Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Minh Thành

Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Minh Thành: ... Ebook Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Minh Thành

doc55 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1470 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Minh Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu: Trong điều kiện việt nam đang ra nhập WTO,với sự phát triển của nhiều thành phần kinh tế trình độ lực lượng khác nhau.Nhu cầu đòi hỏi về vốn nói chung trong hoạt động sản xuất kinh doanh là rất lớn còn tài sản cố định trong doanh nghiệp nói riêng.Trong hoàn cảnh đất nước đang dần dần từng bước đổi mới theo thời gian để doanh nghiệp có thể tồn tại và hoạt động bắt kịp với thời gian thì yếu tố quan trọng hàng đầu tiên là vốn kinh doanh nói chung và tài sản cố định nói riêng,sau đó là trình độ quản lý trang thiết bị khoa học, trình độ tổ chức sản xuất để dẫn đến tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển tốt doanh nghiệp một cách hiệu quả cao thì trước tiên cần huy động vốn có vốn thì muốn mua sắm tài sản cố định thì mới được.Khi có tài sản cố định phải sử dụng tài sản cố đinh để đạt hiệu quả tối đa nhất.Tìm ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định hợp lý,quản lý tốt tài sản cố định.Do vậy việc sử dụng tài cố định hơp lý hay không hợp lý sẽ đem lại hiệu quả tốt hay xấu.Nhưng vấn đề đặt ra ở đây là hiệu quả sử dụng tài sản như thế nào để phù hợp với nhu cầu thị trường, đảm bảo luân chuyển tài sản cố định duy trì sản xuất kinh doanh đều đặn và khả năng sinh lời của TSCĐ. C«ng ty TNHH TM & VËn T¶i Minh Thµnh ®­îc thµnh lËp tõ th¸ng 11 n¨m 2001, qua gÇn 5 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn, C«ng ty ®· v­ît qua nh÷ng khã kh¨n ban ®Çu. §Õn nay ®· ®i vµo ho¹t ®éng kinh doanh t­¬ng ®èi æn ®Þnh, víi ®éi ngò c¸n bé nh©n viªn cã tr×nh ®é vµ tay nghÒ cao, C«ng ty ®· tõng b­íc cã lîi nhuËn, tõng b­íc n©ng cao thu nhËp cña nh©n viªn trong C«ng ty, hoµn thµnh nghÜa vô víi Nhµ n­íc, ®ãng gãp mét phÇn vµo nguån thu cho ng©n s¸ch Nhµ n­íc. Trong phạm vi khuôn khổ của công ty Minh Thành Em xin trình bày Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định với ý hiểu biết của mình em xin đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở công ty Minh Thành. Chuyên đề gồm 3 phần sau: Chương 1:Những vấn đè cơ bản về TSCĐ và hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp. Chương 2:Thực trạng hiệu quả sử dụng Tài sản cố định tại công ty TNHH TM và Vận Tải Minh Thành. Chương 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty TNHH TM và Vận Tải Minh Thành. Do trình độ lý luận cũng như khả năng thực tế còn hạn chế,nên vấn đề nghiên cứu của em chắc chắn không thể tránh khỏi khiếm khuyết.Em mong muốn nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn Thầy Đàm Văn Huệ,Ban lãnh đạo và các anh chị phòng tài chính kế toán và các bộ phòng ban có liên quan của công ty Minh Thành đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Sinh viên thực tập Nguyễn Đình Thành CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH & HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Tài sản cố định của doanh nghiệp. 1.1.1 Khái niệm và vai trò của TSCĐ. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn.Trong một tác phẩm nổi tiếng của mình, Ông đã đưa ra định nghĩa “Vốn (tư bản)là giá trị đem lại giá trị thặng dư ”.Còn một tác giả khác lại cho rằng “Vốn là những hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới,là đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (máy móc,thiết bị vật tư…).Tác giả của cuốn kinh tế học nổi tiếng cùng với Stanley và Rudiger-DaviBegg cho rằng tài sản gồm có hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp:’’Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác,vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá khác của doanh nghiệp”.Như vậy,có thể nói tài sản cố định là biểu hiện bằng tiền,là giá trị tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Vốn và tài sản là hai mặt giá trị và hiện vật của nguồn lực sản xuất mà doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Vậy TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn thời gian sử dụng dài và có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.Tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị khấu hao của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh và giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Về nmặt tự nhiên : Tài sản cố định trước hết là một vật thể với đặc trưng chung nhất là đựoc sử đụng dần dầnvà lâu dài,trong suôt quá trình sử dụng hình thái vật chất của nó vè cơ bản là không thay đổi.Với ý nghĩa rộng nhất đó tài saả cố định sản xuất là tất cả các tư liệu lao động và tài sản cố định phi sản xuất là các tư liệu tiêu dùng có tính chất lâu dài. Tài sản cố định là kết quả của hoạt động sản xuất,trong nó được vật hoá một lượng lao động xã hội .Do đó nó có giá trị .Vì vậy khi phân biệt Tài sản cố định với công cụ lao động nhỏ thuộc tài sản lưu động người ta thường phải xem xét nó với điều kiện đồng thưòi đạt được hai tiêu chuẩn:Thời gian sử dụng dài (Thời dài hơn một năm) và giá trị tương đối cao (được qui định tuỳ theo đặc điểm của từng quốc gia trong từng thời kỳ cụ thể). Tài sản cố định đựoc xác định như trên phù hơp với quan niệm kinh điểm về tư liệu lao động trong sự phân biệt tư liệu lao động và các yếu tố sản xuất khác.Nhưng sự phân biệt tư liệu lao động và các yếu tố sản xuất khác.nhưng sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật hiện nay đã làm thay đổi quan niệm ban đàu về tài sản cố định và đã gộp vào đó cả yếu tố khoa học kỹ thuật trong đó có những yếu tố mang phi vật chất ví dụ như mua các giấy phép,bằng phát minh sáng chế,các bí quyết sản xuất kinh doanh mà chưa được sử dụng .Chính trong lao động xã hội này được tích luỹ và biểu hiện một tiềm năng phát triển sản xuất to lớn. Đồng thời ở chính bộ phận này cũng xuất hiện quá trình hao mòn vô hình và do đó nếu chúng ta muốn thông qua khối lượng tài sản cố định để biểu hiện toàn bộ tiềm lực kinh tế như là nguồn dự trữ cho sử dụng lâu dài thì có thể mở rộng cả tài sản cố định thuộc laọi hình phi vật chất này. Thứ hai về mặt xã hội :Tài sản cố định phải là những vật phẩm thuộc hình thức sở hữu xã hội nào đó,trong một quan hệ sản xuất nhất định.Bản than tính sử dụng lâu dài vf chi phí cao vẫn chưa phải là căn cứ duy nhất để xác định tài sản cố định tài sản cố định .Ta có thể xem xét một vài hiện tượng điển hình như những đồ gỗ ,đồ điện đất tiền,những ô tô con…sẽ là tài sản cố định nếu nó là tài sản cố định của một doanh nghiệp,một cơ quan hợp tác xã,…nhưng nó vẫn có thể là vật phẩm tiêu dung nếu nó là tài sản cá nhân,trang bị cho từng gia đình phân định mặt xã hội của tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng trong quản lý,trong cân đối kinh tế vĩ mô và xác định khối lượng VĐTCB. Do vai trò quan trọng của TSCĐ trong sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp nói riêng và của một nền kinh tế nói chung,từ trước tới nay không chỉ có các doanh nghiệp,những nhà quản lý quan tâm,trăn trở về nguồn huy động và cách sử dụng TSCĐ mà ngay cả các nhà kinh tế,nhà lý luận đã tốn không ít giấy mực và tâm lý để đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh nhất về TSCĐ. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp TSCĐ đóng một vai trò hết sức quan trọng,nó góp phần trao đổi chuyển biến các Tài sản trong doanh nghiệp theo chu kỳ luân chuyển Tiền→Tài sản → Tiền. Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào tài sản cũng được chia ra làm hai loại là tài sản lưu động và tài sản cố định. Bộ phận quan trọng nhất trong tư liệu lao động được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các TSCĐ.Trong quá trình tham gia vào sản xuất,tư liệu lao động này chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp và có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nhưng vẫn không thay đổi hình thái vật chất ban đầu.Thông thường một tư liệu lao động coi là một tài sản cố định phải đồng thời thoả mãn các tiêu chuẩn sau: - Phải có thời gian sử dụng trên 1 năm hoặc một kỳ sản xuất kinh doanh( nếu trên 1 năm) - Phải đạt một giá trị tối thiểu ở một mức quy định. Vậy có những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn trên thì không được coi là TSCĐ và được xếp vào “công cụ lao động nhỏ”và được đầu tư bằng vốn lưu động của doanh nghiệp,có nghĩa là TSLĐ. Tuy nhiên trong thực tế việc dựa vào tiêu chuẩn để đánh giá TSCĐ không dễ dàng do một số nguyên nhân sau: Do trong một số trường hợp việc phân biệt đối tượng lao động với các tư liệu lao động là TSCĐ của doanh nghiệp không chỉ đơn thuần dựa vào đặc tính hiện vật mà còn dựa vào tính chất công dụng cụ của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là có thể cùng một loại tài sản nhưng ở trường hợp này nó được coi là tài sản nhưng ở trong trường hợp khác được coi là đối tượng lao động.Chẳng hạn như máy móc thiết bị,nhà xưởng dùng trong sản xuất sẽ đựợc coi là tư liệu lao động.Như vậy,vẫn những tài sản đó nhưng dựa vào tính chất ,công dụng mà khi thì là TSCĐ khi chỉ là đối tượng lao động. Tài sản cố định của doanh nghiệp có nhiều loại ,có những lợi có hình thái vật chất cụ thể như nhà cửa,máy móc thiết bị…có những loại không có hình thái vật chất thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư chi trả ,mỗi loại đều có đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau nhưng chúng đều giống nhau ở giá trị ban đầu(lớn)và thời gain thu hồi vốn (trên 1 năm). Vai trò của tài sản cố định và tốc độ tăng tài sản trong sự phát triển kinh tế quyết định yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định:Việc tổ chức công tác hạch toán để thường xuyên theo dõi,nắm chắc tình hình tăng giảm tài sản cố định về số lượng và giá trị,tình hình sử dụng và hao mòn tài sản cố định có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý và sử đầy đủ hợp lý công suất của TSCĐ,góp phần phát triển sản xuất,thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất,trang bị thêm và không ngừng đổi mới tài sản cố định. Nhận thấy vai trò cảu tài sản cố định đóng vai trò hết sức quan trọng trong các doanh nghiệp nó quyết định sản xuất ra mặt hàng kinh doanh chủ yếu của mình.Tài sản cố định giúp doanh ghiệp đứng vững trên thị trường thể hiện rõ vai trò mạnh yếu của doanh nghiệp.Nếu một doanh nghiệp có nhiều tài sản cố định chứng tỏ doanh nghiẹp đó rất phát triển. 1.1.2 Phân loại tài sản cố định. Tài sản có định trong một tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như trong một nghành hoặc toàn bộ nền kinh têa quốc dân rất phức tạp. Để phục vụ cho công tác quản lý ,cụ thể là cho công tác kế hoạch hoá,thống kêm kế toán…ta phải tiến hànhphân loại tài sản cố định .Phân laọi tài sản cố định là việc chia tổng số tài sản cố định ra từng nhóm ,bộ phận khác nhau dựa vào các tiêu chuẩn khác nhau. Tài sản cố định có nhiều loại,nhiều thứ,có đặc điểm và yêu cầu quản lý rất khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán tài sản cố định,cần thiết phải phân loại tài sản cố định.Phân loại tài sản cố định là sắp xếp tài sản cố định thành từng loại,thành từng nhóm theo những đặc trưng nhất định như hình theo hình thái biểu hiện,theo nguồn hình thành,theo công dụng và tình hình sử dụng……….. *)Theo hình thái biểu hiện : Tài sản cố định được phân thành tài sản tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể .thuộc về loại này gồm có: +Nhà cửa vật kiến trúc:bao gồm các công trình xây dựng cơ bản như:nhà cửa,vật kiến trúc hàng rào ,bể tháp nước,các công trình cơ sở hạ tầng như đường xá,cầu cống đường sắt ,cầu tầu….phục vụ cho sản xuất kinh doanh. +Máy móc thiết bị:bao gồm các loại máy móc thiết bị dung trong sản xuất kinh doanh. +Thiết bị phương tiện vận tải truyền dẫn:là các phương tiện dùng để vận chuyển như các loại đầu máy,đường ống và phương tiện khác(ô tô,máy kéo,xe goòng,xe tải, ống dẫn …) +Thiết bị,dụng cụ dùng cho quản lý:bao gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ cho quản lý kinh doanh như dụng cụ đo lường,máy tính,máy điều hoà. +Vườn cây lâu năm,súc vật làm việc và cho sản phẩm:gồm các loại cây lâu năm (cà phê,chè cao su…),súc vật làm việc (voi,bò,ngựa cày kéo…)và súc vật nuôi để lấy sản phẩm(bò sữa,súc vật sinh sản…) + Tài sản cố định hữu hình khác:bao gồm những tài sản có định mà chưa được qui định,phản ánh vào các lọai trên(tác phẩm nghệ thuật,sách chuyên môn kỹ thuật…). Tài sản cố định vô hình:là các tài sản cố định không có hình thái vật chất nhưng có giá trị kinh tế lớn.Thuộc về tài sản cố định vô hình gồm có: +Quyền sử dụng đất:bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai,mặt nước…trong 1 khoảng thời gian nhất định. +Chi phí thành lập,chuẩn bị sản xuất:Bao gồm các chi phí liên quan đến việc thành lập,chuẩn bị sản xuất như chi phí cho các công tác nghiên cứu thăm dò,lập dự án đầu tư,chi phí về huy động vốn ban đầu,chi phí đi lại,hội họp,quảng cáo,khai trương…. +Bằng phát minh sáng chế:Là các chí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua lại các bản quyền tác giả,bằng sáng chế,hoặc trả cho các công trình nghiên cứu,sản xuất thử được nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế. +Chi phí nghiên cứu,phát triển:Là các chi phí cho việc nghiên cứu phát triển doanh nghiệp do đơn vị tự thực hiện hoặc thuê ngoài. + Lợi thế thương mại: Là các khoản chi phí về lợi thế thương mại do doanh nghiệp phải trả thêm ngoài gái trị thực tế của các tài sản cố định hữu hình bởi sự thuận lợi của vị trí thương mại,sự tín nhiệm đối với của khách hàng hoặc danh tiếng của doanh nghiệp. +TSCĐ vô hình khác:bao gồm những loại tài sản cố định vô hình khác chưa qui định phản ánh ở trên như quyền đặc nhượng;quyền thuê nhà;bản quyền tác giả;quyền sử dụng hợp đồng; độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu….. *)Theo quyền sở hữu: TSCĐ được phân thành TSCĐ tự có và thuê ngoài. -TSCĐ tự có:Là những TSCĐ xây dựng,mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách,do đi vay của ngân hàng,bằng nguồn vốn tự bổ sung,nguồn vốn liên doanh … - TSCĐ đi thuê:Lại được phân thành: +TSCĐ thuê hoạt động:Là những TSCĐ đơn vị đi thuê của các đơn vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết. +TSCĐ thuê tài chính:thực chất đang là sự thuê vốn,là những TSCĐ mà doanh nghiệp có quyền sử dụng,còn quyền sở hữu sẽ thuộc về doanh nghiệp nếu đã trả hết nợ và mua lại TSCĐ đó. *) Theo nguồn hình thành:TSCĐ được phân thành: - TSCĐ mua sắm,xây dựng bằng vốn được cấp(ngân sách hoặc cấp trên). TSCĐ mua sắm,xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị (quỹ phát triển sản xuất,quỹ phúc lợi….). -TSCĐ nhận góp vốn liên doanh bằng hiện vật. *) Phân theo công dụng và tình hình sử dụng:TSCĐ được phân thành các loại sau: - TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh:đây là TSCĐ đang thực tế sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.Những TSCĐ này bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. - TSCĐ hành chính sự nghiệp:Là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự nghiệp(như đoàn thể quần chúng,tổ chức y tế,văn hoá,thể thao…). - TSCĐ phúc lợi:Là những TSCĐ của đơn vị dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng như nhà văn hoá,nhà trẻ,câu lạc bộ,nhà nghỉ mát,xe ca phúc lợi… TSCĐ chờ xử lý:bao gồm những TSCĐ không cần dùng,chưa cần dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc không thích hợp với sự đổi mới qui trình công nghệ ,bị hư hỏng chờ thanh lý TSCĐ tranh chấp chờ gải quyết.Những TSCĐ này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ. TSCĐ của đơn vị phải được tổ chức,quản lý và hạch toán theo từng đối tượng riêng biệt,gọi là đối tượng ghi TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ là từng tài sản có kết cấu độc lập và thực hiện một chức năng nhất định hoặc có thể là một tổ hợp liên kết nhiều bộ phận phối hợp với bộ phận chính thành một chính thể để thực hiện một chức năng không thể tách rời. Mỗi cách phân loại trên cho phép doanh nghiệp đánh giá,xem xét TSCĐ theo các tiêu thức khác nhau.Tuỳ theo yêu cầu quản lý,các doanh nghiệp tự phân loại sao cho phù hợp. 1.2 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp. 1.2.1 Hiệu quả sử dụng TSCĐ. Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,mục tiêu của bất cứ một doanh nghiệp nào cũng là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu,do vậy mà việc sử dụng tài sản một cách có hiệu quả tức là kinh doanh đạt tỷ suất lợi nhuận cao. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác,sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm mục tiêu sinh lời tối đa.Các doanh nghiệp đều cố gắng sao cho tài sản được đưa vàog sử dụng đạt hiệu quả tối đa nhất nhằm thu hời. Đồng thời luôn luôn phải tìm nguồn tài trợ,tăng TSCĐ hiện có để mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chất lượng đảm bảo các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Trước hết nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ góp phần tăng doanh thu cũng đồng thời tăng lợi nhuận.Do nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị tức là máy móc thiết bị đã được tận dụng năng lực,TSCĐ được trang bị hiện đại phù hợp đúng mục đích đã làm cho số lượng sản phẩm sản xuất ra nhiều hơn phong phú hơn như vậy doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng theo.Doanh thu tăng theo lên kết hơpự với chi phí sản xuất giảm do tiết kiệm được nguyên,nhiên liệu và các chi phí quản lý khác đã làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên so với trước kia. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:Muốn có TSCĐ thì doanh nghiệp phải có vốn.Khi hiệu quả sử dụng TSCĐ cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã làm cho đồng vốn đầu tư sử dụng có hiệu quả và sẽ tạo cho doanh nghiệp một uy tín tốt để huy động vốn.Bên cạnh đó khi hiệu quả sử dụng TSCĐ cao thì nhu cầu vốn cố định sẽ giảm đi,do đó sẽ cần ít vốn hơn đẻ đáp ứng nhu cầu kinh doanh nhất định,kế đó sẽ làm giảm chi phí cho sử dụng nguồn vốn,tăng lợi thế cạnh tranh về chi phí.Việc tiết kiệm về vốn nói chung và vốn cố định nói riêng là rất ý nghĩa trong điều kiện thiếu vốn như hiện nay. TSCĐ được sử dụng hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển huy vốn tốt nhất (đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp để bảo vệ lợi ích của nhà nước về vốn đã đầu tư,là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển,tăng thu nhập cho người lao động và làm nghĩa vụ với ngân sách nhà nước)do tận dụng được công suất máy móc,sắp xếp dây chuyền sản xuất hợp lý hơn,vấn đề khấu hao TSCĐ,trích lập quỹ khấu hao…. được tiến hành đúng đắn chính xác. Ngoài việc sử dụng TSCĐ còn tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường.Sức cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong đó có lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. TSCĐ được sử dụng có hiệu quả làm cho khối lượng sản phẩm tạo ra tăng lên,chất lượng sản phẩm cũng tăng do máy móc thiết bị có công nghệ hiện đại,sản phẩm nhiều chủng loại đa dạng,phong phú đồng thời chi phí của doanh nghiệp cũng giảm và như vậy tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Tóm lại,việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định có ý nghĩa rất quan trọng không những giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận (là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp)mà còn giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn. Tăng sức mạnh tài chính,giúp doanh nghiệp đổi mới,trang thiết bị thêm nhiều TSCĐ hiện đại hơn phục vụ cho nhu cầu sản xuất,tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. 1.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ. *) Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ. Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất sử dụng TSCĐ = 100% TSCĐ bình quân Trong đó: - TSCĐ bình quân = 1/2 (Giá trị TSCĐ đầu kỳ + Giá trị TSCĐ ở cuối kỳ). - Ý nghĩa:Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần.Hiệu suất càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao. *)Chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên TSCĐ. Lợi nhuận ròng Lợi nhuận ròng trên TSCĐ = 100% TSCĐ bình quân Trong đó: -Lợi nhuận ròng là chênh lệch giữu thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ sau khi trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp.Chú ý ở đay muốn đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng TSCĐ thì lợi nhuận ròng chỉ bao gồm phần lợi nhuận do có sự tham gia trực tiếp của TSCĐ tạo ra.Vì vậy phải loại bỏ lợi nhuận từ các hoạt động khác. *) Hệ số trang bị máy móc,thiết bị cho công nhân trực tiếp sản xuất: Giá trị của máy móc,thiết bị Hệ số trang bị máy móc = thiết bị cho sản xuất Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất Ý nghĩa:chỉ tiêu này phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất.Hệ số càng lớn phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho sản xuất của doanh nghiệp càng cao. *) Tỷ suất đầu tư TSCĐ. Giá trị còn lại của TSCĐ Tỷ suất đầu tư TSCĐ = 100% Tổng Tài sản Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản cuả doanh nghiệp.Nói cách khác một đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng được đầu tư vào TSCĐ.Tỷ suất càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư vào TSCĐ. *)Chỉ tiêu về tình hình sử dụng TSCĐ: Mức trang bị TSCĐ Nguyên giá TSCĐ (Cho 1 lao động) = Số lao động bình quân Dựa vào chỉ tiêu này giúp ta biết được tình hình trang bị TSCĐ của đơn vị cho mỗi lao động,thể hiện cơ sở vật chất,trình độ công nghệ và khả năng nâng cao hiệu quả sản xuất của đơn vị. TSCĐ loại bỏ trong năm Hệ số loại bỏ TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ đầu năm Để đánh giá đầu tư mới TSCĐ người ta dùng các chỉ tiêu sau: *Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả TSCĐ: Việc đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ giúp cho nhà quản lý có những căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định đầu tư, điều chỉnh quy mô sản xuất kinh doanh cho phù hợp và đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm khai thác những tiềm năng sẵn có, đồng thời khắc phục những tồn tại trong quản lý. Để đánh giá người ta sử dụng các chỉ tiêu như sau: Tổng doanh thu thuần Sức sản xuất của TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ Sức sản xuất của TSCĐ(sức sản xuất của 1 đồng TSCĐ) Phản ánh 1 đồng Nguyên giá TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị tổng sản lượng. Nguyên giá bình quân TSCĐ Tỷ suất hao phí TSCĐ = Doanh thu (Lợi nhuận) Sức sinh lợi của TSCĐ (Sức sinh lợi của 1 đồng TSCĐ) phản ánh 1 đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất hao phí phản ánh trong 1 đồng giá trị tổng sản lượng(doanh thu thuần) có bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Trong đó: N/giá b/q TSCĐ đ/năm +N/giá b/q TSCĐ c/năm Nguyên giá bình quân TSCĐ = 2 Các chỉ tiêu nêu trên là khá đầy đủ để có thể nắm được tình hình TSCĐ của một doanh nghiệp.Thông qua các chỉ tiêu đó không những giúp ta biết được thực trạng tình hình TSCĐ,mà còn thấy được tiềm lực kinh tế,trình độ công nghệ,trình độ trang bị kỹ thuật,cũng như trình độ quản lý tại doanh nghiệp. Đồng thời qua việc phân tích theo những nội dung trên giúp cho ban lãnh đạo đợn vị đánh giá được chính xác tình hình TSCĐ của một đơn vị để từ đó có hướng khắc phục bằng cách đưa ra những biện pháp quản lý và sử dụng TSCĐ hiệu quả nhất,phù hợp với tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp,tạo điều kiện cho doanh nghiệp ngày càng phát triển và đứng vững trên thị trường. *)Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp. Căn cứ vào kết quả phân loại,có thể xây dựng hàng loạt các chỉ tiêu kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp.Các chỉ tiêu này đều được xây dựng trên nguyên tắc chung là tỷ số giữa giá trị của một loại,một nhóm TSCĐ với tổng giá trị TSCĐ tại thời điểm kiểm tra.Các chỉ tiêu này phản ánh thành phần và quan hệ tỷ lệ các thành phần trong tổng số TSCĐ hiện có để giúp người quản lý điều chỉnh lại cơ cấu TSCĐ,nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Việc tính toán phân tích mọt cách chính xác chúng sẽ giúp cho doanh nghiệp đưa ra quyết định tài chính đúng đắn,tránh lãng phí,ssảm bảo tiết kiệm,tận dụng được năng xuất làm việc của TSCĐ đó như vậy việc sử dụng TSCĐ mới đạt hiệu quả cao. 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu sử dụng TSCĐ. *) Các nhân tố khách quan. Lạm phát :Do tác động của nền kinh tế có lạm phát,sức mua của đồng tiền bị giảm sút, đặc biệt trong giai đoạn này dẫn đến giá cả thị trường thay đổi tăng nhanh một cách bất ngờ.Vì vậy doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời thì sẽ gây hậu quả thiệt hại về kinh tế đáng kể. Rủi ro: Khi tham gia kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia ,cùng cạnh tranh…Nếu thị trường không ổn định, sức mua có hạn thì làm tăng lên các rủi ro cho doanh nghiệp.Ngoài ra doanh nghiệp gặp rủi ro bất thường như thiên tai tai nạn…. Sự thay đổi của các chính sách nhà nước cũng ảnh hưởng tới doanh nghiệp. Sự tác động công nghệ: Trong nền kinh tế hiện nay công nghệ luôn có sự thay đổi cải tiến sản phẩm cả về chất lượng mẫu mã đa dạng phong phú,giá cả luôn thay đổi.Tình trạng giảm giá hàng hoá gây nên nhiều thất thoát hàng hoá tại doanh nghiệp.Chính vì vậy doanh nghiệp luôn phải ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại nhất vào trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ,tránh tình trạng tồn đọng vốn. Môi trường tự nhiên: Bao gồm các yếu tố tự nhiên có tác động đến doanh nghiệp.Ngày nay khoa học phát triển thì sự lệ thuộc của con người vào tự nhiên ngày càng giảm đi, ảnh hưởng của môi trường tự nhiên đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng cũng ít hơn,trừ các doanh nghiệp mang tính thời vụ hoặc mang tính khai thác. Môi trường pháp lý: Là hệ thống các chế tài pháp luật các chủ trương chính sách …liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường là tất yếu và cần thiết nhưng tác động của nhà nước chỉ được thực hiện thông qua chính sách vĩ mô. *) Các nhân tố chủ quan: Do xác định nhu cầu vốn: Do bản thân doanh nghiệp xác định nhu cầu TSC Đ còn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng không tốt tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng vốn. Ngành nghề kinh doanh:là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất những sản phẩm lao vụ,dịch vụ tiết kiệm được chi phí hạ giá thành thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ nhanh,tăng vòng quay vốn.Ngược lại mà nghành nghề kinh doanh của doanh nghiệp kém chất lượng không phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng,hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ được thì vốn sẽ bị ứ đọng lại,hiệu quả sử dụng vốn thấp đi. Do công tác và trình độ quản lý:Nếu công tác quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém,quy chế quản lý không chặt chẽ sẽ dẫn đến việc thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm dự trữ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,vốn bị ứ đọng, thua lỗ kéo dài mất khả năng sinh lời vốn sẽ dẫn đến doanh nghiệp bị phá sản. Do lực lượng lao động: Ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng TSC Đ được xem xét trên hai yếu tố là số lượng và chất lượng lao động của hai bộ phận là lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh,lao động gián tiếp.Trình độ lao động của người lao động cao sẽ làm ảnh hưởng hiệu suất sử dụng tài sản,kết quả kinh doanh cao hơn,do đó TSCĐ được sử dụng hiệu quả hơn. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ VẬN TẢI MINH THÀNH. 2.1GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TM VÀ VẬN TẢI MINH THÀNH. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty. Công ty được thành lập trong khi nền kinh tế của đất nước đang trên đà phát triển .Luật doanh nghiệp đi hoạt động các thành phần kinh tế ngày một tăng,các Doanh nghiệp và công ty TNHH ra đời rầm rộ khắp nơi trên cả nước thay thế một phần kiểu kinh doanh nhỏ lẻ ở nước ta. + Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vận tải và dịch vụ hàng hoá .Công Ty TNHH TM và Vận Tải Minh Thành thành lập có GPKD số 010203888 Do sở KH và ĐTư TP Hà Nội .Phòng đăng ký kinh doanh cấp có hiệu lực đi vào hoạt động ngày 15/11/2001. Tên Giao dịch MINH THÀNH TRANSPORT & COMMERCIAL COMPANYLIMITED Tên viết tắt MinhThành CO.,LTD Công ty được thành lập không phải từ ngẫu nhiên mà do sự đòi hỏi của cơ chế thị trường và sự quản lý chặt chẽ của nhà nước quản lý thuế. Số vốn cố được do ông đã chạy vạy,vay mượn gia đình làng xóm và cả ngân hàng nông nghiệp và phát triên nông thôn để được số tiền 150.000.000đ để kinh doanh làm ăn ban đầu . Sau một thời gian hoạt động từ năm 1996-2001 ,vào thời điểm ấy xuất hiện nhiều công ty TNHH và chính sách thuế đã có sự thay đổi và xiết chặt hoá đơn chứng từ hợp lệ.Với kinh nghiệm 5 năm làm nghề vận tải tư nhân vì thế đến năm 2001 Công ty TNHH TM và Vận Tải Minh Thành ra đời Với 2 thành viên sáng lập, sự ra đời của công ty còn xuất phát từ sự mong muốn và đòi hỏi của khách hàng về tính pháp lý khi mà họ giao trắch nhiệm một lượng tài sản khá lớn cho nhà vận tải, và hợp pháp về mặt chi phí tài chính của họ cũng để tăng thêm uy tín ,trách nhiệm của mình tạo điều kiện vận tải nhanh chóng kịp thời cho khách hàng. Trụ sở chính của công ty lần đầu tiên tại Số nhà 109 Ngõ Giáp Bát Phường Giáp Bát Quận Hai Bà Trưng TP HÀ NỘI. Nay đã chuyển về địa chỉ mới số 728 Đường Trương Định Phường Giáp Bát Quận Hoàng Mai TP HÀ NỘI. Có nhiều năm kinh nghiệm trong vận tải hàng hoá ,có uy tín trên thị trường và nguồn nhân lực dồi dào, nhiệt tình, chịu khó, công ty không ngừng mở rộng thêm nghành nghề kinh doanh. Với số vốn điều lệ hơn 1.5 tỷ đồng công ty đã có một số xe chạy đường dài từ Hà Nội Vào Thành Phố Hồ Chí Minh và ngược lại Hà Nội . Còn một xe chở khách tuyến Hà Nội Vào Hà Tĩnh và ngược lại Hà Nội. 2.1.2 Nghề nghiệp kinh doanh của công ty. Có được uy tín với số lượng khách hàng truyền thống là các công ty, Xí nghiệp dược phẩm và thiết bị Y tế. Do làm việc có uy tín, chất lượng phục vụ chu đáo nhiệt tình nhanh chóng trong vận chuyển nên một số khách hàng cũ thân quen lại giới thiệu cho khách hàng mới. Vào năm 2002 ZUELLIG PHARMA. nhà phân phối Dược Phẩm của nước ngoài đầu tiên tại Việt Nam mời ký hợp đồng cung cấp 5 chiếc xe ô tô tải hạng nhẹ để vận chuyển hàng đi phân phối tại Thành Phố HÀ NỘI và các Tỉnh phía Bắc. Cũng năm 2002 Công ty NEO AGRO của nước ngoài mời ký hợp đồng 2 xe tải nhẹ vận chuyển hàng phân phối tại Hà Nội.Một số Hãng sữa như ENFA…đã ký và chuyển hàng Nam Bắc. Trong quá trình phát triển Công ty luôn chú trọng đến chuyên môn đạo đức nghề nhiệp ,lấy chất lượng làm thước đo nền tảng vững chắc cho sự tăng trưởng bền vững của công ty .Kể từ khi công ty bắt đầu đi vào hoạt động đến nay đã không ngừng củng cố nâng cao . Khách hàng chủ yếu của công ty hiện nay là các công ty cổ phần dược phẩm :Các hãng phân phối Dược phẩm nước ngoài các xí nghiệp sản xuất Dược phẩm trong nước. Vận tải hàng hoá các tỉnh thành phố -Vận tải nội thành Hà Nội -Dịch vụ giao nhận hàng hoá đường bộ đường sắt -Môi giới thương mại -Dịch vụ bốc xếp hàng hoá -Cho thuê ô tô vận tải -Vận tải hành khách đi các tỉnh thành phố -Sữa chữa phương tiên vận tải -Dịch vụ đại lý mua bán ký gửi ô tô Kinh doanh các nghành nghề khác trong phạm vi đăng ký kinh doanh phù hợp với qui định của pháp luật. 2.1.3 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật: *) Đặc điểm mặt hàng kinh doanh Công ty đi vào hoạt động với phương châm đa dạng hoá các mặt hàn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32789.doc
Tài liệu liên quan