Nâng cao hiệu quả sử dụng tại sản lưu động ở Công ty cổ phần United Motor Việt Nam

Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng tại sản lưu động ở Công ty cổ phần United Motor Việt Nam: ... Ebook Nâng cao hiệu quả sử dụng tại sản lưu động ở Công ty cổ phần United Motor Việt Nam

doc54 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1464 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng tại sản lưu động ở Công ty cổ phần United Motor Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn khó khăn của mỗi sinh viên trước khi ra trường và hoà mình vào đời sống kinh tế của đất nước; bởi lẽ nó tạo ra cho người sinh viên một kỹ năng thực hành và khả năng nhìn nhận thực tế đã được học. Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần United Motor Việt Nam em đã hoàn thành được các nhiệm vụ của giai đoạn tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở Công ty cổ phần United Motor Việt Nam”. Để bài viết được hoàn thành, em đã được sự giúp đỡ của thầy, cô giáo khoa Ngân hàng - Tài chính trường Đại học kinh tế Quốc dân Hà Nội; Các cô, chú, anh, chị ở Công ty cổ phần United Motor Việt Nam. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS. TS LƯU THỊ HƯƠNG, cô đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang dần chuyển từ một nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường (Có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa). Các doanh nghiệp ở Việt Nam có một thuận lợi là tận dụng được vốn kinh nghiệm của Thế giới, song cũng gặp phải không ít khó khăn.Bởi vậy, Doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải bứt lên giữa cuộc đọ sức đầy cam go này. Vấn đề đặt ra là phải giải quyết vấn đề gì và bằng cách nào, để cạnh tranh được. Nhiều doanh nghiệp do không thích ứng được với xu thế chung của sự phát triển đã dẫn đến giải thể hoặc phá sản. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp chứng tỏ được sức mạnh của mình đã đi lên từ bước xuất phát rất thấp của nền kinh tế cũ, trở thành doanh nghiệp lớn mạnh so với nền công nghiệp nước ta hiện nay. Nguyên nhân của sự thành công đó là do doanh nghiệp nắm bắt được thực trạng và những nguyên nhân của sự yếu kém, từ đó tận dụng sức mạnh tổng hợp để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với xu thế chung, đáp ứng được những đòi hỏi ngày một cao của thị trường mở. Mỗi doanh nghiệp đều có những yếu tố quan trọng riêng, ảnh hưởng mang tính quyết định đến sự tồn tại hay quá trình hoạt động. Trong đó, tài sản lưu động là vấn đề quan trọng đối với doanh nghiệp để hoạt động. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Công ty cổ phần United Motor Việt Nam ” để nghiên cứu. Mặc dù đã rất cố gắng để chuyên đề này được hoàn thiện, nhưng chắc chắn khó tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến phê bình của thầy, cô giáo và toàn thể các chú, các cô, các anh, các chị trong Công ty cổ phần United Motor Việt Nam cùng toàn thể các bạn để em có thể nâng cao kiến thức của mình. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHI ỆP Tổng quan về doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp * Khái niệm Doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân và hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Nhưng nhiều khi trên thực tế, có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân. Theo luật doanh nghiệp ở Việt Nam: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, có tài sản, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh - tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất tới tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. * Phân loại Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước, Công ty Cổ phần, Công ty hợp danh, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty liên doanh và các doanh nghiệp tư nhân. Trong nền kinh thế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh sau đây: Kinh doanh cá thể (Sole proprietorship) Kinh doanh góp vốn (Parnership) Công ty (Corporation) Kinh doanh cá thể 1. Đây là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải có điều lệ chính thức và ít chịu sự quản lý của Nhà nước. 2. Không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu nhập cá nhân. 3. Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp. 4. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của người chủ. 5. Khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ. Kinh doanh góp vốn 1. Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập thấp. Đối với các hợp đồng phức tạp cần phải được viết tay. Một số trường hợp cần có giấy phép kinh doanh. 2. Các thành viên chính thức (general partners) có trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ. Mỗi thành viên có trách nhiệm đối với phần tương ứng với phần vốn góp. Nếu như một thành viên không hoàn thành trách nhiệm trả nợ của mình, phần còn lại sẽ do các thành viên khác hoàn trả. 3. Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức chết hay rút vốn. 4. Khả năng về vốn hạn chế. 5. Lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá nhân Công ty Công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích: Các cổ đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các nhà quản lý. Theo truyền thống, cổ đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động của công ty. Cổ đông bầu nên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng quản trị lựa chọn ban quản lý. Các nhà quản lý quản lý hoạt động của công ty theo cách thức mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý mang lại cho công ty các ưu thế so với kinh doanh cá thể và góp vốn: Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới. 2. Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông. 3. Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông đóng góp vào công ty (Trách nhiệm hữu hạn). Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với quy mô và trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động với tư cách là các công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu, có thể coi tất cả các loại hình đó là doanh nghiệp. Nói chung về nguyên tắc, nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp là như nhau. 1.1.2 Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp Để đạt được mức doanh lợi mong muốn, doanh nghiệp cần phải có những quyết định về một tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Mọi quyết định đều phải gắn kết với môi trường xung quanh. Bao quanh doanh nghiệp là một môi trường kinh tế - xã hội phức tạp và luôn biến động. Có thể kể đến một số yếu tố khách quan tác động trực tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công nghệ là một yếu tố quan trọng góp phần thay đổi phương thức sản xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật mới dẫn đến những thay đổi mạnh mẽ trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp là đối tượng quản lý của Nhà nước. Sự thắt chặt hay nới lỏng hoạt động của doanh nghiệp được điều chỉnh bằng luật và các văn bản quy phạm pháp luật, bằng cơ chế quản lý tài chính. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phải dự tính được khả năng sảy ra rủi ro, đặc biệt là rủi ro tài chính để có cách ứng phó kịp thời và đúng đắn. Doanh nghiệp, với sức ép của thị trường cạnh tranh, phải chuyển dần từ chiến lược trọng cung cổ điển sang chiến lược trọng cầu hiện đại. Những đòi hỏi về chất lượng, mẫu mã, giá cả hàng hoá, về chất lượng dịch vụ ngày càng cao hơn, tinh tế hơn của khách hàng buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi chính sách sản phẩm, đảm bảo sản xuất – kinh doanh có hiệu quả và chất lượng cao. Doanh nghiệp thường phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể tới hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là trong các điều kiện kinh tế khác nhau. Muốn phát triển bền vững, các doanh nghiệp cần phải làm chủ và dự đoán trước được sự thay đổi của môi trường để sẵn sàng thích nghi với nó. Bởi vậy, trong môi trường đó, quan hệ tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rất phong phú và đa dạng. 1.2 Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp 1.2.1 Tài sản lưu động của doanh nghiệp 1.2.1.1 Khái niệm Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động, các doanh nghiệp còn cần phải có các đối tượng lao động như: nguyên liệu, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ khác với các tư liệu lao động, các đối tượng lao động này chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, hay một lần vào giá trị sản phẩm. Những đối tượng lao động nói trên xét về hình thái vật chất được gọi là các tài sản lao động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Giá trị các loại tài sản lưu động của các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng. Vậy có thể đưa ra khái niệm: Tài sản lưu động là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh. Sự luân chuyển này có thể biểu diễn qua sơ đồ sau: T – TH – SX – H’ – T’… Giá trị của tài sản lưu động được chuyển dịch một lần, toàn bộ vào giá trị sản phẩm và thu hồi khi sản phẩm đã được tiêu thụ. 1.2.1.2 Phân loại tài sản lưu động Trong mỗi doanh nghiệp việc quản lý tài sản lưu động có ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để quản lý tài sản lưu động và sử dụng tài sản lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại tài sản lưu động của doanh nghiệp theo các hình thức khác nhau. Thông thường có những cách phân loại sau đây: * Phân loại theo vai trò từng loại tài sản lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh Theo cách này tài sản lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại: - Tài sản lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế công cụ lao động nhỏ. - Tài sản lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển. - Tài sản lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng, bạc, đá quý…), các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…), các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng…). Cách phân loại này cho thấy vai trò của sự phân bố của tài sản lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cầu tài sản lưu động sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất. * Phân loại theo hình thái biểu hiện Theo cách này tài sản lưu động có thể chia thành 2 loại: - Vật tư hàng hoá: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. - Tiền tệ: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt, tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cơ sở để tính toán kiểm tra kết cấu tối ưu của tài sản lưu động. Đồng thời tìm ra những biện pháp nhằm quản lý tốt nhất từng khoản một của tài sản lưu động và xác định mức phân bổ hợp lý đối với từng loại để từ đó xác định nhu cầu vốn lưu động. Mặt khác, cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét, đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. * Phân loại theo nguồn hình thành Nếu phân loại theo nguồn hình thành tài sản lưu động của doanh nghiệp được chia thành các nguồn như sau: - Vốn chủ sở hữu: Bao gồm vốn góp ban đầu và vốn bổ xung. + Vốn góp ban đầu là số vốn lưu động được hình thành do các thành viên đóng góp từ khi doanh nghiệp mới thành lập. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. + Vốn bổ xung là vốn do doanh nghiệp tự bổ xung trong quá trình sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư. - Vốn góp liên doanh liên kết là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc vật tư, hàng hóa… - Vốn vay là số vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng hoặc vay bằng phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Việc phân chia tài sản lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu tài sản lưu động trong kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó, doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình. 1.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp 1.2.2.1 Khái niệm tài sản lưu động của doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một phạm trù kinh tế, phản ánh những mặt lợi ích mà doanh nghiệp đạt được trong quá trình sử dụng tài sản lưu động nhằm đạt tới mục tiêu tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một trong những căn cứ đánh giá năng lực sản xuất, chính sách dự trữ, sản xuất tiêu thụ của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp thường xuyên duy trì và phát triển năng lực sản xuất kinh doanh của mình, đứng vững trong thị trường cạnh tranh gay gắt và ngày càng nâng cao khả năng sinh lời. Ngược lại, nếu hiệu quả sử dụng tài sản lưu động bị sụt giảm, doanh nghiệp khó có thể đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, quy mô sản xuất kinh doanh sẽ bị thu hẹp. Tình trạng này kéo dài trong nhiều chu kỳ thì doanh nghiệp sẽ bị mất dần thị phần, khả năng thu hồi vốn kém, doanh lợi bị giảm sút và rất dễ dẫn đến nguy cơ bị phá sản. Một trong những căn cứ quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là các chỉ tiêu tài chính. Sau đây ta sẽ đi tìm hiểu một số chỉ tiêu này. 1.2.2.2 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp - Doanh thu / tài sản Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản lưu động sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản lưu động càng cao. Vòng quay tài sản lưu động trong kỳ = Doanh thu thuần trong kỳ Tài sản lưu động bình quân trong kỳ Tài sản lưu động bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản lưu động có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Kỳ tính vòng quay tài sản lưu động ( thường là 1 năm). Nên khi đó, tài sản lưu động sử dụng bình quân trong kỳ được tính theo công thức sau: Tài sản lưu động sử dụng bình quân trong năm = Tổng tài sản lưu động sử dụng bình quân các quý trong năm Số quý trong năm (4 quý) = Tổng tài sản lưu động sử dụng bình quân các tháng trong năm 12 tháng Trong đó, tài sản lưu động sử dụng bình quân mỗi tháng là bình quân số học tài sản lưu động có ở đầu và cuối tháng. Đến đây, tài sản lưu động sử dụng bình quân trong năm tính theo công thức: Tài sản lưu động sử dụng bình quân trong năm = 1/2 TSLĐ đầu tháng 1 + TSLĐ cuối tháng 1 +...+ TSLĐ cuối tháng 11 + 1/2 TSLĐ cuối tháng 12 12 tháng Thời gian một vòng quay TSLĐ = TSLbq x 360 Doanh thu thuần Trong đó, TSLĐbq: Tài sản lưu động bình quân TSLĐ: Tài sản lưu động Vòng quay tài sản lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển tài sản lưu động càng được rút ngắn và chứng tỏ tài sản lưu động càng được sử dụng hiệu quả. - Lợi nhuận / Tài sản Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản lưu động. Nó cho biết mỗi đơn vị tài sản lưu động có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong kỳ = Lợi nhuận sau thuế Tải sản lưu động sử dụng bình quân trong kỳ Mức đảm nhiệm tài sản lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh để đạt được mỗi đơn vị doanh thu, doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu phần trăm đơn vị tài sản lưu động. Chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả kinh tế càng cao. Mức đảm nhiệm tài sản lưu động = Tài sản lưu động sử dụng bình quân trong kỳ Doanh thu thuần 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp 1.3.1 Nhân tố chủ quan * Trình độ cán bộ Trong một doanh nghiệp để có được hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tốt thì không thể không nhắc tới yếu tố con người. Nếu doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, giàu lòng nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm thì hiệu quả sản xuất, kinh doanh sẽ cao. Ngược lại, nếu doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn kém, không nhiệt tình và không có tinh thần trách nhiệm thì hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ giảm xuống. * Bộ máy tổ chức Bên cạnh yếu tố con người, yếu tố tổ chức cũng rất quan trọng; khả năng hợp tác đoàn kết, phối hợp nhẹ nhàng giữa các phòng ban, đơn vị trong tổ chức bộ máy là một ưu thế trở thành điểm mạnh của doanh nghiệp. 1.3.2 Nhân tố khách quan * Thị trường tiêu thụ Môi trường kinh doanh thuận lợi (giao thông vận tải phát triển, khả năng thanh toán nhanh chóng…) sẽ làm cho doanh nghiệp ít cần dự trữ các loại nguyên vật liệu, hàng bán thu được tiền nhanh. Như vậy sẽ làm giảm nhu cầu về vốn lưu động. Nếu doanh nghiệp có nhiều đối thủ cạnh tranh thì sẽ phải áp dụng các biện pháp ưu đãi cho khách hàng (hạ giá, chiết khấu, bán hàng trả chậm…) nhằm dành lấy thị phần. Nếu xây dựng được mặt hàng chủ lực (với khối lượng lớn, chất lượng tốt và giá cả cạnh tranh) thì sẽ xây dựng được thị trường xuất khẩu bền vững. Tác động của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền không bị giảm sút dẫn tới sự tăng giá các loại vật tư hàng hoá. Vì vậy, nếu doanh nghiệp không điều chỉnh tạm thời giá trị các loại tài sản đó thì sẽ làm vốn của doanh nghiệp mất dần theo tốc độ trượt giá của đồng tiền. Những rủi ro bất thường trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp gặp phải. Trong cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia vào hoạt động, cùng cạnh tranh, khi thị trường tiêu thụ không ổn định, sức mua của đồng tiền có hạn càng làm tăng thêm rủi ro của doanh nghiệp. Ngoài ra, còn có các rủi ro do thiên nhiên gây ra như hoả hoạn, lũ lụt… * Nhà nước Mỗi doanh nghiệp là một phần của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của doanh nghiệp không chỉ chịu tác động của các quy luật kinh tế thị trường mà còn chịu sự chi phối của Nhà nước thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô như: Chính sách thuế, tiền tệ, tín dụng, các văn bản, quy chế quản lý tài chính, chính sách khuyến khích đầu tư… Tất cả những chính sách này đều ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Doanh nghiệp Hiện nay, tình hình lạm phát của nước ta tăng cao, Nhà nước cần có những biện pháp để bình ổn lại giá cả trên thị trường. Bởi tác động của nền kinh tế bị lạm phát tăng như vậy nên sức mua của đồng tiền không bị giảm sút dẫn đến sự tăng giá các loại vật tư hàng hoá . Vì vậy, nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị các loại tài sản đó thì sẽ làm vốn của doanh nghiệp mất dần theo tốc độ trượt giá của đồng tiền. Ngoài ra, chính sách thông thoáng của nhà nước giúp cho doanh nghiệp nhà nước có điều kiện thuận lợi cho sản phẩm thâm nhập vào thị trường các nước dễ dàng hơn. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA C ÔNG TY CỔ PHẦN UNITED MOTOR VIỆT NAM 2.1 Khái quát về Công ty 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần United Motor Việt Nam (UMV) là công ty 100% vốn nước ngoài hoạt động theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, được đầu tư bởi Chongqing Dongli Manufacturing Limited – Liability Company - Trụ sở đặt tại Qilong Village, Huaxi Town, Banan Region, Chongqing, Trung Quốc Công ty cổ phần United Motor Việt Nam được thành lập theo giấy phép đầu tư số 23/GP-KCN-HN ngày 30 tháng 03 năm 2001 Giấy phép được sửa đổi lần một số 23/GPĐC1-KCN-HN ngày 01 tháng 06 năm 2001 Giấy phép được sửa đổi lần hai số 23/GPĐC2-KCN-HN ngày 19 tháng 12 năm 2001 Giấy phép sửa đổi lần ba số 23/GPĐC3-KCN-HN ngày 05 tháng 08 năm 2003 Giấy phép sửa đổi lần bốn số 23/GPĐC4-KCN-HN ngày 05 tháng 08 năm 2005 Công ty Cổ phần United Motor Việt Nam tiền thân là Công ty Trách nhiệm hữu hạn United Motor Việt Nam được thành lập vào ngày 30 tháng 3 năm 2001 theo Giấy phép Đầu tư số 23/GPĐC 01 - KCN - HN, do Ban quản lý các khu Công nghiệp và Chế xuất Hà nội cấp. Do yêu cầu đổi mới, mở rộng và chuyển đổi hình thức sở hữu, ngày 01 tháng 12 năm 2007, Công ty Trách nhiệm hữu hạn United Motor Việt Nam nhận được Giấy chứng nhận sửa đổi Giấy phép đầu tư số 0100006785 do Ban quản lý các khu Công nghiệp và Chế xuất Hà nội cấp xác nhận chuyển đổi hình thức doanh nghiệp từ Công ty Trách nhiệm hữu hạn United Motor Việt Nam sang loại hình Công ty cổ phần United Motor Việt Nam Tên tiếng Anh: UNITED MOTOR VIET NAM JOINT STOCK COMPANY Tên giao dịch: UMV Trụ sở nhà xưởng của Công ty đặt tại Khu công nghiệp Nội Bài xã Quang Tiến, Huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội Chi nhánh sản xuất tại xã Tân Minh, Huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội Theo giấy phép sửa đổi lần bốn thì công ty được phép mở chi nhánh sản xuất tại xã Minh Tân, Huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội cho đến khi Khu công nghiệp Nội Bài giai đoạn hai hoàn thành hạ tầng kỹ thuật và sau đón phải chuyển toàn bộ nhà xưởng vào trong Khu công nghiệp Nội Bài theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Chi nhánh sản xuất không có bộ máy tổ chức riêng, không phát sinh lợi nhuận, không làm tăng vốn đầu tư và chỉ gia công một phần sản phẩm la phôi nắp máy của động cơ xe máy để cung cấp cho nhà máy trong khu công nghiệp Nội Bài. Tổng vốn đầu tư đăng ký của công ty là: 9.800.000 USD theo Giấy phép đầu tư số 23/GPĐC2-KCN-HN ngày 19 tháng 12 năm 2001 của Trưởng ban Ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội Vốn pháp định của công ty là: 3.000.000 USD và được điều chỉnh tăng lên 5.500.000 USD theo giấy phép đầu tư số 23/GPĐC3-KCN-HN ngày 06 tháng 06 năm 2003 của Trưởng ban Ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội Công ty cổ phần United Motor là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản tại Ngân hàng theo quy định của Nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo đơn mẫu về tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính là pha chế sơn dùng cho xe máy; sản xuất động cơ, bộ đèn, khung xe, ốp nhựa dùng cung cấp cho các Công ty lắp ráp xe máy nội địa tại Việt Nam. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty *Chức năng và nhiệm vụ - Chức năng: Công ty cổ phần United Motor Việt Nam có chức năng chính là: + Sản xuất phụ tùng xe gắn máy + Sản xuất khung xe, động cơ để cung ứng theo hợp đồng kinh tế cho các nhà lắp ráp các loại xe gắn máy có bản quyền đã đăng ký nhãn hiệu và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện. Các sản phẩm của Doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế + Sản xuất mũ bảo hiểm cho người đi xe gắn máy và các chi tiết bằng nhựa gắn trên xe máy, đồng hồ đo công tơ mét, đèn xe máy + Pha chế sơn màu. - Nhiệm vụ: + Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chủ động và tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của Luật pháp. + Tuân thủ Luật pháp Nhà nước về quản lý tài chính, quản ly xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng buôn bán ngoại thương và các hợp đồng liên quan đến sản xuất kinh doanh của Công ty. +Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng đổi mới trang thiết bị, tự bù đắp chi phí, tự cân đối xuất nhập khẩu, đảm bảo thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước; + Nghiên cứu và thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lượng hàng hoá, mở rộng thị trường, góp phần thu Ngân sách Nhà nước và phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty; + Làm tốt công tác phân phối theo lao động, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ văn hoá, nghiệp vụ trong nghề cho mỗi người lao động. + Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh xã hội. * Bộ máy tổ chức Mặc dù thuộc loại hình Công ty cổ phần, nhưng do đặc thù trước đó là Công ty 100% vốn nước ngoài, cổ đông sáng lập trước mắt đều là chủ cũ và cán bộ công nhân viên công ty. Do vậy, Chủ tich hội đồng quản trị kiêm chức Tổng Giám đốc công ty. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần United Motor Việt Nam được lập nên dựa trên các yêu cầu về sản xuất và chức năng các phòng ban trong Công ty. Bảng 1.1: Mô hình tổ chức của Công ty cổ phần United Motor Việt Nam Chủ tịch Hội đồng quản trị- T.Giám đốc Phó Tổng Giám đốc Tài Chính Ban quản trị Phó Tổng Giám đốc Sản xuất Phó Tổng Giám đốc Tiêu thụ Phòng Tiêu thụ Phòng dịch vụ sau bán hàng Phòng Nhân sự Các Phân Xưởng Phòng Kỹ thuật Ban kiểm soát Thư ký Hội đồng quản trị Phòng Xuất Nhập Khẩu Phòng Thu mua Phòng Kế Toán * Hoạt động của các phòng ban - Hội đồng quản trị có chức năng quản lý Công ty; hoạch định các chính sách, chiến lược của Công ty sao cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển nhất định. Hội đồng quản trị còn có chức năng tổ chức, điều hành trực tiếp hay gián tiếp các hoạt động của Công ty thông qua Ban giám đốc. - Ban quản trị: Là cơ quan giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước các nhiệm vụ được giao. - Ban quản kiểm soát: Có chức năng hoạt động kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của Luật Doanh Nghiệp, Điều lệ Tổ Chức và Hoạt Động của Công ty trong việc quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty. - Tổng giám đốc là người đại diện pháp nhân chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc điều hành các hoạt động của Tổng công ty. - Các phó Tổng giám đốc: Phó Tổng giám đốc tài chính, phó tổng giám đốc sản xuất, phó tổng giám đốc tiêu thụ: Có chức năng điều hành, quản lý chung toàn công ty và tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc. - Thư ký hội đồng quản trị: Có chức năng: Tổ chức các cuộc họp của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Đại hội đồng cổ đông theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát; Làm biên bản các cuộc họp; Tư vấn về thủ tục của các cuộc họp; Cung cấp các thông tin tài chính, bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị và các thông tin khác cho thành viên của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. - Phòng xuất nhập khẩu: Tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện phương án kinh doanh xuất - nhập khẩu, dịch vụ uỷ thác và các kế hoạch khác có liên quan của Công ty. Tham mưu cho Tổng Giám đốc trong quan hệ đối ngoại, chính sách xuất - nhập khẩu, pháp luật của Việt Nam và quốc tế về hoạt động kinh doanh này. Giúp Tổng Giám đốc chuẩn bị các thủ tục hợp đồng, thanh toán quốc tế và các hoạt động ngoại thương khác. Thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu và khi được uỷ quyền được phép ký kết các hợp đồng thuộc lĩnh vực này. Nghiên cứu khảo sát đánh giá khả năng tiềm lực của đối tác nước ngoài khi liên kết kinh doanh với Công ty. Giúp Tổng Giám đốc các cuộc tiếp khách, đàm phán, giao dịch, ký kết hợp đồng với khách hàng nước ngoài. Giới thiệu, chào bán sản phẩm của Công ty tại các hội chợ triển lãm, khảo sát thị trường, trao đổi nghiệp vụ, thu thập thông tin nhằm mở rộng thị trường quốc tế.Là đầu mối thực hiện các dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Thực hiện các hợp đồng nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất. - Phòng thu mua: Căn cứ vào đơn xin mua hàng của các phòng ban và phân xưởng; thống kê những mặt hàng có thể mua tại thị truờng Việt nam; lên kế hoạch tìm nhà cung cấp, hỏi giá, trình ký hợp đồng mua hàng; giám sát việc đưa hàng về nhập vào kho của công ty; làm thủ tục giấy tờ liên quan đến thanh toán cho khách hàng và chuyển sang phòng kế toán; liên hệ với nhà cung cấp xin đổi hàng hoặc sửa chữa, bảo hành khi hàng hoá mua về không đạt yêu cầu. - Phòng kế toán: Có chức năng trợ giúp, tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính - kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ quản lý tài chính của Nhà nước. Xây dựng kế hoạch tài chính của toàn Công ty. Tổ chức theo dõi và đôn đốc các phòng ban thực hiện kế hoạch tài chính được giao. Tổ chức quản lý kế toán (bao gồm đề xuất tổ chức bộ máy kế toán và hướng dẫn hạch toán kế toán). Kiểm tra việc hạch toán kế toán đúng theo chế độ kế toán Nhà nước ban hành đối với các kế toán viên. Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho cho lãnh đạo Công ty về tình hình biến động của các nguồn vốn, vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn của Công ty. Tham mưu đề xuất việc khai thác. Huy động các nguồn vốn phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh đúng theo các quy định của Nhà nước. Tổ chức hạch toán kế toán trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tiếp nhận và phân phối các nguồn tài chính (trợ cước, trợ giá, hỗ trợ lãi suất dự trữ lưu thông, cấp bổ sung vốn lưu động hoặc các nguồn hỗ trợ khác của Nhà nước...), đồng thời thanh toán, quyết toán với Nhà nước, các cấp, các ngành về sử dụng các nguồn hỗ trợ trên. Phối hợp các phòng ban chức năng trong Công ty nhằm phục vụ tốt công tác sản xuất kinh doanh của Văn phòng cũng như công tác chỉ đạo quản lý của lãnh đạo Công ty. - Phòng nhân sự: Có chức năng như tuyển dụng cán bộ, tổ chức đào tạo cán bộ, điều chuyển và sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, thực hiện các chính sách của Nhà nước liên quan đến người lao động như chính sách bảo hiểm, chính sách tiền lương… Đồng thời, phòng nhân sự còn thực hiện công tác văn phòng như theo dõi mua sắm các trang thiết bị văn phòng, chăm lo đời sống cho người lao động để hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. - Phòng kỹ thuật: Nghiên cứu ứng dụng những tiến bộ Khoa học kỹ thuật, thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ và các dự án nghiên cứu triển khai thử nghiệm về lĩnh vực sản xuất, chế tạo xe máy và phụ tùng xe máy, giúp Tổng Giám đốc quản lý các dự án, đề tài về Khoa học kỹ thuật, công nghệ trong toàn Công ty. - Phòng tiêu thụ: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của Công ty. Trên cơ sở kế hoạch của các phòng, tổng hợp và xây dựng kế hoạch tổng thể của Công ty bao gồm các lĩnh vực: Sản xuất kinh doanh, tài chính, lao động, xây dựng và đầu tư và các kế hoạch liên quan đến hoạt động của Công ty. Tham mưu cho Tổng Giám đốc về các hoạt ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7871.doc