MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt
4
Danh mục bảng biểu
5
Lời mở đầu
6
Chương 1. Lý luận chung về hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
8
1.1.Khái quát về tài sản cố định của doanh nghiệp
8
1.1.1.Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
8
1.1.2.Tài sản cố định của doanh nghiệp
10
1.1.2.1.Khái niệm
10
1.1.2.2.Phân loại tài sản cố định
11
1.2.Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
14
1.2.1.Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
14
1.2.2.Các ch
69 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2743 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng tại sản cố định (tại sản cố định) tại Công ty TNHH Vinh Ánh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
15
1.3.Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
17
1.3.1.Nhân tố chủ quan
17
1.3.2.Nhân tố khách quan
20
Chương 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty TNHH Vinh Ánh
22
2.1.Khái quát về công ty TNHH Vinh Ánh
22
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển
22
2.1.2.Cơ cấu tố chức
23
2.1.3.Kết quả hoạt động chủ yếu của công ty
29
2.2.Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty
36
2.2.1.Thực trạng tài sản cố định của công ty
36
2.2.2.Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty
42
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty
47
2.3.1.Thành tựu
47
2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân
48
2.3.2.1.Hạn chế
48
2.3.2.2.Nguyên nhân
50
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty TNHH Vinh Ánh
51
3.1. Định hướng phát triển của công ty
51
3.1.1.Mục tiêu chủ yếu thời gian tới
51
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty
52
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty
52
3.2.1. Hoàn thiện quy trình ra quyết định mua sắm TSCĐ
52
3.2.2. Tăng cường đổi mới công nghệ, quản lý sử dụng và bảo quản TSCĐ
54
3.2.3. Thanh lý, xử lý các TSCĐ không dùng đến
56
3.2.4. Tận dụng năng lực của TSCĐ trong Công ty
57
3.2.5. Lựa chọn nguồn tài trợ dài hạn hợp lý
58
3.2.6. Hoàn thiện công tác kế toán tài chính TSCĐ
59
3.2.7. Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên trong Công ty
61
3.3. Kiến nghị
63
Kết luận
66
Tài liệu tham khảo
67
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
CCDV
Cung cấp dịch vụ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Biến động tài sản của công ty
29
Bảng 2. Bảng tình hình tài chính của công ty
30
Bảng 3. Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
31
Bảng 4. Bảng cáo kết quả tổng hợp tài sản cố định khâu quản lý năm 2007
34
Bảng 5. Bảng tỷ trọng tài sản cố định ba năm 2005, 2006, 2007
35
Bảng 6. Bảng 6. Bảng tình hình biến động từng loại tài sản cố định của công ty
37
Bảng 7. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định
40
LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì cần phải có 3 yếu tố, đó sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận quan trọng không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy mỗi doanh nghiệp buộc phải có trong tay một lượng TSCĐ. Nếu như TSCĐ được sử dụng đúng mục đích, tận dụng hết công suất làm việc, kết hợp với công tác quản lý sử dụng TSCĐ như đầu tư, bảo quản, sửa chữa, kiểm kê, đánh giá… được tiến hành một cách thường xuyên, có hiệu quả thì sẽ góp phần tiết kiệm tư liệu sản xuất, nâng cao cả về số và chất lượng sản phẩm sản xuất và như vậy doanh nghiệp sẽ thực hiện được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình.
Hiện nay, ở Việt Nam, trong các doanh nghiệp Nhà nước mặc dù đã nhận thức được tác dụng của TSCĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh nhưng đa số các doanh nghiệp vẫn chưa có những kế hoạch, biện pháp quản lý, sử dụng đầy đủ, đồng bộ và chủ động cho nên TSCĐ sử dụng một cách lãng phí, chưa phát huy được hết hiệu quả kinh tế của chúng và làm lãng phí vốn đầu tư đồng thời ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ thực tế trên và qua một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Vinh Ánh với sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo PGS.TS Lưu Thị Hương và các cô chú phòng Tổ chức – Hành chính của công ty, từng bước làm quen với thực tế và vận dụng lý thuyết vào thực tiễn em đã rút được những kinh nghiệm quý báu cho bản thân mình. Qua đó càng thấy rõ được vai trò quan trọng của TSCĐ của các doanh nghiệp nói chung và của công ty nói riêng, em quyết định tìm hiểu và nghiên cứu đề tài:
“ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) tại Công ty TNHH Vinh Ánh”
Ngoài lời mở đầu và kết luận nội dung chính của chuyên đề bao gồm:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty TNHH Vinh Ánh vài năm gần đây
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty TNHH Vinh Ánh.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Khái quát về tài sản cố định của doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân.
Ở Việt Nam theo Luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh, tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên danh, công ty liên danh, doanh nghiệp tư nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể sau đây
- Kinh doanh cá thể
- Kinh doanh góp vốn
- Công ty
* Kinh doanh cá thể
- Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không phải có điều lệ chính thức và ít chịu sự quản lý của Nhà nước.
- Không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu nhập cá nhân.
- Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài khoản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp.
- Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của người chủ.
- Khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ.
* Kinh doanh góp vốn
Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập thấp. Đối với các hợp đồng phức tạp cần phải được viết tay. Một số trường hợp cần có giấy phép kinh doanh.
- Các thành viên chính thức có trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ. Mỗi thành viên có trách nhiệm đối với phần tương ứng với phần góp vốn. Nếu như mỗi thành viên không hoàn thành trách nhiệm trả nợ của mình, phần còn lại sẽ do các thành viên khác hoàn ttrả.
- Doanh nghiệp tan vỡ khi mỗi thành viên chính thức chết hay rút vốn.
- Khả năng về vốn hạn chế.
- Lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
* Công ty
Công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp 3 lợi ích: các cổ đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và các nhà quản lý. Theo truyền thống, cổ đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động công ty. Cổ đông bầu nên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng quản trị lựa chọn ban quản lý. Các nhà quản lý hoạt động của công ty theo cách thức mang lại lợi ích cho cổ đông. Việc tách rời quyền sở hữu của các nhà quản lý mang lại cho công ty các ưu thế so với kinh doanh cá thể và góp vốn.
- Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới.
- Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông.
- Trách nhiệm của cổ đông chỉ phụ thuộc vào phần vốn mà cổ đông góp vào công ty ( Trách nhiệm hữu hạn).
Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với quy mô và trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động với tư cách là các công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu, có thể coi tất cả các loại hình đó là doanh nghiệp. Về nguyên tắc, nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp là như nhau.
1.1.2.Tài sản cố định của doanh nghiệp
1.1.2.1.Khái niệm
Để có thể sản xuất kinh doanh thì phải cần đến hai yếu tố cơ bản là sức lao động và tư liệu lao động sản xuất. Tư liệu sản xuất được chia thành hai loại là tư liệu lao động và đối tượng lao động.Tư liệu lao động lại được chia thành hai nhóm là tài sản cố định và công cụ lao động nhỏ.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, tham gia vào trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như là máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận chuyển bốc dỡ, các công trình kiến trúc, bằng phát minh, sáng chế, bản quyền...
1.1.2.2. Phân loại tài sản cố định
Tài sản cố định của doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau hợp thành, do đó mỗi loại có công dụng khác nhau, kỳ hạn sử dụng khác nhau, mức độ ảnh hưởng của chúng tới quá trình sản xuất kinh doanh cũng khác nhau. Do đó để tiện cho việc quản lý và sử dụng, người ta chia tài sản cố định thành các loại khác nhau, có nhiều cách phân loại tài sản cố định dựa vào các căn cứ khác nhau:
- Căn cứ theo công dụng kinh tế, phân loại tài sản cố định thành
Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: là những tài sản cố định trực tiếp tham gia hoặc phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải,... toàn bộ tài sản cố định này bắt buộc phải tính khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định dùng ngoài phạm vi sản xuất kinh doanh: là các tài sản cố định dùng trong hành chính sự nghiệp đơn thuần, dùng trong phúc lợi xã hội, an ninh quốc phòng, tài sản cố định chờ xử lý...
Cách phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế cho ta thấy được những thông tin về cơ cấu, về năng lực hiện có của tài sản cố định, từ đó giúp doanh nghiệp hạch toàn phân bổ chính xác, có biện pháp đối với tài sản cố định chờ xử lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện, phân loại tài sản cố định thành:
Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản mà từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập, có đặc điểm riêng biệt hoặc là một hệ thống gồm nhiều nhiều bộ phận liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định, có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định. Tài sản cố định này bao gồm cả thuê ngoài và tự có.
Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất, phản ánh một lượng giá trị mà doanh nghiệp đã thực sự đầu tư, có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí thành lập doanh nghiệp, bằng phát minh, sáng chế, bản quyền...
Cách phân loại này phần nào giúp cho doanh nghiệp, nhà quản lý biết được cơ cấu vốn đầu tư trong tài sản cố định của mình. Đây là cơ sở căn cứ quan trọng giúp cho các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư, đề ra các biện pháp quản lý, tính khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định, chia tài sản cố định thành ba loại.
Tài sản cố định đang dùng đến.
Tài sản cố định chưa cần dùng đến.
Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý, nhượng bán.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý biết được tình hình sử dụng tài sản cố định một cách tổng quát cả về số lượng và chất lượng, từ đó thấy được khả năng sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng tài sản cố định của mình thông qua việc đánh giá, phân tích, kiểm tra.
- Phân loại tài sản cố định căn cứ theo quan hệ sở hữu, theo đó tài sản cố định chia thành:
Tài sản cố định chủ sở hữu: là các tài sản cố định do doanh nghiệp tự đầu tư, xây dựng, mua sắm mới bằng vốn tự bổ sung ( vốn chủ sở hữu ), vốn do ngân sách Nhà nước cấp, vốn do vay, vốn do liên doanh và tài sản cố định được tặng, biếu... ( đây là những tài sản cố định mà doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý và sử dụng và những tài sản cố định này được phản ánh trong bảng tổng kết tài sản của doanh nghiệp ).
Tài sản cố định thuê ngoài: là tài sản cố định đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo các hợp đồng đã ký kết như thuê tài chính, thuê hoạt động.
Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính, thoả mãn một trong bốn điều kiện sau:
Điều kiện 1: khi kết thúc hợp đồng cho thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời gian mua lại.
Điều kiện 2: khi kết thúc hợp đồng cho thuê, bên thuê được nhận quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo thoả thuận.
Điều kiện 3: thời hạn cho thuê ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản.
Điều kiện 4: tổng số tiền thuê tài sản phải trả ít nhất phải tương đương với giá cả của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Tài sản cố định thuê hoạt động: là những tài sản cố định thuê ngoài, không thoả mãn bất kỳ điều kiện nào trong bốn điều kiện trên.
Trong hai loại tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định thuê hoạt động thì chỉ có tài sản cố định thuê tài chính được phản ánh trên bảng cân đối kế toán, doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và tiến hành trích khấu hao như các loại tài sản cố định khác hiện có. Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được nguồn gốc hình thành của các tài sản cố định để có hướng sử dụng và trích khấu hao cho đúng đắn.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định phản ánh một đồng giá trị tài sản cố định làm ra được bao nhiêu đồng giá trị sản lượng hoặc lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định được thể hiện qua chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu này nêu lên các đặc điểm, tính chất, cơ cấu, trình độ phổ biến, đặc trưng cơ bản của hiện tượng nghiên cứu. Chỉ tiêu chất lượng này được thể hiện dưới hình thức giá trị về tình hình và sử dụng tài sản cố định trong một thời gian nhất định. Trong sản xuất kinh doanh thì chỉ tiêu này là quan hệ so sánh giữa giá trị sản lượng đã được tạo ra với giá trị tài sản cố định sử dụng bình quân trong kỳ; hoặc là quan hệ so sánh giữa lợi nhuận thực hiện với giá trị tài sản cố định sử dụng bình quân.
Như vậy hiệu quả sử dụng tài sản cố định cố thể được hiểu như sau:
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định là mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong quá trình đầu tư, khai thác sử dụng tài sản cố định vào sản xuất và số tài sản cố định đã sử dụng để đạt được kết quả đó. Nó thể hiện lượng giá trị sản phẩm, hàng hoá lao vụ sản xuất ra trên một đơn vị tài sản cố định tham gia vào sản xuất hay tài sản cố định cần tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh để đạt được một lượng giá trị sản phẩm, hàng hoá lao vụ, dịch vụ.
Quan niệm về tính hiệu quả sử dụng tài sản cố định phải được hiểu trên cả hai khía cạnh :
Một là, với số tài sản cố định hiện có, doanh nghiệp có thể sản xuất thêm một lượng sản phẩm với chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hai là, đầu tư thêm tài sản cố định một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu bảo đảm tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng tài sản cố định .
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
Có rất nhiều chỉ tiêu để xác định xem doanh nghiệp có sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả hay không? Thông thường thì có các chỉ tiêu sau:
1.2.2.1. Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Đây là một chỉ tiêu mà các nhà quản trị thường quan tâm nhất.
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
trong 1 kỳ Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Trong đó:
Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân trong 1 kỳ là bình quân số học của nguyên giá TSCĐ có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nó là nguồn để doanh nghiệp trang trải các chi phí, thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng giá trị TSCĐ thì doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao.
1.2.2.2. Tỷ suất sinh lợi TSCĐ
Chỉ tiêu này là sự so sánh giữa lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp với TSCĐ sử dụng trong kỳ.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lợi TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng giá trị TSCĐ thì tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận trước thuế là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu đó.
Ngoài các chỉ tiêu tổng hợp trên, các nhà phân tích còn sử dụng một số chỉ tiêu khác như:
1.2.2.3. Tình hình đầu tư đổi mới TSCĐ
Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ
(kể cả chi phí hiện đại hoá)
Hệ số đổi mới TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ cuối năm
Giá trị TSCĐ loại bỏ trong kỳ
Hệ số loại bỏ TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ cuối năm
Các chỉ tiêu này có thể tính toán cho toàn bộ hay từng nhóm TSCĐ.
1.2.2.4. Kết cấu TSCĐ
Kết cấu TSCĐ phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm, loại TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá.
Giá trị của một loại (nhóm) TSCĐ
Kết cấu TSCĐ =
Tổng giá trị TSCĐ tại thời điểm đánh giá
Việc nghiên cứu kết cấu TSCĐ để thấy được đặc điểm trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp. Qua đó điều chỉnh, lựa chọn cơ cấu đầu tư tối ưu giữa các nhóm TSCĐ để đảm bảo tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
1.2.2.5. Tình trạng kỹ thuật TSCĐ
Việc đánh giá này giúp cho doanh nghiệp thấy được mức độ hao mòn của TSCĐ để từ đó có kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ… Thông thường người ta sử dụng chỉ tiêu sau:
Giá trị hao mòn TSCĐ
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
1.2.2.6. Hệ số trang bị kỹ thuật cho một công nhân trực tiếp sản xuất
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Hệ số trang bị TSCĐ =
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá trình độ trang bị kỹ thuật cho người lao động. Cứ trung bình mỗi người lao động trong doanh nghiệp sẽ được trang bị bao nhiêu giá trị TSCĐ. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng góp phần giải phóng lao động cho con người.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản cố định
1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Trình độ quản lý tài sản cố định
Để có thể tiến hành sản xuất phải có máy móc thiết bị hay nói khác đi là phải có tài sản cố định; tài sản cố định là một điều kiện không thể thiếu được trong việc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hạn giá thành sản phẩm. Để cho sản xuất được tiến hành một cách liên tục thì một tronh các điều kiện là phải vận hành maý móc thiết bị, nếu máy móc thiết bị hỏng hóc thì phải có kế hoạch sửa chữa ngay. Đây là nhân tố quan trọng và có ý nghĩa quyết định nên doanh nghiệp cần phải có kế hoach sửa chữa và cung cấp các yếu tố để kịp thời sửa chữa. Theo chỉ số hệ số sử dụng máy móc thiết bị thì thời gian sử dụng thực tế tỷ lệ nghịch với tổng quỹ thời gian chết của máy móc thiết bị, nghĩa là nếu kịp thời sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định sẽ tăng lên.
1.3.1.2. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp quyết định sản phẩm mà doanh nghiệp làm ra là cái gì, ngoài ra nó còn phụ thuộc và tính năng tác dụng của tài sản cố định, mà tính năng tác dụng của tài sản cố định của doanh nghiệp được đầu tư, xây dựng xuất phát và có mối quan hệ hai chiều với ngành nghề kinh doanh. Vì vậy việc quyết định ngành nghề kinh doanh cũng gần như là việc quyết định sản phẩm mà tài sản cố định sẽ đầu tư là gì. .
1.3.1.3. Chủng loại và chất lượng nguyên vật liệu đầu vào
Để thiến hành sản xuất thì ngoài các yếu tố như máy móc thiết bị, lao động, còn có yếu tố quan trọng nữa là nguyên vật liệu. Nếu hai yếu tố là máy móc thiết bị đã chuẩn bị tốt rồi mà mà nguyên vật liệu không có hoặc không đủ, không đúng chủng loại, chất lượng, và không đúng thời gian cung ứng thì liệu sản xuất có được tiến hành hay không? Nếu một trong các yêu cầu đó không được thoả mãn, không được đáp ứng thì sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị và tài sản cố định nói chung của doanh nghiệp.
1.3.1.4. Hiệu quả huy động vốn của doanh nghiệp
Tài sản cố định của doanh nghiệp được tài trợ bằng hai nguồn là: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Cả hai nguồn mà doanh nghiệp dùng mua sắm các tài sản cố định đều phải trả một chi phí gọi là chi phí sử dụng vốn. Nguồn vốn chủ sở hữu thì chi phí là chi phí cơ hội mà doanh nghiệp có thể dùng để đầu tư vào một dự án khác. Với nợ phải trả thì doanh nghiệp phải trả một khoản tiền cho chủ sở hữu nguồn vốn đó để doanh nghiệp có quyền sử dụng nó. Chính vì doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí để có được tài sản sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nên hiệu quả của việc huy động vốn ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng tài sản nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản cố định nói riêng của doanh nghiệp.
1.3.1.5. Nhân tố con người
Con người là nhân tố chủ quan, quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Không có con người, tự thân máy móc thiết bị không thể làm việc được, cho nên công tác quản lý và điều hành do con người nắm giữ, điều khiển máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất. Nhưng công tác tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất lại phụ thuộc vào chất lượng của đội ngũ những người quản lý. Do vậy để có thể quản lý và sử dụng tài sản cố định một cách có hiệu quả thì cần phải bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ tổ chức và trình độ tay nghề của người lao động. Việc bố trí lao động hợp lý, đúng người đúng việc sẽ phát huy được năng lực sản xuất của mỗi người lao động; góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp.
1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1. Các quy định, chính sách của Đảng và Nhà nước
Trên cơ sở pháp luật và bằng các biện pháp, chính sách kinh tế, Nhà nước tạo môi trường và hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động. Mỗi sự thay đổi nhỏ trong chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước đều có ảnh hưởng to lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: quy định về trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, quy định về đổi mới, thanh lý tài sản cố định, thay thế mới tài sản cố định....
1.3.2.2. Nguồn vốn do cấp trên cấp
Đối với các doanh nghiệp trực thuộc thì nguồn do cấp trên cấp là một nguồn đáng kể để tài trợ cho tài sản cố định của doanh nghiệp. Tuy nhiên hiện nay xu hướng hạch toán độc lập đang rất phổ biến chính vì vậy các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp thành viên hay doanh nghiệp Nhà nước vẫn phải tự mình huy động nguồn và cấp trên chỉ cấp vốn khi cảm thấy cần thiết hoặc theo một định mức quy định từ trước. Mặt khác do có tính bao cấp nên khả năng cấp ứng của nguồn này rất thấp, thời gian từ khi xin cấp vốn cho đến khi doanh nghiệp nhận được vốn thường dài hơn so với khoảng thời gian mà doanh nghiệp có thể trì hoãn các khoản nợ. Do đó nguồn này khó có thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Tuy nhiên các doanh nghiệp vẫn muốn sử dụng nguồn này vì chi phí trả cho chúng rất thấp đôi khi bằng không.
1.3.2.3. Thị trường và sự cạnh tranh trên thị trường
Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm phải được thị trường chấp nhận, muốn vậy sản phẩm phái có chất lượng cao, giá thành thấp, ngoài ra còn phải có uy tín đối với người tiêu dùng. Điều này chỉ có thể xảy ra khi doanh nghiệp đã nâng cao được hàm lượng công nghệ, kỹ thuật trong sản phẩm. Đòi hỏi tài sản cố định của doanh nghiệp phải luôn luôn được đổi mới, thay thế, cải tạo cả về trước mắt cũng như trong lâu dài.
1.3.2.4. Các nguyên nhân khác
Ngoài ra còn có rất nhiều các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp . Các yếu tố này có thể được coi là các yếu tố bất khả kháng như sự vận động của chu kỳ kinh tế, thiên tai, nhu cầu mang tính thời vụ của thị trường… và chúng có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời do các yếu tố này mang lại là hoàn toàn không thể biết trước được mà chỉ có thể đề phòng nhằm giảm tác hại của chúng.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
CỦA CÔNG TY TNHH VINH ÁNH
2.1.Khái quát về Công ty TNHH Vinh Ánh
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Vinh Ánh (sau đây gọi tắt là Công ty ) được thành lập dưới hình thức chuyển đổi từ Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Vinh Ánh thành công ty TNHH Vinh Ánh.
Tiền thân của Công ty TNHH Vinh Ánh là doanh nghiệp tư nhân xây dựng Vinh Ánh trước đây. Được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1501000060 ngày 23 tháng 11 năm 2001 của trưởng phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch và Đầu Tư tỉnh Tuyên Quang.
Ngày 03 tháng 01 năm 2007, trưởng phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch và Đầu Tư tỉnh Tuyên Quang cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số: 1502000313 về việc chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân xây dựng Vinh ánh thành Công ty TNHH Vinh Ánh và công ty chính thức đi vào hoạt động.
- Tên Công ty : Công ty TNHH Vinh Ánh
- Trụ sở đặt tại : Km 40, khu Tân Yên, thị trấn Tân Yên, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
- Điện thoại: 027.842.199 Fax: 027.842.199
- Ngành nghề kinh doanh chủ yếu :
San lấp mặt bằng các công trình.
Xây dựng công trình giao thông ( Cầu,đường, cống).
Xây dựng các công trình thuỷ lợi.
Xây dựng công trình đường ống cấp nước, thoát nước.
Xây dựng công trình dân dụng.
Cho thuê máy móc thiết bị.
Vận tải hàng hoá nội tỉnh, liên tỉnh.
- Vốn Kinh doanh (tại thời điểm 31/12/2007) : 3.500.000.000 đồng
+ Phân phối theo cơ cấu: .VCĐ: 2.464.320.000 đồng
.VLĐ: 1.035.680.000 đồng
+ Phân phối theo nguồn vốn : - Vốn tự tích luỹ: 790.000.000 đ
- Vốn góp: 900.000.000 đ
- Vốn vay: 1.290.000.000 đ
- Vốn lien doanh: 520.000.000 đ
(Nguồn số liệu đươc lấy từ Phòng kế toán của Công ty )
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của công ty
Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH Vinh Ánh bao gồm : Giám đốc, các Phó giám đốc, kế toán trưởng, kỹ sư trưởng và các Phòng, tổ trực thuộc .
Sơ đồ tổ chức của Công ty
Phòng
kế hoạch
Tổ đội xe ôtô, máy thi công
Tổ đội xây dựng
Tổ máy thi công
Phó giám đốc
Phòng
kế toán
Phòng
kỹ thuật
Phòng
tổ chức
Giám đốc
công ty
Ngoài ra công ty còn có các tổ đội và đoàn thể khác
*Giám đốc
- Là người đứng đầu bộ máy điều hành của công ty
- Hiện tại giám đốc công ty là Ông Ngô Quang Vinh.
- Giám đốc cũng là người đại diện pháp luật của công ty. Được cơ quan cấp trên có thẩm quyền bổ nhiệm. Giám đốc là người điều hành cao nhất của công ty, quản lý, chỉ đạo toàn bộ mọi hoạt động sản xuất, phương hướng phát triển và các vấn đề khác của công ty, chịu trách nhiệm trước Pháp luật, trước các cơ quan có thẩm quyền và toàn thể cán bộ công nhân viên về kết quả hoạt động sản xuát kinh doanh của công ty. Giám đốc còn là người đại diện cho công ty trong các giao dịch, kí kết hợp đồng.
*Phó giám đốc
- Tổ chức, điều hành công việc thuộc lĩnh vực được giao, trên cơ sở chủ trương, kế hoạch, chỉ thị của Giám đốc công ty, lập kế hoạch công tác hàng tuần, hàng tháng, hàng quý... về lĩnh vực được phân công để làm căn cứ triển khai, thực hiện và quản lý, theo dõi.
- Phối hợp quan hệ công tác với các Phó giám đốc khác và chỉ đạo các phòng chức năng, để điều hành công việc được giao một cách có hiệu quả và thống nhất.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và pháp luật về công việc và các quyết định của mình.
Công ty có hai Phó giám đốc giúp Giám đốc điều hành hoạt động:
+Phó giám đốc kế hoạch kĩ thuật: Là người tham mưu cho Giám đốc về những vấn đề liên quan đến lĩnh vực kĩ thuật. Là người lập ra kế hoạch xây dựng cho công trình. Phó giám đốc kế hoạch kĩ thuật cũng là người trực tiếp điều hành các tổ đội sản xuất, thi công các công trình được kí kết.
+ Phó giám đốc sản xuất kinh doanh: Là người tham mưu cho Giám đốc về những vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty như: Tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh, xây dựng bạn hàng, tìm kiếm thị trường mới,
kí kết các hợp đồng kinh tế thuộc lĩnh vực được phân công khi giám đốc uỷ quyền trực tiếp cho phòng kế hoạch kinh doanh.
* Các phòng ban chức năng
Hiện tại công ty có 4 phòng ban chức năng:
-Phòng kế hoạch kĩ thuật: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực kinh tế, kĩ thuật của công ty.
Các nhiệm vụ chính:
+ Hoạch định kế hoạch, chiến lược đầu tư sản xuất kinh doanh ngắn hạn của công ty trình Giám đốc quyết định, tham mưu cho Giám đốc về những vấn đề thuộc lĩnh vực xây dựng, theo dõi._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7874.doc