Nâng cao hiệu quả Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu

- 1 - PHẦN MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Quá trình toàn cầu hóa làm tăng thêm mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trên thế giới. Trong lĩnh vực tài chính, NH cũng không ngoại lệ. Khủng hoảng tín dụng đã có những ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế. Thời gian qua, cuộc khủng hoảng tín dụng tại Mỹ là khởi nguồn cho cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Các quốc gia phải thực hiện cải cách, xây dựng hệ thống quản lý tài chính và cơ chế phòng ngừa rủi ro tài chính quốc tế, công khai,

pdf83 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1817 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
minh bạch trong hoạt động NH để tránh những nguy cơ biến động mạnh của thị trường tài chính, hoạt động tuân theo quy luật chung của thị trường. Trong kinh doanh NH tại Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong thu nhập của các NH. Tuy nhiên, hoạt động này luôn tiềm ẩn rủi ro cao, đặc biệt là ở các nước có nềns kinh tế mới nổi như Việt Nam bởi hệ thống thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp của cán bộ NH chưa cao… Trong năm 2007, tình hình tăng nóng tín dụng đã chứa đựng nhiều nguy cơ rủi ro cao trong hoạt động của các NH. Năm 2008, tăng trưởng tín dụng có phần giảm, tuy nhiên những hậu quả của tăng trưởng nóng năm 2007 giờ bắt đầu có những dấu hiệu đáng lo ngại. RRTD luôn tồn tại và nợ xấu là một thực tế hiển nhiên ở bất cứ NH nào, kể cả các NH hàng đầu trên thế giới bởi có những rủi ro nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản của các NH có năng lực quản trị RRTD là khả năng quản trị nợ xấu ở một tỷ lệ có thể chấp nhận được nhờ xây dựng một mô hình quản trị rủi ro hiệu quả, phù hợp với môi trường hoạt động để hạn chế được những RRTD mang tính chủ quan, xuất phát từ yếu tố con người và những RRTD khác có thể kiểm soát được. Kiểm soát tốt RRTD là công việc cần thiết phải làm đối với các NH, song song với hoạt động tín dụng. NHTMCP Á Châu là một trong những NH hàng đầu trong Khối NHTMCP về mọi mặt, tình hình kiểm soát tín dụng thời gian qua cũng được xem là khá tốt. Tuy nhiên trong tình hình hiện nay, việc hướng đến các tiêu chuẩn quốc tế là việc nên - 2 - làm đối với bất kỳ NH nào, và ACB cũng không ngoại lệ. Do đó, yêu cầu xây dựng một mô hình quản trị RRTD có hiệu quả và phù hợp với điều kiện Việt Nam là một đòi hỏi bức thiết để đảm bảo hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng, hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro, phù hợp với môi trường hội nhập. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong quản trị RRTD tại các NHTM. - Nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản trị RRTD tại ACB, từ đó tìm ra các nguyên nhân dẫn đến RRTD trong thời gian qua. - Trên cơ sở những nguyên nhân đó, đề xuất các giải pháp toàn diện phù hợp với tình hình hoạt động của ACB trong quản trị RRTD theo thông lệ quốc tế, rút ngắn thời gian hội nhập. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Hệ thống lý luận về quản trị RRTD, hệ thống pháp luật, hệ thống các chuẩn mực đánh giá, giám sát về quản trị tín dụng. - Phạm vi: Trọng tâm nghiên cứu là các nguyên nhân dẫn đến RRTD tại NH TMCP Á Châu trong giai đoạn 2006 – 2008, từ đó đề xuất các vấn đề về kỹ năng quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Á Châu theo chuẩn mực của Basel. 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp với các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, … đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của luận văn. Đồng thời, tiếp thu ý kiến phản biện của nhiều chuyên gia, cán bộ quản lý, điều hành có liên quan để hoàn thiện giải pháp. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Á Châu - 3 - Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Á Châu Sơ đồ 1: Tóm tắt và mô tả nội dung nghiên cứu của đề tài 6. Điểm nổi bật của luận văn Luận văn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị RRTD tại ACB trong giai đoạn hiện nay dựa trên các nguyên tắc về quản trị RRTD theo Ủy ban Basel. Đồng thời, các giải pháp này có sự điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế trong hoạt động tín dụng và quản trị RRTD của ACB. Lý do nghiên cứu Vấn đề nghiên cứu Cơ sở lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB trong thời gian qua Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ACB - 4 - CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG 1.1 Hoạt động tín dụng 1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho KH sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, kèm theo lợi tức khi đến hạn. Tín dụng có thể hiểu một cách đơn giản là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc tài sản cho bên kia bằng nhiều hình thức như: cho vay, bán chịu hàng hoá, chiết khấu, bảo lãnh,… được sử dụng trong một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định nào đó đã thỏa thuận. Tín dụng ngân hàng (sau đây gọi tắt là tín dụng) là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ NH cho KH trong một thời gian nhất định với một chi phí nhất định. 1.1.2 Bản chất của tín dụng Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, nhờ quan hệ này mà vốn tín dụng (tiền và hiện vật) được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế - xã hội. Đi sâu tìm hiểu có thể thấy rõ bản chất tín dụng chính là sự vận động của giá trị vốn tín dụng, lần lượt trải qua 3 giai đoạn: - Giai đoạn cho vay: người cho vay chuyển giao quyền sử dụng giá trị vốn tín dụng cho người vay trong một thời gian nhất định - Giai đoạn sử dụng vốn vay: người vay toàn quyền sử dụng giá trị vốn tín dụng vào những mục đích đã được dự kiến trước - 5 - - Giai đoạn hoàn trả: sau thời gian sử dụng giá trị vốn tín dụng, người vay phải hoàn trả lại cho người cho vay đầy đủ giá trị ban đầu và một phần phụ thêm (lãi) Như vậy, có thể khẳng định rằng, nét đặc trưng của sự vận động trong quan hệ tín dụng là tính hoàn trả. 1.1.3 Phân loại tín dụng Cùng với sự phát triển của nền kinh tế với xu hướng tự do hóa, các NHTM hiện nay luôn luôn nghiên cứu và đưa ra các hình thức tín dụng khác nhau, để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất, từ đó đa dạng hóa các danh mục đầu tư, mở rộng tín dụng, thu hút KH, tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro. Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên những tiêu thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả QTRRTD. Tùy vào cách tiếp cận mà tín dụng NH được chia thành: ™ Căn cứ vào thời hạn cho vay: - Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng (1 năm). Tín dụng ngắn hạn được sử dụng để bổ sung vốn lưu động và các nhu cầu thiếu hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn. - Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, khoản tín dụng trung hạn thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn thực hiện các dự án cải tạo tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, nói chung là đầu tư theo chiều sâu. - Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, khoản tín dụng dài hạn thường được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình mới. ™ Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay: - Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cung cấp cho các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc đáp - 6 - ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế. - Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá nhân vay vốn. ™ Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: - Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của chủ thể vay vốn được bảo đảm bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo đảm bằng uy tín và năng lực tài chính của bên thứ ba. - Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó NH chủ động lựa chọn KH để cho vay trên cơ sở KH có tín nhiệm với NH, có năng lực tài chính và có phương án, dự án khả thi có khả năng hoàn trả nợ vay. ™ Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn: - Tín dụng vốn lưu động: được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho các thành phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với NH. - Tín dụng vốn cố định: cho vay để hình thành nên tài sản cố định cho các thành phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với NH. ™ Theo phương thức cấp tín dụng: - Chiết khấu thương phiếu: là việc NHTM sẽ đứng ra trả tiền trước cho KH. Số tiền NH ứng trước phụ thuộc vào giá trị chứng từ, lãi suất chiết khấu, thời hạn chiết khấu và lệ phí chiết khấu. Thực chất là NH đã bỏ tiền ra mua thương phiếu theo một giá mà bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị của thương phiếu (cho vay gián tiếp). - Cho vay: là việc NH đưa tiền cho KH với cam kết KH phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian đã xác định. Cho vay gồm các hình thức chủ yếu như: thấu chi, cho vay trực tiếp (từng lần, theo hạn mức tín dụng), cho vay gián tiếp. - Bảo lãnh (tái bảo lãnh): Bảo lãnh NH là cam kết của NH dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho KH của NH khi KH không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết. - Cho thuê tài chính: là việc NH bỏ tiền mua sắm tài sản cho KH thuê. Sau một thời gian nhất định KH phải trả cả gốc lẫn lãi cho NH. Tài sản cho thuê thường - 7 - là tài sản cố định. Vì vậy, cho thuê tài chính được xếp vào tín dụng trung dài hạn. 1.2 Rủi ro tín dụng ngân hàng 1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro trong hoạt động kinh doanh NH là những biến cố không mong đợi khi xảy ra, dẫn đến tổn thất về tài sản của NH, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. Tín dụng NH là quan hệ tín dụng giữa NH, tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Việc hoàn trả nợ gốc trong tín dụng có nghĩa là việc thực hiện được giá trị hàng hóa trên thị trường, còn việc hoàn trả được lãi vay trong tín dụng là việc thực hiện được giá trị thặng dư trên thị trường. Do đó, có thể xem RRTD cũng là rủi ro kinh doanh nhưng được xem xét dưới góc độ kinh doanh NH. RRTD trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động tín dụng do KH không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. 1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng: Tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu mà có cách phân loại RRTD phù hợp: ™ Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro thì RRTD được phân thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan. - Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, địch họa, người vay chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc các chế độ, chính sách. - Rủi ro chủ quan do nguyên nhân chủ quan của người vay và người cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác. ™ Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro thì RRTD được phân thành các loại sau: - 8 - Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng NH ¾ Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá KH. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ: - Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích tín dụng khi NH lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay. - Rủi ro đảm bảo phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo - Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề. ¾Rủi ro danh mục: nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của NH, được phân chia thành rủi ro nội tại và rủi ro tập trung - Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của KH vay. - Rủi ro tập trung là trường hợp NH tập trung cho vay quá nhiều đối với một số KH, cho vay quá nhiều KH hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, … ™ Ngoài ra, còn có nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ theo cơ Rủi ro tín dụng Rủi ro tập trung Rủi ro nội tại Rủi ro nghiệp vụ Rủi ro bảo đảm Rủi ro lựa chọn Rủi ro giao dịch Rủi ro danh mục - 9 - cấu các loại hình rủi ro, theo nguồn gốc hình thành, đối tượng sử dụng vốn vay, … 1.2.3 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền kinh tế xã hội RRTD luôn tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của NH và đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, và lan rộng trên phạm vi toàn cầu. 1.2.3.1 Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng - Khi RRTD xảy ra, NH không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng vẫn phải trả lãi cho người gửi tiền khi đến hạn, gây mất cân đối thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm làm cho NH kinh doanh không hiệu quả, chi phí tăng. - Từ đó, bắt buộc phải thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm không những đối với thị trường nội địa mà còn lan rộng sang các nước, kết quả kinh doanh của NH ngày càng xấu có thể dẫn đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời. 1.2.3.2 Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội - NH là một tổ chức trung gian tài chính, có chức năng huy động vốn nhàn rỗi để cho vay lại, nên khi có RRTD xảy ra thì chẳng những NH bị thiệt mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng. Vả lại, khi một NH gặp phải RRTD sẽ có tác động dây chuyền, làm cho toàn bộ hệ thống NH gặp khó khăn. - Khi uy tín của NH giảm sút, hệ thống NH không còn khả năng thực hiện chức năng trung gian tài chính thì sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến thất nghiệp. Hơn nữa, sự đổ vỡ của NH sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế, làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp và xã hội mất ổn định, … Tóm lại, RRTD của NH xảy ra ở những mức độ khác nhau. Nếu kéo dài NH sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống NH nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị NH phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong khi cấp tín dụng. - 10 - 1.3 Quản trị rủi ro tín dụng 1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro - Hoạch định phương hướng, kế hoạch phòng chống rủi ro. Dự đoán rủi ro có thể xảy ra đến đâu, trong điều kiện nào, nguyên nhân và hậu quả ra sao, … Đồng thời, tổ chức phòng chống rủi ro một cách khoa học nhằm chỉ ra những mục tiêu cụ thể cần đạt được, ngưỡng an toàn, mức độ sai sót có thể đạt được - Xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng chống rủi ro, phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn những công cụ kỹ thuật phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra một cách nghiêm túc - Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch phòng chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, các sai sót khi thực hiện giao dịch, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro. 1.3.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng Để chủ động phòng ngừa RRTD, thì nhận biết đặc điểm của RRTD là điều cần thiết. RRTD có các đặc điểm sau: - Rủi ro mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, NH chuyển giao quyền sử dụng vốn cho KH. RRTD xảy ra khi KH gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn. Do đó, rủi ro trong hoạt động kinh doanh của KH là nguyên nhân chủ yếu gây nên RRTD cho NH - Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức và hậu quả của RRTD. Do đó, khi phòng ngừa và xử lý RRTD phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do RRTD đem lại để có biện pháp phòng ngừa phù hợp. - 11 - - RRTD có tính tất yếu luôn tồn tại gắn liền với hoạt động tín dụng của NHTM: tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho NH không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều này làm cho bất kỳ khoản vay nào cũng tiềm ẩn những rủi ro. Kinh doanh NH là kinh doanh rủi ro ở mức độ phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng. 1.3.3 Đo lường rủi ro tín dụng Trong công tác quản trị rủi ro, cần thiết phải có một hệ thống đo lường RRTD nhằm phân loại các mức độ ảnh hưởng của rủi ro trong hoạt động kinh doanh NH, từ đó có biện pháp cụ thể để quản trị tốt những rủi ro ở các mức độ khác nhau. Có thể sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá RRTD. Các mô hình này rất đa dạng bao gồm cả định lượng và định tính. Một số mô hình phổ biến sau: 1.3.3.1 Mô hình định tính - Mô hình 6C Trọng tâm của mô hình này là xem xét liệu người vay có thiện chí và khả năng thanh toán các khoản vay khi đến hạn hay không. Cụ thể bao gồm 6 yếu tố sau: - Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của KH, mục đích vay của KH có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của NH hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ đối với KH cũ; còn KH mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như Trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ NH khác, hoặc các cơ quan thông tin đại chúng … - Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào qui định luật pháp của quốc gia. Người vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. - Thu nhập của người vay (Cash): Trước hết phải xác định được nguồn trả nợ của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ bán thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán … Sau đó cần phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn thông qua các tỷ số tài chính. - Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để NH cấp tín dụng và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho NH. - Các điều kiện (Conditions): NH quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín dụng theo từng thời kỳ. - 12 - - Kiểm soát (Control): Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp, quy chế hoạt động đến khả năng KH đáp ứng các tiêu chuẩn của NH. Mô hình 6C tương đối đơn giản, tuy nhiên lại phụ thuộc quá nhiều vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập được, khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng 1.3.3.2 Mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều sử dụng mô hình định lượng để lượng hóa được rủi ro và dự báo những tổn thất có thể xảy ra trong quá trình cấp tín dụng. Các mô hình thường được sử dụng là: ™ Xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s RRTD hay rủi ro không hoàn được vốn trái phiếu của công ty thường được thể hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu. Những đánh giá này được chuẩn bị bởi một số dịch vụ xếp hạng tư nhân trong đó Moody’s và Standard & Poor’s là những dịch vụ tốt nhất. Xếp hạng Tình trạng Moody’s Aaa Chất lượng cao nhất Aa Chất lượng cao A Chất lượng vừa cao hơn Baa Chất lượng vừa Ba Nhiều yếu tố đầu cơ B Đầu cơ Caa Chất lượng kém Ca Đầu cơ có rủi ro cao C Chất lượng kém nhất Standard & Poor’s AAA Chất lượng cao nhất AA Chất lượng cao A Chất lượng vừa cao hơn BBB Chất lượng vừa BB Chất lượng vừa thấp hơn B Đầu cơ CCC-CC Đầu cơ có rủi ro cao C Trái phiếu có lợi nhuận DDD-D Không hoàn được vốn - 13 - Đối với Moody’s xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor’s thì cao nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody’s) và AA (Standard & Poor’s) sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không được hoàn vốn cao. Trong đó, chứng khoán trong 4 loại đầu được xem như loại chứng khoán nên đầu tư, còn các loại chứng khoán bên dưới được khuyến cáo là không nên đầu tư. Nhưng do có mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận nên tuy việc xếp hạng thấp (rủi ro không hoàn vốn cao) nhưng có lợi nhuận cao nên đôi lúc NH chấp nhận đầu tư vào các loại chứng khoán này. Tóm lại, NH đánh giá xác suất rủi ro của người vay, từ đó định giá các khoản vay. Việc này phụ thuộc vào quy mô của khoản vay và chi phí thu thập thông tin. Các yếu tố liên quan đến quyết định cho vay của NH bao gồm: - Các yếu tố liên quan đến người vay Uy tín trả nợ: được thể hiện qua lịch sử trả nợ của KH, nếu trong suốt quá trình vay, KH luôn trả nợ đúng hạn sẽ tạo được lòng tin với NH Cơ cấu vốn của KH: thể hiện thông qua tỷ số giữa vốn vay/vốn tự có. Nếu tỷ lệ này càng cao thì xác suất rủi ro càng lớn. Mức độ biến động của thu nhập: thu nhập ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của người vay, vì vậy thu nhập ổn định thường xuyên lâu dài sẽ hấp dẫn các NH hơn Tài sản đảm bảo: là điều kiện chủ yếu trong bất kỳ một quyết định cho vay nào nhằm khuyến khích sử dụng vốn có hiệu quả đồng thời nâng cao trách nhiệm của người vay trong việc trả nợ cho NH. - Các yếu tố liên quan đến thị trường Chu kỳ kinh tế: chu kỳ kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của KH vay nói riêng và các doanh nghiệp nói chung. Do đó, NH cần xem xét mối quan hệ giữa 2 chủ thể trên để xem xét cho vay vào những điểm thích hợp, ít rủi ro nhất thời. Mức lãi suất: mức lãi suất càng cao thường gắn với mức độ rủi ro cao. ™ Mô hình điểm số Z - 14 - Đây là mô hình do E.I.Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại RRTD đối với người vay và phụ thuộc vào: - Trị số của các chỉ số tài chính của người vay. - Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ. Từ đó Altman đã xây dựng mô hình điểm như sau: Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5 (1.1) Trong đó, X1 = Hệ số vốn lưu động/ tổng tài sản X2 = Hệ số lãi chưa phân phối/ tổng tài sản X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi/ tổng tài sản X4 = Hệ số giá thị trường của tổng vốn sở hữu/ giá trị hạch toán của tổng nợ X5 = Hệ số doanh thu/ tổng tài sản Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Vậy khi trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ xếp KH vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao. Z < 1,81 : KH có khả năng rủi ro cao 1,81 < Z < 3 : Không xác định được Z > 3 : Khách hàng không có khả năng vỡ nợ Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ RRTD cao. Mô hình điểm số Z có kỹ thuật đo lường tương đối đơn giản. Tuy nhiên mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm KH vay có rủi ro và không có rủi ro. Trong khi đó, thực tế mức độ RRTD tiềm năng của mỗi KH là khác nhau. Vả lại, yếu tố thị trường cũng không được xét đến, đặc biệt là khi các điều kiện kinh doanh cũng như điều kiện thị trường tài chính đang thay đổi liên tục như hiện nay. Và có các nhân tố quan trọng nhưng cũng không được xét đến như: danh tiếng của KH, mối quan hệ lâu dài với NH, …. sẽ làm cho mô hình điểm số Z có những hạn chế nhất định. ™ Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng Các yếu tố quan trọng liên quan đến KH sử dụng trong mô hình cho điểm tín - 15 - dụng tiêu dùng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công tác. Sau đây là những hạng mục và điểm thường được sử dụng ở các NH Mỹ. STT Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm số 1 Nghề nghiệp của người vay - Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh - Công nhân có kinh nghiệm (tay nghề cao) - Nhân viên văn phòng - Sinh viên - Công nhân không có kinh nghiệm - Công nhân bán thất nghiệp 10 8 7 5 4 2 2 Trạng thái nhà ở - Nhà riêng - Nhà thuê hay căn hộ - Sống cùng bạn hay người thân 6 4 2 3 Xếp hạng tín dụng - Tốt - Trung bình - Không có hồ sơ - Tồi 10 5 2 0 4 Kinh nghiệm nghề nghiệp - Nhiều hơn một năm - Từ một năm trở xuống 5 2 5 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành - Nhiều hơn một năm - Từ một năm trở xuống 2 1 6 Điện thoại cố định - Có - Không có 2 0 7 Số người sống cùng (phụ thuộc) - Không - Một - Hai - Ba - Nhiều hơn ba 3 3 4 4 2 8 Các tài khoản tại NH - Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc - Chỉ tài khoản tiết kiệm - Chỉ tài khoản phát hành séc - Không có 4 3 2 0 - 16 - KH có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục nêu trên là 43 điểm, thấp nhất là 9 điểm. Giả sử NH biết mức 28 điểm là ranh giới giữa KH có tín dụng tốt và KH có tín dụng xấu, từ đó NH hình thành khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm như sau: Tổng số điểm của khách hàng Quyết định tín dụng Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng 29 – 30 điểm Cho vay đến 500 USD 31 – 33 điểm Cho vay đến 1.000 USD 34 – 36 điểm Cho vay đến 2.500 USD 37 – 38 điểm Cho vay đến 3.500 USD 39 – 40 điểm Cho vay đến 5.000 USD 41 –43 điểm Cho vay đến 8.000 USD Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng mang tính khách quan hơn, không tùy thuộc quá nhiều vào ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng, rút ngắn thời gian ra quyết định tín dụng. Tuy nhiên mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi hàng ngày của nền kinh tế – xã hội. 1.3.3.3 Xác định mức độ rủi ro tín dụng Để đánh giá chất lượng tín dụng của NH, người ta thường dùng chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu và kết quả phân loại nợ. ™ Hệ số nợ quá hạn: Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn (Nợ nhóm 2, 3, 4 và 5) B (1.2) Tỷ lệ nợ quá hạn < 5% ™ Tỷ lệ nợ xấu: Nợ xấu là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ tiêu chuẩn để được gia hạn nợ (Nợ nhóm 3, 4 và 5) B (1.3) Dư nợ quá hạn Hệ số nợ quá hạn = x 100% Tổng dư nợ Dư nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = x 100% Tổng dư nợ - 17 - Tỷ lệ nợ xấu < 3% ™ Phân loại nợ: Theo Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ – NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN thì TCTD thực hiện phân loại nợ theo 5 nhóm sau: Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn Nhóm 2: Nợ cần chú ý Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn Nhóm 4: Nợ nghi ngờ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn Bên cạnh đó, Quy định cũng nêu rõ, thời gian thử thách để chuyển khoản vay quá hạn về trong hạn là 6 tháng đối với khoản nợ trung dài hạn và 3 tháng đối với khoản nợ ngắn hạn kể từ ngày khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi vay của khoản vay bị quá hạn hoặc khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Trường hợp một KH có nhiều hơn một khoản nợ với NH mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì NH buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của KH đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro. Khi NH cho vay hợp vốn không phải với vai trò là NH đầu mối, NH khi thực hiện phân loại các khoản nợ (bao gồm cả khoản vay hợp vốn) của KH đó vào nhóm rủi ro cao hơn giữa đánh giá của NH đầu mối và đánh giá của NH. - Trích lập dự phòng rủi ro: Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN quy định, trên cơ sở phân loại các khoản nợ theo 5 nhóm các NH phải trích lập dự phòng cụ thể để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra, đồng thời trích lập dự phòng chung với tỷ lệ 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định. Tuy nhiên việc phân loại nợ phải được NHNN chấp thuận và phải dựa trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ có xem xét đến đặc điểm hoạt động kinh doanh, đối tượng KH, tính chất rủi ro của khoản nợ từng NH. - 18 - 1.3.4 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng theo Ủy ban Basel: Ủy ban Basel về giám sát NH là một Ủy ban bao gồm các chuyên gia giám sát hoạt động NH được thành lập năm 1975 bởi các Thống đốc NH Trung ương của nhóm G10 (Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật, Hà Lan, Thụy Điển, Anh và Mỹ). Ủy ban tổ chức các cuộc họp thường niên tại trụ sở NH thanh toán quốc tế (BIS) tại Washington (Mỹ) hoặc tại Thành phố Basel (Thụy Sỹ) 1.3.4.1 Nhận diện và phân loại rủi ro - Nhận dạng rủi ro bao gồm các bước: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và quy trình cho vay để thống kê các dạng RRTD, nguyên nhân từng thời kỳ và dự báo được những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra RRTD - Để nhận dạng rủi ro, nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê tất cả các dạng rủi ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện bằng các phương pháp: lập bảng câu hỏi nghiên cứu, tiến hành điều tra, phân tích các hồ sơ tín dụng, đặc biệt quan tâm điều tra các hồ sơ đã có vấn đề. Kết quả phân tích cho ra những dấu hiệu, biểu hiện, nguyên nhân RRTD, từ đó nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống rủi ro. 1.3.4.2 Tính toán, cân nhắc các mức độ rủi ro và mức độ chịu đựng tổn thất khi xảy ra rủi ro: Để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích đánh giá mức độ rủi ro dựa trên các tiêu chuẩn được đặt ra. ._.™ Đánh giá rủi ro khách hàng vay - Hiệp ước Basel 2 cho phép NH lựa chọn giữa “đánh giá tiêu chuẩn” và “xếp loại nội bộ”. Về cơ bản có 2 công cụ là xếp loại tín dụng (Credit rating) đối với KHDN và chấm điểm tín dụng (Credit scoring) đối với KHCN. Về bản chất cả 2 công cụ đều dùng để xếp loại tín dụng. + Chấm điểm tín dụng chỉ áp dụng trong hệ thống NH để đánh giá mức độ RRTD đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và cá nhân. Chấm điểm tín dụng chủ yếu dựa vào thông tin phi tài chính, các thông tin cần thiết trong Giấy đề nghị vay vốn cùng với các thông tin khác về KH do NH thu thập được nhập vào máy - 19 - tính, thông qua hệ thống thông tin tín dụng để phân tích, xử lý bằng phần mềm cho điểm. Kết quả chỉ ra mức độ RRTD của người vay. Hiệu quả kỹ thuật này cao, giúp ích đắc lực cho quản trị rủi ro đối với KH là cá nhân và doanh nghiệp nhỏ. Vì đối tượng này không có báo cáo tài chính, hoặc không đầy đủ, thiếu tài sản thế chấp, thiếu thông tin nên thường khó khăn trong tiếp cận NH. + Xếp loại tín dụng áp dụng đối với doanh nghiệp lớn, có đủ báo cáo tài chính, số liệu thống kê tích lũy nhiều thời kỳ phục vụ cho việc xếp loại. Áp dụng rộng rãi hơn, không những trong hoạt động NH, kinh doanh chứng khoán mà còn trong kinh doanh thương mại, đầu tư, … - Tại các NH có thể khác nhau về cách thực hiện, tên gọi, chỉ tiêu đánh giá, nhưng luôn cùng chung một mục đích là xác định khả năng, thành ý của KH trong hoàn trả tiền vay, lãi vay theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. Từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một KH cũng như để trích lập dự phòng rủi ro. Bao gồm 2 loại phân tích: + Phân tích phi tài chính: Sử dụng các mô hình như 6C, 5P, …. Tuy tên gọi các tiêu chuẩn khác nhau, nhưng về bản chất, cách xem xét các yếu tố để cấp tín dụng thì các mô hình trên đều tương đồng nhau + Phân tích tài chính: Đối với khoản vay của doanh nghiệp, thì ngoài các yếu tố phi tài chính, NH còn sử dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Đây là việc phân tích hiện trạng tài chính, khái quát khả năng quản trị vốn và các hoạt động kinh doanh qua số liệu trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm. Một số chỉ tiêu phân tích tài chính thường áp dụng là: Nhóm chỉ tiêu thanh khoản; Nhóm chỉ tiêu hoạt động; Nhóm chỉ tiêu cân nợ; Nhóm chỉ tiêu doanh lợi, … Tùy theo từng loại hình tín dụng mà NH quan tâm đến các chỉ số khác nhau: cho vay ngắn hạn thì lưu ý đến các chỉ số lưu động, chỉ số về nợ, cho vay dài hạn thì quan tâm đến chỉ số sinh lời, khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, tùy theo loại hình doanh nghiệp (doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, …), loại hình kinh doanh - 20 - (thương mại, sản xuất) để xây dựng nhóm tỷ số trung bình ngành, từ đó có bước so sánh trong khi phân tích. ™ Tính toán tổn thất tín dụng: Theo Basel 2, các NH sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ để đánh giá RRTD, từ đó xác định hệ số an toàn vốn tối thiểu, khả năng tổn thất tín dụng: Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất có thể được tính dựa trên công thức sau: EL = PD x EAD x LGD (1.4) EL: Expected Loss: Tổn thất tín dụng ước tính PD: Probability of Default: Xác xuất không trả được nợ EAD: Exposure at Default: Tổng dư nợ của KH tại thời điểm không trả được nợ LGD: Loss Given Default: Tỷ trọng tổn thất ước tính * PD: Để tính toán nợ trong vòng 1 năm của khách hàng, ngân hàng phải căn cứ trên số liệu dư nợ của khách trong vòng ít nhất là 5 năm, bao gồm các khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi được, dữ liệu được phân thành 3 nhóm sau: - Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng cũng như các đánh giá của các tổ chức xếp hạng - Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến trình độ quản lý, khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu về khả năng tăng trưởng của ngành, … - Nhóm dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các hiện tượng báo hiệu khả năng không trả được nợ cho ngân hàng như số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi, … Từ những dữ liệu trên, ngân hàng nhập vào một mô hình định sẵn, từ đó tính xác xuất không trả được nợ của khách hàng * EAD: Đối với các khoản vay có kỳ hạn, việc xác định EAD là dễ dàng. Tuy nhiên, đối với khoản vay theo hạn mức tín dụng thì lại khá phức tạp. Theo thống kê của Basel thì tại thời điểm không trả được nợ, khách hàng thường có xu hướng rút vốn vay xấp xỉ hạn mức được cấp EAD = Dư nợ bình quân + LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân - 21 - LEQ: Loan Equivalent Exposure: Tỷ trọng phần vốn chưa sử dụng (LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân): Là phần khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ ngoài mức dư nợ bình quân Việc xác định LEQ có ý nghĩa quyết định đối với độ chính xác của ước lượng về dư nợ của khách hàng tại thời điểm không trả được nợ. Cơ sở xác định LEQ là các số liệu quá khứ. Điều này gây khó khăn trong tính toán. Chẳng hạn như, khách hàng uy tín, trả nợ đầy đủ thường ít khi rơi vào trường hợp này, nên không thể tính chính xác LEQ. Ngoài ra, loại hình kinh doanh của khách hàng, khả năng khách hàng tiếp cận với thị trường tài chính, quy mô hạn mức tín dụng, tỷ lệ dư nợ đang sử dụng so với hạn mức, … làm cho việc xác định LEQ trở nên phức tạp hơn. * LGD gồm tổn thất về khoản vay và các tổn thất khác phát sinh khi khách hàng không được trả nợ, đó là lãi suất đến hạn nhưng không được thanh toán và các chi phí hành chính có thể phát sinh như chi phí xử lý tài sản thế chấp. chi phí cho dịch vụ pháp lý và một số chi phí liên quan LGD = (EAD - Số tiền có thể thu hồi)/EAD Số tiền có thể thu hồi gồm các khoản tiền mà khách hàng trả và các khoản tiền thu được từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố LGD = 100% - tỷ lệ vốn có thể thu hồi được Khả năng thu hồi vốn của ngân hàng thường rất cao hoặc rất thấp nên không thể tính bình quân. Hai yếu tố giữ vai trò quan trọng trong quyết định khả năng thu hồi vốn khi khách hàng không trả được nợ là tài sản đảm bảo của khoản vay và cơ cấu tài sản của khách hàng. Ba phương pháp tính LGD là: - Tỷ trọng tổn thất căn cứ vào thị trường: Sử dụng khi các khoản tín dụng có thể được mua bán trên thị trường. Ngân hàng có thể xác định tỷ trọng tổn thất của một khoản vay căn cứ vào giá của khoản vay đó 1 thời gian ngắn sau khi nó được xếp vào hạng không trả được nợ. Giá này được tính trên cơ sở ước tính của thị trường bằng phương pháp hiện tại hoá tất cả các dòng tiền có thể thu hồi được của khoản vay trong tương lai. - Tỷ trọng tổn thất căn cứ vào việc xử lý các khoản tín dụng không trả được - 22 - nợ. Ngân hàng sẽ ước tính các luồng tiền tương lai, khoản thời gian dự kiến thu hồi được luồng tiền và chiết khấu chúng. Việc xác định lãi suất chiết khấu phù hợp là vô cùng khó khăn - Xác định tỷ trọng tổn thất căn cứ vào giá các trái phiếu rủi ro trên thị trường Tóm lại, khi ngân hàng cho vay các khách hàng tốt, hệ số rủi ro giảm xuống, và tất yếu dẫn đến rủi ro tín dụng giảm. ™ Xác định tổn thất ước tính, NH sẽ thực hiện được thêm các mục tiêu sau: - Tăng cường khả năng quản trị nhân sự, cụ thể là đội ngũ cán bộ tín dụng. Để đánh giá khả năng của cán bộ tín dụng, không những chỉ có chỉ tiêu dư nợ, số lượng KH mà phải đặc biệt quan tâm đến chất lượng của các khoản tín dụng được cấp. - Giúp NH xác định chính xác giá trị khoản vay, phục vụ hiệu quả cho việc chứng khoán hóa các khoản vay sau này. Đây cũng là xu hướng hiện nay của các NHTM, vì đây là công cụ hiệu quả nhất để san sẻ rủi ro và tạo tính linh hoạt trong quản lý danh mục đầu tư các khoản vay. - Xác định tổn thất ước tính sẽ giúp NH xây dựng hiệu quả hơn Quỹ dự phòng RRTD. Hiện nay, tại Việt Nam chỉ có một số ít NH có hệ thống xếp hạng hiệu quả và sử dụng phương pháp định tính để phân loại nợ. Việc xác định chính xác tổn thất ước tính giúp việc trích lập dự phòng trở nên đơn giản, hiệu quả và chính xác hơn rất nhiều. - Xác định xác suất vỡ nợ (PD) giúp NH nâng cao được chất lượng của việc giám sát và tái xếp hạng KH sau khi cho vay, hay tái xếp hạng KH. 1.3.4.3 Áp dụng các chính sách, công cụ phòng chống thích hợp với từng loại rủi ro và tài trợ rủi ro ™ Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh, giảm thiểu rủi ro. Căn cứ vào mức độ rủi ro đã được tính toán, các hệ số an toàn tài chính, và khả năng chấp nhận rủi ro mà có những biện pháp phòng chống khác nhau nhằm làm giảm mức độ thiệt hại, có nhiều lựa chọn: - 23 - - Không làm gì bằng cách chủ động hay thụ động chấp nhận rủi ro: với những khoản vay nhỏ thì chi phí cho việc phòng tránh đôi khi còn cao hơn việc chấp nhận mức thiệt hại. Hoặc với xác suất rủi ro quá cao, NH né tránh rủi ro bằng cách hạn chế hoặc từ chối cấp tín dụng - Với những khoản vay còn lại, khi đó các công cụ phòng chống rủi ro đặc biệt hữu hiệu để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro cũng như tổn thất. Các biện pháp bao gồm: ngăn ngừa rủi ro, bán nợ, phân tán rủi ro, và quản trị rủi ro thông qua công cụ phái sinh. ™ Tài trợ rủi ro: - Theo công bố của Ủy ban Basel, các NHTM phải thường xuyên dự trữ các nguồn quỹ dự phòng cần thiết, sẵn sàng bù đắp được mọi tổn thất có thể xảy ra để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh. Tùy theo tính chất của từng loại tổn thất, NH được sử dụng những nguồn vốn thích hợp để bù đắp: + Đối với các tổn thất đã lường trước được rủi ro, NH có thể sử dụng nguồn vốn từ quỹ dự phòng rủi ro nợ xấu đã được xếp loại theo tiêu chuẩn để bù đắp. Mặc dù nguồn vốn này được trích lập từ chi phí kinh doanh nhưng nếu tỷ lệ trích lập quá cao sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và quyền lợi của cổ đông làm giảm uy tín của NH trên thị trường + Đối với các tổn thất không lường trước được rủi ro, NH phải dùng vốn tự có làm nguồn dự phòng để bù đắp. Nếu khả năng quản trị rủi ro yếu kém gây ra mức tổn thất cao, vốn tự có của NH sẽ bị hao mòn, quy mô tài chính và khả năng cạnh tranh của NH sẽ bị ảnh huởng - Ngoài ra, cần áp dụng các biện pháp khác để tài trợ rủi ro, gồm: Tham gia bảo hiểm trong suốt quá trình cấp tín dụng, xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ, ... 1.3.4.4 Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh phương pháp phòng chống - Việc báo cáo kịp thời, theo đúng yêu cầu về rủi ro là công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác kiểm tra kiểm soát, quản trị rủi ro. Định kỳ và nội dung báo cáo được áp dụng thích hợp cho từng đối tượng nhận báo cáo - Chẳng hạn như báo cáo cho Hội đồng Quản trị và Tổng giám đốc thì chỉ tập - 24 - trung vào đánh giá chung, tổng hợp rủi ro và chỉ nêu ra các rủi ro lớn nhất, các biện pháp, chiến lược. Báo cáo cho lãnh đạo bộ phận nghiệp vụ thì yêu cầu chi tiết hơn và chỉ tập trung vào một loại rủi ro. ™ Tóm lại, nguyên tắc Basel về Quản trị nợ xấu: Quan điểm của Ủy ban Basel là sự yếu kém trong hệ thống NH của một quốc gia sẽ đe dọa đến sự ổn định về tài chính trên toàn quốc gia đó. Vì vậy nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính là điều mà Ủy ban Basel quan tâm. Ủy ban đã ban hành 17 nguyên tắc về quản trị nợ xấu, quản trị RRTD và đảm bảo tính hiệu quả, an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Bao gồm các nội dung cơ bản sau: - Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp: Hội đồng Quản trị phải phê duyệt định kỳ chính sách RRTD, xem xét RRTD và xây dựng một chiến lược xuyên suốt trong hoạt động của NH về tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro, ... Trên cơ sở đó, Ban Tổng giám đốc có trách nhiệm thực thi các định hướng này và phát triển các chính sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu cho từng khoản vay và cho cả danh mục đầu tư. Các NH cần xác định QTRRTD trong tất cả các sản phẩm và hoạt động của mình, đặc biệt là sản phẩm mới phải có sự phê duyệt của Hội đồng quản trị. - Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh: Các NH cần xác định rõ ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh như thị trường mục tiêu, đối tượng KH, điều khoản và điều kiện cấp tín dụng, ....Xây dựng hạn mức tín dụng cho từng KH và nhóm KH vay vốn để tạo ra các loại hình RRTD khác nhau nhưng có thể so sánh và theo dõi được trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ đối với KH trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. NH cần phải có quy trình rõ ràng trong phê duyệt tín dụng, các sửa đổi tín dụng với sự tham gia của các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ phận tham gia. Đồng thời, phát triển đội ngũ nhân viên quản lý RRTD có kinh nghiệm, kiến thức nhằm đưa ra các nhận định thận trọng trong việc đánh giá, phê duyệt và quản lý RRTD. Việc cấp tín dụng cần được thực hiện trên cơ sở giao dịch công bằng giữa các bên, đặc biệt cần có sự cẩn trọng và đánh giá hợp lý đối với các khoản tín dụng - 25 - cấp cho các KH có quan hệ. - Duy trì quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp: Cần có hệ thống quản lý cập nhật đối với các danh mục đầu tư có RRTD, bao gồm cập nhật hồ sơ tín dụng, thu nhập thông tin tài chính hiện hành, dự thảo các hợp đồng vay ... theo quy mô và mức độ phức tạp của NH. Đồng thời, hệ thống này phải có khả năng nắm bắt và kiểm soát tình hình tài chính, sự tuân thủ các cam kết của KH ... để phát hiện kịp thời những khoản vay có vấn đề. Các chính sách RRTD của NH cần nêu cụ thể cách thức quản lý các khoản tín dụng có vấn đề, trách nhiệm đối với các khoản tín dụng này nên giao cho bộ phận tiếp thị hay xử lý nợ hoặc kết hợp cả hai bộ phận này, tùy theo quy mô và bản chất của mỗi khoản tín dụng. Các NH nên xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản lý RRTD, giúp phân biệt các mức độ RRTD trong các tài sản có tiềm năng rủi ro của NH. 1.3.5 Kinh nghiệm Quản trị RRTD tại một số nước 1.3.5.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc: Từ một số nguyên nhân chính gây ra các khoản nợ xấu tại Trung Quốc, là một nước gần gũi và có các điều kiện tương tự - Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm để hạn chế được những nguy cơ tiềm ẩn gây ra rủi ro tín dụng. ™ Nguyên nhân các khoản nợ xấu xuất phát từ: - Dư nợ tín dụng tăng quá nhanh trong khi trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng chưa đạt tiêu chuẩn. - Tài sản thế chấp: Cho vay dựa vào thế chấp, người bảo lãnh, danh tiếng mà không đánh giá nguồn trả nợ chính. Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản thế chấp quá cao; Cho vay với kỳ vọng tài sản hình thành từ vốn vay sẽ có giá trị cao, tuy nhiên tình trạng sốt và giảm giá nhà đất nghiêm trọng gần đây đã làm cho trị giá thế chấp không đủ bù đắp khoản vay, thanh khoản kém, nguy cơ không trả được nợ là rất lớn. - Thông tin khách hàng: Không thu thập đầy đủ thông tin KH vay, hồ sơ pháp lý không đầy đủ; không thu thập, xác minh và phân tích các báo cáo trong suốt thời hạn hiệu lực khoản vay. - 26 - - Không văn bản hóa thỏa thuận cụ thể về mục đích và cách sử dụng khoản vay, kế hoạch nguồn trả nợ. - Giám sát sau giải ngân kém: không giám sát các khoản cho vay xây dựng như kiểm tra tình hình thực tế, tiến độ rút vốn vay, thanh tra,... Không nhận biết được các dấu hiệu cảnh báo như chu kỳ luân chuyển tồn kho và khoản phải thu chậm lại, chu kỳ các khoản phải trả dài ra và phát sinh lỗ ròng trong kinh doanh. ™ Mua bán nợ xấu: - Từ năm 2001, Chính phủ Trung Quốc đã cho phép hình thành thị trường mua bán nợ xấu ngân hàng với sự tham gia của rất nhiều thành phần quốc doanh, tư nhân, trong nước và quốc tế. Trung Quốc quan niệm rằng, nếu chỉ để cho các thành phần quốc doanh mua bán trên thị trường này, quá trình định giá sẽ không thực sự cạnh tranh. Vì thế, Chính phủ nước này cho phép Morgan Stanley và sau này là các ngân hàng đầu tư khác của Mỹ không chỉ tham gia mua cổ phần mà còn được phép mua bán nợ xấu các ngân hàng. - Sở dĩ hoạt động này trên thế giới thông suốt vì có hệ thống pháp lý hoàn hảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho thị trường này phát triển như nhân lực có tay nghề cao, cung cấp dịch vụ bài bản... 1.3.5.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản: ™ Bài học quan trọng rút ra từ kinh nghiệm của các ngân hàng Nhật: - Ngân hàng nên chủ động trong việc đánh giá một khách hàng có tiềm năng rủi ro trong tương lai gần và xa, từ đó có biện pháp xử lý càng sớm càng tốt; Nếu mức lỗ của ngân hàng vượt quá khả năng của các NHTM, NHNN sẽ dùng các nguồn quỹ quốc gia để can thiệp. - Hiện nay các NH Nhật đã xử lý thành công các vấn đề liên quan đến tài sản không thu hồi được. Tổ chức dịch vụ tài chính (The Financial Service Agency) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc ép các ngân hàng thực hiện công tác dự phòng cần thiết cũng như xử lý những khoản nợ xấu mà trước đây đã từng gây ra các khoản lỗ lớn kéo dài trong nhiều năm đối với hầu hết các NH. 1.3.5.3 Kinh nghiệm của Mỹ và Châu Âu – xử lý nợ xấu - 27 - Mỹ: Các Ngân hàng Mỹ nhấn mạnh vào lối ra cho các khoản nợ xấu và tránh việc thu hồi nợ. Việc tất toán khoản nợ xấu chỉ nên xem xét khi đó là cách cuối cùng để thu hồi khoản vay có vấn đề, vì thu hồi có thể hiệu quả hơn thông qua việc tiếp tục trả nợ của một doanh nghiệp vẫn đang hoạt động hơn là phải tất toán tài sản. Ví dụ như JPMorgan và Bank of America đã bắt đầu nỗ lực hoãn các vụ tịch thu tài sản để trả nợ và nỗ lực làm việc với các chủ nợ để họ vẫn có thể trả tiền. Các biện pháp phổ biến là giảm lãi suất và giảm giá trị các khoản chi trả để người vay tiền vẫn có thể trả tiền mà không phải bán tài sản thế chấp. Mỹ và Châu Âu: cũng đã bơm tiền vào các ngân hàng, nhờ đó nhiều ngân hàng lớn đã mua lại các ngân hàng và tổ chức tín dụng nhỏ đang trên bờ vực phá sản, giúp những chính sách hỗ trợ khách hàng của ngân hàng lớn áp dụng luôn cho khách hàng của ngân hàng nhỏ. Trong Chương 1, tác giả đã làm rõ một số vấn đề sau: - Lý luận cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng ngân hàng: khái quát về tín dụng, rủi ro tín dụng ngân hàng, ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. - Quản trị rủi ro tín dụng và mô hình quản trị rủi ro tín dụng theo Ủy ban Basel - Đồng thời, Chương 1 cũng nghiên cứu kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại một số nước trên thế giới như Trung Quốc, Nhật, Mỹ, các nước Châu Âu … để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, cụ thể như sau: + Nghiên cứu thành lập thị trường mua bán nợ xấu, kể cả thị trường tư nhân. + Quan tâm hơn đến việc tạo mọi điều kiện cho KH trả nợ, kể cả xét duyệt cho vay thêm, giảm lãi suất cho vay, …thay vì thanh lý tài sản đảm bảo như hiện nay. + Sáp nhập, mua lại các NH nhỏ, trên bờ vực phá sản nhằm hỗ trợ các NH nhỏ tiếp cận được với những dịch vụ, tiện ích của các NH lớn, có uy tín. - 28 - CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU 2.1 Giới thiệu chung về NHTMCP Á Châu 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển: - NHTMCP Á Châu được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do NHNN cấp ngày 24/04/1993, và Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TPHCM cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động và được xem là một trong những NHTMCP đầu tiên trong giai đoạn đầu của thời kỳ chuyển đổi kinh tế Việt Nam từ nền kinh tế tập trung, bao cấp tiến dần lên nền kinh tế thị trường. - Năm 1996: ACB là NHTMCP đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-MasterCard. - Năm 1999: ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin NH, xây dựng hệ thống mạng diện rộng, nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động giao dịch; Cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống công nghệ NH lõi là TCBS, cho phép tất cả chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau, giao dịch tức thời, dùng chung cơ sở dữ liệu tập trung. - Năm 2000: ACB thực hiện tái cấu trúc như là một bộ phận của chiến lược phát triển trong nửa đầu thập niên 2000 (2000 – 2004). Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định hướng kinh doanh và hỗ trợ. Các khối kinh doanh gồm có Khối KHCN, Khối KHDN, và Khối Ngân quỹ. Các đơn vị hỗ trợ gồm có Khối Công nghệ thông tin, Khối Giám sát điều hành, Khối Phát triển kinh doanh, Khối Quản trị nguồn lực và một số phòng ban do Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo. Hoạt động kinh doanh của Hội sở được chuyển giao cho Sở giao dịch (TPHCM). Việc tái cấu trúc nhằm đảm bảo tính chỉ đạo xuyên suốt trong toàn hệ thống; sản phẩm được quản lý theo định hướng KH và được thiết kế phù hợp với từng phân đoạn KH; quan tâm đúng mức việc phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro. - 29 - - Năm 2003: ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và được công nhận đạt tiêu chuẩn trong các lĩnh vực (i) huy động vốn, (ii) cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, (iii) thanh toán quốc tế và (iv) cung ứng nguồn lực tại Hội sở. - Năm 2005: ACB và NH Standard Chartered ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn diện; và SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. ACB triển khai quá trình hiện đại hoá công nghệ NH, bao gồm các cấu phần (i) nâng cấp máy chủ, (ii) thay thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ NH bằng một phần mềm mới có khả năng tích hợp với nền công nghệ lõi hiện nay, và (iii) lắp đặt hệ thống máy ATM. - Ngày 31/10/2006 mã cổ phiếu ACB chính thức được niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội - Năm 2007: ACB mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập mới 31 chi nhánh và phòng giao dịch, thành lập Công ty Cho thuê tài chính ACB, hợp tác với Microsoft về việc áp dụng công nghệ thông tin vào vận hành và quản lý, hợp tác với NH Standard Chartered về việc phát hành trái phiếu. ACB phát hành 10 triệu cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số tiền thu được là hơn 1.800 tỷ đồng. - Năm 2008: ACB thành lập mới 75 chi nhánh và phòng giao dịch, hợp tác với American Express về séc du lịch, triển khai dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ JCB. ACB tăng vốn điều lệ lên 6.356 tỷ đồng. ACB đạt danh hiệu “NH tốt nhất Việt Nam năm 2008" do Tạp chí Euromoney trao tặng tại Hong Kong. 2.1.2 Kết quả hoạt động của ACB Trong 16 năm hoạt động, ACB luôn giữ vững sự tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định. Hiện nay, ACB được đánh giá là một trong những NH dẫn đầu về dịch vụ KH. Ngoài ra, trong khối NHTMCP, ACB là NH có tổng tài sản và vốn huy động lớn nhất, cơ cấu tài sản an toàn và tốc độ tăng trưởng nhanh. Điều này được thể hiện bằng các chỉ số tài chính của ACB qua các năm như sau: - 30 - Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của ACB Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu/Năm 2006 YoY 2007 YoY 2008 YoY Tổng tài sản 44.645 83,9% 85.392 91,3% 105.306 22,5% Vốn điều lệ 1.100 16,0% 2.630 139,1% 6.356 141,7% Lợi nhuận sau thuế 505 68,9% 1.760 248,2% 2.211 25,6% Huy động từ KH 33.606 68,16% 55.283 64,50% 64.217 16,16% Dư nợ cho vay 17.014 81,30% 31.811 86,96% 34.833 9,50% ROAE 34% -- 44% -- 32% -- ROAA 2,7% -- 2,3% -- 2,3% -- Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB các năm 2006, 2007, 2008 - Trong hai năm 2007 và 2008, ACB luôn duy trì tổng tài sản lớn nhất trong khối NHTMCP. Hơn nữa, ACB có tốc độ tăng trưởng tổng tài sản bình quân rất cao so với tốc độ tăng trưởng tổng tài sản bình quân ngành 56,2% trong giai đoạn 2002 – 2007. Đặc biệt năm 2007 là năm mà ACB có tốc độ tăng trưởng tài sản mạnh nhất với mức tăng 91,3% so với năm 2006. Năm 2008, tốc độ tăng này ít hơn do bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và tình hình chung của nền kinh tế Việt Nam. Hình 2.1: Tổng tài sản của một số NHTMCP năm 2007, 2008 Đơn vị: Nghìn tỷ đồng 0 20 40 60 80 100 120 2007 2008 27,38 34,71 33,71 48,25 39,31 34,72 39,54 59,36 64,57 68,44 85,39 105,31 EAB EIB VIB TCB STB ACB Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP năm 2007, 2008 - Mặc dù tốc độ tăng trưởng tổng tài sản cao và khối lượng tài sản lớn nhưng ACB vẫn duy trì cơ cấu tài sản an toàn, cân đối qua các năm do ACB không chỉ - 31 - tập trung vào hoạt động tín dụng mà còn phát triển mạnh hoạt động cho vay liên NH (chủ yếu là những khoản vay ngắn hạn, rủi ro thấp) và hoạt động này chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu tổng tài sản của ACB. Thêm vào đó, tỷ lệ Cho vay/Tổng tài sản của ACB chiếm khoảng 32,8% - thuộc vào loại thấp nhất trong ngành NH. Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản của ACB giai đoạn 2006 - 2008 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 Tỷ trọng (%) 2007 Tỷ trọng (%) 2008 Tỷ trọng (%) TM, vàng bạc, đá quý 2.285 5,10 4.927 5,80 9.307 8,80 TG NHNN 1.563 3,50 5.145 6,00 2.121 2,00 Cho vay khách hàng 16.954 38,00 31.676 37,10 34.604 32,80 Đầu tư kinh doanh chứng khoán 4.869 10,90 9.634 11,30 24.706 22,40 TG và vay liên NH 16.402 36,70 29.165 34,20 26.188 24,90 Góp vốn đầu tư 443 1,00 762 0,90 1.178 1,10 Tài sản khác 2.129 4,80 4.082 4,80 7.200 6,81 Tổng cộng 44.645 100 85.391 100 105.304 100 Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB các năm 2006, 2007, 2008 - Nguồn vốn tăng trưởng nhanh về quy mô và tốt về chất lượng: Tương ứng với tốc độ tăng tổng tài sản, nguồn vốn của ACB cũng đạt tốc độ tăng trưởng cao trong thời gian qua. Chất lượng nguồn của ACB rất tốt do các nguồn vốn như tiền gởi KH, vốn và các quỹ… có mức tăng trưởng ấn tượng. Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của ACB giai đoạn 2006 – 2008 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 Tỷ trọng (%) 2007 Tỷ trọng (%) 2008 Tỷ trọng (%) Các khoản nợ chính phủ & NHNN 941 655 - Tiền gởi và vay các TCTD khác 3.250 6.994 9.902 Tiền gởi của khách hàng 33.606 75,3 55.283 64,7 64.217 60,9 Nguồn huy động khác 1.939 12.011 17.055 Các khoản nợ khác 3.213 4.191 6.366 Vốn và các quỹ 1.654 3,70 6.258 7,35 7.766 7,37 Vốn điều lệ 1.100 2.630 6.356 - 32 - Lợi nhuận chưa phân phối 366 1.436 697 Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB các năm 2006, 2007, 2008 - Nguồn huy động từ KH của ACB tăng trưởng cao với tốc độ tăng trưởng bình quân 40,3% (cao hơn so với mức bình quân ngành là 35% và chiếm tỷ trọng lớn nhất (hơn 60%) trong tổng nguồn vốn. ACB là NHTM có nguồn vốn huy động từ KH lớn nhất trong khối NHTMCP. Hình 2.2: Huy động từ khách hàng của một số NHTMCP và ACB Đơn vị: Tỷ đồng 0 10 20 30 40 50 60 70 2008 23,01 23,91 30,88 39,93 46,13 64,22 EAB VIB EIB TCB STB ACB 8,97 13,04 19,985 33,606 55,283 64,217 45,37% 53,26% 68,16% 64,50% 16,16% 0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 0 10 20 30 40 50 60 70 2003 2004 2005 2006 2007 2008 ACB Tốc độ tăng EAB, VIB, EIB, TCB, STB, ACB (năm 2008) Ngân hàng TMCP Á Châu (2003-2008) Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP - Vốn chủ sở hữu tăng trưởng nhanh: Trong thời gian qua, ACB đã thực hiện nhiều đợt phát hành cổ phiếu nằm tăng quy mô vốn chủ sở hữu. Bên cạnh đó, với khả năng sinh lời cao, phần lợi nhuận giữ lại để bổ sung vốn kinh doanh cũng góp phần giúp ACB trở thành một trong những NH có vốn chủ sở hữu lớn thứ hai trong hệ thống NHTMCP (sau EIB). Hệ số an toàn vốn luôn được ACB duy trì ở mức cao và đến cuối năm 2008 đạt 12,44%, cao hơn nhiều so với mức 9,87% của toàn ngành. - 33 - Hình 2.3: Biến động vốn CSH của một số NHTMCP và ACB Đơn vị: Nghìn tỷ đồng 0 2 4 6 8 10 12 14 2008 2,29 3,51 5,62 7,76 7,77 12,84 VIB EAB TCB STB ACB EIB 0,562 0,71 1,283 1,654 6,258 7,766 26,33% 80,70% 28,92% 278,36% 24,10% 0 0,5 1 1,5 2 2,5 3 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 2003 2004 2005 2006 2007 2008 ACB Tốc độ tăng VIB, EAB, TCB, STB, ACB, EIB (2008) Ngân hàng TMCP Á Châu (2003-2008) Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP - Khả năng sinh lời cao: ACB là một trong những NH có tỷ lệ lợi nhuận/vốn chủ sở hữu bình quân (ROAE) cao nhất trong ngành NH (năm 2007 là 44,49%, năm 2008 là 31,52%). Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân (ROAA) của ACB cũng khá cao và tăng dần qua các năm. Do tổng tài sản của ACB tăng khá nhanh trong giai đoạn 2006 – 2008 nên tỷ lệ ROAA của ACB thấp hơn so với TCB, đạt 2,32% hiện đứng thứ 2 trong ngành Hình 2.4: ROAE, ROAA của một số NHTMCP năm 2008 Đơn vị: % 0,46% 1,44% 1,74% 1,74% 2,32% 2,37% 0,00% 0,50% 1,00% 1,50% 2,00% 2,50% VIB STB EIB EAB ACB TCB ROAA 7,43% 7,55% 12,64% 15,97% 25,53% 31,52% 0,00% 5,00% 10,00% 15,00% 20,00% 25,00% 30,00% 35,00% EIB VIB STB EAB TCB ACB ROAE VIB, STB, EIB, EAB, ACB, TCB (2008) EIB,VIB, STB, EAB, TCB, ACB (2008) Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP năm 2008 - 34 - Với kết quả đã đạt được, ACB tiếp tục khẳng định vị trí hàng đầu trong khối các NHTMCP Việt Nam - tăng trưởng nhanh, ổn định và an toàn. Tất cả những yếu tố trên sẽ là tiền đề vững chắc để ACB có thể hoàn thành mục tiêu đến năm 2015 trở thành tập đoàn tài chính hàng đầu tại Việt Nam. 2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của ACB 2.2.1 Hoạt động tín dụng tại ACB: ™ Hoạt động tín dụng của ACB trong giai đoạn 2006-2008 có những điểm nổi bật sau: - Cùng với sự tăng trưởng ấn tượng và sôi nổi của nền kinh tế Việt Nam – tăng trưởng GDP bình quân trong giai đoạn 2002 – 2007 đạt 7,9%, năm 2008 đạt 6,32%, đặc biệt tốc độ tăng trưởng GDP trong năm 2007 đạt 8,5% cùng với nỗ lực không ngừng mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh trên toàn hệ thống ACB thông qua mở rộng mạng lưới chi nhánh, đa dạng hóa các loại hình sản phẩm, dịch vụ NH, dư nợ tín dụng toàn hệ thống ACB đạt được bước tăng trưởng cao. Trong năm 2007, dư nợ tín dụng tăng 87%, so với một số NHTM thì ACB là NH có dư nợ tín dụng chỉ đứng thứ hai sau Sacombank xét về giá trị tuyệt đối. - Cuối năm 2007 và năm 2008, trước tình hình nến kinh tế có những chuyển biến tiêu cực như lạm phát tăng cao, thâm hụt thương mại lớn, tình hình tỷ giá có nhiều biến động phức tạp, NHNN đã thực hiện một loạt biện pháp thắt chặt tiền tệ như: tăng dự trữ bắt buộc, phát hành tín phiếu bắt buộc, tăng lãi suất cơ bản. ACB đã thực hiện mục tiêu “Quản lý tốt, lợi nhuận cao, tăng trưởng hợp lý” của Hội đồng quản trị nên trong năm 2008, dư nợ tín dụng của toàn hệ thống có xu hướng tăng trưởng chậm lại, chỉ tăng 9,5%. ™ Cơ._.rong giai đoạn đầu chuyển đổi, sẽ phải điều chuyển một số nhân sự từ bộ phận tín dụng trước kia sang bộ phận bán hàng. Nhiều nhân viên đã quen với cách làm việc cũ, gây khó khăn trong việc chuyển đổi mô hình mới này cho nên phải thông đạt tư tưởng cho nhân viên vì sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của họ. - Bộ phận bán hàng nên được đào tào bài bản, chuyên nghiệp vì đây là chính là bộ mặt của NH. - Đảm bảo cho toàn bộ nhân viên khi chuyển sang bộ phận mới phải được đào tạo đầy đủ, đáp ứng cho nhu cầu công việc hiện tại. - Bên cạnh đó, cần phân định rõ ràng trách nhiệm giữa các bộ phận để tránh sự e ngại, sợ trách nhiệm trong quá trình cấp tín dụng, ảnh hưởng đến hoạt động của NH và KH. 3.2.3.2 Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả trong toàn hệ thống: Trao đổi thông tin nhanh chóng, chính xác, đồng thời phải đặc biệt quan tâm đến bảo mật thông tin KH. - Ngoài TCBS, CLMS cơ chế trao đổi thông tin giữa các bộ phận cần phải chính xác, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu hợp lý của KH. Đồng thời, cơ chế bảo mật thông tin KH cũng phải được tôn trọng đến mức tối đa, tránh tiết lộ thông tin cá nhân gây khó chịu cho KH. - Giữa các bộ phận, phòng ban cần thường xuyên đào tạo nghiệp vụ, bổ sung kiến thức cho nhân viên, không chỉ kiến thức về công việc hiện tại mà phải đào tạo luôn cả kiến thức của các bộ phận có liên quan. Nên luân chuyển công việc để nhân viên nắm bắt được công việc của bộ phận có liên quan, từ đó có cung cách phục vụ KH hợp lý hơn. - Khi nhân viên tín dụng tiếp xúc KH nên có thói quen ghi âm lại để ghi chép sau thật cẩn thận, tránh tình trạng thông tin truyền đạt không chính xác, gây hiểu - 71 - nhầm nhu cầu KH, hoặc thẩm định hồ sơ không chính xác, nhân viên của bộ phận tiếp theo phải hỏi đi hỏi lại những câu mà nhân viên trước đã hỏi, gây phiền hà cho KH và thiếu tính chuyên nghiệp trong cách phục vụ KH. 3.2.3.3 Tiêu chuẩn hóa cán bộ làm công tác tín dụng: Yếu tố con người là quan trọng nhất khi xem xét đến bất kỳ một hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Trong tín dụng, yếu tố con người lại càng quan trọng hơn gấp nhiều lần, con người quyết định đến chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ và hiệu quả tín dụng của NH. Cho nên, rất cần thiết phải chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng, theo hướng sau: ™ Tuyển chọn và đào tạo nhân viên có năng lực, có đạo đức, phù hợp với công việc và có chế độ đãi ngộ thích hợp với từng nhân viên. Các tiêu chuẩn cần có đối với nhân viên tín dụng là: - Cán bộ tín dụng phải là người có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cao, trung thực, có trách nhiệm và tâm huyết với NH, đặc biệt là đối với các cấp lãnh đạo. - Cán bộ tín dụng phải có kiến thức chuyên môn vững vàng, được đào tạo bồi dưỡng chu đáo về kiến thức chuyên môn, am hiểu thị trường, pháp luật, chuyên môn hóa trong thẩm định từng ngành, nghề và từng đối tượng KH. - Kiên quyết xử lý đối với các cán bộ tín dụng có liên quan đến tiêu cực tín dụng, không trung thực và chuyển cán bộ sang bộ phận công tác khác nếu thiếu kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ. Cần quan tâm hơn nữa đến việc đào tạo tại Trung tâm đào tạo của ACB - Các tài liệu giảng dạy cần được cập nhật thường xuyên, chính xác và mang tính thực tiễn cao. Có thể tổ chức thêm các lớp đào tạo nghiệp vụ tín dụng ngoài giờ làm việc để thuận tiện cho việc chuyển đổi vị trí giữa các nhân viên mà không có thời gian để tham dự các lớp học. Tránh tình trạng nhân viên làm việc tại một chức danh nào đó khi chưa được đào tạo những kiến thức cần thiết, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng. - Đội ngũ giảng dạy là những người có kinh nghiệm thực tế, đã từng công tác tại vị trí giảng dạy nhiều năm. Cần thiết phải thuê những chuyên gia về giảng dạy, - 72 - tuy nhiên phải thường xuyên theo sát lớp học để tránh tình trạng giảng dạy nội dung không đúng như yêu cầu của ACB. - Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề, trao đổi về các tình huống tín dụng đã xảy ra để rút kinh nghiệm chung. ™ Cán bộ tín dụng cũng là nhân tố quan trọng trong hoạt động kiểm soát tín dụng. Ngoài việc phải nâng cao nhận thức của kiểm soát tín dụng, về sự cần thiết và vai trò của kiểm soát tín dụng trong hoạt động của NH, còn phải nâng cao nhận thức cho cán bộ tín dụng về ý nghĩa của kiểm soát, đào tạo cho họ các kiến thức và kỹ năng cần thiết để phục vụ hoạt động này. Từ đó tạo cho họ khả năng chủ động trong kiểm soát đối với các khoản vay phức tạp, khó giám sát. Trên cơ sở làm cho cán bộ tín dụng hiểu rõ về sự cần thiết và vai trò của kiểm soát tín dụng thì mới khơi gợi và củng cố tinh thần tự giác, chủ động, tính có trách nhiệm trong kiểm soát tín dụng. Các giải pháp đề nghị: - Giám đốc/Trưởng phòng tín dụng cần thường xuyên nhắc nhở, lưu ý cán bộ tín dụng về việc kiểm soát tín dụng, giảm thiểu rủi ro trong việc cấp tín dụng. - Tổ chức các buổi hội thảo, thảo luận về kiểm soát RRTD, nhấn mạnh các sai phạm và hậu quả gặp phải trong toàn hệ thống để phòng tránh. Thảo luận và đưa ra những biện pháp kiểm soát tín dụng linh hoạt nhưng an toàn cho từng trường hợp cụ thể. - Loại bỏ tâm lý khi cho vay chỉ dựa vào tài sản đảm bảo mà phải thực hiện nguyên tắc: cho vay phải dựa vào sự hiểu biết về KH, có thể kiểm soát được hoạt động tín dụng khi cho vay. ™ Bố trí nhân sự hợp lý, tránh tình trạng thiếu nhân sự - Lượng hóa công việc một các hợp lý, cụ thể hơn để đo lường năng suất làm việc của nhân viên, từ đó bố trí nhân sự cho phù hợp. Tránh tình trạng làm việc quá mức, gây chán nản trong nhân viên, mất đi động lực làm việc và sẽ không đủ thời gian để tiếp xúc KH và theo dõi các khoản cho vay. - Bên cạnh đó, phải có chế độ đãi ngộ hợp lý, đúng với những cam kết ban đầu khi thỏa thuận nhận việc. Tránh tình trạng ký Phụ lục hợp đồng lao động một cách - 73 - tùy tiện để thay đổi các điều khoản ban đầu. Trường hợp bất khả kháng nên giải thích một cách hợp lý, bố trí nhân viên chuyên trách/người có trách nhiệm để giải thích với nhân viên một cách hợp lý, tránh gây chán nản trong nhân viên. - Có chế độ đãi ngộ hợp lý, tránh tình trạng “chảy máu chất xám” khi ACB đã đào tạo rất bài bản để có được nguồn nhân sự như hiện nay. 3.2.4 Giải pháp hỗ trợ 3.2.4.1 Đối với Hội sở: - Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin: TCBS và CLMS, đáp ứng cho nhu cầu truy xuất số liệu thống kê, phục vụ cho công tác QTRRTD nói riêng và quản trị kinh doanh NH nói chung. - Ban chính sách và Quản lý tín dụng là đầu mối, tích cực rà soát lại các văn bản, quy chế, quy định liên quan đến hoạt động tín dụng sao cho chuẩn hóa trong toàn hệ thống. Sau khi rà soát, phổ biến đến các khối và cần xây dựng lại thành một Sổ tay tín dụng có hiệu lực duy nhất trong toàn hệ thống và thông đạt đến toàn thể nhân viên. Trong sổ tay tín dụng chỉ tổng hợp những quy trình, thủ tục công việc. Còn đối với các văn bản hướng dẫn chi tiết sẽ thay đổi trong từng thời kỳ, cần cập nhật liên tục thì vẫn theo dõi trên hệ thống mạng Lotus như hiện nay để thuận tiện cho việc cập nhật văn bản và bảo mật thông tin. Đặc biệt lưu ý tránh tình trạng văn bản được ban hành mâu thuẫn giữa các Khối, Phòng ban. Để thực hiện được điều này, ACB cần: + Chú trọng hơn nữa việc tuyển chọn, đào tạo nhân viên nghiệp vụ tại BCS&QLTD, Khối KHDN, Khối KHCN, Khối Vận hành đặc biệt là Ban Pháp chế (nhân viên tại Ban Pháp chế hiện nay trình độ nghiệp vụ còn rất hạn chế, vì đa số là nhân viên mới ra trường và chưa có kinh nghiệm thực tế nhiều nên giải quyết tình huống đôi khi mang tính sách vở nhiều, không phù hợp với tình hình thực tế). Tuyển chọn những người thực sự có năng lực, tâm huyết với ACB. + BCS&QLTD sẽ là đầu mối để tổng hợp và xem xét tính thống nhất của các công văn ban hành và kịp thời hiệu chỉnh những sai sót. + Đối với các văn bản quan trọng nên cung cấp tài liệu bằng giấy như: lãi suất - 74 - cho vay, chính sách KH, ... để thuận tiện cho việc nghiên cứu và tác nghiệp của nhân viên. Đối với các tài liệu quan trọng sẽ phân phối có ký nhận và thu hồi nếu nhân viên đó chuyển công tác hoặc nghỉ việc. - Khi soạn thảo văn bản hướng dẫn thực hiện phải rõ ràng, tránh dùng từ đa nghĩa, tránh soạn thảo văn bản chung chung, gây hiểu nhầm khi thực hiện. Phải ghi rõ ràng tên và số điện thoại của nhân viên phụ trách giải đáp thắc mắc trong quá trình thực hiện, tránh sự đùn đẩy công việc giữa các nhân viên trong bộ phận, gây khó khăn cho chi nhánh. - Khi có phản hồi của chi nhánh phải gấp rút phân công nhân viên chuyên trách giải đáp thắc mắc một cách rõ ràng, và phân phối toàn hệ thống để các chi nhánh khác không hỏi lại câu trùng lắp, đồng thời tham khảo khi chi nhánh phát sinh. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi mà tình hình kinh tế đang không ổn định, và chính sách của NHNN thay đổi liên tục. 3.2.4.2 Đối với chi nhánh - Tuân thủ Quy chế cho vay và Quy trình cấp tín dụng: Để đảm bảo an toàn, giảm rủi ro trong quá trình cấp tín dụng, cán bộ NH phải luôn tuân thủ Quy chế cho vay của NHNN và Quy trình cấp tín dụng của ACB. - Tránh tình trạng lạm dụng chức vụ, quyền hạn cấp những khoản tín dụng không hợp lý, lập hồ sơ giả, làm gia tăng RRTD. - Bộ phận kiểm soát tại chi nhánh phải phát huy tối đa vai trò của mình, tuân thủ tính độc lập trong kiểm tra, kiểm soát hồ sơ. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động có nhiều khả năng xảy ra rủi ro. Do vậy, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của NH có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, đảm bảo hoạt động tín dụng đạt chất lượng cao. Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng của công tác kiểm tra kiểm soát và kết quả đánh giá chất lượng tín dụng của chi nhánh, thì công tác kiểm tra, kiểm soát là một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng. Công tác kiểm tra, kiểm soát của chi nhánh cần tiếp tục hoàn thiện theo hướng sau: Một là, đảm bảo thực hiện kiểm tra tất cả các khâu của quá trình cho vay: + Kiểm tra trước khi cho vay: Kiểm tra sự tuân thủ trong quá trình thẩm định - 75 - KH, phương án, dự án vay vốn. Đồng thời kiểm tra việc thực hiện đầy đủ các điều kiện phê duyệt trước khi giải ngân của cấp thẩm quyền. Nếu có xét duyệt ngoại lệ phải thực hiện theo đúng quy trình, thủ tục hướng dẫn để việc theo dõi được dễ dàng, tránh sai sót trong cấp tín dụng. + Kiểm tra trong khi cho vay: kiểm tra việc chuyển tiền thanh toán của KH có phù hợp với mục đích vay vốn hay không, đặc biệt là kiểm tra việc giải ngân bằng tiền mặt để thanh toán tiền mua hàng hóa và chi trả lương cho nhân viên. + Kiểm tra sau khi cho vay: kiểm tra việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích, kiểm tra bảo đảm nợ vay, kiểm tra khả năng thu hồi nợ trên cơ sở theo dõi tình hình luân chuyển hàng hoá, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chú ý những trường hợp KH đề nghị được gia hạn nợ. Cần phải xem xét, phân tích toàn diện để kịp thời phát hiện những khoản nợ khó đòi, hoặc khi khả năng kinh doanh của doanh nghiệp suy giảm/nguồn thu nhập trả nợ bị ảnh hưởng, thay đổi, NH cần thu hồi nợ nếu thấy có dấu hiệu không khả quan. Chỉ cơ cấu lại nợ khi thực sự cần thiết, tăng tài sản để đảm bảo cho khoản vay. Nếu khó khăn là không thể đảo ngược thì NH cần phải có hành động kịp thời để thu hồi nợ, bảo toàn nguồn vốn cho vay của NH. Hai là, hiện việc kiểm soát thường xuyên đối với các khoản nợ vay của KH. Công tác kiểm soát cần được tiến hành theo một số nội dung sau: + Xem xét các danh mục và phân loại khoản vay, KH vay. + Kiểm tra định kỳ và tái định giá tài sản đảm bảo. + Kiểm soát hồ sơ, đánh giá chất lượng tín dụng các khoản vay, KH vay. + Kiểm tra việc tuân thủ quy trình và chính sách tín dụng của cán bộ tín dụng. Ba là, để công tác kiểm soát đạt hiệu quả cao thì chi nhánh nên bố trí cán bộ kiểm soát là những cán bộ có nghiệp vụ giỏi, bản lĩnh nghề nghiệp, đặc biệt là có nghệ thuật đấu tranh để mạnh dạn đóng góp cũng như tham mưu cho Ban Giám đốc. + Khi nhận được văn bản hướng dẫn của Hội sở, đối với những công văn quan trọng Trưởng đơn vị/Trưởng phòng nghiệp vụ phải tổ chức họp để trao đổi ý kiến, tránh trường hợp hiểu sai, hiểu nhầm, mỗi người hiểu theo một hướng, gây khó - 76 - khăn trong quá trình thực hiện, gây rủi ro cho ACB. Đồng thời, chi nhánh nên tổ chức thường xuyên các buổi sinh hoạt chuyên đề để phổ biến, trao đổi về các công văn, chế độ mới trong và ngoài ngành để mỗi cán bộ tín dụng có thể nắm bắt và trao đổi lẫn nhau để hiểu sâu hơn. + Trong quá trình tác nghiệp, nếu có khó khăn, vướng mắc phải kịp thời gửi văn bản hỏi Hội sở, tránh trường hợp gọi điện thoại hỏi vì có thể người trả lời sẽ không chắc chắn. Nên tận dụng mạng Lotus để việc liên lạc với Hội sở nhanh chóng và chính xác hơn. Cần lưu lại văn bản hướng dẫn trong trường hợp nhận được sự phản hồi từ Hội sở. + Tổ chức nâng cao năng lực của nhân viên, kể cả trình độ chuyên môn nghiệp vụ lẫn đạo đức, giúp nhân viên ý thức được tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro và khả năng nhận biết rủi ro trong quá trình cho vay để phòng tránh. + Cung cấp các báo cáo kịp thời và chính xác khi có yêu cầu từ Hội sở, phục vụ cho công tác nghiên cứu, theo dõi và đưa ra các biện pháp giảm rủi ro nói chung, giảm RRTD nói riêng cho ACB. 3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước và Chính Phủ 3.3.1 Kiến nghị đối với Chính Phủ: - Trong hoạch định chính sách, không những cần cân đối giữa các mục tiêu phát triển kinh tế và ổn định tiền tệ mà còn phải quan tâm đến sự phát triển bền vững của các NHTM, tránh tình trạng thắt chặt hoặc nới lỏng quá mức, thay đổi định hướng đột ngột sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến lợi ích của NHTM. - Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, không ngừng tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh để khuyến khích sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, đồng thời bảo vệ lợi ích chính đáng cho các NHTM, chẳng hạn như: + Cần rà soát các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ, không còn phù hợp với thực tế để hệ thống các văn bản của ngành có tính pháp lý cao hơn chứ không đơn thuần hướng dẫn nghiệp vụ. - 77 - + Hoàn thiện hơn nữa các quy định pháp lý liên quan đến bảo đảm tiền vay, để một khi NH thực hiện đầy đủ các thủ tục công chứng, đăng ký đối với tài sản đảm bảo thì có thể xử lý nợ, thu hồi nợ bằng việc thanh lý tài sản đảm bảo một cách nhanh chóng. + Hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật như hệ thống thông tin, kiểm toán, kế toán theo chuẩn mực quốc tế, .. thúc đẩy kinh tế phát triển ổn định, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và của NHTM nói riêng phát triển an toàn, bền vững để hội nhập quốc tế. 3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước ™ Hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng: - Sớm hoàn thiện dự án Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Bảo hiểm tiền gửi và Luật Giám sát an toàn hoạt động ngân hàng. - Phối hợp với các cơ quan trong việc xử lý nợ xấu, tháo gỡ những khó khăn về thủ tục trong quá trình phát mãi tài sản đảm bảo. Nên có những bước hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục, trách nhiệm của TCTD, cơ quan Công an, chính quyền cơ sở, Sở tài nguyên môi trường làm cơ sở pháp lý để đi đến ban hành thông tư liên ngành hướng dẫn thêm nhằm nâng cao hiệu quả công tác phối hợp đẩy nhanh tiến độ, cụ thể hóa từng công việc trong thi hành án. - Nghiên cứu, chỉnh sửa, hoàn thiện các quy định về ngoại hối, phân loại nợ, về bảo đảm an toàn... phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế và điều kiện thực tế ở Việt Nam. ™ Điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả: - Điều hành linh hoạt chính sách lãi suất và các công cụ khác nhằm hỗ trợ các ngân hàng thương mại đảm bảo khả năng thanh khoản và an toàn trong hoạt động kinh doanh. - Điều hành tỷ giá linh hoạt theo tín hiệu thị trường, khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, có biện pháp can thiệp kịp thời để ổn định thị trường ngoại hối. - Theo dõi, phân tích, đánh giá và dự báo sát hơn diễn biến kinh tế, tiền tệ - 78 - trong nước và thế giới, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng để đưa ra các giải pháp phù hợp trong điều hành chính sách tiền tệ nhằm đạt được các mục tiêu tiền tệ, tín dụng do Quốc hội và Chính phủ đề ra. Đồng thời, đảm bảo cho các TCTD hoạt động đúng định hướng của NHNN và hạn chế rủi ro. ™ Công tác thanh tra: - Tiếp tục triển khai đổi mới công tác thanh tra, giám sát ngân hàng. Cần nâng cao chất lượng thanh tra bằng cách nắm bắt kịp thời các nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ NH hiện đại, áp dụng công nghệ mới nhằm giám sát liên tục các NHTM dưới hai hình thức là thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa. Thanh tra tại chỗ sẽ nâng cao hiệu lực cho việc xử lý các vi phạm dựa trên các tài liệu chứng minh không tuân thủ các quy định pháp luật do nguyên nhân khách quan hay chủ quan làm cơ sở để áp dụng các chế tài cụ thể. Giám sát từ xa giúp cảnh báo kịp thời những sai phạm để các NHTM có biện pháp ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Triển khai thanh tra, giám sát một cách thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm đối với các TCTD. Xử lý kiên quyết, kịp thời các sai phạm phát hiện qua thanh tra. - Nghiên cứu, xây dựng, ban hành các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng. Chương trình thanh tra cần được xây dựng chi tiết, khoa học, thông tin được thu thập cần phân tích kỹ lưỡng, tránh mang tính hình thức; nội dung thanh tra phải cải tiến để đảm bảo kiểm soát được NHTM, thể hiện vai trò cảnh báo, ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro, không gây ảnh hưởng đến các hoạt động của các NHTM. - Ổn định bộ máy tổ chức Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng. Tăng cường số lượng, chất lượng cán bộ làm công tác thanh tra, giám sát ngân hàng. Thực hiện có hiệu quả việc phân công cán bộ thanh tra theo dõi và chịu trách nhiệm an toàn của từng chi nhánh, đơn vị tổ chức tín dụng trên địa bàn. Đồng thời, cần hoán đổi cán bộ thanh tra giữa các chi nhánh NHNN để đảm bảo tính khách quan và tạo môi trường hoạt động đa dạng cho cán bộ thanh tra, kiểm tra trau dồi thêm nghiệp vụ, xử lý tình huống. - 79 - ™ Hoàn thiện lại hệ thống thông tin tín dụng của ngành NH (CIC) - Nhằm từng bước hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin tín dụng ngành NH, NHNN Việt Nam cần ban hành quy chế bắt buộc các TCTD và doanh nghiệp có quan hệ tín dụng, cung cấp thông tin tín dụng cho CIC ngành NH, phải có quy định chế tài khi các TCTD cung cấp thông tin tín dụng không đầy đủ, kịp thời, chính xác. Những trường hợp phát hiện thông tin không chính xác, NHTM phải chịu phạt vi phạm hành chính cũng như bồi thường thiệt hại cho NHTM khác đã sử dụng thông tin không chính xác đó gây ra. Bên cạnh đó cần có quy định khen thưởng đối với các NHTM chấp hành tốt quy chế hoạt động thông tin tín dụng nhằm động viên các NHTM nâng cao chất lượng thông tin cung cấp. - Thông tin cung cấp nên có cả phần nhận xét định tính về KH vay bên cạnh các chỉ tiêu định lượng như hiện nay, chi tiết về các khoản có liên quan, ví dụ như: tư cách người vay, tình hình bảo lãnh vay vốn, tài sản đảm bảo, dư nợ vay và chất lượng tín dụng trong các thời kỳ, ... - CIC nên tăng cường chức năng kiểm tra tính chính xác, đầy đủ các thông tin do các NHTM cung cấp. Trên cơ sở đó định kỳ hàng quý có thông báo toàn ngành về nhận xét tình hình chấp hành quy chế, xử phạt hành chính đối với các NHTM vi phạm quy chế. Trong Chương 3, tác giả đã đề ra một số giải pháp đối với ACB nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng trong giai đoạn hiện nay theo tiêu chuẩn quốc tế; Như là hoàn thiện chính sách tín dụng, chuẩn hóa quy trình tín dụng, quy trình Quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn quốc tế và giám sát nghiêm ngặt việc tuân thủ quy trình tín dụng, quy trình quản trị rủi ro tín dụng đã đề ra. Trong đó, yếu tố con người là xuyên suốt, quan trọng nhất. Bên cạnh đó, tác giả cũng có một số kiến nghị đối với NHNN và Chính phủ nhằm hỗ trợ ngân hàng trong công tác Quản trị rủi ro tín dụng của mình. - 80 - KẾT LUẬN Hoạt động tín dụng luôn chứa đựng những rủi ro, rủi ro tín dụng chiếm khoảng 60% trong tổng rủi ro của NH Châu Á (theo nghiên cứu của McKinsey & Company). Việc nghiên cứu và áp dụng các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng nhằm giảm thiểu tối đa những thiệt hại có thể xảy ra là nhiệm vụ hàng đầu của các NHTM. Thành công trong quản trị rủi ro tín dụng chính là sự kiểm soát được những rủi ro ở một tỷ lệ tổn thất thấp hơn hoặc bằng tổn thất dự kiến. Rủi ro tín dụng rất đa dạng và phức tạp, bao gồm những rủi ro có thể kiểm soát được và những rủi ro nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Và hậu quả của rủi ro tín dụng thường rất nặng nề, không những ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NH mà còn ảnh hưởng dây chuyền đến nền kinh tế của quốc gia. Ngân hàng TMCP Á Châu trong thời gian qua đã và đang tiếp cận với các chuẩn mực quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, tất cả chỉ trong giai đoạn khởi đầu và hậu quả của rủi ro tín dụng vẫn ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của NH. Trên cơ sở đó, cùng với những kiến thức thu thập được trong quá trình học tập, nghiên cứu cũng như những kinh nghiệm trong thực tế, với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Đỗ Linh Hiệp, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Á Châu trong giai đoạn hiện nay. Trong quá trình thực hiện không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong Quý thầy cô, các anh chị và các bạn đóng góp, bổ sung thêm. Chân thành cảm ơn. - 81 - MỤC LỤC Danh mục viết tắt Danh mục bảng Danh mục sơ đồ, hình vẽ PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1 1. Đặt vấn đề..........................................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................2 5. Kết cấu của luận văn ........................................................................................................2 6. Điểm nổi bật của luận văn...............................................................................................3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG.....................................................................................................................................4 1.1 Hoạt động tín dụng......................................................................................................4 1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng.......................................................................4 1.1.2 Bản chất của tín dụng ................................................................................... 4 1.1.3 Phân loại tín dụng ......................................................................................... 5 1.2 Rủi ro tín dụng ngân hàng.................................................................................. 7 1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng ............................................................................... 7 1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng: .............................................................. 7 1.2.3 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền kinh tế xã hội................................................................................................ 9 1.2.3.1 Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng..............................9 1.2.3.2 Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội ......................................................... 9 1.3 Quản trị rủi ro tín dụng .................................................................................... 10 1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro .............................................................................. 10 1.3.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng ........................................................................ 10 1.3.3 Đo lường rủi ro tín dụng............................................................................... 11 1.3.3.1 Mô hình định tính - Mô hình 6C ...............................................................11 - 82 - 1.3.3.2 Mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng....................................................... 12 1.3.3.3 Xác định mức độ rủi ro tín dụng .......................................................... 16 1.3.4 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng theo Ủy ban Basel:.................................. 18 1.3.4.1 Nhận diện và phân loại rủi ro................................................................ 18 1.3.4.2 Tính toán, cân nhắc các mức độ rủi ro và mức độ chịu đựng tổn thất khi xảy ra rủi ro: ................................................................................................ 18 1.3.4.3 Áp dụng các chính sách, công cụ phòng chống thích hợp với từng loại rủi ro và tài trợ rủi ro ......................................................................................... 22 1.3.4.4 Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh phương pháp phòng chống .............. 23 1.3.5 Kinh nghiệm Quản trị RRTD tại một số nước.............................................. 25 1.3.5.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc ............................................................... 25 1.3.5.2 Kinh nghiệm của Nhật .......................................................................... 26 1.3.5.3 Kinh nghiệm của Mỹ và Châu Âu - xử lý nợ xấu................................. 26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU........................................................ 28 2.1 Giới thiệu chung về NHTMCP Á Châu............................................................ 28 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:............................................................... 28 2.1.2 Kết quả hoạt động của ACB ......................................................................... 29 2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của ACB ................................................. 34 2.2.1 Hoạt động tín dụng tại ACB: ........................................................................ 34 2.2.2 Công tác quản trị RRTD tại ACB:................................................................ 40 2.2.2.1 Hệ hống xếp hạng tín dụng nội bộ tại ACB: ......................................... 40 2.2.2.2 Chính sách tín dụng hiện hành của ACB .............................................. 42 2.2.2.3 Quy trình tín dụng ................................................................................. 45 2.2.2.4 Tổ chức thực hiện quy trình tín dụng.................................................... 47 2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại ACB trong thời gian qua: ............ 48 2.3.1 Nhóm nguyên nhân chủ quan ....................................................................... 49 2.3.1.1 Từ phía khách hàng vay: ....................................................................... 49 2.3.1.2 Từ phía ngân hàng cho vay: .................................................................. 50 - 83 - 2.3.2 Nhóm nguyên nhân khách quan: .................................................................. 52 2.3.2.1 Môi trường kinh tế không ổn định: ....................................................... 52 2.3.2.2 Môi trường pháp lý chưa thuận lợi: ...................................................... 54 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ....................................................... 57 3.1 Định hướng, chính sách của ACB trong năm 2009 ......................................... 57 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ACB..................... 59 3.2.1 Xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng: .............................................. 59 3.2.2 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi quy trình tín dụng, quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại ACB............................................................................. 61 3.2.2.1 Quy trình cho vay:................................................................................. 61 3.2.2.2 Quản trị rủi ro tín dụng: ........................................................................ 65 3.2.3 Về nhân sự và cơ cấu tổ chức ....................................................................... 69 3.2.3.1 Phân công công việc và trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận, các phòng ban: ......................................................................................................... 69 3.2.3.2 Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả trong toàn hệ thống:....... 70 3.2.3.3 Tiêu chuẩn hóa cán bộ làm công tác tín dụng:...................................... 71 3.2.4 Giải pháp hỗ trợ ............................................................................................ 73 3.2.4.1 Đối với Hội sở:...................................................................................... 73 3.2.4.2 Đối với chi nhánh.................................................................................. 74 3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước và Chính Phủ.................................. 76 3.3.1 Kiến nghị đối với Chính Phủ:....................................................................... 76 3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước...................................................... 77 KẾT LUẬN.........................................................................................................................80 Phụ lục: Ví dụ về xếp hạng Doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Á Châu Tài liệu tham khảo ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA1847.pdf