LờI Mở ĐầU
Trong cơ chế thị trường và sự phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung các doanh nghiệp phải thực sự chủ động trong phưng thức làm ăn chính của mình. Cơ hội và thách thức cũng rất lớn, để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường đòi hỏi Doanh nghiệp năng động sáng tạo trong kinh doanh, đồng thời phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm phát huy nội lực và tận dụng ngoại lực nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
58 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1383 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của Doanh nghiệp mình
Thực tế trong những năm vừa qua sau đại hội đảng lần thứ VI (1986) đất nước ta chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong thời gian đó có những chuyển đổi to lớn song cũng không gặp ít khó khăn. Tồn tại là mục tiêu mà bất cứ Doanh nghiệp nào cũng hướng tới. Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế , nền kinh tế muốn phát triển thì trước hết tế bào đó phải khoẻ mạnh và phát triển. điều đó muốn nói lên rằng Doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả , hiệu quả ấy về mặt lượng thể hiện tương quan doanh thu thu được và kết quả bỏ ra, vì vậy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ hàng đầu các Doanh nghiệp, no phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp, là chỉ tiêu để Doanh nghiệp đánh giá kết quả của mình sau một thời gian hoạt động, thường là quý, năm ...
Sau thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4, tôi thấy Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 là Doanh nghiệp cổ phần làm ăn có hiệu quả , Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ, nhưng bên cạnh đó còn tồn tại những nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty như doanh thu chưa ổn định, công tác maketing chưa tốt ...
Thấy được tầm quan trọng của hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp nói riêng va sự phát triển nền kinh tế nói chung nên tôi quyết định chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 “ làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Nội dung của chuyên đề gồm 2 phần chính
Phần 1: Phân tích tình hình hiệu quả kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4
Phần 2: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn –TS Lê Văn Tâm cùng các cô chú cán bộ công nhân viên trong Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề chuyên đề này
Hà nội, ngày 14 tháng 05 năm 2004
SV: Lê thế Âu
PHầN I : Phân tích tình hình hiệu quả kinh doanh Công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 4
I Giới thiệu công ty
Quá trình hình thành và phát triển
Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 trước đây là một phòng kỹ thuật tổng hợp của viện cơ khí xây dựng (thuộc liên hợp các xí nghiệp cơ khí xây dựng sau này )
Đến năm 1978, theo quyết định QĐ 1801/BXDTCCB của bộ xây dựng được tách ra thành lập xí nghiệp thiết kế cơ khí xây dựng số 4 trực thuộc các xí nghiệp cơ khí xây dựng. Tuy trực thuộc nhưng xí nghiệp có đủ tư cách pháp nhân và hoạch toán kinh tế độc lập với nhiệm vụ :
-Nghiên cứu các vấn đề công nghiệp chế tạo của ngành cơ khí.
-Thiết kế mặt bằng dây chuyền công nghệ của các xí nghiệp cơ khí của nghành xây dựng.
-Nghiên cứu thiết kế, chế tạo thử nghiệm các thiết bị cơ khí của ngành xây dựng bao gồm : các máy sản xuất vật liệu xây dựng, máy xây dựng, máy thi công, công cụ cơ giới, công cụ nửa cơ giới ...
-Nghiên cứu các tiêu chuẩn, định mức, quy trình, quy phạm kỹ thuật, và chất lượng sản phẩm, thông tin khoa học kỹ thuật .
-Những ngày đầu mới thành lập với diện tích quy mô nhỏ hẹp là 750 m2 và số vốn đầu tư ít ỏi của nhà nước là 467.854.000 đồng nên xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn như: thiếu vốn, thiếu đội ngũ cán bộ, công nhân viên ít ...
Tổ chức nghiên cứu của xí nghiệp hiện giờ chỉ có bốn xưởng
xưởng thiết kế máy xây dựng
xưởng thiết kế vật liệu xây dựng
xưởng thiết kế công nghệ
xưởng thực nghiệm
Đến năm 1991 bộ xây dựng quyết định giao nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cho cho xí nghiệp nhưng nói chung nhiệm vụ chính của xí nghiệp vẫn là việc nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, thí nghiệm sản xuất , làm dịch vụ kỹ thuật phục vụ cho công nghệ xây dựng và phát triển đô thị
trong những năm 1978 đến 1991, xí nghiệp đã thực hiện tốt mọi nhiệm vụ, chỉ tiêu nhà nước, bộ xây dựng giao cho. Xí nghiệp đã nghiên cứu thiết kế được nhiều loại sản phẩm phục vụ cho thị trường mà chủ yếu là thiết bị cơ khí phục vụ xây dựng. Việc kinh doanh của xí nghiệp ngày càng phát triển hơn, thời kỳ này xí nghiệp làm ăn cơ lãi, đời sống công nhân viên ổn định, đảm bảo, xí nghiệp không còn vay vốn bên ngoài .
Năm 1992, bộ xây dựng quyết định thành lập lại doanh nghiệp nhà nước. Xí nghiệp lại bước vào khó khăn và thuận lợi mới. Với tình hình như vậy, xí nghiệp đã cố gắng đi sâu nhiệm vụ sửa chữa, phục hồi các thiết bị cơ khí chuyên ngành xây dựng và lĩnh vực này cũng đã trở thành lĩnh vực múi nhọn của xí nghiệp : chiếm tỷ trong trên 75% tổng doanh thu của xí nghiệp. Nhờ phát triển tốt phương hướng phát triển của nghành và nhu câu của thị trường nên từ năm 1992 – 1994 tình hình xí nghiệp đã tăng cao với tốc độ nhanh
Năm 1996 khi cơ quan quản lý trực tiếp của xí nghiệp cơ khí xây dựng số 4 là liên hợp các xí nghiệp cơ khí được đổi tên thành Công Ty Cơ Khí Xây Dựng thì đến ngày 4/7/1996 xí nghiệp cơ khí xây dựng số 4 cũng được đổi tên thành Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4. Nhiệm vụ của Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 cũng được chuyển đổi từ thiết kế sang trực tiếp sản xuất. Lại một khó khăn nữa của Công ty bởi vì tài sản trước đây của Công ty chỉ dùng cho việc thiết kế, khi chuyển đổi Công ty phải đầu tư mua sắm máy móc thiết bị để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Tuy gặp khó khăn nhưng nhờ sự quyết tâm, kiên trì của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty nên Công ty đã vượt qua khó khăn đó và ổn định được hoạt đọng sản xuất kinh doanh của đơn vị .
Đội ngũ cán bộ trong Công ty là 100 người trong đó trên 80 % có trình độ kỹ sư và trung cấp có tay nghề cao, công nhân lành nghề.
Cũng trong năm 1996 Công ty đã sản xuất và lắp ráp được dây chuyền sản xuất gạch nung lò tuynen với 20 triệu viên mối năm. Chất lượng sản phẩm ổn định và ngày một nâng cao hơn, sản phẩm của Công ty đã được nhiều bạn hàng chấp nhận và gây được uy tín trên thị trường
Năm 1998 sản phẩm Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 tham gia vào hội thi đề tài khoa học VIOTEC đã đạt giải khuyến khích, Công ty cũng đã nhận được bằng khen về việc đề tài trên phạm vi toàn quốc. đón nhận huy chương hạng ba do nhà nước trao tặng
Thực hiện chủ trường của đảng và nhà nước về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, Công ty cơ khí xây dựng được bộ xây dựng và tổng Công ty cơ khí xây dựng cho tiến hành cổ phần hoá chuyển thành Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 theo quyết định 982/QĐ - BXD ngày 12 tháng 8 năm 1999 và thông tư ngày 16/12/1999 công ty hoạt động theo điều lệ của Công ty cổ phần
Tên Công ty : Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4
Gọi tắt : COMA-4
Tên giao dịch đối ngoại : joint- Stock construction Machinery Company N o4
Tên giao dịch đối ngoại viết tắt : COMA-4
Trụ sở chính Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 đặt tại : số 252v – phố Minh Khai – quận Hai Bà Trưng – thành phố Hà Nội
Mặc dù hình thức pháp lý Công ty thay đổi nhưng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty không thay đổi nhiều so trước đây mà chỉ thay đổi ở hình thức sở hữu : như trước đây là một Doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Công ty cơ khí xây dựng, thuộc sở hữu nhà nước thì nay thuộc sở hữu tập thể trong đó nhà nước là một cổ đông. Công ty phải tự chủ trong việc tìm kiếm bạn hàng thực hiện việc đấu thầu và thực hiện hợp đồng nếu trúng thầu và không phụ thuộc nhiều vào Công ty.
Chức năng nhiệm vụ hiện nay của Công ty : kinh doanh sản xuất chuyên ngành cơ khí xây dựng và xây lắp theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước và thị trường, cụ thể :
-nghiên cứu thiết kế chế tạo máy móc, thiết bị chuyên ngành xây dựng, vật liệu xây dựng và công trình đô thị .
-Xây dựng, lắp đặt các công trình công nghiệp, dân dụng, đô thị, dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng chất lượng cao ( lò nung sấy tuynel, lò quay, sấy phun ...)
-Tư vấn thiết kế xây dựng và chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng.
Trong quá trình hoạt động Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 đã gặp không ít khó khăn, tuy nhiên bên cạnh đó có nhiều thuận lợi .
2 . Những đặc điểm có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty
2.1 Đặc điểm về tổ chức quản lý
Để đảm bảo sản xuất có hiệu quả và quả lý tốt quá trình sản xuất, Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, qủan lý theo chế độ một thủ trưởng.
Về cơ cấu bộ máy quản lý Công ty bao gồm :
+ Một chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc là người có quuyền lực cao nhất, chụi trách nhiệm với cơ quan chức năng chủ quản, với khách hàng, với cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Một phó chủ tịch hội đồng quản trị kiêm phó giám đốc là người được Giám đốc uỷ quyền chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và các vấn đề kỹ thuật, đảm bảo quá trình sản xuất và các khâu từ sản xuất đến khâu kiểm tra, đánh giá kết quả, được tiến hành thông suốt liên tục. Đồng thời là người phụ trách nhân sự và cung ứng nguyên vật liệu cho tổ chúc sản xuất.
Cùng các trưởng phòng ban và quản đốc phân xưởng.
Có 4 phòng ban bao gồm các phòng :
+ Phòng kinh tế tài chính : Ngoài việc cung cấp thông tin về tài chính, và kết quả kinh doanh làm cơ sở cho ban giám đốc ra quyết định kinnh doanh, còn cung cấp đầy đủ, chính xác các tài liệu về dự trứ sử dụng từng loại sản phẩm, tài sản để góp phần quản lý và sử dụng từng loại tài sản đó được hợp lý. Theo dõi các hợp đồng kinh tế với khách hàng, thực hiện nhiệm vụ với lao động với tiền lương để cung cấp các phong ban cho giám đốc tình hình lao động và tiền lương , tiền thưởng.
+ Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ về các vấn đề về hồ sơ của Công ty: văn thư, y tế, quản trị, đời sống, bảo vệ, hộ nghị và tiếp khách ...
+Phòng kế hoạch - vật tư: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, kế hoạch sản xuất tiêu thụ, kế hoạch về giá thành. Nghiên cứu khảo sát thị trường, đề xuất với ban giám đốc về các giải pháp kinh tế đối ngoại trên cơ sở quy định hiện hành của nhà nước, có kế hoạch dự trù vật liệu, nhiên liệu máy móc thiết bị. Tổ chức thiết lập mỗi quan hệ kinh tế trong và ngoài nước, tổ chức việc thực hiện, theo dõi các hợp đồng kinh tế, đảm bảo cung cấp đầy đủ về số lượng chủng loại và chất lượng cho sản xuất, đảm bảo sản xuất thường xuyên liên tục, thường xuyên tổ chức tình hình xuất nhập vật tư một cách chặt chẽ và lập lại chứng từ về nhập xuất vật tư.
+ Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ thiết kế và chế tạo bản vẽ, mô hình để phục vụ sản xuất.
Các phòng ban chức năng này không những phải hoàn thành nhiệm vụ của mình mà còn phải phối hợp nhau để hoạt động sản xuất của Công ty được liên tục
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty :
Hội đồng quản trị
-ban giám đốc-
Xí nghiệp cơ khí
Xí nghiệp xây lắp
Thiết kế kỹ thuật
Kế hoạch vật tư
Kinh tế tài chính
Tổ chức hành chính
2.2 Đặc điểm về kỹ thuật công nghệ , máy móc thiết bị
Về máy móc thiết bị của công ty tương đối lạc hậu, va gần như được khấu hao gần hết , các thiệt bi chỉ có chức năng gia công cơ khí đơn giản như tiện khoan , cắt mài , công ty đã liên kết với cac nhà máy trên địa bàn Hà nội như cac công ty cơ khí Trần hưng đạo , cơ khí Mai động , cơ khí Quang trung ...các công ty này có thiết bị hiện đại để gia công cac thiết bị đòi hỏi kỹ thuật cao .Tình hình máy móc thiết bị của công ty của công ty năm 2003 được phản ánh trong bảng sau
STT
Tên máy móc thiết bị
Số lượng
Năm
Nước sản xuất
Khấu hao
1
Máy cắt
2
1970
Trung quốc
80
2
Máy mài đá
1
1970
Liên xô
90
3
Máy bào B665
2
1971
Việt nam
70
4
Máy tiệnTUD25A
2
1975
Ba lan
70
5
Máy khoan cần KC125
1
1980
Việt nam
80
6
Máy tiện T630
1
1982
Việt nam
95
7
Máy khoan cần
1
1985
Việt nam
60
8
Máy cắt hơi
1
1986
Việt nam
90
9
Máy hàn hồ quang
2
1981
Việt nam
95
10
Quạt lò rèn
2
1972
Việt nam
85
11
Quạt công nghịêp
1
1988
Việt nam
75
12
Máy phun sơn
2
1986
í
80
13
Máy khoan tay mikata
1
1976
Liên xô
95
14
Máy mài cầm tay Makita
2
1976
Nhạt
90
15
Kích răng 5 tấn
2
1972
Nhật
75
16
Xe nâng hàng thủ công
2
1985
đài loan
80
17
Pălăng xích 1,5 tấn
1
1984
Nhật
95
18
Máy tiện TDU40
2
1983
Ba lan
80
Bên cạnh đó công ty đã đầu tư nhiều công trình đáp ứng nhu cầu sản xuất , như năm 2001 đã đầu tư xây dựng trạm biến thế 100KVAgiá trị 160 triệu đồng đáp ứng sản xuất ngày càng phát triển, đầu tư hệ thống bù có để nâng cao chất lượng điện trị giá 20 triệu đồng
Về công nghệ chế tạo sản phẩm , công ty chủ yếu sản xuất các máy thi công phục vụ cho ngành xây dựng như cac loại máy : máy lọc, máy nhào , máy đùn , máy cán, băng tải, cáp liệu thùng,….. những mặt hàng này có ý nghĩa cao về mặt kinh tế, vì vậy không thể sản xuất bừa bãi và tiêu thụ cách tuỳ tiện mà phải có những quy định cụ thể với tưng loại mẫu mã, số lượng chủng loại , và chất lượng, sản phẩm của công ty thường là đơn đặt hàng , hợp đồng kinh tế nên phải lo láng sự cạnh tranh doanh nghiẹp khác trên thị trường
Nhiệm vụ chính của Công ty là sản xuất các loại máy phục vụ cho ngành xây dựng máy nhào, máy đùn, máy lọc, máy cán, băng tải, cấp liệu thùng ... Đây là những mặt hàng có ý nghĩa cao về mặt kinh tế nên không thể sản xuất và tiêu thụ cách tuỳ tiện mà phải có quy định cụ thể về mẫu mã, số lượng cũng như chất lượng Công ty
Máy móc thiết bi và công nghệ là nhân tố ảnh hưởng rất lớn quá trình sản xuất kinh doanh, đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh vi thế cần phải được bảo dưỡng và sưa chữa, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
2.3 đặc điểm về lao động của công ty
Lao động là yếu tố quan trọng hàng đầu đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh và quyết định sự thành bại của Doanh nghiệp. Năm 1999, tổng số laođộng là 70 người, chi tiết được thể hiện như sau :
Biểu: tình hình lao động Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 trong năm 1999.
Chỉ tiêu
Số lượng (người )
Số lao động trong biên chế
Số lao động trong hợp đồng
Lao động nữ
Lao động nam
Số kỹ sư đại học
Số trung cấp kỹ thuật
Công nhân kỹ thuật
34
36
8
62
17
12
41
Qua bảng số liệu trên ta thấy số lao động hợp đồng lớn hơn số lao động công nhân viên trong biên chế hình thức. Số lao động hợp đồng chiếm hơn 51,43% lao động toàn công ty. Trong điều kiện hiện nay, việc ký hợp đồng lao động dài hoặc ngắn hạn là phương cách tốt nhất để tuyển dụng hoặc cho thôi việc, khi tình hình sản xuất kinh doanh có xu hướng mở rộng, công ty có thể ký hợp đồng ngắn hạn để thuê thêm lao động. Ngược lại, khi sản xuất bị thu hẹp, Công ty có thể kết thúc hợp đồng ngắn hạn mà không gặp trở ngại và thệt hại gì. Trong điều kiện sản xuất nghành cơ khí hiện đại Công ty có thể dễ dàng thu được những người cơ trình độ thích hợp đảm bảo yêu cầu về chiến lược sản phẩm.
Số lượng lao động gián tiếp của Công ty là 29 người chiếm tỷ lệ 41%, số lao động trực tiếp chiếm 41 người chiếm 59% tổng số lao động của Công ty. Nhìn vào biểu chất lượng công nhân kỹ thuật thì số lượng công nhân có trình độ đã qua đào tạo về tay nghề là : 95,1% cụ thể bậc thợ trung bình của công nhân trong công ty là 4. Số công nhân thợ bậc 4 trở lên là 28 chiếm 68,3% số công nhân sản xuất. Như vậy có thể nói rằng trình độ tay nghề của Công ty là tương đối cao, họ đã được tiếp tục học hỏi cái mới để làm quen với kỹ thuật sản xuất hiện đại , đây là một thuận lợi để Công ty thực hiện các chiến lược đề ra. Với số lượng công nhân sản xuất có tay nghề cao trực tiếp sản xuất do đó đảm bảơ chất lượng sản phẩm do Công ty sản xuất ra, đây sẽ là một thuận lợi đối Công ty
Bảng chất lượng chất lượng công nhân kỹ thuật của Công ty
STT
Nghành nghề
Số lượng
Bậc thợ
Cấp bậc thợ bình quân
3
4
5
6
7
3/7
5.5/7
3,8/7
4,3/7
4,75/7
4/7
3,7/7
5/7
1
1
2
1
2
3
4
5
1. Công nhân cơ giới
lái xe ô tô
2.công nhân xây lắp
lắp đặt thiết bị
lắp đặt cơ khí
3 công nhân cơ khí
hàn
tiện
mài, doa, phay, khoan
bào, mạ
nguội, lắp ráp,
điện
1
2
5
14
4
2
10
1
39
1
3
2
5
1
9
2
2
3
1
1
2
1
1
1
2
1
Nhìn vào bảng thống kê chất lượng cán bộ khoa học kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn có thể thấy :
+ Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đều có trình độ đại học, được đào tạo cơ bản.
+ Số cán bộ có trình độ đại học chiếm 24,3% tổng số lao động toàn Công ty. Đây là một thuận lợi đối với Công ty vì có lực lượng thiết kế giàu kinh nghiệm và có trình độ
+ Số lượng cán bộ làm công tác hành chính chiếm một tỷ lệ nhỏ chỉ có 3 người điều này làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Nếu căn cứ vào độ tuổi thì Công ty có đội ngũ lao động tương đối già, số người trong độ tuổi từ 25 đến 40 chiếm 40% tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty. Tỷ lệ nữ trong Công ty chiếm một tỷ lệ nhỏ là 11,43% , điều này hợp lý vì đặc điểm của lao động trong Công ty là lao động nặng nhọc, vất vả nên công việc chỉ để cho nam giới.
2.4 Đặc điểm về nguyên vật liệu sản xuất
sản phẩm của công ty chủ yếu là các thiết bị máy móc sản vật liệu xây dựng cho hầu hết các tỉnh trong nước, nguyên vật liệu đa dạng phong phú, có khối lượng sản xuất rất lớn, cung cấp đầy đủ nghuyên vật liệu cho quá trinh sản xuất là một khó khăn, nguyên vât liệu ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, vì vậy đáp ứng đồng bộ là quá trình rất khó khăn, nhưng nếu không đáp ứng đồng bộ thì quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn hoăc không thể diễn ra được, chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh, việc sử dụng nguyên vật liệu ảnh hưỏng hiệu quả sử dụng vốn tiêt kiệm nguyên vật liệu là tiết kiệm vốn, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty, các nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh
Nguyên vật liệu chính ở công ty hiện nay là thép hợp kim các loại, trong đó khoảng 50% phải nhập từ nước ngoài. Các loại như bánh răng, thép ống thép tròn thép hình… đều được mua thông qua nhập khẩu. Ngoài ra công ty còn ký hợp đồng với các đơn vị cung cấp vật tư quốc doanh như: Tổng Công ty thép Việt Nam, Công ty cơ khí Trường Sơn, Công ty hoá chất…nhằm tạo nguồn cung cấp vật tư ổn định, đảm bảo chất lượng.
STT
Tên quy cách
đơn vị tính
1
Phôi thép đúc thô dùng cho máy gạch
Kg
2
Gang đúc bán thành phẩm dùng cho máy gạch
Kg
3
Gang đúc thô
Kg
4
Thép đúc bán thành phẩm
Kg
5
Sat tròn 06-0200
Kg
6
Thép tấm các loại thép L các loại
Kg
7
Thép làm bạc máy, giáy gối máy
Kg
8
Thép ống các loại
Kg
9
Thép chữ U các loại
Met
10
Thép chữ Y các loại
Kg
11
Lưói thép, thép dẹt các loại
Kg
12
Các loại vỏ máy
Cái
13
động cơ điện các loại
Cái
14
Trục máy các loại
Kg
15
Các loại thanh đỡ con lan
Kg
16
Các loại bánh răng
Bộ
17
Các loại bánh tải
Bộ
18
Các loại kích cầu xe
Cái
19
Các loại hộp số
Bộ
20
Sơn màu các loại
Hộp
21
đất đèn
Kg
22
Que hàn
Kg
23
Mỡ đặc công nghiệp
Kg
24
Dỗu công nghiệp
Kg
25
Than đá
Kg
26
Ma tit
Kg
27
Dây đai các loại
Met
28
Bu lông các loại
Kg
29
Vòng đệm các loại
Vòng
30
Đai ốc các loại
Kg
31
ẩng Nứơc các loai
Kg
32
Lò so các loại
Bộ
33
Cao su các loại
Tấm
34
Kẹp cáp
Bộ
35
Vong bi các loại
vòng
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty cổ phần cơ khi xây dựng số 4 là doanh nghiệp co quy mô nhỏ, sản xuất công nghiệp phuc vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng, công ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng và các hợp đồng kinh tế, sản phẩm chủ yếu sản xuất tư nhiều nguyên liệu khác nhau ,như cao su gang thép .....nên NVL rất phong phú đa dạng về mẫu mã chủng loại, quy cách, hiện nay trên thị trường nứơc ta có nhiều vật liệu phục vụ cho quá trinh sản xuất của công ty, giá cẩ ít biến động, đó cũng là điều kiện thuận lợi cho công ty không phải dự trứ nhiệù nguyên vật liệu tránh tình trạng ứ đọng vốn mỗi vật liệu có tính chất riêng nên dự trũ bảo quả tránh hư hỏng là rất khó vật liệu công ty nhập theo hinh thức sau
-vật liệu do công ty mua ngoài
-phế liệu thu hồi
trong giá thành nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nên tiết kiệm nguyên vật liệu để hạ giá thành, nâng cao hiểu quả kinh doanh của công ty
2.5 Đặc điểm về tài chính
Công ty cổ phần cơ khí xây xựng số 4 là công ty gồm cả phần vốn của cổ đông và phần vốn nhà nước, nguồn vốn của công ty gồn vốn vay ngắn hạn và cả vốn vay ngân hàng nhà nứơc , số vốn của công ty đựơc thể hiện như sau qua các năm
Năm
Tổng vốn
Vốn cố định
Vốn lưu động
Giá trị
Tỷ trọng %
Giá trị
Tỷ trọng %
2001
1126,79
583,67
56,55
573.12
53,55
2002
1135,45
527,77
51,32
632.68
58,68
2003
1130,65
599,77
54,12
510.88
55,88
Qua bảng số liêu ta thấy số vốn công ty qua các nam tăng, tuy nó không ổn định giưa tỷ trọng vốn lưu động và vốn cố định, nhìn chung , ta thấy vốn lưu động có xu hướng tăng, chứng tỏ rằng hoạt dộng sản xuất kinh doanh của công ty la có hiệu quả công ty đã chú trọng đến việc bảo toàn và phát triển vốn, từ bảng ta thấy , năm 2001 số vốn của công ty la 1126,79 triệu đồng, trong đó số vốn cố định la 583,67 chiếm 56,55%, vốn lưu động la 573,12 chiếm 53,55%
Năm 2002 tổng vốn của công ty la 1135,45 tăng lên, trong đó số vốn cố định chiếm 51,32%, và vốn lưu động tăng lên la 632,68 chiếm 58,68%, chứng tỏ có sự thay đổi lớn trong vốn này la gio công ty các nguồn vốn vay ngắn hạn để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh
Năm 2003 số vốn công ty lai giảm có sự biến động trong số vốn, số vốn giảm nhưng, trong đó số vốn cố định tăng lên và vốn lưu động giảm xuống, do công ty mua máy móc thiết bị để thay thế các may móc đã lạc hậu va khấu hao gần hết giá trị
Mặc dù hàng năm Công ty đều có vốn bổ sung từ lợi nhuận, nhưng tỷ lệ vốn bổ sung còn quá nhỏ chưa đáp ứng yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy Công ty phai vay ngân hàng để bổ sung nguồn vốn lưu động, do đó dấn tới tình trạng chi phí cao làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để giảm bớt chi phí lãi vay Công ty thực hiện lãi vay toàn bộ công nhân viên, huy động từ khoản đóng góp của công nhân viên, góp phần nao giảm bớt gánh năng đó, tuy nhiên việc huy động vốn lớn mà huy động từ công nhân viên là khó thực hiện ở Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4
Nguyên nhân do đặc điểm sản phẩm của Công ty la nhưng thiết bị có giá trị lớn nên việc thanh toán thường bị trả chậm, khách hàng sau khi ký hợp đồng chỉ đạt 24 % giá trị thiết bị, sau khi lắp đặt xong chạy thử mới thanh toán xong 65% giá trị còn lại, còn lai giữ để bảo hành máy móc thiết bị, sau khi hết hợp đồng. Đây là đối doanh nghiệp thực hiện đúng hợp đồng đặt ra, còn những Doanh nghiệp sau khi hết thời hạn hợp đồng mà không thanh toán, có thể nói tình trạng chiếm dụng vốn ở những Doanh nghiệp quốc doanh la khá phổ biến, trong khi dó nguyên vật liệu của Công ty thì không thể chiếm dụng vốn của cá nhân Doanh nghiệp khác mà thường phải thanh toán ngay, đây là điểm yếu mà Công ty chưa giải quyết được
2.6 Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường của Công ty đã được giữ vững trong nhiều năm qua, trong thời gian gần đây công tác tiếp thị tuyên truyền, quảng cáo, xúc tiến bán(qua cac công cụ truyền thông trong va ngoài ngành ) đã được chú trọng, đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp thị và đấu thầu cũng được củng cố. Năng lực của Công ty trong đấu thầu va công tác sản xuất cũng được phát huy mạnh.Công ty đã thực hiện mở rộng và liên kết các quan hệ, đã có nhiều kinh nghiệm trong tìm kiếm bạn hàng, nay mở ra trong toàn nước từ bác chí nam ( các tỉnh tây nguyên ) với uy tín về chế tạo máy vật liệu của Công ty với chất lượng cao, giá cả và kinh nghiệm đấu thầu lâu năm, nhiều công trình đã được chủ đầu tư chỉ định cho Công ty thắng thầu tạo điều kiện hơn nữa cho Công ty. Như chúng ta đã biết sản phẩm sản xuất ra nhằm thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng, đáp ứng được nhu cầu thị trường tức là sản phẩm đã thoã mãn một phần nào đó nhu cầu của người tiêu dùng, yếu tố thị trường đóng vai trò quan trọng tới việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty mac dù chủng loại sản phẩm của Công ty đa dạng nhưng có thể chia thành các loại thị trường như là :
Thị trường xây dựng cơ bản : hiện nay đất nước trong giai đoạn phát triển, hệ thống cầu đường giao thông cần cải tạo và xây dựng để đáp ứng phù hợp yêu cầu mới, vì vậy thị trường này sẽ có tiềm năng phát triển
Thị trường công nghiệp nhẹ: đây là thị trường ma nhà nươc đang quan tâm ưu tiên phát triển nên Công ty đang cần chú trọng vao, do các nhu cầu về máy móc thiết bị để chế biến sản phẩm tăng lên đây là thi trường mà Công ty cần khai thác tạn dụng
Bên cạnh đó Công ty chuyên sâu trong việc chế tạo thiết bị vật liệu xây dựng: thiết bị sản xuất gạch nung đất lò tuynen, trạm trộn bê tông, thiết bị gạch không nung, thiết bị nghiền đá .... nên Công ty ngày cang mở rộng thị trường, được khách hàng tín nhiệm, đồng thời với việc tự chủ tìm kiếm việc làm Công ty đã chủ ký được nhiều hợp đồng kinh tế, sản xuất phát triển, luôn có việc làm cho người lao động
II. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua
1 phân tích tình hình kinh doanh của Công ty
Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 là doanh nghiệp vùa cổ phần hoá. Trong những năm qua Công ty không ngừng nỗ lực vươn lên tìm chỗ đứng trên thị trường, sản phẩm chủ yếu của Công ty là sản xuất các mặt hàng máy xây dựng. Với sự cố gắng nỗ lực của mình, sản phẩm của Công ty đã được tiêu thu trên toàn quốc từ các tỉnh phía bắc nay đã mở rộng thị trường ra khắp cả nước, đánh giá sự phát triển vượt bậc của Công ty
Trong tình hình hiện nay sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của cơ chế thị trường, không ít Doanh nghiệp phá sản và bên bờ phá sản. vì thế Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, mặc dù trong quá trình phát triển Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 đã gặp không ít khó khăn về vốn, cơ sở sản xuất nghèo nàn lạc hậu, khủng hoảng tài chính tiền tệ kéo dài đã gây ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, tới xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng, ở trong tình trạng chung sản xuất cơ khí và vật liệu xây dựng, máy chế tạo máy bị ngưng trệ,. Mặt khác sự cạnh tranh của nước ngoài làm cho Công ty càng thêm khó khăn.Thực trạng vào tình hinh khó khăn như vậy nhưng Công ty vẫn nố lực ngày cang phát triển, điều đó chứng tỏ sự cố gắng cao của tập thể lao động công nhân viên Công ty nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, sản phẩm Công ty chủ yếu tiêu thụ thị trường trong nước, sản phẩm được khách hàng tín nhiệm, cung đội ngũ kỹ sư và công nhân lành nghề có nhiều kinh nghiệm gắn bó Công ty, sản phẩm Công ty không ngừng được cải tiến và đổi mới nâng cao năng suất chât lượng đáp ứng đòi hỏi tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự cố gắng đó đã đem lai cho Công ty những kết quả đáng khích lệ, thể hiện sự tăng trưởng của Công ty, chỉ tiêu lợi nhuận va doanh thu của Công ty trong những năm qua thể hiện điều đó
Năm
đơn vị
2001
2002
2003
So sánh
2002/2001
2002/2001
Chênh lệch
%
Chênh lệch
%
Doanh thu
Triệu đồng
18600
21469,45
22542,92
2803,45
115
1133,47
105
Giá trị sl
Triệu đồng
19902
22971,83
24120,42
3069,83
115
1148,59
105,6
Nộp ngân sách
Triệu đồng
840
1370,18
1450
530,18
163,1
79,82
105,8
Lợi nhuận trước thuế
Triệu đồng
550
665,5
698,8
115,5
121
33,3
105
đầu tư xây dựng cơ bản
Triệu đồng
200
235
250
35
117,5
15
107,5
Tiền lương
Triệu đồng
1,380
1,408
1410
0,28
102
0,02
101
Lao động
Triệu đồng
86
115
115
29
133,7
0
100
1.1 Doanh thu
Qua bảng ta thấy kết quả kinh doanh của Công ty đã đem lại lợi nhuận tương đối cao trong ba năm gần đây, lợi nhuận các năm tương đối tăng . Năm 2001 là 550 triệu đồng , đến năm 2002 tăng lên la 665,5 triệu đồng tương ứng mức tăng là 21%, năm 2003 tăng so năm 2002 là 33,3 triệu đồng tương ứng la 5%, tổng sản lượng tăng nhanh, năm 2001 là 19902 triệu đồng thì đến năm 2002 là 22971,83 triệu đồng tăng 3069,83 triệu đồng tương ứng 15%, và năm 2003 tăng o năm 2002 là 1148,59 triệu đồng tương ứng 5% .Đồng thời doanh thu cũng tăng lên với tỷ lệ tăng la 5,6% chứng tỏ Công ty không ngừng cải tiến nâng cao chât lượng sản phẩm, và đồng thời thị trường tiêu thụ cũng không ngừng được mở rộng, sản phẩm tiêu thụ nhiều hơn, kêt quả kinh doanh được nâng cao
Nhìn chung tổng quát về bảng số liệu ta thấy năm 2003 có tốc độ tăng chậm hơn so năm 2002, thực tế là chỉ tăng có 5% đó là do những nguyên nhân chủ quan và khách quan của nó, đó là nhu cầu khách hàng thay đổi, chu kỳ sản xuất kinh doanh co khi kéo dài , sản phẩm Công ty gửi tiêu thụ bị khách hàng chiếm dụng vốn, tuy nhiên Công ty đã có những giải pháp kịp thời để hạn chế những nguyên nhân va khó khăn trên và đồng thời đề ra phưong hướng trong năm 2004
1.2 Lợi nhuận
lợi nhuận là đích cuối cùng mà Doanh nghiệp hướng tới, đó là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, tinh hinh thực hiện lợi nhuận của Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 được thể hiện qua bảng sau
Năm
2001
2002
2003
Tổng doanh thu
18600
21409,45
22542,92
Các khoản giảm trừ
+giảm giá hàng bán
+ hàng bán bị trả lại
thuế TTD, thuế XNK phải nộp
56,691
31,561
24,130
45,985
30,655
15,330
55,689
35,221
23,123
1. doanh thu thuần
18.644,30
21376,42
22489,98
2. giá vốn hàng bán
16.355
18.365
18.489
3. lợi nhuận gộp
2.399,30
2.398,42
3.564,98
4. Chi phí bán hàng
574,33
654,37
663,214
5. Chi phí quản lý Doanh nghiệp
621,95
631,25
666,32
6. lợi nhuận thu từ hoạt động kinh doanh
950,56
985,23
984,23
7. Thu nhập từ hoạ động TC
414,83
415,68
426,98
8. Chi phí từ hoạt động tài chính
240,22
237,68
237,68
9. lợi nhuận thu từ hoạt động TC
225,35
266,39
286,35
10. các khoản thu nhập bất thường
11. chi phí bất thường
12. Lợi nhuận bất thường
13. tổng lợi nhuận trước thuế
550
665,5
698,80
14. Thuế TNDN phải nộp
217,65
285,36
299,35
15. Lợi nhuận sau thuế
342,52
388,58
433,55
Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu năm 2002 tăng so năm 2001 la 15% nên cùng đó lợi nhuận tăng theo là 21% , nhưng do lơi nhuận ảnh hưởng từ các yếu tố như doanh thu nên năm 2003 có giảm nên lợi nhuận giảm, do các khoản giảm trừ , (giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại), ảnh hưởng của giá vốn hàng bán, nếu giá vốn hàng bán cang tăng thì lợi nhuận càng giảm, bên cạnh đó còn do ảnh hưởng chi phí bán hàng, cũng như giá vốn hàng bán thì chi phí càng tăng thì lợi nhuận ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0293.doc