Nâng cao hiệu quả huy động vốn & sử dụng vốn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Giang

Tài liệu Nâng cao hiệu quả huy động vốn & sử dụng vốn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Giang: MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BIDV: ngân hàng Đầu tư & Phát triển NH: ngân hàng CNCNV: cán bộ công nhân viên XHCN: xã hội chủ nghĩa NHTM: ngân hàng thương mại KTTT: kinh tế thị trường NVKD: nguồn vốn kinh doanh NV: nguồn vốn TCHC-CTCB: tổ chức hành chính – công tác cán bộ TCKT: tài chính kế toán TGTK: tiền gửi tiết kiệm TCKT: tổ chức kinh tế NHĐT&PT: ngân hàng đầu tư và phát triển DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Đánh giá khái quát lợi nhuận của chi nhánh 38 Bảng 2: Tăng trưở... Ebook Nâng cao hiệu quả huy động vốn & sử dụng vốn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Giang

doc94 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1421 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả huy động vốn & sử dụng vốn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng vốn huy động trong giai đoạn 2005 – 2007 39 Bảng 3: Tăng trưởng huy động vốn giai đoạn 2005 – 2007 40 Bảng 4: Kết cấu nguồn vốn huy động 42 Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo hình thức huy động 42 Bảng 6: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo nguyên tệ đã quy đổi 43 Bảng 7: Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn 44 Bảng 8: Thực trạng cho vay, thu nợ 49 Bảng 9: Tình hình nợ quá hạn và thu nợ quá hạn 51 Bảng 10: Tình hình nợ xấu 52 Bảng 11 : Hiệu suất sử dụng vốn lưu động 55 Bảng 12: Hiệu suất sử dụng vốn xét về mặt thời hạn 56 MỞ ĐẦU Tháng 12/1986, Đảng và Nhà nước ta quyết định cải cách nển kinh tế, chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN dưới sự quản lý và điều tiết của Nhà nước. Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể như kinh tế tăng trưởng nhanh, thu nhập bình quân đầu người tăng, đời sống nhân dân được cải thiện… Tuy nhiên, ngưỡng cửa hội nhập đòi hỏi chúng ta phải đổi mới toàn diện hơn nữa nền kinh tế đất nước. Hội nhập cũng đặt ra cho Việt Nam những cơ hội và thách thức mới, do đó để xây dựng đất nước và hội nhập thành công thì chúng ta phải có vốn. Đảng và Nhà nước ta đã xác định phát triển kinh tế ổn định và vững chắc có trọng tâm trong đầu tư. Do đó, chủ trương “Vốn trong nước là quyết định, vốn nước ngoài là quan trọng” luôn được quán triệt trong quản lý kinh tế và đặc biệt trong hoạt động tín dụng đầu tư. Với chức năng là trung gian tài chính, hệ thống ngân hàng đã giúp luân chuyển vốn trong nền kinh tế, từ nơi thừa sang nơi thiếu, qua đó nguồn vốn được sử dụng hiệu quả, góp phần vào quá trình phát triển kinh tế xã hội. Với các ngân hàng thương mại, vốn huy động có vai trò rất quan trọng, vừa có tính chất vốn, vừa có tính chất là nguyên liệu của quá trình kinh doanh. Nguồn vốn huy động quyết định đến hầu hết các mặt hoạt động của ngân hàng thương mại như quy mô, thời hạn, cơ cấu tài sản và các hoạt động dịch vụ ngoại bảng tổng kết tài sản, từ đó quyết định đến khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của ngân hàng. Thực hiện đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua, ngành ngân hàng nói chung và Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang nói riêng đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới, tìm tòi và phát triển thêm những hình thức huy động vốn mới nhằm thu hút thêm nguồn vốn huy động. Chính vì vậy đã góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Giang. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đó thì chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang cũng gặp không ít khó khăn trong việc huy động vốn trung và dài hạn. Do khách hàng chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang là các công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên nhu cầu tín dụng dài hạn rất lớn. Nhận thức được vấn đề này, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang, được tiếp cận với các hoạt động của ngân hàng, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Luận văn gồm ba chương: Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả huy động và sử dụng vốn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang Để hoàn thành luận văn này, em xin thành cảm ơn cô giáo PGS.TS NGUYỄN THỊ THU THẢO đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn, cùng tập thể cán bộ đang công tác tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình thực tập./. NỘI DUNG CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG 1.1 Khái niệm, chức năng và hoạt động chủ yếu của NHTM 1.1.1 Khái niệm Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. 1.1.2 Chức năng *Trung gian tài chính Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế: các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cần bổ sung vốn; và các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm. *Tạo phương tiện thanh toán Các NHTM phát hành giấy nợ thay thế tiền giấy và tiền kim loại để làm phương tiện lưu thông, phương tiện cất trữ và phương tiện thanh toán. Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. *Trung gian thanh toán Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ. Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, ủy quyền chi, nhờ thu … Các ngân hàng thực hiện thanh toán bù trừ cho nhau thông qua Ngân hàng Trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. 1.1.3 Hoạt động chủ yếu của NHTM trong nền kinh tế thị trường *Hoạt động cho vay Là hoạt động cung ứng vốn của ngân hàng trực tiếp cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trên cơ sở thỏa mãn các điều kiện vay vốn của ngân hàng. Đây là hoạt động sinh lời chủ yếu cho ngân hàng, phần lớn vốn của ngân hàng tập trung cho hoạt động này. Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân hàng có thể kiểm soát trực tiếp và thường xuyên mục đích sử dụng tiền vay. Các hình thức cho vay chủ yếu sau: - Chiết khấu thương phiếu - Cho vay ứng trước - Cho vay vượt chi - Tín dụng ủy thác hay bao thanh toán - Cho vay thuê mua *Hoạt động đầu tư Đầu tư vào chứng khoán là hình thức phổ biến trong nghiệp vụ tài sản có của các NHTM và các tổ chức tín dụng. Ngân hàng có thể đầu tư vào trái khoán Chính phủ hoặc trái khoán công ty để thu lợi tức đầu tư, do đó mang lại thu nhập cho ngân hàng. Hoạt động này cũng nâng cao khả năng thanh toán cho ngân hàng, bảo tồn ngân quỹ. *Nghiệp vụ quản lý ngân quỹ Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và nhiều cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng chấp nhận quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán. *Hoạt động mua bán ngoại tệ Ngân hàng thực hiện kinh doanh ngoại tệ, đứng ra mua bán một loại tiền này, lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn thực hiện bởi các giao dịch như vậy có độ rủi ro rất cao, đồng thời yêu cầu phái có trình độ chuyên môn cao. *Bảo quản vật có giá Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách hàng tờ biên nhận. Khách hàng phải trả phí bảo quản cho ngân hàng. *Tài trợ các hoạt đông của Chính phủ Ngày nay, Chính phủ dành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng. Các ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ. Các ngân hàng phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được hoặc phải cho vay với các điều kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp Nhà nước *Bảo lãnh Ngân hàng có thể bảo lãnh cho các khách hàng của mình, với sự bảo lãnh này khách hàng có thể dễ dàng tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình. Do khả năng thanh toán của ngân hàng rất lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín bảo lãnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh *Hoạt động cho thuê thiết bị trung và dài hạn (leasing) Các ngân hàng có vốn lớn thường tiến hành mua tài sản về sau đó cho thuê. Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua. Hợp đồng cho thuê thường phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê. Do vậy, cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống cho vay, và được xếp vào tín dụng trung dài hạn. *Cung cấp dịch vụ ủy thác tư vấn Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng có rất nhiều chuyên gia tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và hoạt động tài chính. Dịch vụ ủy thác còn phát triển sang cả ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư … *Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm Các ngân hàng bán bảo hiểm cho khách hàng để đảm bào trường hợp khách hàng gặp rủi ro. Bên cạnh những dịch vụ như trên thì ngân hàng cũng cung cấp một số dịch vụ khách như: thanh toán quốc tế, chuyển tiên… 1.2 Vai trò của huy động và sử dụng vốn đối với phát triển kinh tế và hoạt động kinh doanh của NHTM 1.2.1 Vai trò của huy động vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội và hoạt động kinh doanh của NHTM. 1.2.1.1 Huy động vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội Vốn đầu tư có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế, không những nó tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế, mà còn đưa đất nước phát triển theo hướng ổn định, cân đối giữa các ngành nghề. Do vậy để phát triển kinh tế ta phải có vốn đầu tư, vậy vốn đầu tư lấy ở đâu và lấy bằng cách nào ? Muốn có nguồn vốn này, ta phải huy động. Mặt khác mỗi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khi thành lập, không phải lúc nào cũng có đủ vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong những tình huống thiếu vốn thì họ phải huy động để đáp ứng nhu cầu này. Tuy nhiên, để có thể huy động được số vốn mong muốn thì các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phải có các chiến lược huy động phù hợp với từng tình huống cụ thể, từng thời kỳ ... Tóm lại hoạt động huy động vốn là rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế nói chung và đầu tư phát triển nói riêng, nó đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế hoà nhập với kinh tế thế giới. Trong hoạt động huy động này thì hệ thống ngân hàng đóng góp một phần quan trọng đặc biệt là ngân hàng đầu tư và phát triển với nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp vốn cho vay đầu tư phát triển. 1.2.1.2 Huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM 1.2.1.2.1 Vốn huy động là cơ sở để NHTM tổ chức hoạt động kinh doanh Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn, đặc biệt phải huy động được một lượng vốn mới, bởi vì vốn huy động phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Điều đó có nghĩa là: vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà là kinh doanh chủ yếu của NHTM, nếu không có vốn ngân hàng không thể thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. 1.2.1.2.2 Vốn huy động quyết định đến quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ mang tính chất đặc thù của các NHTM. Hoạt động tín dụng cần một khối lượng vốn lớn, ổn định và có chi phí thấp. Chỉ có huy động vốn mới đáp ứng đầy đủ các điều kiện đó. Vốn tự có có tính chất ổn định cao song không phải ngân hàng nào cũng có một khối lượng vốn tự có lớn để đáp ứng nhu cầu bên tài sản có. Vốn đi vay không ổn định mà chi phí vốn lại cao hơn so với huy động vốn từ dân cư và các tổ chức xã hội. Thông thường, các ngân hàng nhỏ thường có các khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi khối lượng cho vay cũng nhỏ hơn so với các ngân hàng lớn. Thêm vào đó, do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén với sự biến động về lãi suất, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế. Trong khi đó, ngân hàng có quy mô vốn lớn thì khả năng cho vay cũng tốt hơn, có nhiều điều kiện hơn trong việc mở rộng các loại hình dịch vụ ngân hàng, đầu tư công nghê, nâng cao chất lượng phục vụ, tăng khả năng thu hút các khách hàng lớn, góp phần mở rộng thị trường tín dụng và các dịch vụ khác. 1.2.1.2.3 Vốn huy động quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường Trong nền KTTT, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các ngân hàng phải đặc biệt coi trọng uy tín. Uy tín được thể hiện trước hết ở khả năng thanh toán, sẵn sang chi trả cho khách hàng khi có nhu cầu. Do đó, đòi hỏi ngân hàng phải có tính chủ động cao đối với nguồn vốn của mình. Nguồn vốn tự huy động càng lớn, ngân hàng càng nắm được ưu thế trong việc sử dụng vốn và khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao và ngược lại. 1.2.1.2.4 Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng Để nâng cao năng lực cạnh tranh đòi hỏi ngân hàng phải tiến hành nhiều giải pháp mang tính đồng bộ như không ngừng nâng cao chất lương phục vụ, đội ngũ cán bộ, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng … Để thực hiện được các biện pháp đó đòi hỏi ngân hàng phải có một lượng vốn lớn. Mặt khác, khả năng huy động vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế. Chính điều này sẽ giúp ngân hàng thu hút thêm nhiều khách hàng, qua đó làm cho doanh thu của ngân hàng tăng lên, bổ sung thêm nguồn vốn cho ngân hàng, từ đó mở rộng quy mô hoạt động, tăng cường cơ sở vật chất, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. 1.2.2 Sử dụng vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội và hoạt động kinh doanh của NHTM 1.2.2.1 Sử dụng vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội Như đã trình bày ở trên vốn và hoạt động huy động vốn cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội đất nước là rất quan trọng. Nhưng một phần cũng không kém phần quan trọng đó là hoạt động sử dụng vốn huy động này sao cho có hiệu quả để đảm bảo đem lại lợi ích và hiệu quả cao nhất. Nếu chúng ta sử dụng vốn hiệu quả thì các nguồn lực dành cho đầu tư sẽ phát huy được tối đa lợi ích cho chủ đầu tư nói riêng và nền kinh tế nói chung và ngược lại nếu chúng ta sử dụng vốn đầu tư không hiệu quả thì các kết quả của những đồng vốn mà chúng ta bỏ ra sẽ không phát huy được tối đa cho nền kinh tế. Để làm được điều này đòi hỏi chúng ta phải làm tốt các chiến lược sử dụng vốn cho đầu tư như: quản lý đầu tư, kế hoạch hoá đầu tư, cũng như các công tác thẩm định dự án và quản lý dự án đầu tư. 1.2.2.2 Sử dụng vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM Trong điều kiện nền kinh tế đang gặp phải nhiều vấn đề khó khăn như về vốn cho đầu tư của các dự án và các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như nâng cao chất lượng của sử dụng vốn đối với các dự án và sử dụng vốn đầu tư của các doanh ngiệp đang đòi hỏi cấp bách. Để cung cấp vốn cho các dự án này và các doanh nghiệp thì ngân hàng đầu tư có một vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho các đơn vị này nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án và các doanh nghiệp, mặt khác hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng cũng giúp cho bản thân ngân hàng có thể hoạt động được bởi hoạt động của ngân hàng là đi vay để cho vay. Tóm lại, hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho đầu tư phát triển của nền kinh tế, mặt khác hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng cũng góp phần cho việc hoạt động của các doanh nghiệp và các dự án đầu tư hiệu quả hơn bởi khi tài trợ vốn cho các doanh nghiệp và các dự án ngân hàng đã thực hiện rất kỹ khâu thẩm định, quản lí vốn vay để đảm bảo cho dự án hoạt động hiệu quả. 1.3 Các hình thức và biện pháp huy động và sử dụng vốn của NHTM 1.3.1 Các hình thức huy động và sử dụng vốn 1.3.1.1 Các hình thức huy động vốn *Huy động tiền gửi giao dịch Đây là tiền của các cá nhân, doanh nghiệp gửi vào ngân hàng nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các khoản tiền thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân đểu có thể được nhập vào tài khoản thanh toán theo yêu cầu. NHTM chỉ cần bỏ ra chí phí quản lý tài khoản và trả với mức lãi suất phù hợp là có thể sử dụng được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để bổ sung cho nguồn vốn tín dụng và tạo điều kiện để phát triển các dịch vụ khác của mình. Tuy nhiên, lợi thế này của ngân hàng còn phụ thuộc vào từng giai đoạn, nó thường xuyên biến động chứ không mang tính chất ổn định. * Huy động tiền gửi phi giao dịch - Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một thời hạn nhất định từ một vài tháng đến một vài năm. Khác với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn là nguồn tiền tương đối ổn định. Đây là khoản tiền có tính nhạy cảm với lãi suất vì người gửi tiền muốn hưởng lãi suất khi gửi vào ngân hàng. Ngân hàng đặt ra nhiều thời hạn khác nhau với mức lãi suất khác nhau, thời hạn càng dài lãi suất càng cao. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời hạn trả tiền và sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng. - Tiền gửi tiết kiệm + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi nhiều lần và rút ra bất cứ lúc nào. Loại tiền gửi tiết kiệm này có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi thanh toán, nhưng vẫn thấp hơn so với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là loại tiền gửi được rút ra sau một thời hạn nhất định. Tuy vậy, khách hàng có nhu cầu rút tiền trước thời hạn thì ngân hàng vẫn có thể đáp ứng với điều kiện chỉ được hưởng lãi suất thấp. + Tiết kiệm dài hạn: loại tiền này khá phổ biến ở các nước phát triển, nhằm thu hút tiền nhàn rỗi của người đầu tư trong thời hạn dài. So với các loại tiết kiệm khác, đối với tài khoản này, chủ tài khoản có thể gửi tiền vào bất cứ lúc nào với số lượng không hạn chế, nhưng chỉ được rút ra khi đến hạn. Đây là nguồn vốn huy động có tính ổn định cao, phục vụ cho hoạt động tín dụng trung dài hạn. *Các hình thức huy động vốn khác - Phát hành chứng chỉ tiền gửi: ngân hàng phát hành chứng chỉ tiền gửi nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Mức lãi được trả cho các chứng chỉ tiền gửi được quy định bằng cách thỏa thuận trực tiếp giữa ngân hàng và người gửi tiền hoặc được quy định ở mức mà người gửi tiền có thể chấp nhận được. Khi khách hàng mua chứng chỉ tiền gửi thì có thể được phép chuyển nhượng, mua bán lại trên thị trường … - Phát hành trái phiếu: ngân hàng phát hành trái phiếu nhằm huy động vốn dài hạn để đầu tư vào các dự án. Do đó, ngân hàng thường xác định mục đích và khối lượng đầu tư trước, trên cơ sở đó mới phát hành trái phiếu. Để huy động tối đa được nguồn vốn này thì ngân hàng phải đưa ra mức lãi suất hấp dẫn và thời hạn thích hợp. Nhưng đồng thời ngân hàng cũng phải tính toán để đảm bảo việc sử dụng vốn hiệu quả nhằm bù đắp chi phí bỏ ra và đảm bảo có lãi. 1.3.1.2 Các hình thức sử dụng vốn Ngân hàng có thể cho vay dưới nhiều hình thức khác nhau sau đây: * Theo mục đích sử dụng : -Cho vay bất động tài sản. - Cho vay công nghiệp và thương nghiệp. - Cho vay nông nghiệp. - Cho vay tiêu dùng. * Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng : - Cho vay có bảo đảm. - Cho vay không bảo đảm. * Theo thời hạn cho vay. - Cho vay ngắn hạn : Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm, thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng cá nhân. - Cho vay trung hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn trên 1 năm và dưới 5 năm. Loại cho vay này thường được dùng để mua sắm tài sản cố định, mở rộng hoặc xây dựng công trình nhỏ. - Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để cấp vốn xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. Đối với đầu tư phát triển thì hoạt động cho vay trung và dài hạn mới có tác dụng chủ yếu. Do vậy để tăng cường khả năng sử dụng vốn cho đầu tư phát triển chủ yếu quan tâm đến 2 nguồn này 1.3.2 Các biện pháp huy động và sử dụng vốn 1.3.2.1 Các biện pháp huy động vốn *Biện pháp kinh tế - Sử dụng “đòn bẩy lãi suất”: ngân hàng sử dụng chính sách lãi suất hợp lý, phải kết hợp lãi suất huy động và lãi suất cho vay, sử dụng lãi suất cho vay phù hợp với độ co giãn về tín dụng nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện để ngân hàng đưa lãi suất huy động hấp dẫn và hiệu quả. - Sử dụng biện pháp “thưởng vật chất”: ngân hàng thưởng quà cho khách hàng có số tiền gửi vào ngân hàng lớn hoặc thưởng cho những khách hàng lâu năm của ngân hàng …. *Biện pháp kỹ thuật - Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn: phương thức huy động, phương pháp huy động … - Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và công tác thanh toán. *Biện pháp tâm lý - Thực hiện tốt marketing ngân hàng. - Nâng cao uy tín của ngân hàng. - Nâng cao trình độ và thái độ của cán bộ công nhân viên trong ngân hàng. … 1.3.2.2 Các biện pháp sử dụng vốn - Áp dụng chính sách lãi suất cho vay thích hợp, phù hợp với độ co giãn về tín dụng, tạo điều kiện cho ngân hàng sử dụng vốn hiệu quả. - Đa dạng các hình thức cho vay: cho vay ngắn hạn, cho vay dài hạn, cho vay mua ô tô, cho vay tiêu dùng hay mua nhà trả góp… - Bên cạnh đó, ngân hàng nên thực hiện tốt chiến lược marketing ngân hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng cũng như nâng cao trình độ và thái độ của nhân viên ngân hàng với khách hàng đến vay tiền… 1.3.3 Phân loại nguồn vốn huy động *Xét theo đối tượng huy động - Vốn huy động bằng VND - Vốn huy động bằng ngoại tê *Xét theo thời gian huy động - Vốn huy động ngắn hạn - Vón huy động trung và dài hạn *Xét theo hình thức huy động - Huy động thông qua tài khoản tiền gửi không kỳ hạn - Huy động thông qua việc phát hành giấy tờ có giá 1.3.4 Phân loại các hình thức sử dụng vốn *Xét theo đối tượng cho vay - Cho vay bằng VND - Cho vay bằng ngoại tệ *Xét theo thời gian cho vay - Cho vay ngắn hạn - Cho vay dài hạn *Xét theo các hình thức cho vay - Cho vay mua nhà trả góp - Cho vay mua ô tô - Cho vay tiêu dùng … 1.4 Hiệu quả huy động và sử dụng vốn 1.4.1 Khái niệm Ngân hàng huy động vốn hiệu quả tức là ngân hàng luôn đảm bảo huy động được một lượng vốn lớn, nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế để đáp ứng nhu cầu cho vay, sử dụng vốn của mình. Hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng thể hiện ở chỗ ngân hàng sử dụng các nguồn vốn huy động được đem cho vay một cách hiệu quả nhất, không để xảy ra tình trạng ứ đọng vốn. 1.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động và sử dụng vốn 1.4.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn 1.4.2.1.1 Khối lượng vốn lớn, tăng trưởng ổn định - Vốn huy động cho đầu tư ( chủ yếu là trung và dài hạn ) có sự tăng trưởng ổn định về mặt số lượng. Nguồn vốn tăng đều qua các năm ( vốn năm sau lớn hơn vốn năm trước ), thoả mãn nhu cầu tín dụng đầu tư. - Tuy nhiên, nguồn vốn này phải ổn định về mặt thời gian ( đảm bảo tránh rủi ro về mặt thời gian ). Nếu ngân hàng huy động được một lượng vốn lớn cho đầu tư nhưng không ổn định thường xuyên, khối lượng vốn dành cho đầu tư, cho vay sẽ không lớn, khi đó ngân hàng thường xuyên đối đầu với vấn đề thanh toán, ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Do đó, hiệu quả huy động vốn sẽ không cao. 1.4.2.1.2 Chi phí huy động Chi phí huy động được đánh giá qua chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân, lãi suất huy động từng nguồn, chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra, đồng thời cũng thông qua chi phí phát hành. Nếu ngân hàng giảm chi phí huy động bằng cách hạ lãi suất huy động thì việc huy động vốn sẽ rất khó khăn. Do vậy khó có thể thực hiện. Ngược lại nếu lãi suất huy động càng cao thì lãi suất cho vay càng cao gây khó khăn cho người vay tiền và có thể gây ứ đọng vốn cho Ngân hàng, khi đó ngân hàng cần phải trả lãi cho người gửi tiền trong khi khoản vốn ứ đọng không sinh lãi. Vì vậy ngoài việc tăng giảm lãi suất để có lợi cho người gửi tiền và người vay tiền có thể giảm chi phí khác như : Chi phí in ấn phát hành, chi phí quảng cáo, tiếp thị, trả lương cán bộ huy động, thuê địa điểm huy động ... 1.4.2.1.3 Khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng Chỉ tiêu này được đánh giá qua việc so sánh nguồn vốn huy động và nhu cầu vay vốn vốn đầu tư phát triển ( chủ yếu là vốn trung dài hạn ) và các nhu cầu khác. Từ đó xác định nguồn vốn có thể huy động được là bao nhiêu và nguồn vốn cần phải huy động thêm là bao nhiêu để đáp ứng nhu cầu đó. Để đạt đựơc mục tiêu này, ngân hàng phải đặt ra cơ cấu huy động vốn trung và dài hạn một cách hợp lý ( kỳ phiếu bao nhiêu ? trái phiếu lấy bao nhiêu?... ). Để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn đồng thời cũng đảm bảo cho ngân hàng huy động được nguồn vốn này với chi phí thấp nhất có thể. 1.4.2.1.4 Chỉ tiêu khác Ngoài các chỉ tiêu trên, hiệu quả công tác huy động vốn cho đầu tư phát triển ở NH đầu tư còn được phản ánh qua các chỉ tiêu sau: - Thời gian, mệnh giá huy động vốn cho đầu tư hợp lý. - Mức độ thuận tiện cho khách hàng : Đánh giá qua các thủ tục nhận tiền và làm các dịch vụ kèm theo. - Thời gian hoàn thành số lượng vốn so với quy định. - Số vốn bị rút trước hạn, hệ số sử dụng vốn. Tóm lại, khi đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn nói chung và huy động vốn cho đầu tư phát triển nói riêng thì một chỉ tiêu không thể phản ánh đầy đủ mà phải kết hợp nhiều chỉ tiêu đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn. 1.4.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn 1.4.2.2.1 Doanh số cho vay trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay trong kỳ, tính cho ngày, tháng, quý, năm. Doanh số cho vay phản ánh dung lượng hoạt động cho vay trong kỳ. 1.4.2.2.2 Doanh số thu nợ trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản thu nợ phát sinh trong kỳ, tính cho ngày, tháng, quý, năm. 1.4.2.2.3 Dư nợ Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện đang cho vay tính đến thời điểm cụ thể. Dư nợ là chỉ tiêu tích lũy qua các kỳ. Dư nợ = Dư nợ + Doanh số cho vay - Doanh số thu nợ cuối kỳ đầu kỳ trong kỳ trong kỳ 1.4.2.2.4 Tỷ lệ nợ quá hạn Chỉ tiêu này cho biết các khoản cho vay không hoàn trả đúng thời hạn. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng càng thấp, vòng quay vốn của ngân hàng chậm. Ngược lai, tỷ lệ nợ quá hạn thấp, chứng tỏ các khoản cho vay của ngân hàng được thu hồi nhanh, đúng thời hạn, làm cho vòng quay vốn của ngân hàng được nhanh chóng, qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. 1.4.2.2.5 Tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu phản ánh các khoản cho vay của ngân hàng có khả năng mất vốn, không thu hồi được. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn thì ngân hàng nên duy trì tỷ lệ nợ xấu trong giới hạn quy định. 1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động và sử dụng vốn 1.5.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn 1.5.1.1 Môi trường kinh doanh Hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng không thể tách khỏi môi trường kinh doanh, đặc biệt là môi trường kinh tế, chính trị, xã hội, pháp luật … 1.5.1.2 Chính sách lãi suất Chính sách lãi suất có ảnh hưởng quan trọng tới công tác huy động vốn của ngân hàng. Thực chất lãi suất huy động là giá của quyền sử dụng vốn huy động trong một khoảng thời gian nhất định mà ngân hàng phải trả cho người gửi tiền. 1.5.1.3 Chiến lược khách hàng Trong nền KTTT hiện nay, các ngân hàng cạnh tranh khốc liệt với nhau, vì vậy hơn lúc nào hết ngân hàng phải đặt khách hàng lên vị trí hàng đầu trong mọi quyết định của mình. Các ngân hàng phải vạch ra cho mình một chiến lược khách hàng cụ thể, khả thi để thu hút được nhiều khách hàng. 1.5.1.4 Nhân tố kỹ thuật Tổ chức kỹ thuật một cách khoa học nhằm nâng cao uy tín của ngân hàng, từ đó tăng khả năng huy động vốn. Ngân hàng phải bố trí mạng lưới thu hút vốn thích hợp, chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian luân chuyển chứng từ … 1.5.1.5 Nhân tố tâm lý xã hội Ngân hàng tạo tín nhiệm với khách hàng, làm cho quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng ngày càng gắn bó mật thiết từ đó tạo cho khách hàng cảm giác an tâm khi gửi tiền vào ngân hàng. 1.5.1.6 Hình thức huy động vốn, chất lượng phục vụ và mạng lưới hoạt động của ngân hàng Hình thức huy động vốn ảnh hưởng trực tiếp đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Ngân hàng có các hình thức huy động vốn đa dạng với các mức lãi suất hấp dẫn, thái độ phục vụ tận tình chu đáo sẽ thu hút được một lượng vốn lớn. Mạng lưới hoạt động nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân và doanh nghiệp đến giao dịch, qua đó lượng vốn huy động được nhiều hơn. Chất lượng phục vụ của cán bộ công nhân viên ngân hàng cũng ảnh hưởng đến công tác huy động vốn. Ngân hàng có chất lượng phục vụ tận tình chu đáo sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch hơn. 1.5.1.7 Chất lượng tín dụng Hoạt động tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động tiền gửi vào hệ thống ngân hàng. Nếu như nghiệp vụ huy động vốn làm nhiệm vụ tăng nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế thì nghiệp vụ sử dụng vốn mà chủ yếu là đầu tư tín dụng và các dịch vụ khác để đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. 1.5.1.8 Chiến lược marketing của ngân hàng Công tác tuyên truyền, quảng cáo là điều hết sức quan trọng giúp người có tiền nhàn rỗi hiểu về ngân hàng để đưa ra quyết định nên gửi tiền vào đâu và gửi như thế nào có lợi nhất. Do vậy, ngân hàng cần công bố rộng rãi các thông tin về ngân hàng để khách hàng lựa chọn hình thức gửi tiền phù hợp và thuận lợi nhất. 1.5.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn 1.5.2.1 Nhân tố chủ quan Trong thực tế quá trình hoạt động của Ngân hàng, chúng ta thấy trong cùng một thời gian, cùng một thị trường nhưng có những ngân hàng chất lượng cao tổn thất ít. Nhưng cũng có những ngân hàng gặp nhiều khó khăn, tổn thất cho vay lớn. Như vậy nhân tố cơ bản quyết định đến chất lượng cho vay chủ yếu ngay bên trong ngân hàng. Chúng ta xem xét một số nhân tố chủ yếu sau: 1.5.2.1.1 Công tác thẩm._. định dự án vay vốn Ngân hàng với tư cách “ bà đỡ “ về mặt tài chính cho các doanh nghiệp và dự án đầu tư, thường xuyên thực hiện công tác thẩm định để ngoài việc đánh giá hiệu quả dự án còn nhằm đảm bảo cho sự an toàn cho các nguồn vốn ngân hàng tài trợ cho doanh nghiệp và các dự án. Thẩm định là một khâu quan trọng nhất trong quy trình cho các dự án đầu tư của Ngân hàng. Làm tốt công tác thẩm định sẽ góp phần quyết định trong việc nâng cao hiệu quả vốn vay, giảm rủi ro của ngân hàng, góp phần thúc đẩy sản suất phát triển. Thật vậy, công tác thẩm định chính là xem xét, đánh giá các yếu tố về tư cách pháp lý của người vay, năng lực tài chính của người vay, và xem xét tính khả thi của dự án vay vốn. Qua đó ngân hàng có được những nét cơ bản về khách hàng vay vốn và dự án vay vốn từ đó có được các kết quả để quyết định cho vay và nâng cao được hiệu quả vay vốn... Có thể khái quát công tác thẩm định dự án vay vốn đầu tư phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển tập trung vào các vấn đề như sau: * Ngân hàng thẩm định tư cách pháp lý của đơn vị vay vốn Ngân hàng thẩm định xem khách hàng có đủ tư các pháp lý hay không, có thuộc đối tượng vay vốn theo quy định hay không, tư cách của người vay vốn như thế nào và uy tín của đơn vị vay vốn. * Tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn Đánh giá chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp của đơn vị vay vốn nhằm xác định sức mạnh tài chính. Khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và khả năng trả nợ của người vay. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp người ta thường áp dụng phương pháp tỷ lệ. * Khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính Tỷ lệ khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính: Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ của doanh nghiệp. + Tỷ lệ thanh toán hiện hành: Cho biết khả năng thanh toán của các khoản nợ thường xuyên. Tài sản lưu động Khả năng thanh toán hiện hành = ------------------------------ Nợ ngắn hạn. ( Hệ số này nên lớn hơn hoặc bằng 1) * Tỷ lệ khả năng cân vốn - Tỷ lệ khả năng cân vốn: Đo lường phần vốn góp của chủ sở hữu doanh nghiệp. + Tỷ lệ nợ trong tổng tài sản : Xác định nghĩa vụ của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với chủ nợ trong việc góp vốn vào dự án. Tổng số nợ Hệ số nợ = -------------------- Tổng tài sản Đây là tỷ lệ mà ngân hàng rất quan tâm vì tỷ lệ nợ cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ giảm sút . Thông thường tỷ lệ nợ này không quá 50%. + Tổng tài sản nợ trên tổng vốn sở hữu: Xác định khả năng trả nợ của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu. * Tỷ lệ khả năng hoạt động - Tỷ lệ khả năng hoạt động: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của các đơn vị vay vốn. + Hiệu xuất sử dụng tài sản cố định: Cho biết một đồng tài sản cố định đem lại bao nhiêu đồng doanh thu( Tài sản cố định tính theo giá còn lại tại thời điểm báo cáo) Tổng doanh thu của doanh nghiệp Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =------------------------------------------- Giá trị tài sản cố định + Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu: Doanh thu tiêu thụ Doanh thu tiêu thụ sản phẩm = ------------------------- Tổng tài sản Tỷ lệ khả năng sinh lãi: Phản ánh hiệu quả quản lý sản suất kinh doanh và khả năng tiêu thụ sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp. + Doanh lợi thu từ sản phẩm = Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu tiêu thụ. + Tỷ suất sinh lợi vốn đầu tư = Lợi nhuận trước thuế và lãi ( hoặc lợi nhuận sau thuế) / Tổng tài sản. + Doanh lợi vốn tự có = Lợi nhuận sau thuế / Vốn tự có * Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án Một dự án làm ăn không hiệu quả, rủi ro lớn thì khả năng hoàn trả lại món nợ cho ngân hàng là rất khó khăn. Chất lượng của hoạt động cho vay vốn các dự án đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Việc đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án xét trên quan điểm ngân hàng xem xét trên các chỉ tiêu sau: - Chỉ tiêu thu nhập thuần (NPV) - Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn - Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR) - Điểm hoà vốn Tóm lại: thẩm định là khâu đầu tiên và quan trọng nhất để đem lại hiệu quả của các công cuộc tài trợ vốn cho đầu tư và phát triển của ngân hàng đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện tốt khâu này thì dự án ngân hàng tài trợ mới có thể thu hồi được nợ và lãi đồng thời góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 1.5.2.1.2 Công tác quản lý vốn sau khi cho vay Thẩm định là khâu đầu tiên nhằm phân tích, đánh giá được các đơn vị vay vốn, hiệu quả kinh tế của các dự án vay vốn, khả năng trả nợ. Tuy nhiên trong giai đoạn thẩm định cũng chỉ là dựa trên những cơ sở pháp lý dự đoán kết quả, của mục tiêu tài trợ là công trình phát huy hiệu quả, trả được nợ cho ngân hàng lại phụ thuộc vào tình hình thực hiện thi công có đúng mục đích ban đầu hay không, có đúng quy định không. Do đó trách nhiệm của Ngân hàng không chỉ dừng ở việc ký kết hợp đồng mà phải có trách nhiệm theo dõi, quản lý món vay trong suốt thời gian khách hàng sử dung vốn của ngân hàng. Nếu sau khi cho vay ngân hàng không theo dõi quản lí món vay thì trong thời gian dài khách hàng sử dụng vốn thực hiện dự án sẽ không thể chắc chắn khoản tiền vay đó đã sử dụng đúng mục đích. Do vậy việc quản lý món vay không chỉ giúp ngân hàng bảo toàn vốn , có lợi nhuận mà còn giúp đơn vị vay vốn tránh được những rủi ro đáng tiếc. Chính việc quản lý thường xuyên, chặt chẽ món vay sẽ giúp cho ngân hàng phát hiện ra những sai lệch trong quá trình vận hành và quản lý dự án đó. Từ đó ngân hàng sẽ tư vấn cho doanh nghiêp, cùng với doanh nghiệp tháo gỡ những khó khăn để hạn chế tối đa tình huống không tốt xảy ra . Công tác quản lý món vay sẽ bắt đầu từ khi cho vay đến khi kết thúc hợp đồng cho vay. 1.5.2.1.3 Chất lượng thông tin Chất lượng thông tin cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của ngân hàng. ở đây phải được xem xét tổng hoà trên ba khía cạnh tính chính xác, tính kịp thời và tính đầy đủ của thông tin. Thật vậy: để tiến hành công tác thẩm định dự án vay vốn, việc đầu tiên là phải thu thập các thông tin liên quan cần thiết nói về tư cách pháp lí của khách hàng, thông tin về năng lực tài chính, thông tin về hiệu quả dự án vay vốn. Sau khi cho vay để xem xét quản lý món vay, cũng cần phải có thông tin, phải thu thập thông tin về việc sử dụng vốn vốn vay của đơn vị vay vốn có đúng mục đích hay không, hiệu quả không. Thông tin về những thuận lợi và khó khăn mà đơn vị vay vốn đang gặp phải, thông tin về tính chung thực của khách hàng, về thu nợ, thu nợ như thế nào... như vậy thông tin có chất lượng cao sẽ là đầu vào hoàn hảo cho mọi quá trình tiếp theo.Tuy nhiên, cũng chưa thể khẳng định rằng cứ có chất lượng thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời là có được những quyết định đúng đắn vì nó còn phụ thuộc vào những yếu tố khác như việc xử lí thông tin có hiệu quả hay không. Nhưng chúng ta phải thừa nhận thông tin chính là một công cụ hiệu quả để đảm bảo cho hoạt động sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của ngân hàng hiệu quả. 1.5.2.1.4 Nguồn vốn huy động Đầu tư vốn tín dụng là nhu cầu khách quan của nền kinh tế. Nguồn vốn để cho vay đầu tư của mỗi ngân hàng có thể từ các nguồn khác nhau nhưng có thể nói nguồn vốn huy động là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất. Để tiến hành hoạt động cho vay thì điều trước tiên là phải có nguồn vốn, do vậy hoạt động cho vay vốn cho đầu tư phát triển phụ thuộc vào nguồn vốn huy động. Nếu trong cơ cấu có nguồn vốn có thời gian dài cao thì trong cơ cấu sẽ cho vay sẽ có nguồn vốn cho vay có thời gian dài cho đầu tư phát triển sẽ ổn định. Ngân hàng có thể chủ động hơn về kì hạn cho vay, việc thực hiện rót vốn theo lịch trình được thực hiện đúng tiến độ, ngân hàng chủ động chi trả các khoản tiền gửi của khách hàng, vốn ngắn hạn với một tỷ lệ nhất định có thể cho vay dài hạn . 1.5.2.1.5 Nhân tố con người Bất cứ một khâu công việc nào trong hoạt động của ngân hàng nói chung và các hoạt động sử dụng vốn nói riêng cho đầu tư phát triển của ngân hàng đều do con người thực hiện, con người đưa ra và quyết định. Con người chính là chủ thể của mọi hoạt động. Mọi quyết định về đường lối, chính sách về hoạt động kinh doanh của ngân hàng, việc thu thập thông tin, xử lý thông tin, quyết định cho vay, quản lý món vay, tiến hành thu nợ đều do con người đảm nhiệm. Do vậy chất lượng sản phẩm trước tiên sẽ phụ thuộc vào người làm nó. Hoạt động sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của ngân hàng cũng không nằm ngoài lệ. 1.5.2.2 Nhân tố khách quan Một khi người vay vốn hoạt động sản xuất không hiệu quả, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được, kinh doanh không có lãi, tình trạng thua lỗ sẽ là một nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến các khoản tín dụng không được thực hiện đúng và đủ. Trong trường hợp khách hàng vay vốn bị phá sản thì mất vốn của ngân hàng sẽ nghiêm trọng hơn “ Thành công của khách hàng cũng chính là sự thàng công của ngân hàng” . Như vậy chất lượng của hoạt động sử dụng vốn cho đầu tư phát triển không chỉ phụ thuộc vào bản thân ngân hàng mà nó còn phụ thuộc vào khách hàng vay vốn. Trong quản lý hoạt động của ngân hàng đối với khách hàng vay vốn ta chú ý đến các yếu tố sau đây: tư cách pháp lý của người vay và năng lực của người vay. Ngoài ra hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng còn chịu tác động của các yếu tố: Chính sách kinh tế vĩ mô, những biến động về thị trường, điều kiện tự nhiên... CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ GIANG 2.1 Khái quát về Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang 2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển Sáu năm sau ngày Ngân hàng Quốc gia của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành lập, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định thành lập Ngân hàng kiến thiết Việt Nam vào ngày 26/4/1957 ( nay là Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam), một thành viên của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Trong suốt 45 năm qua Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam đã trải qua nhiều tên gọi và hoạt động với nhiều mô hình: - Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (26/4/1957 đến 26/4/1981) - Ngân hàng Đầu tư & Xây dựng Việt Nam (26/4/1981 đến 14/11/1990) - Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam ( từ 14/11/1990 đến nay) Dù với tên gọi nào, hoạt động với mô hình nào Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam vẫn luôn là một trong các ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất của Việt Nam - ngân hàng chủ lực trong lĩnh vực phục vụ đầu tư và phát triển, có chức năng huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn, trong và ngoài nước để đầu tư, phát triển thực hiện mọi hoạt động kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ cho đầu tư phát triển các nguồn vốn của Chính phủ, các tổ chức kinh tế xã hội, đoàn thể, cá nhân trong nước. Phương châm hoạt động của ngân hàng là: “Hiệu quả kinh doanh của bạn hàng là mục tiêu hoạt động của ngân hàng”. Cùng với sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang cũng được hình thành và phát triển. - Từ năm 1957 đến năm 1976, chi nhánh Ngân hang Đầu tư & Phát triển Hà Giang có tên gọi là phòng đại diện ngân hàng kiến thiết tỉnh Hà Giang. - Đến năm 1976 khi hai tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang sát nhập thành tỉnh Hà Tuyên thì phòng đại diện Ngân hàng kiến thiết tỉnh Hà Giang cũng được sát nhập với phòng đại diện Ngân hàng kiến thiết tỉnh Tuyên Quang và được gọi là Ngân hàng kiến thiết tỉnh Hà Tuyên. - Năm 1991 khi tỉnh Hà Tuyên được tách thành hai tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang được thành lập theo quyết định số 135/QĐ/NHNN ngày 30/8/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Kể từ khi thành lập và đi vào hoạt động Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Hà Giang luôn phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và chức năng được giao. Nhất là từ năm 1995 khi chuyển giao nhiệm vụ cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản sang Cục đầu tư phát triển, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển thực hiện chức năng nhiệm vụ kinh doanh như các ngân hàng thương mại khác. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang đã không ngừng mở rộng thị phần, tăng cường hoạt động huy động vốn, mở rộng tín dụng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên, áp dụng marketing trong hoạt động của mình, đổi mới công nghệ ngân hàng trên địa bàn, tạo lòng tin trong khách hàng, tăng thu nhập cho ngân hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh trên địa bàn trong điều kiện là ngân hàng chuyển hẳn sang kinh doanh muộn hơn so với các ngân hàng trên địa bàn. 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ 2.1.2.1 Chức năng Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang là một ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, dịch vụ ngân hàng, thông qua hoạt động này ngân hàng tăng cường tích lũy vốn để mở rộng đầu tư cùng các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần, tích lũy sản xuất lưu thông hàng hóa, tạo công ăn việc làm, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Đồng thời ngân hàng còn có nhiệm vụ làm tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, mở rộng sản xuất, kinh doanh nhiều ngành nghề phù hợp. Mặt khác chi nhánh còn thực hiện tiếp nhận và triển khai có hiều quả các nguồn vốn tài trợ của cộng đồng quốc tế để tạo thêm công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ, đào tạo, cho vay, giúp người hồi hương ổn định cuộc sống. 2.1.2.2 Nhiệm vụ Thực hiện việc thanh toán giữa các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. Huy động vốn nhàn rỗi của các tổ chức cá nhân trong địa bàn tỉnh Hà Giang. Thực hiện cho vay, bảo lãnh tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân trong địa bàn tỉnh Hà Giang nhằm phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển của địa phương. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang không ngừng mở rộng cả về số lượng lẫn chất lượng cán bộ công nhân viên chức. Đến nay, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang đã có gần 70 cán bộ công nhân viên. Trong đó trình độ đại học, cao đẳng là khoảng 70%, đây là yếu tố quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển về nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần học hỏi tìm tòi, sáng tạo, cùng với sự lãnh đạo, điều hành đúng đắn của Ban lãnh đạo, vì thế hoạt động của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang ngày càng tăng trưởng và phát triển, chiếm lĩnh được ưu thế trên thị trường để góp phần tăng trưởng kinh tế tại địa phương cũng như nền kinh tế đất nước. Để tạo thuận lợi cho công tác quản lý, điều hành mọi hoạt động có hiệu quả, phân định trách nhiệm rõ ràng, bộ máy hoạt động của ngân hàng được tổ chức theo mô hình sau: * Giám đốc: người đứng đầu, trực tiếp quyết định về mọi hoạt động của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang, đồng thời phụ trách công tác tổ chức cán bộ, điều hành trực tiếp phòng tài chính kế toán và phòng quản lý khách hàng. * Phó giám đốc 1 phụ trách phòng nguồn vốn kinh doanh, kho quản lý nguồn vốn và bàn kế toán điểm giao dịch * Phó giám đốc 2 phụ trách phòng tín dụng, phòng giao dịch và phòng quản lý dự án đầu tư lớn Gi¸m ®èc Phã gi¸m ®èc 1 Phã gi¸m ®èc 2 Phßng NVKD Kho qu¶n lý NV Bµn kÕ to¸n ®iÓm giao dÞch Phßng tÝn dông Phßng giao dÞch Phßng quan lý dù ¸n lín Phßng TCKT Phßng thÈm ®Þnh Phßng TCHC-CTCB Phßng qu¶n lý kh¸ch hµng * Phòng Tài chính – kế toán: - Tổ chức việc hạch toán kế toán và chế độ báo cáo kế toán, theo dõi, quản lý tài sản của ngân hàng. - Thực hiện công tác hậu kiểm đối với toàn bộ hoạt động tài chính, kế toán của ngân hàng; thực hiện kiểm soát lưu trữ các loại chứng từ sổ sách kế toán. - Đề xuất tham mưu với Giám đốc về hướng dẫn chế độ kế toán, việc quản lý tài sản, trích lập và sử dụng các quỹ. - Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu kế toán, báo cáo tài chính. * Phòng Tổ chúc hành chính – công tác cán bộ - Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động; theo dõi việc thực hiện nội quy lao động; tổ chức theo dõi kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn lực của ngân hàng. - Tham mưu với Giám đốc về kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của ngân hàng; đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ. - Quản lý hồ sơ cán bộ và lập báo cáo về công tác cán bộ. - Thư ký Hội đồng khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tuyển dụng, Hội đồng nâng lương của ngân hàng. - Thực hiện công tác hậu cần, công tác an ninh của ngân hàng; trực tiếp mua sắm, bảo quản tài sản của ngân hàng. - Trực tiếp thực hiện công tác quản lý hành chính, văn phòng theo đúng quy định. - Có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo các vấn đề về công tác tổ chức cán bộ. - Chịu trách nhiệm vệ sinh môi trường trong phạm vi cơ quan. * Phòng Thẩm định quản lý dự án - Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định đối với các dự án vay trung và dài hạn, khoản vay ngắn hạn theo yêu cầu của Giám đốc ngân hàng. - Phối hợp với phòng Tín dụng trong việc đánh giá tài sản đảm bảo. - Đầu mối tham mưu, đề xuất Giám đốc ngân hàng về chính sách tín dụng, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ tín dụng, chính sách quản lý rủi ro và công tác thẩm định. - Chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp và lưu trữ thông tin về kinh tế, kỹ thuật, thị trường để phục vụ cho công tác thẩm định và quản lý tín dụng. - Xác định hạn mức tín dụng, giới hạn tín dụng đối với khách hàng; thực hiện đánh giá xếp loại khách hàng và phân loại nợ. - Tham gia đóng góp ý kiến về các khoản vay, tài trợ thương mại và bảo lãnh. - Giám sát việc thực hiện hạn mức và chính sách tín dụng của phòng tín dụng và các phòng liên quan. - Thư ký Hội đồng tín dụng và Hội đồng xử lý nợ của ngân hàng. * Phòng Nguồn vốn kinh doanh - Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn, đảm bảo các cơ cấu lớn (kỳ hạn, loại tiền tệ, loại tiền gửi) và quản lý các hệ số an toàn theo quy định; tham mưu cho Giám đốc ngân hàng điều hành nguồn vốn; chịu trách nhiệm về việc đề xuất chính sách, biện pháp phát triển nguồn vốn để đáp ứng yêu cầu phát triển tín dụng của ngân hàng. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Đầu mối xây dựng, tổng hợp kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển hàng năm, hàng quý, hàng tháng; xây dựng chính sách marketing, chính sách phát triển khách hàng, chính sách huy động vốn, chính sách phát triển dịch vụ, kế hoạch phát triển mạng lưới và giao kế hoạch cho các đơn vị trong ngân hàng. - Theo dõi đôn đốc kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh, chương trình công tác của các đơn vị trong ngân hàng. - Đầu mối thu thập tổng hợp và quản lý thông tin kinh tế về kế hoach phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thông tin kinh tế, thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng, thông tin về nguồn vốn và huy động vốn, thông tin về khách hàng. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định. * Phòng Tín dụng - Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu và bảo lãnh. - Đầu mối xây dựng các văn bản hướng dẫn chính sách phát triển khách hàng, quy trình tín dụng phù hợp với điều kiện của ngân hàng; đề xuất hạn mức tín dụng đối với khách hàng; chịu trách nhiệm đánh giá, xếp loại khách hàng; đánh giá tài sản đảm bảo. - Chịu trách nhiệm marketing tín dụng; tư vấn cho khách hàng sử dụng các dịch vụ tín dụng. - Quản lý hồ sơ tín dụng; lập các báo cáo về công tác tín dụng. - Phối hợp với các phòng khác theo quy trình tín dụng. * Phòng giao dịch - Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng bao gồm: hướng dẫn khách hàng mở tài khoản, thực hiện thanh toán, gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ. - Tham mưu, đề xuất với Giám đốc ngân hàng về chính sách phát triển dịch vụ ngân hàng. - Thực hiện các báo cáo nghiệp vụ do phòng thực hiện. 2.1.4 Môi trường hoạt động Thị xã Hà Giang – nơi ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang đặt trụ sở chính và là địa bàn hoạt động chủ yếu của Chi nhánh – là nơi tập trung đông dân cư, có nhiều doanh nghiệp, đồng thời cũng là địa bàn của nhiều Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Hà Giang hoạt động. Vì vậy, hoạt động của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang có nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn 2.1.4.1 Thuận lợi Thị xã Hà Giang là địa bàn đông dân, nhiều doanh nghiệp hơn so với các huyện trong tỉnh nên có nhiều thuận lợi cho việc mở rộng tín dụng. Kể từ khi tách tỉnh, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước nên việc xây dựng cơ sở hạ tầng của tỉnh Hà Giang ngày càng phát triển, đây cũng là điều kiện thuận lợi để mở rộng và phát triển kinh tế của địa phương. Hoạt động của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang luôn được sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền địa phương và sự chỉ đạo sát sao của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, được hoạt động trong môi trường cơ chế, chính sách thuận lợi từ phía Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam. Đồng thời trong quá trình hoạt động, chi nhánh được giao đầy đủ quyền tự chủ trong kinh doanh, phát huy năng lực sáng tạo của đội ngũ cán bộ công nhân viên vì sự phát triển của ngân hàng. 2.1.4.2 Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi trên, trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng có rất nhiều khó khăn: - Hà Giang là một tỉnh miền núi phía bắc của Tổ quốc, có diện tích tự nhiên là 7.884 km2 trong đó 2/3 là núi đá, dân số trên 60 vạn người, gồm 22 dân tộc, chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí nói chung còn thấp, kinh tế chưa phát triển, giao thông liên lạc khó khăn, cơ sở vật chất kỹ thuật so với các tỉnh khác còn yếu kém. Đồng thời Hà Giang là một trong các tỉnh biên giới phải gánh chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh biên giới. Với những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn tới quá trình phát triển kinh tế của địa phương trong đó có hoạt động ngân hàng. - Ngân hàng Đâu tư & Phát triển Việt Nam nói chung và Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang nói riêng mới chuyển hẳn sang kinh doanh như các ngân hàng thương mại khác kể từ năm 1995, nên kinh nghiệm về các mặt nghiệp vụ ít nhiều cũng còn hạn chế, nhất là hoạt động trong cơ chế thị trường, cạnh tranh giữa các ngân hàng diến ra ngày càng gay gắt nên cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của chi nhánh. - Các khách hàng của ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp mới thành lập (từ khi tách tỉnh năm 1991 đến nay), hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, vốn tự có quá ít, khả năng và kinh nghiệm quản lý chưa cao nên có tác động rất lớn tới hoạt động tín dụng của ngân hàng. - Những năm gần đây, tình hình kinh tế thế giới, trong nước có nhiều biến động, hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn cũng gặp nhiều khó khăn như vấn đề về giá cả, khả năng tiêu thụ sản phẩm… nên nhu cầu tài trợ của họ giảm dần, dẫn đến lãi suất cho vay giảm, chênh lệch lãi suất ngày càng bị thu hẹp, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới thu nhập của ngân hàng. Trong tình hình đó, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang đã có những chủ trương, biện pháp để khắc phục những khó khăn, phát huy những thuận lợi nhằm thực hiện mục tiêu đề ra: “Kinh doanh an toàn, hiệu quả và phát triển”. Với quyết tâm cao và nhiều nỗ lực, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế của tỉnh Hà Giang 2.1.5 Kết quả hoạt động trong những năm gần đây Bảng 1: Đánh giá khái quát lợi nhuận của chi nhánh Đơn vị: triệu đồng,% Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006 so với 2005 2007 so với 2006 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối Doanh thu 10.706 48.259 48.509 37.553 350,7% 250 0,5% Chi phí 29.329 43.392 31.728 14.063 48% -11.664 -27% Lợi nhuận -18.623 4.867 16.781 23.490 126,1% 11.914 245% Nguồn: Báo cáo thường niên Chi nhánh NHĐT&PT Hà Giang Trong giai đoạn 2005 – 2007, doanh thu của ngân hàng đã tăng đáng kể, năm 2005 doanh thu chỉ là 10.706 triệu đồng nhưng đến năm 1007 doanh thu đã tăng lên 48.509 triệu đồng (tức là đã tăng 37.803 triệu đồng hay tăng 353%). Tuy nhiên, chi phí mà ngân hàng bỏ ra cũng tăng lên nhiều, năm 2005 chi phí là 29.329 triệu đồng thì năm 2007 chi phí đã tăng lên 43.392 triệu đồng và sang năm 2007 giảm xuống còn 31.728 triệu đồng. Mặc dù chi phí tăng cao nhưng ngân hàng trong hai năm gần đây làm ăn đều có lãi, năm 2006 lợi nhuận là 4.867 triệu đồng, năm 2007 là 16.781 triệu đồng. 2.2 Thực trạng huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang 2.2.1 Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng 2.2.1.1 Diễn biến quy mô vốn huy động Bảng 2: Tăng trưởng vốn huy động trong giai đoạn 2005 – 2007 Đơn vị: triệu đồng,% Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Vốn huy động cuối kỳ 178.499 237.316 343.709 Chênh lệch so với năm trước +34.566 +58.817 +106.393 Tốc độ tăng trưởng 24% 33% 45% Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kinh doanh tháng 12/2007 Số liệu ở bảng trên cho thấy: tốc độ tăng trưởng vốn huy động tăng nhanh qua các năm, vốn huy động năm sau tăng hơn năm trước. Năm 2005, nguồn vốn huy động chỉ là 178.449 triệu động, nhưng đến năm 2007 số vốn mà ngân hàng huy động được đã là 343.709 triệu, tức là sau hai năm vốn huy động đã tăng 165.21 triệu đồng (tăng gần 93%). Đóng góp vào sự tăng trưởng chung của vốn huy động là các nguồn vốn huy động được từ các tổ chức kinh tế và dân cư nhưng chủ yếu vẫn là tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Bảng 3: Tăng trưởng huy động vốn giai đoạn 2005 – 2007 Đơn vị: triệu đồng,% Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006 so với 2005 2007 so với 2006 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) HĐV 178.499 237.316 343.709 58.817 33% 106.393 45% HĐVTCKT 34.494 68.850 130.496 34.356 99,6% 61.646 89,5% TGTK 124.449 162.906 212.654 38.457 30,9% 49.748 30,5% Giấy tờ có giá 19.556 5.560 559 -13.996 -70,1% -5.001 -89,9% Nguồn: Phòng Nguồn vốn kinh doanh Ta thấy nguồn vốn huy động tăng trưởng rất mạnh, đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng tín dụng trong giai đoạn 2005 – 2007. Ngân hàng đã tạo được uy tín trên thị trường ở địa bàn, nên đã thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, đặc biệt là trong khu vực dân cư, tạo được một nguồn vốn ổn định và không ngừng tăng trưởng, thị phần huy động vốn từ năm 2005 đến năm 2007 đã tăng 165.210 triệu đồng. Thành công nhất trong khâu huy động vốn là huy động từ dân cư tăng từ 144.005 triệu đồng năm 2005 lên 168.266 triệu đồng năm 2006 và sang năm 2007 đạt 213.213 triệu đồng. Đây là nguồn vốn huy dộng dồi dào nhất là do ở địa bàn không có nhiều doanh nghiệp, tổ chức kinh tế lớn nên ngân hàng huy động được chủ yếu từ dân cư, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy tốc độ tăng tỷ trọng qua các năm chưa cao, năm 2006 so với năm 2005 tăng 58.817 triệu đồng (tăng 33%). Năm 2007 so với năm 2006 tăng 106.393 triệu đồng (tăng 45%). Đây là nguồn vốn khá ổn định vì người dân chủ yếu gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi, họ không đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế khác. Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm một con số khá khiêm tốn trong tổng nguồn vốn huy động được, năm 2005 chiếm 34.494 triệu đồng, sang năm 2006 là 68.850 triệu đồng, đến năm 2007 là 130.496 triệu đồng. Đây là sự tăng trưởng tương đối cao, năm 2006 so với năm 2005 tăng 34.356 triệu đồng (tăng 99,6%), năm 2007 so với năm 2006 tăng 61.646 triệu đồng (tăng 89,5%). Có được sự tăng trưởng mạnh này là do trên địa bàn đang có nhiều dự án xây dựng cơ bản, khu công nghiệp và các hợp tác xã, công ty tư nhân đang làm ăn có hiệu quả, có nhiều nguồn vốn nhàn rỗi đã gửi vào ngân hàng. Như đã đề cập ở phần trên, đối tượng khách hàng chính của ngân hàng là các công ty xây dựng, công ty điện lực, công ty bảo hiểm, bưu điện, xăng dầu… Hoạt động chính của ngân hàng thuộc lĩnh vực đầu tư và phát triển, vì thế hoạt động kinh doanh của ngân hàng cần một lượng vốn rất lớn. Nguồn vốn huy động có tốc độ tăng trưởng cao chính là cơ sở để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao uy tín trên thị trường, nâng cao sức cạnh tranh. Chi nhánh đã duy trì nguồn vốn huy động với tốc độ tăng trưởng cao trong suốt giai đoạn 2005 – 2007. Để đạt được thành quả trên là do ngân hàng đã có nhiều cố gắng trong việc huy động vốn, sử dụng nhiều biện pháp để thu hút nguồn vốn trong dân cư, tiếp cận một số doanh nghiệp có uy tín và có số dư tiền gửi lớn như công ty bảo hiểm, công ty xây dựng, xăng dầu, bưu điện… Tuy nhiên, để đánh giá chính xác về nguồn vốn huy động ta còn phải xem xét kết cấu của từng loại so với tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn huy động so với tổng nguồn vốn kinh doanh… 2.2.1.2 Cơ cấu vốn huy động Những năm qua nguồn vốn huy động không ngừng tăng trưởng với tốc độ khá cao, bên cạnh đó cơ cấu nguồn vốn cũng được chuyển dịch theo hướng ngày càng hợp lý hơn. Bảng 4: Kết cấu nguồn vốn huy động Đơn vị: triệu đồng,% Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Huy động vốn 178.499 237.316 343.709 Tốc độ tăng trưởng 24% 33% 45% Nguồn: Phòng nguồn vốn kinh doanh Huy động vốn năm 2005 là 178.499 tỷ đồng, năm 2006 là 237.316 triệu đồng, năm 2007 là 343.709 triệu đồng. Những con số này đã chứng minh tỷ trọng của nguồn vốn huy động so với tổng nguồn vốn tăng lên qua các năm, năm 2005 là 24%, năm 2006 là 33%, năm 2007 là 455. Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn là cơ sở để ngân hàng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, mở rộng thị phần, chủ động trong thanh toán và các hoạt động khác. Mặt khác, nguồn vốn huy động được với chi phí thấp sẽ giúp ngân hàng linh hoạt hơn trong việc đưa ra quyết định liên quan đến vấn đề tài chính. * Cơ cấu vốn huy động phân theo hình thức huy động Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo hình thức huy động Đơn vị: triệu đồng,% Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Tổng vốn huy động 178.499 100% 237.316 100% 343.709 100% Tiền gửi TCKT 34.494 19,3% 68.850 29% 130.496 38% TGTK dân cư 124.449 69,7% 162.906 68,6% 212.654 61,8% Giấy tờ có giá 19.556 11% 5.560 2,4% 559 0,2% Nguồn: Báo cáo kết quả huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư &Phát triển Hà Giang Trong giai đoạn 2005 – 2007, nguồn vốn huy động._.nh thức thấu chi, để thu hút khách hàng sử dụng nhiều máy ATM. Mạng lưới ATM được mở rộng có nghĩa là tài khoản tiền gửi cá nhân tại Chi nhánh cũng tăng góp phần làm tăng nguồn vốn huy động. * Tăng cường các dịch vụ trả lương cho CNV tại các doanh nghiệp Hiện nay, tại một số doanh nghiệp trả lương cao cho nhân viên có xuất hiện nhu cầu doanh nghiệp nhờ ngân hàng trích tài khoản tiền gửi trả lương hộ cho nhân viên theo danh sách, công nhân viên có nhu cầu để dành một phần tiền lương ở tài khoản cá nhân, công nhân viên có nhu cầu thanh toán một số khoản chi phí điện nước, bảo hiểm theo định kỳ, ngân hàng có thẻ tiếp cận các doanh nghiệp để thực hiện các dịch vụ này, tạo thói quen sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Ở các nước phát triển, việc trả lương cho công nhân viên đều thông qua ngân hàng. Tại Việt Nam dịch vụ này còn khá mới mẻ song tính khả thi rất cao. Chi nhánh cũng đang xây dựng chương trình trả lương tự động cho các công ty. * Tiếp tục mở rộng dịch vụ Hoembanking: ngày nay, khách hàng chỉ cần ở nhà cũng biết được các thông tin về tỷ giá, lãi suất; xem thông tin về các dịch vụ khách hàng; theo dõi số dư và phát sinh trên tài khoản; trao đổi thư điện tử với ngân hàng. Khách hàng không phải tốn thời gian, tiền bạc để xem những thông tin cần thiết hàng ngày. 3.3.3 Tiếp tục đẩy mạnh chính sách khách hàng Cần nhanh chóng, mạnh mẽ thay đổi quan điểm lựa chọn khách hàng, xây dựng một chiến lược khách hàng phù hợp với bối cảnh mới, ngoài việc tập trung thu hút tiền gửi của các khách hàng truyền thống là các tổng công ty, các doanh nghiệp lớn, ngân hàng nên quan tâm hơn đến đối tượng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vì đây là loại hình doanh nghiệp đang phát triển mạnh, nhất là sau khi luật doanh nghiệp ra đời. Cần tập trung vào các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp tạo ra sự đón đầu và sẽ xuất khẩu nhiều vào thị trường Mỹ sau khi hiệp định thương mại Việt - Mỹ được Quốc hội hai nước phê chuẩn nhằm cung cấp nhiều hơn nữa các sản phẩm dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Trong chiến lược khách hàng cần thực hiện phương châm bình đẳng, lợi ích từ phía ngân hàng và khách hàng. Hoạt động ngân hàng bắt đầu từ khách hàng, lớn lên nhờ tác động hai chiều, giữa nhu cầu khách hàng và năng lực đáp ứng của ngân hàng. Logic kinh doanh mới tạo ra sự phát triển và ổn định lâu dài của mối quan hệ khách hàng và ngân hàng. Đây có thể xem như là hạt nhân của chiến lược khách hàng, tạo cơ sở bền vững tạo lập và củng cố các mối quan hệ bạn hàng bình đẳng, cung ứng và tiêu thụ dịch vụ đưa lại lợi ích cả hai phía. Các ngân hàng đang chạy đua trong mọi lĩnh vực hoạt động đặc biệt là trong công tác huy động vốn. Các ngân hàng thi nhau đưa ra mức lãi suất hấp dẫn, đẩy mặt bằng lãi suất huy động lên rất cao, chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay ngày càng bị thu hẹp. Song, đẩy lãi suất lên cao nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi chỉ có hiệu quả trong một giới hạn nhất định, ngân hàng muốn đẩy lãi suất lên cao đến đâu cũng bị giới hạn bởi mức lãi suất cho vay. Một nhân tố hết sức quan trọng giúp Chi nhánh có thể tạo ra lợi thế trong cạnh tranh chính là chất lượng phục vụ khách hàng. Chất lượng phục vụ khách hàng là con đường ngắn nhất, bền vững nhất giúp Chi nhánh chiến thắng trong cuộc cạnh tranh gay gắt. Phục vụ khách hàng nhiệt tình, chu đáo, luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu. Chi nhánh cần vạch ra một chính sách phục vụ khach hàng cụ thể, vận động toàn bộ phòng ban của ngân hàng tham gia: - Thường xuyên giáo dục về mặt chính trị, tư tưởng giúp mỗi cán bộ ngân hàng đều hiểu rằng khách hàng quyết định đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Chi nhánh phải tổ chức những cuộc nói chuyện với toàn bộ nhân viên ngân hàng về tầm quan trọng của khách hàng đối với hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, từ đó mỗi nhân viên sẽ chủ động coi việc phục vụ khách hàng tốt nhất là nhiệm vụ của mình. Một hình ảnh đẹp, một cử chỉ lịch sự, nhiệt tình, niềm nở, một lời khen đúng lúc, một món quà đúng dịp ... là những món quà tinh thần vô giá thể hiện sự tôn trọng khách hàng, làm doanh nghiệp và ngân hàng hiểu nhau hơn. - Đối với phòng giao dịch trực tiếp với khách hàng, Chi nhánh cần lựa chọn kỹ càng từ ngoại hình đến trình độ chuyên môn. Phải chọn những người phù hợp với công việc, có tính cẩn thận, chu đáo, nhiệt tình. Muốn giữ được khách hàng, ngân hàng phải tạo một ấn tượng với khách hàng, thường xuyên quan tâm đến khách hàng, thực hiện tốt chính sách chăm sóc khách hàng. - Chính sách nâng cao dịch vụ ngân hàng phải được thực hiện thường xuyên, lâu dài. - Tăng cường quan hệ với khách hàng có thể cung cấp cho ngân hàng lượng tiền gửi lớn như: các công ty bảo hiểm, tổng công ty lớn ... thu hút thêm các khách hàng mới. - Tăng cường các hoạt động Marketing thông qua tuyên truyền, quảng cáo. Các loại hình huy động mới cần được tuyên truyền, hướng dẫn đến từng khách hàng. Do trình độ dân trí chưa cao, cần tìm ra cách thức giải thích về hình thức huy động mới. Chi nhánh có thể tổ chức “hội nghị khách hàng’ nhằm tìm ra những thiếu xót, phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Phòng quản lý khách hàng cần tìm ra phương thức tuyên truyền, quảng cáo hiệu quả nhất, có thể tới đông đảo dân chúng nhanh nhất. - Phục vụ và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng không phải là nhiệm vụ của riêng phòng quản lý khách hàng, các phòng ban khác trong quá trình làm việc với khách hàng cũng có thể đưa ra những ý kiến về những thói quen tiêu dùng, nhu cầu của khách hàng. 3.3.4 Nâng cao tỷ trọng tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm trong nguồn vốn huy động Nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập người dân ngày càng tăng cao, Chi nhánh muốn khai thác tốt nguồn vốn nhàn rỗi thì phải có những giải pháp hữu hiệu để khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng. * Nâng cao tỷ trọng tiền gửi thanh toán Hiện nay, tỷ trọng tiền gửi thanh toán trong tổng nguốn vốn huy động của ngân hàng còn thấp. Vì vậy, ngân hàng cần đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao tỷ trọng tiền gửi thanh toán: đa dạng hóa các dịch vụ thanh toán, nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán, đảm bảo thanh toán nhanh chóng, chính xác và đơn giản về thủ tục. Phí thanh toán cũng là một yếu tố khách hàng rất quan tâm. Chi nhánh nên có những hình thức khuyến mãi, thưởng cho những khách hàng truyền thống thực hiện thanh toán tại ngân hàng với số lượng tiền lớn. Thông qua các quỹ tiết kiệm Chi nhánh thực hiện dịch vụ thanh toán, mở các tài khoản cá nhân và hộ sản xuất để nâng cao tỷ trọng tiền gửi thanh toán trong nguồn vốn huy động. Hiện nay, Chi nhánh vẫn tách riêng hai loại tài khoản: tài khoản thanh toán và tài khoản cho vay thanh toán, gây bất tiện cho khách hàng. Nhiều khách hang muốn vay để thực hiện việc thanh toán lại phải mở thêm tài khoản cho vay thanh toán gây tốn kém về thời gian và tiền bạc. Chi nhánh nên lựa chọn những khách hàng có độ tin tưởng cao như khách hàng truyền thống, khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ tại ngân hàng ... cho họ sử dụng hình thức thấu chi trên tài khoản thanh toán. Nếu hình thức cho vay thấu chi này được thực hiện một cách trôi chảy, có sự thoả thuận từ ngân hàng và khách hàng thì cả hai bên sẽ dễ dàng hơn trong việc thanh toán. Tuy nhiên, thấu chi cũng là một hình thức tín dụng có thể gặp nhiều rủi ro. Chi nhánh cần phải điều tra kỹ về khách hàng: về khả năng tài chính, phương án sản xuất kinh doanh, rủi ro đạo đức của khách hàng đó. Trong trường hợp Chi nhánh đồng ý cho khách hàng hưởng hình thức tín dụng thấu chi, Chi nhánh cần thỏa thuận với khách hàng một cách hợp lý về hạn mức thấu chi và lãi suất thấu chi. + Hạn mức thấu chi: đối với những khách hàng khác nhau, Chi nhánh nên đưa ra những hạn mức thấu chi khác nhau, tùy thuộc vào mức độ tin cậy của từng khách hàng. Về lý thuyết hạn mức thấu chi là giới hạn tối đa về số tiền mà ngân hàng cho phép khách hàng được sử dụng vượt quá số dư có trên tài khoản thanh toán của khách hàng. Chi nhánh nên yêu cầu khách hàng phải cam kết về khả năng trả nợ, rằng buộc trách nhiệm của khách hàng với Chi nhánh. + Lãi suất thấu chi:Chi nhánh cần ghi rõ các hình thức tính lãi và phương thức trả lãi của khách hàng trong hợp đồng tín dụng. Chi nhánh chỉ tính lãi trên số dư nợ thực tế phát sinh với một mức lãi suất cụ thể cao hơn mức lãi suất cho vay thông thường. Cho vay theo hình thức tín dụng thấu chi rủi ro có thể cao hơn, mặt khác, khi cho vay theo hình thức thấu chi Chi nhánh chỉ được hưởng lãi trên số dư thực tế của khách hàng. Chi nhánh luôn phải dự trữ một lượng vốn theo đúng thoả thuận với khách hàng. Tuỳ hình thức tín dụng thấu chi khiến Chi nhánh gặp rủi ro cao, mức lãi suất cao hơn thông thường phần nào cũng bù đắp được rủi ro. Hơn nữa, Chi nhánh áp dụng hình thức thấu chi trên tài khoản thanh toán sẽ kéo được khách hàng đến với ngân hàng, từ đó huy động thêm một nguồn đầu vào với chi phí thấp. * Đối với tiền gửi tiết kiệm Chi nhánh nên tăng cường, mở rộng các quỹ tiết kiệm, tạo nên mạng lưới rộng lớn, thu hút nguồn tiền gửi tiết kiệm trong dân cư, góp phần đẩy mạnh nguồn vốn huy động. Chi nhánh nên tạo điều kiện cho khách hàng gửi tiền ở một nơi và rút tiền ở nhiều nơi, biện pháp này tạo sự thuận lợi cho khách hàng khi sử dụng. Do tiền gửi tiết kiệm có tính lỏng chưa cao, Chi nhánh chưa có chính sách bảo vệ người gửi tiền nên tiền gửi có kỳ hạn của dân cư chủ yếu là ngắn hạn. Chi nhánh nên đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc gửi tiền vào ngân hàng. Chi nhánh cần hiện đại hoá toàn bộ hệ thống các quỹ tiết kiệm, tập trung đào tạo cho các cán bộ của quỹ tiết kiệm sử dụng thành thạo vi tính để thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát. 3.3.5 Nâng cao uy tín của ngân hàng Để nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường, Chi nhánh phải chú trọng đến công tác thanh khoản, tránh rơi vào tình trạng thiếu hụt vốn thanh toán dù chỉ là tạm thời bởi vì điều này sẽ làm mất lòng tin của khách hàng đối với Chi nhánh. Vì vậy, hoạt động của Chi nhánh phải đảm bảo an toàn, hiệu quả, kinh doanh phải có lãi. Chi nhánh nên khuyến khích nhân viên tham gia các chương trình mang tính chất quần chúng để nhiều nhiều người biết đến Chi nhánh. Mặt khác, cơ sở vật chất khang trang hiện đại, đội ngũ CBCNV có trình độ, khả năng quản trị điều hành, kiểm soát tốt cũng là những yếu tố quan trọng góp phần tạo hình ảnh đẹp với khách hàng. Ngân hàng cần thực hiện các hình thức quảng cáo sâu rộng hơn nữa, tham gia vào các chương trình triển lãm, hội trợ… để khách hàng biết thêm về ngân hàng hơn. 3.3.6 Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ Thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát những hành vi vi phạm pháp luật, những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, những tồn tại yếu kém trong công tác huy động vốn từ đó có kế hoạch sửa đổi. Những sai phạm, không đúng với kế hoạch đề ra trong công tác huy động vốn cần được báo cáo kịp thời. Chi nhánh cần phải theo dõi sát sao quá trính huy động vốn, số vốn huy động được ngắn hạn, số vốn huy động được dài hạn... các phòng ban liên quan thực hiện công tác huy động vốn đến đâu. Chi nhánh nên trang bị những công nghệ hiện đại nhất cho bộ phận kiểm tra giám sát, tập trung đào tạo cán bộ giỏi chuyên môn, thành thạo trong công tác kiểm tra, thấy được những lỗ hổng trong công tác huy động vốn. Bộ phận kiểm tra nội bộ nên tách riêng với các bộ phận kinh doanh khác của Chi nhánh. Hơn nữa, những văn bản, quy chế mới ban hành cần được thông báo rõ ràng cho những cán bộ kiểm tra nội bộ. 3.3.7 Thực hiện chính sách huy động vốn hợp lý linh hoạt Có thể áp dụng chính sách thưởng lãi suất cho những khách hàng duy trì số dư trên tài khoản. Nếu các khách hàng đều duy trì một số sư trên tài khoản của họ thì Chi nhánh có thể sử dụng số dư đó vào các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trả lãi suất trước cũng là một hình thức khuyến khích khách hàng gửi tiền tại Chi nhánh. Xét về giá cả, lãi suất là nhân tố khá quan trọng đối với quy mô và cơ cấu tiền gửi. Song, các ngân hàng đều thi nhau tăng lãi suất tiền gửi để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi nên ít có sự khác biệt trong lãi suất huy động. Hơn nữa, hiện nay lãi suất huy động của Chi nhánh trên thị trường đang cao nhất, vì thế Chi nhánh không thể sử dụng biện pháp tăng lãi suất để tăng nguồn vốn huy động. Giá cả các dịch vụ liên quan lại đóng vai trò là yếu tố quyết định. Chi nhánh có thể tạo ra sự khác biệt với các ngân hàng khác bằng việc thu phí dịch vụ. Để tăng nguồn vốn huy động, nhất là loại tiền gửi có kỳ hạn Chi nhánh có thể thu phí các dịch vụ liên quan đến loại tiền gửi đó thấp, thậm chí không thu tiền một số dịch vụ mới để khuyến khích người gửi tiền. Chính sách này còn bao gồm việc thực hiện những ưu đãi về giá đối với những khách hàng có khối lượng giao dịch lớn. Chi nhánh cũng có thể tặng quà những khách hang truyền thống vào những dịp lế tết. 3.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng 3.4.1 Nâng cao hiệu quả thẩm định dự án vay vốn Trong toàn bộ quy trình cho vay khâu thẩm định được xem là khâu quan trọng nhất quyết định khả năng thu được nợ và lãi của ngân hàng, nếu khâu thẩm định làm không tốt thì các bước tiếp theo sẽ gặp nhiều khó khăn, là nguyên nhân dẫn tới nợ quá hạn và nợ khó đòi. Nên trong bước này đòi hỏi ngân hàng phải có một đội ngũ cán bộ thẩm định có trình độ, có khả năng nắm rõ khách hàng. Việc thẩm định dự án cho vay ngoài việc thông qua một số phương pháp truyền thống như xác định chỉ tiêu IRR, NPV để xác định hiệu quả tài chính của dự án còn có một số phương pháp khác như phương pháp hệ số tin cậy, phân tích độ nhạy của các chỉ tiêu hiệu quả đang được các ngân hàng hiện đại trên thế giới áp dụng. Ngân hàng nên học tập kinh nghiệm, sử dụng càng nhiều phương pháp để thẩm định thì độ chính xác sẽ càng cao và khả năng cho vay an toàn càng được đảm bảo đặc biệt là trong thẩm định các điều kiện pháp lý của dự án. 3.4.2 Quản lý vốn sau khi cho vay Việc quản lý vốn trong và sau khi cho vay là rất quan trọng, nhằm khắc phục việc định lượng rủi ro không rõ ràng và làm ảnh hưởng tới khả năng thu nợ của ngân hàng. Cho nên ngân hàng sau khi cho vay vốn cần phải theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sử dụng tiền vay của khách hàng. Nếu có những biểu hiện sử dụng vốn sai mục đích, hoặc xảy ra những sự cố có thể dẫn tới không hoàn trả được vốn vay. Ngân hàng cần có những biện pháp ngăn ngừa và xử lý kịp thời. Trong qua trình giám sát ngân hàng cần chú ý tới các dấu hiệu khả năng các khoản vay khó thu hồi. Mặc dù không có một mô hình chuẩn để xác định khoản vay khó hoàn trả, tuy nhiên ngân hàng cũng có thể nắm bắt được thông qua các biểu hiện: - Doanh nghiệp chậm trễ trong việc nộp các báo cáo tài chính về tình hình kinh doanh, công việc này đôi khi bị bỏ qua hoặc nếu có cũng rất chiếu lệ nhằm che đậy thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp. - Có biểu hiện trốn tránh hoặc khoái thác khi ngân hàng tới kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp có sự gia tăng bất thường hàng tồn kho, các khoản bán chịu chưa thu tiền, có sự gia tăng các khoản nợ chưa thanh toán, rút séc vượt số dư tiền gửi. - Có những lộn xộn trong nội bộ doanh nghiệp: sự thay đổi ban lãnh đạo, giám đốc từ chức hoặc bỏ trốn, xuất hiện sự đình công, bãi công của công nhân. Doanh nghiệp chứa đựng những nguy cơ giải thể hoặc phải sát nhập... - Các rủi ro do thiên tai gây ra, có ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp hay tiến trình thực hiện dự án... Qua quan sát những dấu hiệu này, có thể giúp ngân hàng kiểm soát tốt các khoản vay và có các biện pháp kịp thời hạn chế các rủi ro về tín dụng đầu tư. Khi có dấu hiệu các khoản vay có vấn đề ngân hàng cần nhanh chóng có những biện pháp để bảo vệ lợi ích của ngân hàng. Trong quá trình giám sát nếu khách hàng có những biểu hiện gian dối, sử dụng vốn sai mục đích thì ngân hàng phải kiên quyết thu hồi nợ trước hạn. 3.4.3 Thực hiện các biện pháp hạn chế nợ quá hạn Để hạn chế nợ quá hạn, ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Giang đã có những giải pháp thiết thực từ khâu thẩm định đến khâu quản lý tiền vay, giám sát khách hàng vay để có biện pháp xử lý kịp thời. Ngoài ra ngân hàng có thể sử dụng thêm các biện pháp sau: - Gia tăng cho vay đối với những khách hàng có những phương án phục hồi sản xuất kinh doanh có tính khả thi cao, tư vấn cho khách hàng phương án kinh doanh hiệu quả. Giải pháp này chỉ có hiệu quả thực sự khi cả ngân hàng và doanh nghiệp đều cố gắng vực doanh nghiệp đi lên. Nếu không có sự cố gắng đó chắc chắn doanh nghiệp sẽ khó có khả năng trả nợ cho ngân hàng. - Ngân hàng có thể đề nghị doanh nghiệp tăng thêm tài sản thế chấp để đảm bảo cho các khoản vay mới, hoặc giúp đỡ doanh nghiệp tìm kiếm các bạn hàng tốt, tư vấn khuyến khích doanh nghiệp bán giảm giá hàng hóa, giúp tiêu thụ nhanh hàng hóa, cùng doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn. - Khi các khoản vay không còn cách nào để thu hồi, ngân hàng cần nhanh chóng làm các thủ tục cần thiết để đảm bảo thanh lý tài sản thế chấp, cầm cố hoặc yêu cầu người bảo lãnh trả nợ cho ngân hàng để đảm bảo lợi ích của ngân hàng và xoá nợ cho khách hàng. 3.4.4 Tổ chức và xây dựng cơ cấu vốn cho vay hợp lý Để có thể mở rộng cũng như nâng cao hiệu quả cho vay đầu tư, đòi hỏi ngân hàng phải có các kênh thu hút vốn và xây dựng mặt bằng vốn ổn định. Đặc trưng của tín dụng đầu tư là thời gian sử dụng vốn kéo dài, nếu ngân hàng không có kế hoạch tổ chức tốt nguồn vốn thì hiệu quả của sử dụng vốn cũng bị ảnh hưởng. Để tổ chức xây dựng cơ cấu tốt ngân hàng cần làm tốt các công tác sau: - Trước hết ngân hàng nên có văn bản quy định tổng phương hướng cho vay trong một thời gian tương đối dài nào đó, vài ba năm chẳng hạn. Trong đó xác định mục tiêu đầu tư, ví dụ như cho vay đối với các loại hình dự án nào, chủng loại hàng hoá , thiết bị máy móc.. xây dựng danh mục khách hàng có thể đặt quan hệ tín dụng trong tương lai. - Thường xuyên giám sát, kiểm tra cân đối vốn cho đầu tư, tránh lạm dụng các nguồn vốn ngắn hạn để cho vay đầu tư trung và dài hạn, tránh tình trạng cho vay đảo nợ, vay nợ mới để trả nợ cũ, một dạng vi phạm nguyên tắc cho vay của Ngân hàng. Đa dạng hoá các hình thức tạo nguồn, đặc biệt quan tâm tới các khoản thu hồi từ các dự án đầu tư theo kế hoạch Nhà nước trước đây, vì đây thường là các nguồn lớn có lãi suất ưu đãi , đồng thời nên mở rộng các hình thức cho vay đồng tài trợ, kết hợp với các ngân hàng khác một mặt hạn chế được rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 3.4.5 Thực hiện biện pháp hỗ trợ sau khi cho vay vốn Để có thể thu hồi được nợ và lãi đúng hạn và giúp cho khách hàng làm ăn hiệu quả. Ngân hàng cần thực hiện các biện pháp hỗ trợ sau khi cho vay vốn, công tác này ngoài việc gúp đỡ các khách hàng làm ăn hiệu quả để có thể trả nợ được nợ vay cho ngân hàng nó còn có thể đem lại cho ngân hàng một khoản thu nhập. Các biện pháp hỗ trợ mà ngân hàng nên thực hiện đó là: - Hỗ trợ về đầu tư, tư vấn thông tin + Trong dịch vụ này ngân hàng có thể hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, lựa chọn sản phẩm sản xuất, tính toán các nguồn tài trợ cho dự án với lãi xuất tiền vay có lợi nhất. + Trong lĩnh vực kinh doanh, thông tin là yếu tố coi trọng hàng đầu, vì vậy nếu có thông tin giá trị thì có thể đem bán được. Trong hoạt động kinh doanh hiện đại như ngày nay thông tin trở nên cực kỳ quan trọng. Ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Giang nên có bộ phận tư vấn riêng và có quan hệ chặt chẽ với các cơ quan thông tin chuyên môn liên quan tới lĩnh vực hoạt động của khách hàng của mình để nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh và cung cấp cho khách hàng các thông tin quan trọng, cần thiết. - Hỗ trợ tư vấn tài chính Ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phân tích tài chính, lập dự án kinh doanh … Qua đó, ngân hàng có thể giúp doanh nghiệp phát triển và ngân hàng cũng thu được những lợi ích nhất định. - Hỗ trợ tư vấn về luật Ngân hàng có thể giúp cho khách hàng của mình nắm rõ các quy định của pháp luật để thực hiện đúng như: luật đầu tư, luật doanh nghiệp... Vì nhiều khi doanh nghiệp còn chưa thực sự nắm vững được quyền và nghĩa vụ của mình, do vậy để xảy ra những lỗi đáng tiếc, chịu thiệt thòi trong quan hệ kinh tế. - Hỗ trợ đại lý thanh toán + Với nghiệp vụ này ngân hàng không cho khách hàng vay mà thực hiện nhiệm vụ phục vụ khách hàng trong khâu thanh toán, đòi nợ, bảo quản, giữ hộ, thực hiện các uỷ nhiệm về quyền thừa kế tài sản... Khi các công ty cổ phần, các doanh nghiệp muốn phát hành chứng khoán, kỳ phiếu đầu tư, trái khoán xí nghiệp... nhằm thu hút vốn thì thông thường ngân hàng làm trung gian phát hành và nhận được số tiền phí nhất định. 3.5 Giải pháp chung đối với công tác huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng 3.5.1 Thu thập đầy đủ và chính xác thông tin về khách hàng Một giải pháp quan trọng có thể giúp ích rất nhiều để nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của ngân hàng đó là khâu tổ chức tốt hệ thống thông tin quản lý. Ngân hàng nên thiết lập nhiều kênh cung cấp thông tin, ngoài các thông tin thu thập trực tiếp từ khách hàng, ngân hàng nên chủ động tìm kiếm thông tin về khách hàng thông qua bạn hàng của khách hàng, thông qua báo, đài và các phương tiện thông tin đại chúng khác... Việc xử lý thông tin cũng là một khâu quan trọng đòi hỏi phải có sự chọn lọc và phân loại thông tin hợp lý để khi cần có thể nhanh chóng tổng hợp lại, giúp cho việc ra quyết định đúng đắn chính xác. 3.5.2 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng Trong mọi hoạt động của ngân hàng thì nhân tố con người luôn là nhân tố quyết định hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Để nâng cao hiệu quả trong phục vụ đầu tư thì việc tổ chức tốt công tác nhân sự cũng là một biện pháp cần thực hiện. Để thực hiện tốt công tác nhân sự, ngân hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng, giúp cán bộ ngân hàng có thể nắm bắt kịp thời các quy định của Nhà nước và của ngân hàng cấp trên, học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại khác và tiếp thu các kiến thức về nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. - Phải xây dựng chế độ khen thưởng kỷ luật rõ ràng, một mặt khuyến khích cán bộ ngân hàng hoàn thành tốt công việc được giao, mặt khác hạn chế các biểu hiện tiêu cực. Kết hợp lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, mỗi cán bộ ngân hàng phải chịu trách nhiệm trước các quyết định và đề xuất của mình. - Tổ chức tốt các hoạt động đoàn thể, tạo điều kiện cho cán bộ ngân hàng có điều kiện nghỉ ngơi, giao lưu học hỏi kinh nghiệm với các ngân hàng bạn. Cần xây dựng chế độ lương bổng hợp lý và có sự quan tâm tới cuộc sống gia đình của cán bộ ngân hàng, tạo điều kiện cho họ yên tâm công tác phát huy hết năng lực của mình. 3.5.3 Thực hiện tốt marketing ngân hàng Việc mở rộng hoạt động của ngân hàng thông qua việc khuếch trương quảng cáo, tuyên truyền là một việc làm cần thiết. Với phương châm "Mỗi khách hàng là người bạn đồng hành của ngân hàng". Ngân hàng phải làm sao cho mọi người biết đến hoạt động của mình, cho khách hàng thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân hàng. 3.6. Kiến nghị đối với cơ quan cấp trên 3.6.1 Kiến nghị đối với Nhà nước Thực sự tiền tệ hóa nền kinh tế Việt Nam, phải xem nguồn vốn không chỉ đơn thuần là tiền mặt ngược lại xem xét nguồn vốn bao hàm cả vật chất và phi vật chất, biểu hiện bằng tiền (nền kinh tế phi tiền mặt với những công cụ thanh toán hiện đại qua hệ thống ngân hàng hoà nhập vào khu vực và thế giới), tạo thói quen không dùng tiền mặt trong hoạt động thanh toán của các doanh nghiệp. Cần định vị xác định vai trò huy động vốn trước hết thuộc về hệ thống thị trường tài chính tiền tệ nhằm phục vụ yêu cầu và mục tiêu của công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Xét về mặt quy luật thì tái chính gián tiếp có vị thế rất quan trọng. Quy định chế độ thanh toán, mua bán hàng hóa dịch vụ và trả lương cho mọi cá nhân và thành phần kinh tế trong nền kinh tế thông qua hệ thống tài khoản ngân hàng. Tiếp tục nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện các bộ luật có liên quan đến sở hữu, luật doanh nghiệp, luật đất đai theo hướng khẳng định lại tính bình đẳng của các thành phần, khu vực kinh tế trong sản xuất kinh doanh, tạo quyền tự chủ của các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân, cá thể, tư bản Nhà nước. Tối đa hoá, thương mại hoá nguồn vốn, chấm dứt tư duy bao cấp và cơ chế xin cho còn rơi rớt lại trong hệ thống bao cấp trước đây. Cấn tiếp tục phân biệt rạch ròi vai trò quản lý Nhà nước của cơ quan công quyên, của hệ thống cai trị và vai trò kinh doanh tự trang trải, tự cân đối và sinh lời của các doanh nghiệp, các tập đoàn kinh doanh. Nhà nước hoạt động theo luật định,vạch chính sách và kiểm soát hoạt động của thị trường. Các cơ quan Nhà nước tăng cường kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đảm bảo doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật. Đẩy mạnh cải cách hành chính để không gây khó khăn cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. - Tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước lớn, Nhà nước chỉ nên nắm cổ phần tối đa 51% vốn ở các tổng công ty này là đủ sức chi phối. Việc làm này có ý nghĩa to lớn cho việc huy động vốn và cho khả năng sinh lời trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá do có nhiều yếu tố mang lại. 3.6.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam. *Đối với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước nên tiếp tục nghiên cứu, cải tiến và hoàn thiện các văn bản pháp lý trong lĩnh vực thanh toán qua ngân hàng sao cho phù hợp. Cần ban hành một quy chế đồng bộ và toàn diện về việc các tổ chức kinh tế mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và thanh toán qua ngân hàng, đồng thời cải tiến các thể thức, thủ tục mở tài khoản và thanh toán của doanh nghiệp với phương châm đơn giản, nhanh chóng, an toàn và chi phí thấp. Tiếp tục xây dựng và tạo lập hệ thống ngân hàng đủ mạnh về mọi mặt hoạt động, trang bị công nghệ hiện đại bắt nhịp với cơ chế thị trường hướng vào mục tiêu: tiếp tục ổn định giá trị đồng bản tệ, trong những năm tới bằng một chính sách tiền tệ quốc gia trong mối quan hệ mật thiết với chính sách tài chính quốc gia, sử dụng đồng bộ có hệ thống các công cụ quản lý vĩ mô để đẩy lùi nguy cơ lạm phát, giữ tín nhiệm và đem lại quyền lợi cho khách hàng gửi tiền. Mỗi hệ thống ngân hàng cần phải xây dựng được hệ thống thông tin khách hàng cập nhật, có thể truy cập bất cứ lúc nào cần thiết trên cơ sở hệ thống máy tính hiện đại. Vì một đặc điểm trong giao dịch của các tổ chức kinh tế thường bao giờ họ cũng sử dụng một nhóm các sản phẩm của ngân hàng, qua việc thiết lập hệ thống thông tin khách hàng giúp ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến nhau như: tiên gửi, chi vay... không mất nhiều thời gian để tìm kiếm nghiệp vụ thấu chi trên tài khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế. *Đối với BIDV Việt Nam - BIDV Việt Nam nâng cao năng lực công nghệ cho Chi nhánh BIDV Hà Giang: BIDV Việt Nam trang bị các thiết bị và chương trình tiện ích, chương trình phần mềm ứng dụng… cho BIDV Hà Giang, giúp ngân hàng thuận lợi hơn trong việc giao dịch, huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả. - Trang bị hệ thống máy rút tiền tự động (ATM): hiện nay trên địa bàn tỉnh Hà Giang việc trả lương qua tài khoản đã được thực hiện, vì vậy tài khoản tiền gửi các nhân tăng lên, do đó nhu cầu về máy rút tiền tự động ATM rất cao. - Tăng cường hoạt động Homebanking: kết nối mạng vi tính với khách hàng, thông qua mạng khách hàng có thể nắm bắt những thông tin cơ bản về BIDV Việt Nam cũng như Chi nhánh Hà Giang. - BIDV Việt Nam hỗ trợ Chi nhánh trong công tác đào tạo cán bộ: con người là nhân tố hàng đầu liên quan đến sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng. Do vậy, BIDV Việt Nam cần thường xuyên giúp đào tạo cán bộ trong ngắn hạn cũng như dài hạn nhằm nâng cao trình độ cũng như công tác quản trị điều hành, quản lý kinh doanh ngành ngân hàng. KẾT LUẬN Trong thời gian qua, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang đã áp dụng nhiều hình thức huy động vốn, qua đó đáp ứng được nguồn vốn cho vay, đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, để công tác huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng đạt được hiệu quả cao hơn nữa, góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Giang, chi nhánh cần khắc phục những tồn tại và phát huy những mặt mạnh đồng thời cải tiến các nghiệp vụ trong kinh doanh. Trên cơ sở phân tích những thực trạng để khắc phục những tồn tại, bài luận văn đã đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn và sử dụng vốn cho ngân hàng như: cơ cấu lại nguồn vốn huy động, đẩy mạnh chính sách khách hàng, nâng cao hiệu quả khâu thẩm định dự án vay vốn… đồng thời bài luận văn cũng đưa ra những kiến nghị, đề xuất với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, qua đó góp phần tháo gỡ những khó khăn và vướng mắc từ thực tiễn. Với kiến thức của mình cùng với thực tế nắm được trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang, luận văn đã cố gắng tổng hợp giữa lý luận và thực tiễn, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động và sử dụng vốn tại ngân hàng. Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn, em không tránh khỏi những thiếu sót nên em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ đang công tác tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang. Một lần nữa cho em gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo và tập thể cán bộ đang công tác tại NHĐT&PT Hà Giang./. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Phan Thị Thu Hà (2007), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 2. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang (2005), Báo cáo tình hình thực hiện kinh doanh tháng 12/2005, Hà Giang. 3. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang (2006), Báo cáo tình hình thực hiện kinh doanh tháng 12/2006, Hà Giang. 4. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang (2007), Báo cáo tình hình thực hiện kinh doanh tháng 12/2007, Hà Giang. 5. PGS.TS Ngô Hướng (2005), Giáo trình Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội. 6. PGS.TS Ngô Hướng & TS Phan Đình Thế (2006), Giáo trình Quản trị kinh doanh ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội. 7. Phó TS Lê Văn Tề (2005), Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê, Hà Nội. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10642.doc
Tài liệu liên quan