Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Tài liệu Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam: M ỤC L ỤC PHẦN MỞ ĐẦU Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1. Khái niệm và mô hình công ty chứng khoán 1 Mô hình tổ chức của công ty chứng khoán 1 1.2. VAI TRÒ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN . 2 1.2.1. Đối với tổ chức phát hành 2 1.2.2. Đối với nhà đầu tư 2 1.2.3. Đối với thị trường chứng khoán nói chung 3 1.2.4. Đối với cơ quan quản lý thị trường. 3 1.3. Nguyên tắc hoạt động của công ty chứ... Ebook Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

doc62 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1464 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng khoán 4 1.4. Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán . 4 1.4.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán 4 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành 5 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành 5 Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán. 6 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán 7 1.4.6. Các hoạt động hỗ trợ kinh doanh của công ty chứng khoán 7 1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán………….. 7 1.5.1. Chỉ tiêu lợi nhuận 8 1.5.2. Tỷ suất sinh lời tổng tài sản ( ROA). 8 1.5.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu 8 1.5.4. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu 9 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NHNo &PTNT VIỆT NAM. 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. 2.2. NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHNo & PTNT VIỆT NAM. 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 10 2.2.2. Các nghiệp vụ được cấp phép của công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 11 2.2.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Agriseco. 12 Thực trạng các hoạt động kinh doanh của Agriseco. 20 Tình hình hoạt động kinh doanh của Agriseco. 21 2.3.2 . Nghiệp vụ môi giới và dịch vụ 22 Nghiệp vụ tự doanh . 25 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành 26 Nghiệp vụ tư vấn ……………………………………. 28 Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán……………………… …………….. .29 2.3.7. Các hoạt động hỗ trợ kinh doanh …………………… 29 2.3.8. Đánh giá những kết quả đạt được…………………… 30 Đánh giá một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh……… 33 Những tồn tại hạn chế cần khắc phục……………….. 37 Nguyên nhân thực trạng …………………………….. ……….. 37 2.5.1. Nguyên nhân khách quan ………………………….. … 37 2.5..2. Nguyên nhân chủ quan……………………………... 38 CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TTHH NHNo&PTNTVN. 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TTCK VN VÀ AGRISECO . 3.1.1. Định hướng phát triển của TTCK VN từ nay đến 2010. 40 Định hướng phát triển của Agriseco trong thời gian tới. 41 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Agriseoco. ………………………………………….... 41 3.2.1. Các giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp. 42 Một số kiến nghị 48 Kiến nghị với chính phủ . 48 Kiến nghị với Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước. 49 Kiến nghị với NHNo&PTNTVN. 51 KẾT LUẬN . BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ , ĐỒ THỊ . Bảng 2.1 : Bảng số liệu về tình hình niêm yết của các chứng khoán 11 Bảng 2.3 : Quy trình bảo lãnh phát hành…………………. 13 Bảng 2.4 : Quy trình thực hiện nghiệp vụ tư vấn. 15 Bảng 2.5 : Quy trình thực hiện tự doanh ………………… 16 Bảng 2.6 : Quy trình lưu ký chứng khoán 17 Sơ đồ 1 : Mô hình tổ chức của công ty được thể hiện cơ cấu theo sơ đồ sau 19 Sơ đồ 2 : Sơ đồ các bộ máy tổ chức tại trụ sở chính của Agriseco 20 Bảng 2.7 : Bảng hoạt động kinh doanh của Agriseco qua các năm 21 Bảng 2.8 : Số lượng mở tài khoản của Agriseco 22 Bảng 2.9: So sánh số lượng mở tài khoản của một số công ty chứng khoán 22 Bảng 2.10 : Doanh thu môi giới các năm 2005 – 2007. 23 Bảng 2.11 : Bảng doanh thu môi giới của SSI từ 2005 -2007 23 Bảng 2.12 : Bảng phí giao dịch của một số công ty chứng khoán 24 Bảng 2.13 : Tình hình thực hiện nghiệp vụ tự doanh của Agriseco 26 Bảng 2.14 : Doanh thu bảo lãnh phát hành qua các năm của Agriseco 27 Bảng 2.15 : Doanh thu nghiệp vụ tư vấn qua 2005 – 2006 28 Bảng 2.16 : Kết quả kinh doanh của Agriseco trong 3 năm gần nhất 30 Bảng 2.17. : Cơ cấu doanh thu của Agriseco năm 2005- 2007 31 Đồ thị 2 : Biểu đồ Cơ cấu doanh thu của Agriseco năm 2007 32 Bảng 2.18. : Bảng so sánh các chỉ tiêu hiệu quả của một số công ty chứng khoán. Bảng 2.18.1. - năm 2005 …………………………………. 33 Bảng 2.18.2. - năm 2006 ………………………………..... .33 Bảng 2.18.3. – năm 2007………………………………….. 34 Bảng 2.19. : Bảng so sánh hệ số nợ của các CTCK………… 34 Bảng 2.20. : Bảng so sánh tỷ lệ lợi nhuận doanh thu của các CTCK 35 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nguyên nghĩa TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán SGDCK Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh CTCK Công ty chứng khoán CP Cổ phiếu TP Trái phiếu TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTCK Thị trường chứng khoán UBCKNN Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước SSI Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn VCBS Công ty chứng khoán Ngân hàng ngoại thương AGRISECO (ARSC) Công ty chứng khoán NHNo & PTNT VN SBS Công ty chứng khoán cổ phần Sài Gòn Thương Tín Thanglongsc Công ty chứng khoán thăng long BVSC Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt IT Bộ phận của phòng tin học CPH Cổ phần hóa DNNN Doanh nghiệp nhà nước LỜI MỞ ĐẦU. Tính cấp thiết của đề tài . Thị trường chứng khoán Việt Nam mới thành lập được hơn 7 năm , mặc dù còn nhiều khó khăn , song về cơ bản đã từng bước đi vào thế ồn định . Cùng với sự phát triển của thị trường các công ty chứng khoán với vai trò là định chế trung gian trên thị trường chứng khoán đã khẳng định vị thế của mình . Đặc biệt là 2 năm gần đây , thị trường chứng khoán mới thực sự mới là kênh huy động vốn dài hạn cho nền kinh tế . Là một ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu của Việt Nam . Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam không ngừng thực hiện việc chuyển đổi hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường . Từ khi có chủ trương của nhà nước về xây dựng thị trường chứng khoán trong nền kinh tế nói chung và với hoạt động của ngân hàng nói riêng . Với tính thiết thực đó Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã xác định chủ trương tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam . Ngày 20/12/2000 , được cấp giấy phép và thành lập . Ngày 04/05/2001 công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chính thức đi vào hoạt động là công ty trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, là công ty được thành lập thứ 8 tại Việt Nam . Công ty chứng khoán là một trong những thành viên trọng của thị trường , là cầu nối cung cầu thị trường , là cầu nối giữa cung và cầu trên thị trường chứng khoán . Các công ty chứng khoán Việt Nam đã từng bước phát triển và mở rộng và hoàn thiện các nghiệp vụ của mình , đóng góp vào những thành công bước đầu của thị trường . Tuy nhiên , trong những năm đầu khi mà thị trường chứng khoán còn phải đối mặt với nhiều khó khăn nhất là trong tình hình nền kinh tế thế giới như hiện nay. Vì vậy các công ty chứng khoán phải tự mình điều chỉnh để đạt được những kết quả tốt nhất trong hoạt động kinh doanh. Sau thời gian được thực hiện tại công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp . Xuất phát từ tình hình đó thấy được tính cấp thiết và ý nghĩa thực tế từ vấn đề nên em đã quyết định lựa chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp “ Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH chứng khoán NHNo & PTNTVN” . Để đưa ra những ý kiến hiểu biết của mình về Công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp cũng như những lời kiến nghị , những giải pháp cụ thể để phát triển hoạt động kinh doanh của công ty . Nội dung của đề tài . Đề tài xuất phát từ cơ sở lý luận , từ những mô hình chuẩn đưa ra những căn cứ để xác định mô hình công ty chứng khoán với các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán cơ bản . Sau thời gian thực tập ở công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp với những nghiệp vụ đang thực hiện trong 6 năm kể từ ngày thành lập đã đạt được nhiều kết quả bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại. Qua đó em có đưa ra những kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền , và với bản thân công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp đề có những điều chỉnh thích hợp nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh một cách toàn diện , hiệu quả hơn nữa . 3. Kết cấu của chuyên đề . Chương 1 : Những vấn đề chung về công ty chứng khoán . Chương 2 : Thực trạng hoạt động của công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam . Chương 3 : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam . Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN . 1.1.1. Khái niệm và mô hình công ty chứng khoán . Công ty chứng khoán là công ty cổ phần , công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh theo giấy phép kinh doanh chứng khoán do Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước cấp . Công ty chứng khoán là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán thông qua việc thực hiện một hoặc một vài dịch vụ chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận . Tùy theo vốn điều lệ và đăng ký kinh doanh mà một công ty có thể thực hiện một hoặc một vài nghiệp vụ về chứng khoán như : môi giới chứng khoán , tự doanh , bảo lãnh phát hành , tư vấn đầu tư và lưu ký chứng khoán …. Ở Việt Nam các công ty chứng khoán là các công ty cổ phần , công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập theo quy định của luật doanh nghiệp và được UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hay một số nghiệp vụ . Các công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của TTCK . Nhờ có các công ty chứng khoán mà các cổ phiếu và trái phiếu lưu thông trên thị trường thứ cấp . Mô hình tổ chức của công ty chứng khoán . Hoạt động của các CTCK rất đa dạng và phức tạp khác hẳn với doanh nghiệp sản xuất hay thương mại thông thường vì CTCK là một định chế tài chính đặc biệt nên xác định mô hình tổ chức kinh doanh của nó cũng như nhiều điểm khác nhau ở các nước . Mô hình công ty ở mỗi quốc gia mang những đặc điểm khác nhau tùy theo hệ thống tài chính và hệ thống quản lý của nước đó . Hiện nay trên thế giới có hai mô hình phổ biến về công ty chứng khoán . Mô hình chuyên doanh chứng khoán : Hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty chứng khoán độc lập , chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận , các ngân hàng không được tham gia vào kinh doanh chứng khoán . Ưu điểm : hạn chế được rủi ro hệ thống ngân hàng tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển . Nhược điểm : khả năng chống đỡ rủi ro là rất khó khi thị trường biến động mạnh . Nguy cơ đổ vỡ là rất cao . Mô hình này được áp dụng các nước Mỹ , Nhật , Hàn Quốc … Mô hình công ty đa năng : Có hai loại công ty chứng khoán đa năng : ¸ Công ty đa năng một phần : các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán phải lập công ty con kinh doanh độc lập . ¸ Công ty đa năng hoàn toàn : các ngân hàng thương mại được phép kinh doanh tổng hợp (chứng khoán, bảo hiểm , tiền tệ) . Ưu điểm : Là sự kết hợp đa năng rất cao , do đó mà giảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh doanh chung , có khả năng các biến động của thị trường chưng khoán. Nhược điểm : Nếu thị trường biến động mạnh thì hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng nếu không tách bạch rõ ràng các nghiệp vụ kinh doanh . Mô hình này thường ở các nước Châu Âu , Anh , Pháp ,Úc… 1.2. VAI TRÒ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN . 1.2.1. Đối với tổ chức phát hành . Đối với người phát hành , khi tham gia vào TTCK , mục tiêu cao nhất của họ là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán . Tuy nhiên , họ không thể tự mình làm được điều đó mà phải thông qua một số tổ chức tài chính trung gian . Vì vậy , với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành chứng khoán, các công ty chứng khoán sẽ thực hiện việc huy động vốn thay cho các tổ chức phát hành . Mặt khác trên TTCK , nhà đầu tư và nhà phát hành không được phép trao đổi , giao dịch trực tiếp với nhau mà phải thông qua các trung gian tài chính . Có thể nói ,các công ty chứng khoán có vai trò là cầu nối và là các kênh dẫn vốn chảy từ một bộ phận của nền kinh tế dư thừa sang các bộ phận khác có nhu cầu về sử dụng vốn . Khi đó , các công ty chứng khoán sẽ có vai trò như một cái cầu nối giữa nhà đầu tư với nhà phát hành , qua đó tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua TTCK. 1.2.2. Đối với nhà đầu tư Thông qua nghiệp vụ môi giới , tư vấn ,tự doanh… các công ty chứng khoán sẽ làm giảm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch cho các nhà đầu tư . Bởi vì , đối với TTCK , sự biến động thường xuyên của giá cả cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho các nhà đầu tư tốn kém nhiều chi phí thời gian tìm hiểu thông tin trước khi thực hiện một giao dịch nào đó , thông qua các công ty chứng khoán với đội ngũ nhân viên với trình độ chuyên môn cao có khả năng phân tích và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp cho các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả . 1.2.3. Đối với thị trường chứng khoán nói chung . Đối với thị trường sơ cấp , các công ty chứng khoán có 2 vai trò chính Góp phần điều tiết giá cả thị trường Trên thị trường sơ cấp , các công ty chứng khoán cùng với các nhà phát hành sẽ đưa mức giá đầu tiên , gọi là giá phát hành . Mức giá này sẽ quyết định đến giá cả trên thị trường thứ cấp . Chính vì vậy giá cả mọi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia tạo giá của các công ty chứng khoán Cùng với việc tạo lập giá thị trường, công ty chứng khoán còn có khả năng điều tiết và bình ổn thị trường . Khi có những biến động bất thường , để đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư và cho hoạt động chung của cả thị trường , các công ty chứng khoán sẽ tiến hành hoạt động nhằm giảm bớt các thiệt hại và ổn định của thị trường , nhờ đó thị trường luôn có tính liên tục , ít gián đoạn. Nhiều công ty đã giành một tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai trò này . Góp phần làm tăng tính thanh khoản cho các tài sản tài chính. Trên thị trường sơ cấp khi thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh hay chứng khoán hóa , các công ty chứng khoán đã huy động được một lượng vốn lớn đưa vào sản xuất . Và sau khi được phát hành , các chứng khoán sẽ được giao dịch trên thị trường thứ cấp .Tại đây , chúng được mua bán , trao đổi , nên với hoạt động môi giới , các công ty chứng khoán đã chuyển đổi chứng khoán thành tiền và ngược lại , điều này hấp dẫn các nhà đầu tư và làm tăng tính thanh khoản cho các tài sản tài chính . Đối với cơ quan quản lý thị trường. Công ty chứng khoán có nhiệm vụ cung cấp các thông tin về TTCK cho các cơ quan quản lý để thực hiện mục tiêu quản lý vì với tư cách là trung gian giao dịch , và với tính chuyên nghiệp trong hoạt động , công ty chứng khoán là những người hơn ai hơn nắm chắc các chủ thể trên thị trường. Hơn nữa với nguyên tắc công khai hóa các thông tin thì việc cung cấp thông tin vừa quy định của pháp luật , vừa là nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán . Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán. Các công ty chứng khoán đã Trung thực và công bằng : Khi nhân viên tư vấn cho khách hàng hoặc hoạt động thay mặt khách hàng , phải đảm bảo tính độc lập , công khai và công bằng . Không được nhận bất kỳ một món quà biếu hay hối lộ từ phía khách hàng hoặc dành cho khách hàng ( nhất là khách hàng tiềm năng ) những ưu đãi thiên vị hơn so khách hàng khác . Năng lực : nhân viên phải nắm vững và tuân thủ các luật lệ , quy chế quy định hiện hành liên quan đến giao dịch kinh doanh chứng khoán , cung cấp các dịch vụ tư vấn đầu tư và các hoạt động khác có chức năng phụ trợ cho việc kinh doanh chứng khoán và cung cấp các dịch vụ đầu tư . Thông tin về khách hàng : nhân viên phải tiến hành tất cả tất cả các bước hợp lý để nhận biết đầy đủ từng khách hàng , tình trạng tài chính , kinh nghiệm và mục được cấp phép kinh doanh hoạt động theo nguyên tắc bắt buộc : giao dịch trung thực và công bằng , vì lợi ích của khách hàng, kinh doanh có kỹ năng , tận tụy , có tinh thần trách nhiệm . Bảo vệ tài sản của khách hàng bằng cách tách biệt tài sản của khách với tài sản của công ty chứng khoán . Thông tin cho khách hàng : nhân viên phải cung cấp cho khách hàng đầy đủ về công ty mình , những điều kiện thuận lợi hay hạn chế liên quan đến công việc kinh doanh của khách hàng . Tất cả các thỏa thuận về việc cung cấp dịch vụ giữa nhân viên với khách hàng , giữa công ty với khách hàng đều phải được viết bằng văn bản và phải quy định đầy đủ chi tiết . Sau khi thực hiện giao dịch với khách hàng , nhân viên phải xác nhận các đặc điểm của giao dịch như : ngày giờ giao dịch , loại chứng khoán giao dịch , giá cả và số lượng giao dịch bên cạnh đó những thông tin liên quan đến công ty niêm yết phải công khai rõ ràng minh bạch . Ưu tiên khách hàng : nhân viên phải xử lý các lệnh của khách hàng một cách công bằng và theo thứ tự thời gian , đảm bảo rằng trong mọi trường hợp các lệnh của khách hàng phải được ưu tiên hơn so với lệnh của công ty. 1.4. Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán. 1.4.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Môi giới chứng khoán là hoạt động mua bán chứng khoán trong đó các công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch theo cơ chế giao dịch tại SGDCK , TTGDCK hay tại thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với hiệu quả kinh tế của việc giao dịch đó , công ty chứng khoán chỉ được thu phí dịch vụ . Mức phí môi giới do mỗi CTCK tự quyết định trong từng thời kỳ . Đồng thời với khoản thu nhập nhận được thì CTCK cũng phải nộp một khoản cho việc nộp thuế . Chức năng hoạt động môi giới chứng khoán . Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư cung cấp cho khách hàng các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư . Nối liền người bán với người mua : đem đến cho khách hàng tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính . Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành Với đội ngũ chuyên gia giỏi về chứng khoán , am hiểu về thị trường , có tiềm lực tài chính , công ty chứng khoán hoạt động rất mạnh về nghiệp vụ bảo lãnh phát hành . Đây là hoạt động hỗ trỡ cho công ty phát hành hay chủ sở hữu chứng khoán trong việc phân phối chứng khoán thông qua thỏa thuận mua chứng khoán để bán lại . Hoạt động bảo lãnh phát hành gồm : nghiên cứu và tư vấn cho tổ chức phát hành về các thủ tục và phương pháp phát hành , cơ cấu giá …; thỏa thuận với các nhà bảo lãnh khác trong việc tiếp thị,phân phối và bán chứng khoán , quản lý phân phối và thanh toán chứng khoán . Trên thế giới có 3 hình thức bảo lãnh phát hành thường hay áp dụng là : Bảo lãnh chắc chắn : là hình thức mà người nhận bảo lãnh nhận mua toàn bộ số chứng khoán mới được phát hành và bán ra công chúng .Nếu như có số CP không bán hết thì người bảo lãnh chính là người mua cho chính mình . Tiền bảo lãnh phát hành mà người bảo lãnh nhận được là số tiền chênh lệch giữa giá chào bán ra công chứng và giá thỏa thuận với người phát hành . Hình thức bảo lãnh này thường áp dụng đối với nhà bảo lãnh phát hành có uy tín . Bảo lãnh tới mức tối đa : Đây là hình thức bảo lãnh mà người bảo lãnh sẽ cố gắng hết mức để bán số chứng khoán phát hành . Nếu số chứng khoán đã phát hành không bán hết thì số chứng khoán này sẽ được trả lại cho người phát hành . Số tiền bảo lãnh phát hành được xác định theo số chứng khoán đã bán . Hình thức này thường áp dụng đối với các công ty có uy tín không cao , hoặc công ty mới thành lập . Bảo lãnh tất cả hoặc không : Trong trường hợp công ty muốn một lượng vốn tối thiểu nào đó để đáp ứng nhu cầu kinh doanh mà công ty không thể sử dụng một lượng vốn ít hơn thế và công ty yêu cầu nhà bảo lãnh phát hành rằng : tất cả các chứng khoán phải được bán hết , nếu không thì phải hủy bỏ toàn bộ chứng khoán đã phân phối . Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành Giao dịch tự doanh là các giao dịch bằng chính nguồn vốn kinh doanh của công ty chứng khoán nhằm mục đích đầu tư kinh doanh thu lợi cho chính mình . Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán tự giao dịch chứng khoán cho chính mình . Giao dịch tự doanh được thực hiện theo phương thức giao dịch trực tiếp hoặc gián tiếp . ³ Giao dịch trực tiếp là giao dịch “trao tay” giữa khách hàng và công ty chứng khoán theo giá thỏa thuận trực tiếp ( giao dịch tại quầy ) . Giao dịch gián tiếp là các giao dịch mà công ty chứng khoán không thể thực hiện được bằng giao dịch trực tiếp để đảm bảo an toàn khi thị giá có sự biến động lớn và đôi khi có thể vì mục đích can thiệp vào giá thị trường . Các giao dịch này được thể hiện qua SGDCK ( TTGD) (kể cả ban đêm và ngày nghỉ ). Chứng khoán giao dịch rất đa dạng ( chủ yếu là chứng khoán không niêm yết, chứng khoán mới phát hành ) . Các hoạt động giao dịch này không chịu sự giám sát của SGDCK ( TTGDCK) , nhưng chịu sự giám sát của Thanh tra nhà nước . ³ Giao dịch gián tiếp là các giao dịch mà công ty chứng khoán thực hiện được bằng giao dịch trực tiếp để đảm bảo an toàn khi thị giá có những biến động lớn và đôi khi có thể thực hiện được bằng giao dịch trực tiếp để đảm bảo an toàn khi thi giá có những biến động lớn và đôi khi có thể vì mục đích can thiệp vào giá thị trường . Mục đích của hoạt động tự doanh ° Thu lợi nhuận , Công ty chứng khoán mua bán chứng khoán nhằm thu lợi tức và chênh lệch giá . ° Dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán Phạm vi kinh doanh của các công ty chứng khoán phụ vào nguồn vốn và mức dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán . Chứng khoán là một công cụ tài chính có chức năng thanh khoản cao và khả năng tạo lợi nhuận lớn . Mục đích cuối cùng là can thiệp bảo vệ giá chứng khoán . Khi giá chứng khoán bị biến động mạnh bất lợi do tình hình hoạt động chung của thị trường , các công ty chứng khoán thực hiện các giao dịch mua bán nhằm ổn định thị trường theo yêu cầu can thiệp của cơ quan có thẩm quyền và tự bảo vệ mình hay khách hàng của mình khi thực hiện các đợt phát hành hay bảo lãnh phát hành . Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán. Lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi , bảo quản chuyển giao chứng khoán cho khách hàng , giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán . Lưu ký chứng khoán là khái niệm tổng hợp bao gồm hai nghiệp vụ : lưu giữ và điều hành chứng khoán theo ủy thác . Thông thường lưu ký tập chung vào chứng khoán vật chất . Trong lịch sử , có nhiều cách lưu chứng khoán khác nhau như tự lưu giữ , lưu giữ tại ngân hàng hoặc công ty chứng khoán , tái lưu ký tại Trung Tâm lưu ký chứng khoán . Các dịch vụ lưu ký chứng khoán được đưa ra rất đa dạng và đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng. Lưu ký giữ : là dịch vụ ký gửi tài sản vào các ngăn két an toàn mà các ngân hàng vẫn thường thực hiện với khách hàng có nhu cầu gửi tài sản tại bộ phận quản lý két an toàn của ngân hàng (như đồ cổ , vàng bạc , vàng bạc và trang sức …). Tổ chức lưu ký không có trách nhiệm đối với tài sản được cất giữ . Lưu ký mở : Tài sản lưu giữ được trao công khai cho tổ chức lưu giữ và tổ chức này không chỉ thực hiện chức chức năng bảo quản mà còn thực hiện cả chức năng điều hành, chứng khoán theo ủy thác của khách hàng. Lưu ký biệt lập : là hoạt động lưu ký chứng khoán của khách hàng độc lập với chứng khoán của tổ chức lưu ký . Cho dù tài sản lưu ký được trao công khai cho ngân hàng, kể cả đó là chứng khoán vô danh , nhưng các tài sản đó vẫn luôn thuộc sở hữu của chủ lưu ký . Tổ chức lưu ký có trách nhiệm lưu giữ chứng khoán theo các ký hiệu riêng được lập cho từng khách hàng . Ngoài các hình thức lưu ký phổ biến trên còn một số hình thức lưu ký khác như : lưu ký hoán đổi , lưu ký tổng hợp , lưu ký phong tỏa , lưu ký tại tổ chức thứ ba … Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán . Là việc công ty chứng khoán cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích , công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán . Nghiệp vụ tư vấn có thể chia thành hai loại : Tư vấn tài chính công ty : Công ty chứng khoán có thể sử dụng các kỹ năng của mình để tư vấn cho các công ty về việc sáp nhập , thâu tóm , cơ cấu vốn của công ty để đạt được mức độ hoạt động tối ưu và vấn đề có liên quan . Việc tiến hành các hoạt động về tư vấn tài chính công ty thường đi liền với việc cung cấp , hướng tới các giải pháp về công nghệ thông tin và mô hình quản lý hợp lý để đảm bảo việc đánh giá , quản lý và khai thác hiệu quả toàn bộ nguồn lực ( con người và tài chính ) . Tư vấn đầu tư : Đó là việc công ty chứng khoán xác định các đặc điểm và điều kiện chứng khoán đánh giá thị giá chứng khoán , phân tích tình hình tài chính của công ty phát hành để việc mua bán chứng khoán được thành công . Tư vấn đầu tư bao gồm tư vấn mua bán chưng khoán , xây dựng danh mục đầu tư và quản trị điều hành danh mục đầu tư . Công ty chứng khoán phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn đầu tư đó là : tư vấn khách quan , tư vấn theo khả năng của khách hàng tư vấn đầy đủ và chi tiết về khả năng đảm bảo an toàn , về mức doanh lợi về khả năng bảo toàn vốn cũng như các loại thuế , các loại chi phí phải nộp … Các hoạt động hỗ trợ kinh doanh của công ty chứng khoán Hoạt động tín dụng Đối với các thị trường chứng khoán phát triển ngoài các nghiệp kinh doanh nói trên thì hoạt động tín dụng cũng được các công ty chứng khoán triển khai rất mạnh mẽ , còn ở các nước TTCK còn non trẻ như nước ta thì hoạt động này được quản lý rất chặt chẽ . Khi khách hàng có ý mua bán chứng khoán nhưng không có đủ tiền để thanh toán thì công ty chứng khoán sẽ mua bán chứng khoán qua thị trường giao dịch mua bán chịu . Số tiền đặt cọc = Số chứng khoán đặt mua * tỷ lệ mua bán chịu . Hoạt động giao dịch trái phiếu theo hợp đồng mua bán lại . Giao dịch trái phiếu theo hợp đồng mua bán lại là công việc công ty chứng khoán thực hiện mua bán trái phiếu với khách hàng theo hợp đồng chuộc lại trái phiếu . Hợp đồng này sẽ được 2 bên ký kết ngay tại thời điểm giao dịch hiện tại để thực hiện vào một thời điểm trong tương lai . Hoạt động quản lý thu nhập chứng khoán hộ khách hàng . Hoạt động này xuất phát từ nghiệp vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng của công ty . Khi thực hiện nghiệp vụ lưu ký , công ty phải tổ chức theo dõi kỳ hạn thu lợi tức , tỷ lệ lợi tức , số lượng các chứng khoán để thu cho đúng , thu đủ để báo cáo lại cho khách hàng . Tuy nhiên trong thực tế các công ty chứng khoán thường không trực tiếp quản lý mà sẽ do trung tâm lưu ký . Để thực hiện được nghiệp vụ này công ty chứng khoán phải cùng với trung tâm lưu ký và tổ chức phát hành và một ngân hàng để trả lợi tức cho khách hàng . 1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán. 1.5.1. Chỉ tiêu lợi nhuận Lợi nhuận = Doanh thu – Chí phí (LN = DT – CP) Lợi nhuận phản ánh số tiền lãi mà công ty đã làm được từ hoạt động kinh doanh trong một thời gian nhất định ( thường là một năm tài chính ). 1.5.2. Tỷ suất sinh lời tổng tài sản ( ROA) Lợi nhuận sau thuế ROA = Tổng tài sản bình quân Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản phản ánh cứ một trăm đồng đem vào kinh doanh thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế . Hệ số này cho thấy hiệu quả của việc sử dụng các tài sản hiện hữu của công ty . Khi hệ số càng này càng cao chứng tỏ là công ty sử dụng tài sản có hiệu quả , công ty đã tận dụng một cách triệt để công suất của tài sản . 1.5.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu Lợi nhuận sau thuế ROE = Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn chủ sở hữu đánh giá khả năng thực sự của công ty . ROE phản ánh cứ bỏ ra 100 đồng vào hoạt động kinh doanh thì công ty sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận . Như vậy chỉ tiêu này càng cao thì uy tín của công ty với chủ sở hữu càng lớn , càng có khả năng thu hút thêm nguồn vốn của chủ sở hữu đóng góp vốn . Chính vì vậy chỉ tiêu đặc biệt quan trọng đối với những người muốn tham gia góp vốn nhằm chia sẻ quyền sở hữu của công ty và những người đang sở hữu công ty. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu. Lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = Doanh thu và thu nhập khác Tỷ lệ lợi nhuận doanh thu thể hiện 100 đồng doanh thu mà công ty thực hiện trong kỳ thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận . Lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá khả năng kinh doanh của công ty có hiệu quả hay không. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu càng cao càng thì chứng tỏ khả năng sinh lời của hoạt động kinh doanh của công ty càng tốt. CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NHNo &PTNT VIỆT NAM. 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. Ngày 20/07/2000 SGDCK TP Hồ Chí Minh chính thức khai trương đi vào hoạt động . Sự kiện này đánh dấu một bước tiến quan trọng trong quá trình xây dựng đồng bộ và hoàn thiện thị trường tài chính Việt Nam . TTCK ra đời đã mở ra kênh huy động vốn trung và dài hạn mới bên cạnh hệ thống ngân hàng . Sau 7 năm hoạt động quy mô thị trường đã được mở rộng đặc biệt 2 năm ( 2006 ,2007 ) đã có những bước tiến bộ vượt bậc , cả về quy mô thị trường , kinh nghiệm của nhà đầu tư đã được nâng lên. Ngày 01/01/2007 luật chứng khoán chình thức được áp dụng và đã tạo tính minh bạch hóa hơn cho TTCK . Ngày 08/03/2005 TTGDCKHN được ra đời hứa hẹn sẽ góp phần cùng với SGDCKHCM làm cho TTCKVN ngày càng sôi động và phát triển. Trung tâm giao dịch chứng khoán TP HCM chính thức được chuyển đổi thành Sở giao dịch chứng khoán TP HCM vào giữa năm 2007 (ngày 08/08/2007), đồng thời SGDCK đã thực hiện giao dịch khớp lệnh liên tục từ ngày 30/07/2007 và từng bước triển khai giao dịch nhập lệnh từ xa để đáp ứng với tình hình thị trường đang phát triển . Tính đến ngày 31/12/2007 tổng số cổ phiếu niêm yết tại HASTC là 112 CP ( năm 2006 là 87 CP niêm yết ) tăng 28,74% so với năm 2006; tổng giá trị chứng khoán niêm yết là 63.422 tỷ đồng ( năm 2006 tổng GTCKNY là 3.917 tỷ đồng ) tăng 15,8 lần về giá trị giao dịch so với năm 2006 . Năm 2007 UBCKNN đã cấp phép cho 25 công ty niêm yết tại HASTC và 33 công ty niêm yết tại HOSE làm tổng giá trị giao dịch tăng lên 59,505 tỷ đồng . Trải qua nhiều thăng trầm , TTCK năm 2007 vẫn đạt được mức tăng trưởng vượt bậc , giá trị vốn hóa thị trường đạt 43,7% GDP – đây là một con số không nhỏ đối với thị trường còn non trẻ như TTCKVN . Tính đến ngày 31/03/2008 tổng số cổ phiếu niêm yết có 133 CP niêm yết tại HASTC với giá trị giao dịch là 343.557.670.000 đồng ; và có 150 CP niêm yết tại HOSE với tổng giá trị giao dịch 201.310980.000 đồng. Bảng 2.1 : Bảng số liệu về tình hình niêm yết của các chứng khoán Bảng số liệu về tình hình niêm yết chứng khoán của các công ty chứng khoán – nguồn từ công ty chứng khoán Kim Long. Năm HOSE HASTC Số lượng CTNY mới Tổng số CTNY Số lượng CTNY mới Tổng số CTNY 2000 4 4 0 0 2001 6 10 0 0 2002 10 20 0 0 2003 2 22 0 0 2004 5 27 0 0 2005 6 33 9 9 2006 75 108 78 87 2007 33 141 25 112 Nguồn : www._..kls.com.vn. Sự mất cân đối cung cầu trong những tháng cuối năm 2007 , đầu năm 2008 đã buộc các cơ quan quản lý phải có cuộc điều chỉnh trong chính sách của mình . Do đó ngày 25/03/2008 vừa qua Chủ tịch ủy ban chứng khoán nhà nước ra quyết định điều chỉnh biên độ giao động SGDCK TP. HCM từ 5% xuống 1% TTGDCK HN từ 10% xuống 2% , biên độ giao động này áp dụng từ ngày 27/03/2008 . Sau 8 ngày áp dụng biên độ này thị trường đã dần đi vào ổn định Ngày 07/04/2008 TTGDCKHN áp dụng biên độ giao động từ 2% lên 3% . Đây là sự điều chỉnh từ từ cho thị trường dần đi vào ổn định . Mặc dù có những khởi động không được thuận lợi vào đầu năm , nhưng TTCK vẫn hứa hẹn là một kênh đầu tư hiệu quả cho các nhà đầu tư trong năm 2008 này. 2.2. NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHNo & PTNT VIỆT NAM. 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Công ty chứng khoán Ngân hàng nông nghiệp tên đầy đủ là công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam được thành lập theo quyết định số 269/ QĐ – HĐQT ngày 20/12/2000 , do Ông Nguyễn Quốc Toản – Chủ Tich HĐQT Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam ký và hoạt động theo luật doanh nghiệp , điều lệ của NHNo & PTNT VN , và điều lệ của công ty TNHH chứng khoán NHNo & PTNT VN . Hình thức pháp lý của công ty là công ty TNHH một thành viên , chủ sở hữu là NHNo & PTNT VN . Số đăng ký kinh doanh : 0104000024 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 04/04/2001 . Ngày 05/11/2001 , công ty chính thức đi vào hoạt động . Trụ sở chính : Tầng 4 – Tòa nhà C3- Phương Liệt - Thanh Xuân – Hà Nội . Tên tiếng anh : AGRIBANK SECURITIES COMPANY Ltd. Tên viết tắt : AGRISECO. Website : www.agriseco.com.vn. Vốn điều lệ ban đầu là : 60 tỷVNĐ . Vốn điều lệ hiện nay là : 700 tỷ VNĐ . ( Bảy trăm tỷ đồng ). Là một trong ba công ty chứng khoán có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam . Agriseco là đơn vị thành viên 100% vốn của AGRIBANK – Doanh nghiệp đứng đầu trong “ Danh sách Top 200 Việt Nam” do chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc ( UNDP) xếp hạng - Ngân hàng lớn nhất Việt Nam về vốn , mạng lưới và nguồn nhân lực. Agriseco được Agribank thành lập nhằm thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm mở rộng các dịch vụ ngoài tín dụng để hướng tới xây dựng Tập đoàn Tài chính Agribank. 2.2.2. Các nghiệp vụ được cấp phép của công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Với số vốn điều lệ hiện nay là 700 tỷ đồng , công ty thực hiện tất cả các hoạt động kinh doanh chứng khoán và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật . Cụ thể là : Nghiệp vụ môi giới chứng khoán : Là trung gian thực hiện lệnh mua bán chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng tại các sàn giao dịch của công ty, Agriseco sẽ giúp khách hàng mở và theo dõi tài khoản giao dịch chứng khoán , tư vấn cho khách hàng đưa ra lệnh mua bán hợp lý , ngoài ra công ty nhận lệnh của khách hàng qua đại lý nhận lệnh . Hoạt động môi giới chứng khoán bao giờ cũng là hoạt động chủ đạo , hoạt động đặc trưng của công ty chứng khoán . Cũng như hầu hết các công ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay , Agriseco đã nghiên cứu và ban hành quy trình nghiệp vụ môi giới riêng cho mình ngay từ buổi đầu đi vào hoạt động và đã đưa phần mềm giao dịch và hoạt động nhằm hiện đại hóa hệ thống giao dịch . Bảng 2.2 : Quy trình của nghiệp vụ môi giới : Khách hàng Nhân viên môi giới Đại diện GD của công ty tại TTGD Hệ thống DC term Trưởng phòng môi giới Giám đốc Kế toán (1) - Khách hàng viết phiếu lệnh BUY hoặc SELL gửi cho nhân viên môi giới . (2) - Nhân viên môi giới kiểm tra tính chính xác của lệnh BUY or SELL (số lượng, giá , tên, chữ ký của chủ tài khoản , tài khoản giao dịch , số tiền khách hàng ký quỹ ( nếu là BUY) . Nếu không có vấn đề gì nhân viên môi giới nhập vào hệ thống quản lý giao dịch. Trưởng phòng môi giới kiểm tra lại một lần nữa nếu có vấn đề gửi trả lại cho nhân viên môi giới sửa chữa lại, nếu không có vấn đề gì gửi lệnh vào cho đại diện của công ty tại SGD(TTGD) . (3)- Đại diện của công ty tại SDG (TTDG) sau khi nhận được lệnh giao dịch, nhập đầy đủ về số lượng chính xác về nội dung của lệnh giao dịch vào hệ thống giao dịch theo quy định của SGD(TTGD). (4) - Kết thúc phiên giao dịch đại diện giao dịch trả kết quả giao dịch từ hệ thống DC term về cho bộ phận môi giới tại trụ sở chính và chi nhánh . (5) - Nhân viên môi giới tập hợp phiếu lệnh , Deal Information, OrderInformation, lập báo cáo kết quả giao dịch và xác nhận kết quả giao dịch trưởng phòng nghiệp vụ kiểm soát . (6) - Trưởng phòng môi giới kiểm soát và trình giám đốc sổ nhận lệnh và xác nhận kết quả giao dịch. (7) - Chuyển phòng kế toán xác nhận kết quả giao dịch hạch toán , yêu cầu ký xác nhận . (8) - Ký thông báo kết quả giao dịch cho khách hàng . Như vậy với nghiệp vụ này , CTCK là một trung gian bán chứng khoán hộ cho khách hàng nên được hưởng hoa hồng môi giới . Đó là khoản phí môi giới mà khách hàng phải trả cho hoạt động giao dịch của mình. Vào thời điểm tháng 7 năm 2002 thị phần giá trị giao dịch của công ty chỉ đạt 3% , sau 8 tháng sau công ty đã có thêm 2% thị phần . Giá trị giao dịch tăng nhanh như vậy là do số lượng giao dịch công ty đã thực hiện cho khách hàng tăng mạnh , tăng hơn 4 lần so với tháng đầu đi vào hoạt động và đạt gần 8% thị phần khối lượng giao dịch. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành : Agriseco cung cấp các dịch vụ giúp tổ chức phát hành chuẩn bị các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán . Công ty nhận bảo lãnh và làm đại lý phát hành thực hiện phân phối chứng khoán ra công chúng . Bảo lãnh phát hành với hình thức cam kết chắc chắn. Nhận mua và bao tiêu hết toàn bộ chứng khoán phát hành. Cam kết mua hết số chứng khoán phát hành còn lại nếu không phân phối hết. Đây là dịch vụ chiếm tỷ lệ doanh thu cao nhất trong tổng doanh thu của công ty. Công ty đã tham gia dịch vụ này với vai trò làm đại lý phát hành kỳ phiếu cho NHNo & PTNTVN. Bảng 2.3 : Quy trình bảo lãnh phát hành . - Xác định nhu cầu thị trường - Xác định đối tượng cần mua Đợt TP được thông báo từ chính phủ , nhà phát hành Ký hợp đồng bảo lãnh Thông báo chào bán đến nhà đầu tư Chuyển tiền đến nhà phát hành Yêu cầu niêm yết Nghiệp vụ tư vấn : gồm hai mảng lớn là tư vấn đầu tư chứng khoán và tư vấn tài chính doanh nghiệp . Agriseco tư vấn giúp các doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa , chuyển đổi sở hữu và phát hành chứng khoán ra công chúng ; định giá tư vấn phát hành chứng khoán , tư vấn niêm yết chứng khoán , quản lý cổ đông , tái cấu trúc doanh nghiệp …. Hoạt động tư vấn ở công ty hiện đang bao gồm hai mảng chính là tư vấn đầu tư hay tư vấn tài chính . Hiện tại , để thực hiện chính sách tiếp thị , công ty không thu phí dịch vụ tư vấn cho khách hàng mà coi đây như là một dịch vụ hỗ trợ nhằm thu hút khách hàng. Ngoài ra, công ty còn xây dựng các thông tin hướng dẫn cho khách hàng tham gia vào TTCK. Thêm nữa , Công ty đang triển khai dịch vụ tư vấn niêm yết và tư vấn cổ phần hóa. Đây là nền móng vững chắc để công ty có thể phát triển dịc vụ này trong tương lai. Bảng 2.4 : Quy trình thực hiện nghiệp vụ tư vấn Công ty chứng khoán và khách hàng cùng nhau tìm hiểu khả năng của nhau Công ty và khách hàng cùng nhau ký kết hợp đồng Thực hiện hợp đồng tư vấn Thanh lý hợp đồng Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán : Agriseco trực tiếp đầu tư vào các doanh nghiệp cổ phần , các tổ chức phát hành , mua bán công trái , trái phiếu chính phủ , trái phiếu công ty, các loại cổ phiếu niêm yết hoặc chưa niêm yết với mục đích thu lợi tức và hưởng chênh lệch giá . Bảng 2.5 : Quy trình thực hiện tự doanh : BP tự doanh BP môi giới SGDCK (TTGD) Quy trình hoạt động tự doanh của công ty tương tự như quy trình của nghiệp vụ môi giới , lệnh từ bộ phận tự doanh được chuyển cho cho bộ phận môi giới xử lý (bao gồm cả kiểm tra , kiểm soát và thông báo kết quả ) , chỉ khác là bộ phận môi giới không phải kiểm tra ký quỹ . Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán : Agriseco nhận lưu giữ và bảo quản an toàn chứng khoán của khách hàng tại kho két an toàn của công ty và tái lưu ký tại Trung Tâm Lưu Ký Chứng Khoán . Cung cấp các thông tin định kỳ về tài khoản lưu ký theo yêu cầu của khách hàng . Để thực hiện hoạt động này Agriseco đã đăng ký là thành viên của Trung Tâm Lưu Ký và Thanh Toán Chứng Khoán , việc lưu ký được thực hiện theo hai cấp: Lưu ký cấp I : Khách hàng sẽ mang các chứng khoán hoặc giấy chứng nhận sở hữu của mình đến lưu ký tại công ty , đăng ký quyền sở hữu hợp pháp tại công ty để phục vụ cho việc giao dịch chứng khoán của mình . Lưu ký cấp II ( tái lưu ký ) : Công ty sẽ thực hiện tái lưu ký tại trung tâm lưu ký và thanh toán chứng khoán để đảm bảo quyền lợi điều kiện giao dịch chứng khoán . Bảng 2.6 : Quy trình lưu ký chứng khoán . Khách hàng Bộ phận giao KH BP quản lý xuất nhập BP quản lý kho két Bộ phận kế toán - lưu ký Trung tâm lưu ký BP kiếm soát Bộ phận giao dịch khách hàng : khi khách hàng đến công ty yêu cầu mở tài khoản lưu ký chứng khoán , bộ phận khách hàng có nhiệm vụ tiếp nhận các hợp đồng lưu ký và các lệnh của khách hàng . Trong hợp đồng cần quy định rõ loại hình lưu ký là lưu ký kín hay là lưu ký mở . Bộ phận quản lý nhập xuất : lập thẻ chứng khoán , phân loại kiểm tra chứng khoán và ký vào chứng từ tiếp nhận chuyển trả bộ phận GDCK. Mỗi thẻ nhập lưu ký theo khách hàng là một trang rời được tổng hợp lại thành “ sổ nhật ký khách hàng” . Mỗi thẻ lưu giữ theo chủng loại chứng khoán là một trang rời và được bộ phận kho két tập hợp thành “ sổ nhật ký lưu trữ” sau đó chuyển số chứng khoán cho bộ phận quản lý kho két . Bộ phận quản lý kho két: tiếp nhận chứng khoán vào lưu ký và tách rời chứng khoán với tem lợi tức , chuyển giao một liên chứng từ với cho bộ phận kế toán lưu ký . Bộ phận kiểm soát : sau khi lập xong chứng từ tiếp nhận , bộ phận GDKH sẽ chuyển chứng từ kiểm soát đến ban kiểm soát . Ban kiểm soát theo dõi số lượng chứng khoán nhập xuất , đối chiếu mã số chứng khoán với bảng chứng khoán lưu hành và chứng khoán bị phong tỏa . Nhận và kiểm tra tem lợi tức dô bộ phận kho két chuyển tới ; gửi thông báo chứng khoán đã được đưa vào lưu ký cho bộ phận GDKH. Bộ phận kế toán – lưu ký : trên cơ sở chứng từ kế toán ( một liên do bộ phận khách hàng chuyển tới) , bộ phận kế toán – lưu ký nhập dữ liệu khối lượng chứng khoán ( theo tờ ) và giá trị nhập ( theo mệnh giá ) . Lập trích lục lưu ký chuyển tới khách hàng vào danh mục chứng khoán cho công ty . Hiện nay Agriseco cũng thực hiện quản lý danh sách cổ đông, chi trả cổ tức giúp các công ty cổ phân như là một dịch vụ hỗ trợ cho việc tư vấn cổ phần hóa tư vấn niêm yết nhằm tăng khả năng cạnh tranh . Thủ tục gửi và rút chứng khoán nhanh chóng , với hệ thống kho két an toàn , đảm bảo bí mật tuyệt đối …. ° Agriseco – Nhà kinh doanh trái phiếu hàng đầu . Với thành tựu đó năm 2007 , công ty đã được NHNo&PTNT VN bổ sung thêm vốn điều lệ , nâng mức vốn điều lệ từ 60 tỷ VNĐ khi mới thành lập lên 100 tỷ VNĐ năm 2004, 150 tỷ VNĐ năm 2006 và 700 tỷ năm 2007. ° Cơ cấu tổ chức của công ty . Công ty chứng khoán NHNo & PTNTVN được hình thành theo công ty TNHH một thành viên , chủ sở hữu là NHNo & PTNTVN , công ty là công ty con của NHNo nhưng hoạt động độc lập , có tư cách pháp nhân , có tài khoản có trụ sở có con dấu riêng , thực hiện chế độ hạch toán độc lập và có đầy đủ những nghĩa vụ của nhà nước và của ngân hàng mẹ đặt ra. Vốn điều lệ công ty hoàn toàn do NHNo & PTNT cấp 100% . Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình chủ tịch và giám đốc công ty được quy định tại luật doanh nghiệp . Công ty có trụ sở giao dịch tại Hà Nội , một chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh và một phòng giao dịch tại Hà Nội . Chi nhánh TP HCM cũng được cơ cấu tương tự như trụ sở chính tại Hà Nội song đơn giản hơn về bộ máy lãnh đạo và cách thức tổ chức các phòng chức năng , còn phòng giao dịch tại Hà Nội chỉ nhằm triển khai các nghiệp vụ kinh doanh như nhận lệnh giao dịch của khách hàng , phân tích chứng khoán, xúc tiến thương mại … Đứng đầu công ty là Chủ Tịch Công ty : kiêm Tổng Giám đốc NHNo & PTNT VN trách nhiệm của chủ tịch công ty là quyết định các vấn đề có liên quan đến phương hướng, đường lối , chính sách hoạt động chung của công ty . Ban giám đốc công ty bao gồm : 1 giám đốc và 2 Phó giám đốc : chịu trách nhiệm về công việc của mình và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật vè việc thực hiện nhiệm vụ được giao . Sơ đồ 1 : Mô hình tổ chức của công ty được thể hiện cơ cấu theo sơ đồ sau Mô hình tổ chức của công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp Sơ đồ 2 : Sơ đồ các bộ máy tổ chức tại trụ sở chính của Agriseco Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Agriseco. Công ty chứng khoán luôn là cầu nối giữa người mua chứng khoán và người bán chứng khoán trên thị trường .Vì vậy mọi sản phẩm của công ty công ty chứng khoán đều nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của người mua và người bán . Cũng như các sản phẩm dịch vụ khác, các dịch vụ của Agriseco cũng có những đặc điểm chung của sản phẩm dịch vụ . Các hoạt động của công ty được diễn ra kịp thời nhanh chóng , đáp ứng được yêu cầu về thời gian của khách hàng. Như đã biết đặc điểm của thị trường chứng khoán là chỉ một sự chậm trễ nhỏ về thời gian cũng có thể để lại tổn thất rất lớn . Do vậy , các sản phẩm dịch vụ của công ty luôn diễn ra rất khẩn trương , đặc biệt là dịch vụ môi giới và các dịch vụ bổ xung như cho vay cầm cố , bảo chứng chứng khoán … Đặc điểm của các dịch vụ công ty là thường xuyên phải tiếp xúc với khách hàng , do vậy sự đánh giá của khách hàng về các hoạt động của công ty phụ thuộc rất nhiều vào khả năng giao tiếp của nhân viên . Nhưng hiện nay, kỹ năng giao tiếp của nhân viên là do bản năng tự có hay là do trong quá trình đào tạo của nhà trường mà có được chứ công ty vẫn chưa có một lớp đào tạo riêng về kỹ năng môi giới cho khách hàng. Công ty chưa có hay chưa đào tạo cho nhân viên về khả năng giao tiếp với khách hàng mà đa phần là nhân viên làm ở bộ phận nào thì trực tiếp tiếp xúc với khách hàng của mình . 2.3. Thực trạng các hoạt động kinh doanh của Agriseco. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agriseco. Sau hơn 6 năm hoạt động công ty chứng khoán NHNo & PTNT VN đã bước đầu xây dựng được một số kinh nghiệm hoàn thành tốt kế hoạch do NHNo&PTNTVN giao cho. Doanh thu và lợi nhuận của công ty qua các năm tăng lên đáng kể . Nhất là 2 năm gần đây . Bảng 2.7 : Bảng hoạt động kinh doanh của Agriseco qua các năm Bảng báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp 2005 -2007 Đơn vị : Tỷ đồng. Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng Doanh Thu 40.620 191.244 172.3 Lợi nhuận sau thuế 15.724 41.005 137.8 Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của Agriseco. Từ năm 2002 đến nay cùng với sự phát triển của TTCK , hoạt động của công ty cũng tiến theo chiều hướng tích cực và đã đạt được mức lợi nhuận đáng kể . Tổng doanh thu của năm 2006 tăng gấp 4.71 lần so với doanh thu của năm 2005. Doanh thu của năm 2007 giảm hơn so với năm 2006 là 18.944 tỷ đồng . Mặc dù vậy lợi nhuận sau thuế của năm 2007 là cao nhất từ trước đến nay. 137.8 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế của năm 2007 tăng gấp 3.36 lần so với năm 2006 và gấp 8.76 lần so với lợi nhuận sau thuế của năm 2005. Điều này chứng tỏ công ty đã tiết kiệm được chi phí , mặt khác cơ sở vật chất sẵn có công ty đã để phát triển kinh doanh. Tuy doanh thu không cao bằng năm trước nhưng lợi nhuận thì hơn rất nhều lần . Công ty đã tiết kiệm chi phí rất lớn . Năm 2006 tuy doanh thu có cao nhưng công ty mới đi vào hoạt động nên chi phí để phúc vụ còn rất cao là điều không tránh khỏi nhưng năm 2006 tốc độ tăng của doanh thu là 4.71 lần nhưng tốc độ tăng của chi phí so với năm 2005 là hơn 6 lần . Nguyên nhân năm 2006 chi phí có tăng lên nhiều lần như vậy là do công ty đầu tư vào hệ thống máy móc thiết bị nhập lệnh thêm mới để phục vụ cho kinh doanh. Nhờ vào hệ thống máy đó năm 2007 lợi nhuận của công ty tăng rất cao . Đây là một dấu hiệu tốt công ty câầ phát huy, tiết kiệm chi phí để lợi nhuận tăng lên. 2.3.2 . Nghiệp vụ môi giới và dịch vụ. Từ khi ra đời cho đến nay , Agriseco luôn là điểm đến tin cậy của các nhà đầu tư. Điều đó được thể hiện ở số lượng tài khoản khách hàng mở tại công ty không ngừng tăng lên qua các năm . Số lượng tài khoản của khách hàng được thể hiện qua bảng thống kê sau: Bảng 2.8 : Số lượng mở tài khoản của Agriseco Số lượng tài khoản mở tại Agriseco năm 2004 – 2008 Năm Số lượng tài khoản mở Giá trị giao dịch (tỷ đồng) Thị phần 2004 500 3,712 4.8% 2005 780 1,044 4.3% 2006 1,123 13,832 2007 4,285 35,940 5% 31/03/2008 1,152 14,178 5% Nguồn : Báo cáo tình mở đóng tài khoản tại Agriseco. Bảng 2.9: So sánh số lượng mở tài khoản của một số công ty chứng khoán Số lượng mở tài khoản của các công ty chứng khoán – nguốn ủy ban chứng khoán nhà nước Tên CTCK Năm 2006 Năm 2007 VNDS 589 3,520 SSI 3,489 10,578 VCBS 2,590 8,345 Nguồn : Báo cáo mở tài khoản của các công ty chứng khoán . Số lượng tài khoản mở tại Agriseco ít hơn so với những công ty lớn như SSI, VCBS… tuy nhiên số lượng tài khoản được mở tăng lên hàng năm và với khối lượng giao dịch ngày càng tăng . Như vậy Agriseco cũng là một trong những công ty được khách hàng tìm đến để gửi đồng vốn của mình để kinh doanh . Mặt khác cơ sở vật chất và kỹ thuật hạ tầng của Agriseco ngày càng được trang bị khang trang hơn . Bảng 2.10 : Doanh thu môi giới qua các năm 2005 – 2007. Đơn vị : triệu đồng. Năm Doanh số giao dịch 2005 1,159 2006 15,850 2007 62,000 Nguồn : Báo cáo tài chính tóm tắt của Agriseco 2005 – 2007. Doanh thu môi giới của Agriseco được đánh giá là nguồn thu thứ 2 của công ty sau doanh thu của nghiệp vụ tự doanh . Doanh thu môi giới năm 2006 gấp 13.7 lần doanh thu năm 2005. Doanh thu từ môi giới năm 2007 gấp 3.9 lần năm 2006. Hai năm này doanh thu môi giới tăng một phần cũng do sự phát triển của TTCK. Năm 2007 doanh thu của nghiệp vụ môi giới là 62,000 triệu đồng tăng 206.7% so với kế hoạch ( 30,000 tỷ đồng ) ; tăng 2.91 lần so với năm 2006 (15,850 triệu đồng). Điều đó chứng tỏ một sự lỗ lực rất lớn của đội ngũ cán bộ nhân viên môi giới , một đội ngũ cán bộ trẻ, năng động sáng tạo nhiệt tình. Tình hình cạnh tranh rất gây gắt, với chính sách giảm phí môi giới hỗ trợ cho khách hàng. Phí môi giới của Agriseco được đánh giá là thấp nhất trong tất cả các CTCK hiện nay. Tuy nhiên so sánh với các CTCK khác đặc biệt là so sánh với SSI . Doanh thu môi giới của SSI SSI : công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn. năm 2007 gấp hơn 4 lần so với doanh thu môi giới của Agriseco. Một mặt là do số lượng tài khoản được mở tại SSI hơn 2.5 lần số lượng tài khoản được mở tại Agriseco. Bảng 2.11 : Bảng doanh thu môi giới của SSI từ 2005 -2007 Đơn vị : triệu đồng . Năm Doanh số giao dịch 2005 3,541 2006 49,204 2007 250,374 Nguồn : Báo kết quả kinh doanh của SSI. Hiện nay thị phần môi giới của Agriseco là 5% đứng thứ 5 về thị phần môi giới chứng khoán sau SSI đứng thứ nhất về thị phần môi giới (16.98%) , BVSC đứng thứ 2 về thị phần môi giới (10.82%) , thứ 3 là công ty chứng khoán Thăng Long (7.78%) , thứ 4 là VCBS (6.79%) thị phần môi giới ,trong đó công ty chứng khoán Bảo Việt đứng thứ nhất về giá trị giao dịch doanh số trên thị trường (36.95% giá trị doanh số thị trường , đứng thứ 2 là SSI (21.96% giá trị doanh số thị trường ) . So với các CTCK khác thị phần môi giới của Agriseco cũng được đánh giá là khá cao . Phương thức thực hiện lệnh của khách hàng chủ yếu ở Agriseco là đến trực tiếp công ty để đặt lệnh , tuy là có mất thời gian cho khách hàng nhưng lệnh được truyền vào hệ thống rất nhanh chóng ngay sau khi nhân viên môi giới nhận được lệnh của khách hàng thì lệnh giường như ngay lập tức được truyền đến SGDCK(TTGD) . Công ty vừa áp dụng phương thức đặt lệnh qua điện thoại , có một bộ phận nhân viên môi giới trực tiếp nhận lệnh của khách hàng , khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản , đặt lệnh …thông qua hệ thống CALL- CENTER Call-center là hệ thống truy vấn đặt lệnh qua điện thoại. . Bảng 2.12 : Bảng phí giao dịch của một số công ty chứng khoán Bảng phí giao dịch của một số công ty chứng khoán - nguồn ủy ban chứng khoán nhà nước. . Tên CTCK Loại giao dịch Mức thu AGRISECO Dưới 100 triệu đồng 0.40% Từ 100 triệu đồng – 500 triệu đồng 0.30% Từ 1 tỷ đồng – 3 tỷ đồng 0.20% Từ 3 tỷ đồng – 10 tỷ đồng 0.15% Trên 10 tỷ đồng Thỏa thuận Phí giao dịch trái phiếu Tối đa 0.03% VCBS Cổ phiếu niêm yết và chứng chỉ quỹ Dưới 50 triệu đồng 0.400% Từ 50 – 100 triệu đồng 0.375% Từ 100 – 150 triệu đồng 0.325% Từ 200 – 300 triệu đồng 0.3% Trên 300 triệu đồng 0.25% Giao dịch trái phiêu Tối đa 0.250% Cổ phiếu chưa niêm yết 0.3% - 1% ABS Dưới 200 triệu đồng 0.40% 200 – 500 triệu đồng 0.30% 500 – 5 tỷ đồng 0.20% 5 tỷ đồng trở lên 0.15% Nguồn : Uỷ ban chứng khoán nhà nước. Nghiệp vụ tự doanh . Hoạt động tự doanh là hoạt động chủ đạo của công ty mang lại nguồn thu nhập lớn, doanh số tự doanh năm sau cao hơn năm trước , tốc độ tăng trưởng mạnh. Hoạt động tự doanh của Agriseco gồm tự doanh cổ phiếu và tự doanh trái phiếu. Theo nguyên tắc ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước nên trường hợp nếu lệnh tự doanh của công ty và lệnh của khách hàng đến cùng một lúc thì phải thực hiện lệnh của khách hàng trước . Về tự doanh cổ phiếu Agriseco đã triển khai giai đoạn thí điểm từ 15/04/2003 đến 14/04/2004 với hạn mức là 3 tỷ đồng . Sau hơn 4 năm thực hiện , nghiệp vụ tự doanh cổ phiếu , ngày càng hoàn thiện và giữ vị trí số một trong việc đem lại doanh thu cho công ty . Năm 2003 tổng doanh số giao dịch cổ phiếu tự doanh là 4.668 tỷ đồng , với tổng giá trị giao dịch là 240,560 cổ phiếu ; đem lại 117.719 triệu doanh thu . Cùng với sự sôi động của toàn thị trường , năm 2004 là năm đánh dấu sự tăng trưởng ngoạn mục trong hoạt động tự doanh cổ phiếu của Agriseco là 16 tỷ đồng doanh thu tăng 1.2% so với năm 2003. Agriseco bắt đầu thâm nhập vào thị trường trái phiếu bằng việc mua trái phiếu chính phủ dài hạn với lãi suất 9,4% - 9,7% / năm , thời hạn 15 năm . Trong thời gian đầu công ty chưa nghĩ đến việc sử dụng vốn được cấp từ ngân hàng mẹ để, mua đi bán lại lượng trái phiếu mà công ty đang nắm giữ. Một nguồn doanh thu lớn như vậy hàng năm thu về cho công ty góp phần góp phần vào tốc độ tăng trưởng của công ty . Tự doanh trái phiếu của Agriseco chiếm 80% thị phần khách hàng . Đứng thứ nhất trong về mảng tự doanh trái phiếu trong hơn 80 CTCK , là nhà tạo lập thị trường với nhiều trái phiếu . Để đạt được thành tựu này phải nói đến vai trò của ngân hàng mẹ đã giúp công ty thực hiện được nghiệp vụ này từ những năm đầu tiên thành lập. Mặt khác cũng là do đội ngũ nhân viên của bộ phận tự doanh đã đánh giá được tiềm năng phát triển của thị trường trái phiếu và đã trình ban giám đốc phê duyệt để có được thị phần như ngày hôm nay . Năm 2007 doanh số tự doanh là 329 tỷ đồng ( tăng 85. 9% so với năm 2006). Chứng tỏ AGSC đang từng bước thực hiện được kế hoạch tăng trưởng của mình đặt ra vào năm 2010. Bảng 2.13 : Tình hình thực hiện nghiệp vụ tự doanh của Agriseco Đơn vị : tỷ đồng . Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu tự doanh cổ phiếu 145.483 214 Doanh thu tự doanh trái phiếu 31.995 115 Tổng doanh thu tự doanh 20.632 177.478 329 Nguồn : Báo cáo tài chính tóm tắt của Agriseco. Nhận xét : Doanh thu tự doanh của công ty ngày càng tăng . Doanh thu năm 2006 tăng hơn so năm 2005 là 8.6 lần , cả doanh thu cổ phiếu và doanh thu trái phiếu (DTTP) Doanh thu trái phiếu là số tiền chênh lệch mua bán trái phiếu mang lại. năm 2006 đều cao hơn năm 2005 đặc biệt là doanh thu cổ phiếu (DTCP) Doanh thu cổ phiếu : số tiền thu được từ việc chênh lệch mua bán cổ phiếu chiếm tỷ trọng 81.97 % trong tổng số doanh thu. Năm 20006 -2007 DTCP , DTTP cao một cách đột phá như vậy là do một phần TTCK phát triển mạnh nhất từ trước đến nay. Như vậy có thể nói năm 2006 là một bước tiến đột phá về mảng tự doanh của Agriseco. Doanh thu từ hoạt động tự doanh chiếm tỷ lệ lớn trong tổng thu của công ty. 2.3.4. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành . Mức phí đối với bảo lãnh phát hành theo quy định là 3% tuy nhiên do phụ thuộc nhiều yếu tố mà mức phí mà công ty có thể được áp dụng một cách linh hoạt. Mức phí đối với bảo lãnh phát hành trái phiếu của Agriseco ở mức 0.03% trở xuống . Hoạt động bảo lãnh phát hành của Agriseco hiện nay chủ yếu vào tập trung vào đại lý phát hành trái phiếu và hình thức bảo lãnh là hình thức bảo lãnh chắc chắn . Trong đăng ký kinh doanh, công ty có đăng ký thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành nhưng cho tới nay mới dừng lại ở mức độ tiếp xúc với khách hàng hoặc làm đại ký phát hành là chính . Hiện nay , công ty đang xúc tiến mở rộng và phát triển nghiệp vụ này để tương xứng với mức vốn điều lệ mà công ty đang nắm giữ . Và với số lượng lớn như vậy, công ty rất có lợi thế trong việc cạnh tranh với các công ty khác để thực hiện tốt và đảm bảo thành công của đợt phát hành . Hiện nay, Agriseco đang tiến hành nghiệp vụ này với vai trò là đại lý phát hành kỳ phiếu và trái phiếu chính phủ cho NHNo&PTNT VN . Cùng với nghiệp vụ tự doanh , hai nghiệp vụ này đang giúp công ty trở thành một kênh huy động vốn hiệu quả cho NHNo&PTNT VN . Từ năm 2002 , mỗi khi NHNo&PTNT VN phát hành trái phiếu chính phủ hay chứng chỉ tiền gửi , Agriseco luôn chiếm giữ 30% - 50% tổng giá trị mỗi đợt phát hành giải quyết vấn đề thiếu hụt vốn trầm trọng của Ngân hàng . Đến năm 2003 , công ty đã thực hiện được 5 hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ cho Kho Bạc Nhà Nước và 8 hợp đồng cho Quỹ phát triển. Công ty đã tham gia 7 đợt đấu thầu trái phiếu qua Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh với tổng giá trị trúng thầu 298,6 tỷ đồng , đạt 366% so với năm 2002 . Tổng doanh số bảo lãnh phát hành cả năm 2003 là 43339 tỷ đồng , doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành là 6,508 triệu đồng . Đặc biệt công ty đã làm đại lý phát hành được 611.77 tỷ đồng trái phiếu NHNo & PTNT VN , chiếm gần 40% tổng số phát hành của toàn ngành vừa tạo ra công ăn việc làm , vừa góp phần một ra một kênh huy động vốn mới cho NHNo & PTNTVN đồng thời tạo tiền để công ty triển khai việc niêm yết trái phiếu cho NHNo & PTNT VN . Năm 2004 , doanh số bảo lãnh phát hành đạt 3,903 tỷ đồng doanh thu thu được 5,854 triệu đồng . Trong năm 2003 và 2004 công ty đạt được doanh số bảo lãnh phát hành tăng đột biến như vậy là do trong thời gian này công ty đã làm đại lý phát hành trái phiếu cho NHNo & PTNT VN. Năm 2004 , Công ty đã được NHNo&PTNTVN bổ sung thêm vốn điều lệ lên 100 tỷ đồng và 150 tỷ đồng vào năm 2005 , đây là điều kiện thuận lợi để công ty mở rộng nghiệp vụ bảo lãnh phát hành . Vì theo quy định của pháp luật Việt Nam về chứng khoán, thì một tổ chức bảo lãnh phát hành chỉ được phép nhận bảo lãnh không qua 30% vốn điều lệ của mình cho nên với số vốn lớn như hiện nay , công ty hoàn toàn có đủ điều kiện để nhận bảo lãnh cho những đợt phát hành lớn mà không cần đồng bảo lãnh với các tổ chức khác . Năm 2005 doanh thu từ bảo lãnh phát hành là 1,853 triệu đồng giảm hơn so với năm 2004 là 3.2 lần. Năm 2006, doanh số bảo lãnh phát hành đấu thầu là: 3.200 tỷ đồng ( vượt kế hoạch đặt ra 77,8 % và tăng gần 20% so với năm 2005). Năm 2007 doanh thu từ bảo lãnh phát hành tăng lên rất cao . Doanh thu bảo lãnh phát hành năm 2007 tăng gấp 3.22 lần so với năm 2006, tăng gấp 6.93 lần so với năm 2005. Nhìn chung doanh thu bảo lãnh phát qua các năm đều tăng. Đây là một dấu hiệu rất tốt nhưng công ty cần chú ý phát triển nghiệp vụ hơn nữa để mang lại doanh thu cao hơn trong tương lai. So với các CTCK khác , doanh thu bảo lãnh phát hành của Agriseco là rất thấp. Bảng 2.14 : Doanh thu bảo lãnh phát hành qua các năm của Agriseco Đơn vị : triệu đồng . Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Doanh thu BLPH 889 6,508 5,854 1,853 3,987 12,844 Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Agriseco. Agriseco vừa tư vấn phát hành trái phiếu cho công ty cổ phần chứng khoán VINCOM (huy động 400 tỷ đồng ). ( tháng 01/2008). Nghiệp vụ tư vấn . Công ty hiện tại vẫn thực hiện cung cấp các thông tin chính thức do UBCKNN và Trung tâm giao dịch chứng khoán phát hành . Ngoài ra công ty còn xây dựng các thông tin hướng dẫn cho khách hàng tham gia giao dịch chứng khoán. Khách hàng khi được công ty tư vấn sẽ không phải trả bất kỳ một khoản phí nào . Công ty đang triển khai nghiệp vụ tư vấn niêm yết và tư vấn cổ phần hóa . Đây sẽ là nền móng vững chắc cho để công ty thể phát triển dịch vụ này trong tương lai . Trên thực tế , hầu hết tất cả các CTCK đều thực hiện dịch vụ này chỉ để thu hút khách hàng mà không thu phí , chỉ có hai công ty là BVSC và SSI là đã tư vấn có niêm yết . Các hoạt động này đang được thực hiện . Công ty tư vấn cổ phần hóa rất nhiều công ty như : công ty cổ phần mía đường Lam Sơn , công ty xuất nhập khẩu Nhà Bè , …, Hiện nay công ty đang tư vấn niêm yết cho công ty Cổ Phần Hằng Hải Đông Đô . Ngoài ra công ty cũng kết hợp với công ty tư vấn tài chính TVH và công ty tư vấn đầu tư tài chính Mezfin nhằm tăng cường năng lực của công ty trong việc cung ứng các dịch vụ hỗ trợ khách hàng . Nghiệp vụ này vẫn chưa mạng lại kết quả cao đối với hầu hết các công ty chứng khoán trên thị trường chứ không riêng đối với Agriseco . Để làm được điều này thì các CTCK cũng chưa có đội ngũ nhân viên chuyên sâu về nghiệp vụ , vì nghiệp vụ này đòi hỏi phải có cán bộ có chuyên môn sâu , lựa chọn kỹ càng và được đào tạo cơ bản và có khả năng tiếp thị mang lại hiệu quả cao. Hiện công ty đang chuẩn bị công tác tư vấn niêm yết cho công ty cổ phần Hằng Hải đông đô đây là một khách hàng truyền thống của Agriseco. Doanh thu từ nghiệp vụ tư vấn là rất thấp thể hiện: Bảng 2.15 : Doanh thu nghiệp vụ tư vấn các năm 2005 – 2006. Đơn vị : triệu đồng. Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh thu tư vấn 190 18 Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Agriseco 2005 – 2007. Doanh thu từ nghiệp vụ lưu ký của Agriseco là rất thấp và có xu hướng giảm đặc biệt năm 2006 doanh thu từ tư vấn là không có . Các nghiệp vụ khác của Agriseco doanh thu đều tăng lên hàng năm ,._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12032.doc
Tài liệu liên quan