Mục lục
Lời mở đầu .................................................................................................. 5
Chơng I: Những nội dung cơ bản về công tác kế toán huy động vốn của Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
1. Những nội dung cơ bản về Ngân hàng thơng mại 7
1.1.Khái niệm Ngân hàng thơng mại 7
1.2. Chức năng của Ngân hàng Thơng mại...................................... 7
1.3.Vai trò của NHTM 8
1.4 Các nghiệp vụ của NHTM 11
1.4.1 Nghiệp vụ tài sản nợ 11
71 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1230 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả Kế toán huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.4.2.Nghiệp vụ tài sản có................................................................... 12
2. Cơ cấu nguồn vốn của NHTM 12
2.1 Nguồn vốn chủ sở hữu.................................................................... 12
2.2 Nguồn vốn huy động....................................................................... 13
3.Các hình thức huy động vốn của NHTM 15
3.1.Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi.............................................. 15
3.1.1 Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn 15
3.1.2 Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn....................................................... 16
3.1.3 Tiền gửi tiết kiệm 17
3.2.Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá.............................. 17
3.2.1 Phát hành trái phiếu................................................................... 17
3.2.2 Phát hành chứng chỉ tiền gửi (CDs)........................................... 17
3.2.3 Phát hành kỳ phiếu 18
.2.4 Phát hành giấy tờ có giá khác .................................................... 18
3.3 Vốn đi vay....................................................................................... 18
3.3.1 Vay của ngân hàng nhà nớc 18
3.3.2 Vốn uỷ thác đầu t 19
3.3.3 Vay của tổ chức tín dụng 19
3.3.4 Vay trên thị trờng tiền tệ 19
3.4 Vốn khác 19
3.5 Nguồn vốn điều hoà trong hệ thống 20
4. Nội dung cơ bản nghiệp vụ kế toán huy động vốn 20
4.1 Tài khoản và chứng từ sử dụng trong công tác kế toán huy động vốn 20
4.1.1 Tài khoản sử dụng 20
4.1.2.Chứng từ 23
4.2 Kế toán huy động vốn từ tài khoản tiền gửi 24
4.2.1 Nguyên tắc, thủ tục mở tài khoản tiền gửi 24
4.2.2 Nguyên tắc sử dụng tài khoản tiền gửi 26
4.2.3 Kế toán các hình thức huy động vốn qua tài khoản tiền gửi 28
4.3. Kế toán huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá có 3 loại 31
4.4. Kế toán huy động vốn từ đi vay NHNN và các TCTD 35
4.5. Kế toán nguồn vốn tài trợ, uỷ thác đầu t..................................... 35
Chơng II :Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại NHNo&PTNT Thành phố Vinh................................................... 36
I. Khái quát tình hình kinh tế địa phơng và hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Thành phố Vinh................................................... 36
1. Khái quát tình hình kinh tế-xã hội Thành phố Vinh.................... 36
1.1.Tình hình kinh tế-xã hội Thành phố Vinh năm 2004............... 36
1.2.Nhiệm vụ kinh tế-xã hội của thành phố trong năm 2005......... 37
2. Tình hình hoạt động của NHNo&PTNT Thành phố Vinh.......... 37
II. Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại NHNo&PTNT Thành phố Vinh trong những năm qua. 39
1. Chế độ huy động vốn hiện nay của trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam ............................................................ 39
2. Thực trạng công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Thành phố Vinh.. 41
2.1 Nguồn vốn nội tệ 44
2.1.1. Tiền gửi tiết kiệm của dân c ...... 44
2.1.2 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế. 45
2.1.3 Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.. 46
2.2 Nguồn vốn ngoại tệ... 47
2.3. Chi phí của việc huy động vốn và chênh lệch lãi suất... 47
2.3.1 Chi phí nguồn vốn tiền gửi .. 48
2.3.2 Chi phí huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá 48
2.4 Một số vấn đề khác trong kế toán huy động vốn tại NHNo&PTNT Thành phố Vinh 49
3. Đánh giá chung về công tác kế toán huy động vốn của NHNo&PTNT Thành phố Vinh.....................................................51
3.1 Những kết quả đạt đợc 51
3.2 Những tồn tại và nguyên nhân. 52
Chơng III: Một số giảI pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kế toán huy động vốn tại NHNo&PTNT Thành phố Vinh 54
I. Định hớng hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới. 54
1.Định hớng trong công tác huy động vốn 54
2. Định hớng trong công tác kế toán sử dụng vốn 54
3. Một số chỉ tiêu cần đạt đợc trong năm tới 55
II. Giải pháp nâng cao hiệu quả kế toán huy động vốn tại NHNo&PTNT Thành phố Vinh 55
1. Một số giải pháp chung 56
2. Giải pháp đối với công tác huy động vốn 58
III. Một số kiến nghị nhằm nâng cao công tác kế toán huy động vốn tại NHNo&PTNT Thành phố Vinh. 62
1. Kiến nghị với nhà nớc 62
2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nớc 64
3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam 65
Kết luận 66
Danh mục tài liệu tham khảo 67
Lời mở đầu
1/ Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay trong thời kỳ đổi mới, xã hội việt nam ngày càng phát triển, mục tiêu của nhà nớc việt nam là đa nớc ta phát triển để có một vị trí ở Châu á nói riêng và trên toàn Thế Giới nói chung. Chính phủ có những chính sách, những dự án và đã thực hiện nhiều chiến lợc khác nhau. Chiến lợc kinh tế của nhà nớc chỉ rõ: ‘‘ Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ thống tài chính, tiền tệ nhằm thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế xã hội”. Hoạt động của Ngân hàng gắn liền với những chiến lợc kinh tế của nhà nớc bởi vì tất cả mọi hoạt động kinh doanh đều cần đến vốn hay nói cách khác vốn là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh. Ngân hàng là tổ chức kinh tế kinh doanh tiền tệ hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng và cho vay số tiền huy động đợc đồng thời làm các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền đi Ngân hàng khác…NHTM đóng vai trò là trung gian cho nền kinh tế. Hiện nay các NHTM Việt Nam đang trong tình trạng thiếu vốn trung dài hạn để tài trợ cho nhu cầu đầu t và phát triển vì thế việc huy động vốn là rất cần thiết. Nó không những giúp cho Ngân hàng hoạt động có hiệu quả mà còn giúp cho hoạt động kinh tế của xã hội thực hiện đợc.
NHNo&PTNT Thành phố Vinh trải qua hơn 10 năm hoạt động đã đạt đợc sự tăng trởng đáng kể trong mở rộng quy mô, nâng cao chất lợng hoạt động kinh doanh tạo đợc uy tín đối với khách hàng. Nhng bên cạnh đó NH cũng phải gặp một số khó khăn nh do ảnh hởng của nền kinh tế, xã hội địa phơng, những khó khăn từ môi trờng kinh tế vĩ mô từ nội tại của mình và sự cạnh tranh ngày càng tăng của các NH khác trên cùng địa bàn.Vì vậy để tồn tại và phát triển NHNo&PTNT TP Vinh cần xây dựng nhiều chiến lợc kinh doanh mới phù hợp với tình hình hiện nay đặc biệt là chiến lợc huy động vốn.Muốn làm tốt điều này, thì hoạt động kế toán kế toán huy động vốn tại ngân hàng cần đợc quan tâm hơn bao giờ hết. Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT thành phố Vinh, em đã tìm tòi và mạnh dạn chọn đề tài:”Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kế toán huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.Với nhận thức cùng quá trình thực tế của em tại ngân hàng em hy vọng bài viết của em sẽ nói lên đợc những khó khăn mà ngân hàng đang gặp, những điểm mạnh mà ngân hàng cần phát huy và những giải pháp ngân hàng cần thực hiện để nâng cao công việc của mình trong thời gian tới.
2- Nội dung viết đề tài:
Bài viết gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những nội dung cơ bản về công tác kế toán huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trờng
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố vinh.
Chơng 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kế toán huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh
Đây là vấn đề lớn mà tất cả các ngân hàng đều chú trọng, nó là vấn đề phúc tạp do thực tiễn đề ra, nên với kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài viết sẽ không tránh khỏi những sai sót vì thế em mong đợc sự góp ý của thầy cô giáo. Để hoàn thành đợc bài viết này em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Minh Phơng hớng dẫn giúp đỡ và cơ quan Ngân hàng nông nghiệp thành phố Vinh nơi em thực tập đã quan tâm và tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong thời gian qua.
Chơng I:
Những nội dung cơ bản về công tác kế toán huy động vốn của Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
1. Những nội dung cơ bản về Ngân hàng thơng mại.
1.1 Khái niệm Ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm phải hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán.
Tại Vịêt Nam, theo điều 20 ”luật các tổ chức tín dụng” đợc Quốc hội nớc CHXHCN Việt Nam khoá 10, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày12/12/1997 có hiệu lực thi hành từ 01/10/1998 xác định: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đợc thc hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan. Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cung cấp các dịch vụ thanh toán.
1.2.Chức năng của Ngân hàng Thơng mại.
Ngân hàng đợc hình thành và phát triển trải qua một qua trình lâu dài với nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Hoạt động của Ngân hàng thơng mại từ thế kỷ XV đến nay co thể chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn từ thế kỷ XV đến cuối thế kỷ XVIII: các Ngân hàng hoạt động còn độc lâp với nhau và thực hiện các chức năng nh nhau là: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán trong nền kinh tế và phát hành giấy bạc ngân hàng, thc hiện các nhiệp vụ khác nh đổi tiền, chuyển tiền.
Giai đoạn từ thế kỷ XVIII đến thế kỷ XX: Nhận thấy các ngân hàng đều thực hiện nhiệm vụ phát hành giấy bạc ngân hàng làm cản trợ sự phát triển nền kinh tế vì thế từ đầu thế kỷ XVIII nghiệp vụ này đợc giao cho một số ngân hàng lớn và sau đó tập trung lại một ngân hàng gọi là ngân hàng phát hành, các ngân hàng còn lại chuyển thành Ngân hàng thơng mại
Giai đoạn từ đầu thế kỷ XX cho đến nay: Ngân hàng phát hành vẫn thuộc quyền sở hữu của t nhân không cho nhà nớc can thiệp thờng xuyên vào hoạt động kinh tế thông qua các tác động của nền kinh tế, các nớc đã quốc hữu hoá hàng loạt các Ngân hàng phát hành từ sau cuộc khủng khoảng kinh tế năm 1929 đến năm 1933. Khái niệm Ngân hàng trung ơng đã thay thế cho Ngân hàng phát hành với chức năng rộng hơn ngoài nghiệp vụ phát hành và quản lý nhà nớc về tiền tệ, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển tăng trởng kinh tế.
Do pháp luật ở các nớc có những quy định về giới hạn các hoạt động mà các Ngân hàng thơng mại đảm nhận nên có sự khác biệt nhất định về chức năng, nhng chức năng truyền thống là giống nhau đó là: Chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Thực tế cho thấy, khi xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu ngày càng nâng cao thì nhu cầu về vốn của con ngơì ngày càng lớn. Nhng do hạn chế của quan hệ vay mợn trực tiếp nên viêc vay mợn đợc thực hiện gián tiếp giữa ngời đi vay và ngời cho vay càng trở nên cấp thiết. Để giải quyết tốt mối quan hệ đó, NHTM ra đời với cơ chế chuyển giao vốn năng động, đóng vai trò chủ chốt trên thị trờng tiền tệ, thực hiện tạo lập nên quỹ tập trung, trên cơ sở đó cung cấp cho các chủ thể có nhu cầu vay vốn, cần bổ sung tạm thời cho sản xuất.
1.3. Vai trò của NHTM
Thứ nhất: NHTM là nơi tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để cung cấp cho các nhu cầu của nền kinh tế, qua đó điều chuyển tiền thành T bản để đầu t phát triển sản xuất và tăng cờng hiệu quả hoạt động của tiền vốn. Trong xã hội luôn luôn tồn tại tình trạng thừa và thiếu vốn một cách tạm thời. Những cá nhân, tổ chức có tiền nhàn rỗi tạm thời thì muốn bảo quản số tiền một cách an toàn nhất và có hiệu quả nhất. Trong khi đó những cá nhân, tổ chức có nhu cầu về vốn thì muốn vay đợc những khoản vốn nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì vậy Ngân hàng thơng mại là một trung gian tài chính tốt nhất để thực hiện chức năng là cầu nối giữa cung và cầu về vốn. Ngân hàng là một điạ chỉ tốt nhất mà những ngời d thừa về vốn có thể gửi tiền một cách an toàn và hiệu quả nhất và ngợc lại cũng là một nơi sẵn sàng đáp ứng những nhu cầu về vốn của các cá nhân và doanh nghiệp.
Thứ hai: Hoạt động của các Ngân hàng thơng mại góp phần tăng cờng hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Ngân hàng thơng mại với địa vị là một trung gian tài chính thực hiện chức năng là chiếc cầu nối giữa cung và cầu về vốn trên thị trờng tiền tệ đã góp phần đẩy nhanh hoạt động của nền kinh tế, đem lại thuận lợi cho hoạt động của các cá nhân và tổ chức. Những cá nhân và tổ chức đã giảm đợc các khoản chi phí trong việc tìm kiếm các nguồn vốn đầu t cho sản xuất kinh doanh, và ngoài ra có thể vân dụng các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng để đẩy nhanh hoạt động của mình. Việc vay vốn từ ngân hàng của các doanh nghiệp đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải có phơng án sản xuất tối u và có hiệu quả kinh tế thì mới có thể trả lãi và trả vốn cho ngân hàng. Việc lập phơng án sản xuất tối u do doanh nghiệp lập ra phải qua sự kiểm tra, thẩm định kỹ lỡng của ngân hàng nhằm hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra.
Ngợc lại những cá nhân và tổ chức d thừa về vốn có thể yên tâm đem gửi tiền của mình vào ngân hàng vì ngân hàng là một địa chỉ có thể bảo quản tiền vốn một cách an toàn và hiệu quả tốt nhất. Khách hàng có thể yên tâm về sự an toàn và khả năng sinh lời của đồng vốn và cũng có thể rút tiền của mình bất cức lúc nào muốn. Có thể lãi suất mà ngân hàng trả cho khách thấp hơn so với việc đầu t tiền vốn vào những lĩnh vực nh : mua cổ phiếu, đầu t vào kinh doanh .... nhng việc gửi tiền vào ngân hàng là có hệ số an toàn cao nhất. Thêm vào đó những dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng nh : chuyển tiền, thanh toán hộ, các dịch vụ t vấn ... sẽ tạo thêm thuận tiện cho khách hàng trong hoạt động kinh doanh của mình.
Tất cả những hoạt động của ngân hàng là cơ sở giúp cho việc tăng cờng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Thứ ba : Ngân hàng thơng mại thông qua những hoạt động của mình góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia nh: ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo công ăn việc làm cao, ổn định lãi xuất, ổn định thị trờng tài chính, thị trờng ngoại hối, ổn định và tăng trởng kinh tế. Với các công cụ mà Ngân hàng trung ơng dùng để thực thi chính sách tiền tệ nh : Chính sách chiết khấu; tỷ lệ dự trù bắt buộc của Ngân hàng trung ơng đối với Ngân hàng thơng mại: lãi suất tín dụng hoặc bằng các nghiệp vụ thị trờng tự do. Thì các ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc thi hành chính sách tiền tệ quốc gia. Các Ngân hàng thơng mại có thể thay đổi lợng tiền trong lu thông bằng việc thay đổi lãi suất tín dụng hoặc bằng các nghiệp vụ trên thị trờng mở qua đó góp phần chống lạm phát và ổn định sức mua của đồng nội tệ.
Thứ t : Ngân hàng thơng mại bằng hoạt động của mình đã thức hiện việc phân bổ vốn giữa các vùng qua đó tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế đồng đều giữa các vùng khác nhau trong một quốc gia. Các vùng kinh tế khác nhau thì có sự phát triển khác nhau. Hiện tợng thừa vốn hoặc thiếu vốn một cách tạm thời giữa các vùng diễn ra thờng xuyên . Do đó vấn đề đặt ra là làm sao thực hiện tốt nhất hiệu quả huy động của vốn và chính hoạt động điều chuyển vốn trong nội bộ ngân hàng đã thực hiện tốt vấn đề này.
Thứ năm : Ngân hàng thơng mại là cầu nối giữa nền kinh tế các nớc và thế giới, tạo điều kiện cho việc hoà nhập của nền kinh tế trong nớc với nền kinh tế trong khu vực và nền kinh tế thế giới. Với xu hớng toàn cầu hóa nền kinh tế trong khu vực và nền kinh tế thế giới cùng với chính sách mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới thì hoạt động của các Ngân hàng thơng mại đợc mở rộng và thúc đẩy cho việc mở rộng hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp trong nớc. Với hoạt động rộng khắp của mình, các ngân hàng có khả năng đợc nguồn vốn từ các cá nhân và các tổ chức nớc ngoài góp phần bảo đảm đợc nguồn vốn cho nền kinh tế trong nớc, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nớc có thể mở rộng hoạt động của họ ra nớc ngoài một cách dễ dàng hơn, hiệu quả hơn nhờ hoạt động thanh toán quốc tế, bảo lãnh.
Chính từ sự mở rộng các quan hệ quốc tế mà nền kinh tế trong nớc có sự thâm nhập vào thị trờng quốc tế và tăng cờng khả năng cạnh tranh với các nớc khác trên thế giới.
1.4 Các nghiệp vụ của NHTM
1.4.1 Nghiệp vụ tài sản nợ.
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thơng mại bao gồm các nghiệp vụ sau:
- Nghiệp vụ tiền gửi : Đây là nghiệp vụ phản ánh các khoản tiền gửi từ doanh nghiệp vào ngân hàng để thanh toán với mục đích bảo quản tài sản mà từ đó Ngân hàng Thơng mại có thể huy động và đợc sử dụng vào kinh doanh .Ngoài ra các Ngân hàng còn huy động các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay các hộ gia đình đợc gửi vào Ngân hàng với mục đích hởng lãi.
- Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá : Các Ngân hàng Thơng mại sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính chất thời hạn dài, nhằm đảm bảo khả năng đầu t các khoản vốn dài hạn của Ngân hàng vào nền kinh tế. Ngoài ra nghiệp vụ này còn giúp các Ngân hàng Thơng mại tăng cờng tính ổn định của vốn trong hoạt động kinh doanh của mình.
- Nghiệp vụ đi vay: Đối với nghiệp vụ này các Ngân hàng Thơng mại tiến hành tạo vốn cho mình bằng việc vay các tổ chúc tín dụng trên thị trờng tiền tệ và vay Ngân hàng Trung Ương dới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo, nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân Ngân hàng Thơng mại khi mà họ không tự cân đối đợc trên cơ sở cân đối tại chỗ.
- Nghiệp vụ huy động vốn khác: Các Ngân hàng Thơng mại tiến hành tạo vốn cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc. Ngoài ra,thông qua việc sử dụng các phơng tiện trong thanh toán, đòi hỏi khách hàng phải ký gửi một bộ phận tiền vào ngân hàng và trên cơ sở đó các Ngân hàng có thể sử dụng những vốn nhàn rỗi trên tài khoản để đa vào hoạt động kinh doanh. Để mở rộng nghiệp vụ này các Ngân hàng Thơng mại cần chú trọng đến phát triển các dịch vụ và không ngừng nâng cao uy tín của mình trên thơng trờng.
- Vốn tự có của Ngân hàng: Đây là vốn thuộc sở hữu riêng của Ngân hàng.Trong thực tế khoản vốn này không ngừng đợc tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân Ngân hàng mang lại. Bộ phận vốn này đóng góp một phần đáng kể vào trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thơng mại đồng thời góp phần vào vị thế của Ngân hàng Thơng mại trên thơng trờng.
1.4.2.Nghiệp vụ tài sản có.
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm đảm bảo an toàn cũng nh tìm kiếm lợi nhuận của các Ngân hàng Thơng mại.Bao gồm các nghiệp vụ :
- Nghiệp vụ ngân quỹ : Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của Ngân hàng đợc dùng vào với mục đích đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện quy định vê dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Trung ơng đề ra.
- Nghiệp vụ cho vay : Các Ngân hàng Thơng mại thực hiện quả trình đầu t bằng vốn của mình thông qua hoạt động hùn vốn, góp vốn kinh doanh chứng khoán trên thị trờng.
- Nghiệp vụ đầu t tài chính : Các Ngân hàng Thơng mại thực hiện quá trình đầu t vốn của mình thông qua các hoạt động hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trờng.
- Nghiệp vụ khác : Bằng các hoạt động khác trên thị trờng nh : kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và kim quý, thực hiện các dịch vụ t vấn, dịch vụ ngân quỹ, nghiệp vụ uỷ thác và đại lý, kinh doanh và bảo hiểm vật quý , giấy tờ có giá, cho thuê két, cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, mà các Ngân hàng thu đợc những khoản lợi nhuận đáng kể.
2. Cơ cấu nguồn vốn của NHTM
2.1 Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của NHTM hay còn gọi là vốn tự có do Ngân hàng tạo lập đợc, thuộc sở hữu của Ngân hàng thông qua vốn góp của các chủ sở hữu hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh.Vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ chỉ vào khoảng(5%-10%) trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, nhng đây lại là điều kiện pháp lý bắt buộc để thành lập Ngân hàng. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định vì nó thuộc về quyền sở hữu của Ngân hàng.
Theo nghị định số 82-1998/NĐ-CP ngày 03/10/1998 của chính phủ, vốn pháp định của NHTMQD nh: NHNo&PTNT Việt Nam là 2200 tỷ VND, các NHCT,NHNT là 1100 tỷ VND, với các NHTM cổ phần đô thị ở Hà Nội, Tp HCM là 70 tỷ VND, tại các tỉnh, Tp khác là 50 tỷ VND.Vốn pháp định cho NHTM cổ phần nông thôn là 5 tỷ VND, ngân hàng liên doanh là 10 triệu USD, chi nhánh ngân hàng nớc ngoài đặt tại Việt Nam là 15 triệu USD.
Theo quyết định 279/1999/QĐ-NHNN5 của thống đốc NHNN quy định
( hệ số cook: Hc = VTC/Tổng TSC ≥ 8% )
Vốn tự có có vai trò rất quan trọng đó là nguồn vốn chính ngân hàng sử dụng để mua sắm bất động sản, trang thiết bị cho mình. Nó không những là tài sản đảm bảo thanh toán cho ngời gửi tiền khi ngân hàng gặp rủi ro mà còn góp phần duy trì khả năng trả nợ bằng cách cung cấp một khoản tài sản có dự trữ để ngân hàng khỏi bị đe dọa bởi sự thua lỗ, để có thể tiếp tục hoạt động. Ngoài ra các cơ quan quản lý muốn điều chỉnh hoạt động ngân hàng cũng dựa vào vốn tự có ví dụ quy định các ngân hàng cho vay một khách hàng lớn nhất không quá 15%VTC của ngân hàng.
2.2 Nguồn vốn huy động
Nguồn vốn huy động là nhng giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đợc từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ trung gian và đợc dùng làm vốn để kinh doanh. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng, thờng là ở mức 80%-90% tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn huy động bao gồm:
Tiền gửi giao dịch: là nguồn vốn có chi phí thấp nhất nhng hạn chế của nó là có thể bị rút bất kỳ lúc nào vì là tiền gửi có thể phát hành séc, thanh toán theo yêu cầu của ngời gửi nên nguồn vốn này thờng không ổn định.
Tiền gửi phi giao dịch bao gồm: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn hoặc các giấy chứng nhận tiền gửi. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của các ngân hàng. Mục đích của loại tiền gửi này là hởng lãi.
Tiền vay: là nguồn vốn NHTM có thể vay của NHNN dới hình thức chiết khấu hay tái cấp vốn hoặc vay của các ngân hàng, TCTD khác trên thị trờng liên ngân hàng trong nớc hoặc quốc tế. Tiền vay có thời hạn từ một ngày (over night) đến một vài tháng hoặc vài năm và thờng phải chịu chi phí khá cao.
Vốn nhận uỷ thác đầu t : là nguồn vốn nhận uỷ thác đầu t của nhà nớc, của các tổ chức tài chính trong nớc và quốc tế theo các chơng trình, dự án có mục tiêu riêng. Các tổ chức quốc tế nh : Ngân hàng Thê giới (World bank), ngân hàng phát triển Châu á (Asia development bank),quỹ tài chính của chính phủ Pháp (CFD) uỷ thác cho NHNo&PTNT Việt Nam cho vay theo các dự án thuộc kinh tế nông nghiệp, nông thôn nh : dự án phục hồi và phát triển nông thôn , tín dụng nông thôn.
Bản chất của nguồn vốn huy động là tài sản thuộc quyền sở hữu khác nhau, nên ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi đến hạn, hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn.
Vốn huy động đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đó là:
- Vốn huy động quyết định đến toàn bộ quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của ngân hàng. Nói đến quy mô hoạt động của ngân hàng, ngời ta thờng đề cập đến cả khía cạnh cả về chiều rộng và chiều sâu. Về chiều rộng, đó là khả năng ngân hàng có thể hực hiện đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ của mình, để đáp ứng tốt nhất nhu cầu dịch vụ của khách hàng. Đó cũng là khả năng mà ngân hàng có thể mở rộng mạng lới chi nhánh, hiện đại hoá cơ sở vật chất, xây dựng một hệ thống ngân hàng hiện đại, vững mạnh. Về chiều sâu đó là chất lợng hoạt động của mỗi ngân hàng, tạo ra một hình ảnh riêng cho ngân hàng.
- Vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của các ngân hàng trên thị trờng. Để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động uy tín là một yếu tố rất cần thiết đối với tất cả ngân hàng. Uy tín đó trớc hết phải thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn.
Nguồn vốn huy động còn ảnh hởng đến năng lực cạnh tranh trên thị trờng. Các NHTM đều hiểu rằng kinh doanh trong chơ chế thị trờng thì sức mạnh cạnh tranh mang ý nghĩa sống còn, vì vậy các ngân hàng luôn tìm mọi cách nâng cao khả năng này.Vốn là yếu tố giúp tạo nên sức mạnh cạnh tranh vì nó tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện đợc chiến lợc đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng mạng lới kinh doanh, duy trì khả năng thanh toán ở mức cao nhất và giúp ngân hàng xây dựng đợc mô hình hoạt động theo đúng tiêu chuẩn một ngân hàng hiện đại.
- Các nguồn vốn khác: gồm các nguồn vốn trong thanh toán (ký quỹ, chênh lệch thanh toán liên hàng….) hoặc các khoản quản lý giữ hộ khác…
Nh vậy , việc duy trì và phát triển nguồn vốn luôn phải đợc u tiên hàng đầu trong hoạt động của các ngân hàng vì đầu vào ổn định và phát triển sẽ là cơ sở vững chắc để ngân hàng thành công trong kinh doanh.
3.Các hình thức huy động vốn của NHTM
3.1.Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi
3.1.1 Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn :
Là loại tiền gửi mà khách hàng là các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng với mục đích chính để thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh,tiêu dùng, với nội dung chi trả nh vậy, tiền gửi không kỳ hạn còn đợc gọi là tiền gửi thanh toán. Đối với loại tiền gửi này ngời gửi tiền có thể rút ra bất kỳ lúc nào trong phạm vi số d tài khoản.Với tính chất linh hoạt của số d và ngời gửi tiền đợc hởng các tiện ích thanh toán, nên tiền gửi thanh toán thờng không đợc ngân hàng trả lãi hoặc trả lãi với mức lãi suất thấp. Do tính biến động của loại tiền gửi này, nên ngân hàng không chủ động sử dụng và phải dự trữ một số tiền để đảm bảo thanh toán ngay khi khách hàng có nhu cầu. Có 2 loại :
Tài khoản tiền gửi thanh toán: là loại tài khoản tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng để thực hiện các khoản thanh toán về mua hàng hoá, dịch vụ và các khoản thanh toán khác trong quá trình hoạt đọng kinh doanh của khách hàng bằng cách thanh toán không dùng tiền mặt: sec, thẻ thanh toán, UNC…
Khách hàng có quyền rút tiền bất kỳ lúc nào thông qua các công cụ thanh toán. Một quyền lợi đối với khách hàng khi sử dụng dịch vụ này là khách hàng có thể vay tạm thời tiền của ngân hàng khi cần thiết, gọi là thấu chi. Nhờ những đặc điểm này nên tài khoản tiền gửi thanh toán rất tiện lợi, linh hoạt phù hợp với cơ chế thị trờng.Với ngân hàng thì đây là một nguồn vốn lớn với chi phí đầu vào khá thấp, nhng ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cho khách hàng bất kỳ lúc nào, nên nguồn vốn này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc lên cân đối và tính chủ động trong sử dụng vốn bị hạn chế rất nhiều. Một lý do khác gây nên sự mất ổn định của loại tiền gửi nay là do chi phí của ngân hàng cho nó thấp, dẫn đến viêc cạnh tranh giữa các NHTM để huy động loại tiền gửi này.
Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: là loại tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn về tài sản. Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý cũng là tài sản của ngời ký thác, họ có quyền rút bất kỳ lúc nào, ngân hàng luôn luôn phải đảm bảo có để thanh toán, lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán. Mục đích của ngời gửi tiền là đảm bảo an toàn vì khách không xác định đợc thời gian nhàn rỗi cho số tiền của họ và họ không có nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng. Theo nghị định 64 của chính phủ thì tài khoản này cũng đợc phép thấu chi.
3.1.2 Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền mà ngời gửi tiền chỉ đợc lĩnh tiền khi đáo hạn.Ngời gửi tiền loại này không vì mục đích thanh toán mà vì mục đích an toàn tài sản và hởng lãi suất. Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn ổn định, vững chắc của ngân hàng nên ngân hàng nhiều kì hạn khác nhau 3, 6, 7, 9, 12, 13 tháng…với mức lãi suất khác nhau để thu hút khách hàng. Nhng lãi suất kỳ hạn của khoản tiền gửi chỉ đợc nhận khi rút đúng hạn nếu khách hàng rút trớc hạn thì ngời gửi không đợc hởng lãi hoặc đợc hởng lãi theo lã suất không kỳ hạn tuỳ theo quy định của ngân hàng.
3.1.3 Tiền gửi tiết kiệm
Là loại tiền gửi của các tầng lớp trong xã hội với mục đích tích luỹ và hởng lãi .Có 2 loại:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn : Đặc điểm của loại tiết kiệm này là khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất kỳ lúc nào trong giờ giao dịch của ngân hàng.Ngời gửi tiết kiệm lần đầu làm thủ tục đăng ký mẫu chữ ký(hoặc số chứng minh th) và nhận đợc sổ tiết kiệm không kỳ hạn. Sau đó việc thực hiện gửi hay rút đều làm cùng trên quyển sổ đó, không phải làm sổ mới.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: khách hàng khi gửi có sự thỏa thuận trớc với ngân hàng về thời gian gửi và rút, lãi suất của loại này cao hơn loại không kỳ hạn. Mỗi lần gửi tiền khách hàng đợc nhận một quyển sổ nếu khách hàng gửi tiếp thì sẽ nhận đợc quyển sổ mới.
3.2.Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá
Các giấy tờ có giá là các công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn trên thị trờng.Thờng ngân hàng phát hành khi cần một lợng vốn lớn nên lãi suất thờng cao hơn tiền gửi tiết kiệm thông thờng.
3.2.1 Phát hành trái phiếu.
Là cam kết nghĩa vụ trả nợ ,cả gốc và lãi của ngân hàng phát hành đối với chủ sở hữu trái phiếu nhằm huy động vốn trung và dài hạn .Việc phát hành trái phiếu, các NHTM chịu sự quản lý của NHNN, của cơ quan quản lý trên thị trờng chứng khoán và có thể bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng.
3.2.2 Phát hành chứng chỉ tiền gửi (CDs)
CDs là giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng.Ngời sở hu CDs sẽ đợc thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ khi đến hạn, CDs sau khi phát hành đợc lu thông.
3.2.3 Phát hành kỳ phiếu.
Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong một năm ).Nó có đặc điểm tơng tự trái phiếu nhng có thời gian đáo hạn ngắn hơn trái phiếu vì nó đợc sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.
3.2.4 Phát hành giấy tờ có giá khác
Điển hình là việc phát hành EURO DOLLAR. Đây là hình thức phát hành phiếu nợ để thu hút vốn của nớc ngoài .Nó chỉ dùng để huy động vốn bằng đô la.Ngân hàng sử dụng để thu hút vốn ngắn hạn (ở trung tâm tài chính loại phiếu nợ này đợc chấp nhận nh đô la). Quyền phát hành ở một số nớc trong đó có Việt Nam đợc giới hạn ở một số ngân hàng đặc biệt nh : ngân hàng ngoại thơng, ngân hàng XNK. Các ngân hàng trên đợc phép phát hàn._.h phiếu nợ này ở trong nớc và nớc ngoài.
3.3 Vốn đi vay.
Vốn đi vay là nguồn vốn mà ngân hàng chịu chi phí cao hơn vốn huy động , vì vậy chỉ trong trờng hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong một khoảng thời gian ngắn thì ngân hàng mới vay. Khoản thiếu này có thể vay ở NHNN, ở các ngân hàng thơng mại khác, vay ở thị trờng tiền tệ…
3.3.1 Vay của ngân hàng nhà nớc
Theo điều 17- Luật ngân hàng nhà nớc Việt Nam, ở Việt Nam hiện nay có các loại cho vay của NHNN đối với NHTM nh sau:
-Vay theo hồ sơ tín dụng.
-Vay theo chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn.
-Vay cầm cố.
-Vay thanh toán bù trừ.
Thông qua nhu cầu vốn của ngân hàng thơng mại, NHNN sẽ phát hành thêm tiền trung ơng theo kế hoạch, bổ sung lợng vốn khả dụng cho ngân hàng một cách thờng xuyên, kịp thời và là cánh cho vay cuối cùng nhằm cứu nguy cho các NHTM khi cần thiết ,vì nếu sự đổ vỡ của NHTM có thể gây ảnh hởng đến sự an toàn của toàn hệ thống ngân hàng.
3.3.2 Vốn uỷ thác đầu t.
Vốn uỷ thác đầu t : Ngân hàng có thể tạo vốn thông qua việc làm uỷ thác cho cá nhân, doanh nghiệp nh phân chia lợi nhuận, lơng, hay làm đại lý cho tổ chức quốc tế, làm đại lý phát hành…khi chủ sở hữu của các nguồn tiền nay cha sử dụng thì ngân hàng có thể sử dụng làm vốn kinh doanh. Nguồn vốn uỷ thác đầu t nớc ngoài giống nh một khoản vốn vay, khác ở chỗ việc sử dụng vốn thực hiện theo chỉ định của ngời làm uỷ thác.
3.3.3 Vay của tổ chức tín dụng
Các Ngân hàng thơng mại có thể thu hút vốn bằng cách vay ở các tổ chức tài chính tín dụng. Đối với những ngân hàng ở các nớc phát triển có quan hệ rộng khắp thì nguồn vốn này là một nguồn vốn vay thờng xuyên và khá quan trọng. Nguồn vốn vay mợn này đã trở thành một nguồn vốn quan trọng hơn đối với các ngân hàng trong những năm qua. Trong hoạt động quan hệ quốc tế, việc vay mợn từ các tổ chức tín dụng quốc tế cũng cung cấp cho ngân hàng những nguồn vốn quan trọng. Tuy nhiên đối với các quốc gia đang phát triển, các ngân hàng thơng mại thờng có quan hệ quốc tế hạn hẹp, do đó việc thu hút những nguồn vốn này còn nhiều hạn chế và thờng đợc huy động theo các chơng trình dự án quốc tế.
3.3.4 Vay trên thị trờng tiền tệ.
Thị trờng tiền tệ là thị trờng vốn ngắn hạn , nơi mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn nh tín phiếu kho bạc, tín phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi ….Thông qua thị trờng tiền tệ , ngân hàng phát hành các phiếu nhận nợ để vay vốn.
3.4 Vốn khác
Vốn trong thanh toán : Khi ngân hàng thực hiện dịch vụ chi hộ, thu hộ, chuyển tiền trong thời gian nhàn rỗi, ngân hàng đợc phép sử dụng, hoặc khi cung cấp các dịch vụ , phơng tiện thanh toán thì ngân hàng phải yêu cầu khách hàng ký gửi một số tiền tại ngân hàng (mở L/C , thanh toán sec) là tiền bảo chứng.Trong thời gian khách hàng cha sử dụng, ngân hàng đợc sử dụng tài khoản này mà không mất phí.
Với nguồn vốn này,ngân hàng không phải mất chi phí nhng nó chỉ mang tính tạm thời vì chỉ chiếm dụng trong thời gian ngắn, tính ổn định không cao chỉ mang tính chất hỗ trợ song nó cũng rất cần thiết cho ngân hàng.
3.5 Nguồn vốn điều hoà trong hệ thống :
Các ngân hàng thơng mại có nhiều chi nhánh nằm trên các địa bàn khác nhau nên luôn luôn xuất hiện tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn đối với các chi nhánh trong cùng một hệ thống. Sở dĩ xuất hiện tình trạng này là do trên mỗi địa bàn thì có những điều kiện kinh tế xã hội khác nhau do đó có tác động mạnh mẽ đến nguồn vốn và khả năng sử dụng vốn của từng chi nhánh. để giải quyết tình trạng này các ngân hàng thơng mại hoặc các sở tài chính sẽ thực hiện việc điều hoà nguồn vốn trong hệ thống. Chính vì vậy nguồn vốn điều hoà trong hệ thống cũng là một nguồn vốn khá quan trọng, nó giúp cho ngân hàng có thể mở rộng đợc hoạt động trên thị trờng và làm tăng lợi nhuận của ngân hàng.
4. Nội dung cơ bản nghiệp vụ kế toán huy động vốn
4.1 Tài khoản và chứng từ sử dụng trong công tác kế toán huy động vốn
4.1.1 Tài khoản sử dụng
Các tài khoản phản ánh nghiệp vụ huy động vốn đợc bố trí ở tài khoản loại 4 trong hệ thống tài khoản.Loại tài khoản này dùng để phản ánh mọi khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động mà Tổ chức tín dụng phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ.
Tài khoản vay gồm:
Nhóm tài khoản 40: các khoản nợ Chính phủ và NHNN
Nhóm tài khoản 41: các khoản nợ các tổ chức tín dụng khác
Hạch toán nh sau:
Bên nợ ghi : - số tiền ngân hàng trả nợ
- số tiền bị xử lý chuyển nợ quá hạn
Bên có ghi : - số tiền ngân hàng đi vay
Số d có : phản ánh số tiền còn nợ của NHNN và TCTD
Hạch toán chi tiết : mở chi tiết cho từng loại vay và theo từng ngân hàng cho vay.
Tài khoản tiền gửi:
Nhóm tài khoản 42: Tiền gửi của khách hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền khách hàng gửi vào ngân hàng
Hạch toán nh sau:
Bên nợ ghi : số tiền khách hàng rút ra
Bên có ghi : số tiền khách hàng gửi vào
Số d có :phản ánh số tiền hiện có của khách hàng
Hạch toán chi tiết : mở cho mỗi ngời gửi tiết kiệm một tài khoản chi tiết
Tài khoản phát hành giấy tờ có giá
Nhóm tài khoản 43:Tổ chức tín dụng phát hành giấy tờ có giá
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình phát hành giấy tờ có giá và thanh toán giấy tờ có giá của TCTD phát hành.
Hạch toán nh sau:
Bên nợ ghi : số tiền chi trả cho các giấy tờ có giá khi đến kỳ hạn thanh toán
Bên có ghi : số tiền thu về phát hành các giấy tờ có giá
Hạch toán chi tiết : mở chi tiết cho từng khách hàng
Tài khoản vốn tài trợ, uỷ thác đầu t.
Nhóm tài khoản 44 : vốn tài trợ, uỷ thác đầu t, cho vay.
Tài khoản này dùng để phản ánh số vốn tài trợ , uỷ thác đầu t cho vay của chính phủ, các tổ chức quốc tế và các tổ chức , cá nhân khác giao cho tổ chức tín dụng để sử dụng theo các mục đích chỉ định , tổ chức tín dụng có trách nhiệm hoàn trả vốn này khi đến hạn.
Hạch toán nh sau:
Bên nợ ghi : số vốn chuyển trả lại cho tổ chức giao vốn (theo những kỳ hạn trong hợp đồng khi giao vốn)
Bên có ghi : số vốn nhận đợc của chính phủ, các tổ chức Quốc tế và các tổ chức , cá nhân khác giao cho tổ chức tín dụng.
Số d có: phản ánh số vốn tài trợ,uỷ thác đầu t, cho vay đợc giao đang sử dụng
Hạch toán chi tiết: mở chi tiết theo từng tổ chức giao vốn và từng loại vốn
Tài khoản tiền lãi cộng dồn dự trả
Tài khoản 491 : lãi phải trả cho tiền gửi
Tài khoản 492,493,494,496 : lãi phải trả cho các khoản nợ
Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi cộng dồn dự trả, tính tiền các khoản tiền gửi của khách hàng mà ngân hàng sẽ trả khi đến hạn .
Việc hạch toán tài khoản lãi cộng dồn dự trả không quan tâm đến việc ngân hàng đã thực sự trả dòng lãi hay cha mà chi phí trả lãi phải đợc hạch toán khi phát sinh (trên cơ sở tính trớc và ghi nhận trong kỳ tính toán để đảm bảo rằng báo cáo tài chính sẽ phản ánh đúng đắn các khoản chi phí phát sinh trong kỳ kinh tế xác định thích ứng với các khoản thu nhập tạo ra trong kỳ.
Hạch toán nh sau:
Bên nợ ghi : số tiền lãi ngân hàng đã trả
Bên có ghi : số tiền lãi tính cộng dồn (phải trả)
Số d có : phản ánh số tiền lãi ngân hàng cha thanh toán.
Tài khoản chi phí chờ phân bổ.
Tài khoản 388:
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhng cha có liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh của nhiều kỳ kế toán và việc kết chuyển phân bổ khoản chi phí này vào chi phí của các kỳ kế toán phù hợp với quy định của chuẩn mực kế toán.
Hạch toán nh sau:
Bên nợ ghi : chi phí chờ phân bổ (chi phí trả trớc) phát sinh trong kỳ.
Bên có ghi : chi phí trả trớc đợc phân bổ vào kỳ chi phí trong kỳ.
Số d nợ : phản ánh các khoản chi phí trả trớc chờ phân bổ.
Hạch toán chi tiết : Mở tài khoản chi tiết theo từng khoản chi phí trả trớc chờ phân bổ.
4.1.2.Chứng từ :
Theo quyết định 165/HDQT-KHTH, ban hành ngày 25/06/2003, chứng từ sử dụng trong kế toán huy động vốn gồm :
Chứng từ tiền mặt : giấy nộp tiền, giấy gửi tiền, giấy lĩnh tiền, sec tiền mặt
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt : Sec chuyển khoản, sec bảo chi, UNC.
Các loại kỳ phiếu, trái phiếu, CDs
Các loại sổ tiết kiệm
Phiếu lu,phiếu thu, phiếu chi
Các chứng từ này có liên quan đến việc nộp tiền và lĩnh tiền từ tài khoản khách hàng nên phải đảm bảo tính pháp lý cao, không sử dụng lẫn lộn các loại chứng từ. Một số loại phải bảo quản theo chế độ bảo quản chứng từ có giá nh : các loại sec, các loại thẻ, phiếu tiết kiệm , các loại kỳ phiếu, trái phiếu.
4.2 Kế toán huy động vốn từ tài khoản tiền gửi
4.2.1 Nguyên tắc, thủ tục mở tài khoản tiền gửi
a)Nguyên tắc mở
Đối với tổ chức kinh tế, khi mở tài khoản phải có t cách pháp nhân , thực hiện hạch toán kinh tế độc lập.Đối với cá nhân , khi mở tài khoản phải có t cách thể nhân , có giấy phép đăng ký kinh doanh nếu là doanh nghiệp t nhân. Việc lựa chọn nguyên tắc mở tài khoản, số lợng tài khoản là do yêu cầu của khách hàng, chủ tài khoản.Nếu là cá nhân thì phải đăng ký mẫu chữ ký tại ngân hàng. Nếu là tổ chức thì có thể là ngời đại diện cho tổ chức đó có thể là giám đốc hoặc kế toán trởng cả hai đều phải đăng ký mẫu chữ ký tại ngân hàng.
Chủ tài khoản phải chịu trách nhiệm pháp lý về số tài sản trên tài khoản của mình.Khi nào chủ tài khoản thực hiện các giao dịch trên tài khoản bằng chứng từ kế toán hợp lệ, ngân hàng mới trích tài khoản của khách hàng để thực hiện các dịch vụ thanh toán trừ trờng hợp có lệnh của toà án , trọng tài kinh tế hay ngân hàng chủ động trích tài khoản để thu nợ khi đáo hạn. kế toán trởng của ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát thủ tục mở tài khoản và trực tiếp quản lý hồ sơ mở tài khoản của khách hàng.
b) Thủ tục mở tài khoản
Theo điều 4, quyết định 1284/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN ngày 21/11/2002, để mở tài khoản tiền gửi các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đoàn thể , công dân Việt Nam và ngời nớc ngoài đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam phải gửi cho ngân hàng các giấy tờ sau :
+ Đối với khách hàng là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đoàn thể :
Giấy đề nghị mở tài khoản do chủ tài khoản (là giám đốc) ký tên đóng dấu, trong đó ghi rõ họ tên đơn vị, họ tên chủ tài khoản, địa chỉ giao dịch của đơn vị, tên ngân hàng nơi mở tài khoản.
Bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký để giao dịch với ngân hàng nơi mở tài khoản, gồm chữ ký của chủ tài khoản (giám đốc), kế toán trởng và nhũng ngời đợc uỷ quyền ký thay, cùng với mẫu dấu của đơn vị.
Phiếu khách hàng có chữ ký của chủ tài khoản và dấu đơn vị, trong đó ghi rõ thuộc ngành nghề kinh doanh gì, c trú hay không c trú ?
Các giấy tờ chứng minh t cách pháp nhân của đơn vị nh : quyết định thành lập, giấy phép đăng ký kinh doanh do cấp có cấp có thẩm quyền cấp và quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trởng.
+ Đối với đồng chủ tài khoản gồm các giấy tờ chính sau :
Giấy đề nghị mở tài khoản đồng sở hữu, trên đó cũng gồm : họ tên , địa chỉ của các đồng chủ tài khoản, thuộc đối tợng c trú hay không c trú, tên đăng ký, địa chỉ giao dịch, mẫu chữ ký của chủ tài khoản sẽ sử dụng trên các chứng từ giao dịch với ngân hàng.
Các giấy tờ chứng minh t cách đại diện hợp pháp của ngời đại diện cho tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu.
Văn bản thoả thuận (hợp đồng) quản lý và ngời sử dụng tài khoản chung của các đồng chủ tài khoản .
+ Đối với khách hàng là cá nhân :
Giấyđề nghị mở tài khoản do chủ tài khoản ký tên trong đó ghi rõ họ tên, địa chỉ, chứng minh nhân dân của khách hàng.
Bản đăng ký chữ ký mẫu để giao dịch với ngân hàng. Đối với tài khoản cá nhân không thực hiện việc uỷ quyền ký thay chủ tài khoản.
Đối với ngời cha thành niên, ngời mất năng lực hành vi nhân sự, ngời hạn chế năng lực hành vi nhân sự thì phải có các giấy tờ chứng minh t cách của ngời đại diện, ngời giám hộ hợp pháp.
Khi có sự thay đổi chữ ký của những ngời có trách nhiệm ký tên trên chứng từ giao dịch với ngân hàng hoặc thay đổi mẫu giấu, tên đơn vị thì chủ tài khoản phải gửi tới ngân hàng bản đăng ký hay mẫu giấu mới để thay thế mẫu giấu đã đăng ký trớc đây, trong đó ghi rõ ngày bắt đầu có giá trị.
Ngoài các giấy tờ chính quy định trên đây, để phục vụ yêu cầu mà đặc thù hoạt động tại đơn vị mình, ngân hàng có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp thêm giấy tờ cần thiết khác nh : mã XNK, mã lô hàng, để bổ sung cho hồ sơ mở tài khoản. Yêu cầu này phải đợc thông báo công khai và có hớng dẫn cụ thể phù hợp với đối tợng khách hàng. Các giấy tờ trên phải đợc ngân hàng giải quyết ngay trong giờ làm việc và phải báo cáo cho khách hàng về sự thay đổi của tài khoản nh thế nào về số hiệu, ngày bắt đầu hiệu lực.
Sau khi kiểm soát thấy hợp pháp hợp lệ, ngân hàng sẽ đồng ý cho khách hàng mở tài khoản và hạch toán nh sau:
Ghi nợ : TK thích hợp
Ghi có : TK tiền gửi của khách hàng
4.2.2 Nguyên tắc sử dụng tài khoản tiền gửi
+ Đối với chủ tài khoản :
Chủ tài khoản có toàn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản tiền gửi của mình, tuỳ theo yêu cầu chi trả. Chủ tài khoản có quyền thực hiện thanh toán qua ngân hàng hoặc rút tiền mặt ra để sử dụng. Chủ tài khoản chịu trách nhiệm về việc chi trả vợt quá số d trên tài khoản tiền gửi và chịu phạt chậm trả theo thệ lệ thanh toán không dùng tiền mặt. Khi thực hiện thanh toán qua ngân hàng, chủ tài khoản phải tuân thủ theo quy định và hớng dẫn của ngân hàng trên giấy tờ thanh toán: chữ ký và mẫu giấu phải đúng nh đã dăng ký với ngân hàng. Cuối tháng, sau khi đã nhận hết giấy báo nợ, giấy báo có, chủ tài khoản phải tổ chức hách toán tại đơn vị và đối chiếu số liệu với ngân hàng, nếu có chênh lệch thì báo cho ngân hàng biết để cùng nhau đối chiếu, điều chỉnh lại số liệu cho khớp đúng.
+ Đối với ngân hàng :
Ngân hàng có trách nhiệm tra soát các giấy tờ thanh toán của khách hàng, thực hiện đầy đủ, kịp thời các lệnh thanh toán, các yêu cầu sử dụng tài khoản của khách hàng phù hợp với quy định hoặc thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Kiểm soát các lệnh thanh toán của khách hàng, đảm bảo lập đúng thủ tục quy định, hợp pháp, hợp lệ và đúng với các yếu tố đã đăng ký, cung ứng đầy đủ, kịp thời các loại dịch vụ, các phơng tiện thanh toán cần thiết phục vụ cho nhu cầu giao dịch của khách hàng qua ngân hàng.
Ngân hàng phải thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở các chứng từ hợp pháp, hợp lệ nhận đợc, điều chỉnh các khoản hạch toán sai, hạch toán không đúng bản chất hoặc không phù hợp với nội dung sử dụng của tài khoản theo quy định và phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại, vi phạm, lợi dụng trên tài khoản cuả khách hàng do lỗi của mình đồng thời phải bảo quản , lu trữ hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản theo đúng cách thức và thời hạn do thống đốc NHNN quy định.
Khi phát sinh các nghiệp vụ giao dịch, ngân hàng phải gửi đầy đủ giấy báo nợ, giấy báo có và giấy báo số d tài khoản vào ngày đầu tháng.
Ngân hàng có quyền từ chối thực hiện các lệnh thanh toán của ngân hàng trong các trờng hợp sau:
Khách hàng không thực hiện đầy đủ các yêu cầu về thủ tục thanh toán, lệnh thanh toán không hợp lệ, không khớp đúng với các yếu tố đã đăng ký hoặc không phù hợp giữa thoả thuận của khách hàng và ngân hàng.
Khách hàng không có đủ số d trên tài khoản đảm bảo cho việc thực hiện các lệnh thanh toán, nếu không có thoả thuận thấu chi trớc với ngân hàng hoặc số tiền trên tài khoản nhỏ hơn quy định về hạn mức duy trì tài khoản .
+ Quy định về đóng và tất toán tài khoản :
Ngân hàng tất toán tài khoản tiền gửi khi chủ tài khoản có văn bản tất toán tài khoản hoặc khi tài khoản hết số d, ngừng giao dịch trong 6 tháng liên tiếp thì coi nh tài khoản đã tất toán. Khi chủ tài khoản là cá nhân chết hay mất năng lực hành vi nhân sự hoặc chủ tài khoản vi phạm pháp luật trong thanh toán hay các hợp đồng khác do NHNN quy định thì ngân hàng cũng tiến hành tất toán. Khi tài khoản đã đợc tất toán thì chủ tài khoản phải nộp cho ngân hàng các tờ sec trắng cha sử dụng. Nếu sau này khách hàng muốn giao dịch tiếp thì phải làm các thủ tục để mở tài khoản khác.
Ngân hàng chỉ đợc đóng tài khoản tiền gửi của khách hàng theo các trờng hợp quy định tại khoản 1, điều 10, nghị định số 64/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của chính phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nh :
Khi chủ tài khoản yêu cầu.
Khi cá nhân có tài khoản bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi nhân sự .
Khi các tổ chức có tài khoản chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
Các trờng hợp ngân hàng sử dụng quyền quyết định đóng tài khoản và cách thức xử lý số d còn lại trên tài khoản phải thông báo trớc cho chủ tài khoản hoặc đợc niêm yết công khai. Thủ tục đóng tài khoản do ngân hàng quy định phải phù hợp với đặc thù kinh doanh của đơn vị mình và cũng phải thông báo công khai
Ví dụ : Khi chủ tài khoản phát hành sec quá số d lần đầu tiên thì đơn vị phát hành sec bị xử phạt theo chế độ vi phạm hợp đồng và có công văn nhắc nhở, đồng thời tờ séc bị trả lại. Nếu vi phạm lần thứ hai ngoài nhắc nhở thì đơn vị phát hành sec còn bị đình chỉ quyền phát hành sec trong 6 tháng và bị thu hồi toàn bộ số sec dang sử dụng.Nếu vi phạm lần thứ ba thi ngân hàng đình chỉ hoạt động của tài khoản và tất toán tài khoản của khách hàng.
4.2.3 Kế toán các hình thức huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
a- Kế toán tiền gửi không kỳ hạn :
Do tính chất biến động thờng xuyên của loại tiền gửi này ngân hàng áp dụng cách tính và trả lãi hàng tháng theo phơng pháp tích số và lãi đợc nhập gốc. Công thức :
Lãi phải trả = Gốc *lãi *số ngày gửi
Hạch toán nh sau:
Nợ : TK chi trả lãi tiền gửi (801)
Có : TK thích hợp khách hàng
b- Kế toán tiền gửi có kỳ hạn :
Lãi suất của loại tiền gửi này tuỳ thuộc vào thời hạn gửi và thờng thay đổi theo thời kỳ. Công thức tính lãi :
Số tiền lãi = số d tiền gửi * lãi suất có kỳ hạn
Nếu khách hàng rút trớc thời hạn, theo Quy định 1160 của NHNN ngày 13/09/2004 ngân hàng sẽ áp dụng mức lãi suất không kỳ hạn. Hàng tháng ngân hàng tính lãi và hạch toán theo phơng pháp cộng dồn dự trả. Hạch toán nh sau:
+ Tiền lãi:
Nợ : TK chi trả lãi tiền gửi ( 801 )
Có : TK lãi cộng dồn dự trả ( 491 )
+Khi đáo hạn :
Nợ : TK lãi cộng dồn dự trả ( 491 )
Có : TK tiền mặt ( 1011 )
Thoái chi số lãi cộng dồn dự trả đã tính
Nợ : TK lãi cộng dồn dự trả (491 )
Có : TK chi trả lãi tiền gửi ( 801)
Nếu hết hạn khách hàng cha rút hết tiền thì ngân hàng sẽ tự động chuyển sang kỳ hạn mới và nhập số lãi cộng dồn đã tính vào nợ gốc.
c- Kế toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn :
- Lãi đợc trả hàng tháng, theo phơng pháp tích số. Khi ngân hàng thay đổi lãi suất, ngày hiệu lực là ngày thay đổi lãi suất. Khách hàng có thể gửi vào nhiều lần và rút ra nhiều lần.
- Hạch toán :
1.Khi khách hàng rút tiền
Nợ : TK 4231 hoặc 4241
Có : TK 1011
2.Tiền lãi :
Nợ : TK chi trả lãi tiết kiệm ( 801 )
Có : TK tiền mặt (1011) hoặc TK thích hợp
Nếu cuối tháng khách hàng không rút lãi ngân hàng sẽ nhập lãi vào gốc.
d- Kế toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
- Lãi suất không thay đổi trong suốt thời hạn cam kết
- Lãi hàng tháng không đợc nhập gốc vì trong tính lãi suất công bố đã tính đến phần luỹ tiến cho từng kỳ hạn vì vậy việc nhập gốc sẽ làm tăng gốc
Hàng tháng kế toán sẽ tính lãi :
Số tiền lãi = gốc *lãi suất tiết kiệm có hỳ hạn * thời hạn gửi
Hạch toán :
Nếu trả lãi hàng tháng :
Nợ TK chi trả lãi tiết kiệm
Có TK tiền mặt hoặc TK thích hợp
Nếu trả 1 lần khi đáo hạn (hàng tháng không trả)
Nợ TK chi trả lãi tiết kiệm
Có TK lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm
Khi đáo hạn :
Nợ TK tiền gửi có tiết kiệm kỳ hạn
Nợ TK lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm
Có TK tiền mặt
Nếu khách hàng đến rút trớc hạn thì ngân hàng sẽ cho khách hàng hởng lãi suất theo s thoả thuận của khách hàng với ngân hàng
Nếu thời điểm tính hạch toán lãi dự trả vào cuối ngày giao dịch thì lãi của tháng cuối cha đợc hạch toán vào lãi dự trả cho nên lãi toàn bộ lãi kỳ hạn sẽ đợc bổ làm đôi : một phần lãi đã đợc hạch toán vào tài khoản lãi dự trả, một phần cha đợc hạch toán vào. Khi đáo hạn ngân hàng hạch toán
- Trả gốc Nợ TK thích hợp khách hàng
Có TK tiền mặt
- Trả lãi Nợ Tk lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm
Nợ TK chi phí trả lãi
Có TK tiền mặt
Nếu khách hàng đến rút trớc thời hạn thì ngân hàng cho khách hàng hởng lãi suất io cho ngày gửi thực tế
Số tiền lãi = Gốc * io * ngày gửi thực tế / 30
Bút toán tại thời điểm khách hàng rút
Nợ TK tiền gửi tiết kiệm của khách hàng : gốc
Nợ TK chi phí trả lãi : lãi
Có TK tiền mặt : gốc + lãi
Thoái chi toàn bộ chi phí vào TK lãi phải trả số tiền gửi của khách hàng
Nợ TK lãi phải trả
Có TK chi phí trả lãi
Nếu khách hàng rút quá hạn tiền lãi sẽ đợc nhập gốc và lãi mới đợc tính trên số tiền gốc đã đợc nhập lãi
4.3 Kế toán huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá có 3 loại
Loại 1 : phát hành giấy tờ có giá ngang giá
Trờng hợp trả lãi sau:
Tại thời điểm phát hành : Nợ TK tiền mặt
Nợ TK tiền gửi của khách hàng
Có TK mệnh giá giấy tờ có giá
Định kỳ ngân hàng sẽ tính và hạch toán lãi dự trả
Nợ TK chi phí trả lãi
Có TK lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá
Khi đáo hạn ngân hàng trả cho khách hàng mệnh giá + lãi
Nợ TK mệnh giá giấy tờ có giá
Nợ TK lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá
Có TK thích hợp của khách hàng
Trờng hợp trả lãi trớc :
Tại thời điểm phát hành : Nợ TK thích hợp của khách hàng
Nợ TK chi phí chờ phân bổ
Có TK mệnh giá của giấy tờ có giá
Định kỳ sẽ phân bổ lãi trả trớc và chi phí huy động vốn vào tài khoản chi phí trả lãi
Nợ TK chi phí trả lãi
Có TK chi phí chờ phân bổ
Khi đáo hạn : Nợ TK mệnh giá giấy tờ có giá
Có TK thích hợp của khách hàng
Loại 2 : phát hành giấy tờ có giá có chiết khấu
Trờng hợp trả lãi sau :
Tại thời điểm phát hành :
Nợ TK thích hợp khách hàng
Nợ TK chiết khấu giấy tờ có giá
Có TK mệnh giá giấy tờ có giá
Hàng tháng – tính và hạch toán lãi dự trả
- phân bổ chiết khấu để tính vào huy động vốn
Nợ TK chi phí trả lãi
Có TK lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá
Có TK chiết khấu giấy tờ có giá
Khi đáo hạn :
Nợ TK mệnh giá giấy tờ có giá
Nợ TK lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá
Có TK thích hợp của khách hàng
Trờng hợp trả lãi trớc :
Tại thời điểm phát hành
Nợ TK thích hợp của khách hàng
Nợ TK chiết khấu giấy tờ có giá
Nợ TK chi phí chờ phân bổ
Có TK mệnh giá giấy tờ có giá
Hàng tháng : phân bổ lãi trớc vào TK chi phí trả lãi
Phân bổ chiết khấu để tính vào TK chi phí trả lãi
Nợ TK chi phí trả lãi
Có TK chi phí chờ phân bổ
Có TK chiết khấu giấy tờ có giá
Khi đáo hạn
Nợ TK mệnh giá giấy tờ có giá
Có TK thích hợp khách hàng
Loại 3: Phát hành giấy tờ có giá có phụ trội
Trờng hợp trả lãi sau :
Tại thời điểm phát hành
Nợ TK thích hợp của khách hàng
Có TK mệnh giá giấy tờ có giá
Có TK phụ trội giấy tờ có giá
Hàng tháng : tính và hạch toán lãi dự trả
Nợ TK chi phí trả lãi
Có TK lãi phải trả về phát hành các giấy tờ có giá
Phân bổ phụ trội để ghi giảm chi phi huy động vốn
Nợ TK phụ trội giấy tờ có giá
Có TK chi phí trả lãi phát hành giấy tờ có giá
Khi đáo hạn :
Nợ TK mệnh giá giấy tờ có giá
Nợ TK lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá
Có TK thích hợp của khách hàng
Trờng hợp lãi trả trớc
Tại thời điểm phát hành :
Nợ TK thích hợp của khách hàng
Nợ TK chi phí chờ phân bổ
Có TK mệnh giá giấy tờ có giá
Có TK phụ trội giấy tờ có giá
Hàng tháng : phân bổ lãi trả trớc vào tài khoản chi phí trả lãi phát hành giấy tờ có giá
Nợ TK chi phí trả lãi phát hành giấy tờ có giá
Có TK chi phí chờ phân bổ
Phân bổ phụ trội để giảm chi phí huy động vốn
Nợ TK phụ trội giấy tờ có giá
Có TK chi phí trả lãi phát hành giấy tờ có giá
Khi đáo hạn :
Nợ TK mệnh giá giấy tờ có giá
Có TK thích hợp của khách hàng
4.4 Kế toán huy động vốn từ đi vay NHNN và các TCTD
Việc vay vốn đợc thực hiện tại trụ sở chính hoặc các chi nhánh đợc tổng giám đốc uỷ quyền hoặc bảo lãnh.
Khi vay vốn :
Nợ TK thích hợp ( tiền gửi của NHNN hoặc tiền gửi tại ngân hàng phục vụ )
Có TK vay NHNN ( 40 ) hoặc vay các TCTD (41 )
Định kỳ trả lãi hạch toán
Nợ :TK chi trả lãi tiền vay
Có : TK thích hợp ( tiền gửi NHNN hoặc tiền mặt )
Trả vốn hạch toán :
Nợ : TK tiền vay NHNN hoặc các TCTD
Có : TK thích hợp
4.5 Kế toán nguồn vốn tài trợ, uỷ thác đầu t
NHTM nhận vốn từ chính phủ hoặc các tổ chức tài chính quốc tế thông qua NHNN. Khi nhận đợc thông báo của NHNN về việc chuyển vốn, kế toán ngân hàng hạch toán :
Nợ : TK thích hợp
Có: TK vốn tài trợ, uỷ thác đầu t
Định kỳ trả lãi :
Nợ : TK chi trả lãi tiền vay
Có : TK thích hợp
Khi hoàn trả vốn, kế toán ngân hàng hạch toán :
Nợ : TK vốn tài trợ, uỷ thác đầu t
Có : TK thích hợp
Chơng II :
Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại NHNo&PTNT Thành phố Vinh
I. Khái quát tình hình kinh tế địa phơng và hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Thành phố Vinh
1. Khái quát tình hình kinh tế-xã hội Thành phố Vinh
1.1.Tình hình kinh tế-xã hội Thành phố Vinh năm 2004
Năm 2004 là một năm có nhiều biến động về thời tiết, rét đậm rét hại xẩy ra muộn và kéo dài, dịch cúm gia cầm xuất hiện lại trên diện rộng gây nhiều thiệt hại cho nhân dân, giá cả hàng hoá trên thị trờng có nhiều biến động thất thờng …Nhng dới sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung, sâu sát của Thành uỷ, HĐND & UBND, Đảng bộ và nhân dân Thành phố Vinh nên tình hình kinh tế xã hội của thành phố năm qua đã ổn định và có sự phát triển rõ rệt. Các lĩnh vực ngành, thành phần kinh tế đều có sự chuyển dịch đúng hớng và có tốc độ tăng trởng tơng đối đồng đều.Thể hiện :
Giá trị sản lợng ngành công nghiệp và xây dựng tăng 16,9 %
Thơng mại, dịch vụ du lịch tăng 12 %
Giá trị sản lợng nông-lâm-ng nghiệp tăng 1,7 %
Thu ngân sách đạt 345 tỷ đồng tăng so với năm trớc 2,53 lần
Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng ngày càng đợc củng cố, tốc độ đô thị hoá ngày càng nhanh, số hộ kinh doanh có quy mô vừa và lớn chuyển lên thành lập doanh nghiệp ngày càng nhiều.Các dự án và phơng án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ gia đình ngày càng thiết thực và hiệu quả hơn trớc …tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 2,5 %. Trong năm 2004, tỉnh và thành phố tiếp tục có nhiều chủ trơng chính sách về phát triển KTXH đúng đắn, đầy đủ và đồng bộ tạo đà cho kinh tế tăng trởng ổn định xã hội.
1.2 Nhiệm vụ kinh tế-xã hội của thành phố trong năm 2005
Năm 2005 là năm du lịch Nghệ An, tỉnh Nghệ An và Thành phố Vinh đã có nhiều chủ trơng và chính sách để chuẩn bị cho sự kiện này đây là cơ hội lớn để phát triển du lịch và quảng bá du lịch Nghệ An. Nhiệm vụ của Thành phố Vinh là không ngừng phát triển và nâng cao những kết quả đã đạt đợc.Mục tiêu của năm 2005 mà thành phố đã đề ra:
Giá trị sản lợng ngành công nghiệp và xây dựng tăng 20-25 %
Thơng mại và du lịch tăng trên 20 %
Giá trị sản xuất nông-lâm-ng nghiệp tăng 5 %
Giảm hộ nghèo xuống còn 1 %
Để hoàn thành mục tiêu trên đòi hỏi sự phấn đấu của các cơ quan quản lý, và nhân dân thành phố luôn phát huy tính năng động sáng tạo, tự lực tự cờng, huy động tối đa tiềm năng của các thành phần kinh tế.Mặt khác phải tranh thủ sự giúp đỡ của Trung Ương và hợp tác quốc tế, kết hợp quá trình phát triển kinh tế và bảo vệ môi trờng sinh thái, đảm bảo an ninh quốc phòng. Đó là trách nhiệm và nghĩa vụ của ban ngành đoàn thể trong đó có ngân hàng với t cách là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế đóng vai trò rất quan trọng
2. Tình hình hoạt động của NHNo&PTNT Thành phố Vinh
Bên cạnh những khó khăn do hoạt động trên địa bàn có sự cạnh tranh của nhiều tổ chức tín dụng nên lãi suất đầu vào cao, lãi suất đầu ra thấp.Việc tăng trởng quy mô nguồn vốn chủ yếu dựa vào tăng lãi suất.Nhng ngân hàng cũng có nhiều thuận lợi kinh doanh trên địa bàn thành phố, là trung tâm kinh tế lớn nên nguồn vốn dễ huy động, chỉ cần tăng lãi suất là đạt chỉ tiêu. NHNo&PTNT Thành phố Vinh có số d nguồn vốn bình quân đầu ngời lớn nhất so với bình quân chung của toàn tỉnh nên ngoài việc tự túc đợc nguồn vốn để cho vay còn thừa nguồn vốn điều hoà trong hệ thống đem lại thu nhập thừa vốn 5240 triệu đồng, khoản thu này chiếm 20% tổng thu nhập. Điều này chứng tỏ ngân hàng có quy mô nguồn vốn lớn.Trong năm qua ngoài dịch vụ thanh toán thông thờng NHNo&PTNT Thành phố Vinh là đơn vị đầu tiên trong tỉnh đã mở thêm nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.Thu nhập về nghiệp vụ này tuy cha lớn nhng đây là một bớc tiến mới làm cho nhận thức cũng nh hành động của cán bộ đổi mới hơn, tiến bộ hơn những năm trớc đây. Mở thêm đợc nghiệp vụ mới đáp ứng đợc yêu cầu kinh doanh đa năng, củng cố đợc uy tín và vị thế của NHNN trên địa bàn thành phố.
Kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2004 NHNo Thành phố Vinh đã thu đợc nh sau:
+) Tổng nguồn vốn đến 31/12/2004 đạt 317.892 triệu đồng tăng so với 31/12/2003 là 61.502 triệu đồng, tốc độ tăng trởng 24%, đạt 94% kế hoạch NHNo tỉnh giao
Nguồn vốn bình quân một cán bộ đạt 4.115 triệu đồng tăng 752 triệu đồng so với năm 2003.
+) Tổng d nợ đến 31/12/2004 đạt 219.361 triệu đồng, tăng so với 31/12/2003 là 58.874 triệu đồng, tốc đọ tăng 26,8% đạt 103,8% kế hoạch NHNo tỉnh giao
D nợ bình quân đạt một cán bộ đạt 3.047 triệu đồng, tăng 754 triệu đồng/ngời so với năm 2003.
+) Kết quả tài chính :
Tổng thu tài chính cả năm đạt 3.047 triệu đồng, tăng 6.752 triệu đồng so năm 2003 tốc độ tăng 33,6%.
Tổng chi tài chính ( không lơng ) đạt 7.343 triệu đồng, tăng 157 triệu đồng so với năm 2003 bằng 102% chênh lệch thu chi cha lơng của năm 2003.
Quỹ thu nhập đạt đợc theo đơn gía 2.141 triệu đồng, tăng 91 triệu đồng so với năm 2003.Hệ số lơng đạt 1,35 lần.
II. Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại NHNo&PTNT Thành phố Vinh trong những năm qua.
1. Chế độ huy động vốn hiện nay của trong hệ thống NHNo Việt Nam
Hiện nay, hệ thống NHNo Việt Nam đang thực hiện huy động vốn theo quyết định 165/HĐQT-KHTH (25/6/2003) của chủ tịch HĐQT-NHNo&PTNT Việt Nam, thay thế quyết định 404/HĐQT-KHTH ngày 10/10/2001.Theo quyết định đó, NHNo &PTNT Việt Nam đợc phép huy động vốn bằng VND, ngoại tệ dới các hình thức sau để phục vụ cho kinh doanh tiền tệ và đầu t phát triển cho nền kinh tế đất nớc :
a- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và TCTD khác dới hình thức tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán); tiền gửi có kỳ hạn (tiết kiệm._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0460.doc