MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ : Bình quân
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CSH : Chủ sở hữu
DN : Doanh nghiệp
KCS : Kiểm tra chất lượng sản phẩm
NV : Nguồn vốn
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TS : Tài sản
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
Tr.đ : Triệu đồng
VCĐ : Vốn cố định
VKD : Vốn kinh doanh
VLĐ : Vốn lưu động
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1: Bộ máy quản trị của DN 6
Sơ đồ 2: Quy trình gia công hàng may mặc tại DN 9
Sơ đồ 3: Các bộ phận sản xuất
84 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1316 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Thịnh Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong xưởng may 10
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn 2006-2008 11
Bảng 2: Tổng số sản phẩm sản xuất của DN từ năm 2006 -2008 13
Bảng 3: Tổng chi phí sản xuất kinh doanh của DN từ năm 2006 -2008 14
Bảng 4 : Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước của DN từ năm 2006 – 2008 16
Bảng 5: Tình hình lao động và tổng quỹ lương tại DN từ 2006-2008 16
Bảng 6 :Tình hình nguồn vốn BQ của DN từ 2006-2008 17
Bảng 7 : Trình độ tay nghề của công nhân trực tiếp sản xuất tại DN 19
Bảng 8 : Bảng kê chi tiết máy móc thiết bị sản xuất của DN 21
Bảng 9: Trình độ lao động tại DN qua các năm (từ 2006-2008) 22
Biểu đồ 1: Cơ cấu lao động của DN từ 2006- 2008 23
Bảng 10: Doanh thu, lợi nhuận, chi phí của DN từ năm 2006-2008 27
Biểu đồ 2: Doanh thu của doanh nghiệp năm 2006 - 2008 28
Bảng 11: Chi phí sản xuất kinh doanh tại DN năm 2006-2008 29
Biểu đồ 3: Lợi nhuận của DN năm 2006-2008 30
Bảng 12: Tình hình lao động và tổng quỹ lương tại DN từ 2006-2008 31
Bảng 13: Tình hình tài sản BQ của DN năm 2006-2008 32
Biểu đồ 4: Cơ cấu và tăng trưởng tài sản BQ của DN Trong 3 năm (từ 2006 – 2008) 32
Biểu đồ 5: Cơ cấu và tăng trưởng nguồn vốn BQ của DN trong 3 năm (từ 2006 – 2008) 34
Bảng 14: Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp tại DN Trong 3 năm (từ 2006 – 2008) 37
Đồ thị 1: Doanh lợi tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 3 năm (từ 2006 – 2008) 38
Đồ thị 2: Sức sản xuất của 1 đồng VKD tại doanh nghiệp 3 năm (từ 2006 – 2008) 40
Bảng 15: Phân tích hiệu quả sử dụng lao động tại DN 42
Đồ thị 3: Hiệu suất tiền lương của doanh nghiệp 3 năm (từ 2006 – 2008) 43
Bảng 16: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản tại DN 45
Đồ thị 4: Sức sinh lời của tài sản của doanh nghiệp 3 năm (từ 2006-2006) 46
Bảng 18: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại DN 51
Đồ thị 5: Hệ số sinh lời vốn lưu động của doanh nghiệp 3 năm (tư 2006 – 2008) 51
Bảng 19: Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí tại DN 53
Đồ thị 6: Sức sinh lời của 1 đồng chi phí của doanh nghiệp 3 năm (từ 2006 – 2008) 54
Bảng 20: Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong 3 năm (từ 2006 – 2008) 56
Bảng 21: Một số chỉ tiêu chủ yếu của DN năm 2009 62
LỜI MỞ ĐẦU
Là một trong những quốc gia có lượng xuất khẩu mặt hàng may mặc lớn trên thế giới, Việt Nam nói chung và ngành dệt may nói riêng không tránh khỏi được những ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới gây ra. Các DN xuất khẩu hàng may mặc trong nước đang nỗ lực cố gắng tìm kiếm mọi cách để có thể tồn tại và phát triển một cách bền vững. Để đạt được mục tiêu đó, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những biện pháp cực kỳ quan, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao trình độ sử dụng các nguồn vật lực, tài chính của DN để đạt được hiệu quả cao nhất và là vấn đề sống còn để DN tồn tại, phát triển và góp phần tăng thêm sức cạnh tranh cho các DN trên thị trường đầy biến động như hiện nay.
Đối với DN tư nhân Thịnh Nguyên là DN đã từng tham gia kinh doanh nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng một vài năm trở lại đây đã chuyển sang hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng. Nhận thức được vấn đó, qua thời gian học tập nghiên cứu tại trường, tiếp thu kiến thức khoa học về kinh tế nói chung và quản trị kinh doanh nói riêng cùng với quá trình thực tập tại DN, em đã quyết định lựa chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Thịnh Nguyên” làm chuyên đề thực tập của mình. Với mục đích, dựa trên kết quả đánh giá khảo sát tình hình thực tế tại DN để kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
+ Chương 1: Giới thiệu chung về DN tư nhân Thịnh Nguyên
+ Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại DN tư nhân Thịnh Nguyên từ năm 2006 – 2008
+ Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại DN tư nhân Thịnh Nguyên.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THỊNH NGUYÊN
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Vài nét khái quát về Doanh nghiệp tư nhân Thịnh Nguyên
DN tư nhân Thịnh Nguyên được thành lập năm 2001 theo quyết định của sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Ninh Bình.
- Tên đầy đủ: DN Tư Nhân Thịnh Nguyên
- Tên giao dịch quốc tế: Thịnh Nguyên Private Enterprise
- Tên viết tắt: Thịnh Nguyên Ent
- Ngành nghề kinh doanh:
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng (giao thông, thủy lợi, công nghiệp, và trạm biến áp tới 3,5 kV)
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ (bằng ô tô)
Vận tải hành khách đường bộ khác (bằng ô tô)
Bán buôn khí đốt và các sản phẩm liên quan (khí công nghiệp, đất đèn, ôxi )
Sản xuất hàng may sẵn (may gia công xuất khẩu )
- Loại hình DN: DN tư nhân
- Mã số thuế: 2700271954
- Trụ sở chính: Số 44, đường Nguyễn Huệ, phường Nam Bình, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
- Địa chỉ chi nhánh: Số 8, đường Lý Thường Kiệt, phố Hàn Thuyên, phường Nam Bình, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
- Điện thoại: 0303.811.205
- Fax: 030.883.796
- Email: Thinhnguyen@yahoo.com.vn
1.1.2. Quá trình phát triển
- Từ năm 1990 tới 2001: DN kinh doanh mang tính chất hộ gia đình, chủ yếu sử dụng lao động ở địa phương và hoạt động kinh doanh do các thành viên trong gia đình quản lý. Trong giai đoạn này quy mô của DN còn rất nhỏ, hoạt động kinh doanh chủ yếu là bán buôn khí đốt và các sản phẩm có liên quan (khí công nghiệp, ô xy, đất đèn), tham gia xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng (gia thông, thủy lợi, công nghiệp, trạm biến áp) cùng với các nhà thầu lớn trong tỉnh. Tuy tham gia vào nhiều lĩnh vực kinh doanh nhưng quy mô vẫn còn rất nhỏ và giá trị thấp.
- Năm 2001: Sau 11 năm tham gia hoạt động kinh doanh, có đủ số vốn và tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật thì DN tư nhân Thịnh Nguyên được thành lập theo quyết định số: 831/2001/QĐ – KHĐT ngày 08/10/2001 của sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Ninh Bình. Giấy phép kinh doanh số: 0901000136 ngày 08/10/2001 và đăng ký thay đổi lần thứ 6 ngày 12/04/2007.
- Năm 2003 đến nay: 5 năm kể từ khi có giấy phép kinh doanh chính thức DN hoạt động khá hiệu quả, lượng vốn chủ sở hữu tăng và xuất phát từ nhu cầu thị trường tiêu dùng DN đã quyết định đầu tư mở rộng sang một số lĩnh vực kinh doanh khác. Trong đó, đầu tư cho mở xưởng gia công hàng may mặc xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư. Điều này cho thấy, DN đang dần điều chỉnh cơ cấu của từng lĩnh vực kinh doanh. Và từ năm 2003 đến nay, thấy được tiềm năng lớn của hoạt động xuất khẩu hàng may mặc thì DN đã quyết định tập trung vào gia công hàng may mặc xuất khẩu và lựa chọn đây là lĩnh vực hoạt động chủ yếu.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Doanh nghiệp hiện nay
* Chức năng:
- Sử dụng có hiệu quả, an toàn, phát triển vốn và các nguồn lực của DN. Nguyên tắc thực hiện hạch toán kinh tế tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng nhằm bảo toàn và phát triển vốn được giao.
- Tổ chức hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn, lành mạnh góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước (tạo thêm công ăn việc làm cho một lượng lớn lao động trong tỉnh).
- Nghiêm chỉnh thực hiện các nghĩa vụ về tài chính cũng như các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ chính của DN
DN tư nhân Thịnh Nguyên có nhiệm vụ chính là gia công hàng may mặc xuất khẩu sang các thị trường Mỹ, EU, Hàn Quốc…và thực hiện một số hợp đồng gia công trong nước.
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ VÀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT
1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
Là đơn vị hạch toán độc lập có quy mô nhỏ bộ máy quản trị của DN được tổ chức theo kiểu trực tuyến. Đứng đầu là giám đốc, giúp việc cho giám đốc là kế toán trưởng và các trưởng phòng ban khác trong DN.
Hệ thống quản trị hình thành theo đường thẳng, cấp dưới chỉ nhận nhiệm vụ từ cấp trên trực tiếp. Ví dụ như: công nhân may chỉ nhận lệnh sản xuất từ tổ trưởng tổ may chứ không nhận lệnh từ tổ trưởng tổ là, tổ cắt, tổ KCS… hay bất cứ tổ trưởng nào khác trong DN; các tổ trưởng trong bộ phận sản xuất như: cắt, may, chuyên dùng, là… chỉ nhận lệnh từ trưởng phòng sản xuất, các bộ phận này không liên hệ trực tiếp với nhau, nếu có đề suất hay thắc mắc gì sẽ thông qua trưởng phòng sản xuất. Vì vậy, hệ thống tổ chức của DN được mô tả qua sơ đồ sau:
P.
Kế hoạch
P. Sản xuất
P. kế toán tài chính
P. Kỹ thuật
P. Tổ chức
Các tổ sản xuất
Tổ kỹ thuật
Tổ KCS
Giám đốc
: quan hệ trực tuyến
Sơ đồ 1: Bộ máy quản trị của DN
Giám đốc và các bộ phận có chức năng, nhiệm vụ sau:
- Giám đốc: là đại diện pháp nhân của DN, tự chịu trách nhiệm bằng mọi tài sản của mình về mọi hoạt động của DN. Giám đốc có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn sau:
+ Chức năng: tổ chức, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn DN.
+ Nhiệm vụ: chịu trách nhiệm cuối cùng về kết quả sản xuất kinh doanh của DN; ký kết các hợp đồng kinh tế; tổ chức bộ máy quản lý của doanh; tham gia lập kế hoạch dài hạn cho DN.
+ Quyền hạn: yêu cầu các phòng ban trực thuộc báo cáo tình hình hoạt động của DN; ra quyết định cuối cùng về định hướng phát triển dài hạn của DN.
Phòng kế hoạch: tổ chức thực hiện và lập kế hoạch sản xuất, đưa ra
các điều chỉnh phù hợp với năng lực của DN.
Phòng sản xuất:
+ Chức năng: đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra nhịp nhàng, hoàn thành được kế hoạch sản xuất đề ra.
+ Nhiệm vụ: tổ chức quản lý gia công thành phẩm và bán thành phẩm; xây dựng kế hoạch tác nghiệp sản xuất và kiểm soát sản xuất.
+ Quyền hạn: yêu cầu các bộ phận ngang và dưới cấp khác phối hợp để hoàn thành nhiệm vụ được giao; huy động sử dụng nguồn lực theo quy định để thực hiện nhiệm vụ.
Phòng kỹ thuật:
+ Chức năng:
Tổ chức thực hiện công tác kỹ thuật của từng mặt hàng một cách đầy đủ, chính xác, đảm bảo đúng theo đúng kế hoạch sản xuất.
Tham mưu cho giúp việc Giám đốc DN về: nghiên cứu mẫu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và chỉ đạo công tác chuyên môn kiểm tra chất lượng sản phẩm.
+ Nhiệm vụ:
Nghiên cứu mẫu, may mẫu, giác sơ đồ, xây dựng và duyệt định mức quản lý định mức tiêu hao nguyên phụ liệu, định mức lao động; giải quyết các vấn đề có liên quan tới kỹ thuật. Kiểm tra chất lượng của sản phẩm cuối cùng.
- Phòng tài chính kế toán:
+ Chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, quản lý để thực hiện kế hoạch hoạt động kế toán tài chính.
+ Nhiệm vụ: xây dựng kế hoạch vay vốn và phân bổ nguồn vốn; quản lý và sử dụng hợp lý các nguồn vốn của DN có hiệu quả; hoạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Quyền hạn: có quyền yêu cầu các phòng ban cung cấp các số liệu phục vụ cho việc hoàn thành các báo cáo tài chính.
- Phòng tổ chức:
+ Chức năng: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động liên quan tới công tác sử dụng lao động.
+ Nhiệm vụ: tuyển dụng, đào tạo, bố trí lao động trong DN; chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong DN.
+ Quyền hạn: sử dụng các nguồn lực cần thiết phục vụ cho hoạt động của phòng.
Hệ thống tổ chức của DN theo kiểu chức năng (cấp dưới chỉ nhận nhiệm vụ từ một cấp trên) giúp cho cấp dưới có thể tránh được tình trạng nhận nhiều lệnh từ các cấp trên khác nhau, với quy mô hiện tại của DN khoảng 300 nhân viên thì cơ cấu quản trị của DN là tương đối phù hợp. Tuy nhiên, để giảm bớt công việc cho giám đốc thì nên có thêm phó giám đốc, phó giám đốc có thể thay mặt giám đốc giải quyết công việc của DN khi giám đốc đi vắng tránh trường hợp không có ai quản lý DN khi giám đốc đi công tác. Nếu trong thời gian tới quy mô DN tăng lên thì DN nên bố trí lại cơ cấu của các phòng ban như: tách riêng tổ kiểm tra chất lượng sản phẩm thành một phòng mới đảm bảo cho công tác kiểm tra chất lượng đạt hiểu quả cao hơn…
1.2.2. Mô hình tổ chức sản xuất
Mô hình tổ chức của DN được bố trí dựa trên quy trình gia công sản
phẩm. Quy trình gia công sản phẩm tại DN thể hiện qua bảng sau:
Giác sơ đồ
May mẫu
Vẽ hình
Đưa mẫu
Cắt
Duyệt định mức
Hoàn thiện
May
Đóng thùng
Là
Sơ đồ 2: Quy trình gia công hàng may mặc tại DN
- Mô hình tổ chức sản xuất của DN thể hiện qua sơ đồ:
Xưởng may
Tổ Kỹ thuật và KCS
Tổ chuyên dùng
Tổ Hoàn thiện
Tổ Là
Tổ May
Tổ Cắt
Sơ đồ 3: Các bộ phận sản xuất trong xưởng may
Xưởng may được chia thành 6 tổ sản xuất khác nhau với nhiệm vụ như sau:
Tổ kỹ thuật và kiểm tra chất lượng
+ Tổ kỹ thuật:
Nếu bên thuê gia công đưa hình vẽ của sản phẩm cần gia công thì tổ kỹ thuật có nhiệm vụ may mẫu, tiến hành giác sơ đồ sản phẩm và cuối cung là duyệt định mức.
+ Kiểm tra chất lượng của sản phẩm khi đã hoàn thành chuẩn bị giao cho khách hàng.
Tổ cắt: cắt bán thành phẩm dựa vào định mức đã được duyệt.
Tổ may: thực hiện may các bán thành phẩm được chuyển tới từ tổ cắt. Tổ may lại được chia nhỏ thành 7 tổ khác nhau.
Tổ chuyên dùng: đóng cúc, thùa khuy, đính mỏ, vệ sinh công nghiệp.
Tổ là: chuyên là quần áo đã may xong.
Tổ hoàn thiện: đóng gói, xếp sản phẩm vào thùng.
Ta thấy các tổ được sắp xếp theo đúng quy trình gia công sản phẩm giúp cho DN giảm được chi phí đi lại, chi phí vận chuyển nhằm nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên, để năng suất lao động của DN tiếp tục tăng thì nên chia tổ kỹ thuật và kiểm tra chất lượng thành 2 tổ khác nhau nhằm phát huy năng lực tối đa của từng bộ phận.
1.3. NHỮNG KẾT QUẢ MÀ DN ĐẠT ĐƯỢC TỪ NĂM 2006 - 2008
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệptrong giai đoạn 2006-2008
Đơn vị: tr.đ
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tốc độ tăng (%)
Lượng tăng (giảm)
2007 so 2006
2008 so 2007
2007 so 2006
2008 so 2007
1. Doanh thu thuần
3.159
6.292
8.686
199,177
138,05
3.133
2.394
2. Giá vốn hàng bán
2.273
4.943
7.462
217,47
150,96
2.670
2.519
3. Chi phí hoạt động tài chính
181,16
383,61
454,4
211,75
118,45
202,45
70,79
4. Chi phí bán hàng
0
0
0
0
0
0
0
5. Chi phí quản lý DN
506
701
326
138,54
46,50
195
-375
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
0
0
0
0
0
0
0
7. Thu nhập khác
0
0
0
0
0
0
0
8.Chi phí khác
0
0
0
0
0
0
0
9. Lợi nhuận khác
0
0
0
0
0
0
0
10. Lợi nhuận trước thuế
181
264
443
145,86
167,80
83
179
11. Thuế thu nhập DN
50,68
73,92
124,04
145,86
167,80
23,24
50,12
12. Lợi nhuận sau thuế
130,32
190,08
318,96
145,86
167,80
59,76
128,88
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của DN từ 2006 - 2008 ở bảng 1, ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tăng liên tục trên tất cả các mặt như: Doanh thu thuần, số lượng sản phẩm sản xuất, lợi nhuận sau thuế, thuế nộp ngân sách nhà nước, thu nhập bình quân (tr.đ/người/tháng). Cụ thể:
1.3.1. Sản phẩm
* Chủng loại sản phẩm:
Hoạt động gia công hàng may mặc thì chủng loại căn cứ vào hợp đồng gia công quyết định (thường thay đổi theo mùa) và thực trạng máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất. Hiện nay, DN đang cố gắng đa dạng hóa chủng loại sản phẩm có thể gia công. Những mặt hàng chủ yếu mà DN gia công bao gồm:
- Quần sooc nam, quần sooc nữ
- Áo ấm các loại
- Áo gile
- Áo sơ mi và Quần dài
* Số lượng sản phẩm:
Bảng 2: Tổng số sản phẩm sản xuất của DN từ năm 2006 -2008
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1.Tổng số sản phẩm sản xuất
Cái
260.000
421.000
557.000
2.Tốc độ tăng năm sau so với năm trước
%
-
161,92
132,30
3.Lượng tăng (giảm) năm sau so năm trước
Cái
-
161.000
136.000
(Nguồn: Phòng kế hoạch)
Hàng năm số lượng sản phẩm may mặc xuất khẩu tăng liên tục, năm 2007 tăng 61,92% so với năm 2006, năm 2008 tăng 32,30% so với năm 2007. Đồng thời với sự tăng lên về số lượng sản phẩm sản xuất mỗi năm thì cơ cấu sản phẩm gia công cũng có sự thay đổi, càng ngày DN càng gia công các sản phẩm có giá trị cao hơi như áo ấm, áo gilê.
* Chất lượng sản phẩm:
Cùng với sự đa dạng về chủng loại sản phẩm thì chất lượng sản phẩm may mặc cũng không ngừng được cải thiện. Để có thể xâm nhập vào thị trường EU, Mỹ, Hàn Quốc thì DN không ngừng cải tiến chất lượng của sản phẩm. Tùy từng thị trường khác nhau mà có những tiêu chuẩn cụ thể, ví dụ ở thị trường EU kể từ 1/2008 sản phẩm muốn nhập khẩu vào thị trường này phải tuân theo các tiêu chuẩn ECOTEX- tức là tiêu chuẩn về sinh thái. Có nghĩa, sản phẩm may mặc đó phải đảm bảo không gây nguy hại cho người sử dụng. Trong một vài năm tới để có thể mở rộng thị trường DN nên xây dựng chiến lược về chất lượng sản phẩm cụ thể cho từng thị trường.
1.3.2. Thị trường và khách hàng
Đối với thị trường nước ngoài, hai bạn hàng chính của DN là như tập đoàn Nortbay Mỹ, tập đoàn Cheong San và một số công ty khác ở Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc. Ngoài ra DN còn nhận gia công, sản xuất cho những đơn đặt hàng trong nước, trong tỉnh như đồng phục cho học sinh, đồng phục công sở.
Do quy mô nhỏ, một mình DN không thể ký được các hợp đồng lớn nên DN đã tham gia thực hiện cùng với các công ty may khác trong tỉnh.
1.3.3. Kết quả về doanh thu, chi phí, lợi nhuận
* Doanh thu thuần:
Trong 3 năm liên tục doanh thu của DN đều tăng, tốc độ tăng cao. Năm 2007 tổng doanh thu thuần là 6.292 tr.đ tăng 96.9% so với năm 2006 có doanh thu thuần là 3.159 tr.đ. Năm 2008 có tổng doanh thu thuần là 8.686 tr.đ chỉ tăng 38% so với năm 2006, tốc độ tăng của năm 2008 giảm so với năm 2007 nhưng DN vẫn làm ăn có lãi. Doanh thu thuần của DN sẽ được phân tích kỹ hơn ở chương 2.
* Chi phí sản xuất kinh doanh
Bảng 3: Tổng chi phí sản xuất kinh doanh của DN từ năm 2006 -2008
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1.Tổng chi phí sản xuất kinh doanh
Tr.đ
2.779
5.644
7.788
2.Tốc độ tăng năm sau so với năm trước
%
-
203,09
137,99
3.Lượng tăng (giảm) năm sau so năm trước
Tr.đ
-
2.865
2.144
(Nguồn: Phòng kế hoạch)
Cùng với sự tăng lên của doanh thu thuần và sản lượng sản phẩm của DN thì chi phí sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cũng tăng liên tục qua các năm từ 2006-2008. Tốc độ tăng của năm 2007 so với năm 2006 là 103,09% lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng của 2008 so với 2007 (tăng 37,99%), điều này được giải thích một phần do tận dụng được lợi thế từ việc tăng quy mô (khi sản suất tới một mức giới hạn nào đó thì chi phí sản xuất ra một sản phẩm sẽ giảm). Thêm vào đó, các hợp đồng gia công năm 2008 thì bên thuê gia công đưa toàn bộ nguyên vật liệu và các phụ liệu khác cho DN mà DN ít phải mua sắm thêm từ bên ngoài. Chi phí sản xuất kinh doanh năm 2007 tăng 2.865 tr.đ so với năm 2006, và năm 2008 tăng so với năm 2007 là 2.144 tr.đ.
Chi tiết từng khoản chi phí sẽ được nêu ở chương 2.
* Lợi nhuận
Từ bảng số liệu ta thấy cùng với sự tăng doanh thu trong 3 năm thì lợi nhuận cũng tăng. Năm 2007 tăng 59,76 tr.đ so với năm 2006 tương ứng tăng 45,9% và năm 2008 tăng 128,88 tr.đ tương ứng tăng 68,7%. Tình hình lợi nhuận của DN sẽ được phân tích rõ hơn trong chương 2.
1.3.4. Thuế nộp ngân sách nhà nước
Trong những năm qua DN luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về các khoản phải nộp ngân sách cấp trên. Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nhà nước thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4 : Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước của DN từ năm 2006 – 2008
Đơn vị: tr.đ
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
1. Thuế GTGT bán hàng nội địa
226,965
235,05
198,353
2. Thuế thu nhập DN
50,68
73,92
124,04
3. Thuế môn bài
1,0
1,0
1,0
Tổng thuế nộp ngân sách nhà nước
278,645
309,970
314,393
(Nguồn:Phòng kế toán)
Trong 3 năm từ 2006 tới 2008 tổng nộp ngân sách và cấp trên đều tăng: năm 2007 tăng 11,24% so với năm 2006 tương ứng tăng 31,325 tr.đ, năm 2008 tăng 1,4% so với năm 2007 tương ứng tăng 4.423 nghìn đồng. Tuy tốc độ tăng năm 2008 chậm hơn năm 2007 nhưng nhìn chung những năm qua DN đã đóng góp một khoản đáng kể cho nhà nước.
1.3.5. Lương của người lao động
Bảng 5: Tình hình lao động và tổng quỹ lương tại DN từ 2006-2008
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
2006
2007
2008
1. Số lao động BQ
Người
130
230
300
2. Tổng quỹ lương
Tr.đ
1.496
2.916
4.550
3. Lương BQ 1 lao động
Tr.đ/người/tháng
0,959
1,057
1,264
(Nguồn: phòng tổ chức)
Lương BQ của người lao động được thể hiện qua biểu đồ sau:
Trong những năm qua tổng tiền lương phải trả người lao động của DN liên tục tăng do số lao động tăng và tiền lương BQ của người lao động cũng tăng. Lương BQ của người lao động tăng liên tục qua các năm. Năm 2007, lương BQ người lao động/tháng tăng 10,0% so với 2006 và năm 2008 tăng 19,6% so với năm 2007. Tiền lương BQ của CBCNV trong DN tương đối cao hơn so với một số DN khác trong ngành do lao động trong DN chủ yếu đã làm việc lâu năm trong nghề nên năng suất lao động cao mà lương được trả theo sản phẩm.
1.3.6. Vốn và cơ cấu vốn
Tình hình về vốn và cơ cấu vốn của DN trong 3 năm thể hiện qua bảng sau:
Bảng 6 :Tình hình nguồn vốn BQ của DN từ 2006-2008
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền (triệu)
TT
(%)
Số tiền (triệu)
TT
(%)
Tăng so 2006 (%)
Số tiền (triệu)
TT
(%)
Tăng so 2007 (%)
1.Nợ phải trả
2.154,5
30,73
2.819
34,86
130,87
3.366,5
37,61
119,42
2.Vốn CSH
4.857
69,27
5.267,5
65,14
108,45
5.584,5
62,39
106,02
Tổng NV
7.011,5
100
8.086,5
100
115,33
8.951
100
110,69
(Nguồn: phòng kế toán)
Tổng tài sản BQ được tính theo công
*thức sau:
Tổng tài sản BQ
=
Tổng tài sản đầu kỳ + tổng tài sản cuối kỳ
2
Tương tự, áp dụng công thức trên để tính TSLĐ BQ và tài sản cố định BQ.
Thông qua bảng số liệu ta có thể đánh giá qua về nguồn vốn của DN như sau:
Về tổng nguồn vốn từ 2006 - 2008 tăng không nhiều, năm 2007 và 2008 tăng lần lượt là 15,33 % và 10,69 % so với năm trước đó.
Về cơ cấu vốn cũng ít có sự thay đổi, vốn chủ sử hữu vẫn chiếm tỷ trọng lớn (từ 63% – 69%). Vốn chủ sở hữu tăng chủ yếu do lợi nhuận của năm trước để lại. Vốn vay có tốc độ tăng cao hơn so với vốn chủ sở hữu nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp. Tình hình vốn và cơ cấu vốn của DN trong 3 năm sẽ được phân tích rõ hơn trong chương 2.
1.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.4.1. Nhân tố bên trong
1.4.1.1. Lực lượng lao động
Ngày nay với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ thì ảnh hưởng của nó tới hoạt động sản xuất kinh doanh càng lớn và không thể phủ nhận. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến là điều kiện tiên quyết để tăng hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, con người lại là nhân tố quyết định. Số lượng và chất lượng lao động là nhân tố quan trọng nhất quyết định tới hiệu quả kinh doanh của DN. Lực lượng lao động tác động trực tiếp tới năng suất lao động và trình độ sử dụng các nguồn lực khác (máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…) nên nó cũng tác động trực tiếp và quyết định tới hiệu quả kinh doanh.
Ý thức được điều này, Giám đốc DN luôn quan tâm tới công tác đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân viên trong DN. Tuy nhiên, hoạt động đào tạo không được tiến hành thường xuyên, công nhân mới vào được đào tạo công việc và thực hành ngay tại xưởng trong vòng 2-3 tháng. Những lao động kỹ thuật sẽ được cử đi học nâng cao trình độ thông qua các khóa học ở lớp dạy nghề của tỉnh Ninh Bình. Tuy nhiên, hoạt động đào tạo không diễn ra thường xuyên và có kế hoạch cụ thể nên chưa mang lại hiệu quả tối đa cho DN.
Trình độ tay nghề của công nhân trực tiếp của DN thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 7 : Trình độ tay nghề của công nhân trực tiếp sản xuất tại DN
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số CN
TT (%)
Số CN
TT (%)
Số CN
TT (%)
Bậc 1
0
0
0
0
0
0
Bậc 2
91
73,98
161
73,18
203
70,49
Bậc 3
15
12,20
29
13,18
36
12,50
Bậc 4
14
11,38
23
10,45
38
13,19
Bậc 5
3
2,44
7
3,18
11
3,82
Bậc 6
-
-
-
-
-
-
Bậc 7
-
-
-
-
-
-
Tổng
123
100
220
100
288
100
(Nguồn: Phòng tổ chức)
Từ bảng 7, ta thấy số công nhân có trình độ tay nghề cao chiếm tỷ trọng thấp. Toàn DN không có công nhân bậc 6 và bậc 7. Công nhân bậc 5 chiếm từ 2,4% - 3,8%, trong khi công nhân bậc 2 chiếm khoảng 70% tổng số công nhân trong doanh nghiệp. Điều này chắc chắn ảnh hưởng tiêu cực tới các chỉ số phản ánh sức sản xuất, sức sinh lời của lao động và chi phí kinh doanh. Do tay nghề không vững, số sản phẩm sai hỏng sẽ tăng lên, thời gian sản xuất 1 sản phẩm tăng làm tổn thất một khoản chi phí không nhỏ và giảm năng suất lao động của DN. Từ đó ta có thể nhận định rằng, hàng năm DN có tiến hành đào tạo và đào tạo lại công nhân, nhưng cần phải nâng cao hiệu quả của công tác này hơn nữa.
1.4.1.2. Trình độ công nghệ và máy móc thiết bị phục vụ trong sản xuất
Năng suất lao động và chất lượng sản phẩm do nhân tố công nghệ quyết định. Con người sử dụng công cụ là máy móc thiết bị để tác động lên đối tượng lao động. Do đó, năng suất lao động, sản lượng, chất lượng sản phẩm và giá thành phụ thuộc vào sự hoàn thiện của máy móc thiết bị công cụ lao động. nếu sử dụng máy móc thiết bị mới thuộc công nghiệp hiện đại giúp DN tăng năng suất, chất lượng, tăng hiệu quả kinh doanh.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, DN tư nhân Thịnh Nguyên cũng tập trung đầu tư mua sắm thiết bị sản xuất từ các nước khác để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các máy móc thiết bị đo, cắt may sử dụng trong DN thường có xuất sứ từ Nhật Bản, Đài Loan, Mỹ, Đức. Hiện nay, DN có:
Bảng 8 : Bảng kê chi tiết máy móc thiết bị sản xuất của DN
TT
Tên thiết bị
Số lượng (chiếc)
Nước sản xuất
Năm sản xuất
Năm sử dụng
1
Máy may 1 kim Juki
280
Nhật
1982
2003,2007
2
Máy may 2 kim Juki
25
Nhật
1985
2005
3
Máy dập cúc Juki
10
Nhật
1982
2003,2008
4
Máy thùa khuy đầu tròn
1
Mỹ
1991
2006
5
Máy thùa khuy đầu bằng
4
Đức
1980
2003,2005
6
Máy đính bọ Juki
8
Nhật
1982
2003
7
Bàn là hơi công nghiệp
8
Nhật
1980
2003,2007
8
Máy cắt công nghiệp
5
Mỹ
1985
2003,2005
9
Máy cắt đầu bàn công nghiệp
3
Đức
1986
2003
10
Máy dập Oze
8
Nhật
1980
2004
11
Máy kansai cạp nhiều kim
3
Nhật
1983
2003,2006
12
Máy kansai cạp 1 kim
2
Nhật
1990
2005
13
Máy kansai đỉa
3
Đài Loan
1985
2003
14
Máy nhám gai
1
Đài Loan
1983
2003,2004
15
Máy giác sơ đồ
1
Nhật
1993
2005
(Nguồn: Phòng Kỹ thuật)
Từ bảng kê chi tiết máy móc thiết bị tại DN, ta có thể thấy máy móc tham gia sản xuất đều được sản xuất từ những năm 80 (thế hệ cũ), chỉ có máy Kansai 1 cạp và máy giác sơ đồ được sản xuất vào năm 1990 và 1993. Như vậy, nếu đưa ra 5 mức độ để đánh giá trình độ công nghệ là: hiện đại, tương đối hiện đại, trên trung bình, trung bình và lạc hậu thì trình độ công nghệ của DN sẽ ở mức trung bình. Rõ ràng, với trình độ công nghệ ở mức trung bình khó có thể sử dụng và phát huy được hết năng lực sản xuất của mình. Vì vậy, việc sử dụng vốn cố định nói riêng và hiệu quả kinh doanh nói chung không cao.
Nhận thức được vai trò của công nghệ đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh nên DN cũng đã chú trọng vào việc bảo dưỡng, nâng cấp máy móc, thiết bị sản xuất hàng năm.
1.4.1.3. Nhân tố quản trị DN
Quản trị tác động tới việc định hướng đi đúng đắn cho DN, chất lượng của chiến lược kinh doanh quyết định thành công và hiệu quả kinh doanh. Nói tới nhân tố quản trị thực chất là nói tới đội ngũ quản trị. Nếu trong DN đội ngũ quản trị được trang bị kiến thức quản trị một cách kỹ lưỡng, khoa học, bài bản thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cho DN sẽ không gặp nhiều khó khăn.
Bảng 9: Trình độ lao động tại DN qua các năm (từ 2006-2008)
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số người
TT (%)
Số người
TT (%)
Số người
TT (%)
1
Đại học
2
1,5
4
1,7
5
1,7
2
Cao đẳng
2
1,5
3
1,3
5
1,7
3
Trung cấp
3
2,3
3
1,3
2
0,7
4
Dưới trung cấp
123
94,7
220
95,7
288
95,7
5
Tổng
130
100
230
100
300
100
(Nguồn: phòng tổ chức)
Biểu đồ 1: Cơ cấu lao động của DN từ 2006- 2008
Từ bảng 9 và biểu đồ 1 trên ta thấy số lao động có trình độ đại học chỉ chiếm 1,4-1,7% trên tổng số lao động của DN, những người này chủ yếu nắm chức vụ quản trị trong DN. Mặc dù trình độ học vấn, bằng cấp đạt được chưa hẳn là yếu tố phản ánh hết trình độ quản trị của một tổ chức nhưng rõ ràng nhân viên ít được trang bị kiến thức kinh tế và quản trị cần thiết theo một hệ thống giáo dục chính thống chắc chắn cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổ chức sản xuất, quản trị khoa học và hiệu quả. Từ đó khó có thể nâng cao được hiệu quả kinh doanh.
Nhận thức được điều đó DN cũng tạo điều kiện cho nhân viên đi học nâng cao tình độ, nhưng do số lượng quá ít DN nên nghĩ tới việc tuyển thêm những người có trình độ đại học vào làm việc tại DN.
1.4.1.4. Nhân tố trao đổi và xử lý thông tin
- Hệ thống thông tin nội bộ: Thông qua các báo cáo nội bộ như kế hoạch sản xuất, tiến độ sản xuất ngày ở các tổ sản xuất, bảng chấm công lao động, lượng nguyên vật liệu dự trữ sẵn có, yêu cầu đơn hàng … cho phép người quản lý nhận biết được thông tin được sắp xếp theo trật tự của quy trình sản xuất. Các thông tin nội bộ càng chi tiết theo yêu cầu của nhà quản trị thì càng giúp nhà quản trị ra quyết định kịp thời với sự biến đổi của môi trường hoặc những thay đổi trong hoạt động sản xuất tại phân xưởng (quyết định dự trữ nguyên vật liệu, thuê mướn lao động, gia công, tăng ca thêm giờ….) tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh tránh chi phí, tổn hao nội bộ.
- Hệ thống thu thập thông tin được thu thập qua nhiều nguồn như: sách báo, ấn phẩm chuyên ngành (báo, tạp chí, trang web của Tập đoàn dệt may Việt Nam) internet, nhà cung cấp vật liệu, khách hàng…. Xử lý các thông tin về cung cầu hàng dệt may trên các thị trường đang xuất khẩu: EU, Mỹ… Những công nghệ kỹ thuật được áp dụng rộng rãi liên quan đến các thiết bị ngành dệt may, thị trường cung ứng nguyên vật liệu trong khu vực, thông tin về kinh nghiệm thành công, thất bại của các DN xuất khẩu may mặc khác trên toàn quốc, thông tin từ hiệp hội dệt may Việt nam về các quy định, chính sách, hạn ngạch xuất khẩu dệt may sang thị trường Cty đang cung cấp.
Trên cơ sở các thông tin thu thập từ môi trường kinh doanh cũng như hệ thống báo cáo nội bộ, cũng cần được xác minh, kiểm chứng. Những thông tin chính xác, kịp thời là điều kiện quan trọng để ra các quyết định kinh doanh một cách hiệu quả, định hướng và xây dựng chiến lược dài hạn cũng như kế hoạch sản xuất phù hợp đem lại hiệu quả toàn bộ cho hoạt động kinh doanh của DN.
1.4.2. Nhân tố bên ngoài
1.4.2.1. Môi trường pháp lý, chính sách
Các yếu tố thị trường đang dần được hoàn thiện kh._.i nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các thể chế pháp lý cũng đang được hình thành. Nhà nước không ngừng đưa ra những chính sách hỗ trợ cho từng ngành phát triển. Ngành Dệt may cũng không ngoại lệ. Ngày 23/01/2009 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 131/ QĐ – TTg có quy định việc hỗ trợ lãi suất cho các Tổ chức, Cá nhân vay vốn Ngân hàng để Sản xuất - Kinh doanh với mức hỗ trợ là 4%/ năm. Do nằm trong đối tượng áp dụng quyết định hỗ trợ trên nên DN tư nhân Thịnh Nguyên sẽ giảm được chi phí tài chính dẫn tới giảm giá thành sản phẩm, duy trì sản xuất kinh doanh và tạo việc làm cho lao động, từ đó có thể nâng cao được hiệu quả sử dụng chi phí, hiệu quả sử dụng lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất của DN.
Thêm vào đó là quy định giảm 30% thuế TNDN cho các DN vừa và nhỏ giúp DN giảm khoản phải nộp cho nhà nước khiến các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của DN sẽ tăng do lợi nhuận sau thuế thu nhập DN của DN tăng.
Như vậy, trong điều kiện nền kinh tế bị tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới Chính phủ nước ta đã đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ phần nào giúp DN làm ăn hiệu quả hơn.
1.4.2.2. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động lớn tới hiệu quả kinh doanh của các DN. Môi trường kinh tế thể hiện qua các vấn đề như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát. Sự biến động của những yếu tố trên đều gây ra những ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực đến hiệu quả kinh doanh của hầu hết các DN. Cụ thể như, do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế, nhu cầu tiêu dùng tại hai thị trường lớn là Mỹ, EU giảm kéo theo nhu cầu nhập khẩu Dệt may tại các thị trường này giảm mạnh. Là một doanh DN có quy mô không lớn nhưng thị trường chính của DN tư nhân Thịnh Nguyên lại là Mỹ và EU, nên bắt đầu từ tháng 11/2008 có một số đơn hàng gia công quần sooc cho người béo và áo sơ mi với tập đoàn Nortbay (Mỹ) đã bị lùi thời gian giao hàng làm tăng thêm chi phí lưu kho, giảm doanh thu khiến cho một số chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất (hay hiệu quả kinh doanh) của DN bị giảm. Ngoài ra, giá xuất khẩu cũng bị giảm theo xu hướng chung của ngành dệt may điều này ảnh hưởng không ít tới doanh thu của DN.
Thêm vào đó, tỷ giá EURO biến động vào cuối năm 2008 sẽ là những bất lợi cho DN. Khi suất sang thị trường EU, DN nhập khẩu bằng USD, trả các phí bằng VND và bán vào thị trường sử dụng EURO. Hiện đồng USD lại đang tăng giá so với EURO khiến cho chi phí sản xuất của DN tăng trong khi doanh thu thì lại khó tăng, rõ ràng hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN sẽ bị giảm. Như vậy, sự biến động về tỷ giá của đồng ngoại tệ cũng sẽ ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới hiệu quả kinh doanh của DN.
1.4.2.3. Các yếu tố thuộc về cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện, nước…cũng như sự phát triển của giáo dục và đào tạo,.. đều là những nhân tố mạnh mẽ tác động tới hiệu quả kinh doanh DN.
Do DN tư nhân Thịnh Nguyên nằm ở vị trí gần trung tâm của thành phố Ninh Bình có nhiều lớp đào tạo thuận lợi trên đường quốc lộ 1A tại trung tâm thành phố Ninh Bình, cách bến xe 800m, gần khu dân cư đông đúc, hệ thống điện, nước đầy đủ…tạo điều kiện thuận lợi cho DN tuyển lao động, chi phí lao động giảm đáng kể. Thêm vào đó, hoạt động tiêu thụ hàng hàng của thuận lợi hơn giúp tăng doanh thu, giảm được chi phí vận chuyển hàng hóa… và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THỊNH NGUYÊN TỪ NĂM 2006-2008
2.1. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG 3 NĂM QUA (2006 – 2008)
Trong 3 năm trở lại đây, do môi trường kinh doanh của nước ta có nhiều cải thiện, sự nỗ lực không ngừng của DN, do chọn cho mình hướng đi đúng nên DN tư nhân Thịnh Nguyên đã đạt được nhiều thành tựu về mặt kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả kinh doanh trước hết ta phải tính toán một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh. Ta có thể khái quát tình hình và kết quả kinh doanh của DN thông qua các chỉ tiêu sau:
2.1.1. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Bảng 10: Doanh thu, lợi nhuận, chi phí của DN từ năm 2006-2008
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2006
2007
2008
1. Doanh thu thuần
Tr.đ
3.159
6.292
8.686
2.Chi phí sản xuất kinh doanh
Tr.đ
2.978
6.028
7.788
3. Lợi nhuận sau thuế
Tr.đ
130,32
190,08
318,96
(Nguồn: Phòng kế toán)
* Doanh thu thuần
Biểu đồ 2: Doanh thu của doanh nghiệp năm 2006 - 2008
Từ bảng số liệu và biểu đồ cho thấy: doanh thu thuần của DN luôn tăng, tốc độ tăng lần lượt là 96,9% (năm 2007 so với năm 2006) và 38% (năm 2008 so với 2007) điều này chứng tỏ quy mô của DN đang được mở rộng, số tăng chủ yếu do sản lượng xuất khẩu hàng may mặc tăng. Nhìn chung tốc độ tăng nhanh nhưng giá trị chênh lệch giữa các năm không lớn, điều này được giải thích bởi DN có quy mô nhỏ có tốc độ tăng thường cao hơn các DN có quy mô lớn. Năm 2007 có tốc độ tăng doanh thu thuần lớn hơn rất nhiều so với 2008 DN có thêm nhiều lao động mới hơn so năm 2008 ( năm 2007 có thêm 100 lao động, năm 2008 có thêm 70 lao động) và năm 2007 khi Việt Nam chính thức ra nhập WTO thì các hạn ngạch xuất khẩu hàng rệt may của nước ta sang thị trường EU được rỡ bỏ tạo nhiều thuận lợi cho các DN xuất khẩu hàng rệt may, nắm bắt được cơ hội này DN tư nhân Thịnh Nguyên cũng nỗ lực tăng sản lượng xuất khẩu và tìm kiếm thị trường mới.
* Chi phí sản xuất kinh doanh
Bảng 11: Chi phí sản xuất kinh doanh tại DN năm 2006-2008
Đơn vị: tr.đ
Năm
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
1. Giá vốn hàng bán
2.273
4.943
7.462
2. Chi phí bán hàng
0
0
0
3. Chi phí quản lý DN
506
701
326
4. Tổng
2.779
5.644
7.788
(Nguồn: Phòng kế toán)
Cùng với sự tăng lên của doanh thu thuần và sản lượng sản phẩm của DN thì chi phí sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cũng tăng liên tục qua các năm từ 2006-2008. Chi phí sản xuất kinh doanh tăng do giá vốn hàng bán và chi phí quản lý DN tăng, chi phí bán hàng luôn do DN chỉ sản xuất chưa tham gia hoạt động bán hàng.
* Lợi nhuận:
Biểu đồ 3: Lợi nhuận của DN năm 2006-2008
Từ biểu đồ và bảng số liệu ta thấy cùng với sự tăng doanh thu trong 3 năm thì lợi nhuận cũng tăng. Năm 2007 tăng 59,76 tr.đ so với năm 2006 tương ứng tăng 45,9% và năm 2008 tăng 128,88 tr.đ tương ứng tăng 68,7%. Tốc độ tăng và giá trị tăng của năm 2007 đều thấp hơn so với năm 2008 nhưng tốc độ tăng doanh thu của năm 2008 lại thấp hơn so với năm 2008 do năm 2008 DN đầu tư nhiều cho cơ sở vật chất, máy móc thiết bị và năm 2008 là một năm khó khăn với hầu hết các DN xuất khẩu của Việt Nam. Lợi nhuận thu được từ các năm hoạt động thường được DN giữ nguyên và bổ sung toàn bộ vào nguồn vốn chủ sở hữu mà không phân chia vào các quỹ khác.
2.1.2. Tình hình lao động và tổng quỹ lương
Bảng 12: Tình hình lao động và tổng quỹ lương tại DN từ 2006-2008
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
2006
2007
2007
1. Số lao động BQ
Người
130
230
300
2. Tổng quỹ lương
Tr.đ
1.496
2.916
4.550
(Nguồn:Phòng tổ chức)
Trong những năm qua cùng với sự tăng lên của số lao động thì quỹ lương cũng tăng rất nhanh. Tổng quỹ lương bao gồm tiền lương của CBCNV và tiền thưởng. DN thưởng vào các dịp lễ tết vàkhi công nhân đi làm đầy đủ, đúng giờ, hoàn thành đúng hoặc vượt định mức, ở các bộ phận khác nhau thì mức thưởng khác nhau. Tiền lương được tính theo sản phẩm. Năm 2007 tăng 94,9% so với năm 2006 tương ứng tăng 1.420 nghìn đồng, năm 2008 tổng quỹ lương tăng 56% so với năm 2007 tương ứng tăng 1.634 nghìn đồng, tốc độ tăng của năm 2008 thấp hơn so 2007 nhưng giá trị tăng lại lớn hơn.
2.1.3. Tình hình tài sản của Doanh nghiệp
Số liệu về tài sản của DN được trình bày ở bảng số liệu số 13:
Bảng 13: Tình hình tài sản BQ của DN năm 2006-2008
Đơn vị: tr.đ
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Số tiền (triệu)
TT
(%)
Số tiền (triệu)
TT
(%)
Số tiền (triệu)
TT
(%)
I.TSLĐ- Đầu tư ngắn hạn BQ
658
9,38
1.058
13,08
1.329,5
14,85
1. Tiền
56,5
0,81
100,5
1,24
121
1,35
2. Các khoản phải thu
308,5
4,39
589,5
7,29
578,5
6,46
3. Hàng tồn kho
293
4,18
368
4,55
630
7,04
II.TSCĐ- Đầu tư dài hạn BQ
6.353,5
90,62
7.028,5
86,92
7.621,5
85,15
1. Tài sản cố định
6.353,5
90,62
7.028,5
86,92
7.621,5
85,15
2. Chi phí trả trước dài hạn
0
0
0
0
0
0
Tổng tài sản BQ
7.011,5
100
8.086,5
100
8.951
100
(Nguồn: Phòng kế toán)
Biểu đồ 4: Cơ cấu và tăng trưởng tài sản BQ của DN Trong 3 năm (từ 2006 – 2008)
Thông qua số liệu trình bày ở bảng 13 và biểu đồ 4 ta có thể đánh giá tổng quát về tình hình tài sản của DN trong 3 năm như sau: Tổng tài sản của DN tăng do sự tăng tương ứng cả về tài sản cố định và tài sản lưu đông; giá trị của tài sản cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản,điều này cũng dễ hiểu bởi DN sản xuất nên giá trị tài sản cố định lớn. Tuy nhiên, tỷ trọng tài sản cố định lại giảm qua các năm do số lượng máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất DN đã mua nhiều vào năm 2006. Tỷ trọng tài sản cố định trên tổng tài sản từ năm 2006 tới 2008 lần lượt là 90,62%; 86,92%; 85,15% , giá trị của tài sản cố định tăng liên tục qua các năm. Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1.075 tr.đ do năm 2007 DN có mua thêm 2 chiếc bàn là hơi công nghiệp, 2 chiếc máy 1 kim và có tiến hành sửa sang nhà cửa. Năm 2008 giá trị tài sản cố định tăng 864,5 tr.đ so với năm 2007 do DN có mua máy dập 1 kim và máy làm mát nhà xưởng phục vụ công nhân sản xuất vào mùa hè. Về TSLĐ, tỷ trọng TSLĐ trên tổng tài sản có xu hướng tăng do các yếu tố như tiền, các khoản phải thu đồng loạt đều tăng. Nhìn chung, quy mô tài sản của DN giữa các năm tăng đáng kể, đặc biệt là tài sản cố định tăng theo thời gian chứng tỏ cơ sở vật chất của DN được tăng cường, quy mô năng lực sản xuất của DN cũng tăng.
2.1.4. Tình hình nguồn vốn của Doanh nghiệp
Nguồn vốn của DN bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Số liệu về tài sản của DN được trình bày ở bảng 6.
Biểu đồ 5: Cơ cấu và tăng trưởng nguồn vốn BQ của DNtrong 3 năm (từ 2006 – 2008)
Từ bảng cơ cấu nguồn vốn (bảng 6) cho thấy DN chủ yếu sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh (vốn chủ sở hữu tăng do chủ DN tự bỏ thêm vốn của mình vào kinh doanh và việc giữ lại toàn bộ lợi nhuận thu được từ năm trước), lượng vốn mà DN đi vay chiếm tỷ trọng rất thấp . Tuy nhiên, tỷ lệ này lại tăng qua các năm: năm 2006 là 30,73% (mức BQ của các DN tư nhân là 63,8 %); năm 2007 và 2008 lần lượt là 34,86% và 37,61%. Giá trị của các khoản nợ phải trả lần lượt tăng là: năm 2007 tăng 664,5 triệu so với năm 2006; năm 2008 tăng 547,5 triệu. Nợ phải trả của DN chỉ bao gồm các khoản nợ ngắn hạn còn nợ dài hạn từ năm 2006 tới 2008 luôn bằng 0. Tỷ trọng vốn vay (hay nợ phải trả) tăng chứng tỏ DN đang dần tận dụng được đòn bẩy tài chính (nếu DN sử dụng nợ cao, hệ số nợ tăng, rủi ro tài chính lớn tạo ra đòn bẩy tài chính). Tuy nhiên, lượng vốn vay so với tổng vốn giữa các năm so với nhau có tăng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng rất thấp so với mức chung của các DN tư nhân trong nước. Như vậy, để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới DN nên tăng lượng vốn vay trong cơ cấu vốn của mình.
2.2. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
2.2.1. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Để có cái nhìn tổng quan về kết quả hoạt động kinh doanh của DN tư nhân Thịnh Nguyên phải tính một số chỉ tiêu mang tính tổng quát trước khi phân tích hiệu quả từng lĩnh vực.
2.2.1.1. Công thức tính các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hơp.
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu cơ bản sau:
* Doanh lợi của toàn vốn kinh doanh
Doanh lợi vốn kinh doanh được xác định theo công thức:
Doanh lợi của tổng
vốn kinh doanh
=
Lãi ròng + tiền trả lãi vay
x 100
Tổng vốn kinh doanh BQ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, DN sử dụng 1 đồng nguồn vốn vào phục vụ cho hoạt động kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán sau thuế và chi phí lãi vay. Đây là chỉ tiêu tốt phản ánh chính xác hiệu quả cho DN. Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn càng tốt.
* Doanh lợi của vốn tự có
Doanh lợi của vốn tự có
=
Lãi ròng
x 100
vốn tự có BQ
Theo công thức chỉ tiêu này càng cao càng tốt, tuy nhiên nó lại không thực sự chính xác vì nếu DN có vốn tự có càng nhỏ thì doanh lợi vốn tự có lại càng lớn (DN đi vay vốn càng nhiều thì hiệu quả lại càng cao nhưng mức độ mạo hiểm cao).
* Doanh lợi của doanh thu
Doanh lợi của
doanh thu
=
Lãi ròng
x 100
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu cho biết một đồng doanh thu thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
* Sức sản xuất của một đồng vốn kinh doanh
Sức sản xuất của
1 đồng vốn kinh doanh
=
Tổng doanh thu thuần
Tổng vốn kinh doanh BQ
Cho biết một đồng vốn kinh doanh của một thời kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này có giá trị càng cao càng tốt và sử dụng so sánh trong ngành.
* Năng suất lao động BQ
Năng suất lao động BQ
=
Doanh thu thuần
Số lao động BQ
Chỉ tiêu cho biết 1 lao động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ tính toán.
* Sức sản xuất của một đồng chi phí kinh doanh
Sức sản xuất của 1 đồng
chi phí
=
Tổng doanh thu thuần
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này không trực tiếp đánh giá hiệu quả kinh doanh. Chỉ tiêu cho biết 1 đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu, giá trị của chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
2.2.1.2. Phân tích và đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Bảng 14: Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp tại DNTrong 3 năm (từ 2006 – 2008)
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
2006/
2007(%)
2007/
2008(%)
1. Doanh thu thuần
Tr.đ
3.159
6.292
8.686
199,18
138,05
2. Lãi ròng (LNST)
Tr.đ
130,32
190,08
318,96
145,86
167,80
3. VKD BQ
Tr.đ
7.011,5
8.086,5
8.951
115,33
110,69
4. Vốn tự có BQ
Tr.đ
4.856,2
5.267
5.583,5
108,46
106,01
5. Tiền trả lãi vay
Tr.đ
181,16
383,61
454,40
211,75
118,45
6. Doanh lợi tổng VKD
%
4,44
7,09
8,64
159,68
121,86
7. Tổng chi phí KD
Tr.đ
2.779
5.644
7.788
203,09
137,99
8. Lao động BQ
Người
130
230
300
176,92
130,43
9. Doanh lợi vốn tự có
%
2,68
3,61
5,71
134,70
158,17
10.Doanh lợi của doanh thu
%
4,13
3,02
3,67
73,12
121,52
11. Sức sản xuất của 1 đồng VKD
-
0,45
0,78
0,97
173,33
124,36
12. Năng suất lao động BQ
Tr.đ/ người
24,30
27,36
28,95
112,58
150,84
13. Sức sản xuất của 1 đồng chi phí
Đồng
0,05
0,03
0,04
71,82
121,61
(Nguồn:Từ báo cáo tài chính của DN)
Từ bảng 14 ta thấy, hầu như các chỉ tiêu đều tăng qua các năm, riêng chỉ tiêu doanh lợi của doanh thu có xu hướng tăng giảm thất thường. Cụ thể như sau:
* Doanh lợi của toàn vốn kinh doanh:
Đồ thị 1: Doanh lợi tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 3 năm (từ 2006 – 2008)
Ta thấy doanh lợi tổng vốn kinh doanh năm 2008 có giá trị cao nhất là 8,64% (DN sử dụng 1 đồng nguồn vốn vào phục vụ cho hoạt động kinh doanh thì thu được 0,084 đồng lợi nhuận kế toán sau thuế và chi phí lãi vay) và chỉ tiêu nay tăng liên tục trong 3 năm phân tích chứng tỏ hiệu quả sử dụng nguồn vốn của DN ngày càng được cải thiện. Năm 2007 tăng 59,68 % so với năm 2006; và năm 2008 tăng 21,86 % so với 2008. Tuy nhiên, chỉ tiêu này của DN trong cả 3 năm đều không cao so với mức của ngành chứng tỏ so với các DN khác thì hiệu quả sử dụng nguồn vốn của DN chưa thực sự tốt. Để chỉ tiêu này được cao hơn thì DN có thể tính tới việc vay thêm tiền ngân hàng (nhưng phải cân nhắc giữa lãi suất tiền vay và tỷ lệ (LNST + chi phí lãi vay)/ tổng VKD BQ).
* Doanh lợi của vốn tự có:
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập DN. Doanh lợi của vốn tự có của DN trong 3 năm phân tích đều tăng liên tục biểu hiện xu hướng tích cực. Năm 2008 chỉ tiêu giá trị cao nhất 5,71 % (1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0,0571 đồng lợi nhuận sau thuế). Chỉ tiêu này năm 2007 tăng 34,70 % so với năm 2006, và năm 2008 tăng 58,17 %. Doanh lợi vốn tự có cao giúp DN ngày càng dễ dàng huy động vốn trên thị trường tài chính hơn, tuy nhiên không phải năm nào cũng tốt. Ví như năm 2008, doanh lợi vốn tự có 5,71 % (chiếm 66,08 % doanh lợi tổng vốn kinh doanh) mà trong cơ cấu vốn thì vốn chủ sở hữu chiếm 62,39% điều này chứng tỏ tại thời điểm hiện tại doanh lợi vốn tự có cao là tốt.
* Doanh lợi của doanh thu:
Từ bảng số liệu ta thấy: chỉ tiêu này tăng giảm không đều trong 3 năm phân tích . Năm 2006 có doanh thu thuần thấp nhất nhưng chỉ tiêu doanh lợi của doanh thu lại có giá trị cao nhất đạt 4,13 % ( tức cứ 1 đồng doanh thu thuần tạo ra 0,041 đồng lợi nhuận sau thuế) các năm còn lại lần lượt là 3,02 % ( năm 2007) và 3,67 % (năm 2008). Năm 2007 chỉ tiêu này giảm 26,88 % so với năm 2006 và năm 2008 lại tăng 21,52 % so với năm 2007 nhưng vẫn thấp hơn so với năm 2006. Doanh thu thuần tăng nhưng doanh lợi của doanh thu không tăng do giá vốn hàng bán tăng (lương công nhân tăng và giá của 1 số nguyên phụ liệu tăng cao làm cho lợi nhuận sau thuế giảm).
* Sức sản xuất của một đồng vốn kinh doanh:
Đồ thị 2: Sức sản xuất của 1 đồng VKD tại doanh nghiệp 3 năm (từ 2006 – 2008)
Từ đồ thị 2 và bảng số liệu ta có: chỉ tiêu sức sản xuất của 1 đồng vốn kinh doanh trong DN tăng liên tục từ năm 2006- 2008. Giá trị các năm lần lượt là: năm 2006 là 0,45 (1 đồng VKD tạo ra 0,45 đồng doanh thu thuần); năm 2007 là 0,78 tăng 73,33 % so với năm 2006; năm 2008 là 0,97 chỉ tăng 24,36 % so với năm 2007 ( tốc độ tăng thấp hơn so với năm 2007). Năm 2007 khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO thì hạn ngạch xuất khẩu hàng rệt may dần được dỡ bỏ điều đó khiến các DN dệt may trong nước có doanh thu tăng đáng kể trong 2007.
* Năng suất lao động BQ
Chỉ tiêu này của DN tăng liên tục qua các năm từ 2006-2008 do lượng lao động trong DN tăng khiến số sản phẩm gia công trong 1 năm cũng tăng (doanh thu tăng) nhưng tốc độ tăng thấp. Năm 2006, doanh thu thuần đạt 24,30 tr.đ/ người thấp hơn so với mức chung của ngành (đạt 26,2 tr.đ/ người); năm 2007 đạt 27,36 tr.đ / người (tăng 12,58 % so với năm 2006); năm 2008 doanh thu thuần đạt 28,95 tr.đ / người (chỉ tăng 5,84 % so với năm 2007) chỉ tiêu này của DN tăng là tín hiệu tốt một phần chứng tỏ tay nghề của người lao động đã được nâng cao dần.
* Sức sản xuất của 1 đồng chi phí
Chỉ tiêu này cũng đạt giá trị cao nhất vào năm 2006 đạt 0,05 tức là 1 đồng chi phí chỉ tạo ra 0,05 đồng doanh thu. Sức sản xuất của 1 đồng chi phí giảm 28,18 % vào năm 2007 và lại tăng 21,61 % vào năm 2008. Mặt khác, từ bảng số liệu ta thấy, năm 2007 tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu (103,09 % > 99,18 %) chứng tỏ việc tăng chi phí là không phù hợp; tới năm 2008 thì tốc độ tăng của doanh thu lại lớn hơn tốc độ tăng của tổng chi phí (38,05% > 37,99%).
2.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả từng lĩnh vực của doanh nghiệp
2.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả việc sử dụng lao động
2.2.2.1.1. Công thức tính
Hiệu quả việc sử dụng lao động của DN được đánh giá thông qua 3 chỉ tiêu sau:
* Thứ nhất, chỉ tiêu sức sinh lời BQ của lao động
CT:
Sức sinh lời BQ của lao động
=
Lãi ròng
Số lao động BQ
Đây là chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá tính hiệu quả sử dụng lao động. Sức sinh lời BQ của 1 lao động cho biết mỗi lao động tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng trong 1 kỳ tính toán.
* Thứ hai, hiệu suất tiền lương
Hiệu suất tiền lương phản ánh 1 đồng tiền lương bỏ ra có thể đạt được bao nhiêu đồng kết quả. Kết quả ở đây có thể là lãi ròng hoặc doanh thu.
CT:
Hiệu suất tiền lương
=
Lãi ròng
Tổng quỹ lương
2.2.2.1.2. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Bảng 15: Phân tích hiệu quả sử dụng lao động tại DN
Chỉ tiêu
Đơn vị
2006
2007
2008
2007/
2006(%)
2008/
2007(%)
1. Lợi nhuận sau thuế
Tr.đ
130,32
190,08
318,96
145,86
167,80
2.Tổng quỹ lương
Tr.đ
1.496
2.916
4.550
194,92
156,04
3. Lao động BQ
Người
130
230
300
176,92
130,43
4.Sức sinh lời BQ của lao động
Tr.đ/
Người
1,00
0,83
1,06
82,44
128,65
5. Hiệu suất tiền lương
Đồng
0,09
0,07
0,07
74,83
100,00
(Nguồn: Từ báo cáo tài chính và phòng tổ chức của DN)
Từ bảng số liệu trên ta thấy: các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động biến đổi không theo quy luật, chỉ tiêu hiệu xuất tiền lương có xu hướng giảm trong 3 năm phân tích.
* Sức sinh lời BQ của lao động
Tại DN chỉ tiêu này thấp nhất vào năm 2007 với giá trị bằng 0,83 tức là 1 lao động chỉ tạo ra được 0,83 triệu đồng lợi nhuận ròng, do năm 2007 là năm có số công nhân tăng cao nhất (100 người) dẫn tới chi phí cho hoạt động tuyển dụng tăng đột biến là giảm lợi nhuận. Năm 2006 và 2008 chỉ tiêu này có giá trị lần lượt là 1,00 và 1,06. Năm 2007 giảm 17,56 % so với năm 2006, trong khi đó tới năm 2008 chỉ tiêu này lại tăng so với năm 2007 là 28,65 %. Sức sinh lời BQ năm 2007 thấp là do năm 2007 số lao động tăng 76,92 % nhưng lợi nhuận sau thuế chỉ tăng có 45,86 % ; tốc độ tăng của lao động nhanh hơn so với lãi ròng do vậy sức sinh lời BQ giảm. Trong khi đó năm 2008 lao động chỉ tăng có 30,43 % thì lợi nhuận tăng những 67,80 % làm cho sức sinh lời BQ tăng.
* Hiệu suất tiền lương
Đồ thị 3: Hiệu suất tiền lương của doanh nghiệp 3 năm (từ 2006 – 2008)
Từ đồ thị 3 ta thấy chỉ số hiệu suất tiền lương của DN có xu hướng giảm do trong 2 năm 2007 và 2008 DN có tuyển thêm 70 và 100 lao động chi phí tuyển dụng và trả lương cho người lao động thì lớn trong khi số lợi nhuận mà họ lại không tạo ra mức lợi nhuận tương xứng, thêm vào đó chỉ tiêu này có giá trị tương đối thấp cho thấy 1 đồng tiền lương mà DN bỏ ra tạo ra rất ít lợi nhuận. Năm 2006 chỉ tiêu có giá trị cao nhất là 0,09 chứng tỏ 1 đồng tiền lương bỏ ra chỉ thu về được 0,09 đồng lợi nhuận ròng. Năm 2007 và năm 2008 hiệu suất tiền lương đều đạt 0,07 giảm 25,17 % so với năm 2006, hiệu suất tiền lương thấp chứng tỏ DN trả lương cho người lao động cao so với giá trị lợi nhuận ròng mà họ tạo ra.
Từ kết quả của việc phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động tại DN ta thấy tình hình sử dụng lao động của DN chưa thực sự hiệu quả. Vì vậy, DN nên bố trí và sử dụng lao động hợp lý nhằm giảm chi phí sử dụng lao động và tăng cường công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
2.2.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng tài sản
2.2.2.2.1. Công thức tính
Hiệu quả sử dụng tài sản là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của DN vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản được đánh giá thông qua hai chỉ tiêu cơ bản sau:
* Số vòng quay của tài sản
Số vòng quay của tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản BQ
Chỉ tiêu này cho biết 1 kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu vòng, chi tiêu này càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận cho DN. Nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ tài sản vận động chậm làm cho doanh của DN giảm. Tuy nhiên chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể về tài sản trong các DN.
* Sức sinh lợi của tổng tài sản:
Sức sinh lợi của
tổng tài sản
=
Lãi ròng
Tổng tài sản BQ
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà DN sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu cho biết, trong một kỳ phân tích DN đầu tư 1 đồng tài sản thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập DN, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của DN là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ DN.
2.2.2.2.2. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Bảng 16: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản tại DN
Chỉ tiêu
Đơn vị
2006
2007
2008
2007/
2006 (%)
2008/
2007(%)
1. Doanh thu thuần
Tr.đ
3.159
6.292
8.686
199,18
138,05
2.Lợi nhuận sau thuế
Tr.đ
130,32
190,08
318,96
145,86
167,80
3.Tổng tài sản BQ
Tr.đ
7.011,5
8.086,5
8.951
115,33
110,69
4.Số vòng quay của TS
vòng
0,45
0,78
0,97
172,70
124,72
5.Sức sinh lời của TS
Đồng
0,019
0,024
0,036
126,47
151,60
(Nguồn: Từ báo cáo tài chính của DN)
Từ bảng số liệu trên ta thấy hai chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của DN có xu hướng tăng dần qua các năm từ 2006-2008. Cụ thể như sau:
* Số vòng quay của tài sản
Chỉ tiêu này năm 2006 đạt giá trị là 0,45 cho thấy trong 1 năm các tài sản chưa quay được một vòng, chỉ tiêu này đạt giá trị thấp do đặc điểm của các DN gia công xuất khẩu hàng may mặc đó là tài sản có giá trị lớn (đặc biệt là tài sản cố định luôn có giá trị lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản) và doanh thu không cao. Năm 2007, số vòng quay của tài sản BQ là 0,78 tăng 72,70 % so với năm 2006 do tốc độ tăng của doanh thu thuần lớn hơn tốc độ tăng của tài sản (15,33 %) mặc dù năm 2007 DN có mua sắm thêm bàn là hơi công nghiệp và máy may 1 kim có giá trị lớn. Điều này cho thấy tài sản vận động ngày càng nhanh hơn, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho DN ở những năm tiếp theo. Năm 2008, số vòng quay tài sản tiếp tục tăng nhưng tốc độ tăng chậm hơn tốc độ tăng 2007 (2008 tăng 24,72%) do tốc độ tăng của doanh thu giảm.
* Sức sinh lời của tổng tài sản:
Đồ thị 4: Sức sinh lời của tài sản của doanh nghiệp 3 năm (từ 2006-2006)
Từ đồ thị 4 ta thấy chỉ tiêu này có xu hướng tăng trong 3 năm tuy nhiên giá trị của mỗi năm không cao. Năm 2006, sức sinh lời của tổng tài sản đạt 0,019 tức là DN đầu tư 1 đồng tài sản thì thu được 0,019 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2007 tăng 26,47 % so với 2006; năm 2008 tăng 51,60 % so với năm 2007; sức sinh lời của tài sản ngày càng tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của DN ngày càng tốt góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ DN. Để giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định nhằm đạt được khả năng lợi nhuận mong muốn ta có thể dùng mô hình tài chính Dupont (phân tích khả năng sinh lời của 1 đồng tài sản mà DN sử dụng), cụ thể như sau :
Sức sinh lời của
tài sản
=
Lãi ròng
=
Lãi ròng
X
Doanh thu thuần
Tổng tài sản BQ
Doanh thu thuần
Tài sản BQ
Sức sinh lời của
tài sản
=
Hệ số sinh lời của doanh thu thuần
x
Số vòng quay của tài sản BQ
Để tăng sức sinh lời của tài sản DN nên tăng số vòng quay của tài sản bằng cách điều chỉnh doanh thu thuần và tài sản BQ, hoặc tìm biện pháp cắt giảm chi phí.
2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn phản ánh trình độ sử dụng vốn của DN để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Ta có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của DN thông qua các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động.
2.2.2.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
* Công thức tính:
- Sức sinh lời của một đồng vốn cố định
CT:
Sức sinh lời của 1 đồng
VCĐ
=
Lãi ròng
VCĐ BQ
VCĐ BQ trong 1 kỳ là BQ số học của VCĐ ở đầu kỳ và cuối kỳ. VCĐ đầu kỳ (hoặc cuối kỳ) là hiệu số của nguyên giá TSCĐ có ở đầu kỳ (hoặc cuối kỳ) với khấu hao lũy kế đầu kỳ (hoặc cuối kỳ). Chỉ tiêu biểu hiện trình độ sử dụng VCĐ của DN.
- Sức sản xuất của một đồng vốn cố định
CT:
Sức sản xuất của 1 đồng VCĐ
=
Doanh thu thuần
VCĐ BQ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ đem lại mấy đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
* Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ
Bảng 17 : Phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ tại DN
Chỉ tiêu
Đơn vị
2006
2007
2008
2007/2006 (%)
2008/2007 (%)
1. Doanh thu thuần
Tr.đ
3.159
6.292
8.686
199,18
138,05
2.Lãi ròng
Tr.đ
130,32
190,08
318,96
145,86
167,80
3. VCĐ BQ
tr.đ
6.353,5
7.028,5
7.621,5
110,62
108,44
4.Sức sinh lời 1 đồng VCĐ
-
0,021
0,027
0,042
131,85
154,75
5.Sức sản xuất của 1 đồng VCĐ
-
0,497
0,895
1,140
180,05
127,31
(Nguồn: Từ báo cáo tài chính của DN)
Sức sinh lời của 1 đồng VCĐ
Sức sinh lời của 1 đồng vốn cố định tại DN có giá trị tăng dần trong 3 năm chứng tỏ hiệu quả vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh là tốt. Năm 2006 chỉ tiêu này đạt giá trị là 0,021 tức nếu bỏ ra 1 đồng vốn cố định sẽ thu được 0,021 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2007 chỉ tiêu này tăng 31,85 % (tương ứng tăng 0,007 đồng)so với năm 2006; tốc độ tăng của 2008 là 54,75 % ( tương ứng tăng 0,015 đồng) so với 2008 do năm 2007 lợi nhuận sau thuế tăng nhanh hơn so 2007 mà vốn cố định lại tăng chậm hơn. Vậy trong những năm tới tăng chỉ số sức sinh lời của 1 đồng VCĐ thì DN nên đưa ra các biện pháp cắt giảm chi phí sản xuất hoặc nâng cao năng suât lao động từ đó tăng lợi nhuận sau thuế.
- Sức sản xuất của 1 đồng vốn cố định
Từ số liệu của bảng phân tích ta thấy chỉ tiêu này cũng tăng liên tục trong 3 năm. Năm 2008 đạt giá trị cao nhất là 1,14 tức 1 đồng vốn cố định đầu tư vào hoạt động kinh doanh sẽ thu về 1,14 đồng doanh thu thuần nhưng năm 2007 chỉ tiêu này có tốc độ tăng lớn nhất tăng 80,05 % (tương ứng tăng 0,398 đồng) so với năm 2006 do doanh thu năm 2007 tăng đột biến .
2.2.2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ và tài sản lưu động
* Công thức tính
- Sức sinh lời của một đồng vốn lưu động
CT:
Sức sinh lời của 1 đồng
VLĐ
=
Lãi ròng
VLĐ BQ
Chỉ tiêu cho biết 1 đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận và giá trị của nó càng lớn càng tốt.
- Số vòng luân chuyển của vốn lưu động
CT:
Số vòng luân chuyển vốn lưu động
=
Doanh thu thuần
VLĐ BQ
Chỉ tiêu này cho biết 1 năm vốn lưu động luân chuyển được mấy vòng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Thời gian luân chuyển vốn lưu động
Thời gian luân chuyển VLĐ
=
365
Số vòng luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này có giá trị càng nhỏ càng tốt.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
CT:
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
=
VLĐ BQ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết muốn có một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
* Phân tích và đánh giá
Bảng 18: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại DN
Chỉ tiêu
Đơn vị
2006
2007
2008
2007/
2006(%)
2008/
2007(%)
1. Doanh thu thuần
Tr.đ
3.159
6.292
8.686
199,18
138,05
2. Lãi ròng
Tr.đ
130,32
190,08
318,96
145,86
167,80
3. VLĐ BQ
Tr.đ
658
1.058
1.239,5
160,79
117,16
4.Sức sinh lời của 1 đồng VLĐ
Đồng
0,198
0,180
0,257
9._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22050.doc