Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Tổng Công ty Muối

Tài liệu Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Tổng Công ty Muối: ... Ebook Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Tổng Công ty Muối

doc88 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1484 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Tổng Công ty Muối, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hà nội, tháng 5 năm 2009 LỜI CAM ĐOAN Em là Mạc Ngọc Thảo Sinh viên khoa Quản trị kinh doanh thương mại Khoá 38 - Trường KTQD Em viết chuyên đề tốt nghiệp “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Tổng công ty Muối” tại Tổng công ty Muối Việt Nam. Trong quá trình triển khai viết chuyên đề, em được sự chỉ bảo tận tìnhcủa thầy giáo GS.TS Đặng Đình Đào, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của Giám đốc, Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh, và các anh chị ở Tổng công ty Muôi. Với sự nỗ lực học hỏi em đã hoàn thành tốt chuyên đề này, hoàn toàn không sao chép chuyên đề. Em xin trân thành cảm ơn. Sinh viên Mạc Ngọc Thảo MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm vừa qua, mặc dù thời bao cấp ở nước ta đã qua đi, nhưng những tàn dư của nó vẫn còn ảnh hưởng nhiều đến các doanh nghiệp Việt Nam. Một trong những vấn đề lớn cần quan tâm, đó là tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. thực tế cho thấy tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay còn khá thấp, thậm chí có một số doanh sản xuất kinh doanh không có hiệu quả, đặc biệt là đối với một số doanh nghiệp Nhà nước do chưa thích ứng kịp những thay đổi trong cơ chế thị trường hiện nay. Trong cơ chế thị trường hiện đại, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là vô cùng gay gắt. Các doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu kinh doanh của mình phải triệt để lợi dụng các yếu tố thuận lợi của môi trường khách quan và sử dụng tối ưu các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu thị trường. hay nói một cách khác là phải không ngừng tìm tòi các biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi mà đất nước ta đã gia nhập vào WTO, thì nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một yêu cầu cấp thiết không chỉ của riêng doanh nghiệp Việt Nam nào. Trong những năm vừa qua, dù đã có được tiến bộ trên nhiều mặt nhưng cũng như hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước khác, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty muối Việt Nam còn chưa cao. Trước tình hình đó Tổng Công ty đã và đang đặt ra những yêu cầu nghiêm túc nhất để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Để tìm hiểu sâu hơn và có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề này, đồng thời trang bị thêm kiến thức cho mình về hiệu quả sản xuất kinh doanh, em đã quyết định chọn đề tài : “ Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Tổng Công ty Muối Việt Nam”. CHƯƠNG I HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG I. QUAN NIỆM CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP 1. Quan niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh Trong cơ chế thị trường, mục tiêu của hầu hết tất cả các doanh nghiệp đều nhằm đạt được mục tiêu bao trùm và lâu dài nhất, đó là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này mọi doanh nghiệp đều phải xây dựng cho mình một chiền lược kinh doanh, phương án kinh doanh, phải kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp và đồng thời tổ chức thực hiện chúng một cách có hiệu quả. Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện, các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn chú ý tới tính hiệu quả của chúng. Muốn kiểm tra đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp cũng như từng lĩnh vực, từng bộ phận bên trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp không thể không xem xét hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Để hiểu được hiệu quả kinh tế cuả các hoạt động sản xuất kinh doanh ( hiệu quả sản xuất kinh doanh ), trước tiên ta phải tìm hiểu xem hiệu quả kinh tế nói chung là gì? Từ trước đến nay có rất nhiều tác giả đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế: như P.Samerclson, W.Nordhanb, Manfredkuln, Wohe và Doring...Song có một quan điểm được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm chú ý sử dụng là: Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng ( hoặc một quá trình ) kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định. Đây là khái niệm tương đối đầy đủ phản ánh được hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ các quan điểm trên về hiệu quả kinh tế ta có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như sau: Hiệu quả sản xuất hinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực của doanh nghiệp ( lao động, máy móc, thiết bị, vốn và các yếu tố khác ) trong quá trình sản xuất nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Xét về mặt đinh lượng: Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện được kết quả theo hướng tăng thu giảm chi. Phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Xét theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với lợi nhuận. Về mặt tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh được tính như sau : H= K- C H: Là hiệu quả sản xuất kinh doanh K: Kết quả đạt được C: Chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào Còn so sánh về mặt tương đối thì: H = K/C Do đó để tính được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta phải tính kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả, thì kết quả là cơ sở để ta tính hiệu quả và hai đại lượng này tỷ lệ thuận với nhau. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường là đại lượng có khả năng cân, đo, đong, đếm được như số sản phẩm tiêu thụ, doanh thu bán hàng, thị phần, lợi nhuận...Như vậy kết quả sản xuất kinh doanh thường là mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố riêng lẻ để xem xét, thì hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện trình độ, khả năng khai thác các yếu tố trong quá trình sản xuất, nó thể hiện ảnh hưởng của từng yếu tố đó đến kết quả cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Về mặt định tính: hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện trình độ, khả năng tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp. Nếu tổ chức sản xuất tốt và khả năng quản lý cao thì doanh nghiệp có thể đảm bảo mua được các yếu tố đầu vào đủ về số lượng, chất lượng tốt, đúng thời gian và giá cả hợp lý. Đồng thời doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm chất lượng cao với giá thành rẻ, đưa ra tiêu thụ trên thị trường một cách nhanh nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được gắn liền với việc thực hiện các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Mục tiêu kinh doanh là trạng thái của doanh nghiệp được xác định trong tương lai ngắn hạn và dài hạn. Trước mỗi kỳ kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải đặt ra cho mình các mục tiêu trong thời gian trước mắt và lâu dài, từ đó lập ra các chiến lược, kế hoạch để thực hiện mục tiêu đó. Không thể nói một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả khi doanh nghiệp đó không thực hiện được các mục tiêu đã đề ra. Do vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một hệ thống các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với tình hình và khả năng của doanh nghiệp đặt trong mối quan hệ với xu hướng biến động của thị trường. Khi đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải gắn chặt nó trong mối quan hệ với hiệu quả kinh tế xã hội. Đó là việc xem xét các chỉ tiêu: Giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao trình độ văn hoá, nâng cao mức sống của người lao động, đảm bảo vệ sinh môi trường...dành được hiệu quả cao cho doanh nghiệp là chưa đủ mà còn phải thực hiện được mục tiêu hiệu quả của cả ngành, cả địa phương và toàn xã hội. 2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Có rất nhiều doanh nghiệp đã trụ vững và phát triển đi lên nhưng bên cạnh đó cũng có rất nhiều doanh nghiệp “ vẫn đang loay hoay chưa tìm ra lối thoát ” và nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ đã phải đi đến phá sản, giải thể. Vì vậy, để phát triển được trong cơ chế thị trường buộc các doanh nghiệp phải không ngừng tìm ra những biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. a. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả - điều kiện sống còn của các doanh nghiệp Trong cơ chế thị trường các chủ thể thường cạnh tranh với nhau rất gay gắt để đảm bảo cho sự sinh tồn của mình, vì thế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn luôn linh hoạt để tìm hướng đi riêng cho mình. Có những doanh nghiệp đi lên bằng việc tìm mọi cách triệt hạ các đối thủ, trốn lậu thuế, làm ăn phi pháp...Những doanh nghiệp này thường chỉ tồn tại trong thời gian ngắn, bởi vì xét trên phương diện đạo đức họ đã vi phạm các nguyên tắc đạo đức trong kinh doanh mà ngày nay luật chơi công bằng luôn được các doanh nghiệp ưa thích. Trong thị trường ngày nay, các doanh nghiệp thường phải tìm ra cách đi riêng cho mình, nhưng tất cả họ đều phải trả lời những câu hỏi chung nhất của thị trường, đó là sản xuất cho ai? sản xuất ra cái gì? và sản xuất như thế nào? Tựu chung lại, điểm mấu chốt mà các doanh nghiệp phải giải quyết là tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của họ. Quá trình sản xuất các hoạt động dịch vụ kinh doanh đều là những vòng quay liên hồi phục vụ cho một vòng đời sản phẩm. Doanh nghiệp thường mong muốn vòng đời sản phẩm ngắn lại, quy mô mở rộng ra, giai đoạn tăng trưởng và phát triển sản phẩm được kéo dài thì đòi hỏi mỗi quyết định kinh doanh phải đúng đắn và mang tính hiệu quả cao. Qua đó cho thấy bất kì một doanh nghiệp nào hoạt động không có hiệu quả trong cơ chế thị trường tức là tự nhấn mình chết chìm trong '' vòng xoáy của các luồng cạnh tranh ''. Sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp hiện nay đó chính là việc đi giải quyết bài toán mang tính sống còn, đó là lợi nhuận. Nếu như trước kia, việc đánh giá hiệu quả của các doanh nghiệp chỉ dựa vào khả năng hoàn thành kế hoạch các chỉ tiêu Nhà nước giao cho, thì ngày nay các doanh nghiệp thường phải tự bươn trải để tìm kiếm và đáp ứng nhu cầu của thị trường. Muốn vậy, trước tiên mỗi doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm giảm chi phí, giá thành, nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp mình ... b. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu của nhà quản trị Mục tiêu bao trùm và lâu dài của qua trình kinh doanh là tạo ra lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở các nguồn lực sẵn có. Để đạt được mục tiêu này, quản trị doanh nghiệp có nhiều phương thức khác nhau, trong đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để nhà quản trị thực hiện chức năng cuả mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không chỉ cho biết sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các yếu tố ảnh hưởng ( những yếu tố then chốt và những yếu tố phụ...) và từ đó đưa ra biện pháp thích hợp trên cả phương diện tăng kết quả và giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bản chất của phạm trù hiệu quả đã chỉ rõ trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất: Trình độ lợi dụng các nguồn lực càng cao, doanh nghiệp càng có khả năng tạo ra kết quả trong cùng một nguồn lực đầu vào hoặc tốc độ tăng kết quả lớn hơn tốc độ tăng chi phí sử dụng các nguồn lực đầu vào. Như vậy, thông qua xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh, các nhà quản trị có thể kiểm soát được công việc kinh doanh của doanh nghiệp mình bằng việc so sánh, đánh giá, phân tích kinh tế nhằm tìm ra các giải pháp tối ưu, đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn để đạt được mục tiêu bao trùm cuối cùng là lợi nhuận. Tóm lại, qua tất cả các vấn đề trên cho thấy rằng sản xuất kinh doanh có hiệu quả là cần thiết, là mục tiêu kinh tế tổng hợp cần đạt được trong mỗi kỳ kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường. 3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh Đứng trên các góc độ, các phương diện nhìn nhận khác nhau, người ta lại có các cách hiểu khác nhau về hiệu quả. Nhìn chung có 4 cách phân loại hiệu quả sau: a. Hiệu quả của chi phí tổng hợp và hiệu quả của chi phí bộ phận Hình thành cách phân loại này dựa trên cơ sở coi việc thực hiện một nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải sử dụng tổng hợp nhiều yếu tố chi phí. Đó là chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Mỗi yếu tố chi phí đó đều là một bộ phận cấu thành nên chi phí tổng hợp. Hiệu quả của chi phí tổng hợp là biểu hiện tương quan giữa kết quả thu được và tổng chi phí bỏ ra để thực hiện kết quả đó. Hiệu quả của chi phí bộ phận thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và từng chi phí bộ phận cần thiết để thực hiện kết quả đó. Giữa hiệu quả chi phí tổng hợp và hiệu quả chi phí bộ phận có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu như hiệu quả của chi phí tổng hợp thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của tổng hợp tất cả các yếu tố trong hệ thống sản xuất kinh doanh thì hiệu quả của chi phí bộ phận thể hiện sự ảnh hưởng của từng yếu tố sản xuất đến hiệu quả toàn bộ hệ thống sản xuất kinh doanh đó. Cách phân loại này cho các nhà quản lý có thể thấy rõ được hiệu quả tổng hợp của toàn bộ hệ thống và hiệu quả hoạt động của từng yếu tố chi phí. Từ đó cho phép các nhà quản lý có thể xác định được những khâu, những bộ phận còn yếu để kịp thời có biện pháp khắc phục, cũng như những khâu, những bộ phận mạnh để tăng cường, nhằm nâng cao hiệu quả của từng yếu tố cũng như hiệu quả của tổng hợp cả hệ thống. b. Hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân Theo phạm vi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, người ta chia làm hai loại: hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cá biệt là hiệu quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà biểu hiện tập trung nhất của nó là lợi nhuận. Hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế. Về cơ bản, nó chính là sản phẩm thặng dư, thu nhập quốc dân hay tổng thu nhập mà đất nước thu được trong mỗi kỳ kinh doanh so với lượng vốn sản xuất, lao động xã hội và tài nguyên đã hao phí. Do đó phạm vi xét hiệu quả kinh tế quốc dân là rộng lớn hơn và bao trùm cả phạm vi xét hiệu quả kinh tế cá biệt. Hiệu quả cá biệt là một bộ phận cấu thành nên hiệu quả kinh tế quốc dân là tổng hợp của hiệu quả sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Cơ sở của cách phân loại này là coi doanh nghiệp là một tế bào, một bộ phận của nền kinh tế và tổng giá trị thặng dư của toàn bộ nền kinh tế, là tổng hợp giá trị thặng dư của tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Sự nỗ lực nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật cũng đồng thời làm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế. c. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh Căn cứ vào phương pháp tính toán và việc áp dụng các chỉ tiêu hiệu quả, người ta chia hiệu quả sản xuất kinh doanh thành hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh. Hiệu quả tuyệt đối thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện kết quả đó. Về mặt lượng, hiệu quả này thể hiện ở các chỉ tiêu: lợi nhuận, năng suất lao động, thời gian hoàn vốn... Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối hoặc so sánh tương quan giữa các đại lượng thể hiện chi phí hay kết quả của các phương án. Chỉ tiêu hiệu quả so sánh dùng để đánh giá mức độ hiệu quả của từng phương án từ đó chọn ra phương án có hiệu quả tối ưu nhất. d. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả chính trị-xã hội Cách phân loại này căn cứ vào tính chất của kết quả sản xuất kinh doanh mang lại. Doanh nghiệp nào sản xuất kinh doanh mà mang lại lợi ích kinh tế lớn hơn chi phí bỏ ra thì doanh nghiệp này đạt được hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế là mục tiêu hàng đầu của hầu hết các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh và nó được thể hiện tập trung nhất trong chỉ tiêu lợi nhuận. Bên cạnh hiệu quả kinh tế, trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi mà doanh nghiệp mang lại lợi ích cho ngành, cho địa phương, cho toàn xã hội nhiều hơn những chi phí mà xã hội phải gánh chịu từ họ thì doanh nghiệp đó đạt được hiệu quả chính trị- xã hội. Hiệu quả chính trị - xã hội thể hiện ở việc doanh nghiệp tạo ra nhiều công ăn việc làm, tạo điều kiện làm tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho người lao động, thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế, chính trị mà đảng và Nhà nước đã đề ra. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, phần lớn các doanh nghiệp do chạy theo lợi nhuận đã coi nhẹ hiệu quả chính trị - xã hội. Do đó để đảm bảo nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững thì Nhà nước cũng như các doanh nghiệp phải cân đối vai trò của hai loại hiệu quả này. Điều đó giải thích tại sao cần có sự tồn tại của các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp công ích. 4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh 4.1. Nhóm nhân tố bên trong a. Nguồn nhân lực Trong công cuộc khoa học kỹ thuật ngày nay, người ta nói nhiều đến thiết bị, máy móc đó là lực lượng lao động trực tiếp. Vai trò của con người trong lao động ngày càng lu mờ đi so với máy móc thiết bị, nhưng có một điều mà không một ai có thể phủ nhận được là sức sáng tạo để tạo ra và sửa chữa những máy móc thiết bị hiện đại đó lại chính là con người. Máy móc, trang thiết bị càng tối tân, hiện đại bao nhiêu mà không biết sử dụng thì thiệt hại gây ra càng lớn. Người ta có thể dùng nhiều tiền để mua được các máy móc, trang thiết bị rất hiện đại nhưng sẽ phải mất nhiều thời gian để đào tạo được những con người đủ giỏi để điều khiển chúng. Sự phù hợp giữa trình độ lao động và trình độ công nghệ đang là vấn đề được quan tâm ở hầu hết các quốc gia. Với một nền kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay thì việc áp dụng khoa học kỹ thuật đòi hỏi phải phù hợp với trình độ lao động, với hoàn cảnh đất nước. Dân số nước ta đứng hàng thứ 13 trên thế giới mà lại là dân số trẻ nên lực lượng lao động được coi là một thế mạnh, một trong những tâm điểm hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Lao động là một trong các yếu tố đầu vào trọng tâm của doanh nghiệp, nó tham gia vào hầu hết các công đoạn của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động sử dụng tư liệu lao động tác động lên đối tượng lao động, biến chúng thành của cải vật chất, nếu không có lao động thì quá trình sản xuất sẽ bị ngừng trệ. Tuy nhiên, muốn cho hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao thì cần phải có một đội ngũ đủ về số lượng, tốt về chất lượng, phù hợp về giới tính và lứa tuổi, đồng thời phân giao đúng người, đúng việc, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các bộ phận và các cá nhân; bảo đảm mọi người đều có việc làm, mọi khâu, mọi bộ phận đều có người phụ trách và có sự ăn khớp, đồng bộ trong từng đơn vị và trên toàn doanh nghiệp. Điều đó chính là cơ sở để quá trình sản xuất được tiến hành nhịp nhàng, liên tục, là cơ sở để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong một doanh nghiệp, nếu tạo ra được bầu không khí hoà hợp, cấp trên quan tâm đến cấp dưới, ban lãnh đạo tạo ra được sự tin cậy yêu mến của người lao động thì đó là liều thuốc vô cùng quý giá kích thích người lao động hăng say làm việc. Đây cũng là một trong những giải pháp được nhiều doanh nghiệp sử dụng và nó góp phần tạo ra văn hoá công ty. b. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, ngày nay một trong những vấn đề mà các doanh nghiệp phải giải quyết là phải xác định chí0nh xác nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình. Nếu như trước kia trong thời kỳ bao cấp, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ là hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch mà Nhà nước giao cho thì ngày nay các doanh nghiệp thường phải lăn lộn trên thị trường để trả lời những câu hỏi như :sản suất cho ai ? sản xuất cái gì? sản suất như thế nao ? Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng được xác định chính xác ( từ phân tích yếu tố nội tại và khách quan ), thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng lớn và do đó hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng được nâng cao. c. Nguồn vốn Vốn là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là một yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó tham gia vào quá trình sản xuất dưới dạng tài sản cố định, tài sản lưu động, tài sản tài chính. Một doanh nghiệp có nguồn vốn lớn và một cơ cấu hợp lý không những đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục mà còn có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Một cơ cấu vốn hợp lý là phải cân đối giữa tài sản cố định, tài sản lưu động và tài sản tài chính. Nếu đầu tư nhiều cho tài sản cố định mà không chú ý đến tài sản lưu động sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất và làm lãng phí năng lực sản xuất của tài sản cố định. Nếu đầu tư cân đối giữa tài sản cố định và tài sản lưu động nhưng không chú ý dự trữ tài chính một cách hợp lý thì doanh nghiệp sẽ kém nhanh nhậy và thụ động trước các tình huống bất ngờ phát sinh, dễ bỏ mất cơ hội, giảm uy tín. Kể cả khi phân bổ vốn một cách cân đối hợp lý mà khả năng quản lý vốn không cao dễ dẫn đến tình trạng bị chiếm dụng vốn và thất thoát vốn. Như vậy, nguồn vốn với việc sử dụng và quản lý sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. d. Trình độ khoa học công nghệ của doanh nghiệp Ngày nay, việc áp dụng các thành tựu nghiên cứu khoa học vào sản xuất kinh doanh đang trở thành một trào lưu, một yêu cầu mang tính sống còn của các doanh nghiệp trên thương trường cạnh tranh. Với kỹ thuật công nghệ tiên tiến, các doanh nghiệp sẽ nâng cao được trình độ khai thác các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó tăng được khối lượng sản phẩm bán ra, tăng doanh thu, giảm chi phí giá thành dẫn đến tăng tổng lợi nhuận. Đồng thời, việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ sẽ giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng đáp ứng được nhu cầu của thị trường, góp phần mở rộng thị trường, nâng cao uy tín và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Như vậy, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ chính là một điều kiện quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. e. Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp Qua thực tiễn ở các nước đang phát triển cho thấy, hiệu quả sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào trình độ tổ chức quản lý của họ. Trình độ tổ chức, quản lý cao của một doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ doanh nghiệp biết tạo lập được một cơ cấu tổ chức quản lý với tỷ lệ hợp lý, cơ cấu bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt; bố trí đúng người, đúng việc; vận dụng hiệu quả các phương pháp như: hành chính kinh tế, giáo dục tâm lý… trong quản lý đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, nhịp nhàng, cân đối. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh sẽ góp phần nâng cao doanh số sản lượng bán ra, giảm thiểu được các khoản chi phí không cần thiết từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanhcủa toàn doanh nghiệp. 4.2. Nhóm nhân tố bên ngoài a. Nhóm nhân tố vi mô Khách hàng Khách hàng là người tiêu dùng các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Khách hàng với tất cả các yếu tố đi kèm: Khả năng thanh toán, động cơ mua sắm, thị hiếu tiêu dùng…, chính là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh, việc xác định khu vực tiêu thụ, sở thích, thị hiếu, tâm lý… của khách hàng là yếu tố tối cần thiết. Nếu trong thời kỳ bao cấp, khách hàng phải đặt chỗ, chen lấn, xô đẩy để mua được hàng thì ngày nay các nhà kinh doanh luôn phải trả lời câu hỏi “làm thế nào để làm vừa lòng khách hàng nhất”? Trong mối quan hệ với khách hàng, để có thể thu được nhiều lợi ích hơn từ phải khách hàng, có nhiều khách hàng hơn, doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu kỹ về quy mô khách hàng, kết cấu khách hàng, quy mô nhu cầu, động cơ mua bán, thị hiếu của khách hàng… từ đó đưa ra được chiến lược kinh doanh hợp lý, hạn chế được việc gây sức ép từ phía khách hàng. Đối thủ cạnh tranh Ngày nay, môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt. Các doanh nghiệp không chỉ phải quan tâm đến khả năng, tiềm năng của doanh nghiệp mình mà còn phải quan tâm đến các đổi thủ cạnh tranh. Các đối thủ cạnh tranh cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Số lượng các đối thủ cạnh tranh và quy mô sản xuất kinh doanh của họ có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng cung cấp hàng hoá ra thị trường của doanh nghiệp. Doanh nghiệp càng có nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh, có vị thế cạnh tranh lớn thì cường độ cạnh tranh trên thị trường mà doanh nghiệp tham gia sẽ càng lớn do đó sẽ tác động làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để dành thắng lợi trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải biết phân tích, phân loại đối thủ cạnh tranh ( đối thủ cạnh tranh trực tiếp, gián tiếp, đối thủ cạnh tranh chủ yếu, đối thủ cạnh tranh tiềm năng…), từ đó thấy được điểm mạnh, điểm yếu của họ so với doanh nghiệp mình và đưa ra những đối sách kinh doanh hợp lý cho từng loại đối thủ cạnh tranh, thâm chí đến từng đối thủ cạnh tranh một. Các nhà cung cấp yếu tố đầu vào Các nhà cung cấp yếu tố đầu vào cũng ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp quan hệ với các nhà cung cấp trong việc đáp ứng các yếu tố đầu vào của sản xuất. Một mối quan hệ tốt với nhà cung cấp sẽ giúp được doanh nghiệp có được yếu tố đầu vào đúng và đủ về chất lượng, số lượng, giá cả hợp lý, tiến độ đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục, tiết kiệm. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp nên tìm cách dành thế chủ động trong mối quan hệ với họ. Muốn vậy, doanh nghiệp nên tiến hành đa dạng hoá các nhà cung cấp, hạn chế tình trạng có nhà cung cấp độc quyền, sử dụng các biện pháp marketing, khéo ràng buộc các nhà cung cấp với doanh nghiệp một cách lâu dài, ổn định. Sản phẩm thay thế Trong cơ chế thị trường, sự ra đời của các sản phẩm thay thế là một đòi hỏi tất yếu nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú và cao cấp hơn của người tiêu dùng. Vì vậy, trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải quan tâm và phân tích những sản phẩm có khả năng thay thế sản phẩm của doanh nghiệp trong nhu cầu của người tiêu dùng. Để giảm được sức ép từ sản phẩm thay thế, doanh nghiệp sẽ phải không ngừng cải tiến hoàn thiện sản phẩm của mình để đáp ứng nhu cầu của thị trường một cách tốt nhất, nhanh nhất. Muốn vậy, doanh nghiệp phải tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, hoàn thiện hệ thống dịch vụ đi kèm… tạo ra sự khác biệt giữa sản phẩm của mình và sản phẩm của đối thủ cạnh tranh cũng như các ưu điểm so với sản phẩm thay thế. b. Nhóm nhân tố vĩ mô Địa lý khí hậu Các yếu tố địa lý khí hậu có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp được đặt ở vị trí có điều kiện tự nhiên thuận lợi như : có thời tiết phù hợp, có vị trí địa lý thuận tiện... sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt được chi phí sản xuất kinh doanh, tăng được tổng lợi nhuận. Môi trường kinh tế Thực trạng nền kinh tế của đất nước luôn có ảnh hưởng trực tiếp, tích cực hoặc tiêu cực tới sự phát triển cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế đó. Một nền kinh tế mà có được nhiều điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh ( tốc độ phát triển cao, ổn định…) thì các doanh nghiệp hoạt động trong nó sẽ có điều kiện tốt hơn để sử dụng được tối ưu các nguồn lực đầu vào sản xuất ra sản phẩm dịch vụ, do đó hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng được nâng cao. Bên cạnh đó, môi trường kinh tế quốc tế cũng tác động không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu. Chính sách mở cửa của các quốc gia có ảnh hưởng lớn tới hành vi của doanh nghiệp. Sự thay đổi về quan điểm chính trị này tạo ra cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp để hoà nhập vào thị trường khu vực cũng như thế giới. Các doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh với nhiều đối thủ cạnh tranh hơn nhưng cũng có điều kiện để mở rộng thị trường hơn. Trong điều kiện như vậy, để đảm bảo vẫn nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện mình và nhanh chóng đưa ra sách lược kinh doanh phù hợp. Các chính sách của Nhà nước Một hành lang pháp lý thông thoáng, đầy đủ sẽ tạo ra sân chơi công bằng cho các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp sẽ phải dựa trên cơ sở của pháp luật mà tìm cho mình một “ cách chơi ” đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất mà không vi phạm pháp luật. Yếu tố văn hoá - xã hội Doanh nghiệp cũng chính là một đơn vị cấu thành nên tổng thể xã hội nơi nó hoạt động, do đó môi trường văn hoá - xã hội cũng sẽ tác động tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong mỗi một cộng đồng dân cư khác nhau thì sẽ có một tập quán và thói quen tiêu dùng khác nhau, điều đó chính là một phần tạo ra sự khác biệt về văn hoá - xã hội giữa các cộng đồng. Phương châm kinh doanh ngày nay là “ bán những gì mà thị trường cần chức không phải là bán những gì mà ta có ”. Do đó, để có thể thành công trên thương trường, các doanh nghiệp sẽ phải tìm hiểu rõ thị trường của doanh nghiệp từ đó xác định được thị trường cần loại sản phẩm nào và phương thức cung cấp như thế nào là hiệu quả nhất. Trên thực tế đã có những kinh nghiệm rất đắt giá từ việc không coi trọng yếu tố môi trường văn hoá. Mc Donal đã gặp phải thất bại nghiêm trọng ở Ân Độ chỉ vì không biết một điều thật đơn giản “ thịt bò là thứ cấm kỵ của người Ân Độ ”. Tóm lại, qua phân tích trên ta thấy rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố cả nhân tố bên trong lẫn nhân tố bên ngoài. Do đó, để đạt được mục tiêu kinh doanh một cách tốt nhất đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ chúng và vận dụng một cách linh hoạt, có hiệu quả chúng vào điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp mình. II. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHÚNG Khi xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào một hệ thống tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn đấu. Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là biểu hiện đặc trưng về lượng tiêu chuẩn hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trên thực tế để đánh giá hiệu quả, người ta thường phải sử dụng cả hệ thống c._.hỉ tiêu. Sở dĩ có điều đó là vì bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội để sản xuất ra hàng hoá, tuy nhiên việc tính toán nó là rất khó khăn. Mặt khác, bản thân mỗi chỉ tiêu lại phản ánh hiệu quả ở một khía cạnh và mỗi chỉ tiêu đó đều có những ưu, nhược điểm riêng. Một sự phân tích tổng hợp dựa trên cả hệ thống chỉ tiêu sẽ cho chúng ta cái nhìn toàn diện hơn, đầy đủ hơn về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1. Các chỉ tiêu kinh tế 1.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổng hợp a. Lợi nhuận Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả, đồng thời vừa là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các chủ doanh nghiệp thường quan tâm xem họ thu được gì và bao nhiêu sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh, vì vậy chỉ tiêu lợi nhuận được họ quan tâm nhất. Còn với các nhà quản trị thì lợi nhuận vừa là mục tiêu cần đạt được, vừa là cơ sở để tính các chỉ tiêu hiệu quả của doanh nghiệp. Lợi nhuận được xác định bằng công thức P = TR – TC P : Lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh TR : Tổng doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh TC : Tổng chi phí bỏ ra của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh Trong cơ chế thị trường ngày nay, các doanh nghiệp thường kinh doanh trên nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau, do đó lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được cũng được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như : Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận từ hoạt động bất thường khác. Do vậy, khi tiến hành xem xét chỉ tiêu lợi nhuận, để có cái nhìn toàn diện hơn về nguồn lợi nhuận thu được thì doanh nghiệp nên phân tích tách bạch chúng ra. b. Các chỉ tiêu về doanh lợi Các chỉ tiêu về doanh lợi cho ta biết hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp, là chỉ tiêu được các nhà quản trị, các nhà đầu tư và các nhà tín dụng đặc biệt quan tâm chú ý tới, cũng là mục tiêu theo đuổi của các nhà quản trị. Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh : DVKD = P/VKD DVKD: Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh P : Lợi nhuận ( lãi ròng + lãi trả vốn vay ) VKD : Toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp ( vốn CSH + vốn vay) Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn kinh doanh, doanh nghiệp tạo ra được mấy đồng lợi nhuận, càng cao càng tốt. Doanh lợi trên vốn chủ sở hữu ( vốn tự có ) : DVCSH = P/VCSH Trong đó: DVCSH: Doanh lợi vốn chủ sở hữu P : Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh VCSH : Vốn chủ sở hữu của của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn CSH, doanh nghiệp sẽ tạo ra được mấy đồng lợi nhuận. Doanh lợi doanh thu bán hàng : DTR = P/TR DTR: Doanh lợi doanh thu bán hàng P : Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh TR : Tổng doanh thu bán hàng Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Số lượng và chất lượng lao động là thành phần quan trọng quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Ta có các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động sau: Năng suất lao động = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ Tổng số lao động BQ trong kỳ Chỉ tiêu này biểu hiện trực tiếp hiệu quả sử dụng lao động trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh. Hiệu suất sử dụng tiền lương = Lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được Tổng mức lương của công nhân Lợi nhuận BQ tính cho một lao động = Lợi nhuận trong kỳ ( ròng ) Tổng số lao động BQ trong kỳ Hệ số sử dụng thời gian lao động = Thời gian làm việc thực tế Thời gian làm việc theo chế độ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động nguồn lực lao động vào sản xuất kinh doanh. b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động Vòng quay của VLĐ = S Doanh thu thuần Vốn lưu động BQ Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Sức sinh lời vốn lưu động = Lợi nhuận trước thuế Vốn lưu động BQ Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Số vòng quay của vốn lưu động Số vòng quay của vốn lưu động = Tổng doanh thu thuần Vốn lưu động BQ Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu như số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Thời gian của một vòng luân chuyển vốn lưu động = Thời gian của thời kỳ phân tích ( 1 năm ) Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để cho vốn lưu động quay được một vòng, càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định Hiệu quả sử dụng tài sản cố định được tính toán qua nhiều chỉ tiêu nhưng phổ biến là các chỉ tiêu sau: * Sức sản xuất tài sản cố định: Sức sản xuất của tài sản cố định = Tổng doanh thu thuần Nguyên giá BQ tài sản cố định Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy đồng doanh thu thuần hay giá trị tổng sản lượng. * Sức sinh lời của tài sản cố định: Sức sinh lời của tài sản cố định = Lợi nhuận trước thuế Nguyên giáBQ tài sản cố định Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá tài sản cố định đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần. * Sức hao phí của tài sản cố định: Sức hao phí của tài sản cố định = Nguyên giá bình quân tài sản cố định Doanh thu hay giá trị SXCN Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận thuần phải cần bao nhiêu nguyên giá tài sản cố định. 2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội Để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp, ngoài việc đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp còn cần phải đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của doanh nghiệp qua các chỉ tiêu. 2.1. Tăng thu ngân sách Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều có nhiệm vụ phải nộp vào ngân sách Nhà nước những khoản thu nh: thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu...Nhà nước sẽ sử dụng những khoản thu này để đầu tư cho các công trình các lĩnh vực phục vụ chung cho cả nền kinh tế và góp phần phân phối lại thu nhập. Nếu các khoản nộp ngân sách Nhà nước mà lớn chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có lãi và ngược lại. 2.2. Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động Nước ta la một nước nghèo, trang thiết bị kỹ thuật cho sản xuất còn lạc hậu, đặc biệt la nạn thất nghiệp ngày càng ra tăng và đang trơ thành một vấn đề bức xúc, nan giải. Để tao ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, góp phần đưa đất nước thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu thì mỗi doanh nghiệp phải tự tìm tòi đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt đông sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động. 2.3 Nâng cao mức sống cho người lao động Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho người lao động các doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả để đảm bảo nâng cao mức sống cho người lao động. Xét trên phương diện kinh tế,việc nâng cao mức sống cho người thể hiện qua các chỉ tiêu như: thu nhập bình quân của người lao động tăng lên, gia tăng phúc lợi xã hội … CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở TỔNG CÔNG TY MUỐI VIỆT NAM HIỆN NAY I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY 1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Muối Việt Nam Tên giao dịch quốc tế là vietnam national salt corporation viết tắt là VISALCO. Trụ sở chính đặt tại Số 5 và số 7 Hàng Gà, Quận Hoàn kiếm thành phố Hà Nội. Từ một bộ phận trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm. Tổng công ty Muối đã được thành lập ngày15/10/1985 do sự sáp nhập giữa Cục công nghiệp muối thuộc Bộ Công nghiệp và Thực phẩm với Công ty muối Trung ương thuộc Bộ Nội thương theo quyết định của Hội đồng Bộ trưởng số 252-HĐBT ngày 15 tháng 10 năm 1985 về việc chuyển giao nhiệm vụ cung ứng tư liệu sản xuất cho nghề muối, thu mua và bán buôn muối từ Bộ Công nghiệp thực phẩm sang Bộ Nội thương quản lý. Ngày 17/5/1995 Tổng công ty đã thành lập lại theo quyết định số 414/TM-TCCB của Bộ trưởng Bộ Thương mại. Tổng công ty bao gồm các thành viên hạch toán độc lập và doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc có quan hệ mật thiết về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ, dịch vụ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị trong ngành kinh doanh nhằm tăng cường tích tụ, tập trung phân công chuyên môn hoá và hợp tác kinh doanh để nâng cao khả năng và hiệu qủa kinh doanh của các đơn vị thành viên cũng như của toàn Tổng công ty. Ngày 25/12/1997 Tổng công ty Muối thuộc quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 1128/1997/QĐ-TTg về việc chuyển giao nhiệm vụ quản lý Nhà nước và sản xuất, kinh doanh muối cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tổng công ty Muối là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, được Nhà nước giao vốn, tài nguyên đất đai và các nguồn lực khác, doanh nghiệp có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả, bảo toàn vốn và phát triển vốn được giao, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu tránh nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn Nhà nước do Tổng công ty quản lý. Trên cơ sở vốn và nguồn lực Nhà nước đã giao cho Tổng công ty, Tổng công ty giao lại vốn và nguồn lực khác cho các đơn vị thành viên phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và phương án sử dụng vốn được Hội đồng quản trị (HĐQT) phê duyệt. Các đơn vị thành viên chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Tổng công ty về hiệu quả sử dụng vốn và các nguồn lực được giao. 2. Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty Muối 2.1. Hội đồng quản trị Được thành lập theo quyết định số 1167/TM - TCCB của Bộ trưởng Bộ Thương mại tháng 12/1996. Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên gồm: - Chủ tịch HĐQT, Trưởng ban kiểm soát, 3 uỷ viên (trong đó có một uỷ viên là Tổng giám đốc Tổng công ty). 2.2. Ban kiểm soát Ban này gồm 5 người. Trong đó có 1 trưởng ban chuyên trách, 4 uỷ viên kiêm nhiệm. Trong số 4 uỷ viên này có 1 người là cán bộ vụ tài chính kế toán Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 1 người là cán bộ của Tổng cục quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp, 2 cán bộ của Tổng công ty. 2.3. Ban giám đốc Gồm Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc 2.4. Văn phòng Tổng công ty Gồm 102 người bố trí theo các phòng ban, trạm trực thuộc Tổng công ty. + Phòng kế hoạch kinh doanh Có nhiệm vụ nghiên cứu, tiếp cận thị trường để xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Tổng công ty, trên cơ sở các kế hoạch cụ thể của Nhà nước giao, của các phòng chức năng, và các kế hoạch khác của tổng công ty. + Phòng xuất nhập khẩu - Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các phương án kinh doanh xuất-nhập khẩu. - Tham mưu, nghiên cứu, đánh giá, khảo sát khả năng tiềm lực của đối tác nước ngoài khi liên kết kinh doanh với tổng công ty cho Tổng giám đốc trong quan hệ đối ngoại, chính sách xuất - nhập khẩu. + Phòng dự trữ quốc gia Có nhiệm vụ XD kế hoạch dự trữ muối phòng khi mất mùa, chiến tranh. cùng phòng kế hoạch kinh doanh xây dựng kế hoạch dự trữ muối nguyên liệu để phục vụ sản xuất kinh doanh trong những ngày giáp vụ, dự báo nhu cầu để dự trữ muối khi cần thiết, thực hiện nhiệm vụ xuất muối dự trữ quốc gia khi có nhu cầu đột biến. Bộ phận dự trữ quốc gia được hạch toán theo nguồn vốn hành chính sự nghiệp, với 13 cụm kho dự trữ từ Bắc vào Nam. + Phòng tổ chức hành chính Tham mưu về công tác tổ chức sắp xếp cán bộ; tiếp các đoàn thanh tra ; xây dựng kế hoạch và mua sắm trang bị làm việc cho văn phòng Tổng công ty hàng tháng và hàng năm; tổ chức tiếp khách, hướng dẫn khách đến làm việc, quản lý các loại tài sản trực thuộc văn phòng Tổng công ty; bảo đảm xe đưa đón lãnh đạo, cán bộ đi làm đúng giờ an toàn; xây dựng kế hoạch, nội dung công tác thi đua, tập hợp đề nghị khen thưởng , đề xuất hình thức khen thưởng với hợp đồng thi đua và Tổng giám đốc xét sau. + Phòng xây dựng cơ bản - Có nhiệm vụ lập kế hoạch đầu tư, kế hoạch xây dựng cơ bản hàng năm và kế hoạch dài hạn của Tổng công ty. - Điều tra khảo sát lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát thiết kế lập tổng dự toán các công trình xây dựng. Giám sát kỹ thuật xây dựng, nghiệm thu khối lượng và chất lượng các công đoạn xây lắp công trình, tổ chức bàn giao các công trình đi vào sử dụng. - Quản lý các công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách cấp và tự có của các đơn vị thành viên (kể cả vốn vay ). Lập và sửa chữa nhỏ các công trình như kho tàng, nhà xưởng thuộc sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty. + Phòng tài chính kế toán - Có nhiệm vụ tham mưu, xây dựng kế hoạch tài chính, đề xuất lên Tổng giám đốc phương án tổ chức hoạt động của bộ máy kế toán của Tổng công ty phù hợp với chế độ kế toán Nhà nước. - Tổ chức quản lý kế toán, hướng dẫn các đơn vị thành viên trong công tác kế toán tài chính. - Có trách nhiệm khai thác, huy động các nguồn lực huy động các nguồn vốn phục vụ kịp thời các phương án sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. - Định kỳ phân tích các hoạt động kinh tế, hiệu quả kinh doanh, cung cấp các thông tin về hoạt động tài chính cho lãnh đạo. - Kiểm tra hoạt động kế toán tài chính của các đơn vị thành viên. - Hạch toán các hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu trong văn phòng Tổng công ty, thu hồi công nợ, thanh quyết toán tài chính với khách hàng và chương trình bướu cổ bộ y tế về muối Iốt cho miềm núi. + Phòng Khoa học kỹ thuật Có nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật để phục vụ ngành muối. Giúp Tổng giám đốc quản lý các dự án, đề án về khoa học kỹ thuật, công nghệ trong toàn Tổng công ty. + Các Trạm trực thuộc Văn phòng Tổng công ty Thực hiện những nhiệm vụ Tổng công ty giao cho. + Ban Quản lý dự án Khu kinh tế muối công nghiệp và Xuất khẩu Quán Thẻ - Ninh Thuận. 2.5. Các đơn vị trực thuộc Tổng công ty Muối Hiện nay, Tổng công ty Muối có 13 đơn vị thành viên, trong đó có 10 Công ty hạch toán độc lập, 3 đơn vị phụ thuộc, 1 Công ty cổ phần, có 25 Nhà máy và cơ sở sản xuất muối Iốt, 4 Nhà máy sản xuất muối tinh Iốt chất lượng cao theo công nghệ PHABA, một đồng muối lớn nhất và hiện đại nhất nước ta đang được xây dựng. Tổng công ty quản lý 14 vùng kho DTQG về muối. 2.6. Lao động và tiền lương 2.7. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Tổng Công ty Muối Việt Nam (trang sau) Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Tổng Công ty Muối Việt Nam 3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh muối Tổng Công ty Muối Việt Nam 3.1. Tính chất nhiệm vụ sản xuất của Tổng Công ty Muối Việt Nam Về chức năng Tổng công ty Muối kinh doanh những mặt hàng sau (tại khoản 2, điều 1 của Điều lệ tổ chức hoạt động của Tổng công ty) : + Kinh doanh muối nguyên liệu, muối chế biến, muối Iốt, các mặt hàng thực phẩm có muối Iốt, các sản phẩm từ nước biển. + Kinh doanh các loại thiết bị máy móc ,vật tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh muối , kinh doanh vận tải, dịch vụ sữa chữa phương tiện vận tải, đại lý mua bán hàng hoá cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. + Kinh doanh xuất nhập khẩu muối, nông sản, thực phẩm, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất muối, vật tư, hoá chất, phương tiện vận chuyển hàng hoá tiêu dùng và các sản phẩm hàng hoá do liên doanh liên kết tạo ra. + Kinh doanh khách sạn, dịch vụ du lịch. + Hợp tác liên doanh liên kết với các đối tác trong và ngoài nước về sản xuất và buôn bán muối. Về nhiệm vụ Trong quyết định số 980/QĐ-TTg ngày 18-11-1997 Chính phủ đã giao cho Tổng Công ty Muối 3 nhiệm vụ sau : 1. Tổ chức hệ thống sản xuất và lưu thông muối thuộc Tổng Công ty Muối của Nhà nước 2. Tổ chức việc lưu thông muối ăn, bảo đảm nguồn muối dự trữ lưu thông, dự trữ quốc gia. 3. Xây dựng kế hoạch phát triển, cải tạo các đồng muối và các công trình liên quan để đạt mục tiêu quy hoạch, phù hợp với chủ trương công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Nhà nước. Nhiệm vụ chung của Tổng Công ty phấn đấu đạt sản lượng 1 triệu tấn / năm, muốn vậy Tổng Công ty phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Nhiệm vụ của Tổng Công ty ngày một khó khăn hơn khác hẳn với các loại hình doanh nghiệp của các thành phần kinh tế khác họ chỉ đơn thuần kinh doanh chạy theo lợi nhuận còn Tổng Công ty phải gánh vác các trọng trách rất nặng nề, đó là điều hoà cung cầu muối trong cả nước, giảm tối thiểu số người mắc bệnh đần độn do thiếu Iốt. Hai nhiệm vụ mà Tổng Công ty Muối phải thực hiện đó là đảm bảo hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về mặt kinh tế. Hai nhiệm vụ đó bổ xung, phối hợp chặt chẽ với nhau để giúp Tổng Công ty hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước và chính sự tồn tại của mình. Tổng Công ty Muối là đơn vị duy nhất thực hiện chương trình phổ cập muối Iốt toàn dân. Ngoài ra việc điều hoà muối tại các tỉnh miền núi và đồng bằng đảm bảo cho bà con các dân tộc ở vùng sâu, vùng xa có đủ muối để tiêu dùng, giúp họ phòng chống các căn bệnh do thiếu muối gây ra. Những chương trình như vậy mang ý nghĩa xã hội rất sâu sắc nó thể hiện tính nhân đạo của Đảng và Nhà nước ta. 3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ ở Tổng Công ty muối Việt Nam Nhìn chung đối với mỗi loại sản phẩm muối đều có quy trình công nghệ sản xuất riêng song nếu xét trên tổng thể thì một quy trình căn bản đựơc thể hiện cụ thể qua sơ đồ sau: Nguyên liệu thô-> Máy nghiền (với nước) -> Cho lên bể -> Máy ly tâm (máy vắt ) -> Máy phun (phun Iốt,chât phụ gia ...) -> Máy trộn -> Máy xấy -> Máy đóng gói -> Sản phẩm hoàn thiện. Sơ đồ quy trình sản xuất muối Iốt Muối thô Máy nghiền rửa Bể chạt Máy ly tâm Máy trộn Iốt Bể xử lý Nước rửa Bơm Phóng không Máy sấy Xử lý khí thải CALORIFE Đóng bao sản phẩm muối tinh Iốt Độ ẩm 5% Đóng bao sản phẩm muối tinh Iốt khô Độ ẩm 0,5% Sản phẩm chính Quy trình chính Quy trình phụ Chất xúc tác Sơ đồ trên thể hiện những bước cơ bản của quá trình tạo ra sản phẩm muối, tuy nhiên tuỳ từng loại sản phẩm mà nó thể hiện đầy đủ hay không đầy đủ các bước như đã kể trên. Ví dụ như đối với sản phẩm muối thô Iốt thì rất đơn giản chỉ cần dùng nguyên liệu thô ( muối hạt nguyên liệu ) sau đó đưa qua máy phun ( Iốt ) tiếp đó hỗn hợp được trộn đều thông qua máy trộn, xấy khô và đưa vào đóng gói 1 kg, 2 kg hoặc đóng bao lớn. Muối tinh Iốt thì phức tạp hơn, ban đầu muối hạt nguyên liệu được đưa qua máy nghiền với nước sau đó nước muối được dẫn lên bể phơi, ngâm và cho lắng cặn các tạp chất tiếp đó qua máy xoay ly tâm để vắt nước, rồi qua máy phun Iốt, trộn đều xấy khô và đóng gói. Về cơ sở vật chất và trang thiết bị thì nhìn chung vẫn còn chưa được hoàn thiện. Tổng Công ty có gần 20 đơn vị thành viên và các trạm trực thuộc, tất cả các đơn vị này có đủ cơ sở vật chất tối thiểu để sản xuất và kinh doanh muối. Ngoại trừ các trang thiết bị thông thường như thiết bị văn phòng, trang bị bảo hộ lao động v..v...thì phần lớn thiết bị chuyên dụng nằm ở khâu sản xuất, điều đó được thể hiện cụ thể qua bảng sau: Biểu 1: Tình hình trang thiết bị của Tổng Công ty Tên thiết bị Năm trang bị Nơi sản xuất Số lượng Giá trị còn lại(đ) Máy bơm 1980 Liên xô(Nga) 68 đã khấu hao hết Máy nghiền 1985,1990,95 Tiệp, Nga 97 1.780.490.000 Máy xoay ly tâm liên tục 85, 90, 95 Tiệp, Nga, Đức 98 2.090.750.000 Máy phun 90, 95 Y, Đức, Nga 104 2.196.630.000 Máy trộn 90, 95 Y, Đức, Nga 99 2.400.000.000 Máy xấy 90, 95 Nhật, Đức 109 1.150.000.000 Máy đóng gói 95 Đức 97 2.990.870.000 Xe chuyên chở 80, 90, 95 Nga, Nhật 180 9.850.550.000 Qua bảng trên có thể thấy khá nhiều các thiết bị dùng cho sản xuất và kinh doanh của Tổng Công ty đã khấu hao hết hoặc gần hết do bởi lần mua sắm mới gần đây nhất cũng đã là năm 1995. Về trình độ hiện đại mà nói nếu đem so với mặt bằng chung trong cả nước thì còn ở mức trung bình, bởi thực tế nước ta nhiều doanh nghiệp vẫn còn sử dụng những loại máy móc thiết bị được sản xuất từ những năm đầu của thập kỷ 60, song đem so với các nước trong khu vực thì còn thua kém rất nhiều, đó là một trong những nguyên nhân chính gây lãng phí nguyên liệu trong quá trình sản xuất, do đó mà chi phí giá thành sản phẩm muối vẫn ở mức cao. Tình hình đổi mới công nghệ của doanh nghiệp không diễn ra một cách thường xuyên,liên tục mà lại theo từng giai đoạn. Năm 1995 cùng với quyết định thành lập lại, Tổng Công ty dã sửa chữa và mua sắm mới gần 1/4 số trang thiết bị phục vụ cho sản xuất chính điều đó đã góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong những năm sau này củaTổng Công ty. Ngành muối với đặc thù là sự ăn mòn và độ ẩm lớn nên máy móc bị hư hỏng rất nhanh và còn một điều quan trọng hơn cả là nếu tính từ mốc năm 1995 thì vẫn còn hơn 3/4 lượng máy móc thiết bị lạc hậu còn chưa được đổi mới đó quả là một điều đáng lo ngại. Sở dĩ như vậy là do công tác đổi mới công nghệ đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn, trong khi trở ngại lớn nhất đối với công ty hiện nay không phải là vấn đề công nghệ mà là sự thiếu hụt của nguyên liệu đầu vào, do đó hiện tại Tổng Công ty muốn đầu tư nhiều hơn vào viêc phát triển muối nguyên liệu. Hơn nữa do khoa học kỹ thuật phát triển nên quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm có rất nhiều thay đổi, nếu chỉ thay đổi từng thiết bị riêng lẻ chắc chắn sẽ không có sự tương hợp mà phải có sự thay đổi hàng loạt thậm chí cả dây chuyền. Do vậy mà cho tới nay, vấn đề đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng muối sản suất ra ở Tổng Công ty vẫn còn nhiều nan giải . 3.3. Lực lượng lao động Biểu 2: Tình hình lao động của Tổng Công ty Muối Việt Nam (Trang sau) Theo bảng số liệu trên cho thấy số lao động có việc không thường xuyên và lao động vụ việc chiếm khoảng 24% tổng số lao động. Lao động nữ là 500 người chiếm 30% tổng số lao động. Về trình độ chuyên môn: số lao động không qua đào tạo chiếm quá cao 898 người trên tổng số 1590 người. Toàn Tổng công ty chỉ có một người trình độ trên đại học. Với số lượng lao động quá đông, trình độ lao động rất hạn chế đã ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh làm cho hiệu quả hoạt động kinh doanh thấp kém. Biểu 2: Tình hình lao động của Tổng Công ty Muối Việt Nam Đơnvị:người Chỉ tiêu Tổng số Nữ 1 2 3 Tổng số lao động 1590 500 1. Trình độ văn hoá - Không biết đọc viết - Cấp I 163 60 - Cấp II 572 224 - Cấp III 607 339 2. Trình độ chuyên môn - Không qua đào tạo 898 474 - Sơ cấp 77 2 - Trung cấp 235 117 - Cao đẳng, đại học 129 30 - Trên đại học 1 - Số được đào tạo lại 68 30 3. Tuổi đời bình quân 40 38,7 4. Cán bộ lãnh đạo - Giám đốc, bí thư 12 1 -Phó giám đốc, phó bí thư 16 1 - Trưởng phòng 63 13 - Phó phòng 44 5 Lao động có thời hạn 1160 400 Lao động hành chính sự nghiệp 175 50 Lao động có thời hạn ( 1- 3 năm) 262 62 Lao động vụ việc < 1 năm 123 23 ( Nguồn số liệu : Phòng Tổ chức hành chính Tổng Công ty Muối) Vì thế để kinh doanh muối mang lại những thành công đòi hỏi người lao động cán bộ nhân viên toàn Tổng Công ty phải có một trình độ am hiểu về công việc chuyên môn, với người lãnh đạo phải là người có khả năng tổ chức quản lý, ngoài kinh nghiệm bản thân phải không ngừng học hỏi những kiến thức quản lý hiện đại. Mặt khác qua khảo sát thực tế thấy rằng đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ đại học, cao đẳng trong tổng số cán bộ công nhân viên còn rất khiêm tốn, chưa đạt yêu cầu trong điều kiện kinh doanh hiện nay. Với đội ngũ cán bộ lãnh đạo cần phải được trẻ hoá trong thời gian tới, theo tình hình hiện nay các giám đốc xí nghiệp, các trưởng phó phòng của Tổng Công ty có tuổi trung bình trên 45 chiếm quá nửa, họ là những người ít năng nổ, nhạy bén với sự biến động của môi trường. 3.4. Nguồn nguyên vật liệu Nguồn nguyên vật liệu dùng trong sản xuất muối chủ yếu vẫn là muối thô thu mua của diêm dân trên các cánh đồng muối. Lượng muối nay thường có chứa nhiều tạp chất nên công việc chế biến gặp rất nhiều khó khăn như phải tiến hành lọc cát, loại bỏ các tạp chất không cần thiết, tiên hành quá trình nghiền, trộn, phun Iốt … Công việc thu mua và tích trữ muối cũng gặp không ít khó khăn do muối chịu anh hưởng trực tiếp của thời tiết và mùa vụ, nếu bảo quản không tốt có thể làm cho muối tan ra và gây ra hao hụt, thất thoát muối. Bên cạnh đó do sự hoat động tích cực của tư thương trong ngành muối nên giá cả muối nguyên liệu thường không ổn định.Các doanh nghiệp của Tổng Công ty nhiều khi phải mua muối qua nhiều trung gian do đó mà giá muối mua vào thường rất cao so vơi giá thực tế trên thị trường. Tất cả các yếu tố trên đẫ ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh muối cua Tông Công ty. Ngoài ra, nguồn Iốt dùng trong sản xuất muối Iốt là do Nhà nước cung cấp và chủ yếu vẫn là nhập từ nước ngoài. Điều này nhiều khi làm chậm tiến độ sản xuất muối Iốt do không được cung cấp đủ lượng Iốt kịp thời cho hoạt động sản xuất. 3.5. Nguồn tài chính huy động trong sản xuất kinh doanh muối Tổng Công ty Muối là doanh nghiệp Nhà nước chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn và được Nhà nước cấp vốn Ngân sách để phục vụ cho quá trình sản xuất - kinh doanh - thực hiện hoạt động công ích cho xã hội. được sự quan tâm của Nhà nước nên số vốn của Tổng Công ty đã được tăng lên hàng năm. Số vốn được Nhà nước bổ sung thêm là: + Năm 2006: 1 tỷ + Năm 2007: 500 triệu. + Năm 2008: 500 triệu. Biểu 3: Cơ cấu nguồn vốn của Tổng Công ty Muối (năm 2007 và 2008) (trang sau) * Qua số liệu ở biểu cho ta thấy: - Nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp: ngoài nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước cấp còn có nguồn vốn chủ yếu từ nguồn vốn nợ ngắn hạn. Tổng các khoản nợ ngắn hạn phải thanh toán cuối kỳ: Tổng nguồn vốn DN + Năm 2007: 67,258% + Năm 2008: 61,32% - Nguồn vốn của DN năm 2008 so với năm 2007 tăng 53.989.230.260 đ, tốc độ tăng là 22,16% và nguồn vốn chủ sở hữu tăng 35.347.354.580 đ với tốc độ tăng 44,3%. - Sở dĩ nguồn vốn và nguồn vốn chủ sở hữu của DN tăng mạnh như vậy là do DN sử dụng năng động và hiệu quả nguồn vốn đi vay, đặc biệt là nguồn vốn trong kinh doanh, nguồn vốn trong thanh toán. Để mượn đồng vốn đó luân chuyển quay vòng vốn (nhằm thực hiện tốt khâu lưu thông hàng hoá). Điều đó biểu hiện sự phấn đấu mở rộng sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty. Biểu 3: Cơ cấu nguồn vốn của Tổng Công ty Muối (năm 2007 và 2008) Thứ tự Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % I S nguồn vốn 243.624.731.940 100 297.613.962.000 100 1 Nguồn vốn chủ sở hữu 79.740.120.860 32,73 115.087.476.440 38,67 2 Nguồn vốn kinh doanh 79.001.293.400 32,43 114.710.607.980 38,54 Các quỹ 739.728.460 0,3 376.868.460 0,127 II Nợ phải trả 163.884.610.080 67,27 182.526.485.760 61,32 1 Nợ ngắn hạn 163.855.627.680 67,258 182.526.485.760 61,32 Vay ngắn hạn 12.304.563.040 5,058 37.130.000.000 12,47 Phải trả cho người bán 24.476.225.590 10,05 34.657.631.850 11,64 Thuế phải nộp 497.064.280 0,2 577.624.330 0,28 Phải trả các đơn vị nội bộ 3.045.829.220 1,25 2.585.207.130 0,87 Các khoản phải trả, phải 123.531.945.550 50,70 107.324.018.900 36,10 Nộp khác 2 Nợ dài hạn 0 0 0 3 Nợ khác 28.982.400 0,012 0 Chi phí phải trả 28.982.400 0 (Nguồn số liệu phòng tài chính kế toán) Bên cạnh đó Văn phòng Tổng Công ty đã giảm được các khoản tiền tín dụng, vay ngân hàng bằng phương pháp linh hoạt từ nguồn vốn tạm thời chưa thanh toán để giải quyết tất toán các khoản nợ có tính chất phát sinh chi phí bất thường từ các hoạt động tài chính khác.Do vậy mà không có nợ dài hạn và tỷ trọng vay ngắn hạn thấp chỉ có 5,05% tương đương với 12.304.563.040 đồng năm 2007 và năm 2008 là 37.130.000.000 khoảng 12,47%. Các khoản nợ ngắn hạn phải trả rất lớn chủ yếu là nợ ngắn hạn ( thường là hàng mua về chưa thanh toán cho người bán ). Năm 2007 nợ ngắn hạn phải trả là : 163.855.627.860đồng, tỷ trọng là 66,92% và năm 2008 nợ ngắn hạn phải trả là 182.526.485.760 đồng, tỷ trọng 61,32%/ tổng vốn. 3.6. Đặc điểm thị trường muối Thị trường muối có đặc điểm cơ bản là rất rộng lớn từ Bắc vào Nam, từ đồng bằng tới miền núi vùng sâu vùng xa, thị trường muối tiêu dùng và thị trường muối công nghiệp, muối xuất khẩu. Quá trình cạnh tranh chính xảy ra trên thị trường là sự cạnh tranh giữa Tổng Công ty Muối và các tư thương ngoài ra còn cạnh tranh với muối nhập khẩu và sự cạnh tranh giữa các đơn vị trong Tổng Công ty. Các tư thương với sự nhanh nhẹn linh hoạt của mình đã gây ra không ít khó khăn cho Tổng Công ty Muối. Do tính chất đặc biệt của muối là rất dễ bị hao mòn do ảnh hưởng của thời tiết đặc biệt là khi gặp trời ma hoặc ẩm ớt. Chính vì đặc tính này của muối mà phần đông người sản xuất luôn trong tình trạng muốn bán nhanh sản phẩm sau mỗi vụ thu hoạch, đa số là bán cho tư thương với giá thấp. II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH Ở TỔNG CÔNG TY MUỐI VIỆT NAM 1. Phân tích kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh Bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2006-2008 (Trang sau) Trong ba năm gần đây (2006, 2007, 2008) sản lợng muối có xu hớng giảm xuống, riêng năm 2006 sản lượng muối đật 500.000 tấn bằng 62,5% sản lượng năm 2005(800.000 tấn), năm 2007 sản lợng đạt 400.000 tấn bằng 80% sản lợng năm 2006. Riêng năm 2008 sản lượng đạt 520.000 tấn tăng cao hơn năm 2007 là 120.000 tấn tương ứng tăng 34%, nhưng so với mức sản lượng muối bình quân hàng năm là 620.000 tấn thì chỉ đạt 83,87%. Tình trạng giảm ;ượng muối trong những năm gần đây (so với mức bình quân năm) là một điều hết sức nguy hiểm và cần phải xem xét kỹ vì nhu cầu của xã hội về sản phẩm muối ngày càng tăng. Sở dĩ sản lượng giảm trong những năm gần đây có thể giải thích qua một số nguyên nhân chính sau đây: Trước hết phải kể đến là điều kiện thời tiết không thuận lợi cho sản xuất và lưu thông muối. Ví dụ như năm 2007 và 2008 ở miền Trung thường xảy ra mưa giữa mùa khô, còn ở miền Nam thì mùa khô lại kết thúc trước từ 30 đến 40 ngày cộng thêm với tình trạng bão và lũ lụt hoành hành…tạo tâm lý hoang mang cho diêm dân. Một nguyên nhân nữa phải kể đến là xu thế thu hẹp đồng muối thuộc khu vực cá thể ở các tỉnh miền Trung và Nam bộ. Việc chuyển đổi đồng muối của hộ dân sang nuôi tôm do giá trị thu nhập từ nuôi tôm trên một đơ._. các đơn vị đó . Giúp Tông Công ty có đủ các thong tin cần thiết về các đối tác cung cấp yếu tố đầu vào để có thái độ ứng xử kịp thời, hiệu quả, đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Dư kiên có thể tăng được thi phần của Tổng Công ty trên cả nước. 2. Áp dụng tốt một số chiến lược Marketing thích hợp Trong nền kinh tế thị trường , các doanh nghiệp muối Nhà nước không còn giữ vai trò độc quyền. Để đảm bảo được sự tồn tại, các doanh nghiệp muối phải tham gia cạnh tranh bình đẳng như các thành phần kinh tế khác. Chính vì vậy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải hướng vào thị trường với mục tiêu phục vụ khách hàng tốt nhất có như vậy mới thu hút, lôi kéo được khách hàng mở rộng kinh doanh, gia tăng lợi nhuận, từ đó có khả năng đạt được hiệu quả ngày càng cao. Thực tế hiện nay cho thấy phương pháp hoạt động của Tông Công ty phần nhiều còn mang tính cảm tính, chủ quan, bị động ... đã không còn phù hợp trong cơ chế thị trường hiện đại nữa. Để tăng được thị phần, tăng uy tín, nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh Tông Công ty nên vận dụng tốt các chiến lược kinh doanh đặc biêt la các chiến lược marketing. Tổng Công ty có thể áp dụng những chiến lược marketing sau: a. Chiến lược đối với khách hàng Mục tiêu cơ bản của Tổng Công ty là lợi nhuận. Nhiệm vụ cơ bản của hệ thống quản trị Marketing là đảm bảo sản xuất ra những mặt hàng hấp dẫn đôí với thị trường. Trong thị trường, mục tiêu khách hàng là nhân tố quan trọng, giải quyết được nhu cầu của khách hàng công tác marketing hoàn thành 50%. Đối với Tổng Công ty Muối khách hàng cần được nghiên cứu dưới các góc độ sau: Phân loại xác định khách hàng mục tiêu cho mình thành khách hàng mua muối tiêu dùng, khách hàng mua muối dùng cho sản xuất công nghiệp... Nghiên cứu đặc điểm của mỗi loại khách hàng đặc biệt là khách hàng trọng điểm để đáp ứng nhu cầu phù hợp với các yêu cầu chất lượng, giá cả và các dich vụ khác như vận chuyển, hình thức thanh toán... Cần có những dự báo về nhu cầu của khách hàng trong tương lai, qua việc nghiên cứu dự báo mức tăng dân số, thu nhập của các vùng dân cư, sự thay đổi trong thói quen tiêu dùng... b. Chiến lược với người cung ứng Những người cung ứng muối cho Tổng Công ty là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh muối và các hộ gia đình trực tiếp sản xuất việc thu mua muối của Tổng Công ty thực chất là thu gom muối tại các đồng muối ở các địa phương hoặc thông qua trung gian. Các hộ sản xuất muối vừa cung cấp muối cho Tổng Công ty lại vừa cung cấp muối cho cả các đối thủ cạnh tranh các nguồn muối trắng, muối nguyên liệu để phục vụ cho công việc sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ muối. Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch Marketing của Công ty. Trên thực tế Tổng Công ty Muối chưa tiếp cận và trở thành bạn hàng quen thuộc của người cung ứng chính là các hộ sản xuất muối. Vì vậy nhiều khi Tổng Công ty không mua được muối trực tiếp từ người sản xuất muối mà phải qua trung gian, giá cao làm tăng chi phí đồng thời không đảm bảo lợi ích cho người làm muối. Để khắc phục được điều đó Tổng Công ty đã đề ra những biện pháp tích cực để có thể mua muối trực tiếp từ người sản xuất, giảm bớt số lượng trung gian không cần thiết, như vậy sẽ giảm được giá mua và chi phí qua dó tăng được khả năng tiêu thụ trên thị trường. Những đặc điểm trong chiến lược với người cung ứng là: Địa điểm thu mua: Ngoài địa điểm thu mua cố định Tổng Công ty nên có những kế hoạch cụ thể xuống từng đơn vị về người và phương tiện để có được những tổ thu mua lưu động ở những vùng trọng điểm (những vùng có sản lượng muối lớn). Tổng Công ty nên chỉ đạo cho các đơn vị xây dựng trước các kế hoạch thu mua, soạn thảo và kí hợp đồng dài hạn với người sản xuất qua đó tăng dần số lượng mua cố định vào vụ thu hoạch. Tiến hành khuyến khích phát triển các loại hình hợp tác xã muối. Trả trước cước phí vận chuyển, những đòi hỏi trong việc thu mua là nếu Tổng Công ty có nhu cầu thì phải được đáp ứng ngay. Tăng cường mua sản xuất chế biến taị chỗ trên các đồng muối, thực chất của việc chế biến muối rất dễ thực hiện, dây truyền công nghệ khá đơn giản, vì thế sản xuất chế biến tại các đồng muối giản được chi phí vận chuyển, tăng cường sức cạnh tranh. Đối với các sản phẩm muối thành phẩm cần phải giảm lượng mua bởi vì công tác chế biến muối đòi hỏi sự kiểm định chất lượng, trọng lượng. c. Mở rộng thị trường tăng cường khả năng bán lẻ Tăng cường khả năng bán lẻ giúp Tổng Công ty tăng hiệu suất sử dụng lao động dư thừa, tăng hiệu suất sử dụng các cửa hàng kho bãi để trống. Muốn vậy phải nâng cao được chất lượng phục vụ khách hàng. Đây cũng là điều kiện quan trọng trong kinh doanh muối. Đối thủ cạnh tranh của Tổng Công ty chủ yếu là tư nhân, Mặc dù có ít vốn nhưng ngược lại họ lại rất nhạy bén, linh hoạt và phục vụ khách hàng rất chu đáo. Với lợi thế mua được hàng với gía rẻ vì vậy khi bán ra họ sẽ hạ thấp được giá so với giá của Tổng Công ty vì thế sẽ hấp dẫn khách hàng hơn. Mặt khác do chạy theo lợi nhuận nên họ không ngại tìm mọi cách để hạ giá thành. Họ không ngại vi phạm những quy tắc đạo đức trong kinh doanh như làm giả boa muối, muối Iốt giả, trọng lượng không đủ… Sự cạnh tranh không lành mạnh này đã tác động không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty. Vì thế để tạo được danh tiếng và có chỗ đứng trên thị trường, Tổng Công ty cần phải nâng cao chất lượng bao bì, giá cả, phương thức bán hàng theo phương thức đảm bảo yêu cầu thuận lợi nhất cho khách hàng, qua đó xây dựng được hình ảnh và niềm tin của khách hàng vói Tổng Công ty. Hoàn thiện hệ thống phân phối để tăng khả năng giữ vững và mở rộng thị trường. Hệ thống phân phối bao gồm cả hệ thống bán buôn và bán lẻ, tránh cho các điểm tiêu thụ trùng nhau: Thiết lập hệ thống tổ chức bán buôn, đại lý bán lẻ trực thuộc hệ thống phân phối của doanh nghiệp. Tăng cường hệ thống quầy hàng phục vụ thuận tiện. Đối với các quầy hàng nên đa dạng chủng loại ngoài muối Iôt còn có nước mắm, nước mắm Iốt, các mặt hàng thực phẩm khác nhằm hấp dẫn khách hàng. Thành lập các phòng giao dịch với khách hàng trên thị trường ngoại tỉnh. Xây dựng hệ thống thu thập và xử lý thông tin thị trường kịp thời, nhân viên bán hàng cần nắm vững các thủ tục và nghiệp vụ mua bán đáp ứng được các yêu cầu đề ra của doanh nghiệp, tạo điều kiện rút ngắn thời gian sản phẩm nằm trong lưu thông. Ngoài việc cải tạo hệ thống kênh phân phối hợp lý Tổng Công ty còn cần phải chú ý tới khâu lưu thông và bảo quản. Hiện nay trên mạng lưới lưu thông xuất hiện rất nhiều các thành phần trung gian, từ người sản xuất, người tiêu dùng thực hiện mua bán trao đổi hàng hoá với Tổng Công ty đều phải qua các khâu trung gian là kiếm lời từ việc mua rẻ bán đắt. Thực tế lực lượng trung gian quá nhiều, nó trở thành đối thủ cạnh tranh ép giá của Tổng Công ty vì vậy các doanh nghiệp phải có biện pháp để ứng phó với tầng lớp trung gian này không để làm rối loạn giá cả. Biện pháp để quản lý trung gian là quản lý tốt khâu đầu vào và đầu ra. Đối với các thành phố trọng điểm như Hà Nội, Hồ Chí Minh và một số thành phố khác thì nên nâng cao mức hoa hồng cho các đại lý. Trong kế hoạch xây dựng chiến lược mở rộng thị trường, đối với thị trường trong nước củng cố mối quan hệ với các tỉnh miền núi vốn đã có quan hệ lâu đời và ổn định. Đối với thị trường xuất khẩu cần giữ vững và nối lại với các thị trường Đông Âu và Nga bên cạnh có hướng tới xuất khẩu sang thị trường Châu Á đầy tiềm năng cụ thể như xuất khẩu sang Thái Lan, Nhật Bản… Sử dụng tốt chiến lược này vừa có thể tạo dựng được uy tín và hình ảnh của Tổng Công ty với khách hàng lại vừa góp phần mở rộng thị trường giảm được chi phí không cần thiết. d. Chiến lược giá cả hạn, chế đối thủ cạnh tranh Trong thời kỳ bao cấp ngành muối độc quyền về giá, giá muối do Bộ thương mại quy định được thống nhất trên toàn quốc. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường Nhà nước chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần tạo sự cạnh tranh trong ngành muối. Vì vậy giá cả hiện nay hoàn toàn do cung cầu quy định, thị trường được thả nổi để bàn tay vô hình điều tiết. Tổng Công ty Muối cũng giống như các doanh nghiệp khác tham gia vào sản xuất kinh doanh muối một cách bình đẳng cạnh tranh lành mạnh. Tuy nhiên việc thả nổi thị trường đã tạo ra rất nhiều những tổn thất xã hội đòi hỏi ngành muối phát triển theo cơ chế thị trường phải có sự quản lý của Nhà nước thông qua Tổng Công ty Muối Việt Nam. Sản lượng muối tiêu dùng hàng năm tương đối ổn định nhưng giá cả trong những năm qua có nhiều biến động. Thị trường định giá một cách tự do, nổi bật trong giai đoạn này là tư thương ép giá Tổng Công ty và người sản xuất làm cho giá muối tăng lên không bình thường. Giá cả nâng lên một cách tự do xuống thất thường sẽ tạo nên những cơn sốt muối. Trước tình hình này Tổng Công ty Muối phải thực hiện các biện pháp của chính sách đó là: Đối với mặt hàng muối tiêu dùng Tổng Công ty chủ động quy định một khoảng giá giao động trên thị trường. Nếu giá thị trường lớn hơn giới hạn trên của quy định hoặc nhỏ hơn thì phải có những biện pháp hữu hiệu. Xét hai trường hợp: Khi giá quá cao lớn hơn khoảng giá giới hạn trên: trường hợp này xảy ra khi cung không đủ cầu. - Trước hết có kế hoạch điều muối từ miền Nam ra miền Bắc ổn định sản lượng miền Bắc. - Thứ hai là huy động dự trữ trong dân bán cho Tổng Công ty nhưng số lượng mua của dân không đáng kể, nên chủ yếu là phải tung ra thị trường lượng muối dự trữ. Việc lấy lượng muối dự trữ ra lưu thông chỉ khi nào thị trường xấu nhất mà Tổng Công ty chưa có biện pháp khắc phục. Tuy nhiên lượng muối dự trữ ở đây phải được bảo quản tốt trong thời gian cho phép ( do tính chất của muối để lâu dễ bị chảy nước), đồng thời lượng dự trữ nay không được quá nhiều hay quá ít. Muốn vậy nên thực hiện các biện pháp sau: Biện pháp 1: Tăng cường mua muối của dân bằng các nguồn vốn mà Tổng Công ty có thể huy động được. Tốt nhất là Tổng Công ty luôn dành riêng một khoản tiền thường trực để mua muối của dân. Trong trường hợp này nếu không huy động được tiền mua thì cơ hội mua với giá rẻ sẽ không có. Biện pháp 2: Thoả thuận với người sản xuất hạn chế cho tư thương bằng cách đặt mua với một mức giá cố định cao hơn giá thị trường tại thời điểm đó. Việc mua với giá cao hơn Tổng Công ty sẽ đảm bảo được lợi ích cho người sản xuất muối vừa hạn chế tư thương không thể “ vơ vét” hết sản lượng muối trên thị trường. Khi giá nhỏ hơn giới hạn dưới của khoảng giao động: Trong trường hợp này giá muối quá thấp người sản xuất sẽ bị thất thu vì muối. Vì vậy để đảm bảo lợi ích cho họ Tổng Công ty sẽ mua với giá cao hơn hoạc bằng giá giới hạn dưới. - Đối với mặt hàng công nghiệp phục vụ cho sản suất xuất khẩu nhu cầu ngày càng tăng lên: Khách hàng muối công nghiệp của Tổng Công ty thường là những khách hàng lớn vì vậy trong quá trình buôn bán Tổng Công ty nên có sự ưu việt đặc biệt nhằm thoả mãn và làm hài lòng khách hàng. Chẳng hạn như giá bán có thể giảm từ 1 đến 2 giá, không lấy cước vận chuyển, bốc xếp, cho các doanh nghiệp được phép thanh toán chậm trong thời gian ngắn. Với các nhà sản xuất trong nước có nhu cầu muối công nghiệp thì Tổng Công ty sẽ thoả thuận một mức giá nào đó để khi cung cầu giảm vẫn đảm bảo có đủ muối cung cấp cho họ. - Đối với mặt hàng muối Iốt miền núi: Trước hết đây là vùng dân cư nghèo thu nhập thấp, địa hình vô cùng hiểm trở, gây khó khăn cho việc vận chuyển. Theo cách suy luận bình thường khi chi phí vận chuyển tăng lên sẽ đẩy giá tăng lên theo tỷ lệ thuận, tuy nhiên với vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa Tổng Công ty muối nên đặt ra khung giá thích hợp, thông thường giá muối Iốt miền núi thấp hơn hoặc ngang bằng với giá muối Iốt ở đồng bằng. Phần chênh lệch sẽ kiến nghị với Nhà nước để hỗ trợ. Việc đặt ra khung giá thấp cho miền núi hoàn toàn mang tính chất xã hội. Ở thị trường này Tổng Công ty không có lãi nhiều vì chi phí vận chuyển qua lớn. Năm 1994 Nhà nước có quyết định cấp không muối cho các tỉnh miền núi, bắt đầu từ năm 1995 Tổng Công ty thực hiện bãn muối cho dân nhưng giá muối được Nhà nước bù lỗ. Như vậy nếu áp dụng chiến lược Marketing trên Tổng Công ty Muối không những có thể tạo ra sự chủ động trong kinh doanh nâng dần khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường, tăng doanh thi lợi nhuận mà còn giải quyết tốt một số mục tiêu hiệu quả xã hội như tăng cường công ăn việc làm đảm bảo sức khoẻ cho nhân dân… Và thông qua đó sẽ góp phần nâng ca hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty. 3. Tổ chức tốt lực lượng lao động, tăng cường khuyến khích để nâng cao hiệu quả lao động Hiện nay trong toàn Tổng Công ty vẫn còn một số lực lượng lao động dư thừa, vì số lao đông này phần lớn là không có trình độ, nhưng không thể đẩy họ ra ngoài xã hội được vì vậy Tổng Công ty phải có các chính sách đúng đắn: Cho nghỉ những người nào đúng tuổi về hưu. Tạo công ăn việc làm cho họ bằng cách: Bán hàng tại các đại lý để họ tự mở hàng kinh doanh. Đối với những người có đạo đức tốt thì cách này rất hữu ích, tăng cường khả năng bán lẻ cho Tổng ty. Với các xí nghiệp quá đông nhân viên, thì phải cho nghỉ luân phiên. Phong cách làm việc của doanh nghiệp hiện nay là công nghiệp hoá hiện đại hoá, đòi hỏi nhân viên phải có năng lực thực sự, có trình độ chuyên môn và năng động nhạy bén với sự thay đổi của thị trường. Chính vì thế khi giao việc phải giao cho những người giỏi, khi xác định vị trí công việc cần bố trí theo nănh lực của nhân viên tránh tình trạng thân quen, tình cảm để sắp xếp công việc. Đối với các nhân viên cần được khuyến khích vật chất tinh thần để động viên tính tích cực sáng tạo có hiệu quả trí lực, thể lực của người lao động. Một quan hệ thực tế hiện nay là các giám đốc doanh nghiệp chưa giải quyết tốt mối quan hệ nhân viên và ban điều hành. Muốn vậy việc chỉ đạo từ trên xuống phải thông suốt và có tính hai chiều, ban điều hành cũng phải sửa đổi theo sự đóng góp của nhân viên. Sự quan tâm, động viên sẽ làm cho hiệu quả lao động tăng lên nhanh chóng. Ban lãnh đạo doanh nghiệp phải am hiểu về lĩnh vực tâm lý để tạo ra cho doanh nghiệp một bầu không khí thoải mái, tinh thần đoàn kết hăng say làm việc. Nhưng đồng thời cũng phải có phần thưởng về mặt vật chất ngoài lương hiện nay, có chế độ thưởng phạt dựa vào kết quả công việc, tiền thưởng có thể phát bất kỳ chứ không kể gì đến dịp lễ tết. Cụ thể, Tổng Công ty có thể phát động các phong trào thi đua lao động giỏi lao động tiên tiến ..trên toàn Tổng Công ty. Những người được tuyên dương sẽ được tặng giấy khen và một khoản tiền thưởng hoặc tăng lương, đồng thời nếu đơn vị nào hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra cũng sẽ được thưởng vật chất tương ứng với thành tích đạt được. Hàng năm Tổng Công ty nên mở các lớp đào tạo tay nghề: mở các lớp đào tạo ngắn hạn từ 3 đến 6 tháng và các lớp đào tạo dài hạn từ 1 đến 2 năm. Tổng Công ty nên xây dựng thành chính sách tuyển dụng để thu hút được nhiều người tài cho Tổng Công ty. Hiện nay các doanh nghiệp kinh doanh muối không được coi là các doanh nghiệp “màu mỡ” để thu hút được đội ngũ lao động trẻ tuổi năng động sáng tạo trong công viêc. Tổng Công ty có thể xử dụng các chính sách tuyển dụng theo mô hình sau : - Đến tận các trường đại học và các trung tâm đào tạo tuyển nhận những sinh viên có thành tích học tập tốt, có đầu óc sáng tạo. - Thực hiên trợ cấp tiền học, tiền thực tập, giảm thời gian thử việc, tăng lương thử việc cho người lao động mới tuyển dụng. - Thực hiện chế độ tuyển dụng theo đúng quy trình tuyển dụng để tìm được những người thực tài, hạn chế đến mức tối đa tình trạng “con ông cháu cha”. Như vậy bằng cách khuyến khích vật chất, tinh thần sẽ củng cố được tinh thần làm việc của các nhân viên, giữ được sự trung thành gắn bó với Tổng Công ty Muối. Bên cạnh đó một chính sách phát triển con người đúng đắn sẽ là cơ sở đem lại hiệu quă lâu dài cho Tổng Công ty. 4. Bồi dưỡng và nâng cao năng lực lãnh đạo của người quản lý Thực trạng của bộ máy quản lý đội ngũ cán bộ tại Tổng Công ty Muối như đã phân tích ở phần trên cho thấy rằng muốn nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh cần phải giải quyết các vấn đề sau: Trẻ hoá đội ngũ cán bộ quản lý, lựa chọn những người có năng lực thực sự, có thể phát huy tác dụng tổng hợp các điều kiện nguồn lực hiện có và nhạy bén với các biến động xung quanh. Đối với cấp quản lý lãnh đạo ở các địa phương thì công việc của nội bộ Công ty phải để Công ty đó tự giải quyết. Tổng Công ty chỉ kiểm tra và khảo sát tình hình thực tế của các đơn vị thành viên. Khi nào mà các đơn vị thành viên xảy ra tình trạng không có khả năng thanh toán, tham nhũng, lập quỹ đen… lúc đó Tổng Công ty mới trực tiếp can thiệp. Trong việc lựa chọn đề bạt cán bộ quản lý, doanh nghiệp cần phải đề ra các tiêu chuẩn cụ thể cho từng vị trí. Ngoài tiêu chuẩn về trình độ thì tư cách đạo đức, uy tín thật sự của người đó với tập thể là rất quan trọng. Nhưng cần tránh đưa những người kéo bè, kéo cánh “leo” lên những chức vụ quan trọng. Đối với người lãnh đạo, ngoài việc có trình độ năng lực quản lý, kinh nghiệm được “ tôi luyện ” ngoài thực tế thì phẩm chất, tư cách đạo đức có vị trí vô cùng quan trọng. Giám đốc, Tổng giám đốc- người trực tiếp quản lý đại diện giao dịch với các Công ty và cơ quan Nhà nước là người đại diện cho danh tiếng, uy tín của doanh nghiệp. Vì vậy đạo đức tốt sẽ khiến các nhân viên làm việc với trách nhiệm cao hơn. Bộ máy tổ chức của Công ty cần phải cải tiến theo hướng tăng cường các bộ phận chuyên trách như bộ phận Marketing, bộ phận bán hàng, bộ phận thử nghiệm sản phẩm… và không nên đi vào kiểu một phòng ban đảm nhiệm quá nhiều trọng trách. Người lãnh đạo phải tạo ra bầu không khí đoàn kết thống nhất trong nội bộ doanh nghiệp, tăng cường tính dân chủ trong quản lý, triệt để phát huy tính chủ động sáng tạo của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Có thể tăng cường nhân tài quản trị doanh nghiệp bằng các biện pháp sau: + Xây dựng và kiện toàn hệ thông phát triển nhân tài bao gồm các quá trình đào tạo, sử dụng, đề bạt, thưởng phạt. + Có quy hoạch lâu dài về tuyển chọn, đào tạo nhân tài đưa vấn đè này vào mục tiêu phát triển chung của toàn Tổng Công ty trong dài hạn. + Đào tạo số lượng cán bộ quản lý và đề ra các nhiệm vụ phải luôn luôn học hỏi những lý thuyết quản trị hiện đại để áp dụng có hiệu quả. + Người lãnh đạo Tổng Công ty và các Công ty phải là người có đầu óc tiên tiến, phải xóa bỏ hết cung cách làm việc ỉ lại thời bao cấp…Bây giờ họ phải chú ý đến các chiến lược, thông tin, giá cả, thị trường và pháp luật… Hiện đại hoá phương thức qủn lý để xử lý thông tin kịp thời nhanh chóng. Tuy nhiên, không nên quá lam dụng quỹ phát triển để sử dụng các phương tiện quản lý một cách lãng phí. 5. Các biện pháp về vốn và công nghệ a. Vốn Tiến hành mở rộng và tìm kiếm phát triển thêm các nguồn vốn như vay của dân, huy động từ lợi nhuận thu được trong quá trình sản xuất, đưa ra các kế hoạch vay vốn chủ yếu là vay vốn ngân hàng. Bên cạnh đó doanh nghiệp nên thiết chặt các biên pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn. Cụ thể Tổng Công ty có thể thực hiện các biện pháp đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn như sau : Tăng cường tích luỹ, giảm chi phí đến mức thấp nhất, đặc biệt là những chi phí phát sinh do quá trình thu mua muối không hiệu quả phải mua qua trung gian với giá cao. Không để số lãi vay ngân hàng tồn đọng từ năm này qua năm khác mà phải có kế hoạch trả ngay. Đẩy nhanh hoạt động tiêu thụ trên các thi trường, đặc biệt trú trọng khai thác các thị trường tiềm năng như thị trường Iốt miền núi, thị trường muối tinh xuất khẩu.. Thực hiện chế độ hạch toán độc lập cho các đơn vị thành viên, khuyến khích các đơn vị thi đua thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra. Các biện pháp mở rộng nguồn vốn : Nguồn vốn có thể được bổ xung bằng cách tận dụng từ nguồn ngân sách Nhà nước. Cần tranh thủ các chính sách ưu đãi của chính phủ, ngành để mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó Tổng Công ty nên tiến hành hoạt đông cổ phần hoá các doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty để vừa có thể khai thác được tính chủ động tích cực của người lao động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty lại vừa huy động được nguồn vốn cần thiết cho hoạt động của mình. Làm tốt những biện pháp này có thể giúp Tổng Công ty có được đủ vốn để đầu tư đổi mới công nghệ và đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh lại vừa nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng nhanh được số vòng quay của vốn, giải quyết tốt tình trang thiếu vốn hiện nay, góp phân nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. b. Các giải pháp công nghệ Có hai hướng có bản để đổi mới công nghệ là đổi mới hoàn toàn và cải tiến các dây truyền cũ theo các mẫu mã hiện đại. Căn cứ vào tình hình công nghệ ở nước theo cả hai hướng một cách hài hoà sao cho vừa có thể giảm được chi phí lại vừa đảm bảo sản xuất đủ muối theo yêu cầu. Bên cạnh việc tiếp tục giữ gìn và cải tiến công nghệ sản xuất muối truyền thống như công nghệ phơi cái, phơi nước… cần áp dụng một số công nghệ mới như công nghệ PHABA sản xuất muối Iốt… để đảm bảo cung ứng đủ lượng muối với chất lượng cao cho thị trường muối công nghiệp và xuất khẩu. Để làm được điều đó Tổng Công ty nên triển khai thực hiện các biện pháp sau: Tiếp tục cho triển khai và hoàn thiện kế hoạch xây dựng các nhà máy sản xuất muối chất lượng cao tại các đơn vị ở Hải Phòng, bạc Liêu, Công ty muối I, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh và Bà Rịa Vũng Tàu. Qua đó tăng thêm sản lượng muối Iốt thêm 2000 tấn một năm đảm bảo toàn dân sử dụng muối sạch, muối tinh Iốt. Để giải quyết tốt vấn đề thiếu muối nguyên liệu cho các nhà máy chế biến và xu thế thu hẹp dần của các đồng muối thuộc khu vực cá thể. Tiếp tục tiến hành đâu tư cải tiến các kênh, cống dẫn nước cấp I và cấp II. Như vậy một hướng đầu tư có chiều sâu như trên sẽ giúp Tổng Công ty muối đưa ngành muối đi sâu vào thế ổn định và phát triển không ngừng nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, giải quyết tốt các vấn đề xã hội như tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập người lao động…Với đầu tư công nghệ như trên Tổng Công ty có thể khắc phục được tình trạng suy giảm sản lượng hiện nay, đồng thời có đủ lượng muối với chất lượng đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu. IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC 1. Chính sách quản lý của Nhà nước Ở các chương trên cho thấy để Tổng Công ty kết hợp hài hoà hai nhiệm vụ kinh doanh và xã hội cần phải có sự hỗ trợ từ các chính sách quản lý của Nhà nước. Thực chất nhiệm vụ xã hội mà Tổng Công ty phải thực hiện đó là nhiệm vụ Nhà nước giao phó. Tổng Công ty Muối là công cụ vĩ mô để Nhà nước thực hiện các chỉ tiêu xã hội. Vì vậy trong quá trình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội cần phải có sự trợ giúp tích cực vào cơ chế, chính sách quản lý. Đặt vấn đề ra như trên không có nghĩa là Tổng Công ty Muối sẽ ỷ lại hoàn toàn vào Nhà nước hoặc sẽ nghiêm chỉnh đến cứng nhắc khi thực hiện kế hoạch cuả Nhà nước. Các chính sách quản lý Nhà nước đã có phần ưu ái Tổng Công ty hơn so với các thành phần kinh tế khác, hỗ trợ để Tổng Công ty luôn giữ vai trò chủ đạo trong nghành muối. Chính sách tài chính Để bình ổn giá cả trên thị trường muối, Nhà nước cần quy định một mức giá trần về muối. Bởi vì đề phòng khi giá quá cao gây nên các cơn sốt muối, thì Tổng Công ty và người sản xuất bị thiệt hại nhiều nhất. Khi giá cao kéo dài, Tổng Công ty bán với giá thị trường nhưng giá mua vào cũng cao do đó lợi nhuận thấp, vì thế Nhà nước cần hỗ trợ một lượng vốn để Tổng Công ty có thể mua khi có nhu cầu. Đối với muối Iốt bán cho các tỉnh miền núi, Nhà nước tiếp tục hỗ trợ cước phí vận chuyển, tiền công trộn Iốt, bao bì để dân cư miền núi có thể mua với mức giá thấp hơn ở đồng bằng. Ngân sách dành cho phổ cập muối Iốt tại miền núi nên giao trực tiếp cho các địa phương quản lý hoặc các cơ sở sản xuất muối Iốt quản lý. Giao trực tiếp ngân sách như vậy sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tại địa phương nhanh chóng điều hoà được cung cầu tại thị trường đó, giảm bớt những thủ tục phiền hà, thời gian vô ích khi các đơn vị thành viên đi xin kinh phí. Nguồn thu ngân sách từ ngành muối cần được tái đầu tư để lại để phát triển nghề muối trong các trường hợp như : - Trợ giúp dân gặp thiên tai, trợ giúp giá khi họ thu hoạch quá nhiều làm cho mất giá, cũng như trợ giá để khuyến khích người làm muối xuất khẩu và làm muối công nghiệp. - Đầu tư cải tạo xây dựng các đồng muối, cơ giới hoá và hiện đại hoá ngành muối. Các đề nghị cụ thể về các chính sách tài chính Nhà nước - Vốn: Nhà nước nên cấp đủ số tiền để mua đủ số lượng Muối mà Nhà nước yêu cầu. Tổng Công ty Muối phải dự trữ khoản vốn mà Nhà nước cấp cho các doanh nghiệp, nên tính theo giá hiện thời tránh tình trạng giá thay đổi qua nhiều năm. Ngoài hỗ trợ vốn cho dự trữ Nhà nước còn phải hỗ trợ xây dựng các công trình xây dựng cơ bản. cơ sở hạ tầng đường xá, cầu cống. - Bù lỗ: Trong trường hợp mua muối dự trữ tại thời điểm giá cao khi giá bị giảm nhanh thì Nhà nước nên tính toán để bù lỗ khoản chênh lệch này. Bù lỗ cho các khoản cước phí vận chuyển, bốc xếp cung cấp muối cho miền núi, bù lỗ do vận chuyển từ Nam ra Bắc để bình ổn giá cả. Nhà nước phải đảm bảo không chiếm dụng và không thu hẹp vốn kinh doanh của Tổng Công ty . - Thuế : Đưa thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, các loại thuế kinh doanh khác, tăng thuế gián thu đối vơí các đối tượng sản xuất kinh doanh. Nhà nước phải xác định được thuế muối là nguồn ngân sách hỗ trợ đảm bảo quá trình tái đầu tư sản xuất muối. Cần thay đổi cách nhìn nhận trước đây không hề coi trọng nguồn thu thuế từ muối, không thực hiện đăng ký kinh doanh muối. Tất cả các đơn vị cá nhân kinh doanh muối phải nộp thuế đầy đủ cho Nhà nước . Việc thu thuế đưa khấu hao về giá thành để định giá bán, không loại trừ cho bất cứ đối tượng tiêu dùng nào để nhanh chóng đưa muối trở thành một loại hàng hoá có giá trị trên thị trường . Việc đánh thuế không nhằm mục đích giảm doanh thu của các doanh nghiệp kinh doanh muối. Ý nghĩa của việc đánh thuế là nâng cao giá trị thương phẩm mặt hàng muối đồng thời tăng nguồn thu tái đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất . - Chính sách tín dụng: Để kinh doanh muối bình thường, không gây biến động cần tránh tình trạng ép giá của tư thương. Tư thương ép giá của người sản xuất khi tới mùa thu hoạch “giá hạ phải bán rẻ”. Để đảm bảo lợi ích cho người sản xuất đòi hỏi các doanh nghiệp muối Nhà nước có một số vốn lưu động cần thiết để mua số lượng dư thừa này . Tuy nhiên vốn lưu động của Tổng Công ty còn quá ít, vì thế Nhà nước cần có chính sách cấp vốn lưu động cho Tổng Công ty muối. Vì thực hiện nhiệm vụ xã hội của Tổng Công ty khi phổ cập muối Iốt rất khó khăn đòi hỏi phải có kinh phí lớn để tuyên truyền, giáo dục, quảng cáo... Đặc điểm của kinh doanh muối có tính chất mùa vụ. Khi mà Tổng Công ty đã nhận định được nhu cầu sắp tới khan hiếm muối và phải mua muối ngay nhưng vì vốn không có nên doanh nghiệp đánh tuột mất thời cơ. Do đó đối với việc vay vốn ngân hàng Nhà nước có những quy chế rõ ràng để các tổ chức tín dụng ngân hàng Nhà nước có sự ưu tiên đáp ứng đủ vốn cho công ty, đồng thời Nhà nước cần phải có kế hoạch chỉ đạo các ngân hàng thương mại để các ngân hàng này sẵn sàng cung cấp tiền mặt cho Tổng Công ty và các đơn vị thành viên vay được bất cứ lúc nào với lãi suất thích hợp . 2. Cần đảm bảo sự nhất quán trong kế hoạch điều động bình ổn giá của Tổng Công ty . Trong điều kiện sản xuất mùa vụ sút kém, giá muối tăng đột ngột cần có sự chỉ đạo nhất quán trong kế hoạch điều động bình ổn giá cả. Nhà nước chỉ huy điều tiết các doanh nghiệp vận chuyển điều hoà sản lượng giữa các vùng. Tuy nhiên khi có sự bất ổn trên thị trường, cung vượt hoặc thấp hơn cầu thì Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn phải tính toán định mức thiếu hụt cụ thể để Tổng Công ty có kế hoạch phù hợp để từ đó Tổng Công ty sẽ điều động các công ty nào cần tham gia? số lượng bao nhiêu? thời hạn như thế nào? phải tránh không điều động ồ ạt dẫn đến tình trạng thị trường bị dư thừa quá nhiều, giá cả giảm thấp hơn giá mua vào làm cho lỗ lớn. KẾT LUẬN Qua quá trình tìm hiểu kết quả kinh doanh, phân tích tình hình kinh doanh tại Tổng Công ty Muối vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp nhà nước là yêu cầu cấp bách và cũng là nhiệm vụ chiến lược, lâu dài với nhiều khó khăn, phức tạp. Trên cơ sở nghiên cứu những luận cứ khoa học việc tìm hiểu vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh muối, với kiến thức còn chưa đầy đủ nên em em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy chuyên đề thực tập này chỉ nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách khái quát nhất, nếu có thời gian được tiếp xúc và nghiên cứu lâu hơn về đề tài này, chắc chắn em sẽ hoàn thành đề tài sâu sát hơn, hiện thực hơn. Cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước, Tổng Công ty muối tự đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế. Đó là thực hiện cải tổ mô hình quản lý theo hướng tập đoàn kinh tế, kiến thiết một đội ngũ quản lý có năng lực, trình độ nhạy bén với biến động của thị trường. Đồng thời đi sâu nghiên cứu thị trường thực hiện các công tác marketing nắm bắt thị trường . . . Với những giải pháp nêu trên em tin rằng nếu được áp dụng vào thực tế chắc chắn sẽ thu được những kết quả nhất định giúp Tổng công ty Muối ổn định, đứng vững và không ngừng phát triển, ngày càng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và hoàn thành tốt nhiệm vụ xã hội mà Đảng và Nhà nước giao cho Tổng công ty. Em xin chân thành cảm ơn các phòng, ban trong Tổng công ty Muối đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn GS.TS Đặng Đình Đào đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Giáo trình “Kinh tế thương mại” - dùng cho chuyên ngành Quản trị kinh doanh và thương mại quốc tế . Đồng chủ biên: GS.TS. Đặng Đình Đào _ TS. Trần Văn Bão. 2 Giáo trình “Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thương mại”. Đồng chủ biên: GS.TS. Nguyễn Thừa Lộc _ TS. Trần Văn Bão. 3 Giáo trình “Quản trị doanh nghiệp thương mại”. Đồng chủ biên: PGS.TS.Hoàng Minh Đường _ GS.TS. Nguyễn Thừa Lộc 4 Thông tin từ trang Web www.visalco.com.vn của Tổng công ty Muối Việt nam. 5 Thời báo kinh tế Việt nam – www.vneconomy.com.vn 6 Báo Kinh tế và đô thị - www.ktdt.com.vn 7 Báo kinh tế nông thôn – www.kinhtenongthon.com.vn ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2255.doc
Tài liệu liên quan