Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng tại sản cố định ở Công ty cổ phần chè Hùng An - Huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang: ... Ebook Nâng cao hiệu quả sử dụng tại sản cố định ở Công ty cổ phần chè Hùng An - Huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang
58 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1709 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng tại sản cố định ở Công ty cổ phần chè Hùng An - Huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần phải có tối thiểu ba yếu tố, đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và con người. Trong đó tư liệu lao động, nó bao gồm nhiều yếu tố nhưng quan trọng hơn hết là tài sản cố định. Trong một doanh nghiệp sản xuất chế biến sản phẩm chè thì tài sản cố định nó có vai trò vô cùng to lớn. và nó cũng là một nhân tố góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, làm cho doanh nghiệp có thể tối đa hoá lợi nhuận của mình.
Việc hạch toán độc lập về kinh tế thúc đẩy các doanh nghiệp phải tự bảo toàn, tự phát triển TSCĐ của mình để cho sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách liên tục, phát triển TSCĐ nhằm đổi mới các tư liệu lao động, mỏ rộng quy trình sản xuất, tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy việc quản lý và sử dụng TSCĐ hay các tư liệu lao động phải hợp lý, có hiệu quả. Nếu căn cứ vào công dụng kinh tế thì vốn bao gồm vốn cố định (VCĐ)và vốn lưu động (VLĐ). Mà dưới hình thức biểu hiện vật chất là tài sản cố định và tài sản lưu động. Thông thường trong các doanh nghiệp thì vốn cố định nói chung, tài sản cố định nói riêng, nó chiếm một tỷ trọng lớn trong nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhưng lại chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy việc nghiên cứu về đề tài này là rất cần thiết.
Tầm quan trọng của vốn nói chung, tài sản cố định nói riêng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và đặc biệt là qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần chè Hùng An đã thôi thúc em chọn hướng đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở Công ty cổ phần chè Hùng An - huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp chia làm ba chương:
Chương 1: Hiệu Quả. Những vấn đề lý luận về sử dụng TSCĐ hiệu quả của doanh nghiệp sản xuất chế biến nông nghiệp và các sản phẩm chè .
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty cổ phần chè Hùng An huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang
Chương 3: giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty cổ phần chè Hùng An - huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang.
Chương I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tài sản cố định của doanh nghiệp:
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp:
*. Khái niệm, và phân loại của tài sản cố định trong doanh nghiệp:
- Khái niệm: Để có thể sản xuất kinh doanh thì phải cần đến hai yếu tố cơ bản là sức lao động và tư liệu lao động sản xuất. Tư liệu sản xuất được chia thành hai loại là tư liệu lao động và đối tượng lao động.Tư liệu lao động lại được chia thành hai nhóm là tài sản cố định và công cụ lao động nhỏ.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, tham gia vào trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như là máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận chuyển bốc dỡ...
* phân loại : Tài sản cố định là một bộ phận quan trọng trong qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như là một yếu tố thể hiện quy mô, nhà xưởng, trang bị máy móc của doanh nghiệp. Do đó tài sản cố định có vai trò rất to lớn đối với mỗi doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải phân loại quản lý và sử dụng từng loại TSCĐ phải chặt chẽ, có hiệu quả.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm TSCĐ của doanh nghiệp:
*Khái niêm: Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, tham gia vào trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như là máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận chuyển bốc dỡ...
* Đặc điểm: Tài sản cố định là tư liệu lao động nhưng không phải bất cứ tư liệu lao động nào cũng là tài sản cố định, do tài sản cố định có những đặc điểm sau:
- Tài sản cố định đó cũng chính là sản phẩm do con người tạo ra, do đó nó cũng có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng, nói cách khác nó cũng chính là hàng hoá, có thể thông qua trao đổi, buôn bán trên thị trường để có được quyền sở hữu sử dụng.
- Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh một cách trực tiếp hoặc gián tiếp và nó khác với đối tượng lao động ở chỗ: mặc dù nó tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng nó vẫn giữ nguyên hình dạng vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
-Việc quản lý tài sản cố định ( TSCĐ ) thực tế là một công việc hết sức phức tạp. Để tạo điều kiện quản lý chặt chẽ và có hiệu quả các tài sản cố định này, về mặt kế toán người ta có những quy định thống nhất về tiêu chuẩn giới hạn về thời gian và giá trị sử dụng của tài sản cố định. Nhà nước ta quy định hai tiêu chuẩn này là:
- Thời gian sử dụng tối thiểu là một năm.
- Giá trị tối thiếu là năm triệu VND.
- Trong quá trình sử dụng tài sản cố định, giá trị của tài sản cố định bị hao mòn dần, giá trị của tài sản cố định chuyển dịch dần vào giá thành của bản thân sản phẩm làm ra. Khi sản phẩm làm ra được tiêu thụ thì hao mòn này được chuyển thành vốn tiền tệ. Vốn này được dùng để tái sản xuất lại tài sản cố định khi cần thiết.
1.1.3. Phân loại TSCĐ của doanh nghiệp:
*Tài sản cố định của doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau hợp thành, do đó mỗi loại có công dụng khác nhau, kỳ hạn sử dụng khác nhau, mức độ ảnh hưởng của chúng tới quá trình sản xuất kinh doanh cũng khác nhau. Do đó để tiện cho việc quản lý và sử dụng, người ta chia tài sản cố định thành các loại khác nhau, có nhiều cách phân loại tài sản cố định dựa vào các căn cứ khác nhau:
+ Căn cứ vào hình thái biểu hiện, phân loại tài sản cố định thành:
- Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản mà từng đơn vị tài sản xuất có kết cấu độc lập, có đặc điểm riêng biệt hoặc là một hệ thống gồm nhiều nhiều bộ phận liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định, có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định. Tài sản cố định này bao gồm cả thuê ngoài và doanh nghiệp tự có.
- Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất, phản ánh một lượng giá trị mà doanh nghiệp đã thực sự đầu tư, có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí thành lập doanh nghiệp, bằng phát minh, sáng chế, bản quyền...
Cách phân loại này phần nào giúp cho doanh nghiệp, nhà quản lý biết được cơ cấu vốn đầu tư trong tài sản cố định của mình. Đây là cơ sở căn cứ quan trọng giúp cho các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư, đề ra các biện pháp quản lý, tính khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp.
+ Căn cứ theo công dụng kinh tế, phân loại TSCĐ thành:
- Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: là những tài sản cố định trực tiếp tham gia hoặc phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải,... toàn bộ tài sản cố định này bắt buộc phải tính khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tài sản cố định dùng ngoài phạm vi sản xuất kinh doanh: là các TSCĐ dùng trong hành chính sự nghiệp đơn thuần, dùng trong phúc lợi xã hội, an ninh quốc phòng, TSCĐ chờ xử lý,...
Cách phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế cho ta thấy được những thông tin về cơ cấu, về năng lực hiện có của tài sản cố định, từ đó giúp doanh nghiệp hạch toàn phân bổ chính xác, có biện pháp đối với tài sản cố định chờ xử lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
+ Căn cứ vào tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định, được chia TSCĐ thành ba loại:
- TSCĐ đang dùng đến.
- TSCĐ chưa cần dùng đến.
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý, nhượng bán.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý biết được tình hình sử dụng tài sản cố định một cách tổng quát cả về số lượng và chất lượng, từ đó thấy được khả năng sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng tài sản cố định của mình thông qua việc đánh giá, phân tích, kiểm tra.
+ Phân loại TSCĐ căn cứ theo quan hệ sở hữu, theo đó TSCĐ chia thành:
- TSCĐ chủ sở hữu: là các tài sản cố định do doanh nghiệp tự đầu tư, xây dựng, mua sắm mới bằng vốn tự bổ sung ( vốn chủ sở hữu ), vốn do ngân sách Nhà nước cấp, vốn do vay, vốn do liên doanh và tài sản cố định được tặng, biếu... ( đây là những tài sản cố định mà doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý và sử dụng và những tài sản cố định này được phản ánh trong bảng tổng kết tài sản của doanh nghiệp ).
- TSCĐ thuê ngoài: Là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo các hợp đồng đã ký kết như thuê tài chính, thuê hoạt động.
- TSCĐ thuê tài chính là những tài sản cố định doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính, thoả mãn một trong bốn điều kiện sau:
ĐK1: Khi kết thúc hợp đồng cho thuê, bên thuê được nhận quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo thoả thuận.
ĐK2: Khi kết thúc hợp đồng cho thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời gian mua lại.
ĐK3: Thời hạn cho thuê ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản.
ĐK4: Tổng số tiền thuê tài sản phải trả ít nhất phải tương đương với giá cả của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
TSCĐ thuê hoạt động: Là những tài sản cố định thuê ngoài, không thoả mãn bất kỳ điều kiện nào trong bốn điều kiện trên.
Trong hai loại tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định thuê hoạt động thì chỉ có tài sản cố định thuê tài chính được phản ánh trên bảng cân đối kế toán, doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và tiến hành trích khấu hao như các loại tài sản cố định khác hiện có. Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được nguồn gốc hình thành của các tài sản cố định để có hướng sử dụng và trích khấu hao cho đúng đắn.
1.2. Hiệu quả sử dụng TSCĐ:
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp:
*Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp là xác định hiệu quả cơ cấu của tài sản cố định là khâu đầu tiên trong công tác sử dụng tài sản cố định nói chung, và trong quản lý và sử dụng tài sản cố định nói riêng của doanh nghiệp. Nó là cơ sở quan trọng trong công tác sư dụng hiệu quả TSCĐ về sau của doanh nghiệp. Nếu việc tạo hiệu quả sử dụng TSCĐ và xác định được cơ cấu hoạt động của TSCĐ hợp lý thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hiệu quả sử dụng TSCĐ, là cơ sở nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Chính vì vậy đây là công tác rất quan trọng nên doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của mình, căn cứ vào khả năng huy động nguồn TSCĐ để xác định nhu cầu về hiệu quả sử dụng TSCĐ một cách hợp lý.
Tạo TSCĐ, từ các nguồn nào và sử dụng tài sản cố định như thế nào cho có hiệu quả. Đây là câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết làm ăn, hạch toán kinh tế, đặc biệt phải có ý thức tự chủ trong việc huy động vốn vào TSCĐ để sản xuất kinh doanh cho hiệu quả.
Ngoài việc huy động được nguồn TSCĐ rồi, thì việc xác định cơ cấu TSCĐ trong tổng vốn kinh doanh cũng rất quan trọng. Cơ cấu TSCĐ phản ánh số lượng các bộ phận hợp thành và tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng số TSCĐ. Cũng như các vấn đề kinh tế khác, khi nghiên cứu hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét trên hai mặt là nội dung cấu thành và quan hệ tỷ lệ của mỗi bộ phận so với toàn bộ. Vấn đề đặt ra là phải xây dựng được một TSCĐ hợp lý, phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, phù hợp với tình hình nhu cầu của doanh nghiệp để có thể sử dụng TSCĐ có hiệu quả nhất.
Quan hệ tỷ trọng trong TSCĐ là người quản lý không chỉ thoả mãn với một cơ cấu ổn định nhất định mà phải luôn cải tạo để có được một cơ cấu TSCĐ hợp lý có hiệu quả tối ưu nhất. Muốn vậy một trong các hướng sau sẽ đáp ứng được nhu cầu đó:
- Tăng tỷ trọng chất lượng của bộ phận TSCĐ (Như máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện quản lý,...) đem lại doanh thu lớn trong doanh nghiệp - là những tài sản cố định chính, chủ yếu tham gia vào sản xuất trong doanh nghiệp.
- Đảm bảo nâng cao chất lượng cho các sản phẩm chính, hạ giá thành sản phẩm chính, góp phần đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ, tăng lợi nhuận.
- Đảm bảo cơ cấu tài sản cố định phải cân đối, đồng bộ giữa các loại, giữa các bộ phận, trong quá trình sản suất kinh doanh mỗi sản phẩm khác nhan là kết quả của một dây chuyền khác nhau do đó tài sản cố định cũng khác nhau cho lên để làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh thi phải đổi mới dây chuyền thiết bị của TSCĐ.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp:
*. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ:
+ Một số khái niệm về hiệu quả kinh tế:
Các nhà kinh tế học đã đưa ra rất nhiều quan điểm về hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp:
+ Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất, tức là giá trị và giá trị sử dụng của nó. Quan điểm này đã lẫn lộn giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh với tính tiện ích và giá trị của sản phẩm.
+ Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng lên của các chỉ tiêu kinh tế khác. Cách hiểu này là phiếm diện, một chiều, chỉ đứng trên cơ sở sự biến động của thời gian.
+ Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả. Đây thực chất là bản chất của hiệu quả.
+ Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan niệm này muốn quy hiệu quả sản xuất kinh doanh về một chỉ tiêu kinh tế nào đó.
Chính vì vậy cần một quan niệm về hiệu quả kinh tế khái quát hơn, chính xác hơn: “ Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực, và trình độ quản lý chi phí các nguồn lực đó trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh”.
+ Chỉ tiêu mức sản xuất sản phẩm tính cho một đơn vị giá trị TSCĐ:
Msp
Q
Mpq
=
Trong đó - Msp là mức sản xuất tính cho một đơn vị giá trị TSCĐ.
- Q là giá trị sản lượng sản phẩm sản xuất.
- Gbq là giá trị ban đầu bình quân của TSCĐ.
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị nguyên giá TSCĐ bình quân đem lại bao nhiêu đơn vị sản lượng sản xuất. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thực tế của TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất.
+ Chỉ tiêu suất hao phí TSCĐ:
Suất hao phí TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ.
+ . Chỉ tiêu sức sinh lời của TSCĐ:
Mln
Ln
Gpq
=
Trong đó:
- Mln là sức sinh lời của TSCĐ.
- Ln là lợi nhuận trong kỳ do hoạt động sản xuất.
- Gbq là nguyên giá TSCĐ bình quan trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ sản xuất kinh doanh thì tạo ra được mấy đồng lợi nhuận.
* Chỉ tiêu hiệu quả cải tiến TSCĐ:
H0
=
Lợi nhuận trước cải tiến
TSCĐ trước khi cải tiến
Lợi nhuận sau cải tiến
TSCĐ sau khi cải tiến
Nếu H0 > H1 thì việc cải tiến TSCĐ là có hiệu quả.
H0 và H1 là hiệu quả trước và sau khi cải tiến
*Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi loại sản phẩm khác nhau là kết quả của một dây truyền sản xuất, thiết bị công nghệ khác nhau, do đó mà các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp cũng khác nhau. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất và chế biến nông nghiệp và các sản phấm chè, thì hiệu quả sử dụng TSCĐ cũng tương ứng với từng loại hình công việc, nên hiệu quả sử dụngTSCĐ cũng khác nhau.
+ như phân công lại lao động sử dụng TSCĐ sao cho hợp lý và sự hoàn thiện của tổ chức bộ máy sản xuất để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ:
+Do sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật nên trình độ sản xuất, cơ giới hoá, hiện đại hoá, tự động hoá cao, tỷ trọng máy móc thiết bị phục vụ sản xuất ngày càng tăng, càng tinh vi hơn, đi vào từng công đoạn nhỏ trong quy trình sản xuất sản phẩm, trong khi đó diện tích nhà xưởng, diện tích sản xuất ngày càng hạn chế, do vậy việc áp dụng máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất với khối lượng TSCĐ thay đổi rõ rệt nhằm nâng cao tỷ trọng giá trị của TSCĐ trực tiếp tham gia vào sản xuất sản phẩm ngày càng tăng. phản ánh được hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
+ chỉ tiêu về sự phân bố sản xuất . nó cũng phản ánh trực tiếp đến hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp, như máy móc, nhà xưởng, thiết bị dây chuyền, vật kiến trúc,... để có được các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp thì phải có cơ sở hạ tầng tốt, thiết bị máy móc phải đồng bộ để có được những sản phẩm tốt nhất giá thành hợp lý .
+ chỉ tiêu về khấu hao TSCĐ:
Theo biên bản kèm theo Nghị định 1062 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì: “khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống Nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ”.
Như vậy, trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần về giá trị và giá trị sử dụng, phần giá trị hao mòn này được chuyển dần vào giá trị sản phẩm dưới hình thức trích khấu hao. Khấu hao TSCĐ chính là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ đã hao mòn. Các cách phân bổ, trích khấu hao khác nhau sẽ dẫn đến giá thành sản phẩm sẽ khác nhau.
Khấu hao TSCĐ là phương pháp xác định bộ phận giá trị đã hao mòn chuyển dịch vào giá trị của sản phẩm, được trích từ tiền bán sản phẩm và được tích luỹ lại trong một quỹ nhất định gọi là quỹ khấu hao cơ bản.
Mục đích của khấu hao hao mòn TSCĐ là một biện pháp chủ quan nhằm tính toán chính xác giá thành của sản phẩm, thu hồi lại vốn đã đầu tư nhằm bảo toàn vốn của doanh nghiệp, thu hồi vốn để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị hư hỏng hoặc đầu tư mới TSCĐ.
ý nghĩa của tính, trích khấu hao TSCĐ chính là để thực hiện quá trình tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng TSCĐ, đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục.
Hiện nay xu hướng chung trong các doanh nghiệp là áp dụng phương pháp tính khấu hao luỹ thoái để tăng tỷ trọng tiền trích khấu hao trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Nó tạo cơ hội cho doanh nghiệp rút ngắn được thời gian tính khấu hao, thu hồi vốn nhanh chóng, từ đó đổi mới các TSCĐ, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển,... nhanh chóng, liên tục, phù hợp với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học, kỹ thuật. Ngoài ra nó còn một thuận lợi khác là tránh được hao mòn vô hình gây ra cho TSCĐ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính khấu hao là dựa vào đặc điểm kinh doanh, đặc điểm của TSCĐ của doanh nghiệp.
*Một số phương pháp tính khấu hao cơ bản:
Thực tế hiện nay các doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp tính khấu hao, song nhìn chung đều áp dụng một số biện pháp chủ yếu sau:
+ Phương pháp tính khấu hao bình quân hay phương pháp tính khấu hao tuyến tính: Đây là phương pháp tính khấu hao đều qua các năm. Đặc điểm của phương pháp này là xác định mức khấu hao gồm các yếu tố:
Nguyên giá TSCĐ và thời gian sử dụng TSCĐ ( tuổi thọ của TSCĐ ).
Mkh
=
NG
T
Trong đó: MKH là mức khấu hao bình quân.
NG là nguyên giá TSCĐ.
T: là thời gian sử dụng TSCĐ.
TKH là tỷ lệ khấu hao. TKH = ( 1/T )* 100%.
Nếu doanh nghiệp muốn tính khấu hao cho từng tháng thì lấy MKH /12.
Phương pháp tính khấu hao này đơn giản và dễ sử dụng, đảm bảo thu hồi vốn đầy đủ khi TSCĐ hết tuổi thọ ( hết năm sử dụng ), nó tạo ra sự ổn định về chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó nó có những nhược điểm như:
- ít hạn chế tổn thất do hao mòn vô hình.
- Kéo dài việc đầu tư đổi mới TSCĐ.
- Thời gian khấu hao, thu hồi vốn lâu.
+ Phương pháp tính khấu hao luỹ thoái hay giảm dần:
Công thức tính: MKH = TKH * NG
=
Tkh
2*( T - t + 1 )
T ( T + 1 )
Trong đó: TKH là tỷ lệ khấu hao.
T: là thời gian sử dụng TSCĐ.
t : là thứ tự năm cần tính khấu hao.
Ưu điểm của phương pháp này là:
- Rút ngắn thời gian tính khấu hao, thu hồi vốn nhanh.
- Hạn chế phần nào do hao mòn, tổn thất vô hình.
- Tạo điều kiện đổi mới TSCĐ nhanh.
Nhược điểm:
- Ban đầu tỷ lệ khấu hao lớn sẽ làm tăng giá thành sản phẩm.
- Khó áp dụng đối với những TSCĐ sản xuất mặt hàng đã có.
+ Tính khấu hao tổng hợp bằng phương pháp tỷ trọng:
Phương pháp này được tính dựa trên cơ sở phân chia toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp thành các nhóm TSCĐ có tỷ lệ khấu hao cá biệt tương tự. Sau đó xác định tỷ trọng và tỷ lệ khấu hao bình quân và mức khấu hao của toàn bộ TSCĐ trong năm của doanh nghiệp.
n
TKH = Fi * Zi
i = 1
MKH = NG * TKH
Trong đó:
TKH là tỷ lệ khấu hao bình quân tổng hợp.
Fi là tỷ trọng của nhóm TSCĐ thứ i.
Zi là tỷ lệ khấu hao nhóm TSCĐ thứ i.
MKH là mức khấu hao tổng hợp bình quân.
NG là nguyên giá của toàn bộ TSCĐ.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp:
1.3.1. Nhân tố chủ quan:
Thực chất của bảo toàn và phát triển TSCĐ của doanh nghiệp là sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh thì một phần giá trị của TSCĐ được thu hồi do việc trích khấu hao, tích luỹ lại trong một quỹ khấu hao cơ bản.
Thật vậy, theo chỉ thị số 138 - CT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và thông tư số 31 - TC/CN của Bộ tài chính thì “ Bảo toàn vốn là trong quá trình sử dụng vốn vào mục đích sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải đảm bảo cho các loại tài sản không bị hư hỏng trước khi hết thời hạn sử dụng, không bị mất mát hoặc ăn chia vào vốn, không được tạo ra lãi giả để làm giảm vốn, kể cả vốn cố định và vốn lưu động. Đồng thời người sử dụng vốn phải thường xuyên duy trì được giá trị đồng vốn của mình thể hiện bằng năng lực sản xuất của TSCĐ, khả năng mua sắm cho khâu dự trữ,...”
* Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp:
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp quyết định sản phẩm mà doanh nghiệp làm ra là cái gì, ngoài ra nó còn phụ thuộc và tính năng tác dụng của TSCĐ, mà tính năng tác dụng của TSCĐ của doanh nghiệp được đầu tư, sản xuất sản phẩm gì xuất phát và có mối quan hệ hai chiều với ngành nghề kinh doanh. Vì vậy việc quyết định ngành nghề kinh doanh cũng gần như là việc quyết định sản phẩm mà TSCĐ sẽ đầu tư là gì.
Như vậy mỗi một ngành nghề kinh doanh khác nhau sẽ có một cơ cấu vốn kinh doanh khác nhau. Đối với ngành kinh doanh sản xuất chế biến sản phẩm chè thì tỷ trọng TSCĐ trong tổng vốn kinh doanh là lớn do nó có đặc điểm là cần một khối lượng máy móc thiết bị, nhà xưởng...
* Trình độ quản lý TSCĐ:
Để có thể tiến hành sản xuất thì phải có máy móc thiết bị hay nói khác đi là phải có TSCĐ. TSCĐ là một điều kiện không thể thiếu được trong việc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hạn giá thành sản phẩm. Để cho sản xuất được tiến hành một cách liên tục thì một trong các điều kiện là phải vận hành máy móc thiết bị, nếu máy móc thiết bị hỏng hóc thì phải có kế hoạch sửa chữa ngay. Đây là nhân tố quan trọng và có ý nghĩa quyết định nên doanh nghiệp cần phải có kế hoạch sửa chữa và cung cấp các yếu tố để kịp thời sửa chữa. Theo chỉ số hệ số sử dụng máy móc thiết bị thì thời gian sử dụng thực tế tỷ lệ nghịch với tổng quỹ thời gian chết của máy móc thiết bị, nghĩa là nếu kịp thời sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ thì hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ tăng lên.
* Chủng loại và chất lượng nguyên vật liệu đầu vào:
Để tiến hành sản xuất thì ngoài các yếu tố như máy móc thiết bị, lao động, còn có yếu tố quan trọng nữa là nguyên vật liệu. Nếu hai yếu tố là máy móc thiết bị đã chuẩn bị tốt rồi mà mà nguyên vật liệu không có hoặc không đủ, không đúng chủng loại, chất lượng và không đúng thời gian cung ứng thì liệu sản xuất có được tiến hành hay không ? Nếu một trong các yêu cầu đó không được thoả mãn, không được đáp ứng thì sẽ làm giãn đoạn quá trình sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị và TSCĐ nói chung của doanh nghiệp.
* Trình độ cán bộ:
Con người là nhân tố chủ quan, quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Không có con người, tự thân máy móc thiết bị không thể làm việc được, cho nên công tác quản lý và điều hành do con người nắm giữ, điều khiển máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất. Nhưng công tác tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất lại phụ thuộc vào chất lượng của đội ngũ những người quản lý. Do vậy để có thể quản lý và sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả thì cần phải bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ cán bộ nâng cao tay nghề của người lao động. Việc bố trí lao động hợp lý, đúng người đúng việc sẽ phát huy được năng lực sản xuất của mỗi người lao động. Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
1.3.2 Những nhân tố khách quan:
*Các quy định, chính sách của Đảng và Nhà nước:
Trên cơ sở pháp luật và bằng các biện pháp, chính sách kinh tế, Nhà nước tạo môi trường và hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động. Mỗi sự thay đổi nhỏ trong chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước đều có ảnh hưởng to lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: quy định về trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, quy định về đổi mới, thanh lý TSCĐ, thay thế mới TSCĐ....
* Thị trường và sự cạnh tranh trên thị trường:
Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm phải được thị trường chấp nhận. Muốn vậy sản phẩm phải có chất lượng cao, giá thành thấp, ngoài ra còn phải có uy tín đối với người tiêu dùng. Điều này chỉ có thể xảy ra khi doanh nghiệp đã nâng cao được công nghệ, kỹ thuật trong sản phẩm. Đòi hỏi TSCĐ của doanh nghiệp phải luôn luôn được đổi mới, thay thế, cải tạo cả về trước mắt cũng như trong lâu dài.
* Bảo toàn vốn nói chung, bảo toàn TSCĐ nói riêng nhằm thu hồi lại số vốn bỏ ra ban đầu, còn phát triển là sự tăng thêm về nguồn vốn sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh nói chung, TSCĐ nói riêng nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Như vậy bảo toàn và phát triển vốn nói chung, TSCĐ nói riêng là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
+. Phương thức bảo toàn và phát triển TSCĐ của doanh nghiệp:
Bảo toàn vốn nói chung và bảo toàn TSCĐ của doanh nghiệp nói riêng là xác định đúng nguyên giá của TSCĐ theo giá cả thị trường để làm cơ sở tính đúng và tính đủ khấu hao TSCĐ để tạo nguồn thay thế và duy trì năng lực sản xuất của TSCĐ. Mức độ bảo toàn TSCĐ được xác định bằng cách so sánh số TSCĐ thực có tại thời điểm mỗi năm với số giá trị phải bảo toàn mỗi năm. Nếu số thực có tại thời điểm cuối năm lớn hơn hoặc bằng số thực có tại thời điểm đầu năm phải bảo toàn thì có nghĩa là doanh nghiệp đã bảo toàn và phát triển TSCĐ. Bảo toàn TSCĐ có nghĩa là bảo toàn cả về mặt hiện vật và về mặt giá trị.
+ Bảo toàn về mặt giá trị nghĩa là trong điều kiện có biến động lớn về giá, các doanh nghiệp phải thực hiện đúng quy định của Nhà nước về việc điều chỉnh nguyên giá TSCĐ theo các hệ số đã tính toán xác định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố. Đồng thời phải tuân thủ nghiêm ngặt, chịu sự kiểm soát của Nhà nước (Đối với các doanh nghiệp Nhà nước) đối với việc thu hồi vốn, thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
+ Bảo toàn về mặt hiện vật: nghĩa là bảo toàn năng lực sản xuất của TSCĐ, trong quá trình sử dụng TSCĐ vào mục đích sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ, không làm mất mát hư hỏng TSCĐ, thực hiện đúng quy định về bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sử dụng TSCĐ, doanh nghiệp được quyền chủ động thực hiện việc đổi mới , thay thế TSCĐ, kể cả những TSCĐ chưa hết khấu hao theo yêu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ, phát triển và nâng cao năng lực sản xuất. Tuy nhiên doanh nghiệp phải báo cáo lên cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính để theo dõi, kiểm tra sử dụng không đúng mục đích, hoặc mua đi bán lại với mục đích ăn chia chênh lệch giá vào vốn và nếu giảm vốn do thanh lý thì cũng phải có ý kiến quyết định của cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính.
* Các phương pháp bảo toàn và phát triển TSCĐ của doanh nghiệp:
Bảo toàn và phát triển TSCĐ của doanh nghiệp thường sử dụng ba phương pháp chính sau:
+ Phương pháp một: Định kỳ bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp TSCĐ.
Đây là phương pháp làm cho TSCĐ của doanh nghiệp không bị hỏng hóc, hư hỏng, nếu có hư hỏng thì sẽ được sửa chữa, năng cấp, giúp cho TSCĐ có tuổi thọ lâu hơn, thời gian sử dụng dài hơn, góp phần nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp, giảm giá thành sản phẩm. Ngoài ra biện pháp bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ theo định kỳ sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh được tình trạng sản xuất không liên tục, góp phần nâng cao thời gian sử dụng TSCĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
+ Phương pháp hai: Có phương pháp tính khấu hao hợp lý.
Bởi vì phương pháp khấu hao nào mà vừa phù hợp với loại hình sản xuất của doanh nghiệp lại vừa phản ánh chính xác giá trị hao mòn thực tế của TSCĐ. Việc lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý có ảnh hưởng quan trọng đến việc bảo toàn và phát triển TSCĐ của doanh nghiệp, vì quỹ khấu hao sẽ phản ánh nguồn vốn thu hồi được là bao nhiêu. Thông thường mỗi doanh nghiệp chỉ sử dụng một phương pháp tính khấu hao nhất định cho thuận lợi, nhưng cũng có rất nhiều doanh nghiệp sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Đó thường là các doanh nghiệp đa chức năng, nhiệm vụ.
+ Phương pháp ba: Định kỳ đánh giá và đánh giá lại TSCĐ.
Nếu sử dụng phương pháp này doanh nghiệp sẽ chủ động nắm bắt được tình hình thực tế của TSCĐ, từ đó có biện pháp điều chỉnh mức khấu hao hợp lý. Không phải bất cứ nguyên giá TSCĐ ban đầu nào đã xác đinh cũng hoàn toàn chính xác cộng với những hao mòn hữu hình và vô hình khác cho nên sau một thời gian nhất định thì doanh nghiệp phải đánh giá lại TSCĐ. Do đó dần dần mức trích khấu hao được điều chỉnh lại sẽ sát hơn, hợp lý hơn, đúng hơn so với hao mòn thực tế.
Chương 2:
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ HÙNG AN
2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần chè hùng an:
Công ty cổ phần chè Hùng An là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm chè, được thành lập tháng 10 năm 1973. Trải qua 35 năm xây dựng và phát triển cùng với các giai đoạn lịch sử của đất nước, tới nay Công ty cũng đã qua nhiều lần thay đổi tên gọi và hình thức quản lý khác nhau.
Tiền thân của Công ty là khu kinh tế mới của tỉnh, do địa hình đất đai cho phép và thời tiết khí hậu cho sự phát triển và sinh trưởng của cây chè .đến tháng 10/1973 thì Công ty được thành lập. Sau đó theo đề nghị của ủy ban tỉnh, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 232/TTg ngày 27/5/1976 chính thức trở thành nông trường quốc doanh Hùng An, nông trường có nhiệm vụ khai hoang trồng ,chăm sóc và sản xuất kinh doanh sản phẩm chè, chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Trong quá trình chuyển đổi cơ chế và chính sách của Đảng và nhà nước, Công ty chè Hùng An được thành lập theo quy chế, thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước, theo Quyết định số 578/QĐ - UB ngày 15/1/1994 của UBND tỉnh Hà Giang.
Năm 2005 là năm bản lề, đánh dấu bước chuyển mình lớn của Công ty, thực hiện chủ trương chuyển đổi, sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, được sự chỉ đạo giúp đỡ của UBND tỉnh Hà Giang mà trực tiếp là ban đổi mới doanh nghiệp của tỉnh, Công ty cổ phần chè Hùng An đã thực hiện thành công việc cổ phần hóa doanh nghiệp và chính thức đi vào hoạt động theo mô hình của Công ty cổ phần từ tháng._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7910.doc