Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng đất Nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa huyện Phổ Yên: ... Ebook Nâng cao hiệu quả sử dụng đất Nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa huyện Phổ Yên
160 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1299 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng đất Nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa huyện Phổ Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ THANH MINH
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH
ĐÔ THỊ HÓA HUYỆN PHỔ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60 - 31 - 10
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ QUANG QUÝ
THÁI NGUYÊN - 2008
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ THANH MINH
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH
ĐÔ THỊ HÓA HUYỆN PHỔ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2008
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng và bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Thái Nguyên ngày 02 tháng 01năm 2009
Người viết cam đoan
Lê Thanh Minh
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn
thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp với đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trong quá trình đô thị hoá huyện Phổ Yên”.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy giáo, cô giáo và đặc biệt là
thầy cô giáo trong khoa, những người đã tận tình dạy bảo, giúp đỡ và định hướng
cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo, huyện phòng địa chính, phòng thống
kê, phòng nông nghiệp, ban lãnh đạo các xã cùng với nhân dân huyện Phổ Yên đã
cung cấp những số liệu cần thiết giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu tại địa bàn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Ts.Đỗ Quang Quý, người đã
định hướng, chỉ bảo và dìu dắt tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lồng biết ơn đến các tập thể, cá nhân, bạn bè và người thân đã
chỉ bảo, giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt thời gian quá trình học tập và
nghiên cứu khoa học.
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 01năm 2009
Tác giả luận văn
Lê Thanh Minh
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Nội Dung Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục đích nghiên cứu 3
3 Đối tượng nghiên cứu 3
4 Phạm vi nghiên cứu 3
Chương I: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ HOÁ VỚI
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP.
4
1 Tổng quan tư liệu về đô thị hoá với hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp… 4
1.1 Đô thị hoá………………………………………………………………... 4
1.2 Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp………………………………………. 8
1.2.1 Vai trò và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp........................................... 9
1.2.2 Quá trình phát triển nông nghiệp………………………………………… 13
1.2.3 Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá............................... 15
1.2.4 Những điều kiện cơ bản quyết định phát triển nông nghiệp hàng hoá....... 15
1.2.5 Các giai đoạn phát triển nông nghiệp hàng hoá......................................... 16
1.2.6 Phát triển kinh tế trang trại là hướng đi tất yếu của nền nông nghiệp
hàng hoá.....................................................................................................
17
1.3 Kinh nghiệm tiễn đô thị hoá với hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.......... 21
1.3.1 Trên thế giới............................................................................................... 21
1.3.2 Ở Việt Nam................................................................................................ 24
1.4 Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 34
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.4.1 Phương pháp luận....................................................................................... 34
1.4.2 Các phương pháp chủ yếu sử dụng để nghiên cứu.................................... 34
Chương II: THỰC TRẠNG ĐÔ THỊ HOÁ VỚI SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN PHỔ YÊN………………………………
38
2.1 Đặc điểm của huyện Phổ Yên.................................................................... 38
2.1.1 Điều kiện tự nhiên...................................................................................... 38
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Phổ Yên................................................. 42
2.1.3 Đánh giá chung về đặc điểm của huyện Phổ Yên……………………….. 55
2.1.4 Đánh giá về điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội của các hộ nông dân ở 2
vùng nghiên cứu.........................................................................................
57
2.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp…………………………………..... 59
2.2.1 Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp của Phổ Yên……………………....... 59
2.2.2 Biến động số lượng và cơ cấu đất nông nghiệp giai đoạn 2004-2006....... 60
2.2.3 Biến động diện tích, năng suất một số loại cây trồng trên đất nông
nghiệp giai đoạn 2004-2006……………………………………………...
63
2.3 Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của các hộ nghiên cứu……………... 69
2.3.1 Cách bố trí cây trồng trên đất nông nghiệp của các hộ………………….. 69
2.3.2 Hiệu quả sử dụng đất trồng cây hàng năm………………………………. 71
2.3.3 Hiệu quả trên đất nông nghiệp trồng cây lâu năm...................................... 90
Chương III: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
PHỔ YÊN……………………………………………………………………………………..
100
3.1 Vấn đề quy hoạch cho đô thị hoá………………………………………... 100
3.1.1 Quan điểm sử dụng đất đến năm 2010 và tầm nhìn 2015.......................... 100
3.1.2 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp trong thời kỳ 2006 đến 2010…….. 101
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.................. 102
3.2.1 Giải pháp chung…………………………………………………………. 102
3.2.2 Giải pháp cụ thể………………………………………………………….. 106
KẾT LUẬN.................................................................................................... 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 117
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTH
BQ
CC
CN
CP
CT
DT
DTGT
DV
GT
GTSL
GTSX
HSSDRĐ
LĐ
LT
NN
SL
TM
TNHH
TP
TTCN
XDĐT
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Đô thị Hoá
Bình quõn
Cơ cấu
Cụng nghiệp
Chi phớ
Canh tỏc
Diện tớch
Diện tớch gieo trồng
Dịch vụ
Giỏ trị
Giá trị sản lượng
Giỏ trị sản xuất
Hệ số sử dụng ruộng đất
Lao động
Lương thực
Nụng nghiệp
Số lượng
Thương mại
Thu nhập hỗn hợp
Thực phẩm
Tiểu thủ cụng nghiệp
Xây dựng đô thị
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Quy mô đất đai bình quân trang trại ở một số nước 18
Bảng 1.2. Các hình thức tổ chức quản lý trang trại ở Mỹ 20
Bảng 1.3. Chỉ số phát triển giá trị tổng sản lượng nông nghiệp 28
Bảng 1.4. Chỉ số phát triển diện tích và sản lượng một số cây trồng chính 28
Bảng 1.5. Chỉ số phát triển số đầu gia súc 28
Bảng 2.1. Tăng trưởng kinh tế huyện Phổ Yên thời kỳ 2004-2006 42
Bảng 2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Phổ Yên thời kỳ 2004-2006 43
Bảng 2.3. Giá trị sản xuất, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu ngành nông
nghiệp huyện Phổ Yên giai đoạn 2004-2006 44
Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu sản xuất công nghiệp huyện Phổ Yên thời kỳ
2004-2006 46
Bảng 2.5. Dân số, lao động của huyện Phổ Yên giai đoạn 2004-2006 51
Bảng 2.6. Tình hình sử dụng đất 55
Bảng 2.7. Phân tích SWOT cho 2 vùng đất nông nghiệp ở huyện Phổ Yên 57
Bảng 2.8. Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp của Phổ Yên năm 2006 59
Bảng 2.9. Biến động số lượng và cơ cấu đất nông nghiệp giai đoạn
2004-2006 62
Bảng 2.10. Diện tích, năng suất một số cây trồng chính trên đất hàng 65
năm, Phổ Yên giai đoạn 2004-2006.
Bảng 2.11. Diện tích, năng suất một số cây trồng chính trên đất lâu 67
năm huyện Phổ Yên, giai đoạn 2004-2006.
Bảng 2.12. Thông tin cơ bản về các hộ nghiên cứu huyện Phổ Yên 70
năm 2006.
Bảng 2.13. Mức chi phí cho một số cây trồng chủ yếu trên 1 ha gieo trồng 72
đất hàng năm của từng nhóm hộ nghiên cứu năm 2006.
Bảng 2.14. Hiệu quả kinh tế của đất hàng năm theo các cây trồng và 74
mức sống của hộ nông dân năm 2006.
Bảng 2.15. Hiệu quả kinh tế của đất hàng năm theo phương thức sản 78
xuất và mức sống của hộ, năm 2006.
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 2.16. Hiệu quả kinh tế của đất hàng năm theo một số cây trồng 81
chính và theo mức sống của hộ nông dân.
Bảng 2.17. Hiệu quả kinh tế của đất hàng năm theo phương thức sản 83
xuất và mức sống của hộ, năm 2006.
Bảng 2.18. Hiệu quả kinh tế của một cây trồng trên đất 1 vụ 85
Bảng 2.19. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội từ hoạt động sản xuất 88
trên đất hàng năm qua nghiên cứu ở các hộ nông dân huyện
Phổ Yên năm 2006.
Bảng 2.20. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả môi trường từ hoạt động sản 89
xuất trên đất hàng năm qua nghiên cứu ở các hộ nông dân
huyện Phổ Yên năm 2006.
Bảng 2.21. Diện tích, năng suất, sản lượng chè của các hộ điều tra 91
Bảng 2.22. Hiệu quả kinh tế của cây chè trên đất trồng cây lâu năm 92
Bảng 2.23. Diện tích, năng suất, giá trị sản lượng vải của các nhóm 93
hộ điều tra.
Bảng 2.24. Hiệu quả kinh tế của cây vải 93
Bảng 2.25. Diện tích, năng suất, giá trị sản lượng nhãn của các
hộ năm 2006 95
Bảng 2.26. Hiệu quả kinh tế của cây nhãn 95
Bảng 2.27. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội từ hoạt động sản xuất 98
trên đất lâu năm qua nghiên cứu các hộ nông dân huyện Phổ
Yên năm 2006.
Bảng 2.28. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả môi trường từ hoạt động
sản xuất trên đất lâu năm qua nghiên cứu các hộ nông dân
huyện Phổ Yên năm 2006 99
Bảng 3.1. Cơ cấu cây trồng và quy mô sử dụng 107
Bảng 3.2. Hiệu quả kinh tế của mô hình 1 108
Bảng 3.3. Cơ cấu cây trồng và quy mô sử dụng đất 108
Bảng 3.4. Hiệu quả kinh tế của mô hình 109
Bảng 3.5. Bảng 3.5. Cơ cấu cây trồng và quy mô sử dụng đất 109
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế của mô hình 3 110
viii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đô thị hoá là hệ quả tất yếu của nền kinh tế phát triển theo hướng công
nghiệp hoá - hiện đại hoá ở bất luận quốc gia nào trên thế giới. Điều này cũng
có nghĩa là đô thị hoá càng phát triển thì quỹ đất của xã hội giành cho nông
nghiệp càng có xu hướng giảm. Vấn đề đặt ra, làm thế nào để sử dụng quỹ đất
- nguồn lực khan hiếm của xã hội hiệu quả nhất trong tiến trình đô thị hoá.
Thực tế đã chứng minh rằng, kinh tế xã hội phát triển sẽ kéo theo sự thay
đổi về mọi mặt của mỗi một địa phương hay quốc gia. Đó không chỉ là những
sự thay đổi về mặt kinh tế, xã hội mà còn ảnh hưởng đến văn hóa, không gian,
môi trường, khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động, phân bố dân cư…
Ngày nay, với xu hướng toàn cầu hóa của phát triển kinh tế xã hội, lợi ích của
các quốc gia ngày càng phụ thuộc lẫn nhau thì đô thị hóa cũng ngày càng
mang tính toàn cầu hơn. Những lợi ích mà đô thị hóa mang lại là không thể
phủ nhận song bên cạnh đó, đô thị hóa cũng có những mặt tiêu cực của nó
như: Thu hẹp d iện tích đất canh tác trong nông nghiệp, các nguy cơ đe dọa
đến môi trường… Để đảm bảo lợi ích của mình, các quốc gia không chỉ quan
tâm tới việc giải quyết các vấn đề đô thị hóa của mình mà còn phải giúp đỡ
các quốc gia khác giải quyết vấn đề đô thị hoá và những ảnh hưởng của nó.
Việt Nam với dân số gần 83.12 triệu người, là một trong những quốc gia
đông dân trong khu v ực và trên thế giới. Diện tích đất tự nhiên là 329314.5 km2,
mật độ bình quân đạt 252 người/km2, cao hơn rất nhiều so với bình quân của
thế giới.
Những năm gần đây, kinh tế nước ta đã có những bước tiến đáng kể, đời
sống của nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao, GDP hàng năm
tăng trên 7%. Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được củng
cố. Đến ngay, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với hơn 140 nước, có quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
hệ đầu tư với hơn 70 nước và vùng lãnh thổ, là thành viên của nhiều tổ chức
khu vực và quốc tế (ASEAN, AFTA… và gần đây nhất là tổ chức Thương
mại thế giới WTO). Thế và lực mới mang lại cho chúng ta nhiều cơ hội nhưn
.
Trong bối cảnh phát triển đô thị đang trở thành vấn đề toàn cầu, Việt
Nam luôn chú trọng đến mọi ng uồn lực để nâng cấp đô thị và cải thiện môi
trường sống và bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Mạng
lưới đô thị không ngừng được mở rộng và phát triển, 70% dân số được sử
dụng nước sạch, Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 10% xuống còn 2%. Tuy nhiên,
theo đánh giá của thế giới, Việt Nam vẫn là nước đang phát trển ở trình độ
thấp. Việt Nam phấn đấu đến năm 2010, tỷ lệ đô thị hóa đạt 30 - 35% và
đến 2020 là 43 - 45%.
Phổ Yên là huyện nằm xa thành phố Thái Nguyên, mặc dù còn gặp nhiều
khó khăn, song được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và của chính quyền
địa phương, quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đã và đang đạt được
những thành tựu đáng kể. Bộ mặt kinh tế xã hội có nhiều thay đổi, đời sống
nhân dân ngày một được cải thiện. Tuy nhiên mặt trái của đô thị hóa cũng bắt
đầu xuất hiện, môi trường đã có dấu hiệu bị ô nhiễm, các hoạt động như
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, lấy đất để xây dựng các công trình phúc lợi,
công cộng khiến diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, trong khi dân số
tăng nhanh khiến nhu cầu về đất ở cũng như đất sản xuất ngày càng lớn, rừng
ngày càng bị khai thác cạn kiệt, những hành vi lấn chiếm hủy hoại đất vẫn
chưa được ngăn chặn kịp thời… Từ đó đòi hỏi phải có những biện pháp thích
hợp nhằm sớm ngăn chặn, khắc phục những tác động có ảnh hưởng xấu đến
s¶n xuÊt n«ng nghiÖp và quá trình đô thị hóa ở địa phương, đẩy nhanh việc sử
dụng đất đai có hiệu quả. Đó chính là lý do tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
cao hiệu quả, sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá huyện
Phổ Yên”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng quan tài liệu về ĐTH và việc sử dụng đất nông nghiệp nói
chung và ở Ph ổ Yờn nói riêng: những vấn đề lý luận từ các nguồn tài liệu
cùng những kinh nghiệm thực tiễn của các quốc gia, các vùng, địa phương
trong nước.
- Đánh giá thực trạng ĐTH ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp huyện Phổ Yên để thấy được những tác động tích cực, hạn chế và tìm
ra những nguyên nhân ảnh hưởng: ĐTH với quỹ đất nông nghiệp; ĐTH với
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
- Đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm thúc đẩy phát triển hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp huyện Phổ Yên phù hợp với tiến trình ĐTH theo
hướng tích cực.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn liờn quan đến đô thị hóa và hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp huyện Phổ Yên.
- Nâng cao hiệu quả, sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá
huyện Phổ Yên.
4. Ph¹m vi nghiªn cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trên phạm vi địa bàn huyện Phổ Yên.
- Về thời gian: Nghiên cứu nguồn số liệu từ 2004- 2006.
- Về nội dung: Nghiên cứu vÊn ®Ò nâng cao hiệu quả, sử dụng đất nông
nghiệp trong quá trình đô thị hoá huyện Phổ Yên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chương I
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ HOÁ VỚI
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN TƯ LIỆU VỀ ĐÔ THỊ HOÁ VỚI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1.1. Đô thị hoá
Cho đến nay, nhiều tài liệu, nhiều tác giả đã đưa ra những quan niệm về
Đô thị hoá:
Đô thị hoá là một quá trình tập trung dân cư đô thị. Đồng thời đó là quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất nông nghiệp giảm, sản
xuất phi nông nghiệp tăng. Bộ mặt đô thị ngày càng hiện đại, không gian đô
thị mở rộng.
Đô thị hoá là quá trình hình thành và phát triển của các thành phố.
Nhiều thành phố mới xuất hiện và không ít thành phố có lịch sử hàng nghìn
năm đang tồn tại và phát triển. Sự gia tăng số lượng và quy mô các thành phố
về diện tích cũng như dân số. Và do đó làm thay đổi tương quan dân số thành
thị và nông thôn; vai trò chính trị, kinh tế, văn hoá của thành phố; môi trường
sống…[5]. Đô thị hoá là xu hướng tất yếu của xã hội phát triển; đồng thời như
vậy, thì quỹ đất của xã hội giành cho đô thị hoá phải tăng lên: Các ngành phi
nông nghiệp, kết cấu hạ tầng, khuân viên đô thị, khu dân cư… Đây là vấn đề
cạnh tranh gay gắt quỹ đất của xã hội nói chung và của nông nghiệp nói riêng.
- “Đô thị hóa là một hiện tượng kinh tế xã hội liên quan đến những
chuyển dịch - - - -
các trung tâm đô thị, đẩy mạnh sự
phát triển kinh tế qua đó làm điểm tựa cho các thay đổi trong đời sống văn
hóa xã hội, làm nền cho một sự phân bố dân cư hợp lý nhằm đáp ứng những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng để tạo thế cân bằng động giữa môi
trường xây dựng, môi trường kinh tế và thiên nhiên”.
- “Đô thị hóa là sự thay đổi trật tự sắp xếp một vùng nông thôn theo các
điều kiện của thành phố. Đây là một trong những biện pháp nhằm biến nông
thôn thành nơi làm việc hấp dẫn, có điều kiện áp dụng những tiến bộ khoa học
kỹ thuật, đáp ứng những nhu cầu về nông sản phẩm cho xã hội, góp phần vào
tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên nó phụ thuộc vào điều kiện của mỗi nước, mỗi
vùng, mỗi địa phương”.
Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỷ lệ phần trăm giữa số
dân đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng
hay khu vực. Nó cũng có thể tính theo tỷ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo
thời gian. Nếu tính theo cách đầu thì nó còn được gọi là mức độ đô thị hoá;
còn theo cách thứ hai, nó có tên là tốc độ đô thị hoá.
Các nước phát triển (như tại châu Âu, Mỹ hay Úc) thường có mức độ
đô thị hoá cao (trên 80%) hơn nhiều so với các nước đang phát triển (như Việt
Nam hay Trung Quốc) (khoảng 30%). Đô thị các nước phát triển phần lớn đã
ổn định nên tốc độ đô thị hóa thấp hơn nhiều so với trường hợp các nước đang
phát triển.
Theo khái niệm của ngành địa lý, đô thị hoá đồng nghĩa với sự gia tăng
không gian hoặc mật độ dân cư hoặc thương mại hoặc các hoạt động khác
trong khu vực theo thời gian. Các quá trình đô thị hóa có thể bao gồm: Sự mở
rộng tự nhiên của dân cư hiện có. Thông thường quá trình này không phải là
tác nhân mạnh vì mức độ tăng trưởng dân cư tự nhiên của thành phố thường
thấp hơn nông thôn. Sự chuyển dịch dân cư từ nông thôn ra thành thị, hoặc
như là sự nhập cư đến đô thị, sự kết hợp của các yếu tố trên.
Có thể nói, Đô thị hoá là sự mở rộng dân cư đô thị gắn với sự thu hẹp
quỹ đất nông nghiệp dẫn tới những thay đổi trong phát triển nông nghiệp,
những thay đổi về xã hội và môi trường sinh thái.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Đô thị hoá - thách thức môi trường toàn cầu. Hiện cứ 3 người dân đô thị
có 1 người sống trong khu ổ chuột. Hầu như rất nhiều đô thị đang mở rộng trên
thế giới không an toàn về môi trường. Đó là sự gia tăng nhanh chóng những
người sống trong đô thị. đói nghèo và thất nghiệp cho đến tội phạm và ma tuý.
Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc, trong một phần tư thế kỷ tới, tăng
dân số hầu như sẽ chỉ diễn ra ở các thành phố, mà phần lớn thuộc các nước
kém phát triển. Đến năm 2030, hơn 60% dân số thế giới sống ở các đô thị. Đô
thị hoá nhanh đang bộc lộ những thách thức sâu sắc, từ đói nghèo và thất
nghiệp cho đến tội phạm và ma tuý.
Tại Việt Nam, quá trình đô thị hoá cũng tuân theo quy luật của thế giới.
Năm 1990, cả nước mới có khoảng 500 đô thị lớn nhỏ, đến năm 2000 đã tăng
lên 649 và năm 2003 là 656 đô th ị. Tỷ lệ dân số đô thị hiện nay dưới 40%, theo
quy hoạch phát triển đến năm 2010, tỷ lệ đó sẽ đạt 56 - 60%, đến năm 2020 là
80%. Tác động của đô thị hoá, công nghiệp hoá gây ô nhiễm môi trường không
những trong đất liền mà còn tác động mạnh tới môi trường ven biển.
Hệ thống sông ngòi Việt Nam, gồm 8 lưu vực với 10.000 km2 sông
ngòi, kênh rạch, đang bị ô nhiễm ở mức báo động. Dân số gia tăng khiến hệ
thống cấp thoát nước ở các đô thị xuống cấp nghiêm trọng. Dự báo đến năm
2010, các đô thị vẫn sử dụng hệ thống thoát nước chung và xử lý nước phân
tán ở các bể tự hoại, tức là chỉ xử lý được 30% lượng chất lơ lửng và 5-10%
lượng BOD.
Cùng với quá trình đô thị hoá, phương tiện giao thông cơ giới ở nước ta
tăng lên rất nhanh. Giao thông vận tải đã trở thành một nguồn gây ô nhiễm
chính đối với môi trường không khí ở đô thị, nhất là ở các thành phố lớn như
Hà Nội, TP HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng. Theo đánh giá của các chuyên gia
môi trường, ô nhiễm không khí ở đô thị do giao thông vận tải gây ra chiếm tỷ
lệ khoảng 70%. Đô thị hóa thúc đẩy phát triển xã hội nông thôn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Quá trình đô thị hóa nông thôn ở Việt Nam trong những năm gần đây
diễn ra với tốc độ khá nhanh, làm biến đổi bộ mặt kinh tế, văn hóa, xã hội và
kiến trúc trên cả nước. Năm 1999, cả nước có khoảng 400 thị trấn, nay tăng
lên khoảng 651 thị trấn. Cuối những năm 90 của thé kỷ XX, dân số của thị
trấn từ 2.000 đến 30.000 người, nay khoảng dao động này từ 2.000 - 50.000
người. Tỷ lệ dân số phi nông nghiệp của thị trấn phổ biến ở mức 30-40% vào
cuối những năm 90, nay đã lên mức 50-60%. Năm 1998 có khoảng 60 đô thị
loại 4, nay tăng lên 84 đô thị.
Theo Giáo sư Đặng Vũ Khiêu, nhà triết học, nhà nghiên cứu văn hóa
Quá trình đô thị hóa nông thôn đã biến nền sản xuất nông nghiệp độc canh trở
thành nền sản xuất hàng hóa đa ngành nghề. Lối sống thành phố du nhập vào
nông thôn rất nhanh, tác động lớn tới cuộc sống, phong tục tập quán thôn quê
Việt Nam và những giá trị văn hóa truyền thống lâu đời.
Theo Giáo sư, Tiến sĩ Hoàn g Đạo Kính, Kiến trúc sư, Phó Chủ tịch
thường trực Hội Kiến trúc sư Việt Nam quá trình đô thị hóa, thôi thúc sự phát
triển kinh tế chưa từng thấy, bắt đầu thực sự can thiệp, tác động đến cơ sở
xóm làng. Về phương diện kiến trúc, rõ ràng nông thôn đang ít dần những căn
nhà hai mái thấp lè tè, vươn lên xây nhà hai đến ba tầng hoặc hơn thế nữa.
Việc ăn, ở, sinh hoạt tiến dần tới kiểu đô thị.
Đô thị hóa nông thôn không chỉ là xây nhà cao tầng, thay đường lát
gạch bằng bê tông mà là một công cuộc vận động xã hội sâu xa và đồng bộ.
Đó là một quá trình tiến tới sự ngang bằng dần các tiêu chuẩn sống, tiện nghi
sống giữa thôn quê và đô thị. Song, cùng với quá trình ấy là cuộc cách mạng
mạng khoa học - công nghệ của phương thức sản xuất đặc trưng nông thôn,
gắn liền với đồng ruộng và đất đai, là những nỗ lực nhằm duy trì môi trường
tự nhiên, môi trường sinh thái nông thôn. Không có những nhân tố ấy, nông
thôn không còn là nông thôn nữa. Quá trình đô thị hóa nông thôn, đặc biệt là
kiến trúc và qui hoạch, hiện vẫn mang tính tự phát.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Theo Phó giáo sư, Tiến sĩ Lưu Đức Hải, Viện trưởng Viện Qui hoạch
Đô thị và Nông thôn , Bộ Xây dựng. Trước khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường, quá trình đô thị hóa ở Việt Nam diễn ra rất chậm chạp, nền kinh tế
nông nghiệp lạc hậu, nặng nề tính bao cấp và ảnh hưởng của chiến tranh chậm
thay đổi. Sau khi chuyển đổi cơ chế kinh tế từ bao cấp sang nền kinh tế thị
trường, quá trình đô thị hóa đã có những chuyển biến nhanh hơn, đặc biệt
trong những năm gần đây khi tình hình công nghiệp hóa trên đất nước đang
diễn ra mạnh mẽ. Tốc độ đô thị hóa (so với số dân) ở Việt Nam khá nhanh:
18,5% (năm 1989); 20,5% (1997); 23,6% (1999) và nay là 25%. Quá trình đô
thị hóa nông thôn hiện nay tập trung mạnh tại các đô thị lớn và diễn ra không
đồng đều giữa các vùng trong cả nước. Chất lượng và trình độ đô thị hóa nông
thôn còn thấp. Cơ sở hạ tầng xã hội và kỹ thuật đô thị còn yếu kém về chất
lượng phục vụ so với yêu cầu. Định hướng phát triển không gian khu vực
được đô thị hóa chưa rõ nét, đặc biệt còn phát triển một cách tùy tiện, mang
nặng tính hình thức đô thị, chưa thực sự giải quyết vấn đề cốt lõi của đô thị
hóa đối với khu vực dân cư hiện có: chưa gắn kết chất lượng đô thị với giữ
gìn bản sắc, kiến trúc truyền thống trên cơ sở đảm bảo điều kiện tiện nghi
cuộc sống đô thị cho người dân và đảm bảo phù hợp về cảnh quan đô thị.
Tãm l¹i ®« thÞ ho¸ diÔn ra lµ tÊt yÕu ®èi víi nÒn kinh tÕ x· héi ph¸t
triÓn; ®ång thêi còng kh«ng Ýt nh÷ng th¸ch thøc. Tổng thư ký LHQ, Kofi
Annan, nhân ngày Môi trường Thế giới ®· kêu gọi tÊt c¶ các cá nhân, doanh
nghiệp, chính phủ và chính quyền địa phương hãy chấp nhận thách thức môi
trường đô thị. "Hãy tạo ra các 'thành phố xanh' để con người có thể nuôi
dưỡng con cái và thực hiện các ước mơ của mình trong một môi trường được
quy hoạch hợp lý, sạch sẽ và trong lành".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
1.1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.2.1. Vai trò và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp.
* Khái quát về sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng, sản phẩm của nông
nghiệp cung cấp những nhu cầu thiết yếu cho con người và xã hội, đối tượng
của sản xuất nông nghiệp là những sinh vật sống sinh trưởng và phát triển
theo quy luật vốn có của tự nhiên.
Nông nghiệp là ngành sản xuất xuất hiện đầu tiên trong lịch sử phát
triển của xã hội loài người. Cuộc cách mạng công nghiệp mở ra vào cuối thế
kỷ XVIII, rồi cách mạng khoa học kỹ thuật giữa thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI
có nhiều ngành ra đời và phát triển lớn mạnh: Công nghiệp, xây dựng, thương
mại dịch vụ, viễn thông, công nghệ tin học… Mặc dù vậy, nông nghiệp vẫn là
một trong hai ngành sản xuất vật chất rất quan trọng
* Vai trò của nông nghiệp
- Nông nghiệp sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhu cầu
thiết yếu của cuộc sống. Nhiều sản phẩm của nông nghiệp: lương thực, thực
phẩm đều là những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của cuộc sống,
mặc dù với trình độ phát triển của khoa học ngày nay, vẫn không có một
ngành sản xuất nào có thể thay thế được, thiếu những sản phẩm thiết yếu đó,
con người không thể tồn tại và phát triển đ ược. Ăng Ghen đã từng khẳng
định: "trước hết con người cần phải có ăn, uống, ở và mặc, trước khi lo đến
chuyện làm chính trị, khoa học, nghệ thuật và tôn giáo…", Việt Nam ta có
câu "Có thực mới vực được đạo".
- Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công ngh iệp nhẹ và công
nghiệp chế biến. Các ngành công nghiệp nhẹ và công nghiệp chế biến: công
nghiệp giấy, công nghiệp dệt, công nghiệp rượu, bia, công nghiệp giầy da,
công nghiệp dầu ăn, công nghiệp đồ hộp… sử dụng chủ yếu nguyên liệu đầu
vào được sản xuất từ những sản phẩm của nông nghiệp. Nền kinh tế càng phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
triển, nhu cầu sản phẩm thiết yếu của cuộc sống cần phải được chế biến đa
dạng hơn. Bởi vậy, sự phát triển của ngành nông nghiệp có tác động thúc đẩy
cho công nghiệp nhẹ; đặc biệt là công nghiệp chế biến cùng phát triển theo.
- Nông nghiệp cung cấp hàng hoá xuất khẩu. Do đặc thù của sản xuất
nông nghiệp, mỗi Quốc gia có lợi thế phát triển cây trồng, vật nuôi khác nhau
hình thành lợi thế so sánh giữa các Quốc gia về phát triển thương mại Quốc
tế. Vì thế, các Quốc gia có lợi thế về phát triển nông nghiệp sẽ xuất khẩu nông
sản, tạo nguồn ngoại tệ cho đất nước, thúc đẩy kinh tế phát triển. ở những
nước đang trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
nông nghiệp còn là nguồn tạo ra thu nhập về ngoại tệ hoặc có thể trao đổi lấy
máy móc, trang thiết bị.
- Nông nghiệp nông thôn là nguồn cung cấp sức lao động cho các
ngành kinh tế khác. Nền kinh tế càng phát triển đều có mức tăng tỷ trọng cả
về giá trị cũng như lao động của các ngành phi nông nghiệp; còn ngành nông
nghiệp có xu hướng ngược lại. Xu hướng này có tính quy luật là do sự tiến bộ
khoa học kỹ thuật của các ngành tác động vào nông nghiệp; đồng thời những
tiến bộ kỹ thuật của bản thân nông nghiệp dẫn tới năng suất lao động trong
nông nghiệp ngày càng tăng. Khi năng suất trong nông nghiệp tăng, một bộ
phận lao động của nông nghiệp sẽ cung cấp cho các ngành phi nông nghiệp.
Vì thế, nông nghiệp nông thôn là nguồn cung cấp sức lao động cho các ngành
kinh tế khác.
- Nông nghiệp nông thôn là thị trường tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá
và dịch vụ của công nghiệp và các ngành kinh tế khác. Nông nghiệp là một
trong những nhân tố bảo đảm cho các ngành công nghiệp khác như công
nghiệp hoá học, cơ khí, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, dịch vụ sản xuất
và đời sống phát triển. Sự phát triển ổn định của nông nghiệp đòi hỏi phải
cung cấp một lượng hàng ổn định về vật tư, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
máy móc nông cụ cũng như các mặt hàng tiêu dùng công nghiệp như vải, xà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
phòng, đường. Vì thế, nông nghiệp, nông thôn là thị trường tiêu thụ các sản
phẩm của các ngành công nghiệp và dịch vụ.
- Nông nghiệp còn có tác dụng giữ gìn và bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên, củng cố và bảo vệ an ninh quốc phòng. Phát triển nông nghiệp ở bất cứ
nước nào, cũng gắn liền với việc sử dụng và quản lý các tài nguyên thiên
nhiên như đất đai, nguồn nước, rừng, thực vật và động vật. Một nền nông
nghiệp phát triển, ngoài việc đảm bảo các vai trò nói trên, còn phải góp phần
giữ gìn và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường, chống giảm cấp các
nguồn lực, mất đa dạng sinh học, chống ô nhiễm môi trường. Đó là điều kiện
cần thiết cho sự phát triển một nền nông nghiệp ổn định và bền vững.
Hơn nữa, do đặc thù của sản xuất nông nghiệp gắn liền với cuộc sống
của người nông dân. Vì thế, ở đâu có sản xuất nông nghiệp thì ở đó có dân,
lực lượng nòng cốt giữ gìn an ning quốc phòng, bảo vệ tổ quốc.
* Đặc điểm của ngành sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành kinh tế đặc biệt, khác với công nghiệp và
các ngành kinh tế khác ở lĩnh vực sản xuất, đầu tư và lưu thông hàng hoá. Để
phát triển đúng đắn nền nông nghiệp, việc xem xét và phân tích các đặc điểm
của ngành là rất cần thiết.
- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là sinh vật. Trong khi đối tượng
sản xuất của công nghiệp phần lớn là các vật vô chi vô giác, thì nông nghiệp
có ._.đối tượng sản xuất là sinh vật. Sinh vật bao gồm các cây trồng, vật nuôi và
các sinh vật khác. Chúng có các quy luật tự nhiên riêng (sinh trưởng, phát
triển, phát dục, diệt vong) và đồng thời lại chịu tác động rất nhiều từ ngoại
cảnh tồn tại độc lập với ý muốn chủ quan của con người. Vì thế, trong công
nghiệp con người có thể tác động vào đối tượng sản xuất ở bất cứ phạm vi và
mức độ nào theo ý muốn, thì trong nông nghiệp con người phải nhận thức cho
được quy luật sinh học và quy luật tự nhiên để cho sinh vật phát triển theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
chiều hướng có lợi cho con người. Mọi sự can thiệp phù hợp với quy luật sinh
học và quy luật tự nhiên là một yêu cầu quan trọng nhất của bất cứ một quá
trình sản xuất nông nghiệp nào.
- Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế
được. Trong công nghiệp, đất đai là nơi làm nền móng nhà xưởng, thì địa
hình, chất lượng đất không ảnh hưởng nhiều đến năng suất và hiệu quả của
ngành. Còn trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và
không thể thay thế. Thường thì không có sản xuất nông nghiệp nếu không có
đất đai. Đất đai được gọi là tư liệu sản xuất đặc biệt là vì nó vừa là đối tượng
lao động, vừa là tư liệu lao động, vì đất đai chịu sự tác động của con người
như cày, xới để có môi trường tốt cho sinh vật phát triển. Đất đai là tư liệu lao
động, vì nó phát huy như một công cụ lao động. Con người dùng đất đai để
trồng cây và chăn nuôi. Không có đất đai thì không có sản xuất nông nghiệp.
Vì thế số lượng và chất lượng đất đai quy định lợi thế so sánh của mỗi vùng,
cũng như cơ cấu sản xuất của từng nông trại và cả vùng. Hướng sử dụng đất
quy định hướng sử dụng các tư liệu sản xuất khác. Chỉ có thông qua đất đai,
các tư liệu sản xuất mới tác động đến cây trồng, việc sử dụng đất đai đúng
hướng còn quyết định đến hiệu quả sản xuất. Từ đây, cần sử dụng đầy đủ và
hợp lý để vừa làm tăng năng suất đất đai, vừa giữ gìn và bảo vệ đất đai. Quỹ
đất đai phải được bảo tồn cho lợi ích trước mắt cũng như mục tiêu lâu dài.
- Nông nghiệp được phân bố trên phạm vi không gian rộng lớn, phức
tạp và mang tính khu vực rõ rệt. Tích tụ và tập trung cao là đặc điểm cơ bản
của sản xuất công nghiệp. Trái lại, nông nghiệp được phân bố trên phạm vi
không gian rộng lớn, ở đâu có đất, có người là ở đó có sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên, đất đai là sản phẩm của tự nhiên, mỗi vùng rất khác nhau về địa
hình, về khí hậu thời tiết, dẫn tới những khác nhau về quy hoạch và bố trí sản
xuất trên mỗi vùng, lãnh thổ. Đặc điểm này do tính chất của đất đai quy định.
Hơn nữa, đất đất với tư cách là tư liệu sản xuất chủ yếu có địa bàn trải rộng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Tính chất này kéo theo sự đa dạng về địa hình, chất đất, nguồn nước, sinh vật
sống ở đó và thời tiết khí hậu. Mỗi vùng có một hệ thống kinh tế - sinh thái
riêng. Do đó, mỗi vùng có lợi thế so sánh riêng, sinh vật phù hợp với lợi thế
so sánh ở từng vùng đó. Vì thế, việc thực hiện sản xuất chuyên môn hoá gắn
liền với phát triển tổng hợp là đặc thù của mỗi vùng.
- Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao. Các cây trồng, vật nuôi
ngoài sự tác động trực tiếp của con người cần phải có thời gian tác động của
tự nhiên nữa, quá trình kết hợp đó không ăn khớp nhịp nhàng, mà xen kẽ
nhau, do vậy trong nông nghiệp có lúc thời vụ nhàn rỗi và có lúc rất căng
thẳng.
Để giảm bớt tính thời vụ, chúng ta cần giải quyết tốt các vấn đề kinh tế
- kỹ thuật như bố trí sản xuất chuyên môn hoá kết hợp với phát triển tổng hợp,
mở rộng thêm các ngành nghề, đa dạng hoá trong kỹ năng lao động và đa
dạng hoá trong trang bị công cụ lao động có tính vạn năng. Về kỹ thuật cần
tìm cây trồng, vật nuôi có thời gian sinh trưởng ngắn để có thể sản xuất nhiều
vụ trong năm.
1.1.2.2. Quá trình phát triển nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất xuất hiện đầu tiên của xã hội loài người.
Quá trình phát triển c ủa ngành nông nghiệp luôn vận động phù hợp với xu
hướng phát triển của nền kinh tế xã hội: phù hợp với sự phát triển của lực
lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Quá trình phát triển nông
nghiệp cho tới nay được chia thành 3 giai đoạn: giai đoạn sản xuất theo hình
thái tự nhiên, đây là giai đoạn sản xuất mang tính chất tự cung tự cấp; giai
đoạn chuyển thể từ sản xuất tự nhiên lên sản xuất hàng hoá, giai đoạn này sản
xuất nông nghiệp đã có một phần dư thừa để bán, để trao đổi; giai đoạn
chuyên sản xuất hàng hoá, là đỉnh cao của sản xuất nông nghiệp, giai đoạn
này sản xuất nông nghiệp chủ yếu là bán để thu được tiền. Vì thế, để đánh giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
quá trình phát triển nông nghiệp, ta căn cứ chỉ tiêu sản xuất hàng hoá của
nông nghiệp. Cũng như các ngành kinh tế khác, sản xuất nông
nghiệp hàng hoá là để cho người khác sử dụng. Vì thế phát triển nông
nghiệp hàng hoá cũng phải tuân thủ những yêu cầu của sản xuất hàng
hoá nói chung; tuy nhiên ta cần hiểu rõ đặc thù sản xuất nông nghiệp
hàng hoá.
* Đặc thù sản xuất nông nghiệp hàng hoá
Thứ nhất, nông sản hàng hoá là những sản phẩm được sản xuất mang
tính phổ biến (nhiều người cùng sản xuất). Như vậy, mọi thông tin trên thị
trường nông sản cả người bán, mua đều hiểu rất rõ. Vì thế nó mang tính cạnh
tranh gay gắt. Điều này đòi hỏi người sản xuất cần hiểu rõ những diễn biến
của thị trường nông sản để lựa chọn sản phẩm cần sản xuất.
Thứ hai, nông sản hàng hoá dễ hỏng, khó bảo quản do đó phát triển
nông sản hàng hoá đòi hỏi các ngành chế biến bảo quản cùng phát triển theo.
Vì thế phát triển nông sản hàng hoá cũng là động lực thúc đẩy các ngành dịch
vụ, chế biến phát triển.
Thứ ba, sản xuất nông sản gắn liền với đặc điểm sinh học và điều
kiện tự nhiên. Điều này đòi hỏi người sản xuất phải bố trí từng sản phẩm phù
hợp với điều kiện sinh thái mỗi vùng, địa phương. Đồng thời nó cũng tạo ra
thị trường khu vực. Vì thế để nông sản hàng hoá phát triển cần phải tăng khả
năng lưu thông hàng hoá nông sản - nghĩa là cần có sự quan tâm của Nhà
nước để phát triển hệ thống giao thông, mở rộng thị trường phục vụ cho nhu
cầu trong nước và xuất khẩu.
* Chỉ tiêu đánh giá sản xuất hàng hoá của nông nghiệp
- Khối lượng nông sản hàng hoá: là phần khối lượng nông sản phẩm
sản xuất ra đem bán hoặc trao đổi trên thị trường (không tính phần nông sản
phẩm tiêu dùng nội bộ), nó nói lên mức độ đóng góp sản phẩm hàng hoá của
nông nghiệp cho xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Như vậy, sản phẩm hàng hoá sản xuất ra phải đem trao đổi, phải tiêu
thụ được và phải có lãi, do đó bắt buộc hộ phải suy nghĩ, phải tính toán lựa
chọn sản phẩm hàng hoá chứ không thể sản xuất theo kiểu tự cấp, tự túc được
chăng hay chớ. Vì vậy sản phẩm hàng hoá của nông hộ sản xuất ra càng nhiều
chứng tỏ trình độ chuyên môn hoá, trình độ và năng lực sản xuất của hộ càng
cao, lượng hàng hoá lưu thông càng nhiều, thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn
phát triển. Chỉ tiêu này sử dụng để đánh giá trình độ sản xuất hàng hoá cho
từng loại sản phẩm.
Tóm lại, để đánh giá thực chất tình hình phát triển nông sản hàng hoá,
trong quá trình phân tích ta cần kết hợp chặt chẽ các chỉ tiêu trên (vừa phản
ánh mặt hiện vật vừa phản ánh mặt giá trị, vừa phản ánh về mặt số lượng, vừa
phản ánh về mặt chất lượng của nông sản hàng hoá).
1.1.2.3. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá phản ánh trình độ
phát triển của nông nghiệp, nông thôn phù hợp với xu hướng phát triển của nền
kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Bởi vì sự phát triển
gia tăng các sản phẩm hàng hoá chứng tỏ nền sản xuất xã hội phát triển, tăng
khả năng lưu thông hàng hoá trên thị trường, hệ thống giao thông, cơ sở hạ
tầng, dịch vụ, chế biến... phát triển theo. Hơn nữa nó còn thể hiện năng lực
sản xuất của chủ hộ đã được cải thiện (vốn, kỹ thuật, trình độ tổ chức quản
lý). Cho nên việc phát tri ển nông nghiệp hàng hoá có ý nghĩa rất quan
trọng thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Tuy nhiên để nông nghiệp phát
triển theo hướng sản xuất hàng hoá cần phải có những điều kiện nhất định.
1.1.2.4. Những điều kiện cơ bản quyết định phát triển nông nghiệp hàng hoá
Thứ nhất, người sản xuất phải dám chuyển hướng sản xuất. Tức là họ
phải dám từ bỏ tập quán phương thức sản xuất tự cấp, tự túc để sản xuất sản
phẩm hàng hoá phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của thị trường (cái mà xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
cần). Nghĩa là người sản xuất sẵn sàng đầu tư các nguồn lực để sản xuất
những sản phẩm thu lợi nhiều nhất, và họ cũng sẵn sàng bỏ tiền ra để mua
trên thị trường những sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của mình mà họ
thấy bản thân mình tự sản xuất sẽ kém hiệu quả.
Thứ hai, người sản xuất hàng hoá phải biết sản phẩm mà người tiêu
dùng ưa thích, nghĩa là phải đáp ứng được nhu cầu thị trường (phải có người
tiêu thụ, phải có thị trường).
Thứ ba, sản phẩm hµng ho¸ ph¶i ®îc lu th«ng, tøc lµ hµng ho¸
ph¶i ®îc vËn chuyÓn tõ n¬i s¶n xuÊt ®Õn n¬i tiªu thô. V× thÕ muèn cho
s¶n phÈm hµng ho¸ ph¸t triÓn ®ßi hái c¬ së h¹ tÇng: hÖ thèng giao th«ng,
th«ng tin, líi ®iÖn ph¸t triÓn theo nh»m t¨ng kh¶ n¨ng lu th«ng hµng
ho¸ gi÷a c¸c vïng, quèc gia.
1.1.2.5. Các giai đoạn phát triển nông nghiệp hàng hoá
Nghiên cứu quá trình phát triển nền nông nghiệp hàng hoá, nhiều nhà
kinh tế cho rằng quá trình đó gồm ba giai đoạn[39, 18 - 19],[49, 30]:
- Giai đoạn nông nghiệp tự cung, tự cấp: sản xuất nông nghiệp chỉ phục
vụ cho nhu cầu của chính mình, chủ yếu là sản phẩm lương thực và một số
sản phẩm khác. Vì thế ở giai đoạn này công cụ lao động thô sơ, sản xuất hoàn
toàn dựa vào tự nhiên, rủi ro cao, quy mô sản xuất nhỏ chỉ đủ nuôi sống bản
thân mình, không có sản phẩm dư thừa nên không có sản phẩm hàng hoá,
không có sản phẩm trao đổi, không có thị trường.
- Giai đoạn đa dạng hoá sản xuất: nền nông nghiệp đã phát triển ở mức
cao hơn, các loại sản phẩm phong phú hơn, hạn chế rủi ro, sản xuất có sản
phẩm dư thừa, có nhu cầu trao đổi, thị trường bắt đầu phát triển.
- Giai đoạn nông nghiệp sản xuất chuyên môn hoá: phát triển sản xuất ở
trình độ cao, nền sản xuất mang tính chất chuyên môn hoá cao, người sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
chỉ kinh doanh một hoặc một vài sản phẩm. Mục tiêu của người sản xuất
không phải cho mình mà sản xuất để bán, để trao đổi nhằm thu lợi nhuận tối
đa. Hình thức sản xuất này phù hợp với loại hình kinh tế trang trại có quy mô
sản xuất lớn, công nghệ hiện đại, năng suất lao động cao, vốn đầu tư cho
sản xuất lớn, khối lượng sản phẩm nhiều, lượng hàng hoá trao đổi trên
thị trường rất lớn. Phấn đấu để phát triển kinh tế đạt trình độ ở giai đoạn
này là mục tiêu của mỗi quốc gia.
1.1.2.6. Phát triển kinh tế trang trại là hướng đi tất yếu của nền nông
nghiệp hàng hoá
Phân tích ở các nội dung trên cho thấy phát triển lo ại hình kinh tế
trang trại đó là giai đoạn phát triển cao của nền KTHH trong nông nghiệp.
Vì vậy phát triển kinh tế trang trại là hướng đi tất yếu của nông nghiệp
hàng hoá.
- Vai trò của kinh tế trang trại trong nền kinh tế xã hội, cho tới nay
ngay cả những nước phát triển thì kinh tế trang trại vẫn là loại hình chủ yếu
của nông nghiệp, nông thôn [43], [53]. ở Mỹ, trang trại gia đình chiếm tới
87% tổng số trang trại, 65% đất đai và gần 70% giá trị nông sản của cả nước.
ở Tây Âu, hầu hết là trang trại gia đình. Nước Pháp với 98000 trang trại đã
sản xuất nông sản nhiều gấp 2,2 lần so với nhu cầu trong nước, với tỷ suất
hàng hoá về ngũ cốc là 95%, thịt, sữa 70 - 80%, rau quả trên 70%. Hà Lan có
128000 trang trại trong đó 1500 trang trại trồng hoa chiếm 70% sản lượng hoa
sản xuất. ở các nước châu á mặc dù trang trại gia đình chưa phát triển như ở
các nước Tây Âu nhưng cũng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Nhật Bản với trên 4 triệu lao động ở các trang trại (3,7% dân số cả nước)
đã đảm bảo lương thực và thực phẩm cho 125 triệu người (về gạo 107%; thịt
81%; trứng 98%, sữa 89%, rau quả 76 - 95%, đường 94% nhu cầu của xã
hội). Malaysia các trang trại trồng cây công nghiệp hàng năm sản xuất 4 triệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
tấn dầu cọ bằng 75% sản lượng thế giới, 1,6 - 1,8 triệu tấn mủ cao su, 240.000
tấn ca cao, 72.000 tấn dừa quả và 23.000 tấn hồ tiêu [26].
- Điều kiện để phát triển kinh tế trang trại. Kinh tế trang trại có ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, để mô hình kinh tế này phát
triển cần phải có những điều kiện nhất định. Ngoài những điều kiện chung để
phát triển KTHH của nông hộ thì phát triển kinh tế trang trại còn phải có thêm
những điều kiện cụ thể sau:
+ Đất đai: là điều kiện cơ bản, là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể
thiếu được để phát triển kinh tế trang trại. Song tuỳ theo tính chất và phương
hướng sản xuất khác nhau mà yêu cầu quy mô đất đai khác nhau. Nhưng dù
loại hình trang trại nào chăng nữa đều phải có quy mô diện tích lớn hơn nhiều
so với nông hộ cùng phương hướng sản xuất. Thực tế của nhiều nước cho
thấy diện tích bình quân một trang trại rất khác nhau (bảng 1.1), có thể một
vài héc - ta cho tới hàng trăm héc - ta, hàng ngàn héc - ta [26].
Bảng 1.1. Quy mô đất đai bình quân một trang trại ở một số nước
Châu Á Châu Âu
Tên nước Diện tích (ha) Tên nước Diện tích (ha)
Nhật Bản
Hàn Quốc
Ấn Độ
Philippin
Indonexia
Thái Lan
1,2
1,1
2,0
3,6
3,7
4,2
Italia
Hà Lan
Đức
Pháp
Đan Mạch
Anh
7,9
16,0
27,7
29,2
31,7
63,9
(Nguồn: [26], [82])
+ Vốn: Là nguồn lực quan trọng để mọi doanh nghiệp t iến hành sản
xuất kinh doanh, song đối với trang trại nó có ý nghĩa quyết định phát triển
kinh tế trang trại. Vì trang trại cần có lượng vốn đủ để cho quy mô sản xuất
lớn, đảm bảo khả năng áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất (khoảng
20 triệu đồng) [5 8]. Vì thế để tạo nguồn vốn, Chính phủ cần có những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
chính sách khuyến khích đầu tư, cho vay vốn tạo khả năng tích tụ vốn cho
các chủ trang trại tạo dựng và phát triển kinh tế trang trại.
+ Lao động: Do sản xuất của kinh tế trang trại có quy mô lớn, sản xuất
hàng hoá để bán là chủ yếu; vì thế cần phải có lao động thuê mướn (thường
xuyên, thời vụ) [58]. Điều này đòi hỏi người quản lý phải có trình độ, năng
lực để tổ chức điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, tức là họ phải có
nghệ thuật "dám kinh doanh và biết làm giàu". ở nhiều nước, muốn trở thành
chủ trang trại được Nhà nước công nhận trình độ quản lý và tư cách pháp
nhân thì phải tốt nghiệp các trường lớp đào tạo kỹ thuật và quản lý nông
nghiệp, có kinh nghiệm từ lao động sản xuất kinh doanh một năm ở các trang
trại khác hoặc ngoài nước, có bằng tốt nghiệp về nông học, bằng lái ô tô, máy
kéo, có kiến thức về kỹ thuật, kinh tế, thị trường, pháp luật [26].
+ Phải có sự trợ giúp của Nhà nước, tức là Nhà nước phải tạo ra môi
trường kinh doanh ổn định: thực thi đồng bộ các chính sách đảm bảo cho
trang trại phát triển ổn định, hạn chế rủi ro.
- Đặc trưng của kinh tế trang trại: phát triển kinh tế của trang trại cũng
giống như các doanh nghiệp khác là nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Tuy
nhiên để phát triển kinh tế trang trại đạt hiệu quả cao, cần hiểu rõ đặc trưng
của kinh tế trang trại.
Thứ nhất, sản xuất quy mô lớn mang tích chất chuyên môn hoá, tập
trung hoá các sản phẩm và dịch vụ theo nhu cầu của thị trường. Đây là đặc
trưng cơ bản thể hiện sự khác b iệt giữa kinh tế trang trại và kinh tế nông hộ.
Vì vậy giá trị sản xuất và giá trị sản phẩm hàng hoá là chỉ tiêu đánh giá quy
mô trang trại, và tỷ suất hàng hoá đánh giá tính chất chuyên môn hoá của
trang trại. Thường các trang trại có tỷ suất hàng hoá khoảng 70% [58].
Thứ hai, có khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật mới tốt hơn kinh tế
nông hộ. Bởi vì kinh tế trang trại có lượng vốn đầu tư lớn, có khả năng cạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
tranh với thị trường. Do đó các trang trại luôn luôn thể hiện tính hơn hẳn kinh
tế nông hộ về khoa học và công nghệ sản xuất, năng suất lao động, chất lượng
sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, có sử dụng lao động làm thuê (thường xuyên và thời vụ). Do
đó chủ trang trại phải là người có năng lực có trình độ tổ chức để bố trí sản
xuất và sử dụng lao động hợp lý.
Thứ tư, các chủ trang trại là những người có ý chí làm giàu, biết làm
giàu và có đủ những điều kiện cần thiết để làm giàu. Tức là chủ trang trại phải
tinh thông thị trường có "tầm nhìn xa" những diễn biến của thị trường để ứng
xử linh hoạt, kịp thời.
- Các loại hình kinh tế trang trại. Tuỳ theo đặc thù của mỗi quốc gia mà
kinh tế trang trại phát triển cũng rất đa dạng và phong phú. Có nhiều tiêu thức
để phân loại trang trại, song chủ yếu vẫn dựa vào những tiêu thức (tham khảo
một số cách phân loại của Mỹ trên bảng 1.2).
Bảng 1.2. Các hình thức tổ chức quản lý trang trại ở Mỹ
Loại trang trại
Số lượng Diện tích Giá trị nông sản
1000 trang
trại Tỷ lệ(%) 1000ha
Tỷ
lệ(%)
Tr.
USD
Tỷ
lệ(%)
Trang trại gia đình 1945,6 86,88 260000 74,7 77907 59,27
Trang trại liên doanh 223,3 9,97 61500 17,67 21520 16,37
Trang trại hợp doanh 59,8 2,67 51,5 0,02 31340 23,84
Các loại khác 10,6 0,48 26500 7,61 683 0,52
Tổng số 2239,3 100
348051,
5
100
13145
0
100
(Nguồn: [61])
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Số liệu trên bảng 1.2 cho thấy trang trại gia đình chiếm tỷ trọng lớn
(86,88%), trang trại liên doanh và hợp doanh phát triển mạnh (liên doanh là
9,97%, hợp doanh 2,67%).
Có thể nói, có rất nhiều cách để phân loại trang trại, do đó tuỳ thuộc
mục tiêu phân tích mà lựa chọn cách phân loại thích hợp. Song dù cách
phân loại nào chăng nữa thì chỉ tiêu giá trị sản lượng và giá trị sản phẩm
hàng hoá có ý nghĩa quyết định để đánh giá quy mô cũng như trình độ
chuyên môn hoá của trang trại.
Tóm lại, để phát triển nông nghiệp hàng hoá
Một là, phải dựa trên những điều kiện sản xuất nhất định: người chủ hộ
phải năng động, dám nghĩ, dám làm, phải gánh chịu hậu quả trước những
thành công và thất bại; phải có thị trường và cơ sở hạ tầng phát triển. Việc
hoàn thiện những điều kiện chính là mở đường cho kinh tế nông hộ phát triển
theo hướng sản xuất hàng hoá.
Hai là, quá trình phát triển KTHH của nông hộ còn tuỳ thuộc hoàn
cảnh và điều kiện kinh tế của mỗi vùng, quốc gia. Đặc biệt phụ thuộc rất lớn
vào trình độ phát triển công nghiệp hoá của quốc gia đó cùng với việc triển
khai các chính sách có lợi cho phát triển nông nghiệp.
Ba là, phát triển kinh tế trang trại là hướng đi tất yếu của nông nghiệp
hàng hoá, nó phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, là mô hình kinh tế có vai trò quyết định quá trình chuyển từ KTTN lên
KTHH trong nông nghiệp, nông thôn.
1.1.3. Kinh nghi ệm thực tiễn đô thị hoá với hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.3.1. Trên thế giới
* Quỏ trỡnh đô thị hóa
Trờn thế giới, quỏ trỡnh đô thị hóa đó sẩy ra từ rất sớm cựng với tiến
trỡnh phỏt triển của loài người. Tuy nhiên, cụm từ “đô thị hóa” lại mới chỉ
xuất hiện vào những năm 20 của thế kỷ XX. Thuật ngữ “đô thị hóa” lúc đầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
xuất hiện ở các tạp chí chuyên đề kinh tế, dần dà phổ cập sang kinh tế học, xó
hội học rồi cuối cùng mới được các nhà kiến trúc đô thị nắm bắt.
Theo một nghiờn cứu khỏc của F. Choay thỡ thuật ngữ “đô thị hóa” đó
ra đời từ năm 1867 trong một tác phẩm của kỹ sư cầu đường người Tây Ban
Nha - Lidefonso Cerda - có tên Teoria General dela Urbanizacion (Lý luận
chung về đô thị hóa). Có một điều thú vị là Lidefonso Cerda đó quan niệm đô
thị hóa không chỉ là sự mở rộng đô thị, sự tăng dân số đô thị mà đó cũn là sự
tiến bộ trong quy hoạch xõy dựng đô thị nữa. Và đó được Cerda dự báo sẽ
nằm trong khuôn khổ của một khoa học và khái niệm về đô thị hóa từ đó đó
được xây dựng.
Quỏ trỡnh đô thị hóa trên thế giới diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt là sau
chiến tranh thế giới thứ hai nhờ áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào
việc phát triển kinh tế - xó hội, vỡ vậy mà rất nhiều nước trên thế giới có nền
công nghiệp - dịch vụ - du lịch phát triển mạnh mẽ như: Anh, Mỹ, Pháp,
Đức... Hỡnh thành ngày càng nhiều cỏc khu đô thị và ngày càng to đẹp hơn,
hiện đại hơn (New York, Sanchiago, Tokyo, Bắc Kinh...).
Quá trình đô thị hoá của một số nước châu Á: Seoul của Hàn Quốc
được hình thành từ 600 năm trước đây. Song, từ những năm 1990 trở lại đây
đã phát triển nhanh chóng, năm 1990 chỉ có 10 triệu dân chiếm 25% dân số cả
nước; đến năm 1995 đã có 24,4 triệu dân chiếm 45% dân số cả nước. Tokyo
của Nhật Bản từ năm 1960 đô thị hoá diễn ra chóng mặt, với diện tích 2187
km2, số dân là 12 triệu người chiếm trên 50% các hoạt động kinh tế xã hội
của cả nước. Bangkok của Thái Lan đô thị hoá phát triển mạnh từ năm 1970,
với diện tích 2400 km2, dân số 7 triệu người. Bắc Kinh của Trung Quốc đô thị
hoá phát triển mạnh vào những năm 1977 từ 17,6% dân số đô thị lên 29,04%
năm 1995, với diện tích 17000 km2, dân số 7 triệu người [1].
Những số liệu cho thấy, đô thị hoá của các nước châu Á diễn ra mạnh
mẽ trong vòng mấy thập kỷ gần đây. Đồng thời với đô thị hoá là giảm quỹ đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
nông nghiệp; sự gia tăng dân số đô thị cùng với sự phát triển kinh tế các
ngành phi nông nghiệp; vấn đề môi trường trở nên bức xúc…Để giảm bớt áp
lực dân số đô thị và ô nhiễm môi trường, các quốc gia đều đã quy hoạch mở
rộng các thành phố: Tokyo mở rộng 7 tỉnh xung quanh (Saitama, Kanagawa,
Chima, Gumma, Tochigi, Ibaraki và Yamanashi), lập vành đai xanh, ít
phương tiện cá nhân đi lại để giảm bớt ô nhiễm; Trung Quốc đã quy hoạch
vành đai xanh và mở rộng 12 thành phố vệ tinh cách đều xung quanh Bắc
Kinh 40 km.
* Đô th ị hoá với phát triển nông nghiệp.
Thực tiễn cho thấy, Đô thị hoá luôn gắn liền với sự phát triển của công
nghiệp đã thúc đẩy nông nghiệp phát triển đặc biệt là phát triển theo hướng
sản xuất hàng hoá
- Các nước có nền đại công nghiệp phát triển sớm như Mỹ, Tây Bắc Âu
thì hình thức chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ là loại hình kinh tế trang trại,
nó giữ vai trò chủ yếu trong nông nghiệp. ở Mỹ trang trại gia đình chiếm 87%
tổng số trang trại, chiếm 65% đất đai và 70% giá trị nông sản cả nước và diện
tích bình quân một trang trại khoảng 180 ha[26, 10 - 14]. Các nước Tây Âu
hầu hết là trang trại gia đình đáp ứng cơ bản nhu cầu nông sản cho xã hội; và
diện tích bình quân một trang trại từ 25 - 30 ha [26].
- Các nước Đông Bắc Á như Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc có nền
công nghiệp phát triển sớm thì hình thức khá phổ biến cũng là trang trại gia
đình. Nhật Bản là nước công nghiệp hoá sớm nhất và đạt trình độ cao nhất
Châu á nên kinh tế trang trại là hình thức chủ yếu khai thác nông nghiệp; diện
tích bình quân 1 trang trại là 1,2 ha. Đài Loan, Hàn Quốc tiến hành công
nghiệp hoá sau Nhật Bản nhưng kinh tế trang trại cũng phát triển và cung cấp
nông sản chủ yếu cho xã hội, diện tích bình quân một trang trại ở Đài Loan là
1,12 ha, Hàn Quốc là 1,08 ha [26], [89].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
- Các nước Đông Nam Á (khối ASEAN) là những nước tiến hành công
nghiệp hoá chậm. Vào những năm của thập kỷ 50 và 60, các nước ASEAN
đều thực hiện chiến lược "sản xuất thay thế nhập khẩu". Song, hiệu quả của
chiến lược này rất thấp làm hạn chế phát triển kinh tế, bởi các nước đã không
hoà nhập được vào nền kinh tế thế giới, không khai thác được tư bản đầu tư
nước ngoài dẫn đến tình trạng lạm phát, giá cả tăng mạnh làm cho kinh tế,
chính trị, xã hội bất ổn định. Trước tình hình đó các nước ASEAN đã nhanh
chóng lựa chọn chuyển đổi chiến lược "sản xuất thay thế nhập khẩu" sang
"sản xuất hướng về xuất khẩu"[19,24-25], và đã nhanh chóng đưa nền kinh tế
ổn định và phát triển. Mặc dù các nước này tiến hành công nghiệp hoá chậm
nhưng kinh tế trang trại cũng đã xuất hiện. Tuy nhiên loại hình phổ biến vẫn
là kinh tế tiểu nông tự cấp, tự túc. Hơn nữa do dân số đông dẫn tới quy mô
diện tích bình quân 1 trang trại ở các nước này thấp: Ở Philippin là 3,6 ha;
Indonexia 3,7 ha, Thái Lan 4,2 ha và Malaysia từ 1,2 - 4,5 ha [26].
1.1.3.2. Ở Việt Nam
* Quỏ trỡnh đô thị hóa
Cựng với quỏ trỡnh phỏt triển của đất nước, quá trỡnh đô thị hóa ở Việt
Nam diễn ra một cách lâu dài, liên tục, đó là quá trỡnh tập trung dân cư vào
các đô thị, mở ra mạng lưới đô thị trên quy mô lớn. Trong những năm gần
đây, quá trỡnh đô thị hóa ở Việt Nam diễn ra với tốc độ khá nhanh, làm biến
đổi bộ mặt kinh tế, văn hóa, xó hội, kiến trỳc trờn phạm vi cả nước.
Nếu như năm 1998 cả nước mới có khoảng 400 thị trấn thỡ nay tăng
lên khoảng 560 hơn thị trấn. Cuối những năm 90 của thế kỷ XX, dân số trung
bỡnh của một thị trấn khoảng 2.000 - 30.000 thỡ nay dao động trong khoảng
từ 2.000 - 50.000 người. Tỷ lệ dân phi nông nghiệp ở thị trấn phổ biến ở mức
30- 40% vào những năm 90 thỡ nay tăng lên khoảng 50 - 60%.
Tốc độ đô thị hóa ở Việt Nam cũn được thể hiện ở sự gia tăng dân số
đô thị, từ 12,7 triệu người năm 1989 tăng nhanh lên 15 triệu người năm 1995
(chiếm 20% dân số cả nước) và đến năm 1999 có khoảng 17,9 triệu người là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
dân cư đô thị, chiếm 23,45% dân số. Dân cư đô thị tập trung chủ yếu ở các
thành phố lớn như Hà Nội (khoảng 3 triệu người), Tp Hồ Chí Minh (khoảng 5
triệu người), Hải Phũng và Đà Nẵng (trên 1 triệu người).
Mặc dự trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa ở nước ta diễn ra
khá nhanh tuy nhiên nếu so với thế giới thỡ Việt Nam vẫn là nước kém phát
triển, quy mô các đô thị cũn nhỏ, kiến trỳc đô thị chưa thật đẹp do đất nước đó
phải chịu nhiều hậu quả nặng nề do chiến tranh để lại, lại có xuất phất điểm
thấp, đi lên từ nông nghiệp lạc hậu.
Tóm lại, phát triển đô thị hoá ở Việt Nam, được chia làm 3 giai đoạn chính:
- Giai đoạn trước năm 1954, Pháp thiết lập bộ máy cai trị, củng cố các
thành phố cũ, mở rộng và phát triển các thành phố mới: năm 1872 Hải Phòng
còn là một làng chài, đến năm 1933 đã trở thành một Thành phố Cảng sầm
uất; Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có mức tăng dân số đột ngột từ năm
1943. Thời kỳ này, công nghiệp đã phát triển nhưng còn rất yếu.
- Giai đoạn từ năm 1954 đến 1990 được chia làm 2 thời kỳ. Từ năm
1954 đến 1975, tốc độ đô thị hoá của Việt Nam đã phát triển nhưng còn
chậm; tuy nhiên cũng đã phần nào đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Từ năm 1975 đến 1990, nền kinh tế Việt Nam trong tình trạng
trì trệ. Vì vậy, đô thị hoá hoá diễn ra chậm.
- Giai đoạn từ năm 1990 trở lại đây, đô thị hoá của Việt Nam phát triển
mạnh. Năm 1990, cả nước mới có 500 đô thị lớn, nhỏ; đến năm 2000 đã tăng
lên tới 649 đô thị; đến năm 2003 số đô thị đã lên tới 656. Dân số đô thị tăng
từ 11,87 triệu người (năm 1986 chiếm 19,30% dân số cả nước) lên 13 triệu
người (năm 1990 chiếm 20,75% dân số cả nước; năm 2000 chiếm 25%; năm
2002 chiếm 25,3%, dự báo năm 2010 là 33% và đến năm 2020 sẽ là 45%. Các
khu công nghiệp cũng phát triển mạnh, năm 1991 mới có 1 khu công nghiệp
mới; nhưng đến năm 2003 cả nước đã thành lập thêm 82 khu công nghiệp [2].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
Cùng với sự gia tăng dân số, đất đô thị cũng tăng từ 0,2% tổng diện tích đất tự
nhiên của quốc gia (năm 1999) lên 1% (năm 2003). Nhiều diện tích đất nông,
lâm nghiệp chuyển thành đất đô thị, khu công nghiệp, đường giao thông. Cụ
thể diện tích một số cây trồng đã giảm mạnh: diện tích lúa giảm từ 7666300
ha năm 2000 xuống 7.443.800 ha năm 2004; mía giảm từ 302.300 ha năm
2000 xuống còn 287.000 ha năm 2004; thuốc lá giảm từ 24.400 ha năm 2000
xuống còn 18.800 ha năm 2004…
Như vậy, đô thị hoá hoá ở Việt Nam so với một số nước trong khu vực
diễn ra chậm hơn, song cũng như các nước trong khu vực đó là: sự gia tăng tỷ
lệ dân số đô thị, diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp; chuyển dịch cơ cấu kinh
tế (nhiều ngành, nghề mới xuất hiện, đặc biệt là các hoạt động dịch vụ) tăng
tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp; kết cấu hạ tầng cơ sở; văn hoá xã hội;
môi trường sinh thái đều thay đổi theo.
* Đô thị hoá với phát triển nông nghiệp
Các giai đoạn Đô thị hoá của Việt Nam phụ thuộc căn bản vào cơ chế
quản lý nền kinh tế. Điều này đã và đang tác động tới sự phát triển thăng trầm
của nông nghiệp Việt Nam thể hiện qua các giai đoạn:
- Giai đoạn trước năm 1960
Sau khi giành được chính quyền, Đảng và Nhà nước ta tiến hành cải
cách ruộng đất, với mục đích người cày có ruộng. Trên 83% diện tích canh
tác trước kia nằm trong tay địa chủ, phú nông nay đã được chia cho nông dân.
Cách làm này đã giải phóng được sức sản xuất khỏi những trói buộc của các
quan hệ phong kiến đã có ảnh hưởng lâu dài, sâu sắc tới sự phát triển sản
xuất. Có ruộng, người dân đã nức lòng mang hết sức mình chăm lo cho mảnh
ruộng của chính mình. Chỉ trong thời gian ngắn (1954 - 1959), nông nghiệp
nước ta đã phát triển về mọi mặt: giá trị tổng sản lượng nông nghiệp miền Bắc
tăng 35% (bình quân tăng 7% năm); giá trị sản lượng trồng trọt tăng 29%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
(bình quân tăng 5,8% năm); riêng lúa, diện tích tăng 17%, năng suất tăng 49%
(từ 14,3 ta/ha lên 21 ta/ha) [65]. Năm 1959 sản lượng lương thực đạt 5,6 triệu
tấn con số mà từ trước và cả chục năm sau (1961 - 1971) chưa năm nào đạt
tới. Được làm chủ mảnh đất của mình, các hộ nông dân nhanh chóng xác lập
mối quan hệ hiệp tác giản đơn để giúp nhau cùng sản xuất, khắc phục những
khó khăn mà b._.ậu tương…) tốn ít chi
phí hơn mà vẫn đem lại hiệu quả kinh tế không thấp, để phát triển kinh tế một
cách ổn định.
+ Với nhóm hộ có mức sống trung bình ngoài việc tiếp tục đầu tư chi
phí cho các loại cây trồng, cũng cần nhanh chóng mở rộng sản xuất bằng cách
đầu tư cho những cây trồng có hiệu quả kinh tế cao, tiến tới đầu tư thâm canh,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
126
chuyên canh để đạt được hiệu quả kinh tế ngày càng tốt hơn rút ngắn sự
chênh lệch về mức sống giữa các nhóm hộ.
+ Với nhóm hộ khá có thu nhập cao hơn thì nên tiếp tục đầu tư thâm
canh và chuyển dịch cơ cấu cây trồng, mở rộng sản xuất theo hướng chuyên
môn hoá ngoài ra cần phát triển các mô hình trang trại nông thôn để nâng cao
thu nhập và hiệu quả kinh tế về mọi mặt.
* Đối với Đảng bộ chính quyền và các cơ quan ban ngành địa phương
cần quan tâm hơn nữa tới người nông dân thúc đẩy nông hộ phát triển. Có các
chính sách phù hợp, ưu đãi với thực trạng hộ. Nhất là đầu tư cơ sở sản xuất,
khuyến khích các hộ nông dân mạnh dạn đầu tư vào sản xuất, nhằm tạo điều
kiện cho các hộ nông dân ngày càng nâng cao mức sống và có thu nhập ổn định.
Cần có các chính sách đúng đắn đầu tư vào các công trình thuỷ lợi, bê
tông hoá kênh mương để đưa nước vào sản xuất, làm gi ảm bớt diện tích đất
cách tác 2 vụ.
Các công tác khuyến nông cần phải hướng dẫn nông dân sản xuất, đưa
khoa học kỹ thuật vào đồng ruộng một cách nhanh chóng, phải giúp nhân dân
thay đổi nhận thức, áp dụng đồng bộ các chính sách kinh tế và phải làm cho
nông dân coi hiệu quả kinh tế là mục tiêu để họ vươn tới.
Và điều quan trọng nữa là việc quy hoạch và sử dụng đất đai hiện nay
với xu hướng đất canh tác đang bị giảm dần, các cơ quan chức năng của
huyện, xã cần có những quy định nghiêm ngặt trong các trường hợp sử dụng
đất. Cần có quy hoạch chuyển hướng và quy hoạch đất để làm sao bảo vệ tốt
diện tích đất canh tác hiện có, đồng thời tạo điều kiện phát triển và nâng cao
hơn nữa hiệu quả sử dụng đất theo chiều sâu. Nhằm khai thác triệt để năng
lực sản xuất của đất đai cũng như cải tạo nâng cao chất lượng canh tác, bảo vệ
môi trường sinh thái và sức khoẻ của con người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
127
1. Giáo sư Đặng Vũ Khiêu, Đô thị hóa nông thôn thúc đẩy phát triển xó hội
nhà triết học, nhà nghiên cứu văn hóa.
2. Nguyễn Ngọc Châu (2001), Quản lý đô thị, NXB Xây dựng, Hà Nội.
3. Nguyễn Thế Bá (2004), Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị , NXB
Xây dựng, Hà Nội.
4. Bộ xây dựng (1999), Các văn bản pháp luật về quản lí đô thị, NXB Xây
dựng, Hà Nội.
5. Bộ xây dựng (2002), Phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị, NXB Xây
dựng, Hà Nội.
6. Nguyễn Ngọc Châu (2001), Quản lý đô thị, NXB Xây dựng, Hà Nội).
7. Lê Quý An, 2004, Môi trường đô thị và công nghiệp , NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
8. Võ Kim Cương (2004), Quản lý đô thị thời kỳ chuyển đổi , NXB Xây
dựng, Hà Nội.
9. Đảng cộng sản việt nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Trần Hùng (2001), Dân số học đô thị, NXB xây dựng, Hà Nội.
11. Dương Quốc Nghị (2004), “Phát triển và quản lý vùng đô thị lớn ở các
nước trong vùng” quy hoạch xây dựng.
12. Tống Văn Đường (1997), Dân số học, NXB giáo dục, Hà Nội.
13. Lê Như Hoa (2001), Quản lý văn hóa đô thị trong điều kiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Lê Du Phong (2002), Ảnh hưởng của đô thị hóa đến nông nghiệp nông
thôn ngoại thành Hà Nội, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Niên giám thống kê (2004), NXB thống kê Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
128
16. Niên giám thống kê huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên (2004, 2007).
17. Bùi Duy Tân (2003), Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển sản xuất
nông nghiệp ở các xã trên địa bàn huyện Kiến Thụy, Luận văn tốt nghiệp
đại học, trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
18. Ủy ban ND huyện Phổ Yên, Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh
tế - xã hội năm 2004 và mục tiêu nhiệm vụ năm 2007.
19. Ủy ban ND huyện Phổ Yên, Nghị quyết về quy hoạch sử dụng đất đai
huyện Phổ Yên 2004 đến 2010 và định hướng đến năm 2020.
20. Ủy ban ND huyện Phổ Yên, Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh
tế - xã hội năm 2005 - 2006.
21. Ủy ban ND huyện Phổ Yên, Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh
tế - xã hội năm 2006 - 2007.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
129
PHIẾU PHỎNG VẤN NÔNG HỘ
(Tình hình sử dụng đất)
(Mã số phiếu...............)
Thôn.........................xã.........................huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.
Họ và tên điều tra viên:...............................Ngày điều tra:........./.../.........
I. Thông tin về chủ hộ
1. Họ tên người trả lời...
2. Tuổi:.................................
3. Giới tính: nam [ ] nữ [ ]
4. Trình độ văn hoá
Chưa đi học [ ] cấp 1 [ ] cấp 2 [ ] cấp 3 [ ]
Trung cấp [ ] đại học [ ] sau đại học [ ]
5. Nhóm hộ: Trong đô thị [ ] Gần đô thị [ ] Xa đội thị [ ]
II Tình hình lao động việc làm của hộ
6. Tổng số nhân khẩu?............... khẩu
7. Tổng số lao động?.................. người
8. Tình hình làm việc hiện nay của hộ: Thừa [ ] Đủ [ ] Thiếu [ ]
III Tình hình sử dụng đất đai
9. Đất thổ cư của gia đình?
Diễn giải
Diện tích
năm 2004
(m2)
Đất bị thu hồi Diện tích
năm 2006
(m2)
Diện tích
(m2)
Tiền đền bù
(tr. đồng)
Đất nhà ở
Đất nhà cho thuê
Đất vườn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
130
10. Gia đình có bao nhiêu đất nông nghiệp?
Diễn giải
Diện tích năm
2004 (m2)
Đất bị thu hồi
Diện tích năm
2006 (m2)
Diện tích
(m2)
Tiền đền bù
(tr. đồng)
Đất vụ 2
Đất vụ 3
Đất chuyên mầu
Đất khác
11. Gia đình có cho thuê đất nông nghiệp không?
- Cho thuê đất [ ] Diện tích......................(m2)
- Không cho thuê [ ]
12. Gia đình có thuê đất nông nghiệp không?
- Cho thuê đất [ ] Diện tích......................(m2)
- Không cho thuê [ ]
13. Gia đình sử dụng số tiền đền bù như thế nào?
Nội dung phân bổ
Số tiền
(1000đ)
Nồi dung phân bổ
Số tiền
(1000đ)
Nông nghiệp Xây dụng nhà cửa
Tiều thủ công nghiệp Gửi tiết kiệm ngân hàng
Buôn bán tại quê Giáo dục - đào tạo
Làm ăn xa nhà Chi sinh hoạt
Mua sắm tài sản lớn Khác
Xây nhà cho thuê
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
131
IV Tình hình sản xuất của gia đình
14. Gia đình có nhà ở cho thuê không? Có [ ] Không [ ]
(Nếu không chuyển sang câu 15)
Diễn giải ĐVT Năm 2004 Năm 2006
1.Tổng chi cho xây dựng nhà 1000đ
Diện tích xây dựng m2
Số phòng phòng
2. Thời gian tính khấu hao năm
3. Giá phòng cho thuê 1000đ/ tháng
4. Thời gian cho thuê/ năm tháng
15. Tình hình trồng trọt của hộ 2007
Chỉ tiêu ĐVT
Vụ xuân Vụ mùa Vụ đông
Giá
(1000đ)
Lượn
g
Giá
(1000đ)
Lượn
g
Giá
(1000đ)
Lượn
g
CT1
Diện tích m2
Năng suất kg
1.1 Tổng thu
Lượng bán kg
Tiêu dùng kg
1.2 Chi phí
Giống kg
Mua
Của gia đình
Phân chuồng Tạ
Đạm kg
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
132
Lân kg
Kali kg
Vôi bột kg
Thuốc trừ sâu 1000đ
Thuốc trừ cỏ 1000đ
Thuê làm đất 1000đ
Lao động thuê 1000đ
Chi phí khác 1000đ
LĐ gia đình Công
CT2.
Diện tích m2
Năng suất kg
1.1 Tổng thu
Lượng bán kg
Tiêu dùng kg
1.2 Chi phí
Giống kg
Mua
Của gia đình
Phân chuồng Tạ
Đạm kg
Lân kg
Kali kg
Vôi bột kg
Thuốc trừ sâu 1000đ
Thuốc trừ cỏ 1000đ
Thuê làm đất 1000đ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
133
Lao động thuê 1000đ
Chi phí khác 1000đ
LĐ gia đình Công
1.2 Chi phí
Giống kg
Mua
Của gia đình
Phân chuồng Tạ
Đạm kg
Lân kg
Kali kg
Vôi bột kg
Thuốc trừ sâu 1000đ
Thuốc trừ cỏ 1000đ
Thuê làm đất 1000đ
Lao động thuê 1000đ
Chi phí khác 1000đ
LĐ gia đình Công
CT3.
Diện tích m2
Năng suất kg
1.1 Tổng thu
Lượng bán kg
Tiêu dùng kg
1.2 Chi phí
Giống kg
Mua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
134
Của gia đình
Phân chuồng Tạ
Đạm kg
Lân kg
Kali kg
Vôi bột kg
Thuốc trừ sâu 1000đ
Thuốc trừ cỏ 1000đ
Thuê làm đất 1000đ
Lao động thuê 1000đ
Chi phí khác 1000đ
LĐ gia đình Công
1.2 Chi phí
Giống kg
Mua
Của gia đình
Phân chuồng Tạ
Đạm kg
Lân kg
Kali kg
Vôi bột kg
Thuốc trừ sâu 1000đ
Thuốc trừ cỏ 1000đ
Thuê làm đất 1000đ
Lao động thuê 1000đ
Chi phí khác 1000đ
LĐ gia đình Công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
135
CT4.
Diện tích m2
Năng suất kg
1.1 Tổng thu
Lượng bán kg
Tiêu dùng kg
1.2 Chi phí
Giống kg
Mua
Của gia đình
Phân chuồng Tạ
Đạm kg
Lân kg
Kali kg
Vôi bột kg
Thuốc trừ sâu 1000đ
Thuốc trừ cỏ 1000đ
Thuê làm đất 1000đ
Lao động thuê 1000đ
Chi phí khác 1000đ
LĐ gia đình Công
1.2 Chi phí
Giống kg
Mua
Của gia đình
Phân chuồng Tạ
Đạm kg
Lân kg
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
136
Kali kg
Vôi bột kg
Thuốc trừ sâu 1000đ
Thuốc trừ cỏ 1000đ
Thuê làm đất 1000đ
Lao động thuê 1000đ
Chi phí khác 1000đ
LĐ gia đình Công
16. Tình hình trồng trọt của hộ 2007
ĐVT
Vụ xuân Vụ mùa Vụ đông
Giá
(1000đ)
Lượng
Giá
(1000đ)
Lượng
Giá
(1000đ)
Lượng
CT1.
Diện tích m2
Năng suất kg
1.1 Tổng thu
Lượng bán kg
Tiêu dùng kg
1.2 Chi phí
Giống kg
Mua
Của gia đình
Phân chuồng Tạ
Đạm kg
Lân kg
Kali kg
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
137
Vôi bột kg
Thuốc trừ sâu 1000đ
Thuốc trừ cỏ 1000đ
Thuê làm đất 1000đ
Lao động thuê 1000đ
Chi phí khác 1000đ
LĐ gia đình Công
CT2.
Diện tích m2
Năng suất kg
1.1 Tổng thu
Lượng bán kg
Tiêu dùng kg
1.2 Chi phí
Giống kg
Mua
Của gia đình
Phân chuồng Tạ
Đạm kg
Lân kg
Kali kg
Vôi bột kg
Thuốc trừ sâu 1000đ
Thuốc trừ cỏ 1000đ
Thuê làm đất 1000đ
Lao động thuê 1000đ
Chi phí khác 1000đ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
138
LĐ gia đình Công
1.2 Chi phí
Giống kg
Mua
Của gia đình
Phân chuồng Tạ
Đạm kg
Lân kg
Kali kg
Vôi bột kg
Thuốc trừ sâu 1000đ
Thuốc trừ cỏ 1000đ
Thuê làm đất 1000đ
Lao động thuê 1000đ
Chi phí khác 1000đ
LĐ gia đình Công
CT3.
Diện tích m2
Năng suất kg
1.1 Tổng thu
Lượng bán kg
Tiêu dùng kg
1.2 Chi phí
Giống kg
Mua
Của gia đình
Phân chuồng Tạ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
139
Đạm kg
Lân kg
Kali kg
Vôi bột kg
Thuốc trừ sâu 1000đ
Thuốc trừ cỏ 1000đ
Thuê làm đất 1000đ
Lao động thuê 1000đ
Chi phí khác 1000đ
LĐ gia đình Công
1.2 Chi phí
Giống kg
Mua
Của gia đình
Phân chuồng Tạ
Đạm kg
Lân kg
Kali kg
Vôi bột kg
Thuốc trừ sâu 1000đ
Thuốc trừ cỏ 1000đ
Thuê làm đất 1000đ
Lao động thuê 1000đ
Chi phí khác 1000đ
LĐ gia đình Công
CT4.
Diện tích m2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
140
Năng suất kg
1.1 Tổng thu
Lượng bán kg
Tiêu dùng kg
1.2 Chi phí
Giống kg
Mua
Của gia đình
Phân chuồng Tạ
Đạm kg
Lân kg
Kali kg
Vôi bột kg
Thuốc trừ sâu 1000đ
Thuốc trừ cỏ 1000đ
Thuê làm đất 1000đ
Lao động thuê 1000đ
Chi phí khác 1000đ
LĐ gia đình Công
1.2 Chi phí
Giống kg
Mua
Của gia đình
Phân chuồng Tạ
Đạm kg
Lân kg
Kali kg
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
141
Vôi bột kg
Thuốc trừ sâu 1000đ
Thuốc trừ cỏ 1000đ
Thuê làm đất 1000đ
Lao động thuê 1000đ
Chi phí khác 1000đ
LĐ gia đình Công
VI. Khả năng thay đổi mục đích sử dụng đất của gia đình.
17. Gia đình có nhu cầu cho thuê nhà ở không?
- Có [ ] Cho thuê bao nhiêu phòng......., Giá................đồng/phòng/tháng.
- Không [ ]
18. Gia đình có nhu cầu cho thuê đất để kinh doanh ?
- Có [ ] Bao nhiêu m2........, Giá cho thuê................đồng/m2/tháng
- Không [ ]
19. Về diện tích đất nông nghiệp của gia đình là:
- Đủ [ ] Có nhu cầu chuyển đổi không [ ]
- Thừa [ ] Bao nhiêu m2........, Giá cho thuê................đồng/m2/năm.
- Thiếu [ ] Bao nhiêu m2........, Giá cho thuê................đồng/m2/năm.
20. Vốn đầu tư chi sản xuất: Đủ [ ] Thiếu [ ] bao nhiêu..............đồng.
21. Cần hỗ trợ sản xuất vào câc khâu:
Phân bón [ ] Nước tưới [ ] Mương tiêu [ ]
Giống [ ] Thu hoạch [ ] Chế biến nông sản [ ]
Giao thông nội bộ Nước tưới [ ] Phương tịên vận chuyển [ ]
Công nghệ sản xuất Nước tưới [ ] Khác [ ]
Cụ thể..................................................................................................................
22. Thị trường tiêu thụ sản phẩm:
Tốt [ ] TB [ ] Khó tiêu thụ [ ]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
142
23. Môi trường sản xuất:
Tốt [ ] Ô nhiễm đất [ ] Ô nhiễm nước [ ] Ô nhiễm không khí [ ]
24. Đề nghị về cơ cấu cây trồng:
- Giữ nguyên [ ]
- Thay đổi cây trồng mới [ ] là cây nào...........................................................
- Chuyển mục đích sử dụng mới [ ], cụ thể sử dụng vào mục đích gì
- Ý kiến khác.......................................................................................................
25. Thu thập từ sản xuất nông nghiệp:
- Đủ chi dùng cho cuộc sống [ ]
- Không đ ủ chi dùng cho cuộc sống [ ] đáp ứng được bao nhiêu phần %...........
VI. Ý ki ến đánh giá của ông/ bà về đời sống của gia đình trong 2 năm qua
26. Việc làm:
- Thời gian làm việc:
Tăng lên [ ] Không thay đổi [ ] Giảm đi [ ]
- Hướng thay đổi tính chất công việc:
Thủ công [ ] Có kỹ thuật [ ]
- Cơ hội tìm việc làm:
Tăng lên [ ] Không thay đổi [ ] Giảm đi [ ]
27. Thu nhập hàng năm:
Tăng lên [ ] Không thay đổi [ ] Giảm đi [ ]
28. Chi tiêu hàng năm;
Tăng lên [ ] Không thay đổi [ ] Giảm đi [ ]
29. Mua sắm vật dụng trong gia đình:
Tăng lên [ ] Không thay đổi [ ] Giảm đi [ ]
30. Mối quan hệ hàng xóm:
Tốt lên [ ] Không thay đổi [ ] Xấuđi [ ]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
143
31. Số người mắc tệ nạn trong làng xóm;
Tăng lên [ ] Không thay đổi [ ] Giảm đi [ ]
Không biết [ ]
32. Môi trường thiên nhiên:
Tốt lên [ ] Không thay đổi [ ] Xấuđi [ ]
33. Nếu xã (nơi gia đình đang sống) trở thành đô thị không còn đất nông
nghiệp thì ông/ bà sẽ làm gì?
- Chuyển nghề khác Có [ ] Không [ ] Là nghề nào......................
- Đến nơi khác để làm nông nghiệp Có [ ], Lý do.................................
- Không biết [ ]
- Ý kiến khác.......................................................................................................
34. Ông bà có biết được quy hoạch sử dụng của của xã đến năm 2010 không?
- Biết thông tin [ ] Nguồn cung cấp thông tin...............................
- Không biết [ ], Lý do.....................................................................................
- Ý kiến khác.......................................................................................................
35. Ông/ bà đánh giá như thế nào về tình hình sử dụng đất hiện nay trên địa bàn?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
36. Đề xuất của ông bà về hướng sử dụng đất trong quá trình đô thị hoá ở
địa phương?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
144
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
37. Các ý kiến khác của ông/ bà?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin trân trọng cảm ơn!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
145
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 3
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
Chương I. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ HOÁ VỚI
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP .......................... 4
1.1. Tổng quan tư liệu về đô thị hoá với hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp ............................................................................................................. 4
1.1.1. Đô thị hoá ......................................................................................... 4
1.1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp................................................... 9
1.1.2.1. Sản xuất nông nghiệp vai trò và đặc điểm ................................ 9
1.1.2.2. Quá trình phát triển nông nghiệp ........................................... 12
1.1.2.3. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá .......... 15
1.1.2.4. Những điều kiện cơ bản quyết định phát triển nông nghiệp
hàng hoá ................................................................................. 15
1.1.2.5. Các giai đoạn phát triển nông nghiệp hàng hoá .................... 16
1.1.2.6. Phát triển kinh tế trang trại là hướng đi tất yếu của nền
nông nghiệp hàng hoá ............................................................ 16
1.1.3. Kinh nghiệm thực tiễn đô thị hoá với hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp ................................................................................... 21
1.1.3.1. Trên thế giới ............................................................................ 21
1.1.3.2. Ở Việt Nam ............................................................................. 24
1.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 34
1.4.1. Phương pháp luận ........................................................................... 34
1.4.2. Các phương pháp chủ yếu sử dụng để nghiên cứu ......................... 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
146
Chương II . THỰC TRẠNG ĐÔ THỊ HOÁ VỚI SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN PHỔ YÊN 39
2.1. Đặc điểm của huyện Phổ Yên ............................................................... 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 39
2.1.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................. 39
2.1.1.2. Địa hình và kiến tạo ................................................................ 39
2.1.1.3. Khí hậu .................................................................................... 40
2.1.1.4. Chế độ thuỷ văn ....................................................................... 40
2.1.1.5. Các nguồn tài nguyên tự nhiên ............................................... 41
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Phổ Yên ..................................... 43
2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế ................................................................. 43
2.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..................................................... 44
2.1.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ................................. 44
2.1.2.4. Thực trạng phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn ........... 48
2.1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ....................................... 49
2.1.2.6. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập .................................. 52
2.1.2.7. Tình hình sử dụng đất ............................................................. 54
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm của huyện Phổ Yên .......................... 56
2.1.3.1. Những lợi thế và hạn chế ........................................................ 57
2.1.3.2. Các áp lực lên đất đai ............................................................. 58
2.1.4. Đánh giá về điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội của các hộ nông
dân ở 2 vùng nghiên cứu ................................................................ 59
2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ..................................................... 61
2.2.1. Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp của Phổ Yên .......................... 61
2.2.2. Biến động số lượng và cơ cấu đất nông nghiệp giai đoạn
2004-2006 ...................................................................................... 57
2.2.3. Biến động diện tích, năng suất một số loại cây trồng trên đất
nông nghiệp giai đoạn 2004-2006 .................................................. 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
147
2.2.3.1. Cây trồng trên đất hàng năm ................................................. 66
2.2.3.2. Cây trồng trên đất lâu năm .................................................... 70
2.2.1.4. Nh ận xét về hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của Phổ Yên ..... 71
2.3. Hi ệu quả sử dụng đất nông nghiệp của các hộ nghiên cứu ....................... 74
2.3.1. Cách bố trí cây trồng trên đất nông nghiệp của các hộ ................. 74
2.3.1.1. Lịch mùa vụ ............................................................................ 74
2.3.1.2. Thông tin cơ bản về các hộ nghiên cứu ................................. 75
2.3.2. Hiệu quả sử dụng đất trồng cây hàng năm .................................... 73
2.3.2.1. Hiệu quả kinh tế ..................................................................... 76
2.3.2.2. Hiệu quả xã hội và môi trường .............................................. 92
2.3.3. Hiệu quả trên đất nông nghiệp trồng cây lâu năm ........................ 99
2.3.3.1. Hiệu quả kinh tế ..................................................................... 99
2.3.3.2. Hiệu quả xã hội và môi trường .............................................. 99
Chương III. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHỔ YÊN .................... 109
3.1. Vấn đề quy hoạch cho đô thị hoá ....................................................... 109
3.1.1. Quan điểm sử dụng đất đến năm 2010 và tầm nhìn 2015 ........... 109
3.1.2. Đ ịnh hướng sử dụng đất nông nghiệp trong thời kỳ 2006 đến 2010 .... 110
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .......... 111
3.2.1. Giải pháp chung .......................................................................... 111
3.2.2. Giải pháp cụ thể .......................................................................... 115
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 122
1. Kết luận ................................................................................................. 122
2. Kiến nghị ............................................................................................... 125
.......................................................................... 127
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
148
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Quy mô đất đai bình quân một trang trại ở một số nước ................ 17
Bảng 1.2. Các hình thức tổ chức quản lý trang trại ở Mỹ ................................ 18
Bảng 1.3. Chỉ số phát triển giá trị tổng sản lượng nông nghiệp ...................... 21
Bảng 1.4. Chỉ số phát triển diện tích và sản lượng một số cây trồng chính .... 29
Bảng 1.5. Chỉ số phát triển số đầu gia súc ....................................................... 29
Bảng 2.1. Tăng trưởng kinh tế huyện Phổ Yên thời kỳ 2004-2006 ................. 44
Bảng 2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Phổ Yên thời kỳ 2004-2006 ..... 44
Bảng 2.3. Giá trị sản xuất, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu ngành nông
nghiệp huyện Phổ Yên giai đoạn 2004-2006 ................................. 45
Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu sản xuất công nghiệp huyện Phổ Yên thời kỳ
2004-2006 ...................................................................................... 48
Bảng 2.5. Dân số, lao động của huyện Phổ Yên giai đoạn 2004-2006 ........... 53
Bảng 2.6. Tình hình sử dụng đất ...................................................................... 56
Bảng 2.7. Phân tích SWOT cho 2 vùng đất nông nghiệp ở huyện Phổ Yên ... 59
Bảng 2.8. Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp của Phổ Yên năm 2006 ........... 62
Bảng 2.9. Biến động số lượng và cơ cấu đất nông nghiệp giai đoạn 2004-
2006 ................................................................................................ 64
Bảng 2.10. Diện tích, năng suất một số cây trồng chính trên đất hàng
năm, Phổ Yên giai đoạn 2004-2006 ............................................... 68
Bảng 2.11. Diện tích, năng suất một số cây trồng chính trên đất lâu năm
huyện Phổ Yên, giai đoạn 2004-2006 ............................................ 71
Bảng 2.12. Thông tin cơ bản về các hộ nghiên cứu huyện Phổ Yên năm 2006 .... 75
Bảng 2.13. Mức chi phí cho một số cây trồng chủ yếu trên 1 ha gieo
trồng đất hàng năm của từng nhóm hộ nghiên cứu năm 2006 ...... 77
Bảng 2.14. Hiệu quả kinh tế của đất hàng năm theo các cây trồng và mức
sống của hộ nông dân năm 2006 .................................................... 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
149
Bảng 2.15. Hiệu quả kinh tế của đất hàng năm theo phương thức sản xuất
và mức sống của hộ, năm 2006 ...................................................... 85
Bảng 2.16. Hi ệu quả kinh tế của đất hàng năm theo một số cây trồng chính và
theo mức sống của hộ nông dân huyện Phổ Yên năm 2006 .............. 89
Bảng 2.17. Hiệu quả kinh tế của đất hàng năm theo phương thức sản xuất
và mức sống của hộ, năm 2006 .................................................... 91
Bảng 2.18. Hiệu quả kinh tế của một cây trồng trên đất 1 vụ .......................... 94
Bảng 2.19. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội từ hoạt động sản
xuất trên đất hàng năm qua nghiên cứu ở các hộ nông dân
huyện Phổ Yên năm 2006 .............. Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.20. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả môi trường từ hoạt động
sản xuất trên đất hàng năm qua nghiên cứu ở các hộ nông dân
huyện Phổ Yên năm 2006 .............................................................. 98
Bảng 2.21. Diện tích, năng suất, sản lượng chè của các hộ điều tra .............. 100
Bảng 2.22. Hiệu quả kinh tế của cây chè trên đất trồng cây lâu năm ............ 101
Bảng 2.23. Diện tích, năng suất, giá trị sản lượng vải của các nhóm hộ
điều tra .......................................................................................... 102
Bảng 2.24. Hiệu quả kinh tế của cây vải ........................................................ 102
Bảng 2.25. Diện tích, năng suất, giá trị sản lượng nhãn của các hộ năm 2006 .. 104
Bảng 2.26. Hiệu quả kinh tế của cây nhãn ..................................................... 104
Bảng 2.27. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội từ hoạt động sản
xuất trên đất lâu năm qua nghiên cứu các hộ nông dân huyện
Phổ Yên năm 2006 ....................................................................... 107
Bảng 2.28. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả môi trường từ hoạt động
sản xuất trên đất lâu năm qua nghiên cứu các hộ nông dân
huyện Phổ Yên năm 2006 ............................................................ 108
Bảng 3.1. Cơ cấu cây trồng và quy mô sử dụng ............................................ 117
Bảng 3.2. Hiệu quả kinh tế của mô hình 1 ..................................................... 117
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
150
Bảng 3.3. Cơ cấu cây trồng và quy mô sử dụng đất ...................................... 118
Bảng 3.4. Hiệu quả kinh tế của mô hình ........................................................ 118
Bảng 3.5. Cơ cấu cây trồng và quy mô sử dụng đất ...................................... 119
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9417.pdf