LỜI MỞ ĐẦU
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng trở thành nhu cầu cấp thiết của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt.
Trong cơ chế thị trường, mục tiêu chính không phải chỉ hoàn thành kế hoạch đặt ra một cách máy móc, thụ động mà mục tiêu hàng đầu là sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao. Bởi vì, lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế có hiệu quả nhất, kích thích mạnh mẽ nhất đến mọ
70 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1458 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty dệt 19/5 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Năng suất, chất lượng, hiệu quả là ba chỉ tiêu quan trọng, là mục tiêu phấn đấu của bất kỳ doanh nghiệp nào, là thước đo trình độ phát triển của các đơn vị sản xuất và của toàn bộ nền kinh tế. Phấn đấu sản xuất kinh doanh có hiệu quả và hiệu quả ngày càng cao có ý nghĩa sống còn và phát triển của các doanh nghiệp sản xuất, công ty dệt 19/5 Hà Nội cũng không nằm ngoài qui luật đó.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dệt may, có đặc thù là ngành sản xuất tư liệu sản xuất cung cấp cho thị trường, vì thế lượng vốn đầu tư vào tài sản cố định chiếm một tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định có ý nghĩa quyết định đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Là một sinh viên thực tập tại công ty dệt 19/5 Hà Nội, trước tình hình sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty, cùng với kiến thức đã học tại trường, em quyết định chọn đề tài: ”Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty dệt 19/5 Hà Nội” cho chuyên đề thực tập của mình.
Chuyên đề được chia làm ba phần:
Phần 1: Tổng quan về công ty dệt 19/5 Hà Nội
Phần 2: Thực trạng sử dụng tài sản cố định tại công ty dệt 19/5 Hà Nội
Phần 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty dệt 19/5 Hà Nội trong những năm tới.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Thạc sĩ Nguyễn Thị Hoài Dung và toàn thể cán bộ công nhân viên công ty dệt 19/5 Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập để hoàn thành chuyên đề.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, thu thập và phân tích tài liêu. Song do còn hạn chế về kinh nghiệm, khả năng và thời gian nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đánh giá, góp ý của cô để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Ninh
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI
1. Tên công ty
- Tên đầy đủ: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội
- Tên giao dịch quốc tế: HaNoi may 19 textile company
- Tên giao dịch tiếng việt: Công ty dệt 19/5 Hà Nội
- Tên viết tắt: Hatexco
2. Địa chỉ giao dịch
- Trụ sở giao dịch chính: Số 203 Nguyễn Huy Tưởng Phường Thanh Xuân Trung – Thanh Xuân – Hà Nội.
- Điện thoại: 04.8584551 – 048584616
- Fax: 04-85853392
- Email: Hatexco@hn.vnn.vn
- Mã số thuế: 0100100495
3. Loại hình doanh nghiệp
- Công ty dệt 19/5 có tên đầy đủ là công ty TNHH nhà nước một thành viên dệt 19/5 là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, có tư cách pháp nhân đầy đủ. Được đăng ký và hoạt động theo luật doanh nghiệp nước CHXHCN Việt Nam và điều lệ tổ chức công ty. Hoạt động của công ty dệt 19/5 được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt .
- Sở chủ quản: UBND thành phố Hà Nội.
4. Ngành và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
- Hàng dệt thoi, hàng dệt kim
- Mở cửa hàng dịch vụ giặt là, tẩy hấp phục vụ nhu cầu thị trường
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm bông, vải, sợi, may mặc và giầy dép các loại. Xuất khẩu các sản phẩm bông vải sợi của công ty và liên doanh, liên kết. Nhập khẩu thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty và thị trường.
- Công ty được liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước, làm đại lý, đại diện văn phòng, xây dựng công nghiệp, xây dựng dân dụng.
- Sản xuất mua bán máy móc, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, tin học, thiết bị viễn thông. Đại lý mua bán, đại lý bán kí gửi hàng hoá. Đào tạo công nhân phục vụ các ngành dệt, sợi, may, nhuộm, thêu, tin học, công nghệ thông tin. Cho thuê nhà xưởng, văn phòng, kho tàng và máy móc, thiết bị, vận tải, hàng hoá.
- Dịch vụ thương mại: dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu, khai thuê hải quan.
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty dệt 19/5 ra đời vào cuối năm 1959 – giai đoạn miền bắc Việt Nam đang trong những năm đầu khôi phục, nền kinh tế dần phát triển, sản xuất được mở rộng, công thương nghiệp đã có bước đi tốt. Nhu cầu nguyên vật liệu phục vụ sản xuất công nghiệp phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là công nghiệp dệt – may, ngành công nghiệp truyền thống của Việt Nam. Công ty dệt 19/5 đã ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu đó. Trong quá trình gần 50 năm xây dựng và phát triển công ty dệt 19/5 đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm cùng kinh tế, chính trị của đất nước.
1. Giai đoạn 1959 – 1964.
- Công ty dệt 19/5 được thành lập tháng 5 năm 1959 – trong bối cảnh miền bắc Việt Nam trải qua 5 năm giành thắng lợi trước thực dân pháp xâm lược.
- Ngày mồng 8 tháng 5 năm 1959 trong phiên họp đầu tiên quốc hội lần 2, Nhà nước chủ trương sát nhập các cơ sở sản xuất tư nhân nhỏ như: Việt Thắng, Hoà Bình, Tây Hồ... thành cơ sở sản xuất lớn lấy tên là xí nghiệp 8/5 đánh dấu phiên họp quyết định thành lập xí nghiệp.
- Trong giai đoạn mới thành lập,máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất còn rất lạc hậu, kỹ thuật sản xuất đơn giản với sản phẩm chủ yếu là dệt bít tất, sản xuất các vải bạt phục vụ quốc phòng, bảo hộ lao động.
- Xí nghiệp dệt 8/5 được đặt trụ sở tại số 4 ngõ 1 hàng chuối – Hà Nội.
- Năm 1964 giặc Mỹ đánh chiếm lại miền bắc, Hà Nội là mục tiêu đánh chiếm của kẻ thù. Để đảm bảo hoạt động sản xuất, xí nghiệp đã chuyển về địa chỉ thôn Văn xã Thanh Liệt – Thanh Trì – Hà Nội. Trong giai đoạn này, xí nghiệp đã xin nhà nước đầu tư thêm 50 máy dệt Trung Quốc 1511 chuyên sản xuất các sản phẩm phục vụ quốc phòng, bảo hộ lao động. Đây là thời điểm công ty phát triển tương đối mạnh.
2. Giai đoạn 1965 – 1988
- Năm 1967 thành phố Hà Nội quyết định tách bộ phận dệt bít tất của xí nghiệp dệt kim Hà Nội. Chính vì vậy, nhiệm vụ sản xuất chính của xí nghiệp trong giai đoạn này là sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bạt cho nhà nước phục vụ quốc phòng và một số ngành khác như vải lọc bia, lọc thuỷ tinh....
- Năm 1980, xí nghiệp được phê chuẩn luận chứng kinh tế kỹ thuật xây dựng cơ sở mới ở Nhân Chính – Thanh Xuân và là cơ sở chính hiện nay với tổng diện tích mặt bằng khoảng 4,5 ha. Cũng trong năm này, xí nghiệp đã đầu tư thêm 100 máy dệt UTAS của Tiệp. Nhu cầu sản xuất và tiêu thụ vải của xí nghiệp tăng lên đòi hỏi đào tạo thêm công nhân sản xuất, đưa tổng số cán bộ công nhân viên của xí nghiệp lên 520 người. Hàng năm, để phục vụ sản xuất 1,5 triệu m vải các loại, nhu cầu sợi của xí nghiệp vào khoảng 500 tấn sợi các loại.
- Năm 1982, vinh dự đã đến với xí nghiệp khi UBND thành phố Hà Nội đã quyết đinh đổi tên xí nghiệp dệt 8/5 thành nhà máy dệt 19/5 Hà Nội.
- Năm 1988, tổng số máy dệt thực tế đưa vào sản xuất bình quân là 209 máy với lượng công nhân là 1256 người.
Đây là giai đoạn đánh dấu bước phát triển lớn của nhà máy với sản lượng lớn nhất lên tới 2,7 – 3 triệu m/ năm(vải bạt) và lao động lên tới trên dưới 1500 người.
3. Giai đoạn từ 1989 – 1999
Có thể nói, đây là thời điểm khó khăn nhất của nhà máy. Trong bối cảnh đất nước chuyển dần từ chế độ bao cấp để hoạt động theo kinh tế thị trường. Hầu hết các nhà máy trong cả nước trong đó có dệt 19/5 đều phải tự tìm thị trường, tìm hướng đi cho riêng mình, không còn được nhà nước bao cấp về mọi mặt như trước nữa. Nhà máy đã phải cắt giảm lao động từ 1500 người xuống còn 276 người, sống trong tình trạng không biết làm gì, sống như thế nào ( do kế hoạch sản xuất không có, mà trước đó nhà máy lại đầu tư dây chuyền dệt của Liên Xô nhằm cung cấp vải cho thi trường này. Nhưng trong thời điểm này liên bang Xô Viết đã sụp đổ - dây chuyền không hoạt động được). Nhu cầu vải bạt giảm 1triệu m/năm.
Đứng trước tình hình đó, doanh nghiệp tiến hành sắp xếplại bộ máy quản lý, bộ phận sản xuất, đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh như: sản xuất mũ, mành, làm vải tráng cao su, thành lập xưởng may với khoảng 200 máy may nhưng vẫn duy trì ngành dệt. Tuy nhiên, các mặt hàng mới hầu như đều không thành công. Nhà máy đã chủ động chào hàng và tìm kiếm bạn hàng, tăng cường mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Nhà máy đã quyết định cử cán bộ vào thị trường Miền nam để tìm kiếm thị trường mới. Kết quả cho thấy, đây là thị trường có công nghiệp phát triển rất nhộn nhịp. Nhà máy đã tìm được hướng đi mới: sản xuất vải bạt để sản xuất giày vải xuất khẩu – đây là sản phẩm hiện đang có nhu cầu rất lớn tại thị trường này. Nhà máy đã từng bước tiếp cận các cơ sở giầy vải, qua nhiều giai đoạn, thời gian ban lãnh đạo nhà máy đã đúc rút được kinh nghiệm tìm kiếm thị trường. Cho tới ngày nay thị trường chính của doanh nghiệp là ở thành phố Hồ Chí Minh ( chiếm khoảng 70% doanh thu).
- Nền kinh tế mở cửa, nhiều nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào Việt Nam, sản phẩm trên thị trường cạnh tranh khốc liệt. đứng trước vấn đề đó, công ty đã tìm ra mô hình sản xuất mới đó là: liên doanh với công ty nước ngoài để giải quyết khó khăn về vốn và tăng chất lượng sản phẩm để tăng cường khả năng cạnh tranh. Năm 1992 doanh nghiệp đã thực hiện đóng góp vốn liên doanh với công ty của Singapore, công ty đóng góp 20% vốn bằng đất đai, chuyển toàn bộ dây chuyền sản xuất dệt kim và trên 50% công nhân sản xuất tại xưởng sang liên doanh, phía nước ngoài đóng góp 80% vốn. Đây là bước chuyển đổi mới của xí nghiêp nhằm nâng cao đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên toàn nhà máy.
- Năm 1993, với sản phẩm dệt thoi, nhà máy đã đầu tư 2 máy xe nặng đi vào hoạt động sản xuất ra những lô hàng bạt nặng đầu tiên, ký hợp đồng tiêu thụ 80000m vải bạt. Điều này tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng doanh thu cho nhà máy. Doanh thu năm 1993 đạt15,7 tỷ đồng (so với năm 1991 là 6,24 tỷ và năm 1992 là 12,83 tỷ). Cũng trong năm này, được sự đồng ý của sở công nghiệp, nhà máy đổi tên thành công ty dệt 19/5 Hà Nội.
- Năm 1998, công ty đã đầu tư 1 dây chuyền kéo sợi công suất 250 tấn/ năm chủ yếu phục vụ nhà máy dệt giải quyết khâu đầu vào. Đồng thời, đầu tư thêm máy dệt tự động UTAS của Tiệp, đưa doanh thu lên 33 tỷ đồng.
Trải qua những giai đoạn khó khăn, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của ban lãnh đạo công ty, công ty đã dần khẳng định được vị trí của mình trong sự nghiệp chuyển đổi của nền kinh tế. Đúc rút ra kinh nghiệm phát triển cho công ty; muốn phát triển tốt phải:
Một là : phải có định hướng và phát triển cầu thị trường.
Hai là : phải nắm bắt được nhu cầu thị trường.
Ba là : không chỉ sản xuất một mặt hàng mà phải đầu tư sản phẩm vững chắc phù hợp với khả năng truyền thống của công ty, đáp ứng nhu cầu thị trường.
4. Giai đoạn 1999 đến nay
Đây là giai đoạn phục hồi và phát triển mạnh nhất sau khi đã đúc rút được kinh nghiệm thị trường, kinh nghiệmn quản lý cán bộ công nhân viên.
- Tháng 6 năm 2000, công ty đã được tổ chức quốc tế QMS của AUSTRALIA cấp chứng chỉ ISO 9002.
- Tháng 12 năm 2001, công ty đã mạnh dạn đầu tư mở rộng nhà máy kéo sợi với công suất thiết kế 1250 tấn /năm. Cùng với những cải tiến của đội ngũ công nhân viên và sự bố trí hợp lý qui trình sản suất đã đưa công suất thực tế của nhà máy lên 1700 tấn/ năm.
- Năm 2002 thành lập nhà máy may thêu với sản lượng 2000 sản phẩm/ năm với khoảng 30máy may ( 1500 Sản phẩm) và 12 máy thêu ( 500 sản phẩm)
- Năm 2005 đầu tư nhà máy dệt tại khu công nghiệp Đồng Văn thuộc tỉnh Hà Nam với thiết bị hiện đại nhất có công suất 3 triệu m/ năm. Có 36 máy dệt Picano của Bỉ (đây là máy dệt hiện đại nhất có giá khoảng trên 1 tỷ đồng 1 máy). Sau đó đầu tư thêm 36 máy dêt picanô đời cũ.
Từ năm 2000 đến 2006 tăng trưởng của công ty khá cao đạt từ 15 – 25% luôn hoàn thành tốt chỉ tiêu nộp ngân sách( khoảng 10 tỷ đồng/ năm). Đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện ( thu nhập từ 800.000/người/tháng năm 2000 lên 1.300.000đ/người/ tháng năm 2006). Hệ thống chính trị vững mạnh, luôn đạt xuất sắc. Công ty luôn làm tốt công tác từ thiện:
Năm 2001 làm nhà tình nghĩa tại quê Bác
Năm 2003 làm nhà tình nghĩa tại huyện Sóc Sơn – Hà Nội
Năm 2004 làm nhà tình nghĩa tại Quảng Nam
Năm 2005 làm nhà tình nghĩa cho mẹ Việt Nam anh hùng tại Quảng Nam
Năm 2006 làm nhà tình nghĩa cho cán bộ lão thành cách mạng quận Hai Bà Trưng
Công ty hiện đang đào tạo hướng nghiệp cho các em mồ côi ở Hà Cầu – Hà Đông, thu hút 5 em của trại trẻ mồ côi vào làm việc tại công ty.
Cho tới nay công ty có 3 sản phẩm chính từ 4 nhà máy : nhà máy sợi Hà Nội, nhà máy dệt Hà Nội, nhà máy thêu Hà Nội và nhà máy dệt Hà Nam, cùng với 2 liên doanh với công ty Singapore là: công ty Norfolk – Hatexco và công ty TNHH tập đoàn sản xuất hàng dệt may với:
- Sản phẩm vải: chuyên phục vụ cho sản xuất giày xuất khẩu, một phần cung cấp cho thị trường quân đội.
- Sản phẩm sợi: cung cấp cho các nhà máy dệt trên địa bàn Hà Nội như dệt Minh Khai, dệt Hà Nội...,một phần phục vụ cho nhà máy dệt của công ty.
- Sản phẩm may: sản phẩm may thêu được sản xuất cung cấp cho thị trường trong nước.
Với kết quả đạt được công ty đã được tặng nhiều huân, huy chương: huân chương lao động hạng 3,2,1... huy chương bạc triển lãm hội chợ Giảng Võ cho sản phẩm vải bạt, công đoàn, đảng bộ vững mạnh; xuất sắc; tiêu biểu (năm 2003), đạt quản lý giỏi qua các năm, hoạt động đoàn thanh niên,thể thao , văn hoá sôi nổi từng đạt nhiều giải trong các cuộc thi của ngành và thành phố.
Trải qua gần 50 năm xây dựng và phát triển, công ty dệt 19/5 đã không ngừng phấn đấu, vươn lên trở thành doanh nghiệp vững mạnh đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, góp phần xây dựng đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Đồng thời cùng với các doanh nghiệp dệt trong nước cho ra đời các sản phẩm phục vụ xã hội đưa ngành dệt may Việt Nam ngày càng phát triển vươn lên hướng ra trường quốc tế.
III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.
Kết quả sản suất kinh doanh trong 4 năm gần đây
Bảng số 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 4 năm gần đây
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
2003
2004
2005
2006
TH
%/2002
TH
%/2003
TH
%/2004
TH
%/2005
1
GTSXCN
tỷ đồng
61,60
113,20
73,80
119,80
100,30
135,90
130,60
130,20
2
Doanh thu
tỷ đồng
76,00
101,30
92,00
121,00
137,00
148,90
160,00
116,80
3
Kim ngạch XK
1000USD
186,00
101,60
494,00
265,60
595,20
120,50
875,00
147,00
4
TNDN
trđ
4.023,00
802,90
1.761,00
43,80
1.800,00
102,20
2.480,00
137,80
5
Nộp NS
trđ
2.984,00
116,56
3.248,00
108,85
3.589,00
110,50
4.368,00
121,71
6
BHXH
trđ
806,50
136,80
887,00
110,00
900,00
101,50
950,00
105,60
7
Tổng lao động
người
671,00
96,80
740,00
110,30
780,00
105,40
803,00
102,90
8
TNBQ/ng
ngđ/tháng
820,00
100,20
1.120,00
136,60
1.150,00
102,70
1.300,00
113,00
9
Vốn kinh doanh
tỷ đồng
23,50
101,70
24,10
102,50
27,30
113,30
32,00
117,20
Nguồn : phòng tài vụ
Chú ý: năm 2003 TNDN tăng cao vì công ty được phép xây dựng một lô nhà bán cho cán bộ công nhân viên nên có thu nhập bất thường.
Giá trị sản xuất công nghiệp và doanh thu của công ty không ngừng tăng lên trong từng năm. GTSXCN đã tăng 2,12 lần từ 61,6 tỷ năm 2003 lên 130,6 tỷ năm 2006. Doanh thu tăng 2.1 lần từ 76 triệu năm 2003 lên 160 triệu năm 2006. Từ đó cho thấy, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triến mạnh mẽ. Kim ngạch xuất khẩu cũng không ngừng tăng từ 186.000 USD năm 2003 đến nay đã lên tới con số 875.000 USD tăng tới hơn 470%. Điều này chứng tỏ, hàng hoá của công ty ngày càng có chỗ đứng trên thị trường quốc tế. Thị trường ngày càng mở rộng và mang lại nguồn lợi nhuận lớn.
Cùng với việc doanh thu ngày càng tăng đồng nghĩa với việc công ty ngày càng đóng góp cho ngân sách nhà nước một lượng tiền ngày càng lớn hơn. Thu nhập doanh nghiệp ngày càng tăng và đời sống cán bộ công nhân ngày càng được cải thiện. Cụ thể:
Thu nhập doanh nghiệp năm 2006 đã tăng 1,4 lần so với năm 2004 từ 1,761 tỷ đồng lên 248 tỷ đồng. Đây là tín hiệu đáng mừng đối với công ty cũng như đối với nền kinh tế Việt Nam.
Lượng nộp ngân sách qua mỗi năm đều tăng lên đáng kể năm 2004 tăng gần 2,3 lần so với năm 2003; năm 2005 và 2006 đều tăng trên 10%. Với con số tuỵêt đối là 841 triệu đồng năm 2003 lên 2,56 tỷ đồng năm 2006, góp phần không nhỏ vào mục tiêu phát triển kinh tế đất nước trong những năm qua.
Làm ăn có lãi công ty có điều kiện để chăm nom cho người lao động. Biểu hiện, thu nhập bình quân đầu người ngày được cải thiện. So với năm 2003 TNBQ đầu người năm 2006 đã tăng gấp rưỡi, từ 818.000đ/ng/th lên 1.300.000đ/ng/tháng. Đời sống người công nhân được nâng lên họ lại hăng say phấn đấu làm việc cho công ty để đem lại hiệu quả cao nhất. Đây chính là điều kiện thuận lợi để công ty ngày một vững mạnh. Bên cạnh đó công ty đã mở rộng sản xuất thu hút thêm lao động góp phần giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động. Góp một phần không nhỏ trong công cuộc xoá đói giảm nghèo, giảm nạn thất nghiệp. Góp phần đưa kinh tế Việt Nam ngày một phát triển bền vững, vươn ra thế giới.
2. Kết quả tiêu thụ hàng hoá
Thị trường ngày một mở rộng, sản phẩm của công ty ngày càng có chỗ đứng trên thị trường. Nhờ đó mà sản lượng tiêu thụ cũng ngày một lớn, số lượng mặt hàng sản xuất ngày càng đa dạng. Cụ thể:
Bảng số 1.2: Kết quả tiêu thụ một số mặt hàng chính của công ty trong năm năm gần đây
Tên sản phẩm
ĐVT
2002
2003
2004
2005
2006
Vải các loại
M
3.187.000
3.464.000
3.660.000
2.300.000
3.500.000
Sợi các loại
Kg
1.297.000
1.526.000
1.563.800
2.200.000
3.500.000
Sản phẩm may
Sp
305.182
583.000
670.000
750.000
Sản phẩm thêu
Sp
164.663
175.334
179.575
Nguồn : phòng kế hoạch thị trường
Nhìn vào cơ cấu tiêu thụ trong những năm qua của công ty, ta thấy rằng số lượng sản phẩm tung ra thị trường ngày càng đa dạng. Trước năm 2004, sản phẩm chủ yếu của công ty là vải và sợi cung cấp chủ yếu cho thị trường trong nước. Từ năm 2004, công ty bắt đầu thử nghiệm tung sản phẩm mới ra thị trường là sản phẩm may- thêu. So với sản lượng vải (trên 3 triệu m) và sản lượng sợi (trên 3 tấn) năm 2006 thì sản lượng may thêu quả là nhỏ bé. Tuy nhiên, nó đánh dấu bước phát triển mới của công ty trong quá trình đa dạng hoá sản phẩm kinh doanh và vươn ra thị trường thế giới. Hiện nay, công ty đã và đang đầu tư có chiều sâu vào sản phẩm may thêu xuất khẩu sang thị trường EU và Mỹ... Bên cạnh đó, ưu tiên phát triển các sản phẩm vải, sợi chất lượng cao đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu thị trường. Sau đây là cơ cấu tiêu thụ vải và sợi của công ty trong năm năm qua.
Bảng số 1.3: Kết quả tiêu thụ vải từ năm 2002 - 2006
Tt
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
SL(m)
DT(tr)
SL(m)
DT(tr)
SL(m)
DT(tr)
SL(m)
DT(tr)
1
Vải bạt
2.422.031
26.954
2.279.766
24.275
1.878.935
21.365
1.895.295
21.134
Bạt2
994.687
10.161
906.371
9.133
789.829
7.688
769.233
7.599
Bạt3
799.373
8.399
728.278
7.031
579.267
6.218
569.322
6.012
Bạt 8
371.785
5.599
399.967
5.409
306.554
5.135
300.555
4.987
Bạt 10
256.186
2.795
245.150
2.702
203.285
2.324
256.185
2.536
2
Vải lọc
1.163
2.795
30.566
3.164
26.562
2.324
28.563
2.763
Tt
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
SL(m)
DT(tr)
SL(m)
DT(tr)
SL(m)
DT(tr)
SL(m)
DT(tr)
3
Vải phin
292.065
1.077
37.428
1037
32.525
894
30.486
769
4
Vải tẩy, nhuộm
839.958
11.643
826.525
12.278
711.276
11.016
815.200
13.458
5
Vải chéo
38.411
630
4.678
218
1.355
157
1.689
180
6
Tổng
3.593.628
43.099
3.178.963
40.972
2.650.653
35.756
2.771.233
38.304
Nguồn: phòng kế hoạch thị trường
Trong tổng sản lượng vải tiêu thụ, vải bạt và vải tẩy nhuộm là hai mặt hàng chiếm tỷ trọng cao nhất. Vải bạt là mặt hàng truyền thống của công ty trong những năm qua, đóng vai trò chủ đạo trong cơ cấu sản xuất. Năm 2003, tổng sản lượng vải bạt tiêu thụ là 2.422.031m (chiếm 67,39% tổng sản lượng), chiếm 62,54% tổng doanh thu tiêu thụ vải. Đến năm 2004, tuy sản lượng vải bạt tiêu thụ tăng lên chiếm 71,71% nhưng doanh thu giảm xuống chỉ chiếm 59,25% tổng doanh thu tiêu thụ vải tỷ lệ này vẫn giữ vững ở năm 2005. Năm 2006 so với các năm trước có giảm đôi chút nhưng không đáng kể, sản lượng vải chiếm 68,39% tổng sản lượng vải tiêu thụ và chiếm 55,17% tổng doanh thu. Xét về mặt số tuyệt đối thì cả sản lượng vải tiêu thụ và tổng doanh thu từ vải đều giảm đi qua các năm. Riêng năm 2005 và 2006, do công ty đưa ra thị trường hai loại sản phẩm mới là sản phẩm may và sản phẩm thêu nên sản lượng vải tiêu thụ giảm đáng kể.
Vải tẩy nhuộm là mặt hàng thứ hai chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu tiêu
thụ vải. Năm 2003 sản lượng tiêu thụ chiếm 23,37% nhưng doanh thu lại chiếm
27,91%. Năm 2004, tỷ lệ này tăng lên 26% sản lượng và 29,97% tổng doanh thu. Năm
2005, các con số này lần lượt là 26,83% và 30,81%; năm 2006 là 29,41%và 35,13%. Như vậy vải nhuộm là mặt hàng ưu thế và đang dần trở thành mặt hàng chủ lực của công ty, điều này thể hiện ở tỉ lệ đóng góp vào tổng doanh thu tiêu thụ.Tuy nhiên, xét về mặt con số tuyệt đối thì sản phẩm này cũng có đôi chút giảm sút về sản lượng qua các năm, năm2003 sản lượng tiêu thụ là 839.958m xuống còn 711.276m năm 2005; doanh thu cũng giảm sụt. Hiện nay, vải bạt và vải tẩy nhuộm là hai mặt hàng chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu sản phẩm tiêu thụ của công ty. Sự biến động mạnh của thị trường làm cho mức tiêu thụ giảm, song sự giảm sút này chỉ mang tính thời vụ. Công ty vẫn coi đây là hai mặt hàng chủ lực và tiếp tục đầu tư hơn nữa nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị trường.
Các loại vải lọc và vải chéo,vải phin... là những mặt hàng đặc thù. Bạn hàng chủ yếu là các công ty sản xuất rượu bia, bánh kẹo, đường. Tuy chúng chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng công ty cũng không ngừng đầu tư công nghệ nhằm nâng cao năng lực sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường.
Qua phân tích ở trên ta thấy, sản lượng và doanh thu giảm rõ rệt qua các năm, mức tiêu thụ một số mặt hàng không ổn định. Nguyên nhân chủ yếu là do sự tác động xấu của thị trườnggiày vải. Trong những năm, qua thị trường giày vải đang bị thu hẹp, xuất khẩu giảm; trong khi đó khách hàng của công ty tập trung chủ yếu ở nhóm khách hàng này. Chính vì vậy sản lượng vải tiêu thụ giảm qua các năm.
Bảng số 1.4: Tình hình tiêu thụ một số sản phẩm sợi
Nguồn: phòng kế hoạch thị trường
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
SL(KG)
DT(TR)
SL(KG)
DT(TR)
SL(KG)
DT(TR)
SL(KG)
DT(TR)
Sợi Ne 20/1
95.516
3.148
250.132
6.816
375.654
11.738
390.345
12.356
Sợi Ne 32/2
92.459
2.671
199.863
5.160
299.862
8.826
305.205
9.268
Sợi OE
47.017
1.582
100.826
3.162
153.076
5.484
155.125
6.024
Một số khác
80.138
3.133
165.275
6.043
237.395
8.591
359.148
10.054
Tổng
315.130
10.534
716.096
21.181
1.065.987
34.639
1.209.823
37.702
Trong cơ cấu sản phẩm sợi tiêu thụ, sợi Ne 20/1 là mặt hàng chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng mạnh nhất qua các năm. Năm 2003, sản lượng tiêu thụ đạt 95.516 kg, chiếm 30,1% tổng sản lượng tiêu thụ, doanh thu là 3.148 trđ chiếm 29,84%. Năm 2004, sản lượng tiêu thụ tăng lên 250.132kg chiếm 34,93%, doanh thu đạt 6.816trđ chiếm 32,19%. Năm 2005, sản lượng tiêu thụ lên tới 375.654kg chiếm 35,24%, doanh thu đạt 11.738 trđ chiếm 33,89%. Năm 2006, sản lượng tăng lên 390.345 kg chiếm 35,18%, doanh thu đạt 12.356 trđ chiếm 32,77%. Mức tiêu thụ sợi Ne20/1 tăng cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối (cả sản lượng, doanh thu và mức đóng góp trong tổng tiêu thụ).
Sợi Ne 32/2 cũng chiếm tỷ trọng cao trong tổng mức tiêu thụ, sản lượng tiêu thụ khoảng 28%, doanh thu chiếm khoảng 25% trong tổng doanh thu tiêu thụ. Mặt hàng này ít dao động và tương đối ổn định.
Sợi OE được sản xuất trên dây truyền hiện đại, đây là mặt hàng được xem là mặt hàng có ưu thế trong tiêu thụ. Tuy chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn về sản lượng nhưng lại đạt mức doanh thu tương đối khá. Mức tiêu thụ mặt hàng này cũng tăng qua các năm, về sản lượng tăng từ 47.017 kg năm 2003 lên 155.125 kg năm 2006, doanh thu cũng tăng mạnh từ 1.582 trđ năm 2003 lên 6.024 trđ năm 2006.
Một số khác cũng chiếm tỷ trọng cao khoảng 23%, nhưng những loại sợi này hiệu quả không cao. Tuy chiếm tỷ trọng cao trong sản lượng tiêu thụ nhưng doanh thu thu được không cao, trong khi sản phẩm vải giảm thì sản phẩm sợi nhìn chung đang có bước phát triển mạnh. Tốc độ tăng trưởng khá, ngày càng là mặt hàng chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu tiêu thụ của công ty.
PHẦN II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TSCĐ Ở CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI
I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ Ở CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI
1. Đặc điểm về sản phẩm.
Công ty dệt 19/5 Hà Nội là doanh nghiệp sản xuất, với ba loại sản phẩm chủ yếu là sợi tổng hợp, vải cotton và sản phẩm may thêu.
Đối với sản phẩm sợi: là sản phẩm công nghiệp được sản xuất để phục vụ cho ngành công nghiệp dệt may, công nghiệp da giầy, công nghiệp sản xuất các loại bao tải.... Trong những năm đầu thành lập, công ty chưa sản xuất sản phẩm này. Nguyên liệu đầu vào cho sản xuất bít tất, vải đều nhập từ các doanh nghiệp sản xuất sợi. Dây chuyền sản xuất từ chỗ còn lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ chỉ phục vụ cho phân xưởng thì đến nay công ty đã có dây chuyền tiên tiến, tự động hoá 100%. Sản phẩm sợi được xuất bán cho nhiều đơn vị trong nước. Công ty hiện đang sản xuất ra nhiều loại sợi Ne 20/1, Ne 32/1, sợi OE và một số loại sợi khác. Đây là khâu đầu tiên trong qui trình sản xuất của toàn bộ công ty, có tính chất quyết định lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị cũng như hệ thống nhà kho, nhà xưởng ở nhà máy dệt có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng TSCĐ của toàn công ty.
Đối với sản phẩm vải: sản phẩm vải của công ty hầu hết là vải sử dụng trong công nghiệp, tức là sản phẩm vải của công ty chủ yếu dưới dạng bán thành phẩm, chỉ có một số ít vải mới được sử dụng tiếp trong các phân xưởng may thêu.... Điều này, ảnh hưởng và quyết định cách thức tiêu thụ của công ty. Sản phẩm vải được sử dụng trong công nghiệp sản xuất giày phục vụ xuất khẩu, dùng trong công nghiệp sản xuất rượu, bia, sử dụng làm các sản phẩm trang trí nội thất.... Sản phẩm vải có đặc thù độ tin cậy rất dài: kể từ khi vải được giao cho khách hàng – các doanh nghiệp sản xuất giày vải đến khi sản phẩm giầy đến tay người tiêu dùng.Với đặc điểm trên đã đặt ra một đòi hỏi tất yếu với sản phẩm đầu ra của công ty phải bảo đảm chất lượng cao và ổn định.
Đối với sản phẩm may thêu: Đây là loại sản phẩm mà công ty mới đưa vào sản xuất trong ba bốn năm trở lại đây, chủ yếu là các sản phẩm may thêu cho trẻ em và một số sản phẩm may có kèm thêu hoa văn khác nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Tuy là sản phẩm mới được đưa vào sản xuất song bước đầu cũng có những thành công nhất định: có chỗ đứng trên thị trường, đem lại lợi nhuận cho công ty và giải quyết lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động.
Bảng 2.1: Bảng quy cách sản phẩm vải
STT
Nội dung
Đơn vị
Min
Max
1
Khổ vải
cm
80
160
2
Trọng lượng
G/cm
80
600
3
Mật độ dọc
Sợi/cm
8
30
4
Mật độ ngang
Sợi/cm
8
24
5
Độ dày dọc
Sợi
2
10
6
Độ dày ngang
Sợi
1
10
7
Độ bền sợi dọc
Xoắn/cm
100
800
8
Độ bền sợi ngang
Xoắn/cm
100
1000
Nguồn phòng kỹ thuật
2. Đặc điểm về thị trường
Trước đây, trong thời kỳ bao cấp, công ty chủ yếu sản xuất theo kế hoạch nhà nước giao, từ nguyên vất liệu đầu vào cho đến tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Vì thế, thị trường tương đối ổn định. Thời gian này, thị trường chủ yếu của công ty là cung cấp sản phẩm vải cho bộ quốc phòng, giao thông vận tải và phục vụ công tác bảo hộ lao động....Bên cạnh đó, cũng cung cấp nguyên liệu cho một số ít doanh nghiệp sản xuất giày vải nội địa.
Từ khi nước ta bước vào kinh tế thị trường, công ty phải tự mình tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm thị trường để có kế hoạch sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và đặc điểm về sản phẩm đã quyết định đặc điểm thị trường của công ty. Sản phẩm của công ty được tiêu thụ chủ yếu trên thị trường tư liệu sản xuất, nên phần lớn khách hàng là các doanh nghiệp sản xuất. Thị trường được trải khắp lãnh thổ Việt Nam nhưng chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; các thị trường truyền thống như: nhà máy dệt minh khai, dệt Hà Nội, dệt Thành Công...; các công ty sản xuất giày vải xuất khẩu như: giày Hiệp Hưng, giày An Lạc, giày Thượng Đình, giày Huế...; các công ty may lớn của thành phố Hồ Chí Minh: may Phú Nhuận, may Nhà Bè...; Khách hàng thường mua theo từng lô, từng đợt với khối lượng lớn; cung cấp cho các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, quốc phòng. Sản phẩm may thêu xuất khẩu sang thị trường EU và thị trường Mỹ( chủ yếu là sản phẩm của hai liên doanh của công ty với đối tác Singapore).
Công ty hiện đang có hệ thống thị trường khá rộng lớn, với nhiều thuận lợi. Tuy nhiên, sản phẩm của công ty cũng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khá gay gắt trên thị trường: bên cạnh những đối thủ quen thuộc đồng thời là khách hàng của công ty như: dệt 8/3, dệt Hà Nội,dệt Minh Khai và một số doanh nghiệp cùng ngành trong nước là dệt Nam Định, dệt Vĩnh Phú....Hiện nay khi Việt Nam mới ra nhập WTO thì dệt 19/5 không chỉ phải cạnh tranh với những doanh nghiệp trong nước mà phải cạnh tranh gay gắt với các tập đoàn dệt may của nước ngoài có tiềm lực tài chính lớn và công nghệ hiện đại đặc biệt là các doanh nghiệp dệt may của Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ.... Đây là thách thức không nhỏ đối với dệt 19/5 trong thời gian tới.
Từ bối cảnh thị trường trong nước và quốc tế, đặt ra yêu cầu cấp bách đối với công ty là phải luôn đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm cung cấp trên thị trường, hoàn thiện nhiều mặt để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tăng lợi nhuận và mở rộng thị trường... nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3. Đặc điểm về nhân sự
Cũng như các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung, lao động của công ty chủ yếu là nữ chiếm 78% tổng số lao động toàn công ty. Trong hầu hết các khâu chính là lao động nữ; lao động nam tập trung ở bộ phận kỹ thuật, dịch vụ, bảo vệ...
Trước đây, trong thời kỳ bao cấp, tổng số lao động của công ty có lúc lên tới trên dưới 1500 người. Hiện nay, tổng số lao động của công ty có khoảng 803 người. Trong đó:
Cao đẳng, đại học 78 người chiếm 9,7%
Nam 179 người chiếm 22%
Nữ 624 người chiếm 78%
Công nh._.ân đứng máy 655 người chiếm 81,6%
Công nhân phục vụ 70 người chiếm 8,7%
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của công ty dệt 19/5
Đơn vị tính: Người
Stt
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
1
Tổng số lao động
600
671
750
715
1028
2
Ban giám đốc
3
3
3
3
4
3
Lao động gián tiếp
40
40
76
4
Lao động trực tiếp
560
624
674
679
725
5
Trình độ cao đẳng, đại học
40
40
40
78
6
Công nhân lành nghề
85/460
115/624
137/674
7
Tỷ lệ nữ(%)
80
80
80
78
78
Nguồn: phòng lao động tiền lương
.Là công ty dệt nên lao động ở đây có đặc điểm sau:
- Yêu cầu phải có tay nghề cao ( phải được đào tạo qua trường lớp)
- Đòi hỏi sự tinh nhanh trong sản xuất
- Lao động có đặc thù bị đào thải nhanh khỏi quá trình sản xuất, dẫn đến một vấn đề xã hội cần phải có chế độ giải quyết để hỗ trợ cho lao động nghỉ hưu sớm.
- Cấp bậc công việc:yêu cầu cấp bậc tay nghề cao, một công việc nói chung yêu cầu từ bậc 3 trở lên, riêng công nhân dệt đòi hỏi thấp nhất phải là bậc 4.
Lực lượng lao động hiện nay của công ty chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc. Vì thế, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị như: không vận hành được máy móc thiết bị; không tận dụng được tối đa công suất máy móc; năng suất lao động chưa cao…
4. Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản lý
Công ty dệt 19/5 được tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng.
Cơ cấu bộ máy quản lý gồm:
Ban giám đốc: gồm 4 người
- Đồng chí Đỗ Văn Minh chủ tịch kiêm tổng giám đốc công ty
- Đồng chí Trương Thị Phương Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh
- Đồng chí Trần Hồng Tuy phó tổng giám đốc phụ trách tài chính-nội chính
- Đồng chí Bùi Quốc Vinh phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật
Các phòng ban nghiệp vụ: gồm 7 phòng ban
Phòng kế hoạch thị trường: gồm 7 người
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của PTGĐ phụ trách kinh doanh có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong lĩnh vực định hướng và kế hoạch sản xuất trước mắt cũng như lâu dài. Lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, phát triển thị trường....
Phòng lao động – tiền lương: gồm 4 người
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của TGĐ, có nhiệm vụ:
Tham mưu cho TGĐ trong việc triển khai công tác quản lý tiền lương, thu nhập; công tác phát triển nguồn nhân lực, công tác tổ chức cán bộ và công tác pháp luật trong toàn công ty.
Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương, tuyển dụng lao động, lập kế hoạch bồi dưỡng lao động; giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động...
Phòng tài vụ: gồm 5 người
Dưới sự chỉ đạo củađồng chí PTGĐphụ trách tài chính nội chính có chức năng tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc về quản lý tài chính, hạch toán kế toán của toàn công ty.
Tổ chức và triển khai các quyết định của nhà nước về kế toán thống kê, quản lý các đối tượng tài chính theo qui định của pháp luật và chế độ tài chính của công ty.
Tổ chức hệ thống nội bộ và phân tích hoạt động kinh tế hang năm của công ty
Tổ chức lưu trữ toàn bộ chứng từ sổ sách và biểu kế toán theo quy định hiện hành....
Phòng vật tư: gồm 10 người
Dưới sự chỉ đạo của TGĐ phòng vật tư có chức năng tham mưu cho TGĐ về quản lý vật tư, nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm.
Thường xuyên theo dõi nắm vững luật pháp, chế độ hiện hành của nàh nước về xuất nhập khẩu để tiến hành mua vật tư và xuất các sản phảm đảm bảo đạt hiệu quả kinh tế cao
Xây dựng kế hoạch cân đối nhu cầu vật tư, nguyên vật liệu, bảo đảm cung ứng, cấp phát, hạch toán kịp thới, đúng tiến độ theo yêu cầu, kế hoạch sản xuất kinh doanh
Nghiên cứu, đề xuất các phướng án nâng cao chất lượng sản phẩm và hợp lý hoá sản xuất...
Phòng kỹ thuật: gồm 10 người
Do đồng chí Bùi Quang Vinh PTGĐ phụ trách kỹ thuật kiêm nhiệm có chức năng tham mưu cho TGĐ trong công tác quản lý kỹ thuật, máy móc thiết bị và định hướng phát triển khoa học kỹ thuật. Có nhiệm vụ:
Tổ chức nghiên cứu thiết kế, chế thử sản phẩm mới theo kế hoạch của công ty và khách hàng, triển khai đề tài, dự án sang kiến cải tiến kỹ thuật và ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất.
Quản lý máy móc thiết bị toàn công ty và lập kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng theo định kỳ và đột xuất, lập các hướng dãn công việc và quy trình về sử dụng thiết bị đảm bảo an toàn và hiệu quả .Tổ chức giám định các thiết bị có yêu cầu quản lý nghiêm ngặt
Triển khai công tác thi tay nghề và nâng bậc cho công nhân
Tổ chức theo dõi thực hiện các qui trình và hướng dẫn công việc có liên quan trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000
Nghiên cứu, đề xuất các phướng án nâng cao chất lượng sản phẩm và hợp lý hoá sản xuất...
Phòng quản lý chất lượng: gồm 3 người
Dưới sự chỉ đạo của PTGĐ phụ trách kỹ thuật phòng quản lý chất lượng có chức năng tham mưu cho TGĐ trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm của toàn công ty
Thường trực công tác ISO toàn công ty, tổ chức thực hiện các công tác kiểm tra chất lượng vật tư, bán thành phẩm đầu vào, các chi tiết sản phẩm, thành phẩm trong quá trình sản xuất.
Xác định và thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm tại các phân xưởng. Phân tích và tổng hợp kết quả kiểm tra, xử lý các dữ liệu thông tin trong quá trình sản xuất có liên quan đến chất lượng sản phẩm
Tham gia tổ chức trực tiếp điều hành các đợt đánh giá hệ thống quản lý chất lượng do công ty hoặc các tổ chức bên ngoài thực hiện. Theo dõi và đề xuất những thay đổi trong hệ thống quản lý chất lượng, quy trình lãnh đạo xem xét tham gia giúp lãnh đạo công ty về nội dung và chương trình cho buổi họp định kỳ về hệ thống quản lý chất lượng của công ty...
Phòng hành chính tổng hợp: gồm 38 người
Dưới sự chỉ đạo của PTGĐ phụ trách tài chính nội chính phòng hành chính tổng hợp, có chức năng tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong việc bảo vệ tài sản giữ gìn trật tự an ninh cho toàn công ty. Thực hiện công tác phòng chông lụt bão cháy nổ...
Thực hiện nghiệp vụ hành chính, quản lý đất đai, nhà xưởng, phương tiện vận tải, cung cấp thiết bị văn phòng toàn công ty, công tác quốc phòng, chính sách hậu phương quân đội và luật nghĩa vụ quân sự, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và dự phòng bị động.
Thường trực công ty trong công tác đền ơn đáp nghĩa và hoạt động từ thiện của công ty. Tổ chức triển khai thực hiện chăm sóc sức khoẻ bảo đảm cho cán bộ công nhân viên, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ, giới thiệu lên tuýên trên khám và điều trị cho cán bộ công nhân viên theo chế độ của nhà nước
Tổ chức theo dõi thực hiện các qui trình và hướng dẫn công việc có liên quan trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000.
Các đơn vị liên doanh, liên kết: công ty có hai liên doanh với các đối tác Singapore là: liên doanh Norfolk – Hatexco và Tập đoàn sản xuất hàng dệt may 19/5 Hà Nội.
Các đơn vị này hoạt động theo điều lệ cụ thể của doanh nghiệp đảm bảo các bên cùng có lợi trên cơ sở vốn góp và quyền lợi có liên quan.
Hợp tác giúp đỡ công ty trong lĩnh vực sản xuất, tiêu thụ, đầu tư phát triển và các lĩnh vực khác mà công ty có nhu cầu.
SƠ ĐỒ 1.1:CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI
Chủ tịch kiêm tổng giám đốc công ty
Nguồn: phòng kỹ thuật
`
PTGĐ phụ trách tài chính – nội chính
PTGĐ phụ trách kỹ thuật
Phòng tài vụ
Phòng HCTH
Phòng vật tư
Phòng LĐ- TL
Phòng QLCL
P. kỹ thuật
Ngành hoàn thành
NM
dệt
Hà Nôi
NM sợi Hà Nội
NM dệt Hà Nam
NM may thêu HN
Liên doanh Norfolk – Hatexco
Tập đoàn sản xuất hàng dệt may 19/5
PTGĐ phụ trách kinh doanh
Chi nhánh Hà Nam
Phòng KH -TT
Mô hình tổ chức sản xuất
Hệ thống sản xuất của công ty bao gồm: 4 nhà máy hoạt động chuyên môn hoá theo đối tượng sản phẩm
Nhà máy dệt Hà Nội: với các máy móc thiết bị khá lạc hậu, chủ yếu là máy được viện trợ từ Trung Quốc, Liên Xô và các nước Đông Âu từ thời bao cấp, đã được sử dụng nhiều năm ít được đổi mới.
Nhà máy sợi Hà Nội: Công nghệ sản xuất ở mức trung bình khá, 80% dây chuyền sản xuất được đầu tư mới năm 2000, công nghệ bán tự động của Trung Quốc. Phần còn lại của phân xưởng này là những máy sợi cũ và đã được bổ sung cải tiến thên một số máy thiết bị từ châu âu...
Nhà máy dệt Hà Nam: mới được đầu tư xây dựng tại khu công nghiệp Đồng Văn – Hà Nam. Được đầu tư máy móc thiết bị hiện đại và tương đối hiện đại chủ yếu là máy dệt của Tiệp.
Nhà máy may thêu Hà Nội: Dây truyền sản xuất được đánh giá ở mức độ tiên tiến của thế giới. Máy móc thiết bị công nghệ khá hiện đại, được đầu tư mới hoàn toàn từ nhà sản xuất Trung Quốc bản quyền Nhật Bản. Hiện nay công ty đang có dự định đầu tư mới hàng loạt máy móc thiết bị hiện đại nhằm nâng cao năng lứcản xuất phục vụ nhu cầu trong nước và hướng tới xuất khẩu.
Ngành hoàn thành: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, đo gấp, nhuộm và đóng kiện các sản phẩm sợi và vải của công ty để đưa sản phẩm vải và sợi thành phẩm cung cấp cho các đơn vị và bán ra thị trường.
Ngoài ra hiện nay công ty còn đang đầu tư xây dựng khu liên hiệp sợi-dệt-nhuộm- may thêu tại khu công nghiệp Đồng Văn- Hà Nam với hệ thống máy móc hiện đại nhất hiện nay.
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu sản xuất của công ty dệt 19/5.
Cơ cấu sản xuất công ty Dệt 19/5
Phân xưởng sợi
Cung bông
Chải
Ghép
Đánh ống
Sợi con
Thô
Se
Sợi OE
Đậu
Dệt
Phân xưởng Dệt
Đậu
Se
Ống
Suốt
Mắc
Nối trục
Cơ cấu sản xuất công ty Dệt 19/5
Phân xưởng sợi
Cung bông
Chải
Ghép
Đánh ống
Sợi con
Thô
Se
Sợi OE
Đậu
Dệt
Phân xưởng Dệt
Đậu
Se
Ống
Suốt
Mắc
Nối trục
Ngành hoàn thành
KCS
Đo gấp
Nhuộm
Đóng Kiện
Nguồn: phòng kỹ thuật
Quy trình sản xuất sợi
- Cung bông (bông được nhập 100% từ nước ngoài): ở khâu này các máy xé bong sẽ làm nhiệm vụ xé bông từ các cuộn bông thành bông tơi, đồng thời lọc những tạp chất như bụi bẩn, kim loại…. Sau đó bông sạch; tơi được quấn vào thành cuộn có trọng lượng 13kg; 17kg; 19k
- Máy chải: Xếp các sợi bông ở khâu cung bông thành các cúi bông; đồng thời lọc nốt những tạp chất còn lại; các sợi bông ngắn không đạt yêu cầu.
- Máy ghép: các cúi bông sẽ được ghép thành các quả sợi
Đối với kéo sợi có cọc: cúi bông qua máy ghép sẽ cho các quả sợi có sợi nhỏ hơn. Sau đó các quả sợi này được đưa qua máy thô để xoắn các sợi thành sợi mảnh, nhỏ và xoăn hơn. Tiếp đến sợi này sẽ được đưa qua máy sợi con để tạo ra các búp sợi có chỉ số, độ căng, độ bền theo qui định. Cuối cùng các búp sợi được đưa qua may ống để kéo thành quả sợi thành phẩm. Sợi thành phẩm được cho vào túi nilông và đóng thành bao (24 quả/bao).
Đối với kéo sợi không cọc: Những cúi bông từ máy chải sẽ chuyển qua máy ghép OE kéo thành những quả bông thành phẩm có chỉ số theo qui định( VD: bông OE 29 có chỉ số cúi vào 0.23Nm; chỉ số cúi ra 0.25 Nm)
Qui trình công nghệ dệt
Chuẩn bị sợi
Máy đậu: sợi thành phẩm được chuyển qua máy đậu. Máy này có nhiệm vụ ghép sợi theo yêu cầu chất lượng của vải cần dệt ( tuỳ theo độ dày mỏng của vải mà ghép 2 hay 3 sợi thành 1 sợi để dệt)
Máy se : tạo độ săn, vòng xoắn nhằm đảm bảo chất lượng, độ bền của sợi.
Máy ống: các sợi trên sẽ được đánh thành các quả sợi chuẩn bị cho lên máy dệt.
Dệt: các quả sợi sẽ được đưa lên mắc để tiến hành dệt
Máy mắc: mắc sợi lên trục dọc
Ống suốt tự động lắp sợi lên trục ngang
Máy dệt sẽ nối các sợi dọc và ngang dệt thành vải thô.
Qui trình công nghệ may
Sơ đồ 1.3: Qui trình công nghệ may
Chải vải
Ghép mẫu
Thêu
Cắt
May
Thành phẩm
Nguồn: phòng kỹ thuật
5. Đặc điểm về công nghệ
Là doanh nghiệp công nghiệp, sản xuất có tính chất hàng loạt với khối lượng lớn, dây truyền công nghệ của công ty đực bố trí theo kiểu nước chảy.
Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm được chia thành nhiều công việc rất phức tạp. Hơn thế nữa, phần lớn các nhà máy được xây dựng từ những năm 1960, và máy móc thiết bị mua sắm từ ngày đầu mới thành lập phàn lớn vẫn được sử dụng cho đến ngày nay. Công nghệ thì đã rất lạc hậu, máy móc thì đã cũ nát vì thế hiệu quả sử dụng máy móc rất thấp; năng suất lao động không cao.
Trong những năm gần đây, công ty đã tích cực đầu tư đổi mới máy móc thiết bị. Song do tiềm lực về tài chính có hạn nên máy số lượng máy móc mới so với toàn bộ máy móc thiết bị trong công ty chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn khoảng 10%. Qua nhiều năm với nỗ lực đổi mới, máy móc thiết bị của công ty trong tình trạng đan xen giữa máy móc cũ và mới; trình độ công nghệ lạc hậu, trung bình và hiện đại.
Từ tình hình trên, nên hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị nói riêng và hiệu quả sử dụng tài sản cố định nói chung còn rất thấp và cần được cải thiện.
II. TÌNH HÌNH TSCĐ TẠI CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI.
1. Tài sản cố định
Đất đai, nhà xưởng
Hiện tại công ty có 4 khu vực chính:
Thứ nhất: Trụ sở chính của công ty được đạt tại 203 Nguyễn Huy Tưởng – Thanh Xuân – Hà Nội. Có diện tích mặt bằng khoảng 4,5 ha; gồm nhà máy sợi, nhà máy may thêu, khu văn phòng và hai liên doanh với Singapore.
Thứ hai: Khu đất tại 89 Lĩnh Nam – Mai Động – Hoàng Mai – Hà Nội có diện tích khoảng 8.715m2 có nhà máy dệt Hà Nội, chuyên sản xuất vải bat các loại.
Thứ ba: Hợp tác xã sản xuất nhuộm và khu tập thể cán bộ công nhân viên tạ thôn Văn xã Thanh Liệt- Thanh Trì- Hà Nội với diện tích 16.500m2.
Thứ tư: Nhà máy liên hiệp sản xuất sợi – dệt – nhuộm – may tại khu công nghiệp Đồng Văn tỉnh Hà Nam với diện tích trên 10 ha. Trong đó diện tích mặt bằng nhà xưởng là 19.000m2; đường nội bộ là 15.200m2; nhà xe, trạm nước, cứu hoả , bồn hoa là 10.312m2.
Máy móc thiết bị
Dây truyền sản xuất vải bạt các loại với máy móc cũ lạc hậu chủ yếu của Trung Quốc, Tiệp Khắc, có năng lực sản xuất 2,4 triệu mét vải/ năm.
Một dây truyền kéo sợi công suất 1600T/năm của Trung Quốc đầu tư năm 2000
Một dây truyền dệt vải hiện đại gồm 20 ,áy dệt Picano sản xuất năm 2005 nhập từ Bỉ với công suất3,7 triệu m vải/ năm.
Một dây truyền may với 200 máy may hiện đại công suất 700.000 sản phẩm/năm.
Một dây truyền thêu: gồm 10 máy thêu 15 đầu và 2 máy thêu 6 đầu của Nhật Bản, công suất 5 triệu mũi/máy/năm.
Ngoài ra công ty còn có hệ thống phòng thí nghiệm cơ lý với trang thiết bị đồng bộ, hiện đại, đủ khả năng kiểm tra từng công đoạn, sản phẩm; 25 máy vi tính các loại có mạng LAN và mạng INTERNET và các máy phục vụ văn phòng như máy photo, fax, điện thoại....
Có 4 xe ô tô các loại: 1 xe bốn chỗ; 1 xe bán tải; 1 xe 3,5 tấn; 1 xe 1,5 tấn
Tình hình sử dụng các loại máy của công ty
Bảng 2.3: Thực trạng sử dụng máy móc thiết bị tại nhà máy dệt Hà Nội
Đơn vị: 1000đ
Tên máy
SL
Nguyên giá
Giá trị hao mòn
Giá trị còn lại
Máy mắcUI2013 NTT
1
263.149
144.692
118.457
Máy suốt SB-6B NTT
2
23.306
12.860
10.446
Máy dệt HDSC NTT
16
628.160
368.187
259.973
Máy dệt UTAS 125
24
2.658.961
1.954.325
704.636
Máy dệt KINSTON
1
93.500
39.133
54.367
Máy đục mành
1
28.000
19.367
8.633
Máy se sợi FA-100
2
495.000
283.000
212.000
Tổng
4.190.076
2.821.564
1.368.512
Nguồn: Phòng tài vụ
Từ bảng số liệu cho thấy, phần lớn những máy móc tại nhà máy dệt Hà Nội là máy móc cũ đã được khấu hao gần hết. Tính đến tháng 12 năm 2006 thì máy móc tại đây đã khấu hao được 67,34%. Đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ cho nhà máy dệt là yêu cầu cấp bách đặt ra cho công ty trong những năm tới, khi mà Việt Nam đã ra hội nhập nền kinh tế thế giới. Chỉ có như thế sản phẩm vải của công ty mới có thể đứng vững trên thị trường.
Bảng 2.4: Thực trạng sử dụng máy móc thiết bị tại nhà máy may thêu
Đơn vị tính: 1000đ
Tên máy
SL
Nguyên giá
Giá trị hao mòn
Giá trị còn lại
Máy may JUKI
5
133.287
31.828
101.459
Máy nén khí ITALY
1
23.333
4.667
18.666
Máy thùa khuy JUKI LBH-782
1
31.324
7.098
24.226
Máy đính bọ điện tử JUKI AMS
1
32.431
7.364
25.067
Máy đính cúc JUKI MB-373
2
37.968
8.592
29.376
Tổng
258.343
59.549
198.794
Nguồn: phòng tài vụ
Nhà máy may thêu mới được công ty thành lập năm 2003. Vì thế máy móc thiết bị ở đây phần lớn còn mới và tương đối hiện đại. Máy móc ở đây mới khấu hao được 23,05% tức là 59.549.000đ so với nguyên giá đầu tư máy móc là 258.343.000đ. Tuy nhiên lượng máy móc đầu tư cho nhà máy may thêu còn ít, chưa xứng với tiềm năng phát triển của loại sản phẩm này trên thị trường. Loại sản phẩm quần áo may sẵn có thêu hiện nay trên thị trường chưa nhiều và chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh. Đầu tư cho sản phẩm này sẽ mang lại thành công đáng kể, góp phần xây dựng thương hiệu HATEXCO ngày càng vững mạnh trên thị trường.
Bảng 2.5: Thực trạng sử dụng máy móc ở nhà máy sợi Hà Nội
Đơn vị tính: 1000đ
Tên máy
SL
Nguyên giá
Giá trị hao mòn
Giá trị còn lại
Máy chải FA 201(TQ)
3cái
650.500
650.500
0
Máy chải FA 201(TQ)
8cái
1.851.580
1.170.797
680.783
Máy ghép FA302-1(TQ)
2
341.300
341.300
0
Máy sợi thô FA401(TQ)
1
729.700
517.947
211.753
Máy sợi con FA506(TQ)
4
2.788.290
1.020.537
1.767.753
Máy mài thanh kim mui
1
41.480
41.480
0
Máy mài suốt cao su
1
48.710
48.710
0
Máy sấy 8 giỏ
1
30.681
30.681
0
Máy nén khí FIMI
1
18.571
18.571
0
Máy kéo sợi OE-ELITEX
1
1.533.147
795.357
737.790
Máy cung bông
1
2.274.000
1.505.600
768.400
Máy ghép FA302-1(TQ)
4
549.000
362.600
186.400
Máy sợi thô FA401(TQ)
3
1.944.000
1.282.600
661.400
Máy sợi con FA506(TQ)
10
4.344.000
2.727.600
1.616.400
Máy đánh ống
2
676.000
446.067
229.933
Máy xé đầu sợi thô
1
117.000
76.800
40.200
Máy lắp suốt cao su A808
1
29.000
21.933
7.067
Máy mài thùng lớn+thùng con
1
22.000
15.267
6.733
Máy cuộn kim chải FU281
1
24.000
16.340
7.660
Thiết bị phòng thí nghiệm
1Lo
765.000
531.000
234.000
Hệ thống lọc bụi cho dây bông
1
223.000
147.867
75.133
Hệ thống lọc bụi cho máy chải
1
375.000
248.000
127.000
Thiết bị phòng điều không
1
562.000
373.467
188.533
Thiết bị ống dẫn cấp gió
1
983.000
648.533
334.467
Danh mục vật liệu phòng điều không
1
171.000
112.400
58.600
Thiết bị ống dẫn gió hồi
1
66.000
41.400
24.600
Thiết bị hệ thống điều khiển tự động
1
328.000
216.867
111.133
Thiết bị trạm lạnh
1
1.679.959
1.060.162
619.797
Tổng
23.165.918
14.470.383
8.695.535
Nguồn: Phòng tài vụ
. Nhà máy sợi Hà Nội có công nghệ lạc hậu và trung bình. Trong đó chủ yếu là máy được nhập từ Trung Quốc và một số nước Đông Âu. Cho đến nay có rất nhiều máy móc thiết bị đã hết khấu hao nhưng vẫn được đưa vào sử dụng do chưa có điều kiện đầu tư công nghệ mới. Hơn nữa, việc sử dụng những máy móc này vẫn đem lại lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên, chính vì thế ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất cũng như chất lượng sản phẩm và an toàn lao động cho người công nhân. Tính trung bình toàn nhà máy thì máy móc thiết bị tính đến hết năm 2006 đã khấu hao được xấp xỉ 2/3 tương đương 62,46% Tổng giá trị máy móc thiết bị.
Bảng 2.6: Thực trạng sử dụng máy móc thiết bị tại nhà máy dệt Hà Nam
Đơn vị tính: 1000đ
Tên máy
SL
Nguyên giá
Giá trị hao mòn
Giá trị còn lại
Máy kiểm tra vải tự dịch biên
1
70.750
6.738
64.012
Xe nâng hạ trục vải CH-300
1
39.487
3.730
35.757
Xe nâng hạ trục sợi CH-107
2
111.881
10.731
101.150
Giá xâu sợi
3
187.563
17.767
169.796
Máy kiểm tra vải tự dịch biên
2
141.500
12.577
128.923
Máy dệt Picanol Gamax 4-R190
16
15.307.539
1.186.125
14.121.414
Máy dệt Picanol Gamax 4-R300
4
4.551.353
355.177
4.196.176
Máy nâng khung go
1
104.986
5.249
99.737
Máy kiểm vải MB 551 FB TQ
1
132.631
5.158
127.473
Máy dệt Picanol Gamax 4-R-300cm
4
4.870.637
189.473
4.681.164
Tổng
25.518.327
1.792.725
23.725.602
Nguồn: Phòng tài vụ
Nhà máy dệt Hà Nam nằm trong khu công nghiệp Đồng Văn thuộc tỉnh Hà Nam là khu vực công ty mới đầu tư xây dựng, được trang bị máy móc hiện đại nhất trên thế giới hiện nay. Bên cạnh đó, có một số máy có trình độ trung bình khá. Nhìn chung, máy móc thiết bị tại đây có thời gian sử dụng được hai đến ba năm nên còn khá mới, tỉ lệ khấu hao chỉ chiếm 7,02% tương đương gần 1,8 tỷ đồng khấu hao so với 25,5 tỷ đồng nguyên giá tài sản được đầu tư.
Bảng 2.7: Thực trạng sử dụng máy móc thiết bị khác
Đơn vị tính: 1000đ
Tên máy
SL
Nguyên giá
Giá trị hao mòn
Giá trị còn lại
Thiết bị xử lý nước RO CS250l/h
1BO
54.545
7.728
46.817
Máy chiếu Nhật
1BO
25.967
3.628
22.339
Máy tính notebook
1cai
38.234
5.098
33.136
Máy FOTO TOSHIBA 1550
1
25.641
25.641
0
Máy điều hoà GENDEL
2
39.811
39.811
0
Tổng đài nội bộ
1BO
14.300
14.300
0
Hệ thống điện NC
1BO
48.777
48.777
0
Máy huỷ tài liệu UCHIDAM
1 cai
10.223
10.223
0
Máy tính PIII – 993
1
10.724
10.724
0
Máy điều hoà
1
11.220
11.220
0
Máy FOTO OLIVETTI
1
41.872
35.306
6.566
Máy lọc nước
1
112.857
93.564
19.293
Cân phân tích Nhật
1
113.251
90.057
23.194
Máy điều hoà GENDEL
1
18.357
12.652
5.705
Bộ lọc nước SFL0030-5600/K
1BO
12.485
12.485
0
Bộ lọc nước SFL0030-5600/A
1BO
14.515
14.515
0
Tivi PANASONIC 45 inch
1 cai
33.456
33.456
0
Bàn để tivi Reavery
1
12.596
12.596
0
Loa Reavery SP SG
1
12.303
10.303
2.000
Thiết bị xử lý nước RO CS250l/h
1BO
78.570
5.729
72.841
Tổng
729.704
497.813
231.891
Nguồn: Phòng tài vụ
Các loại máy móc thiết bị khác phần lớn là máy móc phục vụ cho khu vực quản lý hành chính, có giá trị không lớn và đã đực đầu tư từ khá lâu. Đến quá nửa số máy móc thiết bị đã được khấu hao hết, có nghĩa là số máy móc này có thể bị hỏng bất cứ lúc nào. Điều này mang lại cho công ty một khó khăn lớn trước việc cần một lượng vốn lớn để đầu tư cải tạo và thay thế những máy móc đã quá cũ và không đáp ứng được yêu cầu của quá trình sản xuất.
Đầu tư dài hạn
Bảng 2.8: Tình hình sử dụng máy móc thuê tài chính
Đơn vị tính: 1000Đ
Tên máy
SL
Nguyên giá
Giá trị hao mòn
Giá trị còn lại
Máy đậu TUAN/B-E
1
1.605.979
893.392
712.587
Máy se TWO FOR ONE
1
2.811.646
1.564.831
1.246.815
Máy thêu NORTHPHENIX 15 đầu
10
4.536.821
1.812.143
2.724.678
Máy thêu NORTHPHENIX 6 đầu
2
474.785
123.991
350.794
Hệ thống điều hoà không khí kiểu trung tâm
1
397.550
132.517
265.033
Tổng
9.826.781
4.526.874
5.299.907
Nguồn: phòng tài vụ
Vì công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đặc thù của ngành dệt may là chuyên cung cấp tư liệu sản xuất là chính. Vì thế, tài sản cố định của công ty chủ yếu là nhà xưởng, máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất chiếm gần 100% tổng vốn đầu tư cho tài sản cố định. Đối với hoạt động đầu tư dài hạn, công ty chủ yếu tham gia vào góp vốn cùng với hai liên doanh và tham gia hình thức thuê tài chính.
Đối với tài sản cố định thuê tài chính tính đến thời điểm 31/12/2006 nguyên giá là xấp xỉ 9,83 tỷ đồng trong đó tổng giá trị hao mòn là 4.526.874 đồng chiếm 46,07%; giá trị còn lại là 5.299.907đồng chiếm 53,93%.
Đối với hoạt động góp vốn: công ty tham gia góp vốn cùng hai liên doanh với tổng số tiền là 8.122.542.600 đồng chủ yếu là bằng đất đai. Ngoài ra công ty không tham gia hoạt động đầu tư nào khác.
Cũng bắt nguồn từ đặc thù của ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Tài sản cố định của công ty chủ yếu là tài sản cố định hữu hình như máy móc thiết bị, nhà xưởng, đất đai... chiếm gần như 100% tổng giá trị tài sản cố định của công ty. Phần tài sản cố định vô hình như: phát minh sáng chế; quyền sử dụng đất; giá trị thương hiệu ... gần như không có.
Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán SOFT FINAL và hệ thống máy tính có mạng LAN và mạng INTERNET.
2.Cơ cấu tài sản cố định trong tổng tài sản cố định
Bảng số 2.9: Cơ cấu tài sản cố định của công ty dệt 19/5
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
N.Giá
Tỉ trọng
N.Giá
Tỉ trọng
N.Giá
Tỉ trọng
N.Giá
Tỉ trọng
N.Giá
Tỉ trọng
I.TSCĐHH
72.867
100,00
76.690
100,00
88.838
100,00
91.191
100,00
108.670
100,00
Nhà cửa vật kiến trúc
30.876
42,37
30.876
40,26
30.876
34,76
31.062
34,06
43.256
39,80
Máy móc thiết bị
39.768
54,58
41.089
53,58
45.875
51,64
47.964
52,60
53.170
48,93
Phương tiện vận tải
1.687
2,32
1.687
2,20
1.687
1,90
1.687
1,85
1.687
1,55
Máy móc thiết bị khác
536
0,74
549
0,72
573
0,64
651
0,71
730
0,67
TSCĐ thuê tài chính
0
0,00
2.489
3,25
9.827
11,06
9.827
10,78
9.827
9,04
II. TSCĐVH
0
0,00
0
0,00
0
0,00
0
0,00
0
0,00
III. Tổng TSCĐ
72.867
100,00
76.690
100,00
88.838
100,00
91.191
100,00
108.670
100,00
Nguồn: Phòng tài vụ
Từ bảng trên ta thấy, trong cơ cấu tài sản cố định của công ty thì máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn nhất trên dưới 50% tổng tài sản cố định.
Về mặt giá trị tuyệt đối ta thấy, tài sản cố định của công ty tăng liên tục qua các năm chủ yếu là do công ty mua sắm máy móc thiết bị và xây dựng thêm các nhà xưởng. trong vòng năm năm từ 2002 đến năm 2006 tài sản cố định của công ty đã tăng 49% từ 72.867 trđ năm 2002 lên tới 108.670 trđ năm 2006; trong đó tăng mạnh nhất là năm 2003 và năm 2006 lần lượt là 16% và 19%.
Máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản cố định, cũng là nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty. Trong những năm qua công ty đã luôn đầu tư mua sắm máy móc mới nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và cải thiện năng suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm. Vì thế giá trị máy móc thiết bị không ngừng tăng từ 39.768 trđ năm 2002 lên 53.170 trđ năm 2006 , bình quân mỗi năm tăng 6,8%( trong đó năm 2004 tăng nhanh nhất 12%, năm 2003 tăng ít nhất 3%).
Nhà cửa vật kiến trúc là nhân tố chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng tài sản cố định sau máy móc thiết bị. Trong những năm gần đây, do công ty đang đầu tư xây dựng thêm các nhà máy phân xưởng sản xuất tại khu công nghiệp Đồng Văn – Hà Nam vì thế giá trị đầu tư vào nhà cửa vật kiến trúc có xu hướng ngày càng tăng. Từ năm 2002 đến 2004 giá trị này không đổi do đó tỷ trọng trong cơ cấu tài sản cố định có chiều hướng giảm xuống. Từ năm 2005 công ty bắt đầu xây dựng nhà máy mới thì cả giá trị tuyệt đối lẫn tương đối đều tăng lên trông thấy, đặc biệt là năm 2006 tăng 39% so với năm 2005 tương đương 12.194trđ.
Phương tiện vận tải; máy móc thiết bị khác chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ và không có nhiều thay đổi về mặt số tuyệt đối. chỉ có sự thay đổi về số tương đối do sự thay đổi của các nhân tố khác. Hơn nữa những nhân tố này không ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty.
Đối với tài sản cố định thuê tài chính:chủ yếu là máy móc phục vụ cho nhà máy sợi và nhà máy dệt được công ty áp dụng chủ yếu từ năm 2004 và không có nhiều thay đổi. Tuy nhiên đây là một hình thức có nhiều ưu điểm và đang được phổ biến rộng rãi. Trong một số năm tới có thể có nhiều thay đổi.
III. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TẠI CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổng hợp
Chỉ tiêu nguyên giá tài sản cố định bình quân(NGTSCĐBQ): liên tục tăng qua các năm do công ty thường xuyên đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng mới để mở rộng sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặc dù lượng lao động tăng lên qua các năm, nhưng mức trang bị tài sản cố định trên một lao động vẫn tăng liên tục, mức độ tăng ngày càng nhanh qua các năm.
Bảng số 2.10: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổng hợp
TT
Chỉ tiêu
Đvt
2002
2003
2004
2005
2006
1
GTSXCN
Trđ
54.400
61.600
73.800
100.300
130.600
2
Doanh thu
Trđ
75.000
76.000
92.000
137.000
160.000
3
Lợi nhuận trước thuế
Trđ
8.172
8.651
9.017
12.843
18.400
4
Nộp ngân sách
Trđ
2.560
2.984
3.248
3.589
4.368
5
Lợi nhuận sau thuế
Trđ
5.612
5.667
5.769
9.254
14.032
6
Nguyên giá TSCĐBQ
Trđ
72.867
74.779
82.764
90.015
99.931
7
Khấu hao
Trđ
17.371
27.056
24.569
28.097
34.399
8
Tổng lao động
người
693
671
740
780
803
9
Mức trang bị TSCĐ/LĐ
trđ/ng
105,15
111,44
111,84
115,403
124,45
Nguồn: Phòng tài vụ
Khấu hao qua các năm ngày càng tăng, tốc độ khấu hao tăng nhanh hơn rất nhiều so với tốc độ tăng tài sản cố định ( trong khi tốc độ tăng tài sản cố định bình quân chỉ là 7,43%/năm thì tốc độ tăng của khấu hao lên tới 19,6% năm) điều này chứng tỏ máy móc thiết bị ngày càng cũ, chi phí cho khấu hao ngày một lớn; ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định và gây ảnh hưởng xấu đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Từ năm 2002 đến năm 2006 TSCĐBQ đã tăng 1,37 lần; giá trị sản xuất công nghiệp và doanh thu tăng lần lượt là 2,4 và 2,13 lần. Điều này chứng tỏ giá trị sản xuất công nghiệp và doanh thu do TSCĐBQ tạo ra ngày càng tăng. Đây là một dấu hiệu đáng mừng đối với nỗ lực nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Lợi nhuận sau thuế cũng ngày một tăng đặc biệt trong năm 2005 và 2006; lợi nhuận đã tăng trên 50%. Điều này có được là do trong những năm này công ty đã đầu tư công nghệ mới, đưa ra thị trường những mặt hàng mới. Đem lại hiệu quả tương đối tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ
Nhóm chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất của tài sản cố định
- Hdt =
Hsl =
Trong đó: Hdt là sức sản xuất của tài sản cố định tính theo doanh thu
Hsl là sức sản xuất của tài sản cố định tính theo sản lượng hoặc giá trị sản xuất công nghiệp
DT là doanh thu
TSCĐ là tài sản cố định bình quân
GTSXCN là giá trị sản xuất công nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết, cứ một đồng tài sản cố định tham gia vào sản xuất trong một năm thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc bao nhiêu đồng giá trị sản xuất công nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp đã khai thác hết năng lực sản xuất hiện có của tài sản cố định.
Bảng số 2.11: Nhóm chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất của TSCĐ
TT
Chỉ tiêu
ĐVt
2002
2003
2004
2005
2006
1
GTSXCN
trđ
54.400
61.600
73.800
100.300
130.600
2
Doanh thu
trđ
75.000
76.000
92.000
137.000
160.000
3
TSCĐBQ
trđ
72.867
74.779
82.764
90.015
99.931
4
Hdt
1,0293
1,0163
1,1116
1,5220
1,6011
5
Hsl
0,7466
0,8238
0,8917
1,1143
1,3069
Nguồn: Phòng tài vụ
Ta thấy sức sản xuất của tài sản cố định trong quá trình sản xuất tăng qua các năm:
Năm 2002 cứ 1 đồng TSCĐ đưa vào sản xuất thì sẽ đem lại 1,0293đ doanh thu hoặc đem lại 0,7466 đ GTSXCN. Tương tự với các năm con số này lần lượt là 1,0163 và 0,8238 năm 2003; 1,1116 và 0,8917 năm 2004; 1,5220 và 1,1143 năm 2005; 1,6011 và 1,3069 năm 2006. Chỉ tiêu này nhìn chung tăng qua các năm điều này chứn._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32155.doc