Tài liệu Nâng cao hiệu quả huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Sơn: ... Ebook Nâng cao hiệu quả huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Sơn
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1324 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là một nhân tố quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nước ta có nền kinh tế kém phát triển và khoa học kỹ thuật còn lạc hậu so với thế giới thì vốn lại càng đặc biệt quan trọng. Đảng ta đã nhận định không thể trông trờ vào vốn bên ngoài mà phải “phát huy nội lực cao độ” để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Trước đây, một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng kinh tế kém phát triển của nước ta là sự thiếu thốn trầm trọng, những cái thiếu thốn lớn nhất là sức huy động vốn, thiếu thị trường vốn cùng với môi trường pháp lý phù hợp và các điều kiện cần thiết để động viên, thu hút các nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế, nhất là trong dân cư. Vì vậy, trong những năm vừa qua hệ thống NHTM đã thông qua các nghiệp vụ tiền tệ - tín dụng, thanh toán.... tác động mạnh mẽ đến các hoạt động của các cá nhân, các tổ chức kinh tế trong xã hội để huy động vốn, cho vay và đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng.... Đây chính là hoạt động truyền thống của Ngân hàng.
Trong thời gian thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Sơn. Tôi đã nhận thấy tầm quan trọng của công tác huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Đặc biệt chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Sơn đã đóng vai trò chủ đạo trong việc đáp ứng vốn cho đầu tư phát triển, góp phần thực hiện chủ trương, đường lối và các chỉ tiêu phát triển kinh tế của huyện và của Đảng, Nhà nước. Xuất phát từ những lí do trên, em đã chọn chuyên đề “ Nâng cao hiệu quả huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Sơn” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình, với mong muốn góp một phần nhỏ bé vào công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Sơn. Với đề tài này, huy động vốn nợ sẽ được tập trung nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương như sau:
Chương I: Lý luận chung của huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Chương II: Thực trạng hiệu quả huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên sơn
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Sơn
Chương I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về NHTM
Khái niệm NHTM
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng ngân hàng.
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Một số định nghĩa dựa trên các hoạt động chủ yếu.
Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân.
1.1.2 Hoạt động cơ bản của NHTM
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế.
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn:
Hoạt động này bao gồm các nghiệp vụ phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của NHTM:
- Nghiệp vụ tiền gửi: là nghiệp vụ phản ánh khả năng thu hút vốn của NHTM thông qua các hình thức:
+ Tiền gửi không kỳ hạn
+ Tiền gửi có kỳ hạn
+ Tiền gửi tiết kiệm
- Nghiệp vụ đi vay: là nghiệp vụ được thực hiện bằng việc NH chủ động đi vay trên thị trường như vay từ các tổ chức kinh tế, từ các TCTD khác hay từ NHTW.
- Nghiệp vụ huy động khác: các NHTM tiến hành tạo vốn cho mình thông qua việc nhận làm đại lý, uỷ thác thanh toán ... cho khách hàng.
- Vốn tự có: Đây là vốn thuộc sở hữu riêng của NHTM bào gồm: Vốn điều lệ, quỹ dự trữ (quỹ dự phòng rủi ro, quỹ dự phòng bổ sung vốn điều lệ) và quỹ khác.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động này bao gồm các nghiệp vụ phản ảnh quá trình sử dụng vốn vào bao gồm:
- Nghiệp vụ Ngân quỹ: là nghiệp vụ liên quan trực tiếp đến việc đảm bảo an toàn trong thanh toán chi trả của NHTM, bào gồm các loại tiền gửi như:
+ Tiền gửi dự trữ bắt buộc
+ Tiền gửi dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán
- Nghiệp vụ cho vay: là nghiệp vụ chủ yếu mang lại phần lớn thu nhập cho Ngân hàng.
+ Cho vay ngắn hạn
+ Cho vay trung và dài hạn
- Nghiệp vụ đầu tư tài chính: nghiệp vụ hùn vốn, góp vốn liên doanh , kiên kết, kinh doanh chứng khoán.
1.1.2.2 Hoạt động cung ứng dịch vụ khác
Hoạt động này bao gồm các nghiệp vụ:
+ Bảo quản vật có giá
+ Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
+ Quản lý ngân quỹ
+Tài trợ các hoạt động của chính phủ
+Bảo Lãnh
+ Cho thuê thiết bị trung và dài hạn
+ Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn
+ Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
+ Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
+ Cung cấp các dịch vụ đại lý
1.2 Huy động vốn của NHTM
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết huy động vốn của NHTM
1.2.1.1 Khái niệm về huy động vốn của NHTM
Để tiện cho việc đi sâu vào nghiên cứu hiệu quả huy động vốn của NHTM, trước hết chúng ta cần nắm được định nghĩa vốn của NHTM là gì? Cũng giống như mọi hoạt động kinh tế khác, NHTM khác muốn hoạt động thì phải có vốn, nhưng vì hàng hóa mà các Ngân hàng kinh doanh là hàng hóa đặc biệt-đó là tiền nên buộc họ phải tìm cách mua quyền sử dụng tiền nhàn rỗi của người khác trên thị trường tài chính. Thực chất là các Ngân hàng kinh doanh “quyền sử dụng vốn” tức người cần vốn phải trả cho người có vốn trên thị trường một khoản phí để có quyền
sử dụng vốn trong thời gian xác định. Thông qua thị trường, vốn được lưu chuyển rộng rãi, từ đó mới có thể thể hiện đủ bản chất và vai trò của nó.
Tuy rằng, hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm về vốn trong NHTM, nhưng nói chung vốn của NHTM có thể được hiểu là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập hoặc huy động được dùng để đầu tư, cho vay hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của NHTM, quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Vốn kinh doanh của NHTM được huy động từ nhiều nguồn khác nhau như vốn tự có, vốn huy động, vốn trong thanh toán... Về bản chất vốn của Ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân nhàn rỗi trong quá trình phân phối và tiêu dùng mà người chủ sở hữu với các mục đích khác nhau gửi vào Ngân hàng.
Do vậy, nhu cầu về vốn của Ngân hàng là rất lớn và việc tạo vốn cho Ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao thì công tác huy động vốn cần phải được quan tâm đúng mức. Vậy công tác huy động vốn là gì?
Theo luật các tổ chức tín dụng có thể hiểu rằng huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy dộng được từ lượng tiền nhần rỗi của các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn từ tài khoản tiền gửi, ký thác, phát hành giấy tờ có giá làm nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
1.2.1.2 Sự cần thiết huy động vốn của NHTM
Với bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động kinh doanh cũng phải có vốn, vì vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất. Đối với Ngân hàng cũng vậy, là một doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa đặc biệt đó là tiền, tiền vừa là vốn vừa là hàng hóa trong hoạt dộng kinh doanh của các NHTM. Do vậy, muốn kinh doanh có hiệu quả thì Ngân hàng cần làm tốt công tác huy động vốn.
* Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của Ngân hàng, vì khác với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, hoạt động kinh doanh tiền của Ngân hàng có những đặc trưng riêng. Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh hàng hóa đặc biệt trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Thị trường kinh doanh tiền tệ được mã hóa bằng công thức T-T’, Trong đó T là nguồn vốn bỏ ra ban đầu, T’ là nguồn vốn thu về sau một quá trình đầu tư, tiến hành hoạt động kinh doanh T’>T . Từ đó, những Ngân hàng trường vốn là Ngân hàng có nhiều thế mạnh trong kinh doanh. Vì vậy ngoài nguồn vốn ban đầu cần thiết (vốn điều lệ) theo quy định thì Ngân hàng luôn phải chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
* Vốn quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác của Ngân hàng
Trong điều kiện bình thường, đầu vào luôn ảnh hưởng trực tiếp tới đầu ra. Đối với Ngân hàng, vốn là yếu tố đầu vào, còn tín dụng, đầu tư .... là yếu tố đầu ra. Vì vậy, so với Ngân hàng lớn các Ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn. Trong khi các Ngân hàng lớn có nhiều vốn cho vay được cả thị trường trong nước và quốc tế thì các Ngân hàng nhỏ thường không đủ vốn nên chỉ cho vay trong phạm vi hạn chế hơn. Hơn nữa do vốn hạn hẹp nên các Ngân hàng nhỏ không phản ứng nhanh nhạy với những đợt biến động lãi xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng huy động vốn đầu tư từ dân chúng và các thành phần kinh tế, đồng thời khó có thể mở rộng đầu tư vào cơ sở vật chất hạ tầng, công nghệ để tăng khă năng cạnh tranh, cũng như việc đầu tư vào các danh mục đầu tư dài hạn, tham gia vào thị trường chứng khoán trong điều kiện như hiện nay.
* Vốn quyết định năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những quy luật trong của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh giúp các doanh nghiệp có khả năng tự hoàn thiện mình hơn. Với Ngân hàng vốn là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng. Thực tế đã chứng minh: quy mô vốn, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại là điều kiện tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn, là nguồn vốn lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, lãi suất. Kết quả của sự gia tăng trên giúp Ngân hàng kinh doanh đa năng trên thị trường, phân tán rủi ro, tạo thêm vốn cho Ngân hàng và khi đó, tất yếu trên thị trường sức mạnh cạnh tranh của Ngân hàng sẽ tăng.
* Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của Ngân hành trên thị trường
“Mất tiền bạc là mất ít, mất danh dự là mất nhiều, mất niềm tin là mất tất cả”. Ngân hàng hoạt động dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, vì bản chất của Ngân hàng là “đi vay để cho vay”, nếu không có uy tín thì Ngân hàng không thể tồn tại và ngày càng mở rộng hoạt động của mình. Uy tín thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng của Ngân hàng. Khả năng thanh toán của Ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của Ngân hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của Ngân hàng tỉ lệ thuận với vốn của Ngân hàng nói chung và vốn khả dụng của Ngân hàng nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, Ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm vừa giữ chữ tín, vừa nâng cao thế mạnh trên thương trường.
Tóm lại, chức năng chủ yếu của Ngân hàng là huy động vốn để cho các doanh nghiệp, các cá nhân vay nên công tác huy động vốn càng có ý nghĩa quan
trọng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Công tác huy động vốn là một mảng hoạt động lớn của các NHTM và có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
1.2.2 Hình thức huy động vốn
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính, chuyển vốn từ “nhà tiết kiệm” sang “nhà đầu tư” với chức năng “đi vay để cho vay”. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng thì Ngân hàng phải thực hiện công tác huy động vốn.
Quy trình huy động vốn của Ngân hàng thể hiện ở các hình thức sau:
1.2.2.1 Nhận tiền gửi
* Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào, khách hàng có thể yêu cầu Ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình để chi trả cho người được hưởng về tiền hàng hóa, cung ứng lao vụ... Đối với khoản tiền gửi này mục đích chính của người gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua Ngân hàng, do vậy nó thường được gọi là khoản tiền thanh toán. ở nhiều nước phần lớn các giao dịch thanh toán thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán được thực hiện bằng Séc và do vậy người ta cũng có thể gọi đây là khoản tiền gửi có thể phát hành Séc.
Đối với Ngân hàng thì khoản tiền gửi không kỳ hạn này Ngân hàng chỉ phải chi trả lãi thấp, đồng thời cũng thu phí thanh toán khi khách hàng thực hiện thanh toán qua Ngân hàng. Nếu thu hút được số lượng khách hàng lớn, đảm bảo số dư ổn định, Ngân hàng có thể sử dụng cho vay ngắn hạn thậm trí cả dài hạn, bởi vì các khách hàng không bao giờ rút hết tất cả tìên gửi thanh toán ở Ngân hàng cùng một lúc.
Loại tiền gửi không kỳ hạn được huy động dưới hình thức sau:
+ Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi phi giao dịch: nguồn vốn trên các tài khoản phi giao dịch của khách hàng là những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi. Tài khoản phi giao dịch có đặc điểm chung là người sử dụng chúng được hưởng lãi nhưng không có quyền phát hành Séc cho nhu cầu thanh toán.
+ Huy động vốn qua tài khoản giao dịch của khách hàng: đây là khoản tiền gửi mà người mở tài khoản có quyền sử dụng những công cụ thanh toán của Ngân hàng để phục vụ cho hoạt động của mình như: ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, Séc các loại, thư chuyển tiền.....
* Tiền gửi có kỳ hạn
+ Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền mà khi gửi tiền vào Ngân hàng chỉ được rút ra sau một thời hạn nhất định, từ một vài tháng đến một vài năm. Mục đích của người gửi tiền có kỳ hạn là để lấy lãi. Do tính chất của loại nguồn vốn này tương đối ổn định, Ngân hàng có thể sử dụng phần lớn số dư này để cho vay trung và dài hạn. Nếu nguồn vốn này chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi, cho Ngân hàng trong quá trình kinh doanh. Các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hiện nay các NHTM có các loại kỳ hạn khác nhau: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 24 tháng... Với mỗi kỳ hạn khác nhau, Ngân hàng áp dụng các lãi xuất khác nhau, thông thường thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Về phía khách hàng khi gửi tiền với kỳ hạn họ sẽ luôn lo lắng vì sự không ổn định của đồng tiền, chỉ số lạm phát cao của nền kinh tế và khả năng tài chính của Ngân hàng. Do vậy để thu hút được nhiều nguồn dài hạn thì tốc độ phát triển kinh tế phải ổn định, sức mua của đồng tiền phải ổn định, lạm phát phải được kìm chế và hình thức kinh doanh của các Ngân hàng phải có hiệu quả. Theo nguyên tắc khách hàng chỉ có thể rút tiền loại này theo đúng thời hạn quy định, tuy nhiên để nâng cao uy tín và chất lượng
dịch vụ, thu hút khách hàng, Ngân hàng có thể cho phép khách hàng gửi tiền trước thời hạn với lãi suất không kỳ hạn.
* Tiền gửi tiết kiệm
+ Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi của dân cư được gửi vào Ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi. Hình thức phổ biến nhất và cổ điển nhất là loại tiền gửi tiết kiệm có sổ, người gửi tiết kiệm được Ngân hàng cấp cho một sổ dùng để ghi tiền gửi vào và rút ra.
Việt Nam vừa có các loại tiền gửi tiết kiệm như sau:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn : là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi tiền vào nhiều lần và có thể rút ra bất cứ lúc nào. Phần lớn khách hàng gửi tiền không kỳ hạn là do chưa xác định được nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tương lai, nhưng lại muốn hưởng một mức lãi trong thời gian khoảng tiền nhàn rỗi.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn : là khoản tiền gửi mà khách hàng chỉ được rút ra khi đến hạn thanh toán. Trên thực tế để thu hút khách hàng, Ngân hàng vẫn cho phép khách hàng rút trước kỳ hạn với điều kiện lãi suất thấp (thường bằng mức gửi tiết kiệm không kỳ hạn, hoặc không được hưởng lãi).
+ Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: thường là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn nhằm mục đích xây dựng nhà ở, những người tham gia loại hình này ngoài việc hưởng lãi suất, còn việc Ngân hàng cho vay bổ sung thêm vốn xây dựng nhà ở.
Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm được gọi chung là tiền gửi phi giao dịch. Chúng có đặc tính chung và được hưởng lãi và chủ các tài khoản này không được hưởng Séc, nhưng đối với tài khoản có thể phát hành Séc.
Vốn huy động từ tiền gửi là nguồn vốn chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn NHTM, là nguồn chủ yếu để Ngân hàng kinh doanh nó phản ánh chức năng của Ngân hàng “đi vay để cho vay”.
Đối tượng mở tài khoản cá nhân là các tầng lớp dân cư, bao gồm: các doanh nghiệp tư nhân, những người buôn bán, các hộ sản xuất kinh doanh... Mục đích của những người mở tài khoản này là đảm bảo an toàn khi đó Ngân hàng có thể sử dụng được số vốn nhàn rỗi trong khoảng thời gian từ khi gửi tiền vào tài khoản đến khi sử dụng. ở các nước khác khi sử dụng tài khoản này khách hàng chỉ được hưởng dịch vụ của Ngân hàng chứ không được hưởng lãi, nhưng ở nước ta đã để kích thích hình thức này phát triển, Ngân hàng đã cho người gửi tiền được hưởng một mức lãi suất thấp và không phải trả lệ phí.
1.2.2.2 Vay
Khi Ngân hàng đã sử dụng hết vốn tự có và vốn huy động để phục vụ cho quá trình kinh doanh, các NHTM phải vay vốn từ NHNN hoặc các Ngân hàng khác
* Vay NHNN
Trong hệ thống Ngân hàng hai cấp, NHNN luôn là người cho vay cuối cùng đối với NHTM, các NHTM sau khi khai thác hết nguồn vốn trên thị trường sẽ vay của NHNN. Khoản vay liên quan đến lượng tiền trung ương, đến việc thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN. NHNN cấp tín dụng cho NHTM chủ yếu dưới hai hình thức :
+ Tái cấp vốn mà chủ yếu dưới hình thức tái chiết khấu giấy tờ có giá.
+ Cho vay thế chấp ứng trước.
* Vay các tổ chức tín dụng khác
Thông thường các Ngân hàng có thể vay lẫn nhau khi cần thiết, dựa trên lãi suất công bố thường xuyên trên thị trường liên Ngân hàng. Trường hợp vay bằng ngoại tệ thì hai Ngân hàng có những thỏa thuận khác. Các khoản vay này đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời mang tính thời điểm, nó đem lại lợi ích cho các bên Ngân
hàng đang có nguồn vốn dư thừa và Ngân hàng đang thiếu vốn, các khoản vay này có thời hạn rất ngắn, thường qua đêm hoặc không quá một tuần.
Ngoài ra có thể vay vốn từ các Ngân hàng nước ngoài, các khoản vay này thường rất lớn, lãi suất ưu đãi nhưng điều kiện vay lại rất cao, phải được cơ quan kiểm toán quốc tế kiểm tra số sách kế toán, các vốn vay thường cho các dự án khả thi.
* Vay trên thị trường vốn
Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng vay mượn bằng cách phát hành các giấy nợ (kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn .Rất nhiều ngân hàng thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn dẫn đến không đáp ứng được nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Do vậy, các khoản vay trung và dài hạn nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn. Thông thường đây là khoản vay không có đảm bảo. Những ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mượn được nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp bằng cách này; họ thường vay qua ngân hàng đại lý hoặc được bảo lãnh của Ngân hàng Đầu tư. Khả năng vay mượn còn tuỳ thuộc vào sự phát triển của thị trường. Nghiệp vụ vay mượn tương đối phức tạp. Ngân hàng cần phải nghiên cứu kỹ thị trường để quyết định qui mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn vay mượn thích hợp. Các vấn đề chuyển nhượng, điều chỉnh lãi suất, bảo quản hộ.. cũng được các ngân hàng quan tâm.
1.2.2.3 Huy động khác
Loại này bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán, các nguồn khác .
* Nguồn uỷ thác
NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ ... Các hoạt động này tạo nên nguồn
uỷ thác tại ngân hàng. Cùng với sự phát triển các mói quan hệ đa phương, rất nhiều các tổ chức kinh tế, xã hội có cùng mục tiêu phát triển như ngân hàng, có nguồn tài
chính, đã sử dụng mạng lưới ngân hàng như các kênh dẫn vốn tới các mục tiêu. Kết quả là hình thành nguồn uỷ thác, làm gia tăng nguồn vốn của ngân hàng.
* Nguồn trong thanh toán
Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền kí quỹ để mở L/C ...). Những ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số dư từ tiền của các ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay.
* Nguồn khác
Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả...
1.3 Hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.3.1 Khái niệm hiệu qủa huy động vốn của NHTM
Hiệu quả huy động vốn là phạm trù phản ánh trình độ và khả năng đảm bảo thực hiện công tác huy động vốn có kết quả cao và chi phí nhỏ nhất.
Về mặt số lượng, hiệu quả huy động vốn biểu hiện giữa kết quả thu được ( số lượng, thời hạn) và chi phí bỏ ra, còn về mặt chất lượng nó phản ánh năng lực trình độ quản lý của Ngân hàng đối với quá trình huy động vốn trong mối tương quan với quá trình sử dụng vốn.
Đối với NHTM thì hiệu quả huy động vốn có quan hệ biện chứng với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có hiệu quả là cơ sở thuận lợi để huy động vốn có hiệu quả. Hai mối quan hệ này hỗ trợ cho nhau cùng phát triển.
Khi nghiên cứu hiệu quả huy động vốn chúng ta đề cập đến cả về mặt chất và mặt lượng của hiệu quả huy động vốn. Đó là kết quả thu được (số lượng, thời
gian), chi phí bỏ ra và năng lực, trình độ quản lý của Ngân hàng, từ đó chúng ta biết được:
- Quy mô nguồn vốn huy động có đủ lớn để tài trợ cho danh mục đa dạng và không ngừng tăng trưởng không ?
- Cơ cấu nguồn vốn có phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn không?
- Nguồn vốn tăng trưởng có ổn định không?
- Nguồn vốn có chi phí hợp lý không ?
Những chỉ tiêu nêu trên đánh giá năng lực và trình độ quản lý của Ngân hàng. Qua phân tích, đánh giá chúng ta rút ra được những điểm mạnh, điểm yếu cả Ngân hàng để phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu tìm ra được các giải pháp tốt để đảm bảo huy động vốn có hiệu quả và tăng cường hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.3.2.1 Sự gia tăng ổn định của lượng vốn huy động
Với chức năng trung gian tín dụng của nền kinh tế, NHTM thực hiện huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để cho vay đối với mọi thành phần kinh tế. Trong quá trình đó để đảm bảo hiệu quả công tác huy động vốn và kinh doanh có lãi đòi hỏi NHTM phải chủ động tạo lập nguồn vốn, phải xác định được nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế, từ đó có kế hoạch huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của nền kinh tế.
1.3.2.2 Cơ cấu vốn huy động đáp ứng mục tiêu
* Khối lượng và cơ cấu vốn
Điều cần nói trước hết về đánh giá hiệu quả huy động vốn là huy động vốn phải đáp ứng được nhu cầu khối lượng vốn phục vụ cho kinh doanh tín dụng.
Trong đó khối lượng vốn cần đạt tới mức quy định theo kế hoạch huy động vốn. Cơ cấu vốn phải kết hợp hợp lý giữa tỉ lệ vốn huy động ngắn hạn và vốn huy động dài hạn cũng như hợp lý giữa nội tệ và ngoại tệ.
Cụ thể: Vốn huy động trên/vốn tự có = 20 lần; vốn ngắn hạn dùng cho vay trung, dài hạn là 25% ( theo luật các tổ chức tín dụng). Cơ cấu vốn huy động có xu hướng biến đổi theo hướng tích cực. Trong quá trình huy động vốn có sự biến
đổi về cơ cấu vốn sẽ làm ảnh hưởng đến cơ cấu tín dụng, đầu tư cũng thay đổi về lợi nhuận và rủi ro trong kinh doanh. Xu hướng biến đổi cơ cấu vốn huy động cần đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn dự kiến về thời hạn cho vay cũng như các loại ngoại tệ, nội tệ cho vay.
* Sự tăng trưởng của vốn huy động
Để đáp ứng các nhu cầu về khối lượng vốn phục vụ cho hoạt động cho vay, hoạt động thanh toán và các hoạt động sử dụng vốn khác của NHTM, vốn huy động phải có sự tăng trưởng hợp lý về số lượng cũng như ổn định về mặt thời gian. Điều này giúp cho NHTM chủ động trong việc xem xét cho vay, thời hạn cho vay, đối với các đối tượng khách hàng vay vốn cũng như trong thanh toán. Qua đó nâng cao hiệu quả đầu tư vì điều quan trọng là nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Với nguồn vốn huy động ổn định, không có nhiều biến động sẽ giúp cho NHTM chủ động việc sử dụng vốn trong các hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả cao.
Nếu nguồn vốn tăng trưởng đều, ổn định phù hợp với kế hoạch huy động vốn, có độ ra tăng phù hợp sẽ có nguồn vốn ổn định tạo điều kiện cho kinh doanh Ngân hàng thuận lợi.
* Số lượng các công cụ huy động
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh mà NHTM có thể áp dụng các công cụ khác nhau trong quá trình huy động vốn như: Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng
chỉ tiền gửi vô danh và ký danh, các hình thức tiết kiệm nhiều kỳ hạn tùy theo nhu cầu sử dụng vốn có thể trả lãi trước hoặc trả lãi sau nhằm khuyến khích thu hút nguồn vốn huy động.
Ngoài ra, có thể áp dụng các hình thức tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm gửi góp thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, nhằm vào tâm lý dân chúng là những người có mục đích đầu tư vào quá trình huy động vốn của Ngân hàng để hưởng lợi nhuận.
Tuy nhiên, để thực hiện được điều này đòi hỏi NHTM phải có năng lực kinh doanh đa năng, trình độ chuyên môn của các nhân viên nghiệp vụ cao và đồng đều, tận tâm, có năng lực mới thực hiện được mục tiêu kinh doanh trong huy động vốn hoặc mở rộng nhiều hình thức công cụ huy động vốn đa dạng như ở trên.
* Đa dạng về kỳ hạn và các loại tiền sử dụng
Căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn và các nguồn vốn sẵn có giầu tiềm năng của địa phương, cũng như nhu cầu vốn ngoại tệ phục vụ kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa có thể đưa ra những kỳ hạn khác nhau về huy động nội tệ và các ngoại tệ một cách hợp lý với các mức lãi suất huy động mà người gửi tiền có thể chấp nhận được và Ngân hàng sử dụng cho vay đầu tư đối với các đối tượng khách hàng vẫn đảm bảo lợi nhuận. Thông qua đó mà NHTM đạt được vốn kỳ hạn huy động đối với các ngoại tệ cần thiết đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn từ ngắn hạn trung hạn và dài hạn của khách hàng có nhu cầu về vốn kinh doanh tại Ngân hàng.
1.3.2.2 Chi phí vốn hợp lý
* Lãi suất huy động vốn
Trong quá trình huy động vốn của NHTM, Lãi suất là vấn đề nhậy cảm. Người gửi tiền muốn thu được lãi suất cao nhất thông qua lãi suất tại nơi mình gửi tiền, trong khi đó các NHTM muốn huy động được nhiều vốn với lãi suất thấp để tiết kiệm chi phí, thu được nhiều lợi nhuận thông qua đầu tư cho vay. Trong thực tế, các NHTM trong quá trình huy động vốn thường phải đưa ra mức lãi suất phù hợp để thu hút được nhiều nguồn vốn mà vẫn đảm bảo cho vay có lãi theo mức lãi vay hợp lý.
NHTM thường thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, đa dạng, giảm được chi phí mà vẫn huy động được nguồn vốn theo đúng kế hoạch phù hợp với thực tế trên thị trường tiền gửi có sự cạnh tranh giữ các NHTM.
* Một số chi phí khác
Ngoài chi phí trả lãi huy động, NHTM còn phải chịu một số chi phí khác như: chi phí in ấn, chi phí giao dịch, chi phí chuẩn bị cơ sở vật chất, chi phí thông tin quảng cáo...
Đây là những chi phí cần thiết vô cùng quan trọng trong công tác huy động vốn, nhưng cũng đảm bảo mức chi hợp lý và tiết kiệm.
1.4 Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn của NHTM
Nguồn vốn huy động có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của NHTM, nhưng mức độ ổn định, quy mô, cơ cấu của nó lại phụ thuộc vào nhân tố khách quan và chủ quan của Ngân hàng.
1.4.1 Nhân tố chủ quan
* Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng
Mỗi Ngân hàng đều xây dựng cho một chiến lược kinh doanh cụ thể. Chiến lược kinh doanh cần được xây dựng trên việc Ngân hàng xác định vị trí hiện tại của
mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức đồng thời dự đoán được sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong tương lai. Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn, các nguồn được khai thác tối đa thì hoạt động huy động
vốn sẽ phát huy tối đa được hiệu quả. Hệ thống các chính sách có liên quan đến huy động vốn bao gồm :
Chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng chi phí dịch vụ hay gọi chúng là chính sách giá cả các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi như là một công cụ quan trọng trong việc huy động tiền gửi, thay đổi quy mô tiền vốn.
Các chính sách liên quan đến sản phẩm và dịch vụ tiền gửi của Ngân hàng. Nhóm chính sách này nhằm đánh giá các loại sản phẩm dịch vụ cung ứng và chất lượng của các dịch vụ đó: Chất lượng tài khoản, kỳ hạn và các dịch vụ liên quan đến gửi tiền, rút tiền tự động, giao dịch tại nhà, rút ngắn thời gian thanh toán.
Các chính sách trong phục vụ và giao tiếp khác hàng để thấy được hình ảnh của Ngân hàng. Thái độ phục vụ thân thiện, chu đáo của nhân viên giao dịch, hệ thống thanh toán được bố trí một cách khoa học là những điều kiện cần thiết để giữ vững khách hàng và có thêm khách hàng.
* Năng lực và trình độ của cán bộ Ngân hàng
Nếu Ngân hàng có đội ngũ cán bộ có trình độ và năng lực, quản lý tốt về mặt nhân sự thì trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, Ngân hàng dự đoán được rủi ro xẩy ra, dự đoán được môi trường đầu tư của mình có hiệu quả hay không, nắm bắt được những biến đổi của thị trường một cách nhanh chóng để có
thể tư vấn cho khách hàng của mình nên đầu tư vào đâu có hiệu quả cao nhất. Từ đó thu hút được khách hàng, làm môi trường đầu tư ngày càng mở rộng. Mặt khác, do quản lý tốt nên trong qúa trình hoạt động Ngân hàng đảm bảo được an toàn vốn, tăng uy tín, từ đó có điều kiện thu hút khách hàng gửi tiền cũng như vay tiền.
* Lãi suất huy động và cho vay
Đối với người gửi tiền là các doanh nghiệp, họ gửi tiền vào Ngân hàng với mục đích thanh toán thì lãi suất không phải là vấn đề họ quan tâm lớn nhất. Điều mà họ quan tâm lớn nhất đó là việc sử dụng các dịch vụ từ Ngân hàng và loại tiền gửi này gọi là tiền gửi không kỳ hạn. Bên cạnh tiền gửi không kỳ hạn thì vốn huy động của Ngân hàng bao gồm cả tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp và tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Bộ phận này gửi tiền vào Ngân hàng với mục đích hưởng lãi cho nên lãi suất là vấn đề họ rất quan tâm và bộ phận này rất nhậy cảm với lãi suất.
Để tạo được nhiều vốn đáp ứng được nhu cầu sử dụng của mình, các NHTM phải có chính sách lãi suất hợp lý sao cho lãi suất huy động vừa đảm bảo kích thích người gửi tiền vừa phù hợp với lãi suất cho vay. Hiện nay, một số Ngân hàng để thu hút khách gửi tiền cũng như vay tiền đã sử dụng ch._.ính sách lãi suất rất linh hoạt, chia nhỏ lãi suất theo thời hạn khác nhau. Tuy nhiên, sự tăng giảm này chỉ giới hạn trong một biên độ nhất định vì nó phải đảm bảo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có lãi.
* Mạng lưới phục vụ và các hình thức huy động vốn
Với những Ngân hàng sát địa bàn dân cư hoặc gần với trung tâm thương mại thì sẽ có thuận lợi khi thu hút vốn. Mạng lưới huy động của các Ngân hàng thường được thể hiện thông qua việc tổ chức các quầy tiết kiệm. Khi có tiền nhàn rỗi, dân cư thường đưa ra quầy tiết kiệm gần nhà nhất để gửi. Mạng lưới huy động rộng rãi sẽ tạo điều kiện thu hút tiền gửi của nhân dân. Mở rộng quy mô, tăng
cường phát triển nguồn vốn, Ngân hàng không thể bỏ qua yếu tố mở rộng mạng lưới hoạt động. Việc mở thêm chi nhánh là quan trọng hàng đầu nhưng vị trí ở đâu để huy động vốn hiệu quả nhất còn quan trọng hơn. Thông thường các chi nhánh thường được mở ở mặt đường quốc lộ nơi đông dân cư để thuận tiện cho người gửi
tiền, đối với Ngân hàng lớn thì nên mở chi nhánh ngay tại trụ sở để phục vụ khách hàng tốt hơn và tạo quan hệ mật thiết với khách hàng.
Để thu hút tối đa các nguồn vốn trong nền kinh tế thì NHTM phải đa dạng hóa các hình thức huy động. Hình thức huy động càng phong phú thì Ngân hàng càng dễ huy động và các nguồn huy động cũng phong phú hơn. Ngân hàng có thể huy động bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, huy động tiền gửi tiết kiệm trong đó đưa ra nhiều thời hạn khác nhau cho các loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn...
* Uy tín Ngân hàng và trình độ công nghệ Ngân hàng
Có thể gọi đây chính là tài sản vô hình của Ngân hàng, uy tín bao gồm : Uy tín Ngân hàng trong toàn hệ thống, của các thành viên trong Hội đồng quản trị, Ban giám đốc. Sự nổi tiếng của Ngân hàng là tài sản quý trong hoạt động huy động vốn, tiết kiệm chi phí huy động (thực tế khi Ngân hàng có tiếng tăm, họ dễ dàng thu hút vốn hơn so với các Ngân hàng khác ngay cả khi lãi suất tiền gửi của Ngân hàng đó đưa ra thấp hơn).
Trình độ công nghệ của Ngân hàng bao gồm cơ sở vật chất phục vụ Ngân hàng, các loại dịch vụ Ngân hàng cung ứng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên Ngân hàng. Cơ sở vật chất của Ngân hàng khang trang hiện đại, công nghệ tiên tiến mang lại lợi ích thiết thực cho kinh doanh, luôn tạo điều kiện thuận lợi và phục vụ cho khách hàng. Thực tế khách hàng sẽ yên tâm hơn khi gửi tiền vào Ngân hàng có trình độ công nghệ hiện đại. Và khi khách hàng đã thực sự yên tâm gửi tiền thì Ngân hàng dễ dàng trong việc huy động vốn.
Nhân tố khách quan
*Hành lang pháp lý
Hành lang pháp lý ảnh hưởng đến nghiệp vụ tạo vốn của NHTM, do đó nó ảnh hưởng đến cơ cấu và chất lượng nguồn vốn, có những bộ luật ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng như: Luật các tổ chức tín dụng, Luật Ngân hàng Nhà nước... Những luật này quy định tỷ lệ huy động vốn của Ngân hàng so với vốn tự có, quy định việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, quy định mức cho vay của NHTM đối với một khách hàng... có những luật tác động gián tiếp đến
các hoạt động của Ngân hàng như luật đầu tư nước ngoài... Hoặc quy định các NHTM không được nhận tiền gửi hoặc cho vay bằng cách tăng hoặc giảm lãi suất, mà phải dựa vào lãi suất của NHNN cho phép...
Bên cạnh những bộ luật đó thì chính sách tài chính của một quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn đến cơ cấu của nguồn vốn của NHTM. Tùy thuộc vào việc thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ mà ảnh hưởng của nó đến cơ cấu nguồn vốn NHTM khác nhau.
* Tình hình kinh tế – xã hội trong và ngoài nước:
Nếu nền kinh tế vào thời kỳ tăng trưởng, sản xuất phát triển nó sẽ tạo điều kiện tích lũy nhiều hơn, do đó tạo môi trường tốt để Ngân hàng có thể huy động từ các nguồn nhàn rỗi trong nền kinh tế bằng cách thu hút tiền gửi hoặc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu. Các nguồn này ổn định có thể huy động với chi phí không cao. Mặt khác, khi nền kinh tế trong tình trạng trì trệ, sản xuất bị kìm hãm, lạm phát ra tăng sẽ gây ảnh hưởng đến cơ cấu và chất lượng nguồn vốn. Cụ thể là: tỷ lệ lạm phát cao làm đồng tiền mất giá, khi đó người dân sẽ không gửi tiền vào Ngân hàng mà họ dùng tiền mua hàng hóa dự trữ. Điều đó làm giảm khoản mục của tiền gửi của NHTM. Hơn nữa, trong tình trạng toàn bộ nền kinh tế gặp thiều khó khăn, để huy động được vốn Ngân hàng sẽ phải bỏ ra chi phí cao hơn, nguồn huy động được
lại không ổn định, do đó nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được là kém chất lượng.
* Điều kiện thị trường cạnh tranh
Hoạt động của Ngân hàng phải kể đến điều kiện môi trường kinh doanh, như có bao nhiêu cơ hội đầu tư tiềm tàng ở những khu vực thuộc địa bàn của Ngân hàng, có bao nhiêu tổ chức tín dụng cũng như Ngân hàng tham gia thị trường đó. Để tiến hành cạnh tranh với đối thủ, Ngân hàng buộc phải cải tiến chất lượng dịch vụ, ấn định một lãi suất phù hợp với thị trường, nghiên cứu kỹ hơn các điều kiện thị trường. Như vậy cạnh tranh vừa là yếu tố thách thức với sự phát triển, vừa là nhân tố thúc đẩy sự phát triển hiệu quả của dịch vụ Ngân hàng trong đó có huy động vốn.
* Môi trường văn hóa tâm lý, thói quen tiêu dùng của người dân
Tập quán tiêu dùng của người dân cũng ảnh hưởng đến cơ cấu của NHTM. Nếu ở vùng dân cư người ta quen sử dụng số tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất trữ là chính thì việc huy động tiền gửi của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Ngược lại, ở những vùng người dân có nhu cầu hưởng lãi, hoặc bảo quản tài sản thì họ gửi tiền vào Ngân hàng nhiều hơn, do đó tiền gửi vào Ngân hàng sẽ tăng lên. Môi trường văn hóa góp phần quan trọng tạo nên tập quán, thói quen, tâm lý... Hoạt động Ngân hàng, trong đó hoạt động huy động vốn là yếu tố chịu sự ảnh hưởng của môi trường văn hóa. Các nước phát triển Người dân có thói quen gửi tiền vào Ngân hàng để hưởng lợi ích của Ngân hàng và trong tiềm thức của họ việc đó không thể thiếu được trong cuộc sống.
Chương II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN YÊN SƠN
2.1 Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT Yên Sơn
2.1.1 Quá trình hình thành của chi nhánh NHNo&PTNT Yên Sơn
Tuyên Quang là tỉnh miền núi, nền kinh tế sản xuất chưa phát triển, trình độ dân trí còn hạn chế, giao thông đi lại không thuận tiện nên hoạt động kinh doanh Ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Chi nhánh NHNo&PTNT Yên Sơn được thành lập và đi vào hoạt động, là Ngân hàng thương mại hoạt động chủ yếu lĩnh vực Nông nghiệp nông thôn, mặc dù ban đầu gặp nhiều khó khăn và những thử thách, nhưng với sự nỗ lực của Ban Giám đốc, của toàn bộ CBCNV của chi nhánh nên ngày càng phát triển bền vững, khẳng định được mình trên thị trường, đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế xã hội địa phương. Chi nhánh NHNo&PTNT Yên Sơn sẽ là người bạn đồng hành đáng tin cậy với khách hàng là nông nghiệp nông thôn trong sự nghiệp phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế thế giới.
Chi nhánh NHNo&PTNT Yên Sơn thực hiện các nhiệm vụ chính như sau:
Nhận tiền gửi dưới hình thức: TGKKH, TGCKH, tiền gửi bậc thang, tiền gửi tiết kiệm gửi góp theo từng kỳ cụ thể, tiền gửi tiết kiệm dự thưởng, kỳ phiếu VNĐ và ngoại tệ (USD) từ các tổ chức kinh tế và cá nhân với mức lãi suất linh hoạt, hấp dẫn.
Cho vay các thành phần kinh tế với các loại hình cho vay đa dạng: Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
Bảo lãnh Ngân hàng: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán.
- Chi trả kiều hối qua dịch vụ chuyển tiền nhanh.
- Chuyển tiền điện tử nội, ngoại tỉnh nhanh chóng và tiện lợi.
- Cung ứng tiền mặt và phương tiện thanh toán, dịch vụ Ngân hàng... cho mọi khách hàng thuận tiện, nhanh chóng.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
2.1.2.1 Mô hình tổ chức
Chi nhánh NHNo&PTNT Yên Sơn là chi nhánh thành viên của NHNo & PTNT Tỉnh Tuyên Quang, được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 8/1991 từ Ngân hàng bao cấp chuyển sang Ngân hàng thương mại quốc doanh, đối tượng đầu tư chủ yếu phục vụ nông nghiệp – nông thôn và nông dân
Chi nhánh NHNo&PTNT Yên Sơn là chi nhánh hoạt động theo sự chỉ đạo điều hành của NHNo&PTNT tỉnh Tuyên Quang, có tổ chức kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh
Tổng số lao động định biên đến 31/12/2007 có 72 người
Về trình độ chuyên môn:
37 cán bộ có trình độ đại học và cao đẳng
30 cán bộ có trình độ trung cấp
04 cán bộ trình độ sơ cấp
01 công nhân kỹ thuật
Tại Chi nhánh NHNo&PTNT Yên Sơn mô hình tổ chức bộ máy được bố trí thành các phòng ban nghiệp vụ sau: Đứng đầu là Ban Giám đốc, gồm 01 Giám đốc và 02 phó giám đốc có trách nhiệm quản lý và chỉ đạo hoạt động kinh doanh, tiếp đến là các phòng ban với các trưởng, phó phòng có trách nhiệm quản lý hoạt động kinh doanh. Các phòng ban chức năng gồm
- 05 ngân hàng cấp 3 và tại Chi nhánh NHNo&PTNT Yên Sơn có 03 phòng nghiệp vụ và 02 tổ gồm:
- Phòng kế toán – ngân quỹ
- Phòng hành chính nhân sự
- Tổ tín dụng.
- Tổ thẩm định
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của phòng ban
* Phòng Kế toán – Ngân quỹ: trực tiếp hoạch toán và thanh toán theo quy định của NHNN, NHNo, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi, tài chính, quỹ tiền lương đối với NHNo tỉnh Tuyên Quang. Quản lý và sử dụng quỹ chuyên dùng theo quy định. Thực hiện quy định về an toàn kho quỹ, chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
* Phòng Hành chính nhân sự: Có nhiệm vụ xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý, năm của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc phê duyệt. Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể, thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự. Cần nối giao tiếp với khách hàng đến làm việc, công tác tại chi nhánh. Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, thực hiện công tác xây dựng cán bộ, công tác thông tin, tuyên truyền... Đầu mối chăm lo đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của các cán bộ.
* Tổ Tín dụng: Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm
mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín. Thực hiện phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế, lựa chọn cho vay an toàn hiệu quả cao.
* Tổ thẩm định: Thực hiện nhiệm vụ thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền. Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án trong nước, nước ngoài, trực tiếp làm dịch vụ ủy thác. Giúp Giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh cấp III trực thuộc địa bàn...
Như vậy với cơ cấu trên đã phù hợp với đặc điểm kinh doanh của NHNo&PTNT Yên Sơn, số lượng cán bộ được tinh giảm hợp lý, tăng cường cán bộ tín dụng và đưa mạng lưới Ngân hàng liên xã trải rộng trên toàn huyện để đáp ứng đủ, kịp thời mọi nhu cầu về vốn, thanh toán
Ban lãnh đạo Ngân hàng luôn tạo điều kiện cho CBCNV trong chi nhánh thường xuyên được đào tạo và đào tạo lại, tham gia các lớp tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn, vi tính...Đổi mới phong cách làm việc để đáp ứng nhu cầu về năng lực cán bộ Ngân hàng trong thời kỳ đổi mới. Toàn thể cán bộ trong chi nhánh NHNo&PTNT Yên Sơn với nhiệm vụ và quyền hạn của mình từng đồng chí luôn đề cao tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với ngành, đoàn kết phấn đấu hoàn thành nhiêm vụ được giao
Chi Nhánh NHNo&PTNT Yên Sơn là đơn vị nhận khoán nới NHNo&PTNT tỉnh Tuyên Quang, có Bảng cân đối, quyết toán riêng. Thực hiện điện báo, báo cáo thống kê và các hoạt động theo quy định của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Sơn
Huyện Yên Sơn là tỉnh nằm ở vùng núi phía Nam có diện tích tự nhiên 5800 km2 về mặt địa lý huyện Yên Sơn là huyện nằm sâu trong nội địa, việc thông thương ra nước ngoài hoặc sang các tỉnh khác phải nhờ vào hệ thống đường bộ (chủ yếu quốc lộ 2 và quốc lộ 37) và đường thuỷ, hệ thống đường liên huyện, liên xã, tuy còn có chỗ có nơi chưa hoàn thiện nhưng vẫn đảm bảo giao thông thông suốt, thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa và đi lại của nhân dân trong huyện.
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên đã đem lại cho huyện Yên Sơn nhiều lợi thế: là nơi trao đổi sản phẩm nông, lâm sản trong toàn huyện. Đây chính là điều kiện thuận lợi để huyện Yên Sơn mở mang và phát triển để tạo nguồn thu cho Ngân sách.
Đồng bào các dân tộc huyện Yên Sơn đã biết dựa vào những lợi thế của điều kiện tự nhiên để trồng trọt chăn nuôi cho phù hợp với môi trường của từng vùng sinh thái.
2.2 Thực trạng hiệu quả huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Sơn
Là một đơn vị của thành viên của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Sơn luôn bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động của Ngân hàng đề ra, với phương châm: “an toàn, hiệu quả, bền vững” trên cơ sở đó để hoạt động kinh doanh của ngân hàng trên địa bàn tỉnh.
Bằng nhiều hình thức, biện pháp khách nhau Ngân hàng đã khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn vốn thông qua các kế hoạch, các chiến lược như: Hoàn
thiện các sản phẩm cũ, cung cấp sản phẩm mới, chính sách khách hàng (khách hàng mở tài khoản cá nhân không thu lệ phí, các đơn vị luôn luôn chuyển tiền với
số lượng lớn, được Ngân hàng bố trí và cử cán bộ xuống thu, chi và vận chuyển từ đơn vị về Ngân hàng).
Một trong những yếu tố tạo điều kiện tốt trong việc thu hồi vốn là mạng lưới hoạt động của Ngân hàng. Với huyện Yên Sơn – tỉnh Tuyên Quang là một tỉnh miền núi có diện tích khá rộng, địa hình đồi núi, giao thông đi lại gặp nhiều khó khăn. Để phục vụ cho hoạt động của mình NHNo huyện Yên Sơn đã tạo lập mạng lưới hoạt động như sau:
Tại chi nhánh NHNo huyện Yên Sơn gồm: hội sở huyện, phòng giao dịch 1, số 2 và chi nhánh Ngân hàng cấp III Mỹ Lâm, Xuân Vân, ATK, Trung Môn, Tân Binh An.
Từ mạng lưới hoạt động từ huyện đến các chi nhánh ngân hàng cấp 3 được phân bố rộng khắp tại các điểm giao dịch, các khu đông dân cư, kinh tế phát triển giao lưu hàng hóa thuận lợi. Mạng lưới từ khi được thành lập và đi vào sử dụng đã phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đặc biệt là công tác huy động vốn.
2.2.1 Kết quả hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên sơn
2.2.1.1 Công tác huy động vốn
Ngay từ khi mới thành lập, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên sơn luôn xác định công tác huy động vốn là một chiến lược quan trọng và hết sức cần thiết trong các chiến lược kinh doanh của mình. Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, phục vụ cho phát triển kinh tế của tỉnh nói riêng và trong cả nước nói chung, Ngân hàng đã sử dụng các hình thức huy động vốn như: huy động tiền gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi
của tổ chức kinh tế, cá nhân bằng VNĐ và ngoại tệ: kỳ phiếu, trái phiếu có mục đích. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng đã không ngừng tăng lên qua các năm.
Bảng 2.2.1.1 Kết quả huy động vốn năm 2005, 2006, 2007 tại chi nhánh
NHNo&PTNT Yên Sơn.
DDDDDDDDDDDDDDDDdĐơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Năm
Năm
So sánh
2.005
2.006
2007
2006/2005
2007/2006
(+),(-)
%
(+),(-)
%
1. Tổng nguồn vốn
795.530
977.423
1.279.493
181.893
23
302.070
30,9
Nguồn vốn huy động địa phơng
700.995
812.913
1.096.983
111.918
16
284.070
34,9
* Theo đồng tiền
- Nguồn vốn nội tệ
682.226
782.449
1.059.688
100.223
15
277.239
35,4
- Nguồn vốn ngoại tệ quy VNĐ
18.769
30.464
37.295
11.695
62
6.831
22,4
* Theo kỳ hạn
- Nguồn vốn không kỳ hạn
334.937
319.335
438.138
-15.601
-5
118.803
37,2
- Nguồn vốn có kỳ hạn
366.058
493.578
657.752
127.520
35
164.174
33,2
+ Nguồn vốn có kỳ hạn < 12T
68.628
82.366
107.754
13.738
20
25.388
30,8
+ NVCKH từ 12 T đến dưới 24T
286.172
397.468
537.347
111.296
38
139.879
34,0
+ NVCKH từ 24 T đến dưới 60T
11.258
13.744
13.744
2.486
22
0
* Phân loại nguồn vốn
- Tiền gửi dân cư
363.841
503.943
655.790
140.102
39
151.847
30,1
TĐ: Ngoại tệ quy VNĐ
15.623
25.450
35.835
9.827
63
10.385
40,8
- Tiền gửi TCKT, TCXH
332.406
304.942
434.658
27.464
-8
129.716
42,5
TĐ: Ngoại tệ quy VNĐ
3.146
5.014
1.460
1.868
59
-3.554
-70,9
- Tiền gửi khác
4.264
3.616
5.442
-648
-15
1.826
50,5
(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động KD các năm 2005,2006,2007 )
Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên sơn liên tục tăng trưởng theo các năm, năm sau cao hơn năm trước.
Đạt được kết quả này là do sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Sơn, sự đổi mới phong cách phục vụ của nhân viên giao dịch trực tiếp với khách gửi tiền bằng các thủ tục huy động nhanh gọn, đơn giản. Đồng thời có những chính sách cụ thể, đúng đắn đa dạng hóa các nguồn vốn huy động của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Sơn.
2.2.1.2 Về công tác sử dụng vốn
Với chức năng “Đi vay để cho vay" chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Sơn Tuyên Quang đã xây dựng kế hoạch sử dụng vốn làm sao có hiệu quả nhất.
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên sơn luôn quan tâm đến việc đầu tư tín dụng, từ việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường đến công tác điều tra khảo sát khách hàng, thẩm định các dự án, thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ cho vay; tiến hành kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay; luôn sàng lọc và phân loại khách hàng, phân loại dư nợ trước hạn, xử lý tài sản đảm bảo... Kết quả đạt được là dư nợ và các khoản đầu tư khác tiếp tục tăng so với các năm trước.
Bên cạnh nhiệm vụ trong yếu đầu tư cho thành phần kinh tế quốc doanh, Ngân hàng còn đầu tư cho thành phần kinh tế quốc doanh, Ngân hàng còn đầu tư cho thành phần kinh tế ngoại quốc doanh. Mặc dù đầu tư cho lĩnh vực ngoại quốc doanh thường có tỷ lệ rủi ro cao nhưng Ngân hàng không loại bỏ mà tìm cách để đầu tư cho lĩnh vực này làm sao có hiệu quả và kinh tế nhất
Bảng 2.2.1.2 Tình hình sử dụng vốn năm 2005, 2006, 2007 của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên sơn
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện
Thực hiện
Thực hiện
So sánh
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
2006/2005
2007/2006
(+),(-)
%
(+),(-)
%
TỔNG D NỢ
639,222
794,741
1,080,470
155,519
24
285,729
36,0%
- D nợ nội tệ
639,222
794,741
1,080,470
155,519
24
285,729
36,0%
- D nợ ngoại tệ quy đổi VNĐ
0
0
0
0
0
0
0
1. D nợ theo thời hạn cho vay
- D nợ ngắn hạn
327,838
373,639
523,053
45,801
14
149,414
40,0%
- D nợ trung hạn
296,353
384,040
496,742
87,687
30
112,702
29,3%
- D nợ dài hạn
15,031
37,062
60,675
22,031
147
23,613
63,7%
Tỷ trọng d nợ /Tổng d nợ
49%
53%
51,6%
4
-1,4%
2.D nợ theo thành phần kinh tế
- D nợ DNNN
52,426
7,868
7,018
-44558
-85%
-813%
-10.3%
- D nợ DN ngoài quốc doanh
65,606
178,295
278,185
112,689
172%
99,890
56%
- D nợ HTX
1,803
2,032
2,291
229
13%
259
12.7%
- D nợ t nhân, hộ gia đình
519,387
606,546
792,976
87,159
17%
186,430
30.7%
(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt đông KD của năm 2005, 2006, 2007)
Qua bảng số liệu ta thấy tổng dư nợ tại NHNo&PTNT huyện Yên Sơn tăng năm sau cao hơn năm trước.
Ngoài dư nợ tăng trưởng liên tục thì chất lượng tín dụng cũng được tăng lên, tỷ lệ nợ xấu giảm xuống,
2.2.1.3 Hoạt động quốc tế và kinh doanh đối ngoại:
+ Thanh toán quốc tế:
Tuyên Quang là 1 tỉnh miền núi nên hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT huyện Yên Sơn chưa phải là điểm mạnh. Do vậy, doanh số thanh toán còn ít nhưng cũng đã tăng dần qua các năm.
Bảng 2.2.1.3 Doanh số thanh toán xuất khẩu
Đơn vị: ngàn USD
Năm
Doanh thu
Tăng, giảm
Số tiền
Tỷ lệ
2005
1.361
2006
1.572
+ 211
15.5%
2007
1.676
+104
6.62%
(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động KD các năm 2005,2006,2007)
Qua bảng trên ta thấy doanh thu số thanh toán xuất khẩu tăng dần đều
Bảng 2.2.1.3 Doanh số thanh toán nhập khẩu
Năm
Doanh số
Tăng, giảm
Số tiền
Tỷ lệ
2005
2.639
2006
2.794
+ 155
5.78%
2007
2.900
+106
3,79%
(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động KD các năm 2005,2006,2007)
Qua bảng trên ta thấy doanh thu số thanh toán xuất khẩu tăng dần năm sau cao hơn năm trước.
* Mua bán ngoại tệ.
Doanh số mua ngoại tệ năm 2006 đạt 9.849 ngàn USD, so với năm 2005 tăng 4.571 ngàn USD. Tốc độ tăng 86,6%. Năm 2007 đạt 11.634 ngàn USD, so với năm 2005 tăng 1.785 ngàn USD. Tốc độ tăng 18%.
Doanh số bán ngoại tệ năm 2006 đạt 12.234 ngàn USD, so với năm 2005 tăng 5.722 ngàn USD. Tốc độ tăng 95,5%. Năm 2007 đạt 11.392 ngàn USD giảm 843 ngàn so với năm 2006.
* Kết quả tài chính :
Năm 2007, Chi nhánh đảm bảo thu thập ổn định cho cán bộ công nhân viên chức, tăng thu tiết kiệm chi phí, tích cực thu hồi nợ sau xử lý rủi ro. Đảm bảo lãi suất chênh lệch đầu ra và vào thực tế theo kế hoạch.
- Tổng thu : 178.800 triệu đồng, tăng 44.400 triệu đồng so với năm 2006.
+ Thu lãi từ hoạt động tín dụng : 134.800 triệu đồng, chiếm 79% trong tổng thu.
+ Thu dịch vụ : 3.500 triệu đồng, tăng so với năm 2006 là 900 triệu đồng, chiếm 6% trong tổng thu. Tỷ lệ dịch vụ có tăng nhưng còn thấp.
- Tổng chi: 126.900 triệu đồng, tăng 24.600 triệu đồng so với năm 2006.
Trong đó:
+ Chi về hoạt động tín dụng: 77.700 triệu đồng, chiếm 61% trong tổng chi.
Nhìn chung, công tác quốc tế và kinh doanh ngoại tệ trong năm qua đã có nhiều cố gắng, đáp ứng đủ nhu cầu xuất nhập khẩu và thanh toán của các doanh nghiệp, tạo được niềm tin với khách hàng.
Ngoài ra, Ngân hàng còn có các hoạt động khác như: Chi trả kiều hối, thanh toán thẻ tín dụng, Séc, dịch vụ ngoại hối, dịch vụ thanh toán điện tử...
Để tạo được tính chủ động trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng một cách tốt nhất các nhu cầu của khách hàng đến vay vốn và giao dịch, cùng với mạng lưới huy động thuận tiện luôn tạo cho mình phương thức huy động vốn nhanh, nhiều, ổn định, tập chung khai thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi của mọi tổ chức kinh tế và cá nhân trên địa bàn.
Kết quả là:
Năm 2005 nguồn vốn huy động đạt 795.530 triệu đồng.
Năm 2006 nguồn vốn huy động đạt 977.423 triệu đồng.
Năm 2007 nguồn vốn huy động đạt 1.279.493 triệu đồng.
2.2.2 Thực trạng huy động vốn của chi nhánh
2.2.2.1 Nhận tiền gửi
* Tiền gửi cá nhân
Đây là hình thức huy động truyền thống của các NHTM. Vốn huy động của các tài khoản tiền gửi thường chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn huy động. Chính vì vậy, sự biến động của nguồn vốn này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Yên Sơn nói riêng. Là huyện thuộc tỉnh miền núi nền kinh tế còn nhiều khó khăn, đại bộ phận là nông dân và công nhân viên chức nhà nước hưởng lương ngân sách có thu nhập bằng tiền còn thấp nên tiền nhàn rỗi, tích lũy để dành của các cá nhân chưa nhiều do vậy việc huy động tiền gửi cá nhân của NHNo&PTNT huện Yên sơn chưa cao (năm 2005).Khi nền kinh tế thị trường ngày
càng phát triển, các cá nhân đã có thu nhập, nhất là những hộ kinh doanh đã có thu nhập khá cao nên tiền nhàn rỗi, tích lũy để dành của họ chưa sử dụng gửi vào Ngân
hàng tăng lên (năm 2006,2007), góp phần tăng trưởng nguồn vốn huy động của Ngân hàng, đây là nguồn vốn tương đối ổn định và vững chắc.
Bảng 2.2.2.1 Tình hình huy động tiền gửi cá nhân.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
Số tiền
Tỷ Trọng
Số tiền
Tỷ Trọng
Số tiền
Tỷ Trọng
Tiền gửi của cá nhân
363.841
45,7%
503.943
52%
655.790
51%
Tổng nguồn VHĐ
795.530
100%
977.423
100%
1.279.493
100%
(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động KD các năm 2005,2006,2007)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động của Ngân hàng năm sau cao hơn năm trước.
Đạt được kết quả trên là do thủ tục gửi tiền và rút tiền của Ngân hàng đối với khách hàng rất đơn giản. Khách hàng chỉ cần dùng chứng minh nhân dân và giấy nộp tiền khi gửi, và khi rút cũng chỉ cần CMND và giấy lĩnh tiền người gửi có thể ủy quyền cho người khác lĩnh thay và có thể gửi cho người khác hưởng. Người gửi có thể chuyển tiền tiết kiệm của mình sang tài khoản tiền gửi cá nhân hoặc sang các hình thức huy động vốn khác mà đang có huy động.
Nguồn vốn huy động từ dân cư là nguồn vốn huy động thường xuyên và chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn huy động. Hình thức huy động vốn từ dân cư chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm, hiện nay NHNo huyện Yên Sơn áp dụng các loại hình tiền gửi tiết kiệm như: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn,
tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm dự thưởng với mức lãi suất linh hoạt và chi phí thấp.
Với hình thức huy động dự thưởng Ngân hàng đã huy động được một khối lượng đáng kể nguồn vốn có tính ổn định từ dân cư góp phần làm tăng trưởng nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Nắm được tâm lý của người dân khi gửi tiền vào Ngân hàng ngoài mục đích an toàn còn có nhu cầu sinh lợi và hưởng các hình thức khuyến khích, do vậy hàng năm nhân dịp tết Nguyên đán, ngày thành lập nghành, cúp Agribank... Ngân hàng thường phát hành những đợt tiết kiệm dự thưởng với lãi suất cao, kỳ hạn hợp lý (7 tháng, 13 tháng) cùng với những giải thưởng hấp dẫn. Chỉ với 5 triệu đồng cá nhân khi gửi tiền sẽ được nhận 1 phiếu dự thưởng mỗi đợt quay thưởng nhiều cá nhân đã được nhân những giải thưởng hấp dẫn như: 1 cây vàng 3 chữ A, 1 chỉ vàng 3 chữ A, hoặc những bộ ấm chén có logo của NHNo... Hình thức tiết kiệm dự thưởng với những thủ tục đơn giản và những giải thưởng có giá trị đã thu hút được số lượng đông đảo cá nhân trong toàn tỉnh đến Ngân hàng gửi tiền làm cho nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng nên đáng kể qua các năm. Đồng thời qua những lần trao thưởng đến tận tay từng cá nhân đã góp phần nâng cao được uy tín của Ngân hàng và lòng tin của người dân đối với Ngân hàng.
Tiền gửi cá nhân chiếm phần lớn do đây là nguồn vốn có tính ổn định cao, Ngân hàng có thể chủ động trong kinh doanh. Đồng bào các dân tộc huyện Yên Sơn đã biết dự vào lợi thế của điều kiện tự nhiên để trồng trọt và chăn nuôi đem lại kết quả tốt, tạo nguồn thu nhập ổn định. Với điều kiện phát triển kinh tế như hiện nay người dân trong toàn huyện hầu như có nguồn thu nhập khá cao nên họ cũng có một lượng tiền nhàn rỗi chưa sử dụng đến sẽ mang gửi vào Ngân hàng để đổi lấy sự an toàn và hưởng mức lãi suất. NHNo huyện Yên Sơn với lợi thế mạng lưới rộng lại không có nhiều Ngân hàng cạnh tranh trên cùng địa bàn đó là điều kiện
rất tốt phục vụ cho công tác huy động vốn, chiếm lĩnh thị trường trong dân cư, kết hợp với công tác Marketting đến cùng cơ quan đơn vị, khu dân cư. Chi nhánh NHNo huyện Yên Sơn đã quảng bá được thuơng hiệu của ngành Ngân hàng với những lợi ích của việc gửi tiền vào Ngân hàng. Do vậy NHNo huyện Yên Sơn luôn có nguồn vốn huy động khá cao từ cá nhân và nguồn vốn này luôn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn huy động.
Đạt được kết quả như trên là một con số đáng mừng trong công tác huy động vốn của NHNo huyện Yên Sơn. Nhưng để khai thác triệt để nguồn vốn này với mật độ dân cư còn phân bố rải rác, đường xá giao thông đi lại đến từng xã trong huyện còn khó khăn, Ngân hàng cần có những biện pháp để khai thác hơn nữa, thu hút loại nguồn vốn nay.
* Nhận tiền gửi theo kỳ hạn
Hiện nay, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Sơn huy động vốn tiền gửi cả VNĐ và ngoại tệ dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng...
Đối với loại tiền gửi không kỳ hạn: Người gửi được hưởng lãi hàng tháng. Nếu cuối tháng khách hàng không đến lĩnh lãi Ngân hàng sẽ tính lãi để nhập tiền lãi vào vốn cho người gửi.
- Đối với loại tiền gửi có kỳ hạn: Người gửi được tự do lựa chọn phương thức trả lãi, phù hợp với hình thức huy động vốn của chi nhánh NHNo huyện Yên Sơn Tuyên Quang trong từng thời gian (loại trả lãi trước, trả lãi sau, trả theo kỳ ).
Đến hạn nếu người gửi không đến rút vốn và lĩnh lãi thì tiền lãi được nhập vào vốn và coi như người gửi gửi kỳ hạn tiếp theo. Người gửi rút vốn trước kỳ hạn được hưởng lãi suất không kỳ hạn của Ngân hàng quy định tại thời điểm rút vốn.
Bảng 2.2.2.1 Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tổng tiền gửi
700.995
88,1%
812.913
83,2%
1.096.983
85,74%
Không kỳ hạn
334.937
42,1%
319.355
32,67%
438.138
34,2%
Có kỳ hạn
366.058
46%
493.578
50,5%
657.752
51,4%
Tổng Nguồn VHĐ
795.530
100%
977.423
100%
1.279.493
100%
(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động KD các năm 2005,2006,2007)
Qua bảng số liệu ta thấy tổng tiền gửi tăng dần qua các năm. Trong cơ cấu tiền gửi của khách hàng, nếu xét về thời hạn gửi tiền tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn chiếm đa số trong tổng nguồn vốn tiền gửi, còn tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn.
Tiền gửi cá nhân chiếm phần lớn do đây là nguồn vốn có tính ổn định cao, Ngân hàng có thể chủ động trong kinh doanh, về lâu dài nguồn này có thể tăng hơn nữa khi có các hình thức huy động phù hợp. Tuy nhiên khi nền kinh tế ngày càng phát triển nhu cầu thanh toán và giao dịch của các cá nhân và tổ chức kinh tế tăng thì tỷ trọng tiền gửi các tổ chức kinh tế tăng, khi đó tiền gửi tiết kiệm giảm là điều không tránh khỏi. Mặc dù vậy tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng không cao so với tổng tiền gửi, trong khi nguồn tiền gửi có kỳ hạn chiếm phần lớn hơn mà loại tiền gửi có kỳ hạn Ngân hàng phải trả lãi rất cao, còn tiền gửi không kỳ hạn Ngân hàng chỉ phải trả lãi suất thấp, hơn thể nữa Ngân hàng có thể thu được phí dịch vụ
khi khách hàng thực hiện thanh toán qua Ngân hàng. Vì vậy,Ngân hàng cần phải có biện pháp khai thác hơn nữa phần tiền gửi không kỳ hạn.
* Nhận tiền gửi theo loại tiền gửi
Bên cạnh huy động bằng nội tệ, Ngân hàng còn chú trọng đến huy động vốn bằng ngoại tệ trong dân cư và các tổ chức kinh tế. Nguồn ngoại tệ tăng theo các năm.
Bảng 2.2.2.1 Nguồn vốn phân theo VNĐ và ngoại tệ
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
1. Nguồn nội tệ
682.226
97%
782.449
96%
1.059.688
96%
2. Nguồn ngoại tệ quy đổi VNĐ
18.769
3%
30.464
4%
37.295
4%
Tổng nguồn vốn huy động tại địa phương
700.995
100%
812.913
100%
1.096.983
100%
(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động KD các năm 2005,2006,2007)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rằng nguồn vốn huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7879.doc