TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu ở công ty TNHH Nam Hoàng
Họ và tên sinh viên : HOÀNG THU HƯƠNG
Chuyên ngành : Kinh doanh quốc tế
Lớp : KDQT46A
Khoá : 46
Hệ : CHÍNH QUY
Giáo viên hướng dẫn : TS. MAI THẾ CƯỜNG
HÀ NỘI, NĂM 2008
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1 Danh mục sản phẩm qua các giai đoạn
Bảng 2.2 Khách hàng chính của công ty qua các năm
Bảng 2.3 Các chỉ
65 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1392 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu ở Công ty TNHH Nam Hoàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp hàng nhập khẩu
Bảng 2.4 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu và hàng nội địa
Bảng 2.5 Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn đối với hàng nhập khẩu
Bảng 2.6 Số lao động bình quân
Bảng 2.7 Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động đối với hàng nhập khẩu
Bảng 2.8 Các chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Bảng 2.9 Các chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán đối với hàng nhập khẩu
Bảng 2.10 Trình độ và kinh nghiệm đội ngũ nhân viên
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu chi phí
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu doanh thu hàng nhập khẩu theo sản phẩm
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu doanh thu hàng nhập khẩu theo khối khách hàng
Biểu đồ 2.5 Doanh thu hàng nhập khẩu qua các năm
Biều đồ 2.6 Chi phí hàng nhập khẩu qua các năm
Biểu đồ 2.5 Lợi nhuận hàng nhập khẩu qua các năm
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Bằng chứng cho thấy là chúng ta đã tham gia vào nhiều diễn đàn hợp tác quốc tế, như ASEM, APEC, đặc biệt là việc Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới WTO vào năm 2006. Sự hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới đem lại cho chúng ta nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức.
Thực tiễn cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng phải cạnh tranh quyết liệt để có thể tồn tại và phát triển trên thị trường. Điều này đỏi hòi mỗi doanh nghiệp phải có những bước đi đúng hướng để đạt được hiệu quả kinh doanh một cách tối đa.
Sự hội nhập với nền kinh tế thế giới đem lại cho chúng ta những cơ hội xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài, tăng doanh thu và uy tín trên thị trường thế giới. Đồng thời nó cũng giúp chúng ta có khả năng tiếp cận với những sản phẩm của nước ngoài. Cùng sự phát triển kinh tế, xã hội thì nhu cầu về các sản phẩm sách, báo, tạp chí, cơ sở dữ liệu ngoại ngày càng tăng. Đây là những nguồn tài liệu quý giúp bổ sung kiến thức về những lĩnh vực mà chúng ta còn thiếu, những lĩnh vực mà chúng ta mới tiếp cận.
Nó tạo điều kiện cho những doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng xuất bản phẩm nhiều cơ hội, nhưng cũng không ít khó khăn còn đang đặt ra. Trong quá trình kinh doanh mặt hàng là sách, báo, tạp chí, cơ sở dữ liệu ngoại, doanh nghiệp cần phải có những lựa chọn phù hợp để đảm bảo đạt được hiệu quả kinh doanh khả quan.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, với sự đồng ý của ban lãnh đạo công ty TNHH Nam Hoàng, Trường đại học Kinh tế quốc dân, Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, cùng sự hướng dẫn của Thầy giáo, Tiến sỹ Mai Thế Cường, em đã quyết định nghiên cứu đề tài:
“Nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu ở công ty TNHH Nam Hoàng”
Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Để có thể thấy được hiệu quả kinh doanh của công ty đối với hàng nhập khẩu, đề tài đặt ra mục tiêu nghiên cứu như sau:
Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu ở công ty.
Tìm ra nguyên nhân của những mặt còn tồn tại.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu.
Qua quá trình nghiên cứu những vấn đề xung quanh việc kinh doanh hàng hóa nhập khẩu của công ty có thể thấy được tình hình kinh doanh hàng nhập khẩu, hiệu quả kinh doanh đối với hàng nhập khẩu, những biện pháp công ty đã thực hiện để đạt được kết quả đó, nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại, từ đó góp ý một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với hàng nhập khẩu.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập thông tin:
Các thông tin thứ cấp được thu thập qua sách, báo, giáo trình, internet…..Đặc biệt các báo cáo tài chính của công ty như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo kết quả kinh doanh nhập khẩu… đã cung cấp một nguồn số liệu dồi dào cho quá trình phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Việc thu thập các nguồn thông tin sơ cấp được thực hiện qua quá trình tiếp xúc với đội ngũ nhân viên của công ty, cũng như theo dõi họ làm việc.
Phương pháp xử lý thông tin:
Phương pháp thống kê được sử dụng là thu thập số liệu qua các báo cáo tài chính để thuận lợi cho quá trình phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Phương pháp so sánh là phương pháp đối chiếu các chỉ tiêu các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội dung, có tính chất tương tự để xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu. Phương pháp này giúp ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được những nét riêng của chỉ tiêu được so sánh. Trên cơ sở đó có thể đánh giá được tình hình của doanh nghiệp, đạt hay chưa đạt, hiệu quả hay kém hiệu quả, từ đó đề ra những biện pháp để đạt được hiệu quả tối ưu.
Phạm vi nghiên cứu:
Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu cần được đánh giá xem xét trong một quá trình lâu dài để có thể thấy được sự biến động, thay đổi của nó. Hiệu quả kinh doanh cũng cần được đánh giá ở những khâu, những bộ phận khác nhau để từ đó đánh giá được hiệu quả kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp. Tuy nhiên do sự hạn chế về thời gian, đề tài này chỉ dừng ở việc phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu trong 3 năm gần đây.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH HÀNG NHẬP KHẨU
1.1 Những khái niệm chung
1.1.1 Các khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Trong quá trình sản xuất kinh doanh bất cứ mặt hàng nào, mục đích lớn nhất của mỗi doanh nghiệp là đạt được hiệu quả tối đa. Ngày nay, với quá trình hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới thì tính cạnh tranh của môi trường kinh doanh ngày càng lớn. Điều đó càng đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có những biện pháp để thực hiện được mục tiêu đã đề ra, nhằm thu được hiệu quả cho mình. Nhưng thế nào là hiệu quả kinh doanh. Hiện nay, có nhiều quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Có thể kể đến những quan niệm sau đây:
Quan niệm thứ nhất: Hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được trong hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá.
Quan niệm này đồng nhất hiệu quả kinh doanh với kết quả kinh doanh và các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh. Quan niệm này cũng không đề cập đến chi phí kinh doanh. Như vậy, nếu những hoạt động kinh doanh khác nhau cùng tạo ra một kết quả thì chúng cùng có hiệu quả như nhau, dù chi phí của chúng có khác nhau hay không.
Quan niệm thứ hai: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí.
Quan niệm này đã đề cập đến mối quan hệ so sánh giữa kết quả và chi phí, nhưng lại chỉ xét đến phần kết quả và chi phí bổ sung.
Quan niệm thứ ba: Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó.
Quan niệm này đã phản ánh mối liên hệ bản chất giữa hiệu quả và chi phí vì nó gắn hiệu quả với chi phí bỏ ra, hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí, hay chính là các nguồn lực. Nhưng quan niệm này lại chưa đề cập đến sự vận động, biến đổi không ngừng của kết quả và chi phí.
Quan niệm thứ tư: Hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được mối quan hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó, đồng thời phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất.
(Những quan niệm trên đều được trích dẫn từ Giáo trình Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - FDI; PGS. TS Nguyễn Thị Hường; nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội 2004; trang 318, 319).
Nói tóm lại, có thể đưa ra một quan niệm đầy đủ nhất về hiệu quả kinh doanh: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp để thực hiện ở mức cao nhất các mục tiêu kinh tế - xã hội với chi phí thấp nhất.
1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Theo như định nghĩa ở trên, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải gắn với hiệu quả của toàn xã hội. Vì thế, hiệu quả kinh doanh cần được đánh giá cả về mặt định tính và mặt định lượng, không gian và thời gian.
Xét về mặt định tính, hiệu quả kinh doanh chính là những nỗ lực của doanh nghiệp, phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp, đồng thời gắn những nỗ lực đó với việc đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của xã hội về kinh tế, chính trị, xã hội… Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh chỉ có được khi kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra. Mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Hai mặt định tính và định lượng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời. Do đó, trong thực tế kinh doanh sẽ không thể chấp nhận việc các nhà kinh doanh tìm mọi cách để đạt được mục tiêu kinh tế cho dù phải trả bất cứ chi phí nào, hay đánh đổi các mục tiêu chính trị, xã hội, môi trường để đánh đổi các mục tiêu kinh tế. Về mặt thời gian không thể chỉ tính đến hiệu quả kinh doanh ở một thời kỳ, một giai đoạn này mà quên đi hiệu quả kinh doanh ở những thời kỳ, những giai đoạn khác. Hay nói đúng hơn là thấy cái lợi trước mắt mà quên đi cái lợi lâu dài, quên đi mục tiêu tổng thể. Vấn đề này đang được đặt ra ở nhiều doanh nghiệp, khi mà việc sử dụng nguồn lực đang bị lãng phí để đặt được những mục tiêu kinh tế trước mắt. Nguồn lực ở đây bao gồm cả các nguồn tài nguyên, cũng như nguồn nhân lực. Về mặt không gian, hiệu quả kinh doanh phải được xét đến ở nhiều khâu, nhiều bộ phận, để tạo nên hiệu quả kinh doanh ở toàn bộ doanh nghiệp. Không thể chỉ tập trung vào phát triển một vấn đề mà quên đi những vấn đề khác dù là nhỏ nhất nhưng có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Có thể trong một giai đoạn cụ thể, doanh nghiệp chỉ tập trung phát triển một vấn đề để thực hiện mục tiêu trước mắt. Nhưng mục tiêu trước mắt này phải nằm trong chiến lược phát triển toàn diện của công ty.
1.1.3 Phân biệt các loại hiệu quả kinh doanh
Trong thực tế, từ các căn cứ phân loại khác nhau sẽ có các loại HQKD khác nhau.
Căn cứ vào phương pháp tính hiệu quả có hiệu quả tương đối và hiệu quả tuyệt đối. Hiệu quả tuyệt đối là phạm trù kinh tế chỉ lượng hiệu quả của từng phương án kinh doanh, từng thời kỳ kinh doanh, từng doanh nghiệp. Người ta sử dụng công thức sau để tính toán nó:
∑ P = ∑ Kết quả - ∑ Chi phí (1)
Công thức này cho biết lượng hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được từ một phương án kinh doanh hoặc từ từng thời kỳ kinh doanh.
Hiệu quả tương đối là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp. Nó được tính toán như sau:
Hiệu quả = Kết quả / Chi phí (2)
Hoặc:
Hiệu quả = Chi phí / Kết quả (3)
Công thức (2) và (3) cho biết một đơn vị chi phí thì tạo ra bao nhiêu đơn vị kết quả hoặc một đơn vị kết quả được tạo ra từ bao nhiêu đơn vị chi phí.
Căn cứ vào phạm vi tính toán hiệu quả thì có hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là hiệu quả kinh doanh tính chung cho toàn doanh nghiệp, cho các bộ phận trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh tính riêng cho từng bộ phận của doanh nghiệp hoặc từng yếu tố sản xuất.
Căn cứ vào đối tượng xem xét hiệu quả có hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp.
Căn cứ vào thời gian mang lại hiệu quả có hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp, người ta sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu. Hệ thống chỉ tiêu này cho chúng ta biết rõ kết quả về mặt lượng của hiệu quả kinh doanh. Để có thể hiểu biết và phân tích rõ ràng hơn bản chất của hiệu quả kinh doanh thì các chỉ tiêu này lại được phân loại thành ba loại khác nhau. Đó là các chỉ tiêu dùng để tính toán hiệu quả kinh doanh, các chỉ tiêu dùng để phản ánh hiệu quả kinh doanh, các chỉ tiêu dùng để so sánh hiệu quả kinh doanh.
Các chỉ tiêu dùng để tính toán hiệu quả kinh doanh cho biết rõ chi phí đã bỏ ra và kết quả đạt được của từng mặt hay từng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo đó, mỗi chỉ tiêu này không phản ánh tất cả hiệu quả kinh doanh của toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần sử dụng các chỉ tiêu này với các chỉ tiêu khác để có những đánh giá đầy đủ.
Các chỉ tiêu dùng để phản ánh hiệu quả kinh doanh là các chỉ tiêu phản ánh trực tiếp hiệu quả kinh doanh thông qua quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí đã bở ra để đạt được kết quả đó. Các chỉ tiêu này thể hiện mặt lượng của hiệu quả kinh doanh.
Các chỉ tiêu dùng để so sánh hiệu quả kinh doanh được sử dụng trong quá trình phân tích, đánh giá các phương án khác nhau. Khi đó, người ta sẽ tiến hành tính toán, xác định các chỉ tiêu để tiến hành so sánh kết quả của các phương án này nhằm tìm ra một phương án thích hợp nhất. Các chỉ tiêu dùng để tính toán hoặc các chỉ tiêu dùng để phản ánh hiệu quả kinh doanh sẽ được sử dụng trong quá trình này. Dưới đây sẽ đề cập rõ hơn về các chỉ tiêu dùng để phản ánh hiệu quả kinh doanh.
Các chỉ tiêu dùng để phản ánh hiệu quả kinh doanh được chia làm hai loại. Đó là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bộ phận.
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp bao gồm:
Doanh thu: là toàn bộ số tiền thu về qua hoạt động kinh doanh của mình, bao gồm: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và các doanh thu bất thường khác. Doanh thu có ý nghĩa quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Doanh thu là nguồn chủ yếu để trang trải các khoản chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là điều kiện để doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động cũng như tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh
Đây là nguồn bảo đảm cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ ngân sách với nhà nước.
Một doanh nghiệp có doanh thu cao cũng tạo được uy tín với khách hàng và đối tác.
Chi phí: là biểu hiện bằng tiền của tất cả khoản chi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm mua sắm nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, công cụ sản xuất khác, thuê lao động, đất đai, xây dựng nhà xưởng, chi phí quản lý, chi phí trong quá trình sản xuất, chi phí cho hoạt động marketing bán hàng, dịch vụ sau bán hàng, chi tiếp khách, giao dịch, chi phí tài chính, chi phí bất thường… có nghĩa là tất cả những khoản chi cho đến khi giao được hàng đến tay người tiêu dùng, kể cả nộp thuế và mua bảo hiểm.
Có thể phân loại chi phí thành hai loại như sau (xét theo chức năng hoạt động của doanh nghiệp)
Chi phí sản xuất:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí ngoài sản xuất:
Chi phí bán hàng và tiếp thị
Chi phí quản lý
Chỉ tiêu này càng thấp nghĩa là doanh nghiệp càng kinh doanh có hiệu quả.
Lợi nhuận: là phần chênh lệch giữa doanh thu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ với những chi phí phải bỏ ra, bao gồm giá thành sản phẩm, các loại thuế và các tổn thất khác
Lợi nhuận có thể không phản ánh đúng mức độ hiệu quả của sản xuất, kinh doanh vì chỉ tiêu này không chỉ chịu sự tác động của bản thân chất lượng hoạt động của doanh nghiệp mà còn chịu sự ảnh hưởng của quy mô sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó có một chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả kinh doanh một cách xác thực hơn. Đó là tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bộ phận. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bộ phận được chia làm nhiều loại khác nhau. Có thể đề cập đến những loại chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn
Mức hao phí vốn cho một đơn vị sản phẩm
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư
Hiệu số sử dụng vốn đầu tư
Các chỉ tiêu này cho biết, doanh nghiệp sử dụng, đầu tư các nguồn vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh là tốt hay xấu, có hiệu quả hay không.
Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động
Năng suất lao động bình quân
Mức sinh lời 1 lao động
Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động cho biết khả năng sử dụng nguồn nhân lực vào việc duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho
Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng lao động kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán tức thời
Các chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ kinh doanh với các khoản phải thanh toán trong kỳ.
Trên đây là những chỉ tiêu được sử dụng để phản ánh hiệu quả kinh doanh. Cách xác định các chỉ tiêu này và và việc áp dụng đối với hàng nhập khẩu sẽ được nói rõ ở phần sau.
1.3 Hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu
1.3.1 Khái niệm hàng hoá nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu
Có nhiều khái niệm được đưa ra để định nghĩa về hàng hoá.
Theo quan điểm marketing, hàng hoá là tất cả những vật phẩm có thể thoả mãn nhu cầu hay ước muốn được đem ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng. (Giáo trình Marketing căn bản; PGS. TS. Trần Minh Đạo; nhà xuất bản Giáo dục; năm 2002; trang 241).
Theo quan điểm triết học, hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người và được đưa vào tiêu dụng thông qua trao đổi, hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị. (Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin; Bộ Giáo dục Đào tạo; nhà xuất bản Giáo dục, năm 2004, trang 59).
Còn theo Luật Thương mại năm 2005, hàng hoá bao gồm tất cả loại động sản, bao gồm cả các loại tài sản trong tương lai và tài sản đất đai. (Khoản 2, điều 3, luật Thương mại 2005).
Nói tóm lại, hàng hóa là sản phẩm vật chất cụ thể, có được quá trình lao động của con người nhằm thoả mãn nhu cầu của con người, và được trao đổi, mua bán trên thị trường.
Như vậy, theo khái niệm trên thì hàng hoá nhập khẩu là những sản phẩm vật chất cụ thể, có được qua quá trình lao động của con người, được đưa từ nước ngoài vào nước mình tiêu thụ. Hàng hoá nhập khẩu gồm:
Hàng hoá sản xuất ở nước ngoài được mua về để dùng cho sản xuất hoặc tiêu dùng.
Hàng hoá sản xuất ở nước ngoài được mua về để chế biến, gia công thành sản phẩm hoàn chỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước hoặc để xuất khẩu.
Hàng hoá tạm nhập khẩu và sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, không gia công, chế biến trong nước.
Hàng hoá tạm xuất khẩu ra nước ngoài được chuyển về nước.
Hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài được chuyển về nước sau khi chế biến, gia công sản phẩm hoàn chỉnh ở nước ngoài.
Hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu là một phạm trù thể hiện khả năng sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp để thực hiện việc kinh doanh hàng hoá nhập khẩu với lợi ích lớn nhất và chi phí bỏ ra thấp nhất.
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu
Như đã nói ở phần trên, các chỉ tiêu dùng để phản ánh hiệu quả kinh doanh thường được sử dụng rộng rãi. Đối với hàng nhập khẩu, chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh cũng được chia làm hai loại là hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp của hàng nhập khẩu
Doanh thu hàng nhập khẩu: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu về từ hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu.
Chi phí hàng nhập khẩu: là sự biểu hiện bằng tiền toàn bộ những khoản doanh nghiệp chi ra để tiêu thụ được hàng nhập khẩu. Đối với một doanh nghiệp thương mại, chi phí hàng nhập khẩu có thể bao gồm:
Giá vốn của hàng nhập khẩu
Chi phí vận chuyển, bốc xếp (cả nội địa và nước ngoài)
Chi phí quảng cáo, bán hàng, sau bán hàng.
Các chi phí khác
Chỉ tiêu tiếp theo phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp là lợi nhuận của hàng nhập khẩu.
Lợi nhuận hàng nhập khẩu: là phần chênh lệch giữa doanh thu tiêu thu hàng nhập khẩu và chi phí phải bỏ ra để thu được lượng doanh thu đó. Lợi nhuận hàng nhập khẩu được tính theo công thức sau:
P = D – (Z + Th + TT) (4)
Trong đó
P: Lợi nhuận hàng nhập khẩu
D: Doanh thu hàng nhập khẩu
Z: Giá thành hàng nhập khẩu
Th: Các loại thuế phải nộp đối với hàng nhập khẩu (thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng)
TT: Các tổn thất sau mỗi kỳ kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận hàng nhập khẩu. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Tỷ suất lợi nhuận hàng nhập khẩu = ∑ Lợi nhuận hàng nhập khẩu / ∑Doanh thu hàng nhập khẩu (5)
Hoặc:
Tỷ suất lợi nhuận hàng nhập khẩu = ∑ Lợi nhuận hàng nhập khẩu/ ∑ Vốn kinh doanh (6)
Các chỉ tiêu phán ánh hiệu quả kinh doanh bộ phận
Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn đối với hàng nhập khẩu
Đối với một doanh nghiệp thương mại thì các chỉ tiêu trong nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn đối với hàng nhập khẩu được tính như sau:
Mức vốn hao phí cho một đơn vị doanh thu
Chỉ tiêu này được tính bằng công thức sau:
Suất hao phí vốn = ∑ Vốn / ∑ Doanh thu hàng nhập khẩu (7)
Chỉ tiêu này cho ta biết được hiệu quả sử dụng các loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Do lượng vốn kinh doanh được chia thành nhiều loại khác nhau như: vốn đầu tư cơ bản, vốn cố định, vốn lưu động… nên có thể tính được mức hao phí của từng loại vốn.
Suất hao phí vốn đầu tư = Vốn đầu tư / Doanh thu hàng nhập khẩu (8)
Suất hao phí vốn cố định = Vốn cố định / Doanh thu hàng nhập khẩu (9)
Suất hao phí vốn lưu động = Vốn lưu động / Doanh thu hàng nhập khẩu (10)
Các chỉ tiêu này cho thấy, một đơn vị vốn sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu.
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư
Chỉ tiêu này được tính toán căn cứ vào mức lợi nhuận từ hàng nhập khẩu thu được sau mỗi kỳ kinh doanh. Nó cho biết rõ hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư sau khi đã được vật hoá, phản ánh khoảng thời gian mà vốn đầu tư dần dần được thu hồi lại sau mỗi kỳ kinh doanh.
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư = ∑Vốn đầu tư / Lợi nhuận hàng nhập khẩu (11)
Hệ số hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (E)
E = Lợi nhuận hàng nhập khẩu / Vốn đầu tư (12)
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời từ hàng nhập khẩu của một đồng vốn đầu tư.
Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động đối với hàng nhập khẩu:
Năng suất lao động bình quân (NSLĐBQ)
Với các doanh nghiệp sản xuất thông thường, chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy lượng sản phẩm chia cho số lao động bình quân. Còn đối với một doanh nghiệp thương mại, chỉ tiêu này được tính như sau:
NSLĐBQ = Doanh thu hàng nhập khẩu / Số lao động bình quân (13)
Chỉ tiêu này cho ta biết lượng tiền từ hàng nhập khẩu được tạo ra trên một đầu người. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu càng lớn.
Mức sinh lời 1 lao động
Mức sinh lời 1 lao động = Lợi nhuận hàng nhập khẩu / Số lao động bình quân (14)
Chỉ tiêu này cho biết lượng lợi nhuận từ hàng nhập khẩu mà 1 lao động tạo ra trong kỳ.
Các chỉ tiêu về năng lực hoạt động đối với hàng nhập khẩu:
Vòng quay hàng nhập khẩu tồn kho
Vòng quay hàng nhập khẩu tồn kho là số lần mà hàng nhập khẩu tồn kho được bán ra trong kỳ
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng nhập khẩu / Hàng nhập khẩu tồn kho (15)
Hệ số này cao chứng tỏ hàng nhập khẩu tồn kho của doanh nghiệp được luân chuyển nhanh, không bị ứ đọng. Tuy nhiên nếu vòng quay hàng nhập khẩu tồn kho quá cao thì việc duy trì mức tồn kho thấp có thể khiến cho mức tồn kho đó không đủ đáp ứng kịp thời cho những hợp đồng tiêu thụ của thời kỳ sau, làm ảnh hưởng đến uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn = Doanh thu thuần từ hàng nhập khẩu / ∑ Vốn (16)
Chỉ tiêu này đo lường việc sử dụng vốn để kinh doanh hàng nhập khẩu là tốt hay xấu.
Hiệu suất sử dụng tài sản
Đây là chỉ tiêu đo lường khả năng sử dụng tài sản vào việc kinh doanh hàng nhập khẩu. Chỉ tiêu này càng ở mức cao tức là khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong kinh doanh hàng nhập khẩu càng tốt và ngược lại.
Hiệu suất sử dụng tài sản = Doanh thu thuần từ hàng nhập khẩu / ∑ Tài sản (17)
Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán các khoản tiền về hàng nhập khẩu. Cho thấy khi hàng nhập khẩu được tiêu thụ thì bao lâu thu được tiền.
Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu từ hàng nhập khẩu/ Doanh thu hàng nhập khẩu bình quân 1 ngày (18)
Các chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán đối với hàng nhập khẩu:
Hệ số thanh toán ngắn hạn.
Chỉ tiêu này cho biết với tổng giá trị thuần của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của hàng nhập khẩu hay không. Nếu chỉ tiêu này lớn nghĩa là khả năng thanh toán các khoản nợ hàng nhập khẩu của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn (19)
Trong nhiều trường hợp, chỉ tiêu này có thể phản ánh không chính xác khả năng thanh khoản, bởi nếu hàng nhập khẩu tồn kho là loại hàng khó bán, doanh nghiệp khó biến chúng thành tiền để trả nợ.
Hệ số thanh toán nhanh
Chỉ tiêu hệ số thanh toán nhanh cho biết với số vốn bằng tiền và các chứng khoán ngắn hạn khác có thể chuyển đối nhanh thành tiền mặt hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm thanh toán kịp thời các khoản nợ ngân hàng liên quan đến hàng nhập khẩu hay không. Chỉ tiêu này càng lớn tức là khả năng thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan. Nếu chỉ tiêu này ở mức nhỏ tứ là doanh nghiệp đang khó khăn trong thanh toán, cần bán gấp hàng nhập khẩu hoặc hàng hoá khác để trả nợ. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá lớn lại phản ánh một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Chỉ tiêu này được tính theo công thức sau:
Hệ số thanh toán nhanh = (Vốn bằng tiền + Các khoản phải thu từ hàng nhập khẩu) / Nợ ngắn hạn (20)
Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời = Vốn bằng tiền / Nợ đến hạn (21)
Các chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán cho thấy rõ tình hình và khả năng thanh toán các khoản nợ liên quan đến hàng nhập khẩu của doanh nghiệp theo từng mức độ khác nhau, trong những khoảng thời gian khác nhau.
Tóm lại, khi đánh giá về hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu của một công ty, người ta sử dụng đồng thời một hệ thống các chỉ tiêu, phản ánh nhiều khâu, nhiều bộ phận của quá trình kinh doanh hàng nhập khẩu. Qua việc phân tích sự biến động của các chỉ tiêu này, cũng như mối liên hệ giữa chúng trong một thời kỳ nhất định mà thấy được sự vận động, phát triển của doanh nghiệp, nguyên nhân của những mặt tồn tại. Từ đó có những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu của doanh nghiệp.
1.3.3 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu
Mỗi công ty thể sản xuất vô tận hàng hóa, sử dụng thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, lao động một cách lãng phí, không cần tiết kiệm cũng không phải là vấn đề lớn nếu nguồn tài nguyên là vô tận. Nhưng thực tế, mọi nguồn tài nguyên như đất đai, khoáng sản, hải sản, lâm sản, ... đều hữu hạn và ngày càng khan hiếm và cạn kiệt do con người khai thác và sử dụng chúng. Trong khi đó một mặt, dân cư ở từng vùng, từng quốc gia và toàn thế giới ngày càng tăng mặt khác, nhu cầu tiêu dùng vật phẩm của con người lại không có giới hạn. Các nhu cầu ngày càng tăng về chúng loại, bản thân mỗi nhu cầu lại có sự đa dạng về hình thức về chất lượng. Do vậy, của cải đã khan hiếm lại càng khan hiếm và ngày càng khan hiếm theo cả nghĩa tuyệt đối và tương đối của nó. Khan hiếm đòi hỏi và bắt buộc con người phải nghĩ đến việc lựa chọn kinh tế, khan hiếm tăng lên dẫn đến vấn đề lựa chọn kinh tế tối ưu ngày càng phải đặt ra nghiêm túc, gay gắt. Lựa chọn ở đây là tăng trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất: tư liệu sản xuất, đất đai,...
Cùng với sự phát triển của kỹ thuật sản xuất thì càng ngày người ta càng tìm ra nhiều phương pháp khác nhau để chế tạo sản phẩm. Kỹ thuật sản xuất phát triển cho phép với cùng những nguồn lực đầu vào nhất định người ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Điều này cho phép các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn kinh tế khác: sự tăng trưởng kết quả kinh tế của sản xuất chủ yếu nhờ vào việc cải tiến các yếu tố sản xuất về mặt chất lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới, hoàn thiện công tác quản trị và cơ cấu kinh tế..., nâng cao chất lượng các hoạt động kinh tế. Nói một cách khái quát là nhờ vào sự nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện không thể không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào.
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt, nâng cao hiệu quả kinh doanh của hoạt động sản xuất là điều kiện tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Trong cơ chế kinh tế thị trường, việc giải quyết các vấn đề như sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự ra các quyết định kinh doanh của mình, tự hạch toán lỗ lãi, lãi nhiều hưởng nhiều, lãi ít hưởng ít, không có lại sẽ đi đến phá sản. Lúc này, mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục tiêu quan trọng nhất, mang tính chất sống còn của sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Môi trường cạnh tranh này ngày càng gay gắt, trong cuộc cạnh tranh đó có nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển sản xuất, nhưng không ít doanh nghiệp đã thua lỗ, giải thể, phá sản. Để có thể trụ lại trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm chi phí sản xuất, nâng cao uy tín... nhằm tới mục tiêu tối đa lợi nhuận. Các doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt được lợi nhuận càng cao càng tốt. Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Đối với mặt hàng nhập khẩu, việc kinh doanh có hiệu quả lại càng quan trọng. Khi quyết định nhập một loại hàng hoá mà trong nước không sản xuất được, phải có sự cân nhắc kỹ lưỡng. Nếu đã nhập về mà không thể kinh doanh được sẽ gây lãng phí lớn cho bản thân doanh nghiệp cũng như toàn xã hội. Điều này còn tạo ra những thành kiến không tốt đối với đối tác, làm giảm uy tín của doanh nghiệp.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhậ._.p khẩu có ý nghĩa quan trong đối với doanh nghiệp. Khi hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp tăng cũng có nghĩa là nền kinh tế đạt hiệu quả.
1.3.4 Phương hướng và biện pháp thường được sử dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu
Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh của cần dựa vào chính bản thân mỗi doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động và phát triển, doanh nghiệp thường chịu sự tác động của nhiều yếu tố chủ quan trong bản thân mỗi doanh nghiệp và cả những yếu tố khách quan từ môi trường xung quanh. Với những doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh quốc tế thì tác động của môi trường bên ngoài còn phức tạp hơn nhiều. Để có thể đạt được mục đích như mong muốn, mỗi doanh nghiệp cần biết tận dụng tối đa nhưng cơ hội mà mình có được cũng như tự tạo ra nhưng cơ hội phát triển cho chính bản thân mình. Đây là hai công việc cần được tiến hành đồng thời để có thể đạt được hiệu quả cao nhất cho hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ được tiến hành ở một khâu, một bộ phận cụ thể mà đó phải là công việc ở toàn bộ doanh nghiệp. Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp lại cần có những biện pháp rõ ràng, cụ thể cho từng bộ phận, cũng như toàn doanh nghiệp để đạt được mục tiêu chung. Có thể kể đến những biện pháp sau đây:
Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp cho hàng nhập khẩu cũng như toàn công ty.
Trong môi trường kinh tế luôn biến động thì việc có một chiến lược kinh doanh đúng đắn là điều hết sức cần thiết. Nó giúp doanh nghiệp có những định hướng rõ ràng cho quá trình hoạt động và phát triển. Để có được một chiến lược kinh doanh phù hợp cho hàng nhập khẩu nói riêng và toàn bộ hoạt động của công ty nói chung không phải là một điều dễ dàng. Mỗi doanh nghiệp phải có sự nghiên cứu cẩn trọng có yếu tố tác động và nội lực của bản thân doanh nghiệp để đề ra chiến lược phù hợp nhất. Khi lựa chọn chiến lược kinh doanh doanh nghiệp cần chú ý đến những yếu tố sau:
Chiến lược cần có tính hiệu quả lâu dài. Mỗi doanh nghiệp đều có mục tiêu thu được hiệu quả kinh tế xã hội trong dài hạn. Đây là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển bền vững. Mọi phương án chiến lược phải đảm bảo doanh nghiệp có thể tận dụng những cơ hội, những khả năng đã hoặc sẽ xuất hiện, đồng thời phải hạn chế những, khắc phục những điểm yếu, những mối đe doạ ở hiện tại cũng như trong tương lai
Chiến lược phải đảm bảo tính liên tục và tính kế thừa. Các quá trình chiến lược phải có tính kế thừa, nối tiếp nhau, tạo thành một quá trình liên tục. Các hoạt động của thời kỳ sau phải có sự kế thừa những kết quả của thời kỳ trước cũng như khắc phục những vấn đề còn tồn tại của thời kỳ trước.
Chiến lược cần mang tính toàn diện. Một chiến lược cần đề cập đến mọi vấn đề cần thiết. Không thể xem nhẹ bất cứ một vấn đề nào.
Chiến lược phải mang tính nhất quán. Tính nhất quán thể hiện ở việc các vấn đề được đề cập trong chiến lược cần thống nhất với nhau cũng như thống nhất với mục tiêu chung của doanh nghiệp. Một chiến lược đối với hàng nhập khẩu cần có sự phù hợp, thống nhất với các chiến lược khác của doanh nghiệp.
Đảm bảo tính mục tiêu ưu tiên của chiến lược. Trong mỗi giai đoạn khác nhau, doanh nghiệp phải xác định xem mục tiêu hiện tại của mình là gì, mục tiêu này có ảnh hưởng đến mục tiêu của toàn bộ quá trình như thế nào. Từ đó có những chiến lược phù hợp với từng giai đoạn để tận dụng tối đa những cơ hội hiện có, hạn chế những thách thức, khó khăn trước mắt, đồng thời hướng tới mục tiêu phát triển lâu dài.
Lựa chọn quyết định sản xuất kinh doanh.
Bất kỳ doanh nghiệp nào, khi tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh đều quan tâm đến những lợi ích mà họ sẽ đạt được. Đó có thể là lợi ích về mặt kinh tế, hay lợi ích về chính trị, xã hội, môi trường…hay chính là những hiệu quả trong kinh doanh. Để đạt được hiệu quả kinh doanh một cách lớn nhất, doanh nghiệp phải có những quyết định sản xuất kinh doanh một cách phù hợp. Các lựa chọn có thể kể đến là: tăng doanh thu, giảm chi phí hay tìm cách cho tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí. Tăng doanh thu là một biện pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Muốn tăng doanh thu doanh nghiệp có thể tìm cách tăng lượng tiêu thụ hàng hoá, hoặc nâng cao chất lượng hàng hoá để tăng lượng bán, hoặc nâng giá hàng hoá. Ngoài tăng doanh thu, doanh nghiệp có thể tiến hành giảm chi phí. Giảm chi phí để có thể bán hàng hóa với giá thấp từ đó bán được nhiều sản phẩm hơn hoặc thu được nhiều lợi nhuận hơn. Một biện pháp khác nữa là làm cho tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí, từ đó sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sẽ lớn nghĩa là sẽ thu được hiệu quả lớn hơn. Trong quá trình hoạt động và phát triển, không nhất thiết doanh nghiệp chỉ áp dụng một biện pháp. Ở cùng một giai đoạn doanh nghiệp có thể áp dụng những biện pháp khác nhau cho những mặt hàng, những bộ phận khác nhau để thu được hiệu quả lớn nhất cho toàn bộ quá trình hoạt động.
Phát triển đội ngũ lao động
Con người chính là trung tâm của quá trình phát triển. Chính sự lao động sáng tạo của con người là nhân tố quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần có chiến lược phát triển đội ngũ lao động hiện tại và tương lai. Đội ngũ lao động phải được trang bị đầy đủ kiến thức về nghiệp vụ kinh doanh, kiến thức kỹ thuật, pháp lý… phù hợp với yêu cầu công việc. Đội ngũ cán bộ phải là người am hiểu về nhiều lĩnh vực, có kiến thức tổng hợp để có thể bao quát được tình hình bộ phận mình phụ trách cũng như hoạt động của toàn doanh nghiệp. Đặc biệt, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, những kiến thức về quốc tế là rất quan trọng. Nó đòi hỏi mỗi người lao động phải có sự tìm hiểu, phân tích thường xuyên để tránh…
Công tác quản trị và tổ chức sản xuất
Tổ chức sao cho doanh nghiệp có bộ máy gọn, nhẹ, năng động, linh hoạt trước thay đổi của thị trường. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp phải thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Những nội dung này đã được trình bày ở chương tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. Một điều cần chú ý là cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp phải được xây dựng phù hợp với các đặc điểm của doanh nghiệp (qui mô, ngành nghề kinh doanh, đặc điểm quá trình tạo ra kết quả,...) thì mới đảm bảo cho việc quản trị doanh nghiệp có hiệu quả được.
Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ trách nhiệm, quan hệ giữa các bộ phận với nhau, đưa hoạt động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, tránh sự chồng chéo giữa chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận. Doanh nghiệp phải thường xuyên duy trì và đảm bảo sự cân đối tăng cường quan hệ giữa các khâu, các bộ phận trong quá trình sản xuất,... mới có thể nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi người, nâng cao tính chủ động sáng tạo trong sản xuất.
Hệ thống thông tin bao gồm những yếu tố có liên quan mật thiết với nhau, tác động qua lại với nhau trong việc thu nhập, xử lý, bảo quản và phân phối thông tin nhằm hỗ trợ cho các hoạt động phân tích và đánh giá kiểm tra thực trạng và ra quyết định về các vấn đề có liên quan đến hoạt động của một tổ chức
Tăng cường mở rộng quan hệ cầu nối giữa doanh nghiệp với xã hội
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, sản xuất của các doanh nghiệp mở rộng theo hướng sản xuất lớn, xã hội hóa và mở cửa làm cho mối quan hệ lẫn nhau trong xã hội ngày càng chặt chẽ. Doanh nghiệp nào biết sử dụng mối quan hệ sẽ khai thác được nhiều đơn hàng, tiêu thụ tốt. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả cao cần tranh thủ tận dụng các lợi thế, hạn chế khó khăn của môi trường kinh doanh bên ngoài. Đó là:
Giải quyết tốt mối quan hệ với khách hàng: là mục đích ý đồ chủ yếu trong kinh doanh, vì khách hàng là người tiếp nhận sản phẩm, người tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Khách hàng có được thỏa mãn thì sản phẩm mới được tiêu thụ.
Tạo ra sự tín nhiệm, uy tín trên thị trường đối với doanh nghiệp về chất lượng sản phẩm, tác phong kinh doanh, tinh thần phục vụ,... bất cứ doanh nghiệp nào muốn có chỗ đứng trên thị trường đều phải gây dựng sự tín nhiệm.
Giải quyết tốt mối quan hệ với các đơn vị tiêu thụ, đơn vị cung ứng.
Giải quyết tốt mối quan hệ với các tổ chức quảng cáo, các cơ quan lãnh đạo doanh nghiệp,... thông qua các tổ chức này để mở rộng ảnh hưởng của doanh nghiệp, tạo cho khách hàng, người tiêu dùng biết đến sản phẩm của doanh nghiệp nhiều hơn, đồng thời bảo vệ uy tín và sự tín nhiệm đối với doanh nghiệp.
Phát triển thông tin liên lạc với các tổ chức, khác với thị trường.
Hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật.
Có ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên sinh thái: bảo vệ rừng đầu nguồn, chống sự ô nhiễm của bầu không khí, nguồn nước, sự bạc mầu của đất đai trong phát triển sản xuất kinh doanh ...
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH HÀNG NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY TNHH NAM HOÀNG
2.1 Giới thiệu về công ty TNHH Nam Hoàng
2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty
Nam Hoàng là công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực thông tin thư viện. Các sản phẩm ban đầu của công ty là sách và tạp chí ngoại văn, quốc văn thông dụng và chuyên ngành phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, giải trí của mọi loại đối tượng. Cùng với quá trình phát triển, sản phẩm của công ty cũng có sự thay đổi đáng kể. Ngoài sách và tạp chí dạng in, ngày nay sản phẩm của công ty còn có các loại sách, tạp chí, cơ sở dữ liệu (CSDL) trên đĩa CD-Rom hoặc online, các phần mềm quản lý thư viện, phần mềm an ninh thư viện và nhiều sản phẩm khác phục vụ công tác thư viện.
Các sản phẩm ngoại được công ty nhập khẩu chủ yếu qua hợp đồng ủy thác với công ty sách Hà Nội (VIETBOOK). Ngoài ra công ty còn ký các hợp đồng nhập khẩu khác với công ty cổ phần phát hành sách Thành phố Hồ Chí Minh (FAHASA), công ty xuất nhập khẩu văn hoá phẩm (Culturimex), công ty xuất nhập khẩu sách báo (XUNHASABA)…
Một số thông tin về công ty trách nhiệm hữu hạn Nam Hoàng:
Tên công ty: Công ty TNHH Nam Hoàng
Tên giao dịch: Nam Hoàng Co,. Ltd
Địa chỉ: 105/C1C, 36 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 04.7760956 Fax: 04.7760957
Email: naha@hn.vnn.vn
Website: namhoang.com.vn
Quá trình phát triển của công ty TNHH Nam Hoàng được chia làm hai giai đoạn: giai đoạn 1 từ khi thành lập đến 2002, giai đoạn 2 từ 2002 đến nay.
Giai đoạn 1:
Trong khoảng thời gian đầu mới thành lập, sản phẩm chủ yếu của công ty TNHH Nam Hoàng là các loại sách, tạp chí quốc văn và ngoại văn. Các sản phẩm này phần lớn được cung cấp cho các thư viện nhỏ của các trường đại học hoặc một số ít các viện nghiên cứu. Các đơn đặt hàng cũng có giá trị kiêm tốn. Các đơn đặt hàng này đều được thực hiện bởi phòng kinh doanh. Đây là giai đoạn Nam Hoàng thăm dò thị trường, tìm kiếm đối tác để tạo các mối làm ăn lâu dài cũng như các hợp đồng lớn tiếp theo.
Giai đoạn 2:
Từ năm 2002, có sự chuyển biến rõ rệt trong hoạt động của công ty. Các đơn đặt hàng ngày một tăng cả về số lượng và giá trị. Phòng kinh doanh được chia làm hai là phòng kinh doanh và phòng dự án. Phòng kinh doanh vẫn tiếp tục phụ trách các đơn đặt hàng lẻ. Các dự án lớn do phòng dự án phụ trách. Chủng loại sản phẩm có sự thay đổi. Ngoài sách, tạp chí quốc văn và ngoại văn, công ty còn cung cấp các sản phẩm sách, tạp chí trên đĩa CD-Rom hoặc online, các giải pháp phần mềm thư viện. Đặc biệt, các phần mềm thư viện tích hợp, các giải pháp an ninh tự động hóa thư viên trở thành những sản phẩm rất thành công của công ty. Khách hàng của công ty hiện nay không chỉ dừng ở các thư viện trường học mà còn thư viện của các viện, trung tâm nghiên cứu, thư viện của các bệnh viện…
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Nhân viên
dự
án
Giám đốc
Phụ trách dự án
Phụ trách kinh doanh
Nhân viên dự
án
Nhân viên dự
án
Nhân viên kinh doanh
Nhân viên kinh doanh
Nhân viên kinh doanh
Phụ trách kế toán
Phụ trách CNTT - bảo hành
Thủ quỹ,
thủ kho
Nhân viên kế toán
Nhân viên kế toán
Nhân viên kỹ thuật
Nhân viên kỹ thuật
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
(Nguồn: Tổng hợp từ danh sách cán bộ và bảng phân công nhiệm vụ, chức năng các phòng ban, nhân viên)
Khái quát nhiệm vụ, chức năng các phòng ban
Giám đốc:
Là người lãnh đạo cao nhất của công ty, chỉ đạo điều hành toàn bộ hệ thống hoạt động và tổ chức nhân sự của công ty.
Quyết định phương hướng, kế hoạch, dự án và các chủ trương hợp tác đầu tư, liên doanh của công ty.
Quyết định các vấn đề thuộc về bộ máy tổ chức điều hành và công tác nhân sự. Duy trì tốt mối quan hệ nhân sự, đặc biệt đối với các cán bộ quản lý cấp dưới để điều hành và đánh giá đúng cán bộ công nhân viên trong công ty.
Quyết định việc hoạch định tài chính, tiền tệ, phân phối lợi nhuận.
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty và nộp ngân sách cho Nhà nước.
Phòng dự án: Phụ trách các dự án lớn và các khách hàng lẻ có dự án
Phụ trách dự án:
Phụ trách và theo dõi tòan bộ quy trình cung cấp sách , CSDL, thiết bi, phần mềm cho các dự án lớn và các khách lẻ có dự án.
Có trách nhiệm cùng phòng kế tóan thường xuyên đối chiếu công nợ với khách hàng
Chịu trách nhiệm liên hệ, trao đổi, theo dõi đối với các hợp đồng mua trực tiếp với Nước ngoài
Phòng kinh doanh: Phụ trách các khách hàng lẻ
Phụ trách kinh doanh:
Quản lý và điều hành hoạt động của các nhân viên kinh doanh. Có trách nhiệm phân công cụ thể công việc của từng nhân viên kinh doanh.
Phụ trách chủ yếu là khối khách lẻ. Phụ trách sách ngoại, nội và tạp chí.- Phụ trách xuất nhập khẩu, theo dõi và làm thủ tục liên quan đến việc nhập hàng, xuất hàng.
Cùng Giám đốc đề ra các phương hướng kinh doanh có hiệu quả.
Cùng Kế toán theo dõi và đốc thúc công nợ của khách hàng.
Hỗ trợ dự án khi cần thiết.
Nhân viên dự án, nhân viên kinh doanh:
Nắm nhu cầu thị trường và giá các sản phẩm mà Công ty kinh doanh để triển khai việc cung cấp có hiệu quả. Nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ
Nắm rõ các chính sách về kinh doanh, xuất nhập khẩu, thuế của các mặt hàng kinh doanh của Công ty
Hiểu rõ quy trình kinh doanh và xây dựng giá của từng mặt hàng. Theo dõi chặt chẽ quá trình bán hàng của từng khách hàng. Hiểu rõ thị trường, bạn hàng cũng như các đối thủ cạnh tranh
Cùng thủ kho kiểm tra hàng hóa khi xuất nhập kho.
Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến việc gửi và nhập hàng hóa
Cùng Ban giám đốc đưa ra các chính sách kinh doanh có hiệu quả nhất
Quan hệ tốt với các cơ quan hữu quan để tạo thuận lợi trong công tác xuất nhập khẩu và kinh doanh
Lập hợp đồng và triển khai thực hiện hợp đồng
Cùng Ban giám đốc theo dõi và triển khai các dự án lớn
Đề xuất hướng giải quyết hàng tồn đọng lâu ngày, hoặc hàng giảm phẩm chất để hạn chế tối đa ứ đọng vốn, thiệt hại về kinh tế
Quản lý các hồ sơ chứng từ và hợp đồng mua bán hàng hóa, thiết bị, các chứng từ liên quan đến kinh doanh và xuất nhập khẩu, báo cáo thường xuyên về tình hình kinh doanh và lên kế hoạch kinh doanh trong thời gian tiếp theo
Được quyền tham gia với lãnh đạo Công ty xem xét thay đổi cách kinh doanh để tạo điều kiện cho việc kinh doanh đạt hiệu quả và doanh thu cao
Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm về công tác kế toán, tài vụ, thống kê của công ty
Phụ trách kế toán:
Thực hiện công tác quyết toán lãi lỗ hàng kỳ trong kinh doanh
Theo dõi, phản ánh kế hoạch thu chi, công nợ trong và ngoài nước
Rà soát các hợp đồng kinh tế có liên quan đến tài chính, giá cả và đề xuất ý kiến giải quyết
Cùng ban giám đốc bàn về công tác quản lý, sử dụng vốn, các hoạt động tài chính
Theo dõi và thực hiện các nghiệp vụ với Ngân hàng, Bảo hiểm và cơ quan thuế
Nhân viên kế toán:
Theo dõi và nhập chứng từ thu chi nhập xuất
Kiểm tra các chứng từ nhập hàng từ nước ngoài
Hỗ trợ việc quyết toán thuế
Giao dịch ngân hàng
Thủ quỹ, thủ kho:
Quản lý kho, nhập xuất hàng hoá
Quản lý quỹ, theo dõi thu chi, tạm ứng
Giao dịch Ngân hàng
Thực hiện các công việc hành chính của công ty
Quản lý con dấu, công văn, giấy giới thiệu
Theo dõi chi tiêu qua thẻ
Phòng CNTT- bảo hành: Quản lý hệ thống máy tính của công ty, quản lý công tác bảo hành, bảo trì sản phẩm và quản lý website của công tyPhụ trách CNTT- bảo hành:
Phụ trách, quản lý toàn bộ hệ thống mạng của công ty
Nghiên cứu, phát triển phần mềm VLAS
Hỗ trợ khách hàng trong việc nghiên cứu, bảo hành, bảo trì VLAS
Nắm rõ quy trình thực hiện hợp đồng với khách hàng để lên kế hoạch giao hàng và bảo trì, bảo hành
Viết và quản lý website của công ty
Nhân viên CNTT- bảo hành:
Nắm rõ kỹ thuật và quy trình vận hành của các thiết bị là sản phẩm của Công ty
Liên hệ thường xuyên với nhà sản xuất để hiểu một cách tối đa các thiết bị và biết cách sửa chữa thay thế khi cần thiết
Đủ trình độ để có thể giới thiệu, quảng cáo sản phẩm của Công ty
Tiến hành bàn giao , hướng dẵn khách hàng sử dụng, vận hành sản phẩm
Tìm hiểu thị trường và các sản phẩm tương tự để khai thác thêm nguồn hàng khi cần thiết.
2.1.3 Mô hình kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh
Đại lý kinh doanh xuất bản phẩm được phép lưu hành
Sản xuất phần mềm tin học
Dịch vụ xử lý dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu
Xuất bản sách điện tử
Khai thác cơ sở dữ liệu
Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá
Dịch vụ bảo trì, bảo hành, bảo dưỡng thiết bị tin học điện tử
Nguồn doanh thu:
Doanh thu chủ yếu của công ty đến từ hoạt động chính là bán hàng. Các sản phẩm chính của công ty bao gồm:
Sách ngoại văn, quốc văn khoa học kỹ thuật, tham khảo và chuyên ngành
Cơ sở dữ liệu ngoại văn, quốc văn trên đĩa CD-Rom, online
Tạp chí ngoại văn, quốc văn chuyên ngành dạng in, online
Thiết bị an ninh quản lý thư viện: TAGSYS- công nghệ RFID;3M, DIALOG công nghệ ID, KIOS MEDIA, COIN SLOT…
Phần mềm quản lý thư viện tích hợp VLAS, VTLS, ELIB.WEB, SCHOOL.LIB…
Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm của công ty trong những năm gần đây:
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm (đơn vị: tỷ đồng)
Các sản phẩm của công ty có nguồn gốc khá đa dạng. Các đối tác trong nước của công ty bao gồm:
Công ty Sách Hà Nội (VIETBOOK)
Công ty xuất nhập khẩu sách báo (XUNHASABA)
Công ty xuất nhập khẩu văn hóa phẩm (CULTURIMEX)
Công ty cổ phần phát hành sách TP Hồ Chí Minh (FAHASA)
Công ty Phương Nam
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoa học kỹ thuật (TECHNIMEX)
Công ty phát hành sách Việt Nam (SAVINA)
Các nhà xuất bản trong nước
Trung tâm thông tin tư liệu – Viện khoa học và công nghệ Việt Nam (ISI)
Trung tâm thông tin khoa học công nghệ quốc gia (NACESTI)
Công ty cổ phần Vĩnh Sơn (Visco)
Công ty SunViet
Các sản phẩm ngoại có nguồn gốc từ nhiều nhà xuất bản, nhà cung cấp danh tiếng thế giới
Các sản phẩm ngoại hầu hết được công ty nhập khẩu từ công ty Booknet của Thái Lan. Theo quy định của Việt Nam đối với việc nhập văn hoá phẩm, Nam Hoàng đã ký hợp động uỷ thác nhập khẩu với công ty sách Hà Nội (Vietbook). Qua đó, sản phẩm của công ty Nam Hoàng được nhập khẩu từ Booknet của Thái Lan thông qua Vietbook.
Các loại chi phí:
Các loại chi phí chính của công ty gồm có: giá vốn hàng bán, chí phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong đó, giá vốn hàng bán thường chiếm từ 80% đến 85% chi phí của công ty. Các yếu tố cấu thành giá vốn hàng bán:
Giá hàng hoá theo hoá đơn (giá hàng nhập khẩu và giá hàng hoá trong nước)
Các chi phí vận chuyển:
Chí phí vận chuyển nội địa: trong nội địa Việt Nam và Thái Lan
Chí phí vận chuyển quốc tế
Chi phí bốc dỡ, lưu kho, lưu bãi
Chi phí ủy thác nhập khẩu (đối với các mặt hàng nhập khẩu, thông thường là 1% giá trị hợp đồng)
Chi phí tài chính bao gồm các chi phí đi vay, mua hàng trả chậm, trả góp.
Chí phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí cho nhân viên quản lý, chi phí tài sản cố định phục vụ công tác quản lý, chi phí các dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, internet…).
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu chi phí (đơn vị: tỷ đồng)
Vấn đề marketing
Nguồn cung cấp sản phẩm của công ty bao gồm các công ty, các nhà xuất bản trong và ngoài nước.
Công ty thường xuyên cử nhân viên tham gia các hội thảo, hội chợ, các buổi giới thiệu sản phẩm của các nhà xuất bản. Đây là cơ hội tốt để tìm kiếm các nguồn cung ứng sản phẩm mới cũng như duy trì quan hệ với các bạn hàng cũ. Đặc biệt, đây cũng là cơ hội để công ty tìm kiếm các cơ hội kinh doanh.
Với sản phẩm chính là các sản phẩm thông tin tư liệu thư viện, Công ty tập trung vào đối tượng khách hàng là các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu, các bộ ngành, các bệnh viện…Hàng năm, để quảng bá sản phẩm, Công ty đã tổ chức các cuộc hội thảo để giới thiệu sản phẩm cho các trường đại học cũng như thăm dò ý kiến khách hàng…Đối với các khách hàng quen thuộc, công ty thường gửi những bản báo giá, chào hàng khi có sản phẩm mới. Sản phẩm của công ty cũng được quảng bá trên website namhoang.com.vn. Trang web vừa là nơi giới thiệu quá trình hình thành của công ty, vừa là nơi giới thiệu sản phẩm. Những sản phẩm mới nhất luôn được cập nhật trên trang web này. Khách hàng có thể nghiên cứu về sản phẩm cũng như đặt hàng ngay tại đây.
Phòng kỹ thuật - bảo hành có nhiệm vụ theo dõi quá trình lặp đặt, hướng dẫn sử dụng các thiết bị thư viện cho khách hàng. Thường xuyên liên hệ với nhà sản xuất để hoàn thiện hơn kiến thức về sản phẩm. Đồng thời nhân viên phòng kỹ thuật cùng với nhân viên kinh doanh cũng thường xuyên liên hệ với khách hàng để nắm bắt nhu cầu của họ.
Vấn đề cơ sở vật chất
Với tổng diện tích 105 m2, Công ty bao gồm 4 phòng chức năng, 1 phòng giám đốc và 1 phòng tiếp tân. Các phòng chức năng và phòng giám đốc đều được trang bị đầy đủ các thiết bị văn phòng như: máy vi tính, máy in, điện thoại, điều hoà nhiệt độ và các thiết bị khác phục vụ việc lưu trữ tài liệu, sản phẩm mẫu. Phòng tiếp tân được trang bị các thiết bị cần thiết để phục vụ việc đón tiếp, giao dịch với khách hàng, đối tác…
Mỗi nhân viên đều được trang bị một máy vi tính ( tổng số 20 máy vi tính trên 18 nhân viên) để đảm bảo hoàn thành công việc được giao. Hầu hết các tài liệu, công văn, giấy tờ đều được soạn thảo, lưu trữ trên máy vi tính. Máy tính của giám đốc có kết nối với máy tính của các phòng ban khác, phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động toàn công ty của giám đốc.
Tất cả trang thiết bị đều được bảo quản đúng tiêu chuẩn và được lau dọn thường xuyên để sử dụng được tốt nhất, tránh hỏng hóc hay gây cản trở quá trình làm việc và ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân viên.
2.2 Hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu
2.2.1 Mặt hàng nhập khẩu và thị trường kinh doanh
2.2.1.1 Mặt hàng nhập khẩu
Mặt hàng nhập khẩu của công ty bao gồm các loại sách, báo, tạp chí ngoại, cơ sở dữ liệu trên đĩa CD-Rom hoặc ở dạng online và các thiết bị thư viện.
Bảng 2.1: Danh mục sản phẩm qua các giai đoạn
Giai đoạn
Sản phẩm
Giai đoạn 1 (từ 1999 đến 2002)
Sách, tạp chí ngoại văn, quốc văn khoa học kỹ thuật tham khảo chuyên ngành
Giai đoạn 2 (từ 2002 đến nay)
Sách, ngoại văn, quốc văn khoa học kỹ thuật tham khảo chuyên ngành
Cơ sở dữ liệu ngoại văn, quốc văn trên đĩa CD-Rom, online
Tạp chí chuyên ngành dạng in, online
Phần mềm quản lý thư viên tích hợp
Thiết bị an ninh quản lý thư viện
(Nguồn: Tổng hợp từ tài liệu của phòng kinh doanh và phòng dự án)
Sách ngoại văn:
Các loại sách khoa học cơ bản và chuyên ngành với nhiều lĩnh vực khác nhau như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, y học, kinh tế, pháp luật, công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, kiến trúc xây dựng… Với nhiều ngôn ngữ khác nhau như: tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nhật, tiếng Trung… và các ngôn ngữ khác theo yêu cầu.
Tạp chí ngoại văn thông thường và chuyên dụng:
Các tạp chí ngoại văn thông thường và chuyên dụng phục vụ công tác giảng dạy, học tập và giải trí. Một số nhà xuất bản nổi tiếng mà công ty có quan hệ đối tác là: SciFinder, Ovid, Future Drug, Siam Online, eBrary, iKnowledge DCMS, Wilson, CSA, IEEE Computer Society…
Các loại sách, tạp chí, cơ sở dữ liệu trên đĩa CD-Rom hoặc online:
Các nguồn tài liệu lựa chọn là các CSDL tra cứu tổng hợp, tạp chí, sách điện tử, bài giảng điện tử, luận văn luận án… về các lĩnh vực khoa học tự nhiên, xã hội, công nghệ và các ngành có liên quan. Các tài liệu này đều có chỉ số ảnh hưởng khoa học cao, được các nhà xuất bản danh tiếng trên thế giới xuất bản, đã và đang được sử dụng rộng rãi tại các trường đại học danh tiếng trên thế giới.
Ngôn ngữ dữ liệu điện tử sẽ được bổ sung bằng việc trả phí hằng năm hoặc trả phí trước một lần cho nhiều năm truy cập, bản quyền thông tin cấp phép cho khách hàng không giới hạn thời gian, địa điểm cũng như số lượng người truy cập đồng thời thông qua hình thức chuyển giao trực tuyến (online) hoặc trên đĩa CD/DVD-Rom.
Các nhà cung cấp nổi tiếng như: Elsevier, Springer, ProQuest, SIAM, CSA, HIS, Wilson.
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu doanh thu hàng nhập khẩu (đơn vị: tỷ đồng)
Biểu đồ cơ cấu doanh thu hàng nhập khẩu cho thấy, mặt hàng sách báo, tạp chí ngoại văn luôn chiếm tỷ lệ lớn trong hệ thống các sản phẩm nhập khẩu của công ty. Doanh thu từ mặt hàng này luôn chiếm trên 90% tổng doanh thu từ hàng nhập khẩu. Chứng tỏ sách, báo, tạp chí ngoại đang là mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty trong giai đoạn hiện nay.
2.2.1.2 Thị trường kinh doanh
Thị trường cung ứng
Công ty có quan hệ hợp tác với nhiều nhà xuất bản và nhà cung cấp lớn trên thế giới. Có thể kể đến những đối tác của công ty như:
Các nhà xuất bản nổi tiếng trên thế giới: Springer, Academic Press, Wiley, McGrawhill, Pearson Education, AK Peter, World Sciencetific, IWA, Bikhauser, CABI, Elsevier, Taylor&Francis, Science Publisher, Cambridge, Oxford, …. Với các loại sách tham khảo và chuyên ngành chất lượng cao, phục vụ công tác nghiên cứu và giảng dạy.
Các nhà cung cấp nổi tiếng trên thế giới về sách, tạp chí, CSDL: nTập đoàn chuyên cung cấp các giải pháp thông tin tư liệu- thư viện iGroup, Hãng TAGSYS với công nghệ RFID ứng dụng trong thư viện, Simplified Technology Pte., LTd, DIALOG ID, VTLS. Inc, The Library of Congress, EBSCO, SciFinder, Ovid, Future Drug,Siam Online, eBrary, iKnowledge DCMS, Wilson, CSA, IEEE Computer Society…, ACM Digital Librar
Tuy nhiên, việc nhập khẩu sách, tạp chí trực tiếp từ những nhà xuất bản này còn nhiều khó khăn. Vì vậy, hầu hết sản phẩm đều được nhập khẩu từ công ty Booknet của Thái Lan. Đây là công ty hàng đầu ở Thái Lan trong cung cấp sách, tạp chí, tài liệu về các lĩnh vực khoa học xã hội, nông nghiệp, kinh tế, quản lý, y học…, thành viên của tập đoàn iGroup. Tuy nhiên, do chính sách nhập khẩu đối với những mặt hàng văn hoá phẩm, Nam Hoàng không thể trực tiếp nhập khẩu các sản phẩm sách, tạp chí, tài liệu ngoại văn. Công ty đã ký hợp đồng ủy thác nhập khẩu với công ty sách Hà Nội (Vietbook). Theo đó, sách sẽ được nhập khẩu về Nam Hoàng từ Booknet thông qua Vietbook.
Công ty còn ký một số hợp đồng khác với công ty cổ phần phát hành sách thành phố Hồ Chí Minh FAHASA, công ty xuất nhập khẩu văn hoá phẩm Culturimex, công ty xuất nhập khẩu sách báo XUNHASABA.
Ngoài ra, những với sản phẩm không thể nhập khẩu từ đối tác, công ty tiến hành mua trực tiếp qua mạng amazon.
Thị trường tiêu thụ
Hiện tại các khách hàng của công ty được chia làm ba khối. Đó là khối các trường đại học và cao đẳng, khối các viện, các trung tâm nghiên cứu, khối các bệnh viện
Bảng 2.2: Khách hàng chính của công ty qua các năm
STT
Tên khách hàng
Hợp đồng cung cấp
Thời gian thực hiện
I
Khối các trường ĐH, CĐ
1
ĐH Kinh tế Quốc Dân
Sách và CSDL
Từ 2001 đến nay
2
ĐH Bách Khoa Hà Nội
Sách
Từ 2003 đến nay
3
ĐH Hàng Y Hải Phòng
Sách và thiết bị an ninh thư viện
2004 đến nay
4
ĐH Quốc Gia Hà Nội
Sách
2003 đến nay
5
ĐH Quốc Gia Tp HCM
Sách, CSDL, phần mềm, thiết bị an ninh thư viện công nghệ RFID, quản lý máy photocopy tự động sử dụng tiền xu …
2004 đến nay
6
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Sách
2005 đến nay
7
Trường Cao Đẳng Điện Lực Hà Nội
Sách
2003
8
Đại học Thái Nguyên
Sách
2005 đến nay
9
Đại học Đà Lạt
CSDL
2002 đến nay
10
Đại học Huế
Sách
2004 đến nay
11
Đại học Cần Thơ
Sách, CSDL
2005 đến nay
II
Khối các trung tâm, viện nghiên cứu
1
Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia Nacesti
Sách và CSDL
2002 đến nay
2
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Sách và CSDL
2002 đến nay
3
Thư viện Quốc Gia
Sách và thiết bị an ninh thư viện
2003
4
Viện Toán học
Sách
2001 đến nay
5
Viện Khoa học hàng không
Sách
2001 đến nay
6
Viện Kỹ thuật Mật Mã
Sách
2002 đến nay
7
TT Khí tượng thủy văn Quốc gia
Sách
2001 đến nay
8
Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ưng
Sách, tạp chí và phần mềm quản lý thư viện
2001 đến nay
9
Viện Dược Liệu
Sách và tạp chí
2001 đến nay
10
Thư viện Bộ Tư pháp
Sách
2001 đến nay
11
Thư viện Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Sách
2005 đến nay
12
Thư viện Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Sách
2005 đến nay
13
Thư viện Bộ Quốc Phòng
Sách
2001-2004
14
Viện Chiến lược & Chương trình GD
Sách
2003 đến nay
15
Ban Cơ yếu Chính Phủ
Sách
2001 đến nay
16
Viện Công nghệ môi trường
Sách
2004 đến nay
III
Khối Bệnh viện
1
Bệnh viện Bạch Mai
Sách
2001-2004
2
Bệnh viện Quân Y 108
Sách
2002-2004
3
Học viện – Bệnh viện Quân Y 103
Sách
2002 đến nay
4
Bệnh viện Việt Đức
Sách
2002-2003
5
Bệnh viện Việt Xô
Sách
2003
(Nguồn: Tổng hợp từ tài liệu của phòng kinh doanh và phòng dự án)
Khách hàng của công ty ở nhiều ngành khác nhau, từ trường học, bệnh viện đến các trung tâm, các viện nghiên cứu. Chứng tỏ công ty có khả năng cung cấp sản phẩm ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Hầu hết các khách hàng đều có quan hệ làm ăn lâu dài với công ty. Trong quá trình hoạt động công ty đã tạo được những uy tín nhất định trên thị trường.
Tuy nhiên, lượng khách hàng này chủ yếu tập trung ở các tỉnh phía bắc. Các tỉnh miền trung và miền nam còn nhiều cơ hội để công ty phát triển. Đồng thời công ty cũng cần giữ vững lượng khách hàng hiện tại.
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu doanhthu hàng nhập khẩu theo khối khách hàng
(đơn vị: tỷ đồng)
Qua bảng cơ cấu doanh thu hàng nhập khẩu theo khối khách hàng cũng có thể thấy khu vực tiêu thu chính của công ty là các trường đại học, cao đẳng. Doanh thu hàng nhập khẩu ở khối khách hàng này thường chiếm trên 60% tổng doanh thu hàng nhập khẩu. Đây là nơi tiêu thụ một lượng lớn các loại sách, báo, tạp chí ngoại để phục vụ cho công tác học tập, nghiên cứu, giảng dạy và giải trí., bổ sung kiến thức của nước ngoài mà chúng ta còn chưa có. Trong thời gian._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26438.doc