Tài liệu Nâng cao hiệu quả kinh doanh giao nhận vận tải của Công ty OEC trong bối cảnh hội nhập quốc tế: MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Hình 2. 1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 23
Bảng 2. 1. Kết quả giao nhận trong năm 2005- 2007 37
Bảng 2. 2: Bảng số liệu về giao nhận đường biển 39
Bảng 2. 3: Bảng số liệu về giao nhận đường hàng không 39
Bảng 2. 4: Bảng số liệu về các dịch vụ khác 40
Bảng 2. 5: Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm (2005- 2007) 41
Bảng 2. 6. Các chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả kinh doanh 46
Bảng 2. 7. Các chỉ số đặc trưng của ngành giao nhận vận tải 48
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối c... Ebook Nâng cao hiệu quả kinh doanh giao nhận vận tải của Công ty OEC trong bối cảnh hội nhập quốc tế
71 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1462 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả kinh doanh giao nhận vận tải của Công ty OEC trong bối cảnh hội nhập quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nói chung và các doanh nghiệp thuộc ngành giao nhận vận tải nói riêng ngày càng trở thành vấn đề cấp thiết. Đối với ngành giao nhận vận tải của Việt Nam năm 2009 đặc biệt lại là thời điểm mở cửa thị trường. Ngành giao nhận vận tải của Việt Nam hiện nay vẫn còn đang trong quá trình phát triển bước đầu lên cũng sẽ gặp không ít những khó khăn. Trong bối cảnh cạnh tranh như vậy các doanh nghiệp giao nhận vận tải tỏ ra bối rối trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Công ty giao nhận vận tải Phương Đông Oriental Express (OEC) là một doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải đầy mới mẻ của Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật cạnh tranh của thị trường, trong thị trường giao nhận hàng hoá nội địa và quốc tế. Đề tài nghiên cứu:
”Nâng cao hiệu quả kinh doanh giao nhận vận tải của công ty OEC trong bối cảnh hội nhập quốc tế” sẽ giải quyết những vấn đề cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các gải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh giao nhận hàng hóa tại Công ty OEC
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là Hiệu quả kinh doanh của Công ty OEC trong lĩnh vực giao nhận vận tải. Giai đoạn nghiên cứu là từ năm 2005 đến năm 2007. Đây là ba năm đầu thành lập và hoạt động của Công ty lên phản ánh rõ nét các quyết tâm và bản lĩnh của ban lãnh đạo Công ty trong việc đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Kết cấu chuyên đề:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giao nhận vận tải
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty OEC
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty OEC trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN TẢI
1.1. Khái luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh
Như chúng ta đã biết, kinh doanh trong cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước, mọi doanh nghiệp đều hướng tới một mục tiêu chung là hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình. Hiệu quả kinh doanh là yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Như vậy hiệu quả kinh doanh thực chất là gì, và hiểu như nào là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp?
Trong quá khứ cũng như hiện tại, còn nhiều quan niệm khác nhau về thuật ngữ hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên người ta có thể chia hiệu quả kinh doanh thành các nhóm cơ bản như sau:
Quan điểm thứ nhất cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được trong hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá.
Theo quan điểm này thì hiệu quả kinh doanh đồng nhất với kết quả kinh doanh và với các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh. Quan điểm này không đề cập đến chi phí kinh doanh, nghĩa là nếu hoạt động kinh doanh tạo ra cùng một kết quả thì có cùng một mức hiệu quả kinh doanh, mặc dù hoạt động kinh doanh đó có hai mức chi phí khác nhau.
Nhóm quan điểm thứ hai chi rằng: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan điểm này đã nói lên quan hệ so sánh một cách tương đối giũa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó, nhưng lại chỉ xét đến phần kết quả và chi phí bổ sung.
Nhóm thứ ba cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Quan điểm này đã phản ánh được mối liên hệ bản chất của hiệu quả kinh doanh, vì nó gắn được kết quả với các chi phí bỏ ra, coi hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực. Tuy nhiên, kết quả và chi phí đều luôn luôn vận động, quan điểm này chưa thể hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí.
Nhóm thứ tư cho rằng : Hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được mối quan hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận động vủa chi phí tạo ra kết quả đó, đồng thời phản ảnh được mối quan hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó, đồng thời phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất. Quan điểm này đã chú ý đến sự so sánh tốc độ vận động của hai yếu tố phản ánh hiệu quả kinh doanh, đó là tốc độ vận động của kết quả và tốc độ vận động của chi phí. Mối quan hệ này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp để thực hiện ở mức cao nhất các mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gắn rất chặt với hiệu quả kinh tế của toàn xã hội, vì thế nó cần xem xét toàn diện cả về mặt định tính lẫn đinh lượng, không gian và thời gian. Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là những lỗ lực của doanh nghiệp và phản ánh tình độ quản lý của doanh nghiệp đồng thời gắn những lỗ lực đó với việc đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của xã hội về mặt kinh tế, chính trị và xã hội. Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh thể hiện mối tương quan so sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Cả hai mặt định tính và định lượng của hiệu quả kinh doanh có quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau, trong đó hiệu quả về lượng phải gắn với việc thực hiện các mục tiêu chính trị, xã hội, môi trường nhất định. Do vậy, chúng ta không thể chấp nhận việc các nhà kinh doanh tìm mọi cách để đạt được các mục tiêu kinh tế cho dù phải chi phí với bất cứ giá nào thậm chí đánh đổi các mục tiêu chính trị, xã hội, môi trường để đạt được các mục tiêu kinh tế. Về mặt thời gian hiệu quả doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn không được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, thời kỳ tiếp theo. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp không được vì lợi ích trước mắt mà bỏ đi lợi ích lâu dài. Trong thực tiễn kinh doanh của doanh nghiệp, điều thường không được tính đến là con người khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn không có kế hoạch, thậm chí khai thác và sử dụng bừa bãi, làm cạn kiệt tài nguyên, phá huỷ môi trường. cũng không thể quan niệm rằng cắt giảm chi phí và tăng doanh thu lúc nào cũng có hiệu quả, một khi cắt giảm tuỳ tiện và thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, đầu tư cho giáo dục đào tạo. .
Tóm lại, về mặt dịnh tính, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế tống hợp phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất nói riêng, trình độ tổ chức và quản lý nói chung để đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định. Trong điều kiện hiện nay, khi các quốc gia trên thế giới luôn đặt cao sự an toàn của người tiêu dùng, an toàn vệ sinh môi trường, vấn đề lao động và trách nhiệm xã hội thì hiệu quả kinh doanh nhiều khi còn gắn với hiệu quả kinh tế xã hội. Về mặt định lượng, đó là một đại lượng biểu thi sự tương quan giữa kết quả mà doanh nghiệp đạt được với các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được các kết quả đó và mối quan hệ giữa sự vận động của chi phí tạo ra nó trong những điều kiện nhất định.
1.1.2. Chi phí kinh doanh và hiệu quả kinh doanh
Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tất cả các khoản chi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm mua sắm nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, công cụ sản xuất khác, thuê lao động, đất đai, xây dựng nhà xưởng, chi phí quản lý, chi phí trong quá trình sản xuất, chi phí tiếp khách, giao dịch…. nghĩa là tất cả các khoản chi cho đến khi giao được hàng đến người tiêu dụng, kể cả nộp thuế và mua bảo hiểm.
Chi phí kinh doanh được biểu thị bằng một số chỉ tiêu: Tổng chi phí kinh doanh, chi phí sản xuất (giá thành) chi phí ngoài sản xuất (cho lưu thông hàng hoá, như vận chuyển, bốc xếp, lưu kho, báo vệ hàng hoá…) chi nộp thuế, mua báo hiểm, chi tiếp thị và các khoản khác. Để tính hiệu quả kinh doanh, người ta thường dùng các chỉ tiêu như tổng chi phí sản xuất, tổng vốn kinh doanh, vốn cố định, vốn lưu động.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ những thành quả thu được sau một quá trình kinh doanh được xã hội thừa nhận.
Định nghĩa trên cho thấy, có thể có nhiều đại lượng xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như sản lượng, giá trị tổng sản lượng, giá trị sản lượng hàng hoá và giá trị sản lượng hàng hoa thực hiện, doanh thu, giá trị sản phẩm thuần tuý, giá trị sản phẩm thặng dư. Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp thì:
Gía trị sản phẩm thuần tuý và hiệu số của giá trị tổng sản phẩm và tổng chi phí vật chất (gồm nhà xưởng, thiết bị máy móc (c1) và nguyên vật liệu (c2). Trong các doanh nghiệp chỉ tiêu này bao gồm:
tiền lương chính và phụ cấp của công nhân viên chức
chi phí bảo hiểm xã hội
Các chi phí bằng tiền khác
Các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước
Phần lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp trích các quỹ.
Chỉ tiêu giá trị sản phẩm thuần tuý có ưu điểm là phản ánh kết quả tích cực của quá trình sản xuất, đó là lượng gia tăng của cải vật chất và tiết kiệm lao động xã hội: phạm vi doanh nghiệp và phạm vi ngành, lượng gia tăng này biểu hiện ở mức tăng giá trị sản phẩm thuần tuý, còn trên giác độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì lượng gia tăng này biểu hiện ở mức tăng thu nhập quốc dân.
Chỉ tiêu giá trị sản phẩm thặng dư có ưu điểm là phản ánh được mục tiêu của hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong điều kiện giá cả thiếu ổn định thì chỉ tiêu lợi nhuận mang nhiều tính giá trị hơn
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong thực tiễn có nhiều loại hiệu quả kinh doanh khác nhau. Để tiện cho việc quản ký và nâng cao hiệu quả kinh doanh người ta thường phân loại hiệu quả theo các tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số cách phân biệt hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp:
Thứ nhất, căn cứ vào phương pháp tính hiệu quả : Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối. Đây là hai hình thức biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả và chi phí.
Hiệu quả tuyệt đối là phạm trù chỉ lượng hiệu quả của từng phương án kinh doanh, từng thời kỳ kinh doanh của từng doanh nghiệp. Nó được tính bằng công thức:
∑kết quả - ∑chi phí =∑P. (1)
Hiệu quả tương đối là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp. Nó được tính bằng công thức:
H1= (2)
H2= (3)
Công thức (2) cho biết lượng hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được từ phương án kinh doanh, từng thời kỳ kinh doanh.
Công thức (3) cho biết một đơn vị chi phí thì tạo ra bao nhiêu đơn vị kết qủa hoặc một đơn vị kết quả tạo ra bao nhiêu đơn vị chi phí
Thứ hai, căn cứ vào phạm vi tính toán hiệu quả : Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận:
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là hiệu quả kinh doanh tính chung cho toàn doanh nghiệp, cho các bộ phận trong doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh tính riêng cho từng bộ phận của doanh nghiệp hoặc từng yếu tố sản xuất.
Thứ 3, nếu căn cứ thời gian mang lại hiệi quả : Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.
Thứ tư, căn cứ vào đối tượng xem xét hiệu quả : Hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp.
Thứ 5, căn cứ vào khía cạnh khác nhau của hiệu quả : Hiệu quả tài chính, hiệu quả chính trị- xã hôi.
Hiệu quả tài chính là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về mặt kinh tế tài chính được biếu hiện qua các chỉ tiêu thu, chi trực tiếp của doanh nghiệp.
Hiệu quả chính trị- xã hội là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về mặt chinh trị - xã hội- môi trường.
1.1.4 Các chỉ tiêu tính hiệu quả kinh kinh doanh của Doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh không chỉ là mục tiêu kinh tế tổng hợp mà là nhiệm vụ cơ bản của công tác quản trị doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, người ta thường sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu. Hệ thống chỉ tiêu này cho chúng ta rõ kết quả về mặt lượng của phạm trù hiệu quả kinh tế, hiệu quả đạt được cao hay thấp sau mỗi kỳ kinh doanh.
Để có những hiểu biết đúng đắn về bản chất của hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, người ta phân loại các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:
Một là, các chỉ tiêu sử dụng để tính toán hiệu quả kinh doanh.
Hai là, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh.
Ba là, các chỉ tiêu so sánh hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
Thứ nhất các chỉ tiêu sử dụng để tính toán hiệu quả kinh doanh:
Mỗi chỉ tiêu này cho biết rõ chi phí bỏ ra và kết quả đạt được của từng mặt hay từng lĩnh vực hoạt động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế mỗi chỉ tiêu loại này không phản ánh đầy đủ hiệu quả kinh doanh của các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Do có đặc trưng này nên sau khi đã tính toán, xác định được loại chỉ tiêu này, người ta sẽ sử dụng chúng trong mối liên hệ với các chỉ tiêu khác để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như, chỉ tiêu quản trị sản lượng hàng hoá, giá thành, doanh thu tiêu thụ hàng hoá, vốn đầu tư. .
Thứ hai: Các chỉ tiêu được sử dụng để phản ánh hiệu quả kinh doanh.
Mỗi chỉ tiêu thuộc loại này phản ánh trực tiếp hiệu quả kinh doanh thông qua quan hệ giữa kết quả đạt được và các chi phí đã bỏ ra để có được kết quả đó, nói cách khác, chỉ tiêu này thể hiện mặt lượng của hiệu quả kinh doanh. Ví dụ như NSLĐ, thời hạn thu hồi vốn đầu tư, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận…
Thứ ba: Các chỉ tiêu sử dụng để so sánh hiệu quả kinh doanh.
Trong thực tế kinh doanh, mỗi doanh nghiệp thường xây dựng và lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả nhất để thực hiện. Để chọn được một phương án kinh doanh có hiệu quả, người ta phải tính toán các chỉ tiêu để tiến hành so sánh kết quả đạt được của các phương án kinh doanh khác nhau về cùng một vấn đề để áp dụng trong kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình phân tích và lựa chọn phương án có hiệu quả nhất người ta phải sử dụng các chỉ tiêu để tính toán hiệu quả kinh doanh hoặc chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh để so sánh giữa các phương án và chọn lựa.
Hệ thống các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó là:
Chỉ tiêu lợi nhuận (p)
Trong cơ chế thị trường, lợi nhuận (p) vừa được coi là nhân tố để tính toán hiệu quả kinh tế, vừa được coi là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính như sau:
P = D- (Z+ TH+ TT) (4)
Trong đó:
P: Lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ kinh Doanh
D: Doanh thu tiêu thụ trong một kỳ kinh Doanh
Z: Gía thành sản phẩm trong một kỳ kinh Doanh
Th: Các loại thuế phải nộp sau một kỳ kinh doanh.
Chỉ tiêu này cho biết tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty sau một kỳ kinh doanh.
Mức vốn hao phí cho một đơn vị sản phẩm
Chỉ tiêu này được tính theo công thức :
Sv = ( tr/hđ) (5)
Trong đó :
Sv : Suất hao phí vốn. Đơn vị triệu Vnđ / hợp đồng
V: Tổng vốn
Q: Sản lượng
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng các loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Lượng vốn sử dụng trong quá trình kinh doanh của doanh ngiệp gồm: Vốn đầu tư cơ bản, vốn cố định, vốn lưu động … Do đó, trong thực tiễn ở các doanh nghiệp, công thức (5) được cụ thể hoá cho từng loại vốn như sau:
Svđt =
Svcđ =
Svlđ =
Trong đó:
Svđt: Suất hao phí vốn đầu tư
Vđt : Tổng vốn đầu tư
Q: sản lượng sản phẩm
Svcđ : Suất vốn cố định
Svlđ: Suất hao phí vốn lưu động.
Các hệ số đảm nhận này cho biết một đơn vị vốn sẽ tạo ra được bao nhiêu sản phẩm hàng hoá. Các suất hao phí vốn thấp và các hệ số đảm nhận của vốn cao thì các giải pháp đưa ra mang lại hiệu quả cao. Chỉ riêng trường hợp suất hao phí vốn đầu tư cơ bản là hơi khác, vì khi các phương án đầu tư có trình độ kỹ thuật khác nhau thì phương án đầu tư nào có trình độ kỹ thuật cao thì lại đòi hỏi vốn đầu tư lớn, nên suất hao phí vốn cũng lớn. Các phương án này sẽ tạo ra các điều kiện tiền đề để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành và nâng cao hiệu quả kinh tế. Trong trường hợp này mà chọn phương án đầu tư có suất hao phí thấp lại không thích hợp.
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư
Chỉ tiêu này được tính toán căn cứ vào mức lợi nhuận thu được sau mỗi kỳ kinh doanh và do đó, nó cho biết rõ hiệu quả của việc sử dụng sử dụng vốn đầu tư sau khi đã được vật hoá. Thời hạn thu hồi vốn đầu tư phản ánh khoảng thời gian mà vốn đầu tư dần dần được thu hồi lại sau mỗi kỳ kinh doanh và được xác định theo công thức sau:
Tv = (6)
Trong đó:
Tv : Thời hạn thu hồi vốn đầu tư
P: Lợi nhuận thu được sau mỗi kỳ kinh doanh
V Tổng số vốn đầu tư chu kỳ kinh doanh đó.
Chỉ tiêu này cho thấy thời hạn thu hồi vốn đầu tư mà càng nhắn càng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư sẽ càng cao và ngược lại.
Năng suất lao động (NSLĐ)
Chỉ tiêu này được tính theo công thức:
NSLĐ = (7)
Trong đó :
NSLĐ : Năng suất lao động bình quân của kỳ kinh doanh.
Q: Khối lượng sản phẩm được tạo ra trong kỳ kinh doanh
L: Số lượng lao động bình quân của kỳ kinh doanh hoặc lượng thời gian lao động bình quân của kỳ kinh doanh.
Chỉ tiêu cho ta biết khối lượng sản phẩm tạo ra trên một đầu người. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao.
Suất hao phí lao động sống
suất hao phí lao động sống được tính theo công thức:
Slđ = (8)
Trong đó: Slđ là suất hao phí lao động sống
Chỉ tiêu này cho biết lượng lao động sống hao phí trên một đơn vị sản phẩm. Chỉ tiêu này càng thấp thì chứng tỏ doanh nghiệp càng sử dụng hiệu quả lực lượng lao động của mình. Tóm lại để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, một phương án kinh doanh, người ta phải sử dụng đồng thời một hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh. Đồng thời, qua sự phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu qua một thời kỳ, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu và sự vận động của chúng mà đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, tìm ra các nguyên nhân dẫn đến hiệu quả thấp để từ đó tìm ra các biện pháp năng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh lợi doanh thu (ROS)
ROS = (9)
ROS cho biết trong một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu ROE
ROE = (10)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của một đồng vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp
Doanh lợi tài sản (ROA)
ROA = (11)
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Tùy theo tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn thu nhập trước thuế và lãi hoặc thu nhập sau thuế để so sánh với tổng tài sản.
Mức sinh lời
MSL = (12)
MSL phản ánh một đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế
Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận (R)
R = (13)
Chỉ tiêu này cho biết được mức độ tăng trưởng lợi nhuận năm sau so với năm trước.
1.1.5. Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp
Kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi mọi doanh nghiệp đều phải cố gắng tìm mọi biện pháp nâng cao hiêu quả kinh doanh của từng thương vụ kinh doanh và của toàn doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp sẽ thực hiện điều đó theo con đường nào? Căn cứ vào công thức tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là tìm mọi cách để tăng doanh thu hoặc giảm chi phí, hoặc là làm cho tốc độ tăng doanh thu phải nhanh hơn tốc độ tăng chi phí. Đây là ba con đường cơ bản để một doanh nghiệp nói chung có thể đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các biện pháp để thực hiện ba con đường này rất khác nhau tùy thuộc vào tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp, tuy nhiên cũng có thể tổng kết thành một số biện pháp cơ bản dựa trên mỗi con đường sau đây:
Thứ nhất: Tăng doanh thu là một con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn tăng doanh thu thì các doanh nghiệp phải tìm ra các biện pháp để tiêu thụ được nhiều hàng hóa, hoặc là sản xuất ra được nhiều hàng hóa, dịch vụ tốt hơn trước đây để có thể bán được nhiều hàng hóa, hoặc bán hàng với giá cao hơn trước. Tiếp đến, để tiêu thụ thụ được nhiều hàng hóa cũng đòi hỏi hoặc là tạo ra được các sản phẩm, dịch vụ tốt hơn trước đây hoặc là làm công tác marketinh thật tốt để để nhiều khách hàng biết đến và chấp nhận sản phẩm, dịch vụ của công ty.
Thứ 2: Giảm chi phí là con đường quan trọng không kém con đường tăng doanh thu. Giảm chi phí giúp doanh nghiệp có thể bán được hàng hóa với giả thấp hơn trước và thậm chí còn thấp hơn đối thủ cạnh tranh, nhờ đó mà doanh nghiệp có thể bán được nhiều hàng hơn trước hoặc là thu được nhiều lợi nhuận hơn trước đây. Việc giảm chi phí sẽ dẫn đến lơi nhuận tăng và điều đó có nghĩa là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng tăng theo.
Thứ 3: Tìm cách để cho tốc độ tăng doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí. Kinh doanh trong điều kiện sản xuất lớn thì chi phí không thể giảm đi được. Trong trường hợp này doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để tăng tốc độ của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí làm cho tương quan giữa doanh thu và chi phí theo chiều hướng có lơi. Điều đó cũng có nghĩa là doanh nghiệp phải sử dụng các chi phí một cách tiết kiệm và hợp lý, tránh lãng phí.
Từ những biện pháp trên đây, các doanh nghiệp nghiệp còn phải tìm các biện pháp cụ thể hơn để thay đổi tương quan giữa kết quả và chi phí theo chiều hướng có lợi nhất. Chẳng hạn cần cân nhắc trong điều kiện hiện tại thì yếu tố nào là yếu tố chưa được sử dụng tiết kiệm, thậm chí còn lãng phí, để từ đó đưa ra các biện pháp cụ thể trong việc sử dụng tiết kiệm các yếu tố đó. Nếu nguyên vật liệu sử dụng còn lãng phí thì phải dùng cách nào để tiết kiệm và quản lý nguyên vật liệu. Nếu lao động sống ở doanh nghiệp sử dụng chưa hợp lý thì phải tìm biện pháp tổ chức lại lao động cho hợp lý hơn nhằm tiết kiệm lao động sống và làm giảm chi phí sản xuất hoặc làm giảm tốc độ tăng của các yếu tố đó. Từ đó mà có thể gia tăng được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả kinh doanh của doanh nhgiệp giao nhận vận tải
1.2.1 Các khái niệm
Giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế
Giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế là bất cứ một dịch vụ nào liên quan đến gom hàng, vận chuyển, lưu kho, bốc xếp hay đóng gói, phân phối hàng hóa cũng như dịch vụ tư vấn liên quan đến các dịch vụ trên. Thông thường là các dịch vụ hải quan, bảo hiểm, tài chính, thanh toán, và các chứng từ liên quan đến hàng hóa.
Hiệu quả kinh doanh giao nhận vận tải: Là hiệu quả kinh doanh tính cho các hoạt động giao nhận hàng hóa.
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường HQKD của doanh nghiệp Giao nhận vận tải
Ngoài các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung, đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải còn các chỉ tiêu sau đây:
Năng suất khai thác tuyến (K)
Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên công thức sau:
Đối với hàng hoá vận chuyển bằng container
K = (14)
Đối với hàng rời:
K= (15)
Trong đó một đơn vị thời gian có thể là tính theo tháng, theo quý hoặc theo năm. Thông thường thì đơn vị thời gian được chọn là một tháng, vì nó phản ánh kịp thời năng suất khai thác tuyến đường, đồng thời cũng có thể so sánh ngay được giữa các tháng với nhau. Phản ánh khả năng và tốc độ khai thác của một công ty giao nhận với một tuyến đường cụ thể, ví dụ tuyến vận tải đường biển nói chung, hoặc có thể tính chi tiết tuyến vận tải biển Thượng Hải- Hải Phòng. . . Đối với đường hàng không và vận tải đa phương thức cũng tính toán tương tự.
Mức tăng trưởng khách hàng
M = % (16)
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình tăng giảm khách hàng của doanh nghiệp trong thời gian một năm. Khác với lĩnh vực khác, khách hàng của các công ty Giao nhận vận tải là các doanh nghiệp và hoàn toàn có thể thống kê được trong một thời gian nhất định. Một doanh nghiệp làm ăn hiệu quả thì không những M ≥ O mà phải càng lớn càng tốt.
Chỉ tiêu này cũng có những hạn chế nhất định là không phản ánh được mặt chất lượng của một khách hàng mà chỉ phản ánh mặt số lượng. Có những công ty số khách hàng tăng trưởng hàng năm nhó nhưng mỗi khách hàng đến với họ lại có giá trị hợp đồng rất lớn. Tuy nhiên M cũng phản ánh được hiệu quả của công tác xúc tiến bán hàng của doanh nghiệp.
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp giao nhận vận tải ở Việt Nam.
Có ba yếu tố khiến các doanh nghiệp giao nhận vận tải ở Việt Nam cần nâng cao hiệu quả kinh doanh trong bối cảnh hiện nay:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh giao nhận nhằm là tăng năng lực cạnh tranh. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, các doanh nghiệp giao nhận vận tải của Việt Nam đang đứng trước những thách thức to lớn trước sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là khi xắp tới thời điểm mở cửa thị trường giao nhận vận tải của Việt Nam vào năm 2009. Để tồn tại và phát triển được đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình nhằm làm tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Hiện nay số doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giao nhận ở Việt Nam không ít, có tới hàng ngàn doanh nghiệp. Tuy nhiên thị phần của các doanh nghiệp Việt Nam với chỉ chiếm 18% trong tổng nhu cầu về giao nhận và logistic ở nước ta, chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa với sức cạnh tranh kém hơn nhiều so với các doanh nghiệp nước ngoài. Xu hướng trong những năm tới chắc chắn sẽ diễn ra theo hai chiều hướng: Một là các doanh nghiệp Việt Nam liên minh liên kết để trở thành những doanh nghiệp lớn với sức cạnh tranh lớn hơn nhiều so với hoạt động riêng rẽ. Hai là, các doanh nghiệp còn sống sót sẽ phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Để nâng cao sức cạnh tranh của ngành đòi hói cần có những giải pháp đồng bộ từ phía chính phủ và doanh nghiệp.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh giao nhận hàng hóa giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn bộ nền kinh tế. Trong điều kiện ở Việt Nam hiện nay, khi các hoạt động xuất- nhập khẩu ngà càng có xu hướng gia tăng mạnh mẽ, do vậy đòi hỏi theo đó là sự hoàn thiện của các dịch vụ hỗ trợ đầu vào (Input suppot services) và các dịch vụ hỗ trợ đầu ra (Output support services), trong đó dịch vụ giao nhận hàng hóa và cao hơn là dịch vụ logistic cần ngày càng hoàn thiện. Khi các dịch vụ giao nhận ngày càng được chuyên môn hóa, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động xuất- nhập khẩu ngày càng diễn ra suôn sẻ và hiệu quả. Các doanh nghiệp xuất –nhập khẩu sẽ mất ít thời gian và chi phí trong việc giao nhận hàng hóa so với tự họ đứng ra đảm nhiệm. Vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh giao nhận ngoài việc đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp giao nhận còn giúp ra tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc các ngành khác,do vậy làm tăng hiệu quả của nền kinh tế.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả kinh doanh giao nhận vận tải và logistic còn góp phần đáng kể vào việc điều tiết cán cân thương mại và làm tăng GDP của đất nước : Điều này là do chi phí cho các hoạt động giao nhận và vận tải chiếm phần không nhỏ trong tổng chi phí của một hàng hóa. Hiện nay thị trường béo bở này đang do các doanh nghiệp nước ngoài chiếm lĩnh là chủ yếu, do vậy hàng năm chúng ta phải bỏ ra một lượng ngoại tệ khá lớn để nhập khẩu dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa. Điều này gây ra bất lợi trong cán cân thương mại của nước ta. Do vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh giao nhận của các doanh nghiệp của Việt Nam trở lên cấp thiết, nhằm đem lại nguồn thu cho nền kinh tế, tránh tình trạng phụ thuộc vào nước ngoài.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY OEC
2.1. Giới thiệu công ty OEC
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN PHƯƠNG ĐÔNG
Tên giao dịch: ORIENTAL EXPRESS JOIN STOCK COMPANY
Viết tắt là : OEC.
Địa chỉ trụ sử chính: Số nhà 24, ngõ 30, phố Tạ Quang Bửu, Phường Bách Khoa, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Website: WWW. ORIENTALEXPRESS. COM. VN
OEC được thành lập ngày 27/12/2004.Với số vốn ban đầu (vốn điều lệ) là 850.000.000 VNĐ.
Oriental Express là một công ty được sáng lập và điều hành bởi các doanh nhân người Hải Dương giàu kinh nghiệm trên thương trường quốc tế, Oriental Express đã và đang đi đầu trong hoạt động cung cấp các dịch vụ thủ tục hải quan, giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, đại lý vận tải cho các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước
Phương châm của công ty là lấy sự thỏa mãn và quyền lợi của khách hàng là điều kiện tiên quyết dẫn đến thành công . Công ty không ngừng cải tiến chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng và tôn trọng triệt để các nguyên tắc về tính độc lập, khách quan và bảo mật phù hợp với luật pháp Việt Nam cũng như các điều kiện thương mại quốc tế hiện hành được Việt Nam công nhận.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Chức năng của công ty : Công ty có chức năng cung cấp các dịch vụ cho thị trường theo giấy phép kinh doanh, đây là nhiệm vụ đầu tiên và quan trọng nhất
Doanh nghiệp phải thực hiện chức năng phân phối theo hai hướng cơ bản:
+ Thiết lập được một mạng lưới các đại lý của Công ty trên khắp các cảng biển, sân bay …của thế giới. Đây là một công việc khó khăn đòi hỏi một tiềm lực lớn về vốn.
+ Phân phối công bằng và hợp lý mọi kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được
Nghĩa vụ của công ty :
+ Công ty phải có nghĩa vụ kinh doanh các loại hàng hoá dịch vụ theo giấy phép kinh doanh
+ Tuân thủ pháp luật của nhà nước về kinh doanh dịch vụ logstics
+ Tuân thủ các quy định của nhà nước về các chế độ kế toán hiện hành và thực thi việc đóng thuế đầy đủ
+ Đảm bảo thực hiện đúng theo pháp luât về việc sử dụng lao động
+ Trích 5%- 10% lãi dòng hàng năm để lập quỹ dự trữ bắt buộc theo điều lệ của công ty
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Mô hình cơ cấu tổ chức
Hội đồng quảntrị
Giám Đốc
Phòng Kinh Doanh
Phòng Dịch vụ khác hàng
Phòng kế toán
Hình 2. 1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
2.1.4. Giới thiệu các phòng ban chức năng
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công._. ty do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ giám sát Giám đốc điều hành và những người quản lý khác trong công ty. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Pháp luật và Điều lệ Công ty, các Quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định.
Hiện tại hội đồng quản trị của công ty gồm ba thành viên là : Ông Phạm Hồng Đăng (Giám Đốc), Ông Trần Trung Thành (Trưởng phòng dịch vụ khách hàng), Bà Đinh Thị Huyền Trâm, cổ đông.
Giám đốc : Là người điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Các công việc chính của giám đốc gồm :
- Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty
- Thay mặt công ty thực hiện ký kết các hợp đồng kinh doanh với đối tác
- Thực hiện việc hoạch định nguồn nhân lực
Phòng Kinh Doanh (Bán hàngs Department): Thực hiện các công việc sau:
- Tìm kiếm khách hàng là các công ty có nhu cầu về giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Thực hiện các nghiệp vụ giao nhận với khách hàng .
- xây dựng các chương trình marketing cho công ty.
Phòng Dịch Vụ Khách Hàng
(Operation – service custome department) : Hỗ trợ phòng kinh doanh trong việc hoàn thiện việc cung cấp các dịch vụ của công ty một cách tốt nhất. Các dịch vụ mà công ty thực hiện sẽ được mô tả chi tiết trong phần sau.
Phòng Kế toán : Có chức năng thực hiện tất cả các nghiệp vụ kế toán liên quan và thay mặt công ty thực hiện các nghĩa vụ về thuế đối với nhà nước.
2.1.5. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của công ty
2.1.5.1. Hệ thống thông tin của công ty
Hệ thống thông tin của công ty là một trong những yếu tố quan trọng trong hoạt động giao nhận hàng hoá. Các nhân viên của Oriental Express sử dụng rất thành thạo hệ thống thông tin của công ty được thiết lập để trao đổi thông tin với các đại lý của công ty được thiết lập tại các cảng biển mà công ty có quan hệ giao nhận, trao đổi thông tin giữa khách hàng và công ty, phát hành B/L và các loại chứng từ khác, cập nhật và lưu trữ thông tin về hàng hoá, phân tích và tổng hợp các số liệu để lâp báo cáo thống kê kịp thời và đặc biệt cung cấp cho khách hàng những thông tin về tình trạng hàng hoá của họ ở mọi nơi mọi lúc. Hiên nay Oriental Express đang sử dụng các hệ thông tin sau đây.
Oriental Express Communication System (OCS)
OCS là hệ thống trao đổi thông tin giữa công ty và đại lý của họ ở khắp nơi trên thế giới giới dưới dạng telex. OCS là hệ thống thông tin hữu hiệu với nhiều chức năng giúp người sử dụng tiết kiệm thời gian và trao đổi thông tin nhanh chóng. OCS được hầu hết các nhân viên Oriental Express sử dụng hàng ngày.
Operations and Documentation execution System (ODS):
ODS là một trong những hệ thống quan trọng nhất của Oriental Express. Ban đầu ODS được thiết kế riêng cho vận chuyển đường biển và cho quy trình làm hàng SCM (Supply Chain Management).
ODS được sử dụng để quản lý đơn đặt hàng của khách hàng. Hệ thống này có những đặc điểm chính như:
- Với những khách hàng đặc biệt, ODS được cài đặt để nhận biết ngay được số đơn đặt hàng (Purchase Order- PO) vừa được cập nhật là đúng hay sai, giúp nhân viên cập nhật số liệu có thể ngay lập tức liên hệ với khách hàng, để kiểm tra lại và sửa lại cho đúng.
- Trong trường hợp, nhiều khách hàng cung cấp trước cho Oriental Express số đơn đặt hàng cùng chi tiết của từng đơn hàng, trong đó nêu rõ thời hạn sớm nhất và hạn trễ nhất nhà cung cấp phải giao hàng cho khách hàng; ODS sẽ cập nhật và lưu trữ số liệu của tất cả các PO được cung cấp trước từ khách hàng. Công việc này có tên gọi là PO Upload. Sau này khi một PO được xuất đi, nhân viên cập nhật dễ dàng truy xuất các số liệu sẵn có, đảm bảo tính chính xác, nhanh chóng. Cũng nhờ ODS, công ty có thể biết rõ nhà cung cấp có cung cấp đủ số hàng hay chưa? Giao hàng mấy lần? vào những thời điếm nào?
- ODS được cài đặt chương trình đặc biệt là Shipping Window để quản lý thời hạn giao hàng. Nếu sau thời gian chậm nhất phải giao hàng của một PO nào đó mà hệ thống chưa cập nhật số liệu của PO đó, thì hệ thống sẽ tự động gửi một thông báo giao hàng trễ đến cho khách hàng. Việc này giúp giảm một lượng thời gian đáng kể trong việc truyền tin và nhận lệnh từ khách hàng. Khi ODS được mở rộng cho vận tải hàng không thì khoảng thời gian tiết kiệm được là rất có ý nghĩa.
Hệ thống ODS có nhiều chương trình nhỏ để phục vụ quá trình làm hàng như:
+ Nhận yêu cầu xếp hàng (Shipping Order);
+ Nhận hàng vào kho (Cargo Receiving);
+ Hàng được xếp lên chuyến bay/tàu (Container Stuffing);
+ Vận đơn (B/L);
+ Tính cứoc phí;
+ Chứng từ được gửi đi (Shipping Advice);
Và nhiều chương trình khác đảm bảo theo dõi được lô hàng trong suốt quá trình vận chuyển từ khi Oriental Express nhận được yêu cầu của người gửi hàng cho đến khi hàng được giao tận tay người nhận.
Nhờ những chương trình nêu trên mà các nhân viên của Oriental Express sử dụng ODS để cập nhật mọi thông tin về hàng hoá qua các khâu:
+ Nhận thông báo xếp hàng (Shipping Order);
+ Nhận hàng vào kho;
+ Nhận hàng tại bãi container (CY);
+ Sơ đồ và số lượng hàng hoá được đóng trong từng container…
+ Tính toán cước phí;
+ Phát hành chứng từ: Forwarder’s Cargo Receipt (FCR), House Bill of Lading (HBL). . .
+ Gửi hướng dẫn chi tiết B/L cho các hãng tàu liên quan.
Đặc biệt hệ thống này giúp Oriental Express quản lý chi tiết các đơn đặt hàng của khách hàng, số lượng, mã hàng, ngày giao hàng so với hợp đồng…
Online Booking &Documentation System for Shipper
Đây là công cụ chính được Oriental Express sử dụng trong chiến lược phát triển thương mại điện tử của mình.
Hệ thống này cho phép các khách hàng của công ty gửi những yêu cầu uỷ thác xếp hàng/ đặt chỗ (Booking note) qua mạng internet rất nhanh chóng và tiện lợi. Hình thức này sẽ thay thế dần cho việc gửi yêu cầu uỷ thác xếp hàng/đặt chỗ theo phương pháp truyền thống: qua fax hay điện thoại. Hình thức này giúp cho cả hai bên khách hàng và công ty trong giao dịch hàng ngày.
. Khách hàng có thể gửi Booking note qua internet mọi lúc, mọi nơi và cũng nhận được xác nhận của Oriental Express qua internet nhanh chóng. Oriental Express cũng dễ dàng có được các booking note với đầy đủ thông tin và xác nhận các booking note kịp thời.
Oriental Express đang tích cực chuẩn bị cho hoạt động thương mại điện tử.
của mình trong tương lai gần. Thương mại điện tử là xu thế tất yếu của thời đại. Một khi cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin ở nước ta được hoàn thiện hơn, cơ sở pháp lý thương mại điện tử được hình thành và phát triển, thanh toán điện tử và bảo mật điện tử có đủ trình độ, chắc chắn Oriental Express sẽ áp dụng thành công trong lĩnh vực này.
Client Visibility Tool
Hệ thống Startrach được thiết kế để kiểm tra tình trang hàng hoá của khách hàng. Hệ thống được điều hành bởi Tradevision- một tổ chức chuyên cung cấp các thông tin có mạng kết lối hàng trăm Website của các hàng hàng không và hàng tàu trên thế giới.
Khách hàng của Oriental Express có thể tìm kiếm thông tin về tình trạng hàng hóa của mình thông qua hệ thống này. Khách hàng có thể tìm kiếm thông tin trong hệ thống bằng cách nhập một trong các số liệu sau:
- Số đơn đặt hàng.
- Số vận đơn.
- Số container.
- Ngày khởi hành.
……
Khách hàng cũng có thể có các số liệu thống kê thông qua hệ thống này.
Global airfreight system (AxsFreight)
Hệ thống này được công ty thiết lập sau ODS là hệ thống được cài đặt riêng cho việc giao nhận hàng hóa bằng hàng không.
AirFreight được dung để phat hành vận đơn hàng không: House Airway Bill, Master Airway Bill và cả Direct Airway Bill.
AirFreight có một chương trình tự động tích cước phí và tự động lấy mức cước phí của các hợp đồng cước phí đang có hiệu lực được lưu trong hệ thống; chương trình này cũng có thể tự động chuyển các số liệu cước phí sang bộ phận phát hành các không vận đơn và không kết nối với các hệ thống Startrack- hệ thống kiểm tra tình tranhg hàng hoá vận chuyển bằng hàng không. AxssFreight khắc phục được các nhược điểm trên, nhưng lại bộc lộ điểm yếu khác: không có chương trình quản lý PO như ODS. Do hai hệ thống ODS và Axsfreight chưa tương thích, dẫn đến các nhân viên Oriental Express phải cùng lúc cập nhật thông tin vào cả hai hệ thống, làm cho công việc giảm hiệu quả. Sắp tới Oriental Express sẽ nâng cấp hai hệ thống này để đạt mức độ phối hợp cao hơn, giúp người sư dụng có thể tận dụng các tiện ích của chương trình PO Upload và Shipping Window của ODS.
Hiện nay, nhờ hệ thống AxsFreight người sử dụng có thể:
- Nhập các thông tin về hàng hoá.
- Phát hành không vận đơn hàng không.
- In nhãn hiệu hàng hoá.
- Tính toán cước phí và phát hành hoá đơn.
Đặc biệt hệ thống này được gắn kết nối với mạng Tradevision- một công cụ tìm kiếm thông tin về hàng hoá hàng không rất hiệu quả. Do vậy khách hàng của Oriental Express nhận được thông tin về hàng hoá được vận chuyển đường hàng không khá nhanh và chính xác.
2.1.5.2. Đặc điểm về vốn
Nguồn vốn hình thành gồm :
Vốn chủ sở hữu, là vốn do các cổ đông đóng góp.
2.1.5.3. Đặc điểm về lao động
Số lượng nhân viên trong công ty là năm 2005 là15 nhân viên; năm 2006 là 17 nhân viên; năm 2007 là 20 nhân viên.
Trình độ: 15/15 cán bộ nhân viên trong công ty đều có bằng đại học.
Tuổi trung bình: độ tuổi trung bình của người lao động là 28. Đây là một mức tuổi đang còn rất trẻ, tràn đầy long nhiệt tình và hoài bão, với đội ngũ nhân viên trẻ tuổi, OEC luôn biết khai thác và tận dụng những thế mạnh của họ trong công việc, đặc biệt là đội ngũ bán hàngs và marketing của công ty rất năng động và nhiệt tình.
Kỹ năng của nhân viên: 100% nhân viên của công ty đều thành thạo các nghiệp vụ giao nhận, thành thạo sử dụnh các phần mềm hỗ trợ trong việc thực hiện nghiệp vụ, khả năng tiếng anh thương mại (liên quan đến nghiệp vụ giao nhận) thành thạo cũng là một thế mạnh của OEC trong việc làm ăn với các đối tác nước ngoài.
2.1.6. Đặc điểm về công nghệ
OEC là một công ty luôn dẫn đầu trong việc áp dụng các thành tựu của công nghệ thông tin trong quản lý và hoạt động hàng ngày. Cụ thể là việc sử dụng các phần mềm ứng dụng trong hoạt động hàng ngày của công ty. Phần này đã giới thiệu phần hệ thống thông tin.
2.1.7. Các dịch vụ chính được cung cấp của OEC
Dịch vụ giao nhận hàng hoá trong và ngoài nước, gồm các hoạt động:
Giao nhận hàng hoá đường biển.
Giao nhận hàng hoá hàng không.
Giao nhận vận tải đa phương thức.
Đối với hàng xuất khẩu đường biển
Quy trình:
Nhận hàng từ phía nhà xuất khẩu và vận chuyển nội địa đến cảng.
Đăng kí với cảng về máng, địa điểm, cầu tàu xếp dỡ.
Làm các thủ tục liên quan đến xuất khẩu như hải quan, kiểm dịch, . . .
Tổ chức vận chuyển, xếp hàng lên tàu và theo dõi quá trình xếp hàng lên tàu .
Lập biên lai thuyền phó ghi số lượng tình trạng hàng hoá xếp hàng lên tàu.
Nhận Master B/L từ người chuyên chở có chữ kí của thuyền trưởng.
Cấp vận đơn House B/L cho chủ hàng có chữ kí của công ty giao nhận.
Lập bộ chứng từ thanh toán tiền hàng.
Thông báo cho người mua biết việc giao hàng và phải mua bảo hiểm cho hàng hoá (nếu cần).
Thông báo cho người xuất khẩu biết về thời gian dự kiến khởi hành (ETD- estimate time of depature) và thời gian dự kiến tàu đến (ETA- estimate time of arrive).
Giám sát quá trình vận chuyển, hành trình của tàu và thông báo cho các bên khi cần thiết.
đối với hàng nhập khẩu (dịch vụ nhận hàng hoá nhập khẩu).
Lập bộ chứng từ cần thiết để nhận hàng như : 02 bản chính tờ khai hải quan; 01 bản sao hợp đồng; 01 bản sao vận đơn đường biển; 03 bản chính giấy uỷ quyền của khách hàng cho nhà giao nhận, …
Nhận thông báo hàng đến (NOA- Notice of arrive)) từ cảng.
Mang vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O- delivery order).
Mang D/O đến hải quan làm thủ tục và đăng kí kiểm hoá.
Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, nhân viên giao nhận mang bộ chứng từ nhận hàng cùng D/O đến văn phòng quản lý tầu tại cảng để xác nhận D/O.
Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
Thông báo cho chủ hàng mang House B/L đến nhận hàng và lập hoá đơn thương mại để thanh toán với chủ hàng.
Giao nhận hàng hoá vận tải bằng đường hàng không (Airfreight)
Đây là loại dịch vụ dành cho các hàng cao cấp, cần chuyển gấp. Công ty sẽ nhận hàng từ các nhà xuất khẩu và thực hiện các giao dịch cần thiết nhằm chuyên trở hàng hoá nhanh và tiết kiệm chi phí nhất. Hiện tại Oriental Express đang cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hoá hàng không như sau:
Giao nhận hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không từ cửa tới cửa (Door to Door service).
Giao nhận hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không đến các sân bay(Airport to Airport.
Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm các hoạt động
Chào giá với các hãng vận tải để tìm ra mức giá tốt nhất thị trên thị trường thuê vận tải.
Chào giá với khách hàng.
Kí kết hợp đồng với hãng vận tải và với khách hàng.
Giám sát quá trình vận tải đồng thời thông báo cho khách hàng biết thời gian khởi hành và thời gian hàng đến.
Thu tiền vận tải từ khách hàng và trả tiền thuê vận tải cho hãng vận tải.
Dịch vụ đại lý tàu biển và môi giới hàng hải, gồm có :
Môi giới tàu biển.
Vận chuyển hàng trọn gói.
Vận tải hàng xuất nhập bằng FCL hoặc LCL .
Làm thủ tục thông quan hàng hoá xuất nhập khẩu.
Phát hành chứng từ vận tải (House Bill of lading).
Mua bảo hiểm vận tải.
Đóng gói và bao bì.
Kho bãi và phân phối.
Vận chuyển hàng trọn gói.
Dịch vụ đóng gói bao bì hànghoá các loại.
Dịch vụ thủ tục hải quan gồm có:
ORIENTAL EXPRESS
NHÀ CUNG CẤP(BÁN)
KHÁCH HÀNG
(NGƯỜI MUA)
Xác định giá hàng hoá.
Tính thuế và áp mã thuế phù hợp.
Làm thủ tục hàng hoá xuất nhập khẩu.
Làm thủ tục giao nhận tại cảng.
2.1.8. Các dịch vụ khác
Dịch vụ quản trị dây truyền cung ứng (Supply Chain Management)
Đây là dịch vụ cốt lõi của một nhà cung ứng dịch vụ giao nhận như công ty Oriental Express. Mặc dầu để thực hiện thành công dịch vụ này đòi hỏi công ty phải hoạt động như một công ty logistic thực thụ, tuy chưa phải là công ty logistic theo đúng nghĩa nhưng Oriental Express cũng đã ký kết với các công ty vận tải và kinh doanh kho bãi để cung cấp cho khách hàng một cách tốt nhất dịch vụ này. Nhờ tạo được mối quan hệ chặt chẽ giữa người mua, khách hàng và người bán, dịch vụ này góp phần quan trọng để nâng cao hiệu quả của hoạt động cung ứng, giao nhận hàng hoá.
Qúa trình thực hiện dịch vụ quản trị dây chuyền cung ứng gồm các hoạt động: lập kế hoạch, thực hiện và quản lý dòng chảy hàng hoá và thông tin từ nơi đặt hàng, thông qua sản xuất, vận chuyển( thuê vận chuyển), kho bãi.
( công ty thuê kho bãi của các công ty khác), phân phối đến tận tay khách hàng cuối cùng. Trong thời gian qua công ty giao nhận vận tải Phương Đông chỉ tâp chung vào các hoạt động hậu cần đầu ra, dịch vụ này gồm các công việc sau:
nhận booking từ các doanh nghiệp, nhà máy xuất khẩu hàng hoá (vendors); Công ty sẽ có một mẫu riêng (form) cho các vendor điền thông tin book hàng Về cơ bản những người book hàng cần cung cấp thông tin về đơn hàng (po number), số lượng thể tích (cbm), số khối hàng và một số thông tin đặc biệt cho các mặt hàng yêu cầu sử lý đặc biệt. Liên lạc chặt chẽ và quản lý các yêu cầu xếp hàng của khách hàng.
Với mỗi lô hàng, công ty thông báo trước đến khách hàng (người mua hàng) hoặc xin chỉ dẫn xếp hàng (shipping instruction) của khách hàng trước khi xếp hàng.
Lập kế hoạch vận chuyển hàng hoá: Tuỳ theo lượng hàng được book hàng lẻ (LCL) hay hàng nguyên container (FCL) mà nhân viên của công ty sẽ lên kế hoạch phù hợp. Kế hoạch đóng hàng sẽ gồm các thông tin cơ bản sau: loại hàng, số đơn hàng, cách thức đóng hàng, loại container, và quan trọng nhất là một số lựa chọn về lịch tàu của các hàng tàu khác nhau. Kế hoạch đóng hàng sẽ được gửi trực tiếp cho khách hàng ( người mua, nhà nhập khẩu) để phòng mua hàng, phòng xuất nhập khấu của khách hàng có điều kiện kiểm tra tình hình kho bãi, tiêu thụ, nhu cầu mà chọn lựa lịch tàu có ngày đến thích hợp.
Đóng hàng vào container và xếp hàng theo đúng yêu cầu chỉ dẫn của khách hàng
liên kết với các nhà cung cấp kho bãi cung cấp cho khách hàng dịch vụ kho bãi và bảo quản hàng hoá
Gửi tới khách hàng kết quả xếp hàng (container loading result)
Phát hành chứng từ vận tải cần thiết: sau khi hàng hoá đã lên tàu an toàn, công ty Oriental Express sẽ phát hành một số chứng từ vận tải cần thiết như: FCR (Forwarding Cargo receipt) hoặc House Bill of Lading để người bán –vendors có thể hoàn tất thủ tục làm chứng từ thương mại khác, như chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin) hay visa nếu cần
Dịch vụ thu gửi chứng từ thương mại: tuỳ từng cấp độ dịch vụ mà khách hàng mua, Oriental Express có thể thu chứng từ của các vendors, kiểm tra và sắp xếp theo một thứ tự quy định, gửi đến người mua để người mua làm thủ tục nhận hàng ở hải quan. Dịch vụ này giúp người mua có thể kiểm soát được tiến độ gửi chứng từ đi kèm hàng hoá, đảm bảo hàng đến, chứng từ đến, giảm được chi phí lưu container tại bãi do chậm chứng từ
Quản lý hay thông báo cho khách hàng (người mua hàng) tình hình hàng hoá của từng đơn hàng (PO- Purchase Order).
Oriental Express còn cung cấp một số dịch vụ khác như: vận tải nội địa, hàng hoá quá cảch…. khi có yêu cầu từ phía khách hàng. Các dịch vụ này đang được công ty cung cấp như:
Thiết lập và thực hiện các quy trình làm hàng riêng biệt theo yêu cầu của khách hàng: Những khách hàng khó tính thường yêu cầu Oriental Express tuân theo những yêu cầu đặc biệt khi làm hàng cho họ. Oriental Express sẽ tổng hợp tất cả các yêu cầu và làm thành một quy trình làm riêng cho khách hàng đó. Khi quy trình đã được thông qua, các nhân viên Oriental Express đều phải tuân thủ theo các điều đã quy định
Quy trình làm hàng riêng biệt có tên gọi tắt là SOP (Standard Operation Procedure)
SOP thường có các nội dung:
Quy định về việc giao nhận hàng;
Quy định về thời gian xếp hàng;
Quy định về chứng từ;
Quy định về số liệu và thời gan cập nhật số liệu;
Quy định về tuyến đường;
Quy định về cách thức giải quyết các tình huống bất trắc
Nhận và đóng gói hàng hoá
2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty OEC
2.2.1. Khái quát hoạt động giao nhận vận tải của Công ty
2.2.1.1. Tình hình chung
Trong ba năm hoạt động, công ty đã thu được các thành tích nổi bật trong kinh doanh. Tổng số hợp đồng giành được là 620 hợp đồng, đạt tổng giá trị là 10,49 tỷ Vnđ. Mức tăng trưởng hàng năm đạt 30%.
Thị trường giao nhận chủ yếu của công ty là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các tỉnh từ miền trung trở ra. Nhiều nhất là các tỉnh Hà Nội, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc…
Bảng 2. 1. Kết quả giao nhận trong năm 2005- 2007
Hình thức
Số hợp đồng
Tổng giá trị (tỷ vnđ)
Tỷ trọng (%)
Đường Biển
310
7. 124
67. 9
Hàng Không
158
2. 165
20. 6
Đa phương thức
160
1. 201
11. 5
Tổng
620
10. 490
100
Nguồn: Phòng kế toán Công ty OEC
Giá trị trung bình của một hợp đồng đường biển là 22. 98 triệu vnđ, đường hàng không là 13. 7 triệu vnđ, vận tải đa phương thức là 7. 506 triệu vnđ.
Nhìn chung giá trị trung bình không lớn, phản ánh khách hàng của công ty chủ yếu là vừa và nhỏ, đây cũng là số khách hàng trọng điểm của công ty
Tỷ trọng giá trị vận tải biển là 67. 9% phản ánh khách hàng của công ty chủ yếu là sử dụng vận tải biển, tiếp đó là vận tải hàng không 20, 6% chiếm tỷ trọng cũng không nhỏ, điều này cũng tháy rất rõ thông qua số lượng hàng hoá vận tải hàng không hàng năm lên tới hàng trăm tấn. Và chiếm tỷ trọng ít nhất là vận tải đa phương thức 11. 5% phản ánh loại hình vận tải này chưa được công ty chú trọng khai thác trong những năm qua.
Trung bình một năm số hợp đồng bằng (310+ 158+ 160)/3=209. 7 hợp đồng. Điều này chỉ ra rất rõ hiệu quả của đội ngũ nhân viên bán hàngs trong việc tìm kiếm khách hàng và năng lực đàm phán ký kết hợp đồng. Trong thực tế để có được một hợp đồng trong bối cảnh cạnh tranh ngày cang gay gắt như ngày nay, mỗi nhân viên bán hàngs phải lỗ lực rất lớn từ khâu lập mối quan hệ đến ký kết hợp đồng. Với đội ngũ nhân viên bán hàngs chuyên nghiệp và các chính sách khách hàng tốt OEC đã gặt hái được những thành tích đáng lể trên.
2.2.1.2. Giao nhận đường biển
Giao nhận đường biển là hoạt động chủ yếu của Công ty OEC đồng thời cũng là thế mạnh của Công ty. Ta thấy qua ba năm hoạt động, số hợp đồng giao nhận đường biển tăng rõ rệt và tăng nhanh từ 80 hợp đồng năm 2005 lên đến 130 hợp đồng năm 2007. Đây là một thành tích đáng lể khi mà Công ty OEC mới thành lập được thời gian trong vòng ba năm. Số hợp đồng phán ánh khả năng tìm kiếm khách hàng của Công ty, trong khi đó số container hàng biển vận chuyển hàng năm phản ánh độ lớn thực sự khối lượng hàng vận chuyển. Số container tăng nhanh qua các năm phản ánh rõ nét khối lượng vận tải cảu Công ty
Giá trị thu được từ việc vận chuyển phản ánh giá trị bằng tiền trong việc vận chuyển đó… Ta thấy giá trị này tăng nhanh qua các năm cùng với mức tăng của số container vận chuyển
Bảng 2. 2: Bảng số liệu về giao nhận đường biển
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số hợp đồng
80
100
130
Tổng giá trị (Tỷ vnđ)
1. 9
2. 3
2. 924
Số container
2000
2510
3200
Nguồn: Phòng kế toán công ty OEC
2.2.1.3. Giao nhận đường hàng không
Giao nhận đường hàng không là hoạt động chủ yếu thứ hai sau giao nhận đường biển tại Công ty OEC. Qua các năm ta cũng thấy số hợp đồng vận tải và trọng lượng vận tải tăng một cách rõ rệt. Thông thường vận chuyển đường hàng không dùng để vận chuyển những mặt hàng quan trọng, và đắt tiền, do vậy số lượng vận chuyển một đơn hàng thường không lớn. Qua bảng trên ta thấy được một hợp đồng trung bình sẽ đảm nhiệm khối lượng vận tải là 2. 1 tấn, điều này là do các khách hàng của OEC hầu hết là các khách hàng tín nhiệm, do vậy thường họ ký hợp đồng một lần cho một vài lô hàng khác đợt nhau.
Bảng 2. 3: Bảng số liệu về giao nhận đường hàng không
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Trọng lượng (tấn)
100
111
120
Số hợp đồng
45
50
63
Tổng giá trị (tỷ vnd)
0. 6
0. 715
0. 85
Nguồn: Phòng kế toán công ty OEC
2.2.1.4. Các dịch vụ khác
Các dịch vụ vận tải khác như vận tải nội địa, vận tải hàng quá cảnh, khách hàng làm SOP, chiếm tỷ trọng không lớn tong khối lượng vận tải của Công ty. Tuy nhiên có chiều hướng gia tăng qua các năm, và điều này cũng đòi hỏi công ty cần ngày càng tăng sự quan tâm đối với các dịch vụ này trong chiến lược phát triển của mình.
Bảng 2. 4: Bảng số liệu về các dịch vụ khác
Chỉ tiêu
N ăm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số khách hàng làm hàng SOP
20
35
40
Hàng quá cảnh (container)
40
65
89
vận tải nội địa (tấn)
200
350
400
Nguồn: Phòng kế toán công ty OEC
2.2.1.5 Báo cáo kết quả kinh doanh
Doanh thu về cung cấp dịch vụ tăng qua các năm. Trong năm thứ hai 2006, doanh thu tăng khoảng 40% so với năm đầu, đây là một mức tăng khá cao đối với một doanh nghiệp nhỏ mới thành lập như công ty OEC. Trong năm 2007 mức doanh thu tuy cao hơn năm 2006, tuy nhiên tốc độ tăng doanh thu giảm xuống chỉ còn 17%, so với năm trước là 40%. Điều này chỉ ra những áp lực cạnh tranh mà công ty đang phải đối mặt, khiến doanh thu tăng ở mức độ thấp hơn. Giá vốn hàng bán hàng năm thấp hơn nhiều so với doanh thu, nguyên nhân là do các trong ngành giao nhận vận tải giá trị đầu vào không bao hàm nhiều yếu tố vật chất và đầu tư ban đầu thường nhỏ. Lợi nhuận sau thuế tăng đều qua ba năm kinh doanh, trong khi doanh thu có su hướng tăng với tốc tốc độ chậm lại, điều này được giải thích bởi tốc độ gia tăng của chi phí hàng năm tăng rõ rệt do nhu cầu đầu tư tăng lên. Lãi cơ bản cho một cổ phiếu cao và tăng qua các năm, mức tăng năm 2006 so với năm 2005 đạt khoảng 27% trong khi đó sang năm 2007 mức tăng giá trị một cổ phiếu giảm còn 12%. Điều này được giải thích bởi sự suy giảm trong mức tăng trưởng lợi nhuận trong khi cổ phiếu mới lại không được phát hành thêm.
Bảng 2. 5: Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm (2005- 2007)
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
2632668800
3662698400
4198572473
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần về cung cấp hàng hoá dịch vụ
2632668800
3662698400
4198572473
4. Giá vốn hàng bán
100600810
200201810
309088000
5. Lợi nhuận gộp về cung cấp hàng hoá, dịch vụ
2532067990
3462496590
3889484473
6. Doanh thu hoạt động tài chính
10000600
200898560
310984080
7. Chi phí tài chính
680008
80075 4
909989
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
189000920
200000920
220008743
10. Lợi nhuận từ hoạt động kd
2720488908
3462593476
3909549821
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. . Tổng lợi nhuận trước thuế
2720488908
3462593476
3909549821
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
969526173
1094673949
16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
761736894
17. Lợi nhuận sau thuế TNN
1958752014
2493067303
2814875871
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
261166. 939
332408. 974
375316. 78
Nguồn: Phòng kế toán công ty OEC
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty
2.2.2.1. Các chỉ tiêu chung
Doanh lợi doanh thu ROS = Lợi nhuận sau thuế/doanh thu: Số liệu trong bảng 2. 6 cho thấy doanh lợi cung ứng dịch vụ là khá cao, điều này là do chi phí kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận là không lớn do không cần đầu tư nhiều về cơ sở vật chất kỹ thuật và yếu tố đầu vào chủ yếu là con người. Doanh lợi ngày càng bị giảm sút từ năm 2005- 2006- 2007 phản ánh một thực tế là tình hình cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt trong mấy năm trở lại đây, điều này làm cho mức giá chào bán cho khách hàng có su hướng ngày càng giảm để ra tăng khả năng cạnh tranh, điều đó đã làm giá vốn hàng bán trên một hợp đồng giảm theo, điều này làm tốc độ tăng doanh thu giảm qua các năm, trong khi đó chi phí mỗi năm tăng do phải đầu tư thêm cơ sở vật chất và tăng lương cho nhân viên khiến tốc độ tăng lợi nhuận có su hướng giảm, tuy nhiên tốc độ tăng lợi nhuận vẫn nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu do vậy gây ra tình trạng doanh lợi có su hưóng giảm nhẹ.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu ROE
ROE ngày càng tăng qua các năm do vốn chủ sở hữu tăng ít trong khi lợi nhuận sau thuế tăng đáng kể qua các năm. Nếu như ROE (2005) = 435% một con số khá cao so với một doanh nghiệp hoạt động năm đầu, thì ROE (2006) =480% tăng đáng kể so với năm trước. Đến năm 2007, ROE(2007)=493% là con số khá cao, tuy nhiên mức tăng có giảm đôi chút. LNST cho một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra tăng cũng phản ánh rõ rệt hiệu quả kinh doanh ngày càng tốt lên. Trong ngành giao nhận vận tải số vốn bỏ ra thường không lớn, tài sản chủ yếu rất gọn nhẹ và đơn giản, vì chủ yếu đối với một doanh nghiệp giao nhận đơn thuần, dịch vụ cung ứng chủ yếu liên quan đến các nghiệp cụ giấy tờ mà không cần trang bị một cơ sở hạ tầng tốn kém. Trong trường hợp một công ty giao nhận phát triển thành một công ty logistic thực thụ, thì việc xây dựng hệ thống vật chất như kho bãi, phương tiện chuyên trở lên rất tốn kém.
Tỷ số doanh lợi trên tổng tài sản ROA
Trong trường hợp Công ty OEC nguồn vốn chủ sở hữu luôn bằng tổng nguồn vốn qua các năm và bằng tổng tài sản, do Công ty không huy động vốn vay trên thị trường tài chính. Do vậy ROA = ROE qua các năm. ROA tăng rõ qua các năm cũng phản ánh hiệu suất sử dụng tổng tài sản ngày càng tốt lên.
Lãi trên một cố phiếu (cổ tức): Cổ tức qua các năm tăng mạnh phản hiệu quả kinh doanh tăng mạnh trong khi đó công ty lại không phát hành thêm cổ phiếu. Đó cũng là một thực tế ở các công ty giao nhận vừa và nhỏ, với sự đầu tư ban đầu không lớn, các chủ doanh nghiệp không muốn có them cổ đông khi làm ăn hiệu quả, nhưng điều này cũng làm các nhân viên giỏi hay rời bỏ công ty ra kinh doanh riêng.
Mức sinh lời:
MSL = (Đv: Lần)
Mức sinh lời phản ánh 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Qua số liệu tính toán được qua các năm ta thấy mức sinh lời của công ty OEC là khá cao và tăng tương đối ổn định qua các năm. Điều này là do chi phí hàng năm bỏ ra là rất nhỏ so với doanh thu và lợi nhuận thu được, do công tác quản lý chi phí rất tốt của OEC. MSL cao cũng là đặc trưng của ngành giao nhận vận tải.
Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận: ( R )
R =
R (2006) = 20, 1% và R (2007 ) = 24%
So với mức trung bình của ngành là 19%, ta thấy rất rõ tình hình kinh doanh của công ty OEC thực sự hiệu quả, trong bối cảnh có sự cạnh tranh ngày càng tăng trong ngành.
Chỉ tiêu lợi nhuận (P)
Bảng 2. 6 chỉ ra rằng lợi nhuận của công ty tăng nhanh qua các năm chứng tỏ hiệu quả kinh doanh không ngừng được cải thiện theo thời gian.
Năng suất lao động (NSLĐ )
Đối với Công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải, năng suất lao động có thể được tính số khách hàng trung bình mà một nhân viên đảm nhận chăm sóc.
NSLĐ =
Bảng 2. 6 chỉ ra qua các năm năng suất lao động tăng rõ rệt. Trung bình hàng năm mỗi nhân viên đảm nhận chăm sóc 5 khách hàng, điều này đảm bảo cho việc chăm sóc khách hàng được chu đáo. Nếu số lượng khách hàng mà một nhân viên phải chăm sóc trong một năm lớn qúa sẽ khó có thể đảm bảo được việc chăm sóc được chu đáo và thường xuyên.
Mức vốn hao phí cho một đơn vị sản phẩm ( Sv )
Hiệu quả sử dụng vốn trong trường hợp doanh nghiệp giao nhận vận tải được tính bằng số vốn hao phí cho một hợp đồng vận chuyển. Chỉ tiêu này càng thấp càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Từ bảng 2. 6 chỉ ra mức hao phí vốn ngày càng giảm. Năm đầu hoạt động, Sv (2005) = 3. 1 tr/hđ, con số này không quá lớn vì giá trị một hợp đồng thường lớn hơn nhiều lần ( trung bình một hợp đồng trị giá 17 triệu Vnđ ). Trong hai năm tiếp theo mức hao phí vốn ngà càng giảm, Sv (2006) = 1. 99 tr/hđ và giảm tiếp trong năm 2007 chỉ còn Sv (2007) = 1. 96 đã phản ánh rất rõ hiệu quả của việc sử dụng vốn cho mỗi hợp đồng vận tải.
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư (Tv)
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư trong doanh nghiệp giao nhận vận tải thường rất nhanh do vốn bỏ ra thấp trong khi đó lợi nhuận thu được thường lớn và nhanh. Năm 2005, Tv (2005) = 2. 76 (tháng) đã là con số k._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11113.doc