Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội: ... Ebook Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội
77 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1356 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ngọt là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, tuy nhiên ngày nay với sự phát triển của nền kinh tế nói chung cũng như quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hoá đất nước đã làm cho nguồn nước bị ô nhiễm trầm trọng. Với phương châm cung cấp nguồn nước sạch cho nhân dân, Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội đã không ngừng được đầu tư, ngày càng mở rộng quy mô sản xuất và kinh doanh, nhằm thoả mãn nhu cầu của mọi khách hàng.
Trải qua lịch sử hình thành và phát triển hơn 100 năm (1894-2005), Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội, đến nay đã là một doanh nghiệp nhà nước lớn với tổng tài sản lên đến hơn 1000 tỷ đồng, với rất nhiều máy móc thiết bị, nhà cửa, phương tiện vân tải truyền dẫn, v.v... được bố trí khắp thành phố, cùng tài sản vô hình khác nữa. Do đó công tác quản lý tài sản sao cho có hiệu quả là một vấn đề rất đáng được quan tâm đối với Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay thì hiệu quả kinh tế của mỗi doanh nghiệp được đặt lên hàng đầu. Để phát huy hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp phải chú ý đến hiệu quả sử dụng vốn, tài sản, máy móc thiết bị, nhân lực v.v...
Trong thời gian thực tập tại Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội, dưới sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn Ths. Nguyễn Thị Hoài Dung và các cán bộ trong Công ty, em đã phần nào tiếp cận với công việc thực tiễn, vận dụng các lý thuyết đã học vào công việc trong Công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề sử dụng tài sản, em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu và hình thành luận văn với đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội.”
Trong khuôn khổ luận văn tốt nghiệp em xin được trình bày đề tài thông qua 3 phần sau:
Phần 1: Giới thiệu tổng quan về Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội.
Phần 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội.
Phần 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội
Em đã nỗ lực cố gắng để phân tích một cách rõ ràng nhất hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty Kinh doanh Nước sạch Hà Nội, song do trình độ có hạn của bản thân nên không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì thế kính mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô, bạn bè và những ai quan tâm đến đề tài này để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên
Lê Thanh Mai
PHẦN 1:GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KINH
DOANH NƯỚC SẠCH HÀ NỘI
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY
1. Tên Công ty: Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội
Tên tiếng anh: Ha Noi water work company
2. Địa chỉ: 44 đường Yên Phụ – Hà Nội
Quyết định thành lập : Quyết định số 546/QĐ-UB ngày 4/4/1994 của UBND Thành phố Hà Nội.
Điện thoại : (04) 8292480 Fax : 8292480
Mã số thuế : 0100106225 - 1
3. Loại hình doanh nghiệp : doanh nghiệp nhà nước.
Cơ quan quản lý cấp trên: Sở giao thông công chính Hà Nội
4. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Sản xuất và cung ứng nước sạch, phục vụ nhu cầu sử dụng nước sạch của Hà Nội
Lắp đặt đầu máy mới, lắp đặt đồng hồ đo nước sửa chữa và các đồng hồ liên quan cho khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ cung ứng nước sạch của Công ty.
Thiết lập các dự án, thiết kế, thi công, sửa chữa hệ thống cung cấp nước theo quy mô và nhu cầu phát triển, quy hoạch trong từng giai đoạn của Hà Nội
Được thành phố uỷ nhiệm Công ty có trách nhiệm tổ chức, phối hợp với chính quyền địa phương và thành tra chuyên ngành bảo vệ nguồn nước ngầm, hệ thống các công trình cấp nước.
Quản lý và bảo toàn các nguồn vốn kinh doanh của Công ty bao gồm vốn ngân sách cấp, vốn vay.
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Lịch sử phát triển của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội đã trải qua hơn 100 năm. Quá trình hình thành và phát triển có thể sơ lược qua các giai đoạn sau:
1. Giai đoạn 1894-1954
Đây là thời kỳ thực dân Pháp chiếm đóng nước ta, sở máy nước Hà Nội được người Pháp xây dựng từ năm 1894. Nước sử dụng được khai thác từ nước sông Hồng với nhà máy nước Yên Phụ phục vụ chủ yếu cho nhu cầu của bộ máy cai trị và quân đội Pháp đóng ở Hà Nội.
Đầu thế kỷ XX, Nhà máy chuyển từ khai thác nước mặt sang khai thác nước ngầm với 5 nhà máy:
1. Nhà máy nước Ngô Sĩ Liên (1909)
2. Nhà máy nước Yên Phụ (1931)
3. Nhà máy nước Đồn Thuỷ (1939)
4. Nhà máy nước Bạch Mai (1944)
5. Nhà máy nước Gia Lâm (1953)
Tính đến tháng 10/1954 tổng số giếng khoan là 17, tổng công suất là 26000m3/ngày đêm. Hệ thống truyền dẫn và phân phối khoảng 80km. Dây chuyền công nghệ chủ yếu là làm thoáng bằng mưa nhân tạo, bể lắng, bể lọc. Tổng số tài sản cố định giai đoạn này là khoảng 4 tỷ đồng ( tính theo thời điểm giá hiện tại). Hệ thống cấp nước phục vụ 20 vạn dân trong thành phố. Lúc đó đội ngũ công nhân của Công ty là 314 người.
2. Giai đoạn 1955-1965
Tháng 10/1954 Thủ đô Hà Nội được giải phóng. Sở máy nước được chuyển giao cho Chính phủ Việt Nam và được đổi tên là “Nhà máy nước Hà Nội”. Hệ thống cấp nước được cải tạo và xây dựng mới.
Cải tạo nhà máy nước Ngô Sĩ Liên (1957)
Xây dựng mới : nhà máy nước Ngọc Hà (1957), nhà máy nước Lương Yên (1958).
Trong giai đoạn đầu công nghiệp hoá XHCN, tốc độ xây dựng và cải tạo các nhà máy phát triển không ngừng. Từ năm 1958 đến trước khi chiến tranh phá hoại miền Bắc 1965, Hà Nội đã xây dựng thêm nhà máy nước Tương Mai với công suất 18000m3/ngày đêm. Khởi công xây dựng nhà máy nước Hạ Đình năm 1964 với công suất 20000m3/ngày đêm và đưa vào sản xuất 1968, nâng công suất khai thác từ 26000m3/ngày đêm lên 86500m3/ngày đêm.
3. Giai đoạn 1965-1975
Chiến tranh chống Mỹ lan rộng miên Bắc, Đế quốc Mỹ ném bom Thủ đô Hà Nội, thời kỳ này ngành nước không xây dựng thêm mà chỉ khai thác các trạm bơm lớn nhỏ trong thành phố.
Tính đến năm 1970, Thành phố có đến 9 nhà máy nước lớn nhỏ với tổng số 41 giếng khai thác, tổng công suất 106659m3/ngày đêm.
Giá trị tài sản cố định tăng lên khoảng 14 tỷ đồng (theo thời giá hiện nay). Với đội ngũ công nhân là 563 người. Đến cuối năm 1975, sản lượng nước của toàn ngành đạt được là 154500m3/ngày đêm.
4. Giai đoạn 1975-1985
Đất nước thống nhất, hệ thống cấp nước của Hà Nội được mở rộng và cải tạo các nhà máy hiện có để nâng công suất khai thác, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất công nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.
Sau đại hội Đảng toàn quốc lần IV (1976) thủ đô Hà Nội bước vào giai đoạn xây dựng và phát triển.
- Năm 1974 – 1977 cải tạo nhà máy nước Yên Phụ nâng công suất lên 40000m3/ngày đêm.
- Năm 1974 – 1978 mở rộng nhà máy nước Ngô Sĩ Liên, nâng công suất lên 60000m3/ngày đêm.
- Năm 1978 – 1980 cải tạo mở rộng nhà máy nước Tương Mai tăng công suất lên 40000m3/ngày đêm.
- Năm 1982-1985 cải tạo mở rộng nhà máy nước Hạ Đình, nâng công suất lên 40000m3/ngày đêm.
Cùng thời gian này tiến hành xây dựng một số các trạm nước với công suất khoảng 2000m3/ngày đêm/trạm để cấp nước cho các khu tập thể cao tầng như Giảng Võ, Thành Công, Bách Khoa, Quỳnh Mai, Kim Giang, Kim Liên, Trung Tự…đồng thời quản lý và tiếp nhận khai thác các trạm nước tư nhân thuộc các cơ quan có hệ thống cấp nước riêng.
Để đáp ứng quy mô ngày càng phát triển của ngành nước và nhu cầu sử dụng tháng 9/1978 UBND thành phố Hà Nội đã có quyết định thành lập Công ty cấp nước Hà Nội trực thuộc sở công trình đô thị Hà Nội nay là sở giao thông công chính Hà Nội điều hành và quản lý.
Tính đến hết năm 1984 toàn thành phố có 14 nhà máy nước lớn nhỏ với 93 giếng khai thác công suất thiết kế khoảng 260000m3/ngày đêm nhưng thực tế chỉ khai thác đến khoảng 210000m3/ngày đêm đủ cung cấp cho 940000 dân, hệ thống truyền dẫn và phân phối khoảng 300 km. Đội ngũ công nhân viên lúc này là 1120 người. Tuy hệ thống cấp nước đã được trang bị hệ thống cấp nước của Trung Quốc, Liên Xô, nhưng dây chuyền vẫn còn đơn giản, thủ công. Vì vậy kết quả kinh doanh còn hạn chế. Do trải qua 2 cuộc chiến tranh hệ thống cấp nước bị xuống cấp nghiêm trọng, nhiều khu vực không có nước hoặc nước bơm không liên tục.
5. Giai đoạn từ năm 1985 đến tháng 8/1996
Với xu hướng đô thị hoá nhu cầu sử dụng nước sạch của nhân dân và các ngành công nghiệp trong thành phố tăng nhanh. Hệ thống truyền tải, thiết bị máy móc cũ không đáp ứng đủ nhu cầu. Đồng thời công tác bảo dưỡng còn kém và đội ngũ công nhân viên không đủ năng lực, trình độ kỹ thuật.
Ngày 11/6/1985 chính phủ Phần Lan đã ký hiệp định với chính phủ Việt Nam viện trợ không hoàn lại với tổng số vốn viện trợ là 375 triệu FIM tương đương với 80 triệu USD nhằm giúp thành phố Hà Nội cải tạo nâng cấp và mở rộng hệ thống nước sinh hoạt từ 1985 đến 1998. Chính phủ Việt Nam đầu tư 147.232.000đ Việt Nam để đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống cấp nước Hà Nội, nghiên cứu nước ngầm xây dựng quy hoạch phát triển cấp nước đến những năm 2020 và đào tạo phát triển nguồn nhân lực để quản lý, vận hành có hiệu quả hệ thống cấp nước với 125 guồng công suất mỗi ngày 370000m3 nước.
Ngày 4/4/1994 UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 564/QĐ-UB sát nhập Công ty đầu tư phát triển ngành nước và xưởng đào tạo công nhân ngành nước thuộc trung tâm nghiên cứu khoa học với Công ty cấp nước Hà Nội và tổ chức lại thành đơn vị mới lấy tên là “Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội”. Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là doanh nghiệp kinh tế quốc doanh cơ sở chịu sự quản lý trực tiếp của sở giao thông công chính Hà Nội.
6. Giai đoạn từ 1996 đến nay:
Tháng 5/1996 để thực hiện kế hoạch phát triển nước sạch cho Hà Nội trong tương lai với mục đích nâng cao công tác quản lý của đơn vị, sau khi nhà máy nước Gia Lâm do chính phủ Nhật Bản giúp ta xây dựng với công suất 30000m3/ngày đêm. Thành phố Hà Nội quyết định tách Công ty kinh doanh nước sạch thành 2 Công ty.
Toàn bộ nhà máy, trạm sản xuất nước và mạng nước thuộc địa bàn Gia Lâm và Đông Anh được tách ra thành “Công ty kinh doanh nước sạch số 2” với nhiệm vụ là cung cấp nước cho hai địa bàn trên.
Đây là thời kỳ Công ty phải tự chủ về tài chính, nhà nước không cấp vốn đầu tư cho Công ty, để Công ty tự túc đầu tư, muốn cải tạo phát triển Công ty phải đi vay vốn và trả lãi ngân hàng (Công ty cấp nước vay chính phủ Pháp qua dự án SAUR: 5 năm ân hạn với số tiền 7,5 triệu Frăng với thời hạn 15 năm để xây dựng một chi nhánh thí điểm để quản lý khách hàng quận Hai Bà Trưng 96-97). Vay ngân hàng thế giới 33,5 triệu USD và vốn cũ 186 tỷ đồng thực hiện từ năm 1998 đến nay để xây dựng 2 nhà máy nước Cao Đỉnh, Nam Dư với công suất 30000m3/ngày đêm phục vụ 60000 khách hàng và một phần cải tạo chống thất thu.
Năm 2000-2002 Công ty vay của chính phủ Đan Mạch 5,84 triệu USD với thời hạn 12 năm, ân hạn 2 năm để cải tạo hệ thống cấp nước Hà Nội bằng công nghệ không đào.
Như vậy tính đến nay Công ty đã hết giai đoạn ân hạn với các dự án vay chính phủ Pháp, Đan Mạch và đã phải bắt đầu trả lãi vay.
III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY
Kết quả hoạt động sản xuất
Năm 2005, với việc hoàn thành giai đoạn một nhà máy nước Nam Dư và đưa nhà máy vào hoạt động đủ công suất từ tháng 3/2005, sản lượng nước khai thác tăng bình quân 10000m3/ngày đêm. Nhà máy nước Cáo Đỉnh đã đưa một phần của giai đoạn II (3 giếng, sử dụng khu xử lý giai đoạn I) nâng công suất nhà máy tăng bình quân 10000m3/ngày đêm. Tính đến cuối năm 2005 công ty đã có 192 giếng khai thác nước của 10 nhà máy và 7 trạm cục bộ chuyên sản xuất nước, công suất bình quân đạt 430000 đến 450000 m3/ngày đêm. Sản lượng nước năm 2005 đạt 156.175.000 m3, đạt 104,04% so với kế hoạch năm, hầu hết các nhà máy đều hoàn thành và vượt kế hoạch được giao.
Dưới đây là sản lượng nước sản xuất hàng năm của các nhà máy được thể hiện qua bảng 1 để thấy rõ hơn về tình hình sản xuất của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội
Bảng 1: Sản lượng nước sản xuất của các nhà máy giai đoạn 2003 – 2005
TT
Nhà máy
Năm 2003 (m3)
Năm 2004 (m3)
Năm 2005 (m3)
1
Yên Phụ
33.563.565
34.136.293
33.444.821
2
Ngô Sĩ Liên
18.207.000
18.290.230
17.304.360
3
Mai Dịch
17.196.660
16.837.890
17.083.310
4
Tương Mai
8.618.830
9.764.510
9.651.840
5
Pháp Vân
6.310.600
6.577.210
8.683.640
6
Hạ Đình
7.683.963
7.119.087
8.304.225
7
Ngọc Hà
13.142.745
14.788.500
14.291.230
8
Lương Yên
21.786.790
20.600.150
20.246.950
9
Cáo Đỉnh
11.871.733
12.236.459
10.680.920
10
Nam Dư
5.313.390
3.258.651
11
Gia Lâm sang
3.699.232
3.711.230
Nguồn: Phòng kỹ thuật
2. Kết quả hoạt động kinh doanh
a. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế
Trong những năm qua Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội đã đưa ra nhiều chính sách đổi mới để nâng cấp hệ thống cấp nước, đã đáp ứng được khối lượng nước phục vụ cho nhu cầu sử dụng của toàn thành phố và mang lại những kết quả nhất định. Để thấy rõ hơn những kết quả đã đạt được ta phân tích các chỉ tiêu qua bảng thống kê sau.
Qua bảng 2 ta thấy hầu hết các chỉ tiêu năm sau đều tăng lên đáng kể so với năm trước. Trước hết ta xét đến chỉ tiêu tổng doanh thu. Năm 2004 tổng doanh thu đạt được là 229.861 triệu đồng, tăng 18.006 triệu đồng so với năm 2003 tương ứng với tốc độ tăng 8,5%. Năm 2005 tổng doanh thu đạt 330.982 triệu, tăng 101.121 triệu so với năm 2004, tương ứng với tốc độ tăng là 44%. Điều này chứng tỏ sản lượng nước tiêu thụ ngày càng lớn, một phần do nhu cầu sử dụng nước vào mục đích sinh hoạt và kinh doanh cao, mặt khác Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội không ngừng mở rộng sản xuất để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Bảng 2: Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2003 – 2005
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Chênh lệch 2004/2003
Chênh lệch 2005/2004
Lượng
%
Lượng
%
Tổng doanh thu
211.855
229.861
330.982
18.006
8,5
101121
44
Lợi nhuận sau thuế
12.167
15.035
14.788
2.868
23,57
-247
-1,64
Nộp ngân sách
24.914
28.307
56.335
3.393
13,62
28.028
99
Thu nhập bình quân năm
17,833
22,853
33,322
5,02
28,15
10,469
45,81
Tổng vốn kinh doanh
873.717
1.043.192
1.132.506
169.475
19,4
89.314
8,56
Vốn cố định
588.655
735.129
779.715
146.474
24,88
44.586
6,07
Vốn lưu động
285.062
308.063
352.791
23.001
8,07
44.728
14,52
Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ
Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế lại có chiều hướng giảm. Năm 2004 lợi nhuận sau thuế đạt 15.035 triệu, tăng 2.868 triệu so với năm 2003, tương ứng với tốc độ tăng 23,57%. Năm 2005 tổng lợi nhuận sau thuế đạt 14.788 triệu, giảm 247 triệu so với năm 2004, tương ứng với tốc độ giảm 1,64%. Điều này tỏ ra mâu thuẫn khi tổng doanh thu tăng với tốc độ 44% trong khi đó lợi nhuận sau thuế lại giảm 1,64% trong năm 2005. Nguyên nhân do tổng doanh thu tăng nhưng giá vốn hàng bán tăng lên với tốc độ tương ứng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng, các khoản thuế phải nộp tăng. Trong năm tới Công ty cần có chính sách điều chỉnh để chỉ tiêu này đạt kế hoạch đề ra.
Chỉ tiêu nghĩa vụ đối nhà nước trong những năm qua Công ty đều thực hiện tốt. Cụ thể là năm 2004 tăng 3.393 triệu so với năm 2003, tương ứng với tốc độ tăng 13,62%. Năm 2005 tăng 28.028 triệu so với năm 2004, tương ứng với tốc độ tăng 99%. Công ty cần phát huy hơn nữa trong những năm tới.
Chính từ việc làm ăn có lãi nên đời sống công nhân viên được cải thiện đáng kể, biểu hiện ở việc thu nhập bình quân năm tăng đáng kể. Năm 2005 thu nhập bình quân năm của mỗi cán bộ công nhân viên là 33,322 triệu đồng, tăng 10,469 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 45,81%.
Trong những năm qua nguồn vốn của Công ty không ngừng được mở rộng. Mặc dù năm nào cũng tăng nhưng tốc độ tăng không đều. Chẳng hạn tổng vốn năm 2004 tăng 19,4 % so với năm 2003, còn năm 2005 chỉ tăng 8,56% so với năm 2004. Trong đó cả vốn lưu động và vốn cố định đều tăng.
b. Tình hình tiêu thụ nước sạch
Nước sạch là sản phẩm chính của Công ty, vì vậy doanh thu từ hoạt động này chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản phẩm. Hiệu quả hoạt động tiêu thụ làm rõ hơn hiệu quả kinh doanh của doanh mỗi doanh nghiệp. Dưới đây là bảng kết quả tiêu thụ nước sạch trong những năm gần đây.
Bảng 3: Tình hình tiêu thụ nước sạch của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội trong giai đoạn 2003 – 2005.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch 2004/2003
Chênh lệch 2005/2004
Lượng
%
Lượng
%
Tổng sản lượng nước sản xuất (m3)
139.700.000
182.000.000
156.175.000
42.300.000
30,28
-25.825.000
-14,19
Tổng thu tiền nước
196.740
228.159
319.282
31.419
15,97
91.123
39,94
Tỷ lệ nước thu tiền (%)
43,04
45,61
63,1
2,57
5,97
17,49
38,35
Doanh thu tiêu thụ nước
168.906
196.331
267.885
27.425
16,24
71.554
36,45
Nguồn: Phòng kinh doanh
Theo bảng trên ta thấy năm 2004 tổng sản lượng nước sản xuất là 182.000.000 m3, tăng 42.300.000 m3 so với năm 2003, tương ứng với tốc độ tăng 30,28%. Đây là sự cố gắng lớn của công ty trong việc đầu tư nâng cao công suất sản xuất phục vụ nhu cầu thành phố. Tuy nhiên năm 2005 sản lượng nước sản xuất giảm 25.825.000 m3, nguyên nhân do các bể giếng nước ngầm suy giảm cả về số lượng, chất lượng không đủ để đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất.
Công tác ghi thu tiền nước được công ty tổ chức quản lý chặt chẽ hơn, thể hiện ở tổng thu tiền nước bình quân tăng. Năm 2004 tăng 31.419 triệu đồng so với năm 2003, số tăng tương đối là 15,97%. Năm 2005 tốc độ tăng so với năm 2004 là 39,94%. Từ đó làm cho tỷ lệ thu tiền nước năm 2005 đạt 63,1% tăng 38,35% so với năm 2004 làm cho doanh thu tăng lên 36,45% so với năm 2004.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY KINH DOANH NƯỚC SẠCH HÀ NỘI.
I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY.
1. Đặc điểm về sản phẩm
a. Sản phẩm chính: nước sạch
Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội có đặc điểm tổ chức sản xuất khác so với một số doanh nghiệp. Thành phẩm ở đây là nước sạch do đó phải có một quy trình công nghệ khép kín. Để có thể sản xuất “nước sạch” cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất được Công ty khai thác qua một quá trình công nghệ liên tục từ khâu này đến khâu khác không có sự ngắt quãng. Với 127 giếng khoan có độ sâu từ 60-80 m so với mặt đất nước được hút lên từ các mạch nước ngầm, theo đường ống truyền dẫn nước thô về nhà máy để trải qua quá trình xử lý nước.
Sau khi khử Mangan và sắt bằng dàn mưa, quá trình kết tủa được hình thành.
4 FeO + O2 = 2 Fe2O3
4 MnO + O2 = 2 Mn2O3
Nước thô được chuyển về bể lắng sơ bộ, rồi chuyển qua các bể lọc để loại bỏ các vẩn đục trong nước. Khi đạt đến độ trong cho phép nước lại được khử trùng bằng nước clo, zaven nồng độ 0.5g/m3. Nước đã đạt đến độ trong cho phép để đưa vào phân phối. Nước Zaven đang được thay thế bằng việc dùng máy clorater. Chất lượng sản phẩm chủ yếu phụ thuộc vào giai đoạn này.
Trạm bơm sẽ thực hiện nốt công đoạn bơm nước sạch vào hệ thống cung cấp nước thành phố qua mạng ống truyền dẫn- mạng phân phối- mạng dịch vụ đến khách hàng.
Sơ đồ 1: Quy trình xử lý nước sạch
Cấp nước sinh hoạt
Cấp nước sản xuất
Cấp nước cao tầng
Trạm bơm tăng áp
Trạm bơm đợt II
Bể chứa
Bể lọc
Trạm bơm (giếng)
Dàn khử sắt (bể lắng)
Bể sát trùng
Nguồn: Phòng kỹ thuật
b. Các hoạt động kinh doanh khác
Ngoài việc sản xuất thành phẩm chính là “nước sạch”, Công ty còn có hoạt động xây lắp các đường ống truyền dẫn, hệ thống cấp nước cho các khu công nghiệp, khu đô thị, nâng cấp cải tạo các đường ống truyền dẫn và thực hiện một số dịch vụ về cấp thoát nước cho khách hàng có yêu cầu.
2. Đặc điểm về khách hàng
Tổng số khách hàng của Công ty Kinh doanh nước sạch Hà Nội tính đến ngày 31/12/2005 là trên 260.000 khách hàng. Trong đó:
Số khách hàng tư nhân là 254.573 khách hàng chiếm tỷ lệ trên 98%
Số khách hàng là cơ quan bệnh viện, trường học là 4.739 khách hàng chiếm tỷ lệ khoảng 1,82%.
Số khách hàng kinh doanh dịch vụ và người nước ngoài khoảng 664 khách hàng chiếm tỷ lệ khoảng 0,26%.
Số khách hàng có đồng hồ là 213.113 khách hàng chiếm tỷ lệ 87.26%.
Số khách hàng dùng khoán không có đồng hồ là 12,74%, khoảng 40.000 hộ.
Số khách hàng không phát sinh hàng tháng là 18.568 khách hàng chiếm tỷ lệ khoảng 7,14%.
(260.000 khách hàng mà Công ty KDNS đang quản lý chỉ là tên gọi chung được hiểu là 260.000 mã hoá đơn được Công ty quản lý trên máy tính còn số khách hàng thực tế sử dụng nước sạch do Công ty cung cấp thì lớn hơn rất nhiều trên 1,67 triệu người bao gồm dân nội thành và lao động các tỉnh ngoại thành).
3. Đặc điểm về lao động
a) Số lượng và cơ cấu lao động
Theo báo cáo nhân sự tính đến hết tháng 12/2005 tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty Kinh doanh nước sạch Hà Nội là 1672 người chia thành 4 khối, được thể hiện ở các bảng sau:
Bảng 4: Cơ cấu lao động của công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội
Khối
Số lượng cán bộ công nhân viên (người)
Văn phòng
303
Nhà máy
431
Xí nghiệp kinh doanh
746
Xí nghiệp phụ trợ
280
Nguồn: Phòng tổ chức đào tạo
Bảng 5: Trình độ lao động của công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội
Trình độ
Số người
Tỷ lệ (%)
Đại học và trên đại học
280
16,75
Cao đẳng
481
28,77
Trung cấp
119
7,12
Trình độ phổ thông
792
47,36
Tổng
1672
100
Nguồn: Phòng tổ chức đào tạo
Bảng 6: Trình độ tay nghề công nhân của Công ty
Bậc thợ
Số công nhân
Tỷ lệ %
Công nhân bậc 1
36
4,55
Công nhân bậc 2
26
3,28
Công nhân bậc 3
63
7,95
Công nhân bậc 4
76
9,6
Công nhân bậc 5
213
26,89
Công nhân bậc 6
368
46,46
Công nhân bậc 7
10
1,27
Tổng số công nhân
792
100
Nguồn: Phòng tổ chức đào tạo
Qua bảng số liệu trên ta thấy trình độ công nhân của Công ty tương đối cao. Công nhân bậc 6 và 7 phản ánh trình độ tay nghề cao cũng như thâm niên làm việc lâu năm. Điều này chứng tỏ đội ngũ công nhân không ngừng phấn đấu nâng cao tay nghề nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng mở rộng, máy móc thiết bị được đổi mới.
b) Công tác đời sống và thực hiện chính sách đối với người lao động.
Trọng tâm của công tác này là đảm bảo đủ việc làm và cải thiện điều kiện làm việc, tiền lương, tiền thưởng cho người lao động. Thực hiện các chế độ chính sách theo quy định của Nhà nước và điều khoản trong Thoả ước lao động tập thể. Trong năm 2005 Công ty đã thực hiện tốt các hoạt động sau:
- Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ, khám sức khoẻ tại chỗ cho 234 công nhân trực tiếp sản xuất nước để đảm bảo an toàn chất lượng sản phẩm.
- Tổ chức khám chữa bệnh tại công ty, khám và cấp thuốc tại chỗ cho 3895 lượt người, với chi phí tiền thuốc: 102.346.000 đồng.
- Thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH, BHYT.
- Phối hợp với tổ chức Công đoàn thăm hỏi và trợ cấp khó khăn đột xuất cho 304 lượt người với số tiền 37.800.000 đồng. Hỗ trợ kinh phí cho cán bộ công nhân viên tham quan nghỉ mát 400.000 đồng/người. Triển khai chế độ nghỉ dưỡng sức 526 cán bộ nhân viên với tổng số tiền 131.000.000 đồng.
- Thực hiện tốt chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên về nghỉ hưu trí, mất sức.
4. Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị
Giai đoạn trước những năm 1984, hệ thống cấp nước của Công ty vẫn còn đơn giản và lạc hậu, trang thiết bị máy móc và nhà xưởng còn nhiều thiếu thốn. Các công việc chủ yếu vẫn phải dùng sức người thực hiện. Thời kỳ này do tính chất xây dựng chưa tính đến sự phát triển lâu dài vì chưa có sự quy hoạch của Thành phố và do hệ thống cấp nước còn quá cũ nát lại trải qua những năm tháng của 2 cuộc chiến tranh tàn phá nên đã bị xuống cấp nghiêm trọng. Lượng nước rò rỉ mất mát theo đánh giá của các nhà chuyên môn lên tới 60%. Máy móc thiết bị và các công trình xử lý ở các nhà máy nước do thiếu nguồn vốn đầu tư sửa chữa nên hư hỏng nhiều. Nhiều khu vực dân cư không có nước hoặc cấp nước không liên tục, việc cấp nước không đáp ứng nhu cầu hiện tại chưa nói đến phục vụ cho việc quy hoạch phát triển của Thành phố trong tương lai.
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển, cải tạo, mở rộng, cho đến nay Công ty hiện đang khai thác 192 giếng nước ngầm, quản lý 10 nhà máy và 7 trạm sản xuất nhỏ cục bộ, tổng công suất nước thương phẩm từ 430000 đến 450000 m3/ngày đêm. Với sự phát triển kinh tế, xã hội nhanh chóng của Thủ đô trong thời gian qua. Các nhà máy và trạm sản xuất nước luôn ở trong tình trạng phải vận hành hết công suất (trung bình đạt khoảng 94% công suất thiết kế). Công nghệ xử lý nước chủ yết là khử sắt và manggan theo một quy trình thống nhất.
Mạng lưới đường ống cấp nước Hà Nội đã được cải thiện từ năm 1985 với chương trình cấp nước Hà Nội bằng nguồn viện trợ của chính phủ Phần Lan. Hệ thống truyền dẫn và phân phối nước 90-800 mm dài 678 km được chia thành 2 loại chính: mạng truyền dẫn và phân phối dài 120 km được lắp đặt trước năm 1985 (trong đó có những tuyến được xây dựng từ thời Pháp thuộc. Những hệ thống cấp nước này tuy đã phủ được gần 90% diện tích đất của 7 quận nội thành và 10% khu vực ngoại thành với tiêu chuẩn cấp nước đạt 130 – 140 lít/người/ngày, nhưng phân bố không đều vì hiện hệ thống cấp nước vẫn đang trong quá trình cải tạo và nâng cấp.
5. Đặc điểm về vốn
Công ty Kinh doanh nước sạch Hà Nội là doanh nghiệp Kinh tế quốc doanh chịu sự quản lý của nhà nước, trực tiếp là sở giao thông công chính Hà Nội. Vì vậy vốn của Công ty được hình thành từ các nguồn sau:
+ Ngân sách nhà nước cấp:
Giai đoạn 1985 – 1996 Hà Nội được chính phủ Phần Lan viện trợ 81 triệu USD, vốn đối ứng của Việt Nam là 147.232 triệu đồng
Các năm sau ngân sách vẫn cấp một phần để phát triển cấp nước ở các khu xóm lao động bằng nguồn ngân sách sự nghiệp và từ nguồn chi phí thoát nước (bằng 10 % giá bán nước) do Công ty kinh doanh nước sạch thu trong tiền nước để nộp ngân sách.
Mỗi năm ngân sách nhà nước cấp từ 85 đến 100 tỷ đồng
+ Vốn vay:
Từ năm 1996 đến nay chủ yếu nguồn vốn từ nước ngoài và từ hỗ trợ ngân sách Nhà nước cấp đối ứng 15% đến 20% tổng vốn vay.
+ Vốn chủ sở hữu.
Vốn hình thành từ quỹ đầu tư phát triển, từ quỹ xí nghiệp khác do tích luỹ của Công ty.
Để thấy rõ hơn tình hình nguồn vốn của Công ty ta phân tích bảng sau
Bảng 7: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội giai đoạn 2004 – 2005
Nguồn vốn
Năm 2004
(1)
Năm 2005
(2)
Chênh lệch tuyệt đối (đ)
(3) = (2) – (1)
Chênh lệch tương đối (%) (4) = (3)/(1)
Vốn chủ sở hữu (đ)
379.242.452.929
462.088.082.825
82.845.629.896
21,85
Vốn ngân sách nhà nước cấp
305.837.351.152
391.659.007.084
85.821.655.932
28,06
Vốn vay (đ)
652.910.420.875
670.417.950.487
17.507.529.612
2,68
Vốn vay ngắn hạn (đ)
304.699.511.699
357.720.219.665
53.020.707.966
17,4
Vốn vay dài hạn (đ)
384.210.909.176
312.697.730.822
-71.513.178.354
-18,61
Nguồn: phòng tài chính – tài vụ
Qua bảng 4 ta thấy tổng nguồn vốn năm 2005 tăng lên so với năm 2004, điều này chứng tỏ doanh nghiệp ngày càng mở rộng sản xuất, quy mô doanh nghiệp ngày càng lớn. Nguồn vốn tăng là do:
Vốn chủ sở hữu năm 2005 tăng lên 82.845629.896 đồng so với năm 2004 tương ứng với tốc độ tăng 21,85%. Trong đó vốn chủ sở hữu năm 2005 tăng 85.821.655.932 đồng, tương ứng với tốc tộ tăng 28,06%. Điều này là một tín hiệu đáng mừng do Công ty ngày càng tự chủ hơn về tài chính.
Vốn vay năm 2005 tăng lên 17.507.529.612đ tương ứng với tốc độ tăng 2,68%. Trong đó nguồn vốn vay ngắn hạn năm 2005 tăng 53.020.707.966% so với năm 2004 tương ứng với tốc độ tăng 17,4%. Còn nguồn vốn vay dài hạn năm 2005 giảm đi 71.513.178.354đ so với năm 2004 tương ứng với tốc độ giảm 18,61%. Điều này chứng tỏ trong năm 2005 doanh nghiệp không vay them nguồn vốn dài hạn mà đã thanh toán một phần nguồn vốn vay đến hạn trả. Tuy nhiên doanh nghiệp vẫn huy động nguồn vốn vay ngắn hạn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
6. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là một Công ty lớn, khối lượng công việc nhiều, sản lượng nước hàng năm rất lớn. Toàn bộ cơ cấu quản lý và tổ chức sản xuất được xắp xếp bố trí thành từng phòng, ban, nhà máy, xí nghiệp để đáp ứng nhu cầu chuyên môn hoá sản xuất.
Chức năng của Công ty (đơn vị chính) là đơn vị cơ sở chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc chấp hành đầy đủ và đúng chế độ, chính sách, thể lệ tài chính kế toán theo pháp luật. Có quyền ký kết các hợp đồng kinh tế hoặc các dự án, chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị phụ thuộc thực hiện nhiệm vụ được giao trên cơ sở các quy chế chung của nhà nước, ngành chủ quản.
Các đơn vị phụ thuộc chịu sự chỉ đạo trực tiếp của đơn vị chính về mặt tổ chức, nghiệp vụ. Trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao một cách chủ động, kiểm tra việc chấp hành quy định của Công ty và đơn vị mình.
Nhiệm vụ cụ thể của một số phòng ban chính như sau:
a. Khối phòng ban
- Ban giám đốc:
+ Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của Công ty đồng thời trực tiếp phụ trách khối văn phòng Công ty, chức vụ này do UBND Thành phố uỷ nhiệm.
+ Phó giám đốc sản xuất: cùng với giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về việc sản xuất nước cũng như chất lượng của nước sản xuất ra.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách phần kỹ thuật của Công ty đồng thời giúp giám đốc điều hành 5 xí nghiệp kinh doanh nước sạch, lập ra quy trình vận hành, phân phối nước.
+ Phó giám đốc phụ trợ: giúp việc cho giám đốc về hành chính bảo vệ đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động của các xí nghiệp cơ điện – vận tải, xí nghiệp xây lắp và xưởng đồng hồ.
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức bộ máy quản trị
Gi¸m ®èc c«ng ty
Phã gi¸m ®èc s¶n xuÊt
Phã gi¸m ®èc kü thuËt
Phã gi¸m ®èc phô trî
Phßng kiÓm tra chÊt lîng
Phßng kü thuËt
Phßng HÀNH chÝnh
10 nhµ m¸y níc
1. yªn phô
2. Ng« sÜ liªn
3.l¬ng yªn
4.mai dÞch
5.ph¸p v©n
6.t¬ng mai
7.ngäc hµ
8.h¹ ®×nh
9.c¸o ®Ønh
10. NAM D Ư
xÝ nghiÖp t vÊn thiÕt kÕ
5 xÝ nghiÖp kinh doanh níc s¹ch
1. ba ®×nh
2. hoµn kiÕm
3. ®èng ®a
4. hai bµ trng
5.cÇu giÊy
xÝ nghiÖp c¬ ®iÖn vËn t¶i
xÝ nghiÖp x©y l¾p
Phßng b¶o vÖ
Xëng ®ång hå
Phßng tæ chøc ®µo t¹o
Phßng kÕ ho¹ch tæng hÔp
HƠPH hîp
Phßng kÕ to¸n tµi vô
Phßng kinh doanh
Phßng thanh tra
BQL dù ¸n c«ng tr×nh cÊp níc
xÝ nghiÖp vËt t
Nguồn: Phòng tổ chức - đào tạo
BQL DỰ ÁN 1 A
Phòng tổ chức đào tạo: giúp giám đốc tổ chức quản lý nhân sự, đào tạo (phát triển nguồn nhân lực) đáp ứng nhu cầu phát triển của Công ty, tuyển dụng nhân sự. Thực hiện chính sách chế độ đối với người lao động như nâng bậc, nâng lương, chi trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi trả hưu trí. Nghiên cứu đề xuất tổ chức bộ máy của Công ty cho phù hợp với từng giai đoạn.
Phòng kế hoạch tổng hợp: Giúp giám đốc đề xuất các chương trình kế hoạch của Công ty và theo dõi tình hình thực hiện các kế hoạch đó, đồng thời theo dõi các dự án đầu tư vốn trong và ngoài nước (trừ dự án 1A). Thanh toán tiền lương trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành của các xí nghiệp, nhà máy. Lập các báo cáo thống kê tổng hợp.
Phòng kế toán – tài vụ: Giúp giám đốc trong công tác kinh doanh quản lý tài chính, tổ chức bộ máy kế toán thống kê của Công ty. Tổ chức quản lý các loại tiền vốn, vật tư, tài sản của Công ._.ty. Đảm bảo nguồn tài chính và công tác thanh toán cho cán bộ công nhân viên của Công ty cũng như các hoạt động khác của Công ty. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phí khác cho nhà nước.
Phòng kinh doanh: Quản lý khách hàng sử dụng nước thông qua các xí nghiệp kinh doanh nước sạch quận huyện, ký hợp đồng sử dụng nước, lập hoá đơn thu tiền nước. Chịu trách nhiệm về tin học trong toàn bộ Công ty.
Phòng thanh tra: Đảm bảo kiểm tra, phòng hộ lao động cho công nhân viên. Kiểm tra, phát hiện xử lý các trường hợp đục đường ống trái phép. Giải quyết các đơn tố cáo khiếu nại của công nhân viên và khách hàng.
Ban quản lý dự án 1A: Quản lý dự án vay vốn của ngân hàng thế giới để xây dựng các nhà máy nước Cao Đỉnh và Nam Dư, cùng các tuyến ống truyền dẫn.
Phòng kỹ thuật: Giúp giám đốc quản lý về mặt kỹ thuật toàn bộ các hoạt động sản xuất nước của nhà máy, quản lý hệ thống mạng lưới cấp nước. Lập các chương trình bảo trì sửa chữa máy móc thiết bị.
Phòng hành chính: Quản lý nhà cửa điện nước, toàn bộ dụng cụ hành chính. Có trách nhiệm giữ con dấu của Công ty. Tổ chức các hội nghị của Công ty cũng như họp báo.
Phòng kiểm tra chất lượng: kiểm tra chất lượng nước tại các nhà máy, tại các địa điểm khách hàng sử dụng nước.
Phòng bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của Công ty, kiểm tra mọi người ra vào Công ty, đảm bảo an ninh trật tự trong Công ty.
b. Khối sản xuất nước:
Bao gồm 10 nhà máy và 15 trạm nước cục bộ đạt tổng công suất bình quân 430000m3/ ngày đêm. Các nhà máy nước là các xí nghiệp thành viên nằm trong Công ty. Các trạm sản xuất nước cục bộ nằm trong sự điều hành của các xí nghiệp kinh doanh quận huyện. Nhiệm vụ của các nhà máy nước là quản lý và vận hành dây chuyền sản xuất bao gồm: vận hành giếng khai thác, vận hành khu xử lý, vận hành hệ thống khử trùng, vận hành trạm bơm cấp 2 bơm nước sạch ra mạng.
c. Khối các xí nghiệp kinh doanh
Bao gồm 5 xí nghiệp kinh doanh là đơn vị thành viên nằm trong Công ty, nhiệm vụ của các xí nghiệp kinh doanh này là:
+ Quản lý khách hàng tiêu thụ nước, ghi đọc chỉ số đồng hồ nước để phát hành hoá đơn thu tiền nước, tiến hành thu tiền nước theo hoá đơn đã phát hành.
+ Theo dõi công nợ với khách hàng, phát hiện việc sử dụng sai mục đích, các hành vi đục đường ống trái phép. Quản lý và vận hành các trạm bơm tăng áp, trạm sản xuất nước nhỏ cục bộ trên địa bàn quản lý.
+ Quản lý và vận hành mạng lưới đường ống cấp nước bao gồm mạng truyền dẫn mạng phân phối mạng dịch vụ.
+ Bảo dưỡng sửa chữa kịp thời hệ thống đường ống khi có sự cố.
d. Khối các xí nghiệp phụ trợ
+ Xí nghiệp cơ điện vận tải: là xí nghiệp thành viên của Công ty có nhiệm vụ
Lắp đặt, thay thế, bảo dưỡng, sửa chữa lớn máy móc thiết bị của nhà máy nước, trạm sản xuất cục bộ.
Quản lý khai thác các phương tiện cơ giới (ôtô, động cơ, máy nổ, máy xây dựng) của Công ty phục vụ sản xuất trong toàn Công ty.
Cung cấp nước bằng xe téc cho khách hàng có nhu cầu.
+ Xí nghiệp xây lắp: nhiệm vụ của xí nghiệp thành viên này gồm
Chuyên thi công lắp đặt các đường ống phân phối, tuyến ống dịch vụ, lắp đặt máy nước mới cho các hộ tiêu thụ nước.
Thi công sửa chữa quy mô vừa và nhỏ các trạm sản xuất nước bao gồm phần công nghệ và phần xây dựng.
+ Xí nghiệp tư vấn thiết kế: chuyên tiến hành các kế hoạch khảo sát nguồn nước, thiết kế các đường ống truyền dẫn, tư vấn xây dựng các nhà máy nước.
+ Xí nghiệp vật tư: sản xuất các loại nguyên vật liệu cho sản xuất nước sạch và nguyên vật liệu cho lắp đặt đường ống.
+ Xưởng đồng hồ: Chế tạo các đồng hồ đo nước phục vụ cho công tác lắp đặt đường ống truyền dẫn.
II. TÀI SẢN VÀ CƠ CẤU TÀI SẢN CỦA CÔNG TY KINH DOANH NƯỚC SẠCH HÀ NỘI.
1. Khái quát về tài sản.
Tài sản là phần đối ứng với nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán của mỗi doanh nghiệp. Tài sản biểu thị mặt vật chất, có thể là hữu hình có thể là vô hình. Mỗi doanh nghiệp muốn hoạt động được phải có những tài sản nhất định, chúng thường được kiểm tra theo dõi và quản lý một cách thường xuyên.
Bảng 8: Khái quát tài sản của Công ty
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tài sản lưu động
265062
31,47
288063
28,8
352791
31,35
Tài sản cố định
577252
68,53
712269
71,2
772689
68,65
Tổng tài sản
842314
100
1000332
100
1125480
100
Nguồn: phòng kế toán – tài vụ
Qua bảng trên ta thấy tổng tài sản của Công ty có xu hướng tăng. Năm 2004 tăng 158018 triệu đồng so với năm 2003, tương ứng với tốc độ tăng 15,8%. Tổng tài sản năm 2005 tăng lên 125148 triệu đồng so với năm 2004, tương ứng với tốc độ tăng 11,12%. Điều này chứng tỏ quy mô của Công ty ngày càng mở rộng, đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất... nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu nước sạch ngày càng cao của thành phố. Đặc biệt tốc độ tăng năm 2004 so với năm 2003 tăng gần gấp rưỡi so với tốc độ tăng năm 2005/2004. Nguyên nhân là do trong năm 2004 Công ty đã đầu tư nhiều vào nhà cửa vật kiến trúc, máy móc trang thiết bị, phương tiện vận tải sản xuất và các tài sản phục vụ sản xuất khác.
Thông qua biểu đồ cơ cấu tài sản các năm để thấy rõ hơn cơ cấu tài sản của công ty một số năm gần đây.
Về cơ cấu tài sản, tài sản cố định chiếm khoảng 70%, còn tài sản lưu động chiếm khoảng 30%. Sự tăng giảm tài sản cố định và tài sản lưu động không đồng đều. Năm 2004 tỷ lệ phần trăm tài sản lưu động so với tổng tài sản giảm từ 31,47% xuống còn 28,8%, song năm 2005 lại tăng lên 31,35%. Tuy nhiên giá trị tài sản lưu động vẫn tăng đều theo các năm, điều này là do tuỳ từng hoàn cảnh kinh doanh mà doanh nghiệp có cơ cấu phù hợp, mà vẫn đảm bảo chỉ số tài chính hiệu quả. Chẳng hạn năm 2004 tài sản cố định tăng 135017 triệu đồng so với năm 2003, do vậy mà một phần vốn lưu động tài trợ cho bên tài sản cố định.
Tài sản lưu động chiếm khoảng 30% so với tổng tài sản là tương đối thấp, tuy nhiên doanh nghiệp cung cấp sản phẩm nước và dịch vụ lắp đặt thì việc bố trí cơ cấu tài sản như hiện nay là hợp lý.
2. Tài sản cố định.
Tài sản cố định thông thường gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Trong doanh nghiệp tài sản cố định bao gồm: nhà cửa vật kiến trúc (như: trụ sở làm việc, nhà kho, tường rào, cống rãnh...), máy móc thiết bị ( như: máy chuyên dùng, dây chuyền công nghệ...), phương tiện vận tải thiết bị truyền dẫn ( như: ô tô, dây cáp, ống nước...), thiết bị dụng cụ quản lý ( như: máy tính, máy fax, máy in, máy photocopy...) và các tài sản cố định khác. Còn tài sản cố định vô hình như phần mềm máy tính, quyền sử dụng đất...
Bảng 9: Cơ cấu tài sản cố định
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
TSCĐ hữu hình
576547
99,88
711457
99,89
757471
99,95
TSCĐ vô hình
705
0,12
812
0,11
397
0,05
TSCĐ
577252
100
712269
100
772689
100
Nguồn: phòng kế toán – tài vụ
Qua bảng 9 ta thấy tài sản cố định hữu hình chiếm tỷ lệ lớn và có xu hướng tăng. Trong khi đó tài sản cố định vô hình chiếm tỷ lệ rất nhỏ, hầu như không đáng kể, điều này cho thấy Công ty chưa chú trọng đến uy tín và thương hiệu.
Qua bảng trên ta thấy tài sản cố định của doanh nghiệp trong các năm 2003, 2004, 2005 liên tục tăng tuy nhiên với tốc độ không đều. Cụ thể là TSCĐ năm 2004 tăng lên 135017 triệu đồng so với năm 2003, tương ứng với tốc độ tăng 23,39%, còn năm 2005 tăng lên 60420 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 8,48%. Điều này chứng tỏ năm 2004 doanh nghiệp đầu tư nhiều để mua sắm máy móc thiết bị, có nhiều dự án đầu tư xây dựng mới...
Bảng 10: Tăng giảm tài sản cố định
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
chênh lệch 2004/2003
Chênh lệch 2005/2004
Số tiền
%
Số tiền
%
TSCĐ hữu hình
576547
711457
757471
134910
23,4
46014
6,47
TSCĐ vô hình
705
812
397
107
15,18
-145
-51,11
TSCĐ
577252
712269
772689
135017
23,39
60420
8,48
Nguồn: phòng kế toán – tài vụ
Tài sản cố định tăng là do:
Tài sản cố định hữu hình năm 2004 tăng 134910 triệu đồng so với năm 2003, tương ứng với tốc độ tăng 23,4%. Còn năm 2005 tăng 46014 triệu đồng so với năm 2004, tương ứng với tốc độ tăng 6,47%. Dưới đây là bảng chi tiết tăng giảm tài sản cố định hữu hình.
Qua bảng tăng giảm tài sản cố định hữu hình, ta thấy nguyên nhân của tốc độ tăng TSCĐ hữu hình năm 2004 so với năm 2003 lớn gấp gần 4 lần so với tốc độ tăng năm 2005 so với năm 2004, là do hạng mục nhà cửa, vật kiến trúc và các loại tài sản cố định khác tăng mạnh. Năm 2005 TSCĐ hữu hình tăng chủ yếu là do Công ty mua sắm thêm nhiều máy móc thiết bị, đầu tư vào dây chuyền công nghệ sản xuất.
Bảng 11: Tăng giảm tài sản cố định hữu hình năm 2004, 2005
Đơn vị tính: triệu đồng
Tên
Năm 2004
Năm 2005
Tăng trong năm
Giảm trong năm
tăng giảm còn lại
Tăng trong năm
Giảm trong năm
tăng giảm còn lại
Nhà cửa, vật kiến trúc
104645
0
104645
13019
347
12672
Máy móc thiết bị
7466
162
7304
27327
391
26936
Phương tiện vận tải truyền dẫn
52115
27,6
52087,4
57553
102
57451
Thiết bị dụng cụ quản lý
401
0
401
697
31
666
TSCĐ khác
136302
33,8
136268,2
55365
4263
51102
Nguồn: phòng kế toán – tài vụ
Một vài ví dụ điển hình về việc đầu tư xây dựng mới:
Nâng công suất nhà máy nước Cáo Đỉnh từ 30000m3/ngày đêm lên 60000 m3/ngày đêm, với tổng mức đầu tư 110000 triệu đồng, trong đó năm 2004 đầu tư xây lắp là 40000 triệu đồng, đầu tư thiết bị là 5000 triệu đồng.
Năm 2005 xây dựng hệ thống cấp nước cho các khu vực thuộc quận Thanh Xuân với số tiền đầu tư 170 triệu đồng. Xây dựng hệ thống cấp nước xã Xuân Đỉnh (10 triệu đồng). Xây dựng hệ thống cấp nước xã Đông Ngạc (10 triệu đồng). Xây dựng hệ thống cấp nước từ mạng cho thị trấn Cầu Diễn với số tiền đầu tư 120 triệu đồng.
Tài sản cố định vô hình năm 2004 tăng lên 107 triệu đồng so với năm 2003, tương ứng với tốc độ tăng 15,18%. Năm 2005 giảm 145 triệu đồng, tương ứng với tốc độ giảm 51,11%. Nguyên nhân của việc giá trị tài sản cố định vô hình trong năm 2005 giảm mạnh là do khấu hao nhiều, trong khi đó không không bổ sung mua sắm thêm.
3. Tài sản lưu động
Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp đều cần phải có một lượng tiền mặt nhất định. Hàng hoá sau khi sản xuất xong sẽ được nhập kho và trở thành hàng tồn kho. Rồi phát sinh tiền tạm ứng, tiền phải trả công nhân viên, tiền mà người mua còn nợ v.v... Tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác (như:chi phí trả trước ngắn hạn, các khoản thuế phải thu) được gọi là tài sản lưu động. Giáo trình tài chính doanh nghiệp năm 2004 viết: “ tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên lưu chuyển trong quá trình kinh doanh.”
Bảng 12: cơ cấu tài sản lưu động
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tiền
180808
68,21
201428
69,92
229501
65,05
Các khoản phải thu
51801
19,54
56227
19,52
93753
26,57
Hàng tồn kho
25218
9,51
25207
8,75
29474
8,35
TSLĐ khác
7235
2,74
5201
1,81
63
0,03
Tổng TSLĐ
265062
100
288063
100
352791
100
Nguồn: phòng kế toán – tài vụ
TSLĐ của Công ty được chia thành 4 loại: tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho và TSLĐ khác. Trong đó tiền chiến tỷ trọng lớn nhất; 68,21% năm 2003; 69,92% năm 2004; 65,05% năm 2005. Các chỉ tiêu TSLĐ thường xuyên biến động nhưng tỷ lệ tăng giảm không lớn. Điều này cho thấy trong công tác quản lý và sử dụng TSLĐ không gặp phải một sự cố lớn nào, việc tăng giảm các chỉ tiêu của TSLĐ là để phù hợp với biến động sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm.
Bảng 13: Tăng giảm tài sản lưu động
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Chênh lệch 2004/2003
Chênh lệch 2005/2004
Số tiền
%
Số tiền
%
Tiền
180808
201428
229501
20620
11,4
28073
13,94
Các khoản phải thu
51801
56227
93753
4426
8,54
37526
40,03
Hàng tồn kho
25218
25207
29474
-11
-0,044
4267
16,93
TSLĐ khác
7235
5201
63
-2034
-28,13
-5138
-98,79
Tổng TSLĐ
265062
288063
352791
23001
8,68
64728
22,47
Nguồn: phòng kế toán – tài vụ
Qua bảng trên ta thấy tổng tài sản lưu động đều tăng qua các năm 2003, 2004, 2005. Tuy nhiên các hạng mục TSLĐ lại tăng giảm không đồng đều. Cụ thể như sau:
Năm 2004 TSLĐ của Công ty tăng lên 23001 triệu đồng so với năm 2003, tương ứng với tốc độ tăng 8,68%. Nguyên nhân do tiền tăng lên 20620 triệu đồng, các khoản phải thu tăng 4426 triệu đồng. Trong khi đó hàng tồn kho lại giảm 11 triệu đồng, TSLĐ khác giảm 2034 triệu đồng. Tiền tăng nhiều là do Công ty tăng tiền gửi ngân hàng từ 176262 triệu đồng năm 2003 lên 198327 triệu đồng năm 2004. Các khoản phải thu tăng lên là do trong năm 2004 Công ty đã tăng các khoản phải thu nội bộ, phải thu khác và giảm các khoản nợ khó đòi. Hàng tồn kho giảm không đáng kể còn các khoản ký cược, ký quỹ giảm mạnh.
Năm 2005 tổng TSLĐ tăng lên 64728 triệu đồng so với năm 2004, tương ứng với tốc độ tăng 22,47%. Tốc độ tăng năm 2005/2004 gần gấp 2,6 lần so với năm 2004/2003. Tiền vẫn tăng đều đặn với tốc độ tăng 13,94%. Đáng chú ý là các khoản phải thu và hàng tồn kho tăng mạnh. Các khoản phải thu tăng với tốc độ 40,03%. Còn hàng tồn năm 2004 giảm thì sang năm 2005 tăng lên 4267 triệu đồng, đây là một tín hiệu không tốt và Công ty cần có giải pháp để giảm lượng hàng tồn kho như tăng việc mở rộng dịch vụ khách hàng.
Mặc dù cơ cấu tài sản lưu động của doanh nghiệp chỉ chiếm khoảng 30% trong cơ cấu tổng tài sản, do đặc thù là doanh nghiệp sản xuất và cung cấp dịch vụ nước sạch - sản phẩm thiết yếu, mặt khác lại là Công ty độc quyền nên Công ty không có đối thủ cạnh tranh, sản xuất đến đâu là được truyền tải đến người dùng nên lượng thành phẩm tồn kho rất ít, có khi sản xuất không đủ để đáp ứng nhu cầu. Trong thời gian qua cơ cấu tài sản lưu động có tăng giảm đáng kể nhưng là để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh từng năm, từng thời điểm. Tuy qua bảng cơ cấu chưa thấy được những mặt hợp lý nhưng nhìn chung cơ cấu tài sản lưu động và tài sản cố định là tạm ổn, cần hoàn thiện hơn nữa trong thời gian tới để đảm bảo chỉ số tài chính hiệu quả.
III. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY KINH DOANH NƯỚC SẠCH HÀ NỘI.
Tài sản trong doanh nghiệp là phần đối ứng với nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán cuối kỳ. Nó phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp lớn hay nhỏ, quy mô doanh nghiệp như thế nào. Các hoạt động tăng giảm tài sản phản ánh các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty như: đầu tư mua sắm đây chuyền công nghệ mới, xây dựng mới nhà máy, tăng tiền mặt do nhu cầu cấp thiết hay tăng tiền gửi ngân hàng v.v...Việc quản lý sử dụng tài sản có ảnh hưởng trực tiếp và mang tính quyết định đến hiệu quả của việc sử dụng vốn của một doanh nghiệp. Nhận thức được điều đó Công ty đã thực hiện việc quản lý tài sản một cách chặt chẽ, có hệ thống, phân công trách nhiệm cho từng bộ phận, phòng ban. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, ta căn cứ vào các các chỉ tiêu tài chính và được phân thành 3 nhóm:
- Nhóm hiệu quả sử dụng tổng tài sản
- Nhóm hiệu quả sử dụng tài sản cố định
- Nhóm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản.
Như chúng ta đã biết tài sản được phân thành 2 loại: tài sản cố định và tài sản lưu động, trước hết ta phân tích các chỉ tiêu liên quan đến tổng tài sản. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản phản ánh khái quát nhất. Căn cứ vào báo cáo tài chính qua các năm, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản được phản ánh qua bảng sau:
Bảng 14: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Đơn vị tính: triệu đồng
TT
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Chênh lệch 2004/2003
Chênh lệch 2005/2004
Lượng
%
Lượng
%
1
Doanh thu thuần
211855
229861
330982
18006
8,5
101121
44
2
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
22019
27107
28251
5088
23,11
1144
4,22
3
Lợi nhuận sau thuế
12167
15035
14788
2868
23,57
-247
-1,64
4
Tổng tài sản
842314
1000332
1125480
158018
15,8
125148
11,12
5
Hệ số sinh lợi TTS
(2)/(4)
0,0261
0,0271
0,0251
0,001
3,83
-0,002
-7,38
6
Hệ số doanh lợi
(3)/(4)
0,0144
0,0150
0,0131
0,0006
4,17
-0,0019
-12,67
7
Hiệu suất sử dụng TTS (1)/(4)
0,2515
0,2298
0,2941
-0,0217
-8,63
0,0643
27,98
Nguồn: phòng kế toán – tài vụ
Hệ số sinh lợi tổng tài sản phản ánh tổng hợp tình hình sử dụng tài sản, mỗi đồng tài sản đưa vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Hệ số này càng cao càng chứng tỏ việc sử dụng tổng tài sản là có hiệu quả.
Công thức tính
Hệ số sinh lợi tổng tài sản = ( lợi nhuận trước thuế và lãi vay/ tổng tài sản)
Qua bảng trên ta thấy hệ số sinh lợi tổng tài sản qua các năm 2003, 2004, 2005 biến thiên không đều. Năm 2004 hệ số sinh lợi tổng tài sản là cao nhất, tăng 0,001 so với năm 2003. Năm 2005 hệ số sinh lợi tổng tài sản giảm, thấp nhất trong 3 năm (0,0251). Chứng tỏ năm 2005 hiệu quả sử dụng tổng tài sản chưa cao.
Hệ số doanh lợi:
Hệ số doanh lợi = ( Lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản)
Hệ số doanh lợi cho thấy lợi mỗi đồng tổng tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số doanh lợi qua các năm 2003, 2004, 2005 có sự tăng giảm không đều. Hệ số doanh lợi càng cao chứng tỏ việc sử dụng tổng tài sản trong năm đó càng hiệu quả.
Năm 2004 có hệ số doanh lợi cao nhất (1,5), năm 2005 hệ số doanh lợi thấp nhất. Cụ thể là năm 2003 mỗi đồng tài sản bỏ vào sản xuất kinh doanh tạo ra 0,0144 đồng lợi nhuận. Năm 2004 mỗi đồng tài sản lại tạo ra 0,015 đồng lợi nhuận, tăng 0,0006 đồng so với năm 2003, số tương đối 4,17%. Năm 2005 mỗi đồng tài sản chỉ tạo ra 0,0131 đồng lợi nhuân sau thuế, còn thấp hơn so với năm 2003. Năm 2005 hiệu quả sử dụng tài sản thấp nhất, nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế giảm trong khi đó tổng tài sản vẫn tăng đều qua các năm.
Năm 2004 có hệ số doanh lợi cao nhất (0,015), năm 2005 hệ số doanh lợi thấp nhất. Cụ thể là năm 2003 mỗi đồng tài sản bỏ vào sản xuất kinh doanh tạo ra 0,0144 đồng lợi nhuận. Năm 2004 mỗi đồng tài sản lại tạo ra 0,015 đồng lợi nhuận, tăng 0,0006 đồng so với năm 2003, số tương đối 4,17%. Năm 2005 mỗi đồng tài sản chỉ tạo ra 0,0131 đồng lợi nhuân, còn thấp hơn so với năm 2003. Năm 2005 hiệu quả sử dụng tài sản thấp nhất, nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế giảm trong khi đó tổng tài sản vẫn tăng đều qua các năm.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Hiệu suất sử dụng tài sản = ( doanh thu thuần/ tổng tài sản)
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản cho biết mỗi đơn vị tổng tài sản sinh ra bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng thì hệ số sinh lợi tổng tài sản, hệ số doanh lợi thấp. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản biến thiên không đều.
Cụ thể như sau: năm 2003 mỗi đồng tài sản đầu tư vào sản xuất kinh doanh tạo ra 0,2515 đồng doanh thu thuần. Năm 2004 mỗi đồng tài sản tạo ra 0,2298 đồng doanh thu thuần, giảm 0,0217 đồng so với năm 2003, số tương đối giảm 8,63%. Năm 2005 hiệu suất sử dụng tổng tài sản cao nhất, mỗi đồng tổng tài sản sinh ra 0,294 đồng doanh thu, tăng 0,0643 đồng so với năm 2004, số tương đối tăng 27,98%, tuy nhiên lợi nhuận lại thấp. Nguyên nhân có thể do giá vốn hàng bán tăng, các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên. Vì vậy trong những năm tới Công ty cần có biện pháp tăng doanh thu tiền nước, giảm các loại chi phí đến mức có thể.
Ta thấy hệ số doanh lợi, hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty rất thấp, xét về mặt tài chính chỉ số thấp như vậy chứng tỏ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thấp. Tuy nhiên xét về mặt xã hội, do Công ty là doanh nghiệp công ích, ngoài mục tiêu kinh doanh là sinh lời thì Công ty còn phải đảm bảo mục tiêu xã hội: cung cấp nước sạch tới từng người dân nội ngoại thành thủ đô, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên. Giá bán nước sạch do quy định của nhà nước, ngoài việc căn cứ vào giá thành sản xuất còn phải căn cứ vào thu nhập trung bình của người dân. Lợi nhuận không phải là mục tiêu hàng đầu mà trong những năm qua Công ty sản xuất kinh doanh có lãi là một điều đáng mừng. Các chỉ số tài chính trong tương lai phải cao hơn nữa để phù hợp với môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp.
2. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Tài sản cố định phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh cũng như trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng trực tiếp tới việc tạo ra sản phẩm, tăng năng suất lao động... từ đó tạo ra lợi nhuận làm cho doanh nghiệp phát triển không ngừng. Do vai trò quan trọng của việc sử dụng tài sản cố định mà doanh nghiệp ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Dựa vào các chỉ tiêu tài chính để phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Bảng 15: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ
Đơn vị tính: triệu đồng
TT
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Chênh lệch 2004/2003
Chênh lệch 2005/2004
Số tiền
%
Số tiền
%
1
TSCĐ bình quân
677252,5
727603,5
786681,5
50351
7,43
59078
8,12
2
Doanh thu thuần
211855
229861
330982
18006
8,5
101121
44
3
Lợi nhuận sau thuế
12167
15035
14788
2868
23,57
-247
-1,64
4
Sức sản xuất của TSCĐ
(2)/(1)
0,313
0,316
0,421
0,003
0,96
0,105
33,23
5
Hàm lượng TSCĐ
(1)/(2)
3,197
3,165
2,377
-0,032
-1
-0,788
-24,9
6
Sức sinh lợi của TSCĐ
(3)/(1)
0,018
0,021
0,019
0,003
16,7
-0,002
-9,52
Nguồn: phòng kế toán – tài vụ
( Lưu ý: “tài sản cố định bình quân là bình quân số học của nguyên giá TSCĐ có ở đầu kỳ và cuối kỳ với khấu hao luỹ kế cuối kỳ trước chuyển sang”- giáo trình tài chính – doanh nghiệp – nhà xuất bản thống kê Hà Nội năm 2005).
Sức sản xuất của TSCĐ là chỉ tiêu đầu tiên được sử dụng để phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ, nó cho biết một đơn vị tài sản cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao.
Công thức tính:
Sức sản xuất của TSCĐ trong một kỳ= Doanh thu thuần trong kỳ/ TSCĐ bình quân trong kỳ.
Nhìn vào bảng 15 ta thấy sức sản xuất của TSCĐ tăng dần qua các năm. Năm 2003 một đồng TSCĐ thì thu được 0,313 đồng doanh thu thuần. Năm 2004 cứ một đồng TSCĐ đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu được 0,316 đồng doanh thu thuần, tăng 0,003 đồng so với năm 2003, tương ứng với tốc độ tăng 0,96%. Năm 2005 sức sản xuất của TSCĐ tăng hơn hẳn (0,421), mỗi đồng TSCĐ được sử dụng đem lại doanh thu thuần cao hơn năm 2004 là 0,105 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 33,23%.
Tóm lại năm 2005 chỉ tiêu sức sản xuất của TSCĐ đạt cao nhất trong 3 năm, mặc dù tốc độ tăng TSCĐ năm 2005 (8,48%) nhỏ hơn tốc độ tăng TSCĐ năm 2004 (23,39%, bảng 13) nhưng một đồng TSCĐ năm 2005 sản sinh ra nhiều doanh thu thuần hơn chứng tỏ việc đầu tư vào TSCĐ đã phát huy được hiệu quả, khai thác tốt công suất của máy móc thiết bị, sử dụng thời gian làm việc của chúng hiệu quả. Một số dây chuyền sản xuất được mua sắm từ năm 2004 nhưng năm 2005 mới đưa vào sử dụng hiệu quả.
Hàm lượng TSCĐ cho biết để tạo ra được 1 đơn vị doanh thu thuần cần bao nhiêu đơn vị TSCĐ, chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu suất sử dụng TSCĐ càng lớn.
Công thức tính:
Hàm lượng TSCĐ = ( TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ / doanh thu thuần trong một kỳ)
Qua bảng 15 ta thấy hàm lượng TSCĐ năm 2004 nhỏ hơn năm 2003 là 0,032 về số tuyệt đối và 1% về số tương đối. Vì thế mà hiệu quả sử dụng TSCĐ năm 2004 cao hơn năm 2003. Năm 2004 để tạo được một đồng doanh thu thuần chỉ cần 3,165 đồng TSCĐ trong khi đó năm 2003 để tạo ra được một đồng doanh thu thuần cần tới 3,197 đồng TSCĐ. Năm 2005 để tạo ra được một đồng doanh thu thuần chỉ cần có 2,377 đồng TSCĐ. Hàm lượng TSCĐ năm 2005 giảm 0,788 về số tuyệt đối, giảm 24,9% về số tương đối. Điều này chứng tỏ việc sử dụng TSCĐ của Công ty tương đối hợp lý, cần phát huy hơn nữa trong những năm tới.
Sức sinh lợi của TSCĐ cho biết mỗi đơn vị tài sản cố định đưa vào hoạt động sản suất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
Công thức tính:
Sức sinh lợi của TSCĐ = Lợi nhuận sau thuế / TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ.
Qua bảng 15 ta thấy năm 2003 đầu tư một đồng TSCĐ đưa vào sản xuất kinh doanh Công ty thu được 0,018 đồng lợi nhuận. Năm 2004 mỗi đồng TSCĐ đưa vào sản xuất kinh doanh Công ty thu được 0,021 đồng lợi nhuận, tăng 0,003 đồng so với năm 2003, tương ứng với tốc độ tăng 16,7%. Tuy nhiên năm 2005 mỗi đồng TSCĐ đầu tư vào sản xuất kinh doanh Công ty chỉ thu được 0,019 đồng lợi nhuận, giảm 0,002 đồng so với năm 2004, tương ứng với tốc độ giảm 9,52%.
Ta thấy chỉ tiêu sức sản xuất của TSCĐ có xu hướng tăng, tuy nhiên sức sinh lợi của tài sản cố định lại có xu hướng giảm. Nguyên nhân là do việc sử dụng tài sản cố định là tương đối hợp lý, một số máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ được đầu tư mua sắm từ năm 2004 nhưng đến năm 2005 mới đem vào sử dụng. Nhưng lợi nhuận sản sinh từ mỗi đồng TSCĐ giảm là do lợi nhuận năm 2005 giảm nhiều so với năm 2004, do chi phí quản lý và chi phí bán hàng tăng nhiều, trong khi đó doanh thu thuần tăng với tốc độ nhỏ hơn.
Tóm lại với đặc thù là doanh nghiệp nhà nước lại sản suất sản phẩm chính là nước sạch _ nhu cầu thiết yếu trong sinh hoạt và sản xuất, tuy nhiên lại chịu sự quản lý của nhà nước, giá bán theo quy định của cơ quan quản lý cấp trên. Về thực tế thì giá bán nước hiện nay chưa đủ để bù đắp lại chi phí sản xuất, tỷ lệ thu tiền nước còn thấp, không thể tránh khỏi tình trạng thất thoát nước nên lợi nhuận trên mỗi đồng TSCĐ rất thấp mặc dù việc quản lý và sử dụng TSCĐ tương đối tốt. Để tăng khả năng sinh lời của mỗi đồng tài sản nói chung ( TSCĐ nói riêng) thì không chỉ phụ thuộc vào bản thân doanh nghiệp mà còn thụ thuộc vào chính sách của ngành nước.
3. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào tài sản bao giờ cũng gồm tài sản cố định và tài sản lưu động. Tài sản cố định bao giờ cũng chiếm tỷ trọng lớn, được đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn. Tài sản lưu động mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong cơ cấu tổng tài sản ( khoảng 30%) tuy nhiên có vị trí rất quan trọng. Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, ngoài việc xem xét hiệu quả sử dụng tài sản cố định, thì phải phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, để thấy toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng tài sản của Công ty có hiệu quả không. Các chỉ tiêu được sử dụng để phân tích thực trạng sử dụng tài sản lưu động của Công ty gồm:
Vòng quay dự trữ, tồn kho
Kỳ thu tiền bình quân
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSLĐ
+) Vòng quay dự trữ, tồn kho được sử dụng để phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một kỳ sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này được tính toán nhằm mục đích xác định mức dự trữ vật tư hàng hoá hợp lý.
Công thức tính
Vòng quay dự trữ tồn kho = Giá vốn hàng hoá / Tồn kho bình quân trong kỳ
Qua bảng 16 ta thấy năm 2003 ta thấy hàng tồn kho chỉ luân chyển được 5,44 vòng. Năm 2004 vòng quay dự trữ, tồn kho là 5,65 tăng lên 0,21 về số tuyệt đối và tương ứng với số tương đối là 3,86% so với năm 2003. Năm 2005 hàng tồn kho luân chuyển được 7,15 vòng, tăng 1,5 vòng so với năm 2004, tương ứng với tốc độ tăng 26,55%. Vòng quay dự trữ tồn kho năm 2005 tăng mạnh là do tốc độ tăng của giá vốn hàng bán (37,24%) gấp gấn 4 lần so với tốc độ tăng của tồn kho bình quân (8,44%). Chỉ tiêu vòng quay dự trữ tồn kho tăng thì số lần dự trữ vật tư hàng hoá nhiều, do vậy công tác quản lý vật tư cần được chú trọng hơn. Chỉ tiêu này tăng chứng tỏ việc hoạt động sản xuất của Công ty tương đối khẩn trương, thời gian gián đoạn là thấp.
Bảng 16: Chỉ tiêu vòng quay dự trữ tồn kho
Đơn vị tính: triệu đồng
TT
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Chênh lệch 2004/2003
Chênh lệch 2005/2004
Số tiền
%
Số tiền
%
1
Giá vốn hàng hoá
131291
142450
195504
11159
8,5
53054
37,24
2
Tồn kho bình quân
24115,5
25212,5
27340,5
1097
4,5
2128
8,44
3
Vòng quay dự trữ tồn kho (1)/(2)
5,44
5,65
7,15
0,21
3,86
1,5
26,55
Nguồn: phòng kế toán – tài vụ
+) Kỳ thu tiền bình quân cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu, chỉ tiêu này được tính như sau:
Kỳ thu tiền bình quân = Tổng số ngày trong 1 kỳ/ Vòng quay khoản phải thu trong kỳ
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ = doanh thu bán hàng trong kỳ / Các khoản phải thu bình quân
Bảng 17: Chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân
Đơn vị tính: triệu đồng
TT
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Chênh lệch 2004/2003
Chênh lệch 2005/2004
Số tiền
%
Số tiền
%
1
Doanh thu BH
211855
229861
330982
18006
8,5
101121
44
2
Phải thu BQ
50792
54014
76213
3222
6,34
22199
41,1
3
Vòng quay khoản phải thu
(1)/(2)
4,17
4,26
4,34
0,09
2,16
0,08
1,88
4
Kỳ thu tiền BQ (360/(3))
86,31
84,6
82,89
-1,71
-1,98
-1,71
-2,02
Nguồn: phòng kế toán – tài vụ
( Tổng số ngày trong kỳ = 360 ngày )
Năm 2003 cần 86,31 ngày để thu được các khoản phải thu. So sánh với năm 2003 thì năm 2004 số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu là 84,6, giảm số tuyệt đối là 1,71, số tương đối 1,98%. Năm 2005 cần 82,89 ngày để thu được các khoản phải thu, giảm 1,71 so với năm 2004, tương ứng với tốc độ giảm là 2,02%. Nguyên nhân kỳ thu tiền bình quân giảm là do vòng quay khoản phải thu tăng. Vòng quay khoản phải thu có xu hướng tăng, do tốc độ tăng của doanh thu bán hàng ( năm 2005 là 44%) cao hơn tốc độ tăng của các khoản phải thu bình quân ( năm 2004 là 41,1%). Mà kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng tốt. Vì thế mà trong những năm tới cần giảm chỉ tiêu này hơn nữa bằng các biện pháp tăng doanh thu bán hàng. Các khoản phải thu bình quân giữ ở mức ổn định.
+) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSLĐ
Hiệu quả sử dụng TSLĐ = Kết quả / Tài sản lưu động
Kết quả được biểu hiện bằng doanh thu hay lợi nhuận trong kỳ sản xuất kinh doanh, còn TSLĐ được tính bình quân trong kỳ
Bảng 18: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSLĐ
Đơn vị tính: triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Chênh lệch 2004/2003
Chênh lệch
2005/2004
Số tiền
%
Số tiền
%
1
Doanh thu thuần
211855
229861
330982
18006
8,5
101121
44
2
Lợi nhuận sau thuế
12167
15035
14788
2868
23,57
-247
-1,64
3
TSLĐ bình quân
264898
276563
320427
11665
4,4
43864
15,86
4
Vòng quay TSLĐ {(1)/(3)}
0,80
0,83
1,03
0,03
3,75
0,2
24,1
5
Mức đảm nhiệm TSLĐ {(3)/(1)}
1,25
1,2
0,97
-0,05
4
-0,23
-19,17
6
Hiệu quả sử dụng TSLĐ
{(2)/(3)}
0,046
0,054
0,046
0,008
17,39
-0,008
-17,39
Nguồn: phòng kế toán – ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36387.doc