Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư Xây dựng cơ bản tại Bộ Thương mại

mở đầu 1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài Với sự phát triển có tính tất yếu của ngành Thương mại và trước yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước nói chung, ngành Thương mại nói riêng, công cuộc đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) ngày càng lớn về cả quy mô lẫn trình độ công nghệ. Để sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, việc tìm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ĐTXDCB có ý nghĩa lý luận và thực tiễn bức xúc trên nhiều mặt cả về kinh tế xã hội, chính trị, văn hoá, môi trường, cả ngắn h

doc90 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1356 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư Xây dựng cơ bản tại Bộ Thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạn lẫn dài hạn. Vì vậy, em đã chọn đề tài: " Giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý nhà nước về ĐTXDCB tại Bộ Thương mại " làm đề tài chuyên đề thực tập của mình. 2. Đối tượng và giới hạn của đề tài * Đề tài tập trung nghiên cứu về hiệu quả quản lý nhà nước (QLNN) về ĐTXDCB và chủ yếu là hiệu quả vốn đầu tư. * Giới hạn của đề tài: Tại Bộ Thương mại và dưới góc độ QLNN về ĐTXDCB. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài * Mục đích: Góp phần tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về ĐTXDCB nói chung, với Bộ Thương mại nói riêng. * Nhiệm vụ của đề tài: - Làm rõ thêm về lý luận hiệu quả QLNN về ĐTXDCB - Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả QLNN về ĐTXDCB ở Bộ Thương mại. - Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả QLNN ĐTXDCB nói chung, với Bộ Thương mại nói riêng. 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài: Để thực hiện, đề tài vận dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: - Phương pháp logic, lịch sử. - Phương pháp so sánh - đối chiếu. - Phương pháp thống kê - Phương pháp phân tích, tổng hợp - Phương pháp mô hình hoá. 5. Kết cấu: Phù hợp với đối tượng, phạm vi nghiên cứu, mục đích và nhiệm vụ đã được xác định trên đây, ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận văn gồm 3 phần: Chương I: Những vấn đề lý luận chung về ĐTXDCB và QLNN trong ĐTXDCB Chương II: Thực trạng và hiệu quả QLNN về ĐTXDCB ở Bộ Thương mại Chương III: Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về ĐTXDCB tại Bộ Thương mại chương I Những vấn đề lý luận chung về đầu tư XâY DựNG Cơ bản và QUảN Lí NHà NướC trong đầu tư XâY DựNG Cơ bản I. Lý luận chung về đầu tư XâY DựNG cơ bản 1. Khái niệm, vai trò và phân loại ĐT&XD trong nền kinh tế: ã Đầu tư là quá trình sử dụng, là sự hi sinh các nguồn lực (tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ và các tài sản vật chất khác ) ở hiện tại để tiến hành hoạt động: tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của đại phương, của ngành, của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, các cơ quan QLNN, xã hội và các cá nhân nhằm thu lợi lớn hơn cho người đầu tư trong tương lai. Kết quả trong tương lai đó có thể là sự tăng trưởng về tài sản tài chính, tài sản vật chất hay tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực cần thiết cho nền sản xuất xã hội. ã Những kết quả đạt được trên đây, nhất là kết quả trực tiếp từ sự hi sinh tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực, có vai trò quan trọng trong mọi hoàn cảnh, với không chỉ người bỏ vốn mà với toàn bộ nền kinh tế. Các công trình xây dựng, cấu trúc hạ tầng như nhà máy, hầm mỏ, đường xá, cầu cống, bến cảng…mà các thành quả đầu tư sẽ tiến hành hoạt động ngay tại nơi chúng được tạo ra sẽ chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội nơi xây dựng. Ngược lại, hiệu quả mà các công trình mang lại cũng không nhỏ. Mỗi khi nhà đầu tư thực hiện một hoạt động đầu tư nào đều có ảnh hưởng tới nền kinh tế. Không những, tài sản vật chất của người đầu tư trực tiếp tăng, mức lợi nhuận tăng mà tài sản vật chất, tiềm lực sản xuất của nền kinh tế tăng thêm. Đồng thời thoả mãn nhu cầu tiêu dùng tăng thêm, đóng góp cho ngân sách, giải quyết việc làm, giảm tệ nạn xã hội … Ngoài ra, người lao động đầu tư hoặc được đầu tư để tăng trình độ chuyên môn làm tăng vị thế bản thân và còn bổ sung nguồn nhân lực kỹ thuật cho nền kinh tế, góp phần nâng cao trình độ công nghệ và kỹ thuật của nền sản xuất quốc gia. Với từng cá nhân, đơn vị, đầu tư là điều kiện quyết định sự ra đơì, tồn tại và phát triển của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ. Đối với nền kinh tế, đầu tư là yếu tố quyết định sự phát triển nền sản xuất xã hội, là chìa khoá của sự tăng trưởng. ã Phân loại hoạt động đầu tư: Xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư mang lại, có thể phân biệt thành ba loại đầu tư như sau: - Đầu tư tài chính: Là loại đầu tư trong đó người đầu tư bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động của công ty phát hành. - Đầu tư thương mại: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để mua hàng hoá sau đó bán ra với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi bán. - Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động: Trong đó, người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng sửa chữa nhà cửa, các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực… Loại đầu tư này gọi chung là đầu tư phát triển. Tất cả các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân bỏ vốn đầu tư, gọi chung là nhà đầu tư hay chủ thể đầu tư. 2. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của ĐTXDCB a. Khái niệm: Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất nằm trong giai đoạn thực hiện đầu tư có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định có tính chất sản xuất và không sản xuất cho các ngành kinh tế thông qua các hình thức: xây dựng mới, cải tạo mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hoá hay khôi phục các tài sản của Nhà nước. Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, nằm trong giai đoạn thực hiện đầu tư. Đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB (Từ khảo sát quy hoạch đầu tư, thiết kế và sử dụng cho đến khi lắp đặt thiết bị hoàn thiện việc tạo ra cơ sở vật chất) nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng cá tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Để hiểu cụ thể khái niệm trên, ta cần làm rõ một số thuật ngữ sau: Xây dựng mới là tạo ra những tài sản cố định chưa có trong nền kinh tế quốc dân; Xây dựng mở rộng là những tài sản đã có trong nền kinh tế quốc dân và được xây dựng tăng thêm; Hiện đại hoá là hoạt động mang tính chất mở rộng, các máy móc thiết bị lạc hậu về kỹ thuật đổi mới bằng cách mua sắm hàng loạt, thay đổi cơ bản các yếu tố kỹ thuật. Khôi phục là khi các tài sản cố định đã thuộc danh mục nền kinh tế quốc dân nhưng do bị tàn phá, hư hỏng nên người ta tiến hành khôi phục lại. Tái sản xuất giản đơn là thay đổi từng phần nhỏ, công dụng như cũ. Tái sản xuất tài sản cố định là hoạt động có sự tham gia của rất nhiều ngành kinh tế, tuy nhiên xây dựng cơ bản là hoạt động trực tiếp kết thúc quá trình tái sản xuất tài sản cố định; trực tiếp chuyển sản phẩm của các ngành sản xuất khác thành tài sản cố định cho nền kinh tế. Các tài sản cố định đó là: nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, máy móc thiết bị lấp đặt bên trong, các phương tiện vận chuyển và các thiết bị không cần lắp khác để trang bị cho các ngành trong nền kinh tế. b. Đặc điểm, nội dung của đầu tư xây dựng cơ bản Từ khái niệm trên, và thực tế hoạt động, đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản được khái quát như sau: Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản là đơn chiếc, cố định, nơi sản xuất chính là nơi tiêu thụ sản phẩm nên sản xuất phải di động, tư liệu sản xuất, sức lao động cũng phải di động khiến cho công tác quản lý phức tạp hơn. Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản có khối lượng lớn, thi công ngoài trời nên phải chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên dễ hỏng hóc, mất mát. Thời gian xây dựng lâu trong khi vốn đầu tư thường lớn dẫn tới nguy cơ ứ đọng vốn, quá trình đầu tư lại dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội. Là một hoạt động sản xuất vật chất nằm trong hoạt động đầu tư, nội dung của đầu tư xây dựng cơ bản gồm các phần sau: Thi công xây lắp có thể do xí nghiệp xây dựng, hợp tác xã xây dựng hay tư nhân cá thể thực hiện; Khảo sát thăm dò và Thiết kế, hai nôị dung này thường do các tổ chức chuyên môn thực hiện. c. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư XDCB trước hết là một hoạt động đầu tư nên cũng có những vai trò chung của hoạt động đầu tư như: tác động đến tổng cung và tổng cầu,tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế , tăng cường khả năng khao học và công nghệ của đất nước. Ngoài ra, với tính chất đặc thù của mình, đầu tư xây dựng cơ bản là điều kiện trước tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế, có những ảnh hưởng vai trò riêng đối với nền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất. Đó là: - Đầu tư xây dựng cơ bản bảo đảm tính tương ứng giữa cơ sở vật chất kỹ thuật và phương thức sản xuất. Mỗi phương thức sản xuất từ đặc điểm sản phẩm, yếu tố nhần lực, vốn và điều kiện về điạ điểm…lại có đòi hỏi khác biệt về máy móc, thiết bị; nhà xưởng. Đầu tư xây dựng cơ bản đã giải quyết vấn đề này. - Đầu tư xây dựng cơ bản là điều kiện phát triển các ngành kinh tế và thay đổi tỷ lệ cân đối giữa chúng. Khi đầu tư xây dựng cơ bản được tăng cường, cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành, phát triển và hình thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc dân. Như vậy đầu tư xây dựng cơ bản đã làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát triển của các ngành kinh tế, từ đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Đây là điều kiện tăng nhanh giá trị sản xuất và tổng giá trị sản phẩm trong nươc, tăng tích luỹ đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về chính trị, kinh tế xã hội. Như vậy đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động rất quan trọng: là một khâu trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp đến sự hình thành chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, chính sách kinh tế của Nhà nước. 3. Khái niệm vốn đầu tư, các nguồn vốn đầu tư và vốn đầu tư xây dựng cơ bản a. Quan niệm về vốn đầu tư ã VĐT theo nguồn hình thành và mục tiêu sử dụng được định nghĩa như sau: VĐT là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ, là tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khácđược đưa vào sử dụng trogn quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội. Như vậy, có thể hiểu, VĐT là giá trị tài sản xã hội được sử dụng nhằm mang lại hiệu quả trong tương lai. ã Nội dung của VĐT gồm các thành phần sau: - Tiền (chi phí) mua sắm tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm máy móc thiết bị, đất đai, nhà xưởng, bí quyết công nghệ. - Tiền (chi phí) mua sắm các tài sản lưu động (TSLĐ) và dự trữ tiền mặt để thanh toán, trả lương (Vốn lưu động). - Chi phí chuẩn bị đầu tư bao gồm khảo sát, viết dự án làm thủ tục cấp phép. - Chi phí dự phòng. Các thành phần này được hình thành trong quá trình sử dụng vốn để đầu tư, tỷ trọng của chúng trong tổng VĐT được xét tuỳ theo tính chất, đặc điểm và tầm quan trọng của từng thành phần. ã Vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển kinh tế - xã hội VĐT có vai trò quan trọng, là yếu tố quyết định để kết hợp các yếu tố SXKD, ảnh hưởng đến tất cả các dự án đầu tư và tác động vào sự phát triển của đất nước. VĐT không chỉ mang lại kết quả làm tăng giá trị sản lượng hàng hoá dịch vụ góp phần nâng cao thu nhập bình quân đầu người mà còn có ý nghĩa thay đổi cơ cấu kinh tế xã hội của quốc gia. VĐT trực tiếp tạo ra vốn vật chất, cơ sở vật chất kinh tế kỹ thuật phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Phần vốn này chủ yếu dùng để tạo ra TSCĐ như thiết bị, máy móc, nhà xưởng, các công trình kết cấu hạ tầng, các công trình công cộng khác… Khi nghiên cứu vai trò của VĐT thường được xem xét dưới các góc độ chính sau: -Thứ nhất: VĐT quyết định đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. - Thứ hai: Nhờ có VĐT, công nghệ sản xuất của nền kinh tế được phát triển, do đó nâng cao năng lực sản xuất của đất nước, tăng sản lượng tiềm năng của nền kinh tế quốc dân, tăng sức cạnh tranh cho hàng hoá. - Thứ ba: VĐT với quy mô lớn, được sử dụng có hiệu quả sẽ tác động tới thu nhập nói chung của nền kinh tế và của từng người dân nói riêng - Thứ tư: VĐT và sử dụng hiệu qủa VĐT là cơ hôị, là tiền đề tăng thu nhập và mức sống trong tương lai, tăng khả năng tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế. Nghĩa là, kết quả đầu tư làm tăng thu nhập (Y), nhờ đó một mặt tăng mức sống do tăng tiêu dùng, mặt khác phần tích luỹ tăng nhờ thu nhập đã tăng b. Các nguồn vốn đầu tư trong nền kinh tế * Các nguồn vốn đầu tư từ trong nước. + Nguồn vốn nhà nước Nguồn vốn nhà nước là nguồn vốn thuộc sở hữu nhà nước hoặc nguồn vốn nhà nước huy động được và trực tiếp quản lý việc sử dụng. Vốn nhà nước có ba thành phần cơ bản: - Vốn ngân sách nhà nước - Vốn trong doanh nghiệp nhà nước - Vốn tín dụng nhà nước Vốn nhà nước là một nguồn vốn rất quan trọng, có giá trị lớn và tương đối tập trung trực tiếp chịu sự quản lý của Nhà nước, do đó Nhà nước có thể sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế Vốn đầu tư nhà nước thường được đầu tư vào các ngành, lĩnh vực đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian dài song tỷ suất lợi nhuận thấp tạo môi trường đầu tư thuận lợi thu hút các nguồn vốn khác; xây dựng cơ sở hạ tầng nâng cao đời sống nhân dân. + Vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Hình thành từ nguồn vốn tự có, từ phần tích luỹ và một phần là vốn vay, đây là nguồn vốn được sử dụng linh hoạt nhất, mang lại hiệu quả cao nhất so với các nguồn vốn trong nước khác. Nó thường được đầu tư vào các lĩnh vực thu lãi suất cao, thời gian thu hồi vốn tương đối ngắn và thường phục vụ trực tiếp nhu cầu cấp thiết của thị trường. + Nguồn vốn tiết kiệm của dân cư Đây là nguồn vốn nhỏ lẻ nằm phân tán trong dân cư nhưng cũng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng vốn toàn xã hội, có thể trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ thông qua việc sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, đây còn là một "tấm đệm" cho nền kinh tế khi có những dao động trên thị trường thế giới thay vì phải vay từ bên ngoài. Chính phủ có thể huy động nguồn vốn trong dân cư thông qua phát hành trái phiếu. + Nguồn vốn tín dụng: Nguồn vốn này được tập trung ở các ngân hàng và các tổ chức tài chính (các Công ty bảo hiểm, các quỹ dự trữ, quỹ tín dụng…). Nó thu hút được các khoản nhàn rỗi chưa được sử dụng của doanh nghiệp và dân cư rồi thực hiện cho vay với các doanh nghiệp khác cần vốn. Cơ chế hoạt động của nó giống như bộ máy điều tiết nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Ngoài ra nguồn vốn này còn có vai trò quan trọng trong việc giúp xoá đói giảm nghèo, mục tiêu hoạt động của các ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng người nghèo. Nó còn gián tiếp nâng cao mức sống, giảm sự phân cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư. * Các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài . Đây là nguồn bổ sung quan trọng đối với nguồn vốn trong nước. Hầu hết các nước đều thu hút nguồn vốn này để đầu tư khai thác các lợi thế so sánh của đất nước. Nguồn vốn này có các bộ phận sau: + Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Là vốn của các doanh nghiệp, các cá nhân người nước ngoài đầu tư sang các nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá tình sử dụng và thu hồi vốn đã bỏ ra. + Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) Là vốn của các chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ được thực hiện dưới hình thức việc trợ không hoàn lại, có hàon lại, cho vay ưu đẫi với thời hạn dài và lãi suất thấp, vốn việc trợ phát triển chính thức của các nước công nghiệp phát triển. + Nguồn vốn của các tổ chức phi chính phủ (NGO) c. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản + Khái niệm: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là tổng chi phí bằng tiền dành cho việc xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại và khôi phục tài sản cố định trong nền kinh tế quốc dân bao gồm các chi phí trong: Khảo sát quy hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác được chi trong tổng dự toán. + Nguồn hình thành: Vốn đầu tư XDCB được hình thành từ những nguồn sau: - Vốn ngân sách nhà nước: Bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. - Vốn tín dụng đầu tư bao gồm; Vốn của Ngân sách Nhà nước dùng để cho vay, vốn huy động của các đơn vị kinh tế trong nước và các tầng lớp dân cư. Vốn vay dài hạn của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế và kiều bào ở nước ngoài. - Vốn đầu tư XDCB tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế, với các đơn vị quốc doanh, vốn này hình thành từ lợi nhuận(sau khi đã nộp thuế cho Nhà nước), vốn khấu hao cơ bản để lại, tiền thanh lý tài sản và các nguồn thu khác theo quy định của Nhà nước. - Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài - Vốn vay nước ngoài; Vốn do chính phủ vay theo hiệp định ký kết với nước ngoài, vốn do các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ trực tiếp vay của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và vốn do ngân hàng đầu tư phát triển đi vay. - Vốn viện trợ của các tổ chức nước ngoài - Vốn huy động của nhân dân bằng tiền, vật liệu hoặc công cụ lao động. + Nội dung vốn đầu tư xây dựng cơ bản gồm: vốn dùng cho khảo sát thiết kế, xây lắp nhà cửa kiến trúc; Vốn để mua sắm và lắp đặt máy móc, thiết bị trong quá trình sản xuất và hoàn thiện tài sản cố định; Chi phí xây dựng cơ bản khác làm tăng giá trị tài sản cố định. Nội dung này có liên quan trực tiếp đến qúa trình thực hiện quản lý hoạt động đầu tư XDCB và là cơ sở để xác định thanh toán khối lượng thực hiện công tác đầu tư XDCB. + Phân loại vốn đầu tư XDCB: Vốn đầu tư XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế; đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy việc phân loại cụ thể vốn đầu tư XDCB là rất cần thiết, giúp nâng cao và sử dụng có hiệu quả vốn, giúp cho việc quản lý được thuận tiện, tránh thất thoát lãng phí vốn đầu tư XDCB. Phân loại vốn đầu tư XDCB theo 3 tiêu thức: Theo nguồn hình thành, theo yếu tố cấu thành và cuối cùng là phân loại theo hình thức xây dựng. - Theo nguồn hình thành, vốn đầu tư XDCB gồm: Vốn Ngân sách Nhà nước cấp, vốn tín dụng ưu đãi, vốn tín dụng thương mại, vốn huy động trong dân, vốn góp của dân, vốn hợp tác liên doanh nước ngoài, các nguồn vốn khác. - Theo yếu tố, vốn đầu tư XDCB gồm: vốn xây dựng và lắp đặt, vốn mua sắm máy móc thiết bị, vốn kiến thức cơ bản khác. - Theo hình thức xây dựng, vốn đầu tư XDCB gồm: vốn cho xây dựng mới, vốn cho khôi phục, vốn cho mở rộng. II. Nội dung QLNN về ĐTXDCB 1. Khái niệm quản lý Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của lao động. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người. Về cơ bản, quản lý được mọi người cho là hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm thu được hiệu qủa mong muốn. Tuy nhiên, vì có nhiều quan niệm khác nhau, nên tựu chung lại, có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. Với định nghĩa đó, quản lý phải bao gồm các yếu tố sau: Chủ thể quản lý Mục tiêu Khách thể quản lý Đối tượng bị quản lý 2. Nội dung QLNN về kinh tế trong nền kinh tế Việt Nam a/ Đặc điểm của QLNN ở Việt Nam Nhà nước là một phạm trù lịch sử ra đời trong điều kiện xã hội có phân chia giai cấp và đấu tranh giai cấp, là công cụ quyền lực của giai cấp thống trị để quản lý xã hội, phục vụ quyền lợi của giai cấp thống trị. Nhà nước là cơ quan quyền lực có những đặc trưng và đặc quyền riêng nhằm thực hiện vai trò và chức năng quản lý: quản lý xã hội, quản lý hành chính, quản lý kinh tế của nhà nước. QLNN là một dạng quản lý đặc biệt mang tính thực hiện quyền lực nhà nước. Theo nghĩa chung nhất có thể hiểu: QLNN là sự tác động có tổ chức, thể hiện ở việc thiết lập các mối quan hệ xã hội, hình thành các tổ chức, phối hợp các khâu để hoạt động theo đúng mục tiêu định trước. QLNN là sự tác động có điều chỉnh, bằng pháp luật, nhằm tạo sự phù hợp giữa chủ thể - khách thể và sự cân bằng của hệ thống. QLNN còn là sự tác động mang tính quyền lực nhà nước tức là mang tính pháp lệnh, đơn phương và bắt buộc bằng pháp luật và theo nguyên tắc pháp chế. QLNN ở Việt Nam đã qua nhiều quá trình thay đổi về chất cùng với sự phát triển tất yếu của tình hình kinh tế xã hội. Từ năm 1986 trở về trước, Việt Nam theo đường lối kinh tế tập trung bao cấp, Nhà nước trực tiếp quản lý từng hoạt động nhỏ của nền kinh tế. Tuy nhiên, nhận thức được những khuyết điểm của hình thức quản lý này và những đòi hỏi của tình hình kinh tế - xã hội, Việt Nam đã chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Mỗi nền kinh tế, mỗi cơ chế cần hình thức quản lý riêng, phù hợp nên QLNN ở Việt Nam cũng có những biến đổi không nhỏ để phù hợp cơ chế mới. Với những đặc trưng của tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam, QLNN ở Việt Nam cũng có những đặc điểm riêng như sau: * QLNN ở Việt Nam mang tính quyền lực đặc biệt: tính mệnh lệnh đơn phương và quản lý bằng hệ thống chặt chẽ. Trong đó, không ai được lạm dụng chức quyền, mọi người bình đẳng trước pháp luật, làm theo quy định của pháp luật. Chỉ có nhà nước có quyền ban bố pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật theo nguyên tắc pháp chế. * QLNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh Tổ chức và bộ máy quản lý được xây dựng thành hệ thống, thông qua đó, nhà nước điều chỉnh các mối quan hệ bằng pháp luật * QLNN có mục tiêu và chiến lược * QLNN có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt * QLNN không có sự cách biệt tuyệt đối giữa chủ thể và khách thể * QLNN bảo đảm tính ổn định liên tục trong tổ chức và trong hoạt động. b. QLNN về kinh tế - Quản lý kinh tế là quản lý các hệ thống kinh tế, nói một cách khác, là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý, để sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống kinh tế nhằm đạt được mọi mục tiêu trước mắt vầ lâu dài. Việt Nam là một nước đang phát triển, tiến hành CNH - HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường đầy biến động. Với tiềm lực kinh tế, vị thế chính trị còn thấp, xuất phát điểm không cao, để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế, tiến lên CNH - HĐH và CNXH, vai trò quản lý của nhà nước với nền kinh tế Việt Nam ngày càng trở nên quan trọng. Tuỳ theo yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị và kinh tế - xã hội của từng giai đoạn mà sắp xếp thứ tự ưu tiên và nội dung các chức năng thay đổi, nhưng nhìn chung các chức năng QLNN về kinh tế tập trung vào quản lý vĩ mô và gồm những chức năng chủ yếu sau đây: Một là: Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, bao gồm môi trường chính trị, pháp luật, kinh tế, tâm lý, xã hội,… là những điều kiện cần thiết để các giới kinh doanh yên tâm bỏ vốn kinh doanh và kinh doanh thuận lợi, ổn định góp phần phát triển hiệu quả nền kinh tế đất nước. Hai là: Định hướng và hướng dẫn phát triển kinh tế. Nhà nước định hướng phát triển kinh tế và hướng dẫn các nhà kinh doanh, các tổ chức kinh tế hoạt động đúng định hướng bằng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các công cụ quản lý như pháp luật, chính sách, thông tin và các nguồn lực của nhà nước. Ba là: Tổ chức. Đây là một chức năng quan trọng của QLNN về kinh tế. Nhà nước sắp xếp tổ chức lại các đơn vị kinh tế nhằm tạo nên cơ cấu kinh tế hợp lý. Đồng thời, nhà nước còn tổ chức lại hệ thống quản lý, sắp xếp lại các cơ quan QLNN về kinh tế từ trung ương đến cơ sở, đổi mới thể chế, đào tạo và đào tạo lại cán bộ QLNN, … Bốn là: Điều tiết. Nhà nước điều tiết, chi phối thị trường hoạt động theo định hướng của nhà nước, đảm bảo cho kinh tế phát triển ổn định, công bằng có hiệu quả. Nhà nước tuân thủ và vận dụng các quy luật khách quan của kinh tế thị trường, phát huy mặt tích cực của cơ chế thị trường, sử dụng hàng loạt các biện pháp, công cụ quản lý, thực hiện "phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân" để thực hiện chức năng điều tiết Năm là: Kiểm tra, kiểm soát. Nhà nước thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát nhằm thiết lập trật tự, kỷ cương trong hoạt động kinh tế, phát hiện và ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm pháp luật, sai phạm chính sách, bảo vệ tài sản quốc gia và lưọi ích của nhân dân, góp phần tăng trưởng kinh tế và từng bước thực hiện công bằng xã hội. Từ những chức năng trên, nhà nước đề ra các nhiệm vụ quản lý cụ thể cho từng lĩnh vực, từng cấp quản lý, trong từng địa phương khác nhau, xuất phát từ tình hình và yêu cầu phát triển của từng thời kỳ khác nhau. Một cách khái quát thì nhà nước cấp trung ương chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh tế vĩ mô, hướng vào các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Nhà nước các cấp còn lại chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ quản lý phù hợp với luật pháp, với các quyết định quản lý khác của nhà nước trung ương và phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội trong phạm vi địa giới lãnh thổ của cấp đó. Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, ở nước ta, tình trạng rối loạn, tự phát, vô tổ chức và các hiện tượng tiêu cực còn khá phổ biến và có lúc trầm trọng, vì vậy vai trò QLNN cần được đề cao. Nhà nước vừa phải đổi mới, cải cách hệ thống quản lý, vừa phải điều hành nền kinh tế với nhiều vấn đề mới nảy sinh hết sức phức tạp và khó khăn. Để tiến hành quản lý kinh tế, nhà nước phải sử dụng một hệ thống các công cụ quản lý, đó là các phương tiện mà nhà nước sử dụng để tác động vào nền kinh tế (thực chất là tác động vào con người) nhằm đạt tới mục tiêu mong muốn của mình. Nhìn chung, dưới góc độ quản lý và trong lĩnh vực kinh tế, các công cụ, các chính sách của QLNN về kinh tế chia thành: ã Các công cụ pháp lý, gồm: luật pháp, các văn bản pháp quy của chính phủ, các chính sách, các quy định, các chương trình, kế hoạch của các cơ quan nhà nước có chức năng, thẩm quyền và được ban hành đúng trình tự quy định của pháp luật. ã Các công cụ kinh tế, gồm: - Các công cụ của chính sách tiền tệ, của chính sách tài chính như: dự trữ bắt buộc, thị trường mở, tái chiết khấu, chi, thu và thuế, tỷ giá hối đoái,… - Thực lực kinh tế của nhà nước, như ngân sách nhà nước, tiền tệ dự trữ quốc gia, hệ thống kinh tế nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước. 3. QLNN về ĐTXDCB Từ những phân tích trên, xem xét cụ thể trong lĩnh vực ĐTXDCB có thể phát biểu khái niệm về QLNN trong lĩnh vực này như sau: ã Khái niệm: QLNN đối với hoạt động ĐTXDCB là sự tác động của bộ máy QLNN vào các quá trình, các quan hệ kinh tế - xã hội trong ĐTXDCB từ bước xác định dự án đầu tư để thực hiện đầu tư và cả quá trình đưa dự án vào khai thác sử dụng đạt mục tiêu đã định nhằm đảm bảo hướng các ý chí và hành động của các chủ thể kinh tế vào mục tiêu chung, kết hợp hài hoà lợi ích các nhân, tập thể và lợi ích của nhà nước. ở đây có thể hiểu sự tác động của bộ máy QLNN chính là nhà nước với hệ thống các cơ quan hành chính chấp hành và điều hành, là tác động của chủ thể QLNN lên đối tượng bị quản lý là quá trình ĐTXDCB và khách thể quản lý là con người với hành vi hoạt động của họ trong quá trình ĐTXDCB. ã Nội dung: Nội dung và hình thức QLNN với ĐTXDCB với sự tham gia của Nhà nước và các Bộ, ngành, địa phương là khá phong phú. Trên giác độ quản lý kinh tế vĩ mô, Nhà nước quản lý hoạt động đầu tư XDCB theo các nội dung sau + Nhà nước xác định mục tiêu, hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng các chính sách, vạch quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Kết quả của nó được thể hiện trong quy định quản lý của nhà nước dưới hình thức pháp lý nhất định. + Nhà nước quản lý kinh tế nói chung và quản lý hoạt động ĐT&XD nói riêng bằng công cụ riêng là pháp luật. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống luật pháp liên quan đến đầu tư XDCB bao gồm: ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy chế quản lý đầu tư XDCB, các văn bản dưới luật nhằm một mặt khuyến khích các nhà đầu tư, đảm bảo hoạt động đầu tư XDCB đáp ứng các đòi hỏi về cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước. + Ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, các chuẩn mực đầu tư XDCB. + Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật của các chủ đầu tư, xử lý những vi phạm pháp luật, quy định của nhà nước, của giấy phép đầu tư, các cam kết của chủ đầu tư. + Điều chỉnh, xử lý các vấn đề cụ thể, phát sinh trong quá trình phát hua tác dụng của các kết quả đầu tư XDCB. + Phân tích đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư XDCB, kịp thời bổ xung, điều chỉnh những bất hợp lý, chưa phù hợp trong cơ chế, chính sách. + Đào tạo, huấn luyện đội ngũ cán bộ chuyên môn thực hiện đầu tư và quản lý đầu tư. Với các Bộ, ngành, điạ phương, nội dung quản lý hoạt động đầu tư XDCB gồm: + Xây dựng chiến lược, quy hoạch đầu tư XDCB và Xây dựng danh mục các dự án đầu tư XDCB cho Bộ , ngành, địa phương. + Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn đầu tư XDCB. + Hướng dẫn các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trực thuộc xây dựng dự án đầu tư XDCB, lập dự án tiền khả thi, … + Trực tiếp giám sát quá trình hoạt động của các dự án đầu tư XDCB theo chức năng được phân cấp. + Hỗ trợ và trực tiếp xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình đầu tư XDCB của các đơn vị trực thuộc, của các chủ đầu tư tại địa phương … ã Các nguyên tắc cơ bản của QLNN đối với ĐT&XD Trước hết, QLNN về ĐT&XD tuân theo các nguyên tắc cơ bản của QLNN, đó là: - Nguyên tắc nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý, Đảng lãnh đạo. - Nguyên tắc tập trung dân chủ. - Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ. - Nguyên tắc phân định và kết hợp chặt chẽ giữa chức năng QLNN về kinh tế với chức năng quản lý kinh doanh của các tổ chức kinh tế - Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. - Nguyên tắc công khai… Do những đặc thù riêng của hoạt động ĐTXDCB, hoạt động QLNN về ĐTXDCB còn phải tuân theo những nguyên tắc riêng phản ánh tư tưởng chỉ đạo riêng đối với quản lý ĐTXDCB. Những nguyên tắc đó là: Thứ nhất: Nhà nước thống nhất quản lý ĐT&XD đối với tất các các thành phần kinh tế về mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội; quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành, lãnh thổ; quy hoạch và kế hoạch xây dựng đô thị nông thôn; quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn xây dựng; lựa chọn công nghệ, sử dụng đất đai, tài nguyên, bảo vệ mội trường sinh thái; thiết kế kỹ thuật, kiến trúc, xây lắp, bảo hiểm, bảo hành công trình và các khía cạnh xã ._.hội khác của dự án. Riêng các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước thì Nhà nước còn quản lý về các mặt thương mại, tài chính và hiệu quả của dự án. Thứ hai: Thực hiện đúng trình tự ĐT&XD. Trình tự đó gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng. Thứ ba: Phân định rõ chức năng QLNN với quản lý sản xuất kinh doanh. Quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan QLNN, chủ đầu tư, các tỏo chức tư vấn, các doanh nghiệp xây dựng, cung ứng thiết bị trong quá trình ĐT&XD. ã Yêu cầu chính của quản lý ĐTXDCB Trong lĩnh vực cụ thể là ĐTXDCB, QLNN có những yêu cầu riêng, bao gồm: - Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. - Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: nói một cách tổng quát là với một số vốn đầu tư nhất định, phải đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất hay đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội đã dự kiến, với chi phí vốn đầu tư thấp nhất. Cụ thể hiện nay là sử dụng các nguồn vốn ĐTXDCB do Nhà nước quản lý đạt hiệu quả cao nhất, chống tham ô lãng phí. - Bảo đảm xây dựng theo quy hoạch xây dựng, kiến trúc, đáp ứng yêu cầu bền vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến, bảo đảm chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý, thực hiện bảo hành công trình. ã Các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với hoạt động ĐTXDCB Các chính sách kinh tế; Hệ thống các cơ quan QLNN về ĐT&XD; Quy chế quản lý ĐT&XD và các luật khác liên quan; Chiến lược kế hoạch ĐT&XD; các quyết định hành chính. - Hệ thống bộ máy các cơ quan quản lý hoạt động ĐTXDCB của Nhà nước là các cơ quan thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành, hoạt động hành pháp. - Hệ thống luật có liên quan đến ĐTXDCB như luật đầu tư, luật xây dựng, luật đất đai, luật bảo vệ môi trường, các văn bản dưới luật kèm theo về quản lý hoạt động đầu tư như điều lệ và quy chế quản lý ĐT&XD, các quy chế về quản lý tài chính, vật tư, thiết bị; các quy định quy chuẩn về chất lượng công trình xây dựng v…v. - Các chính sách và đòn bẩy kinh tế - Các quy hoạch tổng thể và chi tiết của ngành và địa phương về đầu tư xây dựng cơ bản; Các kế hoạch định hướng và kế hoạch trực tiếp về đầu tư xây dựng cơ bản và Danh mục dự án đầu tư. - Các hợp đồng ký kết với các cá nhân và đơn vị hoàn thành các công việc của quá trình thực hiện dự án. - Tài liệu phân tích đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư. Các thông tin về tình hình cung cầu, kinh nghiệm quản lý, giá cả, luật pháp của Nhà nước và các vấn đề có liên quan đến đầu tư XDCB. - Phương tiện quản lý hoạt động đầu tư: Hiện nay, phương tiện được sử dụng rỗng rãi trong quản lý đầu tư là hệ thống điện tử lưu trữ và xủ lý thông tin hiện đaị, hệ thống bưu chính viễn thông, thông tin liên lạc, các phương tiện đi lại trogn quá trình điều hành và kiểm tra hoạt động của từng dự án đầu tư. ã Trách nhiệm thực hiện QLNN về ĐT&XD QLNN đối với hoạt động ĐT&XD hiểu theo nghĩa rộng được thực hiện thông qua tất cả bộ máy nhà nước. Như vậy, trong chừng mực nhất đinh, các cơ quan trong bộ máy Nhà nước ít nhiều thực hiện chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước. Người ta có thể phân các cơ quan nhà nước về quản lý kinh tế và quản lý ĐT&XD thành các loại theo các tiêu chí khác nhau: Thẩm quyền quản lý kinh tế; cơ sở pháp lý và trình tự thành lập; theo vị trí bộ máy nhà nước. ở đây, xem xét nội dung trách nhiệm QLNN về ĐT&XD của một số cơ quan chính yếu phân loại theo tiêu chí: vị trí trong bộ máy nhà nước. Đó là: + Quốc hội: Là cơ quan cao nhất có quyền phê chuẩn và ban hành các luật pháp có liên quan đến đầu tư, quyết đinh các chủ trương đầu tư lớn có tầm quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước. + Chính phủ: Là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam. Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, quốc phòng an ninh và đối ngoại của nhà nước. + Thủ tướng chính phủ: quyết định các dự án đầu tư thuộc nhóm A và uỷe quyền cho Bộ trưởng, thứ trưởng cơ quan ngang Bộ, chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương quyết định đầu tư các dự án thuộc nhóm B và C. Riêng dự án nhóm B phải có sự thống nhất của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư trước khi quyết định. Thủ tướng chính phủ uỷ quyền cho cáca cơ quan trực thuộc chính phủ, các tổ chức và đoàn thể trực thuộc chính phủ, các tổ chức đoàn thể trực thuộc Trung ương quyết định các dự án đầu tư nhóm C thuộc các cơ quan này. Riêng dự án nhóm B của các cơ quan này sẽ do Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư quyết định. + Các Bộ và uỷ ban nhà nước - Bộ Kế hoạch và đầu tư : Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách về đầu tư, QLNN về lĩnh vực đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và đầu tư của người Việt Nam ra nước ngoài. Xác định phương hướng và cơ cấu vốn đầu tư bảo đảm sự cân đối giữa đầu tư trong nước và nước ngoài trình Chính phủ quyết định. Trình Chính phủ các dự án luật, pháp lênh, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến cơ chế, chính sách về quản lý kinh tế, kkhuyến khích đầu tư trong và ngoài nước nhằm thực hiện cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Cấp giấy phép đầu tư và hướng dẫn các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài triển khai công tác chuẩn bị đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các quy định có liên quan của Quy chế này. Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư thuộc nhóm A trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đầu tư hay đồng ý để Bộ cấp đăng ký kinh doanh cho các dự án đầu tư thuộc nhóm A không dùng vốn Nhà nước, theo dõi quá trình đầu tư các dự án đầu tư trong kế hoạch Nhà nước. Tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm. Phối hợp Bộ tài chính kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch đầu tư thuộc các nguồn vốn do Nhà nước quản lý. Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Thương mại, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, địa phương hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện Quy chế đấu thầu. QLNN về việc lập, thẩm tra, xét duyệt, thực hiện các dự án quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. - Bộ Xây dựng: Thực hiện chức năng QLNN về xây dựng, nghiên cứu các cơ chế chính sách về quản lý ĐT&XD, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền ban hành. Ban hành các tiêu chuẩn, quy phạm, quy chuẩn xây dựng quy trình thiết kế xây dựng, các quy định quản lý chất lượng công trình, hệ thống định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật xây dựng, định mức chi phí tư vấn ĐT&XD thoả thuận để các Bộ có xây dựng chuyên ngành banh hành các tiêu chuẩn, định mức, quy phạm, các quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng kỹ thuậ chuyên ngành. Chủ trì cùng Bộ chuyên ngành kỹ thuật tổ chức thẩm định thiết kỹ thuât và tổng dự toán của các dự án ĐT&XD nhóm A để cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thống nhất QLNN về chất lượng công trình xây dựng, theo dõi, kiểm tra, phát hiện và kiến nghị xử lý chất lượng các công trình xây dựng; đặc biệt là chất lượng các công trình xây dựng . Hướng dẫn hoạt động của các doanh nghiệp tư vấn xây dựng, doanh nghiệp xây dựng hoặc các tổ chức quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng Chủ trì cùng Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành, địa phương hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế quản lý ĐT&XD. - Bộ Tài chính Nghiên cứu các chính sách, chế độ về huy động các nguồn vốn đầu tư, quản lý vốn đầu tư để trình Thủ tướng chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc phân bổ kế hoạch cấp phát vốn đầu tư cho các Bộ, địa phương và cấc dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn ngân sách Nhà nước. Thống nhất quản lý các khoản vốn vay và viện trợ của Chính phủ dành cho đầu tư và phát triển. Cấp bảo lãnh Chính phủ cho doanh nghiệp (trừ các tổ chức tín dụng) vay vốn nước ngoài theo quy định của Chính phủ. Thanh tra, kiểm tra tài chính đối với dự án của các tổ chức, đơn vị sử dụng nguồn vốn đầu tư của Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc quyết toán vốn đầu tư các dự án đầu tư vốn Nhà nước và thực hiện quyết toán vốn đầu tư các dự án nhóm A sử dụng vốn Nhà nước. Hướng dẫn việc cấp vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư, vốn sự nghiệp có tính chất ĐT&XD đối với các dự án, chương trình theo kế hoạch đầu tư và theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Nghiên cứu cơ chế, chính sách QLNN về tiền tệ, tín dụng ngân hàng trong ĐT&XD trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền. Giám sát các tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính tín dụng khác thực hiện nhiệm vụ: Huy động vốn, cho vay vốn, bảo lãnh vay, thực hiện các hình thức bảo lãnh. Thực hiện bảo lãnh các khoản vốn vay nước ngoài của các tổ chức tín dụng để ĐT&XD. Các Bộ quản lý ngành Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng QLNN theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Các Bộ quản lý ngành và các cơ quan có liên quan về đất đai, tài nguyên, sinh học, công nghệ, môi trường, thương mại, bảo tồn, bảo tàng di tích, di sản văn hoá, cảnh quan, quốc phòng, an ninh, phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề có liên quan của dự án đầu tư trong thời hạn quy định. Sau thời hạn quy định, nếu không nhận được ý kiến trả lời của các Bộ quản lý ngành có liên quan thì được xem như các Bộ, ngành và các cơ quan đó đã thống nhất với văn bản đề nghị. Các Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành Gồm các Bộ: Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công nghiệp ban hành các quy phạm, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan đến xây dựng sau khi có thoả thuận của Bộ Xây dựng. + UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi chức năng, quyền hạn, thực hiện trách nhiệm QLNN đối với tất cả các tổ chức và các nhân thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn theo quy định của pháp luật. 3. Phương pháp QLNN về đầu tư và xây dựng Phương pháp quản lý được coi là nội dung cơ bản của quá trình quản lý, nó là tổng thể các phương pháp tiến hành hoạt động quản lý dựa trên cơ sở sử dụng những phương thức kỹ thuật, biện pháp hành chính, biện pháp kỹ thuật và các biện pháp khác. Những phương pháp này được tác động có định hướng với khách thể quản lý, đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra. Có nhiều phương pháp quản lý khác nhau, tuy nhiên trên thực tế quản lý đặc biệt lưu ý hai phương pháp: phương pháp kinh tế và phương pháp hành chính. ã Phương pháp hành chính: Phương pháp tác động của cơ quan quản lý lên đối tượng quản lý thông qua những quyết định trực tiếp mang tính pháp lệnh cao như văn bản, chỉ thị. Phương pháp này có ưu điểm giải quyết dứt khoát và trực tiếp tuy nhiên nếu không xác định đầy đủ, chính xác quyền hạn và trách nhiệm môĩ thành viên, mỗi cấp trong hệ thống quản lý sẽ dẫn đến quan liêu, duy ý chí. ã Phương pháp kinh tế: chủ thể tác động gián tiếp vào đối tượng quản lý bằng các cính sách và đòn bẩy kinh tế, tạo ra cơ chế hướng dẫn đối tượng quản lý hoạt động mà không có sự tham gia trực tiếp của phương pháp hành chính và cơ quan hành chính. Phương pháp này dựa vào lợi ích kinh tế của đối tượng tham gia đầu tư, lấy kinh tế làm cơ sở và đòn bẩy kinh tế làm công cụ, kết hợp hài hoà lợi ích nhà nước, xã hội với lợi ích tập thể, các nhân người lao động trong đầu tư Ngoài ra còn có những phương pháp như: Phương pháp giáo dục, Phương pháp toán học … Việc vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý trên đây cho phép nâng cao hiệu qủa QLNN về ĐT&XD. Mỗi phương pháp có vai trò riêng, khi áp dụng đúng và linh hoạt các phương pháp sẽ tạo ra những tác động tổng hợplên hoạt động đầu tư, khắc phục được nhược điểm và bổ sung ưu điểm lẫn nhau giữa các phương pháp. Mặt khác, con người - đối tượng của quản lý là tổng hoà các mối quan hệ xã hội; hoạt động quản lý đầu tư, quản lý kinh tế cũng là sự tổng hợp các quan hệ kinh tế - xã hội - chính trị - pháp luật … Vì vậy, không thể áp dụng riêng lẻ, cứng nhắc một phương pháp riêng biệt nào, mà phải biết vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp để tạo hiệu quả quản lý cao nhất. Tuy nhiên, phương pháp kinh tế trong quản lý được coi là phương pháp quan trọng nhất, có hiệu quả cao, tạo tiền đề để áp dụng các phương pháp còn lại. III. Nội dung cơ bản về hiệu quả quản lý đầu tư XâY DựNG Cơ Bản 1. Khái niệm hiệu quả QLNN về ĐTXDCB Hiệu quả QLNN về ĐTXDCB chính là việc nhà nước sử dụng những công cụ quản lý để điều hành hoạt động ĐT&XD và đạt được sự phát triển về kinh tế: hạ tầng cơ sở bền vững, các công trình tiếp tục được phát triển ở mức cao…; sự ổn định xã hội: điều kiện sống của nhân dân được tăng cao, phúc lợi xã hội được bảo đảm…; cân bằng sinh thái v.v. Như vậy, nói một cách tổng quát, hiệu quả QLNN về ĐTXDCB trên giác độ nền kinh tế được thể hiện tổng hợp ở mức độ thoả mãn nhu cầu phát triển kinh tế nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, của hoạt động đầu tư; trên giác độ từng ngành, từng doanh nghiệp thì thể hiện ở mức độ đáp ứng những nhiệm vụ kinh tế chính trị xã hội đã đề ra cho ngành, cho doanh nghiệp và cho từng giải pháp kỹ thuật khi thực hiện đầu tư. 2. Hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả quản lý ĐTXDCB. Để đánh giá hiệu quả quản lý ĐTXDCB người ta có thể xét đến tính khả thi, tính hiệu lực của các văn bản pháp quy ban hành; trình độ thực hiện QLNN của cán bộ quản lý, chất lượng của bản mô tả dự án đầu tư ; khả năng phục vụ, tính phù hợp của công trình với nhu cầu của cá nhân, đơn vị, và xã hội. Tuy nhiên, đây là những kết quả khó lập thành công thức, đòi hỏi thời gian để kiểm chứng và nhận xét trên cơ sở thực tế khách quan. Vì vậy, để đánh giá trực tiếp, hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý về ĐT&XD liên quan chủ yếu đến vốn và sử dụng vốn. Đó là: - Kết quả thực hiện vốn ĐT XDCB - Hiệu quả sử dụng vốn ĐT XDCB a. Kết quả thực hiện vốn ĐT XDCB Kết quả thực hiện vốn ĐT XDCB thể hiện qua Chỉ tiêu Khối lượng vốn đầu tư thực hiện; Giá trị tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm. + Chỉ tiêu khối lượng vốn đầu tư thực hiện ã Khái niệm: Khối lượng vốn đầu tư bao gồm tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt động của các công trình đầu tư, đó là: các chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư, xây dựng nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm máy móc thiết bị để tiến hành các công tác XDCB và chi phí khác theo quy định của thiết kế dự toán, được ghi trong dự án đầu tư được duyệt. ã Công thức tính Khối lượng công tác xây dựng từng loại hoàn thành theo quy x P i + phụ phí + lãi lợi nhuận định của thiết kế và hợp đồng ký kết với chủ đầu tư. b. Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm; ã Khái niệm: Tài sản cố định huy động là các công trình hay đối tượng xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm; đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng, có thể đưa vào hoạt động được ngay. Năng lực sản xuất dịch vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất phục vụ của các tài sản cố định đã được huy động vào sử dụng để sản xuất ra sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ theo quy định được ghi trong dự án đầu tư. Huy động cũng được phân thành 2 loại: Huy động bộ phận là việc huy động từng đối tượng, từng hạng mục xây dựng của công trình vào hoạt động ở những thời điểm khác nhau do thiết kế quy định; Huy động toàn bộ là huy động cùng một lúc tất cả các đối tượng, hạng mục xây dựng không có khả năng phát huy tác dụng độc lập hoặc dự án không dự kiến cho phát huy tác dụng độc lập đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm và sẵn sàng có thể sử dụng ngay. Nói chung đối với các công trình đầu tư quy mô lớn có nhiều đối tượng, hạng mục xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập thì được áp dụng hình thức huy động bộ phận sau khi từng đối tượng, hạng mục đã kết thúc quá trình xây dựng, lắp đặt, mua sắm. Còn đối với các công cuộc đầu tư quy mô nhỏ, thời gian thực hiện đầu tư ngắn thì áp dụng hình thức huy động toàn bộ khi tất cả các đối tượng, hạng mục công trình đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, lắp đặt. Tính toán và đánh giá hai chỉ tiêu trên thông qua thông số biểu hiện bằng hiện vật và thông số giá trị. Thông số biểu hiện bằng hiện vật như: số lượng các tài sản cố định huy động, công suất hay năng lực phát huy tác dụng của các tài sản cố định như số căn hộ, số m² diện tích kho bãi, nhà ở, hoặc mức tiêu dùng nguyên vật liệu trong một đơn vị thời gian; Thông số biểu hiện bằng giá trị như: Các tài sản cố định được huy động tính theo gái dự toán hoặc giá thực tế tuỳ thuộc mục đích sử dụng trogn công tác nghiên cứu kinh tế hay quản lý hoạt động đầu tư XDCB. Thông số này cho phép đánh giá tổng hợp toàn bộ khối lượng tài sản cố định được huy động thuộc các ngành khác nhau, đánh giá tổng hợp tình hình kế hoạch và sự biến động tài sản cố định được huy động ở mọi cấp độ khác nhau. Kết hợp hai chỉ tiêu trên theo các thông số giá trị và hiện vật sẽ có được những luận cứ nhằm xem xét và đánh giá tình hình thực hiện đầu tư. Trên cơ sở đó đánh gái đươc tình hình thực hiện quản lý đầu tư XDCB. Từ đó đề ra phương pháp quản lý phù hợp nhất. Như vậy, có thể nói, kết quả đầu tư XDCB phản ánh mặt lượng của quá trình sử dụng vốn đầu tư, để nghiên cứu mặt chất cần phải nghiên cứu hiệu qủa sử dụng vốn của hoạt động đầu tư XDCB. b. Hiệu quả sử dụng vốn ĐT&XD Hoạt động đầu tư trong nền kinh tế đều nhằm mang lại hiệu quả cao. Dưới góc độ nền kinh tế, đó chính là phần kết quả bằng tiền thu được do đầu tư mang lại, nhưng kết quả của đầu tư tính bằng giá trị chỉ được coi là có hiệu quả kinh tế khi giá trị thu được lớn hơn số vốn bỏ ra ban đầu sau khi đã qui đổi giá trị của vốn về cùng một thời điểm theo nguyên tắc kinh tế. Hiệu quả đầu tư trong nền kinh tế được biểu hiện dưới nhiều góc độ khác nhau như: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp, hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối, hiệu quả ngắn hạn và dài hạn. ở đây chỉ xét trên hai phương diện chủ yếu sau:Hiệu quả kinh tế - tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội. Nói chung hai hiệu quả này là thống nhất, nhưng nhiều khi mâu thuẫn nhau giưã lợi nhuận và ổn định an ninh chính trị, bình đẳng xã hội hay ô nhiễm môi trường… ã Hiệu quả kinh tế mô tả mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận được và chi phí bỏ ra để nhận được lợi ích kinh tế đó. Biểu hiện của lợi ích và chi phí kinh tế phụ thuộc vào mục tiêu mà chủ thể đặt ra (thường là mục tiêu lợi nhuận). Hiệu quả tài chính nằm trong hệ thống hiệu quả kinh tế về sử dụng vốn đầu tư. Hiệu qủa tài chính được xác định bằng kết quả đạt được nhờ sử dụng các nguồn vốn đầu tư bỏ ra. Để phản ánh hiệu quả này phải dùng hệ thống chỉ tiêu đánh giá và phân tích, công thức biểu hiện như sau: Các kết quả kinh tế đạt được do thực hiện đầu tư Hiệu quả kinh tế VĐT = ------------------------------------------------------------ Tổng số VĐT đã thực hiện để tạo ra kết quả đó Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân và từng ngành kinh tế hiệu quả VĐT được thể hiện bằng hệ số hiệu quả. Hệ số hiệu quả vốn ĐT&XD được tính như sau: ∆(V + M) E = --------------- K Trong đó E: Hệ số hiệu quả VĐT ∆(V +M): Mức tăng hàng năm của giá trị tăng thêm K: Số vốn ĐT&XD thực hiện. Đối với từng công trình hoặc doanh nghiệp, để đơn giản người ta có thể tính hệ quả là tỷ số giưã lợi nhuận với VĐT XDCB đã bỏ ra: Đó là chỉ tiêu: Lợi nhuận thuần / Vốn đầu tư XDCB Nộp ngân sách / Vốn đầu tư XDCB Tổng giá trị sản xuất/ Vốn đầu tư XDCB. ã Hiệu quả xã hội là hiệu quả mà chủ thể nhận được trong việc thực hiện các mục tiêu chính trị, xã hội. Chẳng hạn giải quyết công ăn việc làm, công bằng xã hội, xoá đói giảm nghèo, môi trường… Những chỉ iêu cụ thể là: số lao động có việc làm do thực hiện đầu tư XDCB; chỉ tiêu gia tăng mức thu nhập của mỗi nhóm dân cư; trình độ kỹ thuật sản xuất, v v… Hiệu quả kinh tế và hiệu quả chính trị xã hội của VĐT còn được thể hiện qua một số chỉ tiêu như hệ số ICOR, HDI, tỷ trọng thất nghiệp, hệ số bình đẳng… Trong nền kinh tế thị trường, giải quyết mối quan hệ hài hoà giưã hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, hiệu quả trực tiếp liên quan đến lợi ích từng cá nhân và hiệu quả gián tiếp ảnh hưởng nền kinh tế - xã hội trong việc sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng để định hướng đúng đắn sự phân bổ và sử dụng vốn có hiệu quả. Trên giác độ nền kinh tế, quan hệ giữa hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp của dự án và hiệu quả chung của nền kinh tế phải đặt ra một cách song song, vừa phải đảm bảo lợi ích của dự án, vừa phải đảm bảo lợi ích chung của nền kinh tế. Đây là nguyên tắc phải được quán triệt trong đầu tư phát triển kinh tế. 3. Nâng cao hiệu quả quản lý ĐTXDCB trong điều kiện kinh tế thị trường a. Nền kinh tế thị trường và cơ chế thị trường - Những đặc điểm cần lưu ý: ã Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hoá, sản xuất để trao đổi, gắn liền với phân công lao động và trình độ chuyên môn hoá. Đây là hình thức văn minh, nền kinh tế có động lực, có sự đua tranh, sản xuất gắn với nhu cầu, nền kinh tế mở. ã Cơ chế thị trường là cơ chế vận hành nền kinh tế, ở đó các quy luật khách quan phát huy tác dụng, với 3 thành tố: - Thị trường hoạt động theo quy luật vốn có của nó - Nhà nước nằm bên trong và điều tiết thị trường - Người tiêu dùng, nhà doanh nghiệp - những tác nhân năng động của cơ chế thị trường được hoạt động tự chủ nhưng tuân thủ quy luật của thị trường và chịu sự điều tiết của nhà nước. ã Kinh tế thị trường có những đặc trưng cơ bản cần nhận biết để vận dụng phù hợp: - Tự do, tự nguyện đề cao vai trò của người tiêu dùng và người sản xuất. - Kinh tế thị trường gắn liền với sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình sản xuất kinh doanh - Nhà nước không can thiệp trực tiếp mà định hướng, tạo môi trường điều tiết nền kinh tế - Kinh tế thị trường là nền kinh tế mở. - Kinh tế thị trường gắn liền với những khuyết tật vốn có của nó: tính lợi ích được đặt hàng đầu dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt, sự độc quyền và đặt ra những vấn đề về môi trường, xã hội, đạo đức, lối sống. b. Vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý về ĐTXDCB trong điều kiện hiện nay: Qua hơn mười năm đổi mới, chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, vai trò QLNN nói chung và QLNN về ĐTXDCB nói riêng ở nước ta không ngừng được nâng cao và đã có những bước chuyển đổi cơ bản. Nhưng, trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường, năng lực và kinh nghiệm QLNN về ĐTXDCB còn nhiều hạn chế, lại chịu những tác động phức tạp từ bên ngoài nên quản lý ĐTXDCB còn những mặt yếu kém, hiệu lực và hiệu quả thấp. Cơ chế thị trường có tính hai mặt, trong khi mặt tích cực chưa được khai thác và phát huy tốt thì mặt tiêu cực lại tác động mạnh vào toàn bộ đời sống kinh tế và xã hội, trong đó có bộ máy QLNN về ĐTXDCB. Hơn nữa, hoạt động ĐTXDCB là một hoạt động khá phức tạp, quản lý và vận hành ĐTXDCB trong nền kinh tế thị trường phức tạp và sôi động, đan xen nhiều yếu tố kinh tế đôi khi đối lập nhau là một vấn đề khó. Như vậy, trong QLNN về ĐTXDCB hiện nay cần chú ý: Thứ nhất, từ quan điểm Nhà nước của dân, do dân, vì dân, xác định rõ mối quan hệ, sự cần thiết của ĐTXDCB trong điều kiện kinh tế thị trường nhằm thực hiện cho đúng chức năng QLNN về ĐTXDCB. Thứ hai, đổi mới quy trình ra quyết định và nâng cao chất lượng các quyết định quản lý, đặc biệt là về ĐTXDCB. Các quyết định cần dựa trên tư duy mới, phù hợp quy luật kinh tế thị trường và phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của Đảng và nhà nước. Quyết đinh ĐTXDCB sai không chỉ thất thoát lãng phí tài sản Nhà nước và nhân dân mà còn gây hậu quả lâu daì về chính trị, xã hội. Trong điều kiện hiện nay, hiệu lực và hiệu quả QLNN không phải là có nhiều quyết định quản lý mà cần có các quyết định chất lượng, kịp thời, có tính khả thi, đồng thời phải có cơ chế trách nhiệm vật chất và pháp lý đối với người ra quyết định quản lý. Thứ ba, xây dựng bộ máy QLNN trong sạch, vững mạnh, biên chế gọn và tinh, phương pháp làm việc khoa học là đòi hỏi cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Thứ tư, xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ trình độ và phẩm chất, có đức, có tài. Có thể thấy, QLNN về ĐTXDCB đối với nền kinh tế đang chuyển đổi theo hướng thị trường là hết sức khó khăn và phức tạp, khó tránh khỏi những vấp váp, thiếu sót, thậm chí khuyết điểm, sai lầm. Yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu lực và hiệu quả QLNN về ĐTXDCB càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Chương II Thực trạng và hiệu quả quản lý đầu tư XâY DựNG cơ bản ở Bộ Thương mại I. Khái quát chức năng, nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và tình hình thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản của Bộ Thương mại 1. Chức năng và nhiệm vụ của Bộ Thương mại a/ Chức năng và nhiệm vụ chung của Bộ Thương mại a1. Chức năng và nhiệm vụ: Bộ Thương mại hiện nay là một cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng QLNN đối với các hoạt động Thương mại, thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước, kể cả hoạt động Thương mại trong các tổ chức và cá nhân người nước ngoài hoạt động tại Việt Nam . Bộ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm QLNN của Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định tại Nghị định số 95/CP ngày 4/10/1993 của Chính phủ. Cụ thể là: Xây dựng, trình Chính phủ duyệt và ban hành theo thẩm quyền các quy chế về quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu; Soạn thảo trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền của Bộ các quy chế quản lý hoạt động Thương mại và dịch vụ Thương mại trong nước, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế Thương mại đối với miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong Thương mại; Tổ chức, tiếp nhận, và xử lý cung cấp các loại thông tin kinh tế Thương mại trong nước quốc tế phục vụ cho sự chỉ đạo của chính phủ và các tổ chức kinh tế QLNN về công tác đo lường và chất lượng hàng hoá trong hoạt động Thương mại thuộc lĩnh vực do Bộ Thương mại phụ trách trên thị trường. a2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại I. Các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng QLNN Gồm 13 Vụ chức năng, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ, Cục quản lý chất lượng hàng hoá và đo lường và các cơ quan đại diện Kinh tế - Thương mại của Việt Nam tại nước ngoài. II. Các tổ chức sự nghiệp 1. Viện kinh tế - kỹ thuật Thương mại 2. Viện kinh tế đối ngoại 3. Các đơn vị sự nghiệp khác (các trường, tạp chí ngành, nhà điều dưỡng…) do Bộ trưởng Bộ Thương mại tổ chức lại trình Thủ tướng Chính phủ quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định của Ban tổ chức - Cán bộ chính phủ. III. Các doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ, Bộ có trách nhiệm sắp xếp lại theo Nghị định 338/HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định Hiện tại, Bộ Thương mại có 74 doanh nghiệp trực thuộc, trong đó: - 2 Tổng công ty được thành lập theo quyết định 90/TTg với 68 công ty thành viên trưc thuộc: Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam và Tổng công ty Máy phụ tùng. - 72 doanh nghiệp trực thuộc đều là loại hình doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: 56 doanh nghiệp (77,8%) kinh doanh thương mại; 7 doanh nghiệp (9,7 %) sản xuất, kinh doanh xây dựng và vật liệu xây dựng; 4 doanh nghiệp (5,5 %) kinh doanh vận tải, dịch vụ giao nhận kho bãi; 4 doanh nghiệp (5,5 %) kinh doanh dịch vụ, tư vấn và 1 doanh nghiệp (1,4 %) kinh doanh khách sạn, nhà hàng. Tuy nhiên tính chất hoạt động của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú, phạm vi kinh doanh ngày càng mở rộng. (Chi tiết cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại xin xem phần Phụ lục) b. Chức năng, nhiệm vụ quản lý ĐTXDCB của Bộ Thương mại b1. Chức năng, nhiệm vụ quản lý ĐTXDCB * Chức năng: Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc thực hiện chức năng QLNN trong lĩnh vực ĐT&XD trong đó có ĐTXDCB của các đơn vị trực thuộc Bộ và QLNN về thương mại trong lĩnh vực sản xuất do các bộ, ngành khác và địa phương trực tiếp quản lý (Thông tư 01/2000/TT-BKH ngày 10 tháng 01 năm 2000). Vụ Đầu tư có nhiệm vụ kết hợp với các Vụ liên quan giúp Bộ thực hiện chức năng và nhiệm vụ Quản lý ĐTXDCB. * Nhiệm vụ cụ thể + Tham gia xây dựng các văn bản pháp quy và hướng dẫn thực hiện: - Tham gia xây dựng các văn bản qui định pháp luật: Tham gia góp ý kiến với các bộ ngành về dự thảo các luật, nghị định, quyết định, thông tư hướng dẫn, quy chế liên quan đến đầu tư trong nước. - Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đơn vị trực thuộc Bộ về ĐTXDCB, và các bộ, ngành khác, các địa phương về những dự án đầu tư trong nước có liên quan đến thương mại. + Lập và quản lý kế hoạch ĐTXDCB - Đăng ký nhu cầu ĐTXDCB theo năm kế hoạch của các tổ chức và doanh nghiệp trực thuộc Bộ gửi các cơ quan tổng hợp (Bộ KH&ĐT, Bộ Tài Chính, Ngân hàng Nhà nước ) để đăng ký vốn cho các dự án đầu tư (bằng nguồn NSNN, vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh), đã được duyệt, và kế hoạch đầu tư các dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp do doanh nghiệp tự quyết định. - Triển khai kế hoạch hàng năm sau khi đã có chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao ( Dự án được đầu tư bằng vốn NS tập trung, vốn vay …) trên cơ sở căn cứ tiến độ của từng dự án cụ thể để phân bổ vốn cho hợp lý. - Theo dõi và báo cáo việc thực hiện kế hoạch ĐTXDCB hàng năm của các dự án đầu tư bằng vốn ngân sách tập trung và các nguồn vốn khác lên Nhà nước + Thẩm định và phê duyệt các dự án ĐTXDCB Trừ một số dự án không thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Thương mại, gồm: - Dự án nhóm A - Dự án nhó._.ề chất lượng thường xuyêng phổ biến, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho các tổ chức giám sát chất lượng ở công trường. Năng lực đội ngũ quản lý chất lượng công trình từng bước được nâng cao, trang thiết bị phục vụ công tác giám định được đổi mới, nâng cấp. Do vậy, công tác quản lý chất lượng công trình đã đi vào nền nếp. Tại Bộ Thương mại, thông qua cơ quan chuyên môn là Cục quản lý chất lượng hàng hoá vầ đo lường, Viện Kinh tế - Kỹ thuật thương mại, và kết hợp với một số cơ quan chức năng khác, Bộ Thương mại vẫn thường xuyên thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình, phát hiện và xử lý vi phạm bảo đảm chất lượng phục vụ đời sống và sản xuất kinh doanh. Hiện tại chưa có công trình nào có vi phạm trầm trọng. Trước năm 1999, chỉ khi nào có công văn yêu cầu của Bộ Xây dựng thì Bộ Thương mại mới rà soát và gửi báo cáo tới Bộ xây dựng. Hiện nay, theo quyết định số 35/1999/QĐ-BXD về quản lý chất lượng công trình xây dựng, thì Bộ Thương mại phải gửi báo cáo định kỳ 6 tháng về chất lượng công trình xây dựng của Bộ cho Bộ Xây dựng. Tuy nhiên, việc thực hiện vẫn không đều đặn, do tới chỉ thị số 21/2001/CT-BTM ngày 30/8/2001 Bộ Thương mại mới yêu cầu các chủ đầu tư phải báo cáo định kỳ về tình hình chất lượng công trình xây dựng của các dự án đang triển khai. Hiện nay, mới chỉ có một báo cáo vào 28/11/2001. 4. Giám định đầu tư: Là một nhiệm vụ hoàn toàn có tính vĩ mô. Bộ Thương mại chỉ thực hiện giám định chi tiết với những dự án thuộc vốn ngân sách nhà nước cấp, dự án quy hoạch vì cũng như trên đã nói: hầu hết các dự án cấp cơ sở do đơn vị toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm trước Nhà nước. Đối với nhiệm vụ giám định các dự án nhóm A, dự án thuộc vốn ngân sách cấp, Bộ Thương mại thực hiện tốt, đầy đủ các yêu cầu thủ tục theo quy định. Các dự án tại đơn vị trực thuộc: khi cần giám định đầu tư thường thuê các cơ quan chuyên môn về ĐTXDCB thuộc các Bộ chuyên ngành như Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông…Bộ Thương mại thường chỉ thực hiện giám định về thanh toán và quyết toán trong đầu tư. Do tự quyết định, nên các đơn vị thường bỏ qua, bỏ sót một vài khâu trong quy trình giám định, ví dụ thiếu thẩm định dự toán và thiết kế trước khi phê duyệt, dây dưa trong thủ tục đất đai, giấy phép xây dựng (nhất là ở những khu vực xa trung tâm): - Khu kho Vikamex: Đất tranh chấp với trường Cao đẳng Ngoại thương TP Hồ Chí Minh. - Khu kho của công ty XNK với Lào tại Đông Hà, Quảng Trị cũng trong tình trạng tranh chấp. - … Tình trạng trên dẫn đến: công trình xây dựng không liên tục do bị đình, hoãn thi công để lo đủ các thủ tục, hoặc để giải quyết tranh chấp đất đai. VĐT bị tăng lên so với tổng mức được duyệt ban đầu, ảnh hưởng đến chất lượng công trình, giảm hiệu quả đầu tư. Những vấn đề này, Bộ Thương mại kịp thời chấn chỉnh, nên tới năm 2000 trở lại đây đã không còn phổ biến nữa. C. Nguyên nhân của tình hình thực hiện QLNN về ĐTXDCB tại Bộ Thương mại. 1. Các nguyên nhân khách quan * Trình độ phát triển kinh tế của nước ta còn thấp, cơ cấu kinh tế nói chung còn lạc hậu, từ năm 1997 lại chịu tác động không nhỏ của cuộc khủng hoảng trong khu vực. * Nền kinh tế nước ta trên thực tế mới chuyển sang cơ chế thị trường, mới tiếp cận với thị trường và hoạt động thương mại quốc tế trong khoảng 10 năm trở lại đây, trình độ cán Bộ Thương mại còn chưa theo kịp nhu cầu. * Trong 5 năm 1991 -1995, sau khi sáp nhập 4 đơn vị Bộ Vật tư, Bộ Nội thương, Bộ kinh tế đối ngoại và Tổng cục Du lịch một thời gian, lại tách Tổng cục du lịch và một số doanh nghiệp khác về địa phương. Tuy việc chia tách này là cần thiết để phù hợp với cơ chế mới, nhưng cũng gây khó khăn, lúng túng trong việc đưa ra cơ chế quản lý phù hợp. * Thập kỷ 90 đặc biệt là những năm cuối, chính sách và pháp luật về ĐTXDCB trong nước và nước ngoài tại Việt Nam thường xuyên thay đổi để đáp ứng với tình hình mới: - NĐ 177/CP ngày 20 tháng 10 năm 1994 về Điều lệ quản lý ĐTXDCB thay thế NĐ 385/CP ngày 07/11/1990 nhưng thực chất cuối 1995, đầu 1996 mới đi vào thực hiện. - 7/1996, Chính phủ thay NĐ177/ CP bằng NĐ 42/CP, bổ sung bằng NĐ 92/CP ngày 23/8/97. - Tiếp tục, thay các NĐ trên bằng NĐ 52/99/NĐ-CP ngày 8/7/1999 ban hành Quy chế quản lý ĐTXDCB. Thêm đó là NĐ 12/2000/NĐ-CP 5/5/2000 để bổ sung và sửa đổi NĐ 52. - Song song đó, Chính phủ ban hành các nghị định về Quy chế đầu tư: NĐ 43/CP ngày 16/7/1996; Sự ra đời hai nghị định 42/CP và 43/CP tạo thành cơ chế chung trong quản lý ĐTXDCB. Tuy nhiên, sau 6 tháng thực thi, do xuất hiện những sơ hở và rắc rối từ Nghị định 42/CP, nên phải bổ sung bằng NĐ 93/CP ngày 23/8/1997; NĐ 88/99/NĐ-CP 01/09/99 thay thế cho NĐ 43 và 93/CP; NĐ 14/2000/NĐ-CP sửa đổi và bổ sung NĐ 88/1999/NĐ-CP Mặt khác, luật ĐTNN tại Việt Nam cũng sửa đổi, điều chỉnh, thay thế liên tục: từ Luật ĐTNN tại Việt Nam tháng 11/1996, NĐ 12/CP ngày 18/02/1997; NĐ 10/98/NĐ-CP ngày 23/01/1998 rồi Luật ĐTNN tại Việt Nam năm 2000 … Kéo theo đó là các chính sách chế độ mới về đơn giá định mức, chất lượng, vốn, quản lý đất, các thông tư hướng dẫn. Nhiều khi, các chế độ chính sách về quản lý đầu tư theo Nghị định mới chưa thấu suốt đến các đơn vị cơ sở thì đã bị sửa đổi hoặc thay thế. Hơn nữa, các văn bản đã quá nhiều, lại đáp ứng không kịp thời, không đồng bộ, không ổn định và kém hiệu lực, làm cho chủ đầu tư hết sức lúng túng. Từ đó gây trở ngại lớn đến công tác ĐTXDCB cả nước nói chung và của ngành nói riêng. - Việc triển khai vốn cũng gặp không ít khó khăn do sự thay đổi liên tục cơ quan cấp phát vốn của nhà nước. Trước đây, đều do Ngân hàng Đầu tư phát triển cấp phát, đến 1996, tất cả các nguồn vốn ngân sách cấp phát, vốn vay theo lãi suất ưu đãi tập trung về Tổng cục Đầu tư phát triển. Đến năm 1998, vốn cấp phát về Kho bạc tài chính, vốn vay ưu đãĩ lại do Quỹ Đầu tư phát triển. - Những năm 1991 - 1995, giá vật liệu luôn biến động, thông thường một năm 4 lần thay đổi giá. Trong 5 năm 2 lần Nhà nước cho thay đổi đơn giá xây dựng cơ bản gây nhiều trở ngại cho triển khai kế hoạch và thi công. 2/ Nguyên nhân chủ quan * Về hiệu quả: - Do sự đòi hỏi hết sức bức bách phục vụ cho sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thuộc Bộ Thương mại đã vận dụng văn bản mới cùng các hướng dẫn cũ một cách năng động và sáng tạo, vừa đảm bảo tính pháp lý, vừa triển khai các thủ tục về đầu tư một cách kịp thời để đạt thành quả như đã nêu trên. - Sự quan tâm sâu sát của Bộ Thương mại và tính năng động của doanh nghiệp trong huy động nguồn vốn tự bổ sung và tự khai thác: Như đầu tư bằng vốn ứng trước của khách hàng, của cán bộ công nhân viên đóng góp đã giải quyết một phần vấn đề vốn trong ĐTXDCB, tăng hiệu quả, tiến độ công trình. * Về tồn tại - Trước hết, việc đầu tư để không ngừng nâng cao năng lực hoạt động của ngành Thương mại nói chung, nhất là trước yếu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh, chưa được chú ý đầy đủ trong việc xác định mục tiêu, quy mô, cơ cấu đầu tư cũng như phân bổ vốn của Nhà nước (chưa coi trọng việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động thương mại). - Sau nữa là sự phân công quản lý của Bộ Thương mại có những điểm bất cập, tồn tại nhiều năm, chưa được quan tâm điều chỉnh cho phù hợp chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận theo chế độ quản lý ĐTXDCB hiện hành. Đó là công tác quản lý ĐTXDCB chạy rải rác ở một số Vụ mà không tập chung ở vụ chức năng được giao gây tình trạng khó quản lý, tuỳ tiện. Trách nhiệm của Bộ Thương mại với hoạt động của doanh nghiệp trực thuộc cũng còn một số thiếu sót, khuyết điểm: các cơ quan chức năng của Bộ vẫn chưa quan tâm đầy đủ và thiếu những biện pháp cụ thể, thiết thực để chỉ đạo hoạt động của doanh nghiệp; thiếu kiên quyết và kịp thời xử lý những hiện tượng tiêu cực xẩy ra ở các doanh nghiệp; chưa phát huy đầy đủ các ưu thế về hoạt động thương mại. - Vấn đề thực hiện chế độ báo cáo thống kê trước năm 1999 không được chú ý, nhất là phần vốn tự bổ sung của các đơn vị. Hàng năm, các đơn vị có vốn đầu tư đều không báo cáo, trong khi, việc kiểm tra, uốn nắn của Bộ lại chưa kiên quyết. Một số doanh nghiệp chưa coi trọng đầu tư phát triển nên lâm vào tình trạng dậm chân tại chỗ và đi xuống. Doanh nghiệp khác chú ý lĩnh vực này thì lại lơ là, không quan tâm đến quản lý ĐTXDCB, đầu tư ồ ạt, thiếu tính toán cân nhắc kỹ lưỡng, khi dự án triển khai thì không kịp thời cơ, dẫn đến hiệu quả đầu tư không cao, thậm chí thua lỗ. - Cán bộ làm công tác quản lý về ĐTXDCB mỏng dần. Chỉ trừ một số ít Tổng công ty lớn còn có tổ chức hoặc cán bộ chuyên trách, còn hầu hết các đơn vị khi có dự án đầu tư thì sử dụng tuỳ tiện, cả những cán bộ không có chuyên môn. Cho nên, công tác ĐTXDCB trong ngành Thương mại gặp không ít khó khăn, gây lãng phí và thậm chí cả thất bại. Chương III Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về ĐTXDCB tại Bộ Thương mại I. Dự báo nhu cầu ĐTXDCB của Bộ Thương mại 1. Bối cảnh thế giới và tình hình kinh tế - xã hội trong nước a, Dự báo thị trường thế giới và khu vực Dự báo trong vòng 10 năm tới, tình hình thị trường thế giới và khu vực sẽ diễn ra các xu hướng sau: + Cục diện thế giới đang thay đổi nhanh chóng và sâu sắc trên nhiều mặt. Hình thành dần một trật tự thế giới với sự cân bằng mới về lực lượng giữa các quốc gia, các trung tâm, các nước lớn. Tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều yếu tố gây mất ổn định (nạn khủng bố, mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo, lãnh thổ, giai cấp), nguy cơ xảy ra chiến tranh khá lớn. Tình hình thế giới đầu thế kỷ 21 đầy những biến động báo trước một thời kỳ nhiều khó khăn. Xu thế chung là vừa hợp tác vừa cạnh tranh, thậm chí cạnh tranh gay gắt để giành lợi thế trên thị trường thế giới và khu vực. + Cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển triển mạnh mẽ chưa từng có với nội dung nổi bật là: điện tử và tin học, tự động hoá, vật liệu mới và sinh học, làm cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhiều nước diễn ra nhanh hơn theo chiều hướng chuyển mạnh sang những ngành công nghệ cao và dịch vụ. + Toàn cầu hoá và khu vực hoá đã trở thành xu thế tất yếu thúc đẩy các quốc gia mở rộng thị trường. + Cuộc chạy đua về kinh tế và khoa học công nghệ diễn ra ngày càng quyết liệt, lôi cuốn hầu hết các quốc gia, dân tộc. Tuy nhiên, Mỹ vẫn ở vị trí siêu cường trong quan hệ quốc tế; Ba trung tâm Mỹ - Tây Âu - Nhật bản cùng với Trung Quốc và Nga sẽ đóng vai trò chủ yếu tác động tới cục diện chung thị trường thế giới. + Châu á - Thái Bình Dương tiếp tục phát triển năng động và đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn các khu vực khác. Xu thế tự do hoá thương mại và đầu tư ngày càng mạnh mẽ, tiếp tục diễn ra sự liên kết kinh tế nhiều tầng nấc. Với tình hình chính trị tương đối ổn định, kinh tế tăng trưởng khá nên thu hút sự chú ý của các nước lớn. + Nhìn chung, triển vọng kinh tế thế giới và khu vực là tương đối sáng sủa. Xu hướng tự do hoá thương mại sẽ phát triển mạnh mẽ, quan hệ thương mại giữa các quốc gia và các khối ngày càng sôi động hơn, đồng thời mâu thuẫn, cạnh tranh, tranh chấp sẽ diễn ra quyết liệt hơn. b. Những tác động lên Việt Nam Bối cảnh đó tạo ra những khó khăn và thuận lợi cho phát triển kinh tế nước ta: ã Thuận lợi Bước vào thời kỳ 2001- 2010, thế và lực nước ta đã khác hẳn 10 năm trước. Đất nước đã ra khỏi khủng hoảng, cơ sở hạ tầng và năng lực sản xuất được cải thiện đáng kể, thị trường được mở rộng. Việt Nam đã có quan hệ kinh tế - thương mại với nhiều nước và nhièu tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế. Hàng hoá Việt Nam có mặt tại tất cả các nước lớn và các trung tâm kinh tế. Lần đầu tiên trong lịch sử nước nhà, Việt Nam đã có quan hệ ở mức độ khác nhau với tất cả các nước láng giềng khu vực, với hầu hết các nước lớn, các trung tâm chính trị, kinh tế lớn, các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế; Tạo môi trường hoà bình và điều kiện quốc tế thuận lợi. Thời kỳ tới, thế giới bước vào thời kỳ phát triển mới: thời kỳ kinh tế tri thức và xã hội thông tin. Những khái niệm "thương mại điện tử", "Internet"… ngày càng phổ biến. Khái niệm thương mại được mở rộng, bao gồm cả các sản phẩm hữu hình của nền sản xuất truyền thống lẫn các sản phẩm "mềm" của nền sản xuất dựa vào tri thức. Quá trình hội nhập sẽ tạo cơ hội cho Việt Nam mở rộng thị trường để phát triển kinh tế và tăng cường quan hệ thương mại. Sự phát triển của thương mại chịu ảnh hưởng và cũng có tác động lớn đến hoạt động ĐTXDCB ã Kho khăn, thách thức: Tuy nhiên cũng cần nhận thấy, nước ta vẫn là một nước nghèo, kém phát triển. Dự kiến 10 năm tới chỉ có thể đưa GDP lên gấp đôi (GDP/người năm 2000 là 400 USD). Cơ cấu sản xuất sẽ tiếp tục chuyển dịch theo hướng tiến bộ hơn song nhìn chung còn lạc hậu so với chiêù hướng phát triển của thế giới. Năng lực cạnh tranh của quốc gia, từng ngành, doanh nghiệp và sản phẩm còn thấp. Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác thương mại nói chung và ĐTXDCB nói riêng còn bất cập. Trong khi kinh tế thế giới và khu vực còn chứa đưng những nhân tố không ổn định, khó dự báo. Tình hình đó có thể tác động tiêu cực tới nền kinh tế, tới quy mô, cơ cấu và hiệu quả của hoạt động thương mại nói chung và hoạt động ĐTXDCB ngành Thương mại nói riêng. Thách thức gay gắt nhất là nguy cơ "tụt hậu" xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực. Không hội nhập không được, nhưng hội nhập kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta phải chịu ảnh hưởng của xu thế "tự do hoá thương mại ", của biến động giá cả, lãi suất quốc tế,…Tình hình đó đặt ra cho Việt Nam nhưng thách thức trong hoạch định chiến lược cũng như trong điều hành quản lý, đòi hỏi nền kinh tế, thương mại nước ta phải phát triển vượt bậc để đủ sức chống đỡ các ảnh hưởng trên Nhìn toàn cục, Việt Nam đứng trước nhiều thuận lợi hơn so khi bước vào thập kỷ 90. Tuy nhiên không thể xem thường các thách thức, khó khăn như đã trình bày trên. Từ đó Bộ Thương mại đã xác định những mục tiêu hoạt động sau. 2. Nhu cầu đầu tư XDCB của Bộ Thương mại a.Mục tiêu khái quát của ngành Trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế xã hội thời kỳ 2001-2010, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001-2001 được đề ra từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, xuất phát từ thực tế thế giới, trong nước và của ngành, định hướng phát triển ngành Thương mại khái quát như sau: -Triển khai thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu: Nỗ lực gia tăng tăng trưởng xuất khẩu, góp phần đẩy mạnh CNH-HĐH, tạo công ăn việc làm, thu ngoại tệ; chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, gia tăng sản phẩm chế biến và chế tạo, các loại sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ; về nhập khẩu chú trọng thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, nhất là công nghệ tiên tiến, bảo đảm cán cân thương mại ở mức hợp lý, tiến tới cân bằng kim ngạch xuất - nhập khẩu; mở rộng đa dạng hoá thị trường và phương thức kinh doanh; hội nhập thắng lợi vào kinh tế khu vực và thế giới. - ổn định thị trường trong nước, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Nhà nước về thương mại để chủ động hội nhập và mở rộng hội nhập với thị trường thế giới; - Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại để hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước: Các công tác của Cục Xúc tiến, Vinexad, đoàn công tác của Bộ Thương mại ra nước ngoài cần dành ưu tiên thích đáng cho doanh nghiệp thuộc Bộ. - Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ đáp ứng nhu cầu công tác của ngành trong thập kỷ tới. b. Mục tiêu ĐTXDCB Trước những yêu cầu trên, công tác ĐTXDCB cần phải đáp ứng những nhiệm vụ sau: - Xây dựng Trụ sở Bộ Thương mại - Xây dựng một số cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực quản lý và năng lực kinh doanh thương mại trước những yêu cầu mới. - Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, thông tin, đào tạo cán bộ. Trên cơ sở đó, Bộ Thương mại đã lập nhu cầu đầu tư và đăng ký kế hoạch Nhà nước 5 năm 2001-2005, cụ thể như sau: Tổng mức: 3 982 333 triệu VNĐ Trong đó gồm: - Vốn Ngân sách Nhà nước 78 145 triệu VNĐ - Vốn vay tín dụng Nhà nước 1 030 645 triệu VNĐ - Vốn tự khai thác 2 873 543 triệu VNĐ Trên cơ sở đăng ký của các doanh nghiệp trực thuộc, mục tiêu phát triển toàn ngành và mục tiêu kinh tế - xã hội của quốc gia, Bộ Thương mại đã thiết lập bảng nhu cầu ĐTXDCB 5 năm 2001 - 2005 trình Chính phủ. Qua bảng này có thể thấy về mục tiêu đầu tư của từng nguồn vốn thời gian tới không có nhiều thay đổi: - Vốn ngân sách nhà nước cấp vẫn được tập trung cho khối văn phòng và giáo dục đào tạo - Vốn tự bổ sung vẫn tập trung chủ yếu ở TCTy Xăng dầu (chiếm từ 67 - 84%) và Cty PETEC (chiếm từ 4% đến 16%) Trong 5 năm, mức đầu tư ở 2 năm 2001, 2002 ở các nguồn vốn thường lớn hơn và giảm dần qua các năm 2003, 2004, 2005. II. Các giải pháp Thực hiện những nhiệm vụ chung của toàn ngành Thương mại và nhiệm vụ riêng về ĐTXDCB trong thời kỳ mà tiến trình hội nhập ở giai đoạn có nhiều tác động mạnh đến các hoạt động của ngành như: hoà thành AFTA, thuế xuống 0 -5%, bỏ các biện pháp phi thuế; thực hiện Hiệp định song phương Việt - Mỹ và nhiều cơ chế thông thoáng; đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, cần tiến hành các giải pháp sau: 1. Xác định đúng đắn sự phát triển của ngành làm cơ sở xác định mục tiêu, nhu cầu ĐTXDCB. ĐTXDCB ngành Thương mại là hoạt động tạo nền nền tảng cho sản xuất và phát triển của ngành. Nó nằm trong cơ cấu của ngành chịu tác động của các hoạt động thương mại đồng thời có tác động không nhỏ đến hiệu quả của hoạt động đó. Vì vậy, cần xác định đúng đắn mục tiêu phát triển ngắn hạn, dài hạn của ngành để có cơ sở xác định mục tiêu, nhu cầu ĐTXDCB. Xác định được những nội dung này, việc ĐTXDCB sẽ diễn ra liền mạch và có tác động tích cực, phục vụ tốt mục tiêu phát triển ngành Thương mại 2. Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện kế hoạch hoá công tác ĐTXDCB của Bộ Thương mại - Đẩy mạnh công tác QLNN về ĐTXDCB thông qua biện pháp thẩm định, giám định và tư vấn về những vấn đề cốt lõi của ĐTXDCB như: chủ trương đầu tư; quy mô, tổng mức, nguồn vốn, quy chế đấu thầu, chất lượng công trình trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ của cơ quan chủ quản, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc làm ăn đúng pháp luật, để hạn chế những sai sót, lãng phí và tiêu cực trong công tác đầu tư. - Tăng cường hơn nữa quan hệ giữa Bộ với các doanh nghiệp trực thuộc trên ba phương diện chủ yếu: Mục tiêu và định hướng sản xuất kinh doanh; hiệu quả kinh tế, xã hội của sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức cán bộ. - Tổ chức tập huấn, phổ biến, hội thảo các chế độ, chính sách về quản lý ĐTXDCB của Nhà nước một cách kịp thời và rộng khắp đến các doanh nghiệp . - Kết hợp công tác QLDN, quản lý vốn giữa các vụ chức năng để nâng cao chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo thống kê. - Tập trung công tác QLNN về ĐTXDCB vào một Vụ chức năng, có chuyên môn cao, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về chức năng này, tránh để rải rác tại các vụ dễ gây thiếu sót đáng tiếc (đã thực hiện năm 99). Phối hợp chặt chẽ giữa các vụ liên quan và vụ chức năng để tổ chứ thẩm định kỹ lưỡng các dự án đầu tư của các doanh nghiệp. - Chấn chỉnh lại bộ phận quản lý về ĐTXDCB của các doanh nghiệp trực thuộc Bộ, theo một hệ thống ngành dọc. - Thường xuyên tổ chức thẩm tra, giám sát các doanh nghiệp có dự án đầu tư 3. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách và hệ thống chỉ tiêu hiệu quả QLNN về ĐTXDCB phù hợp với cơ chế thị trường Cơ chế, chính sách là công cụ để quản lý ĐTXDCB; hệ thống chỉ tiêu hiệu quả QLNN là công cụ đánh gía hiệu qủa của công tác quản lý ĐTXDCB. Đây là những công cụ quan trọng, cần thiết và có tác động lớn trong quá trình quản lý ĐTXDCB. Vì vậy cần đánh giá, xem xét lại tính hợp lý, tính khả thi, tính hiệu quả của các cơ chế, chính sách đã ban hành để kịp thời sửa chữa, bổ sung. Song song đó, tiến hành theo dõi, giám sát chặt chẽ tình hình thực tế để kịp thời đưa ra những văn bản phù hợp. 4. Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý ĐTXDCB của Bộ. Cơ chế thị trường với môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt đòi hỏi người cán bộ phải có phẩm chất chính trị tốt, giỏi chuyên môn nghiệp vụ mới có thể đứng vững và công tác tốt. Vì vậy, không chỉ với đội ngũ cán bộ quản lý ĐTXDCB mà với cán bộ toàn ngành Thương mại cần phải xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phù hợp yêu cầu kinh doanh và tiến trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực. Trước yêu cầu đó, phải xác định và tiến hành các khâu trong công tác cán bộ một cách có chất lượng và hiệu quả: - Kế hoạch hoá đội ngũ cán bộ quản lý ĐTXDCB: có được kế hoạch dự báo cán bộ, kế hoạch tạo nguồn ở cấp cơ sở và cấp Bộ là biện pháp cần thiết để đội ngũ cán bộ không bị hụt hẫng, đảm bảo tính liên tục của hệ thống quản lý. - Rà soát, sắp xếp, điều chỉnh đội ngũ cán bộ hiện có, bổ sung các cán bộ đủ tiêu chuẩn, đủ triển vọng phát triển, đồng thời thay những cán bộ không đủ năng lực điều hành, quản lý, vi phạm đạo đức, lối sống. - Tuyển chọn cán bộ quản lý ĐTXDCB: từ yêu cầu cụ thể của vị trí công tác và yêu cầu chung của toàn ngành để xác định yêu cầu tuyển chọn. Sử dụng các biện pháp tuyển chọn như: Thi tuyển, thử nghiệm… từ đó lựa chọn được người phù hợp. - Đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ quản lý ĐTXDCB: Nâng cao trình độ lý luận, rèn luyện quan điểm, lập trường tư tưởng cho cán bộ, công chức nhà nước. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực tổ chức và quản lý cho cán bộ. Có hai cách nâng cao: đào tạo qua trường lớp và đào tạo qua thực tiễn. Khi xây dựng nội dung đào tạo quản lý ĐTXDCB phải kết hợp lý luận cơ bản với khoa học quản lý hiện đại, chuyên môn nghiệp vụ phải gắn với kiến thức kinh tế thị trường, phù hợp yêu cầu của cơ chế thị trường. - Xây dựng phẩm chất đạo đức và phong cách quản lý cho cán bộ, công chức QLNN về ĐTXDCB. Khắc phục tệ quan liêu, tham nhũng, hối lộ, tiêu xài lãng phí đi đôi với xây dựng phong cách quản lý có văn hoá; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ trong QLNN về ĐTXDCB. - Đánh giá và sử dụng cán bộ quản lý ĐTXDCB 5. Những giải pháp cụ thể khác: - Doanh nghiệp phải nghiên cứu cẩn thận các dự án đầu tư từ khâu điều tra khảo sát ban đầu đến phân tích hiệu quả tài chính-kinh tế. Những khâu chuẩn bị ban đầu này có tác động rất lớn đến hiệu quả công trình sau này. Vì vậy, doanh nghiệp cần có sự quan tâm nghiên cứu tỉ mỉ, có đầy đủ thông tin và số liệu đáng tin cậy, xác định những rủi ro có thể gặp phải, những điều kiện của bản thân doanh nghiệp về vốn, năng lực sản xuất … trước khi quyết định đầu tư. Doanh nghiệp không nên chỉ quan tâm đầu vào, tạo ra năng lực sản xuất, mà cần quan tâm đầu ra của sản phẩm từ đó mới xác định được quy mô, tổng mức đầu tư phù hợp của dự án - Công tác lựa chọn các tổ chức tư vấn thiết kế phải thật thận trọng, và trong quá trình thiết kế, doanh nghiệp nên cử các chuyên viên kỹ thuật của mình tham gia góp ý về các yêu cầu và kinh nghiệm sử dụng để hồ sơ đảm bảo chất lượng. Chú trọng đến không chỉ yêu cầu kỹ thuật mà cả yêu cầu về hiệu qua sản xuất kinh doanh của công trình, điều kiện về kinh tế của doanh nghiệp để hồ sơ thiết kế có tính khả thi cao. - Về chọn thầu thi công phải thực hiện thật nghiêm túc + Nên tổ chức việc xét chọn thầu theo quy trình như quy định tại Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 + Đối với các công trình có yêu cầu xét chọn thầu, các doanh nghiệp nên thành lập Ban xét chọn thầu hoạt động gần như độc lập với Ban quản lý dự án. Doanh nghiệp nên xây dựng quy chế hoạt động của Ban xét chọn thầu theo chế độ hiện hành để quản lý tốt công tác này. - Doanh nghiệp phải tuân thủ chặt chẽ các trình tự XDCB: phải tổ chức Ban quản lý dự án đầy đủ thành phần và năng lực quản lý công tác XDCB. - Khi liên doanh, liên kết với các nhà đầu tư khác kể cả nước ngoài phải nghiên cứu kỹ đối tác: các thông tin về tài chính, lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm, thị trường tiêu thụ, tình hình kinh doanh ở Việt Nam và trên thế giới của đối tác. Cần có những bảo đảm chắc chắn nhất để liên doanh không đổ bể hay bị ngừng tạm thời gây khó khăn cho doanh nghiệp. - Các chủ đầu tư nếu không có vốn thì kiên quyết không đầu tư , vốn ít thì không đầu tư tràn lan; Không vay ngắn hạn ngân hàng với lãi suất cao để đầu tư. Nếu vay Ngân hàng phải xem xét các ưu đãi, thời gian ân hạn không phải trả lãi và gốc trong thời gian đầu tư, nếu không được ân hạn không vay Không đầu tư tràn lan khi tiềm năng vốn không có. Khi đầu tư cần tập trung dứt điểm từng hạng mục sớm đưa vào khai thác sử dụng để thu hồi vốn. Kết luận Qua những phân tích và số liệu cụ thể ở trên, có thể thấy tầm quan trọng của quản lý đầu tư nói chung và QLNN về ĐTXDCB nói riêng. Việc quản lý ĐTXDCB hiệu quả có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế của từng địa phương, từng ngành và cả nước, phục vụ đời sống nhân dân. Thương mại là một trong những ngành quan trọng của nền kinh tế. Thương mại trong thế kỷ mới có rất nhiều cơ hội nhưng cũng rủi ro. Với thế và lực ngày càng mạnh của Việt Nam trên trường quốc tế, ngành Thương mại cũng như các ngành kinh tế khác đứng trước những cơ hội, đồng thời cũng gặp những thách thức không nhỏ. Công tác quản lý ĐTXDCB đã phát huy vị trí và vai trò của mình tạo cơ sở vật chất, phát triển ngành Thương mại. Tuy nhiên so với yêu cầu của tình hình và thực trạng phát triển đòi hỏi công tác này phải vươn lên một tầm mới có tính khoa học, khách quan và hiệu quả hơn, khắc phục những mặt tồn tại. Như vậy, quản lý ĐTXDCB hiệu quả là việc cần thiết, có tính thời sự. Để thực hiện được điều này, cần có sự quan tâm của Nhà nước, lãnh đạo ngành, và của các đơn vị cơ sở. Các chủ thể tham gia quản lý ĐTXDCB phải tuân thủ chặt chẽ trật tự, kỷ cương thủ tục trình tự ĐTXDCB ; khắc phục những tiêu cực, vi phạm của các chủ thể quản lý; Khắc phục những hạn chế khách quan … để giảm lãng phí thất thoát tham nhũng. Tuy nhiên trong quá trình phát triển, mọi sự luôn biến đổi không ngừng Vì vậy, mọi cơ chế, chính sách về quản lý ĐTXDCB  cũng cần có những biến đổi hoàn thiện cho phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Với cách nhìn nhận xét đoán tỉnh táo, khách quan, các chủ thể quản lý cần không ngừng nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý ĐTXDCB; góp phần vào tiến trình đổi mới của đất nước, đưa Việt Nam vững bước đi lên CNXH, tạo cơ sở vật chất ngày càng hiện đại, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh, đời sống nhân dân được ấm no hạnh phúc. Tài liệu tham khảo: 1. Giáo trình Kinh tế đầu tư - PGS. PTS Nguyễn Ngọc Mai chủ biên 2. Tập đề cương bài giảng Khoa học quản lý - Khoa QLKT- Học viện CTQG Hồ Chí Minh. 3. Giáo trình Kinh tế quản trị kinh doanh xây dựng - GS. TS Nguyễn Văn Chọn. 4. QLNN đối với hoạt động xây dựng giao thông - PGS. TS Nguyễn Văn Dĩnh chủ biên - NXB Giao thông vận tải. 5. Giáo trình Kinh tế xây dựng công trình giao thông - PGS. TS Nguyễn Vanư Dĩnh - NXB Giao thông vận tải. 6. Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ. 7. Quy hoạch phát triển ngành thương mại đến năm 2010. Bộ Thương mại 8. Tạp chí Thương mại số 5 (233) tháng 2/2002 9. Tạp chí Xây dựng số 404 tháng 11/2001 10. Tạp chí Xây dựng số tháng 9 năm 2000 11. Tạp chí Nghiên cứu và lý luận số 11/1999 Và một số tài liệu thực tế Vụ Đầu tư, Vụ Kế hoạch - Bộ Thương mại Phụ lục Chi tiết cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại hiện nay 1. Vụ Xuất nhập khẩu 2. Vụ Kế hoạch - Thống kê 3. Vụ Đầu tư 4. Vụ Chính sách thị trường miền núi 5. Vụ Chính sách thị trường đô thị và nông thôn 6. Vụ Quản lý thị trường 7. Vụ Chính sách thị trường các nước khu vực Châu á - Thái Bình Dương (gọi tắt là Vụ I) 8. Vụ Chính sách thị trường các nước Châu Âu - Mỹ và các tổ chức kinh tế quốc tế (gọi tắt là Vụ II) 9. Vụ Chính sách thị trường các nước Châu Phi - Tây Nam á và Trung Cận Đông (gọi tắt là Vụ III) 10. Vụ Khoa học 11. Vụ Pháp chế 12. Vụ Tài chính kế toán 13. Vụ Tổ chức cán bộ Mục lục Mở đầu 1 Chương I. Những vấn đề lý luận chung về đầu tư xây dựng cơ bản Và quản lý Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản 3 I. Lý luận chung về đầu tư xây dựng cơ bản 3 1. Khái niệm vai trò và phân loại ĐT trong nền kinh tế 3 2. Khái niệm vai trò đặc điểm của ĐTXDCB 4 3. Khái niệm vốn đầu tư, các nguồn vốn đầu tư và vốn ĐTXDCB 7 II. Nội dung quản lý Nhà nước về ĐTXDCB 11 1. Khái niệm quản lý 11 2. Nội dung quản lý Nhà nước về kinh tế trong nền kinh tế Việt Nam 12 3. QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản 15 III. Nội dung cơ bản về hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ bản 24 1. Khái niệm hiệu quả QLNN về ĐTXDCB 24 2. Hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả quản lý ĐTXDCB 25 3. Nâng cao hiệu quả quản lý ĐTXDCB trong điều kiện kinh tế thị trường 29 Chương II. Thực trạng và hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ở Bộ Thương Mại 32 I. Kháiquát chức năng, nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và tình hình thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản của Bộ Thương Mại 32 1. Chức năng và nhiệm vụ của Bộ Thương Mại 32 2. Khái quát tình hình ĐTXDCB tại Bộ Thương Mại 41 3.Với các liên doanh 61 II.Tình hình thực hiện quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản tại Bộ Thương Mại 61 A. Quá trình hình thành công tác QLNN về ĐTXDCB 61 B. Tình hình thực hiện QLNN về ĐTXDCB 63 1. Về xây dựng văn bản pháp quy và hướng dẫn thực hiện 63 2. Lập và quản lý kế hoạch ĐTXDCB 67 3. Thẩm định các dự án ĐTXDCB 69 4. Giám định đầu tư 71 C. Nguyên nhân của tình hình thực hiện QLNN về ĐTXDCB tại Bộ Thương Mại 72 1. Các nguyên nhân khách quan 72 2. Nguyên nhân chủ quan 74 Chương III. Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về ĐTXDCB tại Bộ Thương Mại 76 I. Dự báo nhu cầu ĐTXDCB của Bộ Thương Mại 76 1. Bối cảnh thế giới và tình hình kinh tế - xã hội trong nước 76 2. Nhu cầu đầu tư XDCB của Bộ Thương Mại 78 II. Các giải pháp 80 1. Xác định đúng đắn sự phát triển của ngành làm cơ sở xác định mục tiêu, nhu cầu ĐTXDCB 80 2. Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện kế hoạch công tác ĐTXDCB của Bộ Thương Mại 80 3. Xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách và hệ thống chỉ tiêu hiệu quả QLNN về ĐTXDCB phù hợp với cơ chế thị trường 81 4. Tiếp tục đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý ĐTXDCB của Bộ 82 5. Các giải pháp cụ thể 83 Kết luận 85 Tài liệu tham khảo 86 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docB0069.doc
Tài liệu liên quan