LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Đối với một doanh nghiệp hay một công ty có sự hạch toán kinh doanh độc lập thì mục tiều quan trọng nhất là lợi nhuận mà công ty đó đạt được qua các năm. Để đạt được lợi nhuận cao thì công ty cần phải đảm bảo được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, sao cho hiệu quả kinh doanh của công ty đạt được là tối ưu nhất. Công ty phải biết tận dụng yếu tố sẵn có của mình sử dụng hợp lý, biến nó thành lợi thế cạnh tranh so với các công ty khác. Chỉ có nâng cao hiệu q
100 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uả kinh doanh của mình trong điều kiện kinh tế khó khăn thì công ty mới có thể đứng vững và phát triển hơn trong những năm tới.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một công ty thì người ta thường đánh giá hiệu quả của nhiều bộ phận trong công ty như: hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng tài sản…vv
Sau một thời gian thực tập tại công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân Mai em đã chọn đề tài:
“Nâng cao hiều quả sử dụng tài sản của Công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân Mai”
Em chọn đề tài này cho Khoá luận tốt nghiệp bởi vì: Công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân Mai là công ty đã cổ phần được 5 năm, mặc dù trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty vẫn có lãi nhưng xét về hiệu quả thực tế thì lợi nhuận công ty thu về hàng năm so với quy mô của công ty là chưa thực sự hiệu quả. Đặc biệt là hiệu quả sử dụng tài của công ty. Trong điều kiện kinh doanh gặp nhiều khó khăn như hiện nay, thì việc tận dụng các nguồn lực hiện tại của mình để biến thành lợi thế để tạo lợi thế cạnh tranh và phát triển công ty là rất cần thiết đối với công ty để tăng doanh thu hoạt động trong những năm tới.
Mục đích nghiền cứu đề tài
Nghiên cứu một cách có hệ thống tình hình sử dụng tài sản của công ty
Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân Mai, tìm ra những ưu điểm và những hạn chế trong quá trình quản lý và sử dụng. Từ đó có những điều chỉnh thích hợp và kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân Mai từ năm 2005 đến năm 2008.
Phạm vị: Đánh giá về thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân Mai từ năm 2005 đến năm 2008.
Nội dung của khoá luận: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bài biết của em gồm ba phần:
Phần I: Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai.
Phần II. Thực trạng và hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân Mai.
Phần III. Giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty CPBT & XD Vinaconex.
Do điều kiện chủ quản và khách quan, chuyên đề tốt nghiệp của em sẽ không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót nhất định, em rất mong sự giúp đỡ của các thầy cô.
NỘI DUNG
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG VINACONEX XUÂN MAI
Thông tin chung về công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai
TÊN GỌI : Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai
Xuân Mai J.S.C
TÊN GIAO DỊCH : VINACONEX XUAN MAI CONCRETE AND CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY.
TÊN VIẾT TẮT: VINACONEX XUAN MAI JSC
QUỐC TỊCH : VIỆT NAM
WEBSITE: WWW.XMCC.COM.VN
EMAIL: gd_xmcc@hn.vnn.vn
(XMC)
ĐIỆN THOẠI/ FAX : 0343.840385/ 0343.840117
VỐN ĐIỀU LỆ : 100.000.000.000 đồng
SỐ LƯỢNG CỔ : 10.000.000 cổ phần
MỆNH GIÁ CỔ PHẦN : 10.000 đồng/cổ phần
Trụ sở chính: Thuỷ Xuân Tiên, Chương Mỹ, Hà Nội
Các công ty thành viên:
Công ty CP Xuân Mai-Đạo Tú
Địa chỉ: Khu phố Bê tông, Xã Đạo Tú, Tam Dương, Vĩnh Phúc
Công ty CP Tư vấn thiết kế Vinaconex Xuân Mai
Địa chỉ: Tầng 2 - Văn phòng 6 - KĐT Trung Hoà Nhân Chính
Công ty CP Bê tông Vinaconex Phan Vũ
Địa chỉ: Cụm Công nghiệp Quỳnh Phúc, xã Phúc Thành, huyện Kim Thành, Hải Dương
Các chi nhánh:
Chi nhánh Hà Đông
Địa chỉ: Tầng 4, Toà nhà Trung tâm xúc tiến thương mại Hà Đông, số 8 Đường Quang Trung, TP Hà Đông, Hà Nội
Chi nhánh Láng-Hoà Lạc
Địa chỉ: xã Ngọc Liệp, huyện Quốc Oai, Hà Nội
Các văn phòng đại diện:
VPĐD Hà Nội
Địa chỉ: Tầng 2 - Văn phòng 6 - KĐT Trung Hoà Nhân Chính
VPĐD phía Nam
Địa chỉ: Tầng 7 - 47 Điện Biên Phủ - P. Đa Kao - Q1 - Tp. Hồ Chí Minh
Văn phòng giao dịch tại Hà Đông
Địa chỉ: Tầng 4, Toà nhà Trung tâm xúc tiến thương mại Hà Đông, số 8 Đường Quang Trung, TP Hà Đông, Hà Nội
Tài khoản:- Ngoại tệ (USD): 45010370004811 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây- Nội tệ (VNĐ)+ 45 010 000 001 331. Mở tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây.+ 102 010 000 237 835. Mở tại Ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh Láng Hoà Lạc.
SỐ ĐĂNG KÍ KINH DOANH :Số 0303000122 cấp 04/12/2003 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Hà Tây(đăng ký thay đổi lần 6 ngày 08/11/2007)
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Thành lập
Công ty cổ phần Bê tông & Xây dựng VINACONEX Xuân Mai là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Xuất Nhập Khẩu Xây Dựng Việt Nam (VINACONEX), được thành lập ngày 29 tháng 11 năm 1983 theo Quyết định số 1434-BXD/TCCB của Bộ Xây Dựng. Từ năm 2004, Công ty hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần với trên 2000 cán bộ công nhân viên.
Trong những năm qua Công ty đã không ngừng xây dựng và phát triển Công ty. Đến nay Công ty đã trở thành một đơn vị lớn trong lĩnh vực xây dựng. Với trên 20 năm trong lĩnh vực sản xuất cấu kiện bê tông Công ty đã khẳng định được vị thế của mình tại thị trường trong nước
Là một phần trong tổng Công ty lớn tổng Công ty cổ phần Vinaconex. Là một chủ đầu tư lớn điều đó là một điều kiện rất thuận lợi cho Công ty trong quá trình sản xuất đảm bảo khối lượng công việc và cũng tạo đà cho Công ty ngày càng phát triển lớn mạnh.
Quá trình phát triển
Công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai là doanh nghiệp có trên 20 năm kinh nghiệm trong ngành xây dựng trên 2 lĩnh vực chính là sản xuất vật liệu xây dựng và thi công xây lắp. Các sản phẩm chủ yếu của Công ty là: các loại cấu kiện bê tông dự ứng lực tiền chế, đặc biệt là các loại cấu kiện bê tông dự ứng lực tiền chế phục vụ cho thi công xây lắp dân dụng, công nghiệp và giao thông ... và các sản phẩm truyền thống như: cọc bê tông, cống các loại, vỉa, gạch lát vỉa hè ....
Với hơn 2000 cán bộ công nhân viên, Công ty đã và đang tham gia thi công xây lắp các công trình dân dụng công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật…trọng điểm trong phạm vi toàn quốc. Điển hình là các hạng mục thuộc các dự án:
Trạm phân phối xi măng Hiệp Phước - TP Hồ Chí Minh; Nhà máy Xi măng Hoàng Mai - Nghệ An; Nhà máy xi măng Bút Sơn - Hà Nam; Nhà máy Xi măng Nghi Sơn - Thanh Hóa; Nhà máy xi măng HoCim; Trạm nghiền Mỹ Xuân -Vũng Tàu...
Nhà máy đá ốp lát cao cấp Phú Cát - Hà Tây; Nhà máy chế biến thức ăn gia súc Xuân Mai - Hà Tây; Nhà máy sản xuất nước ngọt Coca – Cola Ngọc Hồi - Hà Tây; Nhà máy bê tông Bình Dương, Nhà máy Panasonic, Nhà máy ToTo giai đoạn 2; Nhà máy Yamaha giai đoạn 2; chuẩn bị thi công Nhà máy Intel thuộc khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh.
Nhà máy thủy điện Ngòi Phát - Lào Cai Cầu Bãi Cháy, Cầu Vượt Ngã Tư Sở.
Thuỷ điện Buôn Kuôp - Đắc Lắc, Thủy điện Srêpok3… Năm 2001, Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai được tặng Huân chương lao động hạng 3.
Năm 2005, Công ty được tặng giải thưởng nhà nước về Khoa học Công nghệ.
Hiện nay, Công ty còn tham gia vào lĩnh vực đầu tư bất động sản dựa trên cơ sở các thế mạnh của Công ty về năng lực thiết kế, thi công, ứng dụng công nghệ bê tông dự ứng lực tiền chế. Cụ thể: Công ty đang tiến hành thực hiện dự án Chung cư tại thành phố Vĩnh Yên, dự án Chung cư và Trung tâm Thương mại tại Xuân Mai với tổng diện tích khoảng 6 ha, dự án Chung cư Ngô Thị Nhậm tại Thành Phố Hà Đông với tổng mức vốn đầu tư khoảng 400 tỷ đồng.
Trong những năm qua Công ty không ngừng phát triển về mọi mặt. Đến nay, Công ty là một đơn vị lớn của ngành Xây dựng hoạt động trên phạm vi toàn quốc. Trụ sở chính tại Thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, Hà Nội. Công ty có các đơn vị thành viên: Công ty CP Xuân Mai-Đạo Tú tại Khu phố Bê Tông, xã Đạo Tú, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc; Công ty CP Tư vấn thiết kế Vinaconex Xuân Mai tại Tầng 2, Văn phòng 6, Khu Đô thị Trung Hoà - Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội; Chi nhánh Hà Đông tại Tầng 4, Trung tâm Thương mại Hà Đông, Số 8 Đường Quang Trung, TP Hà Đông, Hà Nội; Chi nhánh Láng - Hoà Lạc tại xã Ngọc Liệp, huyện Quốc Oai, Hà Nội; các văn phòng đại diện tại Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh.
Đặc điểm và cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần và xây dựng Vinaconex Xuân Mai
Quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng là sự tác động có hướng đích và liên tục của chủ thể quản lý đến hệ thống sản xuất kinh doanh xây dựng bằng một tập hợp những biện pháp có liên quan đến các mặt kinh tế kỹ thuật, tổ chức, xã hội dựa trên cơ sở nắm vững các quy luật kinh tế nhằm đạt mục đích quản lý đề ra với hiệu quả cao nhất. Quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng được thực hiện ngay từ khi cơ cấu tổ chức được hình thành và trong cả quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Công tác quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng có các đặc điểm sau:
Các giải pháp quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng có tính cá biệt cao, luôn biến đổi linh hoạt. Cứ mỗi lần nhận được công trình mới lại phải một lần thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý, kèm theo các biện pháp điều hành mới cho phù hợp với địa điểm xây dựng.
Các biện pháp quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng rất phức tạp và rộng lớn về không gian, thời gian, bộ máy quản lý xây dựng có thể trải rộng toàn lãnh thổ, nhất là với những công trình theo tuyến dài, thời gian xây dựng công trình cũng có thể kéo dài nhiều năm. Các đơn vị hợp tác xây dựng rất phức tạp, đòi hỏi phải phối hợp quản lý tốt.
Quá trình quản lý dễ bị gián đoạn do khoảng cách lớn, do thời tiết và do không tìm được công trình nhận thầu liên tục. Việc duy trì lực lượng trong khoảng thời gian không có việc làm là một điều khó khăn đối với Công ty.
Công tác quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng phụ thuộc nhiều vào chủ đầu tư vào khả năng thắng thầu và khó chủ động hơn so với các ngành khác.
Quá trình quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố ngẫu nhiên, tính rủi ro và bất định trong các quyết định quản lý xây dựng cao hơn nhiều ngành khác.
Sự vận động của các quy luật kinh tế thị trường trong xây dựng cũng có một số đặc điểm khác với các ngành sản xuất khác, cho nên các chiến lược marketing về sản xuất, về giá cả, về tiêu thụ, chiêu thị, về cạnh tranh, về thị trường có nhiều điểm khác với các ngành công nghiệp khác.
Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu:
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303000122 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây cấp lần đầu ngày 04 tháng 12 năm 2003, đăng ký thay đổi lần thứ 6 ngày 08 tháng 10 năm 2007, ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm:
Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp; Thi công xây dựng cầu, đường, công trình thủy lợi; Xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp; Kinh doanh phát triển nhà, trang trí nội thất;
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, các loại cấu kiện bê tông, các loại ống cấp thoát nước; Chuyển giao công nghệ mới, thiết bị tự động hóa trong xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng;
Kinh doanh vận chuyển hàng hóa, vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng;
Tư vấn đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, lập dự án, tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát, quản lý dự án;
Chế tạo lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị, dây chuyền công nghệ, thiết bị tự động hóa trong xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng;
Kinh doanh xăng dầu;
Khai thác đá;
Thiết kế các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi;
Xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, phụ tùng dây chuyền công nghệ, vật liệu xây dựng; Hoạt động kinh doanh bất động sản và dịch vụ thương mại;
Gia công, chế tạo, hoán cải phương tiện vận tải;
Thiết kế, gia công chế tạo thiết bị nâng (không bao gồm thiết kế phương tiện vận tải).
Bảng 1.1: Tổng số năm kinh nghiệm
TT
Tính chất công việc
Số năm kinh nghiệm
1
Sản xuất công nghiệp
25 năm
2
Xây dựng dân dụng
23 năm
3
Xây dựng công trình công nghiệp
19 năm
4
Xây dựng giao thông, thủy lợi
23 năm
5
Xây dựng trạm điện và đường dây
21 năm
Nguồn:Công ty cổ phần bề tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai.
Các lĩnh vực hoạt động và sản phẩm của Công ty hiện đang được cung cấp cho thị trường xây dựng trong cả nước. Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm của Công ty đã được Tổ chức QUACERT đánh giá và cấp chứng chỉ tiêu chuẩn ISO 9001- 2000. Sản phẩm của Công ty đã đạt 25 huy chương vàng chất lượng. Đặc biệt trong năm 2005, Công ty được Nhà nước tặng giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ cho công trình "Ứng dụng công nghệ sản xuất cấu kiện tông cốt thép dự ứng lực tiền chế bằng phương pháp kéo trước cho các công trình xây dựng ở Việt Nam".
Với chính sách cố gắng thoả mãn nhu cầu càng cao của khách hàng và không ngừng nâng cao hệ thống quản lý chất lượng, luôn huy động mọi nguồn lực để thực hiện chính sách này Công ty đã và đang xây dựng nên một thương hiệu “ Bê Tông Xuân Mai” ngày một vững mạnh, sẵn sang hội nhập với khu vực, quốc tế trong lĩnh vực xây dựng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty
Cơ cấu quản lý bộ máy hiện nay
Giám đốc điều hành:
- Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đại Hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị về các kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư; thay mặt Công ty ký kết các hợp đồng kinh tế, tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thường nhật của Công ty.
- Chuẩn bị và trình Hội đồng quản trị thông qua các bản dự toán dài hạn, hàng năm và hàng tháng phục vụ cho hoạt động quản lý.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền được quy định trong Điều lệ.
- Chịu trách nhiệm trước Đại Hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Các Phó Giám đốc:
Các Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc trong các lĩnh vực được phân công, các Phó Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc.
Các kế toán trưởng:
Kế toán trưởng là người tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý tài chính - kế toán trong đơn vị, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các vấn đề có liên quan đến công tác kế toán – tài chính, quyết toán tài chính, thuế và tình hình thực hiện chế độ quản lý tài chính của Công ty và các đơn vị trực thuộc. Kế toán trưởng do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc.
Về tổ chức sản xuất
Công ty trực tiếp điều hành các đơn vị trực thuộc theo qui chế nội bộ với mô hình sau:
+ Công ty - Ban quản lý, Ban điều hành dự án.
+ Công ty - Chi nhánh, Văn phòng đại diện.
+ Công ty - Xưởng, Đội xây dựng, Chủ nhiệm công trình.
Tùy theo quy mô tính chất hợp đồng, tùy theo lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty trực tiếp quản lý điều hành hoặc giao khoán cho các đơn vị theo qui chế nội bộ của Công ty.
Chức năng và nhiệm vụ của các tổ chức phòng ban trong công ty
Phòng tổ chức hành chính
- Thực hiện công tác tổ chức cán bộ (đánh giá, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương…).
- Xây dựng đơn giá tiền lương, các nội quy, quy định, quy chế… Công ty.
- Giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động.
- Quản lý nhân sự (tuyển dụng, điều động, luân chuyển ..).
- Công tác kỷ luật, thi đua khen thưởng.
- Công tác đào tạo, xuất khẩu lao động.
- Công tác hành chính, văn thư, lưu trữ tài liệu .
- Công tác phục vụ, hành chính quản trị .
Phòng tài chính kế toán
Quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động tài chính kế toán.
Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc về tình hình tài chính và các chiến lược về tài chính.
Lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp.
Lập dự toán nguồn vốn, phân bổ, kiểm soát vốn cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty.
Dự báo các số liệu tài chính, phân tích thông tin, số liệu tài chính kế toán.
Quản lý vốn nhằm bảo đảm cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và việc đầu tư của Công ty có hiệu quả.
Phòng kế hoạch
Triển khai kế hoạch hàng năm trên cơ sở phần việc của Tổng Công ty giao và Công ty tự tìm kiếm. Theo dõi kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện công tác báo cáo.
- Xây dựng kế hoạch hàng tháng, giao kế hoạch và theo dõi kế hoạch cho các đơn vị trong Công ty, điều độ sản xuất.
- Kết hợp với Đội xe cân đối, bố trí phương tiện vận chuyển sản phẩm Công ty.
- Tiếp nhận quản lý vật tư, sản phẩm, văn phòng phẩm…
- Thống kê, theo dõi xuất, nhập vật tư, sản phẩm trang thiết bị của các đơn vị trong Công ty.
Phòng kinh doanh
- Lập kế hoạch bán hàng của Công ty.
- Chịu trách nhiệm chính về công việc tổ chức, thực hiện đấu thầu, chào giá phục vụ cho việc bán hàng của Công ty.
- Quản lý công tác thu hồi công nợ từ việc bán hàng của Công ty.
- Tổ chức, phối hợp với các đơn vị trong Công ty thực hiện công việc tiếp thị, quảng bá sản phẩm của Công ty.
- Cung ứng các loại vật tư chính.
- Giao khoán nội bộ.
- Thẩm tra dự toán, quyết toán các dự án xây lắp do Công ty là chủ đầu tư.
Phòng KCS
Kiểm tra, kiểm nghiệm vật liệu xây dựng, cấu kiện, công trình.
- Quản lý các thiết bị, dụng cụ thí nghiệm hiện có.
- Làm hồ sơ, chứng chỉ cho các công trình, sản phẩm Công ty sản xuất.
- Tư vấn trong lĩnh vực đơn vị đảm nhiệm (thí nghiệm, kiểm nghiệm vật liệu xây dựng, cấu kiện, công trình).
Phòng kỹ thuật
Thiết kế dây truyền công nghệ mới, cải tiến nâng cấp thiết bị công nghệ.
- Kết hợp với các đơn vị lập quy trình sản xuất, biện pháp và tiến độ thi công, làm hồ sơ dự thầu các công trình.
- Thiết kế ván khuôn đối với các sản phẩm mới và phức tạp.
- Thiết kế giám sát thi công, nghiệm thu một số công trình đầu tư xây dựng cơ bản do Công ty làm chủ đầu tư.
- Quản lý sử dụng thiết bị và hệ thống điện sản xuất, điện sinh hoạt trong Công ty.
- Quản lý toàn bộ lĩnh vực đầu tư trong Công ty.
- Quản lý công tác an toàn và bảo hộ lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ trong Công ty.
Phòng công nghệ
Tư vấn và giới thiệu công nghệ.
- Chịu trách nhiệm chính trong công tác thiết kế các công trình xây dựng và chuyển đổi thiết kế các công trình từ đổ tại chỗ sang lắp ghép, từ công nghệ dự ứng lực tiền chế căng sau sang công nghệ dự ứng lực tiền chế căng trước.
- Thực hiện công tác thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công cho các công trình.
Xưởng cơ khí
- Thực hiện tất cả những công việc gia công cơ khí, sửa chữa khuôn ván, thiết bị được Công ty giao.
- Tham gia gia công lắp dựng các công trình bằng kết cấu thép hoặc bê tông dự ứng lực.
Xưởng sản xuất chính
- Gia công, lắp đặt toàn bộ các sản phẩm cấu kiện cốt thép thường và cốt thép dự ứng lực trong các sản phẩm bê tông đúc sẵn.
- Sản xuất các loại cấu kiện bê tông dự ứng lực kéo trước.
- Gia công, sửa chữa các loại khuôn ván để sản xuất các cấu kiện bê tông dự ứng lực kéo trước
Xưởng sản xuất cấu kiện bê tông số 1: Sản xuất các sản phẩm bê tông cốt thép thường.
- Gia công khuôn ván và sửa chữa khuôn ván phục vụ việc sản xuất của đơn vị.
Xưởng năng lượng
Cung cấp đầy đủ các dạng năng lượng như điện, nước, khí nén cho sản xuất, tiêu dùng của Công ty.
- Gia công cơ khí, cải tạo, lắp đặt mới các hệ thống điện dân dụng và công nghiệp cho các công trình.
- Lắp đặt vận hành các thiết bị nâng.
Xưởng trộn: Trộn bê tông phục vụ sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn, trộn bê tông thương phẩm.
Xưởng đá: Sản xuất, khai thác, cung cấp đá phục vụ cho việc sản xuất cấu kiện của toàn Công ty.
Đội xe
- Làm nhiệm vụ vận chuyển vật tư, sản phẩm cung cấp cho các đơn vị khách hàng, và các đơn vị thi công một cách nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo đúng thời gian, tiến độ.
- Quản lý máy móc, thiết bị trong toàn bộ công ty phục vụ sản xuất và thi công trên công trường.
Các đội xây dựng: Tổ chức thi công các công trình dân dụng công nghiệp: cầu, đường, công trình thủy lợi, các khu đô thị, khu công nghiệp theo yêu cầu Công ty giao.
Chi nhánh
- Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp: cầu, đường, công trình thủy lợi, các khu đô thị, khu công nghiệp.
- Kinh doanh phát triển nhà, trang trí nội thất.
- Sản xuất vật liệu xây dựng, các loại cấu kiện bê tông, ống cấp thoát nước.
- Kinh doanh vận chuyển hàng hóa siêu trường, siêu trọng.
- Chế tạo lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị dây chuyền công nghệ, thiết bị tự động hóa trong xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng.
Đặc điểm của lao động
Số lượng và cơ cấu lao động
Số lượng người lao động trong Công ty tính đến ngày 30/9/2008 là 2.230 người, được phân theo trình độ như sau:
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động
Phân theo trình độ
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Cán bộ có trình độ đại học
195
8,74
Cán bộ có trình độ cao đẳng và trung cấp
114
5,11
Lao động có tay nghề
1.503
67,70
Lao động phổ thông
148
6,64
Lao động thời vụ
270
12,11
Phân theo loại hợp đồng
Lao động hợp đồng không xác định thời hạn
470
21,08
Lao động hợp đồng từ 1 – 3 năm
594
26,64
Lao động hợp đồng dưới 1 năm
896
40,18
Lao động thời vụ
270
12,1
Tổng cộng
2.230
100%
Nguồn: Công ty CP&XDBT Vinaconex Xuân Mai
Công tác đời sống và thực hiện chính sách đối với người lao động
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nguyên vật liệu và xây dựng, Công ty có một đội ngũ lao động từ kỹ sư tới công nhân là chủ yếu, ngoài ra còn có người lao động trong lĩnh vực khác. Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh vất vả thời gian không cố định nên Công ty luôn quan tâm tới đời sống cán bộ, luôn đảm bảo cuộc sống của cán bộ và công để họ yên tâm phục vụ Công ty giúp Công ty đảm bảo được kế hoạch công việc.
Trong công tác đào tạo và tuyển dụng thì Công ty luôn chú trọng công tác tuyển dụng và đào tạo cán bộ nhằm đáp ứng các yêu cầu của công việc. Công ty thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với người lao động theo đúng với quy định của pháp luật, đảm bảo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, cải thiện thu nhập, quan tâm đến đời sống tinh thần cán bộ công nhân viên. Công ty đã xây dựng quỹ trợ cấp mất việc làm, quỹ phúc lợi nhằm thăm hỏi động viên người lao động một cách kịp thời khi gặp khó khăn trong cuộc sống.
Thu nhập bình quân:
Thu nhập bình quân của người lao động trong năm 2005 là 1,605 triệu đồng/người/tháng.
Thu nhập bình quân của người lao động trong năm 2006 là 1,822 triệu đồng/người/tháng.
Thu nhập bình quân của người lao động trong năm 2007 là 1,872 triệu đồng/người/tháng. Và trong năm 2008 mức thu nhập bình quân này là 1,950 triệu/người/tháng. Đây là mức thu nhập khá so với các doanh nghiệp cùng ngành.
Công ty đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho toàn bộ cán bộ công nhân viên có hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên.
Hàng năm, Công ty tổ chức sơ kết, tổng kết, khen thưởng, khen thưởng đột xuất để khuyến khích động viên người lao động đã có đóng góp cho Công ty. Mức khen thưởng phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty và hiệu quả kinh tế của tập thể, người lao động. Những cá nhân, đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ được giao làm tổn hại đến kinh tế, vật chất, uy tín của Công ty sẽ được xem xét cụ thể và phải chịu các hình thức kỷ luật, phạt tiền, bồi thường bằng vật chất và kinh tế theo nội dung thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động của Công ty ban hành.
Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Doanh thu
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng giá trị tài sản
236.587
317.070
498.077
643.852
Doanh thu thuần
241.431
329.202
394.729
432.828
LN từ hoạt động kinh doanh
2.260
88.864
20.735
33.546
Lợi nhuận khác
1.058
459
223
8.686
Lợi nhuận trước thuế
3.318
8.405
20.959
42.232
Lợi nhuận sau thuế
3.318
7.228
18.024
30.407
Tỷ lệ chi trả cổ tức (%)
13%
14%
15%
15,2%
Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty CPBT&XD Vinaconex Xuân Mai
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty ta thấy sự phát triển vượt bậc của Công ty cả về lượng và chất. Về lượng nó được thể hiện qua quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn và doanh thu năm 2006 là 329.202 triệu đồng tăng 136,35% so với năm 2005 còn năm 2007 so với năm 2006 là 119,9% và năm 2008 so với năm 2007 là 111,17%. Ta thấy trong mấy năm doanh thu của Công ty đều tăng trưởng hơn so năm trước. Doanh thu năm qua các năm đều tăng Công ty tắng khá cao là 432,828 tỷ. Còn về chất lượng được thể và đặc biệt trong năm 2008 với nhiều biến động của nền kinh tế thế giời và sự tác động của yếu tố trong nước thì doanh thu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận và lãi cơ bản trên một cổ phiếu. Đây là là một trong những chỉ tiêu quan trọng để thể hiện sự phát triển, quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiểu quả cao. Ta thầy trong bốn năm từ năm 2005 – 2008 chỉ tiêu vẫn được duy trì ổn định và có tăng trong khoảng từ 13% - 15%.
Bảng 1.4: Cơ cấu doanh thu
Đơn vị tính:Tri ệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
I
Tổng doanh thu
331.645
100
394.729
100
535.093
100
1
Doanh thu Xây lắp
143.443
43,25
156.233
39,58
198.321
37,07
2
Doanh thu SXCN, VLXD
188.202
56,75
238.496
60,42
336.772
62,93
II
Tổng lợi nhuận gộp
44.095
100
65.632
100
102.264
100
1
Lợi nhuận Xây lắp
19.457
44,12
21.342
32,51
43.134
42,17
2
Lợi nhuận SXCN, VLXD
24.638
55,88
44.290
67,48
59,13
57,83
Nguồn: Phòng tái chính kế toán
Trong năm qua Công ty đang tập trung vào công tác đầu tư tài sản cố định cũng như thực hiện chiến lược chiếm lĩnh thị trường sản phẩm mới và cấu kiện bê tông dự lực tiền chế. Nếu tính lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân cả năm đều đạt trên 15 %/năm.
Chi phí
Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng một lĩnh vực có sản phẩm và thị trường có nhiều khác biệt so với các ngành kinh doanh khác, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ lớn trong sản phẩm và việc thanh toán, quyết toán được diễn ra trong khoản thởi gian dài dễ dẫn đến hiện tượng khó thu hồi gây ứ đọng vốn sản xuất. Do vậy việc quản lý về chi phí là rất quan trọng đặc biệt là khi mà nền kinh tế đang trong giai đoạn khó khăn, nếu quản lý không tốt thì nó làm cho doanh nghiệp bị thất thoát một lượng chi phí lớn ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Bảng 1.5: Doanh thu và chi phí của Công ty
đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Tổng doanh thu
241.431
329.202
394.729
432.828
Chi phí tài chính
12.129
12.663
16.363
19.891
Chi phí bán hàng
10.166
11.051
14.090
24.594
Chi phí quản lý doanh nghiệp
9.926
11.260
14.885
25.211
Chi phí khác
151
1.939
1.183
3.994
Nguồn: phòng tài chính kế toán Công ty CPBT&XD Vinaconex Xuân Mai
Qua bảng ta thấy chi phí qua các năm đều tằng đặc biệt là trong năm 2008 các khoản mục chi phí của Công ty tăng nhiều hơn so các năm còn lại. Điều này có thể lý giải như sau: trong năm 2008 Công ty đã triển khai nhiều dự án lớn trong lĩnh vực bất động sản và xây lắp điều này cũng làm cho chi phí của Công ty gia tăng. Có một nguyên nhân khác có thể thấy rõ trong năm 2008 khi mà nên kinh tế thế giới lâm vào cuộc khủng hoảng làm ảnh hưởng tới các ngành lĩnh vực sản xuất trong nước. Sự biến động giá cả nguyên vật liệu vào giữa năm 2008 làm cho chi phí sản xuất của doanh nghiệp tăng cao. Nhưng đề đảm bảo sự cạnh tranh hơn nữa thì doanh nghiệp cũng có sự quản lý chặt chi phi đâu vào của doanh nghiệp và các khoản chi phí khác để nâng cao hiệu quả trong sản xuất tạo lợi thế cạnh tranh trong thời buổi khó khăn.
PHẦN II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG VINACONEX XUÂN MAI
Tài sản và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần bê tông xây dựng Vinaconex Xuân Mai
Khái niệm tài sản
Khi nói đến sản xuất kinh doanh chúng ta không thể không nói đến tài sản. Đây là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất của một doanh nghiệp. Đặc biệt là Công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân Mai, từ các đặc điểm về ngành nghề kinh doanh của Công ty là xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, các công trình cầu, thuỷ lợi, sản xuất cấu kiện bê tông và vận chuyển hành hoá siêu trường siêu trọng. Thì vai trò của tài sản là rất quan trọng. Do đó việc hiểu và có những đánh giá đúng về tài sản là vô cùng cần thiết đối với Công ty.
Trước tiên ta cần phải hiểu tài sản là gì?
“Tài sản là toàn bộ phương tiện vật chất và phi vật chất phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời”
Nguồn: Phân tích hoạt động kinh doanh NXB Thống kê
Nhắc đến tài sản ta có thể nhắc tới tài sản cố định và tài sản lưu động.
Tài sản lưu động:
“Tài sản lưu động là nhưng tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh”
Nguồn: Tài chính doanh nghiệp- NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 2007
Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, đến chu kỳ sản xuất sau thì phải sử dụng đối tượng lao động khác. Phần lớn các đối tượng này thông qua quá trình chế biến nó hợp thành thực thể sản phẩm, cũng có một số mất đi như các loại nhiên liệu. Bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng có đối tượng lao động. Lượng tiền mà được ứng ra để thoả mãm về nhu cầu các đối tượng lao động thì ta gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Và nó thường được thể hiện qua các chỉ tiêu như tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, dự trữ tồn kho và phải thu.
Bộ phận thứ hai của tài sản là tài sản cố định:
“Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu mà nó có đặc điểm cơ bản là tham gia vào nhiều chu ký sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ sản xuất đẩu tiên cho đến khi bị loại khỏi quá trình sản xuất.”
Nguồn: Tài chính doanh nghiệp NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 2007
Theo quyết định số 206/2003/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Tài sản của doanh nghiệp được coi là TSCĐ khi nó thoả mãn các điều kiện sau:
Phải thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng nó.
Có giá trị từ 10 triệu VNĐ trở lên.
Giá trị ban đầu của tái sản phải được xác định một cách đáng tinh cậy.
Phải có thời gian sử dụng tối thiểu, thường từ 1 năm trở lên.
TSCĐ là một bộ phận không thể thiếu của doanh nghiệp, là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, xây lắp và cung cấp cấu kiện bê tông nên Công ty đã không ngừng đầu tư mua xắm máy móc thiết bị hiện đại để phục vụ trong thi công cũng như sản xuất. Trong lĩnh vực thiết bị công nghệ và sản xuất bê tông Công ty cũng trang bị các máy móc chuyên dụng như: Trạm trộn bê tông tự động, máy thử bọt khí bê tông, máy siêu âm, súng thử bê tông…vv Trong lĩnh vực gia công cơ khí, cốt thép và kết cấu thé._.p Công ty CPBT & XD Xuân Mai cũng mua xắm các thiết bị chuyên dùng như:Máy hàn 36 điểm, máy khoan đứng SB125, máy hàn bán tự đông CO2, máy hàn tự phát DENYO, máy tiện, thiết bị phun sơn…và nhiều các thiết bị khác trong lĩnh vực sản xuất khác của Công ty.
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty
Nầng cao được hiệu quả chất lượng công trình, đẩy nhanh tiến độ dự án, tiết kiệm chi phí. Từ đó nâng cao được khả năng trúng các gói thầu có giá trị lớn trong nước và ngoài nước. Để đặt được những điều trên thì Công ty cần biết cách sử dụng và khai thác hợp lý để tạo nên được lợi thế tốt nhất.
Từ việc đầu tư mua xắm các thiết bị, sử dụng hợp lý máy móc thiết bị thì nó đã gián tiếp nâng cao trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn cho đội ngũ lao động kỹ thuật, đặc biệt là các công nhân trực tiếp điều hành và thi công các máy móc.
Trong sự cạnh tranh quyết liệt giữa các Công ty xây dựng với nhau việc nâng cao được hiệu quả sủ dụng tài sản giúp doanh nghiệp tiết kiệm được tiền của từ đó tạo nên những lợi thế cạnh tranh với các đối thủ trong cùng lĩnh vực như: Công ty cổ phần xây dựng số 1, Công ty cơ khí lắp máy (Tổng Công ty Sông Đà), LICOGI 1,. Đây là nhưng đổi thủ chính của Công ty.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản còn đảm bảo chất lượng công trình, an toàn và thuận tiện cho công nhân trong quá trình thi công, từ đó đẩy nhanh tiến độ thi công cho các công trình. Công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân Mai đã không ngừng chú trọng nâng cao hiệu quả, đầu tư vào tài sản để đảm bảo nâng cao trình độ kỹ thuật, phương tiện thi công hiện đại từ đó nâng cao năng lực sản xuất và mở rộng sản xuất, giúp Công ty ngày càng đứng vững và phát triển hơn.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân Mai
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả toàn bộ của việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp cũng như lợi nhuận sau cùng của doanh nghiệp.
Hệ số doanh lợi
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng tài sản càng có hiệu quả và ngược lại.
Hệ số sinh lợi tổng tài sản: phản ánh tổng hợp tình hình sử dụng tài sản, mỗi đồng tài sản đưa vào sản xuất thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay, hệ số càng cao càng tốt cho công ty.
Công thức:
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản cho biết mỗi đơn vị tài sản sinh ra bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần.
Công thức
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết mỗi đồng tài sản khi tham gia vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng quản lý tài sản cố định của công ty là hiệu quả, ngược lại chỉ tiêu này mà thấp thì hiệu quả sử dụng tổng tài sản thấp.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Tài sản cố định là một bộ phận chính cửa tổng tài sản, tài sản cố định là tài sản có thời gian sử dụng và quản lý trên một năm và có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên. Tái sản cố định nó tham gia vào nhiều chu ký sản xuất kinh doanh của Công ty, sau mỗi một chu kỳ nó bị hao mòn đi. Phần khấu hoa sẽ được tính quy ra giá trị và tính và trong giá thành sản phẩm dịch vụ. Tuỳ thuộc vào mức độ tham gia của tài sản cố định, vào quá trình sản xuât.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định có công thức như sau:
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định cho ta biết một đồng nguyên giá bình quân tái sản cố định thì tạo ra bao nhiêu đồng tổng doanh thu. Hiệu suất càng cao càng càng có lợi cho công ty, và ngược lại
Ngoài ra còn có các chỉ tiêu như
Chỉ tiêu này cho biết lượng vốn hày tài sản cố định cần thiết để để tạo ra một đồng doanh thu thuần. chỉ tiêu càng nhỏ thì hiệu suất sử dụng vốn và tài sản của công ty càng tốt.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ( sức sinh lời TSCĐ):
Lợi nhuận dòng ở đây là lợi nhuận được tạo ra từ sự tham gia trực tiếp của TSCĐ, không tính các khoản lãi do các hoạt động khác như hoạt động tài chính, góp vốn liên doanh… mang lại.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định sử dụng bình quân tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này càng cao càng có lợi cho Công ty.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Vòng quay hàng tồn kho được sử dụng phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này được tính toán để xác định mức dự trữ vật tư hàng hoá sao cho hợp lý.
Công thức tính:
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu( số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Kỳ thu tiền càng ngắn thì tính thanh khoản và vòng quay sự dụng vốn càng ngắn, hạn chế được các khoản bị chiến dụng vốn của công ty.
Trong đó:
Hiệu suất sử dụng TSLĐ( Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động).
Do chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, vì vậy tốc độ luân chuyển của nó nhanh hơn, không mất một thời gian dài như tài sản cố định. Để đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn lưu động ta xét chỉ tiêu:
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đơn vị tài sản lưu động đưa vào sản xuất kinh doanh có thể mang lại bao nhiêu đồng tổng doanh thu. Nó phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản lưu động trong kinh doanh. Rõ ràng chỉ tiêu này tăng hay giảm tuỳ và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Công ty.
Hiệu quả sử dụng TSLĐ.
Công thức tính:
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng tài sản lưu động bình quân. Chỉ tiêu này thấp thì có lợi cho Công ty.
Phân tích thực trạng sử dụng tài sản tại công ty
Đánh giá chung
Tài sản chính là tất cả những thứ hữu hình và vô hình gắn với lợi ích trong tương lai của đơn vị và thoả mãn các điều kiện là: Thuộc quyền kiểm soát lâu dài của Công ty, đơn vị và phải có giá phí xác định.
Bảng 2.1: Khái quát tình hình tài sản của Công ty
Đơn vị tính: triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
TS lưu động
165.527
69,9
207.995
65,6
357.211
71,7
481.397
74,7
TS cố định
71.060
30,1
109.075
34,4
140.865
28,3
162.454
25,3
Tổng TS
236.587
100
317.070
100
498.076
100
643.851
100
Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2005 – 2008
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng tài sản của Công ty có xu hướng tăng lên. Năm 2006 tăng 80.483 triệu đồng so với năm 2005, tương ứng với tốc độ tăng là 56,8%. Và năm 2007 so với năm 2006 là 181.006 triệu đồng tương ứng với mức tăng là 57,08%. Tổng tài sản năm 2008 tăng so với năm 2007 là 145.775 triệu đồng tương ứng mức tăng là 29,26%. Điều này đã chứng tỏ rằng quy mô của Công ty ngày càng được mở rộng hơn trước, các thiết bị được đầu tư nhiều hơn, cơ sở vật chất mở rộng và được nâng cao hơn để đáp ứng được các yêu cầu của các hợp đồng, khách hàng. Đặc biệt là khi mà Công ty đang đảm nhận các dự án lớn như khu chung cư Ngô Thì Nhậm với tổng giá trị dự án là 400 tỷ đồng, Chung cư 18 tầng – CIENCO1, câu lạc bộ sức khoẻ Syrena.
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
BIỂU ĐỒ 2.1: TÀI SẢN QUA CÁC NĂM
Thông qua biểu đồ cơ cấu về tài sản của công ty thì ta thấy tài sản cố định của công ty giao động từ 25% đến 35% còn tài sản lưu động từ 65% đến 75% và tỷ lệ giữa tài sản cố định và tài sản lưu động này biến đổi không đều theo các năm cụ thể là năm 2007 và năm 2008 thì tài sản cố định giảm xuống chỉ chiếm hơn 25% trong tổng giá trị tài sản của công ty. Còn năm 2005 và 2006 thì tỷ lệ này lại là trên 30%. Có thể đây là sự điều chỉnh của công ty trong từng năm sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế của từng năm đảm bảo cho các chỉ tiêu tài chính của công ty vẫn hiệu quả. Cụ thể tình hình tài sản của năm 2007 giảm xuống 28,3% là do công ty chuẩn bị cổ phần nên đã có sự đánh giá lại về tài sản cố định của công. Còn năm 2008 ngoài việc đánh giá lại vào năm 2007 công ty cũng tiến hành thanh lý một số tài sản cũ và không còn phù hợp nữa nên giá trị tài sản cố định giảm chỉ còn 25,30%.
Ta sẽ xem xét và nguồn vốn đối ứng của công ty. Công ty hàng năm vẫn phải huy động vốn từ các nguồn khác nhau như nguồn ngân sách nhà nước, nguồn đi vay, nguồn vốn tự bổ xung, và nhiều nguồn vốn khác nhau để có thể đảm bảo kịp thời phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Bảng 2.2:Nguồn hình thành vốn sản xuất kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn: bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005 – 2008
Từ đặc điểm của công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân Mai ta có thể nhận thấy:
Vốn để đáp ứng kinh doanh của Công ty chủ yếu là phải đi vay. Vốn ngân sách nhà nước cấp cho Công ty và vốn tự bổ xung chiếm một tỷ lệ nhỏ không đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty( năm 2005 vốn chủ hữu chỉ có 11,23%, năm 2006 là 23,82%, năm 2007 là 35,41%, năm 2008 là 29,2% trong tổng nguồn vốn của Công ty) ta thấy năm 2007 thì tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao hơn các năm khác nhưng như thế vẫn chưa thể đáp ứng được nhu cầu các dự án lớn của Công ty với đòi hỏi có một lượng vốn lớn.
Lĩnh vực xây dựng và xây lắp là ngành mà có tỷ lệ các khoản phải thu khách hàng chiếm phần lớn trong vốn lưu động của công ty. Và điều này bắt buộc công ty phải huy động nguồn vốn để sản xuất kinh doanh từ các nguồn vốn ngắn hạn, và nó cũng đã làm ảnh hưởng tới cơ cấu nguồn vốn của Công ty. Việc đi vay vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh nó có liên qua đế chi phí lãi vay, đó là chính là một nguyên nhân làm cho chí phí sản xuất của Công ty tăng lên, và làm giảm lợi nhuận.
Qua bảng số liệu ta thấy được nợ vay ngắn hạn của Công ty đều tăng dần qua các năm( Năm 2006 tăng hơn so với 2005 là 33.189 triệu đồng, năm 2007 so với năm 2006 là 59.466 triệu đồng, năm 2008 so với năm 2007 là 93.941 triệu đồng ). Ta có thể dễ nhận thấy tỷ lệ nợ ngắn hạn trong năm 2008 của Công ty tăng khá nhanh so với các năm, điều này cũng có thể giải thích vì trong năm 2008 thì nhiều công trình lớn của Công ty vào giai đoạn chính hay bắt đầu khởi công(Trụ sở văn phòng tổng Công ty CP VINACONEX khởi công năm 2008, chung cư 18 tầng – CIENCO1 khởi công năm 2008, trung tâm thương mại – Chợ Của Nam khởi công năm 2008, Trung tâm thương mại AP Plaza khỏi công năm 2007). Trong cơ cấu nợ ngắn hạn thì tỷ lệ vay ngắn hạn và phải trả người bán vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Tính đến năm 2008 thì nợ phải trả là 218.355 triệu đồng chiếm 57,23% trong tổng 381.561 triệu đồng của nguồn vốn. Điều này chứng tỏ Công ty vẫn phải đi vay khá nhiều để sản xuất. Do đó nó đặt ra vấn đề quản lý và sử dụng có hiệu quả tốt nhất tài sản. Đặc biệt khi mà điều kiện nguồn lực khan hiếm, cạnh tranh khốc liệt hơn, nền kinh tế đang trong giai đoạn khó khăn thì công tác đánh giá và sử dụng tài sản đã trở nên cần thiết và quan trọng hơn bao giờ hết.
Sang năm 2009 để đảm bảo tổng doanh thu là 450.000 triệu đồng và lợi nhuận trước thuế là 31.592 triệu đồng thì công ty vẫn phải đi vay để có thế đảm bảo thực hiện được các dự án, các công trình Công ty đang thi công theo đúng mục tiêu kế hoạch đề ra.
Bây giờ ta xem xét tổng quan về tình hình sử dụng tài sản của Công ty trong bốn năm vừa qua.
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu phản hiệu quả sủ dụng của TTS
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nguồn: Phònh kinh tài chính kế toán Công ty.
Hệ số sinh lợi tổng tài sản: Phản ánh tổng hợp tình hình sử dụng tài sản, mỗi đồng tài sản đưa vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Hệ số này càng cao chứng tỏ việc sử dụng tổng tài sản càng có hiệu quả.
Công thức:
Hệ số sinh lợi tổng tài sản qua các năm tăng lên liên tục qua các năm 2005, 2006, 2007, 2008. Điều này cho thấy tổng tài sản được sử dụng có hiệu qua các năm và ta thấy hệ số ngày càng cao lên điều này chứng tỏ việc sử dụng tổng tài sản càng có hiệu quả. Cụ thể là năm 2008 có hệ số sinh lời tổng tài sản là lớn nhất đạt 0.06559, và năm 2005 hệ số này là thấp nhất đạt 0,01402. Năm 2006 hệ số sinh lời tài sản của Công ty đạt 0,02651 tăng hơn so với năm 2005 là 0.012 tương đương với tốc độ tăng là 89,02% một tốc tăng khá tốt. Đến năm 2007 thì hệ số này đạt 0,04208 tăng 0,0156 so với năm 2006 tương đương với tốc độ tăng là 58,73%. Và đến năm 2008 so với năm 2007 thì tốc độ tăng này là 0,0235 tương đương với 55,94%. Trong năm 2006 thì tốc độ hay hiệu quả sử dụng tổng tài sản là rất hiệu quả, tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận và tài sản đều tăng trưởng tốt với sự vượt lên của lợi nhuận. Còn trong năm 2007 và năm 2008 hệ số vẫn duy trì ở mức cao một động tài sản đưa vào sản xuất kinh doanh tạo ra từ 0,04 đến 0,065 đồng lợi nhuận, một con số khá cao nhưng tốc độ tăng giảm xuống chỉ duy trì ở mức 55% đến 58% điều này là do công ty trong năm vừa qua đã đầu tư vào tài sản và làm cho tốc độ tăng tài sản lớn hơn tốc độ gia tăng của lợi nhuận.
Hệ số doanh lợi tổng tài sản: Nó cho ta biết mỗi một đồng tài sản đưa vào sản xuất kinh doan thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ sử dụng tổng tài sản càng hiệu quả.
Công thức tính:
Qua bảng số liệu ta nhận thấy hệ số này qua các năm 2005 đến năm 2008 đều tăng. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản qua các năm là vẫn có hiệu quả. Cụ thể trong năm 2008 thì hệ số này có giá trị lớn nhất đạt 0,04723 và năm 2005 có giá trị thấp nhất trong 4 năm đạt 0,01402. Qua 4 năm tốc độ tăng về giá trị của hệ số là khá đều nhưng xét về tốc độ gia tăng giữa các năm thì lại có sự giảm đi năm 2006 so với năm 2005 tốc độ tăng là 62,5% và đến khi so tỷ lệ này của năm 2007 với năm 2006 thì giảm xuống chỉ có 58,7%, đặc biệt tỷ lệ này tới năm 2008 giảm xuống chỉ còn 30,5% tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn 1 / 2 so với năm 2006 so với năm 2005. Nguyên nhân ở đây là do lợi nhuận sau thuế của Công ty trong 2006 đến năm 2008 có tốc độ đều tăng nhưng không bằng so với mức độ tăng của tài sản, và ta thấy giá trị doanh thu các năm tăng là qua các năm đều tăng lên nhưng xét về tốc độ gia tăng thì lại giảm đi. Cụ thể là chênh lệch năm 2008 so với năm 2007 về tổng doanh thu đạt 38.099 triệu đồng giảm đi hơn một nửa so với chênh lệch của năm 2006 so với năm 2005 đạt 87.770 triệu đồng. Điều này làm cho lợi nhuận sau thuế của Công ty cũng giảm đi và dẫn đến hệ số này có tăng nhưng tốc độ tăng trưởng qua các năm lại không tăng lên.
Công thức tính:
Hệ số này cho ta biết cứ một đồng tài sản sinh ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ việc sử dụng tài sản của công ty càng có hiệu quả và ngược lại. Qua các năm thì ta thấy hệ số này có xu hướng giảm dần qua các năm, đây là dấu hiệu không tốt. cụ thể năm 2005 thì mỗi đồng tài sản đưa vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra 1,02047 đồng doanh thu, năm 2006 thì số doanh thu tạo ra từ một đồng tài sản là 1,03826 có tăng 0,018 đồng so với năm 2005. Nhưng đến năm 2007 thì mỗi đồng tài sản đưa vào đầu tư chỉ tạo ra 0,79251 đồng giảm -0,246 đồng so với năm 2006 và năm 2008 thì hệ số này cũng giảm xuống chỉ có 0,67225 và giảm -0,12 đồng so với năm 2007. Có thể nói là việc quản lý đưa vào sử dụng tài sản của Công ty trong hai năm 2007, 2008 đang không có hiệu quả và bị lỗ còn năm 2005 và năm 2006 thì hệ số còn thấp. Nguyên nhân ở đây là do công tác quản lý tài sản của Công ty còn chưa chặt chẽ và hợp lý, và trong hai năm gần đây thì do việc đầu tư mạnh vào tái sản của Công ty làm cho tốc độ tăng của tài sản nhanh hơn doanh thu, và việc sủ dụng chưa hết được công suất của tài sản của Công ty vừa mua xắm và có thể phát huy trong những năm sắp tới do vậy lợi nhuận sau thuế của Công ty vẫn tăng. Một nguyên nhân ta cũng không thể không nhắc tới là do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới tác động tới ngành xấy dựng trong nước làm cho sự phát triển của Công ty có phần bị suy giảm hay chậm đi so với các năm. Để đảm bảo sử dụng hết hiệu suất của tài sản thì tổng doanh thu vẫn cần phải tăng cao hơn, để đồng thời có thì giảm các chi phí không cần thiết một cách tối đa từ đó hạ giá thành sản phẩm tạo lợi thế cạnh tranh cho Công ty.
Tuy nhiêu thì hệ số doanh lợi và hệ sô hiệu suất sử dụng tổng tài sản vẫn ở mức thấp, điều này cho thấy hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản của Công ty là vẫn còn thấp. Nhưng do đây cũng là một ngành đặc thù và nó đóng vai trò quản trọng của nền kinh tế với việc tạo cơ sở hạ tậng cho sự phát triển của nền kinh tế.
Công ty cần chú trọng và nâng cao hơn năng lực quản lý của mình. Trong nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thì việc nâng cao được các hệ số sử dụng này giúp Công ty cải thiện khả năng cạnh tranh, tiết kiệm chi phí quản lý, chi phi doanh nghiệp…nó trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Và thể hiện một cách trung thực và công khai hơn hiệu quả kinh doanh của công ty.
Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định tại Công ty
Công tác sử dụng tài sản cố định của công ty là rất quan trọng. Là một tổng Công ty kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng và lắp đặt, thì Công ty có nhiều thiết bị máy móc có giá trị lớn. Vì vậy vấn đề đặt ra với Công ty là phải biết sử dụng, phát huy hết giá trị và tác dụng của tài sản đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Để làm được điều này công tác quản lý sử dụng, lập kế hoạch phải được Công ty đặc biệt chú ý và coi trọng.
Các tài sản của Công ty cũng được mua xắm từ các nguồn vốn khác nhau. Chi tiết về tài sản cố định của Công ty.
Bảng 2.4: Chi tiết các tài sản cố định hữu hình
Đơn vị tính : Triệu đồng
Nguồn: Trích Báo cáo tài chính năm 2006 đã được kiểm toán và báo cáo tài chính Quý III năm 2008 của Công ty
Ngày 30/10/2003, Bộ trưởng Bộ Xây dựng có Quyết định số 1434/QĐ-BXD chuyển Nhà máy Bê tông và Xây dựng Xuân Mai thuộc Tổng Công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam thành Công ty cổ phần Bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai. Công ty chính thức hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần kể từ ngày 01/01/2004.
Với bốn lần tăng vốn điều lệ. Vốn điều lệ năm 2003 sau khi cổ phần hóa: 18.000.000.000 đồng. Đến cuối năm 2005: Tăng vốn điều lệ lên 30.000.000.000 đồng. Năm 2006: Tăng vốn điều lệ lên 60.000.000.000 đồng. Và Quý I năm 2007: Tăng vốn điều lệ lên 100.000.000.000 đồng.
Do vậy nguồn vốn để đầu tư cho TSCĐ của Công ty cũng không gặp nhiều khó khăn do tăng vốn điều lệ đã được tiến hành nhiều lần. Đây cũng là điều kiện thuận lợi của Công ty trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Để cho quá trình sản xuất kinh doanh thuận lợi thì Công ty cũng đầu tư nhiều loại TSCĐ khác nhau: Nhà cửa kiến trúc, nhà điều hành, văn phòng, nhà phục vụ công nhân viên... Các máy móc thiết bị thì công: Máy bắn bê tông, pa lăng, máy hán, máy cắt thép, máy phát điện. Phương tiện vận tải: có xe tải, xe kéo trọng tải lớn...vv cùng với nhiều thiết bị, dụng cụ khác.
Qua bảng số liệu ta thấy: TSCĐ hữu hình chiếm tỷ trọng lớn trong TSCĐ của Công ty. Cụ thể qua các năm tỷ lệ này đều chiếm triên 70% trong khi đó TSCĐ vô hình chiếm tỷ lệ rất nhỏ chưa đến 1% trong tổng TSCĐ. Như chúng ta đã biết TSCĐ vô hình chủ yếu chính là giá trị thương hiệu của Công ty, trong bốn năm qua thì giá trị này cũng có biến đổi không đồng đều nhưng năm 2008 thì có sự tăng lên. Điều này khẳng định thương hiệu của Công ty đã được xây dựng đã có sự biết đến và có ảnh hưởng nhất định trong lĩnh vực xây dựng. Nhưng Công ty cần cố gắng hơn để tạo lập uy tín và thương hiệu mà Công ty đã đề ra.
Bảng 2.5: Cơ cấu tài sản cố định
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Sô tiền
%
Sô tiền
%
Sô tiền
%
Sô tiền
%
TSCĐ hữu hình
55.506
88,03
82.142
86,49
77.673
71,19
81.693
73,46
TSCĐ thuê tài chính
0
0
0
0
0
0
0
0
TSCĐ vô hình
450
0,71
425
0,44
400
0,36
538
0,48
Chi phí xây dựng dở dang
7.104
11,26
12.395
13,07
31.031
28,45
28.965
26,06
TSCĐ
63.060
100
94.962
100
109.104
100
111.196
100
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2005 – 2008 Công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân Mai
Tài sản cố định hữu hình của Công ty qua các năm tăng giảm không đều năm 2006 tài sản có mức tăng và giá trị là lớn nhất là 82.142 triệu đồng chiếm 86,49% trong TSCĐ. Nhưng đến năm 2007 thì giá của tài sản cố định hữu hình lại giảm xuống đạt giá trị 77.673 triệu đồng, tiếp tực năm 2008 thì TSCĐ hữu hình lại tăng lên 81.693 triệu đồng. Sự biến động này là do trong năm 2007 Công ty đã thanh lý một số thiết bị không còn phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh, và đến năm 2008 để đáp ứng cho nhu cầu một số dự án lớn Công ty đã ký kết công ty đã mua săm thêm thiết bị cần thiết.
Qua bốn năm 2005 đến 2008 thì Công ty không phải đi thuê tài chính điều này cho thấy Công ty được trang bị đầy đủ về mặt máy móc để đáp ứng tốt nhất cho việc sản xuất kinh doanh. Mặc dù vậy các khoản chi phí xây dựng cơ bản dở dang của Công ty lại vẫn còn chiếm tỷ lệ cao và nó tăng dần qua các năm. Cụ thể là năm 2005 chi phí này chỉ chiếm 11,26% trong TSCĐ nhưng năm 2006 tăng lên 13,07% và năm 2007, 2008 lần lượt là 28,45% và 26,06% một tỷ lệ khá cao. Điều này cho thấy Công ty còn nhiều công trình đang tiến hành xây dựng, thời gian xây dựng kéo dài. Với những công trình kéo dài Công ty không có chính sách quản lý TSCĐ phù hợp thì rất dễ dẫn đến tình trạng sử dụng không hiệu quả tài sản cố định và thất thoát tài sản.
Công tác quản lý tài sản cố định
TSCĐ của Công ty được quản lý chặt chẽ cả về giá trị và hiện vật, và do phòng kỹ thuật, đội thi công và phòng tài chính kế toán thực hiện.
Về mặt giá trị: Được quản lý bởi phòng tài chính kế toán của Công ty, phòng tài chính kế toán sẽ thể hiện giá trị qua các con số hàng tháng trích khấu hao tài sản theo luật định và cập nhật liên tục giá trị còn lại vào số sách của tài sản.
Về mặt hiện vật phòng kinh tế kỹ thuật sẽ có những sổ sách ghi chép về quá trình sử dụng, tình trạng hoạt động của máy móc. Kết hợp với kế hoạch công việc từ đó có phương án điều phối, điều độ các vật tư, thiết bị hợp lý nhất. Công tác theo dõi nắm vững nắng lực máy móc, phương tiện thi công, kết hợp giữa các công trình đề có thể kịp thời báo cáo lên cấp trên khi cần sửa chữa, nâng cấp, cải tiến, thay thế các bộ phận chi tiết... máy móc để thiết bị được kịp thời và kinh tế nhất.
Đội công nhân vận hành máy, thi công là người trực tiếp tiếp xúc với công việc họ hiểu rõ về thiết bị, cùng kết hợp với tổ trưởng đốc công báo cáo các sự cố, thiếu hụt khi thi công để cho công tác điều độ sản xuất được nhanh chóng kịp thời nhất.
Như vậy, thông qua việc quản lý của phòng kinh tế kỹ thuật và tài chính kế toán, mọi TSCĐ sẽ được quản lý chặt chẽ cả về mặt số lượng và giá trị luôn đảm bảo cho yêu cầu sản xuất và thi công trong toàn công ty được thông xuốt và liên tục.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
TSCĐ là một bộ phận quan trọng của doanh nghiệp nó phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ của Công ty. Nó là nhân tố ảnh hưởng tới sản phẩm làm ra, quyết định thời gian và giá thành sản phẩm. Nếu TSCĐ của Công ty được đảm bảo được sự hiện đại về công nghệ, đầy đủ cho sản xuất đây là một ưu thế nó làm tăng năng xuất lao động giảm giá thành sản phẩm, qua đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp, tạo ra nhiều lợi nhuận, làm cho Công ty không ngừng phát triển. Do vậy việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố đinh là rất quan trọng đối với Công ty.
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2005 – 2008
(TSCĐ bình quân là bình quân của nguyên giá TSCĐ có ở đầu kỳ và cuối kỳ với khấu hao luỹ kế cuối kỳ trước chuyển sang)
Hiệu suất sử dụng TSCĐ(sức sản xuất của tài sản cố định): có sự biến thiên không đồng đều qua các năm. Ta thấy, năm 2005 thì hiệu suất sử dụng TSCĐ là 4,25025 có nghĩa là một động TSCĐ thì tạo ra 4,25025 đồng doanh thu thuần. Nhưng đến năm 2006 thì hệ số này giảm 0,08 đồng đạt 4,16653 đồng, tương ứng mức độ giảm là 12%. Tiếp tục đến 2007 hiệu suất này cũng giảm nó chỉ đạt 3,8684 đồng doanh thu trên một đồng TSCĐ bỏ ra, giảm so với năm 2006 là 0,298 đồng tương ứng với mức giảm là 7,1%. Nhưng đến năm 2008 thì hiệu suất này lại tăng lên 16% đạt 3,92941 đồng doanh thu trên một đồng TSCĐ bỏ ra.
Tóm lại, trong bốn năm vừa qua thì hiệu suất sử dụng TSCĐ của năm 2005 đạt giá trị lớn nhất nhưng nhìn một các tổng thể thì hệ số vẫn còn thấp các năm đều duy trì dưới con số 5 và cụ thể năm 2005 đạt giá trị cao nhất chỉ đạt 4,25025 đồng. Điều này cũng phản ánh đúng sự biến động của TSCĐ trong bốn năm vừa qua năm 2005 và năm 2006 Công ty đã khai thác sử dụng được hết các công suất của TSCĐ nên hiệu suất đạt được là mức cao nhất. Năm 2007 và năm 2008 thì Công ty có tiến hành thanh lý và và mua sắm TSCĐ nên hiệu quả sử dụng tài sản cố đinh không cao và có thể phát huy trong những năm tới.
Hàm lượng tài sản cố định: cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đơn vị TSCĐ. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao. Qua bảng số liệu ta thấy hệ số này là khá cao điều này cho thấy công tác quản lý TSCĐ của Công ty chưa đạt được sự tối ưu. Qua các năm thì để tạo ra một đồng doanh thu thì phải cần tới 0,23 đến 0,2258 đơn vị tài sản. Ta có thể hiểu có điều này là do năm tài sản sử dụng lâu nên hàm lượng tài sản cố định chiếm tỷ lệ lớn để tạo nên doanh thu. Trong năm 2008 với một số đầu tư cho tài sản và hứa hẹn mang lại hiệu quả trong những năm sắp tới.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ( Sức sinh lợi của TSCĐ ): cho biết với mỗi đơn vị TSCĐ khi đưa vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
Qua bảng số liệu ta thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ qua các năm đều tăng. Cụ thể như năm 2006 tăng so với năm 2005 là 0,033 đồng và đạt giá trị là 0,09148 đồng lợi nhuận sau thuế trên một đồng TSCĐ bỏ ra. Năm 2007 thì hiệu suất này đạt 0,17665 đồng lợi nhuận sau thuế trên một đồng tài sản bỏ ra tăng 0.0852 đồng so với năm 2006 tương đương mức tăng tương đối là 93,1%. Tiếp năm 2008 thì hiệu suất sử dụng TSCĐ của Công ty tiếp tục tăng đạt giá trị tuyệt đối là 0,27605 đồng lợi nhuận sau thếu trên một đồng tài sản, tăng hơn so với năm 2007 là 0,0994 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 56,3%. Có thể nói Công ty đã có những chiến lược sử dụng tài sản cố định hợp lý. Cho dù hiệu suất sử dụng tài sản cố định có sự suy giảm, nhưng nó không có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng TSCĐ. Hiệu suất này vẫn tăng đều qua các năm cùng với sự tăng trưởng về mặt giá trị của tài sản cố định. Ta có thể khẳng định được công tác sử dụng tài sản cố định của Công ty là vẫn tốt, kết hợp với việc giảm các chi phí không cần thiết ở các khâu, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, cộng với sự thanh lý và mua sắm các thiết bị mới cho Công ty đã làm phù hợp hơn với sản xuất mới. Và nó giúp Công ty hoạt động tốt hơn trong những năm tới.
Tóm lại, qua việc phân tích các chỉ tiêu trên ta có thể thấy được công tác quản lý tài sản cố định của Công ty là có hiệu quả. Các chỉ tiêu vẫn duy trì ở mức cho phép, đặc biệt khi Công ty hoạt động trong một ngành có nhiều đặc thù. Công ty đã biết tận dụng lượng máy móc, thiết bị tạo ra những lợi thế xây dựng cho mình một uy tín nhất định trong ngành, cung cấp cho thị trường những sản phẩm chất lượng. Để Công ty duy trì và phát triển hơn nữa thì Công ty vẫn cần chú trọng công tác quản lý tài sản, luôn luôn đổi mới công tác quản lý sao cho hiệu quả sử dụng đạt được là kinh tế nhất. Chú trọng công tác đào tạo cán bộ quản lý cán bộ quản lý và vận hành máy móc, nâng cao khả năng sáng tạo trong công việc. Do vậy vấn đề đạt ra với ban lãnh đạo và quản lý luôn đảm bảo sự phối hợp nhịp nhành giữa các yếu tố với nhau để hiệu quả đạt được là tốt nhất.
Phân tích tình hình sử dụng tài sản lưu động tại công ty
Công tác quản lý tài sản cố định
Trong cơ cấu tài sản của công ty thì tài sản lưu động luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng tài sản. Trong năm 2005 tài sản lưu động chiếm 69,9% và trong năm tiếp theo là 65,5% , năm 2007 là 71,7% và năm 2008 là 74,7%. Nó có ảnh hưởng trực tiếp tới việc hoàn thành nhiệm vụ của công ty.
Như đã nêu ở trên tài sản lưu động là nhưng tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh, thưởng thể hiện ở các bộ phận như: Tiền mặt, phải thu khách hành, hàng tồn kho, và các chứng khoán thanh khoản cao. Đối vơi Công ty việc quản lý các loại tài sản cố định này rất quan trọng. Vì ảnh hưởng tới kế hoạch sản xuất, mục tiêu của Công ty.
Bảng 2.7: Cơ cấu tài sản lưu động
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân Mai
TSLĐ của Công ty bao gồm: Tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, TSLĐ khác. Trong đó thì các khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá trị TSLĐ. Qua bảng số liệu ta thấy các khoản phải thu của Công ty qua các năm được hạn chế dần và nó chiếm càng ít trong tổng TSLĐ, cụ thể như năm 2005 thì nó chiếm tới 38,34% thì đến năm 2006 chỉ còn chiếm 28,14% và hai năm 2007, 2008 chỉ cón chiếm 23,56%, 21,81%, Công ty đã nhận thấy việc để cho các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TSLĐ là không tốt cho Công ty. Công ty đã có chính sách để hạn chế lượng tiền bị chiếm dụng này và làm cho lượng tiền này được giảm qua các năm, tận dụng số tiền thu được đưa vào quá trình luân chuyển trong quá trình kinh doanh.
Lượng hàng tồn kho của Công ty tăng giảm không đều. Năm 2006 tăng nhưng đến năm 2007 thì lại giảm và chiếm tỷ trọng cao nhất vào năm 2008 là 70,84% trong tổng TSLĐ. Lượng hàng tồn kho này cũng có thể cho doanh nghiệp, việc dự trữ giúp cho doanh nghiệp trước những biến động thất thường của giá cả nguyên vật liệu, nhưng việc dự trữ cũng làm cho doanh nghiệp mất một khoản chi phí về lưu kho và bảo quản. Do vậy doanh nghiệp cần phải tìm được những nhà cung cấp cho Công ty về nguồn cung giá cả ổn đinh, hạn chế được lượng hàng tồn kho trong TSLĐ giảm được chi phí. Nhưng nhìn chung về tổng TSLĐ qua các năm đều tăng đều qua các năm. Nó cũng phản ánh đúng về tình hình Công ty trong nhưng năm vừa qua với nhu cầu về lượng vốn cho sản xuất.
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Do TSLĐ chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng tài sản của Công ty cho nên Công ty cần hết sức chú trọng công tác đánh giá hiệu quả của công tác quản lý qua từng năm. Để tài sản lưu động phát huy tốt nhất trong quá trình kinh doanh của Công ty thì Công ty cần có chính sách đúng đắn để duy trì tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành lên TSLĐ.
Để xem xét hiệu quả sủ dụng tài sản lưu động ta sẽ phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của Công ty.
Bảng 2.8: Chỉ tiêu v._.ng của cơ chế cũ, sự chuyện nghiệp hoá chưa cao…vv Do vậy việc nâng cao trình độ quản lý đặc biệt là trình độ chuyên môn là vấn đề vô cùng quan trọng. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ.
Giải pháp hiện nay: Đối với cán bộ lãnh đạo, họ đều là những người có kinh nghiệm, có chuyên môn, một số người đã qua đào tạo bài bản, một số người trưởng thành từ công nhân qua kinh nghiệm học hỏi rồi phấn đấu lên. Chính vì vậy mà thời điểm hiện nay có thể vẫn đáp ứng được yều cầu lãnh đạo nhưng trong tương lai cần một ban lãnh đạo có tầm nhìn xa trông rộng, nhanh nhạy với thời cuộc. Cần tìm kiếm những nhân viên trẻ có trình độ, đạo đức, nhiệt tình để bồi dưỡng dần dần đưa họ vào các vị trị phó phòng, trưởng phòng, để xây dựng lên đội ngũ kế cận năng động sáng tạo.
Đối với nhân viên quản lý, thường xuyên thì Công ty nên tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn để bổ xung kiến thức, đặc biệt là các kiến thức công nghệ thông tin. Tạo điều kiện, khuyến khích nhân viên đi học thêm các lớp ở bên ngoài( Ví dụ: Học cao học, học tại chức, văn bằng II).
Đối với nhân viên kỹ thuật, trình độ của họ quyết định trực tiếp tới việc sử dụng máy móc thiết bị trong Công ty từ đó quyết định tới khả năng xuất trong qua trình sản xuất. Trong thời gian vừa qua nhiều máy móc, thiết bị mới được đầu tư đổi mới hoàn toàn, vì thế mà trình độ của họ trình độ của họ cần phải được nâng cao để có thể vận hành được các máy móc thiết bị một cách có hiệu quả. Để thực hiện được điều này thì khi chuyển giao các công nghệ mới công ty cần ưu tiên chuyên giao các công nghệ bao gồm cả phần cứng và phần mềm. Tổ chức các lớp tập huấn trước khi đưa các thiết bị này vào sử dụng.
Đối với công nhân cần khuyến khích họ nâng cao tay nghề qua việc tổ chức các lớp đào tạo công nhân trẻ, học hởi từ các công nhân đã có tay nghề, tổ chức thi đua giữa các đội…vv Công ty cũng cần có những sự quan tâm bằng vật chất để động viên các anh em công nhân trong các đơn vị khi hành thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Đẩy nhanh tiến độ xử lý các tài sản, vật tư không cần dùng
Để nầng cao hiệu sử dụng tài sản bên cạnh việc đưa máy móc thiết bị mới vào sử dụng cần phải nhanh chóng xử lý các tài sản, vật tư đã khấu hao hết, không có giá trị hay không có nhu cầu sản xuất với các tài sản đó. Trong công ty hiện còn tồn tài nhiều loại máy móc thiết bị đã được khấu hao hết mà chưa thanh lý được, việc chưa thanh lý được đã làm cho doanh nghiệp mất một khoản chi phí để bảo quản, quản lý phòng tài chính kế toán. Làm cho việc hạch toán phát sinh thêm nhiều chi phí không có ích.
Do vậy, Công ty cần tổ chức nhanh chóng việc thanh lý, nhượng bán các tài sản này một các dứt điểm những. Để phục hồi nhanh lượng vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Công ty cần ban hành các quy chế cụ thể về tài chính. quy chế này cần được xây dựng trên quy chế tái chính của bộ xây dựng, tổng Công ty cổ phần xuất nhập khẩu xây dụng Việt Nam. Có tính đến những đặc thù riêng của công ty. Đối với các đơn vị thành viên, các đội xây dựng cần có sự phần quyền cụ thể rõ ràng. Đối với xí nghiệp, văn phòng…vv Công ty chỉ rõ quyền, trách nhiệm rõ ràng trong việc sử dụng tài sản cố định. Việc phân quyền quyết định sử dụng tài sản cố định sẽ tạo điều kiện cho mỗi bộ phận hoạt động linh hoạt hơn. Và nâng cao trách nhiệm trong việc bảo vệ tài sản hơn.
Cải thiện các chỉ tiêu về sử dụng hiệu quả tổng tài sản như: hệ số sình lời, hệ số doanh lợi, hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Trong năm vừa qua thì các chỉ tiêu này có tăng nhưng mức tăng thường là ít và chỉ số này chỉ đạt giá trị thấp thậm chí có chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản còn giảm năm 2005 là 1,02 đến năm 2008 chỉ còn có 0,672. Do vậy vấn đề đặt ra trong nhưng năm tới công ty cần nâng cao được giá trị hiệu quả sử dụng của công suất tài sản sao cho mức tăng doanh thu, lợi nhuận của Công ty phải nhanh hơn tốc độ tăng tài sản từ đó nâng cao giá trị của các chỉ số. Cụ thể như hệ số sinh lời trong vòng 3 năm đến 5 năm chỉ tiêu đạt 0,203, hệ số doanh lợi đạt 0,163 và hiệu suất sử dụng của tổng tài sản là 1,2 đến 1,3 lần để phù hợp tương xứng với Công ty.
Nhóm giải pháp nâng cao hiểu quả sử dụng TSCĐ
Thực hiện công tác lập kế hoạch đâu tư vào TSCĐ
Đây cũng là biện pháp hỗ trợ cho việc huy động vốn từ các nhà đầu tư tốt hơn. Đối với một công ty hay doanh nghiếp bất kỳ nào cũng vậy, phải có chiến lược và kế hoạch hoạt động cụ thể. Đố với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ cũng vậy, công ty luôn cần có một bản kế hoạch rõ ràng, đầu tư vào loại TSCĐ nào? Với tổng nguồn vốn là bao nhiêu? Đầu tư vào hạng mục nào? Tương lai mang lại lợi nhuận như thế nào? Nếu Công ty làm tốt được công tác này thì việc thu hút các nhà đầu tư cũng được rõ dàng hơn. Vì khi bản thân Công ty biết mình sắp đầu tư và cái gì và thu được gì sau khi mình đầu tư vào đó, bất kỳ một nhà đầu tư nào cũng muốn biết được điều đó. Nên điều này sẽ làm tăng được khả năng huy động vốn đầu tư vào TSCĐ.
Trong chiến lược phát triển của Công ty trong những năm tới cũng có đề cập tới việc tận dụng tối đa TSCĐ chưa sử dụng ( đất đai, nhà xưởng) nhưng việc này Công ty lại chưa vạch ra được kế hoạc cụ thể, chi tiết, hình thức đầu tư như thế nào, thời gian tiến hành là bao giờ, cần bao nhiêu vốn… để tiến hành được hiệu qua thì Công ty cần cụ thể hoá việc đầu tư theo từng giai đoạn.
Để lập ra một bản kế hoạch có tính thực tiễn cao thì người làm ra nó phả có đủ năng lực: Trình độ chuyên môn, khả năng phân tích tình hình và một yếu tố không thể thiếu là thông tin. Nguồn thông tin đề lập kế hoạch phải thu thập từ nguồn chính xác, và kịp thời.
Hiện nay Công ty đầu tư vào tu bổ nhà xưởng, đó là cải tạo một số nhà kho cũ và xây dựng thêm một số nhà kho mới. Nhưng việc đầu tư này thực sự chưa cần thiêt vì nhà kho chỉ là nơi lưu giữ bảo quản sản phẩm nó không tạo ra được doanh thu cho Công ty.
Do vậy để công tác này có hiệu quả thì Công ty cần:
Cần có những định hướng đúng trong công tác đầu tư, xây dựng. Lựa chọn những TSCĐ cần thiết để tu bổ cho phù hợp với kế hoạch kinh doanh.
Mỗi một ý định mà Công ty muốn thực hiện cần phải có kế hoạch thực hiện cụ thể để quá trình thực hiện được đúng tiến trình như: Vốn cần bảo nhiêu? Thời gian đầu tư từng giai đoạn? Lợi ích mang lại?
Một công việc thực hiện mà đã có kế hoạch rõ ràng thì khả năng thành công luôn chiếm tỷ lệ cao. Đối vơi việc sử dụng nâng cao hiệu quả TSCĐ cũng vậy. Khi có kế hoạch rõ ràng thì việc thực hiện nó dễ hơn nhiều. Khi làm được điều đó thì hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ nâng cao hơn nhiều. Đặc biệt là tận dụng được hết yếu tố sẵn có của Công ty, đồng thời thu hút được nhiều nhà đầu tư, giải quyết vấn đề vốn.
Tăng cường hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp tài sản cố định
Đối với TSCĐ phải quản lý chặt chẽ, có hệ thống, phân rõ trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể đến từng bộ phận. Quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý kết hợp với hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng nâng cấp TSCĐ thường xuyên sẽ giúp công ty khai thác hết máy móc thiết bị, duy trì được năng lực sản xuất, kéo dài thời gian hoạt động, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty.
Các TSCĐ của Công ty được phân loại theo những tiêu chí nhất định như:
TSCĐ đang sử dụng, chưa đưa vào sử dụng, không cần dùng, chờ nhượng bán thanh lý, đang cho thuê và mượn. Việc xác định rõ này giúp Công ty nắm được tình hình năng lực của TSCĐ và có những kế hoạch sản xuất phù hợp.
Cần đánh giá thường xuyên giá trị TSCĐ, tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao cũng như phản ánh chính xác tính hình biến động vốn cố định.
Đặc biệt với các công trình xây dựng dở dang, công ty cần tiền hành nhiều biện pháp để có thế đẩy nhanh tiến độ công trình nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng của công trình.
Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng sửa chữa TSCĐ, xây dựng kế hoạch nâng cấp TSCĐ để duy trì năng lực sản xuất, kéo dài tuổi thọ TSCĐ, tránh tình trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường làm gia tăng chi phí bảo dưỡng sửa chữa.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ cũng đòi hỏi Công ty phải sử dụng TSCĐ hết được công suất, vừa phải có thời gian chạy máy thích hợp, bảo đảm không có quá tải. Do vậy kế hoạch cho việc sử dụng TSCĐ là rất quan trọng.
Phòng kỹ thuật của Công ty sẽ lấy số liệu nà làm cơ sở tiến hành kiểm tra, lập kế hoạch tu bổ, sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ. Từ việc nắm bắt tình hình này đưa ra kế hoạch đầu tư mới và thanh lý TSCĐ hỏng không thể sửa chữa được. Thông qua đó đánh giá lại TSCĐ, giám định TSCĐ mua mới.
Giao trách nhiệm quản lý TSCĐ cho tứng xí nghiệp, các đội trong Công ty. Tại đây TSCĐ được theo dõi thường xuyên, chủng loại, số lượng, tình hình sử dụng. Từ đó làm tăng trách nhiệm đối với các đơn vị quản lý TSCĐ được giao, từ đó đưa ra các cơ chế thưởng phạt.
Giao cho phòng tài chính của Công ty kế toán mở sổ sách, lập thẻ tài sản theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, lập khấu hao tài sản, thanh lý kiểm kê về mặt giá trị. Công ty trang bị hệ thống vi tính để việc quản lý tài sản thực hiện được dễ dàng hơn.
Ngoài ra Công ty cũng cần phải chú trọng tới các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty. Ta thấy chỉ tiêu của Công ty qua các năm là còn chưa cao, có chỉ tiêu còn có xu hướng đi xuống như hiệu suất sử dụng tài sản cố định. vì vậy Công ty cần có biện pháp để nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định, hạn chế đâu tư tràn lan chỉ đầu tư vào những tài sản thực sự cần cho Công ty. Nhưng tài sản có nhu cầu ít thì ta có thể đi mua. Tài sản đã mua về rồi có thể liên hệ cho đi thuê để nâng cao hiệu suất và doanh thu do tài sản đem lại cho Công ty từ đó cải thiện chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản.
Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Ở công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân mai thì tỷ lệ TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tái sản của Công ty. Tỷ trọng tài sản phải đạt ở mức phù hợp. Nếu quá lớn rất rễ gây tình trạng ứ đọng vốn. Xác định cơ cấu cơ cấu TSLĐ hợp lý sẽ giúp Công ty hạn chế hàng tồn kho tăng vòng quay dự trữ, tồn kho. Lượng tiền mặt được sử dụng xoay vòng. Hạn chế được các khoản phải thu làm cho kỳ thu tiền bình quân giảm xuống. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TS nói chung của doanh nghiệp.
Quản lý sử dụng có hiệu quản tiền mặt
Trong quá trình sản xuất kinh doanh luôn có một lượng tiền mặt nhất định trong quỹ, tiền gửi của Công ty tại tài khoản ở các ngân hàng. Nó được Công ty sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu và trả các khoản nợ, trả tiền thuế…vv
Quản lý và sử dụng có hiệu quả lượng tiền mặt là một trong những nội dung quản trọng để đảm bảo nâng cao hiệu quả sủ dụng TSLĐ và khả năng thanh toán của Công ty. Việc quản lý tiền mặt phải đảm bảo việc sử dụng tiền mặt sao cho có hiệu quả nhất, tức là:
Làm tăng khả năng sẵn có của tiền mặt.
Điều chỉnh lượng tiền mặt để tối thiểu hoá nhu cầu vay vốn.
Đầu các khoản tiền mặt dư thừa ở công ty để nâng cao thu nhập.
Tuy nhiên, trong thời gian qua Công ty chưa quan tâm nhiều tời công tác dự báo và lập kế hoạch sử dụng tiền mặt cũng như đầu tư các khoản tiền vào các chứng khoán có tính thanh khoản cao. Các chứng khoán này được coi tương đương với tiền mặt. Việc đầu tư vào các chứng khoán này giúp Công ty tối thiểu được hoá được lượng tiền mặt phải giữ vì tiền mặt là lại tài sản không sinh lời. Khi có nhu cầu về tiền mặt, công ty có thể bán các chứng khoán và lấy tiền đáp ứng cho hoạt động kinh doanh.
Đôi khi trong thực tế việc sản xuất kinh doanh hiếm khi lượng tiền vào, ra công ty lại đều đặn và chính xác như dự kiến, làm cho lượng tiền mặt dự trữ mà công ty tính toán cũng không đều đặn. Qua việc nghiên cứu và thực tế áp dụng, các nhà kinh tế học đưa ra mức dự trữ tiền mặt dự kiến dao động trong một khoảng tức là lượng tiền dự trữ tiền mặt dự kiến dao động trong một khoảng hay nói cách khác là nó sẽ biến thiền dao động từ khoản thấp nhất đến khoảng cao nhất. khi lượng tiền thấp hơn mức thấp nhất của dao động thì công ty ban chứng khoán lấy tiền và ngược lại khi mà lượng tiền vượt quá mức giới hạn trên Công ty lấy tiền mua các chứng khoán thanh khoản cao để đưa lượng tiền về mức cho phép. Và khoảng này được tính theo công thức như sau.
Trong đó:
d: là khoảng cách của giới hạn trên và giới hạn dưới cửa lượng tiền mặt dự trữ.
Cb: là chi phí mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán.
Vb: Là phương sai của thu chi ngân quỹ.
i : Là lãi suất.
Trong điều kiện hiện này thì thị trường chứng khoán có nhiều biến động do vậy việc kinh doanh chứng khoán nó rất thất thường. Việc kinh doanh chứng khoán có những rủi ro nhất định. Tuy so với quy mô của Công ty số tiền mà Công ty bỏ ra kinh doanh bằng hoạt động chứng khoán là không lớn nhưng Công ty cũng cần có cân nhắc và thận trọng khi tham gia thị trưởng chứng khoán.
Quản lý sử dụng có hiệu quả các khoản phải thu
Tỷ lệ các khoản phải thu của Công ty là khá đáng kể trong tổng TSLĐ nó chiếm từ 20% đến 40% đây là một tỷ lệ không nhỏ với Công ty. Bên cạnh đó thỉ kỳ thu tiền bình quân của Công ty là khá cao từ 65 đến 79 ngày điều đó nó thể hiện vốn lưu động của Công ty đang bị chiếm dụng là rất lớn. Do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cần hạn chế được lượng vốn mà Công ty bị chiếm dụng. Để hạn chế được thì Công ty cần nhanh chóng thu hồi lượng vốn bị chiếm dụng, hạn chế sụ chiếm dụng từ ngay khâu mà ký kết các hợp đồng, cung ứng sản phẩm.
Đối với các khoản thu hiện tại:
Thành lập ra các ban thu hồi công nợ với nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính, đôn đốc việc thanh quyết toán và tìm thời điểm thích hợp yêu cầu thanh toán.
Với các khoản nợ khó đòi cần xác định nguyên nhân và tình hình làm ăn của Công ty đối tác. Tuỳ vào tình hình thực tế mà Công ty có thể áp dụng các hình thức thanh toán linh hoạt. Có thể là thanh toán nợ bằng sản phẩm. bằng cách nhượng lại các dự án, nguyên vật liệu…
Có hình thức khuyến khích người lao động trong việc thu hồi công nợ cho Công ty. Nếu cá nhân nào thu hồi được công nợ đặc biệt là công nợ khó đòi, công nợ từ lâu thì cần trích thưởng, đãi ngộ bằng vật chất.
Hạn chế tối đa các khoản phải thu nội bộ, phải thu khác… để đảm bảo cho lượng vốn được đưa vào lưu thông là nhiều nhất.
Trong thời gian tời:
Trước khi ký kết hợp đồng cung cấp sản phẩm hàng hoá thì cần điều tra xem xét các công nợ, tình hình tài chính của Công ty trong những năm về trước và những năm tiếp theo. Các thông tin này đảm bảo cho ta biết được các đối tác là Công ty có uy tín, đảm bảo nguồn tài trợ cho Công ty.
Bên cạnh đó Công ty cần tìm hiểu rõ các nguồn vốn mua sẵm máy móc thiết bị của đối tác. Bởi vì giá trị của các tài sản này có giá trị cao do vậy nguồn vốn đầu tư cho các thiết bị này thường bao gồm các trường hợp sau:
+ Vốn do Công ty đầu tư: đối với trường hợp này Công ty cần xem xét tình hình tài chính của Công ty đó. Khả năng thanh toán cũng như tiềm năng phát triển của Công ty đó. Các chỉ số tài chính như tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất thanh toán… là cơ sơ quan trọng đáng giá năng lực tài chính của Công ty. Bên cạnh đó ngần hàng mà Công ty đối tác mở tài khoản cũng là nơi cung cấp thông tin về tình hình tài chính, khả năng thanh toán của Công ty. Do vậy việc tiếp cận được nguồn thông tin này là rất quan trọng để Công ty lựa chọn đối tác phù hợp nhất.
+ Nguồn vốn được tài trợ từ bên ngoài, Nhà Nước: đối với trường hợp này Công ty cần tìm hiểu quyết định cấp vồn, các khâu cấp vốn hạn chế các khâu trung gian giảm thiểu chi phí phát sinh và tiếp cận nguồn vốn đó một cách nhanh nhất.
+ Khi ký kết các hợp đồng cần có các điều khoản quy định rõ điều kiện về các khoản như: tiền ứng trước, thời gian thanh toán từng giai đoạn, phương thức thanh toán và quy định rõ trách nhiệm khi mà không thực hiện đúng các khoản trong hợp đồng. bề cạnh đó khuyến khích đối tác thanh toán trước thới hạn.
Tạo lập quỹ dự phòng phải thu:
Quỹ dự phòng phải thu được tạo lập nhằm hạn chế của những tác động khi có rủ ro không thu được các khoản nợ. Thời điểm lập quỹ dự phòng, mức lập dự phòng dựa trên: Thời gian quá hạn trả nợ và tổng mức nợ của khách hành. Công ty cần xác lập những tiêu chí cụ thể về thời gian quá hạn trả nợ, khối lượng các khoản nợ, đặc điểm loại hình doanh nghiệp và lịch sử thanh toán cảu khách hàng. Tất cả sẽ được mô tả trên một ma trận. Để việc trích tỷ lệ quỹ dự phòng được chính xác và phù hợp nhất. Việc trích lập quỹ dự phòng là cần thiết, nó phản ánh rõ ràng và sát thực hơn bản chất các khoản phải thu. Nó cũng tạo ra một quỹ dự phòng để đảm bảo cho hoạt động của Công ty được ổn định, không bị sáo trộn, và không có biến động lớn xảy ra cho lợi nhuận của Công ty một điều mà nhà đầu tư rất quan tâm. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế khó khăn như hiện nay. Mặt khác việc nhận định, đánh giá thường xuyên các khoản phải thu sẽ nâng cao nhận thức và từ đó nâng cao trách nhiệm và hiệu quả thu nợ.
Quản lý tốt hàng tồn kho
Xuất phát từ thực trạng của công ty: Công ty kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, rất nhiều sản phẩm dịch vụ, mỗi ngành nghề lại có đặc điểm riêng về nguyên vật liệu và tiêu thụ, đi đôi với với đó là vấn đề quản lý nguyên vật liệu, Công ty chưa áp dụng một mô hình tiên tiến nào vào trong quá trình quản lý nguyên vật liệu sao cho nó có một cách khoa học, hầu hết việc quản lý là theo kinh nghiệm, việc đặt hàng với khối lượng như thế nào, lượng dự trữ trong kho là bao nhiều chưa được quản lý một cách khoa học, và chuyên nghiệp. Giải pháp cụ thệ được đặt ra ở đây là nghiên cứu và lựa chọn phương pháp quản lý tồn kho nguyên vật liệu một các hợp lý. Đó là thông qua các định mức tiêu dùng nguyên vật liệu và công tác mua sắm nguyên vật liệu. Do vậy hiệu quả nó phụ thuộc nhiều vào công tác quản lý sát sao để xác định được định mức và thiết lập các mối quan hệ với nhà cung ứng đầu vào để có thể mua sắm.
Trong công tác xác định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
Với các đặc điểm riêng của Công ty, việc xây dựng một mức tiêu thụ nguyên vật liệu Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn. Với mỗi một lĩnh vực, sản phẩm Công ty cần có các định mức tiêu hao cụ thể. Công việc xác định này chiếm khoản thời gian khá lớn do việc sản xuất có nhiều công đoạn, nhiều khâu khác nhau.
Xây dựng định mức cụ thể cho từng khâu trong quá trính sản xuất. Việc xây dựng định mức này sẽ giúp Công ty quản lý dễ dàng các nguồn nguyên vật liệu, nâng cao ý thức trách nhiệm trong từng bộ phận sản xuất. Do vậy việc quản lý toàn diện hơn, giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, tránh sự lãng phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Cần tiến hành kiểm tra định mức tiêu hao để có những điều chỉnh kịp thời và phù hợp khi sản xuất kinh doanh.
Xác định mức tồn kho nguyên vật liệu.
Đó chính là việc xác định mức nguyên liệu dự trữ tối đa và tối thiểu để đảm bảo hoạt động sản xuất liên tục và không làm ứ đọng vốn của Công ty. Bên cạnh đó việc xác định với mỗi loại nguyên vật liệu có khối lượng dự trữ cụ thể kết hợp với các phương pháp quản lý các nguyên liệu này phù hợp. Do đó cần có các phương pháp xác định lượng dự trữ thường xuyên cho các nguyên vật liệu trên để đảm bảo cho sản xuất được tiến hành bình thường giữa khoảng mua sắm nguyên vật liệu.
Ta có thể xác định lượng nguyên vật liệu theo công thức sau:
Vdx = vn * tn
Trong đó:
Vdx: lượng nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên lớn nhất.
vn : lượng nguyên vật liệu bình quân một ngày đêm cần dùng.
tn : thời gian dự trữ.
Lượng nguyên vật liệu dùng bình quân tuỳ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp và thời gian dự trữ thì tuy thuộc vào thị trường mua, nguồn vốn lưu động và độ dài chu kỳ sản xuất, tính chất của loại nguyên vật liệu. Đây là công thức thích hợp của Công ty có thể áp dụng tính toán được lượng dự trữ nguyên vật tối ưu phục vụ cho quá trình sản xuất.
Công tác mua sắm nguyên vật liệu.
Việc mua sắm nguyên vật nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất là rất phức tạp. Việc mua sắm này không chỉ đơn thuần là đi chọn và mua, mà Công ty cũng cần phải tìm hiểu các nhà cung cấp các nguyên liệu, đàm phán về giá cả, phải đảm bảo rằng các nhà cung cấp sẽ cung cấp ổn định cho Công ty và khi có biến động về giá cả thì Công ty cũng ko tự ý thay đổi về giá cả. Khi Công ty cần phải có được nguồn nguyên liệu luôn. Ngoài ra Công ty cũng thiết lập với nhiều nhà cung ứng để tránh tình trạng bị phụ thuộc và ép giá. Khi lập kế hoạch cho việc mua sắm Công ty cũng cần chú ý:
Nêu rõ chủng loại và quy cách các loại nguyên vật liệu trong từng thời gian cụ thể.
Chỉ rõ thời gian đi mua, thời gian giao hàng, thời gian sử dụng nguyên vật liệu đó.
Xác định khoảng thời gian kiểm tra nguyên vật liệu trong kho và dự trù khoảng thời gian ngắn để đi mua sắm nguyên vật liệu.
Trong việc tính toán các chỉ tiêu kế hoạch có thế thực hiện theo hai phương pháp:
Đối với các nguyên liệu đã có định mức tiêu hao thì sẽ tính trực tiếp.
Còn với các nguyên vật liệu không có định mức tiêu hao thì tính gián tiếp;
Lấy mức tiêu hao trước làm gốc * tỷ lệ tăng sản lượng của kỳ mua sắm.
Sau đó tổ chức mua sắm và vận chuyển nguyên vật liệu đầy tuỳ vào điều kiện ký trong hợp đồng. Trong việc ký kết hợp đồng Công ty cần phải làm rõ được; số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, thời gian và giá cả mua nguyên vật liệu tại kho. Việc này ảnh hưởng tới các khoản chi phí và công tác quản lý nguyên vật liệu khi xuất nhập kho. Công ty cần căn cứ vào tình hình của công ty, tìm hiểu nhà cung ứng để cho các khoản chi phí công ty bỏ ra là hợp lý, hiệu quả.
Nội dung tiến độ mua nguyên vật liệu.
Kiểm kê phân loại các nguyên vật liệu.
Ngoài việc quản lý nguyên vật liệu trên giấy tờ sổ sách Công ty cần có những các thức quản lý nguyên vật liệu đó là trực tiếp kiểm kê, phân loại khi nhập kho. Công việc này cần phải được thực hiện tốt ngày từ đầu. Vì khi thực hiện tốt công việc này thì công tác quản lý bảo quản sau này gặp nhiều thuận lợi. khi cần cho sản xuất có thể đễ dành vận chuyển và vào sổ lại lượng tồn kho.
Lập dự phòng hàng tồn kho.
Đầy là công tác cần thiết nó làm cho công tác sản xuất được ổng định, lợi nhuận và nâng cao hiệu quả hoạt. Công việc này đòi hỏi phải đánh giá phân loại và kiểm kế, giá cả thực tế trên thị trường. để có những dự đoán chính xác, giúp phòng kế toán có thể dụ trù ngân sách cho việc mua sắm vật tư. Từ đó công tác cung cấp và sử dụng mới kip thời, không gây ứ đọng vốn.
Kiến nghị với cấp trên
Hỗ trợ vốn tín dụng, lãi xuất
Vốn là một yếu tố không thể thiếu để Công ty hay một doanh nghiệp để sản xuất và kinh doanh. Nó quyết định tới quy mô của một doanh nghiệp, quyết định tời các lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Với một lượng vốn nhất định thì ta sẽ có một lượng tài sản tương đương. Do vậy để có thể mua săm đâu tư cho tái sản, nhà xưởng…vv Công ty cần phải đi vay để có thể triển khai việc đầu tư hoặc thực hiện các dự án. Hiện nay chi phí đi vay thì còn rất cao và việc tiếp cận các nguồn vốn này còn gặp nhiều khó khăn nên nó đã ảnh hưởng tới sự phát triển của Công ty.
Đối với các loại hình doanh nghiệp cổ phần hoá như công ty thì việc nguồn vốn là do góp vốn giữa các cổ đồng với nhau. Tuy tỷ lệ nhà nước chiếm phần lớn nhưng việc cấp vốn do ngân sách nhà nước là còn hạn chế và rất khó. Do vậy việc tăng vốn điều lệ của Công ty đôi khi gặp khó khăn. Do vậy doanh nghiệp cần có những ưu đãi để có thể huy động được các nguồn vốn để có thể tiến hành kinh doanh, tham gia đấu thầu các dự án lớn trong và ngoài nước.
Trong điều kiện kinh tế vừa trải qua cuộc khủng hoảng như năm vừa qua đã gây ra cho các doanh nghiệp nói chung hay Công ty nói riêng nhiều khó khăn. Nó đã làm cho kế hoạch công ty năm 2008 không đạt được, Công ty khó khăn về vốn…vv Do vậy nhà nước trong kích thích nền kinh tế cần có những ưu đãi đối với Công ty và các doanh nghiệp, cần có các khoản vay với lãi suất thấp để hỗ trợ cho các công ty và doanh nghiệp vượt qua thời kỳ khủng hoảng và vực dậy nên kinh tế trong những năm tới.
Cải cách thủ tục hành chính của nhà nước và tổ chức tín dụng
Các thụ tục hành chính ở nước ta hiện nay vần còn rườm rà điều này gấy ra cho doanh nghiệp một số khó khăn nhất định khi xin cấp phép đầu tư các dự án hay hoạt động nào đó. Làm cho doanh nghiệp mất nhiều thời gian đôi khi có thể làm mất đi cơ hội kinh doanh của Công ty. Vì vậy để tạo kiện cho các doanh nghiệp thì Nhà Nước cần hoàn thiện hơn công tác thủ tục hành chính để khì doanh nghiệp tiến hành được thuận lợi và không bị nhũng nhiễu và hạch sách.
Để vay được vốn tại các tổ chức tín dụng công ty phải tiếp cận rất khó khăn từ nguồn vốn đến thủ tục, các yếu tố về thế chấp…vv do vậy các ngân hàng nhà nước cần tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể tiếp cận được các nguồn vốn, thì hành chính sách tiền tệ hợp lý để giúp doanh nghiệp tránh tổn thất khi khi nhập khẩu nguyên vật liệu và máy móc.
KẾT LUẬN
Trong xu hướng phát triển hiện nay thì sự phát triển của sản xuất xã hội nói chung và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật nói riêng nó là cho số lượng cơ sở hạ tầng cũng như là kiến trúc phát triển vượt bậc về số lượng, quy mô và chất lượng. Mọi sự phát triển đều cơ sở nhất định, muốn phát triển bề vững thì cần phải có một nền tảng bền vững. Trong đó tài sản nó đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của một Công ty, nó là chính là phương tiện cũng như điều kiện tiến hành sản xuất kinh doanh. Do vậy có thể khẳng định được rằng việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty là một vận đế rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong điều kiện hiện nay.
Là một công ty đã có quá trình hình thành và phát triển khá lâu trong lĩnh vực xây dựng và xây lắp, Công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân Mai đã tạo dựng và phát triển trong lĩnh vực xây dựng, Công ty tạo cho mình một thương hiệu và uy tín nhất định. Đây chính là một nên tảng to lớn tạo tiền đề để Công ty tiếp tục mở rộng, và phát triển trong những năm tới. Khi đó các công tác quản lý sản xuất, quản lý chất lượng và tái sản máy móc thiết bị của Công ty cần phải được quan tâm tạo điều kiện để phát triển toàn diện, duy trì sự phát triển của công ty giúp Công ty có thế hội nhập với thị trường trong nước và quốc tế.
Đề tài thực tập tốt nghiệp của em cũng đề cập đến một số vân đề trong công tác quản lý tài sản của công ty trong nhưng năm vừa qua, đồng thời cũng đưa ra một số giải pháp nhằm có thể nâng cao hiệu quả sử dụng tài sạn tại Công ty. Tuy thời gian có hạn nhưng có sự chỉ bảo của thầy giáo và sự giúp đỡ cửa mọi người trong công ty nên em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em xin trân trọng cảm ơn
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CHỮ VIÉT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.
BẢNG 1.1: TỔNG SỐ NĂM KINH NGHIỆM ……………………………………………. 9
SƠ ĐỒ : TỔ CHỨC BỘ MÁY ……………………………………………………………… 11
BẢNG 1.2: CƠ CẤU LAO DỘNG …………………………………………………………. 18
BẢNG 1.3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY ……………………. 20
BẢNG 1.4: CƠ CẤU DOANH THU ………………………………………........................ 21
BẢNG 1.5: DOANH THU VÀ CHI PHÍ CỦA CÔNG TY ………………………………….. 22
BẢNG 2.1: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI SẢN CỦA CÔNG TY …………………………. 30
BIỂU ĐỒ 2.1: TÀI SẢN QUA CÁC NĂM ………………………………………………….. 31
BẢNG 2.2:NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH ……………………. 33
BẢNG 2.3: CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TỔNG TÀI SẢN ………………………………………………………………………………………………. 35
BẢNG 2.4: CHI TIẾT CÁC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH ……………......................... 39
BẢNG 2.5: CƠ CẤU TSCĐ.......................................................................................... 41
BẢNG 2.6: CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ ........................ 44
BẢNG 2.7: CƠ CẤU TÀI SẢN LƯU ĐỘNG................................................................. 47
BẢNG 2.8: CHỈ TIÊU VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO .............................................. 49
BẢNG 2.9: CHI TIÊU KỲ THU TIỀN BÌNH QUÂN ..................................................... 50
BẢNG 2.10: CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG ................................................................................................................................. 52
BẢNG 2.11: MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY.................. 57
BẢNG 3.1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÂN ĐẤU CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2009 ................................................................................................................................. 68
BẢNG 3.2: MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU CỦA CÔNG TY ĐẾN 2013....................... 69
BẢNG 3.3: LÃI XUẤT CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG........................................... 71
BẢNG 3.4: BẢNG KẾ HOẠCH PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU............................................. 72
BẢNG 3.5: MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẤN ĐÂU NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN. 74
Trang cảm ơn!
Trong thời gian thực tại Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai, em đã được sử chỉ bảo và giúp đỡ của các cô, các bác và anh chị trong phòng hướng dẫn em để hoàn thành chuyên đề khoá luận tốt nghiệp của mình. Đặc biệt là sự chỉ bảo tận của thầy giáo PGS.TS Lê Văn Tâm đã hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập. Em xin trân trọng cảm ơn!
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT:
CPBT & XD
Cổ phần bê tông và xây dựng
KĐT
Khu đô thị
BXD
Bộ xây dựng
CP
Cổ phần
HĐQT
Hội đồng quản trị
BKS
Ban kiểm soát
KCS
Phòng kiểm tra giám sát
SXCN
Sản xuất công nghiệp
VLXD
Vật liệu xây dựng
NXB
nhà xuất bản
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động
SXKD
Sản xuất kinh doanh
DTT
Doanh thu thuần
LN
Lợi nhuận
HS
Hệ số
DT
Doanh thu
TTS
Tổng tài sản
TS
Tài sản
VKBTDUL
Cấu kiện bê tông dị ứng lực
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS-TS Lê Văn Tâm, TS Ngô Kim Thanh, Giáo trình quản trị doanh nghiệp, NXB Lao Động - Xã Hội, 2004
PGS-TS Phạm Thị Gái, Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống Kê, 2004
PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân, Giáo trình quản trị nhân lực, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân, 2007
PGS-TS Lưu Thị Hương, PGS-TS Vũ Duy Hào, Tài chính doanh nghiệp, NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, 2007
Điều lệ Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai
Báo cáo tổng kết năm 2008 Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai
Báo cáo tài chính kế toán Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai các năm 2006, 2007 và 2008
Bản cáo bạch của công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân Mai
Báo cáo thường niên của công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân Mai năm 2007, 2008
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25220.doc