Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Điện thoạ HN

Lời mở đầu Trong điều kiện Việt Nam gấp rút đàm phán để gia nhập WTO vào tháng 12/2005. Đây là một vận hội lớn cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và nền thương mại nói riêng nhưng sự hội nhập với tổ chức thương mại quốc tế cũng đặt ra rất nhiều thách thức. Những đe doạ là không nhỏ, đối với ngành dịch vụ như công ty Điện thoại Hà Nội 2. Trong bối cảnh đất nước đang mở cửa, những ngành dịch vụ xưa nay vẫn được độc quyền sẽ không còn độc quyền nữa. Đặc biệt là dịch vụ bưu chính viễn thông, một ng

doc53 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1472 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Điện thoạ HN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành mới có sự phát triển mạnh trong những năm gần đây. Sự phát triển này đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn cả về vốn và nhân lực có trình độ cao. Mà cả 2 nguồn lực này chúng ta đều yếu hơn những nước có nền kinh tế phát triển hơn chúng ta. Chính vì vậy phát triển nguồn nhân lực có trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ có trình độ cao là hết sức cần thiết. Bằng những giải pháp cấp thiết cần được thực thi đúng hướng và chính sách. Nâng cao trình độ người lao động trong Công ty chính là phải đào tạo đội ngũ lao động có đạt được những trình độ nhất định. Đồng thời phải có chính sách tuyển dụng, sử dụng, trả lương phù hợp nhằm giữ được những người có trình độ năng lực cao làm việc lâu dài cho công ty cũng như để thu hút được những người có trình độ cao trong nước cũng như nước ngài làm việc cho công ty là một vấn đề rất phức tạp cần được nghiên cứu khoa học, tỉ mỉ. Có như vậy mới đưa ra được những quyết sách về QTNL phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Sử dụng hiệu quả đội ngũ nhân lực dồi dào với trình độ và năng suất lao động cao sẽ là một nhân tố tích cực tăng cường sức cạnh tranh của công ty. Tuy nhiên để công ty có thể phát triển bền vững nhiều giải pháp đang được thực hiện. Đặc biệt quản trị nhân lực là một vấn đề then chốt cho sự tồn tại và phát triển của công ty trong tương lai. Chính vì vậy tôi chọn đề tài: "Nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động của công ty điện thoại Hà Nội". Chuyên đề gồm 4 chương: Chương I: Giới thiệu tổng quan về Công ty Điện thoại Hà Nội II. Chương II: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động 1. Thực trạng chung 2. Thực trạng công tác quản trị nhân lực của công ty và giải pháp thực hiện. 2.1. Quản lý thời gian và khoán sản phẩm những mâu thuẫn và giải pháp khắc phục. 2.2. Cách tính lương và phương thức trả 2.3.Cách tính phạt và hình thức phạt. 2.4. Tham quan - khen thưởng Chương III: Đào tạo - sử dụng - tuyển dụng 1. Đào tạo 2. Sử dụng 3. Tuyển dụng. 4. Đánh giá tổng quan và kiến nghị. Chương I Giới thiệu tổng quan về Công ty điện thoại Hà Nội II Công ty điện thoại Hà Nội II là một doanh nghiệp được thành lập ngày 01/04/2004. Nếu xét theo ngày thành lập thì doanh nghiệp là một doanh nghiệp Nhà nước mới thành lập chưa lâu cơ cấu tổ chức còn chưa ổn định. Các hoạt động quản trị của công ty vẫn đang hoàn thiện dần với nhiều thử nghiệm về hình thức cũng như phương thức thực hiện. Tuy nhiên doanh nghiệp chúng tôi không phải là thành lập mới hoàn toàn mà được tách ra từ bưu điện Hà Nội. Từ khi chỉ là một phần của "Đội tuyên truyền giải phóng quân" tới nay công ty ĐTHN II trực thuộc BĐHà Nội. Chúng tôi tự hào được là thành viên của Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam. Một Tổng công ty Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực bưu chính - viễn thông hàng đầu của Việt Nam và có uy tín trong khu vực. Nghành bưu chính - viễn thông là ngành được đánh giá là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Được Nhà nước đầu tư phát triển có công nghệ và trình độ ngang tầm khu vực và thế giới. Với tốc độ phát triển viễn thông trên 20%/năm, đây là ngành có tốc độ phát triển rất cao, có thị phần chiếm trên 90% thị phần toàn ngành. Với thời kinh tế thị trường tổng công ty không còn giữ thế độc quyền nữa cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Để chuẩn bị cho việc gia nhập WTO của Việt Nam ngành bưu chính - viễn thông có sự đòi hỏi lớn trong quá trình tự đổi mới và phải chuẩn bị tích cực để hội nhập. Bộ Bưu chính - viễn thông đã được thành lập, các sở BĐ cũng được thành lập ở các tỉnh và thành phố để quản lý về mặt hành chính Nhà nước trong lĩnh vực Bưu chính - viễn thông. Sự thay đổi này nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia hoạt động trong lĩnh vực này. Cũng nằm trong xu thế chung và chủ trương của Đảng Nhà nước và của ngành công ty chúng tôi đã được thành lập dựa trên sự kế thừa 1/2 tài sản cơ sở vật chất, nhân lực, và thị trường của mảng viễn thông thuộc bưu điện Hà Nội. Tuy là doanh nghiệp mới thành lập nhưng đóng góp của công ty trong doanh thu của bưu điện Hà Nội là không nhỏ. Tính đến ngày 24/12/2004 doanh thu của công ty đã đạt 1000 tỷ đồng vượt 1% so với kế hoạch được giao năm 2004. Nhân sự chỉ xấp xỉ 1/4 của bưu điện Hà Nội nhưng doanh thu chiếm hơn 40%. Lợi nhuận chưa tính thuế đạt xấp xỉ tổng số nhân lực của công ty là 1500 người, sự đóng góp của 1 lao động/trên lợi nhuận và doanh thu là khá lớn. Công ty cũng đã góp phần tích cực trong việc hoàn thành mục tiêu chính trị và kinh tế của Đảng và Nhà nước. Đưa tỉ lệ 5 máy điện thoại trên 100 dân vượt mức kế hoạch mà Đại hội 9 của Đảng đề ra sớm hơn 1 năm so với chỉ tiêu kế hoạch. Đảm bảo an toàn mạng lưới thông tin liên lạc phục vụ kinh tế dân sinh và phục vụ thông tin liên lạc 24/24 với chất lượng tốt cho các hội nghị lớn của thành phố và của Nhà nước. Đảm bảo thực hiện tốt chức năng phục vụ thông tin liên lạc hữu tuyến cho 50% địa bàn thành phố Hà Nội. - Hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh tế chính trị mà Nhà nước giao cho. Đồng thời những hoạt động xã hội như xoá đói giảm nghèo tăng nhà tình nghĩa, tặng học bổng cho học sinh, sinh viên các trường của Hà Nội. Đẩy mạnh công tác phổ cập thông tin văn hoá tới các thôn xã vùng sâu vùng xa (trường trình bưu điện văn hoá xã) tới 100% số xã trên địa bàn các huyện ngoại thành đã góp phần nâng cao đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân. Hoạt động trên đã được bưu điện Hà Nội đánh giá cao tặng thưởng nhiều bằng khen của cơ quan chủ quản. Công ty luôn phát huy truyền thống vẻ vang của ngành đồng thời không ngừng phát động những phong trào sáng tạo cải tiến khoa học kỹ thuật tận dụng tối đa năng lực của đội ngũ nhân viên trẻ gần (70%) nhân viên có độ tuổi dưới 40. Thị trường điện thoại cố định là phía tây sông Hồng thuộc địa bàn Hà Nội không phải là lớn nhưng các nhà trạm và khách hàng (thuê bao) lại ở từng căn hộ con phố, ngõ ngách thôn xóm do vậy hàng ngày đội ngũ lao động phải trải rộng khắp các địa bàn hoạt động của công ty. Do vậy từng người công nhân viên phải có tinh thần trách nhiệm lớn trong công việc. Đòi hỏi phải có sự trung thực tính chính xác có thái độ hợp tác tốt giữa các thành viên trong mỗi bộ phận và với các bộ phận khác để tạo nên khối đoàn kết thống nhất vì mục tiêu chung mà phấn đấu. Tạo nên sức mạnh của một đơn vị thành viên của bưu điện Hà Nội đơn vị "anh hùng lực lượng vũ trang" do Nhà nước trao tặng năm 2004. Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh tế gắn liền với nhiệm vụ bảo vệ và phục vụ thông tin liên lạc an ninh quốc gia cùng với những đặc điểm riêng của một công ty mới tách ra cũng đặt ra nhiều vấn đề cho hội đồng quản trị của doanh nghiệp. Trong tương lai gần, công ty vẫn là 1 công ty vốn Nhà nước với mức đầu tư hàng năm lớn trong ngành viễn thông, có thiết bị hiện đại với công nghệ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Cùng với đội ngũ công nhân viên, lãnh đạo có trình độ cao về chuyên môn cũng như trình độ quản lý, luôn được tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích học tập, được tổ chức nhiều lớp tập huấn nâng cao tay nghề trình độ nghiệp vụ, sản phẩm có chất lượng cao và có sức cạnh tranh trên thị trường đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của dân cư. sản phẩm chất lượng cao được thực hiện bởi công nghệ và thiết bị tiên tiến trên thế giới. Từ những ngày đầu phát triển công nghệ viễn thông đã có rất nhiều công nghệ được áp dụng trong nhiều lĩnh vực của công đoạn sản xuất từ những công nghệ P - D - H đến S. D. H trong truyền dẫn. Công nghệ tương tự đến công nghệ số. Tương ứng với công nghệ truyền dẫn là công nghệ chuyển mạch. Chuyển mạch tương tự, chuyển mạch thời gian, chuyển mạch không gian, kết hợp không gian và thờigian, chuyển mạch số, chuyển mạch gói. Hiện nay công nghệ được sử dụng trong công ty chúng tôi là những công nghệ thuộc hàng hiện đại trên thế giới hiện nay. Đó là công nghệ IDN và ISDN cùng với công nghệ là thiết bị hiện đại tương ứng của những hãng thiết bị viễn thông hàng đầu thế giới như Simen, Nex, Alkatel, Boss. Simen với thiết bị tổng đài EWSD, máy điện thoại các loại… Nex với Nex61E, Nex61EV. Elkatel với tổng đài Alkatel 1, E10… Boss với tổng đài Boss 1, Boss2… Cùng với mỗi công nghệ và thiết bị của mỗi hãng và với sản phẩm của từng hãng là một đội ngũ nhân viên kỹ thuật chuyên gia để khai thác sửa chữa và bảo dưỡng. Ngày nay công nghệ luôn được đổi mới với tốc độ nhanh làm cho đội ngũ chuyên gia và nhân viên kỹ thuật luôn luôn phải học tập đào tạo, tự nâng cao kiến thức. Những nhà quản trị nhân lực cũng phải tự nâng cao trình độ của mình cho phù hợp với tình hình mới. Nếu không có trình độ quản lý chuyên nghiệp hiện đại sẽ không thể phù hợp với đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao. Ngoài những đòi hỏi nội tại của đội ngũ nhân lực trong công ty thì nhân tố bên ngoài cũng tác động không nhỏ. Với thị trường ngày càng mở rộng với những dịch vụ mới đa dạng hơn như đường truyền HDSL, băng thông rộng với chất lượng hình ảnh âm thanh tốt được phục vụ bởi đội ngũ nhân viên kỹ thuật có tình độ. Chất lượng cơ sở hạ tầng mạng đã có thâm niên phát triển hơn so với các đối thủ cạnh tranh hiện tại và đối thu tiềm ẩn. Thị phần đã được xác định lớn nhu cầu khách hàng tiềm năng còn nhiều. Chính phủ tạo mọi điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển công ty đã được chuẩn bị nhiều điều kiện cần thiết để sẵn sàng hội nhập. Tuy nhiên công ty chỉ có thị trường bó hẹp ở 1 số địa bàn nhất định của thành phố Hà Nội nhưng đội ngũ lao động lại rải rác ở khắp đị bàn nên khó quản lý trình độ cán bộ kỹ thuật so với các nước phát triển còn non cùng với xu thế mở cửa nền kinh tế của Đảng và Nhà nước cạnh tranh sẽ ngày càng quyết liệt hơn chi phí sản xuất ngày càng tăng nhưng áp lực phải giảm giá dịch vụ ngày càng lớn. Chương II thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của công ty điện thoại Hà Nội II 1. Thực trạng chung So với trước khi thành lập Công ty điện thoại Hà Nội II thì mô hình hoạt động phân theo chiều ngang thuộc bưu điện Hà Nội ở mỗi địa bàn là một đơn vị hoạt động cả lĩnh vực bưu chính và viễn thông với một ban giám đốc và các phòng ban chức năng đầy đủ. Từ 01/04/2004 mô hình đã được thay đổi theo chiều dọc như hiện nay Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Ban giám đốc Phòng Tổ chức LĐTL Bảy đài điện thoại Phòng Vật tư Phòng Kỹ thuật Phòng kế toán tài chính Phòng Cơ điện điều hoà Đài chuyển mạch truyền dẫn - Ban giám đốc bao gồm giám đốc và 2 phó giám đốc * Giám đốc: phụ trách chung quản lý điều hành chịu trách nhiệm chung * Phó giám đốc: phụ trách kế toán tài chính, nhân sự. Thanh tra kiểm soát. * Phó giám đốc: Phụ trách quản lý viễn thông, kỹ thuật, vật tư CCDC công việc quản trị được thực hiện dọc từ trên xuống dưới từ các phòng ban chức năng trực thuộc xuống tới các đài và các vệ tinh các tổ. + Mỗi phòng ban chức năng của công ty quản lý điều hành chức năng của mình trong toàn công ty và theo từng bộ phận chức năng khác. * Phòng quản lý viễn thông quản lý về truyền dẫn chuyển mạch các trạm HOST, trạm ViBa v.v… * Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về kỹ thuật mạng lưới thông tin chất lượng các đường tuyến cáp dây thuê bao, thiết kế và giám sát thi công hệ thống truyền tải thông tin nội vùng của các đơn vị thành viên. * Nhân sự: chịu trách nhiệm chung về tuyển lao động, bố trí nhân sự, chính sách tiền lương cho cán bộ và nhân viên toàn công ty. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực trong công ty cũng như ngoài công ty mà công ty sẽ sử dụng trong tương lai. - Bộ phận nhân sự còn có chức năng lưu trữ hồ sơ CBCNV và xử lý những hồ sơ này. Ví dụ như kiểm tra trình lãnh đạo những người đến kỳ lên lương, đến kỳ thi nâng bậc v.v… - Kết hợp xây dựng nguồn nhân lực theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp cũng như các nhiệm vụ cơ bản của các đơn vị trong doanh nghiệp. Người lao động phải có kỹ năng nghề nghiệp có năng suất lao động cao có kỷ luật tốt. - Kết hợp sử dụng lao động hợp lý với việc khuyến khích nâng cao trình độ nghề nghiệp và chuyên môn. - Kết hợp bố trí cơ cấu lao động hợp lý về đổ tuổi giới tính, trình độ. - Hình thức tổ chức bộ máy hành chính văn phòng là kết hợp giữa tập trung và phân tán. Tập trung là tất cả các bộ phận trong bộ máy điều hành đều tập trung tại trụ sở công ty mỗi bộ phận chức năng quản lý một mảng công việc trong toàn công ty. Phân tán: ở mỗi đài sẽ có một vài nhân viên chuyên trách về mảng quản trị đó để lo truyền đạt và giúp việc cho bộ phận chuyên trách của công ty. Khi ở những đài cơ sở do yêu cầu của công việc thực tế đòi hỏi về các mặt như: lao động cần tăng, giảm, điều động chuyển chức danh, nhu cầu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, văn phòng phẩm, sửa chữa tu bổ bổ sung, sắm mới v.v… thì người chuyên trách sẽ trình qua trưởng đài rồi trưởng đài gửi yêu cầu về ban giám đốc. Ban giám đốc sẽ giao các bộ phận chuyên trách xử lý thông tin yêu cầu của tất cả các đơn vị thành viên rồi trình ban giám đốc quyết định và có hướng chỉ đạo thi hành. Chiến lược chính sách mục tiêu chất lượng của doanh nghiệp đi đôi với đó là chính sách đãi ngộ và trách nhiệm - Trong giai đoạn chiến lược tăng tốc lần thứ 2 giai đoạn 2000-2005 của ngành bưu chính viễn thông thì năm 2005 là năm cuối của kế hoạch này thì công ty II đang phấn đấu đạt khoảng 40.000-50.000 thuê bao điện thoại lắp đặt mới. - Chất lượng phục vụ phải được nâng cao giảm lượng thời gian sửa chữa khi có thuê bao báo hỏng xuống 1h42phút. - Tỷ lệ máy báo hỏng trên tổng số thuê bao trung bình xuống 1,63%/tuần. Đó là những chiến lược chung của công ty chúng tôi phấn đấu trong năm qua 2005 này. - tuy nhiên để đảm bảo thu nhập ổn định cho CBCNV và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng tăng năng suất lao động chiến lược mà phòng tài chính - lao động tiền lương đề ra cho năm 2005 là bố trí tinh giảm bộ máy hành chính tăng cường hiệu quả sử dụng lao động trực tiếp. Trả lương cho người lao động trực tiếp, bộ máy hành chính dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh và bậc lương mà Nhà nước quy định. 2. Thực trạng công tác quản trị nhân lực của Công ty và giải pháp thực hiện Do địa bàn hoạt động của Công ty đều rải trên các quận huyện nội, ngoại thành Hà Nội do vậy chỉ có bộ máy lãnh đạo Công ty và một số phòng ban chức năng là tập trung tại trụ sở chính. Còn lại tổng đài điện thoại và đài khai thác CM-TD là ở 7 khu vực khác nhau. Do vậy công tác quản trị trị nhân lực gặp rất nhiều khó khăn. Để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là vấn đề hết sức quan trọng. Trong điều kiện Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập quốc tế. Cạnh tranh ngày càng gay gắt sự cạnh tranh đến từ trong nước cũng như nước ngoài. áp lực giảm giá dịch vụ đồng thời phải nâng cao chất lượng dịch vụ ngày càng lớn. Đòi hỏi công ty phải tìm nhiều biện pháp giảm giá thãnh nhưng phải đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu dịch vụ ngày càng đa dạng của khách hàng. Đảm bảo 2 nhiệm vụ đồng thời là kinh tế và chính trị an ninh quốc gia. Để hoàn thành những mục tiêu trên một trong những giải pháp thựuc hiện là nâng cao trình độ của người lao động cả về chuyên môn nghiệp vụ cũng như đạo đức chính trị. Công ty đã từng bước thực hiện bố trí lại đội ngũ lao động phù hợp với khả năng chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi người. Xây dựng quy chế cho người lao động về thưởng, phạt, chế độ đãi ngộ, chế độ làm việc, nghỉ ngơi, tham quan du lịch, học tập đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngày càng minh bạch, công bằng, hoàn thiện hơn. Cho đến nay, đội ngũ lao động cả trực tiếp và gián tiếp đã tiếp cận với phong cách làm việc công nghiệp chuyên nghiệp hơn có năng suất lao động cao, có thái độ phục vụ chu đáo đúng mực với khách hàng. Tuy nhiên do địa bàn phân tán đặc thù công việc của đội ngũ lao động phức tạp nên việc xây dựng qui chế về trả lương kết hợp thời gian và sản phẩm còn có những hạn chế, chính sách đãi ngộ đã được thay đổi nhưng vẫn còn những rào cản của cơ chế doanh nghiệp nhà nước chưa thể gỡ bở ngay được đã ít nhiều ảnh hưởng tới việc thu hút nhân tài vật lực của công ty trong tương lai. Từ thực trạng trên đề tài tôi nghiên cứu sẽ tập trung vào giải pháp thực hiện trong quản trị nhân lực là vấn đề thu nhập của người lao động, quản lý thời gian, công việc, thưởng phạt của người lao động trong Công ty Điện thoại Hà Nội. Nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty phù hợp với điều kiện của một nền kinh tế thị trường trong tương lai. 2.1. Quản lý thời gian và khoán sản phẩm - những mâu thuẫn và giải pháp khắc phục Quản lý thời gian: Do đặc điểm riêng của công ty là công tác phục vụ 24/24 nên tất cả các tổ đội sản xuất và lãnh đạo đều phải sẵn sàng làm việc 24/24. Đặc biệt là đối với Đài chuyển mạch truyền dẫn và các tổng đài. Hai bộ phận này luôn phải làm việc liên tục theo ca không được gián đoạn. Luôn đảm bảo có người giám sát thiết bị 24/24/ - Công tác vệ sinh an toàn, phòng chống cháy nổ được đặt lên hàng đầu. - Cơ sở để quản lý thời gian là nhân viên phải đi trực đúng ca đúng và đủ giờlàm việc (40h/tuần). - Hàng tháng nếu làm việc đầy đủ sẽ hưởng mức lương đầy đủ như qui định. Nếu nghỉ ốm nghỉ phép thì lương khoán sẽ tính bằng 70%/lương qui định. - Những đơn vị gián tiếp thì thời gian làm việc tính theo giờ hành chính. * Điểm khác biệt chính trong quản lý thời gian lao động của công ty chúng tôi là sự nguyên tắc và mềm dẻo được kết hợp nhuần nhuyễn và hợp lý. - Nguyên tắc đúng, đủ luôn được tôn trọng triệt để. + Đúng: là đúng giờ, đúng vị trí, đúng khu vực. Trong công tác có nhiều khu vực mà chỉ những người có trách nhiệm mới được vào ví dụ như khu vực viễn thông, khu vực thiết bị tổng đài, thiết bị chuyển mạch. + Đủ: Đủ số giờ đủ số người đủ công việc. - Trong một ca phải đủ só người theo công việc đòi hỏi. Số người này phải có trách nhiệm làm một lượng công việc tối thiểu nào đó theo trách nhiệm đã được qui định. Việc quản lý thời gian làm việc theo nguyên tắc "Đúng - Đủ" nhằm khắc phục sự phân tán của không gian làm việc. - Sản phẩm của chúng tôi có đặc điểm là lâu dài, khách hàng thường xuyên sử dụng và luôn đòi hỏi có chất lượng cao. Chính vì thế chỉ tiêu chất lượng luôn được đặt lên hàng đầu. Lượng thời gian làm việc cũng là một trong những chỉ tiêu tính lương thưởng của lao động. Cụ thể là: thu nhập chính của người lao động nói chung, được chia làm hai phần: - Phần 1 lương cơ bản: lương này được tính dựa trên hệ số về bằng cấp và thâm niên của người lao động được công nhân trong quyết định tuyển dụng và sử dụng thực tế của người lao động. - Phần 2 lương khoán: lương này được chia thành 11 bậc có hệ số phức tạp theo từng chức danh được quy định của bưu điện Hà Nội. Mỗi bậc lại chia thành 3 mức: hoàn thành tốt công việc, hoàn thành công việc và chưa đạt tốt công việc. - Ngoài ra có chế độ tiền thưởng cho CBCNV Công thức tính: TCN = TCN: tiền thưởng của cá nhân VKT: tổng quỹ khen thưởng của đơn vị n: tổng số cá nhân được xét thưởng Hi: tổng hệ số phức tạp công việc của cá nhân theo thời gian công tác thực tế và NSCL của từng tháng trong năm xét thưởng. Sau đây là bảng chi tiết chấm điểm đơn giá tiền lương TT Tên sản phẩm - dịch vụ Đơn vị tính đơn giá Đơn giá tiền lương (đồng/lần) Ghi chú 3.4 Khai thác hàng đến đồng/cái/gói 677 3.5 Giao hàng đồng/cái/gói 885 B Công ty điện thoại I Sản phẩm , dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa dây, máy thuê bao 1 Xử lý hư hỏng trong trường hợp hỏng cáp chính (gốc) 9,937 2 Xử lý hư hỏng trong trường hợp hỏng cáp phụ 5,767 3 Xử lý hư hỏng trong trường hợp hỏng do máy điện thoại 5,767 4 Xử lý hư hỏng trong trường hợp hỏng do kênh máy điện thoại 1,696 5 Xử lý hư hỏng trong trường hợp hỏng do dây thuê bao chạm chập (1) 9,499 6 Thay dây mới và thu hồi dây cũ trong vùng nội thành, nội thị. Loại dây thuê bao đến 100m 8,481 7 Thay dây mới và thu hồi dây cũ trong vùng nội thành, nội thị. Loại dây thuê bao trên 100m đến 300m 9,329 8 Thay dây mới và thu hồi dây cũ trong vùng nội thành, nội thị. Loại dây thuê bao trên 200m đến 300m 10,178 9 Thay dây mới và thu hồi dây cũ trong vùng ngoại thành, ngoại thị. địa hình có thì công phức tạp. Loại dây thuê bao đến 200m 11.874 10 Thay dây mới và thu hồi dây cũ trong vùng ngoại thành, ngoại thị địa hình có thi công phức tạp. Loại dây thuê bao trên 200m đến 300m 13.909 11 Thay dây mới và thu hồi dây cũ trong vùng ngoại thành, ngoại thị địa hình có thi công phức tạp. Loại dây thuê bao trên 300m đến 400m 16.963 12 Xử lý hư hỏng trường hợp hỏng thiết bị lợi dây 7.633 13 Bảo dưỡng dây thuê bao. Căn gọn độ chùng, làm gọn dây thuê bao trong vùng nội thành, nội thị. Loại dây thuê bao đến 100m 3.562 14 Bảo dưỡng dây thuê bao. Căn gọn độ chùng, làm gọn dây thuê bao trong vùng nội thành, nội thị. Loại dây thuê bao trên 100m đến 200m 4.580 15 Bảo dưỡng dây thuê bao. Căn gọn độ chùng, làm gọn dây thuê bao trong vùng nội thành, nội thị. Loại dây thuê bao trên 200m đến 300m 5,767 16 Bảo dưỡng dây thuê bao. Căn gọn độ chùng, làm gọn dây thuê bao trong vùng nội thành, nội thị. Có nhiều chướng ngại là cây cối. Loại dây thuê bao đến 200m 5.598 17 Bảo dưỡng dây thuê bao. Căn gọn độ chùng làm gọn dây thuê bao trong vùng ngoại thành, ngoại thị có chiều hướng ngại là cây cối. Loại dây thuê bao trên 200m đến 300m 6.955 18 Bảo dưỡng dây thuê bao. Căn gọn độ chùng, làm gọn dây thuê bao trong vùng ngoại thành, ngoại thị có nhiều chướng ngại là cây cối. Loại dây thuê bao trên 300m đến 400m 8.312 II sản phẩm, dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa cấp đồng nội hạt 1 Đo thử xử lý 1 đôi dây trên mạng đồng/đôi dây 4.750 2 Đấu nối dây nhảy ở phòng đấu dây đồng/đôi dây 679 3 Hàn vá cột nứt, vỡ đồng/cột 6,785 4 Chình cột nghiêng đồng/cột 52.245 5 Thay cột gãy đồng/cột 119.417 6 Bảo dưỡng dây co đồng/dây 9.329 7 Theo dõi thi công các công trình ngầm trong khu vực tuyến cáp đồng/tháng 67.793 8 Thi công cọc tiếp đất cho cột đồng/cột 16.793 9 Thay cột chống bị hỏng (beton) đồng/cột 29.854 10 Thay cột chống bị hỏng (sắt) đồng/cột 13.061 11 Thay dây co đồng/dây 9.329 12 Hàn và lại bloc cột hoặc bloc chân co đồng/cột 10.347 13 Phát cây trên tuyến cáp treo đồng/điểm 10.347 14 Chỉnh lại độ chùng cáp treo. Loại cáp 10x2 đến 20x2 đồng/50m 41.050 15 Chỉnh lại độ chùng cáp treo. Loại cáp 30x2 đến 50x2 đồng/50m 44.781 16 Chỉnh lại độ chùng cáp treo. Loại cáp 100x2 đồng/50m 55.977 17 Chỉnh lại độ chùng cáp treo. Loại cáp 200x2 đồng/50m 67.172 18 Chỉnh lại độ chùng cáp treo. Loại cáp 300x2 đồng/50m 74.636 19 Chỉnh lại độ chùng cáp treo. Loại cáp 400x2 đồng/50m 83.965 20 Chỉnh lại kẹp cáp, dây treo cáp đồng/kẹp 2.544 21 San lấp sạt lở đối với tuyến cống bế ngầm lấp bằng đất (phạm vi 30m). Cấp đất loại 1 đồng/m3 50.040 22 San lấp sạt lở đối với tuyến cống bể ngầm lấp bằng đất (phạm vi 30m) Cấp đất loại II đồng/m3 66.154 23 San lấp sạt lở đối với tuyến cống bể ngầm lấp bằng đất (phạm vi 30m) cấp đật loại III đồng/m3 83.117 24 San lấp sạt lở đối với tuyến cống bể ngầm lấp bằng đất (phạm vi 30m) cấp đật loại IV đồng/m3 102.963 25 Củng cố dây tiếp đất của cáp treo đồng/m3 5.598 26 Thay thẻ số cáp treo bị hỏng đồng/dây 3.732 27 Thay biển báo độc ao cáp tro bị hỏng đồng/biển 4.750 28 sơn lại cột sắt đồng/cột 39.184 29 Viết số hiếu cột đồng/cột 1.187 30 Vệ sinh từ bổ hầm cáp, bể cáp. Bể hầm cáp (1nắp đân) đồng/bể 37.318 31 Vệ sinh tu bổ hầm cáp, bể cáp. Bể cáp nắp tròn đồng/bể 33.586 32 Vệ sinh tu bổ hầm cáp, bể cáp nắp đan dọc, nắp đan vuông (1 đan) đồng/bể 32,738 33 Vệ sinh tu bổ hầm cáp, bể cáp. Bể bê tông cốt thép dạng Siemens (1 đan) đồng/bể 33.586 34 Vệ sinh tu bổ hầm cáp, bể cáp. Bể cáp ga ni vô đồng/bể 3,732 35 Thay khung bể. Khung bể nắp đan dọc, nắp đan vuông, bể nắp tròn (1 đan) đồng/bể 29.854 36 Thay khung bể, khung bê tông cốt thép dạng Siemens (1đan) đồng/bể 39.184 37 Thay khung bể. Khung bể ganivo đồng/bể 9.329 38 Nâng cao thành bể. Loại bể nắp đan dọc, nắp đan vuông, bể nắp tròn (1 đan) độ cao 30cách mạng đồng/bể 54.280 39 Nâng cao thành bể. Loại bể nắp đan dọc, nắp đan vuông, bể nắp tròn (1 đan) độ cao 50cách mạng đồng/bể 68.190 40 Nâng cao thành bể. Loại bể nắp đan dọc, nắp đan vuông, bể nắp tròn (1 đan) độ cao 70cách mạng đồng/bể 80.233 41 Nâng cao thành bể. Loại bể bê tông cốt thép Siemens (1đan) độ cao 30cách mạng đồng/bể 59.369 42 Nâng cao thành bể. Loại bể bê tông cốt thép dạng Siemens (1 đan) độ cao 50cách mạng đồng/bể 73.787 43 Nâng cao thành bể. Loại bể bê tông cốt thép dạng Siemens (1đan) độ cao 70cách mạng đồng/bể 85.831 44 Nâng cao thành bể. Loại bể ganivo đồng/bể 9.329 45 Thay nắp đan vỡ nứt. Loại nắp đan vuông, nắp đan dọc, nắp đan tròn (1 đan) đồng/bể 9.329 46 Thay nắp đan vỡ nứt. Loại nắp đan ganivo đồng/đan 3.732 47 Hàn vá thành bể. Loại thành bể 1 nắp đan đồng/đan 11.195 48 Hàn vá thành bể. Loại thành bể ganivo đồng/đan 3.732 49 Sơn lại khung bể, nắp đan, Loại bể 1 nắp đan đồng/đan 11.195 50 sơn lại khung bể, nắp đan Loại bể ganivo đồng/đan 3.732 51 Bảo dưỡng tủ cắp có dung lượng (100x2) đến (300x2) đồng/đan 16.793 52 Bảo dưỡng tủ cắp có dung lượng (400x2) đến (600x2) đồng/tủ 22.391 53 Thay tủ cáp có dung lượng (100x2) đến (300x2) đồng/tủ 141.808 54 Thay tủ cáp có dung lượng (400x2) đến (600x2) đồng/tủ 332.128 55 sơn lại tủ cáp đồng/tủ 11.195 56 Bảo dưỡng hộp các dung lượng 10x2 đến 20x2 đồng/hộp 6.785 57 Bảo dưỡng hộp các dung lượng 30x2 đến 50x2 đồng/hộp 12.213 58 Thay hộp cáp dung lượng 10x2 đồng/hộp 14.927 59 Thay hộp cáp dung lượng 20x2 đồng/hộp 22.391 60 Thay hộp cáp dung lượng 30x2 đồng/hộp 29.854 61 Thay hộp cáp dung lượng 50x2 đồng/hộp 41.050 62 Thay măng sông cáp treo cáp từ (10x2) đến (20x2) đồng/măng sông 22.391 63 Thay măng sông cáp treo cáp (30x2) đồng/măng sông 29.654 64 Thay măng sông cáp treo cáp (50x2) đồng/măng sông 39.184 65 Thay măng sông cáp treo cáp (100x2) đồng/măng sông 57.843 66 Thay măng sông cáp treo cáp (200x2) đồng/măng sông 97.026 67 Thay măng sông cáp treo cáp (300x2) đồng/măng sông 134.344 68 Thay măng sông cáp treo cáp (400x2) đồng/măng sông 167.930 69 Thay măng sông cáp cống cáp đến (100x2) đồng/măng sông 63.440 70 Thay măng sông cáp cống cáp (200x2) đồng/măng sông 98.892 71 Thay măng sông cáp cống cáp (300x2) đồng/măng sông 132.478 72 Thay măng sông cáp cống cáp (400x2) đồng/măng sông 166.064 73 Thay măng sông cáp cống cáp (500x2) đồng/măng sông 195.918 74 Thay măng sông cáp cống cáp (600x2) đồng/măng sông 231.370 75 Thay cáp treo bị hỏng cáp (10x2) đến (20x2) đồng/50m 34.604 76 Thay cáp treo bị hỏng cáp (30x2) đến ( 50x2) đồng/50m 52.245 77 Thay cáp treo bị hỏng cáp (100x2) đến (200x2) đồng/50m 115.685 78 Thay cáp treo bị hỏng cáp (300x2) đến (400x2) đồng/50m 219.157 79 Thay cáp cống hỏng cáp đến (100x2) đồng/50m 106.356 80 Thay cáp cống hỏng cáp (200x2) đến (300x2) đồng/50m 173.528 81 Thay cáp cống hỏng cáp (400x2) đến (500x2) đồng/50m 270.554 82 Thay cáp cống hỏng cáp (600x2) đến (700x2) đồng/50m 348.921 83 Thay cáp cống hỏng cáp (800x2) đến (900x2) đồng/50m 438.921 84 Thay cáp cống hỏng cáp (1000x2) đến (1200x2) đồng/50m 544.840 85 Thay cáp cống hỏng cáp (1300x2) đến (1500x2) đồng/50m 619.475 86 Thay cáp cống hỏng cáp (1600x2) đến (1800x2) đồng/50m 798.600 87 Thay cáp cống hỏng cáp (1900x2) đến (2000x2) đồng/50m 901.224 88 Thay cáp cống hỏng cáp (2100x2) đến (2200x2) đồng/50m 988.921 89 Bảo dưỡng măng sông cáp treo măng sông cơ khí (loại có van) dung lượng (10x2) đến (50x2) đồng/măng sông 13.061 90 Bảo dưỡng măng sông cáp treo măng sông cơ khí (loại có van) dung lượng (100x2) đến (200x2) đồng/măng sông 15.945 91 Bảo dưỡng măng sông cáp treo măng sông cơ khí (loại có van) dung lượng (300x2) đến (400x2) đồng/măng sông 18.659 92 Bảo dưỡng măng sông cáp cống măng sông cơ khí (loại có van) dung lượng (600x2) đồng/măng sông 12.213 93 Bảo dưỡng măng sông cáp cống măng sông cơ khí (loại có van) dung lượng 700x2 đến 1200x2 đồng/măng sông 14.079 94 Bảo dưỡng măng sông cáp cống măng sông cơ khí (loại có van) dung lượng (1300x2) đến (1800x2) đồng/măng sông 14.927 95 Bảo dưỡng măng sông cáp cống măng sông cơ khí (loại có van) dung lượng (1900x2) đến (2400x2) đồng/măng sông 15.945 96 Tuần tra tuyến cáp đồng/km tuyến cáp 15.945 III Sản phẩm, dịch vụ lắp đặt thuê bao điện thoại 1 Lắp đặt thuê bao điện thoại (nội thành) đồng/thuê bao 38.692 2 Lắp đặt thuê bao điện thoại (ngoại thành) đồng/thuê bao 45.053 IV Sản phẩm, dịch vụ vận hành khai thác, xử lý sự cố, bảo dưỡng tổng đài 1 Vận hành - khai thác, bảo dưỡng tổng đài Host dưới 20.000 số đồng/tổng đài/ca trực 53.127 2 Xử lý sự cố tổng đài Host dưới 20.000 số đồng/tổng đài/ca trực 391 3 Vận hành - khai thác, bảo dưỡng tổng đài Host từ 20.000 số đến dưới 40.000 số đồng/tổng đài/ca trực 62.287 4 Xử lý sự cố tổng đài Host từ 40.000 số đến dưới 60.000 số đồng/tổng đài/ca trực 566 5 Vận hành - khai thác, bảo dưỡng tổng đài Host từ 40.000 số đến dưới 60.000 số đồng/tổng đài/ca trực 72.240 6 Xử lý sự cố tổng đài Host từ 40.000 số đến dưới 60.000 số đồng/tổng đài/ca trực 566 7 Vận hành, khai thác, bảo dưỡng tổng đài Host trên 60.000 số đồng/tổng đài/ca trực 78.517 8 Xử lý sự cố tổng đài Host trên 60.000 số đồng/tổng đài/ca trực 807 9 Vận hành - khai thác, bảo dưỡng tổng đài Tandem đồng/tổng đài/ca trực 42.502 10 Xử lý sự cố tổng đài Tandem đồng/tổng đài/ca trực 183 11 Vận hành - khai thác, bảo dưỡng tổng đài vệ tinh dưới 5.000 số đồng/tổng đài/ca trực 32.914 12 Vận hành - khai thác, bảo dưỡng tổng đài vệ tinh từ 5.000 số trở lên đồng/tổng đài/ca trực 40.497 13 Vận hành - khai thác, bảo dưỡng hệ thống quản lý mạng truyền dẫn đồng/tổng đài/ca trực 67.742 14 Xử lý sự cố hệ thống quản lý mạng truyền dẫn đồng/tổng đài/ca trực 40.497 15 Bảo dưỡng thiết bị truyền dẫn quang 155Mb/s đồng/thiết bị 17.913 16 Xử lý sự cố thiết bị truyền dẫn quang 155 Mb/s đồng/thiết bị 13.231 17 Bảo dưỡng thiết bị truyền dẫn quang 622Mb/s đồng/thiết bị 23.510 18 Xử lý sự cố thiết bị truyền dẫn quang 622Mb/s đồng/sự cố 14.333 19 Bảo dưỡng thiết bị truyền dẫn quang 2,5Gb/s đồng/th._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc9180.doc
Tài liệu liên quan