LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng với kinh tế khu vực và toàn cầu, biểu hiện của việc hội nhập là Việt Nam đã gia nhập ASEAN, APEC, đã phê chuẩn hiệp định thương mại song phương với nhiều quốc gia vùng lãnh thổ, và gần đây nhất là việc Việt nam gia nhập WTO và trở thành thành viễn thứ 150 của tổ chức thương mại lớn nhất hiện nay. Một nền kinh tế thị trường mở cửa cho phép các doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo cơ hội cho các do
64 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1298 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng tại sản lưu động tại Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh nghiệp tự khẳng định mình trên thị trường một cách bình đẳng. Mỗi doanh nghiệp đều tìm cho mình một hướng đi thích hợp với điều kiện thực tiễn của doanh nghiệp để phát huy khả năng của mình nhằm đạt cao nhất những mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Hội nhập đã tạo ra nhiều cơ hội lớn cho các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế, nhất là các ngành kinh tế mũi nhọn, các ngành áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến , trong đó có ngành Bưu chính – Viễn thông, hội nhập sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngành Bưu chính – Viễn thông trao đổi, hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về Bưu chính – Viễn thông, phát triển các dịch vụ mới của ngành. Mặt khác, mở cửa sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thông, nhất là viễn thông với công nghệ tiên tiến, máy móc hiện đại, năng lực quản lý tốt sẽ là một thách thức rất lớn với Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam VNPT trong việc cạnh tranh, mở rộng thị trường, phát triển thêm dịch vụ về bưu chính viễn thông trong nước và mở rộng thị trường ra nước ngoài.
Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam trong thời gian qua đã có những thay đổi rất lớn về quy mô, về sự đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, phát triển nhiều loại hình dịch vụ mới trong lĩnh vực bưu chính – viễn thông, áp dụng công nghệ tiên tiến hiện đại, đáp ứng việc kinh doanh và phục vụ về bưu chính viễn thông.
Bưu điện tỉnh Tuyên Quang là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam, hoạt động kinh doanh chủ yếu là cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Trong những năm qua, ngoài việc cung cấp các dịch vụ truyền thống như: Điện thoại cố định, nhận chuyển bưu phẩm bưu kiện, kinh doanh tem thư… Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang đã chú trọng việc phát triển các loại hình dịch vụ mới như: Dịch vụ điện thoại di động mạng Vinaphone, Mobiphone, dịch vụ điện thoại cố định không dây, chuyển tiền nhanh, tiết kiệm Bưu Điện, dịch vụ chuyển phát nhanh.
Đối với các doanh nghiệp thì vấn đề hết sức quan trọng trong việc kinh doanh có hiệu quả là công tác tạo vốn, quản lý sử dụng hiệu quả nguồn vốn là việc hết sức quan trọng. Đối với một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thông như Bưu điện tỉnh Tuyên Quang, một doanh nghiệp kinh doanh ở một địa bàn miền núi, địa hình phức tạp, địa bàn rộng thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn là một việc rất quan trọng.Bản thân tôi là một sinh viên chuyên ngành Tài chính Ngân hàng của Trường Đại học kinh tế Quốc dân về thực tập tại Bưu điện tỉnh Tuyên Quang, tôi đã có cơ hội để kết hợp những kiến thức đã học trong trường và thực tiễn tại cơ sở để tổng hợp báo cáo với chuyên đề: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang . Báo cáo có kết cấu 3 phần chính:
Chương I: Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang
CHƯƠNG I
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1: Tổng quan về doanh nghiệp
1.1.1: Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
* Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân.
Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh heo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh - tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
*Phân loại doanh nghiệp
Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm:Doanh nghiệp nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh
- Kinh doanh cá thể: Là loại hình kinh doanh đơn giản nhất, không cần phải có điều lệ và ít chịu sự quản lý của Nhà nước, không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu nhập cá nhân. Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản doanh nghiệp. Khả năng thu hút vốn của laọi hình kinh doanh này phụ thuộc vào khả năng của người chủ kinh doanh.
- Kinh doanh góp vốn: Việc thành lập loại hình doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thấp. Các thành viên chính thức có trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ, mỗi thành viên có trách nhiệm đối với phần tương ứng với phần góp vốn. Nếu như một thành viên không hoàn thành trách nhiệm trả nợ của mình, phần còn lại sẽ do các thành viên khác hoàn trả.. Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức chết hay rút vốn. Khả năng về vốn của loại hình kinh doanh góp vốn hạn chế. Lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
- Công ty: Là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích: Các cổ đông( chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các nhà quản lý. Theo truyền thống, cổ đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động của công ty. Cổ đông bầu lên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng quản trị lựa chọn ban quản lý. Các nhà quản lý quản lý hoạt động của công ty theo cách thức mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý mang lại cho công ty các ưu thế so với kinh doanh cá thể và góp vốn như: có thể dễ dàng chyển quyền sở hữu cho cổ đông mới, sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông, trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào công ty.
1.1.2: Tài sản lưu động của doanh nghiệp
1.1.2.1: Khái niệm , đặc điểm tài sản lưu động của doanh nghiệp
* Khái niệm tài sản lưu động
Để tiến hành hoạt động SXKD thì doanh nghiệp ngoài tư liệu lao động còn phải có đối tượng lao động.
Đối tượng lao động trong doanh nghiệp được biểu hiện thành 2 bộ phận: Một bộ phận là những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên liệu, nhiên liệu... Một bộ phận khác là vật tư đang trong quá trình chế biến như: sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm. Hai bộ phận này phục vụ cho quá trình dự trữ và quá trình sản xuất sản phẩm nên thường được gọi là tài sản lưu động sản xuất.
Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, đến chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng đối tượng lao động khác. Phần lớn các đối tượng lao động thông qua quá trình chế biến để hợp thành thực thể của sản phẩm như bông thành sợi, cát thành thuỷ tinh... Một số khác bị mất đi như các loại nhiên liệu. Bất kỳ hoạt động SXKD nào cũng cần phải có các đối tượng lao động.
Một doanh nghiệp, muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, cần phải có một lượng tài sản phản ánh bên tài sản của bảng cân đối kế toán. Nếu như toàn bộ tài sản do doanh nghiệp nắm giữ được đánh giá tại một thời điểm nhất định thì sự vận động của chúng - kết quả của quá trình trao đổi - chỉ có thể xác định cho một thời kỳ nhất định và được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh. Vốn là yếu tố không thể thiếu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh, do vậy quản lý vốn và tài sản là một trong những nội dung quan trọng của quản trị tài chính. Mục tiêu quan trọng nhất của quản lý vốn và tài sản là đảm bảo cho quá trình sản xuất - kinh doanh tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất.
Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt, được doanh nghiệp ứng trước ra để phục vụ cho SXKD nhằm mục đích tích luỹ. Sau một chu kỳ sản xuất, vốn phải được thu về để đầu tư cho kỳ kinh doanh tiếp theo. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tư liệu lao động, các doanh nghiệp còn cần đến đối tượng lao động, đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, đến chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng các đối tượng lao động khác. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều cần phải có các đối tượng lao động, trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, đối tượng lao động của doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thái tài sản lưu động của doanh nghiệp. Lượng tiền ứng trước để thoả mãn nhu cầu về các đối tượng lao động gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Tài sản lưu động của doanh nghiệp là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài sản lưu động được thể hiện trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ở các bộ phận: Tiền mặt,các chứng khoán thanh khoản cao, dự trữ tồn kho và phải thu. Trong các doanh nghiệp, tài sản lưu động gồm: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất bao gồm: Vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang.
- Tài sản lưu động lưu thông gồm: thành phẩm, hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền và các khoản phải thu, công cụ dụng cụ.
* Đặc điểm của tài sản lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các loại tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục. Phù hợp với đặc điểm đó của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh. Trình tự vận động của vốn lưu động được hình dung như sau:
+ Công ty mua nguyên vật liệu để sản xuất, phần lớn những khoản này chưa trả ngay tạo nên những khoản phải trả
+ Lao động được sử dụng để chuyển nguyên vật liệu thành sản phẩm cuối cùng và thông thường tiền lương không được trả ngay vào lúc công việc được thực hiện tạo nên các khoản lương phải trả.
+ Hàng hoá thành phẩm được bán nhưng phần lớn không thu được tiền ngay tạo nên khoản phải thu.
Do đó, có thể thấy rằng sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn:
T ..............H............sản xuất............T'.................H'
Trong đó: giai đoạn từ T đến H : Tạo nên khoản phải trả.Đây là giai đoạn mua sắm dự trữ vật tư, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật tư dự trữ.
Giai đoạn từ H đến H': là giai đoạn sản xuất, vốn lưu động từ hình thái vật tư dự trữ chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và vốn sản phẩm( H..........sản xuất............H'.
Giai đoạn từ H' đến T': là giai đoạn tiêu thụ, vón lưu động từ hình thái vốn thành phẩm chuyển về hình thái tiền tệ ban đầu, giai đoạn này tạo nên khoản phải thu của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động vận động qua hai giai đoạn: T.............H..............T'.
Nhưng dù là doanh nghiệp sản xuất hay thương mại thì T' bao giờ cũng phải lớn hơn T.
Chu kỳ vận động của vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền qua các hình thái khác nhau của các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh, cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền, đó là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng nên vốn lưu động cũng tuần hoàn liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ và được gọi là sự chu chuyển của vốn lưu động. Để có thể sử dụng vốn lưu động hiệu quả, doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để rút ngắn thời gian luân chyển của vốn lưu động bằng các biện pháp: Tăng thời gian mua chịu hàng, giảm thời gian trong kho, giảm thời gian của chu kỳ kinh doanh, nhanh chóng thu tiền ở khâu bán hàng.
1.1.2.2 Phân loại tài sản lưu động của doanh nghiệp
Trong mọi doanh nghiệp, vốn đều bao gồm 2 bộ phận: vốn chủ sở hữu và nợ, mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tuỳ theo tính chất của chúng. Nguồn vốn trong các doanh nghiệp phụ thuộc vào các nhân tố:
- Trạng thái của nền kinh tế
- Ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
- Quy mô và cơ cấu kinh tế của doanh nghiệp
- Trình độ khoa học - kỹ thuật và trình độ quản lý.
- Chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp
- Thái độ của chủ doanh nghiệp
- Chính sách thuế..v.v...
Để phân loại tài sản lưu động, ta căn cứ vào các tiêu chí như: Nguồn hình thành, hình thái biểu hiện, sự vận động trong quá trình sản xuất kinh doanh...
* Phân loại theo nguồn hình thành
Tài sản lưu động của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, tuy nhiên chủ yếu tài sản lưu động đựoc hình thành từ 2 nguồn chủ yếu - Nguồn vốn chủ sở hữu
Đối với mọi loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận chủ yếu
+ Vốn góp ban đầu: Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có một số vốn ban đầu nhất định do cổ đông - chủ sở hữu góp. Hình thức sở hữu của doanh nghiệp quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước, chủ sở hữu của loại hình doanh nghiệp này là Nhà nước. Đối với các doanh nghiệp tư nhân, theo luật doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải có một số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp. Đối với công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định hình thành công ty, mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệmhữu hạn trên giá trị cổ phần mà họ nắm giữ, các công ty cổ phần có cách thức huy động vốn cổ phần khác nhau do các công ty cổ phần có các dạng khác nhau. Các loại hình doanh nghiệp khác như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, vốn có thể do chủ đầu tư bỏ ra, do các bên tham gia đối tác góp... Tỷ lệ và quy mô góp vốn của các bên tham gia công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như luật pháp, đặc điểm ngành kinh tế - kỹ thuật, cơ cấu liên doanh.
+ Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Doanh nghiệp cần thiết phải tăng quy mô số vốn theo quy mô phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh , nếu doanh nghiệp có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn. Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận được sử dụng tái đầu tư , mở rộng sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia là một phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và hấp dẫn của doanh nghiệp vì giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc bên ngoài.
Nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận không chia chỉ có thể thực hiện từ những doanh nghiệp đã và đang hoạt động có hiệu quả, được phép tiếp tục đầu tư. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, việc tái đầu tư không chỉ phụ thuộc vào khả năng sinh lợi của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách khuyến khích tái đầu tư của Nhà nước.
Đối với các công ty cổ phần, khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư, các cổ đông sẽ không nhận được lãi cổ phần nhưng bù lại, số vốn cổ phần họ sở hữu của công ty sẽ tăng lên
+ Phát hành cổ phiếu
Doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới, đây là nguồn tài chính dài hạn của doanh nghiệp, trong hình thức phát hành cổ phiếu, doanh nghiệp có thể phát hành nhiều loại cổ phiếu khác nhau tuỳ thuộc vào giới hạn phát hành, các loại cổ phiếu doanh nghiệp có thể phát hành là:
- Cổ phiếu thường: là cổ phiếu thông dụng nhất vì nó có ưu thế trong việc phát hành ra công chúng và trong quá trình lưu hành trên thị trường chứng khoán. Cổ phiếu thường được trao đổi, mua bán trên thị trường chứng khoán. Lượng cổ phiếu tối đa mà công ty được quyền phát hành gọi là vốn cổ phiếu được cấp phép.
Các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường chính là những người sở hữu công ty, do đó họ có quyền đối với tài sản và sự phân chia tài sản hoặc thu nhập của công ty.
- Cổ phiếu ưu tiên: Thông thường chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát hành, cổ phiếu ưu tiên có đặc điểm là nó thường có cổ tức cố định, người chủ của cổ phiếu này có quyền được thanh toán lãi trước các cổ đông thường. Phần lớn các công ty cổ phần quy định rõ: Công ty có nghĩa vụ trả hết số lợi tức chưa thanh toán của các kỳ trước cho các cổ đông ưu tiên, sau đó mới thanh toán cho các cổ đông thường.
- Các khoản nợ phải trả
Là vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế khác, doanh nghiệp có quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ các nguồn: Tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, vay thông qua phát hành trái phiếu.
+ Nguồn vốn tín dụng ngân hàng
Là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo cho nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
Vốn vay ngân hàng có thể phân loại theo thời hạn vay, tính chất và mục đích sử dụng.
- Phân loại theo thời hạn vay: Gồm vay dài hạn( Tính từ 3 hoặc 5 năm trở lên), vay trung hạn( từ 1 đến 3 năm), vay ngắn hạn( dưới 1 năm)
- Phân loại theo tính chất và mục đích sử dụng: Vay đầu tư tài sản cố định, vay đầu tư tài sản lưu động, vay thực hiện dự án.
+ Nguồn vốn tín dụng thương mại
Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Trong một số doanh nghiệp, nguồn vốn tín dụng thương mại dưới dạng các khoản phải trả có thể chiếm tới 20% tổng nguồn vốn.
Chi phí của việc sử dụng các nguồn vốn tín dụng thể hiện qua lãi suất của khoản vay, đó là chi phí lãi vay. Trong tín dụng thương mại, chi phí này có thể ẩn dưới hình thức thay đổi mức giá, tuỳ thuộc quan hệ và thoả thuận cụ thể giữa các bên.
+ Phát hành trái phiếu công ty
Trái phiếu là một tên chung của các giấy vay nợ dài hạn và trung hạn bao gồm: trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty. Doanh nghiệp cần phải xem xét để lựa chọn loại trái phiếu phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và tình hình trên thị trường tài chính. Việc lựa chọn trái phiếu thích hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí trả lãi, đồng thời tăng khả năng hấp dẫn của trái phiếu.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh: Kinh doanh cá thể, kinh doanh góp vốn, công ty, mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với quy mô và trình độ phát triển nhất định, nhưng về nguyên tắc, nội dung quản lý doanh nghiệp là như nhau.
Để đạt được mức doanh lợi mong muốn, doanh nghiệp cần phải có những quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Mọi quyết định đều phải gắn kết với môi trường xung quanh. Bao quanh doanh nghiệp là một môi trường kinh tế - xã hội phức tạp và luôn biến động.
Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công nghệ là một yếu tố góp phần thay đổi phương thức sản xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật mới dẫn đến những thay đổi mạnh mẽ trong tài chính doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là đối tượng quản lý của Nhà nước. Sự thắt chặt hay nới lỏng hoạt động của doanh nghiệp được điều chỉnh bằng luật và các văn bản quy phạm pháp luật, bằng cơ chế quản lý tài chính.
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phải dự tính được khả năng xảy ra rủi ro, đặc biệt là rủi ro tài chính để có cách ứng phó kịp thời và đúng đắn. Với sức ép thị trường cạnh tranh, doanh nghiệp phải chuyển dần từ chiến lược trọng cung sang chiến lược trọng cầu hiện đại. Những đòi hỏi về chất lượng, mẫu mã, giá cả, chất lượng dịch vụ ngày càng cao hơn buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi chính sách sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả và chất lượng cao.
Doanh nghiệp thường phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể tới hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau.
Muốn phát triển bền vững, doanh nghiệp phải làm chủ và dự đoán trước được sự thay đổi của môi trường để sẵn sàng thích nghi với nó.
* Phân loại căn cứ vào hình thái biểu hiện
Để phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp, có thể căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động, theo tiêu chí này thì vốn lưu động được chia thành :
- Vật tư dự trữ, hàng hoá tồn kho
Bao gồm các hiện vật cụ thể như: Nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm
- Vốn bằng tiền
Gồm các khoản vốn tiền tệ: Tiền mặt tại quỹ, số dư tài khoản ngân hàng, đầu tư ngắn hạn về chứng khoán.....
- Các khoản phải thu
Còn gọi là vốn trong thanh toán, gồm các khoản phải thu của khách hàng, ứng trước cho người bán, các khoản phải thu khác...
* Phân loại căn cứ vào sự vận động của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh, cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của tài sản lưu động trong từng khâu của sản xuất kinh doanh để từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý để có hiệu quả sử dụng cao nhất. Theo cách này thì tài sản lưu động được chia thành 3 loại
- TS lưu động trong khâu dự trữ sản xuất
Là trị giá các loại vật tư dự trữ cho sản xuất giúp cho tạo ra thành phẩm gồm: Nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ ...
+ Vốn dự trữ nguyên vật liệu chính: Khi tham gia sản xuất nó hợp thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn dự trữ vật liệu phụ: Dùng trong sản xuất tuy không đóng vai trò chủ yếu tạo nên sản phẩm nhưng nó giúp cho giúp cho việc hình thành sản phẩm.
+ Vốn dự trữ công cụ dụng cụ: Là giá trị những tư liệu lao động có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn không đủ tiêu chuẩn trở thành tài sản cố định.
- Tài sản lưu động trong khâu sản xuất
+ Giá trị dở dang dùng trong quá trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm tại các địa điểm làm việc chờ chế biến tiếp.
+ Bán thành phẩm: Là giá trị các sản phẩm dở dang đã hoàn thành 1 hay nhiều công đoạn chế biến nhất định.
+ Vốn và các loại chi phí chờ kết chuyển: Các chi phí có liên quan đến nhiều kỳ sản xuất kinh doanh, do có giá trị lớn nên phải phân bổ dần vào chi phí sản xuất nhiều kỳ.
Tài sản lưu động trong khâu lưu thông
+ Vốn thành phẩm: Là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm hoàn thành nhập kho và đang chờ tiêu thụ
+ Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
+ Vốn trong thanh toán: Gồm những khoản phải thu của khách hàng, các khoản ứng trước cho khách hàng phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2.Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp
Hiệu quả theo ý nghĩa chung nhất là các lợi ích kinh tế, xã hội đạt được từ quá trình sản xuất kinh doanh mang lại. Hiệu quả SXKD bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Một trong những yêu cầu đặt ra cho doanh nghiệp sử dụng tài sản lưu động là phải tăng tốc độ luân chuyển tài sản lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng tài sản lưu động cao hay thấp, tình hình tổ chức các mặt công tác như mua sắm vật tư, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có hợp lý không.
Mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, việc quản lý sử dụng tốt vốn lưu động sẽ góp phần giúp doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu đã đề ra. Quản lý tốt tài sản lưu động không những giúp doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm, hạ thấp giá thành, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng, từ đó doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng và lợi nhuận doanh nghiệp thu được sẽ lớn.
TSLĐ là một bộ phận quan trọng trong tổng vốn kinh doanh, phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ là một trong những vấn đề quan trọng trong mỗi doanh nghiệp hiện nay. Doanh nghiệp phải luôn năng động, tìm mọi biện pháp để huy động được lượng TSLĐ cần thiết, quản lý, tổ chức sử dụng tài sản lưu động một cách hợp lý có hiệu quả. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ sẽ giúp cho:
- Đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục thường xuyên
Muốn cho quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tài sản lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau khiến cho các hình thái đó có mức tồn tại hợp lý tối ưu, đồng bộ với nhau, làm cho việc chuyển hoá hình thái vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi do tài sản lưu động trong cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau.
- Góp phần giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm
Tố độ luân chuyểẩntì sản lưu động ảnh hưởng trực tiếp đến việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Trong sản xuất kinh doanh, quá trình chuyển hoá các hình thái của tài sản lưu động diễn ra nhịp nhàng, ăn khớp, đồng bộ với nhau thì việc luân chuyển vốn càng nhanh, làm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, góp phần hạ thấp chi phí sản xuất dẫn đến hạ giá thành sản phẩm.
- Tăng lợi nhuận và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động giúp doanh nghiệp hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận. Doanh ghiệp tiết kiệm được chi phí thì sẽ có thêm nhiều vốn để mở rộng kinh doanh, đầu tư nâng cao năng lực sản xuất, đồng thời là cơ sở để xác định giá bán cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá tăng lợi nhuận.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác và quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp, đảm bảo lợi nhuận tối đa với số lượng tài sản lưu động sử dụng với chi phí thấp nhất. Quản lý sử dụng hợp lý các loại tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là tất yếu khách quan của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ do quản trị vốn lưu động tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là một nguyên nhân đãn đến thất bại cuối cùng của họ.
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp những cố gắng, những biện pháp hữu hiệu về kỹ thuật, tổ chức sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển.Trong nền kinh tế thị trường , vấn đề sống còn đối với việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước , và quan trọng hơn là duy trì, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh.
HIệu quả sử dụng tài sản lưu động là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp những cố gắng, những biện pháp hữu hiệu về kỹ thuật, về tổ chức sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển. Với số vốn hiện có, bằng các biện pháp quản lý doanh nghiệp sẽ khai thác được triệt để khả năng vốn có để mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp nhiều nhất.
Tính hiệu quả của việc sử dụng tài sản lưu động được thể hiện trên hai khía cạnh:
Doanh nghiệp có thể sản xuất thêm một lượng sản phẩm với chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp với số vốn hiện có.
Đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng của lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng của vốn.
Trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp quốc doanh được Nhà nước cấp vốn và cho vay với lãi suất ưu đãi, sản xuất kinh doanh theo pháp lệnh, không quan tâm đến hạ giá thành , công tác quản lý sử dụng vốn không được quan tâm đúng mức, vai trò của vốn bị xem nhẹ, vì vậy hiệu quả sử dụng vốn không cao. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự trang trải chi phí và đảm bảo kinh doanh có lãi, tổ chức sử dụng vốn một cách hiệu quả và tiết kiệm, thực tế này đòi hỏi các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp
* Vòng quay vốn lưu động
Do những đặc điểm vận động của vốn lưu động nên hiệu quả sử dụng vốn lưu động chủ yếu được phản ánh ở tốc độ luân chuyển vốn lưu động, vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh trong một năm tài sản lưu động của doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng vốn lưu động bình quân trong năm tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
* Hệ số sinh lợi vốn lưu động
Là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lợi VLĐ =
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
* Mức đảm nhiệm VLĐ
VLĐ
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng VLĐ. Khi tỷ suất lợi nhuận của VLĐ tăng lên thì chỉ tiêu này sẽ nhỏ đi.
* Mức tiết kiệm VLĐ
Mức Doanh thu thuần Thời gian 1 vòng Thời gian
tiết = kỳ phân tích x luân chuyển kỳ - vòng luân chuyển
kiệm 360 phân tích kỳ gốc VLĐ
Doanh nghiệp càng tăng được vòng quay VLĐ thì càng có khả năng tiết kiệm được VLĐ, hiệu quả sử dụng VLĐ càng được nâng cao
360
Thời gian 1 vòng luân chuyển VLĐ =
Số vòng quay VLĐ
Chỉ tiêu này cho biết trong khoảng thời gian bao nhiêu ngày thì VLĐ luân chuyển được 1 vòng, chỉ tiêu này càng nhỏ thì tốc độ lưu chuyển VLĐ càng nhanh.
* Một số chỉ tiêu khác
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
TSLĐ
Khả năng TT hiện hành = nợ ngắn hạn
Tỷ số này có ý nghĩa phản ánh các khoản nợ ngắn hạn của các chủ nợ được trang trải bằng các tài sản có thời gian chuyển hoá thành tiền tương đương với thời hạn của các khoản nợ, tỷ số này càng nhỏ càng tốt.
TSLĐ - dự trữ
Khả năng TT nhanh = nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết các tài sản có thể chuyển nhan._.h thành tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền
Hệ số thanh toán tức thời = Nợ đến hạn
Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng ngay các nhu cầu thanh toán đến hạn của doanh nghiệp.
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng hoá tồn kho bình quân lưu chuyển trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả.
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu = các khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt, chỉ số này càng lớn thì tố độ thu hồi các khoản nợ của doanh nghiệp càng tốt, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn.
Phải thu
Kỳ thu tiền bình quân = x 360 ngày Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết trong bao nhiêu ngày doanh nghiệp có thể thu hồi các khoản phải thu của mình.
Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là thời gian trung bình cần thiết để thực hiện việc mua sắm, dự trữ vật tư sản xuất ra sản phẩm và bán sản phẩm thu tiền. Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp có 3 giai đoạn:
- Giai đoạn mua sắm và dự trữ vật tư
- Giai đoạn sản xuất
- Giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền bán hàng.
Để doanh nghiệp thực sự sử dụng hiệu quả TSLĐ, doanh nghiệp cần có kế hoạch xác định nhu cầu về tài sản lưu động .Đối với mỗi doanh nghiệp, xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Việc xác định nhu cầu về vốn lưu động của doanh nghiệp dựa theo 2 phương pháp:
- Phương pháp trực tiếp
Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng vốn của doanh nghiệp phải ứng ra để dự trữ vật tư, sử dụng và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp, phương pháp này được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ Dự trữ vật tư Nợ Nợ
= + -
thường xuyên hàng hoá phải thu phải trả
Dự trữ vật tư hàng hoá được xác định trên lượng hàng tồn kho cần thiết cho doanh nghiệp
Nợ phải thu Số ngày trung bình Doanh thu bán chịu
Dự kiến = cho khách hàng nợ x bình quân 1
Trong kỳ trong kỳ dự kiến ngày dự kiến
Nợ = Số ngày được nợ x Giá trị nguyên vật liệu,hàng hoá
Phải trả trung bình mua chịu bình quân 1 ngày
- Phương pháp gián tiếp
Theo các trình tự:
- Xác định số dư bình quân các khoản phải thu, vật tư tồn kho
- Xác định tỷ lệ các khoản trên doanh thu thuần cả năm. Trên cơ sở đó xác định nhu cầu VLĐ
- Xác định nhu cầu VLĐ của kỳ sau.
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp là khâu quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, tài sản lưu động của doanh nghiệp ồn tại dưới dạng vật tư dự trữ, tiền mặt, các khoản phải thu....Thực tế trong quá trình sản xuất, TSLĐ thường chịu ảnh hưởng của các nhân tố làm thất thoát , đó là:
- Hàng hoá ứ đọng, kém phẩm chất, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ không được do không phù hợp với nhu cầu thị trường.
- Doanh thu không bù đắp đủ chi phí kéo dài dẫn đến kinh doanh bị thua lỗ.
- Quản lý các khoản phải thu không tốt dẫn đến vốn bị chiếm dụng.
Các nhân tố trên sẽ làm giảm sút TSLĐ, nếu doanh nghiệp không quản lý tốt TSLĐ sẽ làm ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, quy mô sản xuất bị thu hẹp, vốn chậm luân chuyển, hiệu quả sử dụng TSLĐ thấp và tất yếu doanh nghiệp sẽ hoạt động kém hiệu quả. Để sử dụng hiệu quả TSLĐ, doanh nghiệp cần phải có các biện pháp quản lý TSLĐ hợp lý, thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ, đó là
- Quản lý dự trữ
Dự trữ là cần thiết để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, tuy nhiên dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận và vì thế quản lý dự trữ tốt sẽ giúp cho sản xuất của doanh nghiệp không bị gián đoạn, không bị thiếu sản phẩm hàng hoá đồng thời chi phí dự trữ là thấp nhất. Để tối thiểu hoá chi phí tồn kho thì doanh nghiệp phải xác định được các chi phí liên quan đến việc dự trữ hàng hoá của doanh nghiệp như: Chi phí lưu kho, chi phí đặt hàng, điểm đặt hàng mới , lượng dự trữ an toàn.....
- Quản lý tiền mặt
Trong doanh nghiệp, tiền mặt là tài sản có tính lỏng nhất, khi doanh nghiệp lưu giữ nhiều tiền mặt sẽ có lợi thế:
- Chủ động trong kinh doanh
- Mua hàng trả tiền ngay sẽ được hưởng chiết khấu.
Tuy nhiên, nếu lưu giữ nhiều tiền mặt cũng có những bất lợi:
- Tiền mặt là tài sản không sinh lời hoặc sinh lời rất ít
- Tiền mặt bị mất giá.
Vì thế trong quản trị tiền mặt người ta chỉ lưu giữ 1 lượng tiền hợp lý, trong quản lý tiền mặt để xác định dự trữ tiền hợp lý cần lưu ý các vấn đề:
- Xác định định mức tồn quỹ hợp lý
- Dự đoán, quản lý các luồng nhập, xuất ngân quỹ. Bằng việc phân tích thực tiễn nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp doanh nghiệp có thể thấy được mức thặng dư hay thâm hụt ngân quỹ từ đó thực hiện các biện pháp cân bằng thu chi ngân quỹ như: Tăng tốc độ thu hồi các khoản phaỉ thu, giảm tốc độ xuất quỹ, sử dụng các khoản nợ đang trong quá trình thanh toán hoặc sử dụng phần dư ngân quỹ để thực hiện các khoản đầu tư trong thời hạn cho phép để nâng cao hiệu quả sử dụng vón tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp.
- Quản lý các khoản phải thu
Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu là một việc không thể thiếu, tín dụng thương mại làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có nhưng cũng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do đó doanh nghiệp cần phải quản lý tốt các khoản tín dụng thương mại, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các khoản phải thu, muốn vậy doanh nghiệp cần phân loại và theo dõi số dư nợ của từng nhóm khách hàng, xác định tiêu chuẩn tín dụng, xây dựng chiết khấu thanh toán thích hợp, xác định thời gian bán chịu hợp lý, có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng...
Để doanh nghiệp có thể hạn chế rủi ro và các chi phí không cần thiết làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ thì ngoài những biện pháp đôn đốc thu hồi các khoản nợ, doanh nghiệp cần xác định và lập quỹ dự phòng phải thu khó đòi để có thể sử dụng khi doanh nghiệp có các khoản thu không thể thu hồi được, bảo toàn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.3 Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp
1.3.1 Nhân tố chủ quan
Doanh nghiệp có các nhà quản lý có trình độ, được đào tạo, có khả năng phân tích đánh giá dự báo để sử lý kịp thời các vấn đề nảy sinh . Việc doanh nghiệp bố trí lao động phù hợp với chức năng nhiệm vụ sẽ giúp họ phát huy năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trong công tác quản lý sử dụng tài sản lưu động, con người đóng vai trò nhân tố ảnh hưởng quan trọng, con người là chủ thể của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, họ là người ra các quyết định quản lý, vận hành máy móc tạo ra sản phẩm, do đó vấn đề con người luôn là then chốt quyết định các vấn đề khác.
- Do trình độ quản lý: Thể hiện ở trình độ quản lý sản xuất và quản lý tài chính
+ Quản lý sản xuất: Việc bố trí lực lượng lao động phù hợp với chức năng nhiệm vụ sẽ giúp người lao động phát huy năng lực của bản thân họ và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
+ Quản lý tài chính: xác định đúng nhu cầu VLĐ, bố trí cơ cấu vốn hợp lý không để vốn ứ đọng dư thừa, phân tích đánh giá, dự báo chính xác các chính sách về tiền mặt, dự trữ, chính sách về tín dụng thương mại .. để huy động vốn đủ cho sản xuất kinh doanh.
- Việc lựa chọn phương án đầu tư: Là nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp lựa chọn được các phương án đầu tư tốt, sản phẩm sản xuất ra được khách hàng ưa chuộng, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, có giá thành hợp lý thì doanh nghiệp sẽ thu hút được khách hàng, tăng vòng quay VLĐ.
1.3.2 Nhân tố khách quan
Sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp luôn gắn liền và chịu tác động to lớn của môi trường xung quanh. Khả năng cải tạo môi trường theo hướng có lợi cho doanh nghiệp là rất khó khăn, chính vì thế mà việc phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực của môi trường xung quanh để thích nghi, tồn tại và phát triển. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp bao gồm
- Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội: Các chính sách vĩ mô của Chính phủ như: chính sách tài khoá, chính sách lãi suất, chính sách hối đoái....sẽ tác động đến giá trị và khối lượng các khoản mục trong tài sản lưu động rất lớn.
Tình trạng lạm phát, thiểu phát của nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp. Nếu thiểu phát sẽ dẫn đến sức mua kém, sản phẩm sản xuất ra tồn kho, ứ đọng TSLĐ, chậm luân chuyển vốn. Nền kinh tế lạm phát, sức mua của đồng tiền giảm, tăng giá các loại vật tư nguyên liệu đầu vào, TSLĐ sẽ sụt giảm theo tốc độ mất giá của đồng tiền.
Môi trường chính trị - xã hội tác động đến hành vi tiêu dùng của khách hàng, ngoài ra tác động đến các mặt hàng xuất nhập khẩu.
- Tác động của khoa học kỹ thuật: Khoa học kỹ thuật liên tục có sự thay đổi , ảnh hưởng đến năng suất lao động, giá thành của sản phẩm, khả năng bảo quản sản phẩm, khả năng tiêu thụ sản phẩm do thay đổi mẫu mã... Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới việc phân bổ và sử dụng hiệu quả TSLĐ đòi hỏi doanh nghiệp phải kịp thời nắm bắt các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới và có giải pháp đầu tư thoả đáng cho nghiên cứu phát triển.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH TUYÊN QUANG
2.1 Khái quát về Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang
Bưu Điện Tỉnh Tuyên Quang là một thành viên trực thuộc Tập đoàn Bưu Chính – Viễn thông Việt Nam, thực hiện hạch toán phụ thuộc với Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam.
Trụ sở: Phường Phan Thiết – TX Tuyên Quang
Điện thoại: 027.922889
Fax: 027.922567
Số đăng ký kinh doanh: 1516000015
Ngày 22 tháng 08 năm 1945, Sở dây thép của chế độ cũ đã được giao cho đại diện Việt minh, đây là cơ sở đầu tiên của Bưu Điện Tỉnh Tuyên Quang sau này, nhiệm vụ chủ yếu lúc đó là tổ chức mạng lưới điện, đường thư phục vụ hoạt động của Chính quyền cách mạng, với tên gọi là Ty Bưu Điện Tuyên Quang, trực thuộc Nha Giám đốc Bắc phần.
Kỳ họp Quốc hội thứ 2 khoá V, tháng 4 năm 1976 quyết định sát nhập tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Hà Giang thành tỉnh Hà Tuyên, lấy thị xã Hà Giang làm tỉnh lỵ, Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang và Bưu Điện tỉnh Hà Giang sát nhập, lấy tên là Bưu Điện tỉnh Hà Tuyên.
Ngày 2 tháng 10 năm 1987, Tổng cục Bưu Điện ra quyết định số 1049/TCCB về mô hình tổ chức quản lý của Bưu Điện Tỉnh Hà Tuyên gồm 5 phòng:
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Tài chính – kế toán – thống kê
Phòng Kế hoạch vật tư – Xây dựng cơ bản
Phòng Quản lý nghiệp vụ
Phòng Quản lý kỹ thuật
Khối sản xuất gồm có 15 Bưu Điện huyện thị, Bưu Điện hệ 1 và 3 Công ty:
Công ty Điện báo - Điện thoại
Công ty Bưu chính – Phát hành báo chí
Công ty xây lắp dịch vụ kỹ thuật Bưu điện
Nghị định số 115/HĐBT ngày 7 tháng 4 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng chuyển Tổng cục Bưu Điện thành Tổng Công ty Bưu chính – Viễn thông Việt Nam. Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, xoá bỏ bao cấp, chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang đổi mới tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất, phân cấp quản lý tài chính cho cơ sở, thực hiện giao kế hoạch cho các đơn vị sản xuất, các đơn vị có sự tự chủ về kế hoạch sản xuất, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của đơn vị.
Ngày 1 tháng 1 năm 1993, Bưu Điện Hà Tuyên chia tách thành hai Bưu Điện Tỉnh, nhân viên Bưu Điện Tỉnh Tuyên Quang lúc này còn có 303 người, khối sản xuất còn 7 đơn vị gồm 5 Bưu điện huyện, 2 công ty , các tổ chuyên viên khối văn phòng thuộc Bưu Điện tỉnh gồm 5 tổ.
Từ ngày 1 tháng 1 năm 1999, mô hình tổ chức bộ máy có sự thay đổi, các tổ chuyên viên nâng cấp lên thành phòng. Khối văn phòng gồm có 5 phòng:
Phòng Tổ chức cán bộ – Lao động – Tiền lương
Phòng Kế toán – Thống kê - Tài chính
Phòng Bưu chính – Viễn thông – Tin học
Phòng Đầu tư – Xây dựng cơ bản
Phòng hành chính quản trị
Khối sản xuất gồm có:
Công ty Điện báo - Điện thoại
Công ty Bưu chính – Phát hành báo chí
Bưu Điện Huyện Sơn Dương
Bưu Điện Huyện Yên Sơn
Bưu Điện Huyện Hàm Yên
Bưu Điện Huyện Chiêm Hoá
Bưu Điện Huyện Na Hang
Theo mô hình trên, các Bưu điện huyện quản lý toàn bộ các hoạt động kinh doanh về bưu chính viễn thông trên địa bàn huyện theo địa giới hành chính, Công ty Điện báo - Điện thoại quản lý hoạt động viễn thông và Công ty Bưu chính – Phát hành báo chí quản lý hoạt động bưu chính – phát hành báo chí tại địa bàn Thị Xã Tuyên Quang. Mô hình tổ chức này được duy trì đến 31 tháng 7 năm 2002. Ngày 15 tháng 8 năm 2002, thực hiện chủ trương của Tổng Công ty Bưu chính – Viễn thông Việt Nam tách Bưu chính – Viễn thông chuẩn bị cho thành lập Tập đoàn Bưu Chính – Viễn thông, tách toàn bộ hệ thống viễn thông tại các huyện bàn giao sang Công ty Điện báo - Điện thoại quản lý, các Bưu điện huyện chỉ hoạt động về lĩnh vực bưu chính và các dịch vụ viễn thông tại các điểm công cộng, dịch vụ hỗ trợ viễn thông.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ cơ bản của từng bộ phận thuộc Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang
2.1.2.1 Các phòng ban thuộc khối Văn phòng
Phòng Tổ chức – Cán bộ – Lao động tiền lương:
Tham mưu và giúp Giám đốc Bưu Điện Tỉnh trong công tác tổ chức, công tác quản trị nguồn nhân lực, công tác thanh tra pháp chế, công tác thi đua – truyền thống, công tác hành chính – quản trị của Bưu Điện tỉnh.
Nghiên cứu xây dựng, đề xuất phương án tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của Bưu Điện tỉnh, xây dựng nội quy lao động, các quy định về khen thưởng và kỷ luật, lập kế hoạch, lập kế hoạch, quy hoạch cán bộ, kế hoạch lao động và tổ chức thực hiện kế hoạch, quy hoạch cán bộ.
Xây dựng chủ trương, lập kế hoạch về công tác tổ chức cán bộ, đào tạo lao động hàng năm theo định mức, định biên của các đơn vị trực thuộc Bưu Điện tỉnh phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, điều kiện thực tế nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả trong từng thời kỳ và hàng năm.
Thực hiện các chính sách về tiền lương, chính sách xã hội, chế độ bảo hiểm, khen thưởng, kỷ luật, xây dựng chế độ tiền lương phù hợp với từng chức danh, công việc. Phân cấp quản lý tổ chức và quản trị nguồn nhân lực các đơn vị, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ các chức danh.
Phòng Kế toán – Thống kê - Tài chính:
- Tham mưu giúp giám đốc Bưu Điện tỉnh trong công tác phát triển các nguồn vốn và tư vấn sử dụng hợp lý các nguồn vốn của Bưu Điện tỉnh . Tham mưu giúp Giám đốc trong công tác quản lý kế toán, công tác báo cáo kế toán, quản lý các nguồn sản xuất kinh doanh, các nguồn khác do Bưu điện tỉnh trực tiếp nắm giữ. Điều chuyển các nguồn các đơn vị trực thuộc đáp ứng yêu cầu công việc, phục vụ sản xuất.
Giúp Giám đốc đơn vị tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tài chính; thông tin kinh tế của đơn vị theo quy định của pháp luật, của ngành.
Trực tiếp hạch toán kế toán, thống kê và thanh toán theo đúng quy định của Nhà nước, của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam
Tập hợp doanh thu , chi phí do các đơn vị sản xuất báo cáo, quyết toán thu chi tài chính toàn Bưu điện tỉnh với Tập đoàn, quyết toán thuế với Nhà nước
Quản lý , hướng dẫn khai thác sử dụng mạng Lan kế toán nội bộ các đơn vị trực thuộc
Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện an toàn kho quỹ và chuyển, nộp các nguồn, chấp hành định mức lưu quỹ theo quy định.
Đảm bảo an toàn kho quỹ, quản lý các chứng từ, hồ sơ theo quy định.
Phòng kinh doanh Bưu chính – Viễn thông – Tin học:
Giúp Giám đốc Bưu Điện tỉnh việc phát triển mạng lưới kinh doanh, việc phát triển các dịch vụ của ngành đến các Bưu điện huyện, các bưu cục, ki ốt. Tham mưu cho Giám đốc Bưu điện tỉnh đầu tư, đổi mới các thiết bị về bưu chính, viễn thông, tin học nhằm kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Chịu trách nhiệm quản lý mạng bưu chính, viễn thông, tin học toàn Bưu Điện tỉnh, xây dựng chương trình kế hoạch theo tháng , quý, năm về các nội dung được Giám đốc Bưu điện tỉnh giao
Duy tu, bảo dưỡng, kiểm tra định kỳ các máy móc, thiết bị toàn bộ các đơn vị sản xuất thuộc Bưu Điện tỉnh.
Phòng kế hoạch đầu tư – Xây dựng cơ bản:
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn Bưu điện Tỉnh, bảo vệ kế hoạch trước Tập đoàn
Xây dựng kế hoạch và giao cho các đơn vị thuộc khối sản xuất theo khả năng, tình hình thực tế của từng Bưu điện huyện, giám sát việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị trực thuộc
Lập kế hoạch về đầu tư mạng lưới, đầu tư các thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh cho các đơn vị trực thuộc.
Theo dõi việc xây dựng cơ bản của toàn Bưu điện tỉnh.
Phòng Hành chính – Quản trị:
Tiếp nhận toàn bộ hồ sơ, văn bản, tài liệu gửi đến Bưu Điện tỉnh.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác hành chính quản trị tại Văn phòng Bưu Điện Tỉnh, quản lý lưu trữ các công văn, chỉ đạo của cấp trên theo quy định. Sao, gửi các chỉ thị, văn bản, công văn , chỉ đạo của Bưu Điện tỉnh đến các đơn vị thuộc khối sản xuất, các phòng ban của Khối văn phòng Bưu Điện tỉnh. Đảm bảo công tác bảo mật theo các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước và quy chế bảo vệ bí mật của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông trong việc quản lý các công văn, chỉ đạo theo đúng quy định bảo mật thư tín của Nhà nước.
Hướng dẫn và phối hợp với các phòng liên quan tổ chức thực hiện sắp xếp , bảo quản hồ sơ lưu trữ, dữ liệu lưu trữ trên máy tính, đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu khai thác, sử dụng tài liệu.
2.1.2.2 Các đơn vị sản xuất
Chịu trách nhiệm điều hành sản xuất kinh doanh tại đơn vị mình quản lý theo đúng quy định về các ngành nghề được kinh doanh theo pháp luật, quy định của Nhà nước, của ngành.
Quản lý mạng lưới trên địa bàn, tài sản đã được Bưu điện tỉnh giao, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực do Bưu Điện tỉnh giao nhằm phát triển kinh doanh và dịch vụ. Bảo toàn, phát triển nguồn vốn và các nguồn lực khác được giao.
Chịu sự chỉ đạo và điều hành mạng thông tin bưu chính – PHBC thống nhất của Bưu Điện Tỉnh và của Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam.
Quản lý về lao động, đôn đốc các bộ phận thuộc đơn vị quản lý thực hiện các kế hoạch do Bưu điện tỉnh giao và các kế hoạch đơn vị đăng ký với Bưu điện Tỉnh. Thực hiện phân phối thu nhập đến người lao động theo đúng quy chế của Bưu Điện Tỉnh
Thực hiện báo cáo Bưu điện tỉnh về thực hiện kế hoạch, tình hình mạng lưới, khai thác trên mạng lưới, chất lượng khai thác các thiết bị, các dịch vụ bưu chính – phát hành báo chí, các báo cáo kế toán thống kê theo quy định.
Liên hệ chặt chẽ với địa phương đơn vị đóng trụ sở , nắm bắt tình hình quy hoạch của địa phương để báo cáo Bưu Điện tỉnh có hướng phát triển mạng lưới Bưu chính – Viễn thông phù hợp với sự phát triển của địa phương .Thực hiện chỉ đạo của địa phương trong thực hiện nhiệm vụ phục vụ. Phối hợp tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị khác trong Bưu Điện tỉnh thực hiện các mục tiêu kế hoạch chung về kinh doanh, phục vụ, hợp tác với các doanh nghiệp viễn thông để cung cấp các dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin.
Chịu sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát của Tổng Công ty Bưu chính và của Bưu Điện tỉnh , tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và bảo vệ trước Bưu điện tỉnh để được phê duyệt và triển khai thực hiện theo phân cấp.
2.1.3 Hoạt động của Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang
2.1.3.1 Dịch vụ Bưu chính - Phát hành báo chí
Hoạt động bưu chính được thực hiện trên toàn hệ thống các bưu cục, ki ốt, các điểm Bưu điện – Văn hoá xã, doanh thu từ hoạt động bưu chính chỉ chiếm tỷ lệ ít trên tổng doanh thu do dịch vụ này mang tính công ích, phục vụ nhiều hơn kinh doanh. Toàn tỉnh có 274 điểm phục vụ trong đó: 1 Bưu cục cấp I, 5 Bưu cục cấp II, 19 Bưu cục cấp III, 8 ki ốt, 128 đại lý, 113 điểm Bưu điện – Văn hoá xã, bình quân doanh thu đạt 1,065 triệu đồng/tháng. Bán kính điểm phục vụ 2,6km/điểm, số dân bình quân/điểm 2.664 người/Điểm.
Chuyển đổi toàn bộ đường thư cấp III sang bán chuyên nghiệp góp phần tiết kiệm chi phí, lao động mà vẫn đảm bảo chất lượng hành trình đường thư. Giải quyết kịp thời hơn 90 trường hợp khiếu nại của khách hàng về các dịch vụ Bưu chính.
Mở dịch vụ Bảo hiểm nhân thọ Bưu chính đến các Bưu Điện huyện, đến hết năm 2007, toàn bộ 5 huyện thị và Bưu Điện Thị xã đều đã mở dịch vụ khai giá và dịch vụ phát hàng thu tiền(COD), tiếp tục tham gia ký hợp đồng đại lý dịch vụ chuyển phát nhanh với Công ty Cổ phần chuyển phát nhanh Bưu điện, mở dịch vụ chuyển phát nhanh đến các Bưu cục III, các điểm Bưu điện – văn hoá xã. Nối mạng chuyển tiền đến tất cả các Bưu điện huyện, mở dịch vụ chuyển tiền nhanh và dịch vụ chuyển tiền quốc tế đến các Bưu cục III. Tổng số tiền huy động tiết kiệm Bưu Điện trong năm tăng 27,7% so với năm 2006.
Về phát hành báo chí: Phát hành 4.220.000 tờ, tăng 7,6% , số đầu sách bình quân/Điểm Bưu điện – Văn hoá xã, có 8 loại báo chí được cấp cho điểm Bưu điện – Văn hoá xã trong đó có 2 loại của Tập đoàn cấp là Báo văn hoá và Báo Nhân chứng và sự kiện, Bưu Điện tỉnh cấp 2 loại là báo Nhân dân và báo Bưu Điện, tỉnh cấp 4 loại là Báo Pháp luật, Báo Nông nghiệp Việt Nam, Báo Tuyên Quang và Báo Tân trào.
Chuẩn bị cho công tác chia tách Bưu chính – Viễn thông, đăng ký cho xây dựng và duyệt quy hoạch cấp đất để xây dựng trung tâm giao dịch bưu chính các huyện, mở rộng Bưu Điện Thị Xã để xây dựng nhà làm việc cho Bưu Điện Tỉnh mới.
Doanh thu các dịch vụ cơ bản của bưu chính – Phát hành báo chí được thể hiện:
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tem
1,21
1,28
1,17
Chuyển tiền
0,61
0,64
0,74
Bưu kiện
0,073
0,07
0,09
Chuyển phát nhanh
0,72
0,29
Phát hành báo chí
1,27
1,47
1,56
Nguồn: Báo cáo doanh thu bưu chính - PHBC Bưu Điện Tỉnh Tuyên Quang năm 2005 đến năm 2007
Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy doanh thu bưu chính tuy đã mở nhiều dịch vụ nhưng doanh thu chiếm một tỷ lệ nhỏ do khai thác bưu chính phần lớn vẫn là khai thác thủ công, chi phí nhân công lớn, doanh thu chủ yếu là tem, phong bì, các dịch vụ chuyển tiền tuy năm sau có cao hơn năm trước nhưng phát triển chậm.
2.1.3.2 Dịch vụ Viễn thông
Tổng dung lượng đạt hiệu suất sử dụng 95,6%, các tuyến truyền dẫn nội tỉnh được thay thế bằng cáp quang thay cho vi ba, phối hợp với Vinaphone lắp đặt trạm BTS dọc Quốc lộ 2 và tỉnh lộ 279, đến hết năm 2007 chỉ còn lại các xã vùng sâu, vùng xa thuộc hai huyện Chiêm Hoá và Na hang chưa phủ sóng Vinaphone. Cuối năm 2007 thử nghiệm và cho triển khai phát triển điện thoại cố định GPHONE đến các vùng khó khăn về việc phát triển mạng cáp, đảm bảo có hiệu quả về chất lượng dịch vụ. Phối hợp với Sở Bưu chính Viễn thông tập huấn nghiệp vụ cho các đại lý, cấp chứng chỉ cho 100% đại lý internet, triển khai cài đặt phần mềm quản lý đại lý internet.
Triển khai dịch vụ internet công cộng đến các điểm Bưu Điện – Văn hoá xã, các bưu cục cấp III .
Doanh thu viễn thông được thể hiện:
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Điện thoại
51,33
56,48
57,38
Bán hàng
7,61
13,5
7,92
internet
1,21
0,92
1,25
Nguồn: Báo cáo doanh thu viễn thông Bưu Điện Tỉnh Tuyên Quang năm 2005 đến năm 2007
2.1.3.3Phát triển mới máy điện thoại
Chú trọng phát triển mạng cáp đến các khu vực xa để kịp thời phục vụ nhu cầu sử dụng máy điện thoại của dân cư. Thực hiện phối hợp với các đơn vị chủ dịch vụ là Công ty Vinaphone, VDC1 tổ chức khuyến mại về các dịch vụ liên quan. Năm 2005 doanh thu phát triển máy mới đạt 2,911 tỷ đồng, chiếm 3% tổng doanh thu. Năm 2006 tổng doanh thu phát triểm mới đạt 3,55 tỷ, năm 2007 đạt 3,06 tỷ chiếm 3,7% tổng doanh thu, so với năm 2006 giảm do nguyên nhân thị phần bị chia sẻ, việc phát triển mạng lưới không đáp ứng.
2.1.3.4 Kết quả hoạt động chủ yếu
CHỈ TIÊU
MÃ SỐ
NĂM 2005
NĂM 2006
NĂM 2007
Doanh thu phát sinh
0
66,96
78,58
74,18
Doanh thu phân chia BC – VT
0A
17,55
26,26
23,31
Doanh thu sau phân chia( 1=0-0A)
1
49,40
52,32
50,87
Trong đó: Doanh thu xuất khẩu
2
Các khoản giảm trừ( 3= 4+5+6+7)
3
+ Chiết khấu thương mại
4
+ Giảm giá
5
+ Hàng bán bị trả lại
6
+ Thuế tiêu thụ đặcbiệt, thuế Xkhẩu
7
1.Doanh thu bán hàng và c.c dịch vụ
10
49,40
52,32
50,87
Doanh thu phải nộp
10A
Doanh thu điều tiết
10B
31,13
26,54
36,81
Doanh thu được hưởng (10C=10-10A+10B)
10C
80,53
78,87
87,68
2. Giá vốn hàng bán
11
57,43
56,18
68,84
3. Lợi nhuận gộp( 20=10C – 11)
20
23,1
22,69
18,83
4. Doanh thu hoạt động tài chính
21
0,38
0,58
0,33
5. Chi phí tài chính
22
0,064
0,013
Trong đó lãi vay phải trả
22A
0,064
0,013
6. Chi phí bán hàng
24
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
9,74
8,99
9,79
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
30
13,09
14,26
9,37
9. Thu nhập khác
31
0,53
0,32
0,27
10. Chi phí khác
32
0,1
0,18
0,12
11. Lợi nhuận khác( 40= 31-32)
40
0,43
0,14
0,14
12. Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+31-32)
50
13,13
14,4
9,52
13. Thuế TNDN phải nộp
51
3,52
4,54
3,0
Trong đó: Trực tiếp nộp ngân sách
51A
- Nộp tổng công ty để nộp NS
51B
3,52
4,54
3,0
Lợi nhuận sau thuế
60
9,62
9,85
6,51
Nguồn: Kết quả hoạt động kinh doanh của Bưu Điện Tỉnh Tuyên Quang năm 2005 đến 2007
Qua theo dõi bảng kết quả sản xuất kinh doanh của Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang từ năm 2005 đến năm 2007, có thể thấy lợi nhuận sau thuế đạt cao nhất là năm 2006, năm 2007 lợi nhuận sau thuế giảm so với năm 2006 chủ yếu do thị phần bị chia sẻ, năm 2007 đã có 5 doanh nghiệp kinh doanh viễn thông cùng khai thác tại địa bàn tỉnh Tuyên Quang, trong khi doanh thu chủ yếu của Bưu điện tỉnh Tuyên Quang chủ yếu là doanh thu từ các dịch vụ viễn thông. Chi phí quản lý tương đối ổn định, chiếm 14,54% tổng doanh thu năm 2005, năm 2006 chiếm 11,44%, đến năm 2007 chiếm 13,19%, doanh thu năm 2007 giảm xong chi phí quản lý tăng lên, do đó Bưu Điện tỉnh phải có kế hoạch xắp xếp lại bộ máy quản lý cho phù hợp , tăng hiệu quả lao động của bộ phận quản lý.
Giá vốn hàng bán năm 2007 tăng cao so với năm 2005 và 2006( 68,84 tỷ so với 57,43 tỷ và 56,18 tỷ), tuy nhiên đặc thù kinh doanh của Bưu Điện tỉnh đối với các mặt hàng có chi phí vốn là mang tính chất kinh doanh thương mại, nhập hàng từ các doanh nghiệp khác về bán nên giá vốn hàng bán phụ thuộc vào giá bán hàng của các doanh nghiệp cung cấp.
Doanh thu từ hoạt động tài chính của Bưu Điện tỉnh chủ yếu là thu từ lãi tiền gửi Ngân hàng, do đó doanh thu thu được phụ thuộc vào lượng tiền gửi Ngân hàng trong năm.
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang
2.2.1 Thực trạng TSLĐ của Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang
Bảng 2.1 Cân đối tài sản năm 2007
Đơn vị tính: Tỷ đồng
A. Tài sản
Đầu kỳ
Cuối kỳ
B. Nguồn
vốn
Đầu kỳ
Cuối kỳ
I. TSLĐ
38,828
44,549
III. Nợ phải
trả
37,904
42,405
1. Tiền mặt
24,852
14,447
1.Vay
ngắn hạn
37,415
41,779
2. Phải thu
7,916
8,07
2. Vay
dài hạn
0
0
3. Tồn kho
3,519
21,893
3. Phải trả
0,596
0,780
4. TSLĐ
khác
2,539
0,137
4. Nợ khác
0,489
0,625
II. TSCĐ
67,622
78,036
IV. Vốn
chủ sở hữu
68,546
80,181
1. TSCĐ
66,238
76,419
1. LN chưa
phân phối
3,083
1,963
2. Đầu tư
dài hạn
0,027
0,027
2. Vốn +
quỹ
2,637
2,331
Tổng
106,451
122,586
Tổng
106,451
122,586
Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán Bưu điện tỉnh Tuyên Quang năm 2006& 2007
Kết cấu tài sản nguồn vốn
Theo bảng 2.1 kết cấu tài sản và nguồn vốn của Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang trong những năm qua, ta có thể thấy:
* Về tài sản
Trong tổng tài sản, tài sản lưu động chiếm tỷ trọng nhỏ, năm 2006 là 39%, năm 2007 chiếm 36%.
Trong tài sản lưu động, lượng tiền tại quỹ năm 2007 giảm so với năm 2006 là 58,13%, điều này làm cho khả năng thanh toán nhanh của Bưu điện tỉnh kém đi. Các khoản phải thu của Bưu Điện tỉnh đã giảm tương đối( từ 12,786 tỷ năm 2006 xuống 8,07 tỷ năm 2007). Đây là tín hiệu tốt vì như vậy, Bưu Điện tỉnh đã tích cực thu nợ, cần phát huy.
Hàng tồn kho của Bưu Điện tỉnh tăng cuối kỳ năm 2007 so với năm 2006 là khá lớn, chiếm 17,85% tổng tài sản, trong khi đó năm 2006 hàng tồn kho chỉ chiếm 3,3%. Cơ cấu này là bất hợp lý, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản dẫn đến bất hợp lý trong sử dụng vốn lưu động . Với đặc thù kinh doanh của Bưu điện tỉnh, hàng tồn kho chủ yếu là ấn phẩm, công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, là những mặt hàng có thể đặt mua theo quý nên không cần phải tích luỹ một số lượng lớn như vậy.
* Về nguồn vốn
Nợ phải trả của Bưu Điện tỉnh chiếm 35,6% tổng nguồn vốn trong năm 2006 và chiếm 34,59% trong năm 2007, đây là tỷ lệ hợp lý và ổn định, qua tỷ lệ này cho thấy Bưu Điện tỉnh có kế hoạch trả nợ tốt.
Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của Bưu Điện tỉnh, điều này cho thấy Bưu Điện tỉnh tự chủ trong kinh doanh, tuy nhiên Bưu Điện tỉnh chưa tận dụng khai thác những nguồn vốn bên ngoài .
Bảng 2.2 Kết cấu tài sản lưu động của Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang trong những năm qua
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
(+,-) 2007/2006
Lượng
Tỷ trọng
(%)
Lượng
Tỷ trọng
(%)
Mức
%
I. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
38,828
36,47
44,549
36,31
5,721
14,73
1. Tiền
24,852
23,33
14,447
11,79
-10,405
-41,86
2. Các khoản phải thu
7,916
12,01
8,070
6,58
4.716
36,88
3. Hàng tồn kho
3,519
3,30
21,893
17,85
18,374
52,21
4. TSLĐ khác
2,539
2,38
0,137
0,011
-2,482
-97,75
Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán Bưu điện tỉnh Tuyên Quang năm 2006& 2007
- Về dự trữ Trong hoạt động kinh doanh của Bưu Điện tỉnh, dự trữ là yếu tố cần thiết để đảm bảo sản xuất kinh doanh vì dự trữ của Bưu Điện tỉnh chủ yếu là ấn phẩm nghiệp vụ phục vụ cho sản xuất kinh doanh, do đó Bưu điện tỉnh phải luôn có hàng hoá dự trữ để đáp ứng sản xuất. Trong năm 2007, dự trữ tồn kho của Bưu Điện tỉnh chiếm 49,14%, tài sản lưu động , đây là tỷ trọng tương đối lớn, việc xây dựng một kế hoạch phù hợp với chiến lược sản xuất kinh doanh để vừa đáp ứng cho sản xuất, tiết kiệm chi phí bảo quản là vấn đề cần quan tâm. Bảng 2.3 Sự biến động hàng tồn kho
Đơn vị: Tỷ đồng
Hàng tồn kho
2006
2007
(+,-)2007/2006
Lượng
%
Lượng
%
Lượng
%
NVL dùng cho SXKD
3,178
90,3
3,419
15,61
241
7,58
NVL dùng cho xây dựng
0,058
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7883.doc