LỜI NÓI ĐẦU
Trước bậc thềm ngưỡng của thế kỷ 21, ở Việt Nam cơ chế bao cấp trước đây hầu như bị xoá bỏ hoàn toàn thay vào đó là cơ chế thị trường với nhiều thành phần kinh tế mà nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Sinh ra và trưởng thành trong cơ chế bao cấp, nay lại phải hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt nhiều doanh nghiệp đã thực sự lao đao. Doanh nghiệp nào thích ứng được với hoàn cảnh và tìm cho mình hướng đi đúng thì tiếp tục sản xuất kinh doanh từng bước khẳng
98 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1305 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Xây dựng cấp thoát nước Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
định mình trên thương trường. Ngược lại doanh nghiệp nào mà không dứt khỏi tình trạng sản xuất kinh doanh doanh được bao cấp lãi giả lỗ thật như trước đây thì nhanh chóng bị đào thải khỏi thương trường, đó là quy luật của cơ chế thị trường. Chính vì điều này các doanh nghiệp hiện nay đều cố gắng để đạt hiệu quả cao nhất sản xuất kinh doanh, có như vậy mới thực hiện được mục tiêu khác của doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện ở nhiều khía cạnh trong đó đặc biệt quan trọng là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở doanh nghiệp. Từ việc nhận thức tầm quan trọng và sự cần thiết của vấn đề, trong thời gian thực tập tại công ty Xây dựng cấp thoát nước em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Xây dựng cấp thoát nước Hà Nội”
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và dựa vào tình hình thực tế ở công ty Xây dựng cấp thoát nước em đã thực hiện luận văn này, bố cục của luận văn gồm 3 chương:
Chương I : Những vấn đề chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Chương II : Phân tích tình hình sử dụng vốn ở Công ty xây dựng cấp thoát nước Hà Nội .
Chương III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng cấp thoát nước Hà Nội.
Để thực hiện đề tài em đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, phương pháp toán kinh tế và một số phương pháp khác.Do thời gian có hạn, trình độ kiến thức còn hạn chế nên đề tài còn có những thiếu sót về nội dung cũng như hình thức rất mong được sự góp ý của thầy cô giáo, các cán bộ làm việc tại Công ty xây dựng cấp thoát nước Hà Nội và các bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.
PHẦN I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
I. VỐN KINH DOANH, KẾT CẤU VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là hoạt động mang tính chất bao trùm lên toàn bộ quá trình từ đầu tư sản xuất đến tiêu thụ với sự điều tiết của nhà nước trên tầm vĩ mô.
Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường phải hoàn toàn độc lập và nhà nước chỉ có vai trò hướng đẫn về mặt pháp lý, phương hướng phát triển kinh tế đất nước cho các doanh nghiệp. Để tiến hành bất kỳ quá trình sản xuất kinh doanh nào, mọi doanh nghiệp đều phải có một số lượng tư liệu lao động, đối tượng lao động và một lượng sức lao động nhất định. Mà trong nền kinh tế thị trường mọi vận hành kinh tế đều dược tiền tệ hoá, đo đó để có được những yếu tố trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có một số lượng tiền tệ ứng trước nhất định được gọi là vốn sản xuất kinh doanh.
Như vậy, vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị vật tư, tài sản và sức lao động đầu tư phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hay hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong một thời kỳ. Nói cách khác, vốn kinh doanh là số tiền ứng trước về các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Có thể nói, vốn kinh doanh là tiền vật chất không thể thiếu cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Do vậy, quản lý và sử dụng vốn hợp lý là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được những mục đích đề ra. Doanh nghiệp phải có vốn kinh doanh hay nói cách khác là phải có số tiền vốn tài trợ cho sản xuất của mình. Khi xem xét vốn kinh doanh, nhà quản lý phải nhìn nhận dưới hai giác độ.
* Một là, vốn kinh doanh được biểu hiện thông qua hình thái hiện vật bao gồm : các tài sản, tư liệu lao động…
* Hai là, vốn kinh doanh được biểu hiện thông qua hình thái giá trị là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản đầu tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh, nó được đo lường bằng tiền tệ. Thực chất, đây là số vốn ứng trước cho tài sản của đơn vị. Đồng thời bất kỳ một số vốn kinh doanh nào cũng phải có nguồn hình thành, do vậy vốn và nguồn vốn luôn luôn là một cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả.
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, việc phát huy tính hiệu quả sử dụng vốn giúp cho doanh nghiệp nắm được khả năng tự chủ về tài chính, nắm bắt được thời cơ kinh doanh thu được lợi nhuận tối đa, cạnh trạnh có hiệu qủa để phát triển là rất quan trọng.
2. Kết cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Để phục vụ cho yêu cầu vốn kinh doanh, người ta tiến hành phân loại vốn kinh doanh theo nhiều tiêu thức khác nhau. Doanh nghiệp có thể lựa chọn các tiêu thức phân loại căn cứ vào yêu cầu công tác quản lý vốn của mình.
2.1. Phân loại vốn kinh doanh căn cứ vào nguồn hình thành:
Theo cách phân loại này thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh:
2.1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu:
Nguồn vốn chủ sở hữu là những khoản vốn mà đơn vị có quyền sử dụng lâu dài trong suốt thời gian hoạt động. Đối với các doanh nghiệp khác nhau thì vốn chủ sở hữu được hình thành từ các con đường khác nhau, như doanh nghiệp nhà nước thì vốn chủ sở hữu được hình thành từ ngân sách và một phần được trích từ lợi nhuận của doanh nghiệp, công ty cổ phần thì do các cổ đông đóng góp, còn doanh nghiệp tư nhân thì do chủ doanh nghiệp bỏ ra…
2.1.2. Nguồn vốn tín dụng:
Nguồn vốn tín dụng là vốn của doanh nghiệp được khai thác trên cơ sở vay của ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng thông qua các hợp đồng tín dụng. Khoản đi vay này doanh nghiệp phải trả tiền lãi vay theo quy định của ngân hàng hoặc thoả thuận với chủ nợ. Các khoản vốn này doanh nghiệp tạm thời sử dụng trong một thời gian nhất định và ở đây hình thành nên các khoản nợ phải trả chia thành nợ ngắn hạn và dài hạn.
2.1.3. Nguồn vốn khác:
Đây là các khoản vốn được hình thành từ các nguồn khác như : liên doanh, liên kết, phát hành trái phiếu, nợ phải trả( như phải trả người bán, cán bộ công nhân viên, và các khoản phải nộp cho nhà nước)…
Việc phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, biết được đặc điểm tính chất của từng nguồn vốn từ đó có thể khai thác phát huy vốn cho phù hợp.
2.2. Phân loại dựa theo đặc điểm luân chuyển của vốn:
Như đã phân tích ở trên, vốn kinh doanh của doanh nghiệp biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Các tài sản đó sẽ trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và giá trị của chúng sẽ trực tiếp chuyển vào giá trị sản phẩm, hàng hoá duới dạng hao phí lao động vật hoá tuỳ theo sự chuyển dịch ấy diễn ra một hay nhiều lần mà người ta phân vốn thành vốn cố định và vốn lưu động.
2.2.1. Vốn cố định
a. Khái niệm, đặc điểm vốn cố định:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kì sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư nói riêng và vốn kinh doanh nói chung. Quy mô của vốn cố định và trình độ quản lý, sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Do ở một vị trí then chốt và đặc điểm vận động của nó lại tuân theo tính quy luật riêng nên việc quản lý vốn cố định được coi là một trọng điểm của công tác tài chính doanh nghiệp.
Một trong những biện pháp quản lý, sử dụng vốn cố định một cách có hiệu quả là phải nghiên cứu các phương pháp phân loại TSCĐ.
b. Phân loại TSCĐ:
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ hiện có của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho những yêu cầu quản lý của đơn vị.
*Phân loại TSCĐ theo hình thái tồn tại:
- TSCĐ hữu hình là những tài sản được tồn tại dưới dạng hình thái hiện vật cụ thể như: nhà xưởng, máy móc, thiết bị …
- TSCĐ vô hình là những tài sản không tồn tại dưới dạng hiện vật cụ thể mà thường là những khoản chi phí đầu tư đã thực hiện hoặc các nguồn có tính kinh tế đem lại lợi ích cho doanh nghiệp. Khi nền kinh tế thị trường phát triển mạnh tiến bộ khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp “hàm lượng chất xám”trong sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được coi là một nhân tố quan trọng thì khi đó những TSCĐ vô hình sẽ trở nên phong phú và đa dạng hơn.
Phương pháp phân loại trên sẽ giúp cho người quản lý có một nhãn quan tổng thể về cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp. Đây là một căn cứ quan trọng để xây dựng các quyết định đầu tư cho phù hợp với tình hình thực tế. Mặt khác, cũng nhờ phương pháp phân loại này có thể đề ra các biện pháp quản lý tài sản, quản lý vốn,tính khấu hao chính xác và hợp lý.
*Phân loại TSCĐ theo phạm vi sử dụng:
- TSCĐ phục vụ cho hoạt đông sản xuất kinh doanh
- TSCĐ phục vụ cho công tác quản lý
- TSCĐ phục vụ cho công tác phúc lợi.
Phân loại TSCĐ theo phạm vi sử dụng sẽ giúp cho người quản lý thấy rõ kết cấu tài sản, nắm được trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý tài sản và tính khấu hao chính xác. Tuy nhiên phương pháp phân loại này chưa phản ánh được tình hình sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. Vì vậy, người ta còn sử dụng phương pháp phân loại tiếp theo.
*. Phân loại TSCĐ theo tình hình người sử dụng:
-TSCĐ đang dùng là những tài sản đang trong quá trình sử dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
TSCĐ dự trữ là những tài sản trong quá trình dự trữ vì lý do nhận giữ hộ, thời vụ hay vì lý do khác mà chưa đưa vào sử dụng.
TSCĐ không dùng đến hoặc hư hỏng chờ thanh lý : là những tài sản không phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc đã hư hỏng chờ thanh lý hay nhượng bán.
Nhờ cách phân loại này có thể giúp người quản lý biết được một cách tổng quát tình hình sử dụng về số lượng và chất lượng TSCĐ hiện có, vốn cố định còn tiềm năng hoặc ứ đọng và từ đó tạo điều kiện cho việc phân tích kiểm tra, đánh giá tiềm lực sản xuất cần được khai thác.
*. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu của doanh nghiệp.
TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp là tài TSCĐ hình thành do doanh nghiệp đầu tư bằng nguồn vốn của mình, bằng tiền vay ngân hàng do nhà nước cấp. Doanh nghiệp có quyền sử dụng lâu dài số tài sản này
TSCĐ liên doanh.
TSCĐ đi thuê bao gồm : TSCĐ thuê ngoài ( thuê hoạt động) tài sản có định thuê tài chính.
Theo phương pháp phân loại này, người quản lý biết được TSCĐ hiện có của mình và TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của mình để từ đó đề ra các phương pháp sử dụng tài sản có hiệu quả tránh lãng phí vốn.
2.2.2.Vốn lưu động
a. Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên tục. Đặc điểm của vốn lưu động là nó thường xuyên vận động, thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình kinh doanh và giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị của hàng hóa tiêu thụ và kết thúc một vòng tuần hoàn sau mỗi một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Phân loại vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện không thể thiếu được trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Vì vậy, để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành thường xuyên thì trong quản lý cần xác định đúng đắn nhu cầu cần thiết vốn lưu động và nguồn bù đắp đồng thời tìm biện pháp để thu hồi vốn nhanh và bảo toàn vốn. Mặt khác, vốn lưu động tuần hoàn và chu chuyển không ngừng, cần tăng nhanh vòng quay tránh ứ đọng, lãng phí vốn.
Để quản lý có hiệu quả vốn lưu động cần phải phân loại vốn lưu động.
*. Căn cứ vào sự vận độngcủa vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Vốn lưu động trong quá trình dự trữ bao gồm vốn lưu động ở dạng nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật tư đóng gói…nhằm đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được thường xuyên liên tục.
Vốn lưu động trong quá trình lưu thông bao gồm vốn thành phẩm, vốn tiền tệ, vốn thanh toán (những khoản phải thu tạm ứng…) nhằm đảm bảo quá trình tiêu thụ sản phẩm, hoặc hàng hoá hoặc cung cấp lao vụ cho khách hàng được nhanh chóng thuận tiện.
Theo cách phân loại này, có thể biết được tình hình sử dụng, phân bổ vốn lưu động và các quá trình tái sản xuất từ đó nhà quản lý điều chỉnh để rút ngắn thời gian luân chuyển vốn, tăng hiệu quả kinh doanh.
*. Căn cứ vào nội dụng kinh tế của vốn lưu động :
Vốn bằng tiền đây là một bộ phận của vốn lưu động và được tồn tại dưới dạng hình thái tiền tệ bao gồm tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Như vậy, vốn tiền tệ đảm bảo về mặt tài chính cho quá trình kinh doanh với một số phương tiền tài chính tối ưu. Do đó, mức dự trữ tiền hợp lý phụ thuộc vào điều kiện kinh doanh và quá trình luân chuyển của hàng hoá.
Vốn thuộc các khoản phải thu là một bộ phận cấu thành nên vốn lưu động, biểu hiện bằng tiền hoặc tài sản của những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng nhưng chưa thu tiền được hay cho khách hàng chịu trong một thời gian nhất định. Trong vốn lưu động thuộc các khoản phải thu có thêm một khoản dự phòng phải thu khó đòi nhằm hạn chế các khả năng có thể xảy ra.
Vốn công cụ -dụng cụ biểu hiện bằng tiền giá trị của toàn bộ công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp. Gọi là công cụ dụng cụ bởi vì chúng là tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị lao động và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ. Căn cứ vào giá trị công cụ dụng cụ người ta chia thành hai loại công cụ dụng cụ phân bổ một lần (phân bổ 100%) và công cụ dụng cụ (phân bổ 50%).
Chi phí trả trước là những khoản chi phí thực tế phát sinh nhưng lại phát huy trong nhiều kỳ kinh doanh nên không thể tiến hành phân bổ hết một lần vào chi phí kinh doanh của một kỳ mà phải phân bổ vào hai hay nhiều kỳ hạch toán.
Các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn được biểu hiện bằng tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp mang đi thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn (thời hạn dưới một năm).
Vốn lưu động khác : Biểu hiện bằng tiền giá trị của các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý…
Việc phân loại vốn lưu động theo nội dung kinh tế của từng loại vốn lưu động cho biết được kết cấu của vốn lưu động. Từ đó có thể đánh giá sự phân bổ vốn lưu động có hợp lý hay không tăng cường các biện pháp quản lý vốn như thế nào để đạt được hiệu quả tối ưu, phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
*. Căn cứ vào nguồn hình thành :
Vốn lưu động khai thác từ nội bộ doanh nghiệp bao gồm vốn ban đầu của chủ sở hữu và doanh nghiệp tự bổ sung.
- Vốn lưu động khai thác từ bên ngoài doanh nghiệp bao gồm vốn vay ngắn hạn của ngân hàng, vốn vay dưới hình thức phát hành trái phiếu và các khoản vốn vay của các đối tượng khác.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy được quy mô vốn pháp định ban đầu, trên cơ sỏ đó xác định được nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân sách, thấy được trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn trong từng thời kỳ từ đó có kế hoạch khai thác các nguồn vốn một cách chủ động tích cực hơn.
3.Vai trò của vốn kinh doanh .
Vốn kinh doanh có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Từ lúc mới bắt đầu thành lập, doanh nghiệp phải có được số vốn tối thiểu mà nhà nước quy định đối với từng loại hình doanh nghiệp đó là vốn pháp định. Từ đó doanh nghiệp mới có thể tạo lập cơ sở vật chất ban đầu của mình như nhà xưởng, máy móc thiết bị, thuê nhân công…và chi trả các chi phí ban đầu như chi phí thăm dò thị trường, chi phí về thủ tục thành lập, chi phí quảng cáo, khai trương…
Đến khi doanh nghiệp đã bắt đầu ổn định, sản phẩm của doanh nghiệp đã được chấp nhận trên thị trường thì vấn đề mở rộng quy mô của doanh nghiệp, phát triển các mặt hàng cũng đòi hỏi phải có một lượng vốn nhất định. Trong giai đoạn này, nếu doanh nghiệp đáp ứng được những đòi hỏi về vốn thì khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp càng cao, càng có uy tín trên thị trường và đạt được lợi nhuận cao.
Sang đến giai đoạn khi đã có nhiều doanh nghiệp cạnh tranh trên cùng lĩnh vực kinh doanh thì đơn vị lại cần phải có vốn để có thể đầu tư nâng cao quy trình công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại. Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể đầu tư vào những phương án kinh doanh khác để chuyển hướng kinh doanh vào lĩnh vực mới.
Nói tóm lại, có thể khẳng định vốn kinh doanh là rất cần thiết, bằng mọi cách doanh nghiệp phải đảm bảo có đủ vốn kinh doanh và sử dụng có hiệu quả. Có như thế mới đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế hiện nay.
II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.Khái niệm chung về hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.1. Khái niệm hiệu quả
Mục đích duy nhất của mọi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường là sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả nhất định, lấy hiệu quả kinh doanh làm thước đo cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Vậy hiệu quả là gì?
Hiệu quả sản xuất kinh doanh theo khái niệm rộng là một phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai mặt : hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong đó, hiệu quả kinh tế là cơ bản có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả xã hội. Hiệu quả là lợi ích kinh tế đạt được sau khi đã bù đắp hết các khoản chi phí bỏ ra cho hoạt động kinh doanh. Như vậy hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó.
1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích của mỗi doanh nghiệp đạt được từ quá trình sử dụng vốn kinh doanh của mình. Hay nói cách khác, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ số phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt được từ kinh doanh với giá trị vốn kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra.
Ta có chỉ tiêu tổng quát như sau:
Kết quả thu được
Hv = _____________________________________________________________
Vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ
Qua công thức trên ta nhận thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tỷ lệ thuận với kết quả đạt được và tỷ lệ nghịch với vốn kinh doanh bỏ ra.
2.Hệ thống chi tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh :
Một nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý và sử dụng vốn là tìm biện pháp sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn cho doanh nghiệp. Như đã nói ở trên, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp được rút ra trên cơ sở so sánh tương đối giữa kết quả với lượng vốn bỏ ra trong kỳ. Yếu tố kết quả mà ta xét là mức lưu chuyển hàng hoá và lợi nhuận vì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở doanh nghiệp trước hết là việc thúc đẩy quá trình lưu chuyển hàng hoá, tăng doanh số bán ra. Chỉ có sử dụng hệ thống các chỉ tiêu ta mới có thể có được những con số cần thiết cho việc đánh giá, giúp ta rút ra được những kết kuận cụ thể từ đó đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung
2.1.1Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh :
Hệ số này được xác định trên cơ sở so sánh tương đối giữa tổng doanh thu đạt được trong kỳ với số vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ.
M
HM =_________________________________________________
SVKD
HM : Hệ số phục vụ vốn kinh doanh
M : Tổng doanh thu đạt được trong kỳ
SÑKD : Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
1/2V1+V2+....+1/2Vn
SVKD =
n-1
Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ thì góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
HM càng lớn chứng tỏ khả năng phục vụ vốn kinh doanh càng cao.
2.1.2.Hệ số sinh lợi của vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này được xác định trên cơ sở so sánh tương đối giữa tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ với tổng vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ của doanh nghiệp.
SLN
HLN =
SVKD
HLN : Hệ số sinh lợi của vốn kinh doanh
SLN : Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
Trong chỉ tiêu này khi tính toán cụ thể ta sử dụng yếu tố lợi nhuận thuần. Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh lại được chia thành lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế song đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thì sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế chính xác hơn bởi vì nó phản ánh được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp còn lợi nhuận sau thuế nói lên sự thay đổi trong chính sách của nhà nước.
2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp có tác dụng rất lớn đối với quá trình sản xuất kinh doanh, nó tạo ra cơ sở về vật chất kỹ thuật để tạo ra những sản phẩm hàng hoá chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường. Để xem xét việc sử dụng có hiệu quả vốn cố định người ta thường sử dụng những chỉ tiêu đánh giá sau.
2.2.1 Hệ số phục vụ vốn cố định
Hệ số này được xác định trên cơ sở so sánh doanh thu trong kỳ với vốn cố định bình quân trong kỳ của doanh nghiệp.
M
HMCĐ =
VCĐ
HMCĐ : Hệ số phục vụ vốn cố định
M : Tổng doanh thu đạt được trong kỳ
ÑCĐ : Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh thu (thể hiện năng lực kinh doanh của vốn cố định). Đây là một chỉ tiêu phán ánh chất lượng sản xuất kinh doanh của đơn vị, nó có thể được sử dụng để so sánh giữa các đơn vị với nhau trong cùng một thơì kỳ.
2.2.2.Hệ số sinh lợi của vốn cố định
Đây là chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định bằng tổng lợi nhuận trong kỳ với số vốn có định bình quân trong kỳ của doanh nghiệp
SLN
HLNCĐ =
VCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ tham gia tạo bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Khi sử dụng chỉ tiêu này cần chú ý tử số, chỉ tính những lợi nhuận có sự tham gia trực tiếp của TSCĐ tạo ra, vì thế cần loại ra những khoản thu nhập khác như lãi về hoạt động tài chính, lãi do góp vốn kinh doanh, lãi khác…vì không có sự tham gia của vốn cố định.
2.2.3.Sức sản xuất của chi phí TSCĐ trong kỳ
Cả hai cách tính trên còn hạn chế là chưa phản ánh bộ phận TSCĐ thuê ngoài và đã tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chưa phản ánh hoàn toàn chính xác giữa các kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, để khắc phục người ta sử dụng chỉ tiêu
Tổng doanh thu trong kỳ
HF =
Chi phí khấu hao TSCĐ+ Chí phí thuê ngoài TSCĐ
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết cứ mỗi đòng chi phí về TSCĐ được bỏ vào sản xuất thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
2.2.4 Hệ số bảo toàn vốn cố định
Bảo toàn vốn cố định ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được thực hiện trong quá trình sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh, đảm bảo cho TSCĐ không bị hư hỏng trước thời hạn, không bị mất mát, không được tạo ra lãi giả để làm giảm vốn cố định. Trong điều kiện có trượt giá tăng lên thì số vốn cố định cũng phải được tăng lên theo cho phù hợp
Vốn cố định Vốn cố định Vốn cố định Vốn cố định Hệ số Hệ số
phải bảo toàn = phải bảo toàn + tăng - giảm x trượt giá x khấu hao
đến cuối kỳ. đến đầu kỳ trong kỳ trong kỳ trong kỳ trong kỳ
Sau khi xác định vốn cố định thực tế đã bảo toàn đến cuối kỳ và vốn cố định phải bảo toàn đến cuối kỳ ta xác định được hệ số bảo toàn vốn cố định như sau:
Hệ số bảo toàn Vốn cố định thực tế đã bảo toàn đến cuối kỳ
=
vốn cố định Vốn cố định phải bảo toàn đến cuối kỳ
Nếu hệ số này lớn hơn một chứng tỏ doanh nghiệp đã bảo toàn và phát triển vốn cố định và ngược lại nếu hệ số này nhỏ hơn một cho thấy doanh nghiệp đã không bảo toàn được vốn cố định.
2.3- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong doanh nghiệp thương mại vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn do vậy hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại là vô cùng cần thiết. Các chỉ tiêu này bao gồm:
2.3.1Hệ số phục vụ vốn lưu động
Hệ số phục vụ vốn lưu động là một trong các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong một doanh nghiệp. Hệ số này cho biết với một đồng vốn lưu động sử dụng trong hoạt động kinh doanh thì sẽ đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Biểu hiện của hệ số này là mối quan hệ giữa doanh thu đạt được trong kỳ với số vốn lưu động bình quân đầu tư vào hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ.
M
HMLĐ =
VLĐ
VLĐ :Vốn lưu động bình quân trong kỳ
1/2V1 +V2 +... +1/2Vn
VLĐ =
n-1
Hệ số phục vụ vốn lưu động càng cao tức là một đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh có thể đem lại nhiều đồng doanh thu, lúc đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động ngày càng cao và ngược lại. Nhưng doanh thu chỉ mang tính tổng quát về mặt kinh tế nó chưa phản ánh được hết kết quả từ hoạt động kinh doanh bởi trong doanh thu còn chứa đựng phần giá trị mua vào của hàng hoá đã tiêu thụ cùng với các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Do vậy khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lao động, chỉ tiêu hệ số phục vụ vốn lưu động cần được đánh giá, xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu hiệu quả khác.
2.3.2 Hệ số sinh lợi của vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong một doanh nghiệp ở mức độ cao hơn, người ta sử dụng chỉ tiêu hệ số sinh lợi của vốn lưu động. Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ với vốn lưu động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp.
Hệ số sinh lợi được xác định như sau:
SLN
HLNLĐ =
VLĐ
Hệ số sinh lợi vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động mà doanh nghiệp đầu tư vào kinh doanh bình quân sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Như vậy, việc sử dụng hệ số sinh lợi vốn lưu động để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động kém hay không hiệu quả.
2.3.3- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất – tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
a .Số vòng luân chuyển của vốn lưu động
Mv
L =
VLĐ
L : Số vòng luân chuyển của vốn lưu động trong kỳ
MV : doanh thu trong kỳ theo giá vốn
Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại nếu số vòng quay chậm lại chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp. Chỉ tiêu này gọi là “ hệ số luân chuyển”
b.Số ngày luân chuyển của vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài, một vòng quay của vốn lưu động hay số ngày cần thiết để thực hiện được một vòng quay của vốn lưu động. Chỉ tiêu này thể hiện bằng mối quan hệ giữa số ngày quy ước của kỳ với số vòng quay của vốn lưu động kỳ đó
T
N =
L
N : Số ngày luân chuyển của vốn lưu động
T : Số ngày của kỳ phân tích ( theo qui ước để đơn giản trong phân tích thì thời gian tháng là 30 ngày, quí là 90 ngày và năm là 360 ngày)
Hai chỉ tiêu số vòng luân chuyển và số ngày luân chuyển thực chất là hoàn toàn giống nhau chỉ khác về cách thể hiện. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Khi số vòng chu chuyển vốn lưu động tăng thì số ngày luân chuyển vốn lưu động giảm và ngược lại.
2.3.4 - Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động.
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động là số vốn lưu động cần thiết để đạt được một đồng mức lưu chuyển hàng hoá. Chỉ tiêu này được xác định bằng cách nghịch đảo chỉ tiêu hệ số vốn lưu động.
VLĐ
K =
M
Hệ số này càng nhỏ, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại.
2.3.5 Hệ số bảo toàn vốn lưu động
Bảo toàn vốn có nghĩa là sau một thời gian hoạt động vốn doanh nghiệp vẫn được đảm bảo toàn vẹn, không bị thâm hụt mất mát tức là đảm bảo tương ứng với số vốn ban đầu theo giá hiện tại. Bảo toàn vốn lưu động thực chất là duy trì sức mua của đồng vốn sau mỗi kỳ kinh doanh thể hiện khă năng mua sắm các loại tài sản của doanh nghiệp và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Vốn lưu động Vốn lưu động Vốn lưu động Vốn lưu động Hệ số
phải bảo toàn = phải bảo toàn + tăng - giảm X trượt giá
đến cuối kỳ đầu kỳ trong kỳ trong kỳ bình quân
Sau khi xác định vốn lưu động thực tế bảo toàn đến cuối kỳ và số vốn vốn lưu động phải bảo toàn đến cuối kỳ ta so sánh chúng với nhau
Hệ số bảo toàn Vốn lưu động thực tế bảo toàn đến cuối kỳ
=
vốn lưu động Vốn lưu động phải bảo toàn đến cuối kỳ
Hệ số này lớn hơn hoặc bằng một tức là doanh nghiệp đã bảo toàn và phát triển được vốn lưu động. Ngược lại nếu hệ số này nhỏ hơn hoặc bằng một thì doanh nghiệp không bảo toàn vốn lưu động dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Trường hợp này doanh nghiệp phải phân tích nguyên nhân và nguồn bảo toàn cho phù hợp.
2.3.6 - Hệ số thanh toán
a.Hệ số thanh toán chung
Hệ số thanh Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp
=
toán chung Công nợ phải thanh toán
Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn trả tất cả các khoản nợ của doanh nghiệp. Tuỳ mục đích nghiên cứu, phân tích có thể sử dụng số liệu bình quân của kỳ phân tích hoặc số liều theo thời điểm.
b.hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh Tổng giá trị TSLĐ- Nợ khó đòi
=
toán nhanh Công nợ phải thanh toán
Nếu hệ số lớn hơn một thì tình hình thanh toán của công ty tương đối khả quan. Công ty cố thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán nhanh các khoản nợ phải trả của mình. Ngược lại, nếu hệ số này bé hơn một thì tình hình thanh toán của công ty sẽ gặp khó khăn, công ty sẽ phải bán gấp những hàng hoá dự trữ để có tiền trả nợ. Điều này làm mất đi cơ hội kinh doanh, đồng thời việc bán gấp hàng hoá sẽ làm tổn thất cho công ty vì hàng hoá sẽ phải bán với giá thấp do đó ảnh hưởng doanh thu và lợi nhuận thậm chí công ty còn bị thua lỗ.
c. Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh Tổng vốn bằng tiền
=
toán tức thời Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn, đến hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Thực tế hoạt động của các doanh nghiệp của nền kinh tế thị trường cho thấy nếu hệ số này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan còn nhỏ hơn 0,5 thì tình hình khó khăn trong việc thanh toán công nợ, do đó có thể phải bán gấp hàng hóa để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán. Tuy nhiên hệ số này quá cao lại phản ánh một thực trạng không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều,._. vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
*. Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Vốn luôn được coi là một trong những yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất và tăng trưởng kinh tế. Trong nền kinh tế hoạch hoá tập trung chúng ta chưa đánh giá hết được vai trò thiết yếu của nó nên đã dẫn đến việc dùng và huy động vốn rất hạn chế. Hiện nay đất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới, đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước nên vấn đề tạo nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả đang được đặt ra một cách cấp thiết đối với các cấp, các nghành từ trung ưong đến địa phương. Để thực hiện tốt vấn đề này doanh nghiệp cần phải có những đánh giá đúng đắn về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mình.
Nếu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đúng đắn thì doanh nghiệp sẽ chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu trong việc sử dụng vốn. Từ đó có những biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Còn ngược lại nếu việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn không chính xác thì sẽ có những nhận xét không khách quan, không sát thực với tính hình sử dụng vốn dẫn đến việc đầu tư vốn vào các hoạt động sản xuất kinh doanh không thích hợp làm giảm hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh.
Tóm lại, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
III.CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự dịch chuyển về cơ cấu từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Mỗi doanh nghiệp phải nhìn nhận một cách khoa học thực chất tình hình hoạt động kinh doanh của mình trong quá khứ cũng như trong hiện tại đồng thời dự kiến xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Trên cơ sở đó đánh giá chính xác đối tượng đầu tư xây dựng cơ bản một cách thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Vì vậy :
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề cấp bách đặt ra cho các doanh nghiệp vì nó là yếu tố đầu ra, quyết định giá thành phẩm. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay thì việc tiết kiệm triệt để vốn để giảm giá thành sản phẩm là yếu tố lợi thế nên việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Việc sử dụng vốn có hiệu quả là nhu cầu khách quan của cơ chế hạch toán. Đó là kinh doanh tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả trên cơ sở tự chủ về tài chính.
Mặt khác, việc nâng cao hiệu sử dụng vốn lưu động tức là tăng số vòng quay của vốn lưu động tạo ra khả năng tiết kiệm vốn lưu động. Tiết kiệm vốn lưu động được xác định dưới hai hình thức : tiết kiệm tuyệt đối và tiết kiệm tương đối. Tiết kiệm tuyệt đối là tiết kiệm xảy ra khi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thay đổi ( tương ứng với tổng mức luân chuyển của vốn lưu động không đổi). Do tăng vòng quay của vốn lưu động nên sẽ tiết kiệm một số khối lượng vốn lưu động và phần này được sử dụng vào lĩnh vực khác. Tiết kiệm tương đối là tiết kiệm xảy ra khi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tăng lên do vòng quay vốn lưu động nên doanh nghiệp không phải bỏ thêm vốn lưu động vào kinh doanh hoặc chỉ bỏ thêm rất ít vào đó.
Nói tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có tác động tốt tới nhiều mặt. Nó giúp cho thời gian luân chuyển vốn lưu động được rút ngắn từ đó giúp các doanh nghiệp giảm số vốn lưu động cần thiết tối thiểu cho hoạt động kinh doanh. Việc giảm số vốn lưu động cần thiết lại tiết kiệm chi phí xã hội, giảm lạm phát, nâng cao sức mạnh đồng tiền. Đối với vốn cố định việc rút ngắn thời gian luân chuyển vốn giúp thu hòi vốn nhanh tránh hao mòn vô hình trong điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn còn có ý nghĩa góp phần giảm chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí lưu thông từ đó hạ giá thành sản phẩm và tăng doanh lợi cho doanh nghiệp.
2.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Có nhiều nhân tố tác động làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn vì vậy việc xác định đúng đắn các nhân tố đó có tác động tốt hay xấu sẽ góp phần tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
2.1 Nhân tố khách quan
21.1.Tốc độ đổi mới của quá trình sản xuất kinh doanh :
Đây là một nhân tố có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Vì tốc độ đổi mới của quá trình tái sản xuất kinh doanh càng cao thì chu kỳ sản xuất kinh doanh càng rút ngắn vòng quay vốn càng nhanh và ngược lại. Do vậy, doanh nghiệp phải cải tiến qui trình sản xuất kinh doanh hằng năm để tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
2.1.2.Nhân tố sản xuất và tiêu dùng
Chu kỳ của sản xuất, tính thời vụ của sản xuất và tiêu dùng ảnh hưởng trực tiếp đến mức lưu chuyển hàng hoá. Loại hàng hoá nào có chu kỳ sản xuất dài, vốn hàng hoá sẽ tăng làm giảm mức lưu chuyển hàng hoá. Có những loại hàng hoá được sản xuất quanh năm nhưng nhu cầu tiêu dùng lại mang tính thời vụ hoặc những loại hàng hoá sản xuất mang tính thời vụ nhưng tiêu dùng lại quanh năm, như vậy đảm bảo cho bán hàng kịp thời và đều đặn thì lượng hàng hoá dự trữ phải tăng thêm, thời gian dự trữ cũng tăng lên làm cho tốc độ lưu chuyển hàng hoá bị chậm lại. sự phân bổ giữa nơi sản xuất và tiêu dùng cũng ảnh hưởng tới tốc độ chu chuyển hàng hoá. Nếu sự phân bổ này hợp lý sẽ tạo điều kiện rút ngắn thời gian lưu thông hàng hoá. Ngược lại sẽ làm giảm tốc độ chu chuyển hàng hoá giảm hiệu quả sử dụng vốn.
2.1.3Nhân tố giá cả
Trong nền kinh tế thị trường giá cả biến động chủ yếu là do cung và cầu trên thị trường điều tiết giá cả hàng hoá cao hay thấp ảnh hưởng đến dự trữ, ảnh hưởng tới giá bán ra, do đó sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Khi giá cả hàng hoá trên thị trường tăng hay nhu cầu tiêu dùng giảm làm cho hàng hoá không tiêu thụ được, vốn bị ứ đọng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, sẽ làm tăng tốc độ chu chuyển hàng hoá và kết quả là hiệu quả sử dụng vốn sẽ tăng.
2.1.4Chính sách tài chính tín dụng nhà nước
Chính sách này có tác động trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
-Chính sách tạo vốn : Đây là chính sách quan trọng vì có vốn mới có đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà lượng vốn thực tế được nhà nước cấp lại rất ít. Vì vậy nhà nước cần phát triển hệ thống ngân hàng, thị trường chứng khoán, thị trường tiền tệ trong cả nước để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Chính sách lãi suất tín dụng : Nếu lãi xuất tín dụng quá cao thì tiền trả lãi tiền vay cũng cao, gây ứ đọng hàng hoá làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
-Chính sách về tỷ giá ngoại tệ : có ý nghĩa lớn trong công cuộc phát triển nền kinh tế. Nếu đồng Việt Nam mất giá sẽ tạo động lực xuất khẩu hạn chế nhập khẩu phát triển sản xuất trong nước và ngược lại.
2.2 - Nhân tố chủ quan
2.2.1Nhân tố con người:
Người lao động có trình độ tay nghề cao, ý thức trách nhiệm công việc tốt thì nó sẽ thúc đẩy sản xuất, làm ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. Hay nói cách khác là đạt năng suất lao động cao, tiết kiệm được thời gian, vật liệu làm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Người lãnh đạo phải có năng lực trình độ cao, bao quát được hết công việc, sử dụng được hết khả năng, năng lực của công nhân viên cũng như trong sản xuất kinh doanh phải có đầu óc tinh tường năng động mới đáp ứng được nhanh chóng với những biến động thị trường.
2.2.2Nguyên vật liệu hàng hoá :
Nguyên vật liệu hàng hoá là yếu tố quan trọng để tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh làm ra sản phẩm. Cho nên nhìn vào số lượng hàng hoá cung ứng người ta có thể nhận xét được quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu số lượng nhiều thì quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là lớn và ngược lại, chất lượng của nó ảnh hưởng đến chất lượng hàng hoá bán ra, cơ cấu chủng loại nguyên liệu hàng hoá sẽ tác động đến chủng loại sản phẩm…tất cả những yếu tố tác động tới mức luân chuyển vốn nên nó tác động tới hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như vốn kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cũng phải biết dự trữ nguyên liệu hàng hoá sao cho hợp lý và nếu dự trữ qúa nhiều sẽ gây ứ đọng vốn còn nếu quá ít thì đang sản xuất sẽ bị gián đoạn ngừng trệ để chờ cung cấp thêm.
2.2.3 Trình độ quản lý và sử dụng vốn
Hiện nay nhiều doanh nghiệp chưa quan tâm đầy đủ đúng mức với tư cách như một chủ thể sản xuất hàng hoá đến việc khai thác sử dụng vốn có hiệu quả. Trong thực tế nhiều nơi vốn đọng, mất vốn vòng quay và hệ số sinh lợi của đồng vốn thấp. Do vậy ngay từ đầu doanh nghiệp phải chú trọng đến việc hoạch định nhu cầu vốn kinh doanh làm cơ sở cho việc chọn lựa, huy động hợp lý các nguồn vốn trên cơ sở khai thác tối đa mọi nguồn lực sẵn có củ mình, tổ chức chu chuyển vốn tái tạo nguồn vốn ban đầu, bảo toàn và phát triển vốn. Điều này có ý nghĩa quan trọng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Nhân tố này cũng có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp áp dụng biện pháp kỹ thuật tiên tiến, cơ sở vật chất hiện đại không ngừng đổi mới tăng năng suất lao động dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng tăng theo và ngược lại.
3.Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Sau khi đã xem xét sự thiết yếu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như các nhân tố có tác động tới hiệu quả sử dụng vốn bây giờ chúng ta đề cập đến những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
3.1.Xác định chính xác nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Xác định chính xác nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh là một công việc rất hệ trọng đối với một doanh nghiệp vì đây là khâu cuối cùng quyết định tài chính. Trong khâu này, người quản lý phải tìm được lời giải của hàng loạt bài toán, các phương án như : cân đối các nguồn vốn hiện có, nếu thiếu vốn thì khai thác từ nguồn nào, bằng phương thức nào. Việc bố trí cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp nghiêng theo tỷ lệ nào thì hợp lý, các biện pháp để bảo toàn và phát triển vốn…Điều quan trọng có tính nguyên tắc trong viêc lựa chọn một quyết định kinh doanh là độ an toàn của dự án kinh doanh và mức doanh lợi có khả năng thu được hay nói cách khác là phải xác định được hiệu quả khả thi của dự án kinh doanh. Để xác định hiệu quả của dự án kinh doanh người quản lý phải luôn luôn so sánh giữa lợi nhuận sẽ thu đực với các yếu tố chi phí như chi phí sử dụng vốn (lãi suất) và thuế phải nộp, trong đó chi phí sử dụng vốn( lãi suất) trong kinh doanh được coi là yếu tố quan trọng nhất. Nhờ sự so sánh này và bằng các phương pháp kỹ thuật tính toán như : lãi suất kép, giá trị kép…sẽ là cơ sở cho phép người quản lý lựa chọn dự án kinh doanh cụ thể như : kinh doanh loại hình nào hoặc là nên khai thác vốn kinh doanh từ nguồn nào cho có hiệu quả nhất.
3.2.Lựa chọn nguồn vốn và mức độ huy động của từng nguồn vốn cho hợp lý với mục đích kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh gay gắt thì doanh nghiệp bắt buộc phải lựa chọn các dự án kinh doanh cho phù hợp với chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing hay là phù hợp với môi trường kinh doanh và khả năng của doanh nghiệp mình. Sau khi đã lựa chọn dự án kinh doanh kĩ càng hợp lí, doanh nghiệp tiến hành tìm kiếm các mặt hàng nhằm đảm bảo nguồn cung cấp và tiêu thụ hàng hoá ổn định, lâu dài. Do thị trường luôn luôn biến động nên doanh nghiệp cũng phải theo dõi sát sao để điều chỉnh phương án kinh doanh đã lập cần lựa chọn và sử dụng hợp lí các nguồn vốn. Bên cạnh nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư, doanh nghiệp nào cũng cần huy động những nguồn vốn bổ xung nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và là điều kiện để mở rộng quy mô kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Ngoài vốn đầu tư thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có thể sử dụng lâu dài, doanh nghiệp có rất nhiều nguồn vốn khác như: nguồn vốn liên doanh liên kết, vay ngân hàng. Việc lựa chọn nguồn vốn nào là rất quan trọng cần dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế.
Đối với nguồn vốn tự có hay nguồn vốn do ngân hàng nhà nước cấp, doanh nghiệp phải thường xuyên bổ sung từ lợi nhuận qua các kì kinh doanh. Việc tăng trưởng nguồn vốn tự có là điều kiện thuận lợi trong kinh doanh. Vốn tự có của doanh nghiệp càng nhiều thì doanh nghiệp sẽ hạn chế dược số vốn vay, tiết kiệm được chi phí vốn vay. Tiết kiệm chi phí là điều kiện để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần sử dụng triệt để nguồn vốn tự có và có trách nhiệm bảo toàn, phát triển số vốn đó.
Đối với nguồn vốn đi vay thì sẽ phát sinh khoản chi phí trả tiền lãi vay đó để biết được việc huy động các nguồn vốn bổ sung từ bên ngoài có hợp không, doanh nghiệp phải tính toán đến hiệu quả kinh tế đó mà nguồn vốn đó đem lại, xem xét đến kết quả thu được có bù đắp được chi phí lãi tiền vay hay không, ngoài các khoản chi phí thì lợi nhận sẽ thu được là bao nhiêu.
Bên cạnh đó, trong hoạt động kinh doanh thường xuất hiện các khoản phải trả, phải nộp, doanh nghiệp có thể sử dụng hợp pháp nguồn vốn này mà không phải trả bất kì một khoản chi phí nào về lãi tiền vay. Với loại vốn này doanh nghiệp cần huy động triệt để, có như vậy mới giảm được các khoản đi vay.
Như vậy, vấn đề lựa chọn nguồn vốn và mức độ huy động hợp lý không những có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo vốn của doanh nghiệp mà còn là biện pháp quan trọng để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3.3. Một số biện pháp để bảo toàn và phát triển vốn
3.3.1. Đối với vốn cố định
Để bảo toàn và phát triển vốn cố định của doanh nghiệp cần thiết phải áp dụng các biện pháp chủ yếu sau:
Một là, phải đánh giá lại TSCĐ khi có những biến động từ thị trường và điều chỉnh giá trị TSCĐ kịp thời. Trong nền kinh tế thị trường, giá cả thường biến động, hiện tượng vô hình thường xảy ra rất đa dạng và mau lẹ làm cho giá nguyên thuỷ của TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ bị sai lệch so với mặt bằng giá hiện tại của TSCĐ. Việc thường xuyên đánh giá và đánh giá lại chính xác TSCĐ tức là xác định được chính xác giá trị thực của TSCĐ là cơ sở cho việc xác lập mức khấu hao hợp lý để thu hồi vốn hoặc kịp thời xử lý những trường hợp TSCĐ bị mất giá để chống thất thoát vốn.
Hai là, phải lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý. Tuỳ theo từng điều kiện, từng hoàn cảnh cụ thể mà người quản lý phải lựa chọn sao cho vừa đảm bảo thu hồi vốn nhanh, bảo toàn được vốn vừa đỡ gây ra những biến động lớn về giá thành và giá bán sản phẩm.
Ba là, phải áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ như tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị, giảm thời gian thao tác.
Bốn là, những biện pháp kinh tế khác như kịp thời xử lý những TSCĐ bị lạc hậu mất giá, giải phóng những thiết bị không đầu tư kinh doanh sinh lời, mua bảo hiểm TSCĐ đề phòng rủi ro, cân nhắc thận trọng khi mua TSCĐ mới.
3.3.2 Đôí với vốn lưu động
Khi quản lý sử dụng và bảo toàn vốn lưu động cần chú ý những biện pháp sau:
Một là, định kì tiến hành kiểm kê kiểm soát đánh giá lại toàn bộ vật tư hàng hoá, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, để xác định vốn doanh nghiệp hiện có của doanh nghiệp theo giá trị hiện tại. Trên cơ sở kiểm kê đánh giá vật tư hàng hoá mà đối chiếu với sổ sách kế toán để điều chỉnh cho hợp lý.
Hai là, những vật tư hàng hoá tồn đọng lâu ngày không thể sử dụng được do kém, mất phẩm chất hoặc không phù hợp với nhu cầu sản xuất, chủ động giải quyết, phần chênh lệch thiếu phải sử lý kịp thời bù lại.
Ba là, những khoản vốn trong thanh toán, vốn bị chiếm dụng cần có biện pháp đôn đốc và giải quyết tích cực để thu tiền về nhanh chóng và sử dụng ngay vào sản xuất kinh doanh nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Bốn là, tổ chức khai thác các nguồn vốn lưu động. Cần khai thác triệt để nguồn vốn nội bộ và các nguồn vốn khác có thể chiếm dụng một cách thường xuyên. nếu còn thiếu có thể khai thác từ các nguồn vốn bên ngoài, tuy nhiên cần phải cân nhắc đến yếu tố lãi suất, tốc độ luân chuyên vốn lưu động.
Năm là, phải tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động một cách thường xuyên để kịp thời điều chỉnh các biện pháp để nâng cao hiểu quả sử dụng vốn nhằm tăng mức doanh lợi.
3.4 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vôn kinh doanh:
3.4.1 - Đối với vốn cố định:
Một là, giải pháp điều chỉnh cơ cấu tài sản cố định. Cần phải phân tích cơ cấu tài sản cố định thực tế kết hợp với xem xét toàn diện phương hướng kinh doanh, tình hình thị trường, khả năng các nguồn tài trợ...Từ đó xây dựng kế hoạch đầu tư cho phù hợp nhằm tạo ra một cơ cấu tài sản cố định hợp lý.
Hai là, giải pháp thu hồi vốn và bảo toàn vốn cố định như trích lập, phân phối và sử dụng quỹ khấu hao, xử lý các trường hợp mất mát hư hỏng về tài sản cố định trước thời hạn thanh lý
Ba là, giải pháp về nhượng bán thanh lý TSCĐ như ra quyết định nhượng bán, thanh lý TSCĐ chưa cần dùng, đang dùng nhưng không mang lại hàng hoá kinh tế hoặc những TSCĐ đến thời kỳ sửa chữa nhưng việc đầu tư sửa chữa không mang lại hàng hoá.
Bốn là, giải pháp về trách nhiệm vật chất như khuyến khích phát huy sáng kiến cải tạo kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm tăng thu nhập cho doanh nghiệp bằng cách xây dựng và chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thưởng phạt đối với cá nhân, tập thể người lao động trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
Năm là, giải pháp về khả năng thanh toán trong việc mua bán TSCĐ, trích nộp quỹ khấu hao, thu hồi các khoản nợ liên quan đến vốn cố định…
3.4.2.Đối với tài sản lưu động
Một là, tăng tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động. Để thực hiện tốt giải pháp này ta cần phải tiến hành áp dụng một số biện pháp sau:
Đi sâu tìm hiểu phân tích nhu cầu thị trường, nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng, trên cơ sở đó mà xác định mặt hàng kinh doanh và nguồn vốn cung cấp cho phù hợp. Có như vậy thì mới có thể tăng được mức độ tiêu thụ hàng hoá và dựa vào đó để tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong kinh doanh thương mại, việc mua bán chịu là một công cụ mang tính chất tích cực và tiêu cực thể hiện ở chỗ : Một mặt sẽ khuyến khích người mua, là phương tiện để “ quảng cáo” tiêu thụ hàng hoá, mở rộng thị trường. Mặt khác nếu cứ để tình trạng thu nợ đối với khách hàng kéo dài thì dẫn đến hậu quả thiếu vốn làm cho quy mô kinh doanh bị thu hẹp. Do vậy, doanh nghiệp cần phải phân tích khả năng tín dụng của khách hàng tăng khả năng thu hồi nợ, giải phóng vốn ứ đọng trong thanh toán sẽ đảm bảo tình hình tài chính của doanh nghiệp vững vàng ổn định.
Hai là, chính sách về giá cả. Giá cả vừa tác động đến khối lượng hàng bán, vừa tác động đến doanh thu. Theo qui luật cạnh tranh và quy luật cung cầu thì khi giá giảm thì mức tiêu thụ tăng và ngược lại. Giá bán tăng trong khi các yếu tố khác không đổi sẽ làm cho doanh thu tăng và ngược lại. Trong nền kinh tế thị trường giá cả hàng hoá nhất trí với giá trị và dao động theo quy luật cung cầu. Doanh nghiệp không thể kiểm soát được mức giá trên thị trường. Nếu doanh nghiệp bán hàng với mức giá cao hơn giá thị trường thì theo quy luật cạnh tranh hàng hoá sẽ không tiêu thụ được và ngược lại nếu doanh nghiệp bán với giá thấp hơn giá thị trường thì khách hàng đến với doanh nghiệp ngày càng nhiều và hàng hoá sẽ tiêu thụ được nhanh chóng. Giá là đòn bẩy để kích cầu. Tóm lại, nếu doanh nghiệp xác định được mức giá cả hợp lý sẽ nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
PHẦN II
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY XÂY DỰNG CẤP THOÁT NƯỚC
I - MỘT SỐ NÉT CHÍNH VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG CẤP THOÁT NƯỚC.
1 -Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty xây dựng và cấp thoát nước (tên giao dịch Waseenco) là một doanh ngiệp nhà nước hạng 1, trực thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (Vinaconex), Bộ xây dựng, có trụ sở chính tại 52 - Quốc Tử Giám -Đống Đa – Hà Nội.
Công ty xây dựng cấp thoát nước được thành lập theo quyết định số 501/BXD-TCCB ngày 28/10/1975, và theo quyết định thành lập lại doanh nghiệp nhà nước tại quyết định số 156A/BXD-TCLĐ ngày 05/05/1993 của Bộ xây dựng.
Là một doanh ngiệp nhà nước, công ty xây dựng cấp thoát nước hoạt động với đầy đủ tư cách pháp nhân, hoạt động kinh tế độc lập , có con dấu riêng, có bộ máy kế toán riêng. Với tư cách pháp nhân công ty có thể đứng ra vay vốn, nhận thầu xây dựng, ký kết các hợp đồng kinh tế phát sinh giữa công ty với nhà nước và giữa công ty với đơn vị giao thầu. Trên cơ sở các hợp đồng kinh tế này, công ty tiến hành giao khoán cho các xí nghiệp, các chi nhánh.
Với 26 năm thành lập và phát triển, công ty xây dựng cấp thoát nước đã có những đóng góp đáng kể vào công cuộc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng cho cấc ngành, các địa phương của nền kinh tế quốc dân trên khắp mọi miền của tổ quốc. Đến nay với bề dày kinh nghiệm sẵn có, với đội ngũ cán bộ công nhân viên kỹ thuật được đào tạo toàn diện về chuyên môn nghiệp vụ,với các loại máy móc thiết bị chuyên ngành và phương thức điều hành công nghệ tiên tiến, công ty xây đựng cấp thoát nước có đủ khả năng thi công được nhiều loại công trình cấp thoát nước và công trình công nghiệp dân dụng với quy mô lớn hiện đại trong cả nước và quốc tế, đặc biệt là các dự án cấp thoát nước cho các thành phố lớn, các đô thị và khu công nghiệp. Công ty đẫ lập và thi công nhiều dự án trong và ngoài nước như:
- Dự án cấp nước đô thị Việt Nam của chính phủ ÚC.
- Dự án phục hồi theo vốn vay OECF cho 32 nhà máy nước giai đoạn 1,2,3
- Dự án cấp nước cho Hoà Bình , Lào Cai,Điện Biên...do Pháp tài trợ
- Dự án cấp nước thành phố Việt Trì của cộng hoà liên bang Đức
-..........
2 - Chức năng nhiệm vụ chính của công ty.
- Xây dựng và lắp đặt nhà máy cấp nước, thải nước ,hệ thống đường ống cấp nước mọi quy mô.
- Lắp đặt các trạm bơm, trạm khí nén, đường ống công nghiệp.
Xây dựng các công trình công nghiệp dân dụng, nhà ở và trang trí nội, ngoại thất, lắp đặt các thiết bị vệ sinh cấp thoát nước trong và ngoài nhà.
Sản xuất vật liệu xây dựng, thiết bị phụ tùng, phụ kiện chuyên ngành cấp thoát nước.
Xuất nhập khẩu và kinh doanh vật tư, thiết bị phụ tùng chuyên ngành cấp thoát nước.
Khảo sát thiết kế công trình cấp thoát nước, khoan khảo sát và khoan khai thác nước ngầm, lắp đặt thiết bị khai thác nước ngầm.
Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, thi công các loại móng công trình.
Tham gia nghiên cứu khoa học kỹ thuật, định mức đơn giá chuyên ngành cấp thoát nước.
Đào tạo và bồi dưỡng công nhân lắp ráp, vận hành các nhà máy nước.
Hiện nay, công ty có 4 xí nghiệp, 3 chi nhánh và 4 đội công trình trực thuộc đặt trụ sở tại Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Thành Phố Hải Phòng.
3 - Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất.
3.1- Đặc điểm sản xuất:
Hoạt động của công ty xây dựng cấp thoát nước mang tính chuyên ngành cấp thoát nước: vừa xây, vừa lắp, vừa tham gia xây dựng các dự án, tư vấn thiết kế, tổ chức thi công, trực tiếp làm nhiệm vụ chuyển giao công nghệ vận hành sử dụng các công trình cấp thoát nước trên địa bàn cả nước. Tuy nhiên, hoạt động chính của công ty vẫn là xây dựng và lắp đặt các công trình nước, do đó công ty mang đặc điểm chung của loại hình doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm mang tính đơn chiếc, có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian hữu dụng lâu dài, mang tính kỹ thuật cao.
Thời gian thi công kéo dài, tổ chức sản xuất thi công thường phụ thuộc vào từng phần việc.
Địa điểm thi công sản xuất là những nơi có công trình, hạng mục công trình được xây dựng.
Hoạt động sản xuất thi công phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, khí hậu, địa hình tại nơi thi công.
Tuy nhiên, không giống các doanh nghiệp xây dựng cơ bản khác sản phẩm của Công ty xây dựng cấp thoát nước là các công trình nước, vì vậy nó mang những nét đặc thù của ngành như: việc thi công xây lắp được tiến hành trên những địa bàn phức tạp, cả trên mặt đất và dưới lòng đất. Công tác thi công chịu ảnh hưởng lớn của địa điểm thi công, khí hậu, thời tiết, hoạt động sản xuất thường được tiến hành theo mùa vụ. Do những đặc điểm khác biệt như vậy nên các yếu tố sản xuất tại công ty cũng có những đặc điểm riêng.
Vật tư dùng cho thi công, sản xuất tại công ty rất đa dạng, số lượng, chủng loại phong phú, khối lượng sử dụng nguyên vật liệu lớn, đặc biệt yêu cầu kỹ thuật đối với các loại vật tư dùng trong xây dựng rất nghiêm ngặt mới đảm bảo chất lượng công trình.
Máy móc thi công cũng là yếu tố cơ bản tạo nên giá trị công trình, máy móc thiết bị hầu hết là thiết bị lớn, có thời gian sử dụng lâu dài. Vì vậy để quản lý tốt bộ phận này thì đồng thời với việc trích khấu hao hợp lý công ty phải thường xuyên bảo dưỡng tu bổ sửa chữa để tăng tuổi thọ cho máy móc thiết bị.
Tài sản cố định của công ty bao gồm: ô tô vận tải, máy khoan bê tông, máy nén khí loại lớn, máy đào, máy bơm các loại.
Do trong ngành xây dựng đòi hỏi phải có một hệ thống máy móc thiết bị đồ sộ cả về số lượng và chủng loại vì thề các công ty xây dựng thường không có khả năng trang bị đầy đủ, mà nếu có đủ năng lượng thì cũng không nên vì sẽ làm giam hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó hệ thống TSCĐ cuả công ty bao gồm hệ thống tài sản cố định thuê ngoài, TSCĐ tự có.
3.2 - Đặc điểm quy trình công nghệ:
Với chức năng và nhiệm vụ đã nêu trên, Công ty xây dựng cấp thoát nước luôn thực hiện công việc của mình một cách cụ thể, phù hợp với đặc điểm của ngành cấp thoát nước với quy trình thi công đồng bộ, liên tục theo đúng công nghệ kỹ thuật của ngành. Đặc trưng của công ty là xây dựng các công trình cấp thoát nước nên ở công ty việc thi công các công trình cấp thoát nước dân dụng luôn được quan tâm hàng đầu. Để hoàn thành được nhiệm vụ khó khăn này công ty đã xây dựng cho mình một quy trình thi công rất cụ thể.
Các công trình phụ trợ cho quá trình thi công công trình nước.
+ Giải phóng mặt bằng và đường kéo máy thi công.
+ Cấp điện nước thi công
+ Thoát nước bơm thổi rửa và bơm thử
+ Vật liệu cho thi công và vận chuyển
+ Tính toán năng suất khoan và tiến độ thi công
+ Bố trí nhân lực
+ Đề ra các biện pháp an toàn lao động
Trình tự tiến hành thi công một hệ thống cấp nước
+ Giai đoạn 1: Thi công khoan giếng
+ Giai đoạn 2: Thi công xây dựng
+ Giai đoạn 3: Thi công lắp đặt công nghệ và địên
+ Giai đoạn 4: Thi công lắp mạng lưới đường ống chuyển tải và phân phối
3.3 - Đặc điểm lao động:
Hiện tại tổng số cán bộ công nhân trong danh sách cán bộ của công ty là 1046 người, trong đó lực lượng lao động nữ chiếm hơn 22,7%.
Tổng số cán bộ kỹ thuật trung cấp, đại học và trên đại học là 300 người, tổng số công nhân kỹ thuật từ bậc 3/7 trở lên là 601 người.
Ngoài ra công ty còn có một lực lượng lao động lớn ngoài danh sách. Số lao động này luôn biến động và phụ thuộc vào thời kỹ sản xuất thi công
3.4 - Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý.
3.4.1 - Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty:
- Ban giám đốc do hội đồng quản trị Tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giám đốc công ty có quyền điều hành cao nhất trong công ty.
Các phó giám đốc công ty, giám đốc cấc đơn vị chi nhánh trực thuộc công ty có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty.
- Phòng kinh tế – kế hoạch - kỹ thuật:
Đứng đầu là trưởng phòng với trình độ kỹ sư xây dựng. Giúp trưởng phòng là một phó phòng có trình độ kỹ sư xây dựng, còn lại các nhân viên trong phòng đều có trình độ đại học, trung cấp trở lên.
Chức năng: chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty vềg mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, lập kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về thi công các công trình được giao thầu hoặc trúng thầu. Lập kế hoạch về giá thành, giám sát kỹ thuật thi công của các đơn vị thành viên.
- Phòng tổ chức lao động tiền lương:
Đứng đầu là trưởng phòng có trình độ cử nhân kinh tế và cử nhân luật. Giúp việc cho trưởng phòng là phó phòng có trình độ kỹ sư xây dựng. Cấc nhân viên còn lại đều có trình độ đại học và trung cấp trở lên.
Chức năng: lập kế hoạch xây dựng bộ máy nhân sự của các xí nghiệp, phòng ban trong công ty cho gọn nhẹ, đơn giản. Nghiên cứu các chế độ về tiền lương, bảo hộ lao động,BHXH,BHYT cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Phòng kinh doannh xuất nhập khẩu:
Đứng đầu là phó giám đốc công ty kiêm trưởng phòng có trình độ kỹ sư xây dựng. Giúp việc cho trưởng phòng là một phó phòng có trình độ kỹ sư máy và cử nhân ngoại ngữ. Các nhân viên còn lại đều có trình độ đại học.
Chức năng: tham gia lập dự án kinh doanh hàng hoá trong và ngoài nước, chủ yếu là vật tư chuyên ngành cấp thoát nướcnhư: máy bơm, van, các thiết bị khử trùng..
Ký kết hợp đồng kinh tế về cung cấp, thu mua hàng hoá phục vụ cho nhu cầu thi công sẩn xuất của công ty và cung cấp cho các đối tượng trong ngành.
- Phòng đối ngoại:
Đứng đầu là trưởng phòng có trình độ kỹ sư xây dựng và cử nhân ngoại ngữ
Chức năng: tham gia biên soạn, lập các kế hoạch dự án về hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cấp thoát nước.
- Phòng kế toán tài chính:
Lập các kế hoạch về tài chính, vốn của từng năm kế hoạch báo cáo với tổng công ty. Theo dõi,quản lý tình hình kế toán tài chính của toàn công ty, xác định chi phí sẳn xuất và giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình.Thanh quyết toán với các chủ đầu tư khi các công trình hoàn thành, bàn giao, thu hồi vốn. Tổng hợp tình hình tài chính, các số liệu về kế toán để báo cáo giám đốc công ty,có những biện pháp thích hợp để đẩy nhanh tiến độ thi công, thu hồi vốn.Chủ động cùng với phòng kế toán tài chính các xí nghiệp hoàn thành các báo cáo quyết toán tài chính hàng tháng, quý, năm.
- Văn phòng công ty:
Gồm văn thư, đánh máy, bảo vệ, lái xe, tạp vụ, y tế ...
Chức năng :Thực hiện các công việc do giám đốc yêu cầu, bảo vệ toàn bộ tài sản của công ty tại trụ sở
- Ban thanh tra bảo vệ:
Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Các xí nghiệp, chi nhánh thành viên và chức năng, nhiệm vụ của các xí nghiệp, chi nhánh thành viên.
- Xí nghiệp xây lắp cấp thoát nước số 101, 102 và 104:
Xây dựng và lắp đặt các công trình về chuyên ngành cấp thoát nước, công trình dân dụng và công nghiệp do công ty bàn giao cho, được ký các hợp đồng kinh tế do công ty uỷ quyền, đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp, thực hiện các nghĩa vụ đối với công ty và Nhà nước.
- Xí nghiệp khoan nước ngầm và xây lắp cấp thoát nước:
Tham gia thi công các giếng khoan khai thác nước ngầm, khoan ._.ều này được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
Biểu 14: Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty xây dựng cấp thoát nước Hà nội
Chỉ tiêu
1999
2000
Số tiền
Tỉ lệ %
1 Hệ số phục vụ VCĐ
-Tổng doanh thu/nguyên giá TSCĐ
-Tổng doanh thu/ giá trị còn lại
2 Hệ số sinh lời VCĐ
-Lợi nhuận thuần /nguyên giá TSCĐ
-Lợi nhuận thuần/giá trị còn lại
9,73
18,76
0,524
1,018
8,20
12
0,294
0,435
-1,53
-6,65
-0,234
-0,583
-15,72
-35,42
-44,32
-57,27
Thứ hai: Trong cơ cấu vốn cố định và vốn lưu động, tỷ lệ vốn chiếm dụng chiếm phần quan trọng, chiếm 79,92% trong tổng vốn. Trong đó có các khoản chủ yếu sau:
Biểu 15: Nợ phải trả của Công ty xây dựng cấp thoát nước Hà Nội.
Đơn vị 1000.000VNĐ
Chỉ tiêu
1999
2000
So sánh 2000/1999
Số tiền
Tỉ lệ%
1 Nợ ngắn hạn
-Vay ngắn hạn
-Phải trả người bán
-Người mua trả tiền trước
-Thuế và các khoản phải nộp
-Phải trả công nhân viên
-Phải trả khác
2 Nợ dài hạn
3 Nợ khác
66.4409,49
28.995,29
18.937,87
3.277,65
3.570,23
1.699,76
9.928,69
243,98
572,73
80.347,36
29.771,11
30.015,13
10.242,56
4.335,45
2.494,04
3.498,07
5.800,05
1.510,86
13.937,87
775,82
11.077,26
6.964,91
765,22
794,28
-6439,62
5.556,07
938,13
20,99,
2,76
58,49
212,49
21,34
46,73
-64,68
2.277,29
163,08
Tổng cộng
67.226,20
87.658,27
20.432,07
30,39
Qua biểu trên ta thấy các khoản phải thu của công ty là khá cao. Trong đó cao nhất là khoản phải trả người bán, năm 2000 tăng 11.077,26 triệu đống so với năm 1999 với tỉ lệ tăng 58,49%. Mặc dù công ty vẫn có khả năng trả nợ đúng hạn, tình hình tài chính của công ty vẫn tốt song khả năng tự chủ về tài chính của công ty không cao. Công tyv nên xem xét để giảm bớt các khoản nợ, nâng cao khả năng tự chủ về tài chính của mình.
Thứ ba: Mặc dù công ty chiếm dụng được một lượng lớn vốn song khoản vốn bị chiếm dụng của công ty cũng không nhỏ. Nó chiếm 78,11% trong tổng vốn lưu động, lượng vốn này không những không đem lại lợi nhuận mà còn ảnh hưởng tới vòng quay của vốn. Tuy rằng hiệu quả sử dụng vốn năm 2000 có cao hơn năm 1999 nhưng nếu lượng vốn lưu động bị chiếm dụng được thu hồi và đưa vào sản xuất kinh doanh thì chắc chắn hiệu quả sẽ cao hơn. Công ty cần xemm xét áp dụng các biện pháp cụ thể để hạn chế lượng vốn này.
3.3 Nguyên nhân của những tồn tại trên
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng cấp thoát nước Hà Nội chịu sự tác động của rất nhiều nhân tố. Các nhân tố đó bao gồm cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
Trước hết là những nhân tố chủ quan:
- Công ty đầu tư mạnh vào máy móc thiết bị hiện đại trong khi đó công nhân chưa biết hết tính năng của nó. Bên cạnh đó việc thanh lý các TSCĐ đã khấu hao hết , TSCĐ chờ thannh lý chưa được triệt để.
- Xuất phát từ nguyên tắc tôn trọng tối đa quyền tự chủ về kinh doanh của các đơn vị thành viên, công ty không trực tiếp can thiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị mà chỉ giữ vai trò giám sát chỉ đạo chuyên môn và hỗ trợnhằm giúp các đơn vị thành viên kinh doanh có hiệu quả. Như vậy mọi quyền quyết định về quản lý và sử dụng vốn là do các đơn vị thành viên đưa ra, tức là hạch toán độc lập. Do vậy, có những đơn vị có thể làm tốt vai trò của mình cũng có những đơn vị gặp khó khăn nên đã dẫn tới những tồn tại, vướng mắc cho toàn công ty.
Tiếp theo là những nguyên nhân khách quan
- Có nhiều công trình của công ty thi công trên những địa bàn phức tạp nên việc đưa máy móc thiết bị đến tận chân công trình là rất khó khăn và tốn kém. Có một số máy móc khi đưa được đến công trình , do địa bàn thi công, thời tiết nên không phát huy được hết hiệu quả sử dụng
-Nhà nước vẫn chưa xây dựng được hệ thống văn bản pháp luật ,thủ tục hành chính, quyết định về đầu tư, đấu thầu một cách nhất quán, đồng bộ mà luôn có sửa đổi bổ sung. Chính điều này đã gây ra không ít khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, ảnh hưởng đén hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
4. Các giải pháp mà Công ty đã áp dụng trong công tác quản lý vốn kinh doanh.
4.1. Nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật.
Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường ngày nay đòi hỏi các doanh nghiệp muồn tồn tại phải chiến thắng trong cạnh tranh. Một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp là cơ sở vật chất kỹ thuật. Nắm bắt được điều đó, năm 2000 Công ty xây dựng cấp thoát nước đã đầu tư xây dựng nâng cấp văn phòng Công ty, trang bị thiết bị hiện đại cho các văn phòng. Xây thêm các văn phòng đại diện ở các tỉnh thành trong cả nước. Sửa chữa và mua sắm mới máy móc hiện đại phục vụ công trình. Đây chính là điền kiện để đẩy nhanh tốc độ thi công, nâng cao chất lượng công trình và nâng cao năng lực của cán bộ công nhân viên. Đây là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiẹu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
4.2. Thực hiện tốt công tác tài chính và hoàn thiện cơ chế quản lý của Công ty.
Ngay từ đầu năm lãnh đạo Công ty đã chỉ đạo, ra soát toàn bộ quy chế, đặc biệt là quy chế tài chính. Cán bộ công nhân viên được tham gia góp ý kiến bổ sung thay đổi quy chế cho phù hợp với điền kiện hiện nay. Công ty đã phổ biến và chỉ đạo các đơn vị chấp hành nghiêm chỉnh chế độ chứng từ, hoá đơn do Nhà nước quy định. Đồng thời, các đơn vị đã thực hiện tốt cơ chế mới thực hiện chế độ báo cáo tài chính mới. Công ty cũng cử và tạo điền kiện cho nhân viên trong phòng Kế toán nói riêng và trong Công ty nói chung đi học để nâng cao nghiệp vụ. Hàng quý lãnh đạo Công ty đi kiểm tra tình hình sản xuất thi công các công trình của các Xí nghiệp, đơn vị trực thuộc. Đồng thời các Xí nghiệp thành viên, đơn vị trực thuộc phải thường xuyên báo cáo lên Công ty tình hình tài chính của đơn vị mình. Nhờ vậy mà Công ty không chỉ quản lý chặt chẽ, giám sát kịp thời đựơc mọi hoạt động kinh tế của các đơn vị. Tuy nhiên công ty vẫn tôn trọng tính độc lập tự chủ trong hạch toán, khuyến khích các đơn vị nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
4.3. Thực hiện thoả ước lao động và thường xuyên quan tâm tới công tác chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
Công ty đã thực hiện đầy đủ quy chế Công ty và thoả ước lao động. Việc trả lương có sự điều tiết của Công ty tạo nên sự hài hoà trong thu nhập, sự chênh lệch giữa các đơn vị theo phương châm ai làm nhiều hưởng nhiều, ai làm ít hưởng ít, chế độ thưởng phạt phân minh. Do đó vấn đề đoàn kết nội bộ được đảm bảo tốt hơn.
Công ty chú ý trang bị bảo hộ lao động, phương tiện lao động, tập huấn an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, hàng quý tổ chức kiểm tra an toàn lao động đi kiểm tra nhắc nhở các đơn vị thực hiện nên không để xảy ra sự cố gì đáng tiếc.
Ngoài ra Công ty đã tạo điền kiện tốt để cán bộ công nhân việc tham gia công tác đoàn thể, chi đoàn thanh niên, tổ chức tốt các ngày kỷ niệm, ngày truyền thống, đảm bảo chế độ thăm hỏi khi công nhân viên ốm đau, trợ cấp cho cán bộ công nhân viên có hoàn cảnh khó khăn đột xuất. Các ngày tết âm lịch, dưong lịch, ngày lễ lớn, rằm trung thu Công ty đều vận dụng các nguồn quỹ để chi tiền cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân, tổ chức đi tắm biển, nghỉ mát. Tiến hành bình bầu, khen thưởng động viên công nhân viên có thành tích.
4.4. Thực hiện tốt công tác sắp xếp tổ chức:
Công ty đã tiến hành chia việc quản lý thành các bộ phận để đảm bảo độ chính xác, hiệu quả.
Riêng bộ phận Kế toán trong Công ty chia thành:
Kế toán chuyên theo dõi Xí nghiệp, các đội công trình.
Kế toán chuyên theo dõi về TSCĐ cố định và nguyên vật liệu
Kế toán tiền mặt, Ngân hàng.
PHẦN III.
BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CẤP THOÁT NƯỚC HÀ NỘI
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005
Qua những phân tích, đánh giá ở phần II, ta thấy công ty xây dựng cấp thoát nước Hà Nội là một đơn vị kinh tế làm ăn có hiệu quả và góp phần không nhỏ trong việc nâng cao thu nhập của Nhà nước, hay nói cách khác là côn gty đã xây dựng được một chiến lược đúng đắn. Trên cơ sở những thành quả đó, công ty đã đưa ra định hướng cụ thể cho giai đoạn 2001-2005. Định hướng đó được thể hiện trên biểu sau:
Biểu 16: Một số chỉ tiêu kế hoạch tài chính giai đoạn 2001-2005
Đơn vị 1000.000VNĐ
Chỉ tiêu
Năm
Giá trị sản lượng
Giá trị xây lắp
Doanh thu
Lợi nhuận
Lương bình quân(nghìn đồng/ người/tháng)
Nộp ngân sách
2001
2002
2003
2004
2005
383.570
406.580
443.980
457.304
472.852
181.374
189.173
202.036
206.884
216.190
171.175
186.580
182.920
183.540
204.046
6.892
7.390
7.309
7173
8.039
1140
1160
1160
1160
1200
19.870
20.784
20.376
19.917
21.908
Qua biểu trên ta thấy :
- Giá trị sản lượng và giá trị xây lắp của Công ty hàng năm đều tăng, cụ thể là giá trị sản lượng tăng bình quân từ 3 –5 %, giá trị xây lắp tăng bình quân từ 5 – 7%. Để đạt được mục tiêu trên công ty cần phải tăng cường ký kết các hợp đồng và đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình để giảm thiểu chi phí. Như vậy, cần phải có sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ lãnh đạo, công nhân viên trong công ty.
- Trong 2 năm 2003 – 2004 ta thấy lợi nhuận dự kiến của công ty bị giảm sút. Đây không phải là dấu hiệu của sự làm ăn kém hiệu quả mà là do công ty dự định đi sâu nghiên cứu sản xuất thêm một số phụ tùng chuyên ngành nước và dự kiến đưa vào sản xuất vào giữa năm 2004. Số vốn phục vụ cho quá trình nghiên cứu này ngoài vốn trích từ quỹ của doanh nghiệp mà còn có cả vốn đi vay của các tổ chức tín dụng, hơn nữa trong giai đoạn đầu tư nghiên cứu này số vốn bỏ ra sẽ không thu được lợi nhuận trong khi đó lãi vay vẫn phải trả. Đây là nguyên nhân chính làm giảm sút lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên đến năm 2005 công ty dự kiến lợi nhuận sẽ tăng khoảng 12%, sở dĩ công ty đưa ra dự kiến như vậy là vì đến giữa năm 2004 công trình nghiên cứu sẽ được đưa vào sản xuất. Như thế công ty không những giảm được các chi phí mua, vận chuyển phụ tùng mà còn tạo thêm được lợi nhuận thông qua việc bán các phụ tùng này.
Để tạo cơ sở cho quá trình nghiên cứu và đạt được những thành công sau này, công ty nhận định rõ năm 2001 là năm đầu tiên của kế hoạch 5 năm 2001-2005 cho nên mọi thành quả đạt được trong năm 2001 là hết sức quan trọng. Có thể nói nó là tiền đề cho việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sau này. Trên cơ sở nhận định đó, công ty đưa ra kế hoạch dự kiến phải đạt được năm 2001 so với năm 2000. Cụ thể là:
Biểu 17:
Chỉ tiêu tài chính năm 2001 của công ty xây dựng cấp thoát nước Hà nội
Đơn vị 1000.000 VNĐ
Chỉ tiêu
Thực hiện 2000
Kế hoạch 2001
Tỉ lệ % so với kế hoạch 2000
1-Giá trị tổng sản lượng
365.020
383.570
112%
2- Giá trị xây lắp
176.018
181.173
103%
3- Doanh thu
159.977,48
171.175
107%
4- Lợi nhuận
5.743,62
6.892
120%
5- Nộp ngân sách
17.226,03
19.870
115%
6- Lương bình quân
(ngđ/người/tháng)
1.070
1140
106%
Để đảm bảo được các chỉ tiêu đề ra, cuối năm 2000 đầu năm 2001 phòng đối ngoại, phòng kinh tế khoa-kỹ thuật, phòng kinh doanh đã tăng cường hoạt động, nỗ lực tìm kiếm thị trường, tiếp cận với các chủ dự án để nâng cao số lượng hợp đồng ký kết. Đồng thời tính toán chi tiết xem lợi nhuận đạt được từ các hợp đồng có khả quan không và lợi ích thiết thực sau khi ký kết hợp đồng. Thực tế công ty đã ký kết được một số hợp đồng quan trọng sau:
- Xây dựng nhà máy nước ở Thành phố Đà Nẵng.
- Công trình cấp nước Nha Trang
- Nhà máy nước thị xã Hoà Bình
- Công trình cấp nước thị xã Pleiku - Gia Lai
- Khoan giếng Hải Dương.......
Ngoài ra còn một số công trình nhỏ, lẻ mà các đội sản xuất trực thuộc công ty đã nhận.
Từ giá trị tổng sản lượng kế hoạch năm 2001 là 383.570 triệu đồng, công ty đã lên kế hoạch cụ thể cho các đội sản xuất như sau:
Biểu 18: Kế hoạch phân bổ cho các đơn vị thành viên của công ty xây dựng cấp thoát nước
Đơn vị: 1.000.000 VNĐ
Chỉ tiêu
Các đơn vị
Giá trị tổng sản lượng
Doanh thu
1- Xí nghiệp 101
19.800
10.340
2- Xí nghiệp 104
15.020
7.589
3- Xí nghiệp 102
14.370
4.523
4- Xí nghiệp Liên Ninh
14.200
4.015
5- Chi nhánh Hải Phòng
98.750
42.030
6- Chi nhánh TP. HCM
112.600
60.430
7- Chi nhánh Hà nội
98.400
39680
8- Các đội sản xuất khác
10.430
2.568
Tổng
383.570
171.175
Năm 2001 là năm khởi động của kế hoạch 5 năm (2001-2005). Xác định rõ tầm quan trọng đó, cán bộ công nhân viên trong công ty đang nỗ lực cố gắng để đạt được các chỉ tiêu đề ra. Nhìn lại những kết quả đạt được giai đoạn 1996 - 2000, công ty có thể tin tưởng vào khả năng phát triển của mình. Song để đạt kết quả cao nhất cho giai đoạn 2001-2005 công ty nên áp dụng một số biện pháp cụ thể để tránh mắc phải những thiếu sót như giai đoạn 1996-2000.
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CẤP THOÁT NƯỚC HÀ NỘI.
1. Những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
1.1. Thanh lý một số tài sản cố định quá cũ hoặc không còn phù hợp với yêu cầu sản xuất.
Hiện nay số tài sản cố định khấu hao hết và tài sản cố định chờ thanh lý của công ty còn nhiều. Cụ thể là:
Biểu 19: Giải pháp thanh lý tài sản cố định đã hết khấu hao
Đơn vị tính: 1.000.000đ
Chỉ tiêu
Tên TSCĐ
Đã khấu hao hết
Chờ thanh lý
1. Nhà cửa
97,15
141,29
2. Máy móc
507,72
316,2
3. Phương tiện vận tải
253,52
114,06
4. Thiết bị văn phòng
685,46
341,1
5. TSCĐ khác
34,77
473,86
Tổng
1.578,62
1.386,50
Chính lượng TSCĐ này đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty. Những TSCĐ này không những không sinh lời mà còn làm tăng thêm các chi phí như: chi phí bảo quản, sửa chữa.
Khi thanh lý được số TSCĐ này, công ty có thể thu hồi được vốn xấp xỉ, thậm chí bằng giá trị còn lại của TSCĐ và có thể đầu tư mua sắm thêm một số TSCĐ khác để nâng cao chất lượng, tiến độ thi công công trình và nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
Vào cuối năm 2001 và đầu năm 2002, công ty phải thanh lý xong toàn bộ số tài sản chờ thanh lý và giảm 60% TSCĐ đã khấu hao hết. Để làm như vậy, công ty cần phải:
- Tăng cường quan hệ với các ngành, các cấp. Tự tìm thị trường tiêu thụ các máy móc đã khấu hao hết và TSCĐ chờ thanh lý.
- Công ty nên bán các loại máy míc này chi một số đơn vik thi công ở địa phương, tỉnh ít chịu ảnh hưởng của địa bàn thi công.
- Cho thuê lại tài sản và bổ xung thêm vào lợi nhuận của công ty thông qua thu nhập từ hoạt động cho thuê này.
1.2. Bổ sung thêm phương thức huy động vốn cố định.
Từ trước đến nay, công ty chỉ sử dụng hình thức vay vốn để mua sắm TSCĐ hoặc sử dụng máy móc của đối tác mà không xem xét đến hình thức thuê tài chính. Thực tế cho thấy, để mua sắm đầy đủ các loại máy móc thiết bị thì công ty không đủ khả năng mà nếu có khả năng cũng không nên mua vì có một số loại máy chỉ sử dụng trong một thời gian nhất định, sau khi hoàn thành bàn giao công trình sẽ không sử dụng đến nữa, như vậy rất lãng phí.
Ví dụ: Công ty dự định mua một thiết bị với chi phí 10 triệu đồng, đời sống hữu ích là 5 năm. Có hai phương án đưa ra:
- Công ty đi vay 10 triệu để mua tài sản với lãi suất 10%. Hàng năm công ty phải chịu chi phí bảo dưỡng là 500.000đ trả vào cuối mỗi năm.Công ty đi thuê thiết bị trong 5 năm, tiền thuê phải trả là 2.800.000đ trả vào cuối mỗi năm. Thuế thu nhập 40%. Để đưa ra được quyết định cuối cùng, công ty phải tính toán cụ thể.
* Nếu mua tài sản:
Biểu 20: Các chỉ tiêu khi công ty mua tài sản (đơn vị: 1000VND)
Năm
0
1
2
3
4
5
1. Giá mua
(10.000)
2. Chi phí bảo dưỡng
(500)
(500)
(500)
(500)
(500)
3. Tiết kiệm thuế trên bảo dưỡng
200
200
200
200
200
4. Tiết kiệm thuế trên KH
800
800
800
800
800
5. Dòng tiền
(10.000)
500
500
500
500
500
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao bình quân.
Mức KH hàng năm : 10 triệu/5 = 2 triệu
Chi phí sau thuế: 10% (1-0,4) = 6%
Ta có thể tính được PV1 của chi phí mua:
PV1 = (10.000) + 500/(1+0,06) + 500/(1+0,06)2 + 500/(1+0,06)3 + 500/(1+0,06)4 + 500/(1+0,06)5 = (7873)
* Nếu đi thuê tài sản:
Biểu 21: Các chỉ tiêu khi công ty thuê tài sản (Đơn vị: 1000VND)
Chỉ tiêu
0
1
2
3
4
5
1. Tiền thuê
(2800)
(2800)
(2800)
(2800)
(2800)
2. Tiết kiệm thuế/tiền thuê
1120
1120
1120
1120
1120
3. Dòng tiền
(1680)
(1680)
(1680)
(1680)
(1680)
PV2 của chi phí thuê:
PV2 = (1680)/(1+0,06) + (1680)/(1+0,06)2 + (1680)/(1+0,06)3 + (1680)/(1+0,06)4 + (1680)/(1+0,06)5 = (7145)
Lợi ích ròng của thuê NAL
NAL = PV1 - PV2 = 7873 - 7145 = 728 (nghìn đồng)
Ta thấy rằng chi phí mua máy lớn hơn chi phí thuê máy. Công ty nên thuê máy
Trong các trường hợp khác, công ty có thể sử dụng cách này để đưa ra quyết định nên thuê hay mua thiết bị.
Khi áp dụng hình thức thuê tài sản công ty có thể huy động được vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển và phục vụ sản xuất. Thuận lợi chính của hình thức thuê tài sản là:
+ Công ty có thể có ngay tài sản để sử dụng cho hoạt động sản xuất mà không phải trả ngay những khoản tiền lớn.
+ Chi phí trả cho người cho thuê được áp dụng theo phương thức khấu hao làm giảm lợi nhuận hàng năm do đó có tác dụng giúp doanh nghiệp hoãn thuế lợi tức trong những năm thuê máy. hay nói cách khác là có thể tiết kiệm thuế cho doanh nghiệp.
+ Công ty có điều kiện tiếp cận với các công ty thuê tài chính, thông qua họ cho thuê TSCĐ của công ty. Thậm chí có thể thông qua họ để thanh lý TSCĐ đã khấu hao hết và chờ thanh lý của công ty.
+ Nếu công ty thuê vận hành thì sẽ không phải chịu các chi phí bảo trì, vận hành hay những rủi ro liên quan đến tài sản nếu không phải do lỗi của công ty.
Thực hiện giải pháp thuê tài sản giúp công ty gia tăng năng lực sản xuất trong điều kiện hạn chế về vốn và chánh bị đọng vốn trong tài sản cố định. Nó cho phép công ty hiện đại hoá sản xuất, theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ mới.
2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.1. Tiết kiệm chi phí:
Biểu 22: Dự kiến tiết kiệm một số khoản mục chi phí chủ yếu
Đơn vị: 1.000.000VNĐ
Chỉ tiêu
Thực tế
2000
Kế hoạch 2001
Dự kiến 2002
Mức tiết kiệm
1. Tiền điện, nước, điện thoại
325,08
325,08
340,00
+14,92
2. Tiếp khách, giao dịch
416,50
430,00
326,00
-104
3. Hội nghị
78,21
80,00
60,00
-20
4. Quảng cáo
47,90
47,90
50,00
+2,1
5. Ăn ca
72,15
72,15
75,00
-0,15
6. chi phí công cụ, dụng cụ văn phòng
95,04
95,04
95,04
-
7. Chi phí tổng công ty
1.117,24
1120,00
980
-140
8. Chi phí lương
1.227,77
1230,00
1250
+20
9. Trợ cấp thôi việc
41,30
41,30
41,30
-
10. Xăng dầu
289,05
289,05
290
+0,95
11. BHYT, BHXH, CPCĐ
482,49
482,49
482,49
-
12. Chi phí khấu hao TSCĐ
636,87
650,87
650,87
-
13. Chi phí công tác
143,94
150,00
130
-20
14. Thuế đất, môn bài
162,40
162,40
162,40
-
15. Mua hồ sơ thầu
14,36
15,00
15
-
16. Chi phí bưu phẩm
20,23
20,23
20
-0,23
17. Chi phí khác
218,00
220,00
200
-20
Tổng
5388,53
5431,51
5167,23
-264,28
Qua biểu trên ta thấy, chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng cấp thoát nước Hà Nội là khá cao. Để có thêm vốn bổ xung cho các hoạt động khác và tránh lãng phí gây ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cần tiết kiệm một cách tối đa các khoản chi này. Đặc biệt là các khoản chi cho điện , nước, điện thoại, chi tiếp khách, giao dịch, phụ chi cho tổng công ty và các khoản chi khác. Cụ thể là:
- Giảm chi phụ phí tổng công ty xuống còn 10 ® 15% trong tỷ trọng so với tổng chi phí.
- Giảm chi phí tiếp khách xuống còn 5%
- Trong chi phí khác có các khoản chi không cần thiết thì nên cắt bỏ
Để tiết kiệm chi phí công ty nên:
- Khoán chi phí về điện, nước, điện thoại cho từng đơn vị, phòng ban cụ thể. Nếu đơn vị phòng ban nào có chi phí lớn hơn mức khoán thì sẽ phải chi bù vào. Làm như vậy sẽ tránh khỏi việc sử dụng điện, nước lãng phí và sử dụng điện thoại cho việc riêng tư.
- Công ty phải thường xuyên định kỳ xem xét các khoản chi phí, đánh giá, thẩm định tính trung thực trong việc kê khai chi phí, tránh tình trạng khai tăng các khoản phải chi này.
- Công ty phải tổ chức các buổi họp, nói chuyện với cán bộ công nhân viên trong công ty hoặc đưa ra các thông báo khuyến kích nâng cao trách nhiệm của mỗi thành viên trong công ty trong việc tiết kiệm chi phí và giáo dục ý thức tiết kiệm trong mọi hoạt động.
Thông qua giải pháp này công ty không những có được lượng vốn bổ sung cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn có cơ sở đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh mà còn có cơ sở đánh giá năng lực quản lý chi phí của mình
2.2. Bổ sung thêm hình thức huy động vốn.
Do đặc thù của ngành nên lượng vốn lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh là rất lớn lại lâu thu hồi, trong khi đó lượng vốn ngân sách cấp cho công ty lại quá ít ỏi. Để đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh công ty phải xem xét mọi khả năng có thể để huy động vốn.
- Công ty cần phải xây dựng chiến lượng phát triển ngắn hạn và dài hạn một cách cụ thể, làm rõ tính khả thi của chiến lược. Sau đó trình lên tổng công ty để xin bổ xung thêm vốn.
- Công ty nên huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong công ty: Đây là nguồn vốn hiện tại công ty chưa khai thác được và chưa có chính sách huy động cụ thể.
Hiện nay Nhà nước có chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp để thu hút vốn đầu tư song công ty chưa có hướng này nên phần vốn của cán bộ công nhân vẫn nằm nhàn rỗi. Mặc dù chưa cổ phần hoá song công ty cũng nên có các biện pháp khuyến khích lao động bỏ vốn vào đầu tư phát triển công ty.
- Công ty nên quy định mức lãi suất trả cho công nhân sao cho hợp lý, nghĩa là mức lãi xuất này phải cao hơn lãi suất gửi ngân hàng và thấp hơn lãi xuất vay ngân hàng.
- Công ty nên vay theo từng công trình, gắn quyền hạn, trách nhiệm của lao động với từng công trình cụ thể. Sau khi kết thúc công trình phải tiến hành trả lãi vay cho long động ngay. Tạo cho lao động có cảm giác yên tâm khi đầu tư vào công ty.
Nếu huy động vốn theo hình thức này, công ty sẽ đảm bảo có một lượng vốn lâu dài ổn định mặc dù không nhiều. Đây cũng là hình thức gắn kết quyền lợi người lao động đối với quyền lợi của công ty, nâng cao nhiều hơn ý thức trách nhiệm, tinh thần đoàn kết gắn bó của cán bộ công nhân viên trong công ty.
2.3. Giải pháp thu hồi công nợ.
Hiện nay, lượng vốn bị chiếm dụng của công ty là khá cao, chiếm 78,11% trong tổng số vốn lưu động. Tình hình thực tế được biểu hiện qua biểu sau:
Biểu 23: Tình hình biến động các khoản phải thu của công ty (Đơn vị: 1.000.000VND)
Chỉ tiêu
Đầu kỳ
Tăng trong kỳ
Giảm trong kỳ
Cuối kỳ
1. Phải thu của khách hàng
42.941,60
166.978,35
142.221,02
67.698,93
2. Trả trước cho người bán
536,03
6.394,75
5.806,61
1.124,17
3. Thu tạm ứng
2.340,00
56.707,86
53.524,56
5.523,30
4. Thu khác
407,10
1.051,82
454,39
1.004,53
Tổng số
46.224,73
231.132,78
202.006,58
75.300,93
Trong các khoản phải thu thì cao nhất vẫn là khoản phải thu của khách hàng. Để không gặp phải tình trạng này trong giai đoạn 2001-2005 công ty phải:
- Nắm vững tình hình tài chính của khách hàng về các mặt sau:
+ Hiệu quả kinh tế của khách hàng thông qua các chỉ tiêu lợi nhuận, vốn, tốc độ chu chuyển vốn, báo cáo thu nhập.
+ Tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của khách hàng.
- Thoả thuận mức phạt hành chính trong hợp đồng nếu khách hàng không thanh toán đúng hạn. Làm như vậy sẽ đảm bảo cả hai bên có trách nhiệm hơn nữa trong việc thanh toán của mình.
- Hạn chế tối đa các tranh chấp đối với khách hàng. Nếu xảy ra tranh chấp cần giải quyết dứt điểm để hạn chế các chi phí, tránh tình trạng ứ đọng vốn và ảnh hưởng đến uy tín của công ty.
3. Tăng cường ký kết hợp đồng, mở rộng thị trường.
Trong năm 2000, công ty chủ yếu ký kết hợp đồng với các đối tác ở các tỉnh phía Bắc và phía Nam, có rất ít hợp đồng ở miền Trung.
Các hợp đồng ký kết ở phía Bắc chủ yếu ở các tỉnh thành phố sau:
- Công trình cấo nước thị xã Thái Bình
- Công trình khoan giếng, cấp nước Hải dương
- Xây nhà máy nước ở Bắc Ninh
- Công trình Bắc Thăng long
- Nhà máy nước thị xã Hoà Bình
- Khu nhà ở Hồ Linh đàm
Ở miền Nam thì chủ yếu ở các tỉnh, thành sau:
- Nhà máy nước Dung quất
- Cấp nước Buôn Mê Thuột
- Cấp nước Thủ đức
- Cấp nước thị xã Pleiku-Gia Lai
- Khoan giếng Bảo lộc - Lâm đồng
Ở miền Trung chủ yếu ký kết hợp đồng với thành phố Đà Nẵng về khoan khai thác và cấp nước.
Để đảm bảo mục tiêu đề ra, công ty phải ký kết thêm hợp đồng:
- Đến năm 2001: Ký kết hợp đồng với các tỉnh, thành, thị xã như: Nam Định, Sóc sơn, Phủ lý, Nha trang ...
- Sang năm 2002: tập trung mạnh vào các tình miền Trung như Huế, Bình Thuận ...
Để ký kết thêm được hợp đồng, công ty phải:
- Thành lập một tổ công tác chuyên thu thập thông tin về thị trường, phân tích đánh giá tình hình phát triển của các tỉnh, thành phố, thị xã.
- Tìm cách tiếp cận với các chủ dự án.
- Tiến hành công tác quảng cáo, giới thiệu về công ty
- Đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, phải đảm bảo cả về mặt thời gian và chất lượng công trình.
- Tham gia các cuộc đầu thầu.
Để kí thêm được nhiều hợp đồng và mở rộng địa bàn hoạt động đỏi hỏi thời gian dài và nhiều chi phí song hiệu quả thu được rất lớn và có ý nghĩa quan trọng. Nó không những biểu hiện rằng vị thế của công ty trên thương trường được nâng cao mà còn chứng minh cho hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC
Để các doanh nghiệp nói chung và công ty xây dựng cấp thoát nước nói riêng có thể đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn kinh doanh thì không chỉ dựa vào nỗ lực của bản thân công ty mà các cơ qua cấp trên và Nhà nước cũng cần tạo điều kiện và hành lang an toàn khuyến khích sự phát triển đó. Cụ thể là:
- Hiện nay, quy chế về hoạt động cho thuê tài chính mới chủ là quy chế tạm thời nên gây không ít băn khoăn cho các nhà đi thuê và cho thuê tài chính. Nhà nước cần sớm ban hành quy chế chính thức, tạo điều kiện cho việc huy động vốn của các doanh nghiệp.
- Đối với các công trình thuộc vốn Ngân sách Nhà nước dã hoàn thành, bàn giao nhưng chưa được thanh toán, Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ tài chính nên có biện pháp xử lý thanh toán nhanh cho công ty, tránh tình trạng ứ đọng vốn.
- Nhà nước nên có biện pháp rút ngắn thời gian quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán. Tạo điều kiện thanh toán nhanh cho doanh nghiệp và tăng nhanh vòng quay của vốn.
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của bất kỳ doanh nghiệp nào suy cho cùng là công việc khó khăn, phức tạp và không kém phần quan trọng, đặc biệt là trong tình hình kinh tế thị trường đầy rủi ro, biến động. Hơn thế nữa, vốn trong các doanh nghiệp thường xuyên biến đổi nên việc đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng chúng là rất khó khăn. Vậy để phân tích tình hình vốn, dự báo xu hướng phát triển của doanh nghiệp hay việc tổ chức cả một hệ thống các giải pháp để đạt được các chỉ số tài chính hấp dẫn cũng như đánh giá hiệu quả đạt được, đòi hỏi các nhà lãnh đạo phải có năng lực thực sự và khả năng nắm bắt tình hình nhanh nhạy.
Thực tế trong những năm qua, công ty xây dựng cấp thoát nước Hà Nội đã sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh của mình mặc dù đã gặp không ít khó khăn. Trong giai đoạn tới công ty cần chú trọng hơn nữa tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh để nâng cao vị thế của mình trên thương trường. Trên cơ sở những đánh giá đó, sau một thời gian khảo sát thực tế tình hình sử dụng vốn của công ty xây dựng cấp thoát nước Hà Nội, kết hợp với một số tài liệu tham khảo và kiến thức đã học được, em mạnh dạn đề ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty WASSENCO. Song do kiến thức hạn chế nên có những thiếu sót nhất định, em mong được sự góp ý để luận văn hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành của mình đối với thầy giáo –PGS - TS Lê Văn Tâm và các cô chú, anh chị trong công ty xây dựng cấp thoát nước Hà Nội đã giúp em hoàn thành luận văn này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chế độ báo cáo thống kê Tổng công ty - Tổng cục Thống kê.
2. Kinh tế thương mại - Khoa thương mại trường ĐH KTQD
3. Quản trị doanh nghiệp thương mại - Khoa thương mại trường ĐH KTQD
4. Kiến thức kế toán cần thiết cho các nhà điều hành doanh nghiệp - NXB Thống kê 1994.
5. Quản lý tài chính doanh nghiệp - NXB Thống kê 1994.
6. Sổ tay quản lý vốn trong doanh nghiệp - NXB Thống kê 1994.
7. Các tài liệu: Quyết định thành lập, các báo cáo tổng hợp, các đề án phát triển ... của Công ty xây dựng cấp thoát nước Hà Nội.
MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 3
I. Vốn kinh doanh, kết cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp 3
1. Khái niệm về vốn kinh doanh 3
2. Kết cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp 4
3. Vai trò của vốn kinh doanh 10
II. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 11
1. Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 11
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 11
3. ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 20
III. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 20
1. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 20
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 22
3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 24
PHẦN II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY XÂY DỰNG CẤP THOÁT NƯỚC HÀ NỘI 30
I. Một số nét chính về công ty xây dựng cấp thoát nước HN 30
1. Quá trình hình thành và phát triển. 30
2. Chức năng nhiệm vụ 31
3. Đặc điểm sản xuất và tổ chức quản lý. 31
4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty xây dựng cấp thoát nước HN 38
5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty xây dựng cấp thoát nước HN 46
II. Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty 50
1. Phân tích cơ cấu vốn 50
2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty 53
3. Đánh giá chung tình hình sử dụng vốn của công ty xây dựng cấp thoát nước HN 64
PHẦN III: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CẤP THOÁT NƯỚC HN 73
I. Định hướng phát triển công ty giai đoạn 2001-2005. 73
II. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 76
1. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 76
2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 80
3. Giải pháp thu hồi công nợ 83
4. Tăng cường ký kết hợp đồng 84
III. Một số kiến nghị với Nhà nước 86
Kết luận 87
Tài liệu tham khảo 88
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8442.doc