Nâng cao hiệu quả quản trị nhân lực tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank

MỤC LỤC 2.1.1 Các chỉ số kinh doanh năm 2006 ( nguồn : Phòng kế hoạch kinh doanh Ngân hàng Techcombank) 25 2.1.2 Kết quả sản xuất kinh doanh 26 2.1.2.1 Về doanh thu 26 2.1.2.2 Về chi phí hoạt động 27 2.1.2.3 Về kết quả kinh doanh tại của toàn hệ thống năm 2006. 27 2.1.3 Đánh giá hoạt động ngân hàng trong ba năm từ 2004 đến 2006 28 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG TECHCOMBANK 30 2.2.1 Phân loại nguồn nhân lực trong Ngân hàng 30 2.2.2 Ng

doc75 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1716 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả quản trị nhân lực tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uồn nhân lực hiện tại của Ngân hàng 32 2.2.3 Tình hình công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực: 35 2.2.4 Công tác tuyển dụng nhân viên. 36 2.2.5 Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 39 2.2.6 Công tác quy hoạch cán bộ đào tạo 41 2.2.7 Công tác tạo động lực trong lao động. 44 2.3 KẾT LUẬN 48 2.3.1 Những kết quả đã đạt được trong công tác nhân sự và đào tạo. 48 2.3.2. Một số mặt hạn chế 49 2.3.3 Nguyên nhân 51 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG TECHCOMBANK 52 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG THỜI GIAN TỚI 52 3.1.1 Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2007 52 Phương diện Tài chính 52 Phát triển nguồn lực 52 3.1.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng nguồn nhân lực trong những năm tới. 53 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QTNL TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG TECHCOMBANK 54 3.2.1 Hoàn thiện công tác tuyển dụng. 54 3.2.2. Tiếp tục duy trì và tăng cường công tác đào tạo cán bộ 55 3.2.3 Các chính sách đãi ngộ thỏa đáng 60 3.2.4. Tạo động lực tinh thần trong lao động 61 3.2.5. Nâng cao hoạt động giao tiếp trong tiếp thị Ngân hàng 63 3.2.6. Đẩy mạnh hoạt động hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng 64 3.2.7. Chú trọng công tác đào tạo sau tuyển dụng 65 3.2.8. Bố trí lao động hợp lý 66 III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 68 1. Kiến nghị đối với Nhà nước 68 2.Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam 69 KẾT LUẬN 71 LỜI MỞ ĐẦU Thực tiễn cho thấy, sự phát triển kinh tế-xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều điều kiện nhưng chủ yếu nhất vẫn là phụ thuộc vào con người. Hơn bất cứ nguồn lực nào khác, con người luôn chiếm vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của một quốc gia. Con người vừa là đối tượng phục vụ của mọi hoạt động kinh tế xã hội, vừa là nhân tố có vai trò quyết định đối với sự phát triển của xã hội. Ngày nay, với xu thế toàn cầu hóa và tính chất cạnh tranh ngày càng khốc liệt, con người đang được coi là nguồn tài sản vô giá và là yếu tố cơ bản nhất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Một tổ chức dù có một nguồn tài chính phong phú, nguồn lực vật chất dồi dào, với hệ thống máy móc hiện đại, cùng với những trang thiết bị hiện đại, những công thức khoa học kỹ thuật thần kỳ đi chăng nữa nhưng nếu thiếu việc quản lý nguồn nhân lực một cách có hiệu quả thì tổ chức đó cũng khó có thể phát triển được. Quản trị nguồn nhân lực tạo ra bộ mặt văn hóa của tổ chức, tạo ra bầu không khí vui tươi, phấn khởi hay căng thẳng, u ám của tổ chức đó. Chính bầu không khí sinh hoạt này là yếu tố gần như quyết định sự thành công của tổ chức. Vậy nên, quản lý nguồn nhân lực là một chức năng quản lý đóng vai trò quan trọng nhất trong quản lý tổ chức. Không có một hoạt động nào của tổ chức mang lại hiệu quả nếu thiếu đi công tác quản lý nguồn nhân lực. Mục tiêu cơ bản của quản lý nguồn nhân lực trong bất kỳ một tổ chức nào cũng sẽ là làm sao để sử dụng nguồn nhân lực một cách có hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu mà tổ chức đề ra. Hiện nay Techcombank là một trong những ngân hàng cổ phần lớn và đang phát triển mạnh mẽ của Việt nam. Có trụ sở chính tại Hà nội, sau 13 năm hoạt động từ ngày thành lập, Techcombank hiện có 73 điểm giao dịch trải khắp các tỉnh thành lớn của Việt nam và sẽ tiếp tục mở rộng tới 200 chi nhánh và điểm giao dịch vào năm 2010. Techcombank hiện có vốn điều lệ là 1.500 tỉ đồng, tổng tài sản là trên 15.759 tỉ đồng. Techcombank hiện đang phục vụ hơn 10.000 khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ và gần 100,000 khách hàng dân cư. Trên thị trường liên ngân hàng, Techcombank hiện là một trong những ngân hàng năng động nhất trong giao dịch với các công ty lớn và tổ chức tài chính khác. Sau một thời gian thực thực tập tại Ngân hàng Kỹ thương Techcombank Hà nội , em quyết định chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QTNL tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Techcombank cho chuyên đề thực tập của mình. Kết cấu của chuyên đề thực tập bao gồm ba phần chính như sau: Chương I: Tổng quan về Ngân hàng Techcombank Chương II: Thực trạng QTNL ở Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Techcombank Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị Nhân lực tại Ngân hàng Thương mại cổ phần kỹ thương Techcombank Để hoàn thành đề tài này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Ngọc Điệp, người trực tiếp hướng dẫn chuyên đề cho em, các cán bộ nhân viên trong Ngân hàng, đặc biệt là các cán bộ nhân viên tại phòng Tổ chức-Hành chính.Với thời gian nghiên cứu hạn hẹp và hạn chế về trình độ nhận thức lý luận, cũng như thực tiễn, bài viết của em sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong sự đóng góp của các thầy cô và những ai quan tâm đến đề tài này CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TECHCOMBANK 1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG TECHCOMBANK 1.1.1 Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Techcombank Xuất phát từ những đặc điểm yêu cầu của quá trình đổi mới nến kinh tế. Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (hay còn được gọi là Techcombank) là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn ở Việt Nam. Ngân hàng được thành lập năm 1993 với số vốn ban đầu chỉ có 20 tỷ. Qua 14 năm phát triển không ngừng, đến nay Techcombank đã gặt hái được nhiều thành công và trở thành một ngân hàng có vị thế trong nước với số vốn lên đến 1500 tỷ. Techcombank là ngân hàng thương mại đô thị đa năng ở Việt Nam, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính đồng bộ, đa dạng và có tính cạnh tranh cao cho dân cư và doanh nghiệp nhằm các mục đích thỏa mãn khách hàng, tạo giá trị cho cổ đông, lợi ích và phát triển cho nhân viên và đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng. Ngân hàng là thành viên chính thức của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Tổ chức thanh toán toàn cầu Swif, tổ chức thẻ quốc tế Visa, tổ chức thẻ quốc tế Master Card. Techcombank đã không ngừng mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch và tính cho đến cuối năm 2006 Techcombank đã có tổng số 73 phòng giao dịch và chi nhánh đi vào hoạt động, nhiều phòng giao dịch đã có quyết định và chờ ngày khai trương đi vào hoạt động. Techcombank đã có điểm giao dịch tại 16 Tỉnh, Thành Phố trên cả nước (gồm Hà Nội, Hà Tây, Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Lào Cai, Đà Nẵng, Nha Trang, Buôn Mê Thuột, Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương và Vũng Tàu). Hiện nay Ngân hàng thương mại kỹ thương Techcombank vẫn đang tiếp tục phát triển mở rộng mạng lưới, phát triển các sản phẩm ngân hàng doanh nghiệp, tập trung xây dựng, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động bằng việc cải thiện chất lượng dịch vụ của các cán bộ giao dịch khách hàng , hoàn thiện và triển khai các dự án hiện đại hoá ngân hàng, các chương trình hợp tác với đối tác trong phát triển kinh doanh nhằm tạo ra hình ảnh một Techcombank liên tục đổi mới với các sản phẩm dịch vụ mới luôn được triển khai. Vừa qua, Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) được Financial Insights, một chi nhánh của công ty tư vấn công nghệ hàng đầu thế giới IDC trực thuộc tập đoàn IDG (tập đoàn hàng đầu thế giới hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu truyền thông), công nhận những thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển thị trường. Ngoài ra Techcombank còn vinh dự được là một trong 99 doanh nghiệp được trao giải Thương hiệu mạnh Việt Nam do Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp với Cục xúc tiến Thương mại( Bộ Thương mại) tổ chức. 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) Trong nhiều năm trước đây, do duy trì quá lâu cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp nên nền kinh tế của nước ta lâm vào tình trạng trì trệ, khó khăn. Song trải qua bao nhiêu trăn trở, đáp ứng đòi hỏi thực tiễn đất nước, bắt kịp xu hướng thời đại, Đảng và Nhà nước đã có đường lối đổi mới đúng đắn, năng động và sáng tạo, chuyển nền kinh tế nước ta sang hoạt động theo cơ chế thị trường, mở cửa và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, từng bước khắc phục những khó khăn và đang đi vào ổn định phát triển. Cùng với sự tiến bộ chung của nền kinh tế, công tác tài chính ngân hàng cũng có nhiều chuyển biến to lớn và hiệu quả. Cụ thể là sự ra đời của Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam đã góp phần vào thành tựu của nền kinh tế đất nước. Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt nam – Techcombank được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993 1995 -          Tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng. -          Thành lập Chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá trình phát triển nhanh chóng của Techcombank tại các đô thị lớn. 1996 -          Thành lập Chi nhánh Techcombank Thăng Long cùng Phòng Giao dịch Nguyễn Chí Thanh tại Hà Nội. -          Thành lập Phòng Giao dịch Thắng Lợi trực thuộc Techcombank Hồ Chí Minh. -          Tăng vốn điều lệ tiếp tục lên 70 tỷ đồng. 1998 -          Trụ sở chính được chuyển sang Toà nhà Techcombank, 15 Đào Duy Từ, Hà Nội. -          Thành lập Chi nhánh Techcombank Đà Nẵng tại Đà Nẵng. 1999 -          Tăng Techcombank tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng. -          Khai trương Phòng giao dịch số 3 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội. 2000 -          Thành lập Phòng Giao dịch Thái Hà tại Hà Nội. 2001 -          Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng. -          Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu trên thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. 2002 -          Thành lập Chi nhánh Chương Dương và Chi nhánh Hoàn Kiếm tại Hà Nôi. -          Thành lập Chi nhánh Hải Phòng tại Hải Phòng. -          Thành lập Chi nhánh Thanh Khê tại Đà Nẵng. -          Thành lập Chi nhánh Tân Bình tại Thành phố Hồ Chí Minh. -          Là Ngân hàng Cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại thủ đô Hà Nội. Mạng lưới bao gồm Hội sở chính và 8 Chi nhánh cùng 4 Phòng giao dịch tại các thành phố lớn trong cả nước. -          Vốn điều lệ tăng lên 104,435 tỷ đồng. -          Chuẩn bị phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ Techcombank lên 202 tỷ đồng. 2003 -          Chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccess-Connect 24 (hợp tác với Vietcombank) vào ngày 05/12/2003. -          Triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống vào ngày 16/12/2003. Tiến hành xây dựng một biểu tượng mới cho ngân hàng. -          Đưa chi nhánh Techcombank Chợ lớn vào hoạt động. -      Vốn điều lệ tăng lên 180 tỉ tại 31/12/2004. 2004 -          Ngày 09/06/2004: Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng vào. -          Ngày 30/6/2004: Tăng vốn điều lệ lên 234 tỉ đồng. -          Ngày 02/8/2004: Tăng vốn điều lệ lên 252,255 tỷ đồng. -          Ngày 26/11/2004: Tăng vốn điều lệ lên 412 tỷ đồng. -          Ngày 13/12/2004 Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ với Compass Plus. 2005 -          Thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, T.P Nha Trang (tỉnh Khánh Hoà), Vũng Tàu. -          Đưa vào hoạt động các phòng giao dịch: Techcombank Phan Chu Trinh (Đà Nẵng), Techcombank Cầu Kiều (Lào Cai), Techcombank Nguyễn Tất Thành, Techcombank Quang Trung, Techcombank Trường Chinh (Hồ Chí Minh), Techcombank Cửa Nam, Techcombank Hàng Đậu, Techcombank Kim Liên (Hà Nội). -          21/07/2005, 28/09/2005, 28/10/2005: Tăng vốn điều lệ lên 453 tỷ đồng, 498 tỷ đồng và 555 tỷ đồng. -          29/09/2005: Khai trương phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của hãng Compass Plus. -          03/12/2005: Nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản mới nhất Tenemos T24 R5. 2006 -          Nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ the Bank of NewYorks, Citibank, Wachovia. -          Tháng 2/2006: Phát hành chứng chỉ tiền gửi Lộc Xuân. -          Tháng 5/2006: Nhận cúp vàng “Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững” do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao. -          Tháng 6/2006: Call Center và đường dây nóng 04.9427444 chính thức đi vào hoạt động 24/7. -          Tháng 8/2006: Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã công bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam được xếp hạng bởi Moody’s. -          Tháng 8/2006: Đại hội cổ đông thường niên thông qua kế hoạch 2006 – 2010; Liên kết cung cấp các sản phẩm Bancassurance với Bảo Việt Nhân Thọ. -          Tháng 9/2006: Hoàn thiện hệ thống siêu tài khoản với các sản phẩm mới Tài khoản Tiết kiệm đa năng, Tài khoản Tiết kiệm trả lãi định kỳ. -          Ngày 24/11/2006: Tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỉ đồng. -          Ngày 15/12/2006: Ra mắt thẻ thanh toán QT Techcombank Visa. 1.2 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA NGÂN HÀNG 1.2.1 Chức năng nhiệm vụ chung của ngân hàng Cung cấp các loại dịch vụ tài chính dó là: tín dụng, tiết kiệm, thanh toán, đầu tư, uỷ thác, bảo lãnh, cho vay tiêu dùng( đặc biệt là dịch vụ cho vay mua nhà trả góp), tư vấn tài chính, cho vay tài trợ dự án, trao đổi ngoại tệ, chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại, nhận tiền gửi, cung cấp các khoản giao dịch. Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Techcombank bao gồm 17 phòng ban sau: Trung tâm thanh toán Trung tâm kinh doanh Phòng quản lý vốn giao dịch tiền tệ và ngoại hối Phòng kế toán tài chính Phòng quản lý tín dụng Phòng thông tin điện toán Phòng kế hoạch tổng hợp Phòng marketing Phòng quản lý nhân sự Phòng kiểm soát nội bộ Văn phòng Văn phòng hội đồng quản trị Ban đào tạo Ban quản lý chất lượng Ban quản lý ủy thác đầu tư quản lý tài sản và thị trường vốn Ban phát triển sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng doanh nghiệp Trung tâm thẻ Mỗi một phòng ban trong Ngân hàng đều giữ một vai trò nhất định đối với hoạt động của Ngân hàng. Trong số các phòng ban trên thì các phòng ban sau đều có ảnh hưởng tới yếu tố Quản trị Nhân lực trong Ngân hàng Phòng kế hoạch tổng hợp Phòng kế hoạch tổng hợp có một ban trực thuộc là ban quản trị rủi ro với nhiệm vụ chính : Kiểm soát và giám sát rủi ro thị trường, rủi ro nghiệp vụ trong phạm vi hệ thống Techcombank Tham mưu cho Tổng giám đốc trong quản lý, xây dựng và triển khai các chính sách quản trị rủi ro ngân hàng Trơ giúp uỷ ban quản lý tài sản nợ, tài sản có trong công tác quản lý và điều hành chính sách quản trị rủi ro ngân hàng Với những nhiệm vụ trên Phòng kế hoạch tổng hợp hoạch định ra kế hoạch kinh doanh tổng hợp cho Ngân hàng. Từ đó nhu cầu về nguồn nhân lực sẽ được xác định một cách cụ thể và với từng kế hoạch được đặt ra trong từng thời điểm khác nhau sẽ có những kế hoạch khác nhau về Nhân sự tương ứng với nó để từ đó đưa ra các chính sách về tuyển dụng, đào tạo và phát triển Nguồn nhân lực Phòng Marketing Phòng Marketing được chia thành 5 mảng: Phát triển sản phẩm Điều tra thị trường Quảng cáo, khuyến mại và Quan hệ công chúng Chăm sóc khách hàng Quản lý thương hiệu Với chức năng nhiệm vụ chính: Phân đoạn thị trường và kiến nghị Ban lãnh đạo Ngân hàng về việc lựa chọn các phân đoạn khách hàng / thị trường mục tiêu phù hợp nhất với Tehcombank Xây dựng phát triển kinh doanh và kiến nghịe ban lãnh đạo Ngân hàng xem xét các chiến lược/ chính sách phát triển kinh doanh sảnphẩm chính và bổ trợ Xây dựng và thực hiện các kế hoạch tiếp thị phát triến sản phẩm và chăm sóc khách hàng Cung cấp các hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ cần thiết liên quan đến hoạt động Marketing cho các đơn vị cơ sở Xây dựng và triển khai thực hiện các quy định về sử dụng thiết kết và biểu tượng của Techcombank Phòng Marketing sẽ xác định được nhu cầu về sản phẩm, hoạch định và phát triển thị trường từ đó nó sẽ có ảnh hưởng tới quy mô hoạt động của Ngân hàng. Khi quy mô hoạt động của Ngân hàng thay đổi thì sẽ có những nhu cầu mới về nguồn Nhân lực để phù hợp với các chiến lược Marketing Ngân hàng đã đề ra. Phòng quản lý nhân sự Phòng quản lý nhân sự bao gồm 4 mảng công việc chính: Chính sách nhân sự Phân tích công việc Thông tin nhân sự Tuyển dụng Với chức năng nhiệm vụ chính: Quản trị nhân sự trên toàn hệ thống Tehcombank Xây dựng và triển khai công tác phát triển nguồn nhân lực trên toàn hệ thống Thực hiện công tác tuyển dụng cán bộ nhân viên Đảm bảo tuân thủ các chính sách quy định liên quan về luật lao động của nhà nước Phối hợp xây dựng và thực hiện các chính sách tiền lương chính sách đào tạo Phòng kiểm soát nội bộ Phòng kiểm soát nội bộ không có bộ phận trực thuộc Với chức năng nhiệm vụ chính như sau: Nghiên cứu xây dựng quy trình nghiệp vụ kiểm tra nội bộ Thực hiện các công việc kiểm tra giám sát việc giám sát chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật và ngành và của Tehcombank Báo cáo kịp thời và đầy đủ kết quả kiểm tra và hướng khắc phục sau kiểm tra Trực tiếp theo dõi xử lý và thực hiện tố tụng các khoản nợ khó đòi Trong quá trình kiểm tra và kiểm soát nội bộ có thể đánh giá được chất lượng của cán bộ nhân viên là cao hay thấp để từ đó đề ra kế hoạch tăng giảm nguồn nhân lực thích hợp cũng như các chính sách đào tạo và phát triển hoặc luân chuyển nhân viên cho phù hợp với từng vị trí. Ban đào tạo Bộ phận được tổ chức thành một ban gọi là ban đào tạo, ban đào tạo hiện trực thuộc phòng quản lý nhân sự và ban tổng giám đốc, hiện không có ban trực thuộc Với chức năng nhiệm vụ chính: Xây dựng chính sách đào tạo nhân lực Phân tích nhu cầu đào tạo nhân lực Thiết kế chương trình đào tạo nhân lực Nghiên cứu xác định phương pháp đào tạo và chuẩn bị tài liệu đào tạo Lên kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực trong Ngân hàng Thực hiện kế hoạch đào tạo Nhân lực Theo dõi, đánh giá, báo cáo kết quả đào tạo sau tuyển dụng 1.3 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA TECHCOMBANK 1.3.1 Đặc điểm về sản phẩm Không giống như sản phẩm của các Doanh nghiệp khác, sản phẩm của Ngân hàng mang những sắc thái rất riêng biệt. Sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng cá nhân gồm có: - Tiết kiệm : tài khoản tiết kiệm tài khoản giáo dục, tài khoản tiết kiệm đa năng, tài khoản tiết kiệm thường, tài khoản tiết kiệm định từ, tài khoản tiết kiệm phát lộc, tài khoản tiết kiệm F@stSaving, tiết kiệm theo thời gian thực gửi, tiết kiệm định kỳ “ vì tương lai. - Tài khoản: tài khoản tiền gửi thanh toán, dịch vụ quản lý thanh khoản động, tiết kiệm điện tử, ứng trước tài khoản cá nhân F@stAdvance, ứng tiền nhanh - Dịch vụ thẻ - Tín dụng bán lẻ gồm : cho vay học phí, gia đình trẻ, nhà mới, du học nước ngoài, du học tại chỗ, ô tô xịn, ứng trước tài khoản F@stAdvance, vay nhanh cầm cố bằng chứng từ có giá và vàng,, hỗ trợ kinh doanh cá thể, cho vay kinh doanh chứng khoán, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán, vay đảm bảo bằng chứng khoán niêm yết, ứng tiền nhanh. - Dịch vụ bán lẻ Doanh nghiệp gồm : cho vay cổ phần hóa, trả lương qua tài khoản, thu chi tiền mặt tại chỗ. - Sản phẩm dịch vụ khác: Homebanking, bảo lãnh, dịch vụ kiều hối, dịch vụ chuyển tiền nhanh, chiết khấu chứng từ có giá, dịch vụ thanh toán hóa đơn Bilbox Sản phẩm dịch vụ Ngân hàng doanh nghiệp gồm có: _ Dịch vụ tài khoản -Tài khoản tiền gửi thanh toán: Dịch vụ quản lý, theo dõi số dư và cho phép thực hiện các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt nhanh chóng, chính xác và an toàn - Tài khoản tiền gửi chuyên dùng: Dịch vụ quản lý, theo dõi số dư và cho phép thực hiện các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt theo những mục đích chuyên dùng khác nhau, nhanh chóng, chính xác và tiết kiệm chi phí quản lý.  - Tín dụng Doanh nghiệp Gồm cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn - Bảo lãnh và đồng bảo lãnh gồm có : Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán - Sản phẩm ngoại hối và quản trị rủi ro : Giao dịch ngoại hối phát sinh gồm : quyền chọn ( options ) ngoại tệ Việt nam, hoãn đổi lãi suất, mua bán ngoại tệ giao ngay, giao dịch hoán đổi ngoại tệ, mua bán ngoại tệ kỳ hạn. Hợp đồng tương lai hàng hóa : Tình hình kinh doanh luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro:  giá cả hàng hóa lên xuống thất thường, sản lượng phụ thuộc vào tình hình thời tiết.. có thể gây ra các tổn thất không nhỏ cho các doanh nghiệp. Techcombank là ngân hàng Việt Nam đầu tiên cung cấp dịch vụ Hợp đồng tương lai trên thị trường hàng hóa với mục đích hỗ trợ khách hàng trong việc quản trị rủi ro, hạn chế tối đa mức thua lỗ có thể có, bào đảm được lợi nhuận cũng như tiếp cận với các phương thức kinh doanh hiện đại của các thị trường lớn trên thế giới. - Dịch vụ thanh toán trong nước: Dịch vụ thanh toán của Techcombank cung ứng tới khách hàng đa dạng các dịch vụ thanh tóan  truyền thống và hiện đại nhanh chóng, chính xác, và an toàn với chi phí thấp và hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh của khách hàng - Dịch vụ thanh toán quốc tế :gồm thanh toán chuyển tiền bằng điện, thanh toán nhờ thu chứng từ, thanh toán thư tín dụng chứng từ. + Thanh toán chuyển tiền bằng điện :Là dịch vụ thanh toán chuyển tiền bằng điện theo lệnh của người mua cho người bán theo phương thức trả trước hoặc trả sau khi nhận hàng.Với tỷ lệ điện chuẩn của Techcombank luôn duy trì ở mức 99%, các khoản thanh toán của khách hàng luôn được bảo đảm độ chính xác và thời gian xử lý nhanh nhất. + Thanh toán nhờ thu chứng từ: - Với khách hàng xuất khẩu, là dịch vụ lập và chuyển chứng từ đến ngân hàng người nhập khẩu và yêu cầu thanh tóan theo phương thức trả ngay hoặc trả chậm. - Với khách hàng nhập khẩu, là dịch vụ nhận, kiểm tra, thông báo chứng từ đến cùng với các điều kiện đi kèm và thực hiện các lệnh thanh tóan của khách hàng nhập khẩu. + Thanh toán thư tín dụng chứng từ : Dịch vụ thanh toán thư tín dụng chứng từ (L/C) của Techcombank giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện giao dịch một cách nhanh chóng, chính xác và an toàn. Hơn thế nữa, Techcombank là một trong 5 ngân hàng đầu tiên trên thế giới ký kết và thực hiện hợp đồng hỗ trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu với Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), ký kết này cho phép khách hàng đủ điều kiện của Techcombank được ADB bảo lãnh thanh toán và vay vốn với lãi suất ưu đãi. Sản phẩm dịch vụ Ngân hàng điện tử gồm có: F@stMobiPay- thanh toán qua SMS: F@st MobiPay là dịch vụ thanh toán qua tin nhắn điện thoại di động do Techcombank cung cấp. Với dịch vụ này  khách hàng có thể thực hiện thanh toán cho các hoá đơn, cước phí hàng tháng, các khoản mua sắm của mình mọi lúc, mọi nơi một cách đơn giản chỉ bằng cách nhắn tin lên số dịch vụ 19001590 của Techcombank.          Khách hàng nhắn tin theo định dạng để yêu cầu TCB trích tiền từ tài khoản của mình thanh toán một khoản tiền mua sắm, hóa đơn, cước phí,…cho nhà cung ứng sản phẩm.     Ngân hàng nhận được tin nhắn hợp lệ của Khách hàng sẽ thực hiện chuyển tiền từ tài khoản khách hàng cho nhà cung ứng dịch vụ. Đối với khách hàng: -         Tiếp cận với một phương thức thanh toán mới, hiện đại và tiện lợi. -         Không cần phải di chuyển một cách vật lý, Quý khách có thể nhắn tin yêu cầu Techcombank thực hiện thanh toán cho nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ. -         Cơ hội sử dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại khác, Đối với nhà cung ứng: -         Đa dạng hoá các hình thức thanh toán cung cấp cho khách hàng -         Giảm nhẹ được các khâu quản lý thủ công, nắm giữ công cụ quản lý thanh thanh toán tiện lợi, hiện đại. -         Tạo dựng mối quan hệ mật thiết với Ngân hàng, cũng như tận dụng được nguồn khách hàng của cả hai bên. Home banking: đặc điểm tiện ích của Home banking thể hiện ở chỗ - Quý khách cũng có thể được cập nhật thông tin về tài khoản của mình ngay khi có giao dịch mới phát sinh thông qua các phương tiện truy vấn: website, thư điện tử, điện thoại di động hay diện thoại cố định. - Ngoài các thông tin do Ngân hàng cung cấp tự động cho khách hàng qua tin nhắn di động và e-mail, Quý khách có thể chủ động cập nhật các thông tin Ngân hàng về lãi suất, tỷ giá …nhanh chóng, chính xác bằng cách nhắn tin hoặc gọi điện thoại đến số 19001590. - Các thông tin cung cấp qua HomeBanking có độ chính xác, an toàn, bảo mật cao. Quý khách có thể kiểm soát được mọi giao dịch trên các tài khoản của mình và của người đồng sử dụng. - Với bất kỳ loại tài khoản nào (tài khoản cá nhân, tài khoản tiết kiệm…) mở tại Techcombank, Quý khách cũng có thể đăng ký sử dụng dịch vụ Homebanking để truy vấn các giao dịch và số dư tài khoản. - TeleBank : TELEBANK là hệ thống dịch vụ thanh toán trực tuyến từ xa cho phép khách hàng doanh nghiệp có tài khoản tiền gửi tại Techcombank thực hiện thanh toán điện tử với ngân hàng. Với hệ thống này, khách hàng không cần phải đến Techcombank mà vẫn có thể thực hiện giao dịch với Ngân hàng tại nơi làm việc của mình thông qua phần mềm Telebank do Techcombank cung cấp. 1.3.2. Đặc điểm về lao động Con người trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng phải vừa là con người có những đặc điểm riêng có của ngành Ngân hàng, vừa là con người có bản lĩnh liêm khiết làm chủ được mình, điều khiển đồng tiền thực hiện đúng ý đồ của Nhà nước vào quá trình phát triển và xây dựng đất nước. Kinh doanh Ngân hàng là hành động thực hiện xã hội hóa, là biến hóa cá nhân thành vốn của xã hội.Do vậy con người trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng phải là con người trí tuệ, con người của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Lao động trong Ngân hàng được phản ánh về 2 mặt chất lượng lao động và số lượng lao động được thể hiện qua các bảng sau: Bảng1: Số lượng công nhân viên trong Ngân hàng năm 2006 Số lượng Tỉ lệ % Cán bộ lãnh đạo 59 3,7% Quản trị viên cấp TG 181 11,4% Chuyên gia 223 14% Nhân viên thừa hành 1121 70.9% Tổng số 1584 100% Nguồn: Ngân hàng Techcombank Qua số liệu trên bảng ta có thể thấy rằng: Số lượng cán bộ lãnh đạo của Ngân hàng chiếm 3,7% trong tổng số cán bộ nhân viên, tỉ lệ quản trị viên cấp trung gian chiếm 11,4%, tỉ lệ chuyên gia chiếm 14% , nhân viên thừa hành chiếm tỉ lệ lớn nhất là 70,9%. Như vậy tỉ lệ nhân viên thừa hành trên cán bộ lãnh đạo là 19 cho thấy rằng cứ một người lãnh đạo sẽ quản lý 19 nhân viên thừa hành. Qua đó thấy được chất lượng đội ngũ lãnh đạo trong Ngân hàng là khá tốt. Bảng2: cơ cấu lao động theo giới tính STT Chỉ tiêu Biên chế Hợp đồng 1) Tổng số lao động - Nam - Nữ 954 431 523 630 239 391 2) Độ tuổi trung bình 33 22 Qua bảng phân tích cơ cấu lao động tại Ngân hàng Techcombank cho ta thấy rằng: Tỷ lệ lao động là nữ giới chiếm 57.8 % trong khi đó tỷ lệ này là 42.2 % ở nam giới. Điều này là hoàn toàn phù hợp ở một đơn vị kinh doanh sản phẩm dịch vụ Ngân hàng Bảng3: phân loại lao động theo trình độ chuyên môn và độ tuổi. Phân loại nguồn nhân lực Tổng số Trình độ chuyên môn Độ tuổi Đại học Cao đẳng Trung cấp Chưa học Trên 50 Từ 30:50 Dưới 30 1. Cán bộ lãnh đạo 59 53 6 30 19 10 2. Trưởng phòng 181 167 14 70 85 26 3. Phó phòng 223 206 17 30 135 58 4. Nhân viên 1091 919 101 56 15 181 359 641 Tín dụng 459 380 40 39 50 238 171 Kế toán 242 152 56 34 61 83 98 Thanh toán QT 73 55 15 3 3 38 32 Kiểm tra kiểm soát 40 35 5 40 Tiền tệ kho quỹ 102 70 12 20 15 64 23 Tổ chức hành chính 115 95 20 25 55 35 Vi tính 60 60 20 40 Bảng 4: Cơ cấu tuổi lực lượng lao động Ngân hàng Techcombank Độ tuổi Nam Nữ <30 211 605 30 ¸ 50 362 256 > 50 97 53 Tổng 670 914 Qua bảng phân tích cơ cấu tuổi của lực lượng lao động hiện có trong tổ chức giúp nhà hoạch định nguồn nhân lực có thể dự đoán được cung nhân lực hiện tại và trong tương lai của Ngân hàng. Dựa trên bảng phân tích ta có thể đưa ra nhận xét sau: Nhân lực trong Ngân hàng có độ tuổi trung bình là trẻ, phần lớn có thể đáp ứng được nhu cầu nhân lực hiện tại cũng như trong thời gian dài tới nếu như không có sự thay đổi trong công việc. Tỷ lệ lao động nữ ở độ tuổi dưới 25 và chưa lập gia đình chiếm không đáng kể. Hơn nữa, họ lại nằm trong danh sách lao động hợp đồng của Ngân hàng. Vì vậy, tỷ lệ này không ảnh hưởng nhiều đến kế hoạch nhân lực của Ngân hàng. Bên cạnh đó, một sự an toàn về tỷ lệ lao động đến tuổi về hưu trong tổ chức cũng phần nào giúp cho việc cung ứng nguồn nhân lực trong tương lai được thuận lợi hơn. Tuy vậy, tỷ lệ lao động nữ ở độ tuổi sinh đẻ lớn sẽ là một khó khăn cho công tác quản trị nguồn nhân lực khi những lao động nữ này sinh con hoặc trường hợp "con đau mẹ nghỉ"… gây khó khăn cho việc sắp xếp nhân lực, bổ sung thay thế. 1.3.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản trị Cơ cấu tổ chức quản trị Ngân hàng gồm có : Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban điều hành, các trưởng phòng ban hội sở, giám đốc các chi nhánh. Hội đồng quản trị : bao gồm 8 thành viên trong đó - Chủ tịch là ông Nguyễn Thiều Quang - Phó chủ tịch là ông Hồ Hùng Anh, ông Ngô Chí Dũng và bà Nguyễn Thị Nga - 4 ủy viên là ông Hoàng Văn Đạo, ông Brian George Fredrick, ông Thái Quốc Minh và ông Nguyễn Hoài Nam Ban kiểm soát: gồm 3 thành viên - Trưởng ban kiểm soát bà Nguyễn Thu Hiền - Kiểm soát viên chuyên trách ông Phạm Xuân Đỉnh - Kiểm soát viên ông Nguyễn Mạnh Quân Ban điều hành gồm 5 thành viên : - Tổng Giám đốc ông Nguyễn Đức Vinh - Phó tổng giám đốc bà Nguyễn Thị Thiên Hương, bà Nguyễn Thị Tâm, ông Nguyễn Duy Phú, bà Lưu Thị Ánh Tâm. Bộ máy quản trị của Ngân hàng được tổ chức theo mô hình tổ chức đa bộ phận. Mô hình này cho phép Ngân hàng tăng trưởng và đa dạng hóa trong khi vẫn đảm bảo khả năng kiểm soát mọi hoạt động của Ngân hàng. Trong mô hình này các công việc hàng ngày của đơn vị chi nhánh thuộc trách nhiệm của các cán bộ quản lý chi nhánh. Ưu điểm của mô hình này: Thứ nhất nó giúp tăng cường sự kiểm tra tài chính. Lợi nhuận của các đơn vị kinh doanh cơ sở được xem xét rõ ràng trong cơ cấu đa bộ phận. Mỗi một bộ phận là một trung tâm lợi nhuận riêng nên có thể áp dụng biện pháp kiểm tra tài chính cho từng bộ phận kinh doanh theo quan điểm lợi nhuận. Thứ hai nó giúp tăng cường kiểm tra chiến lược. Cơ cấu này cho phép các nhân viên tự tổ chủ thực hiện trách nhiệm công việc của mình Ngoài ra mô hình đa bộ phận xác định rõ trách nhiệm từng đơn vị cơ sở do đó hiệu quả của từng đơn vị có thể trực tiếp nhận ._.thấy và xác định được lợi nhuận. Tuy nhiên mô hình đa bộ phận cũng có nhiều nhược điểm nhất định Khi áp dụng mô hình đa bộ phận giữa các đơn vị cơ sở có thể tranh giành nhau các nguồn lực, và tình trạng tranh giành nhau này sẽ cản trợ các thế mạnh của Ngân hàng. Khi các đơn vị cơ sở thực hiện chức năng chuyên môn hóa của mình như tài chính, nghiên cứu và triển khai nên mô hình đa bộ phận sẽ tốn kém chi phí quản lý hành chính Trung tâm UD&IT sản phẩm dịch vụ công nghệ ngân hàng Trung tâm thẻ Trung tâm thanh toán QT và ngân hàng đại lý Phòng kiểm soát nội bộ Khối quản lý khách hàng doanh nghiệp Phòng kế toán tài chính TT quản lý nguồn vốn giaodịch ngoại tệ Phòng kế hoạch tổng hợp Phòng quản lý nhân sự Phòng phát triển sản phẩm và chăm sóc khách hàng Văn phòng Ban đào tạo Ban phát triển SPDV ngân hàng doanh nghiệp Ban quản lý chất lượng Ban QL Uỷ thác đầu tư, quản lý TS và TT vốn Phòng hỗ trợ và phát triển ứng dụng Phòng CN thẻ& NH điện tử Phòng hạ tầng CN & truyền thông Phòng vận hành Phòng DV thẻ TD Phòng bán và tiếp thị thẻ Phòng phát triển sản phâm Phòng kế toán Phòng Thanh toán QT Phòng thanhtoán trong nước và KS giao dịch ngoại hối tiền tệ Ban HT&KS giao dịch Ban DVNH quốc tế Ban Quản trị rủi ro Trung tâm kinh doanh Techcombank Chương Dương Techcombank Hoàn Kiếm Techcombank Thăng Long Techcombank Bắc Ninh Techcombank Hải Phòng Techcombank Hưng Yên Techcombank Lào Cai Techcombank Vĩnh Phúc Techcombank Đà Nẵng Techcombank Hồ Chí Minh Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban tổng giám đốc Ban kiểm soát Văn phòng Hội đồng quản trị Uỷ ban ALCO OMR Hội đồng tín dụng Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Ngân hàng Techcombank CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG TECHCOMBANK 2.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG TECHCOMBANK TRONG THỜI GIAN QUA 2.1.1 Các chỉ số kinh doanh năm 2006 ( nguồn : Phòng kế hoạch kinh doanh Ngân hàng Techcombank) Tổng tài sản: 17,541 tỷ đồng, tăng 6,767 tỷ đồng so với tháng 12/2005, đạt 94.49% so với kế hoạch. Lợi nhuận trước thuế tháng 12: 61.819 tỷ đồng (luỹ kế cả năm đạt: 355.87 tỷ đồng và vượt chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra ). Tỷ lệ nợ 3-5: 3.11% Tổng quỹ dự phòng rủi ro luỹ kế: 120.026 tỷ đồng (cả năm 2006 trích: 34.05 tỷ đồng) NIM (thu nhập ròng từ lãi/TTS có sinh lời): 2.76% Chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt động thuần: 40.85% Tổng số thẻ phát hành cả năm 2006: gần 80.000 thẻ mới đưa số thẻ lũy kế đạt trên 129.000 thẻ trong đó có hơn 3.000 thẻ VISA. Một số chỉ số về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2006 đạt 26.9% thấp hơn so với của năm 2005 nguyên nhân là do chỉ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) giảm đồng thời hệ số nhân là tổng tài sản/tổng vốn chủ sở hữu cũng giảm. Hệ số nhân của ngân hàng giảm một phần là do tổng tài sản không tăng được như kế hoạch đề ra, một phần là do nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng tăng mạnh. 2.1.2 Kết quả sản xuất kinh doanh 2.1.2.1 Về doanh thu Cơ cấu doanh thu của ngân hàng trong năm 2006 như sau: Bảng 5 : Cơ cấu doanh thu năm 2006 Chỉ tiêu Quý 1 Tỉ trọng Quý 2 Tỉ trọng Quý 3 Tỉ trọng Quý 4 Tỉtrọng Thu DV trong nước 5,644 2.13% 6,951 2.18% 7,974 2.12% 10,033 1.97% Thu DV quốc tế 10,658 4.02% 13,379 4.19% 14,171 3.77% 15,380 3.02% Thu DV khác 17,625 6.65% 9,088 2.85% 14,471 3.85% 6,333 1.24% Thu lãi tín dụng 142,099 53.64% 172,263 53.99% 198,341 52.81% 228,893 44.92% Thu lãi TD bán lẻ 49,216 18.58% 55,644 17.44% 67,038 17.85% 85,145 16.71% Thu lãi TD doanh nghiệp 92,883 35.06% 116,619 36.55% 131,303 34.96% 143,749 28.21% Thu lãi tiền gửi 87,505 33.03% 112,110 35.14% 140,286 37.35% 155,589 30.53% Thu lãi khác 757 0.29% 811 0.25% 76 0.02% 4,572 0.90% Thu khác 606 0.23% 4,439 1.39% 282 0.07% 88,772 17.42% Tổng 264,894 100% 319,04 100% 375,601 100% 509,572 100% Tổng doanh thu thu lãi của Techcombank cả năm đạt 1,243 tỷ đồng tăng 425 tỷ đồng so với năm 2005, doanh thu của ngân hàng có sự tăng trưởng qua các quý, trong đó doanh thu thu lãi tiền cho vay đạt 742 tỷ đồng chiếm 60%/Tổng doanh thu thu lãi. Doanh thu thu lãi tiền gửi đạt 495.49 tỷ đồng chiếm 39.9%/tổng doanh thu thu lãi. Tổng doanh thu dịch vụ năm 2006 đạt 131.71 tỷ đồng tăng 42 tỷ đồng so với năm 2005. Trong đó doanh thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế đạt 53,53 tỷ đồng chiếm 41% doanh thu dịch vụ (bao gồm phí chuyển tiền nước ngoài, mở sửa L/C, Telex). Doanh thu dịch vụ chuyển tiền trong nước đạt 8 tỷ đồng chiếm 6% tổng doanh thu dịch vụ. Doanh thu từ dịch vụ thẻ năm qua đã đạt 2,6 tỷ đồng, thu từ giao dịch commodity đạt 39 tỷ đồng chiếm gần 1/3 tổng thu dịch vụ. 2.1.2.2 Về chi phí hoạt động Tổng chi phí hoạt động của Techcombank năm 2006 là 269.27 tỷ đồng trong đó chi phí nhân viên là 98 tỷ đồng, chi phí về tài sản đạt 56 tỷ đồng. Cơ cấu chi phí hoạt động qua các tháng như sau: Bảng 6 : Cơ cấu chi phí hoạt động Cơ cấu Quý 1 Tỉ trọng Quý 2 Tỉ trọng Quý 3 Tỉ trọng Quý 4 Tỉ trọng Chi nộp thuế và phí khác 252 0.46% 137 0.31% 181 0.37% 361 0.30% Chi nhân viên 31,703 57.57% 17,011 38.67% 20,708 41.89% 28,488 23.59% Chi phí về tài sản 11,130 20.21% 13,683 31.10% 14,134 28.59% 17,366 14.38% Chi phí hoạt động khác 11,984 21.76% 13,164 29.92% 14,407 29.15% 74,559 61.73% Tổng chi phí 55,070 100% 43,995 100% 49,430 100% 120,774 100% Tháng 12 chi phí hoạt động khác của hội sở lên tới 55 tỷ làm cho tổng chi phí hoạt động khác của toàn hệ thống lên tới 59 tỷ đồng. Chi khác đó là chi giá vốn của bất động sản bán trong kỳ. 2.1.2.3 Về kết quả kinh doanh tại của toàn hệ thống năm 2006. Bảng 7: Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu KH năm 2006 TH năm 2006 tỷ lệ hoàn thành Thu nhập lãi thuần 476,993 458,293 96% Thu nhập phí thuần 136,063 108,582 80% Thu nhập khác 4,531 92,312 2037% Thu nhập hoạt động thuần 618,256 659,187 107% Chi phí hoạt động 237,273 269,268 113% Lợi nhuận trước thuế và DP 380,983 389,919 102% Trích DP RRTD 30,080 34,050 113% Lợi nhuận trước thuế 350,903 355,869 101% Tình hình kinh doanh của Techcombank trong năm 2006 ở mức độ vừa phải, các chỉ tiêu kinh doanh phần lớn đều đạt kế hoạch, chỉ tiêu lợi nhuận vượt kế hoạch đề ra cả lợi nhuận trước và sau dự phòng. 2.1.3 Đánh giá hoạt động ngân hàng trong ba năm từ 2004 đến 2006 Bảng 8: Các chỉ tiêu tài chính của Ngân hàng từ 2004- 2006 Đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng doanh thu(tỷ VND) 496.63 905.47 1453.35 Tổng chi phí(tỷ VND) 419.4 900 1570 Tổng lợi nhuận sau thuế(tỷ VND) 77.23 206.15 256.25 Tổng vốn kinh doanh(tỷ VND) 8,240 11.390 17700 Vốn chủ sở hữu(tỷ VND) 570 860 1500 Các khoản nộp thuế và ngân sách(tỷ VND) 1063 2807 3753 Tổng tài sản(tỷ VND) 7667.46 10666.1 20000 Tổng số lao động ( người) 685 1.039 1.584 ROE(%) 31,71% 45,19% 52.01% Thu nhập bình quân/ người (triệu VND) 3,51 4,66 5.359 ( Báo Cáo Tổng hợp 2004, 2005 và báo cáo tài chính 2006 củaTechcombank) Techcombank là một ngân hàng mới hoạt động( được thành lập 1993) nhưng đã có được kết quả hoạt động rất khả quan thể hiện: Năm 2004, Techcombank tiếp tục đạt được những kết quả ấn tượng: lợi nhuận trước thuế đạt 104 tỷ đồng, tăng 44% so với năm 2003; tổng tài sản đạt 7.667,461 tỷ đồng, tăng 129%; vốn điều lệ tăng lên 412,7 tỷ đồng, tăng 129%, tỉ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) đạt 26,06% và tỉ lệ cổ tức chia cho cổ đông năm 2004 là 23,35%. Tháng 10 năm 2004, hệ thống chất lượng ISO 9001:2000 đã được BVQI, một trong những đơn vị có uy tín nhất trong lĩnh vực này cấp chứng chỉ; năm 2004 là năm thứ 3 liên tiếp Techcombank đã được nhận được các chứng chỉ “Ngân hàng hoạt động xuất sắc trong thanh toán quốc tế” của các ngân hàng The Bank of New York, Citbank và Standard Chartered. Năm 2005 Techcombank có số vốn điều lệ đạt 617 tỷ đồng và tổng tài sản 10.666 tỷ đồng Techcombank đứng trong nhóm 5 NHTMCP có quy mô lớn nhất,mức lợi nhuận dự phòng trước thuế tăng 170% so vơi năm 2004 đạt 286 tỷ đồng. Năm 2006 Techcombank tiếp tục đạt được những mục tiêu đề ra thể hiện Tổng tài sản tăng 88% so với năm 2005 đạt 20 ngàn tỷ đồng trong đó vốn huy động trong dân cư đạt 7.000 tỷ và các tổ chức kinh tế đạt 4.600 tỷ đồng tăng 40-50%.Phát hành thêm 100.000 thẻ và 2000 POS.Mức thu nhập bình quân năm 2006 tăng 15% so với năm 2005, lãi gộp trước thuế đạt 380 tỷ đồng tăng 33% so với năm 2005. Có thế nói đó là một kết quả phát triển vượt bậc của Techcombank,chỉ trong 1 năm kết quả đã có nhiều thay đổi, điều này thể hiện Ngân hàng này có kết quả hoạt động rất tốt và vươn lên rất nhanh trong hệ thống Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần ở Việt Nam. 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG TECHCOMBANK 2.2.1 Phân loại nguồn nhân lực trong Ngân hàng Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Techcombank luôn khẳng định rằng giá trị lớn nhất của Doanh nghiệp nằm trong chất lượng nhân sự, đặc biệt là chất lượng đội ngũ nhân sự nắm giữ những chức danh quản lý. Đây là đối tượng cán bộ có khả năng nắm bắt, triển khai và đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu, chiến lược kinh doanh do các cấp quản trị, điều hành của Ngân hàng đề ra. Theo như số lượng cán bộ hiện tại của Ngân hàng thì việc phân loại nguồn nhân lực được thực hiện ở mỗi Chi nhánh của Ngân hàng như sau: Cán bộ lãnh đạo: Là cấp quản trị cao nhất, là người đứng đầu, là người chỉ huy, có quyền hạn cao nhất, có trách nhiệm lớn nhất trong Chi nhánh. Giám đốc Chi nhánh là người hoạch định chiến lược kinh doanh, chương trình, kế hoạch công tác chung, tổ chức, nhân sự và cũng nằm trong tổ kiểm toán nội bộ của Chi nhánh. Các Phó Giám đốc là những người phụ trách các chức năng riêng của mình, cùng Giám đốc điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh của chi nhánh, thực hiện các công việc khác do Giám đốc uỷ quyền. Các quản trị viên cấp trung gian: là những người phụ trách, đứng đầu các bộ phận, các phòng ban, các Chi nhánh. Là những người trực tiếp điều hành, chỉ đạo đối với các bộ phận. Các chuyên gia: bao gồm tất cả những người được các nhà lãnh đạo sử dụng với tư cách làm tham mưu, cố vấn. Các chuyên gia của chi nhánh đa số là các cử nhân kinh tế hoặc cao cấp Ngân hàng đã có thâm niên công tác tại chi nhánh hoặc đảm nhiệm các trức vụ tương đương ở nơi khác. Họ có kinh nghiệm và chuyên môn vững vàng, lực lượng này chiếm đông đảo trong toàn chi nhánh Nhân viên thừa hành: bao gồm tất cả các nhân viên trong Chi nhánh là những người tiếp nhận và thực thi các mệnh lệnh từ các nhà lãnh đạo, lực lượng này chiếm phần lớn và giữ một vai trò quan trọng trong Chi nhánh. Từ năm 2005 cho tới nay số lượng nhân viên Ngân hàng đã có mức tăng đáng kể. Cụ thể tính tới thời điểm năm 2006 số lượng cán bộ quản lý tăng từ 203 cán bộ ( năm 2005) đến 294 cán bộ ( năm 2006) tăng 44,83 %, số lượng chuyên viên tăng 54,31% từ 836 chuyên viên năm 2005 lên 1290 chuyên viên vào năm 2006. Qua đó ta có thể thấy rằng Techcombank chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ nắm giữ chức năng quản lý. Ngân hàng cho rằng đội ngũ nhân sự nắm giữ chức năng quản lý là đối tượng cán bộ giữ gìn và đại diện cho những giá trị mà thương hiệu Techcombank đã, đang và sẽ tạo dựng được trên thị trường và ngoài xã hội. Bảng9 : Bảng phân loại Nguồn nhân lực tại Ngân hàng Techcombank Năm 2005 Năm 2006 +/- % 1.Phân theo ngạch quản lý 1039 1584 52.45% - Số lượng cán bộ quản lý 203 294 44.83% - Số lượng chuyên viên 836 1290 54.31% 2.Phân theo miền 1039 1584 52.45% - Bắc 658 1003 52.43% - Trung 89 127 42.70% - Nam 292 454 55.48% 3.Phân theo kinh nghiệm 1039 1584 52.45% - Trên 4 năm kinh nghiệm 243 239 -1.65% - Từ 1 – 4 năm kinh nghiệm 555 626 12.79% - Dưới 1 năm kinh nghiệm 241 719 198.34% Qua bảng trên ta có thể thấy rằng số luợng cán bộ quản lý năm 2006 tăng so với năm 2005 là 44.83%, số lượng chuyên viên tăng 54.31%. Như vậy ta có thể thấy tốc độ tăng của số lượng chuyên viên tăng nhanh hơn so với tốc độ của cán bộ quản lý. Qua đó ta thấy rằng Ngân hàng đã chú trọng tới việc tăng hiệu quả quản lý doanh nghiệp, chú trọng đến phát triển lực lượng chuyên viên – bộ phận tạo ra phần lớn Doanh thu trong Ngân hàng. Cũng qua bảng trên ta có thể thấy số lượng cán bộ phân theo các vùng miền trong đó tốc độ phát triển nguồn nhân lực ở miền Nam là lớn nhất 55,48% tiếp đó là đến miền Bắc 52,43% và cuối cùng là miền Trung 42,7%. Qua đó có thể thấy rằng các chi nhánh của Ngân hàng đã được mở rộng nhiều hơn ở miền Nam. Về kinh nghiệm của cán bộ nhân viên nhìn vào bảng ta có thể thấy số lượng cán bộ nhân viên có kinh nghiệm trên 4 năm năm 2006 đã giảm so với năm 2005 là 1,65% trong khi đó số cán bộ dưới 1 năm kinh nghiệm lại tăng lên đến 198,34% Qua đó có thể thấy được chiến lược nhân sự của Ngân hàng chú trọng tuyển dụng và phát triển đội ngũ nhân viên trẻ. 2.2.2 Nguồn nhân lực hiện tại của Ngân hàng *Về trình độ chuyên môn: Hiện nay Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Techcombank đang dần từng bước hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Điều này cũng dẫn đến yêu cầu về một lực lượng cán bộ nhân viên ngang tầm với trình độ ngày càng cao là yêu cầu tất yếu. Đa phần CBNV ngân hàng có trình độ Đại học, bên cạnh đó còn một số lượng nhỏ cán bộ với trình độ Cao đẳng và Trung cấp. Lực lượng cán bộ Ngân hàng đã đủ mạnh và đủ trình độ cần thiết để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Hiện nay lực lượng lao động tại Ngân hàng đã đảm bảo tốt về cả số lượng lẫn chất lượng. Tuy vậy trong quá trình sắp xếp bố trí lao động cũng cần phải xem xét lại việc sắp xếp sao cho phù hợp với khả năng của từng cán bộ nhân viên trong Ngân hàng. *Về Công tác tuyển chọn Nhân lực Trong suốt thời gian qua, quá trình tuyển dụng tại Ngân hàng Techcombank được thực hiện như sau: Thành lập hội đồng thi tuyển: hội đồng thi tuyển gồm các trưởng,phó phòng tại các chi nhánh của Ngân hàng và các cán bộ phòng Nhân sự của Ngân hàng Bộ đề thi: bộ đề thi tuyển vào Ngân hàng Techcombank bao gồm phần thi tiếng anh Toeic, thi toán Gmat, thi nghiệp vụ, thi IQ. Tổ chức thi: quá trình thi tuyển vào Ngân hàng các ứng viên phải hoàn thành theo các yêu cầu đặt ra của Ngân hàng. Ngoài việc các thí sinh đáp ứng về yêu cầu số điểm TOEIC, GMAT ngoài ra các thí sinh khi đăng ký dự thi vào vị trí nào sẽ phải thi phần nghiệp vụ tương ứng với các vị trí đó. Sau khi hoàn thành xong các phần thi nói trên thí sinh dự thi vào Techcombank sẽ còn phải trải qua phần thi trắc nghiệm và phỏng vấn Phỏng vấn và trắc nghiệm. Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình tuyển dụng nhân viên, bởi vì Ngân hàng qua đây sẽ phát hiện lựa chọn được những người phù hợp nhất với công việc và nó không cho phép mắc sai lầm khi lựa chọn. Trong giai đoạn này Ngân hàng tiến hành kiểm tra , sát hạch, trắc nghiệm và phỏng vấn lần lượt từng người dự tuyển. Phỏng vấn lựa chọn: Mục đích của phỏng vấn lựa chọn: Đối với Ngân hàng: Tiếp xúc khai thác tối đa thông tin để có cơ sở lựa chọn, đánh giá. Cung cấp đủ các thông tin có liên quan và cần thiết cho các dự tuyển. Đối với người dự tuyển: Với những người hiện đang có việc, thì đây là lúc kiểm tra lại vị trí có đúng với hình ảnh mà nó mong muốn hoặc hy vọng hay không, để từ đó ra các quyết định đúng đắn. Còn đối với các dự tuyển chưa đi làm ở đâu, thì đây là cơ hội để diễn đạt tối đa các thông tin về bản thân và nguyện vọng của mình nhằm mục đích được doanh nghiệp tuyển dụng. Nội dung phỏng vấn: Quá trình phỏng vấn lựa chọn thường diễn ra theo 4 bước: Phần đón tiếp người dự tuyển Phần giới thiệu doanh nghiệp và vị trí. Đặt các câu hỏi cho người dự tuyển Phần trả lời các câu hỏi do người dự tuyển đặt ra Phần kết thúc và cho điểm đánh giá Để cho buổi phỏng vấn có kết quả cả hai phía doanh nghiệp và người dự tuyển phải có một sự chuẩn bị tốt. Kiểm tra và trắc nghiệm: Trắc nghiệm là một tình huống thực nghiệm có tính chất tiêu chuẩn nhằm kích thích các loại hành vi của con người và để đo lường sự phản ứng của mọi người được đặt ở trong tình huống đó. Tổ chức chấm bài : sau khi hoàn thành xong các bước trên Ngân hàng sẽ tiến hành chấm bài thi tuyển của các ứng viên. Sau khi hoàn thành xong quá trình chấm thi sẽ có một bộ phận tổng hợp kết quả từng phần thi của ứng viên và đưa ra bảng danh sách những ứng viên phù hợp với yêu cầu của công việc mà Ngân hàng đã đặt ra. Thông báo kết quả và việc tuyển dụng: Sau khi đã tổng hợp được bản danh sách các ứng viên trúng tuyển đợt tuyển dụng Ngân hàng sẽ dán thông báo tại nơi thu hồ sơ ứng viên đồng thời sẽ đăng tải kết quả trên trang web của Ngân hàng Tecombank.com.vn đồng thời Ngân hàng sẽ thông báo kết quả đến từng ứng viên trúng tuyển và hẹn ngày đến gặp mặt. 2.2.3 Tình hình công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực: Công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực hàng năm của Ngân hàng được thực hiện hàng năm trên cơ sở là các kế hoạch công việc, các mục tiêu mà Ban lãnh đạo Ngân hàng đề ra trong một năm hoạt động. Trên cơ sở định hướng năm tới, ban lãnh đạo cùng các đơn vị, bộ phận của Chi nhánh đưa ra những dự kiến về nguồn nhân lực. Trên cơ sở các báo cáo của các phòng, ban kết hợp với việc đánh giá xem xét lại thực tế nguồn nhân lực hiện có tại Ngân hàng theo các tiêu thức: tuổi, giới tính, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, quá trình công tác tại Ngân hàng. Qua đó rà soát lại, đưa ra kế hoạch hóa nguồn nhân lực hàng năm. Công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực tại Ngân hàng thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Đánh giá nguồn nhân lực và tình hình sử dụng hiện có về các mặt trình độ chuyên môn, tuổi, thâm niên nghề nghiệp. Bước 2: Đưa ra các dự kiến nguồn nhân lực theo kế hoạch của năm tiếp theo. Nhìn chung, công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực chưa thật sâu sắc, dự kiến kế hoạch nhân lực chỉ dựa trên cơ sở tổng thể kế hoạch công việc, các nhiệm vụ được giao, và mục tiêu cần hoàn thành. 2.2.4 Công tác tuyển dụng nhân viên. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của nhân tố con người quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng nên ngay từ khi mới thành lập cho đến nay Ngân hàng đã không hề coi nhẹ chiến lược tuyển dụng. Để có đội ngũ cán bộ nhân viên đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng đáp ứng cho nhu cầu công việc, và đáp ứng cho chiến lược phát triển kinh doanh của mình nhằm đạt được mục tiêu của Ngân hàng. Ngay từ ngày đầu thành lập cho đến nay Ngân hàng đã tuyển số lượng lớn nhân viên mới vào làm việc để đáp ứng cho nhu cầu nhân lực của tổ chức. Việc tuyển dụng được Ngân hàng thực hiện như sau: Bước 1: Xác định nhu cầu: - Nhu cầu về nhân lực đáp ứng những sự thay đổi của KHCN trong ngành Ngân hàng. - Nhu cầu về mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn. - Nhu cầu về nhân lực để thay thế những lao động do nghỉ hưu, ốm đau, thai sản, xin thôi việc, hoặc xin chuyển công tác… Bước 2: Xây dựng các tiêu chuẩn và các yêu cầu: Công tác tuyển dụng của Ngân hàng rất chặt chẽ do yêu cầu, tính chất công việc và lĩnh vực hoạt động của ngành Ngân hàng làm cho đòi hỏi của công việc tương đối cao. Yêu cầu tuyển dụng của Ngân hàng cũng rất cao, đối với nam là tốt nghiệp đại học hệ chính quy, bằng khá trở lên, đối với nữ là tốt nghiệp đại học hệ chính quy bằng giỏi trở lên. Ngoài ra còn các yêu cầu về các loại bằng cấp khác như trình độ tiếng Anh, tin học...yêu cầu về hình thức đối với Nam là cao trên 1.65 mét và đối với nữ là trên 1.58 mét. Bước 3: Thăm dò nguồn tuyển. Nguồn tuyển dụng của Ngân hàng bao gồm cả bên trong và bên ngoài. Nguồn nội bộ: bao gồm trong nội bộ trong các Chi nhánh của Ngân hàng và các đơn vị khác trong hệ thống Ngân hàng Techcombank khi công tác tuyển mộ được tiến hành thì phòng Kế hoạch tổng hợp sẽ thông báo đến các đơn vị trong hệ thống và các phòng ban nghiệp vụ khác, từng bộ phận sẽ xem xét thấy ai có khả năng đảm nhiệm công việc thì thông báo lại cho phòng tổ chức, những người này xem xét và ghi vào danh sách ứng viên. Hoặc trong một số trường hợp Ngân hàng dùng biện pháp thuyên chuyển cán bộ từ nơi thừa đến nơi thiếu để cân đối cơ cấu tổ chức. Mặc dù tuyển nội bộ có nhiều ưu thế nhưng với những Chi nhánh có quy mô nhỏ, lại mới được thánh lập không lâu sẽ dẫn tới ưu thế dành cho tuyển nội bộ là không nhiều vì sau khi tuyển mộ sẽ dẫn tới thiếu người ở vị trí cũ. Tuyển bên ngoài: được thực hiện sau khi tuyển nội bộ không đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng nhân lực của Ngân hàng hoặc Ngân hàng đang cần trẻ hoá đội ngũ cán bộ, muốn bổ sung các kiến thức về khoa học kỹ thuật mới hiện đại… Các nguồn tuyển bên ngoài khá phong phú, như sự giới thiệu của các nhân viên trong tổ chức, các người dự tuyển ngẫu nhiên, sinh viên vừa mới tốt nghiệp đã có quá trình thực tập tại Ngân hàng. Ưu điểm của tuyển dụng từ bên ngoài giúp Ngân hàng lựa chọn được các "cán bộ đặc biệt" mà Ngân hàng đang cần hoặc thiếu. Nhưng chi phí tuyển dụng lại cao và tốn kém thời gian cho công việc này. Bước 4: Thông báo và quảng cáo. Thông báo: thường được dùng trong trường hợp tuyển dụng nội bộ. Khi đó chỉ cần thông báo tại vị trí cần tuyển, tại phòng nhân sự của Ngân hàng Techcombank tại hội sở Quảng cáo: Thường được sử dụng khi Ngân hàng cần tuyển dụng bên ngoài, vì nó là phương tiện rất hiệu quả để thu hút và hấp dẫn người dự tuyển. Việc quảng cáo thường được đăng lên báo địa phương, trên truyền hình TW hoặc đia phương, trên website của Ngân hàng Bước 5: Thu hồ sơ và sơ tuyển. Sau khi thông báo và quảng cáo, bộ phận tuyển dụng nhân viên của Ngân hàng Techcombank tiến hành giai đoạn tiếp nhận hồ sơ và nghiên cứu hồ sơ. Sơ tuyển đó là quá trình nghiên cứu hồ sơ và lựa chọn các hồ sơ đạt yêu cầu. Việc nghiên cứu hồ sơ thường được sử dụng hiện nay như: đơn xin việc, sơ yếu lý lịch, các chứng chỉ và văn bằng cần thiết, giấy khám sức khoẻ… Bước 6: Thi tuyển và phỏng vấn lựa chọn. Việc thi tuyển được thực hiện đối với tất cả các ứng viên đủ tiêu chuẩn ở vòng sơ loại. Đây là đợt thi nghiêm túc và công khai để chọn ra những ứng viên xuất sắc, có năng lực chuyên môn để đáp ứng yêu cầu công việc sau này. Thi tuyển thường gồm các phần: kiến thức chuyên môn, tin học văn phòng và thi tiếng Anh Toeic, toán GMAT. Đề thi có thể do Ngân hàng ra đề hoặc do Ngân hàng thuê các trường ĐH ra đề để sát với thực tế kiến thức của các ứng viên hơn. Phỏng vấn lựa chọn được thực hiện đối với các ứng viên đã qua vòng thi tuyển. Việc phỏng vấn lựa chọn là rất cần thiết để ra quyết định tuyển dụng, thông qua đó nhà tuyển dụng có thể hiểu rõ về các ứng viên hơn. Bước 7: Ra quyết định tuyển dụng. Bước 8: Công tác hoà nhập người mới vào vị trí. Công tác làm hòa nhập người lao động: Sau khi người lao động được tuyển dụng, họ sẽ được gửi đến các đơn vị, bộ phận mà họ sẽ công tác. Tại đây họ được những nhân viên có kinh nghiệm hướng dẫn cho làm quen với môi trường và công việc mà họ sẽ thực hiện, họ sẽ được học nội quy, điều lệ của Ngân hàng Đánh giá về tình hình tuyển dụng của Ngân hàng trong thời gian qua như sau: Ngân hàng đã thực hiện tốt công tác tuyển dụng góp phần thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược của ngành Ngân hàng. Hơn nữa, nó đã thực hiện tốt công tác quản trị nguồn nhân lực giúp Ngân hàng tuyển được hàng chục lao động mới có kiến thức, bổ sung vào lực lượng lao động còn thiếu hụt và chuyên môn còn yếu. Trong 14 năm đi vào hoạt động, Ngân hàng Techcombank đã tuyển một lượng nhân viên lớn qua các thời kỳ nhân con số cán bộ ngân hàng hiện tại lên 1584 cán bộ. Phần lớn cán bộ được tuyển dụng đáp ứng được yêu cầu của công việc, hơn nữa trình độ truyên môn cũng như trình độ ngoại ngữ khá đồng đều. Đây có thể là một lợi thế cho Ngân hàng Techombank vì cung lao động trên thị trường rất phong phú và chất lượng lao động cũng cao. Bảng 10 - Con số tuyển dụng qua các năm Năm 2004 2005 2006 Số lượng 112 214 613 (Nguồn: Phòng Hành chính-Nhân sự). 2.2.5 Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Nhận thức sâu sắc trình độ cán bộ có ý nghĩa quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh, Ngân hàng Techcombank đặc biệt quan tâm đến công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ. Công tác đào tạo được ban lãnh đạo quan tâm chỉ đạo sát sao và nhận được sự hợp tác tích cực của các Ban, Phòng tại Trụ sở chính (TSC), Văn phòng đại diện (VPĐD), Trung tâm, Cơ sở Đào tạo khu vực (CSĐTKV), Chi nhánh và các Chi nhánh (CN) trong việc xây dựng nội dung đào tạo, viết tài liệu giảng dạy, tổ chức tập huấn nghiệp vụ, cung cấp giảng viên kiêm chức… Song, nhu cầu đào tạo của Ngân hàng Techcombank ngày càng lớn, yêu cầu cạnh tranh và hội nhập đòi hỏi chương trình đào tạo vừa phải đa dạng vừa phải chuyên sâu và theo chuẩn mực quốc tế trong khi các cơ sở đào tạo trong nước còn chưa đáp ứng được. Việc kế hoạch hoá công tác đào tạo đến từng chức danh, từng loại cán bộ nghiệp vụ chưa được thực hiện. Cán bộ phụ trách công tác đào tạo tại Ngân hàng chưa tham mưu được cho lãnh đạo về hoạt động đào tạo nên việc đào tạo tại Ngân hàng còn bị động, chủ yếu mới chỉ tổ chức tập huấn văn bản mới. Trong đó Ngân hàng đã chú trọng đào tạo cán bộ nâng cao hiểu biết về nghiệp vụ như nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ thanh toán quốc tế, nghiệp vụ kinh doanh XNK, nghiệp vụ thẻ ngoài ra còn Ngân hàng còn tổ chức các lớp học bổ trợ về Tin học văn phòng, tiếng Anh, tổ chức các lớp tập huấn về thẩm định, tập huấn kế toán, tập huấn Thanh toán quốc tế…. Nội dung các lớp học được thiết kế gắn với yêu cầu kinh doanh và công nghệ hiện đại, được quản lý chặt chẽ, kiểm tra nghiêm túc và cấp chứng chỉ. Các lớp học đã được khai thác tốt, chủ động triển khai lớp học theo kế hoạch được phân bổ trong năm, các lớp tập huấn nghiệp vụ và các lớp liên kêt các đơn vị trong khu vực theo yêu cầu chỉ đạo. Hợp tác đào tạo với các tổ chức quốc tế và Ngân hàng đại lý mang lại kết quả tốt, giúp cán bộ Ngân hàng tiếp cận với công nghệ và sản phẩm mới của NHTM trong khu vực và trên thế giới. 2.2.6 Công tác quy hoạch cán bộ đào tạo Con người là nguồn của cải vật chất và văn hóa của các quốc gia và con người luôn giữ vị trí trung tâm trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Không nằm ngoài quy luật chung đó trong những năm qua Ngân hàng kỹ thương Techcombank đã đặc biệt coi trọng yếu tố con người. Techcombank đã khẳng định rằng giá trị của Doanh nghiệp lớn nhất nằm trong chất lượng nhân sự. Techcombank đã không ngừng tạo dựng những điều kiện thuận lợi nhất nhằm phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm để tận dụng tối đa năng lực hiện có, đồng thời huy động thêm nguồn lực và thế mạnh từ bên ngoài, góp phần không nhỏ vào thành công chung của Ngân hàng. Biểu hiện cụ thể như: Việc bố trí lao động được sắp xếp phù hợp với khả năng và sở trường của từng lao động để phát huy tốt nhất khả năng của từng người Từng nhân viên đều nắm được chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến quan hệ kinh tế và kinh doanh ngân hàng. Các thành viên nắm chắc các thể lệ, chế độ, biện pháp và các kiến thức cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ thuộc phạm vi công tác được giao đồng thời biết xây dựng các phương án kinh doanh và tham gia thực hiện phương án kinh doanh được duyệt. Có thể nói công tác quy hoạch đào tạo cán bộ là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp cần phải có chiến lược phát triển nguồn nhân lực và trước hết là tuyển dụng sau đó là đào tạo lại lao động để luôn đáp ứng được yêu cầu kinh doanh và phát triển. Thực trạng công tác đào tạo sau tuyển dụng của Ngân hàng Techcombank Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo sau tuyển dụng trong những năm qua Ngân hàng Kỹ thương Techcombank luôn xác định đây là công việc quan trọng và cần làm của Ngân hàng Bảng 11: Công tác đào đào tạo sau tuyển dụng của Ngân hàng Khoá đào tạo Tổng số khoá học Tổng số lượt CBNV được đào tạo (lượt) Tổng thời gian đào tạo (giờ) Bình quân thời gian đào tạo/1 CBNV (giờ/CBNV) Tổng chi phí đào tạo (tr VND) Tổng số 191 4,313 65,222 46.32 1,176 Khoá nội bộ 54 2,430 24,350 19.31 Khoá bên ngoài 137 1,883 40,873 32.41 Đào tạo sau tuyển dụng là quá trình đào tạo người lao động mới tuyển dụng vào làm việc tại Doanh nghiệp làm quen và học hỏi những kiến thức, kinh nghiệm thực tế để sau thời gian thử việc có thể đảm đương được những công việc mang tính độc lập mà người lao động phải thực hiện tốt. Quá trình đào tạo này giúp cho người lao động mới tuyển có thời gian ôn lại kiến thức đã học tại các trường và đối chiếu với thực tiễn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, tìm ra những ưu nhược điểm của bản thân và kiểm nghiệm lại những kiến thức đã được trang bị Quá trình đào tạo sau tuyển dụng có những nội dung chính sau: Trang bị cho người lao động những kiến thức khái quát về Doanh nghiệp, sự tồn tại và quá trình phát triển qua các giai đoạn, những kết quả hoạt động kinh doanh từng thời kỳ. Trang bị những kiến thức cơ bản về đặc điểm hoạt động kinh doanh, quy trình nghiệp vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy. Trang bị những cơ chế, chế độ điều chinihr quan hệ quản lý đối với Doanh nghiệp và bản thân người lao động Như vậy, quá trình đào tạo sau tuyển dụng có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với Doanh nghiệp và bản thân người lao động khi đến Doanh nghiệp làm việc còn bỡ ngỡ, nó sẽ tạo tiền đề cho nhận thức nghiệp vụ về Doanh nghiệp, về quyền lợi, lòng yêu nghề và trách nhiệm của người lao động. Ngân hàng Techcombank hàng năm đã tổ chức đào tạo cán bộ sau tuyển dụng tuy nhiên thực tế cho thấy hàng năm chúng ta tuyển dụng và tiến hành thử việc cho người lao động mới và hầu hết các lao động mới đều được nhận vào làm việc sau thời gian thử việc. Tại thời điểm đó họ chứ thể giải quyết công việc một cách độc lập và tự chủ. Có thể thấy rằng, nếu Ngân hàng quan tâm tới việc thực hiện công tác đào tạo sau tuyển dụng một cách bài bản và cẩn t hận hơn thì chất lượng lao động sẽ được nâng lên đáng kể và hiệu quả làm việc sẽ được cải thiện rõ rệt hơn rất nhiều. Những năm gần đây, nhận biết được tầm quan trọng của công tác đào tạo sau tuyển dụng, các cán bộ quản lý Ngân hàng đã quan tâm chú yếu nhiều hơn tới công tác này. Bằng nhiều._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8405.doc
Tài liệu liên quan