Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Đông Hà Nội

MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ phương thức Ghi sổ 7 Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ của phương thức chuyển tiền 8 Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn 11 Sơ đồ 1.4: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ 12 Sơ đồ 1.5: Quy trình nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ 19 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của AGRIBANK Đông Hà Nội 41 Bảng 2.1: Tổng nguồn vốn huy động tại Chi nhánh Đông HN từ 2004- 2007 46 Bảng 2.2: Tổng dư nợ qua các năm 2005-2007

doc96 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1484 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Đông Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
48 Biểu đồ 2.2: Tổng dư nợ qua các năm 2005-2007 49 Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh ngoại tệ 51 Bảng 2.4: Tình hình phát triển thẻ ATM 52 Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh của Chi nhánh các năm 2005-2007 53 Bảng 2.6: Kết quả hoạt động TTQT của Chi nhánh các năm 2005-2007 60 Bảng 2.7: Phí thu được từ hoạt động TTQT của NHNo&PTNT Đông HN 62 Bảng 2.8: Doanh số TTQT của Chi nhánh từ năm 2005-2007 64 Bảng 2.9: Số món thanh toán quốc tế qua Chi nhánh 65 Bảng 2.10: Quan hệ đại lý của NHNo&PTNT Việt Nam 67 Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn huy động từ 2005-2007 47 Biểu đồ 2.3: Chênh lệch thu chi của NHNo&PTNT Đông HN 54 Biểu đồ 2.4: Tổng doanh số xuất nhập khẩu qua các năm 2005-2007 55 Biểu đồ 2.4: Phí thu được từ hoạt động TTQT của NHNo&PTNT Đông HN 63 Biểu đồ 2.5: Số món thanh toán quốc tế nhập 66 Biểu đồ 2.6: Quan hệ ngân hàng đại lý của NHNo&PTNT 67 Biểu đồ 2.7: Tổng doanh số XK, NK của NHNo&PTNT Đông Hà Nội 71 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHTM Ngân hàng thương mại TTQT Thanh toán quốc tế NH Ngân hàng NK Nhập khẩu XK Xuất khẩu TCTD Tổ chức tín dụng NHNN Ngân hàng nhà nước NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn KTXH Kinh tế xã hội CBCNV Cán bộ công nhân viên NHTW Ngân hàng trung ương NKNT Kinh doanh ngoại tệ XNK Xuất nhập khẩu LỜI MỞ ĐẦU Trong xu hướng phát triển kinh tế thế giới hiện nay, các quan hệ kinh tế diễn ra hết sức sôi động, kéo theo đó là sự đa dạng, phức tạp của chu chuyển hàng hóa quốc tế. Đồng thời với nó là sự vận động của các dòng tiền trong thanh toán. Quá trình thanh toán có vai trò quan trọng đối với hoạt động của các doanh nghiệp và cá nhân. Hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra trên thị trường rộng, phức tạp bởi khoảng cách giữa người mua và người bán, bởi thông lệ của mỗi quốc gia và sự khác biệt trong đồng tiền thanh toán. Phần lớn, các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đều không thể độc lập thực hiện được các hình thức thanh toán quốc tế. Do vậy, đã xuất hiện nhu cầu thanh toán được thực hiện bởi các ngân hàng. NHTM là một thành viên thực hiện việc thanh toán góp phần thúc đẩy sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế. Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, cung cấp dịch vụ thanh toán và dịch vụ mua bán ngoại tệ, đảm bảo cho hoạt động xuất nhập khẩu được thông suốt, an toàn, hiệu quả. Mặt khác, nghiệp vụ thanh toán quốc tế đối với các NHTM VN là nghiệp vụ quan trọng nhất trong số các nghiệp vụ ngoại bảng, và có tốc độ tăng trưởng mạnh mang lại cho ngân hàng khoản thu phí ngày một lớn. Thanh toán quốc tế quyết định sự phát triển của hoạt động ngoại thương, là cầu nối cho hoạt động nhập khẩu diễn ra suôn sẻ và thuận lợi. Xuất nhập khẩu càng tăng về số lượng và giá trị thì hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng và phức tạp. Tuy nhiên, thanh toán quốc tế là hoạt động rất phức tạp, bởi các chủ thể tham gia có sự cách biệt về địa giới cũng như chế độ chính trị, kinh tế, xã hội. Do đó, các bên tham gia luôn quan tâm đến việc tìm ra phương thức thanh toán có hiệu quả nhất và thực hiện các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế. Sau thời gian thực tập tại phòng Thanh toán quốc tế và Kinh doanh ngoại tệ thuộc NHNo&PTNT Đông Hà Nội, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đông Hà Nội ”. Với nhận thức còn hạn chế, thực tế còn ít, vì vậy đề tài còn có chỗ khiếm khuyết. Vậy em kính mong được sự tham gia chỉ dẫn của cô Phó giáo sư_ Tiến sĩ Nguyễn Thị Thu Thảo – người trực tiếp hướng dẫn em làm chuyên đề này cùng toàn bộ các anh chị nhân viên phòng Thanh toán quốc tế và Kinh doanh ngoại tệ góp ý kiến cho đề tài của em có được những vấn đề xác thực nhất. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Chuyên đề tập trung nghiên cứu một số giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Chi nhánh Đông Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu: Đó là các hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Đông Hà Nội trong những năm gần đây. Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên các lý thuyết kinh tế kết hợp với thực tế, sử dụng phương pháp phân tích, lựa chọn, so sánh… để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu. Ngoài phần mở đầu và phần kết thúc, chuyên đề gồm có 3 phần: Chương I: Hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của NHNo&PTNT Đông Hà Nội. Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của NHNo&PTNT Đông Hà Nội. CHƯƠNG I: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về thanh toán quốc tế của NHTM 1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế TTQT là việc thực hiện các nghiệp vụ chi trả về tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng và dịch vụ phi mậu dịch giữa các tổ chức kinh tế, giữa các công ty, các cá nhân của các nước với các đối tác của mình trên thế giới để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng các hình thức chuyển tiền hay bù trừ trên các tài khoản tại các ngân hàng. 1.1.2. Khái quát các phương thức chủ yếu dùng trong thanh toán quốc tế Phương thức thanh toán là một trong điều kiện quan trọng nhất của hợp đồng thanh toán quốc tế, đó là một cách thức nhất định để người bán thu được tiền nhanh nhất an toàn nhất và người mua trả được tiền và nhận được hàng chuẩn xác đủ về số lượng, đúng về chất lượng, đúng thời hạn như hợp đồng đã ký. Hiện nay, trong quan hệ ngoại thương có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau được áp dụng như: chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu, tín dụng chứng từ.....Mỗi phương thức đều có lợi thế cho một bên và khả năng rủi ro mang lại cho đối tác, vì vậy cần có sự đàm phán trước khi đi đến thoả thuận của các bên. 1.1.2.1. Phương thức Ghi sổ hay mở tài khoản Khái niệm: Là phương thức mà người xuất khẩu mở 1 tài khoản để ghi nợ người nhập khẩu sau khi người xuất khẩu đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ người nhập khẩu trả tiền cho người xuất khẩu. Đặc điểm của phương thức Ghi sổ Đây là phương thức thanh toán chỉ có 2 bên tham gia thanh toán là người bán và người mua. Không có sự tham gia của các ngân hàng với chức năng là người mở tài khoản và thực thi tài khoản. Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản đa song biên. Chỉ có nhà xuất khẩu mở tài khoản (mở sổ) ghi chép các khoản tiền hàng. Nếu người nhập khẩu mở tài khoản để ghi thì tài khoản chỉ là để theo dõi, không có giá trị thanh quyết toán giữa hai bên Sơ đồ 1.1 Quy trình nghiệp vụ phương thức Ghi sổ Ngân hàng bên bán Ngân hàng bên mua Người bán Người mua 3 3 3 2 1 Giao hàng hoặc dịch vụ cùng với gửi chứng từ hàng hoá. Báo nợ trực tiếp Người mua dùng phương thức chuyển tiền để trả tiền khi đến định kỳ thanh toán -Trường hợp áp dụng Thường dùng cho thanh toán nội địa Hai bên phải thực sự tin cậy, tín nhiệm lẫn nhau. Dùng cho thanh toán tiền gửi bán hàng ở nước ngoài Dùng trong thanh toán tiền phi mậu dịch: tiền cước phí vận tải, bảo hiểm , tiền hoa hồng trong nghiệp vụ môi giới, uỷ thác, tiền lãi cho vay và đầu tư. Dùng cho phương thức mua bán hàng đổi hàng, nhiều lần, thường xuyên trong một thời kỳ. Phương thức này chỉ có lợi cho người nhập khẩu 1.1.2.2. Phương thức Chuyển tiền Khái niệm: Thanh toán bằng chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. Các bên tham gia Người trả tiền (người mua, người mắc nợ) hoặc người chuyển tiền (người đầu tư, kiều bào chuyển tiền về nước, người chuyển kinh phí ra nước ngoài) là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài. Người hưởng lợi (người bán, chủ nợ, người tiếp nhận vốn đầu tư) hoặc là người nào đó do người chuyển tiền chỉ định. Ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nước người chuyển tiền. Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nước người hưởng lợi Ngân hàng chuyển tiền Ngân hàng đại lý Người chuyển tiền Người hưởng lợi 3 4 2 1 Sơ đồ 1.2. Quy trình nghiệp vụ của phương thức chuyển tiền Giao dịch thương mại Viết đơn yêu cầu chuyển tiền (bằng thư hoặc bằng điện) cùng với uỷ nhiệm chi(nếu có tài khoản mở tại ngân hàng) Chuyển tiền ra nước ngoài qua ngân hàng Ngân hàng chuyển tiền cho người hưởng lợi Trường hợp áp dụng: - Trả tiền hàng nhập khẩu với nước ngoài cần chú ý: Thường là sau khi nhận xong hàng hoá, hoặc là sau khi nhận được chứng từ gửi hàng thì sẽ chuyển tiền Số tiền được chuyển dựa vào: Trị giá của hoá đơn thương mại, hoặc kết quả của việc nhận hàng về số lượng và chất lượng để quy ra số tiền phải chuyển. Chuyển tiền bằng thư chậm hơn chuyển tiền bằng điện. Không áp dụng trong thanh toán hàng xuất khẩu với nước ngoài, vì dễ bị người mua chiếm dụng vốn. - Thanh toán trong lĩnh vực thương mại và các chi phí có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá. Chuyển vốn ra bên ngoài để đầu tư hoặc chi tiêu phí thương mại. Chuyển kiều hối 1.1.2.3. Phương thức Nhờ thu Phương thức thanh toán nhờ thu là phương thức thanh toán mà người xuất khẩu sau khi giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ nào đó cho nhà nhập khẩu tiến hành uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu hoặc chứng từ do người xuất khẩu lập Như vậy, với khách hàng xuất khẩu, thanh toán nhờ thu chứng từ là dịch vụ lập và chuyển chứng từ đến ngân hàng nhập khẩu và yêu cầu thanh toán theo phương thức trả ngay hay trả chậm. Với khách hàng nhập khẩu, thanh toán nhờ thu chứng từ là dịch vụ nhận, kiểm tra, thông báo chứng từ đến cùng với điều kiện đi kèm và thực hiện các lệnh thanh toán của khách hàng. Có 2 loại nhờ thu là: Nhờ thu phiếu trơn (Uỷ thác thu khônng kèm chứng từ _ clean collection) và Nhờ thu kèm chứng từ (documentary collection) Các loại nhờ thu Nhờ thu phiếu trơn (Uỷ thác thu không kèm chứng từ) Là phương thức trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho người mua không qua ngân hàng. Trình tự tiến hành nghiệp vụ của nhờ thu phiếu trơn phải trải qua các bước sau đây: Người bán sau khi gửi hàng và chứng từ gửi hàng cho người mua, lập một hối phiếu đòi tiền người mua và uỷ thác cho ngân hàng của mình đòi tiền hộ bằng chỉ thị nhờ thu. Ngân hàng phục vụ bên bán gửi thư uỷ thác nhờ thu kèm hối phiếu cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngưòi mua nhờ thu tiền. Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu (nếu trả tiền ngay) hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu (nếu mua chịu) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho người bán, nếu chỉ là chấp nhận hối phiếu thì ngân hàng gửi hối phiếu hoặc chuyển lại cho người bán. Khi đến hạn thanh toán, ngân hàng sẽ đòi tiền ở người mua và thực hiện việc chuyển tiền như trên. Sơ đồ 1.3. Quy trình nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn11 Ngân hàng chuyển chứng từ Ngân hàng thu và xuất trình chứng từ Người bán Người mua 2 4 4 3 Gửi hàng và chứng từ 4 1 Phương thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau: Người bán và người mua tin cậy lẫn nhau hoặc là có quan hệ liên doanh với nhau giữa công ty mẹ, công ty con hoặc chi nhánh của nhau. Thanh toán về các dịch vụ có liên quan tới xuất khẩu hàng hoá, vì việc thanh toán này không cần thiết phải kèm theo chứng từ như tiền cước phí vận tải, bảo hiểm, phạt, bồi thường…. Phương thức nhờ thu phiếu trơn không được áp dụng nhiều thanh toán về mậu dịch, vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người bán, vì việc nhận hàng của người mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó người mua có thể nhận hàng và không trả tiền hoặc chậm trễ trả tiền. Đối với người mua áp dụng phương thức này cũng có điều bất lợi, vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ, người mua phải trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của người bán có đúng hợp đồng hay không. Nhờ thu kèm chứng từ (documentary collection) Khái niệm: Là phương thức trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để nhận hàng. Trình tự tiến hành nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ cũng giống như nhờ thu phiếu trơn, chỉ khác ở khâu (1) là lập một bộ chứng từ nhờ ngân hàng thu hộ tiền. Bộ chứng từ gồm có hối phiếu và các chứng từ gửi hàng kèm theo, ở khâu (3) là ngân hàng đại lý chỉ trao chứng từ gửi hàng cho người mua nếu như người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu. Sơ đồ 1.4 Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ Ngân hàng chuyển chứng từ Ngân hàng thu và xuất trình chứng từ Người bán Người mua 2 4 4 3 Gửi hàng 4 1 Trong nhờ thu kèm chứng từ, người bán uỷ thác cho ngân hàng ngoài việc thu hộ tiền còn có việc nhờ ngân hàng khống chế chứng từ vận tải đối với người mua. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa nhờ thu kèm chứng từ và nhờ thu trơn. Với cách khống chế này, quyền lợi của người bán được đảm bảo hơn. Tuy vậy, nhờ thu kèm chứng từ còn một số mặt yếu như sau: Người bán thông qua ngân hàng mới khống chế được quyền định đoạt hàng hoá của người mua nhưng chưa khống chế được việc trả tiền của người mua. Người mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa nhận chứng từ hoặc có thể không trả tiền cũng được, khi thị trường bất lợi với họ. Việc trả tiền còn quá chậm chạp, từ lúc giao hàng đến lúc nhận tiền có khi kéo dài vài tháng hoặc nửa năm. Trong phương thức này ngân hàng chỉ đóng vai trò là ngưòi trung gian thu tiền hộ, còn không có trách nhiệm đến việc trả tiền của người mua. Điều kiện trao chứng từ + Điều kiện D/P: Là điều kiện thanh toán trả ngay khi chứng từ được xuất trình. Ngân hàng thu hộ chỉ trao chứng từ thương mại khi nhà nhập khẩu thanh toán nhờ thu. Thông thường thì người trả tiền phải thanh toán trong vòng 3 ngày làm việc sau khi bộ chứng từ được xuất trình. Đối với điều kiện D/P , trong lệnh nhờ thu phải có chỉ thị “ Release Documént against Payment”. Về mặt lý thuyết, thanh toán theo điều kiện D/P không nhất thiết phải có hối phiếu đi kèm. Trong thực tế, một mặt là theo tập quán, mặt khác nếu không có hối phiếu thì không có căn cứ để kiện nhà nhập khẩu ra toà với lý do là “ không thanh toán hối phiếu”, do đó trong bộ chứng từ thanh toán theo điều kiện D/P thường kèm theo hối phiếu. + Điều kiện D/P at X days: Trong thực tế có thể xảy ra trường hợp người nhập khẩu được yêu cầu ký chấp nhận hối phiếu nhưng chỉ nhận chứng từ khi thanh toán hối phiếu nhưng chỉ nhận chứng từ khi thanh toán hối phiếu tại một thời điểm đến hạn. Điều kiện thanh toán như vậy gọi là “ Acceptance D/P hay D/P at X days sight”. Nguyên nhân có thể vì bộ chứng từ gửi bưu điện có thể đến sớm hơn nhiều so với hàng hoá được chuyển chở bằng đường biển, nên ngày đến hạn của hối phiếu được quy định trùng với ngày hàng hoá cập cảng. Người mua không bị bắt buộc phải thanh toán hối phiếu trước ngày đáo hạn, nhưng anh ta có thể thanh toán được trước nếu hàng đến nơi trước ngày hối phiếu đáo hạn. + Điều kiện D/A: Là điều kiện mà người xuất khẩu cấp tín dụng cho người nhập khẩu. Thời hạn tín dụng chính là thời hạn của hối phiếu, hay còn gọi là “ thời hạn trả chậm – Usance”. Đối với điều kiện này, trong lệnh nhờ thu phải có chỉ thị “ Release Document against Acceptance”. Người nhập khẩu được yêu cầu chấp nhận hối phiếu, có nghĩa là phải ký chấp nhận thanh toán hối phiếu sau một số ngày nhất định. Khi đã ký chấp nhận, người nhập khẩu được nhận bộ chứng từ và đi nhận hàng. Thời điểm để tính thời hạn hối phiếu có thể là: Từ ngày nhìn thấy hối phiếu, tức từ ngày ký chấp nhận hối phiếu Từ ngày giao hàng được ghi trên hối phiếu Từ ngày ký phát hối phiếu Một ngày cụ thể trong tương lai. Phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ mang lại lợi thế cho bên phải trả. Người được nhận tiền thường bị trì hoãn việc thanh toán bởi vì lý do sai sót trong bộ chứng từ. Những lưu ý khi sử dụng phương thức thanh toán nhờ thu - Điều kiện liên quan đến hàng hoá: +Trong trường hợp hàng đến trước chứng từ, người mua có thể yêu cầu Ngân hàng cấp giấy đảm bảo với hãng chuyên chở để nhận hàng. Muốn có được giấy đảm bảo, người mua phải trao cho ngân hàng giấy cam kết. Trưởng tàu chỉ giao hàng khi có giấy đảm bảo. + Trong trường hợp người mua từ chối thanh toán và không nhận hàng, cách giải quyết đối với lô hàng đó cần chú ý: Uỷ thác ngay cho một cơ quan nào đó hay cho Ngân hàng đại lý lưu kho lô hàng bị từ chối thanh toán. Nếu uỷ thác chậm, chủ tàu có thể lưu kho lô hàng đó vào kho của hãng tàu (Ví dụ lưu kho ở Hongkong không mất chi phí lưu kho nếu hàng lưu dưới 1 tuần, còn kéo dài thêm 1 ngày của tuần tiếp theo thì hãng tàu tính phí lưu kho bằng cả tháng). Kinh nghiệm chỉ ra là nếu lưu hàng ở khu công cộng ở Singapore, Hongkong thì chi phí thấp hơn nhiều so với lưu hàng ở kho tàu biển. Cách giải quyết hàng hoá bị từ chối có thể: giảm giá hàng bán cho người mua nếu háng giao chậm, phẩm chất kém……, bán cho người khác thông qua tổ chức trung gian, chuyển trả hàng về nước, bán đấu giá công khai. - Điều kiện chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu hàng xuất + Việc chiết khấu được thực hiện không quá 360 ngày và áp dụng hình thức có truy đòi. + Khách hàng phải có đơn yêu cầu bằng văn bản đề nghị Ngân hàng chiết khấu. + Số tiền chiết khấu: Chứng từ phù hợp, số tiền chiết khấu không lớn hơn trị giá bộ chứng từ Chứng từ không phù hợp, số tiền chiết khấu không vượt quá 90% giá trị bộ chứng từ. Mức lãi suất chiết khấu được tính trên số ngày chiết khấu thực tế: từ ngày tài khoản khách hàng ghi Có số tiền chiết khấu đến ngày tất toán chiết khấu hoặc đến ngày khách hàng hoàn trả chiết khấu. 1.1.2.4. Tín dụng chứng từ L/C Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng. a) Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ gồm có: - Người xin mở thư tín dụng là người mua, người nhập khẩu hàng hoá, hoặc là người mua uỷ thác cho một người khác. - Ngân hàng mở thư tín dụng là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu, nó cấp tín dụng cho người nhập khẩu. - Người hưởng lợi thư tín dụng là người bán, người xuất khẩu hay bất cứ người nào khác mà người hưởng lợi chỉ định. - Ngân hàng thông báo thư tín dụng là ngân hàng ở nước người hưởng lợi. b) Đặc điểm của phương thức tín dụng chứng từ - Thư tín dụng thương mại là một công cụ quan trọng của phương thức tín dụng chứng từ. Thư tín dụng L/C là một chứng thư (điện hoặc ấn chỉ), trong đó ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ xuất trình được một bộ chứng từ phù hợp với nội dung của L/C. - L/C là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ của 2 bên là NH phát hành và người thụ hưởng. Mọi yêu cầu và chỉ thị của người xin mở L/C là do NH phát hành đại diện. - NH và các bên liên quan chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ, không dựa trên hàng hoá, dịch vụ. Về bản chất, L/C là 1 giao dịch hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán. Khi chứng từ xuất trình là phù hợp thì NH phát hành phải thanh toán vô điều kiện cho nhà xuất khẩu, mặc dù trên thực tế hàng hoá có thể không được giao hoặc được giao không hoàn toàn đúng như ghi trên chứng từ. - Chứng từ được coi như không phù hợp với L/C nếu chứng từ mâu thuẫn với các điều khoản quy định của L/C hay các chứng từ mâu thuẫn với nhau. - Sau khi nhận được chứng từ NH phát hành có 1 khoảng thời gian hợp lý không quá 5 ngày làm việc để kiểm tra và xác định tính phù hợp của chứng từ, nếu quá thời gian, NH phát hành không có quyền thông báo sai sót. - NH không chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ không quy định trong L/C. - Nếu NH từ chối chứng từ thì phải thông báo trước lúc đóng cửa của ngày làm việc thứ 7. - NH không chịu trách nhiệm về sự chậm trễ do truyền tin, về lỗi chính tả phát sinh trong quá trình chuyển giao chứng từ. - Lợi ích của L/C là: Khả năng tài trợ vốn, cung cấp hành lang pháp luật cho thương mại quốc tế, đảm bảo kiểm tra chứng từ cẩn thận trước khi được gửi tới người mua. - Phương thức thanh toán L/C ràng buộc ngân hàng mở và các bên tham gia khá chặt chẽ, nó đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu khi thực hiện giao hàng xong đúng số lượng và chất lượng cũng như thời gian quy định thì sẽ nhận được tiền trong thời gian mong muốn. Đối với nhà nhập khẩu, thì khi đã trả tiền họ sẽ nhận được hàng hoá đúng yêu cầu, đúng thời gian và địa điểm cần thiết. Chính vì vậy mà phương thức này hiện được dùng khá phổ biến như là công cụ thanh toán chính trong giao dịch thương mại quốc tế. c) Những nội dung chủ yếu của một thư tín dụng thương mại bao gồm những điều khoản sau đây: - Số hiệu, địa điểm và ngày mở. + Số hiệu: dùng để trao đổi thư từ điện tín có liên quan đến việc thực hiện thư tín dụng. + Địa điểm mở L/C: là nơi NH mở L/C viết cam kết trả tiền cho người xuất khẩu. + Ngày mở: là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của NH mở L/C với người xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C. - Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ Những người có liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ nói chung chia làm 2 loại: một là các thương nhân, hai là các ngân hàng. + Các thương nhân chỉ bao gồm những người nhập khẩu, là người yêu cầu mở L/C, người xuất khẩu là người hưởng lợi L/C. + Các ngân hàng tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ gồm có ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông báo, ngân hàng trả tiền, ngân hàng xác nhận…. - Số tiền của thư tín dụng + Vừa được ghi bằng số và bằng chữ, thống nhất với nhau, tên của đơn vị tiền tệ phải rõ ràng. Không nên ghi số tuyệt đối vì người xuất khẩu khó có thể giao hàng có giá trị đúng như L/C quy định. + Nên ghi số tiền theo một giới hạn mà người xuất khẩu có thể đạt được hoặc là một giới hạn chênh lệch hơn kém % của tổng số tiền. - Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền, thời hạn giao hàng - Những nội dung về hàng hoá - Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá - Những chứng từ người xuất khẩu phải xuất trình. Đây là nội dung then chốt trong thư tín dụng vì là bằng chứng của người xuất khẩu chứng minh nghĩa vụ mình đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những điều quy định trong thư tín dụng. - Bộ chứng từ bao gồm: + Bản gốc thư tín dụng + Hoá đơn thương mại + Giấy tờ bảo hiểm + Vận đơn + Giấy chứng nhận kiểm định, giấy chứng nhận xuất xứ + Bản kê khai hàng hoá + Một số giấy tờ khác theo yêu cầu của người nhập khẩu Sơ đồ 1.5 Quy trình nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ Ngân hàng mở L/C Ngân hàng thông báo L/C Người nhập khẩu Người xuất khẩu 4 2 5 6 6 5 3 8 7 1 Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng. Căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng, ngân hàng mở thư tín dụng sẽ lập một thư tín dụng và thông báo qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu thông báo việc mở thư tín dụng và chuyển thư tín dụng đến người xuất khẩu. Khi nhận được thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho người xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở thư tín dụng đó, và khi nhận được bản gốc thư tín dụng thì chuyển ngay cho người xuất khẩu. Người xuất khẩu nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu không thì tiến hành đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung thư tín dụng cho phù hợp với hợp đồng. Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của thư tín dụng xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở thư tín dụng xin thanh toán. Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp, ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người xuất khẩu. Ngân hàng mở thư tín dụng đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho người nhập khẩu sau khi nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nếu không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền. d) Các loại thư tín dụng thương mại gồm có: Theo công dụng của L/C: L/C có thể huỷ ngang: loại L/C mà người mở (nhà nhập khẩu) có quyền đề nghị NH phát hành sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự chấp thuận và thông báo trước cho người thụ hưởng (người xuất khẩu). Loại này trong thực tế không còn tồn tại vì nó chứa đựng rủi ro với người xuất khẩu. L/C không thể huỷ ngang: là L/C sau khi đã mở thì NH phát hành không được sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu không có sự đồng thuận của người thụ hưởng và NH xác nhận (nếu có). Thư tín dụng xác nhận: là loại L/C không thể huỷ ngang, được 1 NH khác xác nhận, nghĩa là ngoài cam kết thanh toán của NH phát hành L/C còn có thêm sự cam kết thanh toán của NH xác nhận, NH xác nhận có thể là NH thông báo hoặc là một NH thứ ba tuỳ theo thoả thuận giữa người mua, người bán và NH phát hành L/C. Đây là loại L/C đảm bảo nhất cho nhà xuất khẩu. + Căn cứ vào thời hạn thanh toán của L/C L/C trả ngay: là loại L/C không thể huỷ ngang và phải thanh toán ngay khi hối phiếu được xuất trình. L/C trả chậm: là loại L/C trong đó NH phát hành cam kết thanh toán cho người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng một số ngày sau khi bộ chứng từ hoàn hảo được xuất trình hoặc sau ngày giao hàng. Gồm 2 dạng: - L/C có kỳ hạn: là loại L/C không thể huỷ ngang trong đó NH phát hành sẽ chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn do người hưởng lợi ký phát khi họ xuất trình được bộ chứng từ hoàn hảo. Những hối phiếu này nhà xuất khẩu có thể giữ cho đến thời hạn thanh toán và lúc đấy trình nộp NH để nhận tiền hoặc bán- chuyển nhượng trên thị trường. - L/C trả dần: là loại L/C không thể huỷ ngang trong đó quy định người hưởng sẽ được thanh toán dần toàn bộ số tiền của L/C theo những thời hạn đã quy định rõ trong L/C đó. Loại L/C này không đòi hỏi hối phiếu do người bán ký phát. L/C chấp nhận: là loại L/C trong đó NH phát hành L/C thực hiện chấp nhận hối phiếu hoặc chỉ định bên thứ 3 chấp nhận hối phiếu, với điều kiện người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ theo quy định của L/C. + Trên giác độ quan hệ đối tác L/C trực tiếp: là loại L/C trong đó nghĩa vụ thanh toán của NH phát hành L/C chỉ giới hạn duy nhất đối với người thụ hưởng của L/C. L/C cho phép chiết khấu: là loại L/C trong đó NH phát hành uỷ quyền cho một NH nhất định (trường hợp hạn chế) hoặc cho phép bất kì NH nào (trường hợp không hạn chế) mua lại bộ chứng từ hoàn hảo do người thụ hưởng xuất trình. + Một số loại L/C đặc biệt L/C có điều khoản đỏ: là L/C mà NH phát hành cho phép NH thông báo ứng trước cho người thụ hưởng để mua hàng hóa nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hoá theo L/C đã mở. L/C tuần hoàn: là L/C không thể huỷ ngang mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết hạn thời hạn hiệu lực thì nó lại có giá trị như cũ và tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời hạn nhất định cho đến khi tổng giá trị hợp đồng được thực hiện. L/C chuyển nhượng: là L/C không huỷ ngang, người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền đòi tiền mà mình có được cho những người hưởng lợi thứ hai, những người này nhận một phần của thương vụ. L/C giáp lưng (back to back): khi người thụ hưởng nhận được một L/C (L/C gốc) không phải L/C chuyển nhượng song không thể tự mình cung cấp hàng hoá, khi đó họ có thể thoả thuận NH của mình phát hành một L/C thứ hai (L/C giáp lưng) với nội dung tương tự cho người cung cấp hàng hóa. L/C dự phòng: thực chất là một hình thức bảo lãnh của NH 1.2. Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM Để đánh giá hiệu quả của một hoạt động kinh tế , thì không chỉ xem xét trên phương diện về mặt kinh tế, mà còn phải xem xét tổng thể sự tác động của hiệu quả kinh tế đó tới các hoạt động và lĩnh vực khác. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT một cách đầy đủ và toàn diện, ta không chỉ xem xét tính hiệu quả ở góc độ riêng Ngân hàng mà phải xem xét cả về góc độ kinh tế và xã hội. Trong chuyên đề này, em xin chỉ xét hiệu quả của hoạt động TTQT trên góc độ Ngân hàng. 1.2.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả Hiệu quả hoạt động TTQT là 1 phạm trù hiệu quả kinh tế, phản ánh chất lượng kinh doanh. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả hoạt động, có thể đưa ra hai nhóm : Nhóm chỉ tiêu đánh giá định lượng và Nhóm chỉ tiêu đánh giá định tính. 1.2.1.1 Các chỉ tiêu đánh giá định lượng - Doanh thu, chi phí, lợi nhuận thu được từ hoạt động TTQT Ngân hàng là tổ chức kinh tế, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá và phản ánh hiệu quả hoạt động TTQT. Doanh thu từ hoạt động TTQT là số tiền thực tế ngân hàng thu được từ hoạt động TTQT, bằng tổng phí thu được: phí thông báo L/C, phí mở L/C, phí sửa đổi L/C... Chi phí cho hoạt động TTQT là tất cả chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra để phục vụ, phát triển hoạt động TTQT: chi phí điện SWIFT, chi phí trang thiết bị, chi phí nhân viên thanh toán. Lợi nhuận thu được từ hoạt động TTQT là phần ngân hàng thu được sau khi đã trừ đi các khoản chi phí cho hoạt động này LN thu được từ TTQT = DT thu từ TTQT – CP từ TTQT Chỉ tiêu lợi nhuận thu được từ hoạt động TTQT phản ánh phần giá trị thặng dư hay mức hiệu quả kinh doanh mà ngân hàng thu được từ hoạt động TTQT. Tất cả mọi chủ trương, biện pháp của ngân hàng đều vì một mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận thu được. - Doanh số TTQT Là tổng giá trị các khoản thanh toán quốc tế. Doanh số TTQT = Doanh số thanh toán NK + Doanh số thanh toán XK DSTT XK : Doanh số báo có hàng XK từ nghiệp vụ TTQT DSTT NK : Giá trị thanh toán theo nghiệp vụ TTQT tại ngân hàng. Chỉ tiêu này cho thấy khả năng hoạt động TTQT của ngân hàng. Doanh số thanh toán cao chứng tỏ các nghiệp vụ nhiều và giá trị món thanh toán cao,._. do đó thấy khách hàng tin tưởng ngân hàng và ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng. Doanh số TTQT cũng là chỉ tiêu để ngân hàng thu phí thanh toán. Ví dụ như phí thanh toán theo L/C được áp dụng theo % số tiền thanh toán L/C. Mà mục tiêu của ngân hàng là lợi nhuận thu được. Vì vậy, bất cứ ngân hàng nào cũng cố gắng tăng doanh số TTQT ngày càng cao , để từ đó thu được doanh thu từ hoạt động này càng nhiều. - Số món thanh toán quốc tế qua ngân hàng Một trong những mục tiêu của ngân hàng là có được doanh số thanh toán quốc tế ngày càng cao. Để đạt được điều đó, ngân hàng phải đảm bảo số món thanh toán tăng và giá trị món thanh toán cao. Giá trị món thanh toán phụ thuộc vào hợp đồng mua bán. Vì vậy, ngân hàng cần tăng được số món thanh toán quốc tế qua ngân hàng. Số món thanh toán qua ngân hàng tăng phản ánh khách hàng ngày càng tin tưởng vào ngân hàng, và tìm đến với ngân hàng nhiều hơn. - Mạng lưới ngân hàng đại lý được mở rộng Để hoạt động TTQT, có hiệu quả, tránh rủi ro và có thông tin về đối tác của khách hàng một cách chính xác nhất, các ngân hàng phải có một hệ thống ngân hàng đại lý phát triển với số lượng lớn, rộng khắp; có mối quan hệ với nhiều quốc gia, châu lục trên thế giới. Với mạng lưới ngân hàng đại lý rộng, ngân hàng có thể dễ dàng đảm bảo mọi nhu cầu thanh toán quốc tế cho khách hàng ở bất cứ quốc gia, khu vực nào. Mặt khác, ngân hàng có thể có được thông tin chính xác và nhanh nhất về tình hình tài chính của đối tác khách hàng, tránh được những rủi ro có thể xảy ra. - Chi phí rủi ro phát sinh mà ngân hàng phải bồi thường Trong quá trình TTQT, ngân hàng có thể gặp các rủi ro phát sinh như: nhà nhập khẩu không thanh toán hoặc từ chối thanh toán, hay không đủ khả năng thanh toán cho ngân hàng.... Khi rủi ro này phát sinh sẽ làm tăng chi phí trong hoạt động TTQT của ngân hàng, khi đó lợi nhuận từ hoạt động này của ngân hàng giảm. Vì vậy, trong hoạt động TTQT để đảm bảo có hiệu quả, ngân hàng cần thận trọng và tránh những rủi ro có thể xảy ra. Ngân hàng cần thực hiện tốt việc đánh giá, thẩm định khả năng tài chính của khách hàng, kiểm tra chứng từ, hồ sơ thanh toán đầy đủ. 1.2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá định tính - Việc tăng cường và củng cố nguồn vốn ngoại tệ cho ngân hàng. Đối với chỉ tiêu này cần đề cập đến mối quan hệ lượng hoá giữa doanh số TTQT với số dư tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng, hay doanh số TTQT và số dư tiền gửi ngoại tệ của các tổ chức kinh tế là như thế nào. Khi thực hiện nghiệp vụ TTQT, mọi nguồn thu ngoại tệ từ nước ngoài hoặc chi ngoại tệ để thanh toán cho nước ngoài, các NHTM đều phải thực hiện thông qua tài khoản NOSTRO – tài khoản tiền gửi ngoại tệ của mình tại nước ngoài. Hoạt động TTQT càng phát triển thì doanh số giao dịch qua tài khoản NOSTRO này sẽ ngày càng nhiều. Đặc biệt, khi doanh số thanh toán hàng xuất khẩu càng cao thì nguồn vốn ngoại tệ thu về trên tài khoản NOSTRO sẽ càng lớn và số dư tiền gửi ngoại tệ của NHTM tại nước ngoài sẽ càng cao. Đây chính là hiệu quả mà hoạt động TTQT đã mang lại cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. - Số vụ tranh chấp trong thanh toán quốc tế Trong thanh toán quốc tế cũng có thể xảy ra những tranh chấp, gây đến rủi ro cho ngân hàng, dẫn đến doanh thu từ hoạt động này giảm. Mặt khác, những vụ tranh chấp đó còn làm giảm uy tín của ngân hàng. Vì vậy, số vụ tranh chấp trong thanh toán quốc tế cũng phản ánh chất lượng và hiệu quả thanh toán quốc tế của ngân hàng. - Thương hiệu của ngân hàng Thương hiệu của ngân hàng ngày càng được nhiều người biết đến, khách hàng ngày càng tăng một cách ổn định hay sự hài lòng của khách hàng đối với ngân hàng. Các khách hàng truyền thống, khách hàng cũ vẫn đến giao dịch với ngân hàng. Đồng thời, không ngừng gia tăng được khách hàng mới, khách hàng tiềm năng. Chính sự hài lòng, sự thoả mãn về tiện ích, chất lượng, thái độ giao dịch, tính an toàn .....của sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung ứng cho khách hàng tạo nên mối quan hê hiệu quả với khách hàng. Đó cũng là hiệu quả của việc quảng bá hình ảnh của ngân hàng, làm cho nhiều người ngày càng biết đến thương hiệu của ngân hàng, đến giao dịch với ngân hàng. - Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của NHTM Hiệu quả hoạt động TTQT được đánh giá thông qua việc nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của NHTM. Khi ngân hàng cho doanh nghiệp vay tiền để mua hàng xuất khẩu, hoặc cho vay trên cơ sở đảm bảo bộ chứng từ xuất khẩu theo L/C, ngân hàng sẽ thu lãi trên khoản vốn đã cho vay này. Hoạt động TTQT càng phát triển thì các khoản tín dụng này sẽ càng nhiều và ngân hàng sẽ càng thu được nhiều lãi và phí dịch vụ từ những hoạt động cho vay này. Ngoài ra, ngân hàng cần tăng cường và hỗ trợ nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu. Đối với chỉ tiêu này cần đề cập đến mối quan hệ lượng hóa giữa doanh số TTQT với doanh số tài trợ xuất nhập khẩu qua các thời kỳ. 1.3. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM 1.3.1. Nhân tố khách quan a) Xu thế hội nhập, phát triển kinh tế của thế giới và khu vực Trên thế giới hòa bình, hợp tác, và phát triển vẫn là xu thế lớn. Kinh tế thế giới và khu vực hiện nay đang trong giai đoạn khó khăn và nhiều yếu tố bất trắc khó lường. Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế khách quan, tạo ra cơ hội phát triển cũng như chứa đựng nhiều yếu tố bất bình đẳng, gây khó khăn, thách thức lớn cho các quốc gia, nhất là các nước đang phát triển. Cạnh tranh kinh tế - thương mại, giành giật các nguồn tài nguyên, thị trường, công nghệ…giữa các nước ngày càng gay gắt. Khoa học và công nghệ sẽ có bước tiến nhảy vọt và những đột phá lớn, tác động nhiều mặt đến tất cả các quốc gia. Có ba hình thức hội nhập chủ yếu là : các hiệp định kinh tế thương mại song phương, hình thành các khối kinh tế khu vực và những tổ chức kinh tế toàn cầu. Hội nhập giúp loại bỏ những lệch lạc trong phân bổ các nguồn lực giữa các quốc gia, đặc biệt tạo điều kiện cho quốc gia tham gia hội nhập phát huy lợi thế so sánh của mình, đẩy mạnh sản xuất trong nước, tăng khả năng thoả mãn nhu cầu trong nước và phục vụ xuất khẩu. Đồng thời, nó cũng mở ra những cơ hội kinh doanh mới cho các doanh nghiệp trong nước trên cơ sở mở rộng nguồn vốn đầu tư và tiếp cận với công nghệ tiên tiến, hiện đại. Tuy nhiên, hội nhập cũng đặt các doanh nghiệp trong nước trước những cạnh tranh mới, gay gắt hơn từ bên ngoài, buộc họ phải lựa chọn những phương thức kinh doanh sao cho phù hợp nhất để có thể tồn tại và phát triển vững mạnh. b) Môi trường chính trị - kinh tế Môi trường chính trị Môi trường chính trị liên quan đến chiến tranh, bạo động, khủng bố, xung đột tôn giáo, đảo chính, biểu tình….. Sự ổn định về chính trị sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế của một nước phát triển, trên cơ sở đó các hoạt động thương mại quốc tế sẽ phát triển. Mỗi một sự thay đổi trong việc điều hành chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước đều có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, đến cơ hội kinh doanh của các nhà đầu tư. Môi trường chính trị càng ổn định thì mức độ an toàn trong đầu tư sẽ càng lớn và sẽ càng làm cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước yên tâm bỏ vốn vào kinh doanh. Cơ hội mở rộng các hoạt động TTQT tăng kéo theo các hoạt động thanh toán qua ngân hàng tăng, qua đó thúc đẩy hoạt động TTQT của các ngân hàng phát triển. Mọi sự rủi ro về chính trị như chiến tranh, cấm vận kinh tế đều có ảnh hưởng đến hoạt động thương mại quốc tế, ảnh hưởng đến việc thanh toán tiền hàng trong TTQT. Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế bao gồm: Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước, tốc độ tăng trưởng kinh tế, hệ số mở cửa nền kinh tế (Tỷ lệ dân số XNK/GDP), môi trường đầu tư nước ngoài, sự linh hoạt, mức độ mở cửa và độ liên kết của thị trường tài chính trong nước với thị trường tài chính quốc tế, tầm cỡ trung tâm tài chính quốc tế của Quốc gia; thị trường tài chính, tiền tệ trong nước, cán cân TTQT…….. Môi trường kinh tế ổn định sẽ giúp cho các NHTM tránh được những rủi ro trong quá trình hoạt động. Pháp chế nội địa và quốc tế trong lĩnh vực TTQT Trong thanh toán quốc tế luôn chứa đựng những rủi ro, những tranh chấp và nó tỷ lệ thuận với sự hòa nhập ngày càng rộng, càng nhiều, càng sâu vào nền kinh tế khu vực và quốc tế. Trong những nhân tố quan trọng gây ra rủi ro là sự thiếu trung thực hay cố ý làm trái của khách hàng. Do vậy, pháp luật của mỗi quốc gia cần phải có những quy định cụ thể điều chỉnh mối quan hệ này trong sự tương quan hợp lý với thông lệ quốc tế. Ở Việt Nam, những quy định về thanh toán quốc tế chưa nhiều có thể nói là chưa có. Hiện tại các ngân hàng chỉ thực hiện theo quy định của UCP 600 là chủ yếu. Trong hoạt động thanh toán quốc tế có nhiều bên tham gia và thuộc các quốc gia khác nhau, mỗi bên tham gia sẽ chịu sự chi phối bởi luật pháp quốc gia, chính vì vậy khi tham gia vào quan hệ thanh toán này phải nghiên cứu luật pháp của nước sở tại, phong tục tập quán của mỗi nước. Các yếu tố kinh tế, chính trị của các nước ảnh hưởng rất lớn đến các chính sách xuất nhập khẩu và giá trị của tiền tệ. Do đó nếu không tôn trọng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh toán của bên nhập khẩu và khả năng tăng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. d) Rủi ro trong TTQT Rủi ro trong TTQT là những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện TTQT liên quan đến các giao dịch quốc tế. Nguyên nhân phát sinh từ mối quan hệ giữa các bên tham gia thanh toán như: Nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, các ngân hàng, các tổ chức cá nhân và các tác nhân trung gian, hoặc do những nhân tố khách quan khác gây nên như thiên tai, chính trị, kinh tế... Như vậy, rủi ro là sự việc xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của con người, đem lại những hiệu quả mà chúng ta không thể dự đoán được. Đặc biệt trong hoạt động TTQT, liên quan đến các giao dịch thương mại quốc tế. Rủi ro trong giao dịch thương mại quốc tế cũng như rủi ro trong giao dịch thương mại trong nước, nhưng khoảng cách về địa lý, những khác biệt về văn hoá, luật pháp làm tăng thêm các khoản liên quan đến giao dịch quốc tế. Có ba loại rủi ro thường gặp trong TTQT là: Rủi ro về tác nghiệp, rủi ro về đạo đức và rủi ro về tín dụng. Rủi ro về tác nghiệp Là những rủi ro sai sót kỹ thuật do chính các bên tham gia gây nên, rủi ro này được thể hiện trong việc lập hồ sơ chứng từ không hoàn hảo, không đáp ứng đủ các điều khoản và các điều kiện của L/C hoặc không hành động đúng theo UCP 600 và các thông lệ, tập quán quốc tế khác. Rủi ro tác nghiệp thường xảy ra nhiều trong phương thức tín dụng chứng từ. Đặc thù của phương thức thanh toán này là các ngân hàng chỉ thực hiện nghiệp vụ thanh toán trên bề mặt các chứng từ. Vì vậy, phương thức này đòi hỏi một cách khắt khe về sự phù hợp tuyệt đối giữa bộ chứng từ thanh toán với L/C. Một sự sai khác dù nhỏ cũng có thể bị người mua và ngân hàng phát hành L/C bắt lỗi và từ chối thanh toán. Đây là trở ngại lớn đối với người bán (xuất khẩu) vì họ khó khăn trong việc đáp ứng đầy đủ các yêu cầu khắt khe đó như các sai sót liên quan đến chứng từ hồ sơ do trực tiếp người bán lập (các sai sót trong hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết hàng hóa...) người bán có thể chủ động sửa chữa sai sót này. Song có những chứng từ không phải do người bán lập mà có sai sót như sai sót trong vận đơn, xuất xứ hàng hóa, phiếu kiểm định hàng hóa... hoặc các chứng từ do bên thứ ba lập thì người bán không thể khắc phục được hoặc khắc phục rất khó khăn. Trường hợp nếu các ngân hàng tham gia thanh toán, chiết khấu chứng từ không phát hiện ra sai sót hoặc bỏ qua các lỗi cho là nhỏ, sau khi thực hiện thanh toán hoặc chiết khấu cho người bán, ngân hàng đó sẽ chịu mọi rủi ro nếu ngân hàng phát hành L/C từ chối thanh toán. Đặc biệt trong trường hợp ngân hàng chiết khấu L/C đồng thời là ngân hàng xác nhận L/C thì nó sẽ không có quyền truy đòi lại người xuất khẩu số tiền đã chiết khấu. Rủi ro có thể xảy ra đối với ngay cả ngân hàng phát hành L/C cũng như trong kiểm tra chứng từ mở L/C, đối với loại L/C không thể hủy ngang khi đã được phát hành thì ngân hàng không thể tự ý hủy bỏ hoặc sửa đổi, chỉ được phép thông báo sai sót trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ chứng từ, nếu quá thời gian đã quy định đó ngân hàng mất quyền từ chối và chịu mọi rủi ro. Đối với ngân hàng thông báo L/C cần thiết phải xác định tình trạng mã khóa của ngân hàng phát hành L/C. Nếu không xác định được điều này phải nêu rõ trong thông báo L/C cho người xuất khẩu và nói rõ không chịu trách nhiệm về tính xác thực của L/C này, nếu trong việc này không cẩn trọng sẽ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng thông báo và cho nhà xuất khẩu. Rủi ro về đạo đức Là những rủi ro xảy ra khi một bên tham gia cố tình không thực hiện đúng nhiệm vụ của mình gây thiệt hại đến quyền lợi của người khác. Đạo đức hay còn được hiểu là tín nhiệm, uy tín theo kinh doanh. Đây là vấn đề quan trọng trong thương mại và thanh toán quốc tế, vì các bên đối tác tham gia thường ở rất cách xa nhau, thậm chí không hề gặp mặt nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. - Rủi ro đạo đức của nhà nhập khẩu: Nếu khách hàng nhập khẩu không phải là bạn hàng lâu năm có tín nhiệm thường có hành vi lừa người bán xếp hàng lên tàu rồi trì hoãn việc thanh toán, tìm cách ép giá người xuất khẩu. Có trường hợp nhà nhập khẩu cố tình không lấy bộ hồ sơ chứng từ đẩy ngân hàng vào tình thế khó khăn trong xử lý vốn, đặc biệt trong nghiệp vụ trả chậm. - Rủi ro đạo đức của nhà xuất khẩu: Khi nhà xuất khẩu cố ý giao hàng không phù hợp hoặc giao bộ chứng từ khống hoặc không muốn giao hàng khi thấy giá tăng thì nhà nhập khẩu phải gánh chịu mọi rủi ro. Nếu ngân hàng tài trợ cho người nhập khẩu thì rủi ro này ngân hàng cũng phải chịu. Vì vậy, người mua phải có trách nhiệm kiểm tra thông tin, nếu phát hiện có dấu hiệu lừa đảo cần kết hợp với ngân hàng để có biện pháp kịp thời. - Rủi ro đạo đức của nhà chuyên chở: Người bán hàng giao hàng cho người chuyên chở nhưng bị họ lừa đảo, nhận hàng lấy tiền rồi biến mất hoặc bán mất hàng. Trong khi đó, ngân hàng vẫn phải thực hiện việc thanh toán cho người bán hàng theo hồ sơ chứng từ, còn việc kiện hãng chuyên chở hoặc chờ bảo hiểm hoàn toàn tách rời nhau. Việc chờ đợi kiện tụng rất mất thời gian và tốn kém. - Rủi ro đạo đức của ngân hàng: Trong nhiều trường hợp, ngân hàng cũng vi phạm cam kết của mình như trì hoãn hoặc từ chối thanh toán bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu hoặc ngược lại đối với sự thiếu trung thực của ngân hàng chiết khấu khi bộ chứng từ không hoàn hảo vẫn gửi điện cam kết hồ sơ chuẩn đòi tiền ngân hàng phát hành. Ngân hàng phát hành tin tưởng thanh toán sẽ gặp phải rủi ro, việc đòi lại được tiền rất khó khăn. Rủi ro tín dụng Là rủi ro mất khả năng thanh toán của một trong các bên tham gia vào thanh toán. - Rủi ro tín dụng của nhà nhập khẩu: Khi ngân hàng phát hành thay mặt người nhập khẩu cam kết trả tiền cho bên xuất khẩu, trong trường hợp các ngân hàng không yêu cầu ký quỹ 100% mà ngược lại ngân hàng tài trợ cho vay đối với người nhập khẩu, gặp trường hợp mất khả năng thanh toán của người nhập khẩu, rủi ro trong thanh toán hàng nhập xảy ra, sẽ gây không ít khó khăn, tổn thất cho ngân hàng phát hành. - Rủi ro tín dụng của nhà xuất khẩu: Rủi ro này thường xảy ra trong trường hợp ngân hàng thực hiện chiết khấu chứng từ đối với hàng xuất khẩu, sự thiếu sót trong khâu kiểm tra chứng từ, gây tình trạng sai sót trong hồ sơ thanh toán, bị từ chối thanh toán, trường hợp này ngân hàng chiết khấu có quyền truy đòi lại số tiền đã thanh toán cho người xuất khẩu, song nếu người xuất khẩu không có khả năng thanh toán sẽ gây hậu quả rủi ro cho ngân hàng chiết khấu. - Rủi ro tín dụng của ngân hàng phát hành: Nếu ngân hàng phát hành mất khả năng thanh toán vì một lý do nào đó hoặc bị đóng cửa, hoặc bị vỡ nợ, phá sản.... sẽ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng chiết khấu và người xuất khẩu, điều này phụ thuộc nhiều vào mức độ tín nhiệm của ngân hàng phát hành. Tuy hãn hữu xảy ra trong cuộc sống song cũng đã có những NHTM sụp đổ. 1.3.2.Nhân tố chủ quan a) Công nghệ thanh toán Trong thu thế hội nhập quốc tế hoá nền kinh tế thế giới, vấn đề hiện đại hoá công nghệ ngân hàng càng trở nên bức xúc đối với các NHTM Việt Nam. Và trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thì một trong những yếu tố quyết định thắng lợi là áp dụng các thành tựu mới của khoa học công nghệ vào hoạt động kinh doanh ngân hàng. Công nghệ ngân hàng càng hiện đại càng giúp ngân hàng thu thập được nhiều thông tin nhanh chóng, chính xác, giúp ngân hàng ra các quyết định kịp thời, đúng đắn. Công nghệ ngân hàng tạo nên sức cạnh tranh của ngân hàng thể hiện qua các mặt: tiết kiệm chi phí, đẩy nhanh tốc độ thanh toán và lưu chuyển tiền tệ, quản lý tập trung và sử dụng đồng vốn kinh doanh hiệu quả.........Hiện nay, hầu hết các NHTM đã thấy sự cấp thiết và đang từng bước cố gắng hiện đại hoá công nghệ thanh toán của ngân hàng và coi đây là một trong những cột trụ chính để nâng cao năng lực cạnh tranh và đảm bảo sự phát triển bền vững. Nhiều hệ thống ngân hàng và phần mềm tiên tiến đã được áp dụng để xử lý các nghiệp vụ của hoạt động TTQT của ngân hàng hiện đại. b) Trình độ nguồn nhân lực của các NHTM Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới và khu vực cho thấy, trình độ chuyên môn, năng lực và phẩm chất của cán bộ là một trong những yếu tố quyết định đến số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ và sự thành công của hoạt động ngân hàng. Nhân tố con người, đặc biệt là cán bộ nhân viên thanh toán có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động TTQT. Chính vì vậy, đòi hỏi các nhân viên thanh toán phải có kiến thức sâu rộng về hoạt động này, đảm bảo các nghiệp vụ được thực hiện một cách nhanh chóng, an toàn, tránh những rủi ro có thể xảy ra. c) Uy tín và mạng lưới đại lý của NHTM Uy tín của NHTM trong nước và trên trường quốc tế Hoạt động của một ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT của một ngân hàng nói riêng có được mở rộng hay không tuỳ thuộc rất nhiều và uy tín của ngân hàng đó ở trong nước và trên thế giới. Điều này quyết định lượng khách hàng mà ngân hàng đó thu hút được. Uy tín của ngân hàng được thể hiện trên các mặt: khả năng thanh toán, kỹ thuật xử lý nghiệp vụ, thời gian thanh toán, khả năng đáp ứng các phương tiện thanh toán, sự đa dạng của các sản phẩm dịch vụ....Một ngân hàng có uy tín tốt trên thị trường sẽ là điều kiện đầu tiên để khách hàng lựa chọn mua các sản phẩm dịch vụ. Mạng lưới đại lý của NHTM Bất kỳ một ngân hàng nào muốn cung cấp cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ của mình đều cần phải có một mạng lưới đại lý ở những nơi mà ngân hàng của họ không có chi nhánh. Quan hệ đại lý giữa hai ngân hàng là quan hệ dịch vụ. Trong mối quan hệ này, có thể hai bên cùng cung cấp cho nhau các dịch vụ cần thiết mang tính chất địa phương, hoặc chỉ đơn thuần là ngân hàng này làm đại lý cho ngân hàng kia trong việc xử lý hộ một giao dịch nào đó. Với một mạng lưới các ngân hàng đại lý rộng khắp, NHTM có điều kiện để thực hiện tốt các chức năng làm đại lý cho ngân hàng đối tác. Trên cơ sở đó, các NHTM có thể tăng được doanh thu nhờ việc thực hiện các dịch vụ uỷ thác của ngân hàng đại lý của mình, mở rộng nghiệp vụ TTQT của mình như: trở thành ngân hàng thu hộ, ngân hàng thông báo, ngân hàng bảo lãnh, ngân hàng chuyển nhượng, ngân hàng chiết khấu...Ngược lại, các NHTM có thể sử dụng mạng lưới ngân hàng đại lý của mình để thực hiện các nghiệp vụ TTQT, giới thiệu thêm các sản phẩm dịch vụ của mình. Hơn thế nữa với mối quan hệ đại lý tốt giữa các ngân hàng, ngân hàng đối tác có thể được ngân hàng bạn cung cấp cho một hạn mức tín dụng, các dịch vụ đầu tư.... 1.3.4. Các nghiệp vụ ngân hàng khác có liên quan a) Nghiệp vụ tín dụng ngoại tệ TTQT là việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ với nước ngoài. Do đó, hoạt động TTQT chịu ảnh hưởng rất lớn của hoạt động cho vay của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay ngoại tệ. Hầu hết các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đều dựa vào sự hỗ trợ vốn của ngân hàng. Do vậy, mọi sự thắt chặt hay mở rộng hoạt động tín dụng đều có tác dụng thu hẹp hay phát triển hoạt động TTQT. b) Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng không những mang lại thu nhập cho ngân hàng thông qua chênh lệch giữa giá mua và giá bán mà còn có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động TTQT. TTQT gắn liền với các hoạt động thanh toán ngoại tệ với nước ngoài. Bất kỳ nghiệp vụ nào của TTQT cũng cần phải có ngoại tệ. Để đáp ứng ngoại tệ cho hoạt động này, bên cạnh nguồn cho vay bằng ngoại tệ ngân hàng còn phải sử dụng cả nguồn ngoại tệ trong hoạt động mua bán. Nguồn mua bán ngoại tệ của ngân hàng đáp ứng đầy đủ các nhu cầu ngoại tệ phát sinh trong hoạt động TTQT sẽ tạo điều kiện cho hoạt động TTQT phát triển. 1.3.5. Nhân tố từ phía khách hàng Khách hàng là một trong những nhân tố có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng. Nền kinh tế nước ta đang có những chuyển biến rõ rệt. Với xu thế hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội thử sức trên thương trường quốc tế rộng lớn. Bên cạnh đó cũng có những hạn chế do mới tham gia nền kinh tế mở cửa, các nhà doanh nghiệp Việt Nam phải cạnh tranh với các đối thủ mạnh có kinh nghiệm. Sự hiểu biết hạn chế về thông lệ quốc tế, luật pháp quốc tế cũng như luật pháp của các đối tác. Thêm vào đó là sự thiếu các chuyên gia trong lĩnh vực pháp luật, kỹ thuật, nghiệp vụ thanh toán. Theo điều tra của cơ quan đại diện cho cộng đồng các doanh nghiệp Việt Nam, có tới 75% số doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa đào tạo chính quy về nghiệp vụ ngoại thương. Thế nhưng lại có tới 80-85% số đó tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Một nền kinh tế có nhiều đơn vị tham gia xuất nhập khẩu là hết sức khuyến khích song nhiều doanh nghiệp chưa trang bị kỹ đã nhảy vào cuộc thì những sai lầm là điều khó tránh khỏi. Tình trạng của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là tiềm lực kinh tế còn rất kém, chỉ dựa vào tài trợ của ngân hàng. Khi kinh doanh với đối tác nước ngoài bị thua lỗ thì hầu như đều ảnh hưởng trực tiếp tới khách hàng. Trong kinh doanh ngoại thương các doanh nghiệp Việt Nam tưởng rằng thanh toán bằng thư tín dụng là an toàn song trong thực tế đã chứng minh vì doanh nghiệp phải trả giá cho các điều kiện lập lờ trong hợp đồng ngoại thương cũng như trong L/C. Do vậy, ngân hàng khi thanh toán cũng gặp nhiều rủi ro. Một nguyên nhân nữa là khách hàng cố ý làm sai nguyên tắc. Khách hàng bao gồm cả nhà xuất khẩu lẫn nhập khẩu, vấn đề ở đây là đạo đức kinh doanh của khách hàng. Họ đã nắm được điểm yếu của thư tín dụng là việc thanh toán tách rời khỏi hàng hóa mà chỉ căn cứ vào chứng từ. Đối tác có thể tinh vi lập bộ chứng từ giả mà ngân hàng không thể phát hiện tính xác thực của nó. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHNo&PTNT ĐÔNG HÀ NỘI 2.1. Giới thiệu chung về NHNo&PTNT Đông Hà Nội Là một chi nhánh cấp 1 trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Hà Nội được thành lập theo quyết định số 170/QĐ/ HĐQT-TCCB ngày 02/07/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Chi nhánh Đông Hà Nội được trực tiếp quản toà nhà 23B Quang Trung làm trụ sở hoạt động. sau thời gian cải tạo, sửa chữa, hiện toà nhà mới được đưa vào sử dụng với cơ sở vật chất khang trang, hiện đại và có vị trí thuận lợi trên địa bàn Hà Nội. Đây là địa điểm rất thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Nhưng đây cũng là khu vực tập trung rất nhiều các Ngân hàng: Ngân hàng Công thương, Ngoại thương, BIDV, Nga – Việt.... là những đối thủ cạnh tranh của chi nhánh. Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội mới đi vào hoạt động từ tháng 7/2003 với nhiều khó khăn khi thành lập như: hạn chế về nhân lực và cơ sở vật chất. Nhờ xác định chiến lược kinh doanh phù hợp, hiện nay Chi nhánh đã bắt đầu ổn định và thương hiệu của Chi nhánh đã được nhiều khách hàng có uy tín trên địa bàn đầu tư tín dụng như công ty XNK Tổng hợp, công ty Kim khí Hà Nội, công ty thiết bị phụ tùng Hà Nội, Công ty XNK An Phú......và một số tổ chức tín dụng có nguồn vốn lớn như Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Quỹ hỗ trợ phát triển, công ty cổ phần Bảo Hiểm Bưu điện, Bảo hiểm Prudential. Qua hơn 4 năm hoạt động, Chi nhánh Đông Hà Nội đã vận dụng tốt sự hỗ trợ của NHNo&PTNT VN và các tổ chức tài chính, ngân hàng trong nước và quốc tế cùng với khả năng nội lực của mình để thực hiện phát triển mạnh mẽ cả mạng lưới chi nhánh và các sản phẩm dịch vụ. Đến nay, mạng lưới hoạt động của Chi nhánh Đông Hà Nội bao gồm Hội sở, 3 phòng giao dịch và 2 chi nhánh cấp 2. Ba phòng giao dịch bao gồm phòng giao dịch Nguyễn Công Trứ ,phòng giao dịch Kim Mã và phòng giao dịch Lê Ngọc Hân, Chi nhánh cấp 2 bao gồm chi nhánh Bà Triệu và chi nhánh Lý Thường Kiệt. Trong quá trình hoạt động chi nhánh Đông Hà Nội luôn tuân thủ các chính sách, quy định của Nhà nước và các văn bản khác liên quan cũng như duy trì lề lối làm việc đảm bảo phát huy tối đa tinh thần chủ động sáng tạo của mỗi cá nhân để việc kinh doanh đạt hiệu quả cao. Ban lãnh đạo chi nhánh Đông Hà Nội đề ra và luôn cố gắng đảm bảo các nguyên tắc: Tuân thủ chặt chẽ chính sách, thể chế, chế độ, luật pháp của Nhà nước: thực thi nguyên tắc tập trung thống nhất trong toàn hệ thống; sử dụng có hiệu quả các đòn bẩy kinh tế, kết hơp với phân công, phân cấp, chế độ uỷ quyền, khuyến khích tính năng động sáng tạo, chủ động trong kinh doanh của mỗi CBCNV, các đơn vị trực thuộc. Trong công việc phải đảm bảo: rõ người- rõ trách nhiệm, trong xử sự phải đảm bảo: trung thực - có văn hoá, trong giao tiếp phải: văn minh - lịch sự, trong nội bộ phải: đoàn kết- kỷ cương, trong kinh doanh phải: nhiệt tình- tín nhiệm- hiệu quả. Song song với sự phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu trong các hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Đông Hà Nội, ban lãnh đạo Chi nhánh Đông Hà Nội luôn chú trọng tới công tác phát triển nguồn nhân lực vì ngân hàng luôn coi đây là yếu tố quyết định tới thành công của Chi nhánh Đông Hà Nội hôm nay và sự phát triển bền vững của chi nhánh trong tương lai. Tổng số cán bộ của chi nhánh tính đến thời điểm cuối năm 2007 tổng cộng có 113 người, tăng 9 người so với năm 2006.Bộ máy lãnh đạo đã được cơ cấu đủ, với 1 Giám đốc và 3 phó giám đốc. Cán bộ nhân viên Chi nhánh Đông Hà Nội đa số là cán bộ trẻ, khá năng động nhiệt tình với công việc, tuy nhiên do được điều chuyển từ nhiều đơn vị khác nhau và tuyển mới nên trình độ chuyên môn, nhận thức nghề nghiệp của cán bộ chưa đồng đều. Hiểu rõ tầm quan trọng về nhận thức của mỗi cá nhân trong tổ chức là rất quan trọng đối với quá trình phát triển của Chi nhánh Đông Hà Nội nên công tác đào tạo nhận thức cũng như việc liên tục đào tạo nhằm trau dồi kiến thức, kỹ năng tác nghiệp dược Ban Lãnh đạo Chi nhánh Đông Hà Nội cùng toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên luôn cố gắng tạo môi trường làm việc văn minh, chuyên nghiệp, thân thiện để mỗi thành viên tự giác cống hiến hết khả năng giúp cho chi nhánh phát triển bền vững. 2.1.1. Cơ cấu tổ chức Để thực hiện tốt nhiệm vụ đề ra là đầu tư phát triển kinh tế Nông nghiệp nông thôn và phát triển dịch vụ của ngân hàng đa năng, cơ cấu tổ chức của chi nhánh có đặc điểm như sau: Ban giám đốc: gồm Giám đốc và các Phó giám đốc Các phòng bao gồm: Phòng Nguồn vốn Phòng Tín dụng Phòng thanh toán quốc tế Phòng kế toán - ngân quỹ Phòng hành chính nhân sự Phòng kiểm tra - kiểm toán nội bộ Phòng vi tính 2.Các chi nhánh cấp 2 Các phòng giao dịch Với sơ đồ tổ chức được trình bày dưới đây Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của AGRIBANK Đông Hà Nội Giám đốc Các Phó Giám đốc P.kế toán, kiểm toán nội bộ P.kế toán ngân quỹ P. HC NS P. Ng. Vốn P. T T quốc tế P. tín dụng P. vi tính Chi nhánh cấp 2 Phòng giao dịch P.giao dịch : Mối liên hệ chỉ đạo trực tiếp Quyết định 907/QĐ-NHNoĐHN-HCNS cũng chỉ chức năng, nhiệm vụ cũng như mối quan hệ giữa các phòng ban, các bộ phận trực thuộc Chi nhánh Đông Hà Nội, cụ thể như sau: - Nhiệm vụ của phòng nguồn vốn- kế hoạch tổng hợp + Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng chiến lược kinh doanh ngắn, trung, dài hạn của chi nhánh + Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm; triển khai xây dựng kế hoạch quý; tổng hợp kiểm tra các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh. + Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh theo nguyên tắc an toàn, hiệu quả, tiết kiệm. + Đề xuất, tổ chức, thực hiện công tác huy động vốn; phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh để đưa ra đề xuất kinh doanh hiệu quả hơn. - Nhiệm vụ của Phòng Tín dụng + Nghiên cứu thực hiện chiến lược, phân loại khách hàng, đề xuất chính sách ưu đãi với khách hàng. + Tổ chức phân tích kinh tế, lựa chọn biện pháp tín dụng tối ưu; tìm kiếm khai thác, tiếp cận để phát triển khách hàng mới; thẩm định và đề xuất cho vay dự án. + Tiếp nhận, thực hiện chương trình dự án thuộc các nguồn vốn. + Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, theo dõi, đánh giá và đề xuất phương án khắc phục. - Nhiệm vụ của Phòng Thẩm định + Thu thập, quản lý, cung cấp thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng; tham mưu trong việc lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. + Thẩm định và đề xuất các khoản vay. +Chấp hành các quy định về công tác thẩm định trong chi nhánh. - Nhiệm vụ của Phòng Thanh toán quốc tế + Xây dựng kế hoạch kinh doanh đối ngoại trước ngày 15/11 của năm; triển khai xây dựng kế hoạch quý; tổng kết công tác đối ngoại, phân tích hiệu quả, đề xuất phương án phát triển dịch vụ đối ngoại. + Tham mưu xây dựng biểu phí dịch vụ kinh doanh đối ngoại hợp lý, đảm bảo khuyến khích khách hàng và cạnh tranh được với các TCTD khác. + Đảm nhận dịch vụ thanh toán quốc tế theo yêu cầu của khách hàng; tổ chức mua bán, thu đổi ngoại tệ theo đúng quy chế của NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam. + Làm dịch vụ ngoại tệ và thanh toán khác mà Nhà nước, NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam cho phép; cân đối nguồn vốn ngoại tệ đảm bảo thanh toán theo yêu cầu của khách hàng và đảm bảo trạng thái ngoại tệ. - Nhiệm vụ của Phòng Kế toán- Ngân quỹ + Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, hạch toán thống kê theo quy định; xây dựng, quyết toán kế hoạch tài chính của chi nhánh. + Quản lý, giám sát và thực hiện chế độ chỉ tiêu + Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước; chấp hành quy định về an toàn k._.iệu, quản lý dữ liệu tập trung của khách hàng, từng mặt hàng còn dựa vào thủ công , sổ sách phức tạp. Ngoài việc soạn điện SWIFT thì các công đoạn giao dịch hầu hết đều quản lý thủ công. Điều này gây không ít khó khăn cho chi nhánh trong việc quản lý, cũng như phục vụ khách hàng, nhanh chóng, chính xác, và chuyên nghiệp CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHNo&PTNT ĐÔNG HÀ NỘI 3.1. Định hướng phát triển hoạt động của NHNo&PTNT Đông Hà Nội Trong báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX do Tổng bí thư Nông Đức Mạnh trình bày có nêu rõ: “Mục tiêu và phương, hướng tổng quát của 5 năm 2006 – 2010 là... đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,... mở rộng quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, sớm đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo chiều hướng hiện đại”, “về quan hệ đối ngoại, chúng ta phải thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển, chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế. Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực”. Có thể nói rằng, thời gian vừa qua quan hệ kinh tế giữa nước ta với các nước, các tổ chức quốc tế được mở rộng, việc thực hiện các cam kết về Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ, đàm phán gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) và thực hiện các hiệp định hợp tác đa phương, song phương khác đã góp phần tạo nên bước phát triển mới rất quan trọng về kinh tế đối ngoại, nhất là TTQT. Năm 2007, Việt Nam với tư cách là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) các cam kết quốc tế đang dần được thực hiện trên các lĩnh vực. Kinh tế trong nước sẽ tiếp cận những luồng gió mới với những cơ hội mới nhưng cũng không ít thách thức. Bước vào giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam còn khá non trẻ nhưng cũng có những lợi thế để phát triển mạnh dịch vụ này. Qua phân tích, chúng ta có thể thấy một số bất lợi cho hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời kỳ hội nhập như: - Môi trường kinh doanh ngân hàng còn chưa ổn định, còn nhiều rủi ro, hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, cải cách khu vực kinh tế nhà nước còn chậm, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới. - Kinh doanh của các NHTM vẫn chủ yếu là cho vay truyền thống, tỷ lệ thu nhập từ các dịch vụ khác còn tương đối thấp so với các chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, các sản phẩm ngân hàng còn chưa thật phong phú, việc triển khai công nghệ thông tin ở các NHTM còn thiếu đồng bộ, mức độ tự động hóa còn chưa cao, các dịch vụ hiện đại chủ yếu mới chỉ áp dụng trong phạm vi hẹp. Việc xây dựng và ứng dụng các phần mềm chỉ chủ yếu tập trung vào các nghiệp vụ ngân hàng cơ bản, việc nghiên cứu tin học hóa một số nghiệp vụ khác còn chậm. - Các dịch vụ ngân hàng chủ yếu được thực hiện trong thị trường nội địa, các phương thức tiêu dùng và dịch vụ ngoài lãnh thổ còn ít. - Sự phối hợp giữa các ngành trong việc xây dựng các chiến lược phát triển dịch vụ mới bắt đầu đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính, các ngành tài chính, ngân hàng, bảo hiểm thiếu một chiến lược chung cho cả ba ngành và sự phối hợp qua lại, sự hỗ trợ lẫn nhau để phát triển vẫn còn hạn chế. - Tỷ lệ tiết kiệm qua ngân hàng so với tổng tiết kiệm của nền kinh tế vào khoảng trên dưới 30%, số còn lại đang nằm trong dân chúng dưới dạng vàng, ngoại tệ, nhà đất, tiền mặt. Những nguyên nhân như lòng tin, lạm phát, tỷ giá... khiến dịch vụ ngân hàng cần tiếp tục đổi mới. Ngoài ra những nguyên nhân khác như ổn định kinh tế vĩ mô, tăng tiềm lực tài chính cho các NHTM và phát triển thị trường tiền tệ cũng cần tiếp tục được đáp ứng và hoàn thiện. - Trình độ quản lý và phát triển nguồn nhân lực còn chưa cao, trình độ hiểu biết về ngân hàng trong dân cư còn thấp cũng là một nguyên nhân hạn chế sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng. Mặc dù có khá nhiều những bất lợi song các NHTM Việt Nam có những lợi thế quan trọng để phát triển và cạnh tranh dưới đây: - Ưu thế đầu tiên của các NHTM là hiểu rõ môi trường đầu tư, hiểu rõ phong tục tập quán Việt Nam nên có được chiến lược khách hàng hợp lý để thu hút khách hàng đến với ngân hàng. - Các NHTM có sẵn hệ thống mạng lưới chi nhánh ở các vùng kinh tế, các thành phố, trung tâm công nghiệp, đầu mối giao thông, trung tâm công nghiệp thậm chí cả ở những vùng sâu vùng xa nơi mà các NH nước ngoài khó mà có thể tiếp cận được hoặc ít quan tâm vì lợi nhuận thấp... Điều đó tạo điều kiện cho việc phát triển dịch vụ ngân hàng phục vụ dân cư. Hội nhập kinh tế là xu hướng tất yếu của các nền kinh tế trong thời đại ngày nay. Các NHTM quốc tế có bề dày kinh nghiệm hoạt ộng kinh doanh trong nền kinh tế thị trường hàng trăm năm là những đối thủ “đáng gờm” của các NHTM Việt Nam trong quá trình hội nhập và phát triển. Muốn đứng vững và hợp tác, cạnh tranh với các NHTM quốc tế nhất định các NHTM Nhà nước phải dự kiến và có những giải pháp hợp lý vượt qua các thách thức giành thắng lợi và thực sự làm tròn vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường ở nước ta trong quá trình hội nhập quốc tế. Tại ĐH Đảng toàn quốc lần thứ X đã xác định mục tiêu, nhiệm vụ KTXH 5 năm 2006- 2010 của cả nước cũng như nhiệm vụ chủ yếu của các ngành kinh tế trong đó có ngân hàng. Có thể nói, chưa bao giờ khi bước vào một giai đoạn phát triển mới ngành ngân hàng lại được nhìn nhận một cách đầy đủ và toàn diện những chỉ đạo chiến lược, những chính sách, chủ trương và mục tiêu cụ thể của Đảng và Nhà nước như hiện nay. Những định hướng chủ yếu của Đảng và Nhà nước ta như sau: - Hoàn thiện hệ thống pháp luật về tiền tệ và hoạt động NH với trọng tâm là xây dựng lại 2 luật Ngân hàng. - Đổi mới cơ chế điều hành chính sách tiền tê và nâng cao hiệu quả của các công cụ chính sách tiền tệ gắn với đổi mới cơ chế điều hành lãi suất, tỷ giá theo nguyên tắc thị trường. - Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán làm nền tảng cho việc phát triển dịch vụ mới và áp dụng các chuẩn mực quản trị ngân hàng hiện đại. - Xây dựng hệ thống thanh tra giám sát NH về thể chế, phương thức, mô hình tổ chức và nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế về thanh tra giám sát NH. - Đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại hệ thống NHTM và cổ phần hóa các NHTMVN nhằm nâng cao năng lực tài chính, hiệu quả kinh doanh, mở rộng quy mô và năng lực cạnh tranh, đồng thời đảm bảo đạt mức độ an toàn và lành mạnh theo chuẩn mực quốc tế. - Thực hiện chiến lược phát triển nguồn lực, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và thu hút nhân tài, gắn liền với việc hoàn thành các thể chế quản trị tiên tiến. - Tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng theo các cam kết đa phương và song phương. Căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 cũng như tình hình trong nước và quốc tế, Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội đã đưa ra các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2007. Cụ thể như sau: - Nguồn vốn huy động: tăng trưởng 20% so với năm 2007, trong đó huy động từ dân cư đạt 25% trên tổng nguồn vốn. - Dư nợ: tăng trưởng 16%- 18% ( không tính dư nợ UTĐT). Tỷ lệ vay trung dài hạn 45%-50%. - Tỷ lệ nợ xấu: phấn đấu dưới 3%. - Tỷ lệ thu ngoài tín dụng: trên 10%/ tổng thu nhập - Quỹ thu nhập: tăng 10% so với năm 2007. Triết lý kinh doanh của NHNo&PTNT là “Agribank mang phồn vinh với đến khách hàng”, mục tiêu của NHNo &PTNT vẫn tiếp tục giữ vững vị trí ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam và phấn đấu đến cuối năm 2010 trở thành một tập đoàn tài chính – ngân hàng tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên trường quốc tế. Bám sát mục tiêu và nhiệm vụ của NHNo &PTNT Việt Nam, chi nhánh đã đề ra mục tiêu nhiệm vụ cho những năm tiếp theo: Hoạt động kinh doanh đảm bảo tăng trưởng và phát triển bền vững. Trong đó, cần thực hiện 4 nhiệm vụ trong tâm: - Khẳng định vị thế của chi nhánh bằng cách chiếm lĩnh thị trường, tăng cường thị phần. - Ổn định bộ máy tổ chức - Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng đi đôi với việc đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ tương xứng với công nghệ mới. - Tăng cường nguồn vốn và sử dụng vốn theo hướng ổn định bền vững và tiết kiệm, cơ cấu hợp lý. Để góp phần vào mục tiêu chung của chi nhánh hoạt động TTQT cũng không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng hoạt động, mở rộng hình thức, nhằm ngày càng đạt được yêu cầu thoả mãn của khách hàng. Chi nhánh đã đặt ra những mục tiêu hướng phát triển cho giai đoạn tiếp theo: Cải tiến nâng cao năng lực điều hành cho hoạt động TTQT tại chi nhánh, đảm bảo thực hiện tốt chiến lược đưa hoạt động TTQT thành một trong những hoạt động trọng tâm của chi nhánh, tận dụng được ưu thế về địa điểm, đảm bảo hoạt động TTQT và KDNT của chi nhánh được thông suốt, hiệu quả. Đảm bảo thực hiện tốt, nhanh chóng, chính xác các dịch vụ TTQT và kinh doanh ngoại tệ phục vụ khách hàng và phát triển hoạt động TTQT của khách hàng truyền thống tại chi nhánh, nâng cao vị thế của chi nhánh trong đánh giá của khách hàng. Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ TTQT, các hình thức kinh doanh ngoại tệ như nghiệp vụ hoán đổi(SWAP), mua bán kỳ hạn,...tìm kiếm nguồn cung ứng ngoại tệ mới từ các tổ chức và doanh nghiệp. Triển khai công tác tiếp thị khách hàng, tìm kiếm các khách hàng mới, đặc biệt là các doanh nghiệp có doanh số xuất nhập khẩu lớn, đặc biệt với các doanh nghiệp xuất khẩu nhằm giảm bớt sự mất cân đối giữa nghiệp vụ nhập khẩu và xuất khẩu, thu hút nguồn ngoại tệ về chi nhánh. Kết hợp với các bộ phận khác để có chính sách marketing đồng bộ thu hút nguồn khách hàng mới, có uy tín Xây dựng chính sách ưu đãi cho các khách hàng có nguồn ngoại tệ lớn bán cho ngân hàng như về lãi suất, phí dịch vụ,... Phát triển số lượng bán đại lý thu đổi ngoại tệ, xây dựng các chính sách ưu đãi đối với các đại lý có khả năng cung ứng ngoại tệ với số lượng lớn. Nâng cao trình độ chuyên môn bằng việc thường xuyên tổ chức đào tạo chuyên đề về TTQT và Kinh doanh ngoại tệ cho các cán bộ TTQT nói riêng và toàn thể cán bộ chi nhánh nói chung để đảm bảo sự phối kết hợp trong việc phục vụ khách hàng. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT của NHNo&PTNT Đông Hà Nội 3.2.1. Mở rộng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và các hình thức hỗ trợ Để có thể thu hút khách hàng thanh toán xuất khẩu, cũng như nhập khẩu nhiều hơn nữa, chi nhánh nên có nhiều biện pháp hỗ trợ hoạt động ngoại thương hơn nữa. Hiện nay, ngân hàng cũng đã có những hình thức tín dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu, nhưng chưa được phát triển và áp dụng rộng rãi. Một mặt là do các nghiệp vụ này còn khá phức tạp, đối với một chi nhánh mới đi vào hoạt động 5 năm, đội ngũ nhân viên thanh toán quốc tế còn yếu. Các hình thức mà chi nhánh nên nhanh chóng triển khai và áp dụng: - Chiết khấu chứng từ: Đây là hình thức rất có lợi và hỗ trợ cho nhà nhập khẩu rất nhiều, vì nó giúp nhà nhập khẩu nhanh chóng vay vòng vốn. So với hình thức cho vay để thực hiện hàng xuất khẩu thì hình thức này mang tính rủi ro thấp hơn vì ngân hàng được đảm bảo hàng đã được giao đúng và đủ số lượng, chất lượng đến người mua. Nhưng để có thể thực hiện được nghiệp vụ này, thanh toán viên phải xác định được đâu là bộ chứng từ có chất lượng và đảm bảo an toàn. Chi nhánh có thể áp dụng 2 hình thức là chiết khấu truy đòi và chiết khấu miễn truy đòi. - Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở: Đây cũng là một hình thức hỗ trợ nhà xuất khẩu. Nhưng so với hình thức chiết khấu thì rủi ro với ngân hàng hơn. Hiện nay, chi nhánh cũng đã áp dụng hình thức này, nhưng còn khá dè dặt. Vì để áp dụng hình thức này, chi nhánh phải tiến hành thẩm định khách hàng, xem khách hàng có đủ khả năng, và uy tín không? Theo hình thức này thì cho nhánh sẽ tài trợ vốn lưu động trong giai đoạn sản xuất hàng hoá để chuẩn bị giao hàng dựa trên L/C đã mở. Chi nhánh có thể tài trợ tối đa là 70% giá trị lô hàng xuất khẩu. Đây là một hình thức tín dụng quan trọng, vì hầu hết các doanh nghiệp đều thiếu nguồn vốn để mở rộng sản xuất, thực hiện hợp đồng nên không thể thực hiện các hợp đồng có giá trị lớn. Để phát triển hoạt động này, chi nhánh cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh ngoại tệ, huy động vốn, tín dụng và thẩm định dự án. - Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu: Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp sau khi nhập hàng về, chưa thể có ngày lượng vốn lớn để thanh toán ngay cho ngân hàng. Trong khi đó, hàng nhập về có khả năng tiêu thụ lớn và nhanh chóng, hoặc hàng nhập về là nguyên liệu để sản xuất. Vì vậy, đối với các doanh nghiệp này, chi nhánh có thể tiếp tục cho khách hàng vay, hoặc ra hạn thanh toán khi mà khách hàng này lập được phương thức sản xuất, tiêu thụ lô hàng nhập khẩu có tính khả thi và khả năng thanh toán đến thời điểm thanh toán. 3.2.2. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ làm công tác TTQT Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đặc biệt là từ khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO, thì vấn đề sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ nghiệp vụ, bố trí công tác phù hợp với khả năng, trình độ và sở trường của mỗi người là điều hết sức cần thiết, vì nó sẽ giúp cho ngân hàng tránh được những rủi ro trong quá trình tiến hành hoạt động TTQT. Và để làm được điều đó thì NHNo&PTNT Đông Hà Nội cần tập trung vào chiến lược con người với những nội dung cụ thể sau: -Một là: Chi nhánh cần tập trung xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch và chính sách tăng cường năng lực cạnh tranh của mình, đặc biệt là tăng cường nguồn nhân lực chất lượng cao. Bởi vì, chất lượng của nguồn nhân lực là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng quyết định đến sự thành công của hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là không chỉ tạo ra và gia tăng chất lượng của nguồn nhân lực, mà điều squan trọng hơn là phải sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn nhân lực đó. Do có vai trò quyết định đối với năng lực cạnh tranh và sự thành công của hoạt động ngân hàng, nên các ngân hàng cần gia tăng và sử dụng hợp lý hơn nguồn kinh phí dành để đào tạo và đào tạo lại cán bộ nhằm đáp ứng các yêu cầu mới. Chính sách đào tạo và quản lý nguồn nhân lực phải tạo được động lực và môi trường cho việc tiếp thu và áp dụng các chuẩn mực quốc tế nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho NHNo&PTNT Đông Hà Nội trong môi trường kinh tế tri thức đang được toàn cầu hoá. Việc bồi dưỡng nguồn nhân lực cần bắt đầu từ việc tuyển chọn những người có năng lực, có hoài bão và năng lực cá nhân là nhà cung cấp dịch vụ tốt, năng động, sáng tạo, có kỹ năng làm việc độc lập, có tinh thần học hỏi và nắm bắt những kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ của ngân hàng hiện đại. Những cán bộ trẻ được xác định là có phẩm chất đạo đức và các tố chất cần thiết, sau khi đào tạo đạt kết quả cao, được trang bị năng lực chuyên môn, ngoại ngữ, tin học tốt cần được quan tâm, mạnh dạn bố trí vào các cương vị thích hợp để có điều kiện thể hiện, khẳng định và đóng góp tối đa cho ngân hàng. Lực lượng này cần được coi là đội quân xung kích trong việc thực hiện các nhiệm vụ quan trọng của ngân hàng trong quá trình hội nhập quốc tế. - Hai là: Ngân hàng cần tạo ra một môi trường làm việc và chế độ đãi ngộ hợp lý. Môi trường làm việc tốt là ở đó, đội ngũ cán bộ làm việc tận tâm, năng động, sáng tạo, mối quan hệ giữa lãnh đạo và cán bộ cởi mở, chân thực, thẳng thắn. Đó chính là môi trường nảy nở và phát huy tốt nhất mối quan hệ con người- cơ sở cho sự hợp tác, nâng cao chất lượng kinh doanh ngân hàng. Cần thực hiện quy chế trả lương và thưởng hợp lý cho người lao động dựa trên năng lực và mức độ hoàn thành công việc của họ- đây là một trong những động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn và hiệu quả hơn. Thực hiện một cơ chế tài chính thông thoáng hơn nhằm thu hút và giữ được nhân tài. Cần có quan điểm nhất quán về nguồn nhân lực vì chất lượng nguồn nhân lực quyết định sức mạnh của doanh nghiệp: + Xây dựng định mức công việc cho từng cán bộ nghiệp vụ, trên cơ sở đó xây dựng chế độ tiền lương hợp lý và đó chính là động lực thúc đẩy người lao động, thực hiện sắp xếp , bố trí lao động hợp lý, hiệu quả. + Thực hiện việc kiểm tra đánh giá, phân loại cán bộ đảm bảo cán bộ đủ tiêu chuẩn, chức danh. + Cần tạo điều kiện cho người lao động được cống hiến và hưởng thụ phù hợp với công việc của mình. + Nâng cao chất lượng chuyên nghiệp của cán bộ làm công tác TTQT cũng như tập trung xây dựng thương hiệu cho ngân hàng với mục tiêu giảm thiểu rủi ro nhân lực và rủi ro hoạt động. + Cần tuyển chọn những chuyên gia giỏi chuyên nghiên cứu về rủi ro và phòng ngừa rủi ro làm tham mưu cho lãnh đạo ngân hàng trong việc ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy chế và cập nhật các thông tin liên quan đến rủi ro. - Ba là: Ngân hàng nên thường xuyên tổ chức đào tạo và đào tạo lại nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác TTQT nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ có kỹ năng sâu về chuyên môn, nghiệp vụ, giỏi về ngoại ngữ, có khả năng quản trị công nghệ hiện đại, có phẩm chất tốt về đạo đức nghề nghiệp nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn, có sức cạnh tranh trên thị trường và đủ khả năng hội nhập vào hệ thống tài chính khu vực và thế giới. 3.2.3. Xây dựng biểu phí hợp lý Hiện nay, Chi nhánh vẫn chưa xây dựng được các điều kiện cạnh tranh, lợi thế cho các khách hàng truyền thống. Các khách hàng truyền thống của Chi nhánh mới được ưu đãi về thủ tục, và trình tự thực hiện nhanh chóng và đơn giản hơn. Còn các ưu đãi về phí trong thanh toán chưa có. Biểu phí của ngân hàng hiện nay được áp dụng cho tất cả các khách hàng, các hình thức thanh toán. Ngân hàng nên xây dựng biểu phí có sự ưu đãi đối với khách hàng truyền thống, khách hàng thường xuyên của Chi nhánh. Khách hàng truyền thống có thể xác định dựa vào số năm giao dịch với ngân hàng. Còn khách hàng thường xuyên được xác định dựa vào số món thanh toán trên một khoảng thời gian. Biểu phí đối với khách hàng này, có thể được giảm một khoảng thời gian. Biểu phí đối với khách hàng này, có thể được giảm một số % nhất định. Chính sách này sẽ khuyến khích các khách hàng truyền thống, khách hàng thường xuyên gắn bó với Chi nhánh hơn. 3.2.4. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng Khách hàng vừa là đối tác, vừa là người quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đặc biệt hiện nay khi nền kinh tế phát triển, vai trò của khách hàng được chuyển dần từ vị trí phải tìm đến ngân hàng sang thành thượng đế đòi hỏi các ngân hàng tìm đến. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, Chi nhánh cần phải đa dạng hóa sản phẩm phục vụ khách hàng. Mở thêm hàng loạt các dịch vụ thanh toán điện tử: thanh toán điện tử, chuyển tiền nhanh, TTQT, thanh toán mậu biên, home banking, e- banking, ATM,...Đồng thời nhằm giúp khách hàng có cơ hội đầu tư và quản lý tiền, tăng lợi nhuận, ngân hàng cần thực hiện các dịch vụ tư vấn đầu tư, dịch vụ quản lý tiền, dịch vụ ủy thác, đầu tư hộ... Cần coi trọng chất lượng phục vụ khách hàng là một trong những nội dung quan trọng trong chính sách khách hàng của mình. Đổi mới tổ chức theo chiều hướng tới khách hàng, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ cán bộ để nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ khách hàng. Đơn giản hóa thủ tục thanh toán tiến hành bãi bỏ những quy định không cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công chúng đến với ngân hàng. Tăng cường dịch vụ tư vấn khách hàng, tiếp thị sản phẩm ngân hàng các dịch vụ tiện ích cho khách hàng. Tăng cường các hoạt động marketing để củng cố và không ngừng mở rộng đội ngũ khách hàng. Cần có chính sách khách hàng đồng bộ và hữu hiệu để thu hút khách hàng nhằm tăng thị phần TTQT của Chi nhánh. Chi nhánh nên hình thành bộ phận tư vấn và môi giới cho khách hàng về nghiệp vụ TTQT. Bố trí các cán bộ có trình độ hiểu biết sâu rộng để tư vấn và môi giới cho các khách hàng. Khi khách hàng có nhu cầu TTQT, sẽ được ngân hàng cung cấp các thông tin về tỷ giá, lãi suất, các phân tích chuyên sâu về xu hướng biến động của thị trường, các biện pháp phòng ngừa rủi ro, cũng như việc chấp hành tốt các quy định của Nhà nước trong hoạt động TTQT, tư vấn cho khách hàng trong việc lựa chọn thị trường, loại tiền thanh toán, ngân hàng thanh toán... Cần nghiên cứu xây dựng một tổ chức mới cho hoạt động tài trợ thương mại,chuyển tiền phù hợp với một hoạt động của một ngân hàng hiện đại. Củng cố đổi mới hệ thống tổ chức mô hình hoạt động, tiền tệ quốc tế theo hướng vừa tập trung thống nhất vừa chuyên sâu. Chi nhánh nên chủ động giao dịch trực tiếp mở L/C ra nước ngoài cũng như chiết khấu chứng từ hàng xuất với nước ngoài nhằm tiết kiệm thời gian cũng như nâng cao hiệu quả TTQT. Về mặt nguồn vốn ngoại tệ thì cần thống nhất tập trung giao dịch qua tài khoản của trung ương, nhằm tăng cường khả năng quản lý giám sát nguồn vốn của ban điều hành trung ương cũng như tạo ra sức mạnh kinh doanh ngoại tệ cho các chi nhánh. - Phát triển thị trường tài chính với nhiều định chế tài chính trung gian như công ty tài chính, quỹ đầu tư, quỹ hưu bổng...mở thêm các nghiệp vụ mới như môi giới tiền tệ, mua bán nợ, option, foward,future... Chi nhánh cần áp dụng hình thức mua ngoại tệ có kì hạn đối với các doanh nghiệp, có L/C xuất và có uy tín trong xuất khẩu các mặt hàng truyền thống. Cấp hạn mức tín dụng cho các khách hàng đặc biệt là khách hàng có quan hệ thường xuyên. Tham gia cho vay đầu tư vào khâu sản xuất và chế biến xuất khẩu, để vừa có thể sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động, vừa củng cố mối quan hệ khách hàng, mở rộng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. Triển khai rộng rãi nhiệm vụ chiết khấu đối với bộ chứng từ xuất khẩu hoàn hảo theo thư tín dụng. Đưa các loại hình dịch vụ như factoring (bao tiêu thanh toán) và Forfaiting (mua bán nợ thương mại quốc tế) vào áp dụng tại các chi nhánh để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam khi tiến hành xuất nhập khẩu qua các ngân hàng. 3.2.5. Khẩn trương hoàn chỉnh bản chuẩn mực hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001: 2000 Hiện nay, chi nhánh đang nhanh chóng xây dựng bản chuẩn mực hệ thống chỉ tiêu chất lượng ISO 9001. Vì chất lượng có vai trò quyết định đến hiệu quả kinh doanh. Đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế. Việc chi nhánh đang xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 này là một bước phát triển, vì vậy cần nhanh chóng hoàn thành để áp dụng. Nội dung của ISO 9001 cơ bản gồm các chỉ tiêu, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng ở tất cả các mặt: tín dụng, huy động vốn, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế,...Trong đó thanh toán quốc tế bao gồm: doanh số thanh toán quốc tế, doanh thu, số lượng các vụ tranh chấp, rủi ro xảy ra,... Để thực hiện vấn đề này thì yếu tố có tính chất quyết định là yếu tố lãnh đạo. Lãnh đạo chi nhánh cần thiết lập phương hướng, mục tiêu hoạt động, xem xét nhu cầu của khách hàng để đặt ra chương trình hành động. Lãnh đạo phải hiểu sâu sắc về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001, từ đó khai thác lợi thế Marketing để biến chất lượng thành lợi nhuận, đồng thời thực hiện tốt việc đánh giá thực trạng và thực hiện đầy đủ các bước để áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng này. Trong khi chờ đợi hoàn chỉnh bản chuẩn mực quốc tế ISO 9001, chi nhánh cần đảm bảo thực hiện tốt, nhanh chóng, chính xác các dịch vụ TTQT theo phương thức L/C phục vụ khách hàng để duy trì và phát triển hoạt động TTQT của các khách hàng truyền thống tại các chi nhánh, nâng cao vị thế của chi nhánh trong đánh giá của khách hàng. 3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật Hoạt động thanh toán quốc tế đòi hỏi cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại. Vì công nghệ, cơ sở vật chất ảnh hưởng tới thời gian thanh toán, chi phí thanh toán. Qua đó, còn gián tiếp làm tăng hoặc giảm uy tín, hình ảnh của ngân hàng trong thanh toán quốc tế. Hiện nay, ngoài việc soạn điện SWIFT, thì tất cả các giao dịch khác đều phải làm thủ công. Vì vậy, chi nhánh cần đẩy mạnh tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại. Như các chứng từ, báo cáo, công văn... đều lưu bằng giấy, vì vậy mỗi lần cần đến, nhân viên ngân hàng phải rà soát, mất rất nhiều thời gian. Chi nhánh có thể thực hiện việc lưu các chứng từ đó theo file điện tử, như vậy, mỗi lần cần hay liên quan đến thì có thể tìm kiếm một cách dễ dàng và chuyên nghiệp. Mặt khác, do công nghệ ngân hàng còn kém, việc quản lý hồ sơ khách hàng, quản lý dữ liệu tập trung từng khách hàng, từng mặt hàng, thống kê...chi nhánh hầu như chưa quản lý được. Vì vậy, Chi nhánh cần có phần mềm công nghệ quản lý dữ liệu của từng khách hàng, mặt hàng, hồ sơ khách hàng... Nếu việc quản lý này được thực hiện, sẽ giúp ngân hàng theo dõi, đánh giá đúng đắn thực lực tài chính của khách hàng, hạn chế rủi ro xảy ra. 3.3 Một số kiến nghị - Kiến nghị với NHNN: Đa dạng hoá các hình thức giao dịch, mua bán ngoại tệ, tạo điều kiện cho các giao dịch kỳ hạn, giao dich quyền chọn, giao dịch tương lai để các NH có thêm cơ hội lựa chọn các hình thức giao dịch phù hợp. Đa dạng hoá các loại ngoại tệ, các phương tiện thông tin trên thị trường. Ngoài việc giao dịch chủ yếu bằng USD cần chú trọng đến các loại như EUR, GBP, JPY, CHF...Nghiệp vụ Chiết khấu thương phiếu, hối phiếu, ngoại tệ của NH Mở rộng đối tượng, các thành phần tham gia thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng. Ngoài Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng cổ phần thì tạo điều kiện thêm cho các Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, các tổ chức phi Ngân hàng , các nhà môi giới để tạo tính sống động cho thị trường. Chính sách quản lý ngoại hối của Nhà nước cần có sự điều chỉnh để đưa tỷ giá thị trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng sát với thị trường, Ngân hàng Nhà nước cần đóng vai trò thanh toán bù trừ quốc tế tức là làm trung gian TTQT cho các Ngân hàng. Điều này sẽ đẩy mạnh tốc độ TTQT, hạn chế được chi phí trung gian. Với hình thức này, các Ngân hàng sẽ chủ động hơn trong quá trình thanh toán đồng thời tránh được những rủi ro đáng tiếc khi mở tài khoản tại những nơi kém an toàn. - Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan Ban hành và hoàn thiện các văn bản pháp luật cho hợp hoạt động TTQT. Hoạt động thương mại quốc tế ở nước ta và ngừng phát triển, đồng nghĩa với việc phát sinh phức tạp. Ở các khâu quan trọng đó có việc hiểu các văn bản pháp luật mang tính quốc gia điều chỉnh quan hệ giữa các bên tham gia. Hiện nay, ở Việt Nam chỉ có UCP 600 điều chỉnh hoạt động thanh toán L/C. Do UCP 600 chỉ là thông lệ quốc tế và trong mọi trường hợp vẫn phải tuân thủ luật pháp quốc gia. Vì vậy, Việt Nam sẽ chịu thiệt hại nếu phát sinh tranh chấp vì luật pháp quốc gia bao giờ cũng bảo vệ công dân của họ. Mặt khác, nếu tranh chấp phát sinh tại Việt Nam thì UCP không thể thay thế luật quốc gia và cũng không bao quát được tất cả các giao dịch vô cùng phức tạp trong thực tế. Chính vì vậy, mà Việt Nam cần gấp rút có những văn bản pháp luật cụ thể bảo hộ cho các doanh nghiệp và Ngân hàng để yên tâm hơn khi tham gia quan hệ TTQT. Và tất nhiên những văn bản này cũng phải dựa trên cơ sở sự phù hợp với UCP 600 tránh trái ngược với thông lệ quốc tế Về mối quan hệ giữa các bên tham gia quan hệ TTQT cũng cần có văn bản cụ thể để thống nhất một nguồn luật khi đã được quy định bằng văn bản pháp luật, Ngân hàng có thể giảm bớt thủ tục như hiện nay và tránh được sự chồng chéo về trách nhiệm, nghiệp vụ của các Ngân hàng tham gia quy trình thanh toán. Mặt khác việc đề ra các quy định cũng rất khó khăn cho mọi Ngân hàng vì phải tìm hiểu các hết các ngành luật. Hoạt động TTQT cần được quy định cụ thể hơn bằng VBPL cụ thể và trong luật các tổ chức tín dụng. Việc cải tiến Cán cân thanh toán quốc tế là một trong những vấn đề cấp bách hiện nay. Trong những năm qua, Cán cân thanh toán trong tình trạng thâm hụt ngoại tệ gây khó khăn cho công tác thanh toán. Để khắc phục tình trạng này Nhà nước phải sử dụng các biện pháp hỗ trợ đầu ra nhằm cải thiện Cán cân thanh toán quốc tế: đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu,lôi cuốn đầu tư nước ngoài, đồng thời quản lý chặt chẽ hoạt động nhập khẩu, vay nợ viện trợ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay. KẾT LUẬN Với nỗ lực cao của toàn thể cán bộ công nhân viên, Ngân hàng NHNo&PTNT Đông Hà Nội đã đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động thanh toán quốc tế, số lượng khách hàng ngày càng tăng. Để có được thành công đó, phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của hoạt động TTQT. Tuy TTQT không phải là thế mạnh nổi bật của NHNo&PTNT Đông Hà Nội, nhưng cũng như các ngân hàng thương mại khác NHNo&PTNT Đông Hà Nội đang nỗ lực phát triển và hoàn thiện nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho ngân hàng, cũng như đảm bảo nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Trong thời gian thực tập, trên cơ sở thực tiễn cùng với việc vận dụng những kiến thức đã học, trong chuyên đề em đã trình bày được: lý thuyết cơ bản về TTQT, các nhân tố tác động tới hoạt động TTQT. Em cũng trình bày các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM. Dựa trên cơ sở lý thuyết và các số liệu của NHNo&PTNT Đông Hà Nội, em đã đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT theo chỉ tiêu định lượng. Từ đó đánh giá kết quả, hạn chế, nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động TTQT của Chi nhánh. Và đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại NHNo&PTNT Đông Hà Nội. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS. TS Nguyễn Thị Thu Thảo_ Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế. Nhà xuất bản Lao động xã hội. 2. GS.NHUT Đinh Xuân Trình_ Giáo trình Thanh toán quốc tế. Nhà xuất bản Lao động xã hội. 3. Nguyễn Trọng Thùy_ Hướng dẫn áp dụng điều lệ và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ. Nhà xuất bản thống kê 1996. 4. Quy tắc và tập quán thống nhất về tín dụng chứng từ UCP 600_ Phòng Thương mại quốc tế. Nhà xuất bản Lao động xã hội. 5. Báo cáo thường niên của NHNo&PTNT Đông Hà Nội 2005- 2007. 6. Tài liệu tổng kết phòng Thanh toán quốc tế 2005- 2007. 7. Nâng cao hiệu quả Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại các NHTM. Tạp chí phát triển kinh tế TPHCM- ĐH Quốc gia TPHCM, 2002, số 138, trang 35- 36. 8. Tạp chí Ngân hàng, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Tạp chí Tài chính , Tạp chí Thị trường tiền tệ. 9.Một số luận văn khóa trước. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33199.doc
Tài liệu liên quan