Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng công thương Tỉnh Nam Định

MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.Kết quả kinh doanh của NHCT Tỉnh Nam Định qua 3 năm 2005,2006,2007 Bảng 2 : Hoạt động cho vay, thu nợ, dư nợ qua ba năm 2005,2006 và 2007 Bảng 3 : Cơ cấu dư nợ hoạt động tín dụng từ năm 2005 đến 2007 Bảng 4 : Bảng kết cấu dư nợ theo thành phần kinh tế Bảng 5 : Tình hình nợ quá hạn tại NHCT Tỉnh Nam Định Bảng 6 : Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế Bảng 7 : Nợ khoanh,nợ chờ xử lý và vòng quay vốn KÍ HIỆU VIẾT T

doc54 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1428 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng công thương Tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẮT NHNN : Ngân hàng Nhà Nước NHCT : Ngân hàng Công Thương NHTM : Ngân hàng thương mại VNĐ : Việt Nam đồng LỜI NÓI ĐẦU Những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới nền kinh tế nước ta cũng đang có những đổi mới và thu được những thành tựu đáng kể.Tốc độ tăng trưởng những năm gần đây đạt được là tương đối cao.Và đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển đó phải kể đến hệ thống các ngân hàng Việt Nam,với nhiệm vụ chính là cung cấp vốn và các dịch vụ cho nền kinh tế nhằm thúc đẩy tốc độ phát triển và nhanh chóng hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính tạo ra lợi nhuận cho các ngân hàng.Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường kinh tế quốc tế và khu vực đã gây ra cản trở không nhỏ và chứa đựng nhiều rủi ro cho các ngân hàng trong hoạt động tín dụng.Rủi ro dẫn đến thiệt hại cho ngân hàng và ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng đó cũng như toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.Rủi ro mà không kịp thời được xử lý rất có thể dẫn tới hiện tượng mất khả năng thanh toán và kéo theo sự sụp đổ của hàng loạt các ngân hàng trong nền kinh tế. Do vậy việc mở rộng và quản lý các hoạt động tín dụng là vấn đề lớn đặt ra cho các ngân hàng thương mại hiện nay. Đòi hỏi các ngân hàng phải có các biện pháp phòng ngừa và hạn chế được những rủi ro do hoạt động tín dụng gây ra. Ngân hàng Công Thương Tỉnh Nam Định được thành lập vào tháng 8/1998 trải qua 19 năm hoạt động đi cùng đất nước trong đổi mới và gặp không ít khó khăn trước những thay đổi ngày một nhanh của nền kinh tế thị trường nhưng chi nhánh cũng kịp thời có những thay đổi để hòa mình vào nền kinh tế thị trường và là nền tảng quan trọng thúc đẩy kinh tế tỉnh nhà phát triển.Trong thời gian qua,hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã có nhiều đổi mới nhằm đem lại cho khách hàng các sản phẩm,dịch vụ có chất lượng tốt nhất đặc biệt là các hoạt động tín dụng đã có sự tăng trưởng vượt bậc cả về quy mô và chất lượng.Vậy vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào mà bên cạnh việc mở rộng các hoạt đông tín dụng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tốt,tức là rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là thấp nhất hoặc có thể chấp nhận được. Từ quan điểm trên trong thời gian thực tập tại NHCT Tỉnh Nam Định em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “ Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại NHCT Tỉnh Nam Định “ với mục đích hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng trong các ngân hàng và tích lũy được chút ít kinh nghiệm từ thực tế. Chuyên đề tốt nghiệp của em được xậy dựng nên từ những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại. Chuyên đề được chia làm ba chương: CHƯƠNG 1: QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH NAM ĐỊNH CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH NAM ĐỊNH CHƯƠNG 1 QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính trong nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và cho vay,cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.Trên thực tế lợi nhuận đem lại cho ngân hàng chủ yếu từ các hoạt động cho vay. 1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng ra đời từ rất sớm dưới hình thức cho vay nặng lãi trong điều kiện sản xuất thấp kém.Dưới sự phát triển của xã hội tín dụng cũng phát triển nhanh chóng.Trong nền kinh tế thị trường giữa các tổ chức kinh tế hoạt động thông qua trao đổi mua bán và cung cấp các dịch vụ tạo thành một hệ thống kinh tế thống nhất.Nhưng một tổ chức kinh tế không phải lúc nào cũng có đầy đủ vốn để đáp ứng nhu cầu của bạn hàng mà sẽ có lúc thừa lúc thiếu vốn.Khi mà tổ chức kinh tế này đang thiếu vốn thì trong hệ thống các tổ chức kinh tế nhất định sẽ có một nhóm có vốn nhưng tạm thời chưa sử dụng đến.Đây là hiện tượng khách quan trong quá trình sản xuất kinh doanh,chính vì thế mà các hoạt động tín dụng ra đời và làm cầu nối giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn. Như vậy, thực chất tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và hàng hoá từ người cho vay chuyển sang người đi vay và sau một thời gian nhất định sẽ quay về với người cho vay với lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Vòng quay của vốn được biểu hiện qua các giai đoạn : Giai đoạn 1: Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định có thể là tiền hoặc hàng hóa,máy móc,thiết bị… Giai đoạn 2: Người đi vay sử dụng vốn với mục đích đã định trước lúc đi vay.Nếu vốn ở đây là tiền thì người đi vay có thể sử dụng để đầu tư mở rộng sản xuất,mua hàng hóa nguyên vật liệu.Còn nếu vốn là các hàng hóa,máy móc,thiết bị…thì người đi vay có thể sử dụng luôn để sản xuất,tiêu dùng.Sau một thời gian nhất định người đi vay phải hoàn trả lại vốn cho người cho vay. Giai đoạn 3: Là giai đoạn kết thúc một vòng quay của vốn.Sau khi vốn đã hoàn thành một chu kì sản xuất kinh doanh để trở về hình thái ban đầu là máy móc thiết bị hay tiền tệ tức là vốn được người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay kèm theo một khoản lợi nhuận nhất định trả cho việc sử dụng vốn. Tín dụng ngân hàng là hoạt động kinh tế không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường nó thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của người đi vay.Vấn đề ở đây là người có nhu cầu về vốn nên tìm kiếm vốn theo con đường nào để có hiệu quả cao nhất.Có hai cách để tìm kiếm nguồn vốn bổ sung cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế: Theo con đường trực tiếp :vốn có thể chuyển thẳng từ người cho vay tới người đi vay. Theo con đường gián tiếp : thông qua các trung gian tài chính mà ngân hàng là một trong những trung gian tài chính quan trọng. Thông qua nhiều hình thức mà ngân hàng có thể huy động nguồn vốn nhàn rỗi không sinh lời trong xã hội và tiến hành phân phối lại nguồn vốn đó qua các hoạt động tín dụng. Quá trình huy động vốn trong các ngân hàng diễn ra liên tục, nên ngân hàng có khả năng thoả mãn nhu cầu vay của mọi đối tượng vào bất cứ lúc nào và trong một chừng mực nhất định, vốn vay không bị hạn chế về mặt thời gian và không bị hạn chế về mặt số lượng.Với tư cách là trung gian tài chính, ngân hàng đã khắc phục được nhược điểm của hình thức tín dụng trực tiếp là sự không phù hợp về mặt số lượng cho vay và nhu cầu cần vốn, giữa thời gian nguồn vốn nhàn rỗi với thời gian cần vốn của người đi vay. Như vậy, thông qua con đường tín dụng ngân hàng, nhu cầu vốn trong nền kinh tế được đáp ứng một cách linh hoạt, kịp thời và đầy đủ nhất. 1.1.2. Hoạt động tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường Trước khi chuyển sang cơ chế thị trường thì toàn bộ nền kinh tế nước ta hoạt động theo cơ chế tập trung,bao cấp.Ngân hàng nhà nước vừa đảm nhiệm chức năng quản lý,lưu thông tiền tệ vừa đảm nhiệm chức năng kinh doanh.Vốn hoạt động của ngân hàng là của nhà nước chứ không huy động từ các đối tượng cho vay trong xã hội.Ngân hàng cho vay đều là tiền của nhà nước cấp phát nên việc không thu hồi được vốn và lãi không ảnh hưởng đến sự tồn tại của ngân hàng. Thực tế hiện nay trong cơ chế thị trường thì hệ thống ngân hàng được chia thành hai cấp : Ngân hàng nhà nước đảm nhận chức năng quản lý vĩ mô và các ngân hàng thương mại đảm nhận chức năng kinh doanh,tự hạch toán,kinh doanh độc lập.Nguồn vốn của các ngân hàng thương mại không còn được nhà nước cấp mà phải tự đi huy động trong xã hội về để tiến hành kinh doanh.Các ngân hàng thương mại tiến hành sử dụng nguồn vốn huy động đó để cho vay trên nguyên tắc phù hợp với cơ chế,chính sách của nhà nước,đó cũng chính là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng.Nhưng lại đòi hỏi các khoản tín dụng mà ngân hàng cấp ra phải đảm bảo được hiệu quả và thu hồi được cả vốn và lã đúng thời gian đã được xác định giữa người đi vay và ngân hàng.Lãi mà ngân hàng thu được từ hoạt động tín dụng phải lớn hơn phần lãi mà ngân hàng trả cho người cho vay và các chi phí phát sinh khác trong khoản vay không những thế mà còn mang lại lợi nhuận từ hoạt động tín dụng. Hoạt động của các ngân hàng thương mại cũng chịu sự chi phối của cơ chế thị trường,của các quy luật kinh tế.Đó là quy luật canh tranh,trong cạnh tranh tất nhiên sẽ có người thắng và nhiều người thất bại,quá trình cạnh tranh diễn ra liên tục đòi hỏi các ngân hàng luôn phải cố gắng để là người chiến thắng.Nhưng trong cơ chế thị trường lúc nào cũng tiềm ẩn những rủi ro,nó ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các ngân hàng có khi còn đe doạ sự tồn tại của chính ngân hàng đó. 1.1.3 Đặc trưng của tín dụng - Lòng tin : đó là sự tin tưởng vào khả năng trả nợ đúng hạn của người đi vay đối với người cho vay. - Thời gian : chính là thời gian người đi vay sử dụng tiền vay. - Tính hoàn trả : đây là tiêu chuẩn để phân biệt quan hệ tín dụng với các mối quan hệ tài chính khác và nếu không có sự hoàn trả thì quan hệ tín dụng đó là chưa hoàn hảo.Tính hoàn trả là đặc trưng cơ bản của tín dụng. 1.1.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng - Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất,góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế : Vốn là nhu cầu luôn thường trực của các doanh nghiệp để mở rộng sản xuất kinh doanh,do vậy việc ngân hàng cấp vốn kịp thời sẽ tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục,tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ứng dụng khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị truờng. -Thúc đẩy quá trình tập trung vốn vào sản xuất : ngân hàng huy động các nguồn vốn chưa sử dụng đến trong các doanh nghiệp ,dân cư…để cho các doanh nghiệp đang có nhu cầu về vốn vay.Đầu tư tập trung là quá trình tất yếu của sản xuất hàng hoá và để tài trợ cho các ngành kinh tế tất yếu phải sự dụng các hoạt động tín dụng của ngân hàng. - Thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá và tiền tệ : tín dụng tham gia trực tiếp vào quá trình luân chuyển hàng hoá,tiền tệ tạo đà cho phát triển kinh tế. - Là công cụ tài trợ vốn cho các ngành kinh tế kém phát triển và các ngành kinh tế mũi nhọn : các ngành kinh tế kém phát triển nhưng lại cung cấp những sản phẩm là nhu cầu thiết yếu của xã hội và các ngành kinh tế mõi nhọn sẽ được nhà nước ưu đãi cho vay với lãi suất thấp,mức vốn lớn,thời hạn dài tạo cơ sở cho phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và kéo theo sự phát triển của các ngành kinh tế khác phát triển theo. - Góp phần đẩy lùi chống lạm phát : thông qua quá trình điều hành quản lý vĩ mô của nhà nước như giảm khối lượng tiền trong lưu thông qua các ngân hàng thương mại như việc huy động tiền bằng nhiều chính sách lãi suất hấp dẫn.Tạo nên sự cân đối trong nền kinh tế không gây ảnh hưởng đến đời sống xã hội. 1.2. RỦI RO VÀ NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng và các loại rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phổ biến phát sinh trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại,đó là hiện tượng khách hàng đi vay vốn nhưng đến hạn vẫn chưa trả nợ cho ngân hàng hoặc chậm trả nợ không như trong hợp đồng tín dụng đã kí kết giữa khách hàng và ngân hàng. Các loại rủi ro tín dụng : Rủi ro đọng vốn : các khoản nợ đến hạn nhưng người đi vay chưa trả hoặc chậm trả cho ngân hàng sẽ dẫn đến rủi ro đọng vốn gây khó khăn cho ngân hàng trong quá trình tính toán chu trình của một vòng quay tín dụng,dẫn đến làm giảm hiệu quả sử dụng vốn,giảm lợi nhuận của ngân hàng.Rủi ro đọng vốn còn làm cho ngân hàng giảm khả năng chi trả các khoản nợ của ngân hàng khi huy động vốn.Nó có thể làm giảm uy tín của ngân hàng thậm chí có thể dẫn đến khả năng là người gửi tiền đồng loạt đòi rút tiền đẩy ngân hàng đến bờ của sụp đổ.Đồng thời còn ảnh hưởng đến các ngân hàng khác trong nền kinh tế. Rủi ro mất vốn : Ngân hàng không thu được nợ tức là mất vốn có thể do kinh doanh không hiệu quả làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán các khoản nợ của người gửi tiền khi đến hạn.Khi cho vay các ngân hàng cũng có những biện pháp nhằm đảm bảo khoản nợ của mình nhưng các khoản đảm bảo nợ đó cũng ẩn chứa những rủi ro trong đó : + Do ngân hàng đánh giá tài sản thế chấp của người đi vay,doanh nghiệp không đúng giá trị thật của nó tức là đánh giá cao hơn giá trị thực sự của tài sản mà người đi vay thế chấp. + Do tài sản đảm bảo khó chyển nhượng,thanh lý khi người đi vay không trả được nợ khi đến hạn.Không những thế một số tài sản đảm bảo còn mất dần giá trị theo thời gian gây tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình hoạt động của ngân hàng thương mại,nó tác động mạnh mẽ ảnh hưởng đến các ngân hàng khác trong cùng hệ thống.Nếu như một ngân hàng sụp đổ có thể sẽ kéo theo sự sụp đổ của các ngân hàng khác ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế quốc gia đó và tác động đến kinh tế trong khu vực và thế giới. 1.2.2 Thiệt hại do rủi ro gây ra 1.2.2.1 Đối với ngân hàng Xảy ra rủi ro tín dụng, sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cụ thể sẽ thiếu tiền chi trả cho khách hàng, dẫn đến rủi ro về thanh khoản, lợi nhuận ngân hàng giảm và tuỳ theo mức độ rủi ro nặng hay nhẹ mà ảnh hưởng nhiều hay ít, tình hình xấu nhất là mất khả năng chi trả và dẫn đến phá sản. 1.2.2.2 Đối với khách hàng Khách hàng vay vốn ngân hàng là để mở rộng sản xuất kinh doanh tạo thêm nhiều hơn nữa sản phẩm ,tạo việc làm cho xã hội tránh tình trạng thất nghiệp tạo đà thúc đẩy kinh tế phát triển.Nếu rủi ro xảy ra đối với khoản tín dụng được ngân hàng cấp sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến doanh nghiệp,có nghĩa là kế hoạch phát triển,mở rộng của doanh nghiệp là không có hiệu quả.Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán cho ngân hàng khi nợ đến hạn trả,có thế sẽ dẫn đến phá sản. 1.2.2.3 Đối với nền kinh tế Các ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế,do vậy khi rủi ro xảy ra làm phá sản một vài ngân hàng rất có thế kéo theo sự sụp đổ của những ngân hàng trong cùng hệ thống ảnh hưởng trầm trọng đến nền kinh tế. 1.2.3 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro trong hoạt động của NHTM - Chỉ tiêu 1 : Nợ quá hạn Tổng dư nợ Để đánh giá chất lượng cao hay thấp của các hoạt động tín dụng các ngân hàng thường hay dùng chỉ tiêu này.Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt,nó đảm bảo khả năng thu hồi nợ của ngân hàng khi đến hạn hơn là chỉ tiêu này cao. Chỉ tiêu 2 : Nợ quá hạn khó đòi Tổng số nợ quá hạn Các khoản nợ trên 360 ngày được xếp vào nợ khó đòi của ngân hàng.Chỉ tiêu này cao thì khả năng thu hồi vốn của ngân hàng là thấp,có khi dẫn đến mất vốn tác động xấu đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. 1.2.4 Các nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng 1.2.4.1 Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng Tín dụng là một trong những hoạt động quan trọng của ngân hàng thương mại nhưng nó cũng là nghiệp vụ chứa đựng trong đó nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng,gây thiệt hại to lớn về tài chính và ảnh hưởng xấu đến uy tín của ngân hàng trong nền kinh tế.Vì thế khi cho vay ngân hàng cũng có những biện pháp phòng ngừa ngăn chặn việc sử dụng vốn vay sai mục đích.Dưới đây là những dấu hiệu,căn cứ để ngân hàng đánh giá khách hàng khi gặp khó khăn về tài chính : Doanh nghiệp nộp các báo báo tài chính,báo cáo lưu chuyển tiền tệ…chậm hay cố tình không nộp. Người vay sử dụng vốn sai mục đích không như trong hợp đồng tín dụng đã kí kết với ngân hàng. Hoạt động sản xuất kinh doanh không như mong đợi của người đi vay,do ảnh hưởng của những nguyên nhân khách quan dẫn đến quá trình sản xuất trì trệ,kinh doanh thua lỗ. 1.2.4.2 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng * Nguyên nhân khách quan - Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới : cụ thể là ngành dệ may trong một số năm gần đây gặp không ít khó khăn vì bị khống chế hạn ngạch xuất khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh của các công ty cổ phần may trên địa bàn tỉnh nó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến ngân hàng khi đây là những khách hàng vay vốn tương đối lớn của ngân hàng. - Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính,hội nhập quốc tế Quá trình này có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt,khiến hầu hết các doanh nghiệp những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường - Thiếu sự quy hoạch,phân bổ đầu tư mộ cách hợp lý dẫn đến một số ngành thừa vốn : những khách hàng thường xuyên và lâu năm của ngân hàng được ưu đãi về vốn dẫn đến tình trạng ngân hàng đầu tư thừa vốn và một số khách hàng mới đang cần vốn thì lại chưa được đáp ứng kịp thời. - Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập Hiện nay ở Việt Nam chưa có cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng.Trung tâm thông tin tín dụng CIC của NHNN đã hoạt động quá một thập niên và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin nhưng chưa phải là một trung tâm hoạt động một cách độc lập,thông tin cung cấp về khách hàng cho ngân hàng còn đơn điệu,thiếu cập nhật. * Nguyên nhân chủ quan - Nguyên nhân từ phía khách hàng vay + Sử dụng vốn sai mục đích,không có thiện chí trong việc trả nợ vay. Đa số khách hàng khi đi vay vốn đều có phương án kinh doanh cụ thể,khả thi.Số lượng các khách hàng sử dụng vốn sai mục đích,cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều nhưng nó lại để lại hậu quả nặng nề liên quan đến uy tín cán bộ,làm ảnh hưởng xấu đến các khách hàng khác. + Khả năng quản lý kinh doanh kém Khách hàng vay vốn đa phần để đầu tư vào tài sản chứ ít khách hàng dám mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý,đầu tư giám sát kinh doanh,tài chính,kế toán theo đúng chuẩn mực.Dẫn đến năng lực kinh doanh kém,không quản lý được nguồn tài sản vừa đầu tư ảnh hưởng trực tiếp đến khách hàng. + Tình hình tài chính yếu kếm thiếu minh bạch Khi cán bộ ngân hàng xuống thẩm định thì hầu hết tình hình tài chính của khách hàng đều không giống thực tế,đó cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng luôn xem nặng phần tài sản mà khách hàng mang thế chấp,đó như là chỗ dựa cuối cùng cho ngân hàng để phòng ngừa rủi ro tín dụng. - Nguyên nhân từ phía ngân hàng + Trước hết phải nói đến chính sách tín dụng của ngân hàng không còn phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế,do đó đã đưa ra những quyết định tín dụng dẫn đến sai lầm. + Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đó là việc cán bộ ngân hàng tiếp tay hoặc cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay,nâng giá trị tài sản thế chấp để rút tiền ngân hàng. + Ngân hàng thực hiện chưa tốt các hình thức bảo đảm tín dụng. + Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản vay cần được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả ,đó là trách nhiệm của cán bộ tín dụng tuy nhiên cán bộ tín dụng chưa làm tốt điều này. + Chưa có sự hợp tác giữa các ngân hàng với nhau nhằm hạn chế rủi ro tín dụng có thể xảy ra bất cứ lúc nào. 1.3. QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG 1.3.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý Bao gồm tất cả những gì mang tính định hướng chung cho hoạt động tín dụng của ngân hàng,đem lại lợi ích thiết thực cho ngân hàng.Chính sách tín dụng hợp lý là phải mang tính định hướng lâu dài và bổ sung sửa đổi kịp thời với những thay đổi của nền kinh tế.Các ngân hàng xây dựng chính sách tín dụng nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động chủ yếu của ngân hàng và đem lại nhiều hơn nữa lợi nhuận.Dưới đây là những căn cứ phần nào đó góp phần xây dựng một chính sách cho hoạt động của ngân hàng được an toàn hơn : Chính sách về vốn : các ngân hàng thương mại hoạt động bằng nguồn vốn tự có chứ không phải do nhà nước cấp nên cần phải biết rõ nguồn vốn của ngân hàng mạnh về mặt nào : cho vay ngắn hạn hơn hay trung và dài hạn hơn.Đảm bảo phù hợp với tình hình tài chính của ngân hàng. Lĩnh vực đầu tư : ví dụ như ngân hàng có thế mạnh về đầu tư xuất nhập khẩu thì nên đẩy mạnh cho vay vào lĩnh vực này và cho vay ngoại tệ.Tuy nhiên cũng cần lưu ý đến chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước nó có thể gây ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ,tăng giảm giá ngoại tệ. Con người đóng vai trò quan trọng nhất trong việc xây dựng chính sách tín dụng của ngân hàng.Cần có một đội ngũ tín dụng có năng lực trình độ để thực hiện những chính sách mới xây dựng,sao cho nhanh chóng và đảm bảo tốt công việc.Linh hoạt ứng phó trước những thay đổi của nhà nước. 1.3.2 Phân tích,đánh giá trước khi cho vay Đây là điều kiện đảm bảo chất lượng tín dụng trước khi đưa ra quyết định cho vay : Thẩm định : đây là khâu quan trọng của cán bộ tín dụng,thẩm định xem mục đích vay làm gì,tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại ra sao,tình hình tài chính tốt hay xấu,...bên cạnh đó ngân hàng cũng cần phải xem xét khách hàng của mình đã vay ở ngân hàng khác chưa.Điều quan trọng là phải đánh tài sản bảo đảm khoản vay của khách hàng một cách chính xác. Trình tự của quá trình thẩm định : + Cán bộ tín dụng thẩm định tài sản,nhận hồ sơ vay vốn. + Trưởng phòng tín dụng kiểm tra việc thẩm định và quyết định có cho vay hay không. + Giám đốc là người quyết định cuối cùng là có cho vay hay không Sau khi giải ngân xong cán bộ tín dụng có trách nhiệm theo dõi và phát hiện kịp thời nếu người đi vay sử dụng vốn sai mục đích,báo cáo người có thẩm quyền để có hướng giải quyết kịp thời. Thu hồi nợ : khi hết thời gian của một vòng quay của vốn khách hàng mang tiền và lãi của khoản vay đó đến để trả cho ngân hàng. 1.3.3 Phân tích,đánh giá các hình thức bảo đảm tín dụng Nhằm giảm tối đa rủi ro khi người vay không có khả năng trả nợ. Hình thức bảo đảm bằng tài sản : xem tài sản mang ra bảo đảm đó có đúng là thuộc quyền sở hữu của người đó không,đánh giá đúng giá trị của nó trên thị trường.Các thủ tục tiến hành phải phù hợp với quy định của pháp luật. Bảo lãnh : đánh giá năng lực pháp lý của người đứng ra bảo lãnh và có sự ràng buộc pháp lý với người bảo lãnh theo quy định. 1.3.4 Thực hiện tốt các quy trình tín dụng và giám sát tín dụng Yêu cầu cán bộ tín dụng thực hiện đúng các quy trình tín dụng và theo quy định của pháp luật.Sau khi giải ngân cán bộ tín dụng phải giám sát theo dõi,kiểm tra xem người vay sử dụng vốn có đúng mục đích hay không,xem xét tiến độ dự án.Theo dõi giám sát là nhằm phát hiện ra những rủi ro tiềm ẩn và có những xử lý kịp thời nhằm hạn chế tối đa thiệt hại cho ngân hàng. 1.3.5 Phân tán rủi ro Trong hoạt động tín dụng ngân hàng thì việc xảy ra rủi ro là không thể tránh được.Vì vậy ngân hàng nào cũng tự xây dựng cho mình một chính sách chất lượng tín dụng phù hợp nhằm phân tán rủi ro cho các ngân hàng bạn,và cũng sẵn sàng chia sẻ những rủi ro với ngân hàng bạn.Việc phân tán rủi ro dựa trên những quan điểm như : Tránh đầu tư tập trung cho vay vào một số lĩnh vực kinh tế,nó sẽ dẫn đến sự lệ thuộc của ngân hàng vào lĩnh vực đó.Khi lĩnh vực kinh tế đó sản xuất kinh doanh không hiệu quả ảnh hưởng đến hoạt động và uy tín của ngân hàng. Và cũng tránh không dồn vốn vào đầu tư cho một số ít khách hàng dù đó là khách hàng chiến lược,mặc dù khách hàng đó kinh doanh có hiệu quả. Bắt tay với ngân hàng bạn trong cùng một khoản vay lớn,nghĩa là mỗi bên sẽ cho khách hàng vay một nửa.Làm như vậy sẽ hạn chế bớt thiệt hại không may xảy ra rủi ro tín dụng. Đầu tư đa dạng trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế cũng góp phần phân tán giảm bớt rủi ro.Không phải tất cả các khoản đầu tư lúc nào cũng xảy ra rủi ro mà khi khoản đầu tư này có rủi ro thì khoản kia lại thành công bù đắp phần nào đó rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. 1.3.6 Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ quản lý Trong lĩnh vực nào cũng thế con người luôn đóng vai trò là nhân tố quan trọng,đóng vai trò quyết định vì thế việc nâng cao trình độ cán bộ quản lý là rất quan trọng.Nó góp phần giảm thiểu rủi ro ngay từ giai đoạn thẩm định tài sản bảo đảm của khách hàng,sau đó là năng lực quản lý phát hiện rủi ro của khoản vay (nếu có),giảm thiểu rủi ro về vốn và có thể mang lại lợi nhuận cao hơn nữa cho ngân hàng trong tương lai. Qua chương 1 chúng ta đã phần nào hiểu rõ hơn về bản chất và vai trò của hoạt động tín dụng trong các ngân hàng thương mại,nó mang lại cho ngân hàng nhiều lợi nhuận nhất nhưng nó cũng chứa bên trong không ít những rủi ro , mà đã xảy ra rủi ro thì nó ảnh hưởng rất lớn đến ngân hàng đó,không những thế nó còn kéo theo sau là những phản ứnng có tính chất dây truyền như sự phá sản của một ngân hàng thương mại có thể dẫn đến sự phá sản của một loạt ngân hàng trong cùng hệ thống ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế.Vì vậy việc nghiên cứu,phân tích nhằm tìm ra những hạn chế và tìm cách khắc phục nâng cao hoạt động tín dụng đồng thời có thể quản lý được những rủi ro là điều cấp thiết đặt ra.Để có thể đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế được các rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại chúng ta đi nghiên cứu thêm phần thực trạng về rủi ro tín dụng tại NHCT Tỉnh Nam Định. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHCT TỈNH NAM ĐỊNH 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHCT TỈNH NAM ĐỊNH 2.1.1 Hoạt động huy động vốn Nguồn vốn đối với một ngân hàng là vô cùng quan trọng,nó là thước đo sức mạnh giữa các ngân hàng trong nền kinh tế với nhau.Ngân hàng có nguồn vốn lớn sẽ có nhiều hơn cơ hội để mở rộng đầu tư cho vay.Vốn là một ngân hàng ngoài quốc doanh lớn nên NHCT Tỉnh Nam Định cũng có nhiều lợi thế trước những ngân hàng thương mại khác trên địa bàn tỉnh.Bằng việc áp dụng nhiều chính sách hợp lý để huy động vốn nhàn rỗi không sinh lời trong xã hội,thông qua đó đầu tư vào nền kinh tế đang thiếu vốn để mở rộng quy mô phát triển.Ra đời đến nay đã được 19 năm nên ngân hàng cũng có nhiều khách hàng,qua đó cho phép ngân hàng khai thác sử dụng triệt để các hình thức huy động vốn cũng như đầu tư cho vay để phát triển kinh tế tỉnh nhà.Bên cạnh đó ngân hàng cũng không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ,cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất và luôn đảm bảo được nguồn vốn an toàn khi khách hàng gửi tiền tạo được niềm tin của khách hàng.Với chính sách lãi suất hấp dẫn,linh hoạt đồng thời mở rộng mạng lưới hoạt động trên địa bàn tỉnh đã tạo cho NHCT Tỉnh Nam Định có được một nguồn vốn đủ mạnh để đầu tư cho kinh tế tỉnh nhà.Các hình thức huy động vốn rất đa dạng như : nhận tiền gửi không kì hạn,có kì hạn của tổ chức cá nhân với lãi suất hấp dẫn theo quy định về lãi suất của ngân hàng nhà nước,nhận gửi tiết kiệm bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ với lãi suất cao bao gồm không kì hạn và có kì hạn. Kết quả : Tổng vốn huy động đến ngày 31/12/2007 là 905.298 triệu đồng,tăng 224.565 triệu đồng so với năm 2006,chiếm 36,7% tổng vốn huy động trên địa bàn Tỉnh Nam Định.Trong đó : Huy động từ VNĐ là 560.223 triệu đồng tăng 20.234 triệu đồng so với năm 2006,chiếm 61,88% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi ra VNĐ là 345.075 triệu đồng chiếm 38,12% tổng nguồn vốn. Các đợt phát hành trái phiếu,tiết kiệm dự thưởng đều hoàn thành chỉ tiêu. 2.1.2 Hoạt động sử dụng vốn Nhiệm vụ quan trọng của bất kì một ngân hàng nào cũng là phải sử dụng nguồn vốn huy động ngoài vốn tự có như thế nào sao cho hiệu quả đem lại lợi ích cho ngân hàng và cho toàn bộ nền kinh tế.Khi còn bao cấp các hoạt động tín dụng của ngân hàng đều có sự điều tiết của nhà nước,khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,còn đối với kinh tế cá thể là chưa cho vay kinh doanh.Hiện nay do tác động của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa mà ngày càng có nhiều khu công nghiệp mới được hình thành nhu cầu về vốn trung và dài hạn là tương đối lớn.Trước những thay đổi đó ngân hàng cũng không ngừng đa dạng hóa các danh mục đầu tư.Theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam thì NHCT Tỉnh Nam Định còn sử dụng vốn để cho thuê tài chính,góp vốn cổ phần,hỗ trợ vốn cho ngân hàng chính sách… Trong ba năm 2005,2006 và 2007 do có được sự chủ động trong việc huy động vốn nên ngân hàng đã kịp thời đáp ứng được nhu cầu về vốn của nền kinh tế trong tỉnh góp phần vào quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Kết quả : Hiện nay chi nhánh có quan hệ tín dụng với 5.568 khách hàng trong đó có 35 doanh nghiệp và công ty trách nhiệm hữu hạn,57 doanh nghiệp ngoài quốc doanh,4.384 khách hàng cá nhân và 1.092 khách hàng là cán bộ công nhân viên vay vốn để tiêu dùng. Đến ngày 31/12/2007 tổng dư nợ cho vay của NHCT Tỉnh Nam Định là 829.101 triệu đồng,đạt 100% kế hoạch do NHCT Việt Nam giao : Cho vay VNĐ : 759.337 triệu đồng Cho vay ngoại tệ quy đổi ra VNĐ : 69.764 triệu đồng Cho vay ngắn hạn : 638.112 triệu đồng,so với năm 2006 tăng 50.104 triệu đồng,chiếm 75,9% tổng dư nợ Cho vay trung và dài hạn : 190.991 triệu đồng,tăng 30.603 triệu đồng so với năm 2006, chiếm 24,1% tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ quá hạn chỉ còn 0,028%,s ố tuyệt đối là 21 triệu đồng. Có được những kết quả ở trên không phải ngày một ngày hai mà là công sức của bao cán bộ,sự cố gắng vượt bậc của toàn thể lãnh đạo,công nhân viên của ngân hàng.Ngoài ra thì hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng không ngừng được nâng cao và ngày càng phát triển,mặc dù gặp không ít khó khăn do tỷ giá ngoại tệ,giá vàng,dầu mỏ..biến động liên tục gây ra không ít khó khăn thách thức cho ngân hàng. Kết quả kinh doanh đối ngoại : * Ngoại tệ - Doanh số mua : 32.136.863 USD - Doanh số bán : 32.001.541 USD * Chi trả kiều hối - Số món : 4.927 tăng 503 món so với năm 2006 - Số tiền : 8.015.183 USD tăng 2.172.321 USD * Thanh toán quốc tế - Thanh toán hàng xuất : 31.025.159 USD + Mở L/C xuất : Số lượng : 302 L/C Giá trị : 8.151.347 USD + Chuyển tiền về (TTR về) Giá trị : 23.452.569 USD - Thanh toán hàng nhập : 30.368.103 USD + Mở L/C nhập : Số lượng : 332 L/C Giá trị : 22.563.154 USD + Chuyển tiền đi (TTR đi) Giá trị : 7.021.325 USD Tổng số : 326 món Nhờ thu về Giá trị : 1.986.251USD 2.1.3 Hoạt động kế toán – thanh toán điện tử Tại chi nhánh công tác kế toán tài chính được thực hiện đúng quy trình,thủ tục mở tài khoản giao dịch thuận tiện…nên đã thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch thường xu._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7659.doc
Tài liệu liên quan