Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank

1 1. Lý do chọn đề tài Tình hình kinh tế khó khăn trong 6 tháng đầu năm 2008 cùng với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đang tiến gần đã gây áp lực lớn đối với các ngân hàng trong nước về khả năng tồn tại và cạnh tranh để vững bước. Để tạo dựng cho mình một “sức khỏe” đủ mạnh, thời gian qua các NHTM trong nước không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng quản trị họat động ngân hàng. Huy động vốn - một trong những họat động giữ vai trò trọng tâm của ngân hàng - đang trở thành họat

pdf83 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1437 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động nóng, được các ngân hàng quan tâm nhiều nhất trong tình trạng khan hiếm vốn hiện nay. Thông qua việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, từng bước hiện đại hóa ngân hàng, các sản phẩm huy động ngày càng phong phú, đa dạng, mang tính chất “đột phá- chiến lược’, thõa mãn nhu cầu ngày càng cao và tinh tế của khách hàng. Techcombank- một trong những ngân hàng cổ phần hàng đầu Việt Nam- đã và đang tự khẳng định mình, tiếp tục phát huy lợi thế của một thương hiệu mạnh bằng việc cho ra đời những sản phẩm huy động hiện đại, mang tính cạnh tranh cao. Xuất phát từ nhận định trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Techcombank”. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Từ những vấn đề nghiên cứu trong lý thuyết, phân tích thực trạng huy động vốn tại Techcombank (trên khía cạnh tiền gưỉ của khách hàng để cho vay), qua đó đề ra các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn hiệu quả nhất tại Techcombank. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của các NHTM. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại Techcombank ( trên khía cạnh tiền gửi của khách hàng để cho vay) trong 4 năm : năm 2005-6 tháng đầu năm 2008 qua các khía cạnh qui mô và cơ cấu huy động vốn; phân tích nguồn vốn huy động . Từ đó tìm ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại trong việc huy động vốn tại Techcombank. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Hệ thống hóa các phương pháp huy động vốn tại ngân hàng. Phân tích thực trạnh huy động vốn tại Techcombank, tìm ra nhược điểm cần khắc phục Đề xuất các giải pháp tăng cường huy động vốn một cách hiệu quả với chi phí thấp nhất. 5. Bố cục của luận văn Nội dung khóa luận như sau Phần mở đầu. Chương 1: Cơ sở lý luận chung về huy động vốn trong ngân hàng. Chương 2: Thực trạng tình hình huy động vốn tại techcombank . Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại techcombank. Kết luận. Do có hạn chế nhật định về thông tin cũng như về kiến thức, khóa luận chắc chắn sẽ có thiếu sót. Kính mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của Quý thầy cô, bạn bè và độc giả để nội dung khóa luận được hòan chỉnh hơn. Trân trọng kính chào ! 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG NGÂN HÀNG 1.1 .Nghiệp vụ huy động vốn 1.1.1 Khái niệm huy động vốn 1.1.1.1 Khái niệm Nguồn vốn huy động của ngân hàng gồm các khoản như nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân (tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi cĩ kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm); phát hành chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ cĩ giá; vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngồi nước; vay vốn ngắn hạn của NHNN. 1.1.1.2 Ý nghĩa huy động vốn Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Đối với NHTM, huy động vốn là cơ sở để ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh khác. Các khoản tài trợ từ bên ngồi là nguồn vốn chủ yếu đối với hầu hết các NHTM. Mặt khác thơng qua nghiệp vụ này, các ngân hàng cĩ thể đo lường sự tín nhiệm, uy tín của khách hàng đối với ngân hàng. Cĩ thể nĩi, nghiệp vụ huy động vốn gĩp phần giải quyết “đầu vào” của ngân hàng. Đối với khách hàng, nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ được sinh lợi. Ngồi ra, nĩ cịn cung cấp cho khách hàng một nơi an tồn để cất trữ và tích luỹ vốn tạm thời nhàn rỗi, giúp cho khách hàng cĩ cơ hội tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng khác như dịch vụ thanh tốn, tín dụng… 4 Đối với nền kinh tế, nghiệp vụ huy động vốn giúp cho các doanh nghiệp cĩ cơ hội để tiếp cận nguồn vốn; từ đĩ thúc đẩy đầu tư sản xuất tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội. 1. 2. Các loại nguồn vốn NH huy động 1.2.1 Nhĩm các nguồn vốn truyền thống 1.2.1.1 Các tài khoản giao dịch Tài khoản tiền gửi khơng kỳ hạn của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác (cịn gọi là Tài khoản tiền gửi giao dịch, thanh tốn). Gồm các đặc điểm sau: Là loại tiền gửi mà khách hàng cĩ thể gửi vào và rút ra bất cứ lúc nào. Ngân hàng sử dụng nguồn này để kinh doanh thì rất rủi ro, do đĩ phải dự trữ nhiều hơn so với các loại tiền gửi khác. Do mục đích của khách hàng khơng phải để hưởng lợi tức mà để sử dụng các dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt của ngân hàng. Do đĩ, ngân hàng thường trả khách hàng với lãi suất rất thấp. Người sở hữu chủ yếu đối với các khoản tiền gửi khơng kỳ hạn thường là các doanh nghiệp nhằm phục vụ nhu cầu chi trả thường xuyên và thuộc về vốn lưu động của doanh nghiệp. Các cá nhân và các hộ gia đình thường chiếm phần ít hơn trong trong tổng tiền gửi khơng kỳ hạn trên bảng cân đối của các ngân hàng. Tiền gửi khơng kỳ hạn là nguồn vốn huy động với chi phí thấp nhất và tăng thu phí dịch vụ cho các NHTM, giúp ngân hàng duy trì các nhu cầu giao dịch. Mặt khác, việc thanh tốn thơng qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng cịn tiết kiệm chi phí lưu thơng cho xã hội, thực hiện văn minh và giảm thiểu rủi ro trong thanh tốn. Các NHTM cũng phải thường xuyên đổi mới cơng nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ và giá cả dịch vụ để hấp dẫn khách hàng. Tài khoản vãng lai: đối với tài khoản thanh tốn, chủ tài khoản được quyền ra lệnh cho ngân hàng chi trả trong phạm vi số tiền đã gởi vào. Cịn đối với tài khoản vãng lai, thường áp dụng đối với những khách hàng cĩ uy tín, ngân hàng cĩ thể cho thấu chi 5 (overdraft) đến hạn mức phù hợp với thu nhập bình quân của chủ tài khoản nhằm đảm bảo khả năng trả nợ. Các cơng ty tài chính, các tổ chức phi ngân hàng khơng được mở tài khoản vãng lai cho khách hàng. Tài khoản vãng lai dựa trên hợp dồng tài khoản vãng lai, trong đĩ hai bên thỗ thuận về hạn mức cho vay, thời hạn, lãi suất, các hình thức đảm bảo như tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba…Các tranh chấp phát sinh được xử lý theo tố tụng thương mại. Tài khoản vãng lai thuộc loại lưỡng tính, cĩ thể DƯ NỢ hoặc DƯ CĨ tại một thời điểm nhất định. DƯ NỢ khi rút ra nhiều hơn gửi vào, và DƯ CĨ thì ngược lại. 1.2.1.2 Các tài khoản tiết kiệm Thơng thường đây là những loại tiền gởi định kỳ như tiền gửi cĩ kỳ hạn của các doanh nghiệp, tiền gửi tiết kiệm của cá nhân. Khách hàng chỉ được rút tiền ra theo một kỳ hạn được quy định trứơc. Khách hàng gửi tiền sẽ đuợc cấp một sổ tiền gửi (cá nhân) hoặc một hợp đồng tiền gửi (doanh nghiệp), nhận lãi định kỳ hoặc khi đáo hạn và nhận gốc khi đáo hạn. Ngồi ra khơng được tham gia thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Điều mà khách hàng khi sử dụng loại hình này trước hết là lợi tức được hưởng. Tiền gửi tiết kiệm cĩ kỳ hạn khác nhau sẽ được hưởng lãi suất khác nhau theo nguyên tắc thời gian gửi càng dài, lãi suất sẽ càng lớn. Việc đáp ứng nhu cầu rút tiền cũng được thiết kế theo những kỹ thuật khác nhau tùy theo chiến lược kinh doanh của các NHTM. Tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn khá ổn định, cho phép ngân hàng chủ động trong việc đầu tư chúng vào các kế hoạch sinh lời, ít gây sức ép rút tiền đối với ngân hàng. Nhưng tiền lãi mà NHTM phải trả tính trên tiền tiết kiệm thường cao hơn và đa phần là những khoản nhỏ, phân tán. 1.2.2 Nhĩm các nguồn vốn khác 1.2.2.1 Vay mượn từ thị trường tiền tệ 6 Các ngân hàng cĩ thể vay và cho vay lẩn nhau thơng qua thơng qua thị trường liên ngân hàng (Interbank Market): trường hợp này xảy ra khi lượng tiền gửi của NHTM tại NHNN thấp khơng đủ đáp ứng cho nhu cầu chi trả. Thơng qua sự tổ chức của NHNN, ngân hàng này sẽ vay ngân hàng khác cĩ lượng tiền gửi dư thừa tại NHNN. Vì khoản cho vay là một bộ phận của tiền gửi thanh tốn nên thời gian vay thường chỉ là một ngày “vay qua đêm”. Ngồi ra, các ngân hàng cĩ thể vay trực tiếp lẫn nhau thơng qua thị trường liên ngân hàng. Vay ngân hàng Nhà Nước: NHNN sẽ cho vay các NHTM thơng qua nghiệp vụ chiết khấu (discount) và tái chiết khấu (rediscount) thương phiếu và các giấy tờ cĩ giá hoặc cho vay lại theo hồ sơ tín dụng mà NHTM xuất trình Phát hành giấy tờ cĩ giá để thu hút tiền nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế. Giấy tờ cĩ giá là giấy tờ chứng nhận của ngân hàng phát hành để huy động vốn trong đĩ xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một khoảng thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa ngân hàng và khách hàng. Nếu căn cứ theo thời hạn, giấy tờ cĩ giá được chia thành hai loại: - Giấy tờ cĩ giá ngắn hạn: là loại cĩ thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm các loại kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ cĩ giá ngắn hạn khác. Bản chất là một khoản tiền gửi cĩ kỳ hạn, thường cĩ mệnh giá lớn khi phát hành, lãi suất theo thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng hoặc lãi suất cố định. - Giấy tờ cĩ giá dài hạn: là loại cĩ thời hạn từ 12 tháng trở lên, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ cĩ giá dài hạn khác. Giấy tờ cĩ giá dài hạn là khoản nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn trên thị trường tài chính, chúng được xem là cơng cụ của thị trường vốn, lãi suất của giấy tờ cĩ giá thường khá cao, một số loại trong số đĩ cĩ cả đặc tính được phép chuyển đổi thành cổ phiếu. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ cĩ giá của NHTM được thực hiện tập trung theo từng đợt, phục vụ nhu cầu vốn theo mục tiêu của ngân hàng, ổn định hơn so với nguồn vốn huy động dưới các hình thức tiền gửi, đồng thời tạo thêm các cơng cụ 7 tài chính trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Tuy nhiên, cơng cụ huy động vốn này thường cĩ lãi suất và chi phí phát hành cao, phát hành theo kế hoạch và khơng thường xuyên. 1.2.2.2 Phát triển các tài khoản hỗn hợp Là một dạng tài khoản tiền gửi hoặc phi tiền gửi cho phép kết hợp thực hiện các dịch vụ thanh tốn, tiết kiệm, mơi giới đầu tư, tín dụng. Chủ tài khoản sẽ uỷ thác dịch vụ trọn gĩi cho chuyên viên quản lý tài khoản dịch vụ tại ngân hàng. Những đặc điểm thu hút khách hàng của loại tài khoản này là tốc độ cùng với những tiện ích dịch vụ mà khách hàng được hưởng. 1.2.2.3 Vay ngắn hạn qua hợp đồng mua lại (Repurchase agreement –RP) Là hợp đồng được ký kết giữa ngân hàng với khách hàng (cĩ tài khoản tại ngân hàng). Đĩ là thoả thuận tạm thời chứng khốn chất lượng với tính thanh khoản cao (cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu Chính phủ sắp đến hạn thanh tốn...) kèm theo thỗ thuận sẽ mua lại các chứng khốn này tại một thời điểm trong tương lai với mức giá xác định trong hợp đồng. Giao dịch này thuộc loại qua đêm hoặc đến vài tháng tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn của ngân hàng và khả năng vốn của chủ thể mua chứng khốn. Như vậy, ngân hàng cĩ thể thỗ mãn nhu cầu vốn mà khơng phải bán vĩnh viễn các chứng khốn chất lượng của mình. Chi phí trả = Số tiền vay *lãi suất hiện hành của RP* Số ngày vay theo hợp đồng lãi theo RP Thơng thường lãi suất trong hợp đồng mua lại rất thấp so với lãi suất huy động vốn của ngân hàng. 1.2.2.4 Vốn chiếm dụng Ngân hàng sử dụng các loại tiền gửi nghĩa vụ của khách hàng trong quá trình tổ chức thanh tốn khơng dùng tiền mặt (các khoản tiền khách hàng kỳ quỹ để bảo chi séc, mở thư tín dụng, bảo lãnh ngân hàng…) để tạm thời đáp ứng nhu cầu vốn của ngân hàng. 8 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến qui mơ nguồn vốn ngân hàng Cĩ rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của NHTM, mỗi loại nguồn vốn lại chịu ảnh hưởng khác nhau bởi các nhân tố đĩ. Do vậy, NHTM cần phải nghiên cứu đặc điểm của từng nguồn vốn và các nhân tố ảnh hưởng để cĩ những biện pháp huy động phù hợp với mục tiêu tăng trưởng tương ứng của ngân hàng. 1.3.1 Nhân tố chủ quan 1.3.1.1 Lãi suất cạnh tranh Lãi suất là một trong những biến số chủ chốt, cơ bản mà ngân hàng cĩ thể tác động vào thị trường vốn, tác động vào các đối tượng khách hàng gửi tiền khác nhau đặc biệt trong cơ chế thả nổi lãi suất như hiện nay. Định giá nguồn vốn huy động tiền gửi là một việc làm quan trọng và khá phức tạp đối với các nhà quản trị ngân hàng. Nếu ngân hàng phải trả một mức lãi suất lớn để thu hút và duy trì sự ổn định lượng tiền gửi của khách hàng thì phải chịu áp lực về việc gia tăng chi phí, giảm lợi nhuận. Tuy nhiên, truớc sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh là điều khĩ tránh khỏi. Các ngân hàng cạnh tranh với nhau để thu hút nguồn vốn tiền gửi khơng chỉ với các ngân hàng khác mà cịn với các tổ chức tiết kiệm, với các cơng cụ của thị trường vốn (trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu). Hiện nay, Chính phủ hầu hết các nước đã loại bỏ lãi suất trần đối với các NHTM. Lúc này, việc xây dựng mức lãi suất cạnh tranh càng trở nên thiết yếu; nghĩa là mỗi dịch vụ liên quan đến tiền gửi thường được định giá sao cho khoản thu đủ bù đắp tất cả các phần lớn chi phí cho việc cung cấp dịch vụ đĩ. 1.3.1.2 Các yếu tố chủ quan khác Tính chất sở hữu của ngân hàng: yếu tố này cĩ ảnh hưởng trực tiếp đến mơ hình quản lí, cơ chế quản l í và chiến lược kinh doanh của ngân hàng, từ đĩ ảnh hưởng đến hoạt động tạo lập và quản lí các nguồn vốn. Ở Việt Nam trong những năm gần đây, tác động của yếu tố này là khá rõ nét. 9 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: NHTM cần phải xác định rõ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngân hàng mình nhằm định vị được chỗ đứng hiện tại của ngân hàng, đồng thời cĩ những dự đốn sự thay đổi của mơi trường để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, trong đĩ chiến lược phát triển quy mơ và chất lượng nguồn vốn là một bộ phận quan trọng. Quy mơ vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu được coi là đệm chống đỡ sự sụt giảm giá trị tài sản của NHTM. Để đảm bảo mức độ an tồn tối thiểu, cần cĩ quy định giới hạn giữa vốn chủ sở hữu và vốn huy động nhằm tạo một khoảng cách an tồn trong hoạt động của ngân hàng. Trong mối tương quan giữa vốn chủ sở hữu và vốn huy động, nếu chênh lệch đĩ càng lớn thì hệ số an tồn của ngân hàng sẽ càng thấp. Cơ sở vật chất kỹ thuật: một NHTM cĩ trụ sở kiên cố, bề thế, mạng lưới các chi nhánh, điểm giao dịch thuận lợi cùng các trang thiết bị và cơng nghệ hiện đại… sẽ là một trong những yếu tố tạo uy tín cho khách hàng gửi tiền vào ngân hàng. Thương hiệu: đĩ chính là uy tín của ngân hàng được tạo dựng qua nhiều năm, cĩ đội ngũ lãnh đạo và nhân viên chuyên nghiệp, năng động, nhiệt tình, sáng tạo, thương hiệu của ngân hàng được nhiều khách hàng biết đến và tin tưởng thì việc huy động vốn sẽ rất thuận lợi. Chiến lược cạnh tranh khách hàng: mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, các tổ chức tài chính phi ngân hàng cũng được phép huy động vốn trên thị trường sẽ làm cho thị phần của các ngân hàng giảm đi. Do vậy, các NHTM muốn thu hút được vốn cần phải tăng cường các giải pháp và chính sách linh hoạt nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng về chất lượng, chủng loại dịch vụ ngân hàng, kích thích nhu cầu của khách hàng để đạt mức sử dụng sản phẩm của ngân hàng cao nhất. Cần phải xác định rằng ngay khi ngân hàng tạo ra được một sản phẩm được xã hội ưa chuộng thì trong thời gian ngắn gần như lập tức, các ngân hàng khác cũng cĩ thể tạo ra sản phẩm đĩ để cạnh tranh. 10 1.3.2 Nhân tố khách quan Lạm phát làm giảm sức mua của đồng tiền. Lạm phát tác động tiêu cực đến việc huy động vốn của ngân hàng. Nĩ làm xĩi mịn giá trị sức mua lên mỗi đơn vị tiền tệ. Ngân hàng chỉ cĩ thể khắc phục tác động này bằng cách duy trì một mức lãi suất thực dương hoặc bảo đảm bằng một giá trị hiện vật (chẳng hạn như tiền gửi tiết kiệm được bảo đảm bằng vàng) Sự ổn định về chính trị cĩ tác động rất lớn vào tâm lí và niềm tin của người gửi tiền. Nền chính trị quốc gia ổn định, người dân sẽ tin tưởng gửi tiền vào hệ thống ngân hàng nhiều hơn, ngân hàng sẽ là cầu nối hữu hiệu giữa tiết kiệm và đầu tư. Mơi trường kinh tế được hiểu là các yếu tố như tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát… cĩ ảnh hưởng rất lớn đến nguồn tiền gửi tại các NHTM. Mơi trường kinh tế ổn định thì nguồn tiền gửi tại các ngân hàng sẽ được tăng cao. Ngược lại, nếu mơi trường kinh tế khơng ổn định, nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội sẽ được chuyển thành các dạng đầu tư khác cĩ giá trị ổn định và bền vững hơn như: vàng, nhà đất,… Sự thay đổi trong chính sách tài chính, tiền tệ và các quy định của Chính phủ, của NHNN cũng gây ảnh hưởng tới khả năng thu hút vốn và chất lượng nguồn vốn của các NHTM. Chính phủ Việt Nam đang được đánh giá là sử dụng các cơng cụ quản lý tài chính, tiền tệ ngày càng cĩ hiệu quả hơn, thúc đẩy quá trình tiền tệ hĩa nền kinh tế và gia tăng lượng tiền gửi của dân chúng vào hệ thống ngân hàng. Mơi trường văn hĩa là các yếu tố quyết định đến các tập quán sinh hoạt và thĩi quen sử dụng tiền của người dân. Tùy theo đặc trưng văn hĩa của mỗi quốc gia, người dân cĩ tiền nhàn rỗi sẽ quyết định lựa chọn hình thức giữ tiền ở nhà, gửi vào ngân hàng hay đầu tư vào các lĩnh vực khác. Ở các nước phát triển, việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt và sử dụng các dịch vụ ngân hàng đã khá quen thuộc, nhưng ở những nước đang phát triển như Việt Nam, người dân cĩ thĩi quen giữ tiền hoặc tích trữ dưới dạng vàng, ngoại tệ mạnh … làm cho lượng vốn được thu hút vào ngân hàng cịn hạn chế. 11 Mơi trường dân cư thể hiện qua các số liệu như số lượng dân cư, phân bố địa lí , mật độ dân số, độ tuổi trung bình,…là các yếu tố rất đáng quan tâm đối với các NHTM nhằm xác định cơ cấu nhu cầu ở từng thời kỳ và dự đốn biến động trong tương lai. Sự phát triển của cơng nghệ ngân hàng và các dịch vụ như máy rút tiền tự động ATM, thẻ tín dụng, hệ thống thanh tốn điện tử,… ngày càng tiện lợi, hồn hảo sẽ giúp cho người gửi tiền, phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt được sử dụng phổ biến hơn, qua đĩ cung cấp một lượng vốn đáng kể cho ngân hàng. Trên cơ sở phân tích các yếu tố trên, ngân hàng lượng định quy mơ các khoản tiền gửi và biến dạng của chúng để đề ra các chính sách sử dụng vốn hợp lý. 1.4 Phân tích và kiểm sốt chi phí huy động vốn 1.4.1 Phân tích nguồn vốn huy động Huy động vốn của NHTM là hoạt động thu hút tiền gửi và tiền vay trên thị trường 1 (thị trường các TCKT, TCKT-XH và cá nhân) và thị trường 2 (thị trường các TCTD) dưới các hình thức tiền gửi giao dịch, tiền gửi kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ cĩ giá… Trong nguồn vốn huy động đĩ cĩ một số thành phần khơng ổn định, khả năng giao dịch cao và tỷ lệ lãi suất thấp; một số khác hạn chế khả năng phát hành séc, ổn định hơn và lãi suất cao hơn; nguồn vốn cĩ kỳ hạn dài và xác định trước phải trả lãi suất cao nhất. Trên thực tế, khách hàng luơn cĩ những phản ứng khác nhau với sự thay đổi của lãi suất và chất lượng dịch vụ do ngân hàng cùng cấp. 1.4.1.1 Phân tích cơ cấu nguồn vốn của NHTM Một trong những nguyên tắc cơ bản khi tiến hành phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn huy động là phải sắp xếp, phân loại tài sản Nợ và tài sản Cĩ của ngân hàng thành các mục lớn sau: 12 BÁO CÁO CÂN ĐỐI KẾ TĨAN STT CHỈ TIÊU NAM NAY NAM TRUOC A TÀI SẢN CĨ I Tiền mặt,chứng từ cĩ giá trị, kim loại quý, đá quý II Tien gui tai NHNN III Tiền gửi tại các TCTD khác IV Cho vay các TCTD khác VI Cho vay các TCKT, cá nhân trong nước VIII Các khoản đầu tư IX Tài sản khác XI Tài sản Cĩ khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN CĨ B TÀI SẢN NỢ I Tiền gửi của KBNN và TCTD khác II Vay NHNN, TCTD khác III Tieền gửi của TCKT, dân cư IV Vốn tài trợ, đầu tư uỷ thác mà ngân hàng chịu rủi ro VI Phat hanh giay to co gia VII Cac khoan no khac VIII Von va cac quy TỔNG CỘNG TÀI SẢN NỢ Cơ sở của cách phân tổ này là tính chất thị trường, kỳ hạn của đồng vốn và đối tượng sở hữu vốn. Với cách phân tổ này, người phân tích cĩ thể theo dõi diễn biến của từng loại nguồn vốn và tài sản, kịp thời nhận diện được những thuận lợi hoặc khĩ khăn để cĩ những biện pháp xử lý phù hợp. Cơ cấu này cịn thể hiện thế mạnh và chiến lược vốn của ngân hàng. Chỉ số cơ bản phục vụ cho việc nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn là: Tỷ trọng từng loại Số dư của từng loại nguồn vốn x 100% (CT 1) nguồn vốn Tổng nguồn vốn Chỉ số này giúp các nhà phân tích biết được tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, phân tích quy mơ và tốc độ tăng trưởng của từng loại nguồn vốn, qua đĩ cĩ thể nhận xét đúng đắn về mặt mạnh, mặt yếu của ngân hàng để hoạch định được các chiến lược kinh doanh phù hợp trong tương lai. = 13 1.4.1.2 Phân tích tình hình huy động vốn của NHTM Khác với các doanh nghiệp khác, NHTM kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế, do vậy phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng là vấn đề được quan tâm hàng đầu khi quan sát tài sản Nợ của NHTM. Chỉ số cĩ thể sử dụng để phân tích tình hình huy động vốn của NHTM là: Tỷ trọng từng loại Số dư của từng loại tiền gửi x 100% (CT 2) trên tổng vốn huy động Tổng vốn huy động Chỉ số này giúp các nhà phân tích xác định kết cấu của nguồn vốn huy động để phát hiện điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng trong kinh doanh. Nếu ngân hàng cĩ tỷ trọng tiền gửi cĩ kỳ hạn cao, ngân hàng sẽ thuận tiện trong việc tạo ra lợi nhuận. Nếu ngân hàng cĩ tiền gửi với lãi suất cao chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp nhiếu khĩ khăn trong việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn. Chỉ số này cịn giúp các nhà phân tích xác định lãi suất bình quân đầu vào của các NHTM: Lãi suất bình quân (Số dư tiền gửi loại i x lãi suất tiền gửi loại i) đầu vào Tổng số vốn huy động hoặc Lãi suất bình quân đầu vào (Tỷ trọng tiền gửi loại i x lãi suất tiền gửi loại i) 1.4.2 Kiểm sốt chi phí huy động vốn 1.4.2.1 Xác định chi phí nguồn vốn Trong mơi trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay, NHTM cần phải biết mỗi khoản mục chi phí bao gồm những gì. Điều này đặc biệt đúng đối với huy động vốn bởi vì đối với hầu hết các ngân hàng và TCTD, chi phí trả lãi tiền gửi cho nguồn vốn là cao nhất trên cả chi phí nhân lực, chi phí quản lý và các khoản chi phí nghiệp vụ khác. Do vậy, muốn tăng thu nhập thì việc hạ thấp chi phí huy động vốn là một việc cần thiết, thuờng xuyên của các NHTM. Tuy nhiên việc hạ thấp chi phí trả lãi là một vấn đề nan giải vì nĩ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức cung tiền gửi, khả năng cạnh tranh = = Σ = Σ 14 của ngân hàng, lãi suất cho vay và sự chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay. Tìm ra phương pháp xác định chi phí huy động vốn thích hợp rất hữu ích cho ngân hàng để xây dựng một chính sách kinh doanh cĩ hiệu quả, đặc biệt là chiến lược quản trị tài sản nợ của ngân hàng. Cĩ 3 phương pháp xác định chi phí huy động vốn thường được các ngân hàng áp dụng phổ biến là: chi phí quá khứ bình quân; chi phí vốn biên tế (cận biên) và chi phí huy động hỗn hợp. Mỗi phương pháp đều cĩ một ý nghĩa nhất định tùy theo mục đích sử dụng của số liệu về chi phí huy động vốn tính tốn được. Phương pháp chi phí vốn bình quân Đây là phương pháp thơng dụng nhất để tính chi phí huy động vốn của NHTM. Phương pháp này chú trọng vào cơ cấu hỗn hợp các nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động trong quá khứ và xem xét mức lãi suất mà thị trường địi hỏi ngân hàng phải trả cho mỗi nguồn vốn huy động. Tổng chi phí trả lãi Chi phí trả lãi bình quân = Tổng nguồn vốn huy động bình quân Việc tính tốn như trên là chưa hồn chỉnh, vì nĩ chỉ dừng lại ở mức độ xem xét giá vốn của nguồn vốn, nhiều chi phí khác cĩ liên quan đến huy động vốn vẫn chưa được đề cập như: Chi phí phi lãi: chi phí phi lãi bao gồm tiền lương và chi phí quản lý gián tiếp, mức dự trữ bắt buộc theo qui định, phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí dự phịng rủi ro tín dụng. Như vậy, tỷ suất sinh lợi tối thiểu để bù đắp chi phí (tỷ suất thu nhập hồ vốn) được tính như sau: 15 Tổng chi phí lãi + Chi phí phi lãi Tỷ suất sinh lợi tối thiểu để bù đắp chi phí = Tổng tài sản Cĩ sinh lời Cơng thức trên cĩ nghĩa là thu nhập từ các tài sản sinh lời tối thiểu phải bằng tỷ lê này để cĩ thể bù đắp tổng chi phí huy động vốn. Tuy nhiên, liệu các cổ đơng ngân hàng địi hỏi một tỷ lệ thu nhập là bao nhiêu để họ tiếp tục duy trì số vốn đã gĩp? Tính chi phí nguồn vốn chủ sỡ hữu - là chi phí cơ hội thể hiện lợi nhuận kỳ vọng của cổ đơng ngân hàng. Nếu ngân hàng khơng tạo ra được tỷ suất sinh lợi thỏa đáng trên vốn sở hữu thì các cổ đơng gĩp vốn sẽ bắt đầu rút vốn ra và tìm nơi đầu tư hấp dẫn hơn. Để tính chi phí vốn chủ sở hữu, một phương pháp hợp lý là ước tính mức tỷ suất sinh lợi cần thiết mà các cổ đơng cho rằng cần thiết để duy trì vốn gĩp hiện tại. Như vậy, tỷ suất sinh lợi tối thiểu cần thiết phát sinh từ tồn bộ các nguồn vốn huy động và vốn sở hữu của ngân hàng sẽ là: Tỷ suất sinh lợi tối thiểu = Tỷ suất sinh lợi tối thiểu để bù đắp chi phí + Tỷ suất sinh lợi trước thuế cho cổ đơng (1) Trong đĩ (1)= (tỷ suất sinh lợi sau thuế cho cổ đơng/(1-thuế suất)) x (vốn cổ đơng/tài sản sinh lời) Phương pháp chi phí vốn biên tế (cận biên) Phương pháp chi phí bình quân tuy cĩ ưu điểm là đơn giản nhưng chỉ nhìn về quá khứ (backward) để xem xét chi phí và tỷ suất lợi nhuận tối thiểu đã thực hiện của ngân hàng. Trong khi đĩ, phần lớn các quyết định kinh doanh của ngân hàng là cho hiện tại và tương lai, phương pháp chi phí vốn biên tế nhằm khắc phục nhược điểm của phương pháp chi phí bình quân dựa trên nguyên giá. 16 Chi phí biên là chi phí bỏ ra để cĩ thêm một đồng vốn huy động. Căn cứ vào chi phí biên, ngân hàng xác định mức lợi nhuận tối thiểu cần đạt được từ những tài sản cĩ thêm từ các nguồn vốn này. Chi phí trả lãi tăng thêm Chi phí vốn biên tế = Tổng số vốn huy động tăng thêm Lợi nhuận thu được từ tài sản Cĩ sinh lời tăng thêm nhờ sử dụng nguồn vốn huy động thêm: Chi phí trả lãi tăng thêm Tỷ suất sinh lời biên tế = Tài sản Cĩ sinh lời tăng thêm Cơng thức chi phí vốn biên tế thường được áp dụng trong trường hợp cần xác định chi phí huy động của một loại nguồn vốn hoặc để ngân hàng đưa ra quyết định nên huy động từ một loại nguồn vốn nào. Tuy nhiên trong thực tế, để phân định nguồn vốn nào sử dụng cho mục đích nào khơng phải là việc dễ dàng, ngân hàng thường huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau cho các mục đích khác nhau. Mỗi tài sản đầu tư sinh lợi của NHTM thường khơng thay đổi tương ứng với một nguồn vốn nhất định mà thực chất các chi phí là sự tập hợp của nhiều nguồn vốn khác nhau. Do vậy, cần phải quan tâm xem xét chi phí huy động vốn hỗn hợp từ một số loại nguồn vốn. Chi phí huy động vốn tổng hợp Thực tế cho thấy mỗi một khoản vay của ngân hàng được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau. Do vậy, chi phí huy động vốn để đáp ứng khoản vay khơng thể tính riêng biệt mà cần phải được tính trên cơ sở một hỗn hợp gồm nhiều nguồn vốn khác nhau. Theo phương pháp này việc tính tốn chi phí nguồn vốn gồm các bước như sau: 17 - Bước 1: Xác định lượng vốn dự kiến huy động mỗi nguồn để đáp ứng nhu cầu tài trợ. - Bước 2: Xác định mức khả dụng mỗi nguồn. - Bước 3: Xác định chi phí lãi và phi lãi của mỗi nguồn vốn. - Bước 4: Tập hợp chi phí lãi của tất cả nguồn vốn xác định tương quan với tổng nguồn vốn huy động. 1.4.2.2 Mối quan hệ giữa rủi ro nguồn vốn và chi phí huy động vốn Thực tế cho thấy, việc lựa chọn nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của các ngân hàng khơng chỉ phụ thuộc vào chi phí của mỗi nguồn mà cịn phụ thuộc vào các rủi ro mà mỗi loại nguồn vốn huy động mang lại. Kinh nghiệm thực tế cho thấy, nguồn vốn huy động với chi phí thấp thì cĩ thể cĩ rủi ro cao và ngược lại. Để đánh giá rủi ro của các loại vốn huy động, mỗi ngân hàng cần phải định lượng nhiều chiều hướng rủi ro khác nhau. Rủi ro huy động vốn thường bao gồm các loại chủ yếu sau đây: Rủi ro lãi suất Đối với ngân hàng chưa cĩ cơ cấu hợp lý đầu vào và đầu ra, rủi ro lãi suất tác động đến ngân hàng khi ngân hàng áp dụng lãi suất cố định cho các nguồn vốn huy dộng. Khi lãi suất thị trường giảm, ngân hàng sẽ bị thiệt hại do trước đĩ đã huy động những nguồn vốn dài hạn với lãi suất cao. Khi lãi suất thị trường tăng, người gửi tiền sẽ thấy lãi suất mà ngân hàng trả cho họ khơng xứng đáng, nên họ sẽ rút tiền để đầu tư vào lĩnh vực khác cĩ lợi hơn như kinh doanh chứng khốn, đầu tư bất động sản… Như vậy, cĩ thể thấy rủi ro lãi suất thường xuất hiện ở những nguồn vốn huy động với thời hạn dài. Rủi ro thanh khoản Rủi ro thanh khoản liên quan đến sự biến động của nguồn vốn huy động ngân hàng. Nĩ xảy ra trong trường hợp: những tin đồn thất thiệt về ngân hàng (thường đối 18 với ngân hàng cổ phần), tình trạng thất nghiệp gia tăng, các doanh nghiệp khơng tiêu thụ được hàng hố … Khi đĩ xảy ra tình trạng rút tiền hàng loạt của khách hàng làm cho tiền g ửi tài khoản và tiền gửi thanh tốn giảm đi một cách đột ngột…buộc ngân hàng phải tìm kiếm những nguồn vốn khác cĩ chi phí cao hơn để bù đắp. Rủi ro vốn chủ sở hữu Rủi ro xảy ra khi vốn huy động quá lớn so với vốn chủ sở hữu, các nhà đầu tư sẽ lo lắng đến khả năng hồn trả của ngân hàng và cĩ thể họ sẽ rút vốn khỏi ngân hàng đĩ. Mối quan hệ giữa rủi ro nguồn vốn và chi phí huy động vốn Nhà quản trị ngân hàng phải đương đầu với những thách thức to lớn trong việc quản trị và kiểm sốt các chiều hướng rủi ro huy động vốn khác nhau trên đây. Thực tế là luơn cĩ một sự đánh đổi giữa rủi ro và chi phí huy động vốn - nguồn vốn cĩ chi phí thấp cĩ thể phải chịu rủi ro cao về lãi suất, thanh khoản hay là vốn chủ sỡ hữu. Những nguồn cĩ chi phí thấp cĩ thể tạo rủi ro cao cho ngân hàng và do vậy, sẽ tạo khả năng gây thiệt hại nghiêm trọng hơn. Vì thế, khi phải huy động vốn mới, nhà quản trị ngân hàng phải lựa chọn một vị trí (điểm A hay B trên đồ thị), theo chỉ đạo của các đại cổ đơng của ngân hàng tương quan ưu tiên giữa rủi ro và lợi nhuận trên bảng đối chiếu giữa rủi ro và chi phí theo từng cách phối hợp giữa các nguồn vốn. Ngồi ra, mức độ rủi ro của các nguồn vốn khác nhau thay đổi theo những chiều hướng rủi ro được xem xét. Ví dụ, loại sổ tiêt kiệm dành cho những hộ gia đình thu nhập thầp và trung bình cĩ thể tương đối ít nhạy cảm._. với những thay đổi lãi suất (độ co giãn theo giá thấp), nhưng cũng chính loại tiền gửi đĩ lại cĩ thể gần với cao điểm rủi ro thanh khoản vào những thời vụ nhất định trong năm (Tết, Giáng sinh…) hoặc những giai đoạn nào đĩ trong chu kì kinh doanh (như khủng hoảng kinh tế) khi xảy ra việc rút tiền ồ ạt vì loại tiền này chịu những đột biến và thất thường. Do vậy, thách thức cho các nhà quản trị ngân hàng trong việc lựa chọn một hỗn hợp nguồn vốn 19 bao gồm việc lựa chọn các mức độ rủi ro thích hợp ở mỗi chiều hướng rủi ro huy động vốn và điều chỉnh theo chi phí huy dộng vốn của các mức rủi ro đĩ. 1.5 Phương pháp quản lý tài sản nợ 1.5.1 Thực hiện các chính sách và biện pháp đồng bộ để gia tăng nguồn vốn huy động của ngân hàng Biện pháp kinh tế: sử dụng các địn bẩy kinh tế như lãi suất và cơng cụ khác để cĩ thể gia tăng nguồn vốn huy đơng. Biện pháp này linh hoạt, nhạy bén cĩ thể giúp ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn trong trường hợp cần thiết, cấp bách. Tuy nhiên, nếu sử dụng chính sách này khơng đúng sẽ gây ra những tổn hại cho ngân hàng, gia tăng chi phí. Biện pháp kỹ thuật: biện pháp này được sử dụng trong lâu dài, mang tính chiến lược, mang lại hiệu quả trong ngắn và dài hạn. Biện pháp này bao gồm các nội dung sau:  Cải tiến, nâng cấp máy mĩc thiết bị nhằm đảm bảo cho việc thanh tốn được nhanh chĩng, chính xác.  Đa dạng các sản phẩm huy động. Mức độ rủi ro A B C1 C2 R1 R2 0 Chi phí huy động vốn bình quân 20  Hồn thiện và phát triển mạng lưới huy động (mạng lưới này sử dụng con người làm hạt nhân; gồm các chi nhánh, phịng giao dịch, máy ATM, thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng…). Biện pháp tâm lý: tác động vào tâm lý, tình cảm khách hàng nhằm tạo lập và duy trì mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng. Biện pháp này bao gồm:  Tuyên truyền, quảng bá về sản phẩm, hình ảnh ngân hàng. Từ đĩ nâng cao uy tín, bề thế và hình ảnh ngân hàng trong mắt khách hàng. Hình ảnh và thương hiệu mạnh mang lại niềm tin cho khách hàng khiến khách hàng khơng ngần ngại khi quyết định gửi tiền.  Phát triển đội ngũ cán bộ vừa thành thạo về chuyên mơn vừa nắm vững chủ trưng chính sách và cĩ khả năng giao tiếp, ứng xử tốt với khách hàng. Điều này tạo nên sự thoải mái cho khách hàng; và tạo nên “điểm khác biệt” so với các ngân hàng bạn. 1.5.2 Sử dụng các cơng cụ cơ bản để tìm kiếm nguồn vốn Khi nhu cầu vốn phát sinh vượt quá khả năng thanh khoản, ngân hàng vay theo thứ tự sau:  Vay qua đêm: thực hiện trong trường hợp qua ngày tiếp theo, ngân hàng sẽ cĩ nguồn thu tương ứng.  Vay tái cấp vốn của NHNN.  Sử dụng các hợp đồng mua lại, chứng chỉ tiền gửi cĩ mệnh giá lớn, vay Đơla châu Âu… 1.5.3 Đa dạng hố các nguồn vốn huy động và tạo cơ cấu nguồn vốn sao cho phù hợp với những đặc điểm hoạt động ngân hàng. Đối với các ngân hàng bán lẻ chủ yếu là cho vay ngắn hạn để bổ sung nhu cầu tiêu dùng, nhu cầu vốn lưu động của cá nhân, doanh nghiệp nên trong tổng nguồn vốn, tiền gửi khơng kỳ hạn phải chiếm tỷ trọng cao để đảm bảo chi phí huy động vốn thấp. 21 Đối với các ngân hàng bán buơn thì chủ yếu cho vay trung và dài hạn nên địi hỏi nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao là các loại tiển gửi định kỳ, tiền gửi cĩ kỳ hạn. 1.6 Kinh nghiệm huy động tiền gửi của các ngân hàng trên thế giới Với kinh nghiệm dày dặn và cơng nghệ hiện đại trên trường quốc tế, các sản phẩm huy động tiền gửi của các ngân hàng trên thế giới là những bài học kinh nghiệm quý báu cho các ngân hàng trong nước hiện nay. Sau đây sẽ là một số sản phẩm huy động tiền gửi của các ngân hàng lớn trên thế giới. 1.6.1 Ngân hàng Citi bank E-Savings account Tiền ký quỹ là 100 USD, duy trì số dư này khách hàng sẽ khơng bị thu phí quản lý tài khỏan hàng tháng, lãi suất hưởng là 1.5% và thay đổi theo lãi suất thị trường. Tài khỏan này, khách hàng cĩ thể giao dịch trực tuyến qua mạng Internet hoặc điện thọai. Cĩ thể chuyển tiền từ bất kỳ tài khỏan nào tại các chi nhánh khác của Citibank sang tài khỏan e-savings account. Day to day savings account Thật cần thiết để mở tài khỏan Day-to-Day Savings khi khách hàng cần sử dụng tiền mặt thường xuyên. Tài khỏan này rất an tịan, thuận tiện và lãi suất cũng cạnh tranh. Số dư duy trì tài khỏan là 100USD Ngân hàng sẽ tự động kết nối số dư trên tài khỏan này với mọi tài khỏan của khách hàng mở tại Citibank để đảm bảo số dư duy trì tài khỏan của khách hàng, từ đĩ tránh được phí duy trì hàng tháng. Miễn phí chuyển tiền trong hệ thống Citibank. Cĩ thể đăng ký trực tuyến để mở tài khỏan. 22 Citibank® Money Market Plus Account Rất thuận tiện khách hàng cĩ thể truy cập hệ thống Online của Citibank, CitiPhone Banking, đến bất kì chi nhánh nào của Citibank hoặc qua các máy ATM để thực hiện giao dịch. Bên cạnh được hưởng lãi suất cạnh tranh, khách hàng cịn cĩ thể rút tiền dễ dàng. Tiền trong tài khỏan khách hàng được bảo hiểm lên đến 250.000USD. Khơng cĩ phí thường niên nếu khách hàng duy trì số dư tối thiểu 100 USD trên tài khỏan. Health Savings account Đây là cách thơng minh để trang trải cho các khỏan chi phí chăm sĩc sức khỏe. Nếu khách hàng đuợc tham gia trong một chương trình chăm sĩc sức khỏe cĩ chất lượng, Citibank Health Savings Account là mơt giải pháp cho khách hàng. Với tài khỏan này, khác hàng sẽ được miễn phần đĩng thuế do vậy cĩ thể sử dụng phần miễn thuế này đề thanh tĩan cho các khỏan chi tiêu về thuốc men. Certificates of Deposit Một vài điều trong cuộc sống rất chắc chắn. Giống như những chứng chỉ tiền gửi của Citibank. Nĩ đưa ra một sự đảm bảo an tịan, một lãi suất cạnh tranh cao. Khách hàng cĩ thể lựa chọn rất nhiều kỳ hạn khác nhau từ 3 tháng đến 5 năm. 1.6.2 Ngân hàng Standard Chartered Bank Standard Chartered cung cấp cho khách hàng hàng loạt sự lựa chọn về sản phẩm tiết kiệm với lãi suất cạnh tranh. Khách hàng sẽ nhận thêm sự thuận tiện từ hệ thống thanh tĩan quốc tế của Standard Chartered. Khách hàng dễ dàng truy cập tài khỏan tiết kiệm của mình khi đang ở nước ngịai. Một số sản phẩm tiết kiệm của Standard Chartered: 23 My Dream Account Đây là một tài khỏan tiết kiệm đặc biệt nhằm tiết kiệm cho tương lai của con em khách hàng. Khách hàng cĩ thể dễ dàng quản lý tài khỏan này. Payroll account Tài khỏan này giúp cho các cơng ty cải thiện chính sách chi lương của họ. Nĩ mang lại nhiều lợi ích thiết thực và sự thuận tiện cho khách hàng. Women’s account Tài khỏan này được thiết kế một cách đặc biệt để đáp ứng nhu cầu về quản lý tài chính trong gia đình của các chị em phụ nữ. E$aving account Quản lý tiền của khách hàng mọi lúc, mọi nơi. Tiền trong tài khỏan của khách hàng ngày càng nhiều hơn do được hưởng lãi suất cạnh tranh từ ngân hàng. Marathon Saving Account Khách hàng sẽ được hưởng lãi suất hấp dẫn giống như tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn; đồng thời cũng đượng hưởng những tiện ích giao dịch tài khỏan và rút tiền linh họat mọi thời điểm. Foreign Currency account Khách hàng bắt đầu muốn tiết kiệm bằng những đồng ngoại tệ khác nhau? Hãy đến với Standard Chartered Bank, khách hàng sẽ hưởng một lãi suất tiết kiệm cao. Ngân hàng ANZ là một sự lựa chọn cho mọi khách hàng muốn tối đa hĩa lơi nhuận cho các khỏan tiết kiệm của mình. Đĩ là thơng điệp mà ANZ muốn gửi gắm cho tất cả các khách hàng. Sau đây là một số sản phẩm tiền gửi mà ANZ đang cung cấp. 1.6.3 Ngân hàng ANZ ANZ Progress Saver Mục đích: nhằm tiết kiệm tiền để đi du lịch nước ngịai, mua nhà mới, hoặc bất cư mục đích tiết kiệm nào. Miễn phí thường niên hàng tháng và phí giao dịch. 24 Bên cạnh hưởng lãi suất tiền gửi, khách hàng cịn được cộng điểm thưởng hằng ngày và sẽ được chi trả vào mỗi tháng nếu nếu số tiền mỗi lần gửi vào tài khỏan là trên 10 USD và khơng rút ra trong một tháng. Cĩ thể giaodịch qua các máy ATM, ANZ Phone Banking, ANZ Internet Banking và các điểm giao dịch ANZ. ANZ Online Saver Hưởng lãi suất cạnh tranh, giao dịch tiền gửi trực tuyến, lãi suất tính mỗi ngày và trả hàng tháng cho khách hàng. Khách hàng hưởng lãi suất cao, hiện tại là 6.5% năm, khơng phải nộp số dư duy trì tài khỏan. Cĩ thể dễ dàng chuyển khỏan trực tuyến từ ANZ Online Saver account và các tài khỏan khác của khách hàng tại ANZ mọi lúc thơng qua ANZ Phone Banking, ANZ Internet Banking. Tuy nhiên khách hàng sẽ khơng được rút tiền mặt trực tiếp. ANZ V2 PLUS Với tài khoản này, khách hàng vừa được hưởng lãi suất cao 5%năm (lãi được tính hằng ngày và trả hằng quý) vừa được hưởng những dịch vụ truy cập tài khoản hiện đại các máy ATM, Internet và phone banking. Đặc biệt sẽ cĩ một dịch vụ tổng đài chuyên biệt để phục vụ những yêu cầu của tài khoản này. Số dư tối thiểu để mở tài khoản này là 5000USD. Cĩ thể nộp, rút tiền bât cứ lúc nào mà khơng mất phí. ANZ Premium Cash Management Khách hàng được hưởng lãi suất bậc thang, số dư tài khoản càng nhiều lãi suất tiền gửi càng cao. Khách hàng được quyền phát hành séc trên tài khoản này. Số dư tối thiểu ban đều khi mở tài khoản là 10.000USD. Số dư duy trì là 1.000 USD 25 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương một giúp chúng ta cĩ cái nhìn khái quát về nghiệp vụ huy động vốn. Cụ thể:  Khái niệm về huy động vốn.  Các loại nguồn vốn ngân hàng huy động.  Các nhân tố ảnh hưởng đến qui mơ nguồn vốn huy động.  Phương pháp phân tích, kiểm sốt chi phí huy động vốn.  Phương pháp quản lý tài sản nợ.  Kinh nghiệm huy động tiền gửi của các ngân hàng thế giới. Trên cơ sở lý luận chung về nghiệp vụ huy động vốn, nhà quản trị cĩ thể dễ dàng tiến hành hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc huy động các nguồn vốn sao cho thích hợp với nhu cầu sử dụng vốn, thích hợp với điều kiện mơi trường kinh doanh để đạt được các mục tiêu giảm thiểu chi phí huy động vốn nhằm làm tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro trong quá trình huy động vốn. 26 Chương 2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI TECHCOMBANK 2.1 Đánh giá chung về tình hình tài chính tiền tệ Việt Nam hiện nay 2.1.1 Đánh giá chung về tình hình kinh tề vĩ mơ 2.1.1.1 Tình hình kinh tế xã hội Năm 2007, mặc dù gặp nhiều khĩ khăn về thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm và tình hình kinh tế thế giới nhiều diễn biến phức tạp; giá dầu thơ và nguyên liệu thiết yếu phục vụ sản xuất tăng cao, nhưng đất nước ta đã hồn thành và hồn thành vượt mức hầu hết các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, ngân sách nhà nước năm 2007 do Quốc hội đề ra. Kinh tế nước ta đạt mức tăng trưởng cao trong khu vực. Các lĩnh vực xã hội cĩ nhiều chuyển biến tốt, đặc biệt là cơng tác xố đĩi giảm nghèo được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Bên cạnh những thành tựu đạt được, những tồn tại yếu kém nổi lên trong năm 2007 là: mất cân đối trong cán cân thương mại, nhập siêu tăng cao, chỉ số giá tăng cao khơng đạt mục tiêu thấp hơn tăng trưởng kinh tế. Bước sang năm 2008, tình hình kinh tế xã hội khơng mấy sáng sủa. Theo nghị quyết tại cuộc họp thứ 3, Quốc hội khố XII ngày 3/6/08 “qua 5 tháng đầu năm 2008, tình hình kinh tế xã hội đã xuất hiện nhiều khĩ khăn, yếu kém. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cĩ biểu hiện chậm lại, lạm phát tiếp tục tăng cao vượt xa dự báo của cơ quan chức năng Cùng với đĩ là thị trường tài chính, tiền tệ cĩ nhiều biến động và xuất hiện nhiều yếu tố bất lợi, gây khĩ khăn cho sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân, nhất là người cĩ thu nhập thấp”. Cụ thể là:  Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) 6 tháng đầu năm 2008 tăng lên 18,44%. 27  Tăng trưởng kinh tế giảm dần, chi phí sản xuất kinh doanh tăng cao do giá nguyên vật liệu đầu vào và lãi suất ngân hàng tăng cao, tỉ lệ nhập siêu đứng ở mức cao.  Thị trường chứng khốn biến động khĩ lường trong khi thị trường bất động sản tăng trưởng nĩng, đặc biệt là ở các đơ thị lớn. Ngày 05/3/2008, chỉ số Vn-Index giảm xuống cịn 583,45 điểm, mức giảm thấp nhất từ đầu năm 2007; từ ngày 06 và 07/3/2008 Vn-Index đã tăng trở lại, đĩng cửa đạt mức 640,14 điểm.  Vốn đầu tư nước ngồi tiếp tục vào nhiều gây sức ép tăng tổng phương tiện thanh tốn và tăng giá VND, lãi suất cho vay qua đêm cĩ thời điểm lên rất cao (tới 30%), lãi suất huy động vốn của ngân hàng tăng. Tình hình trên đã tác động nhất định đến tư tưởng và tâm lý của người dân về sự ổn định kinh tế vĩ mơ. Vì vậy, sau khi Chính phủ chấp nhận điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước GDP của năm 2008 từ 8.5-9% xuống cịn 7%. 2.1.1.2 Diễn biến về chính sách tiền tệ của NHNN trong thời gian qua Với tốc độ tăng trưởng tín dụng “ngoạn mục” trong tháng 1/2008 so với mức tăng trưởng tín dụng trong tháng 1 của những năm trước đĩ, NHNN đã phát tín hiệu sẽ thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mơ: bắt đầu từ tháng 2 năm 2008, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam (cụ thể tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi khơng kỳ hạn và cĩ kỳ hạn dưới 12 tháng bằng đồng Việt Nam của NHTM nhà nước, NHTM cổ phần đơ thị, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngồi, cơng ty tài chính là 11% trên tổng số dư tiền gửi phải dự trữ bắt buộc (Quyết định số 187/ QĐ-NHNN ngày 16 tháng 1 năm 2008); khống chế hạn mức tín dụng cĩ tính chất bình quân, cao bằng như nhau là tăng trưởng dư nợ khơng quá 30% đến hết năm 2008. Hiện lộ trình hút vốn của kho bạc từ các ngân hàng quốc doanh vẫn chưa được cơng bố, nhưng theo kế hoạch dự kiến sẽ được thực hiện từ nay đến hết tháng 9/2008. 28 Các ngân hàng quốc doanh cĩ nhu cầu vốn gần đây là do áp lực về việc kho bạc Nhà nước chuẩn bị rút về một khoản tiền khổng lồ trên 30.000 tỉ đồng đang gửi lại tại các ngân hàng này. Tính đến hết năm 2007 con số này là trên 52.000 tỉ đồng, nghĩa là từ đầu năm đến nay, số tiền được âm thầm rút về đã khoảng 20.000 tỉ đồng Cơng điện 02 của Ngân hàng Nhà nước vào cuối tháng 2 yêu cầu mức trần lãi suất ở các nhà băng là 12% một năm. Mức trần lãi suất này được áp dụng sau khi các nhà băng, do thiếu thanh khoản cục bộ, ồ ạt nâng lãi suất huy động tiền đồng. Ngày 2/4, các thành viên Hiệp hội ngân hàng (VNBA) thống nhất áp dụng mức trần 11%/năm. Ngày 7/4, Thủ tướng đã chỉ đạo "trước mắt khơng duy trì việc quy định lãi suất huy động trần, từng bước hướng tới thực hiện chính sách lãi suất thực dương theo cơ chế thị trường". Đến ngày 28/4, VNBA gửi cơng văn đến các ngân hàng hội viên về việc đồng thuận tăng lãi suất trần huy động tiền đồng từ 11% một năm lên 12%. Theo Quyết định số 16/2008/QĐ-NHNN ngày 17/05, Ngân hàng Nhà nước cơng bố mức lãi suất cơ bản là 12% một năm thay vì 8,75% như trước đây, lãi suất cho vay khơng quá 18% một năm. Vào ngày 19/5, các ngân hàng đồng loạt áp dụng mức lãi suất mới dao động quanh mức 14% một năm. Cùng với quyết định tăng lãi suất cơ bản, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cũng điều chỉnh tăng lãi suất tái cấp vốn lên 13%/năm (mức gần nhất là 9%/năm) và lãi suất chiết khấu lên 11%/năm. Như vậy, sau một thời gian dài chỉ mang tính chất tham khảo, từ ngày 19/5 tới, lãi suất cơ bản sẽ được trả về đúng vị trí và vai trị của nĩ, như một chuẩn mực để các tổ chức tín dụng bám sát trong điều hành lãi suất của mình. Ngày 11/6, Thống đốc NHNN vừa quyết định nâng lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam từ mức 12% lên 14% năm (Quyết định số 1317/QĐ-NHNN). Lãi suất chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn cũng được điều chỉnh tăng thêm 2% lên mức lần lượt là 29 13% và 15% năm. Sau khi NHNN cơng bố các quy định mới về lãi suất, hầu hết các ngân hàng đều điều chỉnh tăng lãi suất cho vay tăng sát mức hoặc bằng mức tối đa là 21%/năm. Lãi suất huy động cũng được điều chỉnh tăng, mức tăng tuỳ từng khối ngân hàng. NHNN cho biết rằng lãi suất cơ bản sẽ tiếp tục đuợc cơng bố theo định kỳ hằng tháng và sẽ cĩ điều chỉnh kịp thời theo đúng cung-cầu thị trường , phù hợp với quy luật thị trường. 2.1.2 Tình hình huy động vốn tại các NHTM hiện nay Ngay sau những ngày nghỉ Tết, thị trường tiền tệ đã phải gánh chịu những “đợt sĩng” chưa từng thấy khi tiền đồng khan hiếm, lãi suất liên ngân hàng tăng vọt, lãi suất huy động và cho vay liên tục tăng. Mặc dù tình hình trên chỉ diễn ra trong hơn 10 ngày, nhưng cũng gây ra những thiệt hại nhất định cho các thành viên trên thị trường. Hiện nay vốn của nhiều ngân hàng thương mại đang khan hiếm, nhiều ngân hàng thiếu vốn để cho vay hoặc "khố van tín dụng". Nhiều nhu cầu vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khơng được đáp ứng hoặc phải vay với lãi suất quá cao. Đặc biệt là từ giữa tháng 2/2008 đến nay, mặc dù lãi suất huy động vốn của các ngân hàng thương mại tăng khá, kèm theo các chi phí lớn về khuyến mại, tiếp thị... nhưng vốn huy động vẫn tăng chậm, thậm chí tại một số ngân hàng cịn bị giảm. Số liệu thống kê đã được cơng bố cho thấy, tính đến hết quý I/2008, tổng nguồn vốn huy động của hệ thống ngân hàng tăng cĩ 5,48% và tổng dư nợ cho vay tăng tới 10,8% so với cuối năm 2007. Trong khi đĩ cùng kỳ này năm ngối, tổng nguồn vốn huy động tăng 11,76% và dư nợ tăng 6,4%. Hệ thống ngân hàng thương mại Nhà nước vốn cĩ thế mạnh về huy động vốn do mạng lưới rộng, uy tín và cĩ truyền thống thu hút tiền gửi của các tổ chức kinh tế, nhưng vốn huy động cũng đang bị giảm. Do thiếu vốn và vốn huy động giảm, nên các ngân hàng thương mại Nhà nước trước đây thường là người cho vay trên thị trường liên ngân hàng thì thời gian gần đây lại trở thành người đi vay. 30 Từ giữa tháng 2/2008 đến nay, các ngân hàng thương mại liên tục điều chỉnh lãi suất huy động vốn nội tệ và ngoại tệ. Mốc khởi điểm là ngày 19/2 lãi suất kỳ hạn 12 tháng của các NHTM tăng trung bình từ 9.25% năm lên 10.5% năm. Những ngày đầu tháng 4 là 11% năm; đầu tháng 5 là 12% năm; kế đến là 14.2% năm ( ngày 20/5); 15.55% (đầu tháng 6); 15,84%-17%/năm (giữa tháng 6). Ngày 20/6/08, lãi suất huy động đồng VND được điều chỉnh cao hơn so với lãi suất trong tuần trước. Hiện nay, mức lãi suất huy động phổ biến của khối NHTMNN là 17-17,5%/năm, khối NHTMCP là 17,5-18%/năm. Tuy nhiên, một số NHTMCP triển khai thêm các hình thức huy động đối với khách hàng cĩ mức tiền gửi lớn (trên 3 tỷ đồng kỳ hạn 6 tháng trở lên) với lãi suất lên đến 18,7%/năm (NH Kỹ thương); khách hàng thuộc đối tượng ưu tiên với lãi suất (bao gồm cả lãi suất thưởng) cao nhất lên tới 19%/năm (NH Sài Gịn). Một số ngân hàng thương mại khác cũng điều chỉnh lãi suất huy động VND lên 19,5%/năm đến 19,8%/năm, nhưng cũng chỉ duy trì được thời gian rất ngắn. Nhìn chung đến nay, hầu như khơng cĩ ngân hàng thương mại đưa ra mức lãi suất huy động VND trên 19,0%/năm, mà phổ biến ở mức 17,5% - 18,0%/năm. Các nguyên nhân nĩi trên cũng cho thấy, thị trường tiền tệ sẽ cịn tiếp tục nĩng lên. Để hạ nhiệt lãi suất, đặc biệt là giảm lãi suất cho vay đang ở mức quá cao như hiện nay thì cần cĩ sự linh hoạt trong điều hành chính sách của cơ quan chức năng và các NHTM cần cĩ chiến lược quản trị điều hành nguồn vốn hiệu quả, phù hợp với thơng lệ quốc tế và luơn sẵn sàng chủ động đối phĩ với mọi tình huống, cần chủ động khống chế tỷ lệ đi vay nợ trên thị trường liên ngân hàng. 2.2 Thực trạng tình hình huy động vốn tại Techcombank 2.2.1 Tổng quan về Techcombank Lịch sử Được thành lập vào ngày 27/09/1993, với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hồn Kiếm, Hà Nội. 31 Các cột mốc lịch sử Năm 1995  Tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng  Thành lập Chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá trình phát triển nhanh chĩng của Techcombank tại các đơ thị lớn Năm 1999  Tăng Techcombank tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng Năm 2006  Tháng 8/2006: Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã cơng bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam được xếp hạng bởi Moody’s.  Ngày 24/11/2006: Tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỉ đồng.  Ngày 15/12/2006: Ra mắt thẻ thanh tốn quốc tế Techcombank Visa.  Tổng tài sản đạt gần 2,5 tỷ USD  Trở thành ngân hàng cĩ mạng lưới giao dịch lớn thứ hai trong khối ngân hàng TMCP với gần 142 chi nhánh và phịng giao dịch tại thời điểm tháng 9/2008  HSBC tăng phần vốn gĩp lên 15% và trực tiếp hỗ trợ tích cực trong quá trình hoạt động của Techcombank Sứ mệnh Techcombank là ngân hàng thương mại đơ thị đa năng ở Việt nam, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính đồng bộ, đa dạng và cĩ tính cạnh tranh cao cho dân cư và doanh nghiệp nhằm các mục đích thoả mãn khách hàng, tạo giá trị gia tăng cho cổ đơng, lợi ích và phát triển cho nhân viên và đĩng gĩp vào sự phát triển của cộng đồng. Sản phẩm và dịch vụ ngân hàng Sản phẩm và Dịch vụ Ngân hàng doanh nghiệp  Dịch vụ tài khoản 32  Tín dụng Doanh nghiệp  Sản phẩm ngoại hối và quản trị rủi ro  Dịch vụ thanh tốn trong nước  dịch vụ thanh tốn quốc tế  Dịch vụ bao thanh tốn  Dịch vụ bảo lãnh  Bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp Sản phẩm và Dịch vụ Ngân hàng cá nhân  Tiết kiệm  Tài khoản  Tín dụng bán lẻ  Dịch vụ bán lẻ doanh nghiệp  Sản phẩm dịch vụ khác Sản phẩm và Dịch vụ Ngân hàng điện tử  F@STVIETPAY  F@st i-Bank  F@stmobiPay- Thanh tốn qua SMS  HomeBanking  Fast e bank 2.2.2 Khái quát các kênh huy động vốn tại Techcombank Để tạo lập nguồn vốn, Techcombank cũng như các NHTM khác sử dụng nhiều hình thức huy động khác nhau như nhận tiền gửi, đi vay hoặc nhận vốn ủy thác đầu tư,… Tuy nhiên, phần lớn nguồn vốn huy động chủ yếu của Techcombank và các NHTM là huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế. Các sản phẩm và dịch vụ huy động vốn mà ngân hàng Techcombank đang cung cấp cho khách hàng như sau: 33 2.2.2.1 Tài khoản tiền gởi thanh tốn Sản phẩm tiền gửi thanh tốn cịn gọi là tài khoản tiền gửi khơng kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức kinh tế mở tài khoản tại Techcombank để thực hiện ngân hàng cầu thanh tốn, chi tiêu. Khách hàng cĩ thể mở tài khoản thanh tốn bằng VND, USD, EUR… Khách hàng được hưởng lãi suất khơng kỳ hạn (hiện tại là 3%năm) và khơng cĩ thời hạn cho tài khoản thanh tốn. Khách hàng cĩ thể mở tài khoản chuyên dùng cho mục đích riêng. Lợi ích An tồn, thuận tiện trong thanh tốn do khơng phải cất trữ bằng tiền mặt. Thuận lợi trong việc tra cứu, theo dõi và quản lý tài khoản thơng qua dịch vụ Homebanking. Thơng qua cơng nghệ banking online hiện đại (phần mềm Globus), khách hàng cĩ thể gửi, rút nhiều nơi trên tồn hệ thống Techcombank . Thuận tiện khi cĩ nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ khác: ATM, tín dụng, thấu chi, kiều hối… 2.2.2.2 Tài khoản tiền gởi kỳ hạn Là một hợp đồng tiền gửi được ký kết giữa ngân hàng và khách hàng, trong đĩ qui định rõ về điều khoản lãi suất, phương thức thanh tốn, phương thức trả lãi. Khách hàng sẽ được hưởng lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi thanh tốn (lãi suất thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng). 2.2.2.3 Tiền gởi tiết kiệm Tiết kiệm Fastsaving F@stsaving là tài khoản tiết kiệm được hương lãi suất bậc thang theo số dư và cĩ thể gửi vào và rút ra từng phần, lãi được tính trả hàng tháng cộng vào gốc. Khách hàng khơng giữ sổ tiết kiệm, Techcombank sẽ cung cấp cho khách hàng 1 số tài khoản. Khách hàng cĩ thể lựa chọn số tiền tối đa/ tối thiểu của tài khoản thanh 34 tốn và chọn lịch để hệ thống tự động chuyển từ tài khoản tiền gửi thanh tốn sang tài khoản tiết kiệm F@stsaving. Tiết kiệm đa năng Tài khoản tiết kiệm đa năng là hình thức tài khoản tiền gửi thanh tốn cĩ kỳ hạn, theo đĩ khách hàng được hưởng lãi suất tương đương với sản phẩm tiết kiệm thường và ngồi ra cịn cĩ tính năng ưu việt nổi bật cho phép khách hàng cĩ thể rút từng phần gốc một cách linh hoạt tại bất kì điểm giao dịch nào của Techcombank hoặc tại máy ATM tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng của mình. Tiết kiệm định kỳ Tài khoản tiết kiệm trả lãi định kỳ là một hình thức tài khoản tiền gửi cĩ kỳ hạn cho phép khách hàng nhận lãi định kỳ hàng tháng/ quý, tất tốn tại bất kỳ điểm giao dịch nào của Techcombank. Khi đến hạn mà khách hàng khơng tất tốn, ngân hàng sẽ tự động chuyển gốc sang 1 kỳ hạn tiết kiệm mới bằng kỳ hạn ban đầu. Tài khoản tích luỹ bảo gia Tài khoản tích luỹ bảo gia là hình thức tài khoản tiền gửi VND cĩ kỳ hạn. Hàng tháng, khách hàng nộp một số tiền nhất định để hưởng lãi và hướng tới mục tiêu tích luỹ dài hạn cho cuộc sống. Đuợc Techcombank mua tặng một hợp đồng bảo hiểm tại Bảo Việt Nhân thọ. Khơng phải đến ngân hàng nộp tiền do đựơc cung cấp miễn phí dịch vụ chuyển tiền tự động. Gửi tiền một nơi, rút tiền tại tất cả các điểm giao dịch của Techcombank. Tiết kiệm thực gửi Tài khoản tiết kiệm thực gửi là một sản phẩm tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 13 tháng, cho phép khách hàng cĩ thể rút tiền gốc và lãi bất cứ lúc nào tại bất kì điểm giao dịch nào và được hưởng lãi suất tương ứng với thời gian thực gửi tại Techcombank. Sản phẩm được phát hành dưới hình thức thẻ tiết kiệm. 35 Phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong điều kiện thị trường diễn biến phức tạp như hiện nay. Theo đĩ khách hàng rút trước hạn được hưởng lãi suất bậc thang theo số tháng khách hàng gửi, khơng phải chịu lãi suất khơng kỳ hạn. Tiết kiệm thường Đáp ứng nhu cầu gửi tiết kiệm bằng sổ của khách hàng với ký hạn đa dạng, lãi suất hấp dẫn. Lãi suất tiết kiệm thường là lãi suất cố định, cĩ thể lĩnh lãi hàng tháng, quý hoặc cuối kỳ. Kết thúc kỳ hạn gửi, nếu khách hàng khơng rút tiền thì sẽ được ngân hàng tự động nhập lãi và vốn chuyển sang kỳ hạn mới với lãi suất niêm yết tại thời điểm đáo hạn Tiết kiệm phát lộc Tiết kiệm phát lộc là một hình thức tiết kiệm đặc biệt với lãi suất cao. Sản phẩm cĩ lãi suất cao hơn so với tiết kiệm thường cĩ cùng kỳ hạn. Lãi suất được cố định trong tồn bộ thời gian gửi tiến của khách hàng. Tuy nhiên khách hàng khơng được rút trước hạn. Khách hàng cĩ thể rút gốc và lãi tiền gửi tại bất cứ điểm giao dịch nào của Techcombank Tiết kiệm siêu may mắn Là một sản phẩm tiền gửi tiết kiệm dự thưởng của Techcombank chỉ áp dụng đối với VND, USD. Theo đĩ, người gửi tiết kiệm được tham gia chương trình dự thưởng do Techcombank ban hành kèm theo Thể lệ chương trình khuyến mại tiết kiệm “siêu may mắn”. 2.2.3 Tình hình huy động vốn tại Techcombank 2.2.3.1 Phân tích qui mơ và cơ cấu huy động vốn Vị thế huy động vốn của Techcombank so với các NHTM cổ phần khác trong ngành: 36 Bảng 1: Tiền gửi khách hàng của các ngân hàng ĐVT:Tỷ VNĐ Nguồn: Báo cáo thường niên các ngân hàng Bảng 1 cho thấy so với những ngân hàng cùng cấp với mình như Sacombank, ACB, Đơng Á, Eximbank thì mặc dù qui mơ của Techcombank khơng bằng Sacombank, ACB nhưng tốc độ tăng huy động vốn khơng thua kém, năm 2006 xếp hàng top 2 sau Sacombank, năm 2007 và quí 1 năm 2008 vượt lên dẫn đầu. Tuy nhiên, cần phân tích chất lượng nguồn vốn huy động của Techcombank như thế nào? Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Techcombank theo sản phẩm ĐVT: tỷ đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 6 tháng 2008 STT Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1 Tiền gửi thanh tốn của tổ chức, cá nhân 1,977.71 21.30% 3,073.83 20.72% 11,273.59 32.50% 10,191.38 22.48% 2 Tiền gửi tiết kiệm 4,217.36 45.42% 6,492.21 43.78% 13,202.99 38.06% 24,485.39 54.00% 3 Phát hành GTCG 186.53 2.01% 192.24 1.30% 1,750.72 5.05% 2,730.55 6.02% 4 Tiền gửi của TCTD khác 2,903.95 31.27% 5,070.85 34.20% 8,458.90 24.39% 7,938.07 17.51% TỔNG NGUỒN 9,285.56 100.00% 14,829.14 100.00% 34,686.19 100.00% 45,345.39 100.00% Nguồn: Phịng kế tốn tài chính - Techcombank A(Năm Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Quí 1 năm 2008 Qui mơ Qui mơ Tốc độ tăng Qui mơ Tốc độ tăng Qui mơ Tốc độ tăng TECHCOMBANK 6,195.07 9,566.04 54.41% 24,476.58 155.87% 31,155.94 27.29% SACOMBANK 10,478.96 34,936.47 233.40% 44,026.67 26.02% 52,598.12 19.47% ACB 19,984.92 29,394.70 47.08% 55,283.10 88.07% - - ĐƠNG Á 6,513.80 9,271.35 42.33% 14,372.88 55.02% - - EXIMBANK 8,352.11 13,141.18 57.34% 22,906.12 74.31% - - 37 Đồ thị 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Techcombank theo sản phẩm 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% Tỷ trọng năm 2005 Tỷ trọng năm 2006 Tỷ trọng năm 2007 Tỷ trọng 6 tháng 2008 Tiền gửi của TCTD khác Phát hành GTCG Tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi thanh tốn của tổ chức, cá nhân Với mục tiêu đa dạng hĩa các hình thức huy động nhằm thu hút ngày càng nhiều hơn nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức và dân cư trong xã hội, tăng cường nguồn vốn hoạt động cho ngân hàng, thời gian qua Techcombank đã áp dụng nhiều hình thức huy động với những kỳ hạn và lãi suất linh hoạt kết hợp với mở rộng mạng lưới để tăng doanh số huy động. Tiền gửi của tổ chức, cá nhân và tiền gửi tiết kiệm tăng qua các năm (bảng 2). Tiền gửi thanh tốn cĩ sự gia tăng về qui mơ và tỷ trọng qua các năm (Bảng 2). Năm 2007 tăng 11.78% so với năm 2006. Điều này thể hiện sự quan tâm của Techcombank trong việc tìm kiếm nguồn vốn huy động rẻ. Techcombank đã liên tục cải tiến tính năng, tiện ích của sản phẩm tiền gửi thanh tốn cũng như giới thiệu đến khách hàng nhiều sản phẩm dịch vụ mới. Thêm vào đĩ là việc gia tăng mạng lưới giao dịch trên khắp tỉnh thành đất nước, mạng lưới dịch vụ thẻ khơng ngừng được mở rộng 38 trên phạm vi tồn quốc, tăng cường tiếp thị dịch vụ trả lương qua tài khoản, ứng dụng internet vào giao dịch ngân hàng. Tuy nhiên tiền gửi thanh tốn 6 tháng đầu năm 2008 giảm về tỷ trọng khoản 10% đạt 22.48 % (bảng 2). Điều này thể hiện sự thiếu vốn của ngân hàng nĩi chung cũng như của Techcombank nĩi riêng qua chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN. Tình hình lạm phát gia tăng kéo dài, sự cạnh tranh gia tăng lãi suất tiết kiệm đột biến từ 9.25%  12% 14% 15.5% 17%  18% 19%. Dẫn đến sự dịch chuyển vốn từ tiền gửi thanh tốn sang tiền gửi tiết kiệm với kỳ hạn ngắn 1 tuần- 2 tuần đến 1 tháng. Tiền gửi tiết kiệm tăng về qui mơ qua các năm đạt 4._.ng kiến nghị đối với Chính phủ 3.2.1.1 Duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mơ Kiểm sốt được lạm phát: Sự biến động mạnh và bất thường trong tỷ lệ lạm phát sẽ làm cho các NHTM gặp nhiều rủi ro hơn vì ngân hàng khĩ điều chỉnh lãi suất theo kịp lạm phát. Điều này dẫn đến sự dịch chuyển một lượng tiền lớn từ ngân hàng sang đâu tư vàng, bất động sản, chứng khốn... Do vậy, việc kiểm sốt lạm phát cĩ ý nghĩa rất lớn trong việc tạo điều kiện cho các NHTM huy động vốn từ các thành phần dân cư, tổ chức kinh tế. Duy trì sự tăng trưởng kinh tế: kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn khĩ khăn, vai trị của Chính phủ trong việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế là rất quan trọng. Nĩ tạo ra một sự dẫn đắt và gĩp phần củng cố niềm tin, ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của hệ thống tài chính nĩi chung và hoạt động của các NHTM nĩi riêng; từ đĩ tạo điều kiện tốt cho việc huy động vốn thơng qua nhiều kênh. 67 3.2.1.2 Hồn thiện cơ sở pháp lý Cơ sở pháp lý phải được xây dựng và hồn chỉnh theo chuẩn mực quốc tế, phù hợp với điều kiện ứng dụng cơng nghệ mới nhằm tạo hành lang pháp lý vững chắc cho một ngân hàng hiện đại. Tiếp tục rà sốt, chỉnh sửa nội dung cịn bất cập, từng bước hồn thiện hệ thống cơ sở pháp lý nhằm phù hợp với lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế về lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. Bổ sung, sửa đổi Luật NHNN và Luật các TCTD, hồn thiện các văn bản hướng dẫn nhằm thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh và ứng dụng các thơng lệ, chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng; quy định rõ phạm vi hoạt động cũng như loại hình sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà các TCTD được phép thực hiện và cung ứng cho nền kinh tế. Cĩ chủ trương cụ thể trong việc thực hiện cơ chế thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong mọi ngành, mọi cấp của nền kinh tế, đẩy nhanh tốc độ phát hành, lưu thơng và sử dụng các phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong nền kinh tế, tạo điều kiện phát triển dịch vụ ngân hàng. 3.2.1.3 Nâng cấp hạ tầng viễn thơng Nhà nước cần phải ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng viễn thơng một cách đồng bộ, đủ mạnh. Trước tiên cần nâng cấp, đầu tư mới, từng bước hiện đại hố các thiết bị kỹ thuật, đảm bảo đạt tiêu chuẩn quốc tế, cải thiện hệ thống đường truyền, mạng truyền thơng. Bên cạnh đĩ, Nhà nước cần đề ra chính sách ưu đãi về phí trong thuê bao đường truyền cho các NHTM. Nhà nước cũng cần thành lập mạng viễn thơng riêng phục vụ cho ngành ngân hàng. Điều này cĩ ý nghĩa vơ cùng to lớn, đảm bảo tính an tồn và bảo mật vì nếu sử dụng chung với ngành bưu điện thì khĩ đáp ứng được nhu cầu này. Hơn nữa việc cĩ đường truyền riêng sẽ tránh được tình trạng nghẽn mạch do quá tải, đảm bảo dự liệu được truyền thơng suốt, liên tục. 68 3.2.2 Những kiến nghị đối với NHNN 3.2.2.1 Về cơ chế chính sách Đổi mới và hồn thiện hệ thống các văn bản pháp lý liên quan đến việc cung cấp, sử dụng các dịch vụ như: Internet banking, Home banking, E-banking… để phù hợp với yêu cầu phát triển kỹ thuật cơng nghệ hiện đại và triển khai rộng rãi các dịch vụ ngân hàng hiện đại, tạo cơ sở cho việc xử lý các tranh chấp và tạo niềm tin cho khách hàng khi sử dụng các dịch vụ này. Đổi mới điều hành chính tiền tệ đặc biệt là chính sách lãi suất. Cần chủ động và linh hoạt trong việc điều hành chính sách tiền tệ, giảm thiểu những tác động dư luận, diễn biến tâm lý khác lên việc điều hành, tiến tới bảo đảm trung lập thực sự trong điều hành chính sách tiền tệ. Việc duy trì lãi suất cơ bản như hiện nay là khơng cần thiết, NHNN cần nghiên cứu để ban hành chính thức lãi suất trên thị trường liên ngân hàng (VNIBOR), coi đây là lãi suất chủ đạo tạo cơ sở điều hành lãi suất trên thị trường. 3.2.2.2 Về quản lý điều hành Xây dựng và phát triển thị trường vốn ở Việt Nam để thơng qua đĩ cho phép các NHTM định hướng được hoạt động huy động vốn của mình, như cĩ thể bán hoặc cho vay lại các khoản vốn tiền gửi dư thừa trong trường hợp bị ứ đọng, nhờ vậy các ngân hàng vẫn cĩ thể tiếp tục huy động tiền gửi mà khơng bị ảnh hưởng bởi tình trạng thừa vốn. Mặt khác, thơng qua thị trường vốn, các NHTM cĩ thể định ra lãi suất huy động cho các đơn vị mình hợp lý hơn. Xây dựng hệ thống thơng tin quản lý, cơ sở dữ liệu hiện đại, tập trung, thống nhất. Triển khai các đề án ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cơng tác thanh tra, giám sát, quản trị, điều hành, thơng tin, báo cáo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của NHNN và minh bạch thơng tin, tạo niềm tin đối với cơng chúng vào hệ thống ngân hàng. 69 NHNN phải đĩng vai trị chủ trì trong việc kết nối các NHTM với nhau để phát triển thị trường thẻ Việt Nam nhằm tránh lãng phí trong đầu tư của các NHTM và tạo sự tiện dụng cho khách hàng. 3.2.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Techcombank Tăng cường huy động vốn tại NHTM phải đảm bảo mục tiêu sinh lợi và an tồn, Techcombank cĩ thể sử dụng các biện pháp nhằm tăng cường huy động vốn như sau: 3.2.3.1 Đa dạng hố sản phẩm tiền gửi Một là, đa dạng hố sản phẩm tiền gửi theo loại hình. Techcombank phải nhanh chĩng triển khai các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu tinh tế, đa dạng của khách hàng. Như đã đề cập ở mục 2.3.2, Techcombank cịn thiếu những sản phẩm mà các đối thủ cạnh tranh như Sacombank, ACB, Đơng Á, NH Nơng nghiêp, SCB…đã cĩ. Do vậy, cần cho ra đời các sản phẩm như tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm bằng VNĐ bảo đảm bằng vàng... Những sản phẩm đĩ, một mặc đáp ứng nhu cầu khách hàng muốn bảo tồn giá trị đồng tiền của mình, đặc biệt trong bối cảnh thị trường tiền tệ biến động mạnh, mặt khác ngân hàng lại cĩ một nguồn vốn dồi dào, ổn định và tươgn đối dài hạn. Bên cạnh đĩ, nên miễn phí khi khách hàng rút tiết kiệm ở chi nhánh khác địa bàn trong hệ thống Techcombank (hiện tại phí rút tiết kiệm khác chi nhánh khác địa bàn của Techcombank là 0.033% trên tổng số tiền gửi, tối thiểu là 16.500đ); triển khai rộng các sản phẩm Bancassurance đến mọi khách hàng (tiết kiệm tích luỹ bảo gia vẫn cịn mờ nhạt, nhiều khách hàng chưa biết đến). Hai là, Phân nhĩm và mở rộng đối tượng khách hàng. Việc đĩ ngồi đạt được mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn, cịn giúp Techcombank hạn chế rủi ro khi giữ một tỷ trọng quá cao đối với một loại khách hàng gửi tiền. Hiện Techcombank đã đa dạng hố sản phẩm theo nhĩm khách hàng nhưng chỉ dừng lại ở chỗ chia khách hàng thành 2 khối: khối khách hàng doanh nghiệp và khối khách hàng cá nhân nên sản phẩm tiền gửi thực tế chưa đáp ứng hết nhu cầu đa dạng của khách hàng. Do vậy, hướng đa dạng hố này nên tiếp tục được khai thác. Đa dạng hố sản phẩm theo nhĩm khách hàng là 70 hướng đa dạng bằng cách chia khách hàng ra theo từng nhĩm đặc thù, đồng thời thiết kế sản phẩm tiền gửi cĩ những nét đặc thù dành cho nhĩm đối tượng khách hàng đĩ. - Đối với khách hàng là các doanh nghiệp: Techcombank nên triển khai các sản phẩm mới mà hiện nay Techcombank chưa cĩ như: Tài khoản quản lý tiền mặt (Cash managerment) cho các doanh nghiệp cĩ nhiều hệ thống chi nhánh, đơn vị hạch tốn phụ thuộc và muốn tập trung vốn về một tài khoản phục vụ quản lý tài chính hiệu quả và gia tăng khả năng sinh lợi; Tài khoản chuyên dụng như tài khoản chuyên thu (thu tiền từ các đại lý), chuyên chi (chi lương), thu cho một dịch vụ nhất định,… - Đối với khách hàng là cá nhân: cần phân tích, phân loại nhĩm khách hàng cá nhân, từ đĩ xây dựng các chiến lược tiếp thị, chiến lược sản phẩm dịch vụ và chiến lược giá riêng cho từng nhĩm khách hàng này. Sau đây là tình huống đa dạng hố sản phẩm tiền gửi theo nhĩm khách hàng của ngân hàng The National Bank (New Zealand) mà Techcombank cần học hỏi Ngân hàng National (NZ) chia khách hàng cá nhân thành các nhĩm sau: học sinh trung học, sinh viên đại học, nhân viên bắt đầu đi làm, nhân viên làm việc lâu năm, người hưu trí. Mỗi nhĩm khách hàng này cĩ nhu cầu tiền gửi khác nhau. Cụ thể:  Học sinh trung học cĩ nhu cầu gửi tiền vì mục đích an tồn hơn là sinh lời. Do nhĩm đối tượng khách hàng này chủ yếu nhận thu nhập từ gia đình nên số dư tiền gửi thường khơng cao, nhưng học sinh vẫn cĩ nhu cầu gửi tiền chủ yếu vì mục đích an tồn và được hưởng các dịch vụ khác của ngân hàng như mua hàng (mua hàng qua mạng) hoặc rút tiền bằng thẻ thanh tốn.  Sinh viên đại học cĩ nhu cầu và động thái gửi tiền tương tự như học sinh trung học, ngoại trừ số dư tiền gửi của nhĩm này cao hơn và ngồi việc sử dụng dịch vụ thanh tốn, nhĩm này cịn cĩ các nhu cầu sử dụng các sản phẩm tín dụng khác như vay tiền du học (student loans)… 71  Nhân viên bắt đầu đi làm cĩ nhu cầu mở tài khoản để nhận lương, để thanh tốn (trả nợ vay theo chương trình mua xe trả gĩp, các tiện nghi sinh hoạt khác hàng tuần…)  Nhân viên đi làm lâu năm cĩ nhu cầu tương tự như nhân viên mới đi làm, nhưng nhĩm này cĩ nhiều tiền hơn và bắt đầu cĩ nhu cầu sử dụng sản phẩm tín dụng mua nhà trả gĩp, trả gĩp tiền mua vật dụng gia đình như tivi, tủ lạnh, laptop…  Người hưu trí thường cĩ nhu cầu gửi tiền tiết kiệm để cĩ thu nhập ổn định theo định kỳ hàng tuần hoặc hàng tháng bổ sung thêm thu nhập tiền hưu trí để duy trì mức sống cao như lúc cịn đi làm. Họ cũng cĩ nhu cầu và động thái gửi tiền như lúc cịn đi làm, ngoại trừ việc khơng cịn quan tâm đến tín dụng mua nhà trả gĩp. Do mỗi nhĩm khách hàng cĩ nhu cầu gửi tiền khác nhau, nên The National Bank thiết kế sản phẩm riêng cho từng đối tượng nhĩm khách hàng, gĩp phân làm đa dạng hố sản phẩm ngân hàng. Tại Techcombank chưa khai thác được những nhĩm đối tượng khách hàng trên. Một số ít khách hàng như sinh viên, nhân viên đến giao dịch ngân hàng chưa được tiếp đĩn nồng nhiệt làm khách hàng ngại giao dịch vì số tiền ít. Hiện Techcombank đang triển khai rất rộng chương trình cho vay tiêu dùng trả gĩp, dịch vụ chi lương nhưng hầu như chỉ quan tâm đến việc thu lãi, thu phí dịch vụ, chưa quan tâm đến việc khai thác số dư tiền gửi của khách hàng. Do vậy, cần học hỏi ngân hàng The National Bank nhằm tạo ra nhiều nguồn vốn rẻ. Ba là, áp dụng những sản phẩm huy động tiền gửi rất hiện đại và thuận tiện của ngân hàng nước ngồi vào Techcombank (như đã trình bày ở mục 1.6 trang 21). Sản phẩm tiền gửi của Citibank như Day to day savings account, Citibank Money Market Plus account, health saving account; sản phẩm của Standard Chatered Bank như Payroll, Women’s account; hay sản phẩm tiền gửi của ANZ như ANZ online… 72 3.2.3.2 Gia tăng nguồn tiền gửi thanh tốn trong cơ cấu huy động vốn Thơng qua việc làm trung gian thanh tốn và chuyển hĩa các phương tiện thanh tốn, ngân hàng thu hút được số lượng lớn các tổ chức, các nhân mở tài khoản tạo ra tiền gửi thanh tốn. Đây là nguồn vốn cĩ chi phí thấp nên các ngân hàng thường xuyên cải tiến các phương tiện thanh tốn, nâng cao cơng nghệ thanh tốn để hấp dẫn khách hàng và bán thêm các dịch vụ. Hầu như số dư tiền gửi thanh tốn của từng khách hàng khơng lớn nhưng do là trung tâm tập trung tiền tệ và cung cấp dịch vụ thanh tốn, nên ngân hàng cĩ số lượng khách hàng rất đơng khiến tổng số vốn huy động qua tiền gửi thanh tốn của tất cả các khách hàng trở nên lớn đáng kể. Làm một phép tính đơn giản, mỗi một điểm giao dịch của Techcombank cĩ 7 cơng ty chi lương, số lượng nhân viên mỗi cơng ty là 150 người, mỗi tài khoản cĩ số dư trung bình hàng tháng là 2.5 triệu đồng. Như vậy cĩ 160 điểm giao dịch sẽ huy động được 420 tỷ đồng. Nếu 420 tỷ đồng huy động từ việc gửi tiết kiệm 1 tháng, lãi suất 17.8%năm, lãi trả cho khách hàng là 6.23 tỷ đồng trong khi 420 tỷ đồng huy động từ tiền gửi thanh tốn với lãi suất 3% năm, lãi trả cho khách hàng là 1.05 tỷ. Như vậy Techcombank cĩ thể giảm được 5.18 tỷ chi phí huy động. 3.2.3.3 Phát triển các sản phẩm mới cộng thêm vào sản phẩm tiền gửi thanh tốn Ngày nay mức độ cạnh tranh trong sản phẩm của các ngân hàng trong nước với nhau và với các ngân hàng nước ngồi ngày càng gay gắt việc đa dạng, việc phát triển thêm sản phẩm mới đi kèm với tiền gửi thanh tốn, nĩi cách khác là cộng thêm vào sản phẩm tiền gửi thanh tốn những thuộc tính khác nhau là điều cấp thiết. Do vậy bên cạnh việc tăng cường cho ra những sản phẩm mới hiện đại hoặc tăng cường bán chéo các sản phẩm của ngân hàng- tức là bán các sản phẩm khác cùng với các sản phẩm chính nhất định – Techcombank cần quan tâm đến chất lượng của sản phẩm, khơng để nhiều tồn tại về việc sử dụng sản phẩm như hiện nay. Một là, Tăng cường hiệu quả của hệ thống tự phục vụ (self services)- hệ thống ATM với khả năng cung cấp hàng chục loại dịch vụ khác nhau (xem số dư, in sao kê, 73 chuyển tiền, rút tiền, thanh tốn tiền…) cĩ thể thay cho một chi nhánh ngân hàng với hàng chục nhân viên giao dịch. Do vậy, cần khắc phục những hạn chế của ATM để nâng cao hiệu quả tự phụ vụ của nĩ. Techcombank nên lắp đặt mới và thay thế những máy đã quá cũ, nâng cấp cải thiện hệ thống xử lý thơng tin của máy, tạo hình ảnh các boost ATM chuyên nghiệp, thĩang mát và an tịan. Nhanh chĩng tạo thêm tính năng mới như nộp tiền mặt trực tiếp qua ATM. Hiện tại ngân hàng Đơng Á đã cĩ dịch vụ này. Rút ngắn thời gian phát hành thẻ, qui trình tra sĩat thẻ (nên giảm xuống cịn tối đa là 1 tuần) vì đa số tài khỏan chi lương là của cơng nhân cơng ty. Hiện tại đa số người dân Việt Nam chưa quen thanh tĩan qua ngân hàng, do vậy Techcombank nên giảm phí phát hành thẻ, miễn phí thường niên thường niên thẻ visa trong 1 năm đầu. Cho đến khi khách hàng hầu như nhận ra tiện ích thanh tĩan qua thẻ, lúc đĩ mới thu phí từ từ. Cĩ như vậy, khách hàng mới an tâm sử dụng thẻ thay vì đến ngân hàng, giảm bớt khối lượng cơng việc cho giao dịch viên nhưng vẫn duy trì và nâng cao số lương tài khịan giao dịch. Hai là, cải tiến dịch vụ thanh tĩan qua Internet, Hombanking. Đảm bảo việc thanh tĩan qua mạng phải nhanh chĩng, khơng bị nghẽn mạch, từ chối như thời gian qua. Hệ thống báo số dư qua điện thoại phải kịp thời, chính xác. Ba là, mở rộng các kênh phân phối qua các “đại lý” như đại lý chi trả kiều hối, đại lý phát hành thẻ ATM, đại lý thu chi hộ (Coca Cola, Prudential, Jetstar…) Bốn là, phát triển các dịch khác như: dịch vụ quản lý tài sản, ủy thác đầu tư, tư vấn và cung cấp thơng tin theo yêu cầu, dịch vụ cho thuê két sắt… Ngân hàng cĩ cơ sở dữ liệu tương đối đầy đủ về các khách hàng khác nhau, đồng thời hiểu sâu sắc nhất về nghiệp vụ tài chính ngân hàng. Tận dụng thế mạnh này, Techcombank cần đẩy mạnh các dịch vụ này. 74 3.2.3.4 Tăng cường cơng tác chăm sĩc khách hàng Chiến lược khách hàng được xem như là quá trình hoạch định và tổ chức thực hiện những họat động nhằm duy trì và phát triển mạng lưới khách hàng trên cơ sở thõa nãm tốt nhất các nhu cầu của khách hàng, từ đĩ gia tăng được nguồn vốn huy động. Thực hiện tốt chính sách khách hàng khơng những giữ chân và thu hút khách hàng mà cịn tạo ưu thế cho ngân hàng trong cạnh tranh khi cĩ được sự trung thành của khách hàng. Theo cuộc điều tra chọn mẫu cho thấy mỗi khách hàng hài lịng với sản phẩm dịch vụ của ngân hàng sẽ chia sẻ với 5-7 người khác trong khi mỗi khách hàng khơng hài lịng với sản phẩm dịch vụ của ngân hàng sẽ chia sẽ với 10-12 người khác. Do vậy cách quảng bá tốt nhất cho ngân hàng chính là thơng qua khách hàng hài lịng. Chính sách khách hàng khơng những cần vượt lên trên quan niệm “giao dịch khơng được đặt trên nền tảng lịng tin mà là lợi ích trước mắt” mà cịn phải biết lắng nghe và chiếm lĩnh trái tim khách hàng, từ đĩ xây dựng mối quan hệ gắn bĩ cĩ chiều sâu giữa ngân hàng và khách hàng. “Nghe” là để biết khách hàng cần gì và thái độ như thế nào để rút ngắn khoảng cách giữa nhu cầu và sản phẩm do ngân hàng cung cấp. Bằng chính chất lượng sản phẩm với một thái độ phục vụ tốt, ngân hàng sẽ nhận được sự ủng hộ và lịng trung thành của khách hàng. Để thực hiện chiến lược khách hàng thành cơng, Techcombank cần phải: Một là, duy trì mối quan hệ lâu bền với khách hàng. Điều này giúp Techcombank vừa tiết kiệm chi phí thẩm định khi khách hàng cĩ nhu cầu sử dụng các sản phẩm khác như vay vốn…vừa nâng cao khả năng thu hút khách hàng mới thơng qua mối quan hệ làm ăn hay “lời giới thiệu” từ chính khách hàng của mình. Chi phí tìm kiếm 1 khách hàng mới thường gấp 5 lần chi phí để duy trì 1 khách hàng cũ; doanh thu bình quân của khách hàng cũ thường gấp 2 lần doanh thu bình quân của khách hàng mới. Hơn nữa do khách hàng truyền thống của ngân hàng nên việc đàm phán lãi suất, chính sách phí sẽ dễ dàng hơn khi cĩ sự thay đổi hoặc trong cạnh tranh. 75 Hai là, mở rộng mạng lưới chi nhánh. Việc mở rộng mạng lưới chi nhánh rất tồn kém chi phí nhưng bù lại nĩ mang lại cho ngân hàng nhiều lới ích bên cạnh hỗ trợ cho việc huy động tiền gửi. Hiện nay, Techcombank cĩ thế mạnh về mạng lưới điểm giao dịch, cĩ 142 điểm giao dịch trải rộng trên khắp 28 trong số 64 tỉnh thành Bắc- Trung -Nam ở Việt Nam. Đây sẽ là một lợi thế rất lớn để Techcombank phát triển các sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Tuy nhiên, Techcombank cần tiến hành phân tích đánh giá lại tính hiệu quả của mạng lưới họat động, xác định các nghiệp vụ mạnh cho từng chi nhánh. Việc đánh giá tiềm năng của các chi nhánh cĩ thể dựa trên các tiêu chí của từng địa bàn như: tăng trưởng GDP bình quân trên đầu người, số lượng các tổ chức tài chính-tín dụng, mức huy động tiền gửi và nhu cầu cho vay... Từ đĩ thành lập các bộ phận chuyên phục vụ khách hàng bán buơn, bán lẻ, khách hàng VIP, tự phục vụ (ATM, tại điểm giao dịch, tại các điểm chấp nhận thẻ...). Ba là, Tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái và thõa mãn khi họ giao dịch. Hiện phong cách phục vụ của Techcombank tuy đã được cải thiện rất rõ. Tuy nhiên mới chỉ ở những chi nhánh lớn. Tại các phịng giao dịch phong cách phục vụ cịn lạnh nhạt, thiếu chuyên nghiệp. Hơn nữa so với các ngân hàng nước ngồi, phong cách cịn thua xa. Trong thời đại cạnh tranh và bùng nổ thơng tin như ngày nay, phong cách phục vụ tỏ ra quan trong hơn bao giờ hết. Cạnh tranh và bùng nổ thơng tin khiến cho các lợi thế cạnh tranh khác như đầu tư cơng nghệ, đa dạng hĩa sản phẩm, lãi suất…rất dễ bị đối thủ cạnh tranh bắt chước nhanh chĩng, khiến cho lợi thế cạnh tranh chẳng mấy chốc bị triệt tiêu. Chỉ cĩ tạo ra cung cách phục vụ, tạo ấn tượng đẹp trong lịng khách hàng mới cĩ thể tạo ra điểm khác biệt đối với các đối thủ cạnh tranh. Cung cách phục vụ này cần được đào tạo cho tất cả mọi nhân viên ngay từ lúc mới cơng tác, chứ khơng riêng giao dịch viên. Hiện techcombank chỉ chú trọng đến phong cách của giao dịch viên thơng qua chấm điểm khách hàng bí mật hàng tháng, cịn các nhân viên khách chưa được chú 76 trọng đến điểm này do đĩ cịn rất nhiều khách hàng phản ánh thái độ phục vụ của nhân viên các bộ phận khác. Bốn là, thực hiện chính sách khuyến mãi, quà tặng cho khách hàng. Nhĩm khách hàng cá nhân thường ưa thích các mĩn quà tặng khuyến mãi khi gửi tiền như nĩn, áo mưa, túi xách, phiếu mua hàng siêu thị, bĩc thăm trúng thưởng…, Dù là những mĩn quà cĩ giá trị khơng lớn nhưng lại là “sợi dây” liên kết khá chặt chẽ giữa ngân hàng và khách hàng, tạo sự “ghi nhớ” của khách hàng về ngân hàng. Techcombank nên chú trọng đến điểm này. 3.2.3.5 Chú trọng đến chính sách nhân sự Một là, nâng cao trình độ và kỹ năng bán hàng cho nhân viên. Hiện tại, Techcombank đã triển khai mơ hình “teller một cửa” cho hầu hết các điểm giao dịch. Khách hàng đến giao dịch chỉ cần tiếp xúc với duy nhất giao dịch viên. Điều này gĩp phần tạo sự thoải mái cho khách hàng. Thế nhưng, đơi khi khách hàng cảm thấy khơng hài lịng vì giao dịch viên tỏ ra khơng hiểu biết rộng các nghiệp vụ mà khách hàng quan tâm. Mặc khác, giao dịch viên thường chỉ quan tâm đến khía cạnh thực hiện nghiệp vụ ngân hàng mà quên rằng với cớ chế “teller một cửa” họ cũng đồng thời là nhân viên “bán hàng”. Điều này là do Techcombank chưa cĩ những khố đào tạo cho giao dịch viên, hầu như chỉ đào tạo kỹ năng bán hàng cho chuyên viên tín dụng. Sản phẩm mới ra, giao dịch viên chỉ đọc trong văn bản, hướng dẫn mà giới thiệu cho khách hàng. Từ đĩ, họ thiếu tự tin khi bán sản phẩm mới. Do vậy, vấn đề cấp bách là phải mở nhiều khố đào tạo chuyên nghiệp cho giao dịch viên về hình ảnh chuyên nghiệp, kiến thức sản phẩm, kỷ năng giao tiếp và khả năng xử lý tình huống tốt. Hai là, Xây dựng mơi trường làm việc tích cực và cĩ chính sách đãi ngộ xứng đáng. Hiện nay, bậc lương của giao dịch viên thấp hơn so với bậc lương các bộ phận khác. Mặc dù, bộ phận này vẫn chịu áp lực về cơng việc và về chỉ tiêu, thêm vào đĩ là thường xuyên làm quá giờ (khơng nghĩ trưa, kết thúc ngày cịn phải ở lại hịan tất cơng việc). Thiết nghĩ Techcombank nên trả lương theo hiệu suất cơng việc và khả năng làm 77 việc, cĩ chính sách đãi ngộ thỏa đáng cho nhân viên làm việc hiệu quả để động viên tinh thần làm việc của nhân viên. Ba là, nâng cao năng suất lao động và xây dựng văn hố doanh nghiệp hướng tới khách hàng. Tất cả cán bộ, nhân viên của Techcombank từ cấp thấp nhất phải cĩ được tinh thần tận tụy vì sự thành cơng của một ngân hàng vững chắc, tin cậy, chuyên nghiệp, hiện đại, nhiệt thành và chăm lo. Văn hĩa và phong cách của tồn bộ nhân viên trong Techcombank đều nhằm tạo ra sự thỏa mãn cho khách hàng. Mọi thành viên trong ngân hàng cần hiểu rõ nhu cầu và mong muốn của cả khách hàng bên trong (cán bộ, nhân viên) và khách hàng bên ngồi, luơn cố gắng tất cả vì sự hài lịng của khách hàng. 3.2.3.6 Đẩy mạnh chính sách Marketing Makerting ngân hàng là một hoạt động hết sức quan trọng, giúp ngân hàng tìm cách thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về sản phẩm dịch vụ thơng qua việc xác định, lựa chọn khách hàng, đây là một hoạt động cĩ khả năng quyết định sự thành bại của hoạt động kinh doanh trong ngân hàng. Trong thời gian tới, Techcombank cần đặc biệt là chú ý tới việc xây dựng hình ảnh của ngân hàng, chủ động tìm đến với khách hàng, tăng cường tiếp thị khuyến khích khách hàng sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của Techcombank. Các biện pháp cụ thể cần thực hiện là: Một là, Thực hiện thường xuyên việc nghiên cứu thị trường, đối thủ cạnh tranh nhằm nắm bắt thị hiếu khách hàng và nhận biết kịp thời thay đổi nhu cầu của khách hàng, phát triển và bổ sung các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới theo thị trường mục tiêu chính. Trước tiên cần thực hiện phân đoạn thị trường theo các tiêu chí như vùng địa lý, các yếu tố nhân khẩu học, các yếu tố tâm lý, các yếu tố thuộc thĩi quen hành vi… Khơng phải mọi khách hàng đều cĩ nhu cầu như nhau đối với các dịch vụ ngân hàng và mang lại lợi nhuận như nhau cho ngân hàng, do đĩ cần cĩ sự phân đoạn để cĩ những chính sách chăm sĩc khách hàng phù hợp. 78 Việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh phải thường xuyên, trên cơ sở so sánh sản phẩm, lãi suất, các hoạt động quảng cáo, mạng lưới ngân hàng... với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp (các ngân hàng cùng địa bàn, cùng đẳng cấp, cùng quy mơ). Với cách làm này cĩ thể xác định được các lĩnh vực cạnh tranh thuận lợi và bất lợi, từ đĩ đưa ra những chiến lược đúng đắn trong kinh doanh, đặc biệt là trong huy động vốn. Hai là, Đẩy mạnh cơng tác thơng tin tuyên truyền, tạo hình ảnh tích cực và nổi bật của ngân hàng. Để cho khách hàng cĩ một cái nhìn cụ thể hơn về ngân hàng và các sản phẩm- dịch vụ cung ứng của ngân hàng, chính sách quảng cáo- khuyếch trương luơn được coi trọng. Hoạt động marketing phải tạo ra những đặc điểm, hình ảnh của Techcombank để thấy rõ sự khác biệt so với các ngân hàng khác. Thời gian gần đây, hình ảnh quảng bá của Techcombank tương đối tốt nhưng cịn chưa sâu rộng. Trước mắt, nên cải tiến các mẫu biểu đăng ký dịch vụ (hiện tại cịn tồn tại nhiều mẫu biểu photo, khơng in màu). Đa dạng các loại tờ rơi, sách giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ của Techcombank và để sẵn phía ngồi quầy giao dịch để khách hàng cĩ thể đọc khi đến giao dịch hoặc tổ chức phát tận nhà những hộ dân để tăng cường sự quan tâm của khách hàng đối với ngân hàng. Đồng thời, nên tăng cường quảng cáo trên các phương tiện thơng tin đại chúng bằng hình ảnh, bài viết, phĩng sự hay tài trợ cho các chương trình game-show trên truyền hình được nhiều người quan tâm… Ba là, xây dựng hình ảnh và thương hiệu của ngân hàng. Hình ảnh và thương hiệu mạnh sẽ đem lại niềm tin cho khách hàng khiến họ khơng ngần ngại khi chọn Techcombank để giao dịch. Thời gian gần đây, Techcombank khơng ngừng xây dựng thương hiệu của mình: “Chúng tơi cung cấp sản phẩm và dịch vụ với chất lượng tốt nhất và bảo đảm rằng Techcombank là đối tác đáng tin cậy của bạn”. Techcombank cũng cần phải lưu ý đến những việc hết sức nhỏ nhặt như chỗ giữ xe cho khách hàng phải thoải mái, nhân viên giữ xe lịch sự… Bốn là, Techcombank nên thường xuyên cung cấp thơng tin vè khả năng tài chính, báo cĩ kiểm tốn của ngân hàng qua các phương tiện thơng tin đại chúng để mọi 79 người cĩ thể tìm hiểu về năng lực tài chính và kết quả kinh doanh của ngân hàng. Từ đĩ tạo cho khách hàng cái nhìn tổng quát về ngân hàng, tăng lịng tin và sự an tâm của khách hàng. Hiện truy cập trang Web của Techcombank, khách hàng cĩ thể lấy được các thơng tin tài chính, tuy nhiên những thơng tin mới chưa được cập nhật (chỉ cĩ thơng tin đến năm 2007). 3.2.3.7 Cải tiến cơng nghệ và trang bị cơ sở vật chất, thiết bị hiện đại Để chất lượng sản phẩm dịch vụ huy động vốn cĩ thể đáp ứng được các yêu cầu ngày càng phức tạp và tinh vi của khách hàng, địi hỏi cơng nghệ phải khơng ngừng được cải tiến, nâng cấp và hiện đại, thực sự trở thành một cơng cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhân viên ngân hàng. Hiện nay, hệ thống cơng nghệ thơng tin tại Techcombank đang được quan tâm đầu tư hiện đại hĩa, tạo điều kiện để Techcombank đa dạng hố sản phẩm với mức độ tiện ích cao nhất. Mặt tồn tại của Techcombank hiện nay là hệ thơng phần mềm Globus vừa đang trong quá trình vừa sử dụng, vừa nghiên cứu nâng cấp, phát triển thêm nhiều phân hệ. Vì là phần mềm mua từ Thụy Sỹ, nhưng khơng cĩ sự tham gia trực tiếp của chuyên gia nước ngồi mà hồn tồn sử dụng nguồn lực nội bộ nên cịn nhiều hạn chế. Do vậy, cần mời chuyên gia nước ngịai chỉ dẫn và tư vấn trực tiếp cho cán bộ hoặc cử cán bộ ra nước ngịai học hỏi. Bên cạnh đĩ, Techcombank cần lập kế hoạch nâng cấp và đổi mới trang thiết bị để tăng khả năng xử lý dữ liệu của máy tính. Đồng thời tiến hành cải tạo lại bộ mặt của các chi nhánh, nhất là khu vực giao dịch với khách hàng tại các đơ thị lớn để nâng cao hình ảnh của Techcombank. 3.2.3.8 Tăng cường cơng tác quản trị rủi ro về huy động vốn Mặc dù cơng tác quản trị rủi ro tổng thể được Techcombank quan tâm. Tuy nhiên, trong tình trạng cạnh tranh gay gắt và thiếu vốn như hiện nay, để mang lại những dịch vụ an tồn và tin cậy cho khách hàng, Techcombank cần đẩy mạnh hơn về cơng tác quản trị rủi ro như chính sách quản trị rủi ro lãi suất với báo cáo khe hở kỳ 80 hạn (GAP analysis) nhằm duy trì khe hở kỳ hạn trong phạm vi cho phép, các kỹ thuật về thời lượng (Duration anh Modified Duration); chính sách quản trị rủi ro thanh khoản như hệ thống hạn mức dịng tiền ra, vào tối đa; chính sách quản trị rủi ro hoạt động với bộ chuẩn rủi ro ngân hàng điện tử… Về mặt nghiệp vụ, phải tăng cường cơng tác kiểm tra chéo: bắt buộc mọi nghiệp vụ gửi, rút tiền của khách hàng đều phải thực hiện qua 3 khâu: kế tốn- kiểm sốt - thủ quỹ. 81 KT LUN CHNG 3 Dựa trên thực trạng huy động vốn tại Techcombank, chương 3 của khĩa luận đã đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn. Để đạt được điều đĩ, cần kết hợp đồng bộ các giải pháp sau. Kiến nghị đối với Chính phủ:  Duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mơ  Hồn thiện cơ sở pháp lý  Nâng cấp hạ tầng viễn thơng Kiến nghị đối với NHNN  Đổi mới và hồn thiện hệ thống các văn bản pháp lý  Đổi mới điều hành chính tiền tệ đặc biệt là chính sách lãi suất.  Xây dựng và phát triển thị trường vốn ở Việt Nam  Xây dựng hệ thống thơng tin quản lý, cơ sở dữ liệu hiện đại, tập trung, thống nhất. Giải pháp giảm chi phí huy động vốn tại Techcombank  Đa dạng hố sản phẩm tiền gửi  Gia tăng nguồn tiền gửi thanh tốn trong cơ cấu huy động vốn  Phát triển cac sản phẩm mới cộng thêm vào sản phẩm tiền gửi thanh tốn  Tăng cường cơng tác chăm sĩc khách hàng  Chú trọng chính sách nhân sự  Đẩy mạnh chính sách Marketing  Cải tiến cơng nghệ và trang bị cơ sở vật chất, thiết bị hiện đại.  Tăng cường cơng tác quản trị rủi ro về huy động vốn. 82 Thời gian vừa qua, nghiệp vụ huy động vốn luôn được các ngân hàng quan tâm nhiều nhất vì nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng trước tình hình nguồn vốn khan hiếm và sự hội nhập ngày càng tiến gần. Qua quá trình nghiên cứu “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Techcombank “, nội dung luận văn đã hoàn thành được một số nhiệm vụ sau: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn vốn và các phương thức huy động vốn của NHTM. Phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn của Techcombank trong giai đoạn năm 2005-6 tháng đầu năm 2008. Qua đó, nêu bật được đặc điểm cơ bản của nguồn vốn huy động tại Techcombank , những kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động huy động vốn của Techcombank. Trên cơ sở nhìn nhận những mặt hạn chế, luận văn đưa ra những đề xuất, kiến nghị với Chính phủ, NHNN và các giải pháp đối với Techcombank nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Techcombank, đo ùlà:  Đa dạng hoá sản phẩm tiền gửi  Gia tăng nguồn tiền gửi thanh toán trong cơ cấu huy động vốn  Phát triển cac sản phẩm mới cộng thêm vào sản phẩm tiền gửi thanh toán  Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng  Chú trọng chính sách nhân sự  Đẩy mạnh chính sách Marketing  Cải tiến công nghệ và trang bị cơ sở vật chất, thiết bị hiện đại. 83 Hy vọng những kiến nghị và giải pháp mà Khoá luận đã đề xuất sẽ giúp Techcombank tăng trưởng nguồn vốn huy động với chi phí thấp nhất, tối đa hoá lội nhuận trong kinh doanh. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA0270.pdf