Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội

Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội: ... Ebook Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội

doc90 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1587 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau, song mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, vấn đề sử dụng tài sản trở thành một trong những nội dung quan trọng trong quản trị tài chính. Sử dụng tài sản một cách hiệu quả giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Trong thời kỳ nền kinh tế hội nhập như hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải có chiến lược và bước đi thích hợp. Trước tình hình đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng được đặc biệt quan tâm. Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội (MARINA HANOI) trực thuộc Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý và kinh doanh bất động sản; kinh doanh các dịch vụ vận tải đa phương thức và hỗ trợ vận tải đa phương thức. Trong những năm qua, công ty đã quan tâm đến vấn đề hiệu quả sử dụng tài sản và đã đạt được những thành công nhất định. Nhờ đó, khả năng cạnh tranh cũng như uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, hiệu quả sử dụng tài sản vẫn còn thấp so với mục tiêu. Thực tế đó ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả hoạt động của Công ty. Trước yêu cầu đổi mới, để có thể đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một trong những vấn đề hết sức cấp thiết đối với công ty. Từ thực tế đó, đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội ” đã được lựa chọn nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản hữu hình, tài sản thực của doanh nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2006. 4. Phương pháp nghiên cứu Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình viết luận văn: Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp điều tra nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu. 5. Kết cấu luận văn Đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội” Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm, phân loại doanh nghiệp Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh: Kinh doanh cá thể, Kinh doanh góp vốn, Công ty. Kinh doanh cá thể: Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải có điều lệ chính thức và ít chịu sự quản lý của Nhà nước. Doanh nghiệp này không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu nhập cá nhân. Ngoài ra, chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của người chủ. Tuy nhiên, khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ. Kinh doanh góp vốn: Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập thấp. Theo hình thức kinh doanh này, các thành viên chính thức có trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ. Mỗi thành viên có trách nhiệm đối với phần tương ứng với phần vốn góp. Nếu như một thành viên không hoàn thành trách nhiệm trả nợ của mình, phần còn lại sẽ do các thành viên khác hoàn trả. Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức chết hay rút vốn. Ngoài ra, lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Khả năng về vốn của doanh nghiệp này hạn chế. Công ty: Là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích: lợi ích của các cổ đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các nhà quản lý. Theo truyền thống, cổ đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động của công ty. Cổ đông bầu nên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng quản trị lựa chọn ban quản lý. Các nhà quản lý quản lý hoạt động của công ty theo cách thức mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý mang lại cho công ty các ưu thế so với kinh doanh cá thể và góp vốn: - Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới. - Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông. - Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào công ty (trách nhiệm hữu hạn). Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với quy mô và trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động với tư cách là các công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp. 1.1.2. Tài sản của doanh nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp Tài sản của doanh nghiệp là tất cả các nguồn lực có thực, hữu hình hoặc vô hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp đó. 1.1.2.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp Tài sản của doanh nghiệp thường được chia thành 2 loại: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. *Tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền. Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền. Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như: tín phiếu kho Bạc, kỳ phiếu ngân hàng,…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm. Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng, phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới một năm. Tồn kho: Bao gồm vật tư, hàng hoá, sản phẩm, sản phẩm dở dang. Tài sản ngắn hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác. *Tài sản dài hạn Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài sản dài hạn. Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác. Các khoản phải thu dài hạn: là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên một năm. Bất động sản đầu tư: là những bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường. Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. - Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng tin cậy. Nguyên giá của bất động sản đâu tư bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp, như: phí dịch vụ tư vấn luật pháp liên quan, thuế trước bạ và các chi phí giao dịch liên quan khác. Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các hoạt động của doanh nghiệp và phải thoả mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy. - Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. - Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên. Trong điều kiện hiện nay, việc đầu tư đổi mới tài sản cố định là một trong các yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, bởi vì: - Tài sản cố định là yếu tố quyết định năng lực sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. - Nhờ đổi mới tài sản cố định mới có được năng suất cao, chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt, chi phí tạo ra sản phẩm, dịch vụ thấp tạo điều kiện đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đó làm tăng doanh thu và do đó doanh nghiệp mới có đủ sức cạnh trạnh trên thị trường. Xét trên góc độ này, đầu tư đổi mới tài sản cố định kịp thời, hợp lý trở thành vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. - Xét trên góc độ tài chính doanh nghiệp, sự nhạy cảm trong đầu tư đổi mới tài sản cố định là một nhân tố quan trọng để giảm chi phí như: Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, hạ thấp hao phí năng lượng, giảm chi phí biến đổi để tạo ra sản phẩm và là biện pháp rất quan trọng để hạn chế hao mòn vô hình trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển nhanh, mạnh như hiện nay. Tài sản cố định được phân loại dựa trên các tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường có một số cách thức phân loại chủ yếu sau: + Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện: Theo phương pháp này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành hai loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh như: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vân tải, thiết bị truyền dẫn… Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn tài sản cố định vô hình. Thông thường, tài sản cố định vô hình bao gồm: Quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính, bản quyền, bằng sáng chế,… Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư vào tài sản cố định theo hình thái biểu biện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại tài sản cố định. + Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng: Dựa theo tiêu thức này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm hai loại: Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố định đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp. Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: Là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh, quốc phòng. Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết cấu tài sản cố định theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tính khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại tài sản cố định. + Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng: Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định, có thể chia toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp thành các loại sau: - Tài sản cố định đang dùng. - Tài sản cố định chưa cần dùng. - Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý. Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình hình sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa các tài sản cố định hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn. Tài sản tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng khoán có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng hiện vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các loại đầu tư khác vượt quá thời hạn trên một năm. Có thể nói tài sản tài chính dài hạn là các khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Cụ thể, tài sản tài chính dài hạn bao gồm: - Các chứng khoán dài hạn: Phản ánh giá trị các khoản đầu tư cho việc mua bán các cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn trên một năm và có thể bán ra bất cứ lúc nào với mục đích kiếm lợi nhuận. Bao gồm: + Cổ phiếu doanh nghiệp: Là chứng chỉ xác nhận vốn góp của chủ sở hữu vào doanh nghiệp đang hoạt động hoặc bắt đầu thành lập. Doanh nghiệp mua cổ phần được hưởng lợi tức cổ phần (cổ tức) căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng đồng thời chủ sở hữu vốn cũng phải chịu rủi ro khi doanh nghiệp đó bị thua lỗ, giải thể hoặc phá sản theo Điều lệ của doanh nghiệp và luật phá sản của doanh nghiệp. Cổ phần doanh nghiệp có thể có cổ phần thường và cổ phần ưu đãi. Mỗi cổ đông có thể mua một hoặc nhiều cổ phần. + Trái phiếu: là chứng chỉ vay nợ có kỳ hạn và có lãi do Nhà nước hoặc doanh nghiệp hay các tổ chức, cá nhân phát hành nhằm huy động vốn cho việc đầu tư phát triển. Có 3 loại trái phiếu: Trái phiếu Chính phủ: là chứng chỉ vay nợ của Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành dưới các hình thức: Trái phiếu kho Bạc, trái phiếu công trình, trái phiếu xây dựng Tổ quốc. Trái phiếu địa phương: là chứng chỉ vay nợ của các chính quyền Tỉnh, Thành phố phát hành. Trái phiếu Công ty: là chứng chỉ vay nợ do doanh nghiệp phát hành nhằm vay vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và đổi mới trang thiết bị, công nghệ của doanh nghiệp. Giá trị chứng khoán đầu tư dài hạn được xác định là giá thực tế (giá gốc) bằng giá mua + các chi phí thu mua (nếu có), như: Chi phí môi giới, giao dịch, lệ phí, thuế và phí ngân hàng. - Các khoản góp vốn liên doanh: góp vốn liên doanh là một hoạt động đầu tư tài chính mà doanh nghiệp đầu tư vốn vào một doanh nghiệp khác để nhận kết quả kinh doanh và cùng chịu rủi ro (nếu có theo tỷ lệ vốn góp). Vốn góp liên doanh của doanh nghiệp, bao gồm tất cả các loại tài sản, vật tư, tiền vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp kể cả vốn vay dài hạn dùng vào việc góp vốn kinh doanh. Tài sản dài hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại, tài sản dài hạn khác. 1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu. Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh như hiện nay đều phải quan tâm tới hiệu quả kinh tế. Đó là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong quá trình sản xuất – kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: Tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu, tối đa hoá hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp,… song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu này, tất cả các doanh nghiệp đều phải nỗ lực khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả tài sản của mình. Như vậy, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho quá trình sản xuất - kinh doanh tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất. 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản 1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản -Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = = Tổng tài sản bình quân trong kỳ Trong đó: Tổng tài sản bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng tài sản có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng tài sản càng cao. - Hệ số sinh lợi tổng tài sản: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Tổng tài sản bình quân trong kỳ Hệ số sinh lợi tổng tài sản (ROA) = Hệ số sinh lợi tổng tài sản phản ánh một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này được sử dụng để đo hiệu quả của việc tài trợ cho các nhu cầu về tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu và vốn vay. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn chi phí nợ thì đầu tư bằng nợ có lợi cho doanh nghiệp hơn đầu tư bằng vốn chủ. 1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn - Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn Doanh thu thuần TSNH bình quân trong kỳ Hiệu suất sử dụng TSNH = Trong đó: TSNH bình quân trong kỳ là bình quân số học của TSNH có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị giá trị TSNH sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao. - Hệ số sinh lợi tài sản ngắn hạn Lợi nhuận sau thuế TS nganh nghiethành phố Hà Nội. Đề NH bình quân trong kỳ Hệ số sinh lợi TSNH = Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSNH. Nó cho biết mỗi đơn vị giá trị TSNH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. 1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn - Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn Doanh thu thuần TSDH bình quân trong kỳ Hiệu suất sử dụng TSDH = Trong đó: TSDH bình quân trong kỳ là bình quân số học của TSDH có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị giá trị TSDH trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao. Lợi nhuận sau thuế - Hệ số sinh lợi tài sản dài hạn Hệ số sinh lợi TSDH = TSDH bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSDH. Nó cho biết mỗi đơn vị giá trị TSDH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, ngoài việc tính toán và phân tích các chỉ tiêu trên, doanh nghiệp cũng cần hiểu rõ các nhân tố tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ đưa ra các chiến lược và kế hoạch phù hợp với từng giai đoạn để có thể phát huy hiệu quả sử dụng tài sản một cách tối đa giúp cho doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đã đề ra. 1.3.1. Các nhân tố chủ quan 1.3.1.1. Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của công nhân Có thể nói, con người là nhân tố quan trọng trong bất cứ hoạt động nào. Trong hoạt động sản xuất – kinh doanh cũng vậy, con người đóng vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng, đặc biệt là trình độ cán bộ quản lý và tay nghề người công nhân. Trước hết, về trình độ cán bộ quản lý: Trình độ cán bộ quản lý thể hiện ở trình độ chuyên môn nhất định, khả năng tổ chức, quản lý và ra quyết định. Nếu cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, khả năng tổ chức, quản lý tốt đồng thời đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với tình hình của doanh nghiệp và tình hình thị trường thì hiệu quả sử dụng tài sản cao, mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Nếu khả năng tổ chức, quản lý kém, quyết định sai lầm thì tài sản sẽ không được sử dụng một cách hiệu quả dẫn đến doanh nghiệp có thể thua lỗ, thậm chí phá sản. Như vậy, trình độ cán bộ quản lý đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu đối với bộ phận này là rất cao, họ cần có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, năng động, sáng tạo nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời cho doanh nghiệp. Thứ hai, về trình độ tay nghề của công nhân: bộ phận công nhân là bộ phận trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ, trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên là nhân tố trực tiếp sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Đối với công nhân sản xuất có tay nghề cao, có khả năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo, tự chủ trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản tài sản trong quá trình vận hành thì tài sản sẽ được sử dụng hiệu quả hơn đồng thời sẽ tạo ra sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, hạ giá thành góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu trình độ tay nghề người công nhân thấp, không nắm bắt được các thao tác kỹ thuật, ý thức bảo quản máy móc kém sẽ dẫn đến tình trạng sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, giảm tuổi thọ của máy móc làm tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm. Điều đó có thể làm giảm doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản giảm. 1.3.1.2. Tổ chức sản xuất - kinh doanh Một quy trình sản xuất – kinh doanh hợp lý sẽ khắc phục được tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các khâu, góp phần tiết kiệm nguồn lực, tăng năng suất lao động, giảm chi phí bất hợp lý, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, một doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh tốt, có nhiều giải pháp thực hiện chiến lược phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ và phù hợp với nhu cầu thị trường thì hiệu quả sử dụng tài sản sẽ cao. Ngoài ra, sự tiến bộ của khoa học và công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tiếp cận kịp thời với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ để đổi mới trang thiết bị thì sẽ giảm được hao mòn vô hình của tài sản cố định, nâng cao chất lượng, đổi mới sản phẩm, hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. 1.3.1.3. Đặc điểm sản xuất – kinh doanh Đây là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đặc điểm khác nhau về ngành nghề kinh doanh sẽ đầu tư vào tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác nhau. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác nhau nên hệ số sinh lợi của tài sản cũng khác nhau. Doanh nghiệp có đặc điểm hàng hoá khác nhau và đối tượng khách hàng khác nhau nên chính sách tín dụng thương mại cũng khác nhau dẫn đến tỷ trọng khoản phải thu khác nhau. Như vậy, đặc điểm sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp tác động quan trọng đến hiệu quả sử dụng tài sản, ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tài sản, vòng quay và hệ số sinh lợi của tài sản. 1.3.1.4. Năng lực quản lý tài sản của doanh nghiệp Quản lý tài sản một cách khoa học, chặt chẽ sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Quản lý tài sản của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu trong các nội dung sau: * Quản lý tiền mặt Quản lý tiền mặt là quyết định mức tồn quỹ tiền mặt, cụ thể là đi tìm bài toán tối ưu để ra quyết định cho mức tồn quỹ tiền mặt sao cho tổng chi phí đạt tối thiểu mà vẫn đủ để duy trì hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Việc xác định lượng tiền mặt dự trữ chính xác giúp cho doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu về: giao dịch, dự phòng, tận dụng được những cơ hội thuận lợi trong kinh doanh do chủ động trong hoạt động thanh toán chi trả. Đồng thời doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp thích hợp đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận như đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Điều này đòi hỏi nhà quản lý phải có năng lực phân tích và phán đoán tình hình trên thị trường tiền tệ, thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có sự lựa chọn để đưa các quyết định sử dụng ngân quỹ đúng đắn, làm giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái, tối ưu hoá việc đi vay ngắn hạn, tăng hiệu quả sử dụng tài sản. Quản lý tiền mặt hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng và hiệu quả sử dụng tài sản nói chung cho doanh nghiệp. * Quản lý dự trữ, tồn kho Trong quá trình luân chuyển vốn ngắn hạn phục vụ cho sản xuất – kinh doanh thì hàng hóa dự trữ, tồn kho có ý nghĩa rất lớn cho hoạt động của doanh nghiệp, nó như tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp do các hoạt động này diễn ra không đồng bộ. Hơn nữa, hàng hoá dự trữ, tồn kho giúp cho doanh nghiệp giảm thiệt hại trước những biến động của thị trường. Tuy nhiên, nếu dự trữ quá nhiều sẽ làm tăng chi phí lưu kho, chi phí bảo quản và gây ứ đọng vốn. Vì vậy, căn cứ vào kế hoạch sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng sẵn sàng cung ứng của nhà cung cấp cùng với những dự đoán biến động của thị trường, doanh nghiệp cần xác định một mức tồn kho hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. * Quản lý các khoản phải thu Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu hay còn gọi là tín dụng thương mại là một hoạt động không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp. Do đó, trong các doanh nghiệp hình thành khoản phải thu. Tín dụng thương mại giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, thu hút khách hàng, tăng doanh thu bán hàng, giảm chi phí tồn kho của hàng hóa, góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản cố định và hạn chế hao mòn vô hình. Tuy nhiên, tín dụng thương mại cũng có thể đem đến những rủi ro cho doanh nghiệp như làm tăng chi phí quản lý, chi phí đòi nợ, chi phí bù đắp cho vốn thiếu hụt, làm tăng chi phí nếu khách hàng không trả được nợ. Do vậy, các nhà quản lý cần so sánh giữa thu nhập và chi phí tăng thêm để quyết định có nên cấp tín dụng thương mại không cũng như phải quản lý các khoản tín dụng này như thế nào để đảm bảo thu được hiệu quả cao nhất. Nội dung chủ yếu của chính sách quản lý các khoản phải thu bao gồm: Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng, phân tích đánh giá khoản tín dụng được đề nghị, theo dõi các khoản phải thu. * Quản lý các khoản đầu tư tài chính dài hạn Kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động đầu tư tài chính dài hạn chính là tổng mức lợi nhuận. Tổng mức lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Ngoài việc so sánh theo hướng xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn, còn phân tích sự biến động tổng mức lợi nhuận do ảnh hưởng của 3 nhân tố: - Tổng doanh thu hoạt động đầu tư tài chính dài hạn. - Mức chí phí để tạo ra một đồng doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn. - Mức lợi nhuận được tạo từ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính dài hạn. Từ mối quan hệ trên, có thể xây dựng phương trình kinh tế sau: Tổng mức lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính dài hạn = Tổng doanh thu hoạt động đầu tư tài chính dài hạn*Mức chi phí cho một đồng doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn*Mức lợi nhuận được tạo ra từ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính dài hạn. Vận dụng phương pháp loại trừ có thể phân tích sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp đánh giá, phân tích và xem xét trong số các hoạt động đầu tư tài chính, hoạt động nào mang lại lợi ích kinh tế cao nhất, nhằm lựa chọn hướng đầu tư, loại hình đầu tư, quy mô đầu tư, danh mục đầu tư hợp lý nhất và đạt kết quả cao nhất trong kinh doanh của doanh nghiệp. * Quản lý tài sản cố định Để đạt được các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định, doanh nghiệp phải xác định quy mô và chủng loại tài sản cần thiết cho quá trình sản xuất – kinh doanh. Đây là vấn đề thuộc đầu tư xây dựng cơ bản, đòi hỏi doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ càng các quyết định về đầu tư dựa trên cơ sở các nguyên tắc và quy trình phân tích dự án đầu tư. Nếu mua nhiều tài sản cố định mà không sử dụng hết sẽ gây ra sự lãng phí vốn, song nếu phương tiện không đủ so với lực lượng lao động thì năng suất sẽ giảm. Trên cơ sở một lượng tài sản cố định đã mua sắm, một mặt doanh nghiệp phải tận dụng tối đa thời gian và hiệu suất của máy, thực hiện an toàn, tiết kiệm trong vận hành máy, cố gắng khấu hao nhanh để sớm đổi mới và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại. Điều đó sẽ tạo tiền đề cho doanh nghiệp luôn luôn được đổi mới theo hướng tích cực, hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu của thị trường, mang tính cạnh tranh cao. Việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định cho thấy khấu hao có tác động lớn đến các chỉ tiêu. Do đó, doanh nghiệp cần xác định phương pháp tính khấu hao tài sản cố định cho thích hợp. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất – kinh doanh, do chịu nhiều tác động bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nên tài sản cố định bị giảm dần về giá trị, hay còn gọi là hao mòn. Có hai loại hao mòn TSCĐ là hao mòn hữu hình và hao mòn vô h._.ình. - Hao mòn hữu hình là loại hao mòn do quá trình sử dụng và do tác động của môi trường, hình thái vật chất của TSCĐ bị mài mòn, biến dạng, gãy, vỡ, hỏng… - Hao mòn vô hình là loại hao mòn do tiến bộ của khoa học công nghệ, một loại máy móc, thiết bị mới ra đời ưu việt hơn làm TSCĐ bị giảm giá hoặc lỗi thời. Do TSCĐ bị hao mòn như vậy, doanh nghiệp cần tạo lập quỹ để thu hồi, tái đầu tư vào tài sản mới, doanh nghiệp cần trích khấu hao cho TSCĐ. Trích khấu hao TSCĐ là việc tính chuyển một phần giá trị của TSCĐ tương ứng với phần hao mòn vào giá thành sản phẩm và sẽ thu hồi được phần giá trị đó thông qua tiêu thụ sản phẩm. Việc xác định mức trích khấu hao là công việc tương đối phức tạp. Trước tiên, doanh nghiệp phải xác định tốc độ hao mòn của tài sản. Điều này rất khó khăn do xác định hao mòn hữu hình đã khó, xác định hao mòn vô hình còn khó hơn, nó đòi hỏi sự hiểu biết, khả năng dự đoán của doanh nghiệp. Khi đã xác định được mức độ hao mòn, doanh nghiệp cần phải cân nhắc đến các yếu tố sau: - Tình hình tiêu thụ sản phẩm do TSCĐ đó chế tạo trên thị trường. Do tình hình tiêu thụ tác động trực tiếp đến giá bán sản phẩm đồng thời cho biết lượng cầu sản phẩm của doanh nghiệp là bao nhiêu và hoạt động của TSCĐ sẽ ở mức công suất nào và kéo theo nó hao mòn ở mức độ nào. - Nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ là vốn chủ sở hữu hay vốn vay. - Ảnh hưởng của thuế đến việc trích khấu hao. Do việc trích khấu hao ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp. - Quy định của Nhà nước trong việc tính khấu hao: Nhà nước có quy định quản lý trong việc trích khấu hao TSCĐ như phương pháp tính khấu hao, thời gian sử dụng định mức của TSCĐ, tác động trực tiếp đến mức trích khấu hao hàng kỳ của doanh nghiệp. Việc lựa chọn được phượng pháp tính khấu hao TSCĐ thích hợp là biện pháp quan trọng để bảo toàn vốn cố định và cũng là một căn cứ quan trọng để xác định thời gian hoàn vốn đầu tư vào tài sản cố định từ các nguồn tài trợ dài hạn. Thông thường có các phương pháp khấu hao chủ yếu sau: - Phương pháp khấu hao đường thẳng: Phương pháp này có ưu điểm là cách tính đơn giản, dễ hiểu. Mức khấu hao được tính vào giá thành sản phẩm ổn định, tạo điều kiện ổn định giá thành sản phẩm. Nhưng phương pháp này không phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ vào giá thành sản phẩm trong các thời kỳ sử dụng TSCĐ khác nhau, khả năng thu hồi vốn đầu tư chậm, làm cho TSCĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình. Trong đó: Mkh: Số khấu hao hàng năm NG: Nguyên giá của TSCĐ T: Thời gian sử dụng định mức của TSCĐ - Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần Thực chất của phương pháp này là đẩy nhanh mức khấu hao TSCĐ trong những năm đầu sử dụng và giảm dần mức khấu hao theo thời hạn sử dụng. Phương pháp này có ưu điểm là phản ánh chính xác hơn mức độ hao mòn TSCĐ vào giá trị sản phẩm, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư mua sắm TSCĐ trong những năm đầu sử dụng, hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình. Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có TSCĐ chịu ảnh hưởng nhiều của hao mòn vô hình như thiết bị tin hoc, thiết bị điện tử… Mn = Tk * (NG – Mn-1) Trong đó: Mn : Số khấu hao năm n NG: Nguyên giá của TSCĐ Mn-1 : Số khấu hao năm n-1 Tk : Tỷ lệ khấu hao năm Tóm lại, mục đích của việc tạo lập quỹ khấu hao là để tái đầu tư, thay thế, đổi mới TSCĐ. Khi TSCĐ chưa được khấu hao hết, chưa được thay thế bằng TSCĐ mới thì khấu hao được tích luỹ và doanh nghiệp có quyền sử dụng số khấu hao luỹ kế cho hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình. Riêng đối với doanh nghiệp Nhà nước, việc sử dụng số khấu hao luỹ kế cần tuân thủ đúng các quy định về chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước. Đối với TSCĐ, bên cạnh việc xác định phương pháp khấu hao thích hợp thì để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, doanh nghiệp cũng cần thường xuyên tiến hành đánh giá, kiểm kê TSCĐ. Điều này giúp cho nhà quản lý nắm được chính xác số TSCĐ của doanh nghiệp, tình hình sử dụng cũng như giá trị thực tế của tài sản đó. Đánh giá TSCĐ là việc xác định lại giá trị của TSCĐ tại một thời điểm nhất định. Việc đánh giá chính xác giá trị của TSCĐ là căn cứ để tính khấu hao nhằm thu hồi vốn. Qua đánh giá và đánh giá lại TSCĐ còn giúp cho người quản lý nắm được tình hình biến động về vốn của doanh nghiệp để có biện pháp điều chỉnh thích hợp như: chọn hình thức khấu hao phù hợp, thanh lý, nhượng bán tài sản để giải phóng vốn… Đánh giá TSCĐ gồm những nội dung sau: - Xác định giá ban đầu của TSCĐ: giá ban đầu của TSCĐ là giá mua và những chi phí khác kèm theo. Cách đánh giá này giúp cho doanh nghiệp thấy được số tiền vốn đầu tư mua sắm TSCĐ ở thời điểm ban đầu, là căn cứ để xác định số tiền phải khấu hao để tái sản xuất giản đơn TSCĐ. - Xác định giá đánh giá lại TSCĐ: giá đánh giá lại TSCĐ là giá của tài sản tại thời điểm kiểm kê đánh giá. Giá đánh giá lại của TSCĐ có thể cao hơn hoặc có thể thấp hơn giá ban đầu của nó. Căn cứ vào kết quả phân tích tình hình cụ thể như: tình hình biến động giá trên thị trường, quan hệ cung cầu trên thị trường về loại tài sản đó, xu hướng về tiến bộ kỹ thuật trong ngành… người quản lý đưa ra quyết định xử lý tài sản một cách chuẩn xác như điều chỉnh mức khấu hao hoặc phương pháp khấu hao, thanh lý, nhượng bán để đổi mới TSCĐ, hiện đại hoá TSCĐ thông qua sửa chữa lớn… 1.3.1.5. Công tác thẩm định dự án Công tác thẩm định dự án và đặc biệt là thẩm định tài chính dự án có vai trò rất quan trọng đối với hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu công tác thẩm định tài chính dự án được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ với đội ngũ cán bộ thẩm định có trình độ chuyên môn vững vàng thì dự án sẽ được đánh giá một cách chính xác về mức độ cần thiết của dự án đối với doanh nghiệp, quy mô của dự án, chi phí, lợi ích của dự án mang lại và cả những rủi ro có thể gặp phải trong tương lai. Điều này giúp cho doanh nghiệp có những quyết định đầu tư đúng đắn góp phần nâng cao sức mạnh cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận làm cho hiệu suất sử dụng tổng tài sản và hệ số sinh lợi tổng tài sản tăng. Ngược lại, công tác thẩm định tài chính dự án không hiệu quả sẽ dẫn đến những quyết định đầu tư sai lầm hoặc doanh nghiệp có thể bỏ qua các cơ hội đầu tư do dự án bị đánh giá sai. Quyết định đầu tư sai lầm sẽ dẫn đến hiệu quả nghiêm trọng. Nếu đầu tư quá nhiều, không đúng hướng, hoặc đầu tư không đồng bộ sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vốn, làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu đầu tư quá ít không đáp ứng đủ nhu cầu thị trường, từ đó có thể bị mất thị trường, giảm khả năng cạnh tranh. Tất cả các đều này đều dẫn đến tài sản không được khai thác một cách triệt để và làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản. 1.3.1.6. Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất – kinh doanh. Vốn là nguồn hình thành nên tài sản. Vì vậy, khả năng huy động vốn cũng như vấn đề cơ cấu vốn sẽ có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có khả năng huy động vốn lớn sẽ là cơ hội để mở rộng quy mô sản xuất – kinh doanh, đa dạng hoá các hoạt động đầu tư làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp và từ đó làm tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp duy trì được cơ cấu vốn hợp lý thì chi phí vốn sẽ giảm, góp phần làm giảm chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận và do đó hệ số sinh lợi tổng tài sản sẽ tăng. 1.3.2. Các nhân tố khách quan 1.3.2.1. Môi trường kinh tế Nhân tố này thể hiện các đặc trưng của hệ thống kinh tế trong đó các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh như: chu kỳ phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế, hệ thống tài chính - tiền tệ, tình hình lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, các chính sách tài chính – tín dụng của Nhà nước. Nền kinh tế nằm trong giai đoạn nào của chu kỳ phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế sẽ quyết định đến nhu cầu sản phẩm cũng như khả năng phát triển các hoạt động sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp. Hệ thống tài chính - tiền tệ, lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khoá của chính phủ có tác động lớn tới quá trình ra quyết định sản xuất – kinh doanh và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ lạm phát cao thì hiệu quả sử dụng tài sản thực của doanh nghiệp sẽ khó có thể cao được do sự mất giá của đồng tiền. Ngoài ra, chính sách tài chính - tiền tệ cũng tác động lớn đến hoạt động huy động vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, doanh nghiệp còn chịu tác động của thị trường quốc tế. Sự thay đổi chính sách thương mại của các nước, sự bất ổn của nền kinh tế các nước tác động trực tiếp đến thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp. Như vậy, những thay đổi của môi trường kinh tế ngày càng có tác động mạnh đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp những thuận lợi đồng thời cả những khó khăn. Do đó, doanh nghiệp phải luôn đánh giá và dự báo những thay đổi đó để có thể đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm tranh thủ những cơ hội và hạn chế những tác động tiêu cực từ sự thay đổi của môi trường kinh tế. 1.3.2.2. Chính trị - pháp luật Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng. Sự can thiệp ở mức độ hợp lý của Nhà nước vào hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp là cần thiết và tập trung ở các nội dung như: duy trì sự ổn định kinh tế, chính trị; định hướng phát triển kinh tế, kích thích phát triển kinh tế thông qua hệ thống pháp luật; phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. 1.3.2.3. Khoa học – công nghệ Khoa học – công nghệ là một trong những nhân tố quyết định đến năng suất lao động và trình độ sản xuất của nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng. Sự tiến bộ của khoa học – công nghệ sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, giảm bớt chi phí, tăng khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, tiến bộ khoa học – công nghệ cũng có thể làm cho tài sản của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình nhanh hơn. Có những máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ… mới chỉ nằm trên các dự án, các dự thảo, phát minh đã trở nên lạc hậu trong chính thời điểm đó. Như vậy, việc theo dõi cập nhật sự phát triển của khoa hoc – công nghệ là hết sức cần thiết đối với doanh nghiệp khi lựa chọn phương án đầu tư để có thể đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình. 1.3.2.4. Thị trường Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường đầu vào, thị trường đầu ra và thị trường tài chính. Khi thị trường đầu vào biến động, giá cả nguyên vật liệu tăng lên sẽ làm tăng chi phí đầu vào của doanh nghiệp và do đó làm tăng giá bán gây khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm. Nếu giá bán không tăng lên theo một tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ tăng của giá cả nguyên vật liệu đầu vào cùng với sự sụt giảm về số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu thị trường đầu ra sôi động, nhu cầu lớn kết hợp với sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng cao, giá bán hợp lý, khối lượng đáp ứng nhu cầu thị trường thì sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thị trường tài chính là kênh phân phối vốn từ nơi thừa vốn đến nơi có nhu cầu. Thị trường tài chính bao gồm thị trường tiền và thị trường vốn. Thị trường tiền là thị trường tài chính trong đó các công cụ ngắn hạn được mua bán còn thị trường vốn là thị trường cung cấp vốn trung hạn và dài hạn. Thị trường chứng khoán bao gồm cả thị trường tiền, là nơi mua bán các chứng khoán ngắn hạn và thị trường vốn, nơi mua bán các chứng khoán trung và dài hạn. Như vậy thị trường tài chính và đặc biệt là thị trường chứng khoán có vai trò quan trọng trong việc huy động vốn, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả sẽ là kênh huy động vốn hữu hiệu cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu các doanh nghiệp tập trung quá nhiều vào đầu tư chứng khoán sẽ dẫn đến tình trạng cơ cấu tài sản mất cân đối làm gián tiếp giảm hiệu quả sử dụng tài sản. 1.3.2.5. Đối thủ cạnh tranh Đây là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Nhân tố cạnh tranh bao gồm các yếu tố và điều kiện trong nội bộ ngành sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình – kinh doanh của doanh nghiệp như khách hàng, nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm thay thế…Các yếu tố này sẽ quyết định tính chất, mức độ cạnh tranh của ngành và khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.3.2.6. Đơn vị cấp trên Đơn vị cấp trên cũng là một trong các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu qủa sử dụng tài sản của doanh nghiệp thông qua những định hướng, chính sách phát triển. Nếu các chiến lược, quy hoạch định hướng đầu tư phát triển dài hạn của đơn vị cấp trên được xây dựng một cách nhất quán, đúng hướng sẽ tạo cho doanh nghiệp thành viên những thuận lợi trong việc hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh cho mình. Từ đó góp phần thực hiện hoạt động kinh doanh ổn định, hiệu quả. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Nằm trong chiến lược kinh doanh là xây dựng cơ sở vật chất trên cơ sở phát huy nội lực trong nước, huy động các nguồn vốn trong xã hội để đầu tư và phát triển, năm 1998, Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam đã lập dự án kêu gọi vốn đầu tư xây dựng một toà cao ốc văn phòng cho thuê mang tên: “Trung tâm Thông tin Thương mại Hàng hải Quốc tế Hà Nội” (còn gọi là Toà OCEAN PARK BUILDING) tại khu đất số 1A đường Giải Phóng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Để kêu gọi vốn đầu tư xây dựng OCEAN PARK BUILDING được triển khai từ năm 1998 là thời điểm hết sức khó khăn đối với thị trường cho thuê văn phòng. Tuy nhiên, đề án đã nhận được sự ủng hộ cao từ phía các doanh nghiệp thành viên Tổng công ty Hàng hải Việt Nam và cán bộ công nhân viên trong ngành Hàng hải tham gia góp vốn cổ phần. Để huy động vốn xây dựng toà nhà trên, dự án thành lập Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội đã được Bộ Giao thông Vận tải chấp thuận tại văn bản 651/KHĐT ngày 13/3/1998 và Chính phủ đồng ý tại thông báo số 2686/VPCP-ĐMDN ngày 15/7/1998. Các thủ tục pháp lý nhanh chóng được triển khai và vào tháng 11/1998, Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội (MARINA HANOI) được thành lập theo Giấy phép thành lập số 3829/Gp-UB do UBND Thành phố Hà Nội cấp ngày17 tháng 11 năm 1998 và Giấy phép đăng ký kinh doanh số 056428 ngày 19/11/1998 do Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội cấp vào ngày 19/11/1998. Ra đời với mục đích đại diện cho Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam huy động vốn đầu tư xây dựng Toà OCEAN PARK BUILDING, MARINA HANOI chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1999. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty bao gồm: Dịch vụ cho thuê văn phòng và khu siêu thị; Vận tải đường thuỷ, đường bộ; Dịch vụ giao nhận kho vận hàng hoá; Buôn bán xuất khẩu và nhập khẩu tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng; Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá; Lai dắt tàu biển, bốc xếp hàng hoá và container; Đại lý hàng hải; Xây dựng công trình giao thông; Khai thác cảng và kinh doanh bãi container. Sau khi chính thức hoạt động, Công ty đã góp vốn 32.146.726.105 đồng để đầu tư xây dựng Toà nhà. Năm 2000, Công ty góp 24.005.474.321 đồng và tháng 4 năm 2002 Công ty chuyển vào vốn góp 8.141.251.784 đồng. Công ty được hưởng lợi nhuận từ dự án theo tỷ lệ góp vốn. Từ năm 2000, bên cạnh tập trung nguồn lực vào dự án khai thác Toà nhà, đội ngũ lãnh đạo của Công ty, với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh vận tải hàng hải, đã đồng thời triển khai kinh doanh các dịch vụ vận tải da phương thức dành cho khách hàng và các dịch vụ hỗ trợ vận tải đa phương thức với mục đích tối ưu hoá nguồn vốn của cổ đông. Được sự hỗ trợ từ các doanh nghiệp thành viên cũng như từ Tổng công ty Hàng hải Việt Nam về mặt nhân sự, kinh nghiệm quản lý và kinh doanh, công ty đã đạt đựợc những kết quả đáng khích lệ trong những năm qua: sản lượng vận tải luôn chiếm thị phần lớn trên thị trường trong nước, công ty liên tục đạt mức lãi cao và đảm bảo chi trả cổ tức đều đặn hàng năm cho các cổ đông. Ngày 19 tháng 6 năm 2002, Hội đồng quản trị Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã quyết định giao toàn bộ nhiệm vụ quản lý và khai thác “Trung tâm Thông tin Thương mại Hàng hải Quốc tế Hà Nội” cho MARINA HANOI. Theo đó, Công ty đã tiến hành lập phương án kinh doanh Toà nhà “Trung tâm Thông tin Thương mại Hàng hải Quốc tế Hà Nội” trên cơ sở nghiên cứu tổng thể thị trường kinh doanh cho thuê văn phòng, mô hình tổ chức kinh doanh cao ốc văn phòng quốc tế, quy trình quản lý cao ốc văn phòng theo tập quán và tiêu chuẩn quốc tế. Điểm lại quá trình hoạt động của MARINA HANOI trong thời gian qua, có thể kể tới một số mốc đáng nhớ: - Năm 1999, Công ty đã góp 50% vốn cùng Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đầu tư tàu container Phong Châu sức chở 1100 TEU; tham gia góp vốn (15% vốn điều lệ) với Công ty TNHH Vận tải Hàng công nghệ cao (TRANSVINA). - Năm 2000, lĩnh vực vận tải đa phương thức của Công ty đã phát triển ổn định, với tốc độ tăng trưởng thị phần, doanh thu và số lượng khách hàng tương đối. Các chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, Quảng ninh, Hải Phòng đều hoạt động hiệu qủa. - Năm 2001, Công ty ký hợp đồng tham gia xây dựng đê chắn sóng tại khu công nghiệp Dung Quất. Đây là dự án 5A – đê chắn sóng do Công ty liên doanh Nhà máy lọc dầu Việt Nga là chủ đầu tư. Trong thời gian này, Công ty đồng thời đầu tư xây dựng Bến số 02, Dung Quất, là trung tâm phân phối, bốc xếp và thu nhận hàng tại khu vực. Vào tháng 06/2001, văn phòng đại diện giao dịch của MARINA HANOI tại Quảng Ngãi đã được thành lập nhằm triển khai và thực hiện kế hoạch kinh doanh của Công ty. - Năm 2002, Công ty đầu tư mua tàu Ocean Park ( tàu chuyên chở container với sức chở 450 TEU) và bước đầu xây dựng kinh doanh vận tải tàu container. Vào tháng 11 năm 2002, Công ty thành lập công ty TNHH Quản lý và kinh doanh Bất động sản Hà Nội với mục đích tập trung chuyên môn hoá trong quản lý khai thác toà nhà OCEAN PARK BUILDING. Đồng thời, Công ty nghiên cứu đầu tư xây dựng Trung tâm phân phối hàng và bãi container Phù Đổng, tại huyện Gia Lâm, Hà Nội. -Năm 2005 : Công ty thành lập công ty TNHH Vận Tải và Đại lý Vận tải đa phương thức với mục đích phát triển dịch vụ kinh doanh, đa dạng các loại hình vận tải bao gồm đường bộ, đường biển và hàng không. Mở rộng mạng lưới đại lý ra nước ngoài nhằm phục vụ các tuyến vận tải container quốc tế. Ngày 21/3/2005, phiên giao dịch thứ 1000, cổ phiếu Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội (Marina Hanoi – mã chứng khoán MHC) chính thức được giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán TP. HCM (nay là Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM). -Năm 2006 : Công ty xây dựng bãi container Hải An – Hải Phòng và lập chi nhánh tại Quảng Ngãi. -Năm 2007: Công ty phát hành cổ phiếu tăng vốn từ 67 tỷ đồng lên 93 tỷ đồng. Ngoài ra, Công ty còn đầu tư mua tàu chuyên dụng container Ocean Asia sức chở 950teus, tham gia xây dựng đường hầm Thủ Thiêm – Tp Hồ Chí Minh. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức công ty Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội, Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội có năm chi nhánh tại các thành phố lớn, một văn phòng đại diện tại tỉnh Quảng Ngãi và hai công ty trực thuộc. Cụ thể là: - Chi nhánh Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội tại thành phố Hải Phòng, thành lập và hoạt động tháng 5/1999. - Chi nhánh Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh, thành lập và hoạt động tháng 6/2000. - Chi nhánh Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội tại Quảng Ninh, thành lập và hoạt động tháng 12/2000. - Chi nhánh Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội tại Nghệ An, thành lập và hoạt động tháng 4/2002. - Chi nhánh Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội tại Cần Thơ, thành lập và hoạt động tháng 1/2003. Các chi nhánh trên đều có cùng nội dung hoạt động: Dịch vụ cho thuê văn phòng và khu siêu thị; Vận tải đường thuỷ, đường bộ; Dịch vụ giao nhận kho vận hàng hoá; Buôn bán xuất nhập khẩu tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng; Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá; Lai dắt tàu biển; Bốc xếp hàng hoá và container; Đại lý hàng hải. - Văn phòng đại diện Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội tại Quảng Ngãi, thành lập và hoạt động tháng 6/2001. Nội dụng hoạt động: Văn phòng đại diện có chức năng là văn phòng giao dịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, đồng thời thực hiện một số nhiệm vụ do công ty uỷ quyền phù hợp với Luật Doanh nghiệp. - Công ty TNHH quản lý và kinh doanh bất động sản Hà Nội, thành lập và hoạt động tháng 11/2002. Ngành nghề kinh doanh: Dịch vụ cho thuê văn phòng; Kinh doanh siêu thị, nhà hàng; Xúc tiến thương mại; Tổ chức hội chợ triển lãm; Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá; Kinh doanh quản lý bất động sản. -Công ty TNHH vận tải và đại lý vận tải đa phương thức, thành lập và hoạt động tháng 01 năm 2005. Ngành nghề kinh doanh: Vận tải đường thuỷ, đường bộ; Dịch vụ giao nhận kho vận hàng hoá; Lai dắt tàu biển; Bốc xếp hàng hoá và container; Xây dựng công trình giao thông; Đại lý hàng hải; Kinh doanh vận tải đa phương thức; Khai thuê hải quan. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT TỔNG GIÁM ĐỐC - OMR PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC P.TỔNG GIÁM ĐỐC THƯỜNG TRỰC CÔNG TY Q.LÝ BẤT ĐỘNG SẢN HÀ NỘI CÔNG TY VẬN TẢI VÀ ĐẠI LÝ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC CN QUẢNG NINH CN QUẢNG NGÃI CN HẢI PHÒNG CN. TP. HỒ CHÍ MÍNH CN CẦN THƠ PHÒNG KINH DOANH BỘ PHẬN C.KHOÁN PHÒNG THƯƠNG VỤ PHÒNG QUẢN LÝ TÀU PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN PHÒNG HÀNH CHÍNH - NHÂN SỰ SALES - MKT DỊCH VỤ K.HÀNG GIAO NHẬN LOGISTIC ĐỘI XE THƯƠNG VỤ CHỨNG TỪ K.TH-V.TƯ BẢO HIỂM ĐĂNG KIỂM QUẢN LÝ THUYỀN VIÊN P.CHẾ-AN TOÀN HH TỔN THẤT KẾ TOÁN QUỸ CÔNG NỢ TỔ CHỨC NHÂN SỰ ĐỘI XE VP TIỀN LƯƠNG BHXH HÀNH CHÍNH LỄ TÂN THI ĐUA KHEN THƯỞNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ 2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Kinh doanh quản lý Cao ốc văn phòng cho thuê OCEAN PARK BUILDING là một trong số các toà cao ốc lớn nhất tại Hà Nội. Với diện tích đất sử dụng là 6.851 m2, OCEAN PARK BUILDING có thể đáp ứng được phần lớn các yêu cầu đa dạng của doanh nghiệp. Ngoài ra, kiến trúc và thiết kế của Toà nhà hiện đang được đánh giá cao trên thị trường cho thuê cao ốc văn phòng, với các trang thiết bị được lắp đặt hết sức hiện đại và phù hợp. Ngay sau khi thành lập, Công ty TNHH Quản lý và kinh doanh Bất động sản Hà Nội đã lập tức triển khai các hoạt động marketing giới thiệu về toà nhà, bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Qua thống kê cho thấy, khối khách hàng là các văn phòng và các doanh nghiệp thành viên thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã đăng ký thuê khoảng 5000 m2, và khối khách hàng ngoài Tổng công ty thuê là 3000 m2. Vận tải đa phương thức tuyến nội địa – giải pháp vận tải trọn gói Trong cơ cấu doanh thu của MARINA HANOI các năm qua, doanh thu từ mảng dịch vụ vận tải đa phương thức hay giải pháp vận tải trọn gói, thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu hoạt động kinh doanh của Công ty. Thị trường vận tải đa phương thức hình thức hình thành từ nhu cầu khách hàng mong muốn được sử dụng dịch vụ vận chuyển hàng hoá với tiêu chí: nhanh chóng, hiệu quả và đơn giản về thủ tục. Nhận biết được nhu cầu, ngay từ khi thành lập, công ty đã triển khai sản phẩm Giải pháp vận tải trọn gói (Total Logistics Management – TLM). Giải pháp dịch vụ này là một tổng thể thống nhất bao gồm 12 yếu tố cấu thành nhằm đem lại hiệu quả tối đa trong giao nhận, vận chuyển, quản lý hàng hoá cho khách hàng và đảm bảo sự hài lòng cao nhất của khách hàng. Trong 12 yếu tố cấu thành của TLM thì 3 thành phần quan trọng nhất là: Giải pháp tìm kiếm và mua hàng (bao gồm việc tìm nguồn cung hàng hợp lý, ký kết hợp đồng thu mua, kiểm định chất lượng,…); Giải pháp lưu kho bãi và vận chuyển (bao gồm việc lựa chọn địa điểm và phương thức vận tải tối ưu đối với từng loại hàng, dịch vụ); Giải pháp dịch vụ hậu mãi (dịch vụ bảo hành, hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo sử dụng,…). Hiện nay, Giải pháp dịch vụ trọn gói đang áp dụng phổ biến trên thế giới và được đánh giá rất cao vì thời gian vận chuyển ngắn, giá cước rẻ, lịch tàu liên tục và có khả năng tham gia vào quá trình sản xuất, tiêu thụ hàng hoá một cách đầy đủ và tối ưu nhất. Hàng hoá trong vận tải đa phương thức tuyến nội địa chủ yếu là hàng thương mại trong nước, bao gồm: Vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, vật tư công nghiệp và các loại hàng giá trị thấp. Do đây là các loại sản phẩm được tiêu dùng thường xuyên nên nhu cầu sử dụng dịch vụ vận tải đa phương thức đối với các sản phẩm này là tương đối ổn định và lâu dài. Các tuyến vận tải đa phương thức do công ty cung cấp hiện nay bao gồm các tuyến trong nước và nước ngoài. Các dịch vụ đại lý, khai thác cảng, uỷ thác nhập khẩu, bán hàng hoá sản phẩm: Ngoài hai lĩnh vực kinh doanh chính của Marina Hanoi là vận tải đa phương thức và quản lý cao ốc văn phòng cho thuê, công ty còn thực hiện đa dạng kinh doanh sang các lĩnh vực khác như dịch vụ đại lý, khai thác cảng, uỷ thác nhập khẩu, bán hàng hoá sản phẩm. Tuy nhiên, doanh thu từ các hoạt động này không chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của cả công ty. Các dự án đã và đang triển khai: Đê chắn sóng Dung Quất; Trung tâm phân phối hàng và bãi container Phù Đổng; Bãi con tainer Hải An- Hải Phòng; Đường hầm Thủ Thiêm – Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, công ty còn có 4 bãi container, với tổng diện tích 40.000 m2 và các giàn cẩu container hiện đại. Hệ thống kho hàng tại các bãi container được bố trí hết sức khoa học nhằm hỗ trợ việc vận chuyển hàng hoá xuất - nhập thuận lợi, dễ dàng. 2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI 2.2.1. Thực trạng tài sản của công ty Để đánh giá được thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty, trước hết ta tìm hiểu thực trạng tài sản của công ty trong những năm qua. Trong quá trình kinh doanh, công ty đã có những thay đổi về quy mô và tỷ trọng của tài sản và được thể hiện bằng số liệu sau: Bảng 2.1 – Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Giá trị (Tr. đồng) tỷ trọng (%) Giá trị (Tr. Đồng) tỷ trọng (%) Giá trị (tr. đồng) tỷ trọng (%) Tài sản ngắn hạn 77.508 37,34 97.252 50,06 90.445 33,37 Tài sản dài hạn 130.062 62,66 97.028 49,94 180.608 66,63 Tổng tài sản 207.570 100,00 194.280 100,00 271.053 100,00 ( Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2005-2007 của Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội) Qua bảng 2.1, cho thấy tổng tài sản có sự thay đổi qua ba năm. Năm 2005, tổng tài sản ở mức 207 tỷ đồng. Sang năm 2006, tổng tài sản giảm đi 6,4% tương ứng 13 tỷ. Tuy nhiên, năm 2007, tổng tài sản đã tăng lên đáng kể, gần 77 tỷ đồng tương ứng 39,52% so với năm 2006 thể hiện quy mô hoạt động kinh doanh được mở rộng. Cùng với sự thay đổi về quy mô tài sản, cơ cấu tài sản cũng có sự thay đổi theo. Năm 2005, tỷ trọng tài sản dài hạn gần gấp đôi tỷ trọng tài sản ngắn hạn nhưng sang năm 2006, cùng với sự sụt giảm quy mô tài sản, tài sản ngắn hạn tăng lên trong khi tài sản dài hạn giảm đi làm cho tỷ trọng hai loại tài sản này ngang bằng nhau. Bước sang năm 2007, khi quy mô tài sản được mở rộng, tài sản dài hạn lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản (66,63%). Điều này cho thấy, sự mở rộng quy mô tài sản chủ yếu tập trung vào mở rộng quy mô tài sản dài hạn. Để có thể đánh giá một cách đầy đủ và chính xác hiệu quả sử dụng tài sản, chúng ta cần đi sâu phân tích cơ cấu của tài sản ngắn hạn cũng như tài sản dài hạn. Qua việc phân tích này sẽ giúp ta hiểu rõ hơn tác động của từng yếu tố đến hiệu quả chung, đồng thời sẽ là cơ sở để đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản thông qua việc điều chỉnh cơ cấu đầu tư. 2.2.1.1. Thực trạng tài sản ngắn hạn của Công ty Để tiến hành hoạt động kinh doanh, việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn là hết sức cần thiết. Tài sản ngắn hạn là một bộ phận quan trọng và có sự biến đổi nhanh chóng trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Quy mô và cơ cấu trong tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và nó sẽ có tác động lớn đến kết quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng của doanh nghiệp. Đối với công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội, trong những năm qua, quy mô và cơ cấu của tài sản ngắn hạn đã có sự thay đổi, nó phụ thuộc vào chiến lược phát triển của công ty và sự tác động của môi trường kinh doanh. Bảng 2.2 – Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Giá trị (tr. đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (tr. đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (tr. đồng) Tỷ trọng (%) I.Tiền và các khoản tương đương tiền 31.377 40,48 25.205 25,92 30.157 33,34 1.Tiền 31.377 40,48 16.355 16,82 25.270 27,94 2.Các khoản tương đương tiền 8.850 9,1 4.887 5,40 II. Các khoản phải thu ngắn hạn 38.773 50,03 52.838 54,33 45.601 50,42 1. Phải thu khách hàng 28.504 36,78 45.013 46,28 41.025 45,36 2. Trả trước cho người bán 411 0,53 1.347 1,39 1.496 1,65 3. Các khoản phải thu khác 10.001 12,9 8.245 8,48 5.748 6,36 4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (143) (0,18) (1.767) (1,82) (2.668) (2,95) III. Hàng tồn kho 7.358 9,49 16.517 16,98 12.359 13,67 1. Nguyên liệu, vật liệu 609 0,78 1.113 1,14 2.171 2,40 2. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 6.749 8,71 15.404 15,84 10.188 11,27 IV. Tài sản ngắn hạn khác 2.692 2,77 2.328 2,57 1. Thuế GTGT được khấu trừ 1.271 1,31 2. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 2 0,002 472 0,52 4. Tài sản ngắn hạn khác 1.419 1,46 1.856 2,05 Tổng tài sản ngắn hạn 77.508 100,00 97.252 100,00 90.445 100,00 ( Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2005-2007 của công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội) Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty trong ba năm, các khoản phải thu ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất (trên 50%), tiếp đó là tiền và các khoản tương đương tiền. Hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản ngắn hạn.._.h khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Do đó, căn cứ vào nhu cầu sử dụng tiền mặt, Công ty cần cân nhắc lượng tiền mặt dự trữ và lượng tiền đầu tư cho các chứng khoán này một cách hợp lý nhằm tối ưu hoá lượng tiền nắm giữ. Để xác định lượng tiền tồn quỹ tối ưu, Công ty có thể áp dụng một trong các mô hình sau: *Mô hình EOQ (Economic Odering Quantity) Lượng tiền mặt dự trữ tối ưu được xác định dựa trên mô hình xác định lượng tồn kho tối ưu vì tiền mặt cũng là một hàng hoá. M* = M*: Lượng dự trữ tiền mặt tối ưu Mn: Tổng mức tiền mặt giải ngân hàng năm Cb: Chi phí cho một lần bán chứng khoán thanh khoản i: Lãi suất Mô hình EOQ cho thấy lượng tiền dự trữ tiền mặt phụ thuộc vào ba yếu tố: tổng mức tiền mặt thanh toán hàng năm, chi phí cho mỗi lần bán chứng khoán thanh khoản và lãi suất. Như vậy, nếu lãi suất cao thì Công ty nên giữ ít tiền mặt hơn và ngược lại, nếu chi phí cho việc bán chứng khoán càng cao thì Công ty nên giữ nhiều tiền mặt hơn. *Mô hình quản lý tiền mặt của Miller Orr Mô hình không xác định điểm dự trữ tiền mặt tối ưu mà xác định khoảng cách giữa giới hạn trên và giới hạn dưới của dự trữ tiền mặt. Nếu lượng tiền mặt nhỏ hơn giới hạn dưới thì Công ty phải bán chứng khoán để có lượng tiền mặt ở mức dự kiến, ngược lại tại giới hạn trên Công ty sử dụng số tiền vượt quá mức giới hạn mua chứng khoán để đưa lượng tiền mặt về mức dự kiến. Khoảng dao động tiền mặt được xác định bằng công thức sau: D = 3 Trong đó: d: Khoảng cách của giới hạn trên và giới hạn dưới của lượng tiền mặt dự trữ Cb: Chi phí của mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán Vb: Phương sai của thu chi ngân quỹ i: Lãi suất Đây là mô hình mà thực tế được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng. Khi áp dụng mô hình này, mức tiền mặt giới hạn dưới thường được lấy là mức tiền mặt tối thiểu. Phương sai của thu chi ngân quỹ được xác định bằng cách dựa vào số liệu thực tế của một quỹ trước đó để tính toán. 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty 3.2.2.1. Nâng cao công tác quản lý TSCĐ Quản lý TSCĐ là một việc hết sức quan trọng. Trước hết, hàng năm Công ty phải tiến hành công tác kiểm kê TSCĐ, phân loại TSCĐ theo tiêu chí TSCĐ đang sử dụng, không cần dùng, chờ thanh lý, nhượng bán, đang cho thuê, cho mượn, TSCĐ đi thuê, đi mượn. Cách phân loại này là hết sức cần thiết để Công ty theo dõi được tình trạng tài sản một cách thường xuyên, có hệ thống từ đó Công ty có thể đưa ra các quyết định phù hợp cho từng loại tài sản. Các quyết định đó có thể là quyết định thanh lý, nhượng bán những TSCĐ có hiệu quả sử dụng thấp, không cần dùng để tránh ứ đọng vốn, đó có thể là quyết định sửa chữa để tiếp tục đưa phương tiện, máy móc thiết bị vào sử dụng hay là quyết định đầu tư mới TSCĐ. Đối với quản lý cụ thể tài sản, Công ty đã mở sổ theo dõi tổng hợp và chi tiết cho từng TSCĐ, theo dõi nguyên giá, giá trị còn lại của TSCĐ, theo dõi những biến động tăng, giảm giá trị tài sản theo đúng quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, việc theo dõi này cần kết hợp với việc kiểm kê thực tế, phân loại đánh giá TSCĐ hàng năm sẽ đảm bảo công tác quản lý tài sản được toàn diện và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty. Công ty nên xây dựng quy chế quản lý, sử dụng TSCĐ, phân cấp quản lý TSCĐ một cách hợp lý, rõ ràng nhằm nâng cao trách nhiệm cho từng bộ phận trong qúa trình sử dụng. Việc ban hành quy chế quản lý TSCĐ phải đi kèm với việc thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện, chấp hành quy chế của các bộ phận. Khi đưa TSCĐ vào sử dụng, Công ty cần lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao hợp lý làm cơ sở cho việc thu hồi kịp thời, đầy đủ vốn đầu tư ứng trước vào TSCĐ. Từ đó tạo điều kiện cho Công ty tập trung vốn nhanh để đầu tư đổi mới TSCĐ. Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản đòi hỏi Công ty phải sử dụng máy móc thiết bị hết công suất, duy trì được năng lực sản xuất và kéo dài thời gian hoạt động. Vì vậy, Công ty phải lập ra kế hoạch sử dụng TSCĐ hợp lý dựa trên kế hoạch hoạt động kinh doanh và thực trạng tài sản của Công ty. 3.2.2.2. Tăng cường sửa chữa, nâng cấp TSCĐ đi kèm với đầu tư đúng hướng Trước hết, Công ty cần thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ, xây dựng kế hoạch nâng cấp TSCĐ để khai thác hết công suất của máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, duy trì năng lực hoạt động, kéo dài tuổi thọ của TSCĐ, tránh tình trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường làm tăng chi phí sử dụng TSCĐ cũng như thiệt hại do ngừng hoạt động. Đối với các công trình xây dựng cơ bản dở dang, Công ty cần có biện pháp thích hợp nhằm đẩy nhanh tiến độ, rút ngắn thời gian thi công, nhanh chóng hoàn thành, đưa công trình vào sử dụng. Đối với hoạt động đầu tư mua sắm đổi mới TSCĐ, Công ty cần phân tích, đánh giá đúng thực trạng số lượng, chất lượng và tính đồng bộ của TSCĐ. Từ đó, Công ty xác định được nhu cầu về số lượng, năng lực và tính đồng bộ của TSCĐ trong những năm tiếp theo. Trên cơ sở kết hợp của kết quả phân tích và dự báo khả năng vốn của Công ty, Công ty cần tiến hành xây dựng chiến lược đầu tư TSCĐ. Chiến lược đầu tư ngoài việc xác định số lượng TSCĐ cần mua sắm còn phải xác định được trình độ công nghệ mà các TSCĐ đó phải đáp ứng. Đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, quyết định đến năng suất, chất lượng dịch vụ, sản phẩm. Đầu tư TSCĐ một cách hợp lý, đúng hướng có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh cho Công ty đồng thời tăng cường lợi nhuận. Tóm lại, làm tốt công tác mua sắm, đầu tư xây dựng cơ bản kết hợp với việc tăng cường quản lý, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng và nâng cấp phương tiện, máy móc thiết bị có ý nghĩa rất quan trọng nhằm nâng cao năng suất, giảm chi phí đầu vào, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty. 3.2.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án Trong thời gian qua, một số dự án đầu tư của Công ty mặc dù được đầu tư với lượng vốn và thời gian khá lớn song không mang lại hiệu quả do khả năng thẩm định dự án còn hạn chế và một số rủi ro khách quan mà Công ty không lường trước được. Vì thế, nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cũng như hiệu quả kinh doanh cho Công ty. Trước hết, Công ty cần xây dựng đội ngũ cán bộ thẩm định có năng lực chuyên môn tốt. Cán bộ thẩm định là nhân tố quyết định trực tiếp đến chất lượng thẩm định dự án. Nếu họ có chuyên môn tốt, thực hiện tốt quy trình thẩm định thì kết quả thẩm định mới đáng tin cậy. Do tính chất phức tạp và phạm vi liên quan của dự án, cán bộ thẩm định không những phải có kiến thức chuyên môn sâu mà còn phải hiểu biết rộng, có phẩm chất đạo đức tốt. Thứ hai, Công ty cần trang bị thiết bị, công nghệ hiện đại phục vụ cho quá trình thẩm định dự án. Đây là nhân tố ảnh hưởng tới thời gian và độ chính xác của kết quả thẩm định dự án. Với trang thiết bị hiện đại, việc thu thập và xử lý các thông tin sẽ được tiến hành một cách nhanh chóng và chính xác, các cơ hội đầu tư sẽ được nắm bắt kịp thời. Thứ ba, nguồn thông tin sử dụng trong thẩm định phải đáng tin cậy. Bởi thẩm định dự án được tiến hành trên cơ sở phân tích các thông tin trực tiếp và gián tiếp liên quan đến dự án. Nếu những thông tin này không được thu thập một cách chính xác và đầy đủ thì kết quả thẩm định dự án sẽ bị hạn chế, quyết định đầu tư sai. Thứ tư, công tác tổ chức thẩm định phải khoa học. Do thẩm định được tiến hành theo nhiều giai đoạn nên tổ chức công tác thẩm định có ảnh hưởng không nhỏ đến thẩm định dự án. Nếu công tác này được tổ chức tốt, hợp lý trên cơ sở phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân, có kiểm tra giám sát chặt chẽ, kết quả thẩm định dự án sẽ cao. Ngoài ra, khi thẩm định dự án, Công ty cần kết hợp thẩm định tài chính với thẩm định kỹ thuật và thẩm định kinh tế xã hội. Trong đó, thẩm định tài chính dự án là quan trọng nhất. Trong thẩm định tài chính dự án, Công ty cần chú trọng những nội dung sau: - Xác định tổng dự toán vốn đầu tư và các nguồn tài trợ cũng như các phương thức tài trợ dự án. - Xác định chi phí và lợi ích của dự án, từ đó, xác định dòng tiền của dự án. - Dự tính lãi suất chiết khấu - Xác định các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tài chính dự án như: Giá trị hiện tại ròng, Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ, Chỉ số doanh lợi, Thời gian hoàn vốn. - Đánh giá rủi ro trong dự án: đánh giá khả năng xảy ra của một biến cố không chắc chắn trong các giai đoạn của dự án. Rủi ro tiềm ẩn trong mọi giai đoạn của dự án. Do vậy, thẩm định đúng rủi ro sẽ tạo điều kiện thực hiện dự án đúng như đã định. 3.2.3. Một số giải pháp chung khác 3.2.3.1. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công ty cần có chính sách tuyển dụng hợp lý, kế hoạch đào tạo phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ nhằm có được nguồn nhân lực có kiến thức và kỹ năng làm việc đáp ứng nhu cầu phát triển mới của Công ty. Công ty nên thường xuyên cử cán bộ quản lý chủ chốt đi học các khóa học đào tạo ngắn hạn về chuyên ngành để nâng cao kiến thức chuyên môn, phục vụ công việc quản lý được tốt hơn. Bên cạnh đó, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề của công nhân cũng là điều hết sức cần thiết. Nó giúp cho người công nhân có thêm kiến thức mới và khả năng làm việc hiệu quả cao hơn. 3.2.3.2. Tích cực tìm kiếm thị trường, mở rộng thị trường nước ngoài Tuy Công ty là một trong những doanh nghiệp đứng đầu về thị phần vận tải nhưng lại chủ yếu là thị trường nội điạ. Mặt khác, thị trường nội địa nhỏ nhưng cạnh tranh hết sức gay gắt, giá vốn hàng bán của Công ty lại tương đối cao nên lợi nhuận thu được bị hạn chế. Do đó, để nâng cao hiệu quả kinh doanh, Công ty cần tích cực khai thác, tìm kiếm thị trường, mở rộng thị trường nước ngoài để nâng cao thị phần vận tải nhằm mang lại nguồn lợi nhuận vững chắc hơn. Để đạt được mục đích đó, Công ty cần phải nâng cao sức cạnh của mình hơn nữa trước những yêu cầu và thách thức của quá trình hội nhập quốc tế và khu vực. Trước hết, cần nhanh chóng tìm các giải pháp nhằm giảm chi phí đầu vào. Việc xây dựng các giải pháp giảm chi phí đầu vào, tăng cường năng lực cạnh tranh của Công ty cần phải bám sát các nội dung sau đây: - Tăng năng suất vận tải, giảm chi phí để giảm giá thành đi đôi với nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm. - Xây dựng cơ sở vật chất tốt, đầu tư các trang thiết bị, phương tiện hiện đại. - Nâng cao năng lực quản trị kinh doanh để có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp các nước trong khu vực và quốc tế; giữ vững thị trường vận tải nội địa. - Chủ động hội nhập quốc tế, sẵn sàng nắm bắt các cơ hội và thích ứng với những thay đổi khi Việt Nam tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế. - Tích cực ứng dụng khoa học công nghệ cao, đào tạo nguồn nhân lực đồng bộ, có tri thức hiện đại và làm chủ khoa học công nghệ, kỹ thuật mới. Ngoài ra, Công ty cần nâng cao vai trò của bộ phận nghiên cứu phát triển với chức năng chịu trách nhiệm nghiên cứu các nhu cầu của khách hàng và thị trường, triển khai các dịch vụ mới và dự án. Trong đó, nhóm nghiên cứu thị trường luôn theo dõi các thông tin tổng thể về kinh tế cũng như trong ngành, thường xuyên cung cấp các báo cáo thị trường và dự án tiềm năng cần điều tra nghiên cứu sâu. Nhóm quan hệ nước ngoài luôn phối hợp với đối tác nước ngoài nghiên cứu, điều tra thị trường và tính tương thích dịch vụ. Khi đối tác có yêu cầu, bộ phận này tiến hành đánh giá tính khả thi và phối hợp triển khai dự án. Thêm vào đó, hoạt động quảng cáo nhằm mở rộng thị trường cũng cần được Công ty quan tâm hơn. công nhân có thêm kiến thức mới và khả năng làm việc hiệu quả cao hơn. 3.2.3.3. Tăng cường huy động vốn, thiết lập và duy trì cơ cấu vốn tối ưu Tăng cường huy động vốn Để mở rộng quy mô sản xuất – kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh cũng như khẳng định vị thế của mình trên thị trường thì nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp là rất lớn. Do đó, để có thể huy động được vốn với chi phí thấp nhất, trước hết Công ty cần phải đa dạng hoá phương thức huy động vốn, cụ thể: - Mở rộng quan hệ với các tổ chức tín dụng để có nhiều cơ hội lựa chọn nguồn tài trợ với chi phí thấp nhất. Đồng thời tuỳ từng thời điểm, từng mục đích sử dụng và nhu cầu vốn khác nhau, Công ty có thể sử dụng linh hoạt hình thức vay dài hạn, ngắn hạn, vay theo hợp đồng, vay theo hạn mức tín dụng… - Tiếp tục thu hút các nguồn vốn liên doanh thông qua việc góp vốn thành lập liên doanh với các đối tác trong và ngoài nước. - Khai thác tối đa nguồn vốn tín dụng thương mại. Đây là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh. Tín dụng thương mại cung cấp cho Công ty cả nguồn tài trợ dài hạn thông qua mua chịu máy móc thiết bị, nguyên vật liệu. Trong điều kiện các nguồn tài trợ khác đang gặp khó khăn, khai thác triệt để nguồn tín dụng thương mại giúp cho Công ty có thêm nguồn tài trợ không nhỏ. Ngoài ra, bên cạnh việc phát hành cổ phiếu như đã thực hiện, Công ty còn có thể nghiên cứu phát hành trái phiếu hoặc các chứng chỉ nhận nợ dài hạn để huy động vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, để có thể phát hành trái phiếu Công ty cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng về thị trường, các thủ tục pháp lý và loại trái phiếu phát hành có lợi nhất. Thiết lập và duy trì cơ cấu vốn tối ưu Cơ cấu vốn của doanh nghiệp là mối tương quan tỷ lệ giữa Nợ dài hạn và Vốn chủ sở hữu. Khi đề cập đến cơ cấu vốn chỉ xem xét đến nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu mà không xem xét đến nợ ngắn hạn, vì nợ ngắn hạn mang tính ngắn hạn, tạm thời, không ảnh hưởng nhiều đến sự chia sẻ quyền quản lý và giám sát hoạt động của doanh nghiệp. Các khoản nợ ngắn hạn hầu như chỉ được sử dụng để đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn ngắn hạn của doanh nghiệp, không bị tác động nhiều bởi các nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Hơn nữa, chi phí để tiếp cận vốn ngắn hạn thấp hơn vốn dài hạn. Do vậy, khi thiết lập kế hoạch huy động vốn, doanh nghiệp chỉ xem xét đến các nguồn vốn dài hạn. Một cơ cấu vốn được coi là tối ưu khi chi phí vốn thấp nhất, đồng thời khi đó, giá trị thị trường của cổ phiếu của doanh nghiệp cũng là cao nhất. Như vậy, có hai căn cứ để xác định cơ cấu vốn tối ưu của Công ty, đó là chi phí vốn và giá trị thị trường của cổ phiếu. Tuy nhiên, giá trị thị trường của cổ phiếu là tiêu chí mang tính khách quan, không phải chỉ do những nhân tố nội tại của chính sách quản lý vốn của Công ty quyết định. Giá cổ phiếu trên thị trường có thể là cao nhất nhưng không phải vì cơ cấu vốn tối ưu mà vì một nhân tố khách quan nào đó tác động. Chi phí vốn thấp nhất sẽ dẫn đến giá cổ phiếu trên thị trường là cao nhất. Do vậy, thiết lập cơ cấu vốn tối ưu Công ty cần dựa trên cơ sở xác định chi phí vốn thấp nhất. Chi phí vốn được hiểu là chi phí bỏ ra để sử dụng một nguồn vốn nào đó. Tương ứng với hai bộ phận chính của cơ cấu vốn là Nợ và Vốn chủ sở hữu thì cũng có hai loại chi phí vốn, đó là chi phí Nợ và chi phí Vốn chủ sở hữu. Chi phí Nợ được hiểu là chi phí Công ty phải bỏ ra để huy động nợ. Chi phí Vốn chủ sở hữu bao gồm chi phí của cổ phiếu ưu tiên, chi phí cổ phiếu thường mới và chi phí của lợi nhuận không chia. Điểm khác biệt giữa chi phí Nợ và chi phí Vốn chủ sở hữu là chi phí Nợ được coi là chi phí trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, còn chi phí Vốn chủ sở hữu là chi phí xác định sau khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Do vậy, nếu sử dụng nợ Công ty sẽ được hưởng phần tiết kiệm thuế, tính bằng: tk = kb x t Trong đó: tk: phần tiết kiệm thuế do sử dụng nợ kb: chi phí Nợ trước thuế t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Vì vậy, thực tế nếu sử dụng nợ với chi phí kb Công ty chỉ phải trả: a kb = kb –tk = kb x (1-t) Trong đó: a kb là chi phí Nợ sau thuế hay chi phí Nợ đã được điều chỉnh bởi thuế thu nhập doanh nghiệp. Đây chính là một trong những yếu tố quan trọng mà Công ty cần cân nhắc lựa chọn sử dụng Nợ trong cơ cấu vốn của mình. Như vậy, sau khi thiết lập được cơ cấu vốn tối ưu, Công ty cần duy trì cơ cấu vốn đó. Khi cơ cấu vốn chưa đạt được mức tối ưu, Công ty có thể tiếp tục sử dụng thêm nợ. Ngược lại, khi cơ cấu vốn đã vượt quá điểm tối ưu, việc sử dụng thêm nợ sẽ bất lợi cho Công ty. 3.3. KIẾN NGHỊ Để có thể đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng thì bên cạnh nỗ lực của Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội trong việc tổ chức thực hiện các giải pháp trên còn rất cần sự phối hợp của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam và sự hỗ trợ thông qua những chính sách của Nhà nước. 3.3.1. Kiến nghị với Tổng công ty Hàng hải Việt Nam Tổng công ty cần có giải pháp hỗ trợ các công ty thành viên trong việc đầu tư đổi mới phương tiện, máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ, điều hoà vốn và các nguồn lực cho các công ty thành viên, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin thị trường. Đối với các dự án lớn của Công ty, sự hỗ trợ về vốn và kinh nghiệm của Tổng công ty là hết sức cần thiết, giúp Công ty lựa chọn và thực hiện đầu tư mang lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó, Tổng công ty cần xây dựng chiến lược, quy hoạch định hướng đầu tư phát triển dài hạn một cách nhất quán, đúng hướng, quyết định đầu tư có trọng điểm. Ngoài ra, yếu tố con người có thể coi là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định đến sự thành công của mỗi đơn vị thành viên và của toàn Tổng công ty. Vì vậy, Tổng công ty cần có chương trình, kế hoạch cụ thể đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, phẩm chất và tâm huyết với nghề để xây dựng, phát triển tổng công ty vững mạnh. 3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước Hoàn thiện đồng bộ, thống nhất hệ thống pháp luật Hàng hải Nhà nước cần hoàn thành việc xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Hàng hải Việt Nam đồng thời tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung những văn bản không còn phù hợp, cập nhật các điều ước quốc tế để bộ luật có thể hoà nhập với khu vực và quốc tế. Điều này giúp cho các doanh nghiệp hàng hải nói chung và Công ty Cổ phần Hàng Hải nói riêng không những có cơ hội phát triển trong nước mà còn vươn rộng ra tầm quốc tế. Hiện nay,các quy định về cảng biển, quản lý cảng biển chưa đầy đủ, một số lĩnh vực và phương thức vận tải mới chưa được quy định trong bộ luật hoặc không phù hợp với thông lệ quốc tế, một số quy định liên quan đến hoạt động hàng hải chưa đáp ứng yêu cầu. Vì vậy, việc sửa đổi, bổ sung Bộ luật hàng hải Việt Nam nhằm khắc phục những hạn chế này là hết sức cần thiêt. Bên cạnh đó, Nhà nước cần có chính sách phù hợp để khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài tham gia cung cấp các dịch vụ hàng hải bổ trợ, đặc biệt là dịch vụ vận tải đa phương thức để chuyển giao công nghệ quản lý, kinh nghiệm kinh doanh và mạng lưới khách hàng sẵn có. Ngoài ra, việc ban hành các cơ chế, chính sách thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hàng hải cạnh tranh lành mạnh, hoạt động bình đẳng cũng là điều hết sức cần thiết. Phát triển mạnh kết cấu hạ tầng cảng biển Cục Hàng hải Việt Nam cần nhanh chóng hoàn thiện quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết và xây dựng đồng bộ các cơ chế, chính sách phát triển cảng, thực hiện đầu tư đồng bộ kết hợp đẩy mạnh việc nâng cấp, mở rộng và hiện đại hoá các cảng, bến cảng, cầu cảng hiện có. Điều này giúp cho các doanh nghiệp hàng hải có thể rút ngắn thời gian chờ tàu, giảm chi phí, nâng cao năng suất, chất lượng giải phóng hàng ở cảng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát Nhà nước cần có chính sách tiền tệ hợp lý nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định nền kinh tế tạo cho các doanh nghiệp có được môi trường kinh doanh tốt, cạnh tranh lành mạnh góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng tài sản. Khi lạm phát được kiểm soát, tỷ giá hối đoái được ổn định thì các chi phí đầu vào của Công ty như chi phí nguyên vật liệu, chi phí thuê kho bãi, chi phí nhân công, chi phí quản lý, chi phí đầu tư tài sản cố định… cũng sẽ ổn định theo giúp Công ty đạt được mục tiêu kinh doanh như đã định, giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Một chính sách tiền tệ hợp lý còn giúp cho lãi suất tín dụng được ổn định, hợp lý tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần Hàng hải nói riêng đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động và ngày càng phát triển. Bình ổn, phát triển thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán là một bộ phận rất quan trọng của thị trường tài chính. Sự phát triển của thị trường chứng khoán là điều kiện tiên quyết để thị trường tài chính phát triển. Để các doanh nghiệp có thể huy động vốn một cách dễ dàng và hiệu quả bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu chắc chắn phải có nền tảng hỗ trợ là một thị trường chứng khoán phát triển. Trong đó, tính thanh khoản của chứng khoán lưu hành trên thị trường là hết sức quan trọng. Nếu như các doanh nghiệp huy động vốn ban đầu trên thị trường sơ cấp thì trên thị trường thứ cấp, nơi các chứng khoán được mua bán lại, sẽ tạo ra tính thanh khoản của chứng khoán. Thị trường thứ cấp sôi động sẽ thúc đẩy sự phát triển của thi trường sơ cấp. Do đó, các doanh nghiệp có thể dễ dàng phát hành cổ phiếu, trái phiếu để huy động vốn. Thực tế trong thời gian qua, thị trường chứng khoán tại Việt Nam đã có sự phát triển nhất định, trở thành tâm điểm chú ý của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Lượng chứng khoán niêm yết, giao dịch tăng mạnh, số lượng các nhà đầu tư cũng như các công ty chứng khoán ngày càng tăng. Tuy nhiên, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn chưa thực sự trở thành kênh huy động vốn hữu hiệu cho các doanh nghiệp bởi nó còn tiềm ẩn nhiều rủi ro như rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro kinh doanh và rủi ro kinh tế. Các công ty chứng khoán chưa đóng vai trò nhà tạo lập thị trường quan trọng trên thị trường, các nhà đầu tư phần lớn là cá nhân nhìn chung chưa có tính chuyên nghiệp, hành vi đầu tư thường mang tính ngắn hạn, “bầy đàn”, gây biến động mạnh về giá và làm giảm độ tin cậy đối với thị trường, nhất là trong bối cảnh mức độ công khai, minh bạch của thị trường chưa cao như hiện nay. Ngoài ra, thị trường chứng khoán ở Việt Nam mởi chủ yếu phát triển thị trường cổ phiếu. Thị trường trái phiếu chưa phát triển. Hiện nay còn thiếu nhiều điều kiện nền tảng để phát triển thị trường trái phiếu công ty. Hệ thống tư pháp, các chuẩn mực về công bố thông tin kế toán, hệ thống thanh toán… cần được cải thiện nhiều. Do đó, để bình ổn và phát triển thị trường chứng khoán thực sự trở thành kênh huy động vốn hữu hiệu cho các doanh nghiệp, Nhà nước cần có các biện pháp nhằm tăng cường minh bạch hoá thông tin, hoàn thiện vấn đề quản trị điều hành, hoàn thiện hệ thống luật pháp, cải thiện điều kiện giao dịch, tránh các biện pháp giao dịch hành chính. Từ đó, các doanh nghiệp có thể tăng cường vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. KẾT LUẬN Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra nhanh chóng, các doanh nghiệp muốn nâng cao năng lực cạnh tranh, xác lập vị thế trên thị trường đòi hỏi phải nỗ lực trong mọi hoạt động, đặc biệt trong quản lý và sử dụng tài sản. Hoạt động quản lý và sử dụng tài sản hiệu quả giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh. Vì vậy, để hoà nhập với xu thế phát triển kinh tế của đất nước, công tác quản lý và sử dụng tài sản không ngừng được đổi mới và hoàn thiện về phương pháp cũng như nội dung. Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội, luận văn: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội” đã được hoàn thành. Với sự cố gắng nỗ lực trong nghiên cứu lý luận và tìm hiểu tình hình thực tế, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, đề tài đã thể hiện được nội dung và yêu cầu đặt ra. Những nội dung cơ bản được để cập trong đề tài: + Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản trong nền kinh tế thị trường. + Đánh giá được thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội trong ba năm qua, từ đó tìm ra những nguyên nhân gây ra hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng tài sản của Công ty để tìm ra giải pháp hoàn thiện. + Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội. + Đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử sụng tài sản tại Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội. Hy vọng luận văn đóng góp phần nào giúp Công ty Cổ phần Hàng hải sử dụng tài sản ngày càng hiệu quả hơn, mang lại kết quả kinh doanh tốt hơn và Công ty ngày càng lớn mạnh. Hiệu quả sử dụng tài sản luôn là một vấn đề rộng và phức tạp, tuy đã cố gắng song do trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn không thể tránh khỏi việc thiếu sót, tôi mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và những ai quan tâm đến vấn đề này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Bộ Tài chính (2005), Hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện 22 chuẩn mực kế toán, Nxb Tài chính, Hà Nội 2 - Nguyễn Tấn Bình (2007), Quản trị tài chính ngắn hạn, Nxb Thống kê, Hà Nội 3- Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội, Báo cáo tài chính, năm 2005. 4- Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội, Báo cáo tài chính, năm 2006. 5- Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội, Báo cáo tài chính, năm 2007. 6 - PGS.TS Lưu Thị Hương (2004), Thẩm định tài chính dự án, Nxb Tài chính, Hà Nội. 7 - PGS.TS Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nxb Thống kê, Hà Nội. 8 - TS Trần Đăng Khâm (2007), Thị trường chứng khoán – Phân tích cơ bản, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 9 - PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm và TS.Bạch Đức Hiền (2007), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nxb Tài chính, Hà Nội. 10 - TS Nguyễn Thanh Liêm (2007), Quản trị tài chính, Nxb Thống kê, Hà Nội. 11 - Josette Peyrard (2005), Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nxb Tổng hợp, Hồ Chí Minh. 12 - PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2007), Phân tích kinh doanh, Nxb Tài chính, Hà Nội. 13 - PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2006), Phân tích tài chính công ty cổ phần, Nxb Tài chính, Hà Nội. 14 - PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2006), Phân tích tài chính công ty cổ phần, Nxb Tài chính, Hà Nội. 15 - Nguyễn Hải Sản (2005), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nxb Tài chính, Hà Nội. 16 - PGS.TS Nguyễn Hữu Tài (2007), Giáo trình Lý thuyết tài chính - tiền tệ, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 17 - TS Trần Ngọc Thơ (2003), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nxb Thống Kê, Hà Nội. 18 - Tạp chí Tài chính (2008), Hà Nội. Lêi c¶m ¬n Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè và gia đình trong suốt khoá học cao học và trong thời gian nghiên cứu đề tài. Qua đây, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới: - Cô giáo hướng dẫn, PGS.TS Lưu Thị Hương - Các thầy cô giáo khoa Ngân hàng – Tài chính Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân - Các thầy cô giáo đã từng dạy trong cả khoá học 2006-2008 - Các bạn học cùng lớp - Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội. Tôi xin gửi thầy cô, bạn bè và gia đình lời chúc sức khoẻ, thành công trong cuộc sống. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 6 năm 2008 Học viên Nguyễn Thị Thanh Dung DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TSCĐ : Tài sản cố định TSDH : Tài sản dài hạn TSNH : Tài sản ngắn hạn GTGT : Giá trị gia tăng TSCĐHH : Tài sản cố định hữu hình ĐTTC : Đầu tư tài chính MT : Mục tiêu TH : Thực hiện DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ I. SƠ ĐỒ II. BẢNG BIỂU Bảng 2.1 – Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội 37 Bảng 2.2 – Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội 39 Bảng 2.3 – Cơ cấu tài sản dài hạn của công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội 42 Bảng 2.4 – Cơ cấu tài sản cố định hữu hình của công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội 43 Bảng 2.5 - Hệ số hao mòn TSCĐHH của công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội 44 Bảng 2.6 – Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản tại Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội 46 Bảng 2.7 – Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả dụng TSNH tại công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội 47 Bảng 2.8 – Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSDH tại công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội 48 Bảng 2.9: Cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội 51 Bảng 2.10: Vốn ngắn hạn ròng tại Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội 52 Bảng 2.11: Kế hoạch và thực hiện các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội 54 III. BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Hàng Hải Hà Nội 51 MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 3 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 3 1.1.1. Khái niệm, phân loại doanh nghiệp 3 1.1.2. Tài sản của doanh nghiệp 5 1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 11 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 11 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản 12 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 14 1.3.1. Các nhân tố chủ quan 14 1.3.2. Các nhân tố khách quan 24 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI 28 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI 28 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 28 2.1.2. Cơ cấu tổ chức công ty 32 2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 35 2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN 37 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI 37 2.2.1. Thực trạng tài sản của công ty 37 2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội 45 2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI 49 2.3.1. Kết quả đạt được 49 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 53 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI 60 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI 60 3.1.1. Định hướng phát triển của ngành Hàng Hải Việt Nam 60 3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội 61 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI 61 3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty 61 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty 68 3.2.3. Một số giải pháp chung khác 72 3.3. KIẾN NGHỊ 77 3.3.1. Kiến nghị với Tổng công ty Hàng hải Việt Nam 77 3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước 78 KẾT LUẬN 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThS-10.doc
Tài liệu liên quan