lời nói đầu
Nền kinh tế của Việt Nam là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản xuất hàng hóa. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới nhưng còn rất mới mẻ đối với các doanh nghiệp ở nước ta. Để có thể đứng vững trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn vận động, tìm tòi một hướng đi mới cho phù hợp. Các doanh nghiệp phải quan tâm, tìm mọi bi
40 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1439 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Hồng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện pháp để nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn là bài toán khó đối với nhiều doanh nghiệp. Hiện nay ở nước ta các doanh nghiệp đạt được hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh vẫn chưa nhiều. Điều này có nhiều nguyên nhân như: Hạn chế trong công tác quản lý, hạn chế về năng lực sản xuất hay chưa nắm bắt tốt nhu cầu của thị trường. Do đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng ngày càng phải được chú trọng đặc biệt với các doanh nghiệp tư nhân.
Qua quá trình thực tập ở Công ty TNHH Hồng Hà, với những kiến thức đã tích luỹ được cùng với sự nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề này em xin chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Hồng Hà" làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình của các cô chú , anh chị trong công ty và sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo ThS. Nguyễn Thị Thu Hà đã giúp em hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp của mình.
Chương 1
Giới thiệu về công ty
I – quá trình hình thành và phát triển công ty
1. Những thông tin chung:
- Công ty TNHH Hồng Hà
- Địa chỉ : số 286 Nguyễn Trãi – Thành phố Thanh Hoá
- Tên tiếng anh: HONG HA LIMITED COMPANY
- Điện thoại: 84.0375521368
- Mã số thuế: 0100100369
2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Hồng Hà là một doanh nghiệp tư nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, tự chủ về tài chính, hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Công ty được thành lập ngày 9/3/2000 với cơ sở vật chất nghèo nàn, đội ngũ cán bộ kỹ thuật có 3 người, công nhân có 210 người.
Hiện nay, Công ty đã có những bước phát triển mạnh, thu nhập của người lao động mỗi năm một tăng. Điều đó chứng tỏ Công ty đã đứng vững và hoà nhập được vào nền kinh tế thị trường.
Tuy vậy, hiện nay Công ty đang phải đối mặt với những khó khăn thử thách vô cùng to lớn. Để có thể vượt qua và khẳng định mình, Công ty cần phải nỗ lực hơn nữa. Phải đưa ra các kế hoạch (ngắn hạn và dài hạn), và những giải pháp hợp lý, đòi hỏi phải có sự đoàn kết, nỗ lực của mọi thành viên.
Nhìn chung, Công ty đang chứa đựng một tiềm năng rất lớn, nếu khai thác được tiềm năng đó một cách hiệu quả, chắc chắn trong tương lai không xa Công ty sẽ đạt được những kết quả rất khả quan.
II – Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Hồng Hà
1. Chức năng
Chức năng hoạt động của cụng ty TNHH Hồng Hà là:
-Nghiờn cứu thiết kế chế tạo bỏn buụn, bỏn lẻ cỏc sản phẩm cơ khớ, thiết bị điện,
-Liờn kết với cỏc thành phần kinh tế khỏc trong và ngoài nước để phỏt triển sản xuất.
-Khai thỏc vật tư, nguyờn liệu và nguồn lực tạo ra sản phẩm hàng hoỏ đỏp ứng nhu cầu cơ khớ trong cả nước, tạo ra nguồn hàng xuất khẩu gúp phần phỏt triển nền kinh tế quốc dõn.
-Lắp đặt bảo hành, bảo trỡ sữa chữa cỏc thiết bị vật tư kỹ thuật chuyờn ngành điện và cỏc nguyờn vật liệu khỏc phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
2. Nhiệm vụ
Cụng ty TNHH Hồng Hà là một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh các mặt hàng như
- Sửa chữa đóng mới, lắp ráp phục hồi và sản xuất phụ tùng ôtô xe máy
- Sản xuất, gia công mặt hàng cơ khí khác.
- Sản xuất các hàng hoá sản phẩm khác
III – Cơ cấu tổ chức
1. Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty là cơ cấu theo mô hình trực tuyến chức năng hay còn gọi là cơ cấu hỗn hợp. Theo kiểu cơ cấu này thì quản lý lãnh đạo phục tùng theo trực tuyến và theo chức năng, tuân thủ theo chế độ một thủ trưởng, tận dụng được sự tham gia của các bộ phận chức năng, giảm bớt gánh nặng cho các cấp lãnh đạo cao nhất của Công ty.
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Giám đốc
Phó Giám đốc sản xuất kinh doanh
Phó Giám đốc Kỹ thuật
Phòng
Kĩ thuật
Ban
Dự án
Phòng
Nhân chính
Phòng
Kế toán-TC
Phòng
Kinh doanh
Phòng
KHSX
Phân xưởng Ô tô I
Phân xưởng Ô tô II
Phân xưởng Cơ khí I
Phân xưởng Cơ khí II
Phân xưởng Cơ khí III
Phân xưởng Cơ khí IV
Bộ máy quản lý của Công ty hiện nay được chia thành 2 khối chính đó là khối kỹ thuật, khối sản xuất - kinh doanh, mỗi khối do một phó giám đốc phụ trách chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Ngoài ra còn có nhiều phòng ban chức năng khác làm tham mưu cho ban Giám đốc và chịu sự chỉ đạo của các Phó giám đốc theo các chức năng, các lĩnh vực hoạt động tương ứng.
2. Cơ chế hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
Bộ máy quản lý của Công ty hoạt động theo chế độ một thủ trưởng quyền quyết định cao nhất thuộc về Giám đốc, mỗi cấp dưới chỉ nhận lệnh từ một cấp trên trực tiếp, các phòng chức năng chỉ làm công tác tham mưu cho các lãnh đạo trực tuyến. Các Phó giám đốc, quản đốc sử dụng quyền mà Giám đốc giao cho để thống nhất quản lý mọi hoạt động trong lĩnh vực công việc được phân công hoặc trong đơn vị mình phụ trách.
+ Giám đốc: Là người có quyền ra quyết định cao nhất đối với mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc là người giữ vai trò chỉ huy với chức trách quản lý, sử dụng toàn bộ vốn, đất đai, nhân lực và các nguồn lực. Trong khi thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao, các Phó giám đốc chủ động giải quyết công việc theo đúng chức năng và trong giới hạn về quyền hành.
+ Phó Giám đốc sản xuất kinh doanh: Giúp Giám đốc điều hành, tổ chức quản lý quá trình sản xuất của Công ty, lập kế hoạch sản xuất, phụ trách lĩnh vực công tác kinh doanh, hành chính, quản trị, đời sống.
+ Phó Giám đốc kỹ thuật: Giúp Giám đốc Công ty phụ trách kỹ lĩnh vực quản lý kỹ thuật và xây dựng cơ bản của Công ty. Nghiên cứu và xây dựng kế hoạch, phương án đầu tư, phát triển công nghệ, kỹ thuật sản xuất, xây dựng chính sách quản lý kỹ thuật cho từng giai đoạn, từng loại sản phẩm khác nhau sao cho đáp ứng được yêu cầu sản xuất của từng thời kỳ khác nhau cững như của từng sản phẩm.
* Các phòng ban chức năng
- Phòng tài chính kế toán có trách nhiệm giám sát kiểm tra và cố vấn cho giám đốc về mặt tài chính và theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời tham mưu cho lãnh đạo về tình hình sản xuất kinh doanh trong kỳ, về tình hình tư vấn sử dụng và luân chuyển vốn, thực hiện các chế độ về tài chính của Công ty.
- Phòng kinh doanh: có trách nhiệm tìm nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, đồng thời có trách nhiệm tìm thị trường tiêu thụ, tìm bạn hàng, nắm bắt thông tin về những bạn hàng mà Công ty sản xuất kinh doanh và giá cả các mặt hàng đó.
- Phòng Nhân chính: có trách nhiệm thực hiện và giải quyết các vấn đề về chế độ, chính sách mà Nhà nước quy định với cán bộ công nhân viên. Theo dõi tình hình làm việc, tình hình thực hiện định mức công việc của cán bộ công nhân viên, tổ chức công tác lao động tiền lương, lập định mức lao động trên một sản phẩm, theo dõi công tác bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho công nhân viên.
- Phòng kế hoạch sản xuất: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Thực hiện kiển tra tiến độ kế hoạch sản xuất đảm bảo cung ứng đầy đủ những thông tin kịp thời, những thông tin cần thiết, cân đối cấp phát vật tư đúng định mức.
- Phòng kỹ thuật: Xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, quy cách từng mặt hàng có thiết kế, khuôn mẫu, nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật tiến bộ, khoa học kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho sản xuất.
- Ban dự án: Lập các dự án sản xuất, mua trang thiết bị. Cộng tác chặt chẽ với phòng kế hoạch sản xuất để đảm bảo quá trình sản xuất.
Tất cả các mối liên hệ và hoạt động của các phòng, ban, bộ phận đều dưới sự chỉ đạo của Giám đốc tâm huyết với nghề cơ khí nhưng cũng rất năng động trong cơ chế thị trường, đã đem đến những thắng lợi nhất định cho công ty như ngày nay.
IV - Đặc điểm các nguồn lực ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
1. Đặc điểm sản phẩm, công nghệ
Cho đến nay, Công ty Hồng Hà tiến hành sản xuất các loại sản phẩm khác nhau với chủng loại rất đa dạng và phức tạp. Mỗi một sản phẩm có những tính năng, tác dụng khác nhau với các thông số kinh tế kỹ thuật cũng rất khác nhau. Chính vì thế mà làm cho Công ty rất khó khăn trong việc tổ chức sản xuất, đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình thể hiện ở chỗ: Các loại sản phẩm khác nhau đòi hỏi phải được làm từ các nguyên vật liệu khác nhau làm cho chủng loại vật tư, nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm của Công ty cũng vô cùng phức tạp khó khăn cho công tác cung ứng vật tư phục vụ sản xuất. Mỗi loại sản phẩm đều có quy trình công nghệ sản xuất riêng .
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất khung xe máy:
Nguyên liệu: Phôi sắt
Pha cắt, tiện, đột dập
Hàn
Làm sạch
Sơn
Bao gói sản phẩm
Đóng số
Qua sơ đồ trên ta thấy quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm theo quy trình tuần tự. Nguyên vật liệu vào là các nguyên liệu phôi sắt qua các khâu pha, cắt, tiện dập đến hàn. Sau khi hàn xong phải làm sạch để đóng số khung sau đấy sơn. Khi sơn hoàn chỉnh rồi sẽ nghiệm thu và bao gói sản phẩm.
Như vậy, tính đa dạng sản phẩm dẫn đến tính đa dạng về quy trình công nghệ sản xuất gây khó khăn trong việc bố trí máy móc thiết bị sản xuất và hoạt động bàn giao ở các công đoạn sản xuất.
Do sự đa dạng về sản phẩm, mỗi loại sản phẩm đòi hỏi một trình độ khác nhau về sự khéo léo, chính xác của người sản xuất. Điều này sẽ gây khó khăn cho việc bố trí đội ngũ lao động trong Công ty cho phù hợp với các loại công việc, các loại sản phẩm. Nó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
2. Đặc điểm về thị trường
Như chúng ta đã biết sản phẩm xuất ra nhằm thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu thị trường nên yếu tố thị trường có ảnh hưởng rất nhiều tới việc nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh. Đối với Công ty Hồng Hà trong giai đoạn này thì yếu tố thị trường càng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thị trường sửa chữa, đóng mới, lắp ráp, phục hồi và sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy. Đây là thị trường truyền thống của Công ty. Trong những năm gần đây ngành công nghiệp nặng nói chung và ngành cơ khí nói riêng gặp rất nhiều khó khăn. Nhà nước có chính sách tập trung vào ngành xuất khẩu như: Da giầy, may mặc, nông sản (gạo, cà phê, điều…), hải sản… và ít quan tâm phát triển công nghiệp nặng. Vì vậy việc mở rộng thị trường này của Công ty gặp nhiều khó khăn. Mặt khác do nhu cầu thị trường ngày một phức tạp, đòi hỏi ngày càng cao. Đây cũng là trở ngại mà Công ty cần vượt qua.
Đối với các thị trường còn lại, tình hình khá khả quan cho Công ty.
- Thị trường sản xuất, gia công mặt hàng cơ khí khác: Đây là thị trường mà Nhà nước đang quan tâm, ưu tiên phát triển. Do đó các nhu cầu về phụ tùng máy móc thiết bị để chế biến cũng sẽ tăng theo. Đây là thị trường rất nhiều tiềm năng mà Công ty có thể khai thác, tận dụng.
Tuy nhiên đây là những sản phẩm mới của Công ty, chính vì thế các sản phẩm đòi hỏi phải vừa nghiên cứu vừa sản xuất nên cũng gây khá nhiều khó khăn cho Công ty.
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Năng lực của máy móc thiết bị cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. ở Công ty Hồng Hà thì máy móc thiết bị ảnh hưởng đến việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty thể hiện ở những điểm sau:
- Số lượng máy móc thiết bị của Công ty tương đối nhiều nhưng rất lạc hậu khó khăn cho việc tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường và khó khăn trong công tác kiểm tra, chuẩn bị, bảo dưỡng máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Hiện nay, Công ty có gần 80 máy móc các loại như sau:
Bảng 2: Các loại máy móc thiết bị của Công ty tính đến 12/2006
STT
Tên thiết bị
Số lượng (cái)
Nước chế tạo
1
Máy khoan các loại
9
Nga
8
Ba Lan
6
Việt Nam
2
Máy mài các loại:
- Máy mài tròn ngoài
3
Trung Quốc
- Mài mặt phẳng
7
Trung Quốc
- Máy mài 2 đá
4
Trung Quốc
3
Máy phay
2
Nga
4
Máy cưa
2
Trung Quốc
5
Máy dập:
- Máy dập 5 tấn
9
Trung Quốc
- Máy dập 15 tấn
5
-
- Máy dập 30 tấn
3
-
- Máy dập 45 tấn
2
-
- Máy dập 60 tấn
1
-
6
Máy cắt tôn
3
-
7
Sấn tôn
2
-
8
Máy búa (5 tấn)
4
Nga
9
Máy ép thuỷ lực 15 tấn
2
-
Máy ép thuỷ lực 40 tấn
2
-
Máy ép thuỷ lực 100 tấn
2
-
Máy ép thuỷ lực 200 tấn
2
-
10
Máy nén khí
2
Trung Quốc
(Nguồn: Phòng KT- TC Công ty Hồng Hà)
Đại bộ phận máy móc thiết bị của Công ty đã qua nhiều năm sử dụng nên năng lực sản xuất là rất ít (còn từ 30-35%), dễ hỏng hóc, độ chính xác thấp, nên rất khó khăn cho việc đảm bảo tình hình sản xuất của Công ty. Hơn nữa hoạt động sửa chữa bảo dưỡng và đổi mới máy móc thiết bị của Công ty còn rất yếu. Số lượng máy móc thiết bị được sửa chữa, bảo dưỡng hàng năm của Công ty hết sức khiêm tốn.
Năm 2004 : Sửa chữa 17 máy và lắp đặt vận hành 3 thiết bị mới.
Năm 2005 : Sửa chữa lớn 14 thiết bị lớn và sửa chữa đột xuất 15 máy.
Năm 2006 : Sửa chữa lớn 15 thiết bị lớn và sửa chữa đột xuất 17 máy.
4. Đặc điểm vốn kinh doanh
Đặc điểm vốn kinh doanh
Nguồn vốn kinh doanh của Công ty qua các năm 2004- 2006 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4: Nguồn vốn kinh doanh của Công ty từ năm 2004 đến 2006
(Đơn vị; triệu đồng)
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2005/2004 (%)
2006/2005 (%)
Tổng vốn
15.471,387
15.527,325
15.538,795
98
102
Chia theo tính chất:
+ Vốn cố định
4.972,277
4.929,277
4.976,136
97
104
+ Vốn lưu động
10.499,110
10.598,048
10.562,659
101
99
Chia theo sở hữu:
+ Vốn chủ sở hữu
9.471,378
10.127,000
10.400,795
104
102
+ Vốn vay
6.000,000
5.400,325
5.138,000
90
89
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty Hồng Hà)
Theo bảng số liệu trên ta thấy vốn kinh doanh của Công ty có xu hướng ngày càng tăng. Trong khi vốn cố định lại giảm, vốn cố định năm 2005 giảm so với năm 2004 một lượng là 292,401 triệu đồng. Đến năm 2006 lượng vốn cố định lại tăng thêm thành 4976,136 triệu đồng. Về cơ bản sự biến động vốn của công ty là không đáng kể . Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của công ty còn ở mức cao luôn chiếm gần 70% tổng số vốn. Dưới góc độ một nhà quản trị tài chính thì đây là điều không tốt vì công ty không sử dụng được đòn bẩy tài chính nâng cao hiệu quả kinh doanh . Tuy nhiên tỷ lệ vốn chủ sở hữu tiếp tục tăng nhẹ qua các năm mà nguyên nhân là do khoản đầu tư từ lợi nhuận lại cho thấy một thực tế tình hình tài chính của công ty rất ổn định và an toàn ít có rủi ro , đảm bảo sự phát triển bền vững.
Ta có bảng số liệu biểu hiện sự tăng, giảm nguồn vốn:
Bảng 5: Tốc độ tăng nguồn vốn qua các năm
Năm
Tốc độ tăng vốn lưu động
Tốc độ tăng vốn cố định
Chênh lệch (tr.đồng)
%
Chênh lệch (tr.đồng)
%
2004
1197,499
187,67
- 13,864
96,13
2005
506,215
120,0
- 35,121
89,8
2006
668,096
121,71
58,507
118,9
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty Hồng Hà)
Vốn lưu động có xu hướng ngày càng tăng. Năm 2004 vốn lưu động là 10.267,569 triệu đồng. Đến năm 2005 thì vốn lưu động là 10.598,048 triệu đồng tức là hơn 330.479 triệu đồng so với năm 2004. Đến năm 2006 thì lượng vốn lưu động giảm 35,389 triệu đồng so với năm 2005, tức là chỉ còn 10.562,659 triệu đồng.
5. Đặc điểm về lao động.
Nhân tố lao động có ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Đối với lao động sản xuất nhìn chung nhân tố này ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện qua các điểm như trình độ tay nghề (bậc thợ), kinh nghiệm sản xuất (thâm niên công tác) và thái độ làm việc. ở Công ty Hồng Hà hiện nay đội ngũ lao động là một điểm mạnh, chứa đựng một tiềm năng vô cùng lớn, nếu phát huy tốt sẽ là điểm hết sức quan trọng tác động đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bảng 3: Cơ cấu lao động của Công ty
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2005/2004 (%)
2006/2005 (%)
Tổng số lao động
329
342
353
104
103
Chia theo tính chất:
+ Lao động trực tiếp
251
272
272
109
100
+ Lao động gián tiếp
78
70
81
90
116
Chia theo giới tính:
+ Nam
301
320
332
106
100
+ Nữ
28
22
31
80
140
Chia theo trình độ:
+ Đại học và trên đại học
46
48
49
105
101
+ Cao đẳng
34
34
35
100
101
+ Trung cấp
24
24
29
100
120
+ Phổ thông trung học
225
236
240
105
102
Hiện nay, cuối năm 2006 số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty là 353 người. qua 3 năm số lượng lao động biến động không đáng kể , năm 2005 tăng 13 người so 2004 và chủ yếu là tăng lao động trực tiếp sản xuất 21 người , còn lao động gián tiếp lại giảm 8 người do chính sách tinh giản biên chế , nâng cao hiệu quả đội ngũ lao động quản lý. Năm 2006 số lượng lao động tăng 11 người lại chỉ do tăng lao động quản lý từ 70 lên 81 người . Đây là vấn đề hết sức đáng lưu ý bởi vì do kế hoạch kinh doanh có sự đột phá , luân chuyển cán bộ. Doanh nghiệp cần sắp xếp hợp lý để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động quản lý này .
Chia theo trình độ quản lý , số lượng lao động ở trình độ trên đại học, đại học, cao đẳng , và trung cấp thay đổi không đáng kể trong 3 năm qua . riêng năm 2006 so 2005 số lượng lao động có trình độ trung cấp đã tăng lên 5 người do cần tăng cường người giám sát quản lý.
Năm 2004 Công ty có 251 công nhân sản xuất với cơ cấu bậc thợ như sau:
Bảng 3: Cơ cấu bậc thợ của công ty TNHH Hồng Hà năm 2004
Bậc thợ
1/7
2/7
3/7
4/7
5/7
6/7
7/7
Số CN
17
21
33
31
81
68
(Nguồn: Công ty Hồng Hà)
Bậc thợ bình quân = ằ 5,36
Số lượng công nhân kỹ thuật, bậc thợ cao trong Công ty chiếm tỷ lệ lớn: Công nhân thợ bậc 5 - 7 là 180 người, chiếm 71,7% tổng số công nhân của Công ty. Công nhân bậc thợ 3-4 là 54 người, chiếm 21,5% tổng số công nhân của Công ty. Như vậy công nhân bậc thợ 3-7 chiếm 93,2% tổng số công nhân của Công ty. Đây là một tỷ lệ khá cao góp phần rất quan trọng trong việc tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Với trình độ cán bộ công nhân viên kỹ thuật cao, nếu Công ty biết bố trí lao động một cách hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Chương 2
Thực trạng về hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty từ năm 2004-2006
I – Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm
1. Chỉ tiêu doanh thu của Công ty
Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của
Công ty trong 3 năm gần đây.
TT
Chỉ tiêu
ĐV
2004
2005
2006
1
Tổng vốn kinh doanh
Triệu đồng
15.471,7
15.527,3
15.538,8
2
Doanh thu
Triệu đồng
15.922,1
10.474,1
14.743
3
Tổng GTSL (Giá cố định)
Triệu đồng
10.981,6
9.300,9
9.970,9
4
Tổng số lao động
Người
329
342
353
5
Lợi tức trước thuế
Triệu đồng
179,9
-17,9
147,4
6
Thu nhập bình quân 1 người/tháng
Ngàn đồng
726
670
774
(Nguồn: Phòng KT-TC Công ty Hồng Hà)
Dựa vào bảng số liệu trên, ta thấy hầu hết các chỉ tiêu đều có các xu hướng tăng giảm thất thường từ năm 2004 đến 2006.
Tổng vốn kinh doanh năm 2005 bằng 100,4% so với năm 2004. Và năm 2006 có số vốn kinh doanh bằng 100,07% so 2005. Như vậy sự biến động vốn kinh doanh là không đáng kể trong ba năm qua.
Doanh thu năm 2005 lại chỉ bằng 65,7% so với năm 2004 , nhưng năm 2006 lại tăng 14.743 triệu tăng 40,7% so 2005. Sự tăng giảm doanh thu lại hết sức thất thường cho thấy hiệu quả kinh doanh của công ty không ổn định
Lợi tức năm 2006 bằng 147,4 triệu đồng, tuy lớn hơn năm 2005 (-17,9 triệu đồng) nhưng vẫn thấp hơn năm 2002 (232,8 triệu đồng) và cũng phản ánh một sự thực tình hình kinh doanh của công ty đang trong giai đoạn biến động lớn.
2. Chỉ tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của kinh doanh. Đó là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp.
Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 7: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 2004 - 2006.
(Đơn vị triệu đồng)
TT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Tổng doanh thu
15.922,1
10.474,1
14.743,22
2
Các khoản giảm trừ + thuế (VAT)
658,610
229,679
349,763
3
Doanh thu thuần
15.263.489
10.244,447
14.393,46
4
Giá vốn hàng bán
12.480.674
8.100,664
11.810,50
5
Lợi tức gộp
2.782.842
2.143,783
2.582,956
6
Chi phí bán hàng
273,278
161,568
286,749
7
Chi phí quản lý D/nghiệp
2.335,819
2.139,771
2.212,263
8
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
173,745
- 157,780
83,944
10
Lợi nhận hoạt động bất thường
6,758
289,138
63,476
11
Tổng lợi nhuận trước thuế
179,903
131,358
147,420
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Hồng Hà)
Bảng 8: Sự tăng, giảm các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005 so với năm 2004
Năm 2006 so với năm 2005
Tổng doanh thu
- 5.447,973
4.269,099
Khoản giảm trừ
- 428,931
120,084
Doanh thu thuần
- 5.019,042
4.149,015
Giá vốn hàng bán
- 4.379,983
3.709,842
Lợi tức gộp
-639,059
439,173
Chi phí bán hàng
-111,710
125,181
Chi phí quản lý doanh nghiệp
-196,048
72,492
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
-331,525
241,724
Lợi nhuận bình thường
282,38
- 225,662
Tổng lợi nhuận trước thuế
-197,856
16,062
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Hồng Hà)
Lợi nhuận phụ thuộc vào các khoản làm tăng lợi nhuận như doanh thu và các khoản lợi nhuận như giá vốn hàng bán, các loại chi phí.
So sánh ta thấy lợi nhuận năm 2005 so với năm 2004 giảm nhưng đến năm 2006 lợi nhuận đã tăng 16,062 triệu đồng so với năm 2005.
Điều này là do ảnh hưởng của các nhân tố:
- Do doanh thu thay đổi: Doanh thu năm 2005 so với năm 2004 giảm 5447,973 triệu đồng làm lợi nhuận giảm 5447,973 triệu đồng.
Doanh thu năm 2006 tăng so với năm 2005 một lượng là 4269,099 triệu đồng làm lợi nhuận năm 2006 so với năm 2005 cũng tăng 4269,099 triệu đồng.
- Do khoản giảm trừ (thuế doanh thu, hàng bán bị trả lại, hoa hồng…) .Năm 2005 các khoản giảm trừ giảm 428,931 triệu so năm 2004 nhưng 2006 các khoản giảm trừ có dấu hiệu tăng dần
- Do giá vốn hàng bán thay đổi: Năm 2005 giá vốn hàng bán có xu hướng giảm nhưng 2006 lại tăng
- Do ảnh hưởng của chi phí bán hàng: làm lợi nhuận năm 2005 so với năm 2004 thì tăng 111,710 triệu đồng và lợi nhuận năm 2006 so với năm 2005 lại giảm 125,181 triệu đồng.
- Do ảnh hưởng của chi phí quản lý: chi phí năm 2005 so với năm 2004 giảm 196,048 triệu đồng. Chi phí năm 2006 so với năm 2005 giảm 72,492 triệu đồng.
- Do ảnh hưởng của thu, chi hoạt động tài chính làm lợi nhuận năm 2005 giảm 51,115 triệu đồng so với năm 2004, lợi nhuận năm 2005 tăng 282,18 so với lợi nhuận năm 2004 và lợi nhuận năm 2006 giảm 225,622 so với lợi nhuận năm 2005.
3. Chi phí – ngân sách.
Thực trạng chi phí của Công ty được thể hiện:
Bảng 13 : Tình hình chi phí của Công ty năm 2004 - 2006
Năm
Tổng chi phí
Mức thay đổi
Chênh lệch
Tỷ lệ % đạt được so với năm trước
2004
15.741,2
440,4
102,88%
2005
10.492,1
-5.250,1
66,65%
2006
14.595,8
4.103,7
139,11%
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Hồng Hà)
Nhìn vào bảng trên ta thấy chỉ tiêu tổng chi phí của Công ty thay đổi khá thất thường. Năm 2005 tổng chi phí của Công ty chỉ còn là 10.492,1 triệu đồng nghĩa là đã giảm 5250,1 triệu đồng so với năm 2004 (giảm 33,35%). Nhưng đến năm 2006 thì tổng chi phí của Công ty lại tăng lên 14.595,8 triệu đồng, lớn hơn năm 2005 4103,7 triệu đồng (hay là tăng 39,11%).
* Chi phí về nhân công cũng có nhiều biến động. Chi phí về nhân công thay đổi được thể hiện quả quỹ tiền lương của Công ty.
Hiện nay quỹ tiền lương của Công ty được hình thành trên cơ sở tổng giá trị sản lượng và tổng quỹ lương kế hoạch (thông thường bằng 15% tổng giá trị sản lượng) Việc thực hiện quỹ tiền lương phụ thuộc nhiều vào giá cả thị trường, khả năng ký kết, giành các hợp đồng của Công ty.
Năm 2005 tổng quỹ lương giảm 10,7%, còn năm 2006 tổng quỹ lương lại tăng nhưng không đáng kể 6,5% so 2005.
Bảng 9: Tình hình thực hiện kế hoạch nộp ngân sách của Công ty
Năm
Nộp ngân sách theo kế hoạch (tr.đồng)
Nộp ngân sách thực hiện (tr.đồng)
Tỷ lệ % thực hiện so với kế hoạch (%)
Tỷ lệ % so với mức thực hiện năm trước (%)
2004
358,57
415,24
115,80
127,27
2005
581,74
551,06
94,73
132,71
2006
589,37
699,84
118,74
127,00
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Hồng Hà)
Từ năm 2004 đến năm 2006, tỷ lệ nộp ngân sách thực tế so với kế hoạch của từng năm tăng ngày càng cao. Năm 2004 đạt 115,80%, năm 2005 chỉ đạt 94,73%, năm 2006 vượt mức kế hoạch 18,74%. Tuy 2005 Công ty không hoàn thành kế hoạch nộp Ngân sách nhưng nhìn chung Công ty đã thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước.
II – Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh
1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tổng hợp
1.1. Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này phản ánh trong năm một đồng vốn kinh doanh tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Bảng 15 : Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh ở Công ty từ 2004 đến 2006
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
- Lợi nhuận (trđ)
179,903
-17.953
147,420
- Vốn kinh doanh (trđ)
15.471,713
15.527,325
15.538,795
- Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh (đ/đ)
0,0116
-0,0012
0,0095
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Hồng Hà)
Ta thấy, năm 2005 có hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh thấp nhất thập chí còn âm (-0,0012). Do vậy, đã phản ánh tình trạng sử dụng vốn kinh doanh kém hiệu quả nhất trong năm 2005. Xu hướng giảm dần từ 2003 đến 2005. Năm 2006 có dấu hiệu phục hồi.
1.2. Hệ số doanh lợi của doanh thu:
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng doanh thu mang lại bao nhiêu lợi nhuận.
Bảng 14 : Hệ số doanh lợi của doanh thu của Công ty.
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
- Lợi nhuận (trđ)
179,903
-17.953
147,420
- Doanh thu (trđ)
15.922,099
10.474,126
14.743,225
- Hệ số doanh lợi của doanh thu (đ/đ)
0,0113
-0,0017
0,0100
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Hồng Hà)
- Năm 2005 so với năm 2004, hệ số doanh lợi của doanh thu giảm 0,01300
Do ảnh hưởng của :
+ Doanh thu thay đổi làm thay đổi hệ số doanh lợi của doanh thu giảm 0,00029
+Lợi nhuận thay đổi làm doanh lợi của doanh thu giảm 0,01329
- Năm 2006 so với năm 2005, hệ số doanh lợi của doanh thu tăng 0,01170
Do ảnh hưởng của:
+ Doanh thu làm giảm 0,0001
+ Lợi nhuận làm tăng 0,01171.
Mức doanh lợi của doanh thu thay đổi như vậy phản ánh tình trạng doanh thu tăng nhưng không tiết kiệm được chi phí. Năm 2005, dù doanh thu giảm nhưng không đủ bù đắp lợi nhuận âm để tăng doanh lợi của doanh thu. Đến năm 2006 doanh thu tăng đã làmg giảm doanh lợi của doanh thu nhưng chi phí đã giảm nhiều, lợi nhuận tăng cao nên doanh lợi của doanh thu cao hơn năm 2005.
1.3. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế = Tổng doanh thu/tổng chi phí
Hay H = TR/TC
Qua bảng số liệu về tổng doanh thu, tổng chi phí của Công ty từ năm 2004 - 2006 ta có ;
H2004 = 1,011
H2005 = 0,998
H2006 = 1,010
Ta thấy, hiệu quả kinh tế của năm 2004 là cao nhất (đạt 1,011), có nghĩa là khi bỏ ra 1 đồng chi phí ta sẽ thu về 1,011 đồng doanh thu. Và hiệu quả kinh tế giảm vào năm 2005 chỉ đạt 0,998; và đến năm 2006 tình hình có khả quan hơn hiệu quả đạt 1,010.
Để tăng doanh thu, Công ty cần tăng cường các máy móc thiết bị hiện đại, có đội ngũ lao độngcó tay nghề cao, kỷ luật lao động tốt.
Để giảm chi phí, Công ty cần có công tác thu mua, bảo quản, dự trữ nguyên vật liệu hợp lý để tránh bị động trong việc cung ứng các yếu tố đầu vào. Do chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng kinh phí sản xuất kinh doanh (65-75%). Vì thế sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu sẽ làm giảm chi phí.
2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận
2.1. Hiệu quả sử dụng vốn
Bảng 16: Thực trạng tình hình sử dụng vốn cố định, vốn lưu động của Công ty
TT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Số vòng quay vốn kinh doanh
1,029
0,675
0,949
Số vòng quay vốn CĐ
3,202
3,125
2,963
Số vòng quay vốn LĐ
1,517
0,988
1,396
Hiệu quả sử dụng vốn CĐ
0,036
-0,004
0,030
Hiệu quả sử dụng vốn LĐ
0,017
-0,002
0,014
Số ngày của 1 vòng quay vốn LĐ
237,310
364,259
257,919
Suất hao phí vốn CĐ
0,31
0,47
0,38
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Hồng Hà)
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Lợi nhuận được tạo ra từ một đồng vốn lưu động là:
Năm 2004 : 0,017 đồng, giảm so với năm 2003 là 0,006 đồng.
Năm 2005 : -0,002 đồng, lại giảm so với năm 2004 là 0,019 đồng.
Năm 2006 : 0,014 đồng, đã tăng so với năm 2005 là 0,016 đồng.
Số lợi nhuận tạo ra được từ một đồng vốn lưu động của năm 2005 là thấp nhất. Phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty trong năm 2005 còn thấp. Năm 2006 tuy hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng so với năm 2005 nhưng vẫn còn thấp hơn năm 2004.
- Lợi nhuận được tạo ra từ một đồng vốn cố định là ;
Năm 2004 : 0,036 đồng.
Năm 2005 : -0,004 đồng, lại giảm so với năm 2004 là 0,04 đồng.
Năm 2006 : 0,030 đồng, đã tăng so với năm 2005 là 0,034 đồng.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định trong năm 2005 cũng là thấp nhất. Từ năm 2004 đến năm 2005 hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty ngày càng giảm, Công ty sử dụng vốn chưa có hiệu. Đến năm 2006 nhờ có sự cố gắng nỗ lực của toàn Công ty nên Công ty đã tăng được mức doanh lợi của vốn cố định cũng như vốn lưu động, làm tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2006 đã có hiệu quả hơn.
- Số vòng quay vốn kinh doanh qua các năm đạt được là ;
Năm 2004 : 1,029 vòng, xấp xỉ so với năm 2003.
Năm 2005 : 0,675 vòng, giảm so với năm 2004 chỉ đạt 0,66 lần.
Năm 2006 : 0,949 vòng, tăng 1,405 lần so với năm 2005.
Số vòng quay vốn kinh doanh năm 2005 số vòng quay của vốn lưu động thấp nhất. Số vòng quay vốn kinh doanh còn thấp đã làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty trong những năm qua.
- Số vòng quay vốn lưu động còn rất thấp, thể hiện hiệu quả kinh doanh còn kém. Số vòng quay vốn kinh doanh đạt được qua các năm:
Năm 2004 : 1,517 vòng
Năm 2005 : 0,988 vòng, giảm chỉ bằng 0,65 lần so với năm 2004.
Năm 2006 : 1,396 vòng, tăng 1,41 lần so với năm 2005.
Số vòng quay vốn lưu động qua các năm tăng, giảm không theo quy luật. Điều này phản ánh năng lực quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty không tốt. Năm 2005 vẫn là năm trì trệ nhất.
- Số vòng quay cố định qua các năm đạt được
Năm 2004 : 3,202 vòng.
Năm 2005 : 2,125 vòng, giảm so ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4554.doc