Nâng cao hiệu quả Phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình

Tài liệu Nâng cao hiệu quả Phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình: DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ NHCT Ngân hàng công thương TSCĐ Tài sản cố định TSLĐ Tài sản lưu động BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ TCDN Tài chính doanh nghiệp NHTM Ngân hàng thương mại XDCB Xây dựng cơ bản DPRR Dự phòng rủi ro SXKD Sản xuất kinh doanh Công ty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạng DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 1.1: Bảng tài trợ (Bảng mẫu) Bảng1.2: Các khoản mục chủ... Ebook Nâng cao hiệu quả Phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình

doc86 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1538 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả Phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yếu của Bảng cân đối kế toán Bảng 1.3: Các khoản mục chủ yếu trong Báo cáo kết quả kinh doanh Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay của chi nhánh giai đoạn 2005-2007 Bảng2.3: Chất lượng tín dụng của Chi nhánh NHCT Ba Đình trong 3 năm qua. Bảng 2.4: Tình hình kết quả nghiệp vụ bảo lãnh trong những năm vừa qua Bảng 2.5: Tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2005-2007 Bảng 2.6: Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH CP XD&TM Đông Cường Bảng 2.7: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH cổ phần xây dựng và thương mại Đông Cường Bảng 2.8: Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của NHCT Ba Đình về công ty TNHH cổ phần XD & TM Đông Cường Bảng 2.9: Đánh giá tình hình tài chính của NHCT Ba Đình về Công ty TNHH cổ phần XD & TM Đông Cường Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHCT Ba Đình Biểu đồ 2.2: Cơ cấu huy động vốn tại chi nhánh NHCT Ba Đình Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận của chi nhánh NHCT Ba Đình qua 3 năm gần đây LỜI MỞ ĐẦU Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc phát triển các Doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đẩy mạnh phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ thúc đẩy sự phát triển cho nền kinh tế, góp phần quan trọng vào tổng sản phẩm kinh tế quốc dân, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho nền kinh tế. Điều đó cho thấy việc mở rộng cho vay đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ hội đối với các Ngân hàng thương mại, song nó cũng mang lại nhiều rủi ro cho ngân hàng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng, song nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay như sử dụng vốn không có hiệu quả, lừa đảo…; và nguyên nhân thuộc về ngân hàng như trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp… kết hợp với nhau có thể gây tổn thất rất lớn cho ngân hàng. Như vậy, có thể thấy đối với các Ngân hàng thương mại rủi ro tín dụng luôn thường trực hơn nữa lại diễn biến hết sức phức tạp và khó phòng tránh. Bởi vậy hoạt động phân tích tài chính khách hàng đóng vai trò hết sức quan trọng, giúp ngân hàng ước lượng khả năng sinh lời cũng như mức độ rủi ro của khoản tín dụng từ đó cân nhắc quyết định có tài trợ cho khách hàng hay không. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính chứng tỏ là có ích và vô cùng cần thiết và do vậy nâng cao hiệu quả phân tích tài chính là vấn đề quang trọng hàng đầu cho các Ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế. Nằm trong hệ thống các ngân hàng trên địa bàn thủ đô, chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình cũng có những biện pháp để nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cũng xuất phát từ lý do đó, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình” để nghiên cứu. Đề tài gồm những nội dung chính sau đây: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHCT Ba Đình Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT Ba Đình Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Hoàng Xuân Quế và các anh chị cán bộ tín dụng phòng khách hàng số 2 tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình đã tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này. Qua đây em xin được chân thành cảm ơn tới thầy giáo hướng dẫn và các anh chị cán bộ nhân viên Ngân hàng. CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ Thế nào là Doanh nghiệp vừa và nhỏ? Rất nhiều các quốc gia, các cơ quan, tổ chức, các nhà nghiên cứu kinh tế đã đưa ra những chỉ tiêu khác nhau để xác định DNVVN nhằm mục đích phục vụ cho công tác quản lý và nghiên cứu của mình. Tuy nhiên hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều xác định quy mô doanh nghiệp dựa trên hai tiêu thức chủ yếu: tổng vốn kinh doanh và tổng số lao động để phân biệt quy mô lớn với quy mô vừa và nhỏ. Ở Việt Nam, căn cứ theo QĐ 48 dẫn chiếu Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về “ Trợ giúp phát triển DNVVN” điều 3 của NĐ 90 định nghĩa về DNVVN như sau: “Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. Có sự khác biệt đáng kể giữa các DNVVN và các doanh nghiệp lớn. Sức mạnh của các doanh nghiệp lớn chủ yếu xuất phát từ lợi thế vật chất, liên quan tới tính kinh tế về qui mô và phạm vi, sự sẵn có của các công cụ tài chính rẻ tiền, cách thức bù trừ rủi ro và có năng lực tốt hơn về con người và phương tiện chuyên môn hóa. Mặt khác, sức mạnh tương đối của các doanh nghiệp nhỏ hơn lại xuất phát từ các lợi thế hành vi liên quan tới các vấn đề như: động cơ làm việc của nhân viên cao hơn; dễ chấp nhận sự thay đổi và ứng biến trong công việc hơn; tri thức ẩn chứa vào các kỹ năng độc đáo; truyền thông hiệu quả hơn; sự linh hoạt do các quá trình ra quyết định ít quan liêu hơn; hợp tác quản trị tốt hơn. Các đặc điểm chung của các DNVVN là thiếu tri thức và thiếu thời gian để thu nhận kiến thức về các kỹ năng quản trị; hướng vào tăng trưởng và tầm nhìn ngắn hạn, hướng ngoại kém, điều này đồng nghĩa với việc nhận thức quá chậm về các dấu hiệu từ môi trường vị thế tài chính yếu khiến mức đầu tư thấp, và thiếu các phương tiện để đào tạo nhân viên trong công ty. Ở Việt Nam hiện nay các DNVVN đang còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc đổi mới công nghệ, tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức, các chủ DNVVN thì chưa được đào tạo đầy đủ, bài bản có hệ thống, khả năng cập nhật thông tin còn yếu, trình độ tổ chức, quản lý giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh còn non kém, đội ngũ lao động ít được đào tạo bài bản, thiếu kỹ năng... bù lại bộ phận doanh nghiệp này lại góp phần giải quyết công ăn việc làm cho một số lượng lao động lớn nhàn rỗi trong xã hội, do vậy giải quyết được phần lớn tình trạng thất nghiệp trong nền kinh tế. Với những đặc điểm của các DNVVN như trên, cộng với môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc hỗ trợ phát triển các DNVVN là nhiệm vụ hết sức cần thiết đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của nền kinh tế. 1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế quốc dân DNVVN có vai trò lớn trong sự tăng trưởng kinh tế của rất nhiều quốc gia, kể cả các nước phát triển và đang phát triển. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, các DNVVN đã và đang đóng vai trò quan trọng về nhiều mặt, thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số các doanh nghiệp, nó được coi là “ chất xúc tác” thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, góp phần quan trọng vào tổng sản phẩm kinh tế quốc dân. Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: Ở phần lớn các nền kinh tế, các DNVVN là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn, hỗ trợ sự ra đời của các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế DNVVN được ví là “thanh giảm sốc” cho nền kinh tế. Các DNVVN có quy mô nhỏ, nên thường dễ điều chỉnh hoạt động (xét về mặt lý thuyết), do đó làm cho nền kinh tế năng động hơn. Thêm vào đó các DNVVN chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh tạo ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng. Nhờ việc tăng nguồn hàng xuất khẩu cho các quốc gia đã góp phần tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời nó còn là trụ cột của kinh tế địa phương. Nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNVVN lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, thúc đẩy khai thác tiềm năng của các ngành nghề truyền thống như thủ công, mỹ nghệ,... cải thiện thu nhập và giải quyết việc làm cho một bộ phận đông đảo dân cư; góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống và thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng của đất nước. 1.1.3. Quá trình phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam Ở Việt Nam, các DNVVN ra đời từ rất sớm và được hình thành cùng với quá trình hình thành của ngành nghề thủ công và làng nghề truyền thống trong nông thôn. Hình thức tổ chức sản xuất lúc bấy giờ chủ yếu là kinh tế hộ gia đình, hoặc liên gia đình trong từng làng xã, vừa mang tính chất sản xuất hàng hóa vừa mang tính sáng tạo nghệ thuật. Trong suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, loại hình này được duy trì và có phần đổi mới nhưng rất hạn chế. Sau ngày đất nước thống nhất, giai đoạn 1976–1985, các DNVVN ngoài quốc doanh không được khuyến khích phát triển nên đã gặp rất nhiều khó khăn, nền kinh tế chủ yếu là các hợp tác xã sản xuất. Đến năm 1986, Đại hội VI của Đảng đã đưa ra chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, thừa nhận sự tồn tại lâu dài của các hình thức sở hữu khác nhau. Và kể từ đó, Việt Nam đã trải qua một quá trình chuyển đổi kinh tế mang tính chất căn bản, một trong những nhân tố quan trọng của sự chuyển đổi này là sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân mà phần lớn là các DNVVN. Nhận thức rõ vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế, Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/2001/NĐ-CP về “ trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ”. Theo đó: “Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Trong thời gian gần đây, cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp, trong đó các DNVVN đã từng bước được hoàn thiện. Động lực kinh doanh đã được phát huy, nhiều rào cản được loại bỏ, tạo điều kiện cho mọi doanh nghiệp hoạt động trong và ngoài nước thúc đẩy sự phát triển năng động và có hiệu quả của DNVVN. Hiện tại, DNVVN chiếm tới 97% trong tổng số doanh nghiệp của cả nước (khoảng hơn 240.000 doanh nghiệp), và phân bố ở mọi ngành nghề như thương mại, sửa chữa động cơ, xe máy, chế biến, xây dựng, kinh doanh tài sản, tư vấn, khách sạn… Hàng năm, bộ phận doanh nghiệp này đã tạo ra khoảng 45% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, khoảng 26% GDP của cả nước. Các DNVVN chiếm ưu thế gần như tuyệt đối trong các ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống, hàng nông sản, thuỷ sản chưa qua chế biến… Nhìn chung, các DNVVN ở Việt Nam đang dần hoàn thiện và phát triển hơn. Đặc biệt trong bối cảnh gia nhập WTO, thì DNVVN Việt Nam đang đứng trước thức thách vô cùng lớn, đó là những khó khăn về môi trường kinh doanh, về vốn, trình độ quản lý, cơ sở hạ tầng, và điều đặc biệt là Việt Nam chưa được công nhận là có nền kinh tế thị trường, điều này tác động hạn chế đến khả năng cạnh tranh của các DNVVN trong nước cũng như thị trường quốc tế. Song bên cạnh đó đã có những tác động tích cực giúp cho các DNVVN có hành lang pháp lý, có môi trường bình đẳng công khai, có điều kiện thuận lợi tiếp cận với thị trường thế giới. Việc giảm giá nguyên vật liệu nhập khẩu phục vụ chi phí đầu vào giúp các doanh nghiệp Việt Nam thuận lợi hơn trong việc đưa hàng hóa thâm nhập vào thị trường thế giới. Việt Nam được hưởng qui chế tối huệ quốc tại 164 nước trên thế giới nên nhiều ngành hàng, mặt hàng được miễn giảm thuế, xóa bỏ hạn ngạch. Đây là nguyên nhân cơ bản tác động tích cực đến hoạt động xuất nhập khẩu của các DNVVN, đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí để nâng cao sức cạnh tranh… Nhận thức được vai trò quan trọng của các DNVVN, để đối phó với những thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới thì bên cạnh việc bản thân các DNVVN phải có chiến lược phát triển doanh nghiệp về giá, sản phẩm, phân phối tiêu thụ sản phẩm, tiếp thị, quảng cáo, dịch vụ, hệ thống đối tác, bạn hàng… thì Nhà nước ta đã có nhiều chính sách hỗ trợ để lực lượng này phát triển, từ việc thành lập đến các điều kiện hỗ trợ khác như cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, vốn, kỹ năng quản trị điều hành, năng lực kinh doanh và quảng bá, tiếp thị thương hiệu… Trong đó, Nhà nước cũng có những chủ trương để các ngân hàng mở của cho DNVVN được tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng, từ đó góp phần vào sự phát triển lâu dài của nền kinh tế Việt Nam. 1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại “Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế” (Giáo trình Tài chính doanh nghiệp). Các quan hệ tài chính bao gồm quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước; giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính; giữa doanh nghiệp với các thị trường khác như thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động; và quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng đất và quyền sở hữu vốn.... 1.2.1. Quan niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính được các nhà quản lý bắt đầu chú ý từ cuối thế kỷ XIX. Từ đầu thế kỷ XX đến nay, phân tích tài chính thực sự được phát triển và chú trọng hơn bao giờ hết bởi nhu cầu quản lý doanh nghiệp ngày càng tăng, sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính, sự phát triển của các tập đoàn kinh doanh và khả năng sử dụng rộng rãi công nghệ thông tin. Nghiên cứu phân tích tài chính là khâu quan trọng trong quản lý doanh nghiệp. Vậy, phân tích TCDN là gì? Có rất nhiều các quan niệm khác nhau: “Phân tích tài chính bao gồm việc đánh giá các điều kiện tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai” ( Quản trị tài chính căn bản – TS Nguyễn Quang Thu, NXB Thống kê 2005). Khái niệm này chưa cho thấy được mục tiêu của phân tích tài chính vì nó chưa chỉ ra được nguồn thông tin trong phân tích tài chính là gì. “Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình sử dụng các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp” ( Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại – TS Nguyễn Minh Kiều, NXB Thống kê 2005). Khái niệm này chỉ cho thấy nguồn thông tin phục vụ cho phân tích tài chính là các thông tin kế toán ( các báo cáo tài chính của doanh nghiệp). Song trong thực tế, việc phân tích tài chính có thể dựa vào các nguồn thông tin khác phục vụ cho quản lý. Khái niệm phân tích TCDN được đề cập trong giáo trình “ Tài chính doanh nghiệp” ( Chủ biên TS Lưu Thị Hương- Khoa Ngân hàng tài chính- Trường Đại học kinh tế quốc dân) được coi là khái niệm đầy đủ nhất về phân tích tài chính: “ Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó”. Dưới giác độ của NHTM, đóng vai trò là người cho vay, thì “Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc thu thập, phân tích các thông tin kế toán và các thông tin khác để đánh giá thực trạng và xu hướng tài chính, khả năng tiềm lực của doanh nghiệp nhằm mục đích đảm bảo an toàn vốn tín dụng”. Ngân hàng đưa ra quyết định cho vay dựa trên cơ sở tổng hợp các thông tin pháp lý, năng lực tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, tình hình thị trường đối với sản phẩm của khách hàng, tình hình nền kinh tế và uy tín của khách hàng trong quan hệ tín dụng đối với các tổ chức tín dụng khác cũng như quan hệ với đối tác kinh doanh. Do vậy, việc phân tích TCDN là một trong những khâu vô cùng quan trọng có ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. 1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay của Ngân hàng thương mại Phân tích TCDN nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính chứng tỏ là có ích và vô cùng cần thiết. Đóng vai trò là người cho vay, thì phân tích tài chính là một yếu tố vô cùng quan trọng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các NHTM: 1.2.2.1. Đối với quyết định cho vay Để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà các ngân hàng cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp nhử thế nào?... Phân tích TCDN sẽ cung cấp những thông tin cần thiết cho các ngân hàng để họ có những quyết định đúng đắn khi cho vay. Cụ thể là: ² Phân tích tài chính cung cấp cho ngân hàng những thông tin nhằm đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền vào ra, tình hình sử dụng có hiệu quả nhất của vốn kinh doanh, từ đó đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Đây cũng chính là cơ sở để ngân hàng xem xét khả năng trả nợ của doanh nghiệp và doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không. ² Phân tích tài chính cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện làm biến đổi ngồn vốn, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp dùng để đầu tư cho các tài sản khác nhau như tài sản cố định, tài sản lưu động. Qua việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản cùng với việc chú trọng tới hiệu quả của từng bộ phận cấu thành nên tổng tài sản của doanh nghiệp để biết được khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Quan tâm đến vốn chủ sở hữu và coi như nguồn đảm bảo cho ngân hàng có thể thu hồi nợ khi doanh nghiệp bị thua lỗ, phá sản. ² Ngân hàng tiến hành phân tích TCDN cả trước, trong và sau quá trình cho vay nhằm đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó đánh giá tổng quát hoạt động của doanh nghiệp, dự báo những bất ổn trong hoạt động kinh doanh để quan hệ tín dụng với doanh nghiệp được lâu dài, có hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn vay. Như vậy, công tác phân tích tài chính sẽ được cán bộ tín dụng của ngân hàng tiến hành một cách chi tiết, thống nhất, khoa học nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn cho nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. 1.2.2.2. Đối với công tác thẩm định Ngân hàng thu lời chủ yếu nhờ vào hoạt động cho vay, chính vì vậy mỗi khoản tín dụng cấp ra nhất thiết phải mang lại lợi nhuận, điều đó đồng nghĩa với việc đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được an toàn và hiệu quả. Với quá trình kiểm soát trước, sau khi tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, các bộ tín dụng tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn. Thẩm định bao gồm việc kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn; điều tra thu thập thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh; kiểm tra xác minh thông tin…( thẩm định phi tài chính), và thẩm định tài chính. Phân tích tài chính yêu cầu khách hàng phải có điều kiện tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Phân tích tài chính cùng với các điều kiện phi tài chính khác sẽ giúp ngân hàng hoàn thiện hơn một bước vô cùng quan trọng trong việc thẩm định các điều kiện vay vốn của khách hàng. 1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp Để tiến hành phân tích tài chính khách hàng nhất thiết phải có các thông tin tài chính. Tất cả các thông tin thu thập được từ các nguồn khác nhau, qua quá trình tổng hợp, xử lý sẽ giúp đưa đến những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng. Về mặt lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp như: phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp loại trừ, phương pháp tương quan và hồi quy bội, phương pháp phân tích tài chính Dupont,…Song chuyên đề này chỉ tập trung vào những phương pháp cơ bản, được các ngân hàng vận dụng trong phân tích tài chính: 1.2.3.1. Phương pháp tỷ số Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính là phương pháp tỷ số. Tỷ số tài chính là giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa hai hay nhiều số liệu tài chính với nhau. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ: (1). Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp. (2). Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số. (3). Phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục theo từng giai đoạn. Các nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn từ đó cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số. Dựa vào mục tiêu phân tích chúng ta có thể chia thành: các tỷ số nợ, các tỷ số thanh khoản, các tỷ số hiệu quả hoạt động, các tỷ số khả năng sinh lời, các tỷ số khả năng sinh trưởng và các tỷ số hoàn trả lãi vay. * Ưu điểm: + Đây là phương pháp truyền thống, có tính hiệu lực cao với phạm vi áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện, đặc biệt nhờ sự phát triển của khoa học công nghệ cho phép tích lũy dữ liệu, phân tích có hệ thông hàng loạt các ty số trong chuỗi thời gian liên tiếp. + Các tỷ số tài chính được chia thành các nhóm khác nhau, phản ánh các nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp: khả năng thanh toán, cân đối vốn, khả năng hoạt động và khả năng sinh lời. Các tỷ số này bao quát các mặt hoạt động của doanh nghiệp, cung cấp cho người sử dụng một cái nhìn toàn cảnh về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. + Phân tích tỷ số có thể thấy được các mối liên hệ quan trọng, các điều kiện và xu thế của các chỉ tiêu riêng lẻ mà nếu chỉ so sánh thì không thể xác định được. * Nhược điểm + Một tỷ số tài chính đứng riêng lẻ thường là vô nghĩa. Theo nguyên tắc, trong phương pháp này cần phải xác định các ngưỡng, các định mức, các tỷ số tham chiếu. Muốn đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp cần phải so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu đó (có thể là số trung bình của ngành). Nếu không có đầy đủ thông tin thì không thể xây dựng các tỷ số tham chiếu này + Sự hữu ích của các tỷ số phụ thuộc lớn vào khả năng ứng dụng và giải thích tỷ số, do đó nếu các nhà phân tích tài chính không có trình độ cao thì hiệu quả phân tích sẽ không cao. Mặt khác, mức độ tin cậy của số liệu trong các báo cáo tài chính là rất quan trọng, cho nên nếu các số liệu này thiếu tính chính xác thì những kết luận rút ra từ phân tích chắc chắn sẽ bị sai lệch. 1.2.3.2. Phương pháp so sánh So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì thế, để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có thế so sánh được các chỉ tiêu tài chính như sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán. Đồng thời theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh và kỳ phân tích. Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu số gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước ( nghĩa là năm nay so với năm trước) và có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian. Trên cơ sở đó, nội dung của phương pháp so sánh gồm: - So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trước để đánh giá sự tăng hay giảm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có nhận xét về xu hướng thay đổi của TCDN. - So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, số liệu của doanh nghiệp với số liệu bình quân của ngành, của doanh nghiệp khác để thấy mức độ phấn đấu của doanh nghiệp được hay chưa được. - So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về lượng và về tỷ lệ của các khoản mục theo thời gian. * Ưu điểm: + So sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của doanh nghiệp trong việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu. + So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của các chỉ tiêu trong tổng thể, đánh giá cơ cấu tài sản, nguồn vốn, hoạt động quản lý doanh thu, chi phí. + So sánh số liệu thực hiện của kỳ này với các kỳ trước để theo dõi sự biến động của tình hình tài chính, kết quả hoạt động của doanh nghiệp qua nhiều kỳ kế toán liên tiếp. Từ đó, dự đoán khả năng hoạt động, khả năng tạo ra các luồng tiền, các mức doanh lợi trong tương lai phục vụ cho việc định giá doanh nghiệp; và bên cạnh đó là sự biến động khả năng thanh toán, chi trả lãi vay, chi trả cổ tức… + Khi so sánh số liệu với các doanh nghiệp khác trong ngành hoặc với số trung bình của ngành có thể đánh giá vị thế tài chính, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp như vậy là tốt hay xấu, có thể đứng vững hay không. * Nhược điểm: + Không cho thấy rõ mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính trên các báo cáo tài chính với nhau, không thể đánh giá hết tình hình tài chính, hoạt động của doanh nghiệp. + Cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài chính: Sự thống nhất về không gian, nội dung, tính chất, đơn vị tính toán… + Việc so sánh các tỷ lệ phần trăm tỷ trọng có thể không cho thấy quy mô của doanh nghiệp. Phương pháp so sánh thường được sử dụng kết hợp với phương pháp phân tích tỷ số thông qua việc so sánh và phân tích sự biến động của các tỷ số tài chính để khắc phục được những nhược điểm của hai phương pháp trên. Hiện nay, phương pháp này được sử dụng rất phổ biến và nó được coi là công cụ hữu hiệu giúp các chủ thể phân tích thấy được “ bức tranh” về tình hình tài chính của doanh nghiệp, là những “người dẫn đường” cho cho các nhà quản trị nhận định về khuynh hướng tương lai của doanh nghiệp. 1.2.3.3. Phương pháp phân tích tài chính DUPONT Phân tích tài chính Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành những bộ phận có liên hệ với nhau (tác động tương hỗ) để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Phương pháp Dupont được công ty Dupont của Mỹ đưa vào sử dụng trong phân tích tài chính lần đầu tiên vào khoảng chiến tranh thế giới thứ nhất. Ngay sau đó, phương pháp này đã nhanh chóng thu hút được sự chú ý của giới chuyên môn và đã được áp dụng rộng rãi tại các công ty lớn của Mỹ. Ngày này, phương pháp này được sử dụng khá rộng rãi trên thế giới bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty để có cái nhìn cụ thể và đưa ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính của công ty bằng cách nào. Thực chất phương pháp Dupont cũng phải dựa trên cơ sở các tỷ số được tính toán theo phương pháp phân tích tỷ số. Theo phương pháp này, một chỉ tiêu tổng hợp sẽ được tách thành nhiều tỷ số có quan hệ với nhau để xem xét tác động của các tỷ số đó tới chỉ tiêu tổng hợp. Sơ đồ: Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu thuần Doanh thu thuần Tổng tài sản Lợi nhuận sau thuế x Tổng tài sản Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu Điểm nổi bật của phương pháp phân tích Dupont không chỉ là phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà nó còn cho phép nhà phân tích đi sâu tìm hiểu nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự thay đổi tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp bằng cách phân tích các tỷ số thành phần. Việc sử dụng kết hợp phương pháp Dupont với phương pháp phân tích tỷ số và phương pháp so sánh sẽ cho thấy một cái nhìn toàn diện nhất về tình hình hoạt động cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.2.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay của Ngân hàng thương mại 1.2.4.1. Phân tích các chỉ số tài chính Trong phân tích tài chính, các chỉ số tài chính chủ yếu thường được phân làm 4 nhóm chính: Chỉ số về khả năng thanh toán, chỉ số về khả năng cân đối vốn, chỉ số về khả năng hoạt động và các chỉ số về khả năng sinh lãi. — Các chỉ số về khả năng thanh toán Bằng cách kiểm tra việc tăng vốn và khả năng quản lý từ nhiều góc độ khác nhau, sự ổn định vững vàng của doanh nghiệp được đánh giá qua việc kiểm tra khả năng của doanh nghiệp có thể trả các khoản nợ thương mại và hoàn trả vốn vay hay không. Do những tỷ số này được tính toán dựa trên tài sản Có tại một thời điểm nhất định nên chúng được coi là các tỷ số tĩnh. ³ Khả năng thanh toán hiện hành Cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Công thức tính: Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Một tỷ lệ quá cao có thể dẫn đến những nhận định về doanh nghiệp: Quá nhiều tiền nhàn rỗi, khoản phải thu, và quá nhiều hàng tồn kho. Một tỷ lệ nhỏ hơn 1 có thể nhận định rằng doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả những khoản nợ ngắn hạn có thể do dùng các khoản vay ngắn hạn để mua tài sản cố định hoặc trả các khoản nợ thay vì dùng lãi trong hoạt động kinh doanh để chi trả. Tỷ số này từ 1,1 đến 2 là tốt nhất. ³ Khả năng thanh toán nhanh Được sử dụng để đánh giá, kiểm tra tình trạng tài sản một cách chặt chẽ hơn so với hệ số thanh toán hiện hành. Công thức tính: Khả năng thanh toán nhanh = Tài sản lưu động – Dự trữ Nợ ngắn hạn Đây là chỉ số đánh giá khả năng thanh toán nhanh, được tính bằng tỷ số giữa các tài sản Có có tính lỏng cao (tiền mặt và tiền gửi, các khoản phải thu có khả năng thu hồi nhanh và chứng khoán có khả năng bán ngay) với Nợ ngắn hạn. Do đó, hệ số thanh toán nhanh có thể kiểm tra tình trạng tài sản một cách chặt chẽ hơn so với hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số này lớn hơn 0,5 là được. — Chỉ số về khả năng cân đối vốn (Cơ cấu tài chính) Chỉ s._.ố này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. Các chủ nợ thường nhìn vào số vốn chủ sở hữu để đánh giá mức độ tin tưởng và sự đảm bảo an toàn cho các món nợ của doanh nghiệp. Trong phân tích TCDN, các chỉ số cơ bản thường được ngân hàng sử dụng bao gồm: ³ Hệ số nợ Được dùng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đôi với các chủ nợ trong việc góp vốn. Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu = Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu Hệ số nợ so với tài sản = Nợ phải trả Tổng tài sản (Khoảng 50-70% là được) - Hệ số này cao: + Nếu doanh nghiệp đang trong môi trường kinh doanh thuận lợi, sản phẩm tiêu thụ tốt, ít cạnh tranh thì cơ cấu tài chính này sẽ mang lại tỷ suất lợi nhuận cao (suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) cho doanh nghiệp. + Nếu doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng kinh doanh khó khăn, thua lỗ thì cơ cấu tài chính này sẽ đưa doanh nghiệp đến chỗ thua lỗ nhanh hơn. - Nếu hệ số này thấp: Không có được ý nghĩa đem lại cho doanh nghiệp suất lợi nhuận cao, nhưng đổi lại, mức độ an toàn sẽ cao hơn. Doanh nghiệp muốn chỉ tiêu này cao nhưng ngân hàng thì ngược lại. Lưu ý: Khi phân tích chỉ tiêu này, cần đặc biêt lưu ý tính chất của các khoản phải trả (khoản nợ). Ví dụ, một doanh nghiệp có công nợ phải trả rất cao (các hệ số cơ cấu tài chính cao) nhưng xét bản chất các khoản phải trả này là tiền ứng trước của khách hàng. Do vậy, trường hợp này, sản phẩm của doanh nghiệp được coi là có khả năng tiêu thụ lý tưởng (chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn), mang lại hiệu quả cao mà vẫn đảm bảo an toàn. ³ Hệ số tài sản cố định Hệ số tài sản cố định = Tài sản cố định Vốn chủ sở hữu Chỉ số này càng nhỏ thì càng tốt, cho biết mức để ổn định của việc đầu tư vào tài sản cố định. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp nắm giữ nhiều tài sản như chứng khoán có khả năng chuyển đổi ra tiền mặt cao thì thực tê doanh nghiệp này an toàn hơn nhiều hơn là so với những gì tỷ số này có thể phản ánh. Chỉ số này và hệ số thanh toán dài hạn tốt lên hay xấu đi một cách đồng thời nhưng ngược chiều nhau. ³ Hệ số tự tài trợ Hệ số tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Hệ số này cho biết mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp, tỷ suất này cao thể hiện năng lực tự chủ tài chính cao và ngược lại. Quan điểm của ngân hàng là tỷ lệ này càng cao thì càng tốt vì đảm bảo an toàn vốn vay, còn doanh nghiệp có xu hướng muốn nâng tỷ lệ vốn vay nhằm đạt được tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cao nhất. ³ Hệ số thanh toán lãi vay Hệ số thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế Chi phí lãi vay Cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế nào. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 là tốt. — Các chỉ số về khả năng hoạt động Vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản khác nhau như tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm đến việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp. ³ Hệ số quay vòng tổng tài sản Hệ số vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu tỷ lệ này thấp nghĩa là vốn đang được sử dụng không hiệu quả và có khả năng doanh nghiệp thừa hàng tồn kho hoặc tài sản nhàn rỗi hoặc vay quá nhiều so với nhu cầu thực tế. Hệ số này càng cao phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản càng cao. Hệ số này có thể được dùng để tính riêng cho từng loại tài sản: Tài sản cố định hay tài sản lưu động. ³ Vòng quay hàng tồn kho Là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho Ta có: Thời gian dự trữ hàng tồn kho = 365 Vòng quay hàng tồn kho Chỉ số này cho biết hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm nguyên vật liệu và hàng hóa được lưu trữ trong bao lâu. Lưu trữ quá nhiều hàng tồn kho đồng nghĩa với việc vốn được sử dụng kém hiệu quả (dòng tiền sẽ bị giảm đi do vốn kém hoạt động và gánh nặng trả lãi vay tăng lên). Chi phí lưu giữ hàng tồn kho tăng và rủi ro khó tiêu thụ cũng tăng do hàng tồn kho này có thể không phù hợp với nhu cầu tiêu dùng nữa cũng như tình hình thị trường kém đi. Do vậy, thời gian chuyển đổi hàng tồn kho thành doanh thu phải được xác định để xem hàng tồn kho có được quản lý tốt hay không (nếu cần, có thể xem xét hàng tồn kho của thành phẩm, sản phẩm dở dang và nguyên vật liệu). ³ Thời gian thu hồi công nợ ( kỳ thu tiền bình quân) Kỳ thu tiền bình quân = Giá trị khoản phải thu x 365 Doanh thu thuần Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền được sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp và các khoản trả trước. Thời gian thu hồi công nợ ngắn có thể do chính sách tín dụng trả chậm của doanh nghiệp quá khắt khe, việc thu hồi công nợ có hiệu quả, doanh nghiệp chỉ hoặc thường bán hàng trả ngay bằng tiền mặt. Còn nếu thời gian thu hồi công nợ quá dài có thể do chính sách trả chậm của doanh nghiệp là dễ dàng, các tiêu chuẩn tín dụng kém, doanh nghiệp và bạn hàng gặp khó khăn về tài chính do đó doanh nghiệp sẽ mất nhiều thời gian hơn để thu được tiền mặt. — Các chỉ số về khả năng sinh lời Nếu như các nhóm chỉ số trên phản ánh từng hiệu quả riêng biệt của doanh nghiệp thì chỉ số này phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất, kinh doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp. ³ Hệ số lãi ròng ( tỷ suất sinh lời trên doanh thu) Hệ số lãi ròng = Lợi nhuận sau thuế ( lãi ròng) Doanh thu Chỉ số này phản ánh số lợi nhuận sau thuế trên một đồng doanh thu, do đó đây là tỷ lệ quan trọng nhất trong việc đánh giá khả năng sinh lời chung. ³Doanh lợi tài sản (ROA) ROA = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản bình quân ROA ( Return On Assets ): phản ánh mức sinh lời của toàn bộ danh mục tài sản của doanh nghiệp. Hệ số này cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, vì vậy hệ số này càng cao biểu hiện việc sử dụng và quản lý tài sản càng hợp lý, hiệu quả. Người ta thường phân tích chỉ tiêu này thành nhiều tỷ số có quan hệ với nhau để xem xét sự tác động của nó đến chỉ tiêu tổng hợp (phương pháp phân tích Dupont) ROA = Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu Tổng tài sản Doanh thu Tổng tài sản = PM x AU PM: Doanh lợi tiêu thụ phản ánh tỷ trọng lợi nhuận sau thuế trong doanh thu của doanh nghiệp. Khi PM tăng điều đó thể hiện doanh nghiệp quản lý doanh thu và quản lý chi phí có hiệu quả. AU: Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ số này cho biết một đồng tài sản được huy động hoạt động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, chỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả cao. ³ Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu ( ROE ) ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu ROE ( Return On Equity ): Phản ánh mức sinh lời của một đồng vốn chủ sở hữu–Mức tăng giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. ROE cao phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cao và ngược lại. Theo phương pháp Dupont ta có: ROE = Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Doanh thu Tổng tài sản VCSH = ROA x EM = PM x AU x EM EM: Hệ số nhân vốn chủ sở hữu, nó phản ánh mức độ huy động vốn từ bên ngoài của doanh nghiệp. Nếu EM tăng điều đó chứng tỏ doanh nghiệp tăng vốn huy động từ bên ngoài. EM = 1 1 - Rd Với Rd là tỷ số nợ (Rd = Tổng nợ / Tổng tài sản) Vậy: ROE = ROA x 1 1 - Rd Như vậy có thể nhận biết được các yếu tố cơ bản tác động đến ROE của một doanh nghiệp: Đó là khả năng tăng doanh thu, công tác quản lý chi phí, quản lý tài sản và việc sử dụng nợ (đòn bẩy tài chính). Khi doanh nghiệp đang kinh doanh thuận lợi, doanh thu tăng lên và doanh nghiệp đang có lãi thì tăng vay nợ (đòn cân tài chính) sẽ làm chi ROE tăng cao. Còn ngược lại, doanh nghiệp đang kinh doanh khó khăn, chính đòn cân tài chính cao sẽ đẩy doanh nghiệp vào kết cục xấu. Đối với ngân hàng, mục tiêu an toàn vốn, phòng khi bất trắc xảy ra lại muốn khống chế một tỷ lệ vay nợ hạn chế. Một đòn cân tài chính như thế nào là hợp lý và có thể chấp nhận được còn tùy thuộc vào dự đoán khả năng thuận lợi của công việc kinh doanh và mức độ rủi ro chấp nhận đánh đổi. 1.2.4.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn ² Phân tích tình hình chung Xem xét sự thay đổi về tổng tài sản và nguồn vốn qua các chu kì kinh doanh. Sự thay đổi này phản ánh sự thay đổi về quy mô tài chính của doanh nghiệp (tuy nhiên đó chỉ là sự thay đổi về số lượng mà chưa giải thích gì về hiệu quả, chất lượng tài chính). Đánh giá tổng tài sản tăng lên chủ yếu ở hạng mục nào (TSCĐ/TSLĐ) và được hình thành từ nguồn nào (nợ vay hay VCSH) ² Phân tích kết cấu tài sản (tỷ suất đầu tư) và nguồn vốn Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữ giá trị TSCĐ và đầu tư dài hạn so với tổng tài sản. Tỷ lệ này phản ánh đặc điểm khác nhau giữa các ngành nghề trong kinh doanh, phản ánh mức độ ổn định sản xuất kinh doanh lâu dài. Tỷ lệ này tăng lên có thể nói doanh nghiệp đang nỗ lực đầu tư cho một chiến lược lâu dài hơn nhằm tìm kiếm lợi nhuận ổn định lâu dài hơn trong tương lai. Về nguồn vốn, việc phân tích tập trung vào cơ cấu và tính ổn định của nguồn vốn: VCSH, vốn vay ngân hàng, vốn vay cổ đông…VCSH chiếm tỷ trọng càng lớn sẽ càng đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp. ² Tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh Vốn luân chuyển = Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn – Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho ta thấy khái quát về tính chắc chắn ổn định của tài chính doanh nghiệp. Yêu cầu của chỉ tiêu này phải dương và càng cao càng tốt. ² Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn Là việc xem xét sự thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một thời kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm lập Bảng cân đối kế toán. Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là bảng kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn (Bảng tài trợ). Nó giúp nhà quản lý xác định rõ các nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng nguồn vốn đó. Để lập được bảng này, trước hết phải liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi được phân biệt làm hai cột: Sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc: - Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn vốn giảm thì điều đó thể hiện việc sử dụng vốn. - Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn vốn tăng thì điều đó thể hiện việc tạo nguồn. Ví dụ minh họa: Bảng 1.1: Bảng tài trợ (Bảng mẫu) Đơn vị 31/12/N-1 31/2/N Sử dụng vốn Nguồn vốn Tài sản Tiền và chứng khoán dễ bán Các khoản phải thu Dự trữ TSCĐ (giá trị còn lại) Nguồn vốn Vay ngân hàng Các khoản phải trả Các khoản phải nộp Vay dài hạn Cổ phiếu thường Lợi nhuận không chia Tổng cộng Việc thiết lập bảng tài trợ là cơ sở để chỉ ra những trọng điểm đầu tư vốn và nguồn vốn chủ yếu được hình thành để đầu tư. Việc phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn cho ta thấy trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn của doanh nghiệp tăng (giảm) bao nhiêu? Tình hình sử dụng vốn như thế nào? Và những chỉ tiêu nào chủ yếu ảnh hưởng đến sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp? Đó là cơ sở chỉ ra những trọng điểm đầu tư và nguồn vốn chủ yếu được hình thành để đầu tư. Từ đó đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và khai thác vốn trong doanh nghiệp. 1.2.4.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích thường kết hợp chặt chẽ những đánh giá về trạng thái tĩnh với những đánh giá về trạng thái động để đưa ra một bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu như trạng thái tĩnh được thể hiện qua BCĐKT thì trạng thái động (sự dịch chuyển của các dòng tiền) được phản ánh qua bảng kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn (bảng tài trợ), qua BCKQKD. Khi phân tích trạng thái động, trong một số trường hợp nhất định, người ta còn chú trọng tới các chỉ tiêu tài chính trung gian nhằm đánh giá chi tiết hơn tình hình tài chính và dự báo điểm mạnh yếu của doanh nghiệp. Dựa vào các chỉ số trung gian, nhà phân tích sẽ xác định mức tăng tuyệt đối và tương đối qua các thời kỳ, và so sánh chúng với chỉ tiêu cùng loại của doanh nghiệp cùng ngành để đánh giá vị thế của doanh nghiệp. 1.2.5. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp Trong phân tích TCDN, các NHTM phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông tin: từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp để đưa ra những quyết định chính xác nhất trong việc cho vay để đảm bảo mục tiêu an toàn và sinh lời trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 1.2.5.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp Thông tin bên ngoài doanh nghiệp bao gồm những thông tin chung, thông tin về ngành kinh doanh, và những thông tin về pháp lý, kinh tế…đối với doanh nghiệp. - Thông tin chung: là những thông tin liên quan đến trạng thái, sự phát triển của nền kinh tế, đó là những thông tin thuộc môi trường vĩ mô. Khi phân tích tài chính cần phải xem xét nghiên cứu xem nền kinh tế đang trong giai đoạn suy thoái hay tăng trưởng; sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật; những thông tin về tiền tệ như lãi suất, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái; các thông tin về chỉ số giá, chỉ số lạm phát, thông tin về thuế, về các chính sách phát triển kinh tế của đất nước để đánh giá tốc độ tăng trưởng thực tế của, đưa ra dự báo chính xác hơn về những rủi ro và cơ hội của doanh nghiệp. - Thông tin theo ngành kinh tế: Khi xem xét thông tin theo ngành cần xem xét về đặc điểm của ngành như: + Sự chuyển đổi trong ngành: sự thay đổi về số lượng, giá cả trong cung cầu sản phẩm; tình hình các doanh nghiệp có thị phần lớn nhất trong ngành bao gồm những tiến bộ khoa học kỹ thuật và các sản phẩm có tính cạnh tranh. + Các vấn đề định tính và định lượng, xu hướng giá cả và những triển vọng trong tương lai; vị trí mỗi sản phẩm trong thị trường, doanh số của từng mặt hàng trong ngành, sự tin tưởng của khách hàng... + Tính cạnh tranh quốc tế: Quy mô xuất khẩu, nhập khẩu, tình hình giá cả, doanh số bán trên thị trường quốc tế. +Ý kiến nhận định và thông tin từ các nhà quản lý, tập đoàn ngành, các doanh nghiệp trong cùng ngành, các khách hàng là rất quan trọng khi điều tra tình hình của ngành. - Thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp ( các thông tin mà doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan pháp lý) như: tình hình quản lý, kế toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp,… 1.2.5.2. Thông tin trong nội bộ doanh nghiệp Bao gồm các thông tin về quan hệ tín dụng của doanh nghiệp với các tổ chức tài chính, các NHTM, và các thông tin về cơ cấu tổ chức, loại hình và tính chất sản phẩm dịch vụ, thị phần trong nước hoặc nước ngoài (nếu có), dự án chính hoặc các cơ hội kinh doanh, hệ thống quản lý chất lượng (ISO, HCCAP, GMP…), mạng lưới phân phối…Tuy nhiên để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp là nguồn thông tin quan trọng bậc nhất, bởi : “Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế” (Trích chuẩn mực số 21 về Trình bày báo cáo tài chính theo quyết định 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). Báo cáo tài chính bao gồm các báo cáo chủ yếu: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Ngân quỹ (Báo cáo lưu chuyển tiền tệ). ² Bảng cân đối kế toán BCĐKT là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó thường là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm. Thông qua các thông tin trên BCĐKT, các nhà phân tích các nhà phân tích tài chính có thể nhận biết được loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá phân tích khả năng cân đối vốn, khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và sự biến động của chúng. Xác định vốn lưu động ròng, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, xác định sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn… BCĐKT thường được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán: một bên là phần tài sản, một bên là phần nguồn vốn. Bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo, thuộc quyền sở hữu, quản lý sử dụng của doanh nghiệp. Bên nguồn vốn phản ánh quy mô kết cấu nguồn tài trợ hình thành nên các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo, đồng thời cho biết khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp. Bảng1.2: Các khoản mục chủ yếu của Bảng cân đối kế toán Tài sản Nguồn vốn Tài sản lưu động - Tiền và các khoản tương đương tiền - Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn - Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác - Hàng tồn kho - Tài sản ngắn hạn khác Nợ phải trả - Vay ngắn hạn - Các khoản phải trả thương mại và phải trả khác - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước - Các khoản vay dài hạn và nợ phải trả khác - Các khoản dự phòng Tài sản cố định - Tài sản cố đinh hữu hình - Tài sản cố định vô hình - Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - Chi phí xây dựng cơ bản dở dang - Tài sản dài hạn khác Vốn chủ sở hữu - Vốn chủ sở hữu của cổ đông thiểu số - Vốn góp - Các khoản dự trữ - Lợi nhuận chưa phân phối Nguồn: Chuẩn mực số 21 về Trình bày báo cáo tài chính ² Báo cáo kết quả kinh doanh Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong BCKQKD, báo cáo này cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. BCKQKD bao gồm hai phần: Một phần phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp. Một phần phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước theo dõi các khoản thanh toán với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp ngân sách khác. Bảng 1.3: Các khoản mục chủ yếu trong Báo cáo kết quả kinh doanh 1. Doanh thu thuần và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 6. Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí tài chính 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10. Thu nhập khác 11. Chi phí khác 12. Phần sở hữu trong lãi hoặc lỗ của công ty liên kết và liên doanh được kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu ( trong báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất) Nguồn: Chuẩn mực số 21 về Trình bày báo cáo tài chính ² Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Báo cáo Ngân quỹ) BCLCTT là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh các dòng tiền nhập quỹ (thu của doanh nghiệp) và các dòng tiền xuất quỹ (chi của doanh nghiệp) trong kỳ báo cáo của doang nghiệp. Kết cấu của BCLCTT gồm 3 phần: - Lưu chuyển tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh: Phản ánh số tiền đã thu về và đã chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh ( chủ yếu là số tiền thu về từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ). - Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: Phản ánh số tiền đã chi ra đầu tư vào TSCĐ của doanh nghiệp hoặc đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình thức mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn liên doanh, liên kết… và số tiền thu về từ việc bán cổ phiếu, trái phiếu đã mua, tiền lãi thu về từ việc đầu tư từ các đơn vị khác hoặc số tiền thanh lý, nhượng bán TSCĐ,… - Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: phản ánh số tiền thu về từ các dịch vụ chủ nợ, nhà đầu tư, chủ sở hữu doanh nghiệp và số tiền chi ra để trả nợ vay, trả cổ tức cho cổ đông, hoàn vốn chủ sở hữu ( mua lại cổ phiếu),… Dòng tiền ròng của doanh nghiệp ( dòng tiền tăng thêm cuối kỳ ) sẽ bằng tổng lượng tiền lưu chuyển thuần từ các hoạt động trên, kết hợp với số dư tiền mặt đầu kỳ, chúng ta tính được số dư tiền mặt cuối kỳ. Như vậy , qua BCLCTT các nhà phân tích có thể đánh giá khả năng tạo ra luồng tiền trong tương lai, phân tích khả năng thanh toán, khả năng trả cổ tức… của doanh nghiệp. BCLCTT kết hợp với BCKQKD để so sánh doanh thu với số thu thực tế, tổng chi phí với số chi thực tế để đánh giá chính sách tài chính tín dụng, khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp,… 1.3. Hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 1.3.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại Cho vay là hoạt động chính của các NHTM, song rủi ro trong hoạt động này là cũng khó có thể tránh khỏi. Do vậy, để giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình, các cán bộ tín dụng của NHTM cần tìm hiểu rõ về hoạt động kinh doanh của khách hàng bằng việc phân tích tài chính khách hàng, thu thập các thông tin cần thiết rồi tổng hợp xử lý để đưa ra những kết luận tinh tế và thích đáng phục cho việc ra quyết định cho vay của ngân hàng. 1.3.1.1 Phân tích tài chính doanh nghiệp là đòi hỏi bức đối với sự phát triển của nền kinh tế Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, như đã nói ở trên, các DNVVN đã và đang đóng vai trò quan trọng về nhiều mặt, thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số các doanh nghiệp, nó được coi là “ chất xúc tác” thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, góp phần quan trọng vào tổng sản phẩm kinh tế quốc dân. Do vậy cần phải nâng cao hiệu quả phân tích TCDN bởi: - Nâng cao hiệu quả phân tích TCDN sẽ tạo điều kiện để ngân hàng thực hiện tốt nghiệp vụ tín dụng của mình. Khi công tác phân tích đạt hiệu quả cao sẽ đảm bảo giảm rủi ro đầu tư của NHTM. - Nâng cao hiệu quả phân tích TCDN tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện tốt chức năng tài trợ của mình trong nền kinh tế quốc dân, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế, và góp phần vào sự phát triển của các doanh nghiệp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và lợi ích cho xã hội. 1.3.1.2. Nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp quyết định sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng thương mại Phân tích TCDN làm tăng khả năng thu hồi nợ của ngân hàng, tăng vòng quay của vốn tín dụng và thu hút được nhiều khách hàng, tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín cho ngân hàng và sự trung thành của khách hàng. - Mục tiêu của NHTM khi cho vay đó là làm tăng khả năng sinh lời, giảm được sự chậm chễ, chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn đã cho vay và yêu cầu kiểm tra tối thiểu, do vậy nâng cao hiệu quả phân tích TCDN là rất cần thiết. - Nâng cao hiệu quả phân tích TCDN giúp ngân hàng đứng trước một quyết định đúng đắn hơn khi cho vay, qua đó đảm bảo được uy tín của ngân hàng, giúp ngân hàng có những khách hàng trung thành và những khoản lợi nhuận lớn bổ sung cho vốn đầu tư. Với những ưu thế như trên thì việc củng cố và nâng cao hiệu quả phân tích TCDN của các NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của ngân hàng. 1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại. Hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong NHTM là khả năng đáp ứng yêu cầu tìm hiểu của ngân hàng về tình hình tài chính của khách hàng cũng như việc đánh giá rủi ro, mức độ và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua quá trình phân tích TCDN, nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển trong hoạt động tín dụng của NHTM. Do vậy, hiệu quả của việc phân tích tài chính được phản ánh qua các chỉ tiêu sau đây: ² Nợ quá hạn: Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn thỏa thuận ghi trong hợp đồng tín dụng. Khi khoản vay không được hoàn trả đúng hạn như đã quy định mà không có lý do chính đáng thì khoản vay đó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn và sẽ chịu lãi suất phạt. Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn x 100% Tổng dư nợ tín dụng - Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay: tỷ lệ này ở ngân hàng đều tồn tại ỏa một mức nào đó, tuy nhiên mức cao hay thấp còn tùy thuộc vào hiệu quả phân tích TCDN. Ngân hàng càng có nhiều khoản nợ quá hạn thì hiệu quả cho vay càng thấp, nguy cơ rủi ro càng cao, có thể dẫn đến phá sản. - Tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ quá hạn: Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã quá một kỳ gia hạn nợ. Tỷ lệ này mà tăng cao đòi hỏi ngân hàng phải xem lại chất lượng của việc phân tích TCDN để ngân hàng có những biện pháp hữu hiệu tránh tổn thất cho những hoạt động cho vay sắp tới của ngân hàng. Các chỉ tiêu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, khi đánh giá các chỉ tiêu này, ngoài khả năng tài chính của doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố có thể làm các chỉ tiêu này bị biến dạng như định kỳ hạn trả nợ không đúng với chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ² Thu nhập từ hoạt động cho vay: Là tỷ số giữa thu nhập của hoạt động cho vay với tổng thu nhập của ngân hàng cho biết hoạt động cho vay mang lại bao nhiêu lợi nhuận cho ngân hàng. Dựa trên tổng thu nhập từ cho vay, các ngân hàng tính tỷ lệ sinh lãi trên một đồng vốn. Đây là chỉ tiêu rất cần thiết để đánh giá hiệu quả cho vay của ngân hàng, phản ánh khả năng sinh lãi trên một đồng vốn bỏ ra. Vì thế khi sử dụng chỉ tiêu này cần kết hợp thêm với những chỉ tiêu tỷ lệ lãi thực thu so với lãi phải thu, chỉ tiêu về mức sinh lời, các chỉ tiêu nợ quá hạn... để đánh giá đúng hiệu quả cho vay, mặt khác đồng thời cũng nói lên được hiệu quả phân tích TCDN của các NHTM khi cho vay. ² Tỷ lệ mất vốn: Là tỷ số giữa số vốn bị mất do xóa nợ cho kỳ báo cáo trên tổng dư nợ bình quân của kỳ báo cáo. Các khoản nợ nhóm 5 ( nợ có khả năng mất vốn ) sau khi được xóa đưa ra ngoại bảng để tiếp tục theo dõi thì được xem như nợ không có khả năng thu hồi. Nếu số vốn cho vay của các NHTM được xóa nợ nhiều tức là tỷ lệ mất vốn cao, chứng tỏ hiệu quả cho vay của NHTM đang bị đe dọa cả về mức độ an toàn và khả năng sinh lời mà an toàn và sinh lời lại là mục tiêu của phân tích TCDN. Do vậy chỉ tiêu này cùng với các chỉ tiêu về nợ quá hạn phản ánh chất lượng của việc phân tích TCDN tại ngân hàng đó. ² Doanh số thu nợ: kết quả này phản ánh chất lượng phân tích TCDN của cán bộ tín dụng trong cả một thời kỳ từ trước khi cho vay cho tới khi giải ngân thu hồi nợ. Nếu doanh nghiệp làm ăn hiệu quả trên cơ sở nguồn vốn cho vay, doanh nghiệp có khả năng trả nợ, điều đó chứng tỏ ngân hàng đã đánh giá đúng về năng lực hoạt động, hiệu quả về phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng. ² Thời gian phân tích: Thời gian phân tích ngắn hay dài ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian phân tích tín dụng. Nếu thời gian phân tích quá ngắn, tạo điều kiện cho ngân hàng có khả năng tiếp cận vốn nhanh hơn, nhưng nó có thể gây rủi ro cho ngân hàng vì thời gian ngắn có thể gây sức ép lên cán bộ tín dụng, làm cho hoạt động phân tích TCDN khó tránh khỏi những sai sót. Tuy nhiên nếu thời gian phân tích quá dài sẽ làm ảnh hưởng đến việc cấp tín dụng cho khách hàng, làm chậm chễ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Có thể thấy đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của phân tích TCDN dễ thấy nhất. Tùy vào từng tình hình cụ thể của từng đối tượng khách hàng mà các cán bộ tín dụng bố trí thời gian phân tích cho hợp lý đối với khách hàng và cả ngân hàng. ² Chi phí phân tích: Bao gồm những khoản về tìm kiếm nguồn thông tin, chi phí xét duyệt, kiểm soát, chi phí cho cán bộ tín dụng xuống cơ sở kiểm tra... và những chi phí này thường được chi dưới dạng công tác phí. Ngân hàng giảm bớt chi phí sao cho hợp lý song vẫn phải đảm bảo đáp ứng đủ yêu cầu của phân tích tài chính. Có thể thấy hiệu quả của việc phân tích TCDN được phản ánh qua chất lượng cho vay của các ngân hàng thương mại. Như vậy để đánh giá đúng hiệu quả phân tích TCDN cần kết hợp phân tích nhiều chỉ tiêu với nhau giúp ngân hàng đánh giá được những kết quả đạt được cũng như những khó khăn mà ngân hàng gặp phải trong công tác phân tích TCDN khi đưa ra quyết định cho vay. Đảm bảo một quy trình phân tích khoa học, hợp lý để có những đánh giá chính xác hơn về khách hàng mà vẫn đáp ứng yêu cầu về thời gian cũng như chi phí phân tích cho ngân hàng và cả khách hàng. 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp của ngân hàng thương mại 1.3.3.1. Nhân tố chủ quan ² Trình độ của cán bộ phân tích tài chính doanh nghiệp Trước tiên phải kể đến vai trò của cán bộ lãnh đạo ngân hàng vì đó chính là người hoạch định chính sách hoạt động phát triển lâu dài của ngân hàng. Tất cả những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phân tích tài chính đều xuất phát từ chính sách, quy định, yêu cầu và đánh giá của lãnh đạo ngân hàng. Còn về cán bộ phân tích, theo quan điểm của NHTM thì “Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc thu thập, phân tích các thông tin kế toán và các thông tin khác để đánh giá thực trạng và xu hướng tài chính, khả năng tiềm lực của doanh nghiệp nhằm mục đích đảm bảo an toàn vốn tín dụng”. Các kết quả phân tích là những nhận xét, đánh giá của cán bộ tín dụng, do đó trình độ cán bộ thực hiện việc phân tích sẽ tác động trực tiếp đến kết quả phân tích. Nếu cán bộ thực hiện phân tích có trình độ chuyên môn vững vàng, nắm vững quy trình phân tích và có khả năng đánh giá sâu sắc nhạy bén sẽ tác động tích cực đến hiệu quả phân tích TCDN, họ sẽ đưa ra những kết quả phân tích chính xác và đưa ra những quyết định cho vay hợp lý, đúng đắn giúp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả. Ngược lại, nếu cán bộ thực hiện việc phân tích không nắm vững quy trình phân tích, không đánh giá, nhận định chính xác những sự thay đổi của doanh nghiệp thể hiện qua các báo cáo tài chính sẽ dẫn đến những kết quả phân tích không chính xác và rủi ro cho ngân hàng là rất khó tránh khỏi. ² Chất lượng thông tin thu thập được trong phân tích Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính vì nếu bất cứ một sự bóp méo thông tin nào cũng dẫn đến kết quả phân tích chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì, có thể nó còn ảnh hưởng xấu đến nhận định của ngân hàng về doanh nghiệp. Do vậy để c._.an phân tích. - Nguồn thông tin mà cán bộ tín dụng thu thập là khá đầy đủ, phong phú và toàn diện. Để tiến hành cho công tác phân tích tài chính, cán bộ tín dụng đã tiến hành kiểm tra, xác minh tính chính xác của bộ hồ sơ khách hàng. Đây là những nguồn thông tin được đánh giá là toàn diện, đáng tin cậy phục vụ hữu ích cho quá trình phân tích. Để có thể hiểu biết đầy đủ về hướng đầu tư và ngành nghề kinh doanh của công ty, cán bộ tín dụng đã tham khảo nhiều thông tin chuyên ngành, từ các chuyên gia tư vấn. - Với những món vay trung hạn và số tiền cho vay lớn nên rủi ro tiềm tàng là khá lớn, do vậy cán bộ tín dụng phải rất cẩn thận trong quá trình phân tích. Tuy nhiên những ý kiến đánh giá, kết luận mà cán bộ phân tích đưa ra đều rất sáng tạo, không hề rập khuôn, máy móc và có căn cứ xác thực, có xem xét đánh giá kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định cuối cùng. Để thấy rõ những thành công mà hoạt động phân tích tài chính khách hàng nói chung và khách là các DNVVN nói riêng đã đem lại cho chi nhánh NHCT Ba Đình trong thời gian qua được thể hiện ở tình hình sử dụng vốn mà tiêu biểu là tổng dư nợ và nợ quá hạn hàng năm.Trong 3 năm gần đây, Chi nhánh đã chú trọng quan tâm hơn tới đối tượng khách hàng là DNVVN, do đó tỷ trọng cho vay DNVVN ngày càng tăng dần trong tổng dư nợ của Chi nhánh, đó là do hoạt động tín dụng của chi nhánh đã được đẩy mạnh, lựa chọn khai thác những khách hàng có tình hình tài chính tốt, khách hàng tin tưởng và đến với Ngân hàng nhiều hơn. Về dư nợ xấu năm 2006 có giảm 76,97% so với năm 2005 song đến năm 2007 đã tăng lên, tuy nhiên cũng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ. Những thành công trên đã chứng minh cho những hiệu quả mà công tác phân tích tài chính doanh nghiệp đem lại cho chi nhánh. 2.3.2. Hạn chế, nguyên nhân Trong quá trình hoạt động và phát triển, chi nhánh đã đạt được những thành tựu nhất định, đáng ghi nhận, song không phải là không có những khó khăn. Mặc dù đã thoát khỏi giai đoạn khó khăn, đang trên đà phát triển nhưng trên thực tế công tác phân tích tài chính doanh nghiệp vẫn còn tồn tại một số hạn chết cần khắc phục như: - Nguồn thông tin mà ngân hàng đang sử dụng trong phân tích tài chính khách hàng còn hạn chế, thiếu sự đa dạng và phần nhiều mang tính sổ sách nên chưa thể hoàn toàn tin cậy. . Khi có ít thông tin thì cán bộ tín dụng khó có thể kiểm chứng (đối chiếu chéo) để xác minh tính chính xác của từng nguồn thông tin. Mà thông tin lại là nguyên liệu đầu vào cho quá trình phân tích nên ảnh hưởng lớn đến việc phân tích tài chính khách hàng, buộc ngân hàng phải có những biện pháp tự khắc phục, tốn nhiều thời gian và công sức - Phương pháp phân tích tài chính hiện nay được sử dụng tại ngân hàng VP là phương pháp tỷ lệ và so sánh, kết hợp cho điểm số để ra quyết định, chưa sử dụng phương pháp DUPONT nên chưa thấy được nguyên nhân của sự suy thoái hay tăng trưởng của công ty. Đây mới thực sự là những nội dung mà ngân hàng muốn tìm hiểu về khách hàng của mình khi cho vay. - Trong phân tích, cán bộ tín dụng chưa đưa ra các chỉ tiêu trung bình của ngành để làm cơ sở phân tích tài chính do đó có thể dẫn đến những nhận định không thực sự chính xác về ngành nghề kinh doanh. Và đây cũng là vấn đề cần xem xét đối với sự phát triển của kinh tế Việt Nam vì trên thực tế ở nước ta chưa có quy định rõ ràng về tỷ số trung bình ngành. Do vậy mà các ngân hàng khi phân tích thường dựa vào kinh nghiệp và ý kiến chủ quan hoặc xem xét trên cơ sở diễn biến chỉ tiêu là theo hướng tốt ( tăng hay giảm dần qua các năm). - Những hạn chế trong công tác phân tích tài chính khách hàng của chi nhánh do cả những nguyên nhân khách quan như phần lớn các DNVVN hiện nay hầu như không lập BCLCTT và Thuyết minh báo cáo tài chính, nguồn thông tin khai thác được từ trung tâm khai thác tín dụng còn nhiều bất cập. Việc khai thác thông tin từ các ngân hàng bạn, các đối tác có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp hay từ các cơ quan quản lý Nhà nước (thuế, thanh tra…) là rất khó khăn, gần như không thực hiện được,… - Ngoài các hạn chế trên thì công tác phân tích tài chính thường xuyên gặp phải những hạn chế tiềm ẩn trong quá trình phân tích như các yếu tố về lạm phát; các yếu tố thời vụ; về chế độ kế toán áp dụng của doanh nghiệp, các nhà quản lý có thể áp dụng nguyên tắc thực hành kế toán không thống nhất để chủ động tạo ra các con số tài chính như ý muốn khiến cho phân tích tài chính không là công cụ đánh giá và kiểm soát khách quan. Tất cả những hạn chế nêu trên ảnh hưởng khá lớn đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp của chi nhánh, từ đó gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoạt động cho vay. Điều đó thể thấy rõ qua các yếu tố về tổng dư nợ quá hạn của NHCT Ba Đình trong cho vay đối với DNVVN trong thời gian vừa qua. Tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNVVN lại cao hơn tỷ lệ nợ quá hạn chung của toàn chi nhánh mà nguyên nhân là do tình hình sản xuất và tài chính của nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ còn gặp khó khăn, hiệu quả kinh doanh thấp dẫn đến nợ dây dưa, kéo dài, không thanh toán kịp thời, trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH 3.1. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình 3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình Trong cơ chế hiện nay thì việc phát triển DNVVN là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, thời gian gần đây, khối DNVVN ngày càng khẳng định được vị trí của mình. Nhiều thương hiệu đã có thương hiệu vững chắc ở thị trường trong nước và ngoài nước. Tuy nhiên, đa phần là DNVVN nên muốn cạnh tranh, họ rất cần vốn để nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới trang thiết bị, nhà xưởng… và “đói vốn” đang là rào cản lớn nhất cho sự phát triển của thành phần kinh tế này. Nhận thức được vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế quốc dân, từ những năm gần đây, NHCT VN đã thành lập phòng chuyên trách về DNVVN. Giám đốc NHCT cho biết, ngân hàng này đang triển khai một số giải pháp để mở rộng đối tượng khách hàng DNVVN, trong đó chú trọng hướng hoàn thiện các sản phẩm, và tìm các nguồn vốn mới để hỗ trợ. NHCT hiện là ngân hàng duy nhất được Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước chọn để ký bản ghi nhớ giữa các tổ chức tài chính APEC tài trợ DNVVN và ngân hàng tham vọng sẽ trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu về phục vụ các DNVVN. Là một chi nhánh của NHCT VN, NHCT chi nhánh Ba Đình cũng đang nỗ lực phấn đấu thực hiện các mục tiêu đề ra trên cơ sở định hướng của ban lãnh đạo NHCT VN. - Góp phần xây dựng được hình ảnh của NHCT VN là ngân hàng hàng đầu ở Việt Nam phục vụ DNVVN. - Tỷ trọng dư nợ tín dụng DNVVN chiếm khoảng 70% tổng dư nợ toàn hệ thống, tỷ lệ nợ xấu dưới 3%. - Bên cạnh việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn quỹ quay vòng của các chương trình tín dụng nước ngoài hiện có, chi nhánh đang tích cực tìm kiếm, thu hút các vốn rẻ, dài hạn khác để bổ sung nguồn tài trợ cho DNVVN. Mục tiêu trong thời gian tới là nguồn vốn JBIC (giai đoạn 2), nguồn vốn tài trợ ADB–AFD-KFD, dự án VIE của Bộ khoa học công nghệ môi trường về “sử dụng tiết kiệm năng lượng”. - Tăng cường hoạt động hỗ trợ phi tài chính đối với DNVVN để tạo ra sự gắn bó của khách hàng với hệ thống NHCT VN. - Giảm tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay đối với DNVVN thông qua việc tăng cường củng cố công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. - Tạo ra một đội ngũ nhân viên trong ngân hàng có kiến thức chuyên môn tốt, năng động, nhiệt tình, hiểu biết và nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc phát triển khách hàng DNVVN. 3.1.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình Thống nhất quan điểm, nhận thức về phát triển khách hàng DNVVN từ Trụ sở chính tới các Chi nhánh, từ cấp lãnh đạo tới cán bộ nhân viên. Trên cơ sở cụ thể hóa mục tiêu phát triển DNVVN và mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh và an toàn vốn vay, chi nhánh NHCT Ba Đình đã đề ra những giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ như sau: Tăng cường tuyên truyền, quảng bá hoạt động của chi nhánh với các DNVVN thông qua việc tổ chức, tham gia tài trợ hội trợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm của DNVVN trong và ngoài nước nhằm thúc đẩy quá trình mua bán chuyển giao công nghệ giữa các DNVVN; Nghiên cứu thiết kế các tờ rơi giới thiệu sản phẩm và phát triển các hình thức tuyên truyền quảng, quảng bá khác một cách thiết thực và có hiệu quả. Phát triển sản phẩm mới thông qua điều tra nhu cầu khách hàng, khảo sát, học tập kinh nghiệm của các ngân hàng trong và ngoài nước. Trước mắt dự kiến nghiên cứu, triển khai một số sản phẩm mới như bao thanh toán, cho vay nhượng quyền thương mại, tư vấn khách hàng (tư vấn vay vốn, tư vấn lựa chọn dự án đầu tư…). Khai thác tối đa các nguồn vốn rẻ, dài hạn để tài trợ DNVVN. Nhằm thu hút và tạo sự gắn bó của khách hàng với hệ thống NHCT VN cũng như chi nhánh NHCT Ba Đình, chi nhánh sẽ cung cấp những thông tin kinh tế tài chính, hướng dẫn thủ tục, giới thiệu đối tác đầu tư/ bạn hàng/ nhà cung cấp cho khách hàng thông qua các kênh khác nhau. Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng, đặc biệt các thông tin về việc đăng ký kinh doanh, loại hình doanh nghiệp. Trên cơ sở đó tiếp tục hoàn thiện hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng, làm căn cứ đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu quả nhất đối với mỗi loại khách hàng. Đào tạo cán bộ chuyên sâu về DNVVN, song song với việc bố trí đủ cán bộ phù hợp với số lượng khách hàng, cần quán triệt tới cấp cán bộ để thống nhất quan điểm, nhận thức về sự cần thiết phát triển khách hàng DNVVN và đào tạo những kỹ năng, kiến thức chuyên sâu về phục vụ khách hàng DNVVN. Tăng cường tính chủ động của cán bộ ngân hàng khi tiếp cận với khách hàng và hoàn thiện các kỹ năng giao dịch. Chi nhánh cần xây dựng cơ chế lương, thưởng gắn với chất lượng và hiệu quả công việc đảm bảo động lực cho cán bộ tâm huyết với nghề. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình 3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin Hệ thống thông tin, đặc biệt là hệ thống thông tin khách hàng có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của việc phân tích tài chính khách hàng cũng như đến chất lượng cho vay của ngân hàng.Vì vậy để nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp thì trước hết cán bộ tín dụng phải đảm bảo đầy đủ yêu cầu cung cấp những thông tin trung thực, kịp thời, chính xác để phục vụ cho quá trình phân tích. Một quyết định cho vay được dựa trên cơ sở tổng hợp các thông tin pháp lý của khách hàng, năng lực tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình thị trường đối với sản phẩm của khách hàng, tình hình kinh tế và uy tín của khách hàng trong quan hệ tín dụng đối với các tổ chức tín dụng khác cũng như với các đối tác kinh doanh. Do vậy khi thu thập thông tin cần chú ý những vấn đề sau: - Thông tin từ hồ sơ vay vốn của khách hàng: đây là thông tin vô cùng quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả phân tích tài chính do vậy cán bộ tín dụng cần hướng dẫn cụ thể, chi tiết cho khách hàng biết những thủ tục cần thiết để hoàn thành bộ hồ sơ. Trên thực tế thì ở Việt Nam, các doanh nghiệp chưa sẵn sàng cho việc minh bạch TCDN của mình. Có thể là do sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp khiến các chủ doanh nghiệp phải dè chừng đối thủ, quyết không khai báo “nội tình” của doanh nghiệp ra ngoài để tránh bất lợi về thông tin; hay do việc các doanh nghiệp và đặc biệt là các DNVVN cố tình bóp méo thông tin để đạt được những chỉ số đẹp nhằm tiếp cận được với vốn vay từ ngân hàng. Đối với báo cáo quyết toán thuế thường chỉ xem xét lại những chỉ tiêu liên quan đến khoản thuế được khấu trừ, thuế phải nộp; tuy nhiên các chỉ tiêu này thường có độ tin cậy cao hơn đối với các chỉ tiêu phản ánh trên báo cáo của doanh nghiệp tự lập. Ngay cả báo cáo tài chính đã được kiểm toán, tính chính xác còn phụ thuộc vào uy tín của tổ chức kiểm toán độc lập, phạm vi kiểm toán, phương pháp kiểm toán và sai số trọng yếu của tổ chức kiểm toán. Song báo cáo tài chính đã được kiểm toán thường có độ tin cậy cao hơn báo cáo chưa được kiểm toán. - Thông tin lưu trữ tại ngân hàng: đây là những thông tin có mức độ tin cậy cao hơn được sử dụng với những khách hàng đã từng có quan hệ tín dụng với ngân hàng để khi vay các món vay mới chỉ cần cung cấp báo cáo tài chính trong 1-2 năm gần nhất và bổ sung những thông tin có sự thay đổi đến thời điểm vay. Điều này tạo thuận lợi cho khách hàng cũng như ngân hàng trong việc tiết kiệm được thời gian và chi phí khi phân tích. Ngoài ra chi nhánh cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống mạng thông tin nội bộ để các bộ phận của ngân hàng có thể chia sẻ, sử dụng thông tin, trao đổi thông tin với nhau một cách nhanh chóng, thuận tiện khi cần thiết. - Ngoài ra việc phỏng vấn trực tiếp khách hàng cũng thu được nguồn thông tin vô cùng quan trọng bởi nghệ thuật phỏng vấn khéo léo, sáng tạo có thể loại bỏ được các thông tin gây nhiễu để từ đó chắt lọc thông tin chính xác hơn phục vụ cho việc phân tích. Nếu có nghi ngờ về tính chính xác của bộ hồ sơ, cán bộ tín dụng có thể hỏi trực tiếp khách hàng, yêu cầu khách hàng giải trình nguyên nhân một cách rõ ràng để kịp thời có những nhận định đúng đắn. - Từ những nguồn thông tin khác: + Bao gồm các nguồn thông tin về quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác, thông tin từ bạn hàng, đối thủ cạnh tranh của khách hàng để đánh giá uy tín của doanh nghiệp với các tổ chức đó + Thông tin về ngành kinh tế, cần phải nắm được các chỉ tiêu trung bình của ngành để từ đó so sánh tình hình tài chính của doanh nghiệp với chỉ tiêu của ngành sẽ cho ngân hàng những nhận định chính xác hơn về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp. + Cán bộ tín dụng cũng cần phải có một cái nhìn bao quát về diễn biến tổng quan của nền kinh tế để từ đó đưa ra các dự đoán xem với tình hình hoạt động của doanh nghiệp như thế này có đáp ứng được khả năng trả nợ trong tương lai hay không. + Ngân hàng Nhà nước có trung tâm thông tin tín dụng ( CIC) đây là nguồn thông tin tương đối tốt với các ngân hàng. Việc khai thác nguồn thông tin này là rất nhanh chóng, mang tính bảo mật cao cho biết dư nợ hiện tại của các khách hàng tại các ngân hàng khác, tình hình thanh toán nợ và lãi vay, qua đây có thể thấy được uy tín và tư cách khách hàng. Tuy nhiên, nguồn thông tin này còn nhiều hạn chế, thiếu tính cập nhật, còn phụ thuộc vào thiện chí cung cấp thông tin của các ngân hàng khác. Do vậy cần khai thác thêm các thông tin từ các phương tiện truyền thông khác như báo, đài, truyền hình, tạp chí, internet… hay từ các cơ quan quản lý, các đầu mối cung cấp thông tin như Tổng cục thống kê, Tổng cục thuế, bộ kế hoạch và đầu tư…  Để việc thu thập các thông tin trên đạt hiệu quả cao hơn thì ngân hàng có thể tổ chức một bộ phận chuyên trách có nhiệm vụ hỗ trợ cán bộ tín dụng trong việc thu thập hồ sơ kiểm tra và hướng dẫn khách hàng thực hiện công tác thiết lập hồ sơ sao cho phù hợp với yêu cầu của ngân hàng. 3.2.2. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp Nếu kết hợp phân tích cả ba báo cáo tài chính (BCĐKT, BCLCTT, BCKQKD ) thì bức tranh toàn cảnh về doanh nghiệp sẽ minh bạch và rõ ràng hơn. Hơn nữa Thuyết minh báo cáo tài chính cũng là một tài liệu quan trọng cho phép ngân hàng nhìn nhận ra những nét cơ bản về tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những nhận xét sâu hơn, toàn diện hơn về doanh nghiệp bởi nó cung cấp những thông tin về các khách hàng cụ thể và các khoản mục đầu tư cụ thể của doanh nghiệp. Đối với việc phân tích tài chính trong cho vay đối với các DNVVN thì thường ít sử dụng đến báo cáo này, song nó cũng có thể là một thiếu sót, giảm thiểu tính tin cậy của việc phân tích. Về phương pháp phân tích, cần chú trọng đến phương pháp Dupont (đã trình bày ở chương 1) , điểm nổi bật của phương pháp này không chỉ là phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà nó còn cho phép nhà phân tích đi sâu tìm hiểu nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự thay đổi tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp bằng cách phân tích các tỷ số thành phần. Việc sử dụng kết hợp phương pháp Dupont với phương pháp phân tích tỷ số và phương pháp so sánh sẽ cho thấy một cái nhìn toàn diện nhất về tình hình hoạt động cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. 3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng Con người trong bất cứ quá trình nào cũng giữ vai trò trung tâm và có vị trí quan trọng bậc nhất trong quá trình đó. Do đó việc đào tạo hay đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ, bản lĩnh chính trị cho cán bộ công nhân viên là một trong những yếu tố sống còn của ngân hàng. Đặc biệt, trong quá trình cho vay của ngân hàng thì khâu phân tích tài chính khách hàng là rất quan trọng, nó cơ sở để ra quyết định cho vay của ngân hàng. Bởi vậy một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các ngân hàng là phải tuyển dụng, đào tạo cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn vững vàng, phải hiểu biết từng biện pháp kỹ thuật, biết thu thập, xử lý, phân tích các thông tin tài chính cần thiết cho mục tiêu phân tích của ngân hàng. Đồng thời cán bộ tín dụng phải nắm rõ về đường lối chủ trương phát triển chính sách kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước; có sự hiểu biết về pháp luật, nắm bắt được tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài nước. Bên cạnh đó thì trung thực, hăng hái, nhiệt tình, tác phong nhanh nhẹn, khẩn trương, phong cách làm việc khoa học cũng là một yếu tố cần thiết đối với mỗi cán bộ tín dụng. Chính vì thế, chi nhánh cần có chính sách đào tạo cán bộ thích hợp, qua đó góp phân nâng cao được hiệu quả phân tích tài chính khách hàng của ngân hàng: - Một là, tuyển chọn những cán bộ tín dụng có trình độ, nghiệp vụ vững vàng, có tư cách đạo đức và khả năng giao tiếp tốt - Hai là, chi nhánh thường xuyên bồi dưỡng cán bộ để nắm bắt kịp thời với những thay đổi của luật, công nghệ… Đồng thời cần trang bị cho đội ngũ cán bộ tín dụng những hiểu biết sâu rộng trên mọi lĩnh vực kinh tế để có thể mở rộng hoạt động cho vay tới mọi ngành nghề. - Ba là, sau khi đào tạo, Chi nhánh cần tạo điều kiện để cán bộ tín dụng có thể vận dụng những kiến thức đó vào công việc để khai thác có hiệu quả công nghệ kỹ thuật mới. - Bốn là, tổ chức nhiều chương trình đào tạo hợp tác với các ngân hàng trong nước và các tổ chức quốc tế để giúp cán bộ có thể học hỏi được thêm nhiều kinh nghiệm bổ ích. - Năm là, Chi nhánh cần động viên tinh thần làm việc của cán bộ tín dụng thông qua các hình thức tăng lương, thưởng, tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể thao, giải trí. Đối với các cán bộ tín dụng làm việc hăng hái, nhiệt tình, đạt nhiều thành tích cần có chế độ khen thưởng. Đồng thời có biện pháp kỷ luật những cán bộ thoái hoá biến chất, có hành vi tiêu cực gây tổn hại tới uy tín và vậta chất của ngân hàng. 3.2.4. Rút ngắn thời gian phân tích Việc rút ngắn thời gian phân tích không chỉ tiết kiệm được thời gian và chi phí cho ngân hàng mà còn cho cả doanh nghiệp, hơn thế nữa doanh nghiệp được cấp vốn đúng hạn, không làm chậm chễ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tăng uy tín của ngân hàng đối với doanh nghiệp. Song hiện nay, tại ngân hàng thì số lượng cán bộ phân tích còn thiếu nhiều, do đó sức ép công việc lên mỗi nhân viên là rất lớn, điều này gây ảnh hưởng đến thời gian xét duyệt của mỗi hồ sơ. Hơn nữa, thâm niên công tác của nhân viên tín dụng cũng còn tương đối ngắn nên chưa thực sự có nhiều kinh nghiệm, lại chịu nhiều sức ép công việc nên đây là nguyên nhân lớn dẫn tới thời gian phân tích kéo dài. Do vậy, cần phải giải quyết những khó khăn về nhân lực để rút ngắn thời gian phân tích tài chính khách hàng. Ngoài ra lãnh đạo ngân hàng cần rút ngắn thời gian xét duyệt bằng việc quyết định cụ thể về phân cấp xét duyệt, quy định thời gian tối đa với mỗi cấp xét duyệt để đảm bảo đúng tiến độ hoàn thành thủ tục, vừa nắm bắt được tình hình tài chính doanh nghiệp ngay từ đầu, qua đó làm tăng hiệu quả của việc phân tích tài chính doanh nghiệp của ngân hàng. Chính phủ đang đầu tư và hỗ trợ nhiều để phát triển các DNVVN, do vậy đây là thị trường tiêm năng đối với ngân hàng. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp tận dụng sự nới lỏng này để kinh doanh phi pháp nhằm kiếm lời nên ngân hàng phải thực hiện việc phân tích khách hàng một cách thận trọng để đưa ra một quyết định cho vay phù hợp đảm bảo an toàn cho ngân hàng. 3.2.5. Nâng cao hệ thống cơ sở trang thiết bị công nghệ thông tin Có thể nói công nghệ thông tin của ngân hàng là một yếu tố tạo ra lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng. Ngay trong khâu phân tích tài chính doanh nghiệp, nếu ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại có thể rút ngắn thời gian phân tích, giảm chi phí mà độ chính xác lại cao. Hiện nay, trong xu thế hội nhập WTO, để có thể cạnh tranh với những ngân hàng nước ngoài và tiếp tục giữ vững vị thế cạnh tranh, chi nhánh cần tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin của mình. Nâng cấp mạng nội bộ theo tiêu chuẩn quốc tế cả về tốc độ, độ bảo mật và cả những ứng dụng mở rộng hỗ trợ cho quá trình phân tích diễn ra nhanh chóng, chính xác và khách quan. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ Trong tiến trình hội nhập WTO, DNVVN có vai trò quan trọng, góp phần vào sự phát triển kinh tế đất nước. Đây cũng là đối tượng khách hàng tiềm năng mà ngân hàng cần chú trọng. Chính phủ cần hoàn thiện môi trường pháp lý và tạo điều kiện cho các DNVVN hoạt động. Các DNVVN có tiềm lực tài chính nhỏ, công nghệ kỹ thuật chưa cao, khả năng vay vốn ngân hàng còn hạn chế. Để trợ giúp cho bộ phận doanh nghiệp này, Nhà nước có thể bảo lãnh cho các doanh nghiệp này tiếp nhận nguồn vốn tín dụng của ngân hàng, hoặc kêu gọi các thành phần kinh tế khác đầu tư vào DNVVN. Đồng thời Nhà nước cần hỗ trợ đào tạo cho các DNVVN về công nghệ, kinh nghiệm… Đặc biệt, Nhà nước cần hoàn thiện chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán và chính sách pháp luật. Để phù hợp với sự phát triển nền kinh tế trong quá trình hội nhập, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế và giúp các doanh nghiệp hoà nhập với sự thay đổi đó, thì Nhà nước phải không ngừng hoàn thiện kịp thời hệ  thống kế toán và các chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam. Chế độ kế toán mới phải đảm bảo giải quyết các hoạt động kinh tế mới đã hoặc sẽ phát sinh trong tương lai, nhằm phản ảnh đầy đủ các thông tin tài chính doanh nghiệp. Cùng với đó là vấn đề thông tin kế toán càng được kiểm toán thì càng đáng tin cậy, do vậy Nhà nước nên có những chính sách về kiểm toán như khuyến khích hoặc bắt buộc đối với từng loại hình doanh nghiệp. Có những quy định về giá trị pháp lý của báo cáo tài chính đã kiểm toán. Và cuối cùng cần nghiên cứu và khuyến khích các doanh nghiệp đăng ký bổ sung các mẫu báo cáo tài chính mở trong khuôn khổ pháp luật và chuẩn mực. Nhà nước nên chấp nhận những mẫu báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo những tiêu chuẩn như: Phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành; Trình bầy đầy đủ thông tin bắt buộc;Trình bầy những thông tin phù hợp với nhu cầu quản lý của công ty; Những thông tin bắt buộc có thể trình bầy dưới dạng chi tiết phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty. Ngoài ra cũng cần tiếp thu những ý kiến phản hồi từ phía doanh nghiệp trong quá trình hoàn thiện chế độ kế toán và các chuẩn mực kê toán mới. Qua đó hoàn thiện hệ thống tin tài chính cung cấp cho ngân hàng được minh bạch và rõ ràng hơn. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ngân hàng hàng nước là cơ quan quản lý hành chính, ban hành các văn bản, quy chế, chính sách chỉ đạo và hướng dẫn hoạt động của các ngân hàng thương mại. Trong điều kiện ra nhập WTO, DNVVN có nhiều cơ hội để phát triển. Tuy nhiên, với năng lực tài chính nhỏ, DNVVN khó có thể vượt qua các điều kiện vay vốn của ngân hàng để tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Do đó, Ngân hàng nhà nước cần nghiên cứu cở chế, đơn giản hoá thủ tục cho vay đối với các DNVVN đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để bộ phận doanh nghiệp này có thể sử dụng được vốn tín dụng ngân hàng. Để hỗ trợ cho các NHTM trong việc thu thập tìm kiếm thông tin, Ngân hàng nhà nước cần hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng, nâng cao hiệu quả của trung tâm thông tin tín dụng CIC từ khâu nhập dữ liệu đến việc lưu trữ xử lý và cung cấp số liệu để đảm bảo thông tin được chính xác tin cậy và kịp thời. Nhờ đó mà quy trình phân tích khách hàng của ngân hàng được thực hiện dễ dàng, hiệu quả, góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng. Nâng cao chất lượng thanh tra, giám sát đối với các NHTM để bảo đảm hoạt động tín dụng diễn ra lành mạnh. Ngân hàng Nhà nước cần kiên quyết xử lý các sai phạm của NHTM để nâng cao chất lượng tín dụng, đồng thời thường xuyên cập nhật thông tin để hỗ trợ xử lý kịp thời, tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong hoạt động tín dụng của NHTM. 3.3.3. Kiến nghị với Bộ tài chính Việc phân tích tài chính gắn liền với việc đánh giá các chỉ tiêu tài chính. Các chỉ tiêu tài chính chỉ có thể được đánh giá chính xác khi có những chuẩn mực để so sánh để từ đó đưa ra kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, việc xây dựng một hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là rất cần thiết để các NHTM có thể đánh giá được một cách tổng quát và chính xác nhất về thực trạng tài chính của doanh nghiệp và so sánh tương quan với các các doanh nghiệp khác cùng ngành và với mức trung bình của ngành. Khi đó việc phân tích các chỉ tiêu mới thực sự có ý nghĩa. Hiện nay công tác phân tích tài chính còn gặp nhiều khó khăn do chưa có hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Các nhà phân tích chỉ có thể đánh giá bằng cách so sánh các chỉ tiêu giữa các năm để đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp giữa các giai đoạn chứ chưa đánh giá được mứa độ hoạt động của doanh nghiệp so với toàn ngành như thế nào. Do vậy, Bộ tài chính cần kết hợp với Tổng cục Thông kê để xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình cho từng ngành, từ đó có những nhận xét đúng hơn cho tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp cho ngân hàng có những quyết định chính xác hơn trong cho vay và đồng thời cũng giúp cho các doanh nghiệp đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu của mình từ đó có những điều chỉnh hợp lý. 3.3.4. Kiến nghị với Tổng cục thuế và cơ quan kiểm toán Tổng cục thuế cần được tổ chức hoạt động hiệu quả hơn, minh bạch hơn nhằm nâng cao sự quản lý, thanh tra, xử phạp các trường hợp sai phạm của các doanh nghiệp có hành vi trốn thuế làm cơ sở cho độ chính xác của các báo cáo tài chính. Sự phối hợp của các cơ quan thuế với doanh nghiệp trước hết phục vụ cho công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước và việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính, hạch toán kế toán; sau đó là cơ sở tin cậy, xác thực cho nguồn thông tin phục vụ cho hoạt động cho vay của các ngân hàng. Thực tế, khi khách hàng đến xin vay vốn, Ngân hàng bao giờ cũng ưu tiên các báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Đây chính là nguồn thông tin rất đáng tin cậy và có tính chính xác cao. Do đó việc không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan kiểm toán là vô cùng cần thiết và đó cũng là cơ sở cho việc khai thác các thông tin của ngân hàng.Trong thời gian tới, khi thẩm định tài chính khách hàng, các ngân hàng sẽ tiến tới việc yêu cầu các báo cáo tài chính của khách hàng phải được kiểm toán. 3.3.5. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam NHCT Việt Nam cần đề ra các chính sách tín dụng phù hợp để mở rộng quy mô tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với bộ phận khách hàng DNVVN. NHCT Việt nam nên tổ chức nhiều hội thảo về các kỹ năng trong tín dụng ngân hàng và đặc biệt là kỹ năng phân tích tài chính nhằm giúp cho các cán bộ tín dụng có điều kiện trao đổi kinh nghiệm công tác và nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình. NHCT VIệt Nam cần tăng cường kiểm tra giám sát các hoạt động tín dụng của chi nhánh để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng. NHCT Việt Nam nên thực hiện triển khai mở rộng chương trình hiện đại hoá ngân hàng trong toàn hệ thống. NHCT Việt Nam nên nghiên cứu đề xuất với ngân hàng nhà nước bổ sung, hoàn thiện quy chế cho vay và các quy định khác tạo điều kiện cho các DNVVN dễ dàng tiếp cận vốn vay ngân hàng. KẾT LUẬN Sau khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, nền kinh tế nước ta đứng trước nhiều cơ hội và thách thức. DNVVN sẽ có điều kiện mở rộng và phát triển. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của mình, DNVVN còn gặp không ít khó khăn, nhất là khó khăn về vốn để đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, cạnh tranh trên thị trường thế giới. Đây là cơ hội cho các ngân hàng thương mại phát triển hoạt động tín dụng của mình với bộ phận doanh nghiệp này. Trong thời gian qua, với sự cố gắng không ngừng của tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên, Chi nhánh NHCT Ba Đình đã đạt được nhiều kết quả tốt trong việc nâng cao hiệu quả phân tích TCDN, giảm thiểu thiểu rủi ro, góp phần vào sự phát triển của toàn hệ thống. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế và thiếu sót trong công tác phân tích tài chính. Vì vậy em xin đưa ra những ý kiến, đề xuất của mình hi vọng gióp phần vào việc nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh. Với kiến thức còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm thực tế, em không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô, cùng toàn thể cán bộ nhân viên tại chi nhánh NHCT Ba Đình. Em xin chân thành cảm ơn! Tài liệu tham khảo Giáo trình Ngân hàng thương mại – Ts Phan Thị Thu Hà Giáo trình tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Lưu Thị Hương Tạp chí ngân hàng 2006, 2007 Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ 2007 Tạp chí khoa học đào tạo Ngân hàng 2006, 2007 Tạp chí công nghệ ngân hàng 2007 Sổ tay tín dụng NHCT Việt Nam năm 2004 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Ba Đình các năm 2005, 2006, 2007 Báo cáo tình hình hoạt động tín dụng của phòng khách hàng DNVVN các năm 2005, 2006, 2007 Thông tin trên trang web của Bộ tài chính, Ngân hang Nhà nước, Ngân hàng Công Thương Việt Nam MỤC LỤC ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11366.doc
Tài liệu liên quan