Phần i
Cơ sở lý luận về phân tích
hiệu quả sản xuất kinh doanh
I.1.Khái niệm hiệu quả
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần phảI xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng tới hiệ
86 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1525 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trước hết chúng ta tìm hiểu kháI niệm, ý nghĩa của các thuật ngữ trên theo lý thuyết về quản lý kinh doanh.
Kết quả sản xuất kinh doanh đạt được sau một thời gian hoạt động nhất định. Kết quả có thể là: sản lượng, doanh thu, lợi nhuận (hoặc là thua lỗ), giá trị gia tăng... Trong đó, các chỉ tiêu kết quả cần phân biệt giữa kết quả trung gian và kết quả cuối cùng.
Các kết quả trung gian là điều kiện cần thiết để thực hiện các bước tiếp theo cho đến khi chủ thể đạt được mục đích cuối cùng, và khi đó ta có kết quả cuối cùng. Như vậy, việc phân tích kết quả trung gian và kết quả cuối cùng phụ thuộc vào mục đích của chủ thể hoạt động. Đối với các doanh nghiệp thì mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận, còn đối với xã hội mục tiêu cuối cùng không phảI là lợi nhuận mà có thể là số việc làm, giá trị gia tăng...
Định nghĩa:
Hiệu quả là các đại lượng (chỉ tiêu) so sánh một cách tuyệt đối và tương đối giữa kết quả cuối cùng và các nguồn lực được sử dụng để sản xuất ra kết quả đó. Tong nền kinh tế thị trường, mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận. Để đạt được lợi nhuận như mong muốn, doanh nghiệp phải đầu tư sử dụng các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh. Do vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự so sánh tương đối giữa doanh thu, lợi nhuận thu được và các nguồn lực (vốn, lao động, đất đai) đầu tư vào sản xuất kinh doanh để có được lợi nhuận, doanh thu đó.
Hiệu quả kinh tế là khái niệm phản ánh mức độ sử dụng có ích các nguồn lực khan hiếm, nhằm thoả mãn nhu cầu của mọi người, đó là nâng cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và cũng là mục tiêu chung của toàn xã hội
Hiệu quả là một chỉ tiêu phản ánh mức độ thu lại được kết quả tương ứng với toàn bộ nguồn lực phảI bỏ ra trong quă trình thực hiện một hoạt động nhất định (nhằm đạt mục đích nào đó) (theo định nghĩa của PGS.TS Nguyễn Văn Thụ - sách Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh - Nhà xuất bản Giao thông vận tải)
Từ những khái niệm hiệu quả trên, hoạt động sản xuất kinh doanh của một đơn vị kinh tế được coi là hiệu quả nếu thoả mãn những yêu cầu chủ yếu sau:
+Kết quả kinh doanh thu được phải là tối đa với chi phí bỏ ra phải là tối thiểu. Đây cũng chính là tính kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
+Sản phẩm xã hội thu lại nhiều nhất nhằm đáp ứng được nhu cầu của thị trường và yêu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân đòi hỏi nhưng với chi phí xã hội bỏ ra là nhỏ nhất.
+Đảm bảo các yêu cầu về mặt xã hội (bên trong và bên ngoàI doanh nghiệp) và tác động tích cực đến môi trường sinh thái.
Đo lường hiệu quả
Kết quả đầu ra
Hiệu quả
=
---------------------
Yếu tố đầu vào
Hiệu quả tuyệt đối = Kết quả đầu ra - Chi phí đầu ra
Kết quả đầu ra có thể là: doanh thu, lợi nhuận, số lượng sản phẩm sản xuất được ...
Các chi phí hay yếu tố đầu vào có thể là: số lao động, số thời gian lao động đã sử dụng, số vốn hay chi phí sản xuất đã sử dụng ...
Hệ thống chỉ tiêu biểu thị hiệu quả sản xuất kinh doanh
Dt
L
Lđ
Hlđ = Dt / Lđ
Tlđ = L / Lđ
Hiệu quả sử dụng lao động
V
Hv = Dt / V
Tv = L / V
Hiệu quả sử dụng vốn
C
Hc = Dt / C
Tc = L / C
Hiệu quả sử dụng chi phí
Trong đó: Lđ : tổng lao động C : tổng chi phí
V : tổng vốn Dt : tổng doanh thu
L : tổng lãi T : tỷ suất lợi nhuận
I.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD
Doanh nghiệp muốn đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao phải xác định các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả. Từ đó phát huy những nhân tố mạnh, khắc phục những nhân tố chưa mạnh. Ta phải xác định các nhân tố một cách riêng biệt, đồng thời phải xác định được mối tương quan qua lại giữa các nhân tố .
I.2.1.Các nhân tố chủ quan
Nhóm này gồm các nhân tố ảnh hưởng phụ thuộc ý muốn chủ quan của con người, con người làm chủ các nhân tố sau:
Trình độ công nghệ kĩ thuật:
Ngày nay, trong thời đại sản xuất công nghiệp, trình độ khoa học kỹ thuật là nhân tố quyết định đến năng suất , chất lượng sản phẩm, hàng hoá. Do vậy ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, áp dụng khoa học kĩ thuật mới giúp doanh nghiệp giảm tiêu hao nguyên vật liệu, lao động ... từ đó tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Trình độ tổ chức quản lý đIều hành sản xuất
Doanh nghiệp có đầy đủ các yếu tố thuộc về cơ sở vật chất, kỹ thuật, sức lao động, thiết bị, nguyên vật liệu, nhưng những yếu tố đó chưa đủ để một doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả sản xuất cao thì cần phải có một bộ máy tổ chức quản lý tốt, năng động, hiệu quả.
Để quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp được tiến hành liên tục và có hiệu quả thì doanh nghiệp phải sử dụng và khai thác triệt để các nguồn lực sẵn có của mình. Các yếu tố quyết định năng lực sản xuất kinh doanh gồm hai nhóm:
+Nhóm các yếu tố thuộc về tổ chức quản lý
+Nhóm các yếu tố thuộc về vật chất kĩ thuật. Trong đó, nhóm này được phân làm 3 yếu tố:
.Các yếu tố về lao động: gồm số lượng và chất lượng lao động
. Các yếu tố về trang bị và sử dụng tài sản cố định (thiết bị máy móc cho hoạt động sản xuất kinh doanh)
.Các yếu tố phụ thuộc về cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu (tài nguyên cho sản xuất kinh doanh)
Nếu doanh nghiệp có đầy đủ 3 yếu tố về vật chất kĩ thuật của sản xuất kinh doanh, và sử dụng, khai thác tất cả các yếu tố trên để tham gia kinh doanh một cách đồng bộ, thì doanh nghiệp sẽ tạo ra năng lực sản xuất kinh doanh rất lớn.
I.2.2.Các nhân tố khách quan:
Nhân tố khách quan là những nhân tố nằm ngoài sự chi phối của chủ thể quản lý. Nhóm nhân tố này bao gồm:
+ĐIều kiện khí hậu, thời tiết.
+Môi trường pháp lý (các chủ trương chính sách của nhà nước, địa phương)
+Thị hiếu người tiêu dùng ...
Với các nhân tố khách quan, người quản lý doanh nghiệp không thể thay đổi theo ý mình mà chỉ có thể tính toán, vận dụng, tìm cách tác động trong chừng mực nhất định. Tóm lại, việc xác định, nhận thức đúng đắn đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng tới hiêu quả sản xuất kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp tránh những rủi ro, thiệt hại lớn, và nó có vai trò đặc biệt trong công tác quản lý.
I.3. Phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
I.3.1.Khái niệm
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là quả trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình và hiệu quả sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất lượng sản xuất kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác. Trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo hiệu quả kinh doanh một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với đIều kiện cụ thể và với yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan, nhằm đem lại hiệu quả cao hơn.
I.3.2.ý nghĩa phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng, là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh. Thông qua phân tích doanh nghiệp ta mới thấy rõ nguyên nhân của các vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp, từ đó mới đưa ra biện pháp khắc phục hợp lý. Chính trên cơ sở này, các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu, chiến lược sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích sản xuất kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
Để sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả như mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới để vạch ra chiến lược kinh doanh cho phù hợp. Ngoài việc phân tích các đIều kiện về tài chính, vật tư, lao động... doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các đIều kiện tác động ở bên ngoài như : thị trường, đối thủ cạnh tranh, khách hàng ... từ đó doanh nghiệp có thể dự đoán những rủi ro có thể xảy ra và có kế hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra.
I.3.3.Các phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Các phương pháp thường được dùng để phân tích trong kinh doanh gồm:
Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp hay được dùng trong việc phân tích kết quả kinh doanh. Việc so sánh được đánh giá qua hai chỉ tiêu có cùng đIều kiện:
+Đồng nhất về nội dung phản ánh.
+Thống nhất về phương pháp tính toán.
+Các số liệu thu thập dùng để tính toán phải có thời gian tương ứng và cùng đại lượng biểu hiện.
Với phương pháp so sánh có các kỹ thuật so sánh chủ yếu sau:
+So sánh bằng số tuyệt đối : là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế.
+So sánh bằng số tương đối : là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của hiện tượng kinh tế.
+So sánh bằng số bình quân: là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc đIểm chung của một đơn vị, một bộ phận, hay một tổng thể chung có cùng một tính chất.
Phương pháp thay thế liên hoàn
Thực chất là phương pháp so sánh, nó được sử dụng khi phân tích chỉ tiêu chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Việc phân tích tiến hành bằng cách thay thế lần lượt các số liệu của nhân tố ảnh hưởng trong khi giữ nguyên các nhân tố khác để tính mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố chỉ tiêu đang xét.
Phương pháp tính số chênh lệch
Phương pháp này là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, nhằm phân tích các nhân tố thuận ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế, là dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn. Cho nên, phương pháp này tôn trọng đầy đủ nội dung các bước tiến hành của phương pháp liên hoàn. Chúng chỉ khác ở chỗ là khi xác định các nhân tố ảnh hưởng đơn giản hơn, chỉ việc nhóm các số hạng và tính chênh lệch các nhân tố sẽ cho ta mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Như vậy, phương pháp tính số chênh lệch chỉ áp dụng được trong trường hợp các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng tích số, và cũng có thể áp dụng trong trường hợp các nhân tố có quan hệ vối chỉ tiêu bằng thương số.
d. Phương pháp phân tích chi tiết
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt được sau những quá trình hoạt động có thể xem xét, đánh giá chi tiết theo những hướng khác nhau
+Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu
Các chỉ tiêu kinh tế thường được chi tiết thành các yếu tố cấu thành. Nghiên cứu chi tiết giúp ta đánh giá chính xác các yếu tố cấu thành của các chỉ tiêu phân tích. Ví dụ: kết quả kinh doanh tiêu thụ được chi tiết bao gồm doanh thu của nhiều mặt hàng tiêu thụ.
+Chi tiết theo thời gian
Các kết quả kinh doanh bao giờ cũng là một quá trình trong từng khoảng cách thời gian nhất định. Mỗi khoảng cách thời gian khác nhau có những nguyên nhân tác động không giống nhau. Việc phân tích chi tiết này giúp đánh giá chính xác và đúng đắn kết quả kinh doanh, từ đó có các giảI pháp hiệu quả trong từng thời gian.
Ví dụ: trong sản xuất, lượng sản phẩm sản xuất hoặc dịch vụ cung cấp được chi tiết theo từng tháng, từng quý.
+Chi tiết theo địa đIểm và phạm vi kinh doanh
Kết quả kinh doanh do nhiều bộ phận, theo phạm vi và theo địa điểm tạo nên. Việc chi tiết này nhằm đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng bộ phận, phạm vi, địa điểm khác nhau, nhằm khai thác các mạnh mặt và khắc phục những mặt yếu kém của các bộ phận và phạm vi hoạt động khác nhau.
Ngoài những phương pháp phân tích đã nêu trên, còn có những phương pháp khác như: phương pháp sắc xuất, quy hoach tuyến tính ...
Tuy nhiên, trong việc phân tích hiệu quả của doanh nghiệp, tuỳ theo từng chỉ tiêu và phụ thuộc vào mục đích của việc phân tích mà người ta dùng những phương pháp khác nhau cho phù hợp.
I.3.4. Nội dung phân tích
Nội dung của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Thông tin này thường không có sẵn trong các báo cáo kết quả tài chính hoặc bất cứ tài liệu nào ở doanh nghiệp. Để có những thông tin này người ta phải thông qua quá trình phân tích.
Nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là đánh giá quá trình hướng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng và biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế. Nó không chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế, mà còn đi sâu xem xét các nhân tố ảnh hưởng tác động đến sự biến động của chỉ tiêu kinh tế.
I.3.4.1. Các chỉ tiêu hiêu quả tổng hợp:
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề hết sức phức tạp và có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Để đánh giá chính xác và có cơ sở khoa học, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh phù hợp, các chỉ tiêu xây dựng phải phản ánh được sức sản xuất, xuất hao phí cũng như sức sinh lời của từng yếu tố, từng loại vốn, và phải cùng thống nhất với công thức tính hiệu quả chung :
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh = ---------------------
Các yếu tố đầu vào
Công thức này có thể tính tổng hợp toàn bộ chi phí hoặc tính riêng theo từng yếu tố. Nó phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lời ) của các chỉ tiêu phản ánh đầu vào. Nó cho biết cứ một đồng chi phí sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng kết quả (lợi nhuận thuần)
*Một số chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp chủ yếu:
Lợi nhuận trước thuế
Sức sinh lợi của nguồn vốn CSH
=
-----------------------------------------
Vốn chủ sở hữu bình quân
Hệ số này cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận trước thuế
Sức sinh lợi của tài sản
=
-----------------------------------
Tổng tài sản bình quân
Hệ số này cho biết cứ một đồng nguyên giá tài sản bình quân thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Đây là hai chỉ tiêu quan trọng, phản ánh khả năng sinh lợi và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Các chỉ tiêu kết quả cần phân tích:
+Sản lượng
+Doanh thu
+Chi phí
+Lợi nhuận
+Nộp ngân sách
I.3.4.2.Các chỉ tiêu thành phần
a.Tài sản cố định:
Để đánh giá mức độ sử dụng TSCĐ ta có các chỉ tiêu sau:
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của TSCĐ = --------------------------------------
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh đem lại mấy đồng doanh thu thuần hoặc giá trị tổng sản lượng.
Lợi nhuận thuần (hay lãi gộp)
Sức sinh lợi của TSCĐ = ---------------------------------------
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại máy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp.
-Để biết mức độ cũ mới của TSCĐ trong doanh nghiệp người ta dùng hệ số hao mòn TSCĐ.
Tổng mức khấu hao TSCĐ
Hệ số hao mòn TSCĐ = -----------------------------------
Nguyên giá TSCĐ
Hệ số này càng gần tới 1 thì TSCĐ càng cũ và khi đó doanh nghiệp phải chú trọng việc đổi mới, hiện đại hoá TSCĐ. Nếu hệ số này càng nhỏ hơn 1 bao nhiêu thì TSCĐ trong doanh nghiệp còn mới chưa phải đầu tư ngay.
-Để đánh giá trình độ sử dụng TSCĐ ta dùng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Giá trị sản lượng sản phẩm
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = ---------------------------------------
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ tham gia vào quá trình kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản lượng. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ trình độ sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp ngày càng tốt.
Trong đó hiệu suất sử dụng TSCĐ là nhân tố phát triển sản xuất theo chiều sâu có thể tăng vô hạn. Vì vậy doanh nghiệp cần phải chú trọng khâu quản lý, sử dụng thiết bị về các mặt, số lượng máy móc tham gia sản xuất kinh doanh, đặc biệt là số máy móc thực tế. Tận dụng tối đa công suất sử dụng của máy. Doanh nghiệp cũng cần có chế độ bảo quản, bảo dưỡng hợp lý để tuổi thọ của máy móc thiết bị càng cao, tiết kiệm chi phí đầu tư trang thiết bị, nâng cao năng suất máy.
b.Tài sản lưu động:
+Sức sản xuất vốn lưu động cho ta biết 1 đồng vốn lưu động đem lại máy đồng doanh thu. Tổng số doanh thu thuần
Sức sản xuất của vốn lưu động = ----------------------------------
Vốn lưu động bình quân
+Sức sinh lời của vốn lưu động phản ánh 1 đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp.
Lợi nhuận thuần (hay lãi gộp)
Sức sinh lời của vốn lưu động = ---------------------------------------
Vốn lưu động bình quân
-Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất - tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
+Số vòng quay của vốn lưu động: cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả dụng vốn tăng và ngược lại.
Tổng số doanh thu thuần
Số vòng quay của vốn lưu động = ---------------------------------
Vốn lưu động bình quân
+Thời gian của 1 vòng (chu kỳ) luân chuyển: cho biết số ngày cần thiết để cho vốn lưu động quay được một vòng.
Tcủa chu kỳ phân tích
Tmột vòng luân chuyển = -----------------------------------------------------
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
Thời gian 1 vòng càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng càng cao.
+Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: cho biết để có 1 đồng luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = ---------------------------------
Tổng số luân chuyển thuần
Trong đó:
Tổng số
luân chuyển thuần
=
Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ
+
Tổng số doanh thu thuần hoạt động tài chính
+
Tổng số thu nhập thuần hoạt động khác
d.Về lao động:
Lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là yếu tố có tính chất quyết định nhất. Sử dụng tốt nguồn lao động về các mặt số lượng, thời gian lao động, năng lực chuyên môn về các mặt của người lao động sẽ làm tăng khối lượng sản phẩm hàng hoá, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đó cũng chính là biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Số lượng lao động và chất lượng lao động là một trong những yếu tố quyết định quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần có các biện pháp nâng cao năng suất lao động.
Khối lượng sản phẩm
Năng suất (w)
=
----------------------
Thời gian lao động
Năng suất lao động cho biết số sản phẩm mà 1 lao động sản xuất ra trong đơn vị thòi gian hao phí.
Năng lực LĐ tham gia sản xuất
Hệ số đảm nhiệm công việc = ------------------------------------------
của lao động Yêu cầu công việc của ca sx
(Bậc công việc bình quân)
Sau khi kiểm tra đánh giá, phân tích ở từng bộ phận, phân xưởng sản xuất, người quản lý đề ra biện pháp điều chỉnh kịp thời sao cho cân đối giữa yêu cầu sản xuất và năng lực lao động tạo thuận lợi cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra để công việc có hiệu quả hơn, người quản lý phải có những biện pháp kiểm soát giờ công, ngày công, kiểm tra đánh giá tay nghề. Đồng thời phải có chính sách khuyến khích động viên về mặt vật chất và tinh thần, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
e.Cung ứng, sử dụng và dự trữ nguyên vật liệu (NVL)
Nguyên vật liệu, năng lượng là yếu tố không thể thiếu trong sản xuất kinh doanh. Đảm bảo cung ứng, dự trữ NVL đồng bộ, kịp thời và chính xác sẽ đảm bảo cho sản xuất liên tục. Bảo quản vật liệu có chất lượng tốt là điều kiện để nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Do vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, phân tích công tác cung ứng, sử dụng vật tư nhằm tìm ra những tồn tại để khắc phục. Với mục đích phải thu mua cung cấp đủ nguyên vật liệu về chủng loại, số lượng, chất lượng cho sản xuất kinh doanh. Đồng thời, với việc dự trữ nhỏ nhất vẫn đáp ứng được yêu cầu sản xuất sẽ tiết kiệm được vốn và chi phí bảo quản, mặt khác nên đầu tư nghiên cứu những nguyên vật liệu thay thế với giá thấp hơn để giảm chi phí sản xuất.
-Mức độ đảm bảo khối lượng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm:
Hệ số đảm bảo
Lượng NVL
dự trữ đầu kỳ
+
Lượng NVL
nhập trong kỳ
NVL cho sản xuất
=
-------------------------------------------------------
Lượng NVL cần dùng trong kỳ
-Hệ số quay kho NVL được tính cho toàn bộ NVL cũng như tính riêng cho từng loại. Trị số của chỉ tiêu tính ra càng lớn thì hiệu quả sử dụng NVL càng cao ,và ngược lại hệ số quay nhỏ chứng tỏ dự trữ NVL không hợp lý, làm giảm tốc độ luân chuyển của vốn kinh doanh.
Giá thực tế NVL sử dụng trong kỳ
Hệ số quay kho NVL
=
----------------------------------------------
Giá thực tế NVL tồn kho bình quân
Thời gian theo lịch
Thời gian một
=
--------------------------
vòng quay
Hệ số quay kho
f.Chi phí, giá thành sản xuất kinh doanh
Phân tích chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm sẽ cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin cần thiết để đề ra các quyết định kinh doanh, nhất là các quyết định có kiên quan đến lựa chọn mặt hàng kinh doanh; xác định giá bán; số lượng sản xuất, thu mua; thị trường tiêu thụ ...Những vấn đề này càng trở nên quan trọng hơn trong một thị trường cạnh tranh. Mặt khác, phân tích chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm còn giúp cho các nhà quản lý nắm được các nguyên nhân, các nhân tố tác động đến tình hình chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm. Từ đó, có các quyết sách đúng đắn để hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nội dung phân tích:
-Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh: cho biết mức độ hoàn thành kế hoạch về tổng chi phí kinh doanh trong kỳ cũng như mức độ tiết kiệm hay lãng phí chi phí kinh doanh.
Tổng chi phí kinh doanh thực tế
x 100
Tỷ lệ % hoàn thành
=
-----------------------------------------
kế hoạch chi phí
kinh doanh
Tổng chi phí kinh doanh kế hoạch
x
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch sản xuất
Tỷ lệ Ê 100%, chứng tỏ doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch chi phí, ngược lại, nếu tỷ lệ > 100%, chứng tỏ doanh nghiệp đã không hoàn thành kế hoạch về chi phí .
Mức chi phí tiết kiệm(-) hoặc lãng phí(+)do sử dụng chi phí hợp lí hay không hợp lí
=
Tổng chi phí kinh doanh thực tế
-
Tổng chi phí kinh doanh kế hoạch
x
Tỷ lệ % hoàn thành
kế hoạch sản xuất
Chỉ tiêu này cho biết, do sử dụng chi phí hợp lí (hay không hợp lí), doanh nghiệp đã tiết kiệm (hay lãng phí) một lượng chi phí cụ thể là bao nhiêu.
-Tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của toàn bộ sản phẩm: góp phần bổ sung làm rõ hơn tình hình quản lý chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm trên tổng thể
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch giá thành của toàn bộ sản phẩm hàng hoá
ồ Q1iZ1i
=
--------------
x 100
ồ Q1iZ0i
Trong đó: + Q1i : số lượng sản phẩm i sản xuất kỳ thực tế
+ Z0i,Z1i : giá thành đơn vị công xưởng sản phẩm i kỳ kế hoạch, kỳ thực tế.
Nếu tỷ lệ <100%, chứng tỏ doanh nghiệp đã hoàn thành vượt mức kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, do vậy, tiết kiệm được chi phí kinh doanh. Ngược lại nếu kết quả tính ra lớn hơn 100%, chứng tỏ doanh nghiệp đã không hoàn thành kế hoạch hạ giá thành sản phẩm đặt ra, đã lãng phí chi phí kinh doanh, làm giảm kết quả sản xuất.
-Tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành sản phẩm
M1
=
ồ Q1i (Z1i -Zkti)
M1
T1
=
--------------------
ồ Q1i
Trong đó:
M1 :Mức hạ giá thành thực tế
Q1i :Số lượng sản phẩm i thực tế kỳ này
Z1i, Zkti :Giá thành đơn vị công xưởng thực tế kỳ này, kỳ trước của sản phẩm i
T1 :Tỷ lệ hạ giá thành thực tế của sản phẩm so sánh
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch một số khoản mục và yếu tố chi phí chủ yếu.
* Ngoài ra còn rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp như:
+Thị trường và tiêu thụ sản phẩm
+Cơ cấu sản phẩm
+Chất lượng hàng hoá.
Qua các phần trình bày ở trên ta thấy, hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có liên quan tới mọi yếu tố tham gia quá trình kinh doanh. Muốn kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp phải quan tâm tới tất cả các khâu cảu quá trình kinh doanh, từ đầu vào đến tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, thanh toán công nợ...
I.3.4.5. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
a.Đa dạng hoá sản phẩm, thay đổi cơ cấu mặt hàng
Để thích nghi với cơ cấu thị trường, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải có chính sách đa dạng hoá sản phẩm luôn tự làm mới mình để phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Trong quá trình phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải chú ý tới lợi nhuận do từng mặt hàng đem lại để có quyết định đúng đắn nên tập trung sản xuất tăng thêm loại hàng gì, giảm loại hàng gì, tức là thay đổi cơ cấu mặt hàng cho hợp lý, để lợi nhuận của doanh nghiệp là lớn nhất.
b.Tìm kiếm và khai thác thị trường tiêu thụ sản phẩm
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường hàng hoá,ngoài việc áp dụng những biện pháp xúc tiến bán hàng, áp dụng chính sách giá cả phù hợp thì việc mở rộng và giữ vững thị trường cũng rất quan trọng trong chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp không chỉ chú trọng vào thị trường trong nước mà còn tiến tới xâm nhập thị trường nước ngoài, với mục đích tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp, thu được nhiều ngoại tệ về cho đất nước.
c.Nâng cao chất lượng sản phẩm
Nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những biện pháp cơ bản để uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng truyền thống, đồng thời là cách quảng cáo tốt nhất đối với khách hàng tiềm ẩn, nhằm mở rộng thị trường và tiêu thụ sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm thuận lợi hơn, doanh thu tăng, phát triển sản xuất.
d.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Tuy không trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm hàng hoá nhưng vốn lưu động có vai trò hết sức quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Nó giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh ngừng trệ sản xuất và các tổn thất khác do sản xuất không liên tục, ngược lại nếu sử dụng quá nhiều vốn lưu động sẽ gây ra lãng phí vì doanh nghiệp phải trả thêm chi phí sử dụng vốn. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao, doanh nghiệp cần có các giải pháp chi tiết đối với việc sử dụng vốn lưu động.
e.Đầu tư áp dụng công nghệ mới và tiến bộ khoa học kỹ thuật
Đây là một biện pháp nhằm làm tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, nâng cao chất lượng lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đầu tư công nghệ mới liên quan tới vốn kinh doanh, do vậy trước khi quyết định đầu tư doanh nghiệp phải có dự án nghiên cứu chi tiết, phân tích tính toán chặt chẽ, khoa học.
f.Các biện pháp về quản lý.
Công tác quản lý bao trùm toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lãnh đạo doanh nghiệp có những kiến thức về khoa học quản lý mới giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có các biện pháp quản lý tốt. Như vậy mới sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp, làm cho sản xuất đều đặn với chi phí thấp nhất, hạ giá thành sản phẩm, tăng sản lượng và doanh thu. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh cần có những biện pháp về quản lý:
+Tổ chức sắp xếp nhân sự phù hợp với quy mô sản xuất
+Các biện pháp sử dụng lao động, máy móc thiết bị đạt hiệu quả
+Các giải pháp sử dụng tiết kiệm nguồn vật liệu, năng lượng..
Phần II
Giới thiệu chung Về
xí nghiệp Bánh mứt kẹo hà nội
II.1.Một số nét cơ bản về cơ cấu tổ chức trong từng giai đoạn
Xí nghiệp Bánh mứt kẹo Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội, thành lập vào ngày 17 / 8 / 1964.
Tên giao dịch quốc tế: Halimex
Trụ sở : Số 15 - Ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa - Hà Nội
Xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội chuyên sản xuất kinh doanh các loại bánh, mứt kẹo có chất lượng cao, cùng kinh doanh tổng hợp nhằm mục đích thu lợi nhuận đầu tư tái sản xuất mở rộng hàng năm. Sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp vẫn là những sản phẩm mang tính truyền thống, gồm có các loại bánh trung thu, các loại mứt tết, và một số sản phẩm khác như bánh Sampa, Xốp vừng, Xốp dừa, Trứng nhện ... phục vụ cho nhân dân Thủ đô trong những dịp lễ, tết cổ truyền, cưới xin. Trong vài năm gần đây, sản phẩm của xí nghiệp đã vươn ra được một số thị trường ngoài nước như: Mỹ, Đức, Đài Loan, Hàn Quốc, các nước trong khu vực ASEAN ... nhưng vẫn phải qua trung gian. Ngoài ra xí nghiệp còn có đặc đIểm khác biệt là có khoảng 20 cơ sở sản xuất trước đây đã chuyển sang thực hiện các chức năng khác như giới thiệu sản phẩm của xí nghiệp hoặc kinh doanh buôn bán sản phẩm khác như : quần áo, giày dép, khách sạn ... (số 10 Hàng Ngang, 28 Hàng Ngang, 60 Hàng Chiếu, 82 Hàng Gà...)
Xí nghiệp Bánh mứt kẹo Hà Nội là một xí nghiệp hạng 3 cấp Thành phố với số vốn khoảng 30 tỷ đồng. Từ năm 1964 đến năm 1988, xí nghiệp thuộc Sở Thương nghiệp Hà Nội, sau đó trở thành thành viên của Liên hiệp thực phẩm vi sinh Hà nội, có trụ sở chính tại số 19 - phố Chả Cá - Hà Nội. Vào năm 1994, xí nghiệp đã chuyển đổi một số cơ sở sản xuất nhỏ của mình để có một trụ sở chính, đồng thời là nơi sản xuất chính của xí nghiệp tại số 15 - ngõ 91- Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa - Hà Nội và giữ cho đến nay. Tháng 5 / 1999, xí nghiệp chuyển về Sở Công nghiệp Hà Nội sau khi giải thể Liên hiệp thực phẩm vi sinh.
Qua 40 năm hình thành và phát triển, hiện nay xí nghiệp Bánh mứt kẹo Hà Nội là một doanh nghiệp tương đối có uy tín trong ngành sản xuất bánh kẹo nước ta, có sản lượng chiếm tới 2,5% lượng bánh kẹo trong cả nước. Sản phẩm của xí nghiệp được phân phối rộng rãi khắp các tỉnh mièm bắc thông qua hơn 1000 đại lý. Tuy nhiên, thị trường chủ yếu của xí nghiệp là Hà Nội, còn các khu vực khác tiêu thụ không đáng kể, thị trường đang bỏ n._.gỏ mà chưa đủ khả năng để xâm nhập vào.
II.2.Chức năng, nhiệm vụ, mặt hàng sản xuất kinh doanh
a. Chức năng, nhiệm vụ
Thực hiện đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước, Xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội xác định nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu của mình là:
-Tăng cường chiều sâu với mục đích không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, đa dạng hoá chủng loại sản phẩm, mở rộng thị trường từ nông thôn đến thành thị, từ trong nước ra nước ngoài, đủ sức cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài nước. Phát huy hơn nữa lợi thế của các loại bánh, mứt truyền thống.
-Đi sâu nghiên cứu thị trường, ổn định và không ngừng nâng cao hiệu quả thị trường cũ, mở rộng thị trường mới, nhất là thị trường miền Nam và thị trường xuất khẩu.
-Ngoài việc sản xuất bánh, mứt là chính, xí nghiệp còn kinh doanh các mặt hàng khác để không ngừng nâng cao đời sống và thúc đẩy sự phát triển ngày một mạnh mẽ của xí nghiệp.
-Ngoài chức năng, nhiệm vụ cơ bản trên, xí nghiệp Bánh mứt kẹo Hà Nội còn có các nhiệm vụ sau:
+Bảo toàn và phát triển vốn được giao
+Thực hiện các nhiệm vụ, nghĩa vụ với Nhà nước.
+Thực hiện phân phối theo lao động: chăm lo đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên và nâng cao trình độ chuyên môn.
Như vậy mục tiêu chung của xí nghiệp là hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh trong các thời kỳ, đảm bảo tốt nghĩa vụ với Nhà nước. Đồng thời không ngừng phát triển quy mô doanh nghiệp cả chiều rộng, chiều sâu và mở rộng, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên xí nghiệp.
b. Mặt hàng chính của xí nghiệp: Xí nghiệp sản xuất theo hai vụ chính: vụ tết Trung thu, vụ tết Nguyên đán. Các sản phẩm đa dạng về chủng loại, mẫu mã, kiểu dáng. Điều này được thể hiện qua bảng II.1
Bảng II.1: Đặc điểm một số sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp:
TT
Sản phẩm
Chất
lượng
Chủng loại
Mẫu mã
Kiểu dáng
Bao bì
1
Mứt tết
Khá
Nhiều nhưng không đặc trưng
Truyền thống
Hộp giấy,túi PE mỏng, đơn giản
2
Bánh trung thu
Cao
Tương đối nhiều
Hấp dẫn
Hộp giấy,
hộp nhựa
3
Bánh xốp các loại
Khá
Chưa đa dạng
Chưa độc đáo ấn tượng
Hộp giấy
túi PE mỏng
II.3.Quy mô hoạt động của xí nghiệp
Do đặc trưng của xí nghiệp là sản xuất các loại bánh, mứt dân tộc, cho nên quá trình sản xuất chủ yếu mang tính chất thủ công nghiệp. Quy trình sản xuất một số sản phẩm chính được thể hiện ở sơ đồ II.1
-Quy trình sản xuất bánh dẻo: Cho đường và nước vào nồi rồi đun lên thành hỗn hợp nước đường. Sau đó cho bột mì đã được đun chín (bột dẻo) vào hỗn hợp nước đường theo tỷ lệ qui định,tạo thành cùi bánh. Nhân bánh tuỳ từng loại nhân đem xào, trộn thêm một số phụ liệu. Sang giai đoạn nặn bánh: cho vỏ bánh bao phủ hết nhân bánh .Sau đó đến khâu định hình, cho bánh vào khuôn cho vuông vắn,tạo hình cho bánh.Rồi đem vào lò nướng. Khi bánh ra lò, phải làm nguội bánh mới đem đóng gói .
Sơ đồ II.1: Quy trình sản xuất bánh dẻo
Đường
Nhân bánh
Nước đường
+ H2O
Xào tay
Xào máy
+ Bột dẻo
Cùi bánh dẻo
Định hình
Nướng
Kiểm tra
Đóng gói
*Kết cấu tổ chức sản xuất: Do sản xuất theo tính chất mùa vụ, cho nên các tổ sản xuất của xí nghiệp được hình thành theo vụ. Kết cấu sản xuất chung của các vụ được bố trí như trong sơ đồ II.2
Sơ đồ II.2: Kết cấu sản xuGiám đốc
ất chung của các vụ:
Phó Giám đốc
Phụ trách
Phân xưởng
Phó quản đốc
Phân xưởng
Quản đốc
Phân xưởng
Phân xưởng 1
Phân xưởng2
Trong những năm gần đây, quy mô sản xuất ngày càng được mở rộng, trong khi đó số lượng lao động của xí nghiệp có xu hướng giảm do giảm lao động trực tiếp. Nguyên nhân là do xí nghiệp đã đầu tư nhiều đây chuyền, công nghệ mới, làm tăng năng suất lao động. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa trình độ hiện đạI của máy móc thiết bị với số công nhân lao động trực tiếp chứng tỏ cơ cấu lao động trực tiếp của xí nghiệp là hợp lý.
II.4.Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp
Xí nghiệp Bánh mứt kẹo Hà Nội là tổ chức kinh tế có đầy đủ tư cách pháp nhân hoạt động theo cơ chế hoạch toán kinh doanh độc lập và có con dấu riêng để giao dịch, có bộ máy quản lý theo mô hình quản lý trực tuyến - chức năng, thể hiện trên sơ đồ II.3
Sơ đồ II.3: Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của xí nghiệp
Giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng tổ chức LĐTL
Phòng kỹ thuật
Phòng hành chính y tế
Phòng kế toán,tài vụ
Phân xưởng I
Phân xưởng II
Phòng KCS
Phòng
bảo vệ
Bộ máy tổ chức quản lý của xí nghiệp bao gồm các phòng ban
Ban lãnh đạo:
+Giám đốc: là phụ trách cao nhất về các mặt sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, chỉ đạo toàn bộ xí nghiệp theo chế độ thủ trưởng, chịu mọi trách nhiệm và đại diện cho quyền lợi của xí nghhiệp trước pháp luật và cơ quan hữu quan
+Phó giám đốc phụ trách sản xuất, kỹ thuật: có chức năng tham mưu, chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc lập báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, tổ chức nghiên cứu mẫu hàng, về mặt kỹ thuật, máy móc của xí nghiệp.
+Phó giám đốc phụ trách khâu tổ chức, dịch vụ: có chức năng tham mưu, chịu trách nhiệm với giám đốc về các cửa hàng bán lẻ, kinh doanh, trực tiếp đIều hành công tác tổ chức tiền lương, y tế, tuyển dụng, đào tạo.
Các phòng ban:
+Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ cung ứng vật tư, nghiên cứu thị trường, tổ chức hoạt động Marketing từ sản xuất đến tiêu thụ.
+Phòng KCS: chịu trách nhiệm kiểm tra nguyên phụ liệu trước khi nhập kho; kiểm tra chất lượng, số lượng sản phẩm trước khi giao hàng.
+Phòng kỹ thuật:: chịu trách nhiệm về kỹ thuật của quy trình công nghệ, xây dựng các định mức kỹ thuật, nghiên cứu mẫu hàng về mặt kỹ thuật.
+Phòng hành chính - tổ chức: làm nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo định ra đường lối, sắp xếp, phân phối lại lao động một cách hợp lý.
+Phòng kế toán - tài vụ: đảm bảo vốn cho hoạt động SXKD, tổ chức công tác hoạch toán kế toán, theo dõi mọi hoạt động của xí nghiệp dưới hình thái giá trị để phản ánh cụ thể chi phí đầu vào,kết quả đầu ra. Phân tích kết quả kinh doanh của từng tháng, quý, năm.
+Phòng tổ chức - tiền lương: có nhiệm vụ tuyển dụng, đào tạo; chấm công, tính lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên; xây dựng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
+Phòng bảo vệ: có chức năng kiểm tra, bảo vệ cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật.
Ngoài ra, xí nghiệp còn có các phân xưởng sản xuất là nơI đIều hành trực tiếp của máy móc đồng thời thực hiện các khâu thủ công như: đóng hộp, in hình, tạo dáng ... của quá trình sản xuất bánh mứt khi nhận được lệnh của cấp trên. Hệ thống các cửa hàng có chức năng tự giới thiệu sản phẩm của xí nghiệp và nhiều mặt hàng khác. Hệ thống nhà kho có chức năng dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu, trang thiết bị phục vụ sản xuất, đồng thời dự trữ, bảo quản thành phẩm làm ra.
* Nhận xét chung:
Xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội là một trong những doanh nghiệp chuyên sản xuất bánh mứt kẹo lớn trong cả nước về quy mô cũng như uy tín. Các sản phẩm của xí nghiệp được nhiều khách hàng tin dùng.
Sự phát triển đi lên của xí nghiệp cho thấy sự cố gắng không mệt mỏi của cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp.
Tuy nhiên, xí nghiệp còn phảI khắc phục những yếu đIểm của mình để tự mình hoàn thiện mình, theo kịp với những đòi hỏi khắt khe của thị trường, làm sao cho sản phẩm của mình phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, thắng được những đối thủ canh tranh. Ta sẽ thấy những mặt mạnh và điểm yếu của xí nghiệp qua việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp ở phần 3 của bản đồ án.
Phần 3
Phân tích hiệu quả Sản xuất kinh doanh
Của xí nghiệp Bánh mứt kẹo hà nội
III.1. kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của XN
Xí nghiệp Bánh mứt kẹo Hà Nội là một trong những doanh nghiệp chuyên sản xuất bành mứt kẹo lớn trong cả nước về quy mô cũng như uy tín. Các sản phẩm của xí nghiệp được bình chọn là " Hàng Việt Nam chất lượng cao" trong nhiều năm gần đây ; Là sản phẩm " nhiều người ưu thích" ; đã được tặng nhiều huy chương vàng tại các kỳ hội chợ. Hiện nay vxới công suất khá lớn, xí nghiệp được coi là một trong những doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả. Điều này được thể hiện qua bảng số liệu tập hợp kết quả sản xuất kinh doanh.
Nhận thấy, trong 3 năm từ năm 2001 đến năm 2003 hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp có chiều hướng tốt. Điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu như : doanh thu, sản lượng, lợi nhuận, chi phí, nộp ngân sách. Sau đây là kết quả mà xí nghiệp đã đạt được trong 3 năm 2001, 2002, 2003, thể hiện trong bảng III.1.1
a.Doanh thu
Doanh thu của xí nghiệp chủ yếu thu được từ các hoạt động sản xuất bánh khô, bánh trung thu, mứt tết và các hoạt động kinh doanh bánh kẹo, dịch vụ...Ngoài ra, xí nghiệp còn kinh doanh trong một số lĩnh vực khác như: bán quần áo, dịch vụ khách sạn (khách sạn Việt Linh).
Bảng III.1.1 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
Đơn vị tính: triệu đồng
TT
Chỉ tiêu chủ yếu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
So sánh
Năm 02 với 01
Năm 03 với 02
Mức
%
Mức
%
1
Tổng sản phẩm tiêu thụ
543,3
648,2
735,6
104,9
19,31
87,4
13,84
2
Tổng doanh thu
19660
21241
23310
1581
8,04
2069
9,74
-Khối công nghiệp
15500
16132
17729
632
4,08
1597
9,90
-Khối dịch vụ
4160
5109
5581
949
22,81
1472
35,82
3
Tổng chi chưa có lương
14472
15945
17625
1473
10,18
1680
10,54
-Khối công nghiệp
9928
10625
11356
697
7,02
731
6,88
-Khối dịch vụ
4544
5320
6269
776
17,08
949
17,84
4
Lợi nhuận trước thuế
834
1068
1238
234
28,05
170
15,91
5
Các khoản phải nộp
1495
1539
1729
44
2,94
190
12,35
6
Tổng chi phí
16582
17454
18952
872
5,26
1498
8,58
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy, tổng doanh thu các năm tăng lên rõ rệt, cụ thể
-Năm 2002 tổng doanh thu tăng 8,04% (tăng1581 triệu đồng) so với năm 2001
-Năm 2003 tổng doanh thu tăng 9,74% (tăng 2096 triệu đồng)so với năm 2002.
b.Lợi nhuận
Năm 2003, lợi nhuận của xí nghiệp đạt 1238 triệu đồng, đây là một con số không nhỏ. Chứng tỏ, xí nghiệp làm ăn có hiệu quả, thu được lợi nhuận tương đối cao. Qua bảng III.1.1 ta thấy, lợi nhuận năm sau đều cao hơn so với năm trước
+Lợi nhuận năm 2002 so với năm 2001 tăng 234 triệu đồng, tương đương với 28,05%.
+Lợi nhuận năm 2003 so với năm 2002 tăng 170 triệu đồng, tương đương với 15,91%.
c. Sản lượng tiêu thụ:
Nguyên nhân doanh thu và lợi nhuận tăng lên là do hàng năm sản lượng tiêu thụ đều tăng. Năm 2003, sản lượng tiêu thụ đạt 735,6 tấn, con số này chưa thực sự nhiều so với một xí nghiệp có uy tín và có quy mô lớn như xí nghiệp Bánh mứt kẹo Hà Nội. Tuy nhiên, sản lượng tiêu thụ hàng năm của xí nghiệp vẫn tăng, năm 2003 tăng 13,84% so với năm 2002.
Doanh thu tăng là do sản lượng tiêu thụ tăng dẫn đến chi phí tăng, thu được doanh thu cao hơn. Trong năm 2003, sản lượng tiêu thụ tăng 13,84%, tương đương với chi phí tăng 8,58%, dẫn đến doanh thu tăng 9,74% , và lợi nhuận tăng lên 15,91% so với năm 2002. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp làm ăn hiệu quả.
Tuy nhiên, để thấy được mức độ hiệu quả mà xí nghiệp đạt được, và hiệu quả ở yếu tố nào, kém hiệu quả ở yếu tố nào, ta cần xem xét các chỉ tiêu mà xí nghiệp đã được trong vài năm gần đây.
III.2. một chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, ta xét một số chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp chủ yếu, thể hiện qua bảng III.2.1
Nhìn chung, chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu và sức sinh lợi của tài sản của xí nghiệp tương đối cao. Năm 2003, cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì thu được 0,18 đồng lợi nhuận; Cứ 1 đồng tổng tài sản thì tạo ra được 0,064 đồng lợi nhuận. Tuy nhiên, sự chênh lệch giữa các năm còn cao
*Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu: giảm dần trong vài năm gần đây, năm 2003 giảm 2% so với năm 2002, năm 2002 giảm 4,7% so với năm 2001.
Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào lợi nhuận và vốn chủ sở hữu bình quân.
Năm 2003 so với năm 2002: Bảng III.1.1 cho thấy, lợi nhuận trước thuế của xí nghiệp tăng 170 triệu đồng, tương đương với 15,91%. Trong khi đó vốn chủ sở hữu bình quân tăng 1767,5 triệu đồng, tức là 34,59%, tăng gấp đôi so với lợi nhuận trước thuế.
Mà : Lợi nhuận trước thuế = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Tổng doanh thu = Giá bán x Sản lượng tiêu thụ
Như vậy lợi nhuận trước thuế của xí nghệp tăng lên nguyên nhân chính là do sản lượng tiêu thụ tăng, sản lượng tiêu thụ năm 2003 tăng so với năm 2002 là 13,84%, hàng năm sản lượng vẫn tăng đều.
Bảng III.2.1:Bảng so sánh một số chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp qua một số năm
Đơn vị: triệu đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
So sánh giữa các năm(%)
Năm 02 so với 01
Năm 03 so với 02
Mức
%
Mức
%
Vốn CSH bình quân
4305
5110
6877,5
805
18,70
1767,5
34,59
Tổng tài sản bình quân
7963
8235
9607
272
3,42
1372
16,66
Sức sinh lợi của vốn CSH
0,193
0,189
0,180
0,004
-2
0,009
-4,7
Sức sinh lợi của tài sản
0,104
0,129
0,128
0,025
24
-0,001
-0,7
Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận trước thuế
Sức sinh lợi của = ---------------------------- Sức sinh lợi của = ----------------------------
vốn CSH Vốn CSH bình quân tổng tài sản Tổng tài sản bình quân
Thế nhưng, tốc độ tăng sản lượng tiêu thụ lại thấp hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu rất nhiều. Dẫn đến việc giảm sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu, năm 2003 giảm 2% so với năm 2002. Điều này là do xí nghiệp để vốn ứ đọng quá nhiều, khả năng về nguồn vốn rất dồi dào, nhưng xí nghiệp chưa thực sự đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ, chưa cải tiến phương thức kinh doanh, cho nên sản lượng tiêu thụ còn thấp.
Điều này cho thấy công tác nghiên cứu, mở rộng thị trường là một giải pháp hữu hiệu nhất đối với xí nghiệp hiện nay. Nếu làm tốt công tác này, xí nghiệp không những mở rộng được thị trường, tăng sản lượng tiêu thụ, mà còn có khả năng sử dụng những đồng vốn ứ đọng của mình để mở rộng sản xuất cả về chủng loại lẫn số lượng Vì vậy, để nâng cao được sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu thì xí nghiệp nên có kế hoạch đầu tư vào công tác nghiên cứu bởi vì hiện nay, xí nghiệp mới chỉ chú trọng thị trường Hà Nội và một số tỉnh miền Bắc. Thị trường miền trung và miền nam, xí nghiệp còn bỏ ngỏ, trong khi đó xí nghiệp đang thiếu nguồn tiêu thụ sản phẩm.
*Sức sinh lợi của tổng tài sản năm 2003 so với năm 2002 giảm 0,7% là do tốc độ tăng lợi nhuận thấp hơn tốc độ tăng của tổng tài sản. Năm 2003 so với năm 2002, tổng tài sản bình quân tăng 16,66%, trong khi đó lợi nhuận chỉ tăng 15,91%.
Vì vậy, xí nghiệp nên có những biện pháp khắc phục sớm nhất, tránh tình trạng đầu tư máy móc thiết bị mà không đạt hiệu quả cao. Máy móc thiết bị đầu tư lớn, nhưng chỉ sử dụng một vụ trong một năm, rất lãng phí. Với nguồn tài sản cố định như vậy, xí nghiệp có thể sản xuất được một sản lượng lớn hơn rất nhiều. Thế nhưng, sản xuất ra liệu có thể tiêu thụ được hết không? Đó là bài toán mà xí nghiệp nên tìm cách giải quyết sớm nhất để đạt mục đích cuối cùng là lợi nhuận cao nhất, hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
III.3. Phân tích tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất
(Các chỉ tiêu hiệu quả thành phần)
III.3.1. Tình hình sử dụng tài sản cố định
Tài sản cố định là những máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng, văn phòng .. có trong xí nghiệp.
Để góp phần vào việc thúc đẩy sản xuất, cơ giới hoá máy móc, thiết bị, xí nghiệp đang dự định đầu tư thêm một số máy móc, thiết bị mới, cải tạo hệ thống nhà xưởng như :
+ Trang bị máy định hình bánh xốp vừng, xốp dừa để nâng cao hình thức chất lượng của bánh.
+ Thiết kế ,lắp đặt lại hệ thống cấp gas cho các lò nướng bánh ở nhà 1.7 để các lò hoạt động được dễ dàng và ổn định hơn.
+ Trang bị thêm máy vi tính cho phòng bán hàng, kho , phân xưởng
+ Thuê thiết kế phần mềm quản lý hoạt động sản xuất bán hàng
+ Hợp đồng thiết kế tổng thể mặt bằng xí nghiệp trên cơ sở xác định phương hướng sản xuất kinh doanh tại địa điểm hiện tại trong những năm tới.
*Theo thống kê của phòng cung tiêu và kế toán thì thời điểm hiện nay xí nghiệp có những thiết bị chủ yếu và tình trạng thiết bị được thể hiện ở bảng III.3.1
Bảng III.3.1. Tình trạng máy móc thiết bị dùng trong sản xuất năm2003
Đơn vị : Nghìn đồng
TT
Các loại máy móc, thiết bị
Nguyên giá
Khấu hao
Còn lại
1.
Máy móc, thiết bị động lực
66.643
37.079
29.564
2.
Máy móc, thiết bị sản xuất
3.996.654
996.654
2.000.000
3.
Máy móc, thiết bị văn phòng
137.287
659.735
522.448
4.
Phương tiện vận tải
1.030.506
187.349
843.157
Tổng cộng thiết bị
5.231.090
1.880.817
3.395.169
( Nguồn số liệu lấy tại phòng kế toán)
Theo số liệu thì TSCĐ là máy móc thiết bị đang sử dụng vào sản xuất có hệ số hao mòn máy móc là:
Hao mòn luỹ kế 1.880.817
HHMMMTB = -------------------------------------- x 100 = ------------ x 100 = 36%
Nguyên giá máy móc, thiết bị 5.231.090
Hệ số này cho thấy máy móc, thiết bị của xí nghiệp chỉ còn hoạt động dưới mức trung bình. Điều này là do xí nghiệp vẫn còn đang sử dụng những máy móc thủ công cũ kĩ, có những máy móc sử dụng từ khi thành lập xí nghiệp (cách đây 40 năm) cho đến nay. Trong 3 năm gần đây xí nghiệp mới đầu tư thêm một số máy móc, thiết bị mới, nhưng số lượng đó còn quá ít, chủ yếu là thủ công. Chính vì vậy, xí nghiệp nên có biiện pháp đầu tư thêm máy móc để tăng năng suất lao động, từ đó giảm chi phí nhân công, đáp ứng nhu cầu sản xuất.
*Hiệu quả sử dụng TSCĐ được thể hiện trong bảng III.3.2
Nhìn chung, hiệu quả sử dụng TSCĐ của xí nghiệp tương đối cao. Năm 2003 , cứ 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đưa vào sản xuất đem lại 2,883 đồng lợi nhuận, đem lại 0,111 đồng lợi nhuận, tạo ra 2,376 đồng giá trị sản lượng sản phẩm.
Qua bảng so sánh ta thấy các chỉ tiêu ngày càng tăng. Năm 2003 tăng rõ rệt so với năm 2002:
+ Sức sản xuất của TSCĐ tăng 28,4% là do doanh thu thuần tăng 3472 triệu đồng, tương đương với 17,79%. Trong khi đó, nguyên giá bình quân TSCĐ lại giảm (do khấu hao tăng) -719,5, tương đương với -8,27
+ Sức sinh lợi của TSCĐ tăng 29,07% là do lợi nhuận thuần tăng 130 triệu đồng, tương đương với 17,02% và nguyên giá bình quân TSCĐ giảm.
+ Hiệu suất sử dụngTSCĐ tăng 18,39% là do giá trị sản lượng sản phẩm tăng 18952 triệu đồng, tương đương với 8,58%. Giá trị sản lượng sản phẩm tăng do sản lượng tăng 8,58%, chi phí sản xuất cũng tăng lên.
Điều này cho thấy việc đầu tư mua sắm một số máy móc thiết bị mới thúc đẩy tiến độ sản xuất, tăng năng suất, tăng sản lượng, dẫn đến các chỉ tiêu hiệu quả tăng.
Bảng III.3.2. . Các chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng TSCĐ một số năm
Đơn vị: triệu đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
So sánh giữa các năm(%)
Năm 02 so với 01
Năm 03 so với 02
Mức
%
Mức
%
Nguyên giá bình quân TSCĐ
8.765
8.695
7975,5
-70
-0,79
-719,5
-8,27
Doanh thu thuần
18.954
19.526
22.999
572
3,02
3472
17,79
Lọi nhuận thuần
692
756
886
64
9,25
130
17,20
Giá trị sản lượng sản phẩm
16.582
17.454
18.952
872
5,26
1489
8,58
Sức sản xuất
2,162
2,245
2,883
0,083
3,84
0,638
28,4
Sức sinh lợi
0,078
0,086
0,111
0,008
10,26
0,025
29,07
Hiệu suất sử dụng
1,891
2,007
2,376
0,116
6,13
0,369
18,39
Doanh thu thuần
Sức sản xuất
=
-------------------------------------
của TSCĐ
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Giá trị sản lượng sản phẩm
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
=
---------------------------------------
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lợi = -----------------------------
của TSCĐ Nguyên giá bq TSCĐ
*Tuy nhiên, việc sử dụng máy móc thiết bị vẫn chưa có tính khoa học. Ví dụ những máy móc phục vụ cho sản xuất bánh trung thu chỉ sử dụng hai tháng trong một năm, như vậy vừa tăng thêm chi phí bảo dưỡng, bảo quản, vừa không tạo thêm việc làm cho nhân công. Xí nghiệp nên xây dựng thêm những qui trình sản xuất mới để đa dạng hoá sản phẩm, tận dụng máy móc thiết bị, tận dụng nhân công, tạo việc làm cho người lao động,tăng thêm lợi nhuận cho xí nghiệp và thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Diện tích đất đai, nhà xưởng của xí nghiệp tương đối chật hẹp. Hiện tại mới chỉ có hai phân xưởng sản xuất. Phân xưởng và kho khi đến vụ thì thiếu, diện tích chật hẹp, thậm chí còn phải sử dụng sân để làm nơi sản xuất. Nhưng lúc ngoài vụ thì một phân xưởng và vài nhà kho lại để chống, rất lãng phí.
2.Tình hình sử dụng TSLĐ
Tổng số doanh thu thuần
Sức sản xuất của tài sản lưu động = ----------------------------------
Tài sản lưu động bình quân
Lợi nhuận thuần (hay lãi gộp)
Sức sinh lời của vốn lưu động = ---------------------------------------
Vốn lưu động bình quân
Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = --------------------------------- Tổng số luân chuyển thuần
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay của vốn lưu động = --------------------------------
Vốn lưu động bình quân
Bảng III.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng TSLĐ một số năm
Đơn vị: triệu đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
So sánh giữa các năm(%)
Năm 02 so với 01
Năm 03 so với 02
Mức
%
Mức
%
TSLĐ bình quân
6.705
8.235
9.607
1530
22,82
1372
16,66
Tổng doanh thu thuần
18.954
19.526
22.999
572
3,02
3473
17,79
Tổng số luân chuyển thuần
19.574
20.148
23.442
574
2,93
3294
16,35
Lợi nhuận thuần
692
756
886
64
9,25
130
17,20
Sức sản xuất TSLĐ
2,827
2,371
2,394
-0,4557
-16,12
0,022
0,97
Sức sinh lời TSLĐ
0,103
0,0918
0,0922
-0,011
-11,05
0,0004
0,46
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
0,343
0,409
0,410
0,066
19,32
0,0011
0,27
Số vòng quay VLĐ
2,827
2,371
2,394
-0,455
-16,12
0,0229
0,97
Tvòng luân chuyển
127
151
150
24
19,22
-1
-0,96
Tcủa chu kỳ phân tích
Tmột vòng luân chuyển = ----------------------------------------------------
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
Hiệu quả mà xí nghiệp đạt được trong năm 2003:
+Sức sản xuất của TSLĐ: 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thu được 4,36 đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này lớn hơn 1, chứng tỏ việc sử dụng TSLĐ của xí nghiệp đạt hiệu quả. So với năm 2002, sức sản xuất tăng 0,97%, đó là do TSLĐ bình quân tăng 16,66%, trong khi đó tổng doanh thu thuần tăng 17,79%.
+Sức sinh lợi của TSLĐ: 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thu được 0,0922 đồng lợi nhuận. Tăng 0,46% so với năm 2002.
+Hệ số đảm nhiệm tăng 0,72% so với năm 2002.
+ Chu kỳ một vòng luân chuyển vốn lưu động chậm, 150 ngày một vòng quay. So với năm 2002, tốc độ này giảm 0,92%.
Nhưng so với năm 2001 thì các chỉ tiêu hiệu quả về sử dụng vốn lưu động giảm rất nhiều, hiệu quả chưa đạt theo mong muốn. Điều này càng chứng tỏ xí nghiệp để đồng vốn lưu động của mình ứ đọng quá nhiều. Xí nghiệp nên có biện pháp sử dụng vốn lưu động đầu tư, mở rộng sản xuất, tăng sản lượng hàng hoá hơn nữa để thu được nhiều lợi nhuận.
Xí nghiệp Bánh mứt kẹo Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước, cho nên còn kém năng động trong việc tìm kiếm thị trường, chỉ làm theo chỉ tiêu do Nhà nước đề ra để phục vụ nhân dân Hà Nội là chủ yếu. Những chính sách phát triển của xí nghiệp cũng phải qua Nhà nước duyệt. Công tác bán hàng, marketting yếu kém. Xí nghiệp không được quyền quyết định về việc sử dụng đồng vốn của mình. Chính vì những lý do đó, hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn hạn chế.
III.3.3. Phân tích tình hình sử dụng lao động
Xí nghiệp Bánh Mứt Kẹo Hà Nội đã tồn tại và phát triển hơn 40 năm nay là nhờ có đội ngũ cán bộ công nhân viên dày dặn kinh nghiệm. Tuy số lượng cán bộ công nhân viên chính thức có ít nhưng cũng đủ sức thực hiện những chức năng, nhiệm vụ trong sự tồn tại và phát triển của xí nghiệp. Do đặc điểm sản xuất thủ công nghiệp cần sự khéo léo, sự tỉ mỉ, cẩn thận nên số lao động nữ chiếm tới 62% tổng số lao động của xí nghiệp, được tập trung chủ yếu trong các khâu bao gói, đóng hộp.
Sử dụng lao động hợp lý chính là việc sử dụng người lao động đúng ngành nghề mà họ được đào tạo, phù hợp với khả năng và tay nghề của họ. Như vậy, chất lượng công việc sẽ cao hơn, có hiệu quả hơn. Điều này được thể hiện qua bảng III.3.4.
Bảng III.3.4. Tình hình sử dụng thời gian lao động
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
So sánh
N 02/01
N 03/02
1.
Tổng số ngày có mặt
bình quân/ năm
Ngày
274,2
277,56
277,5
1,23
-0.02
2.
Số CNV theo danh sách
Người
180
183
183
1,67
0
3.
Số CNV bình quân năm
Người
245
260
273
6,12
5
4.
Tổng quỹ lương
Tr.đ
2.890
3.142
3.472
8,71
10,50
5.
Thu nhập bình quân
-
1.160
1.325
1.500
14,22
13,20
6.
Tổng doanh thu
-
19.660
20.241
23.310
2,95
15,16
7.
Doanh thu bình quân 1 CNV làm ra / năm
-
80
77
85
-3.75
10.39
8.
Tổng sản phẩm quy đổi
Tấn
556,8
643,7
748,6
15.61
16.30
9.
Bậc thợ bình quân
3,12
3,58
3,79
14.74
5.87
10
Bậc công việc bình quân
2,8
2,8
2,8
0
0
Nguồn số liệu lấy tại phòng lao động - tiền lương
*Hiệu quả lao động chính là đề cập đến năng suất lao động . Năng suất lao động cao hay thấp quyết định sự phát triển hay suy thoái của xí nghiệp. Cũng như đối với tổ chức kinh tế nào đó, sự phát triển nội lực chính là chất lượng năng suất bình quân trong một giờ làm việc, năng suất bình quân một ngày làm việc, năng suất lao động bình quân một lao động tham gia sản xuất, thời gian làm việc. Năng suất lao động bình quân của xí nghiệp được tính theo bảng số liệu III.3.5, sản phẩm qui đổi về bánh trung thu
Bảng III.3.5. Năng suất lao động bình quân năm 2003
(Bánh trung thu là sản phẩm qui đổi)
TT
Sản phẩm
Sản lượng
(tấn)
định mức
lao động
(công/tấn)
Tỉ lệ
quy đổi
sản phẩm
Sản phẩm qui đổi
1
Bánh trung thu
510
173
1
510,00
2
Mứt
151,16
148
0,8554
129,30
3
Bánh ngọt
107,65
168,5
0,9739
104,85
4
Tinh dầu hoa bưởi
7,26
106
0,16127
4,45
Cộng
748,60
` (nguồn số liệu lấy tại phòng lao động)
Năng suất lao động bình quân đầu người của xí nghiệp ngày càng tăng. Nhất là trong hai vụ chính (vụ Trung thu, vụ Tết), máy móc và lao động được huy động tối đa vào sản xuất, kinh doanh.
Tổng sản phẩm quy đổi 748,60 tấn
W2003 = ------------------------------- = --------------- = 2,74 tấn/1 lđ/năm
Tổng số lao động 273 lđ
Bảng III.3.6. So sánh hiệu quả sử dụng lao động một số năm
Các chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
So sánh giữa các năm(%)
02/01
03/02
03/01
Năng suất lao động
2,27
2,47
2,74
8,94
10,76
20,66
Hệ số đảm nhiệm công việc
1,11
1,28
1,35
14,74
5,87
21,47
Ta thấy, năng suất lao động qua các năm ngày một tăng. Năm 2003, năng suất lao động tăng 20,66% so với năm 2001. Đó là một số tăng không nhỏ. Hệ số đảm nhiệm công việc cũng tăng lên đáng kể, năm 2003 tăng so với năm 2001 là 21,47%. Điều này cho thấy sự cân đối giữa yêu cầu sản xuất và khả năng lao động, tạo thuận lợi cho mọi hoạt động của xí nghiệp
Để đạt được mức năng suất như vậy, xí nghiệp đã đầu tư về đào tạo, nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên, đầu tư các công cụ, dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết , các phong trào thi đua, khen thưởng, khuyến kích người lao động làm việc có hiệu quả hơn. Ngoài ra trong vài năm gần đây, xí nghiệp đầu tư mua sắm mới một số dây chuyền, máy móc phục vụ cho việc sản xuất, cho nên năng suất lao động tăng nhanh.
*Cơ cấu lao động của xí nghiệp thể hiện ở bảng số liệu III.3.7 và III.3.8
Cơ cấu theo độ tuổi chưa hợp lý, số lao động trẻ chỉ có 28 người, chiếm 14,7% tổng số lao động trong xí nghiệp. Xí nghiệp nên có chế độ tuyển dụng và đào tạo lớp lao động trẻ để họ trở thành những cán bộ, công nhân viên có trình độ, có óc sáng tạo, có nhiệt huyết với xí nghiệp, giúp xí nghiệp tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh trên thương trường.
BảngIII.3.7. cơ cấu lao động của xí nghiệp Bánh mứt kẹo Hà Nội
. Cơ cấu lao động của xí nghiệp năm 2003
Đơn vị : người
TT
Phân hạng CBCNV
Tổng
Phân theo độ tuổi
Trình độ kỹ thuật
lao
Tuổi dưới 35
Tuổi từ 35-50
Tuổi trên 50
ĐH
CĐ
TH
CN kỹ thuật
động
Tổng
Nữ
Tổng
Nữ
Tổng
Nữ
1-4
5-7
1
Lãnh đạo đơn vị
2
1
1
2
2
Cán bộ chủ chốt
13
9
6
4
4
7
1
5
3
Cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ
14
5
2
7
6
2
2
8
6
4
Nhân viên thường
83
12
3
64
50
7
4
6
3
11
15
48
5
Công nhân kỹ thuật
67
11
4
51
32
5
3
2
5
10
11
40
6
Lao động khác
4
4
2
2
2
Tổng số
183
28
9
132
94
23
15
25
9
32
26
91
Cơ cấu lao động theo chức năng
Đơn vị : người
TT
Chức năng
Số lao động
A
Lao động sản xuất công nghiệp
132
-Nhân viên quản lý
29
-Nhân viên phục vụ
29
-Công nhân sản xuất
74
B
Lao động kinh doanh dịch vụ
48
C
Tổng số CBCNV
180
(Nguồn số liệu lấy tại phòng tổ chức)
Số người có trình độ đại học chiếm 13,7% tổng số lao động, họ đều là những cán bộ, nhân viên chủ chốt trong xí nghiệp. Tuy nhiên xí nghiệp cũng cần phải nâng cao tỷ lệ lao động có trình độ đại học, tạo nên một đội ngũ lao động có trình độ ,có kinh nghiệm. Những người có bậc tay nghề cao chiếm 59% trong số 154 công nhân viên. họ chính là người tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo đúng qui trình công nghệ, vệ sinh an toàn thực phẩm. Xí nghiệp nên có chính sách đào tạo để nâng cao tay nghề hơn nữa và có nhiều chính sách ưu đãi cho họ.
Lao động trong xí nghiệp được chia làm hai bộ phận chính: lao động sản xuất công nghiệp và lao động kinh doanh dịch vụ. Mỗi bộ phận đảm nhận vai trò riêng trong sự phát triển của xí nghiệp, nhưng chúng có tính chất tương hỗ lẫn nhau. Khối sản xuất chuyên sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng, còn khối kinh doanh phải có tránh nhiệm tiêu thụ những sản phẩm đó.
Nhìn vào cơ cấu lao động theo chức năng ta thấy số nhân viên quản lý gần bằng 1/3 số công nhân sản xuất. Trên thực tế, do tính chất sản xuất mùa vụ, nên ngoài lượng lao động chính thức, xí nghiệp còn sử dụng lao động thời vụ. Lượng lao động thời vụ trong vụ trung thu sắp tới, xí nghiệp dự định tuyển 500 công nhân. Nguồn lao động này rất dồi dào, chủ yếu là những người thất nghiệp, những nông dân ngoài vụ mùa, học sinh, sinh viên ..v.v..Mà giá nhân công lại rất rẻ, vì vậy nó làm giảm bớt chi phí sản xuất, dẫn đến việc giảm giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, có mặt hạn chế là công nhân thời vụ có tay không cao và không ổn định, nếu quản lý không tốt sẽ làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất, chất lượng sản phẩm và làm giảm hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp. Vì vậy, công tác đào tạo của xí nghiệp phải thật tốt để không xảy ra những thiệt hại, tổn thất cho xí nghiệp cũng như cho công nhân lao động.
*Tuy nhiên, thình hình sử dụng lao động của xí nghiệp vẫn còn nhiều điều bất cập
+ Do tính chất công việc là sản xuất theo._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5391.doc