Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần May 10

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam phải đương đầu với rất nhiều vấn đề khó khăn, một trong những vấn đề khó khăn lớn chính là vốn. Vốn là chìa khoá, là phương tiện để biến các ý tưởng kinh doanh thành hiện thực, hiệu quả sử dụng vốn quyết định sự thành - bại của doanh nghiệp, vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến vốn và hiệu quả sử dụn

doc97 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 10129 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g vốn. Hoạt động trong nền kinh tế mở, đặc biệt từ mốc Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, doanh nghiệp Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng phấn khởi, kinh tế tăng trưởng khoảng 8,5%, kim ngạch xuất khẩu đạt trên 48,4 tỷ USD. Ngành Dệt-May Việt Nam có mức tăng trưởng xuất khẩu trên 34%, đạt kim ngạch cả năm gần 7,8 tỷ USD, trong đó Tập đoàn Dệt-May Việt Nam gần 1,5 tỷ USD. Tuy nhiên, bên cạnh những doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, đóng góp to lớn vào sự phát triển của nền kinh tế thì vẫn còn một số doanh nghiệp làm thất thoát vốn, dẫn đến thua lỗ, phá sản, gây tổn hại nghiêm trọng đến nền kinh tế quốc dân. Xuất phát từ tầm quan trọng và thực trạng sử dụng vốn, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần May 10, tôi đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần May 10” làm luận văn thạc sỹ kinh tế với mong muốn đóng góp những ý kiến của mình nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong công ty cổ phần May 10. 2. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hoá cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó hoàn thiện và bổ sung một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần May 10, nắm bắt được các thuận lợi cũng như khó khăn mà công ty gặp phải. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty May 10. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn. Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần May 10. Vấn đề được nghiên cứu trên góc độ Công ty. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. Hệ thống hóa lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Đánh giá thực trạng và phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần May 10 Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh của công ty cổ phần May 10. 5. Kết cấu của luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Các vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần May 10 Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty CP May 10 Chương 1 CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm vốn của doanh nghiệp Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần phải có các tài sản nhất định. Biểu hiện hình thái giá trị của các tài sản đó chính là vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, điều đầu tiên doanh nghiệp cần phải có là một lượng vốn nhất định. Chỉ khi nào có vốn doanh nghiệp mới có thể đầu tư các yếu tố đầu vào để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thực tế có rất nhiều khái niệm về vốn, xuất phát từ cách nhìn nhận vốn từ những góc độ khác nhau. Sự khái quát về phạm trù vốn thành phạm trù tư bản của C.Mác đã bao hàm đầy đủ bản chất và tác dụng của vốn: “Vốn là giá trị mang lại giá trị thặng dư, là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất” Theo P.A Samuelson - nhà kinh tế học theo trường phái tân cổ điển: “Vốn là hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp” Nhiều nhà kinh tế học khác lại cho rằng: “Vốn là một loại hàng hoá đặc biệt mà quyền sử dụng vốn có thể tách rời quyền sở hữu vốn” Có rất nhiều khái niệm về vốn nhưng khái niệm được chấp nhận rộng rãi nhất là: “Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện dưới hình thái giá trị của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận”. Để sử dụng vốn có hiệu quả, doanh nghiệp cần phải hiểu thấu đáo các đặc trưng của vốn. Vốn có những đặc trưng cơ bản sau: - Vốn phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực của những tài sản được sử dụng để sản xuất ra một lượng giá trị sản phẩm khác. - Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn sẵn có mà còn phải tìm cách huy động thêm vốn. - Vốn được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, tuy nhiên tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để tiền được gọi là vốn thì đồng tiền đó phải được vận động vì mục đích sinh lợi. - Vốn là hàng hoá đặc biệt, tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng, vì vậy các chủ thể tạm thời thừa vốn hoặc tạm thời thiếu vốn có thể thoả thuận để thoả mãn nhu cầu của mình. - Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà còn được biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô hình. - Vốn phải có giá trị về mặt thời gian. Nền kinh tế thị trường ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố như: lạm phát, khủng hoảng... mà sức mua của đồng tiền ở những thời điểm khác nhau thì khác nhau. - Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định và được quản lý chặt chẽ. Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà người sở hữu vốn có đồng thời là người sử dụng vốn hay không. Nhưng trong trường hợp nào thì vốn cũng phải gắn với chủ sở hữu bởi lẽ sử dụng vốn như thế nào sẽ liên quan đến lợi ích của mỗi doanh nghiệp. 1.1.2. Phân loại vốn Vốn của doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Với mỗi tiêu thức, vốn sẽ được nhìn nhận và xem xét dưới mỗi góc độ khác nhau, từ đó thấy được các hình thái vận động của vốn, đặc tính của vốn để sử dụng vốn có hiệu quả. 1.1.2.1. Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển của vốn Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển, vốn được chia làm 2 loại: Vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, là khoản đầu tư ứng trước hình thành nên TSCĐ của doanh nghiệp. Vì vậy quy mô VCĐ nhiều hay ít sẽ quyết định đến quy mô của TSCĐ. VCĐ ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật vật chất và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngược lại, những đặc điểm vận động của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ. Từ mối liên hệ đó, ta có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của VCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. VCĐ có đặc điểm này là do TSCĐ tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì VCĐ là hình thái biểu hiện bằng tiền của TSCĐ nên VCĐ cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng. + Vốn cố định luân chuyển dần, từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, TSCĐ không bị thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất của nó bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn, và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng, thì giá trị của nó cũng bị giảm đi, theo đó VCĐ gồm 2 bộ phận: Bộ phận thứ nhất: tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ, được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao, quỹ khấu hao này được sử dụng để tái đầu tư TSCĐ nhằm duy trì năng lực sản xuất cho doanh nghiệp. Bộ phận thứ hai: là phần giá trị còn lại của vốn cố định được cố định trong TSCĐ, đó chính là giá trị còn lại của TSCĐ. + Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển sau nhiều chu kỳ sản xuất. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần VCĐ được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần tăng lên, tương ứng với phần đầu tư ban đầu vào TSCĐ giảm xuống. Cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị TSCĐ được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Trong các doanh nghiệp, VCĐ là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh nói riêng. Quy mô của VCĐ và trình độ quản lý sử dụng VCĐ là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Nên việc sử dụng VCĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vốn lưu động Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, đến chu kỳ sản xuất sau DN phải sử dụng các đối tượng lao động khác. Phần lớn các đối tượng lao động thông qua quá trình sản xuất hợp thành thực thể của sản phẩm. Lượng tiền ứng trước để thỏa mãn nhu cầu về các đối tượng lao động gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán, tài sản lưu động được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho. Giá trị các khoản tài sản lưu động của doanh nghiệp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản. Quản lý, sử dụng các loại tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ do quản trị vốn lưu động tồi, nhưng điều đó cũng cho thấy việc quản trị vốn lưu động rất quan trọng đối với sự thành bại của doanh nghiệp. Tài sản lưu động bao gồm tài sản dự trữ, tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao và các khoản phải thu. Tài sản dự trữ: Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động thì việc tồn tại vật tư hàng hóa dự trữ, tồn kho là điều cần thiết cho hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Hàng hóa tồn kho có 3 loại: Nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh; sản phẩm đang chế tạo và thành phẩm. Các DN không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng có vai trò rất lớn cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN diễn ra bình thường, nếu DN dự trữ quá ít sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, gây ra các hậu quả rất nghiêm trọng như ngừng sản xuất, phát sinh chi phí ngừng sản xuất, không giao hàng đúng hạn theo hợp đồng, ảnh hưởng lợi nhuận, đến uy tín, đến thương hiệu của DN. Nhưng nếu DN dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí liên quan, ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả kinh doanh. Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên vật liệu nằm tại từng công đoạn của dây chuyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất chia thành nhiều công đoạn, giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại những bán thành phẩm. Nếu chu kỳ sản xuất càng dài thì tồn kho trong quá trình sản xuất càng lớn. Khi tiến hành sản xuất xong hầu hết các DN đều không thể tiêu thụ hết ngay các sản phẩm, nên còn một lượng thành phẩm tồn kho. Những DN sản xuất mang tính thời vụ mà có quy trình chế tạo tốn nhiều thời gian thì tồn kho thành phẩm sẽ lớn và ngược lại. Tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao: Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của DN ở ngân hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua TSCĐ, trả tiền thuế, trả nợ... Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, vì vậy trong quản lý tiền mặt việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên việc giữ tiền mặt trong kinh doanh là tất yếu vì thiếu nó DN không thể hoạt động được. Các chứng khoán thanh khoản cao giữ vai trò rất quan trọng trong hoạt động của DN, vì số dư tiền mặt nhiều DN có thể đầu tư vào chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, việc đầu tư đó đem lại tỷ suấ lợi nhuận lớn hơn để tiền ở ngân hàng và khi cần có thể đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Như vậy trong quản trị vốn DN sử dụng chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn. Các khoản phải thu: bao gồm: Phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ... nhưng vì khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất nên chúng ta chỉ đi nghiên cứu khoản này. Trong nền kinh tế thị trường, DN không thể tránh khỏi tình trạng có lúc tạm thời thiếu vốn nên phải mua chịu nguyên vật liệu, hàng hóa của nhà cũng cấp. Cũng như vậy, đôi khi khách hàng cũng mua chịu hàng hóa, thành phẩm của DN nên hình thành nên các khoản phải thu. Hình thức mua bán chịu được gọi là tín dụng thương mại. Tín dụng thương mại có thể làm cho DN đứng vững trên thị trường và gặt hái thành công lớn nhưng cũng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt động kinh doanh của DN nếu các khoản phải thu không thể thu khi đến hạn, phải chuyển thành nợ khó đòi hoặc phải xóa sổ nợ khó đòi... Để sử dụng có hiệu quả TSLĐ, DN cần nắm được đặc điểm của TSLĐ. + Khác với TSCĐ, trong quá trình sản xuất kinh doanh TSLĐ của DN luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái bằng tiền chuyển sang dạng nguyên vật liệu, sang sản phẩm dở dang, thành phẩm rồi quay lại hình thái tiền tệ ban đầu. Vì VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên VLĐ cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và lặp lại theo chu kỳ, được gọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển của VLĐ. + Trong quá trình vận động, vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và cũng được thu hồi toàn bộ giá trị sau khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm, đồng thời hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong các doanh nghiệp, quá trình sản xuất kinh doanh luôn được diễn ra liên tục, cho nên có thể thấy trong cùng một khoảng thời gian VLĐ của DN được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất liên tục, DN phải có đủ lượng VLĐ đầu tư vào các hình thái khác nhau đó, đảm bảo cho việc chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi. Từ những xem xét về VLĐ như trên, đòi hỏi việc quản lý và tổ chức sử dụng VLĐ cần chú trọng giải quyết những vấn đề sau: + Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo đủ vốn lưu động cho quá trình sản xuất kinh doanh. + Tổ chức khai thác nguồn vốn tài trợ cho vốn lưu động, đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời vốn lưu động cho hoạt động sản xuất. Đồng thời phải có giải pháp thích ứng nhằm quản lý và tổ chức sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.1.2.2. Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn Căn cứ theo quan hệ sở hữu, vốn được chia làm hai bộ phận: Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung khác nhau, như vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, vốn góp bổ sung trong quá trình hoạt động (như phát hành cổ phiếu), chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài sản... Vốn góp ban đầu: Khi DN được thành lập bao giờ cũng phải có một lượng vốn ban đầu nhất định do các chủ sở hữu đóng góp. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà Nước thì số vốn ban đầu có vốn góp của Nhà Nước, Nhà Nước có thể góp một phần hoặc toàn bộ vốn tùy theo tầm quan trọng của DN trong nền kinh tế quốc dân. Đối với công ty cổ phần thì số vốn ban đầu do các cổ đông đóng góp, các cổ đông là chủ sở hữu của công ty và chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phiếu mà họ nắm giữ. Đối với công ty tư nhân hay công ty trách nhiệm hữu hạn thì số vốn ban đầu do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra. Còn với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì số vốn ban đầu do nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư Việt Nam cùng góp vốn, luật pháp chỉ hạn chế lượng vốn góp tối thiểu (là 30% vốn điều lệ) mà không giới hạn mức góp tối đa (nếu nhà đầu tư nước ngoài góp 100% vốn thì hình thức pháp lý của DN là DN 100% vốn đầu tư nước ngoài) Lợi nhuận không chia: Quy mô vốn ban đầu là một yếu tố quan trọng, tuy nhiên số vốn này cần được tăng theo sự phát triển của DN trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu DN sử dụng vốn có hiệu quả thì nguồn vốn của DN tăng lên từ phần lợi nhuận không chia. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia - nguồn vốn nội bộ là một trong những phương thức tạo nguồn quan trọng và thuận lợi, vì giảm chi phí sử dụng vốn, giảm sự phụ thuộc vào bên ngoài, tăng tính chủ động... Các DN coi trọng chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận không chia, đối với DN có vốn đầu tư của Nhà Nước thì số lợi nhuận không chia không chỉ phụ thuộc vào khả năng tài chính của bản thân DN mà còn phụ thuộc vào chính sách tái đầu tư của NN. Đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc DN tư nhân thì phần lợi nhuận không chia phụ thuộc vào chủ DN. Đối với công ty cổ phần, số lợi nhuận không chia thể hiện ở chính sách phân chia cổ tức, hầu hết các công ty cổ phần hiện nay thực hiện chính sách không phân chia cổ tức hoặc phân chia cổ tức rất thấp để dành lợi nhuận vào tái đầu tư mở rộng DN, khi đó các cổ đông không được nhận cổ tức hoặc được nhận số cổ tức rất thấp nhưng bù lại họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty. Phát hành cổ phiếu mới: Các doanh nghiệp được phép có thể bổ sung vốn trong quá trình hoạt động bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Phát hành cổ phiếu mới được gọi là hoạt động tài trợ dài hạn của DN vì đây là số vốn chủ sở hữu và không có thời hạn hoàn trả vốn gốc. Nợ phải trả Nợ phải trả là phần vốn doanh nghiệp được sử dụng nhưng thuộc sở hữu của chủ thể khác. Doanh nghiệp có quyền sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau đó doanh nghiệp phải hoàn trả cả gốc và lãi cho chủ sở hữu phần vốn đó. Nợ phải trả bao gồm các khoản vay dài hạn, vay ngắn hạn, các khoản thanh toán cho cán bộ công nhân viên, phải trả nhà cung cấp, phải trả Nhà Nước và một số khoản phải trả phải nộp khác. Nợ phải trả là nguồn vốn rất quan trọng với doanh nghiệp, đây là nguồn vốn đáp ứng cho nguồn vốn thiếu hụt trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường, doanh nghiệp phải kết hợp cả hai nguồn vốn trên để đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh, và cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý có thể xác định được mức độ an toàn trong công tác huy động vốn, tổ chức sử dụng vốn sao cho vừa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo an toàn về mặt tài chính với chi phí sử dụng vốn bình quân là thấp nhất. 1.1.2.3. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn thành hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và Nguồn vốn tạm thời. Nguồn vốn thường xuyên Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất lâu dài và ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Tương ứng với mỗi quy mô sản xuất nhất định, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn thường xuyên để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. Nguồn này được dùng cho việc hình thành TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm: vốn chủ sở hữu và vay dài hạn. Nguồn vốn tạm thời Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (thường là dưới 1 năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng dể đáp ứng các nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời bao gồm: các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các khoản nợ ngắn hạn khác. Việc phân loại nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời giúp nhà quản lý doanh nghiệp xem xét huy động các nguồn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 1.1.2.4. Căn cứ theo phạm vi huy động vốn Căn cứ theo phạm vi huy động vốn, nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận: Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp là nguồn vốn có thể huy động trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn quan trọng đảm bảo khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể huy động từ nội bộ bên trong DN như: :Lợi nhuận để lại, các quỹ của doanh nghiệp, số tiền khấu hao lũy kế, các khoản thu do thanh lý, nhượng bán TSCĐ... + Lợi nhuận để lại: Khi DN hoạt động có lãi, DN có thể trích một phần lợi nhuận để thực hiện đầu tư SXKD. Nguồn vốn tích lũy từ LN không chia là một bộ phận LN được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của DN. Huy động vốn từ LN không chia giúp DN giảm chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Hầu hết các DN đều coi trọng chính sách tái đầu tư từ LN để lại. Đối với DN có vốn của NN thì huy động vốn từ LN để lại không chỉ phụ thuộc vào LN của DN mà còn phụ thuộc vào chính sách của NN. Đối với các Công ty Cổ phần thì phụ thuộc vào các cổ đông. Nếu LN không được sử dụng để chia cổ tức thì các cổ đông không được lợi nhuận tiền lãi nhưng bù lại họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của Công ty. Hiện nay, các công ty cổ phần thường đưa ra chính sách không trả cổ tức ngay mà để tích lũy lợi nhuận đầu tư phát triển quy mô DN hoặc chính sách trả cổ tức bằng cổ phiếu, nghĩa là phần LN thu được để tăng vốn cho đầu tư. Vậy khi DN thiếu vốn có thể sử dụng phần LN để lại này. + Số tiền khấu hao lũy kế: Là số tiền khấu hao được cộng dồn đến thời điểm tính, DN gọi là quỹ khấu hao của DN. Quỹ khấu hao này chỉ được DN dùng đến để đầu tư TSCĐ mới khi TSCĐ cũ hết thời gian sử dụng. Vì vậy, khi TSCĐ chưa hết thời gian sử dụng, quỹ khấu hao của DN tạm thời nhàn rỗi, DN có thể linh động sử dụng trong khi tạm thời thiếu vốn. + Các quỹ của DN như: Qũy dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng, phúc lợi... chỉ được sử dụng đến khi có nhu cầu, nghĩa là cac quỹ này luôn có 1 số dư nhất định. Khi thiếu vốn DN có thể huy động nhanh mà không mất chi phí sử dụng vốn. + Trong quá trình hoạt động, có rất nhiều TS đã khấu hao hết, hết thời gian sử dụng hư hỏng, lạc hậu, không phù hợp với đặc điểm SXKD của DN... thì DN nên bán thanh lý để thu hồi vốn, tận dụng tối đa số vốn hiện có để phục vụ cho hoạt động SX nhằm đem lại hiệu quả sử dụng vốn cao nhất cho DN. Việc doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn bên trong có thuận lợi là chủ động về mặt tài chính, huy động nhanh, không mất thời gian làm các thủ tục như vay vốn ngân hàng, và không mất chi phí sử dụng vốn. Tuy nhiên, cũng chính vì lợi thế không phải trả chi phí sử dụng vốn mà doanh nghiệp sinh ra tâm lý chủ quan, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, và việc sử dụng nguồn vốn bên trong có thể ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp, chẳng hạn doanh nghiệp linh động sử dụng các quỹ khi tạm thời thiếu vốn nhưng doanh nghiệp lại có nhu cầu phát sinh đột xuất phải chi trả từ các quỹ này thì ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của doanh nghiệp (ví dụ DN tạm sử dụng số tiền khấu hao lũy kế nhưng TSCĐ của DN bị mất và DN phải tiến hành mua mới TSCĐ khác, lúc đó DN rất bị động trong việc huy động một nguồn vốn khác để trả vào số tiền đã sử dụng). Nguồn vốn bên ngoài Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp là nguồn vốn được huy động bên ngoài phạm vi doanh nghiệp, nhằm đáp ứng các yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có thể huy động các nguồn từ bên ngoài DN như: vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vốn liên doanh liên kết, vốn do phát hành trái phiếu, vốn tín dụng thương mại... + Vốn vay ngân hàng: Có thể nói vốn vay NH là 1 trong những nguồn vốn quan trọng nhất. Sự hoạt động và phát triển của các DN đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do Ngân hàng Thương mại cung cấp trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn. Khi huy động vốn từ Ngân hàng Thương mại DN cần đáp ứng được những yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của NH, chịu sự kiểm soát của NH. Ngoài ra DN phải trả lãi suất vay vốn và chỉ được sử dụng vốn vay trong thời gian nhất định. + Vốn liên doanh liên kết: Đây là những nguồn vốn đóng góp theo tỷ lệ của các chủ đầu tư để thực hiện mục đích kinh doanh nhằm mục tiêu thu LN. + Vốn do phát hành trái phiếu: Khi DN thiếu vốn có thể huy động vốn từ bên ngoài qua việc phát hành trái phiếu. Trái phiếu là các giấy vay nợ trung và dài hạn. Trái phiếu quy định thời hạn, lãi suất, thời gian trả lãi và mệnh giá. + Tín dụng thương mại: Được hình thành khi DN mua chịu hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp. Đối với DN huy động vốn bằng tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt, ngoài ra nó còn tạo ra khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lầu bền. Tuy nhiên, sử dụng vốn tín dụng thương mại DN cũng phải trả chi phí là chi phí lãi vay tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ “ ẩn” dưới hình thức thay đổi mức giá bán. Hình thức huy động vốn này tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu nguồn vốn linh hoạt. Nếu doanh nghiệp đạt được tỷ suất doanh lợi cao hơn chi phí sử dụng vốn thì việc huy động vốn từ bên ngoài sẽ đem lại hiệu quả sử dụng vốn cao (Nhưng nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thì việc sử dụng nguồn vốn bên ngoài như con dao hai lưỡi, sẽ làm cho doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro và số lỗ cao hơn) Tuy nhiên, khi sử dụng nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp phải trả lãi vay và hoàn trả tiền vay đúng thời hạn, ngoài ra để được sử dụng nguồn vốn bên ngoài thì doanh nghiệp phải làm các thủ tục khá phức tạp (ví dụ phải có tài sản đảm bảo nếu doanh nghiệp muốn vay vốn ngân hàng, phải có hợp đồng kinh tế nếu doanh nghiệp mua chịu của nhà cung cấp...), và nếu không tuân thủ đúng các quy định thì sẽ phải chịu phạt kinh tế và ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần căn cứ vào ưu nhược điểm của từng nguồn để huy động vốn nhằm mang lại hiệu quả sử dụng vốn cao nhất với chi phí và rủi ro là thấp nhất. 1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng vốn là sự đảm bảo duy trì và nâng cao được giá trị của doanh nghiệp tại các thời điểm khác nhau trong quá trình hoạt động, bất kể có sự biến động của giá cả trên thị trường. Hiệu quả sử dụng vốn phản ánh những mặt lợi ích mà DN đạt được trong quá trình sử dụng vốn. Tuy nhiên, khi xã hội ngày càng phát triển thì hiệu quả sử dụng vốn không chỉ đơn thuần là lợi ích kinh tế mà được hiểu rộng hơn, thể hiện trên hai mặt là: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế: phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh, nói lên sức sản xuất, sức sinh lợi của các yếu tố DN. Nó phản ánh mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu được. Hiệu quả cao khi thu nhập thu đươc lớn hơn chi phí và tỷ suất lợi nhuận lớn hơn chi phí huy động trên thị trường. Nếu tỷ lệ sinh lợi vốn đầu tư cao hơn lãi suất huy động thì hoạt động sử dụng vốn được coi là có hiệu quả, số chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Hiệu quả xã hội: phản ánh bằng sự đóng góp trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội. Cụ thể là doanh nghiệp đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng các loại hàng hoá, dịch vụ trong toàn xã hội, nâng cao văn minh, văn hoá trong tiêu dùng của nhân dân, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tạo nguồn thu nhập cho ngân sách Nhà nước. Sự phân chia hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội chỉ là tương đối vì chúng có mối quan hệ chặt chẽ, phụ thuộc lẫn nhau. Để thực hiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, DN cần chú ý những điều cơ bản sau: + Tránh làm thất thoát vốn trong quá trình hoạt động, như: mất mát TSCĐ, vật tư, hàng hoá, TSCĐ hư hỏng trước thời hạn sử dụng, vốn bị khách hàng chiếm dụng quá thời hạn trong khâu thanh toán... + Trong quá trình hoạt động, nguyên tắc để nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn là số vốn cuối kỳ thu được luôn phải lớn hơn hoặc bằng số vốn đã đầu tư ở đâu kỳ. Có như vậy DN mới đảm bảo vốn để tiến hành tái sản xuất giản đơn hay tái sản xuất mở rộng. Trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát, giá cả hàng hoá biến động lớn thì DN phải có biện pháp điều chỉnh tăng nguồn vốn để duy trì khả năng sản xuất hiện tại. 1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất yếu khách quan trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, khi chế độ bao cấp không còn tồn tại, các doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ về vốn thì vấn đề sử dụng vốn hiệu quả càng trở nên cấp thiết, vì một số lý do sau đây: Thứ nhất: Sử dụng vốn hiệu quả giúp DN đạt được mục tiêu hàng đầu & quan trọng nhất của DN - đó là tối đa hóa LN. Khi tối đa hóa LN làm cho doanh lợi vốn là cao nhất, giúp DN dễ dàng huy động vốn để phục vụ SXKD. Thứ hai: Sử dụng vốn hiệu quả đảm bảo khả năng an toàn về tài chính, đảm bảo khả năng thanh toán và khắc phục rủi ro trong kinh doanh cho doanh nghiệp. Điều này ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Thứ ba: Sử dụng vốn hiệu quả giúp nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp, tạo điều kiện hiện đại hoá công nghệ, nâng cao trình độ của người lao động, tăng cao năng lực sản xuất, từ đó doanh nghiệp mở rộng quy mô cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Thứ tư:: Sử dụng vốn hiệu quả góp phần nâng cao vị thế, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hợp tác phát triển của DN, để DN thực hiện mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Thứ năm: Sử dụng vốn hiệu quả cũng có nghĩa là doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, tạo được lợi thế trong cạnh tranh, đó là điều kiện quan trọng để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Thứ sáu: Sử dụng vốn hiệu quả sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cơ sở để tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. Thứ bẩy: Sử dụng vốn hiệu quả góp phần kéo dài thời gian sử dụng hữu ích của tài sản và tạo ra hiệu qủa kinh tế cao. Doanh nghiệp sử dụng hiệu quả nguồn lực của mình sẽ đem lại sự tăng trưởng ổn định, bền vững cho nền kinh tế. Thứ tám: Sử dụng vốn hiệu quả tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia tốt các chính sách xã hội, đóng góp vào các chương trình vì lợi ích cộng đồng, góp phần vào xây dựng phát triển nền kinh tế của đất nước. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ - Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Phản ánh 01 đồng TSCĐ bình quân mà DN sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh._. thu thuần. Hiệu suất càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao. Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần Nguyên giá TSCĐ bq - Hệ số hao mòn TSCĐ: Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong DN so với thời điểm đầu tư ban đầu. Hệ số này càng lớn chứng tỏ mức độ hao mòn càng cao và ngược lại. Hệ số hao mòn TSCĐ = Số tiền khấu hao lũy kế Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá - Hệ số trang bị TSCĐ cho 1 công nhân sản xuất trực tiếp: Phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất. Hệ số càng lớn phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho sản xuất của DN càng cao. Hệ số trang bị TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ bq Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất - Tỷ suất đầu tư TSCĐ: phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Nói cách khác là trong 01 đồng giá trị tài sản của DN có bao nhiêu đồng được đầu tư vào TSCĐ. Tỷ suất càng lớn chứng tỏ DN đã chú trọng đầu tư vào TSCĐ. Tỷ suất đầu tư TSCĐ = Giá trị còn lại của TSCĐ Tổng tài sản - Kết cấu TSCĐ: phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm, từng loại TSCĐ trong tổng giá trị TSCĐ của DN ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp cho DN đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở DN. Kết cấu TSCĐ = Nguyên giá nhóm, loại TSCĐ Nguyên giá TSCĐ - Tỷ suất LN TSCĐ: phản ánh 1 đồng TSCĐ bình quân mà DN sử dụng trong kỳ góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận Sau thuế TSCĐ = Lợi nhuận sau thuế Tài sản cố định bình quân 1.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ - Hệ số vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng hoá tồn kho luân chuyển trong kỳ. Hàng tồn kho thường chiếm tỷ tọng lớn trong tài sản lưu động, vì vậy cần giới hạn mức dự trữ của hàng tồn kho ở mức tối ưu, mặt khác phải tăng được vòng quay của chúng. Hệ số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân Thời hạn hàng tồn kho bình quân: cho biết số ngày hàng tồn kho chuyển thành doanh thu (số ngày hàng tồn kho nằm trong kho là bao nhiêu ngày). Thời hạn hàng tồn kho càng ngắn chứng tỏ việc tiêu thụ sản phẩm của DN càng đạt hiệu quả cao và ngược lại. Thời hạn hàng tồn kho bình quân = Hàng tồn kho bq x Số ngày trong kỳ Giá vốn hàng bán - Hệ số vòng quay nguyên vật liệu: cho biết số vòng quay của nguyên vật liệu đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Hệ số vòng quay nguyên vật liệu = Nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ Trị giá nguyên vật liệu dự trữ bq Thời hạn dự trữ nguyên vật liệu bình quân: cho biết thời gian dự trữ nguyên vật liệu đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của DN. Thời hạn dự trữ nguyên vật liệu bq = Trị giá nguyên vật liệu dự trữ bq x Số ngày trong kỳ Nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ - Hệ số vòng quay thành phẩm: cho biết số vòng quay của thành phẩm chuyển thành doanh thu. Hệ số vòng quay thành phẩm = Giá vốn hàng bán Thành phẩm dự trữ bq Thời hạn dự trữ thành phẩm bình quân: cho biết thời gian thành phẩm chuyển thành doanh thu Thời hạn dự trữ nguyên vật liệu bq = Thành phẩm dự trữ bq x Số ngày trong kỳ Giá vốn hàng bán - Hệ số thu hồi nợ: Hệ số thu hồi nợ = Doanh thu bán chịu Phải thu của khách hàng bq - Thời gian bán chịu cho khách hàng bình quân: Thời gian bán chịu cho khách hàng bình quân = Phải thu của khách hàng bq x Số ngày trong kỳ Doanh thu bán chịu - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế tài sản ngắn hạn: phản ánh 1 đồng tài sản ngắn hạn bình quân mà DN sử dụng trong kỳ góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế tài sản ngắn hạn = Lợi nhuận sau thuế Tài sản ngắn hạn bình quân 1.2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn * Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn: Cho biết 01 đồng vốn bình quân mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = Lợi nhuận sau thuế Vốn bq - Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Cho biết 01 đồng vốn chủ sở hữu bình quân mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bq - Tỷ suất lợi nhuận doanh thu thuần: Cho biết 01 đồng doanh thu thuần trong kỳ có chứa bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần - Tỷ suất lợi nhuận giá thành: Cho biết 01 đồng giá thành trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận giá thành = Lợi nhuận sau thuế Giá thành - Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Cho biết vòng quay toàn bộ tài sản trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng tổng TS = Doanh thu thuần Tổng tài sản * Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn phát sinh việc thu chi và thanh toán. Một doanh nghiệp rất có thể bị lâm vào tình trạng phá sản nếu không trả được nợ trong ngắn hạn. Vì vậy, khả năng thanh toán của doanh nghiệp không chỉ là vấn đề quan trọng đối với các chủ nợ mà còn được chính các DN và cổ đông quan tâm. - Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các khoản nợ của DN. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 chứng tỏ tổng giá trị tài sản của DN đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ hiện tại của DN. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng giá trị tài sản Tổng nợ phải thanh toán - Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn, cho biết khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn là cao hay thấp. Nếu chỉ số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì tài sản ngắn hạn đủ đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn - Hệ số khả năng thanh toán nhanh: phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng số tiền hiện có và tài sản có khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền trong DN. Nếu chỉ số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn là tốt và ngược lại. Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Vốn bằng tiền và tài sản tương đương tiền Nợ ngắn hạn Thông thường, nếu tỷ số lơn hơn 1 thì tình hình thanh toán của công ty khả quan và ngược lại nếu tỷ số nhỏ hơn 1 thì công ty gặp khó khăn trong thanh toán. Hệ số này càng cao thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng lớn. Tuy nhiên, nếu tỷ số này cao quá sẽ gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung quá nhiều vào tiền và chứng khoán ngắn hạn có thể dẫn đến tình trạng đọng vốn, làm giảm vòng quay của tiền, hiệu qủa sử dụng vốn thấp hơn. - Hệ số khả năng thanh toán tức thời: phản ánh khả năng thanh toán ngay lập tức các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán. Nếu tỷ lệ này quá cao thì vốn bằng tiền của DN dự trữ qúa nhiều, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Vốn bằng tiền + TS tương đương tiền Nợ đến hạn - Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn: Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ dài hạn cuả DN bằng giá trị còn lại của tài sản cố định. Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn = Giá trị còn lại của TSCD hình thành bằng vốn vay hoặc nợ dài hạn Nợ đến hạn - Hệ số khả năng thanh toán lãi vay (hoặc số tiền có thể trả lãi): Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản vay trong kỳ cuả doanh nghiệp bằng lợi nhuận do sử dụng tiền vay. Việc không trả được các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Lãi vay phải trả Số vòng thu hồi nợ: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu. Chỉ tiêu này cũng cho biết khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp. Số vòng thu hồi nợ càng lớn thì thời hạn thu hồi nợ càng ngắn, chứng tỏ việc thu hồi nợ của DN càng có hiệu quả. Số vòng thu hồi nợ = Doanh thu thuần Các khoản phải thu bình quân - Thời hạn thu hồi nợ bình quân: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày của một vòng thu hồi nợ. Thời hạn thu hồi nợ càng ngắn thì việc thu hồi nợ của DN càng có hiệu quả. Thời hạn thu hồi nợ bình quân = 360 ngày Số vòng thu hồi nợ - Hệ số các khoản phải thu: Chỉ tiêu này cho biết mức độ bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Hệ số các khoản phải thu = Các khoản phải thu Tổng tài sản - Hệ số các khoản phải trả: Chỉ tiêu này cho biết mức độ đi chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Hệ số các khoản phải trả = Các khoản phải trả Tổng tài sản * Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí - Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần: Cho biết trong 01 đồng doanh thu thuần thu được DN phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại. Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần = Giá vốn hàng bán Doanh thu thuần - Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần: Cho biết để thu được 01 đồng doanh thu thuần thì DN phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ DN càng tiết kiệm chi phí bán hàng và hoạt động kinh doanh càng có hiệu quả. Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần = Chi phí bán hàng Doanh thu thuần - Tỷ suất chi phí quản lý trên doanh thu thuần: Cho biết để thu được 01 đồng doanh thu thuần thì DN phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí quản lý. Tỷ suất chi phí quản lý trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ DN càng tiết kiệm chi phí quản lý và hoạt động kinh doanh càng có hiệu quả. Tỷ suất chi phí quản lý trên doanh thu thuần = Chi phí quản lý Doanh thu thuần * Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động - Vòng quay của tiền. Khả năng quay vòng của tiền đầu tư sẽ thể hiện doanh nghiệp đó đã sử dụng tiền và tài sản tương đương tiền hiệu quả hay chưa. Vòng quay của tiền = Doanh thu thuần Tiền và tài sản tương đương tiền bq Chỉ tiêu vòng quay của tiền càng lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tiền của doanh nghiệp trong kỳ phân tích càng cao. - Hiệu suất sử dụng tài sản Hiệu suất sử dụng tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản bq Chỉ tiêu này cho biết: đầu tư 1 đơn vị vào tài sản doanh nghiệp có sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tài sản của doanh nghiệp được sử dụng càng hiệu quả. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP Công tác quản lý và sử dụng vốn trong DN chịu tác động của nhiều nhân tố bên ngoài môi trường cũng như nội tại bên trong DN. Các nhân tố này tác động qua lại lẫn nhau và tác động đến hoạt động quản lý, sử dụng vốn của DN. Các tác động này có thể là tác động tích cực, thuận lợi nhưng cũng có thể là các tác động tiêu cực, ảnh hưởng xấu đến hiệu qủa sử dụng vốn. Chính vì lẽ đó các nhà quản lý luôn phải quan tâm, xem xét và nắm bắt được các nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động của DN. 1.3.1. Các nhân tố chủ quan 1.3.1.1. Trình độ bộ máy quản lý và người lao động Đây là nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn. Ngày nay trong nền kinh tế tri thức, chất xám là tiêu chí hàng đầu quyết định hiệu quả sử dụng vốn, hàm lượng chất xám chiếm tỷ lệ rất lớn trong giá bán sản phẩm. Mọi vấn đề khó khăn đều có thể giải quyết nếu có một bộ máy quản lý có trình độ, có tầm nhìn, có chiến lược, và có đội ngũ lao động có tay nghề, có chuyên môn. Có như vậy doanh nghiệp mới nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn. 1.3.1.2. Chi phí vốn và cơ cấu vốn Một cơ cấu vốn phù hợp sẽ đóng góp rất lớn cho hiệu quả sử dụng vốn. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu và nợ phải trả hợp lý thì chi phí vốn của doanh nghiệp sẽ thấp và lợi nhuận thu được sẽ cao, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mỗi nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng có một mức chi phí khác nhau, vì vậy doanh nghiệp phải nghiên cứu và lựa chọn các nguồn tài trợ phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp trong từng thời kỳ với mức chi phí vốn thấp nhất, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.3.1.3. Chất lượng thông tin kinh tế Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay thì việc thu thập, phân tích thông tin chính xác là một việc làm rất quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN. Để có chất lượng thông tin tốt đòi hỏi DN phải tổ chức tốt công tác thống kê, tài chính, từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời. 1.3.1.4. Đặc điểm sản phẩm Sản phẩm là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và sản phẩm cũng chính là đối tượng chứa đựng doanh thu. Đặc điểm sản phẩm tác động rất lớn đến số lượng tiêu thụ, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thu được cũng như hiệu quả sử dụng vốn. 1.3.1.5. Khấu hao tài sản cố định Việc lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp rất quan trọng trong việc thu hồi vốn cố định và hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình. TSCĐ thường chiếm lượng giá trị lớn và sử dụng trong thời gian dài nên việc lựa chọn phương pháp khấu hao và quản lý quỹ khấu hao ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.3.2. Các nhân tố khách quan 1.3.2.1. Môi trường hoạt động của doanh nghiệp Hoạt động tài chính doanh nghiệp không thể tách rời các quan hệ trao đổi tồn tại giữa các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế, do đó không thể xem xét tài chính của các doanh nghiệp nếu không đặt chúng vào một môi trường nhất định. Để đạt hiệu quả sử dụng vốn mong muốn, doanh nghiệp phải có những quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Mọi quyết định đều phải gắn kết với môi trường xung quanh. Bao quanh doanh nghiệp là một môi trường luôn biến động. Có thể kể đến một số môi trường tác động trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý là tổng hòa các quy định luật pháp liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Sự thắt chặt hay lới lỏng hoạt động của doanh nghiệp được điều chỉnh bằng luật và các văn bản quy phạm pháp luật, bằng cơ chế quản lý tài chính của Nhà Nước. Các doanh nghiệp tiến hành họat động sản xuất kinh doanh đều phải tuân thủ pháp luật. Thông qua pháp luật về kinh tế và các chính sách kinh tế, Nhà nước tạo ra môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp họat động sản xuất kinh doanh và định hướng cho các doanh nghiệp trong chiến lược phát triển kinh tế. Vì thế, chính sách phát triển kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu cơ chế quản lý kinh tế ổn định, chính sách phù hợp mang xu hướng tích cực, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh, phát huy khả năng của mình, điều này có ý nghĩa rất lớn không chỉ đem lại hiệu quả sử dụng vốn cho mỗi DN mà còn góp phần tạo nên lợi ích cho cả xã hội. Nếu chính sách của Nhà Nước là hạn chế doanh nghiệp hoạt động trong một số lĩnh vực nào đó thì doanh nghiệp sẽ gặp những khó khăn nhất định như: không nhận được sự hỗ trợ từ phía Nhà Nước, chịu mức thuế cao, không được miễn, giảm thuế... Môi trường kinh tế: Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn diễn ra trong một bối cảnh kinh tế cụ thể như tốc độ tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế, mức độ ổn định của đồng tiền, của tỷ giá hối đoái, các chỉ số giá chứng khoán trên thị trường, lãi suất vay vốn, tỷ suất đầu tư... Mỗi sự thay đổi của các yếu tố trên đều có tác động tích cực hay tiêu cực đến hoạt động kinh doanh và theo đó là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Môi trường công nghệ: Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công nghệ là một yếu tố góp phần thay đổi phương thức sản xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật mới, ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn đầu tư cho công nghệ, cho việc áp dụng những thành tựu khoa học mới. Nếu doanh nghiệp nắm bắt và ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học thì sẽ giành được điều kiện thuận lợi trong cạnh tranh, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Môi trường văn hoá - xã hội: Các yếu tố văn hoá - xã hội như phong tục, tập quán, thói quen, sở thích... ảnh hưởng rất lớn đến thái độ người tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đến nhu cầu sản phẩm, lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu bán hàng, vốn dự trữ, vốn đầu tư... từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Muốn đạt hiệu quả sử dụng vốn cao và phát triển bền vững, các doanh nghiệp phải làm chủ và dự đoán trước được sự thay đổi của môi trường để sẵn sàng thích nghi với nó, đưa ra các giải pháp phù hợp để giành cơ hội thuận lợi và khắc phục tối đa những thay đổi tiêu cực của môi trường. 1.3.2.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt động quản lý và sử dụng vốn của DN trên các khía cạnh sau: Ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh: Ảnh hưởng này thể hiện trong thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh của DN, tác động đến quy mô vốn kinh doanh cũng như tỷ lệ thích ứng để hình thành và sử dụng chúng, do đó có ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh: Tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng trước hết đến nhu cầu vốn và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những DN có chu kỳ sản xuất ngắn thì biến động về nhu cầu vốn giữa các thời kỳ trong năm là không lớn, những DN có chu kỳ sản xuất dài thì phải tạm ứng ra một lượng vốn khá lớn, tiền thu bán hàng cũng không đều, tình hình thanh toán, chi trả cũng thường gặp khó khăn... Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của DN. 1.3.2.3. Quyền lực khách hàng và nhà cung cấp Quyền lực khách hàng thể hiện mối quan hệ tương quan giữa doanh nghiệp với khách hàng. Nếu cung nhỏ hơn cầu (DN cung cấp ít, khách hàng nhiều) thì DN cung cấp có quyền quyết định lớn hơn trong việc đưa ra mức giá, điều kiện bán hàng... hiệu quả sử dụng vốn tăng. Còn nếu cung lớn hơn cầu (DN cung cấp nhiều, khách hàng hạn chế) thì cạnh tranh trên thị trường là rất gay gắt và việc tiêu thụ sản phẩm sẽ khó khăn hơn, hiệu quả sử dụng vốn có thể giảm. 1.3.2.4. Rủi ro bất thường như thiên tai địch hoạ... Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp còn phải chịu những ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên. Tuỳ theo lĩnh vực hoạt động mà doanh nghiệp chịu ảnh hưởng ít hay nhiều. Để hạn chế tổn thất do thiên tai, địch hoạ gây ra doanh nghiệp nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro như lập dự phòng, mua bảo hiểm... nhằm giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chương 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển Công ty cổ phần May 10 là một doanh nghiệp cổ phần 51% vốn Nhà Nước thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam. Được thành lập năm 1946 với tiền thân là các xí nghiệp may quân trang của quân đội được sát nhập thành xưởng may Hoàng Văn Thụ, được giao nhiệm vụ may quân trang phục vụ quân đội trong kháng chiến chống Pháp. Năm 1952 xưởng may đổi tên thành Xưởng may 10. Sau khi hoà bình lập lại ở miền Bắc, năm 1956 xưởng may 10 chính thức về tiếp quản một doanh trại quân đội Nhật đóng trên đất Gia Lâm. Thời kỳ này xưởng may 10 vẫn thuộc nha quân nhu - Bộ Quốc Phòng. Từ năm 1968 xí nghiệp may 10 được chuyển sang Bộ Công nghiệp nhẹ. Xí nghiệp bắt đầu tổ chức sản xuất theo dây truyền, thực hiện chuyên môn hoá các bước công việc. Từ một xưởng may quân trang (X10) thời kỳ kháng chiến chống Pháp, bước sang giai đoạn xây dựng kinh tế trong thời bình, May 10 được Nhà nước giao làm hàng may gia công xuất khẩu. Cuối những năm 80, trong sự khó khăn của ngành dệt may nói chung, Xí nghiệp may 10 đứng trên bờ vực phá sản. Hơn thế, trước sự tan rã của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu (những năm 1990 - 1991) làm xí nghiệp mất đi một thị trường lớn khiến tình hình lúc đó càng trở nên khó khăn. Xí nghiệp chuyển hướng sang khai thác thị trường mới với những yêu cầu chặt chẽ hơn, và cũng từ đó xí nghiệp May 10 xác định cho mình sản phẩm mũi nhọn là áo sơ mi và mạnh dạn đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, đào tạo và tuyển dụng công nhân. Từ đó, xí nghiệp khắc phục được tình trạng khó khăn, gặt hái những thành công lớn. Do không ngừng cải tiến mẫu mã, kiểu dáng, chủng loại nên sản phẩm của xí nghiệp được khách hàng yêu chuộng và tin dùng. May 10 đã nhanh chóng tiếp cận và hướng tới sự thoả mãn khách hàng bằng quyết tâm cao - Quyết tâm đáp ứng mọi yêu cầu khắt khe của khách hàng. Theo những lô hàng xuất khẩu, cái tên “May 10” đã có sức chinh phục mạnh mẽ trên thị trường quốc tế. Những năm gần đây, bên cạnh thị trường truyền thống như: EU, Nhật Bản, Đức, Hồng Kông, Hàn Quốc, Canada... May 10 đã “mở cửa” được thị trường Mỹ giàu tiềm năng. Đến tháng 11/1992 xí nghiệp chuyển thành công ty May 10 với quyết định thành lập số 266/CNN - TCLĐ. Đến 1/1/2005 đứng trước thách thức và cơ hội của thị trường trong nước và quốc tế, chủ trương của Đảng và Nhà Nước cũng như tình hình nội tại của công ty, công ty May 10 chuyển thành Công ty cổ phần May 10 theo quyết định số 105/QĐ-BCN. Công ty cổ phần May 10 với tên giao dịch quốc tế: Gament 10 joint stock company (tên viết tắt: Garco 10). Trụ sở chính tại Sài Đồng - Gia Lâm - Hà Nội. Công ty cổ phần May 10 có tư cách pháp nhân và có tài khoản riêng tại Ngân hàng công thương Việt Nam, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Gia Lâm. Công ty cổ phần May 10 kinh doanh các ngành nghề: . Sản xuất các loại quần áo và phụ liệu ngành may; . Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp tiêu dùng; . Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân; . Đào tạo nghề và xuất khẩu lao động; . Xuất nhập khẩu trực tiếp; . Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức - nhân sự Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần May 10 khá gọn nhẹ, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh hiệu quả. Ban lãnh đạo bao gồm một tổng giám đốc, một phó tổng giám đốc và ba giám đốc điều hành. Bên dưới là các phòng ban chức năng. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức như sau: Tổng giám đốc: là lãnh đạo cao nhất của công ty, phụ trách chung các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp chỉ đạo một số phòng ban chức năng như: ban đầu tư, phòng tài chính kế toán, trường đào tạo, đồng thời là người đại diện hợp pháp của công ty trong các quan hệ giao dịch kinh doanh, thực hiện các chính sách chế độ của Nhà Nước. Phó tổng giám đốc: là người giúp tổng giám đốc điều hành công việc ở các xí nghiệp thành viên, các phòng kinh doanh, phòng kế hoạch, phòng chất lượng (QA) và thay quyền tổng giám đốc điều hành công ty khi tổng giám đốc đi vắng. Ba giám đốc điều hành: là những người giúp tổng giám đốc điều hành công việc ở khối phục vụ và các xí nghiệp địa phương, xí nghiệp liên doanh. Các phòng ban chức năng: theo từng nhiệm vụ cụ thể mà thực hiện các nghiệp vụ mà ban giám đốc giao phó. + Văn phòng công ty: là đơn vị tổng hợp vừa có chức năng giải quyết về nghiệp vụ quản lý sản xuất kinh doanh, vừa làm nhiệm vụ phục vụ về hành chính và xã hội. + Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc và điều hành việc tổ chức kinh doanh thương mại tại thị trường trong nước. + Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ quản lý công tác kỹ thuật và cơ điện, nghiên cứu ứng dụng phục vụ cho sản xuất các thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến nhằm đáp ứng sự phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. + Phòng tài chính - kế toán: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty bao gồm: một trưởng phòng, 2 phó phòng và 11 kế toán viên. Kế toán viên, bao gồm: Kế toán nguyên vật liệu, kế toán kho thành phẩm và tiêu thụ nội địa, kế toán tiền lương và BHXH, kế toán công nợ, kế toán tiền mặt và thanh toán, kế toán TSCĐ, kế toán tiêu thụ xuất khẩu, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thủ quỹ. + Phòng kế hoạch: có nhiệm vụ quản lý công tác kế hoạch sản xuất, tham gia đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế, tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu. + Phòng chất lượng (QA): có nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ việc thực hiện quy trình công nghệ, chất lượng sản phẩm, ký công nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn. + Phòng kho vận: có nhiệm vụ kiểm tra, tiếp nhận nguyên vật liệu, viết phiếu xuất kho, nhập kho các loại. + Ban đầu tư phát triển: có nhiệm vụ nghiên cứu, tìm tòi để nhập, bảo dưỡng các thiết bị máy móc, xây dựng các công trình... nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. + Trường công nhân kỹ thuật may thời trang: có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công nhân kỹ thuật các ngành nghề. 2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu Mặc dù phải vượt qua nhiều khó khăn (những khó khăn chung của ngành Dệt May cũng như những khó khăn riêng trong nội bộ công ty), năm 2005 vẫn được ghi nhận là năm tiếp tục những thành công của Công ty Cổ phần May 10 trong sản xuất kinh doanh: Sau một năm hoạt động theo mô hình cổ phần hoá giá trị sản xuất công nghiệp đạt 141 tỷ đồng (đạt 113% kế hoạch và vượt 41% so với năm 2004); Tổng doanh thu đạt 548 tỷ đồng (Đạt 100% kế hoạch và vượt 22% so với năm 2004); Lợi nhuận đạt khoảng 13,8 tỷ đồng. Năm 2006 LN trước thuế đạt 15,35 tỷ đồng. Năm 2007 LN trước thuế đạt 18,15 tỷ đồng. Để phân tích kết quả kinh doanh, trước hết ta nghiên cứu bảng cân đối kế toán để nắm rõ cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty. Bảng 2.1: Tài sản và nguồn vốn của công ty cổ phần May 10 (Đơn vị tính: triệu đồng) NỘI DUNG Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006/2007 Chênh lệch (+/-) Tỷ lệ (+/-%) 1. TÀI SẢN 228.796,060 253.732,220 24.936,160 10,9 1.1. Tài sản ngắn hạn 150.676,076 162.272,605 11.596,529 7,7 1.2. Tài sản dài hạn 78.119,984 91.459,615 13.339,631 17,1 2. NGUỒN VỐN 228.796,060 253.732,220 24.936,160 10,9 2.1. Nợ phải trả 156.868,729 152.710,950 (4.157,779) (2,7) 2.2. Vốn chủ sở hữu 71.927,331 101.021,271 29.093,940 40,4 (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần May 10, năm 2006,2007) Qua bảng cân đối kế toán, ta thấy tổng tài sản không ngừng tăng lên qua các năm, phản ánh sự tăng trưởng về quy mô của công ty cổ phần May 10. Năm 2006 tổng tài sản là 228.796,060 triệu đồng, năm 2007 là 253.732,220 triệu đồng, tăng 24.936,160 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ tăng 10,9%. Với tỷ lệ tăng là 10,9%/ năm có thể đánh giá năng lực sản xuất của công ty May 10 ngày càng mở rộng, khả năng tài chính của công ty ngày càng vững mạnh, đây là một trong những minh chứng rằng công ty đạt hiệu quả sử dụng vốn cao, từ đó đạt mục tiêu phát triển bền vững. Cụ thể tài sản ngắn hạn năm 2007 là 162.272,605 triệu đồng, tăng 11.596,529 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ tăng 7,7%. Tài sản dài hạn năm 2007 là 91.459,615 triệu đồng, tăng 13.339,631 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ tăng 17,1%. Số tài sản này tăng do nguồn vốn chủ sở hữu tăng mạnh. vốn chủ sở hữu năm 2007 là 101.021,271 triệu đồng, tăng 29.093,940 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 40,4%. Số tăng của vốn chủ sở hữu được sử dụng để đầu tư tài sản ngắn hạn 11.596,529 triệu đồng, đầu tư tài sản dài hạn 13.339,631 triệu đồng và trả nợ 4.157,779 triệu đồng, điều đó chứng tỏ công ty vừa tăng được quy mô sản xuấ kinh doanh, vừa tăng được mức độ an toàn tài chính. Công ty là một doanh nghiệp cổ phần, khi nợ phải trả giảm, hệ số vốn chủ sở hữu cao thì nhà đầu tư rất yên tâm để đầu tư vào cổ phiếu của công ty, như vậy uy tín của công ty được khẳng định và công ty có thể huy động vốn một cách dễ dàng. Để hiểu rõ hơn về kết quả kinh doanh đạt được, ta nghiên cứu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần May 10 trong 3 năm vừa qua. Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Đơn vị tính: triệu đồng) NỘI DUNG Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006/2007 Chênh lệch (+/-) Tỷ lệ (+/-%) 1. Doanh thu BH và cung cấp dịch vụ 1.1. Doanh thu bán hàng Trong đó: Doanh thu xuất khẩu 1.2. Doanh thu cung cấp dịch vụ 631.671,443 631.671,443 541.952,041 0 538.533,397 536.279,488 412.672,240 2.253,910 (93.138,046) (95.391,955) (129.279,801) 2.253,910 (14,7) (15,1) (23,9) 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 66,978 41,600 (25,378) (37,9) 3. DT thuần bán hàng & cung cấp DV 631.604,464 538.491,797 (93.112,667) (14,7) 4. Giá vốn hàng bán 547.966,685 425,386,016 (122.580,669) (22,4) 5. Lợi nhuận gộp 83.637,779 113.105,782 29.468,003 35,2 6. Doanh thu hoạt động tài chính Trong đó: Cổ tức, lợi nhuận được chia 594,687 42,940 4.261,754 335,767 3.667,067 292,827 617 682 7. Chi phí tài chính Trong đó: Lãi vay phải trả ngắn hạn Lãi vay phải trả dài hạn 1.579,416 179,400 1.398,362 2.824,996 191,644 947,495 1.245,580 12,244 (450,867) 78,9 6,4 (32,2) 8. Chi phí bán hàng 25,201,149 34.990,067 9.788,918 38,8 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 42.813,658 66.132,249 23.318,591 54,5 10. LN thuần từ hoạt động kinh doanh 14.638,243 13.420,224 (1.218,019) (8,3) 11. Thu nhập khác 894,350 5.324,184 4.429,834 495 12. Chi phí khác 184,503 591,252 406,749 220 13. Lợi nhuận khác 709,848 4.732,932 4.023,084 567 14. Tổng lợi nhuận trước thuế 15.348,091 18.153,157 2.805,066 18,3 (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần May 10, năm 2006,2007) Biểu đồ 2.1. Tình hình doanh thu của công ty (Giai đoạn 2005-2007) Biểu đồ 2.2. Sự tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận (Giai đoạn 2005-2007) Qua bảng 2.2. và biểu đồ 2.1, 2.2 ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm (năm 2007 giảm 93.138,046 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ 14,7%) nhưng lợi nhuận gộp năm 2007 tăng 29.468,003 triệu đồng so với năm 2006, điều này chứng tỏ công ty đã tiết kiệm chi phí giảm giá thành sản phẩm. Tuy nhiên chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 lại quá lớn (chi phí bán hàng năm 2007 là 34.990,067 triệu đồng, tăng 9.788,918 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ là 38,8%. Chi phí quản lý năm 2007 là 66.132,249 triệu đồng, tăng 23.318,591 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ là 54,5%) làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty giảm rất nhiều so với lợi nhuận gộp (Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2007 là 13.420,224 triệu đồng, giảm 1.218,019 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ giảm là 8,3%) Trong khi lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2007 so với năm 2006 giảm 1.._. quả cao đối với doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Nếu số vốn này được sử dụng để đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thỡ sẽ đem lại hiểu quả cao hơn. * Việc tiêu thụ sản phẩm của DN chưa thực sự hiệu quả, nguyên nhân chủ yếu là do nguyên phụ liệu của công ty chủ yếu là nhập khẩu nên giá thành tương đối cao, gặp khó khăn trong cạnh tranh và làm giảm lợi nhuận. Hơn nữa, địa điểm của May 10 ở Gia Lâm - đây là vị trí ngoại thành khá xa trung tâm nên phần nào gặp khó khăn trong giao dịch, ký kết hợp đồng với khách hàng, hay vận chuyển sản phẩm... * Số lượng lao động của công ty cổ phần May 10 tính đến thời điểm đầu năm 2007 là 7.649 lao động, trong đó số lao động có trình độ trên đại học chỉ là 2 người, số lao động có trình độ đại học là 340 người, trình độ cao đẳng và trung cấp là 298 người. Như vậy phần nào chứng tỏ trình độ cán bộ quản lý của công ty vẫn còn hạn chế. Nguyên nhân khách quan * Sự biến động về tỷ giá USD tác động rõ rệt tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may nói chung và công ty cổ phần may 10 nói riêng. Trong hoạt động giao dịch xuất khẩu của ngành dệt may, đồng tiền thanh toán chủ yếu là USD, kể cả khi xuất khẩu sang các thị trường EU, Nhật Bản. Tỷ trọng thanh toán bằng USD chiếm đến hơn 90% trong các giao dịch thanh toán. Mà theo số liệu của báo cáo kết quả kinh doanh, doanh thu xuất khẩu của công ty cổ phần May 10 chiếm khoảng 80% doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Cụ thể năm 2005 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 552.984,661 triệu đồng, trong đó doanh thu xuất khẩu là 488.571,327 triệu đồng (chiếm 88,35%). Năm 2006 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 631.671,443 triệu đồng, trong đó doanh thu xuất khẩu là 541.952,041 triệu đồng (chiếm 85,8%). Năm 2007 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 538.533,397 triệu đồng, trong đó doanh thu xuất khẩu là 412.672,240 triệu đồng (chiếm 76,63%). Nguyên nhân doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 giảm là do tỷ giá đồng USD diễn biến theo hai chiều hướng ngược nhau, khi thì đồng USD giảm giá, sau đó lại tăng cao, cả hai chiều hướng này đều gây khó khăn cho DN. Khi tỷ giá đồng USD giảm, các ngân hàng hạn chế mua USD, cho nên USD thu được từ xuất khẩu dệt may khó chuyển đổi ra VNĐ dẫn tới việc thanh toán các khoản chi và tiền lương cho người lao động gặp khó khăn, trong khi giá cả đầu vào như xăng, dầu, than và các nguyên liệu vật tư khác đều tăng cao, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi tỷ giá đồng USD tăng, làm giá nguyên liệu nhập khẩu như bông, xơ, phụ liệu, hóa chất thuốc nhuộm... tăng mạnh, dẫn đến giá thành sản phẩm tăng, lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty giảm, từ đó doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm. * Lãi suất cho vay tăng cao ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của công ty. Lãi suất cho vay tăng dẫn đến giá thành sản phẩm tăng cao, kéo theo lãi suất tiền gửi tăng cao làm tâm lý người dân là hạn chế tiêu dùng, dành tiền vào tích lũy, như vậy việc tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn, hiệu quả sử dụng vốn của công ty giảm. Theo số liệu của bảng cân đối kế toán, vay và nợ ngắn hạn năm 2006 là 3.829,467 triệu đồng, năm 2007 là 4.122,323 triệu đồng. Vay và nợ dài hạn năm 2006 là 23.521,544 triệu đồng, năm 2007 là 21.440,424 triệu đồng. Chỉ tính số lãi vay mà công ty phải trả cũng là một khoản chi phí rất lớn, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn. * Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) thực hiện cơ chế giám sát hàng dệt may nhập khẩu vào thị trường Mỹ có xuất xứ từ Việt Nam, đã gây ảnh hưởng nhiều đến các đơn hàng sản xuất của Việt Nam, trong đó có công ty cổ phần May 10. Minh chứng cho điều này là doanh thu xuất khẩu so với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2005 chiếm 88,35%, năm 2006 chiếm 85,8% và năm 2007 giảm xuống còn 76,63%. Trước tình hình đó, công ty đã phải lùi lại để tạo độ an toàn bằng việc thực hiện gia công thuần túy các đơn hàng, một bước thụt lùi đáng buồn đối với ngành dệt may nói chung trong đó có công ty May 10 nói riêng. * Tính bao cấp của Nhà nước đối với Công ty còn tồn tại. Do công ty cổ phần May 10 là một doanh nghiệp cổ phần 51% vốn Nhà nước, được hưởng nhiều ưu đãi của Nhà nước, nhưng cũng chịu sự quản lý, chi phối của Nhà Nước. Hơn nữa, khi chịu sự quản lý của Nhà Nước, công ty không được toàn quyền chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh - một yếu tố mang tính quyết định trong nền kinh tế hội nhập. Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 3.1.1. Định hướng phát triển của công ty cổ phẩn May 10 Định hướng của Công ty cổ phần May 10 là trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở củng cố và phát triển thương hiệu May 10. Điều đó được thể hiện bằng các chính sách: 1. Thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng. 2. Tăng cường tinh thần trách nhiệm, tính chủ động, sáng tạo, phát huy tối đa tiềm năng và lợi thế của Công ty. 3. Đảm bảo môi trường ngày càng xanh, sạch, đẹp. 4. Vì lợi ích của mỗi thành viên và cộng đồng. 5. Xây dựng Công ty trở thành một điển hình văn hóa Doanh nghiệp. Cụ thể định hướng phát triển của công ty như sau: * Tiếp tục kiện toàn tổ chức hoạt động của công ty theo hướng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trong tình hình mới. * Giữ vững danh hiệu Doanh nghiệp dệt may tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam. Xây dựng May 10 trở thành trung tâm thời trang của Việt Nam. * Đa dạng hóa sản phẩm, chuyên môn hóa sản xuất, đa dạng hóa ngành hàng, phát triển dịch vụ, kinh doanh tổng hợp. Tư vấn, thiết kế và trình diễn thời trang. * Nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đầu tư các nguồn lực, trú trọng vào việc phát triển yếu tố con người, yếu tố then chốt để thực hiện thành công các nhiệm vụ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. * Tiếp tục thực hiện triệt để hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, ISO 14000 và SA 8000 * Xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty, nhãn hiệu hàng hóa, mở rộng kênh phân phối trong nước và quốc tế. * Xây dựng nền tài chính lành mạnh. * Tạo điều kiện và có chính sách tốt nhất chăm lo đời sống người lao động, để họ coi May 10 là một mái nhà chung, gắn bó và cống hiến cho sự phát triển của May 10 nói riêng cũng như sự phát triển của nền kinh tế quốc gia nói chung. 3.1.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty CP May 10 Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đối thủ cạnh tranh, công ty cổ phần May 10 cần đưa ra quan điểm sản xuất kinh doanh nhằm gia tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, qua đó tạo vị thế vững chắc trên thị trường. Để chuẩn bị cho bước chuyển hướng kinh doanh từ hình thức gia công xuất khẩu sang hình thức kinh doanh mua nguyên liệu, bán thành phẩm, May 10 đang tích cực xây dựng thương hiệu. Thị trường nội địa với sức mua của hơn 80 triệu dân đang là thị trường hấp dẫn được các nhà kinh doanh của May 10 quan tâm hướng tới. Ngoài ra công ty tiếp tục mở rộng và giữ vững thị trường thế giới như Mỹ, EU, Nhật Bản... từ đó tăng thêm sản lượng tiêu thụ và cung cấp đa dạng hoá các sản phẩm, nhằm nâng cao tối đa hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh việc nghiên cứu đưa ra các sản phẩm mũi nhọn, mang tầm chiến lược là sơ mi nam, Công ty đã chú trọng phát triển sản phẩm mới (như quần âu, áo Jacket, quần áo trẻ em, trang phục nữ…) để đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng. Một mạng lưới đại lý, cửa hàng phân phối các sản phẩm mang thương hiệu “May 10” đã ngày càng toả rộng trên địa bàn cả nước. Để nâng cao khả năng cạnh tranh, giành lợi thế trong kinh doanh công ty tiếp tục đầu tư về chiều rộng cũng như chiều sâu các loại TSCĐ, đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Công ty thực hiện sản xuất theo mô hình khoa học để phát huy tối đa ưu thê của công ty, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Bố trí, sắp xếp lao động theo hướng tích cực để người lao động phát huy hết khả năng, làm việc với năng suất lao động cao nhất, cống hiến nhiều nhất cho công ty, từ đó làm tăng lợi nhuận của công ty cũng nhu nâng cao mức thu nhập của chính người lao động. 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 3.2.1. Về nhân sự: * Xây dựng mối quan hệ hài hoà giữa người sử dụng lao động và đại diện người lao động trong doanh nghiệp. Công ty cần phối hợp với tổ chức Công đoàn kịp thời phát hiện và đề xuất những biện pháp phù hợp để phòng ngừa hiện tượng đình công, láng công. Đồng thời phải nắm bắt được tâm tư nguyện vọng của người lao động, chủ động giải quyết các vấn đề bức xúc, quan tâm đến việc tạo đủ việc làm, thu nhập cũng như đời sống tinh thần của người lao động, Xây dựng thoả ước lao động tập thể về mức lương, giờ làm thêm, thù lao làm thêm. * Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực. Nghiên cứu hình thức đào tạo mới và đào tạo lại thích hợp để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, đào tạo đội ngũ thiết kế cho công ty, tiếp tục tổ chức các lớp đào tạo, cập nhật kiến thức về thiết kế thời trang, thị trường chứng khoán, marketing. 3.2.2. Về thị trường tiêu thụ: * Giữ vững và phát triển các thị trường xuất khẩu truyền thống, xúc tiến mở rộng các thị trường mới nhằm hạn chế rủi ro khi các thị trường chính bị áp đặt các rào cản thương mại. * Tiếp tục giữ vững và chiếm lĩnh thị trường nội địa, phát triển mạng lưới tiêu thụ để chiếm lĩnh thị trường, hình thành hệ thống cửa hàng - siêu thị giới thiệu sản phẩm, trước hết mở tại các thành phố lớn để trong một vài năm tới hệ thống cửa hàng siêu thị này sẽ có mặt hầu hết tại các tỉnh thành, thành phố lớn trong cả nước. 3.2.3. Về sản phẩm * Nghiên cứu mẫu mã, đổi mới cơ cấu sản phẩm theo hướng đa dạng hoá (sản phẩm phổ biến với nhiều màu sắc, hoa văn kiểu cách, chủng loại vật liệu thích hợp), thực hiện cơ chế linh hoạt trong sản xuất nhằm thích nghi với sự thay đổi và biến động của thị trường, tập trung vào các sản phẩm có hàm lượng giá trị gia tăng cao. Thực hiện chuyên môn hoá các sản phẩm. * Để tăng tính cạnh tranh, Công ty cần cố gắng giảm giá thành sản phẩm thông qua các biện pháp nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí cố định trong quản lý, giảm tiêu hao năng lượng điện trong sản xuất (ở Việt Nam thường cao hơn 2,4 đến 3,6 lần so với các nước trong khu vực), chia sẻ giữa các doanh nghiệp chi phí tiếp thị, chi phí thông tin thị trường. Triệt để thực hiện chủ trương tiết kiệm 10% chi phí của các doanh nghiệp, coi đó như là cơ sở để tăng khả năng cạnh tranh. 3.2.4. Về quảng bá hình ảnh của Công ty * Tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại để xây dựng hình ảnh Công ty theo phương châm “chất lượng, nhãn hiệu, uy tín dịch vụ, trách nhiệm xã hội” thông qua việc: áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001, ISO 14000, SA 8000; Tham gia các cuộc triển lãm hội chợ quốc tế; Xác định cấp tiêu chuẩn sản phẩm trên cơ sở tiêu chuẩn của các thị trường chính. Qua đó, xác định cơ cấu mặt hàng và định hướng cho công ty mình. * Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hệ thống thông tin về thị trường, về đầu tư, về sản xuất, về nhập khẩu của ngành dệt may trên các trang website và các bản tin hàng tháng. Phối hợp với các cơ quan chức năng: Vụ Xuất nhập khẩu Bộ Công Thương, Tổng cục Hải quan để cập nhật số liệu thống kế xuất nhập khẩu hàng tháng từ đó có những chính sách kịp thời đối với hoạt động của Công ty. * Quan tâm đến các vấn đề: đăng ký Bảo hộ thương hiệu, ứng dụng công nghệ mã số mã vạch (MSMV), sử dụng công nghệ nhận dạng đặc biệt để chống hàng giả. Bằng việc ứng dụng, sử dụng công nghệ MSMV và công nghệ chống giả trong kinh doanh, để sản phẩm của May 10 đối với người tiêu dùng không chỉ đơn giản là sản phẩm “Chất lượng cao” mà thực sự trở thành sản phẩm có “Đẳng cấp”. * Trong chiến lược phát triển, May 10 sẽ phấn đấu để chuyển mình vươn lên thành “Trung tâm May và Thời trang” lớn của cả nước trong tương lai. Để đạt được mục tiêu đó, ngoài sự nỗ lực của chính May 10, còn cần sự hỗ trợ rất lớn của Ngành dệt may và các cơ quan quản lý Nhà Nước. 3.2.5. Về quản lý vốn * Trên cơ sở nhu cầu thực tế về vốn trong giai đoạn hiện nay, Công ty lập kế hoạch nhu cầu vốn kinh doanh, nguồn vốn huy động... với chi phí hợp lý nhất, nhằm đáp ứng vốn để phát huy tối đa năng lực phát triển của Công ty. * Quản lý chặt chẽ cả TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình, tránh mất mát, xâm phạm hay tranh chấp về tài sản, phát sinh những chi phí không cần thiết, làm giảm hiệu quả của công ty. Tận dụng tối đa tài sản hiện có vào sản xuất (Đặc biệt công ty không có các TSCĐ không cần dùng, điều này phần nào chứng tỏ khâu quản lý sử dụng TSCĐ là rất hiệu qủa) Quan tâm đến những thành tựu khoa học áp dụng vào sản xuất, luôn cập nhật thông tin về những tiến bộ của khoa học công nghệ, từ đó kịp thời nâng cấp, hiện đại hoá, đổi mới TSCĐ đảm bảo năng lực cạnh tranh, đem lại hiệu quả cao cho công ty. * Đẩy mạnh việc thanh toán, thu hồi nợ. Có chính sách bán chịu đúng đắn, đảm bảo thu hồi đủ nợ, giảm thiểu phát sinh các khoản nợ phải thu khó đòi hay nợ khó đòi phải xử lý. 3.3. KIẾN NGHỊ 3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ * Chính phủ cần triển khai các chương trình sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng, áp dụng các phần mềm trong thiết kế, quản lý sản xuất và chất lượng sản phẩm Dệt May. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật sản phẩm dệt may phù hợp và hài hòa với pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và thông lệ quốc tế. Tổ chức lại các Viện nghiên cứu chuyên ngành dệt may theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm; xây dựng phòng thí nghiệm sinh thái Dệt May và Trung tâm phát triển các mặt hàng vải trong giai đoạn 2008-2010. * Kiến nghị Tổng cục Thuế tạm dừng thu thuế suất GTGT 5% và 10% đối với hợp đồng ủy thác gia công xuất khẩu dệt may (trước đây thuế suất là 0%). Việc phải đóng thêm một khoản thuế gia công không nhỏ ở trên sẽ càng làm cho việc sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp gia công ngành dệt may thêm khó khăn và có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sự phát triển ngành dệt may. Vì vậy kiến nghị ngành thuế xem xét tạm dừng việc áp dụng thuế suất gia công mới, ít nhất là trong năm 2008. Nếu được như vậy, Công ty May 10 cũng tiết kiệm được một khoản chi không nhỏ. * Cần xây dựng trung tâm nguyên phụ liệu: Một trung tâm nguyên phụ liệu ngành dệt may là rất cần thiết. 70% nguyên phụ liệu dệt may VN phải nhập khẩu. Cụ thể: 95% xơ bông, 70% sợi tổng hợp, 40% sợi xơ ngắn, 40% vải dệt kim và 60% vải dệt thoi. Qua đó, có thể thấy rằng cả một ngành công nghiệp dệt may gần như hoàn toàn phụ thuộc vào nước ngoài. Là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của VN, tốc độ tăng trưởng 20%/năm, kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may chiếm khoảng 15% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Thế nhưng giá trị thu về từ xuất khẩu dệt may là rất thấp, bởi dệt may VN chủ yếu là gia công cho nhà nhập khẩu nước ngoài. Ví như Nhật - thị trường lớn thứ 3 của ngành dệt may VN yêu cầu hàng dệt may của Việt Nam muốn được hưởng mức thuế ưu đãi 0% thì cần đảm bảo yêu cầu xuất xứ "hai công đoạn" rất ngặt nghèo là phải sản xuất từ nguyên liệu của Việt Nam, Nhật Bản hoặc từ các nước ASEAN. Đây là điều khá khó khăn cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Việt Nam phải cạnh tranh rất lớn với các nước trong khu vực do thuế hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Nhật vẫn phải chịu là 10%. Thực tế Chính phủ đã có nhiều quan tâm và ưu đãi nhưng nguyên nhân công nghiệp phụ trợ chưa phát triển tương xứng là do chúng ta chỉ mới ban hành cơ chế chính sách mà chưa tạo điều kiện thực hiện. Trong khi đầu tư phát triển công nghiệp phụ trợ đòi hỏi vốn lớn, tỷ suất lợi nhuận thấp (thậm chí lỗ những năm đầu), không sinh lợi như các ngành khác nên doanh nghiệp ngại đầu tư sợ rủi ro. Vì vậy Chính phủ cần có biện pháp để ngành phụ liệu phát triển, bước đầu đáp ứng được nhu cầu cho các DN dệt may trong nước, sau là cung ứng cho nhu cầu của các quốc gia khác. * Thành lập Trung tâm đào tạo chuyên ngành dệt may nhằm đào tạo các chuyên viên cao cấp về: Thiết kế thời trang, cán bộ mặt hàng, tiếp thị hàng hoá, tổ trưởng - chuyền trưởng, quản lý chất lượng, quản lý kho hàng, quản lý xuất nhập khẩu, kỹ năng điều hành nhân sự và trách nhiệm xã hội.... Nhà nước nên có hỗ trợ đào tạo ban đầu cho các chuyên viên thiết kế trong nước, đặc biệt là mời những chuyên gia thiết kế có tiếng trên thế giới để các nhà thiết kế trong nước có điều kiện tiếp cận trực tiếp với yêu cầu của thị trường quốc tế. Đồng thời bố trí một địa điểm riêng cho trình diễn thời trang, xây dựng địa điểm này thành tụ điểm của các nhà thiết kế, các nhà kinh doanh, các nhà phê bình nghệ thuật và công chúng yêu thời trang. Đây sẽ là một địa điểm để trao đổi phát triển kỹ năng, kiến thức, cũng như tạo một môi trường giao dịch thuận lợi cho ngành công nghiệp thời trang. Từ cuối những năm 1990, Hội dệt may - thêu đan TPHCM đã kêu gọi Chính phủ thành lập một trường đào tạo nguồn nhân lực quản lý cho ngành nhưng không có kết quả. Năm 2005, nhóm 17 DN đứng ra thành lập một trung tâm đào tạo dệt may quốc tế (IGTC). Đến nay trung tâm này vẫn hoạt động đơn lẻ không có sự quản lý của NN và NN chưa thành lập 1 trung tâm nào chuyên về ngành dệt may. Ngành dệt may đã luôn đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế của đất nước, mong muốn Nhà Nước cần quan tâm một cách kịp thời, nhằm phát huy tối đa khả năng của các DN ngành dệt may nói chung cũng như công ty may 10 nói riêng. * Việt Nam cần có các chính sách nhằm nâng cao vai trò và tăng cường hơn nữa chức năng hoạt động của Hiệp hội dệt may Việt Nam (VITAS), tổ chức các hoạt động xây dựng hình ảnh tốt đẹp về ngành dệt may Việt Nam tại các thị trường xuất khẩu trọng điểm, xúc tiến xây dựng một số thương hiệu nổi tiếng mang tính quốc gia như: May 10, Việt Tiến, An Phước... tổ chức các hoạt động xâm nhập mạng lưới bán lẻ tại thị trường nước ngoài, đề xuất các chế độ, cơ chế, chính sách tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp trong ngành dệt may. Ngoài ra, Chính phủ cũng cần có cơ chế khuyến khích các DN dệt nước ngoài đầu tư vào VN để giúp dệt VN tiếp cận công nghệ hiện đại thế giới. * Hiệp hội các nước Đông Nam á (ASEAN) đã đề xuất kế hoạch thành lập một trung tâm dệt may khu vực. Kế hoạch được soạn thảo dưới sự chỉ đạo của Liên hiệp các ngành công nghiệp dệt may ASEAN (AFTEX), dự kiến sẽ hoàn tất vào cuối tháng 7/2008. Việt Nam có khả năng rất tốt trong sản xuất hàng dệt may, vì vậy Chính phủ cần có những can thiệp để xúc tiến cho ngành dệt may nói chung và Công ty May 10 nói riêng. * Chính phủ Việt Nam cần có những can thiệp cần thiết (nhờ các tổ chức thế giới hoặc kêu gọi các nước trên thế giới...) để bảo vệ các DN trong nước cũng như bảo vệ uy tín quốc gia. Ví như Bộ Thương mại Mỹ (DOC) áp dụng “Cơ chế giám sát hàng dệt may nhập khẩu từ Việt Nam” từ tháng 1/2007 và quyết định duy trì cơ chế này cho đến hết năm 2008. Mặc dù qua đợt kiểm tra đầu tiên do phía Hoa Kỳ ghi nhận có thể thấy rằng, hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào Hoa Kỳ không có đột biến về số lượng và giá bán. Đơn giá bình quân của sản phẩm đạt 3 USD/m2, cao gấp 2 lần so với 1,5 USD/m2 từ Trung Quốc và cao gấp 1,8 lần so với các thị trường còn lại trên thế giới nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Điều này phản ánh rằng, doanh nghiệp Việt Nam không giảm giá để bán phá giá. Qua sự việc này ngành dệt may Việt Nam đã bị tổn thất rất lớn khi xuất vào Hoa Kỳ, các doanh nghiệp đang có thị phần tại thị trường Hoa Kỳ chịu nhiều thiệt thòi và nghiêm trọng hơn là uy tín của các doanh nghiệp này sẽ bị giảm sút trên thị trường thế giới. Bộ Công Thương đã yêu cầu DOC hủy bỏ Chương trình Giám sát hàng dệt may nhập khẩu từ Việt Nam. Bộ Thương mại Mỹ (DOC) đã chính thức thông báo việc bán phá giá hàng dệt may Việt Nam là không có chứng cứ. Nhưng tại sao phía Mỹ vẫn tiếp tục kéo dài cơ chế giám sát này hết năm 2008 và phía Việt Nam không nhận được bất kỳ khoản đền bù nào mặc dù VN bị tổn hại rất lớn đến lợi ích cũng như uy tín. 3.3.2. Kiến nghị với công ty cổ phần May 10 * Năm 1996, Logo May10 đã được đăng ký và cấp giấy chứng nhận bảo hộ của Cục sở hữu trí tuệ trên toàn quốc. Logo May10 được thiết kế với ý tưởng cách điệu từ chữ M10 với bố cục chặt chẽ những nét uốn lượn như những dải lụa thể hiện sự phát triển của Doanh nghiệp luôn có hướng vươn lên một cách bền vững. Màu xanh của Logo nói lên sự hoà bình, tinh thần đoàn kết nhất trí cao cũng như tinh thần hợp tác chặt chẽ. Với thương hiệu “Đẳng cấp đã được khẳng định” Từ “đã” như “ngủ quên”, hài lòng với những thành công mà công ty đạt được. Để khẳng định mình không ngừng nỗ lực và ngày càng phát triển, công ty nên đổi thành “Đẳng cấp luôn được khẳng định” “Đẳng cấp luôn được khẳng định” là triết lý thương hiệu có nghĩa là sản phẩm của May 10 luôn được khẳng định, nó không bị tách rời, mất đi, mà ngày càng được khẳng định hơn và luôn luôn được khẳng định. Nhưng cũng có thể hiểu là những ngưởi sử dụng sản phấm của May 10 thì giá trị đẳng cấp của họ cũng luôn được khẳng định... * Tập trung đầu tư xây dựng, củng cố, quảng bá thương hiệu bằng nhiều hình thức khác nhau như hệ thống nhận diện cửa hàng, các hoạt động quảng cáo trên báo và tạp chí, tham gia các hội chợ, chương trình biểu diễn thời trang... Xây dựng và phát triển hệ thống tiêu thụ, không ngừng đổi mới hình thức phục vụ và tìm kiếm khách hàng, chủ động khai thác tìm kiếm các nguồn nguyên liệu đa dạng, phong phú nhằm đa dạng đối tượng khách hàng phục vụ. Đổi mới  công tác chuẩn bị sản xuất đảm bảo phục vụ kịp thời nhu cầu của hệ thống đại lý tiêu thụ sản phẩm. Tiếp tục đầu tư cho khâu thiết kế, đưa ra nhiều dòng  sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị hiếu khách hàng phù hợp từng đối tượng,  từng lứa tuổi khác nhau của  người tiêu dùng. Xây dựng lại trang Web và cập nhật kịp thời các sản phẩm mới tới khách hàng. * Trước tình hình tỷ giá USD biến động mạnh, lãi suất vay ngân hàng tăng, Công ty cũng không tránh khỏi tình hình khó khăn chung, Công ty phát huy thế mạnh của các xí nghiệp thành viên, tăng cường hỗ trợ, liên kết giữa các xí nghiệp. Rà soát lại năng lực của doanh nghiệp cũng như các dự án đã và đang đầu tư, những dự án hiệu quả thấp, thấy chưa thật cần thiết thì đình hoãn, giãn tiến độ nhằm giảm thiểu rủi ro. Công ty nên chú trọng vào giải pháp tìm kiếm cơ hội xuất khẩu sang các thị trường không thanh toán bằng USD, tập trung phát triển thị trường EU, Nhật Bản đồng thời mở rộng thị trường trong nước. Ngoài ra, Công ty cần đẩy mạnh tiết kiệm chi phí sản xuất, nhất là chi phí năng lượng, vận tải; quan tâm sản xuất mặt hàng có giá trị cao. Việc sử dụng nguồn nguyên liệu, phụ liệu trong nước để tăng tỷ trọng nội địa hóa, tăng giá trị gia tăng của sản phẩm. * Công ty nên đưa các loại nguyên liệu cao cấp vào sản xuất sản phẩm. Ví dụ vải công nghệ cao wellness. Vải wellness chỉ mới  xuất hiện trên thế giới từ vài năm nay nhưng giới chuyên môn dự đoán, loại vải này sẽ hớp hồn người tiêu dùng do sự tiện ích mà nó mang lại cho con người. Vải có các chất bảo vệ da như chống lão hóa da, hồi sinh cho da, tái tạo tế bào da, duy trì sự đàn hồi của da... Vải có nguồn gốc chiết xuất từ  thiên nhiên, các chất bảo vệ sức khỏe như chất diệt vi khuẩn gây bệnh, khử mùi hôi cơ thể, ngăn tia cực tím tiếp xúc với da... được nén thành những hạt cực mịn (kích thước khoảng 0,5-200 micron) rồi được đưa vào vải với mật độ cực cao, khoảng vài triệu hạt/cm2. Mặc dủ vải wellness đã rất thịnh hành, đặc biệt ở châu Âu và là thời trang của dân sành điệu. nhưng ở Châu á sản phẩm này dường như còn rất xa lạ, ngọai trừ Nhật bản. Ở Việt Nam, chỉ có một số sản phẩm wellness có giá thành tương đối rẻ đã được nhập vào Việt Nam. Tuy nhiên, đó chỉ là các sản phẩm đã thành công trên thương trường từ lâu, nhà sản xuất gần như đã khấu hao hoàn vốn đủ nên sản phẩm khá rẻ. Còn đối với các dòng sản phẩm mới như vải kháng vi khuẩn, khử mùi mồ hôi cơ thể, vải chống tia cực tím... thì giá rất đắt do nhập trực tiếp từ nước ngoài. Nhằm đưa được sản phẩm thời trang cao cấp này đến tay người tiêu dùng trong nước với giá phù hợp, một số doanh nghiệp ở TP.HCM hiện đang xem xét việc sản xuất và tung ra thị trường loại vải thần kỳ này. Sau một quá trình nghiên cứu, các doanh nghiệp này đã sản xuất được một số chủng loại vải đặc biệt như vải kháng khuẩn, vải khử mùi mồ hôi cơ thể và đang chuẩn bị tung ra thị trường loại vải "càng mặc càng mát", vải có chứa aloe vera, vitamin E để chăm sóc cơ thể người mặc.    Đây có thể là một cơ hội cho May 10. Công ty cần phải nắm bắt xu hướng vải cao cấp này để ngày càng có nhiều những dòng sản phẩm cao cấp và đa dạng chủng loại đến tay người tiêu dùng Việt Nam với một giá cả có thể chấp nhận được. * Sử dụng các nhãn sinh thái cho sản phẩm của công ty May 10. Nhu cầu cho các sản phẩm mang tính môi trường ngày càng tăng, đặc biệt trong lĩnh vực hàng tiêu dùng, người tiêu dùng đòi hỏi những sản phẩm dễ dàng được nhận diện và được gắn nhãn theo sự khuyến khích của luật pháp. Những dấu xác nhận tiêu chuẩn cho sản phẩm mang tính môi trường thường được biết đến như một nhãn sinh thái. Những dấu xác nhận chỉ ra rằng sản phẩm giảm ảnh hưởng đến môi trường so với các sản phẩm tương tự. Công ty cần chỉ ra cho mọi người biết rằng mình sản xuất sản phẩm theo phương pháp bảo vệ môi trường. Các nhãn sinh thái mang tính chất tự nguyện, tuy nhiên có thể cho rằng đây là một công cụ cạnh tranh mạnh. 4 nhãn hiệu quan trọng tại EU được áp dụng cho các sản phẩm may mặc thông thường là EU Ecolabel, nhãn OKO-Tex, SKAL EKO và nhãn SG * Tập trung đẩy mạnh hợp tác với các doanh nghiệp, hiệp hội trong nước cũng như nước ngoài nhằm đối phó với các rào cản thương mại của các nước nhập khẩu. Phối hợp, liên kết trong hoạt động xúc tiến thương mại (Tập đoàn, Hiệp hội và các đơn vị làm chức năng xúc tiến) nhằm đa dạng hoá thị trường xuất khẩu, tạo ra sự độc lập nhất định, giảm sự lệ thuộc quá mức vào các thị trường nhập khẩu lớn. * Công ty nên phát huy những đóng góp nhất định cho các hoạt động xã hội, như: xây nhà tình nghĩa, thăm hỏi tặng quà các bà mẹ Việt Nam anh hùng..., các hoạt động thể thao, như: “Vietnam Golf Magazine Championship 2007”, cũng như các hoạt động phong trào, tài trợ cho các chương trình trên truyền hình, tham gia các cuộc thi như: Vietnam Collection Grand Prix, Vietnam Fashion Week... để quảng bá cho hình ảnh của Công ty. LỜI KẾT Trong những năm vừa qua mặc dù hoạt động trong điều kiện còn nhiều khó khăn nhưng công ty cổ phần May 10 đã nỗ lực vươn lên và đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ. Công ty thực hiện tốt việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, công ty mở rộng quy mô, phát triển số vốn Nhà Nước giao, góp phần tăng tích luỹ cho Nhà Nước và cải thiện, nâng cao đời sống cho người lao động. Tin rằng trong thời gian tới, với khả năng của công ty và sự tạo điều kiện từ Chính Phủ công ty cổ phần May 10 sẽ đạt nhiều kết quả khả quan hơn nữa. Qua nghiên cứu lý luận và phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần may 10, luận văn đã hoàn thành những nội dung cơ bản sau: Thứ nhất: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Thứ hai: Đánh giá thực trạng sử dụng vốn của công ty cổ phần may 10, từ đó rút ra hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Thứ ba: Đề xuất các kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn với công ty cổ phần May 10 Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần May 10, được sự giúp đỡ của toàn thể cán bộ công ty, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của PGS, TS Trần Đăng Khâm tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ kinh tế với đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần May 10”. Do hạn chế về thời gian và điều kiện thực tập nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp từ thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS, TS Trần Đăng Khâm, toàn thể cán bộ công ty cổ phần May 10, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp tôi hoàn thành luận văn này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Tấn Bình, (2004), Phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học quốc gia Hồ Chí Minh. Bộ Tài Chính (2006), Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam Bộ Tài Chính (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp, Quyển 1, NXB Tài chính Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ (2008), Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Tài Chính Nguyễn Văn Công, (2005), Chuyên khảo về Báo cáo tài chính và lập, đọc, kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính, NXB Tài chính. Công ty cổ phần May 10 (năm 2005, năm 2006, năm 2007), Báo cáo tài chính Nguyễn Ái Đoàn, (2004), Chi phí sử dụng vốn và khả năng ứng dụng trong đổi mới quản lý tài chính với DNNN, Tạp chí tài chính số 5 và 7. Phạm Thị Gái, (2001), Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê Lưu Thị Hương, (2002), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Giáo dục. Lưu Thị Hương, (2004), PGS.TS Vũ Duy Hào, Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp”, NXB Lao động. Lưu Thị Hương, (2004), Giáo trình Thẩm định tài chính dự án, NXB Tài Chính. Đỗ Đình Kiệm, PGS.TS Nguyễn Đăng Nam, (1999), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Trường Đại học Kế toán tài chính Hà Nội. Nguyễn Thức Minh (2002), Giáo trình quản trị kinh doanh (dùng cho cao học và nghiên cứu sinh), NXB Tài Chính. Phương Nam, (2002), Làm thế nào DN nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tạp chí thuế Nhà Nước số 6. Josette Peyrard- Người dịch Đỗ Văn Thuận, Phân tích taì chính doanh nghiệp, 1997 Nguyễn Năng Phúc, (2003), Phân tích kinh tế DN, lý thuyết và thực hành, NXB Tài chính. Tào Hữu Phùng, Nguyễn Tiến Hưng (2003), An ninh tài chính DNNN trong điều kiện chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội Frederic S.Mishkin, Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học kỹ thuật. Nguyễn Hải Sản, (1996), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB thống kê. Nguyễn Hữu Tài, Giáo trình lý thuyết tài chính – tiền tệ, NXB Thống Kê. Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý (2008), Quản lý tài chính doanh nghiệp, NXB Lao động – xã hội MỤC LỤC Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, biểu Tóm tắt luận văn Tài liệu tham khảo ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThS-60.doc
Tài liệu liên quan