Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Kiên Giang

CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG: 1.1.1. Khái niệm NHTM: NHTM (Commercial Bank) đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất của nó – kinh tế thị trường – thì N

doc81 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1223 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. NHTM là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với các công ty, xí nghiệp, TCKT, tổ chức đoàn thể và các cá nhân,… bằng việc nhận tiền gửi các loại,… cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên. Điều 20 Luật các Tổ chức tín dụng nêu rõ: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã nói: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. Như vậy, có thể nói rằng NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế. Từ đó có thể nói bản chất của NHTM thể hiện qua các điểm sau: - NHTM là một TCKT, một doanh nghiệp; - NHTM hoạt động mang tính chất kinh doanh. 1.1.2. Các nghiệp vụ của NHTM: 1.1.2.1. Nghiệp vụ nguồn vốn và tài sản nợ: Nghiệp vụ HĐV là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, NHTM được sử dụng những biện pháp và công cụ cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Kết quả của nghiệp vụ nguồn vốn là tạo ra nguồn vốn để đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế. 1.1.2.2. Cấp tín dụng và đầu tư (nghiệp vụ sử dụng vốn): Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của NHTM. Đây là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản có ngân hàng. 1.1.2.3. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng: - Các dịch vụ thanh toán, thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thẻ ATM, thẻ tín dụng,…); - Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc, đá quý; - Cho thuê két sắt,… 1.2. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG NỀN KINH TẾ: 1.2.1. Tổng quan về tín dụng: 1.2.1.1. Khái niệm tín dụng: Tín dụng xuất phát từ chữ La tinh: Credittum - tức là tin tưởng, tín nhiệm; tín dụng được diễn giải theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam là sự vay mượn. Trong thực tế, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau tùy vào góc độ nghiên cứu. Xét trên một quan hệ tài chính cụ thể thì tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ thì tín dụng là sự dịch chuyển quỹ từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm. Theo góc độ nghiên cứu của đề tài, tín dụng là quan hệ kinh tế giữa hai chủ thể cho vay – bên giao giá trị (Ngân hàng) và chủ thể đi vay - bên nhận giá trị (các tổ chức, cá nhân). Trong đó bên cho vay chuyển giá trị tài sản là tiền cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định đã thoả thuận. Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi vay (chi phí mua quyền sử dụng tiền tệ) cho bên cho vay. Phạm trù tín dụng gắn liền với sản xuất, lưu thông hàng hoá, ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hoá thì ở đó có tín dụng tồn tại và sự vận động của nó luôn mang tính chất động lực của các quan hệ kinh tế. 1.2.1.2. Chức năng của tín dụng: - Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế: Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều tiết từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử dụng nhằm phát triển nền kinh tế. Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt hợp thành chức năng cốt lõi của tín dụng. + Tập trung vốn tiền tệ: Nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng mà các nguồn tiền nhàn rỗi được tập trung lại, bao gồm tiền nhàn rỗi của dân chúng, vốn bằng tiền của các doanh nghiệp, vốn bằng tiền của các tổ chức đoàn thể, xã hội. + Phân phối lại vốn tiền tệ: Đây là mặt cơ bản của chức năng này – đó là sự chuyển hóa để sử dụng các nguồn vốn đã tập trung được để đáp ứng nhu cầu của sản xuất lưu thông hàng hóa cũng như nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội. Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả. Vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung vốn, thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả. Nhờ chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng, mà phần lớn nguồn tiền trong xã hội từ chỗ tiền “nhàn rỗi” một cách tương đối đã được huy động và sử dụng cho các nhu cầu sản xuất và đời sống, làm cho hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội tăng. - Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội: Nhờ hoạt động của tín dụng mà nó có thể phát huy chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội, điều này thể hiện qua các mặt sau đây: + Hoạt động tín dụng, trước hết nó tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại séc, các phương tiện thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán,… cho phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành (kể cả tiền đúc bằng kim loại quý như trước đây và tiền giấy hiện nay) nhờ đó làm giảm bớt các chi phí có liên quan như in tiền, đúc tiền, vận chuyển, bảo quản tiền … + Với hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra một khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân hàng dưới các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua ngân hàng ngày càng mở rộng, vừa thúc đẩy quá trình ấy, vừa tạo điều kiện cho nền kinh tế - xã hội phát triển. + Nhờ hoạt động của tín dụng, mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa sẽ có tác dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội. - Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của hai chức năng nói trên. Sự vận động của vốn tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hóa, chi phí trong các xí nghiệp, các TCKT. Vì vậy qua đó tín dụng không những là tấm gương phản ánh hoạt động kinh tế của doanh nghiệp mà còn thông qua đó thực hiện việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực lãng phí, vi phạm luật pháp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. 1.2.1.3. Các hình thức tín dụng: - Tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh trên cơ sở tín nhiệm và được thể hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá lẫn nhau. - Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các chủ thể kinh tế, các cá nhân trong xã hội. - Tín dụng nhà nước: Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các tổ chức và cá nhân trong xã hội, trong đó chủ yếu nhà nước đứng ra HĐV của các tổ chức và cá nhân bằng cách phát hành trái phiếu để sử dụng vì mục đích chung của toàn xã hội. - Tín dụng quốc tế: Tín dụng quốc tế là quan hệ tín dụng giữa các Chính phủ, các tổ chức tài chính tiền tệ được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau nhằm trợ giúp lẫn nhau để phát triển kinh tế xã hội của một nước. 1.2.2. Tín dụng ngân hàng: 1.2.2.1. Phân loại tín dụng ngân hàng: Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa theo một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các qui trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị RRTD. Phân loại tín dụng dựa vào các căn cứ sau: - Dựa vào mục đích vay: Bao gồm: Cho vay bất động sản; Cho vay công nghiệp và thương mại; Cho vay các định chế tài chính; Cho vay cá nhân; Cho thuê của các định chế tài chính; Cho vay khác; - Dựa vào thời gian cho vay: Bao gồm: Cho vay ngắn hạn; Cho vay trung hạn; Cho vay dài hạn. - Dựa vào mức độ tín nhiệm: Bao gồm: Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản; Cho vay có bảo đảm bằng tài sản. - Dựa vào xuất xứ tín dụng: Cho vay trực tiếp; Cho vay gián tiếp. 1.2.2.2. Các phương thức cho vay: Theo Điều 16 Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước “V/v ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng”, các Tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng vay để lựa chọn phương thức cho vay cho phù hợp. Các phương thức cho vay theo Quyết định bao gồm: - Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. - Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. - Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của Quy chế này và Quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành. - Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời gian cho vay. - Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. - Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các qui định của Chính phủ và của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. - Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các qui định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. - Các phương thức cho vay khác: mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định tại Quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay. 1.2.3. Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế: Nói đến vai trò của tín dụng là nói đến sự tác động của nó đối với nền kinh tế xã hội. Vì thế, điều này bao gồm cả vai trò tích cực và tiêu cực. Chẳng hạn, nếu để tín dụng tăng trưởng “nóng” sẽ dễ dẫn đến lạm phát cao, ảnh hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội. Xét về mặt tích cực hoạt động tín dụng có các vai trò như sau: Ø Thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển: Hoạt động tín dụng đã giải quyết được mâu thuẫn trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn tiền tệ, trở thành cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, đáp ứng nhu cầu vốn hoạt động sản xuất kinh doanh được duy trì liên tục và đáp ứng nhu cầu vốn để đầu tư cho xã hội góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển. Ø Ổn định tiền tệ và giá cả: Khi thực hiện chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, hoạt động tín dụng đã làm giảm lượng tiền lưu thông trong xã hội, làm giảm lạm phát, góp phần ổn định tiền tệ,… làm cho sản xuất ngày càng phát triển, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, góp phần ổn định thị trường giá cả trong nước. Ø Ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm ổn định và ổn định trật tự xã hội: Hoạt động tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển đáp ứng nhu cầu xã hội, mặt khác nhờ hoạt động tín dụng tạo điều kiện và khả năng khai thác các nguồn lực của xã hội như tài nguyên thiên nhiên, lao động,… do đó hoạt động tín dụng ngày càng thu hút thêm nhiều lao động của xã hội góp phần ổn định trật tự xã hội. Ngoài ra hoạt động tín dụng còn phát triển, mở rộng ra phạm vi quốc tế nên góp phần mở rộng và phát triển mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. 1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM: Hiệu quả là một phạm trù khoa học phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả có thể được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Theo phạm vi tác dụng trong xã hội, hiệu quả được chia thành hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong đó, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế trực tiếp và gián tiếp mà ngân hàng phải bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế và dân cư (gọi chung là khách hàng) để thực hiện các dự án, phương án sản xuất kinh doanh, qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Nếu dự án, phương án sử dụng vốn của khách hàng có chất lượng kém, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, hoạt động kinh doanh thua lỗ,… sẽ dẫn đến không có khả năng hoàn trả vốn vay cho ngân hàng, rủi ro mất vốn có khả năng xảy ra, tức là hoạt động tín dụng của ngân hàng không có hiệu quả và ngược lại. Do vậy, hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng gắn liền với chất lượng tín dụng, rủi ro tín dụng. Chất lượng tín dụng càng tốt thì rủi ro tín dụng càng ít và hiệu quả hoạt động tín dụng càng cao và ngược lại. 1.3.1. Chất lượng tín dụng của NHTM: 1.3.1.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng: Chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung trong đó có nội dung quan trọng và có tính lượng hóa nhất là tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Theo quan điểm thông thường của các NHTM Việt Nam và trong một số trường hợp theo nghĩa hẹp khi nói đến chất lượng tín dụng, người ta chỉ nói đến tỷ lệ giữa nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tỷ lệ này càng cao có nghĩa là chất lượng tín dụng kém và ngược lại. Theo thông lệ quốc tế nếu tỉ lệ nợ quá hạn dưới 5% và tỷ lệ nợ khó đòi trong tổng nợ quá hạn thấp thì được coi là tín dụng có chất lượng tốt, trên mức 5% thì chất lượng tín dụng được xem là có vấn đề. Như đã trình bày ở phần mở đầu, hoạt động cho vay là hoạt động chính trong hoạt động tín dụng đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh Kiên Giang nói chung và CN.NHCT.KG nói riêng, nó chi phối gần như toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Do đó, toàn bộ phần nghiên cứu hoạt động tín dụng của CN.NHCT.KG chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay, và sẽ được hiểu xuyên suốt trong các phần trình bày sau này của luận văn. 1.3.1.2. Một số quy định về chất lượng tín dụng liên quan đến hiệu quả hoạt động tín dụng: Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam “V/v ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 “V/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005” thì dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng được chia làm 05 nhóm, cụ thể: Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; - Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại; - Đối với các khoản nợ quá hạn, khách hàng trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian tối thiểu sáu (06) tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn. - Đối với các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại trong thời gian tối thiểu sáu (06) tháng, ba (03) tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn được cơ cấu lại. Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; - Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu). Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại có thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu được phân loại vào nhóm 2 theo quy định. - Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: - Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; - Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý. Ngoài những quy định phân loại nợ như trên, Tổ chức tín dụng còn phải chuyển khoản nợ vào nhóm có rủi ro cao hơn trong các trường hợp sau đây: - Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một tổ chức tín dụng phải được phân loại vào cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ hai (02) khoản nợ trở lên tại tổ chức tín dụng mà có bất cứ một khoản nợ nào bị phân loại theo quy định phân loại nêu trên vào nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ khác, tổ chức tín dụng phải phân loại lại các khoản nợ còn lại của khách hàng vào nhóm có rủi ro cao nhất đó. - Đối với các khoản cho vay hợp vốn, tổ chức tín dụng làm đầu mối phải thực hiện phân loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo các quy định nêu trên và phải thông báo kết quả phân loại nợ cho các tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn. Trường hợp khách hàng vay hợp vốn có một hoặc một số các khoản nợ khác tại tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn đã phân loại vào nhóm nợ không cùng nhóm nợ của các khoản nợ vay hợp vốn do tổ chức tín dụng làm đầu mối phân loại, tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn phân loại lại toàn bộ dư nợ (kể cả phần dư nợ cho vay hợp vốn) của khách hàng vay hợp vốn vào nhóm nợ do tổ chức tín dụng đầu mối phân loại hoặc do tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn phân loại tùy theo nhóm nợ nào có rủi ro cao hơn. - Tổ chức tín dụng phải chủ động phân loại các khoản nợ được phân loại vào các nhóm theo quy định phân loại nợ nêu trên vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn theo đánh giá của tổ chức tín dụng khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây: + Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng; + Các khoản nợ của khách hàng bị các tổ chức tín dụng khác phân loại vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn (nếu có thông tin); + Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm; + Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin chính theo yêu cầu của tổ chức tín dụng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Việc phân loại nợ theo Quyết định 493 và Quyết định 18 sửa đổi, bổ sung Quyết định 493 của Ngân hàng Nhà nước không chỉ dựa vào tiêu chí thời gian quá hạn mà còn dựa vào tiêu chí rủi ro của khoản vay. Điều đó cho thấy Ngân hàng Nhà nước muốn các NHTM phải đánh giá thực sự các khoản nợ đã cho khách hàng vay hay nói chính xác là đánh giá chính xác hơn về chất lượng tín dụng của mình để dần sớm phù hợp với những chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng. 1.3.1.3. Chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng: a. Đối với NHTM: * Khái niệm nợ quá hạn: Đến thời điểm trả nợ gốc và/hoặc lãi đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng mà khách hàng không trả nợ đúng hạn hoặc không được ngân hàng chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì toàn bộ dư nợ gốc của hợp đồng tín dụng là NQH. * Khái niệm nợ xấu: Nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu NQH để đánh giá chất lượng tín dụng của một ngân hàng thì sẽ không chính xác. Vì vậy Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 sửa đổi Quyết định 493 của Ngân hàng Nhà nước ra đời, Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD đã đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng của các TCTD và dần tiếp cận theo thông lệ quốc tế. Theo những Quyết định trên thì dư nợ của các TCTD được chia làm 05 nhóm, nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 theo cách phân loại nợ như đã nêu ở phần trên. *Tỷ lệ nợ xấu: Được xác định theo công thức sau: Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = ---------------------- x 100% 5% Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của các TCTD. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì chất lượng tín dụng càng kém và ngược lại. Nếu tỷ lệ nợ xấu ≤ 5% thì chất lượng tín dụng xem như bình thường, càng nhỏ hơn 5% càng tốt. Ngược lại, nếu tỷ lệ nợ xấu lớn hơn 5% thì chất lượng tín dụng đang có vấn đề. * Vòng quay vốn tín dụng: Doanh số thu nợ Vòng quay tín dụng =------------------------ Dư nợ bình quân Vòng quay vốn tín dụng phản ánh tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng vay vốn đối với ngân hàng, quy mô hoạt động của ngân hàng, đóng góp của vốn tín dụng cho nền kinh tế. Vòng quay vốn tín dụng càng lớn chứng tỏ chu chuyển vốn tín dụng nhanh, tình hình hoạt động tín dụng lành mạnh, ngân hàng thu phí được nhiều hơn. b. Đối với nền kinh tế: Chất lượng tín dụng gắn liền với quá trình và hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của các doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Doanh nghiệp, cá nhân sử dụng đồng vốn tín dụng mà ngân hàng đầu tư có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, phát triển; chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, đời sống kinh tế - xã hội ổn định, lưu thông tiền tệ và lưu thông hàng hóa phát triển bình thường, góp phần ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát. c. Đối với cá nhân, doanh nghiệp vay vốn: Doanh nghiệp, cá nhân sử dụng vốn vay có hiệu quả sẽ tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho xã hội, thực hiện dúng cam kết trả nợ gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng, góp phần làm lành mạnh tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó mà thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp về mọi lĩnh vực. 1.3.1.4. Mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với chất lượng tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng: Tăng trưởng tín dụng thông thường được hiểu là sự gia tăng về mặt lượng của tín dụng như dư nợ cho vay trong một thời kỳ nhất định. Tăng trưởng tín dụng với chất lượng tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng (lợi nhuận mang lại từ hoạt động tín dụng) có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau tuân thủ theo quy luật lượng chất, nói cách khác trong một hoàn cảnh kinh tế - xã hội cụ thể để đảm bảo hoạt động tín dụng đạt chất lượng và hiệu quả như mong muốn thì phải duy trì mức tăng trưởng tín dụng không vượt quá một giới hạn nào đó, nếu tăng trưởng tín dụng “quá nóng” sẽ có nguy cơ tiềm ẩn làm giảm chất lượng tín dụng từ đó dẫn đến hiệu quả hoạt động tín dụng kém, thậm chí thua lỗ là điều không thể tránh khỏi. 1.3.2. Rủi ro tín dụng: 1.3.2.1. Khái niệm về RRTD: A.Saunders và H.Lange định nghĩa: “RRTD là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ về cả số lượng và thời gian” Timothy W.Koch cho rằng: “RRTD là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc vốn vay không được thanh toán hay thanh toán trễ hạn” RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện, hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Vậy RRTD là những thiệt hại kinh tế mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng vay vốn sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ vốn gốc và nợ lãi hoặc không hoàn trả được nợ vay của ngân hàng do các nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. RRTD gây tổn thất về tài chính cho NHTM, đó là giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn; trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản. Biểu hiện của RRTD: - Khách hàng vay vốn không trả nợ hoặc không còn khả năng trả nợ. - Khách hàng trả nợ không đầy đủ. - Khách hàng vay trả nợ không đúng hạn. 1.3.2.2. Phân loại RRTD: Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, RRTD được phân chia thành các loại sau: a. Rủi ro giao dịch (Transaction risk): Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. - Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay. - Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo. - Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề. b. Rủi ro danh mục (Portfolio risk): Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành hai loại:Rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro tập trung (Concentration risk) - Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. - Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. 1.3.2.3. Nguyên nhân của RRTD: Nguyên nhân gây ra RRTD rất đa dạng, có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Một cách phân loại được nhiều ngân hàng thừa nhận là phân tích nguyên nhân gây ra từ phía người cho vay và người đi vay. a. Những nguyên nhân từ phía các NHTM có thể bao gồm: - Không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và điều kiện cho vay; - Chính sách và quy trình cho vay còn lỏng lẻo, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng để tính toán điều kiện và khả năng trả nợ hoặc phương pháp xem xét phân tích còn hạn chế, chưa chính xác; - Kỹ thuật cấp tín dụng chưa hiện đại, chưa đa dạng như: việc xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản, thời hạn chưa phù hợp, chủ yếu là tín dụng trực tiếp, sản phẩm tín dụng còn nghèo nàn; - Thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp thời để xem xét, phân tích hoặc phân tích thông tin không đầy đủ trước khi cấp tín dụng; - Do cán bộ ngân hàng thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu kém về trình độ nghiệp vụ. Hoặc do vấn đề quản lý, sử dụng, đãi ngộ của cán bộ của các NHTM. b. Các nguyên nhân từ phía khách hàng: Các nguyên nhân dẫn đến việc khách hàng vay vốn không trả được nợ cho ngân hàng có rất nhiều, có thể sắp xếp theo hai nhóm như sau: * Nhóm nguyên nhân khách quan: Là những tác động ngoài ý muốn của khách hàng, như do thiên tai, hỏa hoạn; do sự ổn định của các chính sách kinh tế chưa chắc chắn, thay đổi đột ngột chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch; do hành lang pháp lý chưa phù hợp; do biến động của thị trường trong và ngoài nước, quan hệ cung cầu hàng hóa thay đổi. * Nhóm nguyên nhân chủ quan: Là nguyên nhân nội tại của mỗi khách hàng. Trước hết là vốn tự có tham gia sản xuất kinh doanh còn rất ít so với nhu cầu. Năng lực điều hành còn hạn chế, thiếu thông tin thị trường và các đối tác, bạn hàng làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh, công nghệ sản xuất không đủ khả năng tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Trong đó, cũng phải kể đến nguyên nhân thiếu thiện chí trả nợ vay ngân hàng ngay từ khi xin vay vốn. c. Các nguyên nhân từ bên ngoài: Do tính dễ thay dổi của các nhân tố rủi ro; do tính không ổn định ngày càng tăng của thị trường tài chính;do sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các ngân hàng; do sự can thiệp của chính quyền địa phương,…. 1.3.2.4. Ảnh hưởng của RRTD đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền kinh tế xã hội: Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng. Rủi ro trong ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Đây là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra. RRTD không chỉ gây thiệt hại trực tiếp cho ngân hàng cho vay mà còn thiệt hại đối với cả nền kinh tế: - RRTD sẽ gây._. tổn thất về tài sản cho ngân hàng. Nó làm mất vốn khi cho vay, gia tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận,… - RRTD làm suy giảm uy tín của ngân hàng, sự tín nhiệm của khách hàng và có thể đánh mất thương hiệu của ngân hàng. Một ngân hàng làm ăn thua lỗ làm cho khả năng thanh khoản kém có thể dẫn đến cuộc khủng hoảng rút tiền hàng loạt của khách hàng, và phá sản là con đường tất yếu. - RRTD khiến ngân hàng bị thua lỗ và bị phá sản, sẽ ảnh hưởng đến người gửi tiền vào ngân hàng, doanh nghiệp không được đáp ứng nhu cầu vốn,… làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, gây rối loạn trật tự xã hội và hơn nữa sẽ kéo theo sự sụp đỗ của hàng loạt các ngân hàng trong nước, trong khu vực. - Hơn nữa, sự phá sản của một ngân hàng sẽ dẫn đến sự hoảng loạn của hàng loạt các ngân hàng khác và làm ảnh hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế. - Ngoài ra, RRTD cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới, vì trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế thế giới hiện nay, nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên RRTD tại một nước luôn ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan. Thực tế đã chứng minh qua cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997) và mới đây là cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002). 1.3.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng: Hiệu quả hoạt động tín dụng thường được đánh giá ở ba góc độ: đối với ngân hàng, đối với nền kinh tế và đối với người đi vay. 1.3.3.1. Đối với ngân hàng: Ở nước ta hiện nay, nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ tạo nguồn thu lớn nhất trong hoạt động chung của các ngân hàng. Vì vậy nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng góp phần làm tăng thêm lợi nhuận của ngân hàng, hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển hơn đồng thời cũng làm tăng thêm thu nhập của cán bộ nhân viên. 1.3.3.2. Đối với nền kinh tế: Việt Nam là nước đang phát triển nên nhu cầu vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh,… của nền kinh tế là rất lớn. Ngoài kênh HĐV để đáp ứng nhu cầu này như thị trường chứng khoán, các quỹ đầu tư, các quỹ hỗ trợ,… thì nguồn vốn tín dụng của ngân hàng được xem là nguồn vốn chủ yếu và không thể thiếu. Cấp tín dụng góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hiệu quả của hoạt động tín dụng ngân hàng có quan hệ trực tiếp đến chất lượng tăng trưởng kinh tế. Nói đến chất lượng tăng trưởng kinh tế là nói đến mức độ đạt được của các mục tiêu kinh tế - xã hội như: tốc độ tăng trưởng GDP, thu nhập bình quân đầu người, tình hình thu- chi ngân sách, tốc độ tăng trưởng HĐV, tốc độ tăng trưởng tín dụng, chất lượng đầu tư tín dụng, chỉ số lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp. Chất lượng tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố từ hoạt động tín dụng ngân hàng có vai trò rất lớn. Khi đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế, người ta thường đặc biệt quan tâm đến mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và chỉ số lạm phát. Hiệu quả của đầu tư tín dụng cho nền kinh tế chính là kinh tế tăng trưởng, sức mua của đồng tiền ngày càng ổn định, nâng cao mức sống xã hội, tạo công ăn việc làm cho người lao động thông qua việc đầu tư vốn cho các tổ chức và cá nhân nhằm góp phần ổn định đời sống kinh tế xã hội. 1.3.3.3. Đối với người đi vay: Hoạt động tín dụng ngân hàng luôn gắn bó với hoạt động sản xuất kinh doanh và các nhu cầu về đời sống của khách hàng thông qua các nghiệp vụ HĐV, cho vay, thanh toán và các dịch vụ hỗ trợ khác. Với chức năng thu hút các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, tín dụng ngân hàng là một hình thức đầu tư vốn khá an toàn, mức sinh lời tương đối chấp nhận được đối với những người có nhu cầu tiết kiệm và hưởng lãi. Với chức năng cho vay, tín dụng ngân hàng đáp ứng vốn kịp thời và hợp lý cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh nhằm thành công các kế hoạch kinh doanh, các dự án đầu tư nhằm nâng cao năng lực sản xuất, cung cấp cho người tiêu dùng ngày càng nhiều sản phẩm dịch vụ mới lạ, tiện ích, chất lượng cao, từ đó phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ, mở rộng ngành hàng, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Mục tiêu cuối cùng là người vay tiền sử dụng vốn đúng mục đích, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, mức sinh lợi của đồng vốn vay ngân hàng lớn hơn lãi suất tiền gởi tiết kiệm, đời sống của mọi người được nâng cao. Kết luận Chương I: Hiệu quả hoạt động tín dụng của các NHTM gắn liền với chất lượng và rủi ro tín dụng. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hoạt động của các NHTM có ý nghĩa rất quan trọng, nó quyết định đến sự tăng trưởng hoạt động tín dụng của các ngân hàng, đảm bảo cho các NHTM hoạt động kinh doanh có lãi, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giữ vững mối liên hệ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, ổn định chính sách tiền tệ quốc gia. Với ý nghĩa đó, cần phải có các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của các NHTM trong nền kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế đặt ra cho hệ thống NHTM. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH KIÊN GIANG 2.1. TỈNH KIÊN GIANG TRONG TIẾN TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA CÙNG VỚI CẢ NƯỚC: 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý: Kiên Giang là tỉnh ở cực Tây Nam của Tổ Quốc, nằm trong vùng đồng bằng Sông Cửu Long, nằm ở tọa độ từ 104o40’ đến 105o32’40” kinh độ Đông và 9o23’50” đến 10o32’30” vĩ độ Bắc (phần đất liền). Phía Đông và Đông Nam giáp các tỉnh Cần Thơ, An Giang, phía Nam giáp tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, phía Tây giáp Vịnh Thái Lan với bờ biển dài 200 Km và phía Bắc giáp Campuchia với đường biên giới đất liền dài 56,8 Km. Vùng biển có hai huyện đảo (Kiên Hải và Phú Quốc) với hơn 100 hòn đảo lớn nhỏ. Khí hậu thời tiết ở Kiên Giang có những thuận lợi cơ bản: ít thiên tai, không có bão đổ bộ trực tiếp, không rét (nhiệt độ trung bình hàng năm từ 27 – 27,5oC), ánh sáng và nhiệt lượng dồi dào rất thuận lợi cho cây trồng vật nuôi sinh trưởng. Đồng thời với vị trí địa lý của tỉnh cũng rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế mở do có cảng biển, sân bay và có khoảng cách tới các nước ASEAN tương đối ngắn. 2.1.2. Tiềm năng phát triển kinh tế của tỉnh: - Tài nguyên thủy sản: Kiên Giang là tỉnh có nguồn lợi thủy sản đa dạng, phong phú bao gồm: tôm, cá các loại và có nhiều đặc sản quý như: Đồi mồi, hải sâm, ngọc trai, bào ngư,… Kiên Giang có 200Km bờ biển với ngư trường khai thác thủy sản rộng 63.000Km2, trữ lượng khoảng 464.660 tấn và vùng biển Đông có trữ lượng trên 611.000 tấn, rất thuận lợi cho ngành khai thác và chế biến, đặc biệt là nước mắm, một sản phẩm nổi tiếng trong và ngoài nước với thương hiệu Phú Quốc - Tài nguyên khoáng sản: Kiên Giang là tỉnh có nguồn khoáng sản dồi dào ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long. Hiện tại đã xác định được 152 điểm quặng và mỏ của 23 loại khoáng sản thuộc các nhóm như: + Nhóm nhiên liệu: than bùn + Nhóm phi kim: đá vôi, đá xây dựng, đất sét,… + Nhóm kim loại: sắt, laterit sắt,… + Nhóm bán đá quý: huyền thạch anh – opal,… Chủ yếu là khoáng sản không kim loại dùng để sản xuất vật liệu xây dựng, xi măng. Riêng về đá vôi có hơn 20 ngọn núi với trữ lượng khoảng 440 triệu tấn, trữ lượng khai thác là 245 triệu tấn. Với nguyên liệu này đủ để sản xuất 2,8 – 3 triệu tấn Clinker/năm trong thời gian trên 50 năm - Du lịch: Du lịch Kiên Giang tiềm tàng nhiều tiềm năng chưa được khai thác hoặc khai thác chưa đúng mức. Cụ thể: Hà Tiên được xem Hạ Long thứ 2. Đảo Phú Quốc, hòn đảo lớn nhất Việt Nam được xem là hòn đảo ngọc. Hiện nay, tốc độ tăng trưởng du lịch của Phú Quốc được coi là cao nhất với mức tăng luôn từ 100% trở lên so với năm trước đó. - Giao thông: Kiên Giang có hệ thống giao thông nối với hệ thống đường bộ, đường thủy và hàng không quốc gia. Kiên Giang là một trong hai tỉnh có 02 sân bay hoạt động (Sân bay Rạch Giá và Phú Quốc). Chính phủ đã ưu tiên đầu tư xây dựng một số công trình đi qua hoặc kế cận tỉnh Kiên Giang như: nâng cấp mở rộng 5 quốc lộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và đường Xuyên Á; Nạo vét, mở rộng tuyến đường thủy từ TP.HCM đến Kiên Lương; Nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới sân bay Phú Quốc và Rạch Giá. Đặc biệt là sân bay Phú Quốc sẽ trở thành sân bay quốc tế. 2.2. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NHCT.VN VÀ CN.NHCT.KG: 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống NHCT.VN: NHCT.VN là một trong những NHTM Nhà nước lớn nhất của Việt Nam, thành lập năm 1988 và được Nhà nước xếp hạng là doanh nghiệp đặc biệt. Theo Quyết định số 196/QĐ-NHNN ngày 16/01/2008 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh của NHCT.VN được đổi thành Vietnam Bank for Industry and Trade, viết tắt là VietinBank (tên giao dịch cũ là Industrial and Commercial Bank of Vietnam, viết tắt là Incombank) NHCT.VN có hệ thống mạng lưới gồm 2 Sở giao dịch, 02 văn phòng đại diện, 137 Chi nhánh, 158 phòng giao dịch, 144 điểm giao dịch, 287 quỹ tiết kiệm và hơn 500 “ngân hàng giao dịch tự động” (ATM), 01 Trung tâm đào tạo, 01 Trung tâm Công nghệ Thông tin ở hầu hết các tỉnh, thành phố và trung tâm thương mại trong cả nước, luôn là địa chỉ thuận tiện và đáng tin cậy của cả người gởi tiền, người đi vay và người sử dụng các dịch vụ Ngân hàng. Ngoài ra, NHCT.VN còn là chủ sở hữu, cổ đông lớn của những công ty hàng đầu trên thị trường tài chính Việt Nam như: Công ty Chứng khoán NHCT, Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản, Công ty cho thuê tài chính NHCT, Công ty Liên doanh Bảo hiểm châu Á – NHCT, Công ty liên doanh cho thuê tài chính quốc tế (VILC), Liên doanh Ngân hàng Indovina, Liên doanh với NHTM cổ phần Sài gòn Công thương… Với quy mô này, NHCT.VN trở thành một trong những ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam. NHCT.VN cũng đã thiết lập quan hệ đại lý với 735 ngân hàng trên toàn thế giới, là thành viên của Hiệp hội ngân hàng châu Á, thành viên của hệ thống thẻ Visa, Master và Hiệp hội tài chính viễn thông toàn cầu (SWIFT). Trong suốt thời gian qua, NHCT.VN đã không ngừng cải tiến, hoàn thiện, phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới, nâng cao công nghệ ngân hàng hiện đại nhằm đáp ứng tốt mọi yêu cầu của khách hàng và đảm bảo lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Đây cũng là ngân hàng tiên phong trong việc áp dụng công nghệ vào hoạt động; là ngân hàng có cơ sở hạ tầng, tiềm lực tài chính và đội ngũ cán bộ mạnh, chủ động với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế. Các sản phẩm dịch vụ của NHCT như: chuyển tiền điện tử, chuyển tiền kiều hối, cho vay doanh nghiệp, cho vay du học, cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình,... đã được đông đảo khách hàng lựa chọn. Đặc biệt là sản phẩm thẻ ATM của NHCT đã thu hút được sự quan tâm của nhiều khách hàng. Đặc biệt, NHCT cũng đã đầu tư tín dụng và ký hợp đồng hợp tác toàn diện với một số ngành công nghiệp mũi nhọn, các tập đoàn và Tổng Công ty lớn như: Ngành điện, Ngành xi măng, Ngành dầu khí, Ngành đóng tàu, Ngành dệt may, Tập đoàn Than và Khoáng sản, Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông và khoảng 66 Tổng Công ty Nhà nước. Các hình thức đầu tư tín dụng cũng ngày càng được mở rộng và phát triển như: cho vay nội tệ, ngoại tệ, bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng thuê mua, tín dụng uỷ thác, tín dụng theo dự án. Với những kết quả đạt được, NHCT.VN xứng đáng nhận được nhiều giải thưởng lớn của Việt Nam như: giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt” cho sản phẩm thanh toán điện tử năm 2003, giải thưởng ngân hàng có “Hoạt động xuất sắc trong thanh toán quốc tế 2003/2004 với tỷ lệ STP cao” do Citigroup trao tặng và giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam" năm 2004 và năm 2005, 2006 trong đó năm 2005 và 2006 đạt Topten; giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt” năm 2004, 2005 cho thương hiệu NHCT; Giải thưởng "Thương hiệu cạnh tranh 2006" do Cục Sở hữu trí tuệ trao tặng; Giải thưởng "Ngọn Hải đăng" năm 2006 do Hiệp hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ trao tặng; Giải "Cầu vàng" 2007 do Phòng Thương mại và Công nghiệp VN và Hiệp hội DNVVN tổ chức bình chọn, Giải "Cúp vàng Thương hiệu và nhãn hiệu" năm 2007,…tin tưởng NHCT.VN sẽ phát triển toàn diện để vững bước hội nhập. Quá trình hình thành tổ chức bộ máy hoạt động của NHCT.VN có thể được chia thành 03 giai đoạn sau: - Giai đoạn thứ nhất (từ tháng 7/1988 đến hết năm 1990): Trong giai đoạn này, NHCT Trung ương chỉ thực hiện nhiệm vụ quản lý như một liên hiệp Xí nghiệp đặc biệt, các Chi nhánh thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập. - Giai đoạn thứ hai (từ tháng 1/1991 đến tháng 9/1996): Sau khi Pháp lệnh Ngân hàng có hiệu lực thi hành (10/1990), theo quyết định 402/CT ngày 14/11/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ), NHCT.VN mới thực sự trở thành một NHTM có chức năng kinh doanh tiền tệ. Mô hình tổ chức kinh doanh được định hình rõ: NHCT.VN là một pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có các Chi nhánh là các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc. - Giai đoạn thứ ba (từ tháng 9/1996 đến nay): Theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước, NHCT.VN được quản lý bởi Hội đồng quản trị, điều hành bởi Tổng Giám đốc, có các Chi nhánh là các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc (Chi nhánh cấp I). 2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển CN.NHCT.KG: CN.NHCT.KG là Chi nhánh trực thuộc hệ thống NHCT.VN, được thành lập theo Quyết định số 61/NH-TCCB ngày 14/7/1988 của Tổng giám đốc NHNN.VN, có trụ sở đặt tại số 63, đường Lê Lợi, P. Vĩnh Thanh Vân, TP. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Sau hai năm hoạt động thí điểm, CN.NHCT.KG đã cùng cả hệ thống chính thức hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng theo Pháp lệnh ngân hàng Khi mới thành lập, Chi nhánh NHCT đã gặp nhiều khó khăn bởi hình thành từ NHNN thị xã Rạch Giá, một ngân hàng hoạt động trong cơ chế bao cấp với số lượng CBCNV đông, kiến thức về kinh doanh chưa có, nếp nghĩ và phong cách làm việc của đại bộ phận CBCNV còn hạn hẹp, cũ kỹ, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, cơ chế và quy chế quản lý chưa đồng bộ,… Song, để hòa nhập vào công cuộc đổi mới của đất nước và của toàn ngành ngân hàng, dưới sự lãnh đạo và chỉ đạo của NHCT.VN, của cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương, Chi bộ, Ban giám đốc và tập thể CBCNV của CN.NHCT.KG đã quyết tâm khắc phục mọi khó khăn, phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, góp phần phát triển kinh tế địa phương và góp phần cùng cả nước tiến vào công cuộc đổi mới. Sau gần 20 năm hoạt động, đến nay CN.NHCT.KG đã thực hiện được vai trò, vị trí của một NHTM quốc doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Hiện tại Chi nhánh đã có mạng lưới hoạt động tương đối rộng, tập trung ở các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh; hoạt động kinh doanh ngày càng đa dạng, cơ sở vật chất kỹ thuật được trang bị và cải tiến phù hợp với yêu cầu kinh doanh. Một trong nhiều thành tích mà Chi nhánh đã đạt được và được Nhà nước ghi nhận đó là: - Nhiều năm liền được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tặng bằng khen. - Năm 1995, được Chủ tịch nước tặng hưởng Huân chương lao động hạng 3. - Năm 1998, được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng 2, Giám đốc Chi nhánh được tặng thưởng Huân chương lao động hạng 3, Phó giám đốc được tặng thưởng bằng khen của Chính phủ 2.2.3. Bộ máy tổ chức và quản lý của CN.NHCT.KG: 2.2.3.1. Sơ đồ tổ chức: a. Mô hình tổ chức: - Ban giám đốc: 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc - 06 Phòng/Tổ nghiệp vụ: Phòng Khách hàng, Phòng Kế toán, Phòng Tiền tệ Kho quỹ, Phòng Tổ chức – Hành chính, Tổ quản lý rủi ro và nợ có vấn đề, Tổ điện toán - 06 Phòng giao dịch trực thuộc: Số 4, Rạch Sỏi, Bến Nhứt, Kiên Lương, Hà Tiên, Phú Quốc Riêng phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ do NHCT.VN quản lý và chi trả lương. b. Nhân sự: - Tổng số lao động tại CN.NHCT.KG đến ngày 31/12/2007: 101 người, trong đó nam: 50 người, nữ: 51 người - Trình độ chuyên môn: + Thạc sĩ: 01 người + Đại học và tương đương 80 người + Trung cấp: 13 người + Sơ cấp: 07 người c. Sơ đồ bộ máy tổ chức: Giám đốc P.Giám đốc P.Giám đốc Phòng Tiền tệ - Kho quỹ Phòng Kế toán Phòng Khách hàng Tổ QLRR và Nợ có vấn đề Phòng Tổ chức Hành chính Tổ điện toán PGD Số 4 PGD Rạch Sỏi PGD Hà Tiên PGD Kiên Lương PGD Bến Nhứt PGD Phú Quốc 2.2.3.2. Chức năng và nhiệm vụ chính của các phòng ban: a. Giám đốc: Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật trong việc điều hành Chi nhánh. Mọi hoạt động của Chi nhánh đều do Giám đốc chỉ đạo và điều hành. Giám đốc trực tiếp phụ trách công tác kinh doanh và công tác tổ chức cán bộ. b. Phó giám đốc: Phó giám đốc là người giúp Giám đốc chỉ đạo một số mặt công tác do giám đốc phân công. CN.NHCT.KG gồm 02 Phó Giám đốc: - Phó giám đốc trực: phụ trách công tác tiền tệ - kho quỹ và kế toán, thực hiện cân đối điều hành vốn kinh doanh của Chi nhánh - Phó giám đốc phụ trách các Phòng giao dịch c. Phòng khách hàng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng để khai thác vốn bằng VND & ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT.VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. d. Phòng kế toán: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại Chi nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng qui định của Nhà nước và NHCT.VN. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng. e. Phòng tiền tệ - kho quỹ: Phòng Tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT.VN. Ứng và thu tiền cho các Phòng giao dịch và giao dịch viên Phòng kế toán, thu chi tiền mặt cho các khách hàng có thu, chi tiền mặt lớn. f. Phòng Tổ chức - Hành chính: Phòng Tổ chức - Hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại Chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT.VN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ an ninh, an toàn tài sản Chi nhánh. g. Tổ quản lý rủi ro và nợ có vấn đề: Tổ Quản lý rủi ro và nợ có vấn đề có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của Chi nhánh; Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHCT.VN. Chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề (bao gồm các khoản nợ: cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn, nợ xấu), quản lý, khai thác và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của Nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và lãi tiền vay. Quản lý, theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro. h. Tổ điện toán: Quản lý và kiểm soát hệ thống mạng và các chương trình giao dịch tại Chi nhánh. i. Phòng giao dịch: Phòng giao dịch có nhiệm vụ HĐV và cho vay các TCKT, dân cư trên địa bàn theo đúng chế độ, thể lệ và quy định hiện hành của NHNN, NHCT.VN và chỉ đạo của CN.NHCT.KG. 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CN.NHCT.KG: 2.3.1. Quy định cho vay đối với khách hàng của NHCT.VN: Trên cơ sở quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN.VN, NHCT.VN đã cụ thể hóa quy chế ấy bằng việc ban hành những quy định cho vay áp dụng cho các đối tượng khác nhau. Cụ thể: - Quy định về cho vay tiêu dùng ban hành kèm theo Quyết định số 066/QĐ-HĐQT-NHCT19 ngày 03/4/2006 của Hội đồng quản trị NHCT.VN; - Quy định cho vay sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đầu tư phát triển đối với cá nhân, hộ gia đình ban hành kèm theo Quyết định số 067/QĐ-HĐQT-NHCT19 ngày 03/4/2006 của Hội đồng quản trị NHCT.VN; - Quy định cho vay đối với các TCKT ban hành kèm theo Quyết định số 072/QĐ-HĐQT-NHCT19 ngày 03/4/2006 của Hội đồng quản trị NHCT.VN. Đối tượng vay vốn quy định cụ thể đối với các loại hình cho vay phù hợp theo các Quyết định trên nhưng nói chung quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHCT.VN thì: Ø Nguyên tắc vay vốn: Khách hàng vay vốn của NHCT phải bảo đảm các nguyên tắc sau: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. - Hoàn trả nợ gốc và lãi vay khi đến hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Ø Điều kiện vay vốn: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ vay trong thời hạn cam kết. - Có dự án đâu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật. - Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ø Thời hạn cho vay: Căn cứ để xác định và quyết định thời hạn cho vay: Đề nghị và khả năng trả nợ của khách hàng; chu kỳ sản xuất, kinh doanh của khách hàng; thời hạn thu hồi vốn của dự án; thời hạn hoạt động còn lại của khách hàng theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam; khả năng nguồn vốn của NHCT. Ø Lãi suất cho vay: - NHCV công bố biểu lãi suất cho vay và các loại phí cho khách hàng biết. - Lãi suất cho vay đối với từng khoản vay, từng khách hàng vay được xác định theo nguyên tắc: không được thấp hơn mức lãi suất sàn do Tổng Giám đốc quy định trong từng thời kỳ; tùy thuộc vào thời hạn cho vay, mức độ rủi ro của từng khoản vay trên cơ sở năng lực tài chính, khả năng trả nợ, biện pháp đảm bảo tiền vay và mức độ tín nhiệm của khách hàng…, đảm bảo trang trải đủ chi phí HĐV, chi phí quản lý khoản vay, trích dự phòng rủi ro và có lãi; đối với cho vay trung dài hạn áp dụng lãi suất cho vay thả nổi, được điều chỉnh theo kỳ hạn của lãi suất cơ sở nhưng tối đa không quá 12 tháng. NHCT.VN quy định về việc xác định lãi suất cho vay như sau: Lãi suất cho vay = Lãi suất bình quân đầu vào + Chi phí quản lý + Phần bù đắp rủi ro + Mức lợi nhuận dự kiến NHCT và khách hàng thỏa thuận, ghi vào HĐTD mức và cách tính lãi suất cho vay trong hạn, lãi suất phạt quá hạn, phí liên quan đến hoạt động cho vay theo quy định hiện hành của NHCT. 2.3.2. Tóm tắt quy trình tín dụng tại NHCT: Quy trình cho vay tại NHCT gồm các bước cụ thể sau: Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn từ khách hàng và sao gửi hồ sơ cho Phòng/Tổ quản lý rủi ro (nếu có) X Hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ; X Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn; X Khai thác thông tin từ CIC; X Gửi hồ sơ cho Phòng/Tổ quản lý rủi ro (nếu có). Bước 2: Thẩm định/tái thẩm định các điều kiện tín dụng, lập tờ trình thẩm định, kiểm soát, trình duyệt tờ trình thẩm định 2.1. Thẩm định/tái thẩm định và lập tờ trình thẩm định/tái thẩm định X Thẩm định/tái thẩm định khách hàng vay vốn: Chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng. X Thẩm định/tái thẩm định phương án/dự án vay vốn; X Thẩm định/tái thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay; X Xác định lãi suất cho vay; X Lập tờ trình thẩm định/tái thẩm định. 2.2. Kiểm soát và trình duyệt tờ trình thẩm định/tái thẩm định X Kiểm tra, rà soát hồ sơ trình và nội dung tờ trình thẩm định/tái thẩm định của CBTD, yêu cầu CBTD bổ sung, chỉnh sửa và làm rõ các nội dung còn thiếu hoặc các thông tin chưa đầy đủ (nếu có); X Ký tắt trên từng trang tờ trình thẩm định/tái thẩm định, ghi rõ ý kiến đề xuất cho vay/không cho vay, các điều kiện kèm theo, ký trình người có thẩm quyền quyết định cho vay; X Trình duyệt tờ trình: - Tờ trình thẩm định cùng các hồ sơ có liên quan đến khoản vay theo quy định lên người có thẩm quyền quyết định cho vay; hoặc chuyển một bản sao tờ trình thẩm định/tái thẩm định và hồ sơ khoản vay cho Phòng/Tổ quản lý RRTD để thực hiện thẩm định RRTD độc lập (trường hợp phải thẩm định RRTD theo quy định của Tổng giám đốc NHCT.VN hoặc khi người có thẩm quyền quyết định cho vay yêu cầu) - Trường hợp khoản vay phải trình hội đồng tín dụng cơ sở, sau khi nhận được báo cáo thẩm định rủi ro, lãnh đạo phòng Khách hàng với vai trò là thư ký hội đồng tín dụng có nhiệm vụ chuẩn bị hồ sơ và sao gửi cho các thành viên hội đồng theo quy định của quy chế hội đồng tín dụng. Bước 3: Xét duyệt khoản vay Bước 4: Soạn thảo HĐTD, HĐBĐ, ký kết hợp đồng, làm thủ tục giao nhận TSBĐ và giấy tờ TSBĐ: - Soạn thảo hợp đồng do CBTD thực hiện sau đó trình cho dự thảo hợp đồng cho lãnh đạo Phòng khách hàng. - Kiểm soát hợp đồng và các giấy tờ có liên quan (nếu có) X Lãnh đạo Phòng Khách hàng: - Kiểm tra nội dung dự thảo HĐTD, HĐBĐ tiền vay và các giấy tờ có liên quan (nếu có) đảm bảo phù hợp với nội dung phê duyệt của người có thẩm quyền quyết định, các quy định của pháp luật hiện hành và của NHCT.VN - Chuyển dự thảo HĐTD, HĐBĐ kèm theo bản sao tờ trình thẩm định đã có ý kiến của người có thẩm quyền quyết định sang phòng/tổ QLRR (đối với trường hợp đã được thẩm định RRTD độc lập) X Cán bộ quản lý rủi ro: Nghiên cứu dự thảo hợp đồng để phát hiện RRTD, dự thảo văn bản tham gia ý kiến về hợp đồng. X Lãnh đạo phòng/tổ QLRR: Kiểm soát, ký tắt từng trang và ký văn bản tham gia ý kiến về RRTD của dự thảo hợp đồng gửi lại phòng Khách hàng. - Hoàn thiện hợp đồng và các giấy tờ có liên quan (nếu có): X CBTD: chỉnh sửa bản dự thảo hợp đồng và các văn bản có liên quan (nếu có) sau khi có ý kiến tham gia của Phòng/Tổ QLRR và các phòng ban, cá nhân có liên quan, trình lãnh đạo Phòng khách hàng. Trường hợp có ý kiến không thống nhất với ý kiến tham gia của các phòng ban liên quan, CBTD tổng hợp ý kiến báo cáo lãnh đạo phòng xem xét, trình người có thẩm quyền ký kết hợp đồng quyết định. X Lãnh đạo Phòng Khách hàng: Kiểm tra lại các nội dung hợp đồng đã được sửa đổi, ký tắt vào sau dòng cuối cùng trên từng trang của hợp đồng và các giấy tờ có liên quan (nếu có), trình người có thẩm quyền quyết định. Trường hợp có ý kiến không thống nhất với các ý kiến của các phòng ban liên quan, phòng Khách hàng trình người có thẩm quyền xem xét và quyết định - Ký kết hợp đồng: Người có thẩm quyền ký kết hợp đồng kiểm tra nội dung của hợp đồng bảo đảm tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật, NHCT.VN, phù hợp với nội dung phê duyệt của tờ trình thẩm định và thực hiện ký kết hợp đồng với khách hàng - Thực hiện công chứng, chứng thực đối với HĐBĐ, đăng ký giao dịch bảo đảm: thực hiện các thủ tục giao nhận TSBĐ, giấy tờ của TSBĐ và gửi các giấy tờ liên quan đến cơ quan bảo hiểm. - Nhập, kiểm soát, phê duyệt và giám sát việc nhập dữ liệu về khách hàng và khoản vay vào hệ thống mạng: Bước 5: Giải ngân - Kiểm tra và phê duyệt hồ sơ giải ngân X CBTD: Kiểm tra các hồ sơ, hóa đơn, chứng từ do khách hàng cung cấp để tiến hành giải ngân. X Lãnh đạo Phòng Khách hàng: Kiểm tra lại nội dung giấy nhận nợ và các chứng từ giải ngân, nếu phù hợp với các quy định về điều kiện giải ngân trong HĐTD và các quy định hiện hành của NHCT.VN, ký trình ban lãnh đạo. X Người có thẩm quyền ký duyệt cho vay: Kiểm tra lại giấy nhận nợ, hồ sơ giải ngân. Khi các chứng từ giải ngân phù hợp với HĐTD và quy định hiện hành của NHCT.VN thì ký duyệt giải ngân. - Giao nhận chứng từ giải ngân CBTD nhận lại giấy nhận nợ, các chứng từ đã được người có thẩm quyền quyết định cho vay phê duyệt, cập nhật các dữ liệu vào hệ thống và chuyển cho các phòng nghiệp vụ có liên quan như sau: - Phòng kế toán: Các chứng từ gốc: HĐTD (nếu giải ngân lần đầu), Giấy nhận nợ, bảng kê rút vốn vay, ủy nhiệm chi hoặc các giấy tờ rút tiền khác - Nhập, kiểm soát và giám sát việc nhập dữ liệu về việc giải ngân Bước 6: Ký phụ lục hợp đồng, văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng. Bước 7: Kiểm tra, giám sát vốn vay Bước 8: Thu nợ gốc, lãi, phí và xử lý các phát sinh Bước 9: Thanh lý hợp đồng. Bước 10: Giải chấp tài sản: Bước 11: Luân chuyển, kiểm soát, lưu trữ hồ sơ 2.3.3. Phân tích hoạt động tín dụng tại CN.NHCT.KG: 2.3.3.1. Phân tích tình hình huy động vốn: Với phương châm “đi vay để cho vay”, trong thời gian qua CN.NHCT.KG đã áp dụng nhiều biện pháp linh hoạt để thu hút nguồn VHĐ tại chỗ nhằm chủ động trong công tác cho vay. Tuy nhiên, do đặc thù riêng của tỉnh là tỉnh nông nghiệp, thu nhập bình quân đầu người chưa cao nên khả năng tích lũy chưa nhiều, mặt khác trên địa bàn tỉnh có rất ít các TCKT có nguồn vốn nhàn rỗi lớn nên công tác HĐV tại chỗ để đáp ứng nhu cầu đầu tư cho nền kinh tế còn nhiều hạn chế. Kết quả HĐV của các TCTD trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian qua như sau: Bảng 1: Tình hình HĐV tại chỗ của các TCTD trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Đơn vị tính: tỷ VNĐ Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Vốn huy động 1.841 1.948 2.402 3.100 4.998 1. Phân theo loại hình TCTD 1.841 1.948 2.402 3.100 4.998 - NHTMQD 1.436 1.535 1.836 2.100 2.870 - NHTMCP 294 302 445 863 1.942 - QTD 111 111 121 137 186 2. Phân theo cơ cấu VHĐ 1.841 1.948 2.402 3.100 4.998 - Tiền gởi các TCKT 993 926 1.070 1.277 2.046 - Tiền gởi tiết kiệm 848 1.022 1.260 1.551 2.372 - Tiền gởi chi phiếu trái phiếu 0 0 72 272 580 (Nguồn: Tổng hợp báo cáo của NHNN tỉnh Kiên Giang từ năm 2003-2007) Biểu đồ 1: Thị phần HĐV của các TCTD trên địa bàn tỉnh Kiên Giang tại thời điểm 31/12/2007 Từ số liệu thống kê trên cho thấy VHĐ qua các năm dưới các hình thức nhìn chung đều gia tăng, nhất là các TCTD đã có nhiều giải pháp tăng cường HĐV nhàn rỗi từ các TCKT và dân cư, triển khai các đợt HĐV với qui mô lớn, lãi suất và hình thức huy động hấp dẫn, kỳ hạn đa dạng, giải thưởng phong phú, có giá trị cao nhờ đó thu hút được khách hàng đến gửi tiền, đồng thời khách hàng cũng có nhiều lựa chọn về các sản phẩm để gửi tiền vào ngân hàng. Các ngân hàng tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, kết hợp với các ._.ịnh mà ngân hàng khó kiểm soát được vốn sau khi giải ngân (như đã phân tích những khó khăn vướng mắc ở phần trên), không có tài sản bảo đảm tiền vay, dễ dàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của ngân hàng,….Từ đó làm cho dư nợ của NHTMQD luôn tiềm ẩn rủi ro, chất lượng tín dụng thấp và gắn liền với sự yếu kém của các DNNN. Sau đây là những ví dụ cụ thể: NHNNo&PTNT, Ngân hàng ĐT&PT Kiên Giang phải gánh chịu hàng trăm tỷ đồng để cho vay nhà máy đường của tỉnh; Ngân hàng Ngoại Thương phải gánh hơn 100 tỷ đồng trong một thời gian dài của Công ty Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Kỉên Giang sau khi có quyết định bán Công ty cho Công ty khác để thu hồi nợ; Còn CN.NHCT.KG là khoản nợ trên 50 tỷ đồng của Công ty CBTPXK Kiên Giang, 35 tỷ đồng của Công ty XDGTTL Kiên Giang,… tất cả đều là DNNN và hầu như chưa có một khoản tổn thất lớn nào xuất phát từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Ø Mặc dù Luật kế toán đã ra đời, các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính đã có, nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều kẽ hở, hiệu lực pháp luật vẫn còn điều gì đó chưa nghiêm, việc xử phạt nếu có cũng chỉ mang tính tượng trưng. Điều đó đã làm cho các báo cáo tài chính của doanh nghiệp thường xuyên chậm trễ, thiếu sự minh bạch về tình hình tài chính, báo cáo không trung thực với ngân hàng để được vay vốn như trường hợp của Công ty XDGTTL Kiên Giang đã báo cáo rất chậm trễ, không trung thực về tình hình tài chính cho các cơ quan quản lý Nhà nước; Các khách hàng vay vốn không sợ ngân hàng áp dụng các biện pháp chế tài khi sử dụng vốn vay sai mục đích từ đó làm tăng rủi ro cho khoản vay đưa đến hoạt động tín dụng kém chất lượng. - Nguyên nhân từ các ngân hàng cho vay: Ø Hoạt động tín dụng trong cơ chế thị trường hết sức đa dạng và phức tạp nhưng phương thức quản lý đối với công tác tín dụng chưa được tổ chức theo hướng chuyên môn hóa, cán bộ tín dụng còn quản lý cho vay đối với nhiều loại khách hàng, ngành nghề, hoặc quản lý cho vay phân theo địa bàn,…. nên không thể nào tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót về nghiệp vụ và trình độ chuyên môn. Ø Do kinh tế của tỉnh mang tính đặc thù về nông, lâm, thủy sản nên các NHTM nói chung và CN.NHCT Kiên Giang nói riêng chưa đa dạng hóa được các hoạt động đầu tư. Các dịch vụ tài chính chưa phát triển nên các NHTM chưa có điều kiện can thiệp sâu vào hoạt động của doanh nghiệp, làm hạn chế khả năng thu nhập và nắm bắt nguồn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định và quản lý khoản vay đưa đến họat động tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Ø Việc xuất hiện ngày càng nhiều các NHTMCP trên địa bàn đã làm cho tình hình cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, thậm chí cạnh tranh không lành mạnh, như: hạ thấp điều kiện vay vốn, hạ thấp lãi suất cho vay, cho vay với tỷ lệ khá cao so với giá trị tài sản bảo đảm cũng như giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và vốn vay. Đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho ngân hàng cũng như chất lượng tín dụng kém. Ø Nhiều cán bộ làm công tác tín dụng không được đào tạo đúng chuyên ngành nên năng lực chuyên môn kém; Một bộ phận thiếu trách nhiệm trong công việc nên trong công tác thẩm định cho vay chỉ mang tính hình thức, không tuân thủ đúng quy trình, thường chấp nhận theo kết quả của khách hàng vay, nếu có đánh giá thì cũng chỉ dừng lại ở việc xem xét tính pháp lý của khoản vay, vốn tự có, tính hợp lý của việc tính toán các chỉ tiêu tài chính trong phương án hoặc dự án xin vay. Từ đó không thể đo lường và dự báo được khả năng rủi ro xảy ra đối với khoản vay. - Về con người: Ø Tỷ lệ cán bộ có tuổi ở các NHTMQD thường chiếm một tỷ lệ khá cao. Đây là lực lượng vẫn còn mang nặng tính bao cấp, kiến thức về kinh tế thị trường rất kém. Trong khi đó kinh tế thị trường luôn sôi động và thay đổi không ngừng. Quá trình hội nhập và cạnh tranh phát triển hàng ngày. Với hiện tại, đây là vấn đề nan giản song trong tương lai lại là một thách thức rất lớn đối với NHCT. Ø Trong thời gian qua, do lương thấp nên đã có nhiều cán bộ chuyển công tác. Trong khi đó công tác tuyển dụng gặp nhiều khó khăn do việc đặt ra những tiêu chuẩn quá cao trong khi lương lại không tương xứng, cán bộ làm công tác tín dụng thiếu rất nhiều, từ đó dẫn đến việc kiểm tra, giám sát món vay không chặt chẽ dễ dẫn đến rủi ro. Ø Trình độ nghiệp vụ của CBCNV chưa đồng đều, lao động chưa qua đào tạo hoặc đào tạo không đúng chuyên ngành chiếm tỷ lệ khá cao. Kết luận Chương II: Qua phân tích thực trạng về hoạt động tín dụng của CN.NHCT.KG từ năm 2003 đến năm 2007 cho chúng ta thấy: Những kết quả đạt được về mặt HĐV, cho vay của Chi nhánh vào các lĩnh vực đã góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh Kiên Giang phát triển. Xét về hiệu quả hoạt động tín dụng của CN.NHCT.KG đã có những kết quả nhất định, đáng được duy trì và tiếp tục phát triển trên cơ sở những thuận lợi mà Chi nhánh đã có được trong thời gian qua. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động tín dụng của CN.NHCT.KG vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế và khó khăn. Điều đó cần phải có những giải pháp cơ bản, đồng bộ và hợp lý để khắc phục, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Chi nhánh. Có như vậy Chi nhánh mới đủ khả năng cạnh tranh với các NHTM khác trên địa bàn, đáp ứng được yêu cầu phát triển chung của nền kinh tế, góp phần phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH KIÊN GIANG 3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2010: 3.1.1. Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Kiên Giang từ năm 2005 – 2006: TT Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005 2006 1 Tổng sản phẩm GDP Tỷ đồng 10.850 13.192 16.238 18.792 2 Tốc độ phát triển GDP % 9,06 12,2 12,77 10,04 Khu vực nông, lâm, thủy sản % 0,25 7,08 9,01 3,71 Khu vực công nghiệp, XD % 18,22 17,01 16,55 14,13 Khu vực dịch vụ % 28,40 18,62 16,30 18,06 3 Cơ cấu % 100 100 100 100 Khu vực nông, lâm, thủy sản % 47,27 45,95 46,66 43,78 Khu vực công nghiệp, XD % 27,00 26,52 25,36 25,86 Khu vực dịch vụ % 25,73 27,53 27,98 30,36 4 Sản lượng lương thực Tr.tấn 2,49 2,74 2,94 2,74 5 TN BQ đầu người/năm Tr.đồng 7,54 7,63 9,15 11,2 6 Thu NSNN Tỷ đồng 1.152 1.255 1.432 1.343 7 Chi NSNN Tỷ đồng 1.692 1.827 2.510 2.532 8 KN xuất nhập khẩu Tr.USD 172,67 215,66 240,7 9 Tỷ lệ tăng dân số % 13,86 13,7 13,86 13,19 10 Số lao động được giải quyết việc làm/ năm Ngàn người 833 846 858 870 (Nguồn: Niên giám thống kê của Cục thống kê tỉnh Kiên Giang từ năm 2003-2006) 3.1.2. Mục tiêu phát triển của tỉnh đến năm 2010: - Tăng trưởng kinh tế hàng năm đạt từ 13% trở lên. GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.000 – 1.100 USD (giá năm 1994: 10.971 VND/USD) - Phấn đấu tỷ lệ vốn đầu tư phát triển đạt 46%GDP. Tăng trưởng GDP bình quân của từng khu vực hàng năm là: nông – lâm – thủy sản 8 – 9%; Công nghiệp – Xây dựng 17 – 18%; Dịch vụ 15 – 16%. Cơ cấu kinh tế của tỉnh năm 2010 là: nông – lâm – thủy sản đạt 35%; Công nghiệp – Xây dựng 35%; Dịch vụ 30%. - Sản lượng lương thực đến năm 2010 đạt 3 triệu tấn. Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản năm 2010 đạt 460 ngàn tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt trên 500 triệu USD vào năm 2010. Huy động ngân sách hàng năm đạt 6 – 7%GDP. Tăng dân số trung bình hàng năm 1,2%/năm, quy mô dân số vào năm 2010 dưới 1,8 triệu người. Hàng năm giải quyết việc làm cho 24 – 25 ngàn lao động. Huy động học sinh từ 6 – 14 tuổi đến trường đạt 95% trở lên. Tỷ lệ hộ nghèo dưới 6%; 80% đường đến trung tâm xã được bê tông hóa hoặc nhựa hóa; 90% dân số được sử dụng nước sạch và 95% số hộ được sử dụng điện 3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU QUAN TRỌNG CỦA HỆ THỐNG NHCT.VN ĐẾN NĂM 2010: 3.2.1. Định hướng phát triển của NHCT.VN đến năm 2010: Định hướng phát triển NHCT.VN đến 2010 là: Xây dựng NHCT.VN thành một ngân hàng chủ lực và hiện đại, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có kỹ thuật công nghệ cao, kinh doanh đa năng, chiếm thị phần lớn ở Việt Nam. Đồng thời thực hiện thành công mục tiêu 4 hóa: Hiện điện hóa; Cổ phần hóa; Chuẩn hóa các nghiệp vụ, quản trị ngân hàng, nhân sự cán bộ; Công khai minh bạch hóa, lành mạnh tài chính. 3.2.2. Một số chỉ tiêu tăng trưởng của NHCT.VN: - Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế tăng 25% hàng năm - Tỷ lệ nợ xấu (Nhóm 3, 4, 5) theo QĐ 493 và 18: ≤ 2% tổng dư nợ - Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn: ≤ 40% tổng dư nợ - Tỷ lệ cho vay có bảo đảm bằng tài sản: ≥ 75% tổng dư nợ - Tỷ lệ cho vay DNNN: ≤ 20% tổng dư nợ - Dự phòng rủi ro trích đủ theo QĐ 493 và 18 3.2.3. Các chỉ tiêu tăng trưởng cơ bản của CN.NHCT.KG đến năm 2010: - HĐV: tăng 10% hàng năm - Tổng dư nợ cho vay: tăng 20% hàng năm - Nợ xấu/tổng dư nợ: dưới 2% hàng năm - Thu dịch vụ phí: tăng 15 – 20% hàng năm - Thu nhập bình quân đầu người: hàng năm tăng 20% trở lên. 3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH KIÊN GIANG 3.3.1. Giải pháp ở cấp độ vĩ mô. 3.3.1.1. Đối với Chính phủ: - Cần xây dựng môi trường pháp lý ổn định, tạo hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong đó có ngân hàng hoạt động kinh doanh lành mạnh, bình đẳng, cạnh tranh và phát triển trong khuôn khổ pháp luật; - Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo môi trường pháp lý đồng bộ, đảm bảo an toàn cho mọi tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng theo hướng hội nhập và phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, các văn bản quy phạm pháp luật cần có sự thống nhất tránh chồng chéo; 3.3.1.2. Đối với NHNN Việt Nam: - NHNN cần rà soát, chỉnh sửa ban hành các văn bản pháp lý để kịp thời tháo gỡ những vướng mắc nhằm tạo môi trường pháp lý lành mạnh và thông thoáng cho NHTM, tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM trong kinh doanh góp phần hạn chế rủi ro tín dụng. - Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại hệ thống ngân hàng theo đề án đã được Chính phủ phê duyệt; - Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng theo hướng hội nhập và phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, tạo ra nhiều tiện ích cho mọi khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ và năng lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu đổi mới kinh tế theo tiến trình hội nhập quốc tế. - Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm soát của NHNN đối với các hoạt động của các NHTM, đặc biệt là hoạt động tín dụng, nhằm đảm bảo cho hệ thống NHTM duy trì hoạt động kinh doanh lành mạnh, ổn định và có hiệu quả, với mục đích bảo vệ người gửi tiền, tránh cho nền kinh tế khỏi những chấn động và khủng hoảng do hệ thống NHTM gây ra, đồng thời ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi tiêu cực gây thất thoát, lãnh phí trong việc sử dụng vốn tín dụng để đầu tư; - Phát huy hơn nữa vai trò trung tâm thông tin tín dụng (CIC), nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin tín dụng nhất là trong giai đoạn cạnh tranh hội nhập quốc tế như hiện nay. 3.3.1.3. Đối với NHCT.VN: - Trong công tác tuyển dụng NHCT.VN nên giao quyền cho các Chi nhánh để giải quyết hợp lý vấn đề nguồn nhân lực của Chi nhánh. Hoặc có đề thi riêng cho các Chi nhánh ở vùng khó khăn với yêu cầu trình độ thấp hơn các thành phố lớn, nhằm tạo điều kiện cho Chi nhánh tuyển dụng được lao dộng đủ chỉ tiêu yêu cầu, đỡ tốn kém chi phí thi tuyển do không tuyển dụng được lao động. - Theo Quyết định 888/2005/QĐ-NHNN, mức ủy quyền cho vay của các Phòng giao dịch đối với một khách hàng không quá 500 triệu đồng là quá thấp từ đó làm giảm tính tự chủ trong hoạt động, khả năng phục vụ khách hàng, tăng chi phí trong công tác cho vay vì phải thực hiện tái thẩm định. Vì vậy đề nghị NHCT.VN kiến nghị NHNN.VN nâng mức uỷ quyền cho vay đối với các phòng giao dịch. - Việc rút dần dư nợ cho vay các DNNN yếu kém là một vấn đề hết sức khó khăn, đề nghị NHCT.VN có văn bản riêng hướng dẫn thực hiện để đáp ứng được yêu cầu an toàn vốn tín dụng, đồng thời hạn chế ảnh hưởng đến khả năng tài chính và thậm chí là sự tồn tại của doanh nghiệp. - Đề nghị NHCT.VN cho phép các Chi nhánh được thỏa thuận với khách hàng trong việc định giá tài sản là QSD đất theo nguyên tắc đảm bảo xử lý thu hồi đủ gốc và lãi khi xử lý tài sản. - Việc ứng dụng thành công phần mềm của chương trình incas đã giúp cho NHCT có điều kiện mở rộng và phát triển dịch vụ, nâng cao vị thế cạnh tranh. Tuy nhiên, về mặt kỹ thuật vẫn còn hạn chế như: dữ liệu còn sai sót và truyền về cho Chi nhánh chậm, nên chưa phục vụ tốt cho công tác quản lý, điều hành; việc giao dịch trên máy thường bị gián đoạn, còn để khách hàng phàn nàn do phải chờ đợi lâu. Vì vậy, đề nghị NHCT.VN sớm nâng cấp và hoàn thiện hơn nữa chương trình incas để phục vụ tốt công tác quản lý, điều hành và phát triển, mở rộng dịch vụ. - Vấn đề thẩm định rủi ro tín dụng trong quy trình cấp tín dụng là thực sự cần thiết. Tuy nhiên, NHCT.VN quy định tất cả các khoản vay mới đều phải thẩm định rủi ro tín dụng thì Chi nhánh rất khó thực hiện, đặc biệt là đối với các khoản cho vay nông dân, đồng thời tạo một cảm giác khó chịu cho khách hàng khi nhiều cán bộ cùng đến một lúc. Vì vậy, đề nghị NHCT.VN chỉ áp dụng thẩm định rủi ro tín dụng đối với khách hàng mới khi vay vốn từ 100 triệu đồng trở lên. 3.3.2. Các giải pháp ở cấp độ vi mô: 3.3.2.1. Đối với CN.NHCT.KG: a. Đối với công tác huy động vốn: a.1. Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, khuyến mãi: - Tăng cường các khâu quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi đối với khách hàng, đặc biệt quan tâm đối với những khách hàng truyền thống, tăng cường mối quan hệ đối với những khách hàng có số dư tiền gửi lớn tại Chi nhánh. Nên quan tâm đến những khách hàng này nhiều hơn nữa bằng việc tặng quà nhân dịp đầu năm, ngày sinh nhật của họ với những món quà không nhất thiết phải có giá trị lớn. Thiết nghĩ với sự quan tâm đặc biệt này sẽ làm cho khách hàng cảm thấy cảm động đồng thời sẽ tạo nên sự gắn bó lâu dài với Chi nhánh. Đây có thể xem là sợi dây vô hình giữ khách hàng ở lại với Ngân hàng trong tình hình cạnh tranh mạnh mẽ giữa các NHTM, đặc biệt là các NHTMCP trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. - Giao dịch viên, cán bộ tín dụng là những người trực tiếp giao dịch với khách hàng. Vì vậy Chi nhánh cần sắp xếp, bố trí lại cho phù hợp và khoa học theo hướng trẻ hóa, dễ nhìn, lịch sự, niềm nở, có khả năng ứng xử, giao tiếp với khách hàng tạo điều kiện thuận tiện cho khách hàng khi quan hệ giao dịch với Ngân hàng, tạo cho khách hàng sự thoải mái và gần gũi với Ngân hàng. - Thành lập một tổ dịch vụ lưu động tại Chi nhánh bao gồm: lái xe, bảo vệ, giao dịch viên và ngân quỹ để thu tiền gửi tiết kiệm hoặc phát tiền vay theo yêu cầu của khách hàng. - Sửa chữa, chỉnh trang lại các điểm giao dịch cho khang trang, đặc biệt sớm xúc tiến việc xây dựng trụ sở mới để tạo nên vị thế của CN.NHCT.KG trên địa bàn. - Tiếp tục duy trì tổ chức Hội nghị khách hàng hàng năm để tạo sự gắn bó giữa khách hàng và Ngân hàng. Qua đó quảng bá đến khách hàng những sản phẩm, dịch vụ mới của Chi nhánh. Đồng thời lắng nghe được ý kiến đóng góp của khách hàng để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. a.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn: Chi nhánh nên nghiên cứu đưa ra thêm nhiều hình thức huy động mới: - Một là, hình thức tiết kiệm linh hoạt. Trong thực tế, nhiều người có tiền nhàn rỗi nhưng chưa xác định chính xác thời gian sử dụng số tiền này trong tương lai, dẫn tới họ rất khó khăn trong lựa chọn thời gian: Nếu gửi tiết kiệm có kỳ hạn, khi cần tiền họ phải rút trước hạn và chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn; nếu gửi tiết kiệm không kỳ hạn mà thời gian dài chưa sử dụng đến thì hiệu quả của việc gửi tiết kiệm không cao. Vì vậy, Chi nhánh nên xem xét để triển khai hình thức tiết kiệm linh hoạt. Với hình thức này, khách hàng có tiền nhàn rỗi có thể gửi tiết kiệm có kỳ hạn, khi có nhu cầu khách hàng có thể rút tiền và hưởng lãi suất ứng với lãi suất tiết kiệm có thời gian gần nhất. - Hai là, Hình thức gửi tiền nhiều lần rút một lần hay tiết kiệm gửi góp. Đây là một hình thức huy động đã được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới cũng như nhiều NHTM Việt Nam đã triển khai. Hình thức này thích hợp với các đối tượng viên chức, người lao động có thu nhập không cao nhưng có nhu cầu tiết kiệm để sử dụng cho tương lai. Nếu thực hiện được tiết kiệm gửi góp sẽ là một cách thức tốt để HĐV dài hạn. - Ba là, tiết kiệm một nơi, rút nhiều nơi: Khách hàng gửi tiền tiết kiệm ở một Chi nhánh NHCT có thể rút tiền ở bất kỳ Chi nhánh, điểm giao dịch nào của NHCT trên toàn quốc. - Bốn là, Tích cực triển khai chủ trương của Chính phủ về thanh toán tiền lương qua thẻ, mở rộng tài khoản cá nhân, tăng tiện ích dịch vụ qua thẻ là cơ hội để mở rộng nối kết hàng loạt các dịch vụ khác. a.3. Chú trọng khai thác nguồn VHĐ không kỳ hạn. Đây là nguồn vốn có chi phí rẻ do lãi suất huy động thấp, song nguồn vốn này lại rất thiếu ổn định, ảnh hưởng đến bất lợi tới công tác kế hoạch hóa nguồn vốn của Chi nhánh. Trong thời gian tới, Chi nhánh cần tiếp tục coi trọng và có những chính sách để phát triển nguồn VHĐ không kỳ hạn theo hướng: - Một là, xúc tiến hợp tác với Chi cục thuế, Kho Bạc nhà nước, Điện lực Kiên Giang, Công ty cấp nước Kiên Giang về giải pháp không dùng tiền mặt với các đối tượng thu nộp ngân sách, thanh toán tiền điện, tiền nước, coi đây là một hướng chiến lược tăng trưởng nguồn vốn lâu dài ổn định với chi phí thấp. - Hai là, đặc biệt quan tâm thu hút các đơn vị sản xuất hàng xuất khẩu về mở tài khoản, có chính sách tốt đối với các đơn vị này trong việc mở tài khoản và thực hiện thanh toán, vay vốn tại Chi nhánh, nhằm thu hút nguồn ngoại tệ không kỳ hạn từ các đơn vị này. a.4. Phát triển mạng lưới huy động vốn Việc HĐV hiện nay của Chi nhánh được thực hiện thông qua hội sở và 06 phòng giao dịch. Tuy nhiên, trong 06 phòng giao dịch trên thì có đến 03 phòng giao dịch chưa thực hiện tốt công tác HĐV: Hà Tiên, Bến Nhứt và Phú Quốc. Vì vậy, Chi nhánh nên xem xét để mở rộng mạng lưới HĐV thông qua việc thành lập thêm các quỹ tiết kiệm tại những địa điểm đông dân cư, có tiềm năng HĐV như: huyện Tân Hiệp, Cảng cá Tắc Cậu, huyện Hòn Đất,… b. Đối với hoạt động cho vay: b.1. Duy trì và phát triển cho vay khách hàng truyền thống: - Chi nhánh nên tiếp tục thực hiện chính sách khách hàng, tăng cường công tác chăm sóc, tiếp thị nhằm duy trì và phát triển mối quan hệ, tiếp thị các dự án/phương án vay vốn lớn có hiệu quả từ các khách hàng này. - Tăng cường cho vay bằng đồng nội tệ (VNĐ) trong điều kiện nguồn VHĐ ngoại tệ hạn chế. Hiện tại và sắp tới dư nợ cho vay bằng ngoại tệ của Chi nhánh sẽ rất lớn và đều nhận vốn điều hòa từ NHCT.VN. Do vậy, trong thời gian tới, song song với việc tăng các nguồn huy động ngoại tệ mới, Chi nhánh nên xem xét mở rộng cho vay bằng VNĐ. b.2. Đa dạng hóa các hình thức cho vay: Các NHTM lớn hiện nay thực hiện đa dạng các hình thức tín dụng từ cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn, bảo lãnh,… Để mở rộng hoạt động tín dụng một cách có hiệu quả, bên cạnh việc xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng đúng đắn, các ngân hàng phải không ngừng đa dạng hóa các hình thức cấp tín dụng phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Hiện nay, hoạt động tín dụng của CN.NHCT.KG chủ yếu vào các hình thức cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn thông qua các dự án đầu tư, bảo lãnh. Để hoạt động tín dụng có hiệu quả một yêu cầu đặt ra là Chi nhánh xem xét để đa dạng hóa hình thức cho vay, chẳng hạn như cho vay thông qua chiết khấu thương phiếu, chiết khấu hối phiếu, chứng từ theo L/C, thấu chi cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ chi trả lương qua thẻ,… Chi nhánh cần nghiên cứu, thiết kế sản phẩm chọn gói, kết hợp các hình thức cho vay truyền thống với các dịch vụ bổ sung, phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng như sản phẩm phái sinh trong mua bán ngoại tệ đối với các khách hàng có hoạt động xuất nhập khẩu, hoán đổi lãi suất với các dự án trung dài hạn, triển khai nghiệp vụ bao thanh toán. b.3. Tăng trưởng tín dụng đảm bảo chất lượng an toàn, hiệu quả, bền vững: - Căn cứ chủ trương kế hoạch phát triển của tỉnh, thường xuyên phân tích, đánh giá, chọn lọc, chấm điểm tín dụng, xếp hạng, xác định những khách hàng tiềm năng, những khách hàng chiến lược, có năng lực tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh hiệu quả cao; có tín nhiệm cao trong quan hệ tín dụng, thanh toán để xác lập và duy trì quan hệ tín dụng. Ngược lại, những khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả, công nợ lớn, không trả được nợ vay gốc và lãi (không phân biệt thành phần kinh tế), đó là những khách hàng gây tổn thất, rủi ro, thiệt hại cho ngân hàng thì bằng mọi biện pháp kiên quyết, nhanh chóng rút dư nợ và chấm dứt quan hệ tín dụng. - NHCT.VN cần hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng tập trung, phối hợp với trung tâm thông tin của NHNN và các cơ quan chuyên môn, hỗ trợ Chi nhánh trong việc phân tích và thẩm định tín dụng. Chi nhánh phải chấp hành nghiêm túc có chế, quy trình nâng cao chất lượng thẩm định, cấp tín dụng, thực hiện nghiêm ngặt các nguyên tắc và điều kiện tín dụng; Hạn chế cho vay nhiều vào một khách hàng; - Tăng cường kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, kiểm soát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng đảm bảo vốn vay sử dụng đúng mục đích, có đối tượng vật tư hàng hóa tương xứng, bán hàng thuộc vốn vay phải trả nợ ngân hàng đầy đủ, chủ động thu nợ (gốc, lãi) theo từng kỳ hạn đúng khế ước hợp đồng vay vốn, không để phát sinh nợ gia hạn, nợ quá hạn mới. b.4. Mở rộng cho vay các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh: Để mở rộng cho vay các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh, góp phần tăng trưởng tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh, Chi nhánh cần: - Tạo điều kiện thuận lợi (về thủ tục giấy tờ, về thời hạn và hạn mức tín dụng,…) để các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh dễ dàng tiếp cận vốn tín dụng tại Chi nhánh nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng. Chi nhánh nên xem xét để có mức lãi suất, các khoản phí áp dụng cho các doanh nghiệp này có tính cạnh tranh cao so với các NHTM trên địa bàn. - Định giá tài sản bảo đảm tiền vay nên xem xét để sát với thực tế, có tính tới các yếu tố rủi ro có thể xảy ra, đảm bảo tính hợp pháp và hợp lệ của tài sản bảo đảm. Tài sản bảo đảm hiện nay, nhất là giá trị QSD đất, thường được xem xét và định giá trên cơ sở tham khảo giá của Nhà nước, nên thường thấp hơn rất nhiều so với giá thực tế đang được giao dịch. b.5. Tăng cường công tác đánh giá và phân loại khách hàng: Đánh giá và phân loại khách hàng là một trong những công việc quan trọng để nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay. Việc đánh giá và phân loại khách hàng nên được thực hiện một cách có hệ thống, làm cơ sở để ngân hàng nắm bắt nhiều thông tin hơn về khách hàng của mình, thông qua đó, thực hiện công tác sàng lọc khách hàng, tạo thuận lợi cho công tác chăm sóc mở rộng khách hàng cũng như giảm thiểu RRTD của Chi nhánh. b.6. Tăng cường công tác thu hồi nợ gia hạn, nợ đã xử lý rủi ro: - Theo quy định phân loại mới (493 và 18), nợ gia hạn là một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả trong hoạt động cho vay, làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh do phải thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tính vào chi phí hoạt động kinh doanh. Nếu không được quan tâm theo dõi và thu nợ kịp thời, các khoản nợ gia hạn này có khả năng chuyển sang nợ quá hạn, gây rủi ro mất vốn. - Nợ đã xử lý rủi ro là các khoản nợ đã được tính vào chi phí của những năm trước đó, làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy, thu hồi nợ đã xử lý rủi ro là một trong những biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Chi nhánh. Trong những năm qua, công tác thu hồi nợ đã được xử lý rủi ro được Chi nhánh xử lý rất tốt, bằng việc thành lập tổ bán chuyên trách thực hiện công tác thu hồi nợ đã được xử lý rủi ro. Kết quả, chỉ riêng năm 2007, Chi nhánh đã thu hồi trên 39 tỷ đồng nợ đã được xử lý rủi ro. b.7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát: Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ là đòi hỏi tất yếu để nâng cao chất lượng hoạt động nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng tại Chi nhánh. Thông qua việc kiểm tra kiểm soát một mặt nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót, mặt khác nhắc nhở, động viên cán bộ tín dụng phải thực hiện nghiêm quy chế, quy trình của ngành và của của NHCT.VN, từ đó giúp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh. c. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là vấn đề được quan tâm đặc biệt đối với các doanh nghiệp nói chung và của CN.NHCT.KG nói riêng. Nhìn chung mặt bằng trình độ của cán bộ, nhân viên CN.NHCT.KG chưa cao. Với số lượng 101 cán bộ nhân viên nhưng hiện tại Chi nhánh mới chỉ có 01 thạc sĩ, 80 cán bộ có trình độ đại học còn lại dưới trình độ đại học là 20 người. Thời gian gần đây, do yêu cầu về trình độ đối với cán bộ tín dụng nên Chi nhánh đã bố trí sắp xếp những cán bộ có trình độ đại học làm công tác tín dụng, tuy nhiên trong số những người làm công tác tín dụng thì cán bộ được đào tạo từ chuyên ngành ngân hàng cũng không đáng kể. Điều đó, cũng đã ảnh hưởng phần nào đến hiệu quả hoạt động tín dụng nói riêng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh nói chung. Vì vậy trong thời gian tới, Chi nhánh cần thực hiện các biện pháp sau: - Thường xuyên gửi cán bộ, nhân viên đi đào tạo các khóa ngắn hạn tại Trung tâm đào tạo của NHCT.VN để nhằm cập nhật những kiến thức mới, quy định mới trong hoạt động của Ngành cũng như của NHCT.VN; - Chi nhánh nên thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi nghiệp vụ theo từng chuyên đề để nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng. Hoặc tổ chức các lớp học ngoài giờ cho cán bộ, nhân viên của Chi nhánh như các lớp học về luật, kế toán, thẩm định phân tích tài chính doanh nghiệp, thẩm định phân tích dự án đầu tư. Đối với những ngành nghề có số dư nợ lớn, Chi nhánh nên cử cán bộ tín dụng chuyên quản cho đi bồi dưỡng thêm các lớp chuyên ngành như về xây dựng, thủy sản, điện… - Khuyến khích cán bộ công nhân viên tự học thêm các lớp học nhằm nâng cao kiến thức, bổ trợ kiến thức chuyên môn phục vụ hàng ngày như: kế toán doanh nghiệp, ngoại ngữ, tin học,… thông qua việc hỗ trờ kinh phí học tập; đưa chỉ tiêu tự học tập của cán bộ vào tiêu chí để xét các danh hiệu thi đua. - Hàng năm, Chi nhánh nên tổ chức các cuộc kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ, qua đó thúc đẩy các cán bộ công nhân viên không ngừng học tập, nâng cao trình độ; - Khuyến khích vật chất đối với cán bộ tín dụng làm tốt nhiệm vụ được giao, tăng trưởng tín dụng lành mạnh, ít phát sinh nợ quá hạn. Định kỳ hàng quý lãnh đạo phòng khách hàng phải phân tích, xếp loại cán bộ tín dụng theo thứ tự, để đề nghị Hội đồng lương xét tăng lương kinh doanh cho những cán bộ đạt tiêu chuẩn, từ đó sẽ tạo khí thế thi đua trong từng cán bộ tín dụng. - Cán bộ tín dụng quản lý khách hàng cá nhân có dư nợ cao, số lượng khách hàng lớn sẽ bị quá tải, quá tầm kiểm soát của CBTD sẽ dễ có nguy cơ theo dõi thu nợ lãi, nợ vốn không kịp thời làm nợ quá hạn tăng cao đột biến. Chính vì vậy Chi nhánh nên xem xét để có sự bố trí cán bộ trong các phòng/tổ cho phù hợp trên cơ sở trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tâm tư nguyện vọng của cán bộ công nhân viên nhằm sử dụng đúng người, đúng việc, đặc biệt là cán bộ làm công tác tín dụng vì đây chính là lực lượng trực tiếp tạo ra lợi nhuận cho Chi nhánh. d. Các biện pháp khác: - Hàng năm, Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ nên hệ thống lại văn bản nào còn hiệu lực thi hành, văn bản nào hiện nay hết hiệu lực để đề xuất với Ban Giám đốc triển khai đến từng cán bộ công nhân viên nắm mà thực hiện cho đúng. - Phòng thông tin điện toán phải thiết kế báo cáo nhanh mỗi ngày các số liệu cần thiết như: HĐV, dư nợ, nợ quá hạn, nợ lãi,… để giúp Ban giám đốc điều hành kịp thời hoạt động hàng ngày. - Định kỳ hàng tháng, quý các phòng nghiệp vụ phải báo cáo phân tích các mảng nghiệp vụ phòng mình phụ trách gởi Ban giám đốc để có kế hoạch điều chỉnh kịp thời nhằm hoạt động của ngân hàng ngày càng có hiệu quả. 3.3.2.2. Đối với các đơn vị có liên quan khác: a. Đối với UBND tỉnh Kiên Giang: - UBND tỉnh cần có giải pháp hiệu quả hơn nữa trong việc giải quyết những khó khăn cho các DNNN giúp cho Chi nhánh thu hồi được nợ, bảo toàn được đồng vốn đã đầu tư. - Không nên can thiệp quá sâu vào hoạt động cho vay của CN.NHCT.KG nói riêng và của các NHTM nói chung, mặc dù theo quy định của Luật các TCTD thì ngân hàng hoàn toàn tự chủ trong quyết định cho vay; b. Đối với các cơ quan khác trong tỉnh: - Đề nghị Sở Giao thông Vận tải, Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh hỗ trợ các DNNN đã thực hiện chuyển đổi trong việc sang tên chủ sở hữu quyền tài sản cho pháp nhân mới để thế chấp cho ngân hàng. - Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân, Công an, Thi hành án tỉnh hỗ trợ CN.NHCT.KG tích cực hơn nữa trong công tác xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay, đặc biệt là các hộ vay vốn để khắc phục hậu quả Bão số 5 theo chỉ định của Chính phủ. - Đối với Sở tài chính tỉnh cần có biện pháp xử phạt mạnh tay hơn nữa đối với các TCKT chậm trễ trong việc lập và báo cáo về tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi đây là thông tin quan trọng để CN.NHCT.KG nói riêng và các NHTM nói chung phân tích tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó mà có quyết định đúng đắn trong cho vay. Kết luận Chương III: Trên cơ sở mục tiêu định hướng phát triển của tỉnh Kiên Giang, NHCT.VN và CN.NHCT.KG đến năm 2010. Nhằm đưa CN.NHCT.KG trở thành Chi nhánh ngân hàng mạnh về mọi mặt, trong đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng luôn được xem là vấn đề mấu chốt của hoạt động ngân hàng. Một số giải pháp cơ bản nhìn ở gốc độ vĩ mô và vi mô được trình bày hy vọng sẽ góp phần thiết thực cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng nói riêng và hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh nói chung, qua đó tăng sức cạnh tranh và tạo thế vững bước cùng với ngành Ngân hàng tiến vào con đường hội nhập nền kinh tế thế giới và phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước./. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLA0057.doc
Tài liệu liên quan