Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng tại sản lưu động tại Công ty Nhựa Thiếu niên Tiền Phong Hải Phòng: ... Ebook Nâng cao hiệu quả sử dụng tại sản lưu động tại Công ty Nhựa Thiếu niên Tiền Phong Hải Phòng
60 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2197 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng tại sản lưu động tại Công ty Nhựa Thiếu niên Tiền Phong Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Sau khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, nền kinh tế đất nước hội nhập sâu rộng với nền kinh tế khu vực và thế giới cho các doanh nghiệp những cơ hội phát triển nhưng đồng thời cũng tạo ra những thách thức cần vượt qua. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp cần phải tận dụng mọi lợi thế của mình để hoạt động, kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất. Doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, đưa ra các quyết định đúng dẫn nhằm cạnh tranh có hiệu quả với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.
Sử dụng có hiệu quả tài sản lưu động của doanh nghiệp mà cụ thể là tài sản lưu động là một biện pháp. Sử dụng tài sản lưu động có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, tạo khả năng thanh khoản cần thiết thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Qua thời gian thực tập tại công ty nhựa Thiếu niên Tiền Phong Hải Phòng em đã có điều kiện tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt về việc sử dụng tài sản lưu động (TSLĐ) của công ty. Tình hình sử dụng TSLĐ của công ty có đã có những thành công nhưng vẫn còn những hạn chế cần cần khắc phục để mang lại hiệu quả tương xứng với tiềm năng của nó. Do vậy trong khuôn khổ chuyên đề em xin lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty Nhựa Thiếu niên Tiền Phong Hải Phòng” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Kết cấu chuyên đề
Chương: Cơ sở lý luận về tài sản lưu động và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở công ty Nhựa Thiếu niên Tiền phong Hải Phòng.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty.
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
I. Tổng quan về doanh nghiệp và tài sản lưu động trong doanh nghiệp
1 Doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp
1.1 Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh, có nghĩa là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
1.2 Các loại hình doanh nghiệp
Căn cứ vào hình thức sở hữu, mỗi quốc gia thường có những loại hình doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên về cơ bản, các loại hình doanh nghiệp bao gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn.
Ở Việt Nam các loại hình doanh nghiệp bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Ngoài ra còn có các loại hình doanh nghiệp Nhà nước chứ không theo luật doanh nghiệp do quốc hội thông qua ngày 12/6/1999.
Công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên là doanh nghiệp trong đó: thành viên có thể là tổ chức, các nhân và số lượng thành viên không quá năm mươi, thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kế góp vào doanh nghiệp.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó: vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp cổ phần có thể chuyển nhượng cổ phần của minh cho người khác, trừ trường hợp cổ đông cổ phần ưu đãi và cổ đông sáng lập trong 3 năm đầu.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó: phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài hai thành viên hợp danh có thể có các thành viên góp vốn, thành viên hợp danh phai là các cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
1.3 Mục tiêu hoạt động của công ty
Công ty có rất nhiều mục tiêu được đề ra nhưng dưới góc độ quản trị tài chính mục tiêu của công ty là nhằm tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Tuy nhiên, mục tiêu này không phải diễn ra trong chân không mà trong môi trường kinh doanh do đó nó phải được xem xét trong mối quan hệ với các vấn đề khác như quan hệ lợi ích giữa chủ và người điều hành công ty, giữa lợi ích công ty và lợi ích xã hội nói chung. Suy cho cùng, quyết định của nhà quản trị phải nhằm vào mục tiêu gia tăng tài sản cho chủ sở hữu. Muốn vậy, mọi quyết định tài chính cần chú ý đến khả năng tạo ra giá trị. Một quyết định nếu không tạo ra được giá trị sẽ không làm tăng mà làm giảm giá trị tài sản của chủ sơ hữu.
Tạo ra giá trị: Đứng trên giác độ tạo ra giá trị, tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu chính của công ty. Mục tiêu này nhằm không ngừng gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận được cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu sau:
- Tối đa hóa lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên nếu chỉ có mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận sau thuế chưa hẳn gia tăng được giá trị cho cổ đông. Chẳng hạn, giám đốc tài chính có thể gia tăng lợi nhuận bằng cách phát hành cổ phiếu kêu gọi vốn rồi dùng số tiền huy động được để đầu tư vào trái phiếu Kho bạc thu lợi nhuận. Trong trường hợp này, lợi nhuận vẫn gia tăng nhưng lợi nhuận trên vốn cổ phần giảm vì số lượng cổ phần phát hành tăng. Do đó chỉ tiêu tối đa hóa lợi nhuận cần được bổ sung bằng chỉ tiêu tối đa hóa lợi nhuận trên vốn cổ phần.
- Tối đa hóa lợi nhuận trên cổ phần. Chỉ tiêu này có thể bổ sung cho những hạn chế của chỉ tiêu tối đa hóa lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế của nó như không xét đến yếu tố thời giá của tiền tệ và độ dài của lợi nhuận kì vọng, bởi vì nếu chỉ vì mục tiêu tối đa hóa EPS có lẽ công ty sẽ không bao giờ trả cổ tức.
- Những lý do trên đây, tối đa hóa thị giá cổ phiếu được xem như là mục tiêu thích hợp nhất của công ty vì nó chú ý kết hợp nhiều yếu tố như độ dài thời gian, rủi ro, chính sách cổ tức và những yếu tố khác có ảnh hưởng đến giá trị cổ phiếu.
- Trách nhiệm đối với xã hội. Tối đa hóa giá tị tài sản cho cổ đông không có nghĩa là ban điều hành công ty lờ đi vấn đề trách nhiệm đối với xã hội, chẳng hạn như bảo về người tiêu dùng, trả lương công bằng cho nhân viên, chú ý đến bảo đảm an toàn lao động, đào tạo và nâng cao trình độ của người lao biệt là ý thức bảo vệ môi trường. Chính trách nhiệm xã hội đòi hỏi ban quản lý không chỉ chú trọng đến lợi ích của cổ đông mà còn chú trọng đến lọi ích của những người có liên quan khác.
Ngoài ra trong công ty cổ phần còn phải quan tâm đến một mục tiêu khác đó là vấn đề mâu thuẫn giữa người chủ sở hữu và người điều hành.
Đặc điểm của công ty cổ phần là có sự tách rời giữa chủ sở hữu và người điều hành hoạt động công ty. Sự tách rời quyền sở hữu khỏi việc điều hành tạo ra tình huống khiến giám đốc hành xử vì lợi ích riêng của mình hơn là vì lợi ích cổ đông. Điều này làm phát sinh những mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu và giá đốc điều hành công ty.
Doanh nghiệp ở bất kì loại hình nào để sản xuất kinh doanh cũng cần phải có vốn để mua các yếu tố đầu vào. Yếu tố đầu vào bao gồm các loại tài sản cố định và tài sản lưu động. Tài sản lưu động là một bộ phận quan trọng của yếu tố đầu vào vì vậy quản lý tài sản lưu động là một hoạt động quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp .
2 Tài sản lưu động trong doanh nghiệp
2.1 Khái niệm về tài sản lưu động
Tài sản lưu động thuộc về đối tượng lao động, nó chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất, đối tượng lao động thông quá trình chế biến để hợp thành thực thể của sản phẩm. Để tiến hành sản xuất kinh doanh cần phải có các đối tượng lao động, lượng tiền bỏ ra để thỏa mãn nhu cầu về các đối tượng lao động gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Tài sản lưu động (TSLĐ) là tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. TSLĐ có thể hiểu là tất cả những tài sản có thể biến thành tiền mặt trong thời gian một năm, là bộ phận tài sản sản xuất của doanh nghiệp, khi sử dụng chúng được tiêu hao hoàn toàn vào quá trình sản xuất trong một lần chu chuyển, thay đổi hình thái vật chất và chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm được sản xuất ra. Nó bao gồm các bộ phận như tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Giá trị của TSLĐ của các loại tài sản lưu động thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng.
2.2 Đặc điểm của tài sản lưu động
TSLĐ là loại tài sản dễ dàng chuyển đổi hơn so với tài sản cố định và việc chuyển đổi các loại tài sản này hầu như không tốn chi phí. Với tiền mặt là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất, chứng khoán thì có thể dễ dàng chuyển thành tiền mặt với chi phí thấp và việc giữ chứng khoán đem lại tiền lãi, hàng tồn kho và các khoản phải thu có tính thanh khoản thấp hơn nhưng vẫn dễ dàng hơn nhiều so với tài sản cố định.
Việc thay đổi quy mô, khối lượng của tài sản lưu động là dễ dàng, nó làm thay đổi trong doanh thu chi phí của doanh nghiệp, như việc bán được hàng tồn kho có thể giúp doanh nghiệp gia tăng doanh số một cách nhanh chóng, hoặc tăng thu từ các khoản phải thu cũng ảnh hưởng đáng kể tới doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp. Ngoài ra TSLĐ còn phụ thuộc nhiều vào xu hướng mùa vụ và chu kì kinh doanh, Thông thường vào giai đoạn tăng trưởng của chu kì kinh doanh, doanh nghiệp đạt mức TSLĐ tối đa.
2.3 Sự cần thiết của tài sản lưu động trong doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp khi tiến hành các hoạt động kinh doanh đều cần thiết phải có hai loại tài sản là tài sản lưu động và tài sản cố định. Tài sản lưu động là cần thiết, việc nắm giữ tài sản lưu động càng nhiều nguy cơ mất khả năng thanh khoản càng thấp nghĩa là rủi ro kinh doanh càng thấp. Tuy nhiên, nắm giữ tài sản lưu động là có chi phí, do đó có sức ép trong việc duy trì vốn lưu động ở mức cần thiết tối thiểu sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
Tài sản nói chung và tài sản lưu động nói riêng là điều kiện không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp để tiến hành sản xuất kinh doanh. Để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng cần qua nhiều công đoạn khác nhau, sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường cần phải có đủ vốn đầu tư vào các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu như tài sản lưu động không đáp ứng được nhu cầu sản xuất, sản xuất đình trệ có thể dẫn đến làm ăn thua lỗ và nguy cơ phá sản.
Tài sản lưu động trong doanh nghiệp được coi là lượng tiền ứng trước nhằm thỏa mãn nhu cầu về các đối tượng lao động, nó là điều kiện vật chất không thể thiếu của quá trình sản xuất kinh doanh. TSLĐ tồn tại ở tất cả các khâu từ thanh toán, sản xuất, tiêu thụ, dự trữ nên nó đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục.
Tiền mặt là tài sản không sinh lời. Số dư tiền mặt dư thừa sẽ giảm hiệu suất sinh lời của vốn chủ và do đó giảm giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Do đó, mục đích của quản lý tiềm mặt là giảm thiểu lượng tiền mặt doanh nghiệp phải nắm giữ mà vẫn đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. 4 Phân loại tài sản lưu động
TSLĐ có thể phân loại thành theo nhiều cách khác nhau, có thể phân loại theo vai trò của từng loại tài sản lưu động trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh, phân loại theo hình thái biểu hiện trên cơ sở nghiên cứu chu kỳ vận động của tiền mặt.
Phân loại theo vai trò của từng loại tài sản lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
TSLĐ trong khâu dự trữ
TSLĐ trong khâu sản xuất
TSLĐ trong khâu lưu thông
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của TSLĐ trong từng khâu của quá trình chu chuyển, từ đó có các biện pháp điều chỉnh hợp lý mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Phân loại theo hình thái biểu hiện.
- Hàng hóa vật tư bao gồm nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
- Tài sản lưu động bằng tiền như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng và các khoản phải thu, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngăn hạn
Phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá TSLĐ hiện có của mình, từ đó đưa ra quyết định về mức dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
II Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp
1 Quản lý tài sản lưu động
1.1 Quản lý tiền mặt
* Lý do doanh nghiệp phải giữ tiền mặt
Tiền mặt được hiểu là tiền giấy trong quỹ hoặc tiền tại ngân hàng. Tiền mặt bản thân nó không sinh lãi do đó mục tiêu quan trọng nhất của quản lý tiền mặt là tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ. Tuy nhiên việc giữ tiền mặt trong doanh nghiệp là điều cần thiết, doanh nghiệp nắm giữ tiền mặt vì hai lý do lớn:
- Duy trì số dư tiền mặt cho các giao dịch trong điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường.
- Duy trì số dư ký quỹ theo yêu cầu của ngân hàng khi ngân hàng cung cấp các khoản vay hoặc các dịch vụ
Hai lý do thứ cấp cũng được đề cập đến là: Duy trì số dư nhằm mục đích đầu cơ để cho phép doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội kiếm lời và duy trì số dự phòng cho các biến động bất thường liên quan tới dòng tiền vào ra. Ngoài ra số dư tiền mặt cần được duy trì để tận dụng lợi thế chiết khấu thương mại và các cơ hội kinh doanh tốt để giúp doanh nghiệp duy trì tín nhiệm và đáp ứng các nhu cầu chi tiêu đột xuất như đình công, hỏa hoạn, chiến dịch marketing. Giữ đủ tiền mặt, duy trì tốt các chỉ số thanh toán ngắn hạn giúp doanh nghiệp có thể mua hàng với những điều kiện thuận lợi và hưởng mức tín dụng rộng rãi.
* Quản lý tiền mặt
Việc quản lý tài sản lưu động gắn liền với việc quản lý các loại tài sản gắn với tiền và các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao. Các loại chứng khoán có vai trò như là bước đệm cho tiền mặt, khi doanh nghiệp có số dư tiền nhiều có thể đầu tư vào chứng khoán có khả năng chuyển thành tiền bất cứ lúc nào ít tốn kém chi phí.
Sơ đồ 1: Sơ đồ luân chuyển tiền mặt
Đầu tư tạm thời bằng cách mua chứng khoán có tính thanh khoản cao
Các chứng khoán thanh khoản cao
Dòng chi tiền mặt
Tiền mặt
Dòng thu tiền mặt
Bán chứng khoán thanh khoản cao để bổ sung cho tiền mặt
Khi tiền mặt tại doanh nghiệp hết, doanh nghiệp phải bán các chứng khoán có khả năng thanh khoản cao. Chi phí giữ tiền mặt chính là chi phí cơ hội, là lãi suất mà doanh nghiệp bị mất đi. Chi phí đặt hàng chính là chi phí cho việc bán các chứng khoán. Ta có mô hình EOQ ta có lượng dự trữ tiền mặt tối ưu:
Trong thực tế hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp rất hiếm khi mà lượng tiền vào, ra của doanh nghiệp lại đều đặn và dự kiến trước được từ đó tác động đến mức dự trữ cũng không thể đều đặn như việc tính toán trên. Trên thực tế mỗi doanh nghiệp đưa ra một khoảng dao động của lượng tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào ba yếu tố như: Mức dao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày lớn hay nhỏ, chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán, lãi suất càng cao các doanh nghiệp sẽ giữ lại ít tiền và do vậy khoảng dao động tiền mặt sẽ giảm xuống.
Khoảng dao động tiền mặt được xác định bằng công thức:
d = 3(3/4 x Cb x Vb)
i
Trong đó
d: Khoảng cách của giới hạn trên và giới hạn dưới của lượng tiền mặt dự trữ.
Cb: Chi phí của mỗi làn giao dịch mua bán chứng khoán
Vb : Phương sai của thu chi ngân quỹ
i: Lãi suất
Mức tiền mặt theo thiết kế = Mức tiền mặt giới hạn dưới + Khoảng dao động tiền mặt
3
Mức dao động này được thể hiện ở phương sai của thu chi ngân quỹ. Phương sai của thu chi ngân quỹ là tổng các bình phương của thu chi ngân quỹ thực tế càng có xu hướng khác biệt nhiều so với thu chi bình quân. Khí đó doanh nghiệp cũng sẽ quy định khoảng dao động tiền mặt cao. Lãi suất càng cao các doanh nghiệp sẽ giữ lại ít tiền và do đó khoảng dao động tiền mặt sẽ giảm xuống. Khi chi phí của việc mua bán chứng khoán càng cao thì người ta có xu hướng muốn giữ nhiều tiền mặt hơn và khi đó khoảng dao động của tiền mặt cũng lớn.
Nhưng khi doanh nghiệp hoàn toàn dự kiến chắc chắn được luồng tiền vào ra của mình thì doanh nghiệp đó chỉ cần giữ lại một lượng tiền không đáng kể, còn lại sẽ đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn để kiếm lời.
Các biện pháp tăng cường thu chi tiền mặt
Quản trị tiền mặt hiệu quả là tăng tốc độ thu tiền và giảm tốc độ chi tiêu, doanh nghiệp duy trì mức chi tiêu tiền mặt trong nhiều giao dịch kinh doanh ở mức thấp hơn, khi đó sẽ có nhiều tiền hơn cho đầu tư.
- Để tăng tốc độ thu tiền doanh nghiệp thường sử dụng các cách sau:
+ Đem lại cho khách hàng những lợi ích để khuyến khích họ trả nơ sớm hơn, bằng cách áp dụng chính sách chiết khấu đối với những khoản nợ được thanh toán trước hay đúng kì hạn. Quá trình này được thực hiện bằng cách thiết lập một hệ thống thanh toán tập trung qua hệ thống ngân hàng để đưa tiền vào đầu tư càng nhanh càng tốt. Hệ thống này bao gồm một mạng lưới các tài khoản cho phép doanh nghiệp duy trì các khoản tiền gửi và để thực hiện, duy trì khả năng thanh toán và chi trả của họ. Ở nhiều nước phát triển việc thực hiện các nghiệp cụ thanh toán cho doanh nghiệp còn được phối hợp tiến hành qua hộp thư bưu điện, cho các doanh nghiệp như chuyển tiền nhanh.
+ Khách hàng được hướng dẫn chi trả séc của họ tới ngân hàng đại diện của doanh nghiệp, sau đó séc được xử lý và đưa vào tài khoản ký thác của doanh nghiệp tại ngân hàng. Qua đó, doanh nghiệp có thể thanh toán các hóa đơn mua hàng hoặc đầu tư vào các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao. Lợi thế của hệ thống ngân hàng là tiền tệ có thể được dịch chuyển rất nhanh giúp cho doanh nghiệp sử dụng tiền nhanh chóng một khi có tiền trong tài khoản.
Hệ thống hộp thư chuyển, phát tiền nhanh có thể làm cho quá trình thu hồi tiền nhanh hơn. Hệ thống này là những hộp thư bưu điện đặc biệt mà công ty thuê tại những địa bàn kinh doanh quan trọng của họ. Khách hàng được hướng dẫn gửi sec chi trả của họ tới hộp thư chuyển phát nhanh gần nhất. Ngân hàng mà doanh nghiệp đã mở tài khoản gần hộp thư được quyền nhận những séc chi trả này. Ngân hàng trung gian này ghi giá trị séc vào tài khoản của doanh nghiệp và sau đó thông bào cho người trả tiền biết. Quy trình này có thể làm gia tăng thời gian hiệu lực của tiền, làm cho một khoản tiền từ khi thanh toán đến khi sẵn sàng cho sử dụng ngắn hơn.
Để giảm tốc độ chi tiêu thường có các cách sau
Việc giảm tốc độ chi tiêu tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm các cơ hội đầu tư sinh lời khi có tiền nhàn rỗi.
Doanh nghiệp có thể chì hoãn việc thanh toán các hóa đơn nhưng chỉ trong phạm vị thời gian mà các chi phí tài chính, tiền phạt hay sự xói mòn vị thế tín dụng thấp hơn những lợi nhuận do việc chậm thanh toán đem lại. Tận dụng chênh lệch thời gian thu chi đó là chênh lệch giữa sự cân bằng tiền thể hiện trên sổ séc của doanh nghiệp và trên sổ séc của ngân hàng. Có sự chênh chênh này là do khoảng thời gian trống giữa thời điểm séc được viết cho tới khi séc được thanh toán. Số tiền nhàn rỗi doanh nghiệp dùng để kiềm lời.
Chậm chi trả lương, doanh nghiệp thiết lập một mô hình chi trả lương trên những thông tin thống kê về thời gian biểu tính lương của nhân viên. Trong thời gian trả chậm lương doanh nghiệp có thể tận dụng để đầu tư.
Sử dụng hối phiếu cũng là một cách để doanh nghiệp tăng lượng tiền cho đầu tư. Hối phiếu được lý phát dựa vào trái quyền trên số tiền có trong tài khoản ngân hàng, nhưng nó đòi hỏi phải có xác nhận chủ tài khoản trước việc thanh toán. Hối phiếu được nhà cung cấp nộp vào ngân hàng, ngân hàng gửi nó cho người kí phát để xác nhận.
1.2 Quản lý dự trữ, tồn kho
* Vì sao phải dự trữ tồn kho.
Để cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục, không bị gián đoạn, doanh nghiệp cần phải dự trữ tồn kho các loại sản phẩm, hàng hóa khác nhau. Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu thô, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Nguyên vật liệu thô là những nguyên liệu, bộ phận, linh kiện rời do các doanh nghiệp mua và sử dụng trong quá trình sản xuất. Nếu doanh nghiệp mua nguyên vật liệu với một lượng quá lớn hay quá nhỏ đều không đạt hiệu quả. Nếu dự trữ tồn kho quá nhiều doanh nghiệp sẽ phải chịu những chi phí về kho, bảo quản, mất mát. Nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho sản xuất bị gián đoạn và làm tăng những chi phí không cần thiết và không đạt được hiệu quả cao. Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm tại từng công đoạn của dây chuyền sản xuất. Trên thực tế không có sự đồng bộ hoàn toàn giữa các công đoạn vì các bộ phận sản xuất không thể có cùng công suất hoạt động trong mọi thời điểm do vậy mà ở mỗi công đoạn đều có một lượng tồn kho riêng. Nếu không sẽ mất đi tính chủ động trong sản xuất. Do đó hàng tồn kho không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng có vai trò lớn cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra suôn sẻ. Ngoài ra, các loại tồn kho được sử dụng để giảm những bất trắc trong sản xuất, sự không chắc chắn, chậm trễ ngoài dự tính trong quá trình vận chuyển, giao hàng. Các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất xong hầu như chưa thể tiêu thụ hết hàng do sự chênh lệch giữa sản xuất và tiêu thụ nên xuất hiện thành phẩm tồn kho. Sản phẩm hoàn thành tồn kho tạo ra sự an toàn giữa tiêu thụ và sản xuất. Đặc biệt với những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ và có quy trình chế tạo tốn nhiều thời gian thì dự trữ, tồn kho sản phẩm sẽ lớn, bởi vì nhu cầu đối với sản phẩm trong những mùa tiêu thụ vượt quá năng lực sản xuất của doanh nghiệp và ngược lại.
Quản lý tồn kho đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa các bộ phận sản xuất, bán hàng, mua hàng, tài chính. Thông thường, bộ phận bán hàng và Marketing là nơi đầu tiên phát hiện những thay đổi về nhu cầu. Những thay đổi này được tính đến trong kế hoạch mua hàng và sản xuất của doanh nghiệp và nhà quản lý tài chính cần phải tìm nguồn vốn tài trợ cho kế hoạch hàng tồn kho. Sự hợp tác không hợp lý giữa các bộ phận làm dự báo doanh số bán không chính xác hoặc cả hai sẽ dẫn đến hệ quả nghiêm trọng.
Hàng tồn kho được coi là những bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục. Hàng hóa dự trữ đối với các doanh nghiệp gồm nhiều bộ phận, nhưng thông thường trong quản lý vấn đề chủ yếu được đề cập đến là bộ phận nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất kinh doanh.
* Các phương pháp sử dụng trong quản lý dự trữ, tồn kho.
Có hai phương pháp được sử dụng trong quản lý dự trữ, tồn kho.
- Quản lý dự trữ theo phương pháp cổ điển hay còn gọi là mô hình đặt hàng hiệu quả nhất – EOQ
Khi doanh nghiệp tiến hành dự trữ hàng hóa sẽ dẫn đến nhiều chi phí, nhưng các các chi phí chính như:
- Chi phí lưu kho: là chi phí liên quan đến việc tồn trữ hàng hóa, loại này bao gồm:
+ Chi phí hoạt động: Gồm chi phí bốc sếp hàng hóa, hao hụ mất mát, mất giá trị do hư hỏng, chi phí bảo hiểm hàng tồn kho, bảo quản.
+ Chi phí tài chính: Bao gồm chi phí sử dụng vốn, trả lãi tiền vay cho nguồn kinh phí vay mượn để mua hàng dự trữ, chi phí về thuế, khấu hao
- Chi phí đặt hàng
Chi phí đặt hàng bao gồm chi phí quản lý giao dịch và vận chuyển hàng hóa. Chi phí đặt hàng cho mỗi lần thường là cố định không phụ thuộc vào số lượng hàng hóa được mua. Trong nhiều trường hợp chi phí đặt hàng thường tỷ lệ thuận với số lần đặt hàng trong năm của doanh nghiệp. Khi khối lượng đặt hàng nhỏ, thì số lần tăng và chi phí sẽ cao. Ngược lại, nếu khối lượng đặt hàng lớn, số lần đặt hàng giảm, thì chi phí đặt hàng cũng sẽ ít hơn.
- Chi phí cơ hội
Ngoài hai chi phí chính trên, doanh nghiệp còn chịu chi phí là chi phí cơ hội, tức là khi doanh nghiệp không thực hiện được đơn đặt hàng khi có nhu cầu, doanh nghiệp không sản xuất kịp thời, không kịp giao hàng và sự thiệt hại do để lỡ cơ hội này này là chi phí cơ hội. Còn các chi phí khác như chi phí lắp đặt thiết bị kho và các chi phí hoạt động, chi phí trả lương ngoài giờ, chi phí huấn luyện.
Mô hình EOQ được giả định là những lần cung cấp hàng hóa là bằng nhau, là mô hình quản trị mang tính định lượng, được sử dụng để tìm mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp.
Tổng chi phí lưu kho của doanh nghiệp là C1 x Q/2
Trong đó, C1 là chi phí lưu kho đơn vị hàng hóa
Q là số lượng mỗi lần cung ứng hàng hóa
Tổng chi phí lưu kho sẽ tăng nếu số lượng hàng hóa mỗi lần cung ứng tăng.
Tổng chi phí đặt hàng là C2 x D/Q
Bao gồm chi phí quản lý giao dịch và vận chuyển hàng hóa. Chi phí đặt hàng cho mỗi làn đặt hàng thường ổn định không phụ thuộc vào số lượng hàng hóa được mua.
Trong đó C2 là chi phí mỗi lần đặt hàng
D là toàn bộ lượng hàng hóa cần sử dụng trong một đơn vị thời gian
Khi đó
Tổng chi phí tồn trữ hàng hóa là: TC = C1 x Q/2 + C2 x D/Q
Chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho có mối quan hệ tỷ lệ nghịch, số lần đặt hàng càng nhiều, khối lượng hàng hóa tồn kho bình quân thấp làm cho chi phí lưu kho thấp nhưng chi phí đặt hàng lại cao. Ngược lại, nếu số lần đặt hàng giảm đi thì khối lượng hàng trong mỗi lần lại cao, lượng tồn kho lớn, chi phí lưu kho cao còn chi phí đặt hàng giảm.
Ngoài ra còn có các phương pháp quản lý hàng tồn kho theo phương thức đường kẻ đỏ, phương pháp 2 thùng hàng, ở các doanh nghiệp lớn thường sử dụng phương thức quản lý hàng tồn kho bằng máy tính. Hệ thống quản lý tồn kho đúng thời điểm là sự kết hợp nhịp nhàng giữa nhà sản xuất cung cấp sao cho nguyên vật liệu thô từ nhà cung cấp đến vừa đúng lúc được cần trong quá trình sản xuất. Một phương thức quản lý hàng tồn kho khác là huy động từ bên ngoài, có nghĩa là mua nguyên vật liệu chứ không sản xuất.
1.3 Quản lý các khoản phải thu
Các khoản phải thu xuất hiện khi doanh nghiệp bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ trả tiền sau chứ không nhận tiền mặt ngay khi bán hàng. Quy mô số dư các khoản phải thu được xác định bởi doanh số bán chịu và thời gian trung bình kể từ khi bán hàng đến khi thu được tiền. Thông qua chính sách quản lý các khoản phải thu một cách năng động.
* Các chính sách cấp tín dụng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là một việc không thể thiếu. Tín dụng thương mại có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có nhưng cũng có thể đem đến những nguy cơ đổ vỡ của doanh nghiệp bởi các lý do sau:
- Việc bán chịu của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều khách hàng hơn, là cơ sở để tăng doanh thu. Số tiền trả chậm bị khách hàng chiếm dụng cho nên việc định giá sẽ cao hơn.
- Tín dụng thương mại sẽ kích thích tiêu thụ hàng hóa do đó giảm chi phí lưu kho.
- Sử dụng tín dụng thương mại giúp tiêu thụ dẽ dàng, kích thích sản xuất từ đó sử dụng tài sản cố định có hiệu quả hơn, hạn chế hao mòn vô hình.
- Tuy nhiên sử dụng tín dụng thương mại làm tăng chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Tín dụng thương mại làm tăng chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Thời hạn cấp tín dụng càng dài thì chi phí ròng càng lớn. Nguy cơ không trả tiền của khách hàng làm cho lợi nhuận bị giảm, nếu thời hạn cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng lớn.
Với những cái được và cái mất như trên buộc các nhà quản lý phải phân tích đánh đổi giữa cái được và cái mất để có những chính sách quản lý phải thu sao cho có hiệu quả nhất.
Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng
Mỗi doanh nghiệp khi cấp tín dụng cho khách hàng cần phân tích khả năng tín dụng của khách hàng. Khách hàng được doanh nghiệp cấp tín dụng thương mai khi khả năng tín dụng của khách hàng phù hợp với những tiêu chuẩn tối thiểu mà doanh nghiệp đề ra. Phân tích các khả năng tín dụng của khách hàng bao gồm phân tích các yếu tố sau:
- Phẩm chất, tư cách tín dụng của khách hàng, nó là tiêu chuẩn về tinh thần trách nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ. Điều này cũng chỉ phán đoán trên cơ sở việc thanh toán các khoản nợ trước đây đối với doanh nghiệp hoặc đối với các doanh nghiệp khác.
- Năng lực trả nợ dựa trên hai cơ sở là chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh và bằng dự trữ ngân quỹ của doanh nghiệp.
- Vốn của khách hàng đánh giá về tiềm năng tài chính dài hạn.
- Thế chấp nghiên cưu khả năng của khách hàng dưới giác độ các tài sản riêng mà họ có thể sử dụng để đảm bảo cho các khoản nợ.
- Điều kiện kinh tế tức là đề cập đến khả năng phát triển của khách hàng, xu thế phát triển về ngành nghề kinh doanh của họ
Phân tích đánh giá khoản tín dụng được đề nghị
Để đưa ra lựa chọn về các khoản tín dụng được đề nghị để quyết định có nên cấp hay không dựa trên việc tính NPV của luồng tiền.
NPV = -[ PQ + V(Q’ – Q) + CP’Q’] + (1-r).P’.Q’
1+ R
Trong đó
P: Giá bán đơn vị sản phẩm
Q: Số lượng hàng hóa bán được trong một tháng trường hợp thanh toán ngay
Q’: Số lượng hàng hóa trong trường hợp bán chịu
V: Chi phí biến đổi của một đơn vị sản phẩm
R: Tỉ lệ phần trăm của hàng bán chịu không thu được tiền
C: Chi phí cho việc đòi nợ và tài trợ bù đắp cho khoản phải thu
R: Doanh lợi yêu cầu thu được hàng tháng.
Việc quyết định cấp tín dụng dựa vào NPV như sau:
- Nếu NPV>0: Doanh nghiệp sẽ cấp tín dụng thương mại cho khách hàng
- Nếu NPV = 0: Doanh nghiệp sẽ xem xét, kết hợp với các chỉ tiêu khác để ra quyết định
- Nếu NPV<0: Doanh nghiệp sẽ không cấp tín dụng thương mại cho khách hàng.
Theo dõi các khoản phải thu
Để quản lý các khoản phải thu, nhà quản lý phải thường xuyên theo dõi các khoản phải thu để xác định đúng thực trạng và đánh giá hiệu quả của chính sách thu tiền của doanh nghiệp qua đó có điều chỉnh kịp thời trong chính sách tín dụng.
- Kì thu tiền bình quân
Kì thu tiền bình quân = Các khoản phải thu/ Doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày
Khi kỳ thu tiền bình quân tăng lên mà doanh số bán và lợi nhuận không tăng điều đó có nghĩa là vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng ở khâu thanh toán. Khi đó nhà quản trị sẽ có những biện pháp thay đổi kịp thời
- Sắp xếp tuổi của các khoản phải thu.
Theo phương pháp này nhà quản lý sắp xếp các khoản phải thu theo độ dài thời gian để theo dõi và có biện pháp thu nợ.
- Xác định số dư các khoản phải thu
Theo phương pháp này đo lường phần doanh số bán chịu của mỗi tháng vẫn chưa thu được tại thời điểm cuối tháng và tại thời điểm kết thúc của tháng tiếp theo. Qua đó các khoản phải thu sẽ hoàn toàn không chịu ảnh hưởng bởi yếu tố thay đổi mùa vụ của doanh số bán. Sử dụng phương pháp này doanh nghiệp hoàn toàn có thể thấy được nợ tồn đọng của khách hàng nợ doanh nghiệp. Phương thức thanh toán các khoản tín dụng thương mại của khách hàng trong các ngành công nghiệp khác nhau và tại các vùng khác nhau thì khác nhau do đó không thể áp dụng phương pháp này cho tất cả các khách hàng và các vùng trong tất cả các ngành .
2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp
2.1 Lý luận chung về hiệ._.u quả sử dụng tài sản lưu động
Một doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh muốn biết là hoạt động có hiệu quả hay không cần tính toán một số các chỉ tiêu, yếu tố của các bộ phận khác nhau. Hiệu quả của sử dụng tài sản lưu động là một phần trong đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mang lại kết quả cao nhất với vị trí thấp nhất. Trong mỗi doanh nghiệp bộ phận tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy nếu sử dụng tài sản lưu động có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng tự chủ, linh hoạt về tài chính, giảm rủi ro kinh doanh, tạo cho doanh nghiệp khả năng thanh khoản cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó sẽ nâng cao vị thế, uy tín của doanh nghiệp lên cao.
2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
TSLĐ
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho ta thấy tài sản lưu động của doanh nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ ngắn hạn hay không. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 có nghĩa là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp không đủ thanh toán hết những khoản nợ ngăn hạn khi chủ nợ yêu cầu thanh toán.
- Khả năng thanh toán nhanh
Tiền mặt + khoản phải thu + Chứng khoán ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh thanh toán các món nợ của những tài sản là tiền, chuyển thành tiền nhanh. Chỉ tiêu này chỉ bao gồm các khoản mục dễ dàng chuyển đổi ra tiền và tiền. Hàng tồn kho không được tính đến vì hàng tồn kho là tài sản khó bán và bán cũng mất nhiều thời gian và chi phí.
- Khả năng thanh toán tức thời
Tiền mặt + chứng khoán ngắn hạn
Hệ số thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này chỉ quan tâm đến khả năng trả nợ tức thời của những tài sản có tính thanh khoản cao như tiền và chứng khoán ngắn hạn.
2.3 Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động
- Vòng quay tài sản lưu động
Doanh thu thuần
Vòng quay tài sản lưu động =
TSLĐ bình quân
Nhìn vào tỷ số trên cho ta biết cứ một đồng TSLĐ thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng tạo ra doanh thu của TSLĐ càng lớn.
- Hệ số đảm nhiệm TSLĐ
TSLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm TSLĐ =
Doanh thu thuần
Hệ số này cho ta biết 1 đồng doanh thu cần sử dụng bao nhiêu đồng tài sản lưu động.
- Độ dài bình quân một vòng quay tài sản lưu động
Số ngày kì phân tích
Số ngày một vòng quay TSLĐ =
Vòng quay tài sản lưu động
Chỉ tiêu này cho biết để luân chuyển một vòng quay tài sản lưu động cần bao nhiêu ngày. Số ngày càng ngắn chứng tỏ tốc độ luân chuyển của TSLĐ càng nhanh.
- Vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu
Vòng quay hàng tồn kho =
Tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này rất quan trọng, phản ánh mức độ hợp lý, hiệu quả trong hoạt động quản lý dự trữ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này thấp có thể là do doanh nghiệp bị ứ đọng vật tư, không bán được hàng hóa.
- Vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu
Vòng quay hàng tồn kho =
Phải thu bình quân
Doanh nghiệp luôn mong muốn đạt được số vòng quay các khoản phải thu cao, khi đó những rủi ro do việc thanh toán chậm sẽ được giảm thiểu, chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá cao lại không tốt vì khi doanh nghiệp lựa chọn phương thức thanh toán ngay thì có thể làm giảm số lượng hàng hóa tiêu thụ, không phải khách hàng nào cũng được đáp ứng.
- Kỳ thu tiền bình quân.
Số ngày trong kỳ
Kỳ thu tiền bình quân = * Phải thu
Doanh thu bán hàng
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi các khoản phải thu nhanh hay chậm của doanh nghiệp. Nếu chỉ số này càng thấp thì có nghĩa là số tiền thu về càng nhanh.
- Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSLĐ
Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lợi của TSLĐ =
TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết một đồng tài sản lưu động tạo ra bao nhiêu lợi nhuận sau thuế, là chỉ tiêu được các nhà quản trị tài chính quan tâm. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSLĐ càng cao.
III Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
1 Các nhân tố khách quan
Đây là những nhân tố từ bên ngoài tác động vào tất cả các doanh nghiệp, các nhân tố này tác động không thể kiểm soát được.
- Chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước
Chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế nói chung và từng lĩnh vực kinh tế nói riêng và từ đó ảnh hưởng đến chính sách quản lý TSLĐ của doanh nghiệp. Chính sách đó tác động tới nguồn tài trợ cho TSLĐ và ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ mua sắm nguyên vật liệu, tồn kho cũng như chính sách thu tiền của công ty.
- Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm nhiều yếu tố trong nền kinh tế tác động đến việc sử dụng TSLĐ như: sự tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế nói chung, nhu cầu người tiêu dùng…
Khi nền kinh tế tăng trưởng, phát triển, doanh sẽ làm ăn thuận lợi hơn. Luồng tiền vào doanh nghiệp tăng, phải thu giảm. Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái số lượng hàng hóa bán được giảm đi, tồn kho tăng lên. Do vậy các nhà quản trị cần phải theo dõi sự biến động của nến kinh tế để có điều chỉnh kịp thời.
Nhu câu tiêu dùng của người dân từng vùng, từng miền cũng có ảnh hưởng. Sản phẩm, hàng hóa cũng có chu kỳ sống của mó. Với những loại sản phẩm đang trong thời kỳ hưng thịnh thì nên dự trữ nhiều, khối lượng lớn để đảm bảo tiêu dùng được thông suốt và không ứ đọng vốn, còn khi sản phẩm ở thời kỳ suy thoái nhu cầu giảm xuống thì nên giảm dự trữ xuống.
- Môi trường khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ phát triển, doanh nghiệp có cơ hội ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, giúp tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và chất lượng tốt hơn đánh bại các đối thủ, thu hút khách hàng từ đó tăng hiệu suất sử dụng tài sản lưu động
2 Các nhân tố chủ quan
Đây là những nhân tố ảnh hưởng bắt nguồn từ bên trong doanh nghiệp, điều này lý giải tại sao trong cùng một môi trường kinh có doanh nghiệp thì làm ăn phát đạt có doanh nghiệp thì phá sản.
Trình độ quản lý tài sản lưu động trong doanh nghiệp
Nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng to lớn đến việc quản lý TSLĐ của doanh nghiệp. Chính những con người này sẽ là yếu tố quyết định đến chính sách quản lý TSLĐ, quyết định chủ quan của một cá nhân có ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh.
Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng hóa
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong các ngành khác nhau, năng lực sản xuất, năng lực tài chính khác nhau sẽ có những kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng hóa khác nhau. Vào kì sản xuất của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ sử dụng lượng nguyên liệu, hàng hóa lớn, dự trữ sẽ tăng lên. Hoặc khi doanh nghiệp chuẩn bị cho giai đoạn bán hàng hay khuyến mại, lượng TSLĐ cũng tăng lên.
Đặc điểm về ngành nghề sản xuất và nguyên vật liệu
Ngành nghề sản xuất liên quan đến nguồn nguyên liệu đầu vào, và thị trường tiêu thụ. Nếu ngành nghề sản xuất là các sản phẩm thiết yếu thì thị trường tiêu thụ rộng lớn, thường xuyên không mang tính mùa vụ, tồn kho ít và các khoản phải thu cũng nhỏ, luồng tiền vào doanh nghiệp cũng đều đặn. Đối với những ngành sản xuất các sản phẩm mang tính chuyên dùng thì thị trường tiêu thụ cũng hẹp hơn và tiêu thụ không diễn ra thường xuyên, các khoản phải thu lớn.
Một trong những môi trường kinh tế quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng TSLĐ là môi trường cạnh tranh. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên thị trường đều có các đối thủ cạnh tranh trong việc tiêu thụ hàng hóa và cung ứng nguyên vật liệu. Cạnh tranh về nguồn cung ứng nguyên vật liệu đòi hỏi doanh nghiệp phải lập kế hoạch mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu tránh tình trạng, chỗ thì thừa, chỗ thì thiếu, ách tắc trong khâu lưu chuyển. Khi cạnh tranh trên thị trường tăng lên việc đưa ra các biện pháp nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hóa thông qua việc nới lỏng chính sách thương mại làm tăng các khoản phải thu, quản lý phải thu trở lên khó khăn hơn.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TRONG CÔNG TY NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HẢI PHÒNG
I Giới thiệu chung về công ty Nhựa Thiếu niên Tiền Phong Hải Phòng
1. Giới thiệu chung về công ty Nhựa Tiền Phong
Tên công ty: Công ty Nhựa Thiếu niên Tiền phong
Tiên Phong Plastic company – Tifoplast
Địa chỉ: Số 2 An Đà – Quận Ngô Quyền – Thành phố Hải Phòng
Tel: (031)385207 – 640352
Fax: (031) 3640133
Email: Tifoplast@hn.vnn.vn
Website: nhuatienphong-tifoplast.com.vn
Nhà máy Nhựa Thiếu niên Tiền phong Hải Phòng Trước đây là công ty Nhựa Thiếu niên Tiền phong ngày nay, cái nôi của ngành nhựa Việt Nam đã có những đóng góp xứng đáng vào sự phát triển của ngành Nhựa, phục vụ có hiệu quả cho dân dụng và quốc phòng trong chiến tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược, trong xây dựng, cấp thoát nước, đời sống dân sinh trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Sự phát triển liên tục, bền vững của công ty trong thời kĩ đổi mới đã góp phần khẳng định đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo.
2 Cơ cấu tổ chức của công ty
Tổng giám đốc công ty là người kiêm chủ tịch hội đồng quản trị, bí thư đảng ủy và trưởng phòng kinh doanh. Là người chỉ huy cao nhất và chịu trách nhiệm trước cấp trên trực tiếp về mọi mặt hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh, về đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên và sự trưởng thành của nhà máy. Giám đốc có vai trò chính là người quyết định cao nhất đối với các chiến lược, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cũng như kế hoạch sản xuất kinh doanh. Là người kí duyệt các giấy tờ, chứng từ liên quan đến công tác tiêu thụ.
Sơ đồ2: Cơ cấu tổ chức của công ty Nhựa Tiền Phong
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc (tổ chức)
Phòng kinh doanh
Phòng.ISO, KCS
Phòng hành chính
PX 4
PX 3
PX 2
PX 1
Phòng tài vụ
Phó tổng giám đốc (sản xuất)
Phòng IT
Phó tổng giám đốc sản xuất chịu trách nhiệm trực tiếp về mảng sản xuất của công ty, quản lý các phân xưởng, dưới phó tổng giám đốc sản xuất là quản đốc, phó quản đốc và tổ trưởng, tổ trưởng là người tiếp xúc trực tiếp với công nhân, tác động tới số lượng cũng như chất lượng sản phẩm.
Phó giám đốc tổ chức quản lý bộ phận văn phòng và tiêu thụ sản phẩm, quản lý các phòng hành chính, kinh doanh …Ngoài ra trong công ty còn có trưởng mầm non dành cho con em cán bộ công nhân viên, các tổ chức công đoàn, hội phụ nữ hoạt động rất hiệu quả.
3 Các sản phẩm chủ yếu của công ty
- Ống nhựa u.PVC từ ø21mm đến ø50mm
- Các loại ống u, PVC chịu áp suất có khớp nối với vòng đàn hồi ( gioăng cao su từ ø 63mm đến ø 500mm)
- Các loại ống PEHD từ ø 20mm đến ø 500 mm
- Các loại máy hộp dây luồn điện
Đặc biệt từ đầu năm 2004 công ty đã đưa ra thị trường các sản phẩm mới là ống chịu nhiệt PP-R và phụ tùng đồng bộ, các sản phẩm của công ty được sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 4422 và ISO 4427 và được đăng ký chất lượng tại tổng cục tiêu chuẩn đo lường việt nam
Các sản phẩm của công ty được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực cấp thoát nước, công nghiệp xây dựng, giếng nước ngầm, cho dân dụng và công nghiệp, cầu đường, hóa chất, địa chất, dầu khí, hệ thống thoát nước thải các đô thị, khu công nghiệp, nước tưới tiêu trong nông nghiệp. Áp suất biểu kiến cho các loại sản phẩm ống nhựa từ 5 Bar đến 25 Bar và có thể sản xuất theo yêu cầu của khách hàng.
Tất cả các sản phẩm của công ty được sản xuất trên dây chuyền thiết bị thế hệ mới nhất và hiện đại nhất của châu Âu như CHLB Đức, ITATIA.. như
- Máy KRRAUSS MAFFEI K90, K50 và máy KME- 1-90-30 của CHLB Đức
- Máy nong ống hình sin SICA của ITALIA
- Máy ép phun của Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc
Các sản phẩm của công ty được kiểm tra thự tế bằng các máy móc, thiết bị thử sau
- Máy thử độ cứng ROCKWELL của CHLB Đức
- Máy thử kéo kiểu 2MGI của CHLB Đức
- Thiết bị đo độ cứng sản phẩm của CHLB Đức
- Máy thử áp lực ngoài của Đài Loan
- Máy thử áp lực trong của Nhật Bản
- Thiết bị thử độ bền va đập
- Các dụng cụ đo điện tử
Ngoài ra 1 năm 2 lần các sản phẩm của công ty được tổng cục tiêu chuẩn do lường chất lượng kiểm tra toàn bộ các chỉ tiêu đã đăng kí như chỉ tiêu va đập, chỉ tiêu vệ sinh.
4 Kết quả hoạt động kinh doanh đạt được của công ty trong những năm gần đây
4.1 Tình hình tài chính của công ty
Qua hơn 45 năm, xây dựng và trưởng thành công ty Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong mà tiền thân là nhà Máy nhựa Thiếu Niên Tiền Phong không ngừng khắc phục khó khăn, vượt qua thử thách để hoàn thành kế hoạch được giao đồng thời còn tăng thêm nguồn thu cho cán bộ công nhân viên thông qua việc đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ban lãnh đạo nhà máy đã linh hoạt đưa ra các biện pháp kinh tế có hiệu quả và hòa nhập với nền kinh tế thị trường. Đặc biệt là sau khi nhà máy thực hiện cổ phần hóa hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao. Là doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà máy không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất bảo đảm sản xuất kinh doanh có lãi và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. Kết quả sản suất kinh doanh qua các năm được thể hiện ở báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo tài chính.
Bảng1: Cân đối kế toán từ năm 2004 đến 2007
Đơn vị: Triệu đồng
TÀI SẢN
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2005
Năm 2004
A Tài sản ngắn hạn
416485
273870
258488
239521
I Tiền và các khoản tương đương tiền
21661
57954
56310
53215
1 Tiền
6661
57954
56310
53215
2 Các khoản tương đương tiền
15000
II Các khoản phải thu ngắn hạn
241928
120085
112962
102632
1 Phải thu khách hàng
220302
113455
108312
100122
2 Trả trước người bán
9768
4876
4410
3320
3 Các khoản phải thu khác
14732
5854
5310
4531
4 Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
(2,874)
(4,100)
(5,070)
(5,341)
III Hàng tồn kho
153255
95830
89216
83644
1 Hàng tồn kho
153255
95830
89216
83644
B Tài sản dài hạn
126692
62514
60333
56357
I Tài sản cố định
80527
56341
54233
50657
1 Tài sản cố định hữu hình
61906
55313
53112
49664
Nguyên giá
194263
168089
153844
145337
Giá trị hao mòn lũy kế
(132356)
(112776)
(10732)
(95673)
2 Chi phí xây dựng sở dang
18620
1082
1121
993
II Đầu tư tài chính dài hạn
23798
6200
6100
5700
1 Đầu tư vào công ty con
15300
2 Đầu tư vào công ty kiên kết
2398
1600
1600
1600
Đầu tư dài hạn khác
6100
4600
4500
4100
III Tài sản dài hạn khác
22366
1 Chi phí trả trước dài hạn
22366
TỔNG TÀI SẢN
543177
336384
318821
295878
NGUỒN VỐN
A NỢ PHẢI TRẢ
205429
90314
86120
81369
I Nợ ngắn hạn
205429
90314
83120
81369
1 Vay và nợ ngắn hạn
111264
53128
51321
50321
2 Phải trả người bán
57212
6860
5912
5578
3 Người mua trả tiền trước
1962
1613
1520
1498
4 Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
2893
6101
6013
5673
5 Phải trả người lao động
7624
6623
5816
5712
6 Chi phí phải trả
19157
7890
6732
6210
7 Các khoản phải trả, phải nộp khác
5315
8095
5806
6377
B NGUỒN VỐN
338107
246097
235701
214509
I Vốn chủ sở hữu
338404
247868
237520
216432
1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu
216689
144460
141188
122226
2 Quỹ dự phòng tài chính
6715
6940
7012
7078
3 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
114999
96468
89320
87128
II Nguồn kinh phí và quỹ khác
(296)
(1771)
(1819)
(1923)
1 Quỹ khen thưởng và phúc lợi
(296)
(1771)
(1819)
(1923)
TỔNG NGUỒN VỐN
543536
336411
318821
295878
Nguồn: Phòng tài chính – kế toán
Nhìn vào bảng cân đối kế toán cho ta cái nhìn tổng quan về tình hình tài sản và các nguồn hình thành tài sản trong doanh nghiệp. Ta thấy, về mặt giá trị tuyệt đối, quy mô đều tăng lên qua các năm. Tài sản tăng từ 239521 triệu đồng lên 416844 triệu đồng. Trong đó, khoản mục tiền có xu hướng tăng từ năm 2004 đến năm 2005, đến năm 2007 thì giảm đáng kể chỉ còn không tới một nửa so với năm trước đó, chứng tỏ đã có sự điều chỉnh trong cơ chế quản lý tiền mặt, giúp công ty hạn chế việc giữ tiền mặt, tận dụng cho hoạt động đầu tư thu lãi. Các khoản phải thu khách hàng có xu hướng tăng lên có nghĩa là công ty ngày càng có chính sách tín dụng thương mại mở rộng giúp cho khối lượng hàng hóa tiêu thụ tăng lên và nâng cao mức doanh thu. Hàng tồn kho cũng tăng lên từ năm 2004 đến năm 2007, từ 83644 triệu đồng lên 153255 triệu đồng. Tài sản cố định tăng đáng kể từ 50657 triệu đồng lên 80527 triệu đồng. Trong đó tài sản cố định hữu hình chiếm chủ yếu còn chi phí xây dựng chiếm số nhỏ. Các khoản đầu tư dài hạn tăng đột biến từ 6200 triệu lên 23798 triệu, mà phần nhiều là đầu tư vào công ty con, do kế hoạch xây dựng nhà máy ở thành phồ Hồ Chí Minh và ở Lào. Duy nhất chỉ đến năm 2007 mới xuất hiện khoản mục chi phí trả trước lên tới 22366 triệu đồng.
Về nguồn vốn thì nợ có xung hướng tăng lên đều đặn từ 81369 triệu đồng lên 90314 triệu đồng và đến năm 2007 thì đột biến tăng lên 205429 triệu đồng. Trong đó vay nợ ngân hàng là chủ yếu, sau đó là đến phải trả người lao động. Vốn chủ sở hữu cũng có xu hướng tăng lên từ 214509 triệu đồng lên 338107 triệu đồng. Thể hiện sự gia tăng giá trị doanh nghiệp nên giúp công ty huy động được vốn từ cổ đông dễ dàng hơn và đây là năm mà doanh nghiệp cần lượng vốn lớn đầu tư cho kế hoạch sản xuất mới, dự án xây dựng hai nhà máy, một ở HCM, một ở Lào.
Bảng 2: Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2005
Năm 2004
1 Doanh thu bán hàng
90592
717047
701932
691706
2 Các khoản giảm trừ
2624
586
622
613
3 Doanh thu thuần về bán hàng
903295
716460
701310
691093
4 Giá vốn hàng bán
687848
514255
507321
499238
5 Lợi nhuận gộp
215447
202205
193989
191855
6 Doanh thu hoạt động tài chính
3850
1168
1087
1003
7 Chi phí hoạt động tài chính
6119
7585
7583
7612
8 Chi phí bán hàng
66990
53212
52781
51782
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp
20896
23853
24531
25192
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
125292
118722
110172
108272
11 Thu nhập khác
147
233
12 Chi phí khác
11
13 Lợi nhuận từ hoạt động khác
147
222
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
125440
118945
110172
108272
15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
16 Lợi nhuận sau thuế
125440
118945
110172
108272
17 Lãi trên cổ phiếu
7718
9417
8912
8723
Nguồn: Báo cáo tài chính từ năm 2004 đến năm 2007
Nhìn chung nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh khả quan lợi nhuận sau thuế luôn dương và tăng đều qua các năm. Quy mô lợi nhuận cũng lớn. Từ 108272 triệu đồng năm 2004 lên 125440 năm 2007. Đó là nguyên nhân vì sao mà lãi trên cổ phiếu lớn. Nhưng chúng ta có thể thấy là năm 2007 tuy lợi nhuận sau thuế cao hơn năm trước nhưng lãi trên cổ phiếu lại giảm, đó là do công ty phát hành thêm cổ phiếu dẫn tới số lượng cổ phiếu tăng lên, hành động này làm pha loãng giá trị vốn chủ, giá trị vốn chủ trên từng cổ phiếu giảm xuống, phần lợi nhuận sau khi nộp thuế chia cho mỗi cổ phiếu cũng giảm xuống.
Bảng 3: Lợi nhuận sau thuế qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2005
Năm 2004
Lợi nhuận sau thuế
Triệu đồng
125440
118945
110172
108272
Chênh lệch tuyệt đối
Triệu đồng
6495
8773
1900
_
Tốc độ tăng trưởng
%
5,5
8,0
1,75
_
Nguồn: Các báo cáo tài chính từ năm 2004 đến năm 2007
Qua các năm lợi nhuận của doanh nghiệp tương đối cao, cao nhất vào năm 2006, lên đến 8773 triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận trung bình là 5,03%. Đây là một tốc độ tăng trưởng lợi nhuận tương đối cao. Qua biểu đồ cho ta cái nhìn cụ thể hơn về điều này.
Bảng4: Hệ số tự tài trợ của công ty qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2005
Năm 2004
Tổng nguồn vốn
Triệu đồng
543536
336411
318821
295878
Vốn chủ sở hữu
Triệu đồng
338107
246097
235701
214509
Hệ số tự tài trợ
Lần
0,622
0,731
0,7393
0,725
Nguồn: Các báo cáo tài chính từ năm 2004 đến năm 2007
Qua các năm về giá trị tuyệt đối vốn chủ sở hữu đều tăng, từ năm 2004 đến năm 2007 tăng 123598 triệu đồng. Tuy nhiên hệ số tự tài trợ thay đổi liên tục và không theo một xu hướng cụ thể, năm 2007 giảm đáng kể so với năm 2006.
Bảng 5 : Doanh lợi và vốn chủ sở hữu và doanh lợi tài sản
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2005
Năm 2004
Lợi nhuận sau thuế
125440
118945
110172
108272
Tổng tài sản
543536
336411
318821
295878
Vốn chủ sở hữu
338107
246097
235701
214509
ROE
0,37
0,48
0,47
0,505
ROA
0,23
0,354
0,3456
0,366
Nguồn:Các báo cáo tài chính từ năm 2004 đến năm 2007
Nhìn vào bảng hệ số, ta thấy rằng doanh lợi rủi ro có xu hướng giảm xuống, đây là tín hiệu không tốt, minh chứng cho mức độ hấp dẫn của cổ phiếu giảm xuống. Năm 2007 giảm nhiều nhất do phát hành thêm cổ phiếu huy động vốn đê thực hiện kế hoạch mở rộng sản xuất không theo chu kì và khá cao. Hệ số ROA có thấp hơn nhưng cũng có xu hướng giảm, đây có thể là do qui mô tài sản được đầu tư tăng lên, hoạt động mở rộng sản xuất nhưng ban đầu lợi nhuận chưa tăng kịp.
II Thực trạng sử dụng tài sản lưu động của công ty
1 Phân tích sự thay đổi các thành phần trong tài sản lưu động
Tài sản lưu động của công ty bao gồm tiền mặt, và tiền gửi ngân hàng và các khoản tương đương tiền. Các khoản phải thu ngắn hạn như phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, các khoản phải thu khác, dự phòng các khoản phải thu khó đòi và một phần quan trọng nữa là các khoản mục hàng tồn kho.
Bảng 6: Cơ cấu tài sản lưu động
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2005
Năm 2004
Tiền
51%
56%
56%
56%
Các khoản phải thu ngắn hạn
30%
25%
25%
24%
Hàng tồn kho
19%
20%
19%
20%
Tổng
100
100
100
100
Nguồn:Các báo cáo tài chính năm 2004 đến năm 2007
Nhìn vào bảng cơ cấu ta thấy khoản mục tiền là chiếm lớn nhất trong tổng khoản mục tài sản lưu động, trung bình lên tới 54% quá một nửa so với tổng các khoản mục tài sản lưu động. Các khoản phải thu ngắn hạn qua 4 năm tăng lên, phải thu cao nhất là 30% vào năm 2007, doanh nghiệp đã có những chính sách tăng tín dụng thương mại để kích thích tiêu thụ hàng hóa, nâng cao doanh thu bán hàng. Tuy nhiên, đây cũng là nguồn gốc của những nguy cơ rủi ro trong thanh khoản và phát sinh thêm các chi phí trong doanh nghiệp. Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trung bình 4 năm là 19,5% trên tổng tài sản lưu động.
Hiện nay, công ty gửi tiền tại các ngân hàng như ngân hàng công thương Việt Nam (Vietcombank), ngân hàng quân đội (MB), ngân hàng Nam Á…
Các khoản phải thu: Bao gồm phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, dự phòng các khoản phải thu khó đòi, các khoản phải thu khác. Các khách hàng chủ yếu của công ty là các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ, sản phẩm của công ty. Các khoản phải thu này bao gồm cả các khoản nợ tiền hàng hóa.
Hàng tồn kho: Bao gồm nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ tồn kho, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, hàng gửi bán.
2 Các nguồn đầu tư vào tài sản lưu động
Tài sản lưu động, tài sản cố định được hình thành lên từ các nguồn khác nhau. Việc xem xét nguồn tài trợ cho tài sản lưu động của công ty cho ta thấy được TSLĐ được tài trợ bằng những nguồn nào và có được đảm bảo hay không và với chi phí như thế nào. Thông thường tài sản cố định được đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn, phần còn lại của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư vào tài sản lưu động.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên = TSLĐ – Nợ ngắn hạn
= Nguồn vốn dài hạn – TSCĐ
Từ công thức trên ta có kết quả sau.
Bảng7: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên 1
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2005
Năm 2004
1
Tiền
6661
57954
56310
53215
2
Các khoản tương đương tiền
15000
3
Các khoản phải thu khách hàng
241928
120085
112962
100122
4
Hàng tồn kho
153255
95830
89216
83644
5
Nợ ngắn hạn
205429
90314
83120
81369
6
Tổng
211415
183555
175368
s
Bảng8: Nhu cầu vốn lưu động (2)
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2005
Năm 2004
1
Vốn chủ sở hữu
338107
246097
235701
214509
2
Tài sản dài hạn
126692
62541
60333
56357
3
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
211415
183556
175368
158152
Nguồn: Các báo cáo tài chính từ năm 2004 đến năm 2007
Nghiên cứu xem xét nguồn đầu tư cho tài sản lưu động của công ty là một hoạt động rất quan trọng. Xem xét nguồn là để đánh giá mức độ chắc chắn, ổn định của các nguồn cung cấp từ đó có các biện pháp chủ động về nguồn. Tài sản lưu động thường xuyên qua các năm đều dương và tăng dần. Công ty có nguồn đảm bảo cho tài sản lưu động rất ổn định, TSLĐ ngoài việc được đầu tư bằng nợ ngắn hạn còn được đảm bảo bằng nguồn dài hạn. Chính sách vốn lưu động thường xuyên được đầu tư bằng tài sản dài hạn giúp cho hoạt động kinh doanh diễn ra an toàn nhưng tốn kém chi phí sử dụng vốn hơn so với sử dụng nguồn đầu tư ngắn hạn.
Hiện nay nguồn vốn huy động chủ yếu của công ty là từ, nguồn vốn được cấp từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn có được từ đi vay, nguồn vốn từ hoạt động phát hàng cổ phiếu, nguồn vốn từ lợi nhuận để lại.
3 Phân tích sự thay đổi về tài sản lưu động qua các năm
* Sự thay đổi về quy mô TSLĐ
Bảng 9: Sự thay đổi về quy mô TSLĐ qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Chênh lệch 07-06
Chênh lệch 06-05
Chênh lệch 05-04
Tuyệt đối
142975
15381
18967
Tương đối
52,2%
5,95%
7,92%
Nguồn: Các báo cáo tài chính năm 2004 đến năm 2007
Tài sản lưu động qua các năm có sự thay đổi lên xuống đáng kể, giữa năm các năm 2004 và 2005 chênh lệch tuyệt đối là 18967 triệu đồng, qua 2 năm 2006 và 2005 chênh lệch còn 15381 triệu đồng, cho tới năm 2006 và 2007 chênh lệch lên tới 142975 triệu đồng. Về giá trị tương đối sự tăng lên về TSLĐ năm 2007 chiếm tới 52,2%, trong khi đó năm 2006 là 595% và năm 2005 là 7,92%.
Tỷ trọng TSLĐ trong tổng tài sản
Bảng10: Tỷ trọng TSLĐ trong tổng tài sản
Đơn vị : triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2005
Năm 2004
1
Tổng tài sản
543535
336410
318821
295878
2
Tài sản lưu động
416844
273869
258488
239521
3
Tài sản dài hạn
126691
62541
60333
56357
4
Tài sản cố định
80527
56341
54233
50657
5
Tài sản tài chính
23798
6200
6100
5700
6
Tài sản dài hạn khác
22366
7
Tỷ trọng TSLĐ
77%
81,4%
81,07%
80,95%
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2007, 2006, 2005, 2004
Biểu đồ: Tỷ trọng TSLĐ trong tổng tài sản.
Nhìn vào biểu đồ ta thấy rõ TSLĐ giảm dần qua các năm, năm 2004 chiếm 80.95% đến năm 2005 tăng lên 81,07%, năm 2006 tăng lên 81,4% đến năm 2007 giảm xuống đột ngột còn có 77% trong tổng tài sản của công ty. Nhưng nhìn chung TSLĐ chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu tài sản của công ty.
* Phân tích hệ số
- Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
TSLĐ
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
Bảng 11: Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2005
Năm 2004
Tài sản lưu động
416844
273869
258488
239521
Nợ ngắn hạn
205429
90314
83120
81369
HS thanh toán nợ ngắn hạn
2,029
3,032
3,1098
2,9436
Nguồn: Báo cáo tài chính từ năm 2004 đến năm 2007
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn phản ánh khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của công ty thông qua việc bán TSLĐ hay mức độ các khoản nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng TSLĐ. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn giảm dần từ năm 2004 đến năm 2007 từ 2,9436 xuống còn 2,029. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của công ty tương đối cao. Đây là tín hiệu đảm bảo rằng các khoản nợ của ngắn hạn của công ty được đảm bảo thanh toán rất cao.
- Khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh = Tiền mặt + phải thu + chứng khoán ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Bảng12: Hệ số thanh toán nhanh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2005
Năm 2004
Tiền
6661
57954
56310
53215
Các khoản tương đương tiền
15000
Phải thu
241928
120085
112962
102632
Nợ ngắn hạn
205429
90314
83120
81369
Hệ sô thanh toán nhanh
1,283
1,971
2,0365
1,9153
Nguồn: Báo cáo tài chính từ năm 2004 đến năm 2007
Hệ số thanh toán nhanh phản ánh mức độ các khoản nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng các khoản mục trong TSLĐ trừ hàng tồn kho. Bởi vì hàng tồn kho khó khăn trong việc bán, chuyển đổi thành tiền. Hệ số thanh toán nhanh giảm dần qua các năm từ 1,9153 vào năm 2004 xuống 1,283 năm 2007.
- Khả năng thanh toán tức thời
Tiền mặt
Hệ số thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Bảng13 : Hệ số thanh toán tức thời
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2005
Năm 2004
Tiền
6661
57954
56310
53215
Nợ ngắn hạn
205429
90314
83120
81369
Hệ số thanh toán tức thời
0,0324
0,6417
0,677
0,654
Nguồn: Báo cáo tài chính từ năm 2004 đến năm 2007
Hệ số thanh toán nhanh của công ty ở mức thấp đều nhỏ hơn 1, điều này cho ta thấy rằng tiền mặt không đủ chi trả ngay lập tức cho các khoản nợ ngắn hạn. Muốn chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán cẩn phải huy động thêm từ các khoản phải thu hoặc hàng tồn kho. Đặc biệt năm 2007 hệ số thanh toán tức thời rất thấp chỉ có 0,0324, năm nay tiền mặt được nắm giữ rất ít, thay vào đó là khoản đầu tư lớn vào chứng khoán tương đương tiền, và do khoản mục nợ ngắn hạn tăng lên đột biến, từ 90314 năm 2006 lên tới 205429 năm 2007. Đây là dấu hiệu không tốt thể hiện sự trong việc thanh toán của công ty.
- Vòng quay tài sản lưu động
Doanh thu thuần
Vòng quay tài sản lưu động =
TSLĐ bình quân
Bảng14: Vòng quay tài sản lưu động
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2005
Năm 2004
Doanh thu thuần
903295
716460
701310
691093
TSLĐ bình quân
416844
273869
258488
239521
Vòng quay TSLĐ
2,167
2,616
2,713
2,8853
Nguồn: Báo cáo tài chính từ năm 2004 đến năm 2007
Vòng quay tài sản lưu động giảm dần qua các năm, năm 2004 là 2,8853 vòng đến năm 2007 còn là 2,167 vòng. Mức độ giảm là không cao tuy nhiên nó cũng phản ánh sự cố gắng thay đổi trong nỗ lực làm giảm vòng quay hàng tông kho.
Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lợi của TSLĐ =
TSLĐ bình quân
Bảng 15: Sức sinh lợi của TSLĐ
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2005
Năm 2004
Lợi nhuận sau thuế
125440
118945
110172
108272
TSLĐ bình quân
416844
273869
258488
239521
Sức sinh lợi của TSLĐ
0,3
0,434
0,426
0,452
Nguồn: Báo cáo tài ch._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7896.doc