Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Công trình Viettel: ... Ebook Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Công trình Viettel
66 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3258 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Công trình Viettel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP
3
1.1 Những vấn đề cơ bản về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tài sản ngắn hạn
3
1.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn
4
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
8
1.2.1. Khái niệm
8
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
10
1.2.2.1. Tốc độ chu chuyển tài sản ngắn hạn
10
1.2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
11
1.2.2.4. Tốc độ thu hồi các khoản phảI thu
11
1.2.2.5. Vòng quay hàng tồn kho
12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
12
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
13
1.3.2. Các nhân tố khách quan
13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TY CÔNG TRÌNH VIETTEL
15
2.1. Tổng quan về công ty TNHH NN một thành viên Công trình Viettel
15
2.1.1. Giới thiệu chug về công ty TNHH một thành viên Công trình Viettel
15
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
16
2.1.3. Hoạt động cơ bản công ty Công trình Viettel
25
2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
26
2.2. Thực trạng tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Công trình Viettel
32
2.2.1. Thực trạng tài sản ngắn hạn của công ty trong những năm gần đây
32
2.2.1.2. Tình hình hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty
35
2.3. Đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty
42
2.3.1. Kết quả
43
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
47
2.3.2.1. Hạn chế
47
2.3.2.2. Nguyên nhân
48
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH VIETTEL
50
3.1. Định hướng hoạt động sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Công trình Viettel trong thời gian tới
50
3.1.1. Định hướng chung
50
3.1.2. Định hướng sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty
51
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Công trình Viettel
51
3.2.1. Quản lý, sử dụng tốt hơn hàng tồn kho
51
3.2.2. Nâng cao hiệu quả các khoản phảI thu
52
3.2.3. Giải pháp về nguồn vốn
52
3.2.4. Chú trong phát huy nhân tố con người
54
3.3. Một số kiến nghị
55
3.3.1. Kiến nghị với công ty
55
3.2.1.1 Kiện toàn bộ máy quản lý của công ty
55
3.2.1.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm
56
3.2.3. Chú trọng tìm kiếm thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
58
3.2.4. Phấn đấu giảm chi phí
58
3.2.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên
59
3.3.2. Kiến nghị đối với Tổng công ty và nhà nước
60
KẾT LUẬN
LỜI MỞ ĐẦU
ở nước ta hiện nay, đối với doanh nghiệp nhà nước cùng với việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế là quá trình cắt giảm nguồn vốn ngân sách cấp, mở rộng quyền tự chủ và chuyển giao vốn cho các doanh nghiệp tự quản lý và sử dụng đã tạo ra một tình hình mới đầy phức tạp và biến động trong quá trình vận động vốn nói chung. Một số doanh nghiệp đã có biện pháp huy động vốn và sử dụng vốn kinh doanh một cách năng động, có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của cơ chế quản lý kinh tế mới. Bên cạnh đó thì không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn do công tác quản lý vốn thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả
Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp là loại tài sản quan trọng phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất kinh doanh, lưu chuyển hàng hoá và luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản doanh nghiệp. Để đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng, bản thân doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận và điều kiện thực tế của công ty mình, cũng như điều kiện kinh tế xã hội và các quy định của Nhà nước trong việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn. Qua thời gian tìm hiểu ở công ty TNHH Công trình Viettel em thấy tài sản ngắn hạn của công ty được sử dụng với hiệu quả thấp. Để giúp công ty cạnh tranh với các đối trong, ngoài nước và đạt mức lợi nhuận tối đa thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn rất cần thiết. Xuất phát từ lý do trên, em đã mạnh dạn chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp “ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Công trình Viettel’’
Đề tài được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo PGS.TS. Lưu Thị Hương cùng với các thầy cô giáo trong khoa và toàn thể cán bộ phòng Tài chính công ty Công trình Viettel. Song thời gian có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính cùng toàn thể bạn đọc để bài viết của em được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên
đề gồm ba chương sau
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Công trình Viettel
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Công trình Viettel
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tài sản ngắn hạn
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của nền kinh tế với nhiệm vụ chính là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có các tài sản ngắn hạn, lượng tiền cung ứng trước để thoả mãn nhu cầu về tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn thường được luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm tài sản bằng tiền, các chứng khoán có tính thanh khoản cao, các khoản phải thuvà dự trữ tồn kho. Như vậy tài sản ngắn ngắn hạn được định nghĩa sau: tài sản ngắn hạn là biểu hiện bằng tiền giá trị những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà trên thời gian sử dụng thu hồi luân chuyển thường là một năm hoặc là một chu kỳ kinh doanh
Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản ngắn hạn thành hai loại tài sản ngắn hạn sản xuất và tài sản ngắn hạn lưu thông. Tài sản ngắn hạn trong sản xuất bao gồm các nguyên liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến. Còn tài sản ngắn hạn lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại tiền mặt, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước…trong quá trình sản xuất kinh doanh tài sản ngắn hạn sản xuất và tài sản ngắn hạn lưu thông luôn vận động thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục
Đặc điểm của tài sản ngắn hạn là vận động không ngừng, luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình kinh doanh và giá trị của nó được chuyển
dịch toàn bộ một lần vào giá trị hàng hoá khi kết thúc một vòng tiần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc độ chu chuyển của tài sản ngắn hạn, tức là thời gian để tài sản ngắn hạn từ giai đoạn khởi đầu qua các giai đoạn khác nhau, đến giai đoạn cuối rồi trở lại với
hình thái ban đầu, phản ánh từ tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Trong thực tế sản xuất kinh doanh, sự vận động của tài sản ngắn hạn không phải diễn ra một cách tuần tự mà các giai đoạn vận động được đan xen vào nhau. Vì vậy, tại một thời điểm nhất
định, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đồng thời tồn tại dưới cả hai hình thái hiện vật và
giá trị ở doanh nghiệp thương mại tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản và giữ vai trò quan trong tronng việc đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn
1.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn
Sử dụng tài sản ngắn hạn hiệu quả cần phân loại tài sản ngắn hạn theo những tiêu thức khác nhau. Sau đây ta đi xem xét một số tiêu thức thường được sử dụng :
- Căn cứ vào phạm vi sử dụng
a. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh chính
- Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh chính chủ yếu là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, vật liệu bao bì đóng gói,…
- Nguyên vật liệu chính : gồm giá trị của những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm
- Vật liệu phụ : là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nó chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo, có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dạng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghiệp, kỹ thuật phục vụ cho quá trình lao động
- Nhiên liệu : Thực chất là một loại vật liệu phụ nhưng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường
- Phụ tùng thay thế : là những loại vật tư sản phẩm dùng để thay thế sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vật tư công cụ, dụng cụ sản xuất,…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là những vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản
- Công cụ, dụng cụ lao động nhỏ là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, chúng không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định vì giá trị nhỏ và thời gian sử dụng tương đối ngắn. Công cụ, dụng cụ lao động sử dụng trong doanh nghiệp được phân thành hai loại :
+ Công cụ, dụng cụ được phân bổ một lần ( phân bổ 100%) : đây là loại công cụ, dụng cụ khi xuất kho đem sử dụng, toàn bộ giá trị của chúng được phân bổ hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Loại công cụ này
được áp dụng với các loại công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ, phát huy tác dụng trong thời gian ngắn, chúng không ảnh hưởng lớn đến tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh
+ Công cụ, dụng cụ được phân bổ nhiều lần: Là loại công cụ, dụng cụ lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng tương đối dài và hư hỏng có thể sửa chữa được
- Bao bì, vật liệu đóng gói là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, nó luôn đi cùng sản phẩm của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
- Sản phẩm dở dang : Là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp, chi phí trồng trọt dở dang, chi phí chăn nuôi dở dang, súc vật nhỏ và nuôi béo,…
- Bán thành phẩm tự chế : Cũng là những sản phẩm dở dang nhưng khác ở chỗ nó đã hoàn thành giai đoạn chế biến nhất định
b. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ
Để linh hoạt trong sử dụng tài sản trên thực tế hiện nay người ta dùng tài sản ngắn hạn để chi cho công tác sửa chữa. Căn cứ vào đặc điểm kinh tế và kỹ thuật sửa chữa được phân thành hai loại : Sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản lưu động
Ngoài ra tài sản ngắn hạn còn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ như : hoạt động cung cấp dịch vụ, lao vụ, …
c. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong công tác quản lý doanh nghiệp
Công tác quản lý doanh nghiệp bao gồm cả quản lý kinh doanh và quản lý hành chính.Tài sản ngắn hạn được sử dụng bao gồm
Vật liệu cho văn phòng, cho phương tiện vận tải
Công cụ, dụng cụ văn phòng phẩm : Giấy, bút, mực, bàn ghế,…
Khoản tạm ứng : hội nghị, tiếp khách, đào tạo cán bộ,…
d. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong công tác phúc lợi
Công tác phúc lợi, chủ yếu tài sản ngắn hạn dùng để đầu tư cho câu lạc bộ, công trình phúc lợi công cộng của doanh nghiệp, cho công nhân, nhân viên đi thăm quan, nghỉ mát, các hoạt động văn hóa nghệ,…
- Căn cứ theo đặc điểm chu chuyển tài sản ngắn hạn
Tiền : Là bộ phận tài sản ngắn hạn tồn tại dưới hình thái tiền tệ bao gồm :
- Tiền mặt tại quĩ : Là số tiền mà doanh nghiệp đang giữ tại quỹ của mình bao gồm tiền Việt Nam, ngân phiếu, các loại chứng từ, tín phiếu có giá trị như tiền, vàng bạc, kim khí quí, đá quí đang được giữ tại quỹ,…
- Tiền gửi ngân hàng : Là số tiền hiện có trên tài khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước, công ty tài chính (nếu có). Bao gồm : tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý,..
- Tiền đang chuyển : Là số tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng hay đã gửi qua đường bưu điện, đang làm thủ tục trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp sang tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng
b. Đầu tư ngắn hạn: Là các khoản đầu tư của doanh nghiệp ra bên ngoài được
thực hiện dưới hình thức cho vay, cho thuê, góp vốn liên doanh, mua bán chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu,…) có thời gian sử dụng, thu hồi vốn không quá một năm
c. Các khoản phải thu: Là toàn bộ các khoản mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thu từ các đối tượng khác : Phải thu thu từ khách hàng, phải thu nội bộ, các khoản thế chấp, cầm cố, ký quỹ, ký cược,…
Trong các doanh nghiệp, việc mua bán chịu là thường xuyên xảy ra, đôi khi để thực hiện các điều khoản trong hợp đồng kinh tế doanh nghiệp phải trả trước một khoản nào đó, từ đây nó hình thành nên các khoản thu của doanh nghiệp. Khi các khách trả nợ của doanh nghiệp gặp thất bại, rủi ro trong kinh doanh là nguyên nhân làm phát sinh các khoản nợ khó đòi. Vì vậy, việc tính lập các khoản dự phòng là cần thiết, nó sẽ đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường và tương đối ổn định. Khoản chi dự phòng này là một bộ phận trong khoản phải thu và là một phần tài sản lưu động của doanh nghiệp
d. Hàng tồn kho: Hàng tồn kho ở doanh nghiệp phải là những tài sản hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp được sử dụng vào sản xuất kinh doanh hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ, hàng hoá để gửi bán hoặc gửi đi bán trong kỳ kinh doanh. ở doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho thường bao gồm : nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ lao động, vật liệu bao bì đóng gói, thành phẩm, sản phẩm dở dang,…
- Nguyên liệu, vật liệu chính gồm : giá trị những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm
- Vật liệu phụ : là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nó không chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo, nó làm tăng chất lượng của nguyên vật
liệu chính của sản phẩm tạo ra
- Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc qua quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất chính và phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công đã xong, được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho để bán.
- Sản phẩm dở dang : là những sản phẩm đang nằm trong dây chuyền sản xuất chưa hoàn thành, chưa bàn giao mà phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm
- Công cụ, dụng cụ lao động : là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, chúng không đủ tiêu chuẩn là tài sản lưu động vì giá trị nhỏ và thời gian sử dụng tương đối ngắn.
- Bao bì, vật liệu đóng gói : là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó luôn đi cùng với sản phẩm của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ
e. Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước và các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn,…
- Các khoản tạm ứng : là các khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện hoạt động kinh doanh nào đó hoặc giải quyết một công việc đã được phê duyệt
- Chi phí trả trước : là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng đến kết quả hoạt động của nhiều kỳ thanh toán, cho nên chưa thể tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một kỳ mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán
Qua cách phân loại như trên ta thấy được tình hình tài sản ngắn hạn hiện có của doanh nghiệp về hình thái vật chất cũng như đặc điểm của từng loại tài sản ngắn hạn, để có thể đánh giá việc sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp có hợp lý và hiệu quả không, từ đó phải tăng cường các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Hiệu quả theo nghĩa chung nhất được hiểu là những lợi ích về mặt kinh tế và xã hội do một hoạt động nào đó mang lại hay nói cách khác hiệu quả gồm hai
mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là những lợi ích đạt được về mặt xã hội do một hoạt động nào đó đem lại. Ví dụ như hiệu quả xã hội của hoạt động thương mại tạo nên đó là việc thoả mãn
những nhu cầu vật chất, văn hoá, tinh thần cho xã hội, là sự góp phần cân đối cung cầu, ổn định giá cả và thì trường, là việc mở rông giao lưu kinh tế - văn hoá giữa các vùng hoặc các nước hoặc tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động
Hiệu quả kinh tế ( hiệu quả kinh doanh ) là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc xã hội để đạt được kết quả kinh doanh cao nhất với chi phí thấp nhất, hay nói cách khác : hiệu quả kinh tế đó là sự so sánh giữa kết quả đầu ra với yếu tố đầu vào hoặc giữa kết quả với chi phí gắn liền với hoạt động kinh doanh nào đó
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả/Chi phí
Hoặc :
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu vào/Yếu tố đầu vào
Cách đánh giá này được hầu hết các nhà kinh tế công nhận và được sử dụng rộng rãi trong thực tê. Nó cho phép đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời còn so sánh được hiệu quả của các năm hoặc giữa các doanh nghiệp với nhau
Về mặt lượng, hiệu quả kinh tế biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả kinh tế càng cao
Về mặt chất, việc đạt hiệu quả cao phản ánh năng lực và trình độ quản lý đồng thời cũng đòi hỏi sự gắn bó giữa việc đạt được những mục tiêu kinh tế và đạt được những mục tiêu xã hội. Trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng, nó là điều kiệc cơ bản để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.2.2.1. Tốc độ chu chuyển tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh một cách tổng quát trình độ mọi mặt của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh về trình độ tổ chức quản lý tài sản ngắn hạn và chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp
Tốc độ chu chuyển tài sản ngắn hạn được biểu hiện qua hai chỉ tiêu :
- Số vòng chu chuyển tài sản ngắn hạn(VTSLĐ ) : là chỉ tiêu phản ánh tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vòng
Trong đó :
MV : doanh thu trong kỳ(giá vốn).
TSLĐ : tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ.
Số ngày chu chuyển tài sản ngắn hạn (NTSLĐ ) : là số ngày cần thiết để tài sản ngắn hạn quay được một vòng
Trong đó :
TSLĐ : tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ.
MV : doanh thu trong kỳ (giá vốn).
Nk : số ngày trong kỳ phân tích.
Hoặc :
Hai chỉ tiêu này thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp. Với một số tài sản lưu động nhất định trong kỳ, nếu doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay thì qui mô sản xuất kinh doanh được mở rộng hoặc tốc độ tăng của tài sản chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu, nghĩa là doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả tài sản ngắn hạn hiện có. Như vậy trong một thời gian nhất định tài sản ngắn hạn quay được càng nhiều vòng thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao
Việc sử dụng tài sản ngắn hạn đạt hiệu quả có cao hay không biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Tài sản ngắn hạn luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng tài sản ngắn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại
1.2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hệ số sinh lợi TSNH
=
Lợi nhuận sau thuế
TSNH bq trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh lợi tài sản ngắn hạn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao
1.2.2.3. Mức tiết kiệm hoặc lãng phí tài sản ngắn hạn:
Số dư công nợ phải thu bình quân trong kỳ
Doanh số thu nợ bình quân ngày
- Thời gian thu công nợ =
Mức tiết kiệm hoặc
lãng phí TSNH =
Doanh thu giá vốn kỳ này
Số vòng chu chuyển TSNH kỳ trước
TSNH bình quân kỳ này
Chỉ tiêu này cho biết sau một kỳ kinh doanh (tháng, quí, năm) doanh 1.2.2.4. Tốc độ thu hồi các khoản phải thu :
Doanh số thu hồi công nợ trong kỳ
Số dư công nợ phải thu bình quân trong kỳ
- Số vòng thu hồi công nợ =
Hai chỉ tiêu này thể hiện tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp để từ đó doanh nghiệp có biện pháp thu hồi công nợ nhanh chóng. Nếu vòng quay càng lớn là doanh nghiệp tổ chức thu nợ tốt và ngược lại
1.2.2.5. Vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu tổng trong kỳ (giá vốn)
Mức hàng dự trữ hàng hóa bình quân
- Vòng quay hàng tồn kho =
Vòng quay hàng tồn kho càng lớn thể tình hình bán ra là tốt và hàng hóa hỏng hoặc kém phẩm chất là ít hoặc không có
Số ngày chu chuyển hàng tồn kho càng nhỏ thì càng tốt đối với doanh nghiệp, nó chứng tỏ sự luân chuyển hàng tồn kho là nhanh
- Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày.
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày
Nó cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày, doanh nghiệp có thể thu hồi các khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng....
Các chỉ tiêu trên đây tuy không phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nhưng nó cũng là những công cụ mà người quản lý tài chính cần xem xét để điều chỉnh việc sử dụng tài sản ngắn hạn sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dựng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp luôn vận động chuyển hoá không ngừng và tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Trong quá trình vận động đó, tài sản ngắn hạn chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
Xuất phát từ bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cũng như toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp Trong đó phải kể đến một số nhân tố chủ yếu sau:
+ Lựa chọn dự án đầu tư: là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn . Nếu dự án lựa chọn khả thi, phù hợp với điều kiện của thị trường và khả năng doanh nghiệp thì sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ mạnh, từ đó làm tăng vòng quay tài sản ngắn hạn và ngược lại nếu sự lựa chọn là không chính xác tài sản ngắn hạn sẽ bị ứ đọng và không tạo ra hiệu quả
+ Trình độ quản lý: tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp trong cùng một thời điểm được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển từ khi mua sắm vật tư dự trữ đến giai đoạn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nếu công tác quản lý không chặt chẽ sẽ làm thất thoát tài sarn ngắn hạn và ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
+ Xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn: do xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh. Nếu thừa vốn sẽ gây lãng phí còn nếu thiếu vốn thì lại không đảm cho qúa trình sản xuất. Điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.2. Nhóm các nhân tố khách quan
+ Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi làm
phát, chiến tranh. Nền kinh tế lạm phát sẽ làm cho sức mua của đồng tiện bị giảm sút, dẫn tới sự gia tăng giá của các loại vật tư. Vì vậy, nếu doanh nghiệp không có biện pháp quản lý kịp thời giá trị các loại tài sản đó thì sẽ làm giá trị
tài sản lưu động giảm sút dần theo tốc độ trượt giá của động tiền
+ Chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi chính sách về hệ thống pháp luật, thuế làm ảnh hưởng đến điều kiện sinh hoạt của doanh nghiệp và tất yếu tài sản ngắn hạn cũng bị ảnh hưởng
+ Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự ổn định về chính trị
+ Khó khăn do thiên nhiên gây ra như hoả hoạn, lũ lụt thiên tai…
+ Sự ổn định của nền kinh tế qua các thời kỳ. Nền kinh tế đất nước phát triển ở những mức độ khác nhau sẽ tác động đến tình hình kinh doanh thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại khi nền kinh tế bất ổn sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH VIETTEL
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Công trình Viettel
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH MTV Công trình Viettel
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Công trình Viettel là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty Viễn Thông Quân đội, có địa chỉ trụ sở chính tại số 1 – Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội, được thành lập trên cơ sở Xí nghiệp xây lắp công trình
Xí nghiệp xây lắp công trình được thành lập theo quyết định số 537/QĐ-TM ngày 18 tháng 9 năm 1995 của Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, là đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty điện tử Viễn Thông Quân đội (nay là Tổng Công ty Viễn thông Quân đội). Trải qua quá trình hình thành và phát triển, Xí nghiệp xây lắp công trình đã không ngừng tăng trưởng, bộ máy quản lý ngày càng hoàn thiện, các công trình xây dựng đảm bảo tiến độ, chất lượng tốt, uy tín ngày càng nâng cao trên thị trường
Tuy nhiên, trước sự phát triển mạnh mẽ của ngành Bưu chính – Viễn thông nói riêng và nền kinh tế nói chung, thì mô hình tổ chức và quản lý của xí nghiệp không còn phù hợp với yêu cầu phát triển, nếu tiếp tục duy trì sẽ gây cản trở lớn, khó có thể thích nghi với môi trường cạnh tranh vì
- Quy mô của Xí nghiệp không ngừng phát triển
- Phạm vi hoạt động của xí nghiệp trên phạm vi cả nước
- Sản phẩm của xí nghiệp mang tính độc lập
Để phù hợp với định hướng đổi mới Công ty Nhà nước và theo tinh thần quyết định số 42/2005/QĐ-TTg ngày 02/03/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê chuẩn dự án thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân đội và quyết định số 45/2005/QĐ-BQP ngày 06/04/2005 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng về việc
thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân đội cho phép Tổng Công ty Viễn thông Quân đội thành lập Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Công trình Viettel do Tổng Công ty Viễn thông Quân đội sở hữu 100% vốn trên cơ sở Xí nghiệp xây lắp công trình hoạt động theo luật doanh nghiệp để thực hiện nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, nhiệm vụ của Tổng Công ty và nhu cầu của các doanh nghiệp, tổ chức trong nước và quốc tế về lĩnh vực xây lắp các công trình Bưu chính – Viễn thông
2.1.2. Cơ Cấu Tổ chức của Công ty
* Mô hình cơ cấu tổ chức
Thực hiện hoạt động theo cơ chế, điều lệ Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên với hai cấp quản lý
*. Cấp Công ty
- Quản lý, lập chiến lược và giao kế hoạch
- Tổ chức, biên chế
+ Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty và 04 Phó giám đốc
+ 06 phòng chức năng : Phòng kế hoạch, phòng dự án kinh doanh, Phòng tài chính, phòng tổ chức hành chính, Phòng kỹ thuật và phòng xây dựng
*. Cấp đơn vị trực thuộc bao gồm ban dịch vụ viễn thông, xí nghiệp 1(Miền Bắc), Xí nghiệp 2(miền Trung), Xí nghiệp 3(Miền Nam)
- Trực tiếp, chủ động sản xuất kinh doanh trên cơ sỏ kế hoạch được giao
- Tổ chức, biên chế
+ Xí nghiệp khu vực bao gồm Ban giám đốc(GĐ, Phó GĐ) và các ban nghiệp vụ
Ban tài chính
Ban kế hoạch tổng hợp
Ban điều hành lắp đặt thiết bị
Ban điều hành thi công xây dựng
Ban tổng đài mạng cáp(đối với xí nghiệp 2 và xí nghiệp 3)
+ Ban dịch vụ viễn thông gồm trưởng, phó ban và đội thi công tổng đài, mạng cáp thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở kế hoạch được giao
* Ban Giám Đốc
- Chức năng : Ban Giám Đốc Công Ty có chức năng trực tiếp lãnh đạo , chỉ huy điều hành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ, Ban Giám Đốc Tổng Công Ty về kết quả thực hiện các nhiệm vụ
- Nhiệm vụ : Lãnh đạo, chỉ huy, điều hành trực tiếp các phòng ban trong Công Ty về mọi mặt trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
- Quyền hạn :
+ Giải quyết và đề nghị các vấn đề kinh tế - kỹ thuật, tổ chức lao động, kế hoạch kinh doanh, hành chính… trong phạm vi đã được TGĐ TCT phê duyệt
+ Chủ động quan hệ với các cơ quan bên ngoài để giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Mối quan hệ :
+ Chịu sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp của Đảng ủy, BGĐ TCT, chủ tịch Công ty
+ Phối hợp hiệp đồng về mặt chuyên môn nghiệp vụ với các Phòng ban chức năng trong Tổng Công ty để thực hiện nhiệm vụ.
+ Lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp các Phòng ban trong Công ty và Xí nghiệp khu vực
* Phòng Kỹ Thuật
- Chức năng :
+ Tham mưu cho Chi uỷ, BGĐ về công tác tổ chức quản lý kỹ thuật của Công Ty
+ Thừa lệnh Ban Giám Đốc Công Ty điều hành, tổ chức, quản lý mọi hoạt động lắp dựng cột, lắp đặt các thiết bị viễn thông, tổng đài, mạng cáp, radio trunking …theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật qui định
+ Thực hiện việc kiểm tra giám sát, đôn đốc về mặt tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng công trình mà Công Ty thực hiện
- Nhiệm vụ:
+ Giám sát kỹ thuật, đảm bảo chất lượng các công trình của Công Ty thực hiện
+ Xây dựng tài liệu kỹ thuật, các quy trình lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, bảo trì thiết bị
+ Chủ trì việc thiết kế thi công, phối hợp với các Phòng Ban trong Công Ty lập phương án, giải pháp kỹ thuật cho công tác đấu thầu, thiét kế thi công
+ Đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ cán bộ nhân viên của đơn vị và Công Ty theo yêu cầu sản xuất kinh doanh
+ Quản lý và thường xuyên kiểm tra trang thiết bị, công cụ, dụng cụ trong công ty
- Quyền hạn :
+ Thừa lệnh Giám Đốc Công Ty quản lý, điều hành mọi hoạt động kỹ thuật
+ Kiếm tra, giám sát về mặt kỹ thuật các đơn vị trong quá trình thi công các công trình.
+ Được quan hệ với các cơ quan bên ngoài để giải quyết các vấn đề kỹ thuật theo quy định
+ Được chủ động quan hệ với các Phòng Ban, XN trong Công Ty để giải quyết các công việc chuyên môn
+ Báo cáo Ban Giám đốc Công ty về những vấn đề vượt quá quyền hạn cho phép để kịp thời xử lý
- Mối quan hệ :
+ Chịu sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp c._.ủa Ban Giám Đốc Công Ty.
+ Chịu sự lãnh đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Phòng Kỹ Thuật Tổng Công Ty.
+ Với các phòng ban trực thuộc Công Ty là mối quan hệ hiệp đồng để giải quyết công việc chuyên môn
+ Chỉ đạo trực tiếp về mặt chuyên môn đối với Ban Kỹ Thuật nghiệp vụ của các XN khu vực.
Phòng Kế hoạch
- Chức năng:
+ Tham mưu cho Chi ủy, Ban giám đốc về công tác tổ chức quản lý, kế hoạch kinh doanh của Công Ty
+ Xây dựng, triển khai và kiểm tra kế hoạch SXKD tháng, quý, năm, các kế hoạch dài hạn của tòan Công ty
+ Xây dựng, triển khai và kiểm tra các chính sách, chiến lược kinh doanh mở rộng thị trường của Công ty
- Nhiệm vụ:
+ Xây dựng và giao kế hoạch SXKD hàng tháng, quý, năm cho các Xí nghiệp khu vực, Ban dịch vụ viễn thông trên cơ sở kế hoạch năm
+ Tổng hợp, phân tích tình hình hoạt động SXKD thực tế của Công ty, tham mưu cho Ban Giám đốc các giải pháp điều chỉnh nhằm tăng hiệu quả hoạt động SXKD
+ Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tuần, tháng, quý, năm…trình BGĐ và các cơ quan quản lý cấp trên
+ Lập và quản lý các hợp đồng kinh tế, hợp đồng giao nhận thầu, giao khoán, hợp đồng thi công các công trình BTS trong phạm vi hoạt động của Công Ty
+ Tổ chức tổng hợp, theo dõi, quản lý xuất nhập vật tư của Công ty
+ Quản lý hồ sơ tài liệu các công trình công ty đang thi công
+ Chỉ đạo, đôn đốc các bộ phận trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ SXKD
- Quyền hạn:
+ Thừa lệnh Giám Đốc quản lý, kiểm tra, giám sát theo nghiệp vụ chuyên môn
+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đối với các phòng ban công ty và XN khu vực
+ Được chủ động quan hệ với các Phòng Ban để giải quyết các công việc chuyên môn
- Mối quan hệ:
+ Chịu sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp của Ban Giám Đốc Công Ty
+ Chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Phòng Ban chức năng của Tổng Công Ty
+ Với các Ban trực thuộc Công Ty là mối quan hệ hiệp đồng để cùng thực hiện nhiệm vụ SXKD.
* Phòng Tài Chính
- Chức năng :
+ Tham mưu cho Ban Giám Đốc quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, gíam sát các mặt về công tác tài chính kế toán của Công Ty theo quy định của Nhà nước và quy chế của TCT
+ Thừa lệnh Giám Đốc Công Ty điều hành, tổ chức quản lý mọi hoạt động tài chính của Công Ty
+ Thực hiện việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện các hoạt động tài chính của Công Ty
- Nhiệm vụ:
+ Phối hợp với các Phòng Ban xây dựng kế hoạch năm, quý
+ Hướng dẫn các Phòng Ban trong Công Ty thực hiện đúng các quy định, nguyên tắc chế độ, kỷ luật tài chính, nề nếp công tác quản lý tài chính và thanh toán
+ Kiểm tra đôn đốc các Phòng, Ban thực hiện công tác tài chính thanh quyết toán đúng quy định.
+ Thực hiện đúng chế độ báo cáo tài chính với Phòng Tài Chính Tổng Công Ty
+ Quản lý lưu trữ hồ sơ, chứng từ kế toán theo đúng quy định
- Quyền hạn :
+ Thừa lệnh Giám Đốc Công Ty quản lý hoạt động tài chính của các phòng, XN khu vực trong toàn Công Ty
+ Quan hệ với các cơ quan, đơn vị trong Công ty, TCT và bên ngòai để thực hiện công tác tài chính
+ Kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với các Phòng, Ban, Xí nghiệp khu vực của toàn công ty về việc chấp hành và thực hiện công tác tài chính
- Mối quan hệ :
+ Chịu sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp của Ban Giám Đốc Công Ty
+ Chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Phòng Ban chức năng của Tổng Công Ty
+ Là cơ quan cấp trên của Ban tài chính cấp XN khu vực về nghiệp vụ tài chính kế toán.
* Phòng Tổ chức - Hành chính
- Chức năng: Tham mưu, giúp BGĐ Công ty quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các mặt về công tác Đảng, công tác chính trị, công tác tổ chức biên chế, lao động tiền lương, đào tạo và thực hiện chế độ chính sách với người lao động của Công ty theo phân cấp của TCT
- Nhiệm vụ:
+ Thực hiện nhiệm vụ chính trị, các công tác đoàn, công tác thi đua, nề nếp, trật tự nội vụ, vệ sinh trong công ty
+ Thực hiện nhiệm vụ tổ chức biên chế: Xây dựng mô hình tổ chức công ty, tổ chức tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp lao động phù hợp
+ Thực hiện nhiệm vụ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty
+ Xây dựng kế hoạch lao động tiền lương và các chính sách phù hợp
+ Thực hiện tốt công tác hành chính, văn thư
- Mối quan hệ:
+ Chịu sự chỉ huy, chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty
+ Chịu sự chỉ đạo về mặt nghiệp vụ của Phòng Tổ chức lao động TCT
+ Là cơ quan cấp trên về mặt nghiệp vụ của Bộ phận Tổ chức hành chính cấp XN khu vực
* Phòng Dự án và kinh doanh
- Chức năng:
+ Tham mưu cho Cấp ủy, BGĐ trong việc cung cấp, lắp đặt các hạ tầng kỹ thuật viễn thông và công nghệ thông tin qua công tác Marketing và đấu thầu các dự án
+ Thừa lệnh GĐ quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổ chức đánh giá tình hình triển khai các dự án của BDVVT và các XN khu vực
- Nhiệm vụ:
+ Phối hợp với các phòng, ban, XN tìm kiếm các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông và công nghệ thông tin cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngòai quân đội
+ Lập hồ sơ tư vấn giải pháp công nghệ về hạ tầng kỹ thuật viễn thông và công nghệ thông tin
+ Lập hồ sơ tham dự thầu các dự án cung cấp thiết bị và thi công các công trình hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin
+ Tổ chức mời thầu mua sắm vật tư thiết bị cho các công trình đã trúng thầu.
+Tham mưu cho BGĐ về việc ban hành các quy trình, quy chế trong công tác Marketing và tổ chức thực hiện các dự án
- Quyền hạn:
+ Thừa lệnh BGĐ quản lý, điều hành mọi hoạt động Marketing, hồ sơ dự thầu và tổ chức thực hiện các công trình đã trúng thầu
+ Được quan hệ với các cơ quan bên ngoài để giải quyết các vấn đề kỹ thuật theo quy định.
+ Chủ động phối hợp với các Phòng, Ban, Xí nghiệp để tìm kiếm các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông và công nghệ thông tin cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài quân đội
- Mối quan hệ:
+ Chịu sự chỉ huy, chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc công ty
+ Chịu sự chỉ đạo về mặt nghiệp vụ của Phòng Kinh doanh, Kỹ thuật TCT
+ Với các Phòng ban trong Công ty là quan hệ phối hợp hiệp đồng để giải quyết các công việc chuyên môn
+ Chỉ đạo trực tiếp về mặt chuyên môn đối với BDVVT và Ban KT nghiệp vụ của các XN khu vực.
* Phòng Xây dựng
- Chức năng:
+ Tham mưu cho Cấp ủy, BGĐ trong việc xây lắp các công trình viễn thông, các công trình xây dựng kinh tế bên ngoài
+ Thừa lệnh GĐ quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổ chức đánh giá tình hình hoàn công quyết toán các công trình
- Nhiệm vụ:
+ Phối hợp với các phòng, ban, XN tổ chức xây dựng, quản lý xây dựng các công trình viễn thông, các công trình xây dựng khác
+ Thực hiện quản lý công tác hoàn công quyết toán các công trình của các đơn vị.
- Quyền hạn:
+ Thừa lệnh BGĐ quản lý, điều hành mọi hoạt động xây dựng, hoàn công quyết toán các công trình
+ Được quan hệ với các cơ quan bên ngoài để giải quyết các vấn đề về xây dựng, hòan công quyết toán theo quy định
+ Chủ động phối hợp với các Phòng, Ban, Xí nghiệp để thực hiện các công trình xây dựng theo kế hoạch và công tác hoàn công quyết toán
- Mối quan hệ:
+ Chịu sự chỉ huy, chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc công ty
+ Chịu sự chỉ đạo về mặt nghiệp vụ của Phòng Xây dựng, Kỹ thuật TCT
+ Với các Phòng ban trong Công ty là quan hệ phối hợp hiệp đồng để giải quyết các công việc chuyên môn
* Ban Dịch vụ viễn thông
- Chức năng:
+ Ban Dịch vụ viễn thông là bộ phận trực tiếp thực hiện các công trình tổng đài, mạng cáp thông tin trong và ngòai Tổng Công ty Viễn thông quân đội và tổ
chức kinh doanh dịch vụ Radio Trunking
- Nhiệm vụ:
+ Đội thi công tổng đài, mạng cáp, công nghệ thông tin
+ Tổ chức thực hiện việc thi công xây lắp, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa các mạng cáp quang, đồng trục và cáp đồng trục
+ Lắp đặt thiết bị tin học phục vụ nhiệm vụ Quốc phòng, các cơ quan, đơn vị trong và ngoài Tổng Công ty
+ Thi công lắp đặt các hệ thống truyền dẫn phục vụ thuê kênh nội hạt, đường dài quốc tế. Thi công lắp đặt tổng đài, thiết bị tập trung thuê bao, mạng cáp nội hạt, ngoại vi phục vụ dịch vụ điện thoại cố định của Công ty
+ Tham gia vào việc thiết kế thi công, phối hợp với Phòng Dự án & Kinh doanh, Phòng Kỹ thuật lập phương án, giải pháp kỹ thuật cho các công trình tham gia
+ Thường xuyên báo cáo Ban Giám đốc Công ty, Phòng Kế hoạch về tiến độ thi công các công trình được giao
- Đội dịch vụ viễn thông:
+ Tổ chức cung cấp dịch vụ Radio Trunking cho các khách hàng cũ và tìm kiếm khách hàng mới
+ Kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ viễn thông khác theo nhu cầu thị trường sau khi được Giám đốc Công ty phê duyệt
+ Thường xuyên báo cáo Ban Giám đốc, Phòng Kế hoạch về tiến độ và kết quả các công việc được giao
- Quyền hạn:
+ Được xử lý các vấn đề trong khi thi công các công trình theo qui định của Công ty Công trình Viettel
+ Được quan hệ với các cơ quan bên ngòai để giải quyết các vấn đề đảm bảo đúng tiến độ sau khi được Ban Giám đốc đồng ý
- Được chủ động quan hệ với các phòng ban chức năng trong toàn Công ty để giải quyết các công việc chuyên môn
+ Báo cáo Ban Giám đốc Công ty những vấn đề vượt quá quyền hạn cho phé để kịp thời xử lý
- Mối quan hệ:
+ Với Ban Giám đốc Công ty là mối quan hệ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo chỉ huy
+ Với Phòng Kế hoạch, Phòng Dự án và Kinh doanh, Phòng Kỹ thuật Công ty là mối quan hệ chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ
2.1.3. Hoạt động cơ bản công ty Công trình Viettel
+ Tổ chức SXKD trong lĩnh vực xây dựng, lắp đặt các công trình, thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin trong và ngoài nước
+ Thực hiện xây lắp, bảo trì, bảo dưỡng các công trình cột cao thông tin
+ Quản lý và điều hành SXKD theo các chỉ tiêu
+ Lắp đặt, bảo quản, bảo dưỡng sửa chữa các hệ thống tổng đài, viba, mạng cáp các thiết bị của hệ thống thông tin, viễn thông phục vụ nhiệm vụ quốc phòng an ninh và kinh tế của các đơn vị trong và ngòai quân đội
+ Thực hiện các công trình thuộc dự án viễn thông, công nghệ thông tin của Tổng công ty Viễn thông quân đội thông qua các hợp đồng
+ Tổ chức kinh doanh các dịch vụ Radio Trunking
+ Tổ chức hạch tóan độc lập theo quy định của Tổng công ty Viễn thông quân đội và quy định của Nhà nước
+ Xây dựng, áp dụng các định mức lao động, vật tư, đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm trong khuôn khổ các định mức, đơn giá theo quy
định của Nhà nước
+ Xây dựng quy chế tiền lương, thực hiện chi trả lương cho người lao động theo quy định của Nhà nước
+ Tổ chức quản lý tài sản, cơ sở vật chất của Công ty được TCT giao cho
+ Quản lý đúng nguyên tắc, chuyên môn các công tác tài chính, kế hoạch kỹ thuật, lao động tiền lương, kinh doanh, hành chính quản trị và kho tàng
+ Xây dựng các quy trình nghiệp vụ, các tài liệu và chương trình đào tạo phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Xây dựng bộ máy, cơ cấu tổ chức lao động theo định hướng, mô hình được Tổng giám đốc Tổng công ty phê duyệt
2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Là đơn vị hoạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty, những năm gần đây mặc dù có những khó khăn nhất định do thiết bị thiếu đồng bộ, giá nguyên vật liệu tăng, miền trung bị ảnh hưởng lớn của thời tiết (đặc biệt là cơn bão số 5 và mưa lớn gây ngập trên diện rộng) nhưng toàn thể CB, CNV công ty đã nỗ lực cố gắng, thay đổi cách quản lý điều hành nên khối lượng lắp đặt năm 2007 tăng trung bình gấp 2,2 lần với năm 2006. Qua quá trình làm việc với khối lượng lớn, tiến độ nhanh nên đội ngũ đội nhân viên đã có trưởng thành nhất định về tay nghề chuyên môn cũng như kinh nghiệm. Bộ máy cơ quan và các công tác quản lý đã được kiện toàn và hoạt động đã có nề nếp. Kết quả về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây được thể hiện qua bảng sau
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Công trình Viettel
Đơn vị tính: Tr.đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
Năm 2007
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Tổng doanh thu
01
87472.13
99543.5
12071.4
13.8
101925.2
2381.71
2.39
Các khoản giảm trừ
03
0
0
-
-
0
-
-
Chiết khấu
04
0
0
-
-
0
-
-
Giảm giá hàng bán
05
0
0
-
-
0
-
-
Hàng bán bị trả lại
06
0
0
-
-
0
-
-
ThuÕ TT§B,thuÕ XK
07
0
0
-
-
0
-
-
1.Doanh thu thuần
10
87472.13
99543.5
12071.4
13.8
101925.2
2381.71
2.39
2.Gia vốn hàng bán
11
72566.36
86343.5
13777.2
18.99
90750.7
4407.15
5.1
3.LN gộp
20
14905.77
13200
(1705.8)
(11.44)
11174.53
(2025.4)
(15.34)
4.Chi phí bán hàng
21
2186.66
1962.89
(223.77)
(10.23)
2231.55
268.66
13.69
5.Chi phí qlý DN
22
11276.53
9876.66
(1399.9)
(12.41)
7453.57
(2423.1)
(24.53)
6.LN từ hđkd
30
1442.58
1360.42
(82.16)
(5.7)
1489.4
128.98
9.48
TN hđ tài chính
31
247.66
156.56
(91.1)
(36.78)
52.15
(104.41)
(66.69)
Chi phí hđ tài chính
32
152.81
133.55
(19.26)
(12.6)
214.75
81.2
60.8
7.LN từ hđ tài chính
40
94.85
23.011
(71.839)
(75.74)
(162.6)
(185.61)
(806.6)
TN tõ h® bÊt thêng
41
56.72
83.7
26.98
47.57
14.01
(69.69)
(83.26)
Chi phí từ hđ bất thường
42
23.57
133.28
109.71
465.46
0
(133.28)
(1000
8.LN hđ bất thường
50
33.15
(49.57)
(82.72)
(249.5)
14.01
63.58
(128.3)
9.LN trước thuế
60
1570.58
1333.85
(236.73)
(15.07)
1340.81
6.96
0.52
10.Thuế lợi tức
70
552.98
413.18
(139.8)
(25.28)
412.69
(0.49)
(0.12)
11.LN sau thuế
80
1017.6
920.67
(96.93)
(9.53)
928.12
7.45
0.81
( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty)
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy tổng doanh thu của doanh nghiệp năm 2006 đã tăng lên khá lớn so với năm 2005. Cụ thể năm 2006
tổng doanh thu của công ty đạt 99543,5 tr.đồng, tăng thêm so với năm 2005 là 99543,5 – 87472,13 = 12071,4tr. đồng tương ứng với mức tăng 13,8%. Năm 2007 tổng doanh thu cũng tăng một tỷ lệ nhỏ là 2381,71tr.đồng với tỷ lệ tăng 2,39%. Trong điều kiện kinh doanh khó khăn như hiện nay thì để đạt được điều này không phải là dễ. Bên cạnh đó, lợi nhuận sau thuế đạt được năm 2007 cũng cao hơn so với năm 2006, đạt 928,12tr.đồng năm 2007 so với năm 2006 là 920,67tr.đồng và mặc dù so với năm 2005 thì lợi nhuận sau thuế có giảm đi đôi chút là 9,53%. Như vậy, so với năm 2006 thì lợi nhuận năm 2007 của công ty đã tăng 928,12 – 920,67 = 7,45 tr.đồng, tương ứng với mức tăng là 0,81%. Tỷ lệ tăng tuy nhỏ so với năm trước nhưng đó cũng là thành công đáng ghi nhận của công ty trong năm qua khi cả doanh thu và lợi nhuận sau thuế đều tăng. Có thể thấy nguyên nhân dẫn đến việc lợi nhuận của công ty tăng trong năm 2007 là :
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng khá lớn 128.98 tr.đồng với mức tăng tỷ lệ là 9,48%.Sở dĩ khoản này tăng là do chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 giảm đáng kể là 24,53% mặc dù lợi nhuận gộp có giảm đi 2025.44 tr.đồng tương ứng giảm 15,34%
- Chi phí hoạt động bất thường giảm đáng kể và gần như khỏan này không phát sinh năm 2007 nên có thể nói nó đã giảm tối đa 100% so với năm 2006
-Lợi nhuận bất thường tăng năm 2007 khoản này là 14,01tr. đồng, con số này thật ý nghĩa khi mà năm 2006 khoản này chỉ có 49,57tr.đồng do vậy nó đã tăng lên khá lớn một lượng là 63.58tr.đồng ứng với mức tăng là 28,27% mặc dù khoản thu nhập từ hoạt động tài chính giảm lớn nhất trong các khoản khi so với năm 2006 nó giảm tới 185.6tr. đồng tức là 806,6 %
-Lợi nhuận trước thuế năm 2007 tăng chút ít so với năm 2006 mà tỷ lệ tăng tương ứng là 0,52%. Có thể nói năm 2007 doanh nghiêp vẫn duy trì
được doanh thu ,và lợi nhuận sau thuế tăng so với năm trước là một thành công không nhỏ của công ty mặc dù tỷ lệ tăng là nhỏ là 2,39%đối với doanh thu và 0,81% đối với lợi nhuận sau thuế nhưng có ý nghĩa hơn cả là đó là mức lương bình quân của cán bộ công nhân viên đạt 955.000 đồng, tăng hơn so với năm
2006 là 955.000 - 874.000 = 81.000 đồng. Đây là một dấu hiệu cho thấy những
cố gắng của công ty trong việc nâng cao đời sống của đội ngũ cán bộ công nhân viên
Bảng 2.2: Sự biến động của khoản nợ phải trả
Đơn vị tính: Tr.đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
Năm 2007
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
I.Nợ ngắn hạn
32633.82
37735.91
5102.09
15.63
48690.76
10954.9
29.03
1.Vay ngắn hạn
23144.47
22999.03
(145.44)
(0.63)
29072.26
6073.23
26.41
2.Nợ dài hạn đến hạn trả
0
0
-
-
0
-
-
3.Phải trả cho ngườibán
7233.84
12835.68
5601.84
77.44
17382.22
4546.54
35.42
4.Người mua trả tiền trước
131.16
217.64
86.48
65.93
346.09
128.45
59.02
5.Thuế và các khoản p.nộp NN
0
0
-
-
10.01
10.01
100
6.Phải trả công nhân viên
1265.23
1137.18
(128.05)
(10.12)
1239.91
102.73
9.03
7.Phải trả nội bộ
0
0
-
-
0
-
-
8.Các khoản p.trả ,p.nộp khác
859.12
546.01
(313.11)
(36.45)
645.27
99.26
18.18
II. Nợ dài hạn
9092.55
8055.24
(1037.3)
(11.41)
10977.69
2922.45
36.28
1. Vay dài hạn
9092.55
8055.24
(1037.3)
(11.41)
10977.69
2922.45
36.28
2. Nợ dài hạn khác
0
0
-
-
0
-
-
III. Nợ khác
0
0
-
-
0
-
-
Tổng
41726.37
45791.15
4064.78
9.74
59668.45
13877.3
30.31
(Nguồn : Bảng cân đối kế toán )
Ta thấy, trong năm 2006 khoản nợ phải trả của công ty tăng 4064,78 tr.đồng ứng với tỷ lệ là 9,74%và năm 2007 khoản này tăng còn cao hơn so với năm 2006 với mức cụ thể là 13877,3 tr.đồng ứng với tỷ lệ 30,31%.
Khoản nợ phải trả tăng năm 2007 là do các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đều tăng so với năm 2006. Năm 2007 nợ ngắn hạn tăng 29,03%, nợ dài hạn tăng 36,28%. Nợ ngắn hạn tăng vì hai khoản phải trả cho người bán và khoản người mua trả tiền trước tăng khá mạnh. Phải trả cho người bán tăng 4546,54 tr.đồng với tỷ lệ tăng 35,42%, khoản người mua trả tiền trước thì tăng 128,44 tr.đồng tương ứng tỷ lệ 59,02%. Trong khi đó nợ ngắn hạn tăng chủ yếu từ khoản vay dài hạn tăng lên với tỷ lệ là 36,28%.Nợ phải trả của công ty tăng đồng nghĩa với việc công ty sử dụng nhiều vốn vay trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Sự biến động của vốn chủ sở hữu được thông qua bảng sau:
Bảng 2.3: Sự biến động của vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính : Tr.đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
Năm 2007
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
I.Nguồn vốn - quỹ
12228.06
14672.44
2444.38
19.99
15113.94
441.5
3.01
1.Nguồn vốn kinh doanh
10435.23
12784.19
2348.96
22.51
12784.19
-
-
2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản
0
0
-
-
0
-
-
3.Chênh lệch tỷ giá
0
0
-
-
0
-
-
4.Quỹ đầu tư phát triển
1055.88
1026.65
(29.23)
(2.77)
1547.42
520.77
50.73
5.Quỹ dự phòng tài chính
114.53
144.41
29.88
26.09
250.24
105.83
73.28
6.LN chưa phân phối
622.42
717.18
94.76
15.22
532.01
(185.17)
(25.82)
7.Nguồn vốn đầu tư XDCB
0
0
-
-
0
-
-
II. Nguồn kinh phí ,quỹ khác
214.65
230.59
15.94
7.43
553.21
322.62
139.91
1.Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
67.47
72.21
4.74
7.03
125.12
52.91
73.27
2.Quỹ khen thưởng phúc lợi
147.18
158.38
11.2
7.61
428.09
269.71
170.29
Tổng
12442.71
14903.03
2460.32
19.77
15667.15
764.12
5.13
(Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh )
Năm 2006 và năm 2007 nguồn vốn chủ sở hữu của công ty đều tăng. Năm 2006 tăng 2460,32 tr.đồng,năm 2007 tăng là 764,12 tr.đồng ứng với tỷ lệ 5,13%. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng do :nguồn vốn –quỹ tăng. Cụ thể năm 2006 tăng 19,99% và trong năm 2007 tăng 441,50 tr.đồng tương ứng tỷ lệ 3,01%và nguồn kinh phí, quỹ khác tăng 322,62 tr.đồng, tỷ lệ là 139,9%. Khoản này tăng, nhất
là quỹ khen thưởng phúc lợi với mức tăng
170,3% và quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm …cho thấy công ty rất quan tâm tới CBCNV và luôn luôn khích lệ ,động viên người lao động trong sản xuất để họ nâng cao tinh thần trách nhiệm và làm việc có hiệu quả cao
2.2 Thực trạng tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Công trình Viettel
2.2.1. Thực trạng tài sản ngắn hạn của công ty trong những năm qua
Việc huy động vốn đầy đủ và kịp thời cho sản xuất kinh doanh là rất khó, nhưng làm thế nào để quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn sao cho có hiệu quả là việc làm còn khó hơn rất nhiều. Một trong những nhân tố có ảnh hưởng quyết định tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, đó là việc phân bổ tài sản ngắn hạn sao cho hợp lý. Mỗi một khoản mục sẽ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản ngắn hạn của công ty thì được coi là hợp lý, điều đó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như: đặc điểm kinh doanh, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp, năng lực của đội ngũ lãnh đạo.... Do đó, các doanh nghiệp khác nhau sẽ có kết cấu tài sản ngắn hạn khác nhau. Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với lượng tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng vốn thì việc phân bổ tài sản ngắn hạn của công ty sao cho hợp lý có ý nghĩa hết sức quan trọng, có tính quyết định tới hiệu quả sự dụng tài sản ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh của công ty
Ta có thể thấy được tình hình phân bổ và cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty Công trình viettel qua bảng sau:
Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty Công trình Viettel
Đơn vị tính : Tr .đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
Năm 2007
Chênh lệch
Số tiền
TT
Số tiền
TT
Số tiền
Tỷ lệ(%)
Số tiền
TT
Số tiền
Tỷ lệ(%)
I.Tiền
1728.43
4.63
2525.46
6.27
797.03
46.11
4801.68
9.38
2276.22
90.13
1.Tiền mặt tại quỹ
642.74
37.19
933.22
36.95
290.48
45.19
1823.21
37.97
889.99
95.37
2.TGNH
1085.69
62.81
1592.24
63.05
506.55
46.66
2978.46
62.03
1386.22
87.06
II.Các khoản đ.t ngắn hạn
0
0
0
-
0
-
0
-
0
-
III.Các khoản phải thu
26703.14
71.47
25360.21
63.01
(1342.93)
(5.03)
23769.22
46.41
(1590.99)
(6.27)
1.Phải thu của khách hàng
24742.91
92.66
23583.91
93,00
(1159)
(4.68)
22079.15
92.98
(1504.76)
(6.38)
2.Trả trước cho người bán
774.77
2.90
951.55
3.75
176.78
22.82
1023.94
4.31
72.39
7.61
3.Thuế GTGT được khấu trừ
619.48
2.32
622.49
2.45
3.01
0.49
617.06
2.6
-5.43
(0.87)
4.Các khoản phải thu khác
565.98
2.12
202.45
0.80
(363.53)
(64.23)
79.46
0.33
(122.99)
(60.71)
IV.Hàng tồn kho
8724.22
23.35
12362.35
30.72
3638.13
41.7
22639.9
44.21
10277.55
83.14
1.NVL tồn kho
2733.48
31.33
4200.31
33.98
1466.83
53.66
7381.76
32.61
3181.45
75.74
2. CC,DC tồn kho
232.89
2.67
628.86
5.09
395.97
170.02
503.58
2.22
(125.28)
(19.92)
3.CF sxkd dở dang
2311.63
26.50
1080.61
8.24
(1231.02)
(53.25)
3811.91
16.84
2731.3
274.23
4. Thàh phẩm tồn kho
3446.22
39.50
6544.56
52.94
3098.34
89.91
10942.66
48.33
4398.1
67.2
V.TSLĐ khác
206.42
0.55
475.89
1.18
269.47
130.54
658.82
1.29
182.93
38.44
Tổng
37362.21
100
40248.02
100
2885.81
7.72
51210.81
100
10962.79
27.24
(Nguån : B¶ng c©n ®èi kÕ to¸)
Trong hai năm liên tiếp tài sản ngắn hạn của công ty đều tăng lên. Năm 2006 tài sản ngắn hạn tăng 2885.81 tr.đồng với tỷ lệ tăng 7,72%. Trong năm 2006 tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu là do hai khoản tiền và hàng tồn kho tăng với tỷ lệ lớn. Cụ thể tiền tăng 46.11%,hàng tồn kho tăng 41,7% so với năm 2005. Tuy nhiên tài sản ngắn hạn năm 2007 tăng cao so với sự gia tăng của năm 2006. Năm 2007 tài sản ngắn hạn của công ty đạt 51210,81 tr.đồng và đã tăng lên 10962,79 tr.đồng so với năm 2002, tỷ lệ tăng tương ứng là 27,24%. Việc tài sản ngắn hạn của công ty năm 2007 đã tăng một lượng khá lớn là do
- Do khoản tiền tăng. Nếu như năm 2006 khoản tiền của công ty là:2525,46 tr.đồng thì đến 2007 khoản tiền đã lên tới 4801,68 tr.đồng ,tức là đã tăng 2276.22 tr.đồng ,với tỷ lệ 90,13% và vượt xa so với lượng tiền năm 2005 chỉ có 1728.43 tr.đồng. Điều này đã làm cho tỉ trọng của các khoản tiền so với tổng tài sản ngắn hạn cũng tăng lên . Nếu như năm 2005, các khoản tiền chỉ chiếm tới 4,63% và năm 2002 là 6,27% trong tổng tài sản ngắn hạn thì con số này vào năm 2007 lên đến là 9,38%. Trong các khoản tiền thì khoản tiền mặt tại quỹ là tăng mạnh nhất với mức tăng là 889,99 tr.đồng. Những con số trên cho thấy công ty luôn đảm bảo một lượng tiền dự trữ trong két bao gồm cả lượng tiền mặt tại quỹ cũng như tiền gửi ngân hàng nhất định đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng và trả lương cho công nhân viên
- Do hàng tồn kho tăng đáng kể, năm 2007 khoản mục hàng tồn kho của công ty là 22639,9 tr.đồng, đã tăng 10277,25 tr.đồng so với năm 2006 và ta thấy nó tăng gần gấp 3 lần so với năm 2005 khi khoản này chỉ chiếm 8724.22 tr.đồng.Trong đó, chỉ riêng khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đã tăng là 12793,31 tr.đồng với tỷ lệ tăng 274,23%. Chính sự tăng lên mạnh của hàng tồn kho làm cho tỷ trọng của khoản này trong tổng tài sản ngắn hạn cũng tăng lên đáng kể khi mà năm 2007 nó chiếm tới 44,21% so với tổng tài sản ngắn hạn
- Ngoài ra ,sự tăng lên của tài sản ngắn hạn còn do khoản tài sản ngắn hạn khác cũng tăng lên. Tuy tỷ trọng của khỏan này không lớn trong tổng tài sản
ngắn hạn và nó chỉ chiếm 1,29%so với tổng tài sản ngắn hạn nhưng năm 2007 tài sản tài sản ngắn hạn khác cũng đã tăng là 182,93 tr.đồng với tỷ lệ 38,44% so với năm 2006
Mặt khác ta thấy trong cơ cấu tài sản ngắn hạn thì trong năm 2006 và 2007 các khoản phải thu của công ty đều giảm đi. Năm 2007 giảm –1590,99 tr.đồng tương ứng tỷ lệ giảm 6,27% và năm 2006 cũng giảm với tỷ lệ ít hơn đôi chút là 5,03%. Những con số trên cho thấy công ty đã làm rất tốt công tác thu hồi vốn, giảm thiểu việc vốn bị chiếm dụng. Đây được xem là một trong những thành công của công ty về việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn, nhất là trong điều kiện doanh thu của công ty vẫn tăng đều đặn. Tuy nhiên, nếu xét trên tổng thể thì các khỏan phải thu vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Năm 2006, các khỏan phải thu chiếm tới 63,01% trong tổng tài sản ngắn hạn, và mặc dù đã giảm trong năm 2007 nhưng con số này vẫn là 46,41%, với một tỷ lệ khá cao
Như vậy, sang đến hai năm 2006,2007, cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty đã có những chuyển biến theo chiều hướng tích cực, trong đó hai khoản là tiền và tài sản ngắn hạn khác tăng, và các khoản phải thu có giảm đi mặc dù hàng tồn kho có tăng lên tương đối lớn nhưng công ty đang tìm cách khắc phục trong thời gian tới. Tuy nhiên, cũng cần phải thừa nhận rằng, việc hai khoản mục hàng tồn kho và các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn đã phần nào phản ánh việc một lượng tài sản ngắn hạn khá lớn của công ty đang bị chiếm dụng
2.2.2. Tình hình hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty
* Vốn tiền mặt:
Vốn tiền mặt có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó đáp ứng kịp thời cho các nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp như: tạm ứng cho cán bộ công nhân viên, mua sắm hàng hoá, thanh toán các khoản chi phí phát sinh hàng ngày. Đồng thời nó cũng giúp cho doanh nghiệp tăng được khả năng thanh toán nhanh, đảm bảo sự an toàn trong hoạt
động kinh doanh. Tuy nhiên, việc tính toán, xác định xem khoản vốn bằng tiền
mặt này cần một lượng bao nhiêu làđiều không phải đơn giản. Một lượng vốn tiền mặt hợp lý là phải đáp ứng vừa đủ các nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp, đồng thời cũng phải có sự thay đổi tăng giảm sao cho phù hợp với từng hoàn khoảng thời gian nhất định
ở bảng 2.5 ta có thể thấy:
Hai năm qua vốn tiền mặt của công ty đều tăng. Năm 2005 là 1728,43tr đồng, chiếm tỉ trọng 4,63% trong tổng tài sản ngắn hạn. Như vậy, so với năm 2005, vốn tiền mặt của công ty năm 2006 đã tăng thêm 797,03 tr.đồng, với tỷ lệ tăng là 46,11% và trong năm 2007 vốn tiền mặt cũng đã tăng lên thêm 2276,22tr.đồng so với năm 2006. Vốn tiền mặt của công ty tăng là do tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng tăng, trong đó đặc biệt là khoản tiền mặt tại quỹ. Cụ thể: năm 2006, tiền mặt tại quỹ của công ty đạt 933,22 tr.đồng, so với 642,74 tr.đồng của năm 2005 thì đã tăng thêm được 290,48 tr.đồng ứng với tỷ lệ tăng 45,19% và năm 2007 còn tăng cao hơn với số tiền là 889,99 tr.đồng ,tỷ lệ tăng rất cao 95,37%. Tiền gửi ngân hàng năm 2007 tăng mạnh hơn sự gia tăng của năm 2006 với tỷ lệ cao hơn hẳn là 87,06% so với tỷ lệ tăng 46,66% của năm 2006. Điều này rất có lợi cho công ty vì một mặt công ty có thể dễ dàng giao dịch với các đối tác trong
và ngoài nước thông qua các ngân hàng, đồng thời công ty cũng thu được một khoản lãi đáng kể từ số tiền gửi trong ngân hàng đó
Như vậy, so với năm 2005, 2006 thì đến năm 2007, khoản mục vốn bằng tiền của công ty đã tăng đáng kể. Điều này là phù hợp vì doanh thu của công ty trong năm 2007 đã tăng khá nhiều so với năm 2006, khiến cho nhu cầu về tiền mặt của công ty cũng tăng lên. Việc có một lượng dự trữ lớn tiền mặt cũng sẽ giúp cho khả năng thanh toán của công ty được cải thiện đáng kể. Ta có thể đángắn hạn giá khả năng thanh toán của công ty thông qua một số chỉ tiêu
Bảng 2. 5: Khả năng thanh toán
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
Năm 2007
So sánh
Tuyệt đối
Tương đối(%)
Tuyệt đối
Tương đối(%)
1.Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
1,48
1,37
(0,11)
(7,43)
1,59
(0,18)
(13,14)
2.Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
1,2
1,06
(0,14)
(11,67)
1,05
(0,01)
(0,94)
3.Hệ số khả năng thanh toán nhanh
0,92
0,74
(0,18)
(19,57)
0,58
(0,16)
(21,62)
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Công trình Viettel)
Tổng tài sản
+ Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
59370,5
+ Hệ số khả năng thanh toán TQ năm 2005 = = 1,48
40226,4
62634,75
+ Hệ số khả năng thanh toán TQ năm 2006 = = 1,37
45791,15
71275,66
+ Hệ số khả năng thanh toán TQ năm 2007 = = 1,19
59668,46
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát năm 2006 và năm 2007 có giảm so với năm 2005. Năm 2006 đạt 1,37 và năm 2007 chỉ còn 1,19. Hệ số thanh toán tổng
quát như trên là khá tốt, chứng tỏ tất cả các khoản vốn huy động bên ngoài năm 2006 đều có tài sản đảm bảo, 1 đồng vốn đi vay có 1,37 đồng đảm bảo và đối với năm 2003 là 1,19 đồng
TSNH và ĐTNH
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
37362,2
Hệ số khả năng thanh toán TQ năm 2005 = = 1,2
31133,8
40248,02
Hệ số khả năng thanh toán NH năm 2006 = = 1,06
37735,91
51210,81
Hệ số khả năng thanh toán NH năm 2007 = = 1,05
48690,76
Như vậy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn năm 2007 gần như không thay đổi so với năm 2006, đạt 1,05 và nó đều giảm một tỷ lệ nhỏ so với năm 2005 khi 2005 con số này là 1,2 Điều này có nghĩa là tổng tài sản có thể chuyển đổi ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24750.doc