LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Với xu thế quốc tế hóa ,toàn cầu hóa , Việt Nam thực hiện mỡ cửa nền kinh tế với quan điểm :”…... Mỡ cửa nền kinh tế , đa dạng hóa , đa phương hóa và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại trên cơ sở mỡ rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới ... “ trong quá trình đó ,hoạt động xuất nhập khẩu( XNK) có vai trò đặc biệt quan trọng . Hiện nay ,nước ta đang thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế về mọi mặt , đặc biệt là về kinh tế ,thể hiện
41 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1352 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng nhno và PTNT quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rõ trong việc Việt Nam gia nhập ASEAN vào tháng 7/1995 và tiến tới gia nhập khu vực thương mại tự do Châu Á (AFTA) và tổ chức thương mại thế giới (WTO) . Hiệp định thương mại Việt – Mĩ đã được kí kết và có hiệu lực.
Để thực hiện tốt quá trình hội nhập với khu vực và thế giới ,hoạt động ngoại thương của Việt Nam đã có nhiều thay đổi mạnh mẽ cả về lượng và chất nhằm đáp ứng nhu cầu hợp tác quốc tế ngày càng tăng. Điều này các ngân hàng và các doanh nghiệp Việt Nam phải có một hệ thống thanh toán quốc tế hiệu quả,nhanh chóng ,phù hợp với yêu cầu đổi mới của nền kinh tế .
Tuy nhiên , trong thời gian gần đây , tình hình thế giới có nhiều biến động .Nền kinh tế châu Á sau một thời gian tăng trưởng mạnh đã chửng lại ,tiếp đến là cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ ở Argentina,cuộc khủng bố ở Mỹ và tình hình chính trị bất ổn ở môt số nước.Đây là nguyên nhân chủ yếu làm cho nền kinh tế thế giới có dấu hiệu suy thoái . Trước những khó khăn chung, hoạt động thanh toán XNK của các ngân hàng thương mại (NHTM) gặp rất nhiều khó khăn đòi hỏi phải có những biện pháp khắc phục ,thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế ngày một phát triển và trở thành một trong những hoạt động chính của NHTM . Xuất phát từ tính thiết thực của việc nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế nên em đã chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng NHNo và PTNT Quảng Trị”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
_ Nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiến về hoạt động thanh toán quốc tế .
_Phân tích , đánh giá những yếu tố thuận lợi ,khó khăn và kiến nghị ,giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
_Đề tài tập trung vào phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo và PTNT Quảng Trị.
_Đưa ra kiến nghị nâng cao hiệu quả và phát triển hoạt động này trong thời gian tới .
4.Phương pháp nghiên cứu:
_ Vận dụng lí luận vào thực tiễn , sử dụng phương pháp phân tích ,so sánh , khái quát hóa và tổng hợp.
_ Sử dụng và phân tích số liệu thống kê trên cơ sở tư duy logic.
5.Khóa luận được trình bày theo kết cấu sau:
Lời nói đầu
Chương 1: Lí luận chung về thanh toán quốc tế.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo và PTNT Quảng Trị.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế tại NHNo và PTNT Quảng Trị .
Kết luận.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: Lý luận chung về thanh toán quốc tế
Trong xu hướng nền kinh tế quốc tế hóa mạnh mẽ như hiện nay , sẽ khó có một quốc gia nào đứng vững và phát triển nếu thực hiện đường lối ®ng cửa , không giao lưu kinh tế với nước ngoài . Các quốc gia đều nhận thức được ý nghĩa to lớn của việc tham gia vao phân công lao động quốc tế , thương mại quốc tế và ý nghĩa của sự hòa nhập nền kinh tế nước mình vào nền kihn tế thế giới.
Có thể nói , tronh thương mại quốc tế , thanh toán quốc tế là khâu then chốt , khâu cuối cùng quyết định quá trình sản xuất lưu tông hàng hóa .TTQT giúp hàng hóa thực hiện giá trị của mình một cách đầy đủ nhất và giúp cho các bên tham gia XNK thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mihnf có hiệu quả trong mối quan hệ hàng tiền .
Vai trò của việc nâng cao chất lượng TTQT đối với hoạt động XNK và hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.1 .Khái niệm thanh toán quốc tế:
Thanh toán quốc tế là việc chi trả bằng tiền liên quan đến dịch vu mua bán hàng hóa , cung ứng lao vụ giữa các tổ chức cá nhân nước này với tổ chức cá nhân nước khác hoặc giữa một quốc gia với các tổ chứa quốc tế thông qua hoạt động của ngân hàng.
Chính vì vậy , TTQT đã trở thành một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế đối ngoại , đặc biệt là lĩnh vực ngoại thương .
1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế:
1.2.1 Phương thức thanh toán chuyển tiền(Remittance)
a. Khái niệm:
Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó người chuyển tiền ( người trả tiền ) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác ( người hưởng lợi ) ở một địa điểm nhất định bằng hình thức do khách hàng yêu cầu.
Các bên tham gia :
- Người chuyển tiền : người NK , người mắc nợ , người đầu tư , kiều bào chuyển tiền về nước , người chuyển kinh phí ra nước ngoài .
- Người hưởng lợi : người XK , chủ nợ , người tiếp nhận vốn đầu tư hoặc là người đó do người chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng chuyển tiền là : ngân hàng ở nước người chuyển tiền .
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền là : ngân hàng ở nước người hưởng lợi .
b. Sơ đồ trình tự tiến hành nghiệp vụ :
Ng©n hµng
chuyĨn tiỊn
Ng©n hµng
®¹i lý
Ngi
chuyĨn tiỊn
Ngi
hng lỵi
(3)
(1)
(4)
(2)
(1) Giao dịch thương mại
(2) Người chuyển tiền viết đơn yêu cầu chuyển tiền ( bằng thư hoặc bằng điện ) cùng với ủy nhiệm chi ( nếu có tài khoản mở tại ngân hàng ) gửi tới ngân hàng chuyển tiền .
(3) Chuyển tiền ra nước ngoài qua ngân hàng đại lý.
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người hưởng lợi .
c. Ưu nhược điểm của phương thức chuyển tiền
* Ưu điểm : thủ tục đơn giản , không có chứng từ phức tạp , rườm rà , người NK và người XK không phải tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau .
* Nhược điểm : độ an toàn trong phương thức này không cao , nhưng việc thanh toán phụ thuộc vào thiện chí của người NK. Trong trường hợp người Nk chuyển tiền trước khi giao hàng mà vì một lí do nào đó , việc giao hàng của người XK chậm trễ hoặc không đúng yêu cầu của người NK , thì người NK sẽ bị ứ đọng vốn . Vì vậy phương thức thanh toán này chủ yếu áp dụng cho thanh toán phi mậu dịch , các chi phí liên quan đến trả nợ , bồi thường , còn nếu áp dụng trong thanh toán XNK thì chủ yếu đối với khách hàng quen biết , có tín nhiệm cao.
1.2.2. Phương thức thanh toán nhờ thu.
( Collection of payment )
a. Khái niệm :
Nhờ thu là một phương thức thanh toán trong đó người XK sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng ủy thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người NK trên cơ sở hối phiếu của người XK lập ra.
Các bên tham gia:
Người XK là người hưởng lợi ( beneficary )
Ngân hàng bên XK là ngân hàng nhận sự ủy thác của người XK ( remmiting bank )
Ngân hàng thu tiền là ngân hàng ở nước người NK (collecting bank end / or presenting bank)
Người NK là người trả tiền ( drawee)
b. Các loại nhờ thu
* Nhờ thu phiếu trơn ( clean collection ) : là phương thức trong đó người XK ủy thác cho ngân hàng thu hộ tièn ở người NK căn cứ vào hối phiếu , do mình lập ra , còn chứng từ gửi ngân hàng thì gửi thẳng cho người NK không qua ngân hàng
*Nhờ thu kèm chứng cứ ( documentary collection ):là phương thức trong đó người XK ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua , không nhứng căn cứ vào hối phiếu ở trên người mua mà còn phải căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng kèm theo với điều kiện là người NK trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao toàn bộ chứng từ gửi hàng cho người NK để nhận hàng . Nhờ thu kèm chứng từ có hai hình thức :
+Trả tiền trao chứng từ ( D/P - Documentary against payment ) : người NK phải trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới giao toàn bộ chứng từ hàng hóa cho họ
+ Chấp nhận trả tiền trao chứng từ (D/A – Documentary against cceptance) : người nhập khẩu phải kí chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ hàng hóa cho họ .
1.2.3. phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ( Documentary credit)
a. Khái niệm :
Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận trong đó một ngân hàng ( ngân hàng mở thư tín dụng ) theo yêu cầu của khách hàng ( người yêu cầu mở thư tín dụng ) sẽ trả một số tiền nhất định cho người khác ( người hưởng lợi ) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này kí phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ phù kợp với những quy định trong thư tín dụng .
-Trong buôn bán quốc tế , thư tín dụng chứng từ đượ c dùng rộng rãi và ngày càng đóng vai trò quan trọng , thể hiện qua 3 chức năng sau đây :
+ Chức năng thanh toán : trong buôn bán quốc tế , tín dụng chứng từ được thực hiện chức năng thanh toán không dùng tiền mặt giữa người NK và người XK
+ Chức năng bảo đảm : tín dụng chứng từ là sự cam kết trừu tượng , độc lập của ngân hàng mở bảo đảm việc thanh toán cho nhà XK ngay ca trường hợp nhà NK không có khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh toán .
Thông qua thư tín dụng chứng từ , quyền lợi của nhà NK cũng được bảo vệ với việc ngân hàng mỡ chỉ trả tiền cho nhà XK một khi họ đã có trong tay các chứng từ phù hợp với các điều kiện của tín dụng chứng từ
+ Chức năng tín dụng : khi ngân hàng mỡ tín dụng chứng từ nhận dược đơn xin mỡ thư tín dụng của nhà Nk mà không yêu cầu ký quỹ , điều đó có nghĩa là nhà NK chỉ phải trả tiền một khi nhận được bộ chứng từ phù hợp với điều kiện của thư tín dụng ngân hàng mỡ . Còn trong trường hợp ngân hàng mỡ thư tín dụng yêu cầu nhà NK phải ký quỹ một tỉ lệ nhất định của giá tri thư tín dụng thì số tiền kí quỹ này theo nguyên tắc là được hưởng lãi suất .
Các bên tham gia:
Người yêu cầu mỡ tín dụng chứng từ ( the applicant ) là người NK
- Ngân hàng mỡ ( opening bank ) :là ngân hàng mà tại đó tín dụng chứng từ được mỡ , cón được gọi là ngân hàng phát hành ( issuing bank )
- Ngân hàng thông báo ( advising bank ) : là ngân hàng thông báo thư tín dụng đến cho người hưởng lợi , là ngân hàng được ủy quyền của ngân hàng mỡ . Người hưởng lợi không nhất thiết là khách hàng của ngân hàng thông báo . Các ngân hàng này do ngân hàng mỡ lựa chọn .
- Người hưởng lợi ( benefitciary ) : người XK hoặc người được chuyển nhượng cuối cùng , là người được hưởng số tiền tín dụng chứng từ .
- Ngân hàng được chỉ định ( Nominated bank ) : tùy theo từng trường hợp L/C cụ thể , ngân hàng này có thể là :
+ Ngân hàng thanh toán ( paying bank )
+ Ngân hàng chấp nhận ( accepting bank )
+ Ngân hàng chiết khấu ( negociating bank )
Ngoài ra có thể có nhứng ngân hàng sau đây :
- Ngân hàng xác nhận ( confirming bank ) : ngân hàng xác nhận thường là ngân hàng lớn có uy tín trên thương trường quốc tế . Ngân hàng này xác nhận ( bảo đảm) len L/C và chịu trách nhiệm thanh toán giá trị L/C trong một thời hạn xác định .
- Ngân hàng hoàn trả ( reimbursing bank ) : là ngân hàng thông báo hay ngân hàng đòi tiền , vì giữa ngân hàng mỡ với ngân hàng thanh toán / ngân hàng xác nhận không có quan hệ tài khoản trực tiếp . Điều này thường xảy ra với đồng tiền thứ ba.
b . Sơ đồ tiến hành nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ
(2)
(5)
Ng©n hµng
Th«ng b¸o
Ng©n hµng
M L/C
(6)
(3)
(5)
(6)
(1)
(7)
(8)
(4)
Ngi
Xut khu
Ngi
Nhp khu
(1) Người NK làm đơn mỡ thư tín dụng gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu một thư tín dụng cho người XK hưởng .
(2) Căn cứ vào đơn xin mỡ thư tín dụng , ngân hàng mỡ thư tín dụng sẽ lập mợtth tín dụng và thông báo ngân hàng đại lí của minh ở nước người XK để gửi tới người hưởng .
(3) Khi nhận được L/C này , ngân hàng thông báo sẽ gửi cho người XK .
(4) Người Xk nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao hàng , nếu không thì đề nghị sửa đổi , bổ sung thư tín dụng cho phù hợp với hợp đồng .
(5) Sau khi giao hàng người Xk lập bộ chứng từ theo yêu cầu của thư tín dụng xuất trình thông qua ngân hàng thông báo mỡ thư tín dụng xin thanh toán .
(6) Ngân hàng mỡ thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ , nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì tiến hành trả tiền cho người XK . Nếu thấy không phf hợp , ngân hàng từ chối thanh toán và gửi tră lại toàn bộ chứng từ cho người XK .
(7) Ngân hàng mỡ thư tín dụng báo cho người NK biết và đề nghị thanh toán .
(8) Người NK kiểm tra chứng từ , nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thi ngân hàng mới giao chứng từ , nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền .
c. Thư tín dụng thương mại là một công cụ quan trọng của phương thức tín dụng chứng từ
* Khái niệm : Thư tín dụng ( letter of credit ) là một chứng thư ( điện hoặc ấn chỉ ) trong đó ngân hàng mỡ L/C cam kết trả tiền cho người XK nếú họ xuất trình được một bộ chứng từ phù hợp với nội dung L/C .
Thư tín dụng có tính chất quan trọng , nó hình thành trên cơ sở hợp đồng mua bán , nhưng sau khi được thiếp lập nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán . Mặt khác thư tín dụng co một vị trí quan trọng trong thanh toán L/C , nếu không lập được thư tín dụng thì không thể có phương thức thanh toán L/C.
* Nội dung : Nội dung chủ yếu của một thư tín dụng thương mại bao gồm những điều khoản sau đây:
- Số hiệu , địa điểm và ngày mỡ L/C
+ Số hiệu : tất cả các thư tín dụng đều phải có số hiệu riêng , mục đích là để trao đổi thư từ , điện tín , được ghi vào các chứng từ có liên quan .
+ Địa điểm mỡ L/C : là nơi mà ngân hàng mỡ L/C viết cam kết trả tiền cho người XK .
+ Ngày mỡ L/C : ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mỡ L/C với người XK , là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C .
- Số tiền của thư tín dụng :
+Số tiền của L/C vừa được ghi bằng số vừa được ghi bằng chữ và thống nhất với nhau .
+ Tên của đơn vị tiền tệ phải rõ ràng .
- Thời hạn hiệu lực , thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong thư tín dụng
+ Thời hạn hiệu lực :
là thời hạn mà ngân hàng mỡ L/C cam kết trả tiền cho người XK được tính từ ngày mỡ L/C ( date of isue ) đến nagyf hết hiệu lực L/C ( expiry date )
+ Thời hạn trả tiền : là thời hạn trả tiền ngay ( nằm trong thơi hạn hiệu lực của L/C ) hay trả tiền về sau ( nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C )
+ Thời hạn giao hàng : do hợp đồng và L/C quy định , thời hạn giao hàng liên quan chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C
* Các loại thư tín dụng chủ yếu :
- Thư tín dụng không hủy ngang ( irrevocable l?c )
- Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận ( confirmed irrevocable L/C )
- Thư tín dụng không hủy bỏ miễn truy đòi (irrevocable without resouse L/C )
-Thư tín dụng chuyển nhượng (transferable L/C )
- Thư tín dụng tuần hoàn ( back to back L/C )
- Thư tín dụng đối ứng (recipocal L/C )
- Thư tín dụng dự phòng ( stand – by L/C )
Có thể khẳng định rằng trong hoạt động thanh toán quốc tế , khi các bên chưa có sự tin tưởng nhau thì thư tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán bình đẳng nhất . Đối với người NK , L/C là phương tiện giúp họ người Xk phải thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng theo các điều khoản đã thõa thuận , còn người XK sẽ yên tâm hơn khi giao dịch vì họ chắc chắn sẽ thu được tiên hàng với một bộ chứng từ hoàn hảo – tức là khi họ đã hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình . Vì thế , tín dụng chứng từ được đánh giá ưu việt nhất trong thanh toán quốc tế hiện nay .
1.3 Vai trò của TTQT và việc nâng cao chất lượng TTQT với hoạt động XNK
Thanh toán quốc tế là việc chi trả lẫn nhau giữa các quốc gia để hoàn tất các khoản về XNK hàng hóa , dịch vụ , vay vốn viện trợ dưới các hình thức khác nhau . Thông qua thanh toán , giá trị hàng hóa XNK mới được thực hiện , mọi giao dịch đối ngoại mới được hoàn tất .
Đối với hoạt động XNK , TTQT không những tạo điều kiện thuận lợi , nâng cao tốc độ chu chuyển hàng hóa XNK , làm cho hợp đồng ngoại thương được thực hiện an toàn mà còn tạo uy tín thanh toán giưã các bên tham gia . Có thể nói rằng , thương mại quốc tế có được mỡ rộng hay không một phần là nhờ vào hoạt động thanh toán quốc tế có tốt hay không . Chính vì vậy , với việc nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế sẽ góp phần tạo điều kiện cho việc mỡ rộng hoạt động XNK phát triển sản xuất trong nước , khuyến khích nâng cao chất lượng hàng hóa , đẩy mạnh XK hàng hóa ra nước ngoài .
Thanh toán quốc tế làm hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại . Trong quá trinh hoạt động kinh tế đối ngoại , do vị trí địa lí của các bạn hàng xa nhau nên việc tìm hiểu khả năng tài chính , khả năng thanh toán của người mua là rất khó khăn . Nếu tổ chức tốt quá trình thanh toán quốc tế thì sẽ giúp cho quá trinh thanh toán được tiến hành an toàn , nhanh chóng , tiện lợi từ đó thúc đẩy hoật động kinh tế đối ngoại phát triển .
1.4 . Vai trò của TTQT và việc nâng cao chất lượng TTQT với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Đối với hoạt động ngân hàng , việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế có vị trí và vai trò rất quan trọng . Nó không chỉ là một dịch vụ thuần túy mà còn được coi là hoạt động không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng , bổ sung và hổ trợ cho hoạt động khác của ngân hàng .
Thanh toán quốc tế hoạt động tốt giúp cho ngân hàng tu hút thêm được khách hàng có nhu cầu thanh toán quốc tế về giao dịch , trên cơ sở đó ngân hàng có thể tăng quy mô hoạt dộng của mình , tăng thêm thu nhập , tăng thêm khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.
Mặt khác , nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế còn giúp cho ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng , từ đó nâng cao uy tín và tạo niềm tin cho khách hàng .
Trên phương diện quản lí nhà nước , qua quản lí hoạt động thanh toán quốc tế, nhà nước có nguồn ngoại tệ ra vào trong nước , làm cơ sở cho việc xây dựng và thực hiện chính sách tài khỏa . Mặt khác nắm được tình hình thanh toán quốc tế tại ngâ hàng thương mại , nhà nước có thể quản lí hàng hóa XNK và cán cân TTQT.Như vậy trong xu thế phát triển hiện nay TTQT có một vị trí rất quan trọng và đòi hỏi phải nâng cao hơn nữa chất lượng TTQT.
CHƯƠNG 2 : Thực trạng hoạt động TTQT tại NHNo và PTNT Quảng Trị
2.1Khái quát chung về NHNo và PTNN Quảng Trị
2.1.1 . Quá trình hình thành và phát triển
Cùng với sự ra đời của NHNo và PTNT Việt Nam , NHNo và PTNT Quảng trị được thành lập vào thang 7 năm 1989 với nhiệm vụ chủ yếu là huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi nền kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn , đặc biệt là trong lĩnh vực trong nông nghiệp và nông thôn ; đồng thời thực hiện một số nhiệm vụ ngân hàng khác .Đến năm 1996 NHNo và PTNT Quảng Trị đã nhận thức được rằng không chỉ nhiệm vụ kinh doanh đối nội mà còn phải kinh doanh đối ngoại để đáp ứng nhu cầu mọi tầng lớp trong xã hội đem lại lợi huận cho ngân hàng .Ngay 25/08/1986 NHNo và PTNT Quảng Trị đã thực hiện thêm một dịch vụ mới là đối ngoại.
Đối tượng kinh doanh cảu NHNo và PTNT Quảng Trị là mọi thành phần kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Trị . Môi trường kinh doanh của NHNo và PTNT Quảng Trị hoạt động trên khắp tỉnh , là nơi tập trung đa dạng các thành phần kinh tế . Quảng Trị có khu thương mại Lao Bảo – khu trungtâm sản xuất công nghiệp , tập trung nhiều nhà máy có quy mô lớn .
Thêm vào đó Quảng Trị có nhiều tiềm năng sẵn có , và đang trên dà phát triển ,vì vậy Quảng Trị Quảng Trị có rất nhiều các công ti chuyên về XNK. Đây là điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và TTQT nói riêng của NHNo và PTNT Quảng Trị trong thời kì CNH hiện nay.
Có thể nói sau hơn 10 năm thành lập và đổi mới ,phải đương đầu với nền kinh tế hàng hóa hết sức sôi nổi , và cạnh tranh nghiệt ngã giữa nhiều ngân hàng hoạt động trên cùng địa bàn tỉnh Quảng Trị , nên bước đầu NHNo và PTNT Quảng Trị không tránh khỏi những khó khăn bỡ ngỡ. Tuy vậy không chịu bó tay trước khó khăn , bằng ý chí vươn lên của một tập thể đòa kết để thực hiên mục tiêu kinh doanh mà NHNo và PTNT Quảng Trị đã đề ra trong nhiều năm nay là “sự thịnh vượng của quý khách là mục tiêu kinh doanh của chúng tôi “ nhờ đó tới nay ngân hàng đã khẳng định được vị trí, vai trò của mình đối với nền kinh tế nước nhà , kết quả kinh doanh cuả ngân hàng ngày càng cao , trích nộp ngân sách tăng dần , đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện , uy tín thị trường ngày càng cao , ngân hàng đã được tặng huy chương lao động hạng 3 . Với đà phát triển này , NHNo và PTNT Quảng Trị sẽ luôn đứng vững và đạt mục tiêu đề ra.
2.1.2. Bộ máy tổ chức và các hoạt động kinh doanh cơ bản của NHNo và PTNT Quảng Trị
NHNo và PTNT Quảng Trị hiện nay có hơn 100 cán bộ công nhân viên . Ban giám đốc gồm một giám đốc và 2 phó giám đốc .Các phòng nghiệp vụ gồm có :
1.Phòng kinh doanh đối nội
2.Phòng kinh doanh đối ngoại
3.Phòng kế toán tài chính
4.Phòng tiền tệ kho quỹ
5. Phòng thông tin – điện toán
6.Phòng nguồn vốn
7.Phòng kiểm soat
8. Phòng tổ chức hành chính
Ngân hàng có một đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao, có năng lực và nhiệt tình công tác . Ý thức được tầm quan trọng của trình độ cán bộ với sự phát triển của NH , ban giám đốc NHNo và PTNT Quảng Trị đã chú trọng đên công tác đào tạo cán bộ.NH đã có một đội ngũ cán bộ lãnh đạo và công nhân viên chức giàu chuyên môn và nhiệt tình công tác.
Về hoạt động kinh doanh cơ bản của NHNN&PTNT Quảng Trị, đến nay, ngân hàng thực
hiện các nghiệp vụ chính sau:
Mở tài khoản và nhận tiền gửi:
+ Mở tài khoản tiền gửi miễn phí, không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
+ Tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
+ Phát hành kỳ phiếu.
Hoạt động tính dụng
+ Tính dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
+ Đồng tài trợ cho vay hợp vốn đối với những dự án có qui mô lớn và thời hạn hoàn vốn dài.
Dịch vụ kho quỹ:
+ Nhận và thu kiểm đếm tiền mặt, ngân phiếu thanh toán tại trụ sở của khách hàng.
+ Nhận giữ tiền và các giấy tờ quan trọng
- Thanh toán quốc tế:
+ Thư tín dụng ( L/C): NHNN&PTNT Quảng Trị phát hành thư tín dụng, thông báo, xác nhận, chiết khấu và thanh toán L/C.
+ Nhờ thu ( Collection ): Nhờ thu hối phiếu trả ngay ( D/P ) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu ( D/A )
+ Chuyển tiền bằng điện ( TTR )
Chuyển tiền kiều hối
Thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, séc du lịch
+ Giao dịch hối đoái
Một số nét chính về hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT Quảng Trị trong những năm qua:
Hoạt động huy động vốn:
Nguồn vốn kinh doanh là yếu tố không thể thiếu được đối với mọi loại hình doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng. Trong những năm qua có chuyển biến rõ rệt, có thể thấy điều đó qua phân tích bảng sau:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại NHNN&PTNT Quảng Trị
Đơn vị: Tỷ đồng
( Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp, NHNN&PTNT Quảng Trị )
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
tỷ trọng
% tăng
Số tiền
Tỷ trọng
% tăng
Tổng vhđ
559
100
840
100
50,3
1205
100
43,5
Tgtk dân cư
461
82,5
546
65
18,4
737,5
61,2
35
Tgtckt
96
17,2
294
35
206,3
449,5
37,3
52,9
Kỳ phiếu
2
0,3
-
-
-
18
1,5
-
Qua phân tích bảng số liệu trên, ta thấy tình hình huy động vốn của NHNN&PTNT Quảng Trị thời gian qua liên tục tăng qua các năm: Năm 2001 là 559 tỷ đồng, năm 2002 là 840 tỷ đồng và năm 2003 là 1205 tỷ đồng, tăng 43,5% so với năm 2002.
Về cơ cấu huy động vốn thì tiền gửi tiết kiệm dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Điều này phản ánh được mức sống của người dân ngày càng được cải thiện.
Hoạt động sử dụng vốn:
Với phương châm “ Sự thịnh vượng của quý khách là mục đích kinh doanh của chúng tôi” NHNN&PTNT Quảng Trị luôn cố gắng hạn chế mức thấp nhất những thủ tục phiền hà không cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Bên cạnh các loại hình cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn, NHNN&PTNT Quảng Trị còn thực hiện cho vay XNK.
Tính đến 31/12/2003, tổng dư nợ của NHNN&PTNT Quảng Trị đã đạt được:
Bảng 2: Tăng trưởng dư nợ của NHNN&PTNT Quảng Trị
Đvt: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Dư nợ:
431
669
1050
- Quốc doanh
392
652
880
- Ngoài quốc doanh
39
17
170
( Nguồn: phòng kế hoạch – tổng hợp, NHNN&PTNT Quảng Trị)
Về hoạt động thanh toán quốc tế:
Công tác thanh toán của NHNN&PTNT Quảng Trị đã được chú trọng và đẩy manh và đây cũng là nghiệp vụ có mức tăng trưởng cao. Tại NHNN&PTNT Quảng Trị, công nghệ ngân hàng nói chung và công nghệ thanh toán nói riêng đang không ngừng được đổi mới và nâng cao chất lựơng nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán. Vì vậy, đã đáp ứng được yêu cấu thanh toán xuất nhập khẩu và chi trả kiều hối cho mọi khách hàng của ngân hàng. Cho đến nay, nghiệp vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng ngày càng phát triển, thu hút thêm nhiều khách hàng tham gia thanh toán quốc tế. Năm 2001, tổng kim ngạch thanh toán XNK thực hiện qua ngân hàng đạt 9.728.131USD, năm 2002 đạt 18.974.000USD, tăng 95% so với năm 2001 và sang năm 2003 đạt 61.005.000USD, tăng 222% so với năm 2002.Khách hàng chủ yếu thanh toá thường xuyên là: Công ty xuất nhập khẩu Quảng Trị, Công ty Thương Mại Quảng Trị, Công ty Đường 9. Cho đến nay chất lượng thanh toán quốc tế tại NHNN&PTNT Quảng Trị chưa xảy ra sai sót nhầm lẫn và chưa bị khách hàng khiếu nại.
* Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ có tầm quan trọng lớn đối với hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT Quảng Trị vì mọi hoạt động liên quan đến thanh toán quốc tế các trao đổi mua bán ngoại tệ.
Trong những năm qua NHNN&PTNT Quảng Trị chủ yếu là mua bán đồng đô la Mỹ (USD) nhưng đến năm 2003, hoạt động mua bán ngoại tệ đã mua bán thêm đồng Euro để phục vụ nhu cầu thanh toán XNK.
+ Năm 2002: Doanh số mua: 8.301.901USD
Doanh số bán: 8.286.390USD
(Đồng Euro hầu như là không có)
+ Năm 2003: Doanh số mua: 34.040.659USD; 238.388EUR
Doanh số bán: 34.083.750USD; 238.388EUR
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN&PTNT Quảng Trị.
Cùng với xu thế mở cửa và hội nhập vào nến kinh tế thế giới, hoạt động kinh doanh đối ngoại nói chung, hoạt động ngoại thương nói riêng ngày càng được mở rộng. Sự giao lưu buôn bán hàng hoá với khối lượng ngày càng lớn đã đòi hỏi quá trình thanh toán hàng hoá XNK phải nhanh chóng thuận tiện cho các bên. Trong những năm qua, NHNN&PTNT Quảng Trị đã không ngừng đổi mới và nâng cao nghiệp vụ thanh toán để phục vụ tốt cho khách hàng của mình, đáp ứng các nhu cầu thanh toán nghiệp vụ XNK qua NHNN&PTNT Quảng Trị, từ đó đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ.
Bảng 3: Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN&PTNT Quảng Trị
Đvt: 1000USD
Năm
2001
2002
2003
Chỉ tiêu
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
L/C nhập
36
5.484,5
31
3.727,5
28
24.522,5
L/C xuất
2
250,5
1
10,1
2
606,2
Chuyển tiền đi
95
3.210,3
137
8.437
217
10.399,4
Chuyển tiền đến
155
2.143,8
195
4.689
500
6.975,6
Nhờ thu đi
6
136
10
286
13
797
Nhờ thu đến
40
2.056,3
32
1.823,2
47
17.704,2
(Nguồn phòng kinh doanh đối ngoại NHNN&PTNT Quảng Trị)
2.2.1. Thanh toán chuyển tiền:
Khi khách hàng có nhu cầu chuyển tiền ra nước ngoài( nhu cầu vay vốn để chuyển) phong kinh doanh đối ngoại tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ đảm bảo đủ điều kiện pháp lý để chuyển ra nước ngaoaì theo qui định về quản lý ngoại hối của NHNN&PTNT Việt Nam.
Hoạt động thanh toán chuyển tiền tại NHNN&PTNT Quảng Trị đã và đang tiếp tục phát triển. Để đạt được kết quả trên, NHNN&PTNT Quảng Trị đã chủ động tìm kiếm nguồn ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu thanh toán chuyển tiền của khách hàng, do vậy số món giao dịch ngày càng tăng.
2.2.2. Phương thức nhờ thu:
Nhờ thu là dịch vụ thu hộ tiền hàng theo chỉ dẫn của khách hàng, ngân hàng chỉ đóng vai trò là trung gian thanh toán mà không có nghĩa vụ cam kết phải trả tiền. Tại NHNN&PTNT Quảng Trị, hình thức thanh toán nhờ thu chủ yếu là nhờ thu kèm chứng từ.
2.2.2.1. Nhờ thu xuất khẩu:
Khi nhận được bộ chứng từ nhờ thu của khách hàng, thanh toán viên kiểm tra nội dung của bộ chứng từ, sau khi kiểm tra đầy đủ các thông tin cần trong một bộ chứng từ, thanh toán viên lập bảng kê chứng từ kiêm nhờ thu, sau đó chứng từ được chuyển đến những người có trách nhiệm xem xét. Chứng từ đã được xem xét, sẽ được đóng gói và gửi đi bằng phương thức chuyển phát nhanh đến ngân hàng nhận nhờ thu theo địa chỉ ghi trong lệnh nhờ thu. Trước khi gửi đi ngân hàng lại kiểm tra lần cuối. Trong quá trình nhờ thu, ngân hàng phải theo dõi thông tin về tình trạng chứng từ qua mạng SWIFT hoặc bằng TELEX, để có biện pháp xử lý thích hợp.
Sau 15 ngày, kể từ ngày gửi chứng từ, nếu không nhận được tiền thanh toán hoặc thông tin từ ngân hàng nhận nhờ thu, phải lập điện tra soát gửo ngân hàng nhận chứng từ.
Các khoản phí có liên quan trong quá trình tra soát có thể thu ngay từ người uỷ thác nhờ thu.
2.2.2.2. Nhờ thu nhập khẩu:
Ngân hàng tiếp nhận và kiểm tra chứng từ nhờ thu( phí do người mua chịu) trong vòng hai ngày làm việc cán bộ L/C phải làm tròn nghĩa vụ thông báo và xử lý nhờ thu.
Nếu bộ chứng từ đã được xử lý, cán bộ L/C gửi kế toán viên một bản để thu phí thông báo. Căn cứ vào chỉ thị nhờ thu để thực hiện việc thu phí dịch vụ ngân hàng từ người nhờ thu hoặc người trả tiền. Khi nhận được tiền thanh toán từ người trả tiền ( hoặc chấp nhận thanh toán), cán bộ L/C lập điện thông báo chấp nhận thanh toán để gửi cho ngân hàng gửi chứng từ. Khi đến hạn thanh toán, ngân hàng có trách nhiệm đôn đốc khách hàng trả tiền và khi nhận được tiền thanh toán nhờ thu từ người trả tiền, thanh toán viên phải lập điện thanh toán cho ngân hàng hưởng theo đúng chỉ dẫn của lệnh nhờ thu.
Qua bảng số liệu ta thấy kim ngạch thanh toán nhờ thu qua các năm không được ổn định, lên xuống thất thường. Nhờ thu đi chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng phương thức thanh toán quốc tế. Có hiện tượng này xảy ra là do hàng xuất đi quá ít mà nhu cầu nhập hàng ngày càng cao. Tuy nhiên, nhờ thu đi có chiều hướng tăng năm 2001 đạt 6 món trị giá 136.000USD, năm 2002 đạt 10 món trị gía 286.000USD, năm 2003 đạt 13 món trị giá 797.000USD điều này chứng tỏ hàng xuất di đang trên đà phát triển.
2.2.3. Tín dụng chứng từ:
Tín dụng chứng từ là một phương thức có độ an toàn cao nhất, nó đảm bảo cho các bên tham gia, hạn chế đến mức thấp nhất mọi rủi ro có thể xảy ra trong thanh toán quốc tế. Vì vậy tín dụng chứng từ trở thành một phương thức thanh toán không thể thay thế trong thanh toán quốc tế.
2.2.3.1. Thanh toán hàng xuất khẩu:
Phòng kinh doanh đối ngoại được phép nhận thông báo L/C xuất khẩu và sửa đổi liên quan cho khách hàng khi nhận L/C.
NHNN&PTNT Quảng Trị chỉ nhận thương lượng chiết khấu thanh toán hoặc cho vay ứng trước thế chấp bộ chứng từ, hoặc cho vay thu mua hàng XK trên cơ sở L/C nước ngòai đã mở. Phòng kinh doanh đối ngoại sẽ tiến hành kiểm tra tính khả thi của L/C, xem xét thấy đủ điều kiện đã qui định, phòng kinh doanh đối ngoại tiến hành ký vào hồ sơ vay (L/C đã mở) sau đó chuyển sang phòng kinh doanh.
Trường hợp khách hàng vay vốn thế chấp bằng bộ chứng từ L/C xuất khẩu thì trong vòng 5 ngày làm việc phòng kinh doanh đối ngoại tiến hành kiểm tra đảm bảo bộ chứng từ hoàn hảo, đầy đủ và phù hợp với các điề._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3757.doc