Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội

Tài liệu Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội: Phần I: GIỚI THIỆU CHUNG Việt Nam ta đang trong xu thế hội nhập toàn cầu hóa và dặc biệt đã chính thức trở thành thành viên chính thức của WTO – Tổ chức thương mại thế giới, tạo ra áp lực cạnh tranh rất lớn đối với doanh nghiệp nước nhà. Doanh nghiệp vừa phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước vừa phải cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài, vì vậy Ban lãnh đạo Công ty cần phải có những chiến lược phát triển đúng đắn để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế đồng ... Ebook Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội

doc75 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1322 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thời đưa doanh nghiệp phát triển lên tầm cao mới. 1.Tính cấp thiết của đề tài. Thứ nhất, qua quá trình tim hiểu chung về Công ty cũng như đi sâu vào tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tôi nhận thấy trong thời gian gần đây Công ty đang gặp một số khó khăn về hoạt động sản xuất kinh doanh. Chình vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Thứ hai, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là mục tiêu hàng đầu, quyết định sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp muốn tồn tại phải làm ăn có lãi, nhất là những doanh nghiệp đã tiến hành Cổ phần hóa bước vào hoạt động với tư cách là Công ty Cổ phần, vận hành theo cơ chế thị trường tự chịu trách nhiệm với công việc sản xuất kinh doanh của mình. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ chủ đạo của mỗi doanh nghiệp. Thứ ba, hoạt động Cổ phần hóa đang bước vào giai đoạn mở rộng và sẽ được thực hiện mạnh mẽ, quyết liệt trong thời gian tới nhằm đáp ứng với lộ trình hội nhập mà cụ thể là mục tiêu gia nhập WTO vào năm 2007 vừa qua của chúng ta, nhưng để làm tốt nhiệm vụ đó thì vấn đề được quan tâm là hoạt động sản xuất kinh doanh của những doanh nghiệp sau Cổ phần hóa mà yếu tố đặt lên hàng đầu là vấn đề hiểu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của những doanh nghiệp đó. Làm rõ được vấn đề hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ thấy những mặt chủ yếu đã đạt được và những vấn đề vướng mắc cần giải quyết, rút kinh nghiệm để áp dụng vào giai đoạn sau. Các doanh nghiệp chuyên doanh kim khí như Cổ phần kim khí Hà Nội, muốn tồn tại, phát triển và khẳng định mình phải nhanh chóng thay đổi cơ chế trước hết là đổi mới công tác tổ chức và quản lí. Để thực hiện điều này doanh nghiệp đã Cổ phần hóa từ năm 2005, thực trạng hoạt động và và kết quả kinh doanh trong thời gian sau CPH đã có nhiều biến chuyển theo hướng tích cực khẳng định sự đúng đắn trong quyết định đổi mới, song không vì vậy mà khồng có những thiếu sót cần phát hiện và sửa đổi kịp thời để công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn. 2. Mục tiêu nghiên cứu. Từ những lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội nhằm đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho những năm tới. Cụ thể, đề tài đi sâu vào phân tích các yếu tố doanh thu, chi phí, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các chỉ tiêu tài chính, kinh tế xã hội ,… Đặc biệt thấy được những chuyển biến về mặt hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, rút ra những tồn tại yếu kém gây cản trở việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm sau Cổ phần hóa của Công ty cổ phần kim khí Hà Nội. Qua đó đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.Phạm vi nghiên cứu. Đề tài tập trung phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội trong 3 năm 2005, 2006, 2007 trên cơ sở những số liệu thu thập được cụ thể nhằm vào các mặt phân tích nguồn thu, sản phẩm hàng hóa dịch vị và các hoạt động sản xuất kinh doanh khác tạo thành thu nhập và làm phát sinh chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty trong 3 năm trên. 4.Quan điểm nghiên cứu. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đong vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp cổ phần như Công ty cổ phần kim khí Hà Nội muốn tồn tại và thích nghi với những biến đổi của thị trường thì cần có chiến lược kinh doanh thích hợp, dựa vào nội lực của mình để vươn lên nhằm đạt được mục tiêu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh gắn với kết hợp hài hòa giữa ba lợi ích : lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân. 5. Đối tượng, nội dung nghiên cứu . Chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần kim khí Hà Nội” đưa ra nội dung chủ yếu là vấn đề hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doang của Công ty. Đề tài nhằm nêu bật được thực trạng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, những chỉ tiêu đo lường, những nhân tố ảnh hưởng, vai trò và bản chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội. Qua nghiên cứu những vấn đề trên để thấy mặt đã đạt được và những tồn tại yếu kém ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cần khắc phục góp phần đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. 6.Những kết quả dự kiến đạt được. Phân tích đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, không những ta chỉ đánh giá đơn thuần qua các chỉ tiêu như: doanh thu, chi phí, lao động, vốn, tài sản cố định… mà còn phải đi sâu vào đánh giá các nhân tố tác động kết quả kinh doanh ( yếu tố bên trong, yếu tố bên ngoài) của ba năm 2005, 2006, 2007 tạo cơ sở đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm tới. Phần II: PHẦN NỘI DUNG Chương 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận lợi khi các sản phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng sản phẩm đó. Để được như vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khả năng kinh doanh. Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương thức, kết quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường. Hoạt động sản xuất kinh doanh, theo luật định, là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, sản xuất tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tạo ra của cải vật chất cho xã hội và tạo ra lợi nhuận cho các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh. Bản chất của hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra giá trị cho các loại sản phẩm hoặc dịch vụ. Giá trị gia tăng cho phép doanh nghiệp trả thù lao cho người lao động, yếu tố quan trọng hàng đầu để tạo lên một xã hội. giá trị gia tăng cũng cho phép doanh nghiệp bù đắp hao mòn (hữu hình, vô hình) của máy móc thiết bị và tài sản cố định mà nó sử dụng, qua đó bảo toàn năng lực sản xuất của doanh nghiệp và rộng hơn là của toàn bộ nền kinh tế. Giá trị gia tăng cũng cho phép doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước, thông qua các đóng góp về thuế và hình thức khác theo luật định. Cuối cùng người chủ doanh nghiệp sẽ không thể có lợi nhuận (mục tiêu hàng đầu của các nhà đầu tư) nếu như doanh nghiệp của họ không tạo ra được giá trị, hay ngược lại là phá hủy giá trị. Do vậy nhiệm vụ hàng đầu, nếu không muốn nói là duy nhất của hoạt động sản xuất kinh doanh là tạo ra giá trị cho sản phẩm và dịch vụ. Hoạt động kinh doanh có các đặc điểm: Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể đó có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp. Kinh doanh phải gắn liền với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối liên hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ này giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa doanh nghiệp của mình ngày càng phát triển. Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh. Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên vật liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động… Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi Trong cơ chế thị trường hiện nay của nước ta, mục tiêu bao trùm của các doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hóa lợi nhuận. Môi trường kinh doanh luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh thích hợp. Công việc kinh doanh là một nghệ thuật đòi hỏi sự tính toán nhanh nhạy biết nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh, có thể xem xét nó trên nhiều góc độ. Để hiệu khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần xem xét đến hiệu quả kinh tế của một hiện tượng. “Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoạc một quá trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định”, nó biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh được chất lượng của hoạt động kinh tế đó. Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế của một hiện tượng như trên ta có thể hiểu “Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đề ra, nó biểu hiện mối quan hệ tương quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, sự chênh lệch giữa hai đại lượng càng lớn thì hiệu quả càng cao”. Trên góc độ này thì hiệu quả là đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng về mặt chất lượng của sản phẩm đối với nhu cầu của thị trường. Thực chất khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là biểu hiện mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, lao động và đồng vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Để hiểu rõ bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta có thể dựa vào việc phân biệt hai khái niệm kết quả và hiệu quả. * Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả là mục tiêu cần thiết của mỗi doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể là những đại lượng cụ thể có thể định lượng cân đong đo đếm được cũng có thể là những đại lượng chỉ phản ánh được mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như thương hiệu, uy tín, sự tín nhiệm của khách hang về chất lượng sản phẩm. Chất lượng bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp. *Trong khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó (cả trong lý thuyết và thực tế thì hai đại lượng này có thể được xác định đơn vị giá trị hay hiện vật) nhưng nếu sử dụng đơn vị hiện vật thì khó khăn hơn vì trạng thái hay đơn vị tính của đầu vào hay đầu ra là khác nhau còn sử dụng đơn vị giá trị sẽ luôn đưa được các các đại lượng khác nhau về cùng một dơn vị. Trong thực tế người ta sử dụng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất cũng có những trường hợp sử dụng nó như là một công cụ để đo lường khả năng đạt đến mục tiêu đề ra. 2. Vai trò của hoạt động đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào con người cũng cần phải kết hợp yếu tố con người và yếu tố vật chất nhằm thực hiện công việc phù hợp với ý đồ trong chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình trên cơ sở nguồn lực có sẵn. Để thực hiện điều đó bộ phận quản trị doanh nghiệp sử dụng rất nhiều công cụ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc xem xét và tính toán hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị tìm ra những nhân tố để đưa ra những biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào, do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, so sánh phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Với vai trò là phương tiện đánh giá và phân tích kinh tế, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ được sử dụng ở mức độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng đầu vào ở toàn bộ doanh nghiệp mà còn đánh giá được trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như đánh giá được trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi từng doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vai trò của nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được thể hiện cụ thể: Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Mọi nguồn tài nguyên trên trái đất đều là hữu hạn và ngày càng cạn kiệt, khan hiếm do hoạt động khai thác, sử dụng hầu như không có kế hoạch của con người. Trong khi đó, mật độ dân số của từng vùng, từng quốc gia ngày càng tăng và nhu cầu sử dụng sản phẩm hàng hóa dịch vụ là phạm trù không có giới hạn – càng nhiều càng đa dạng, càng chất lượng tốt. Sự khan hiếm đòi hỏi con người phải có lựa chọn kinh tế, nhưng đó mới chỉ là điều kiện cần, khi đó con người phát triển kinh tế theo chiều rộng: tăng trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất. Điều kiện đủ là cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày càng có nhiều phương pháp khác nhau để tạo ra sản phẩm dịch vụ cho phép cùng với những nguồn lực đầu vào nhất định người ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau, sự phát triển kinh tế theo chiều dọc nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế theo chiều sâu: sự tăng trưởng kết quả của sản xuất chủ yếu nhờ vào việc cải tiến các yếu tố sản xuất về mặt chất lượng, ứng dụng của các tiến bộ kỹ thuật mới, hoàn thiện công tác quản trị và cơ cấu kinh tế. Nói một cách khác là nhờ vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng đó, doanh nghiệp để tồn tại và phát triển thì điều kiện cần và đủ là phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Như ta đã biết mục tiêu của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận, để thực hiện mục tiêu này cần phải sử dụng tiết kiệm các nguồn lực mà hiệu quả kinh doanh càng cao thì càng tiết kiệm được nguồn lực sản xuất. Vì vậy nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là tất yếu khách quan để doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ hoạt động sản xuất kinh doanh Trong cơ chế thị trường việc giải quyết ba vấn đề kinh tế sản xuất cái gì?, sản xuất cho ai?, sản xuất như thế nào?, được quyết định theo quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác, doanh nghiệp phải tự đưa ra chiến lược kinh doanh và chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình, lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành mục tiêu quan trọng mang tính chất quyết định. Trong điều kiện khan hiếm nguồn lực thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là yếu tố tất yếu đối với mọi doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp còn chịu sự cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại và phát triển được, phương châm của các doanh nghiệp luôn luôn phải là không ngừng nâng cao chất lượng và năng suất lao động, dẫn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là tất yếu cụ thể là doanh nghiệp phải tạo ra sản phẩm chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lí. Để đạt được điều đó doanh nghiệp không ngừng tìm tòi, đầu tư thiết bị sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, tiến bộ trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là nhân tố cơ bản tạo ra sự thắng lợi của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động trên thị trường. Bên cạnh vấn đề doanh nghiệp cần quan tâm đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và điều chỉnh việc sử dụng các yếu tố nguồn lực một cách hiệu quả thì qua đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp tìm ra được nhưng thuận lợi,khó khăn còn tồn tại để đưa ra những giải pháp phù hợp và mang tính chiến lược để giải quyết những vấn đề còn tồn tại đó. Làm được như vậy doanh nghiệp sẽ tạo cho mình một vị thế vững chắc trên thị trường, là nền tảng nâng cao năng lực cạnh tranh trong tương lai. 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp. Thứ nhất, môi trường pháp lý, môi trường này bao gồm Luật, văn bản dưới Luật, qui trình, qui phạm kỹ thuật sản xuất…Tất cả các qui phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh đều tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là những qui định của Nhà nước về những thủ tục, vấn đề lien quan đến phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào môi trường sản xuất kinh doanh cần pahir nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành theo đúng những qui định đó. Môi trường pháp lý tạo môi trường hoạt động cho doanh nghiệp, một môi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng chú trọng dến các mục tiêu khác ngoài mục tiêu lợi nhuận. Ngoài ra các chính sách liên quan đến hình thức thuế, cách tính, thu thuế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý tạo sự bình đẳng của mọi loại hình hoạt động kinh doanh, mọi doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ như nhau trong phạm vi hoạt động của mình. Tính công bằng và nghiêm minh của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng thể sẽ lớn hơn, ngược lại, nhiều doanh nghiệp sẽ tiến hành hoạt động kinh doanh bất chính, sản xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi phạm cá qui định về bảo vệ môi trường làm hại tới xã hội. Thứ hai, môi trường chính trị, văn hóa – xã hội là hình thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết định các chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định sẽ có tác dụng thu hút các hình thức đầu tư nước ngoài lien doanh, lien kết tạo thêm được nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngược lại nếu môi trường chính trị rối ren, thiếu ổn định thì không những hoạt động hợp tác sản xuất kinh doanh với các doanh nghiệp nước ngoài hầu như là không có mà ngay hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nước cũng gặp nhiều bất ổn. Môi trường văn hóa – xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong tục tập quán, trình độ lối sống của người dân…Đây là những yếu tố rất gần gũi và có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của người dân nơi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doah. Những yếu tố này là do môi trường văn hóa – xã hội qui định. Thứ ba là môi trường kinh tế, một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tăn trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế của Chính phủ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, cán cân thương mại…luôn là các nhân tố tác động trực tiếp các quyết định cung – cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, là tiền đề để Nhà nước xây dựng các chính sách vĩ mô như chính sách tài chính, các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp, chính sách ưu đãi các hoạt động đầu tư…ảnh hưởng rất cụ thể đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Ngoài ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm của các đối thủ cạnh tranh của mình. Một môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp cùng phát triển, cùng hướng tới mục tiêu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tạo điều kiện để các cơ quan quản lý kinh tế nhà nước làm tốt công tác dự báo điều tiết đúng đắn các hoạt động và có chính sách mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp. Thứ tư là môi trường thông tin. Trong nền kinh tế thị trường, cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra mạnh mẽ bên cạnh cuộc cách mạng khoa học công nghệ. Để làm bất kì một khâu nào của quá trình sản xuất kinh doanh cần phải có thông tin, vì thông tin bao trùm lên các lĩnh vực, thông tin để điều tra khai thác thị trường cho ra một sản phẩm mới, thông tin kỹ thuật sản xuất, thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, thông tin về đối thủ cạnh tranh, thông tin về kinh nghiệm thành công hay nguyên nhân thất bại của các doanh nghiệp đi trước. Doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh của mình có hiệu quả thì phải có hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời chính xác. Ngày nay thông tin được coi là đối tượng kinh doanh, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế thông tin hóa. Biết khai thác và sử dụng thông tin một cách hợp lí thì việc thành công trong kinh doanh là rất cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh, giúp doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh tận dụng được thời cơ hợp lý mang lại kết quả kinh doanh thắng lợi. Thứ năm là môi trường quốc tế. trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế như hiện nay thi môi trường quốc tế có sức ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các xu hướng, chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về chính trị, những cuộc bạo động, khủng bố, những khủng hoảng về tài chính, tiền tệ, thái độ hợp tác làm ăn của các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử dụng hàng hóa có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp. Ngoài những nhân tố vĩ mô với sự ảnh hưởng như đã nói ở trên, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của daonh nghiệp được quyết định bởi các nhân tố bên trong doanh nghiệp, đây là các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một là nhân tố quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản trị của doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt hàng kinh doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất, huy động nhân sự, kế hoạch, chiến lược tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch mở rộng thị trường, các công việc kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên, các biện pháp cạnh tranh, các nghĩa vụ với nhà nước. Vậy sự thành công hay thất bại trong sản xuất kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò điều hành của bộ máy quản trị. Bộ máy quản trị hợp lí, xây dựng một kế hoạch sản xuất kinh doanh khoa học phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, có sự phân công, phân nhiệm cụ thể giữa các thành viên trong bộ máy quản trị, năng động nhanh nhạy nắm bắt thị trường, tiếp cận thị trường bằng những chiến lược hợp lí, kịp thời nắm bắt thời cơ, yếu tố quan trọng là bộ máy quản trị bao gồm những con người tâm huyết với hoạt động của công ty sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh nghiệp, sự sắp xếp này nếu hợp lí, khoa học, các thế mạnh của từng bộ phận và của từng cá nhân được phát huy tối đa thì hiệu quả công việc là lớn nhất, khi đó không khí làm việc hiệu quả bao trùm cả doanh nghiệp. Không phải bất kì một doanh nghiệp nào cũng có cơ cấu tổ chức hợp lí và phát huy hiệu quả ngay, việc này cần đến một bộ máy quản trị có trình độ và khả năng kinh doanh, thành công trong cơ cấu tổ chức là thành công bước đầu trong kế hoạch kinh doanh. Hai là nhân tố lao động và vốn. Con người điều hành và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp, kết hợp các yếu tố sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là vấn đề lao động. Công tác tuyển dụng được tiến hành nhằm đảm bảo trình độ và tay nghề của người lao động. Công tác tuyển dụng được tiến hành nhằm đảm bảo trình độ và tay nghề của người lao động . Có như vậy thì kế hoạch sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh mới thực hiện được Cổ phần hóa. Có thể nói chất lượng lao động là điều kiện cần để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức lao động hợp lí là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao. Lực lượng lao động là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác như vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu nên tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngày nay hàm lượng khoa học công nghệ kết tinh trong sản phẩm ngày càng lớn đòi hỏi người lao động phải có trình độ nhất định để đáp ứng được các yêu cầu đó, điều này phần nào cũng nói lên tầm quan trọng của nhân tố lao động. Bên cạnh nhân tố lao động của doanh nghiệp thì vốn cũng là một đàu vào có vai trò quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có khả năng tài chính không những chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị tiếp thu công nghệ sản xuất hiện đại hơn nhằm giảm chi phí, nâng cao những mặt có lợi, nâng cao uy tín của doanh nghiệp, nâng cao tính chủ động khai thác và sử dụng tối ưu đầu vào. Ba là trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học kĩ thuật. Doanh nghiệp phải biết luôn tự làm mới mình bằng cách tự vận động và đổi mới, du nhập những tiến bộ khoa học kĩ thuật thời hiện đại liên quan đến lĩnh vực sản xuất của doanh nghiệp mình. Vấn đề này đóng góp một vai trò hết sức quan trọng với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh vì nó ảnh hưởng lớn đến vấn đề năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Sản phẩm dịch vụ có hàm lượng kĩ thuật lớn mới có chỗ đứng trong thị trường và được mọi người tin dùng so với những sản phẩm dịch vụ cùng loại khác. Kiến thức khoa học kĩ thuật phải áp dụng đúng thời điểm, đúng qui trình để tận dụng hết những lợi thế vốn có của nó nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ chiếm ưu thế trên thị trường nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bốn là nhân tố vật tư, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư nguyên liệu của doanh nghiệp. Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nó đóng vai trò đầu vào không thể thiếu, nhất là những doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài những yếu tố nền tảng cơ sở thì nguyên liệu đóng vai trò quyết định, có nó thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới được tiến hành. Kế hoạch sản xuất kinh doanh có thực hiện thắng lợi được hay không phần lớn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu có được đảm bảo hay không. Nguồn nguyên liệu được đảm bảo thì kế hoạch sản xuất kinh doanh mới được thực hiện đúng kế hoạch đề ra và ngược lại. 4. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một số khái niệm liên quan sử dụng trong tính toán các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ta có bảng thể hiện mối quan hệ như sau: Doanh số bán Chi phí biến đổi Lãi gộp Chi phí biến đổi Chi phí cố định Lợi nhuận trước thuế Tổng chi phí sản xuất Thuế Lợi nhuận thuần túy(lãi ròng) Doanh số bán là số tiền thu về từ bán hàng hóa dịch vụ. Vốn sản xuất bao gồm giá trị của tài sản hữu hình, tài sản vô hình, tài sản cố định, tài sản lưu động và tiền mặt. Chi phí sản xuất = Chi phí cố định + Chi phí biến đổi. Lãi gộp là phần còn lại của doanh số bán trừ đi chi phí biến đổi. Lợi nhuận sau thuế ( lãi ròng) = Lợi nhuận trước thuế - các khoản thuế. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 4.1.Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là chỉ tiêu đánh giá một cách toàn diện đầy đủ và tổng quát hiệu quả kihn doanh của doanh nghiệp bởi nó có một mối qua hệ hữu cơ giữa toàn bộ nguồn lực được sử dụng và chi phí tương ứng tạo ra tạo ra các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp H = TR/ CP Trong đó: H : hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. TR: Tổng doanh thu. CP: Tổng chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí đầu vào trong kì phân tích thì được bao nhiêu đồng kết quả đầu ra, chỉ tiêu này cang cao thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn. 4.2.Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất. 4.2.1.Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn. Chỉ tiêu doanh lợi đồng vốn là chỉ tiêu có thể tính cho toàn bộ vốn kinh doanh hoặc chỉ tính cho vốn tự có của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của số vốn kinh doanh, phản ánh mức độ đạt hiệu quả kinh doanh của số vốn mà doanh nghiệp đã sử dụng. đây có thể là thước đo mang tính quyết định đánh giá hiệu quả kinh doanh. DVKD=ΠR + ΠVV Trong đó: DVKD: Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh (%). ΠR: Lãi ròng. ΠVV: Lãi trả vốn vay. VKD: Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh lợi tính cho số vốn của doanh nghiệp được tính tương tự nhưng thay đại lượng VKD( Vốn kinh doanh) bằng đại lượng VTC ( Vốn tự có). Doanh lợi doanh thu bán hàng là chỉ tiêu cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước và sau thuế. Ddt = ΠR×100/TR Trong đó: Ddt: Doanh lợi của doanh thu trong một thời kỳ nhất định (%). TR: Doanh thu trong thời kỳ đó. Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh cho biết khi bỏ ra một đồng chi phí thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu. HCPKD = TR/CTC Trong đó: HCPKD: Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh (%). TR: Tổng doanh thu trong kỳ ( đồng) CTC: chi phí tài chính ( đồng) Số vòng quay toàn bộ vốn: SVV = TR/ VKD Trong đó: SVV: số vòng quay của toà._.n bộ vốn ( lần). Chỉ tiêu số vòng quay của toàn bộ vốn cho biết lượng vốn kinh doanh của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng trong một chu kỳ, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu suất sử dụng càng lớn. Hiệu quả sử dụng vốn cố định: HTSCĐ = ΠR/TSCĐG Trong đó: TSCĐ: Tài sản cố định. HTSCĐ: hiệu quả sử dụng tài sản cố định(%). TSCĐG: Tổng tài sản cố định bình quân trong kỳ được tính theo giá trị còn lại của tài sản cố định tính đến thời điểm lập báo cáo. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. HLĐ = ΠR/VLĐ Trong đó: HLĐ: hiệu quả sử dụng vốn lưu động. VLĐ: Vốn lưu động bình quân năm. Số vòng quay luân chuyển vốn lưu động: SVLĐ = TR/ VLĐ SVLĐ là số vòng quay vốn lưu động trong năm, cho biết trong một năm vốn lưu động quay được mấy vòng, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng lớn. Hiệu quả sử dụng vốn góp trong Công ty Cổ phần được xác định bởi tỷ suất lợi nhuận của vốn cổ phần: DVCP = ΠR/VCP Trong đó: DVCP: Tỷ suất lợi nhuận của Vốn cổ phần. VCP: Vốn cổ phần bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn Cổ phần bình quân trong kì thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, với chỉ tiêu vốn Cổ phần bình quân trong kỳ được tính như sau: VCP = SCPxCP. Trong đó: SCP là số lượng bình quân cổ phiếu đang lưu thông. CP: giá trị mỗi cổ phiếu. 4.2.2.Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động. Năng suất lao động bình quân năm phản ánh trong một kỳ, bình quân lao động của doanh nghiệp tạo ra được giá trị hoàng hóa là bao nhiêu. Qua đó thấy được trình độ sử dụng lao động ưu việt chưa để doanh nghiệp có biện pháp điều chỉnh hợp lí. APN = Q/AL Trong đó: APN :Năng suất lao động bình quân năm. Q: Sản lượng tính bằng đơn vị hiện vật hay giá trị. AL: Số lao động bình quân trong năm. Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động (đồng/người) ΠBQ = ΠBQ/L ΠBQ: Lợi nhuận do một lao động tạo ra( đồng) L : Số lao động tham gia sản xuất kinh doanh (người) Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động cho biết mỗi lao động tạo ra bao nhiêu lợi nhuận trong một thời kỳ nhất định. 4.2.3.Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. Vòng luân chuyển nguyên vật liệu: SVNVL = NVLSD / NVLDT Trong đó: SVNVL: số vòng luân chuyển nguyên vật liệu ( lần). NVLSD: Giá vốn nguyên vật liệu đã dùng( đồng) NVLDT: giá trị nguyên vật liệu dự trữ trong kỳ( đồng) Chỉ tiêu này cho biết khả năng khai thác nguồn nguyên vật liệu, vật tư của doanh nghiệp, giá trị chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã giảm được chi phí cho nguyên vật liệu dự trữ, rút ngắn chu kỳ chuyển đổi nguyên vật liệu, giảm sự ứ đọng của nguyên vật liệu, tăng vòng quay của vốn lưu động. 4.3. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội. Chỉ tiêu nộp ngân sách bình quân = MT/L Trong đó: MT: Tổng mức Ngân sách. L: Số lao động bình quân. Chỉ tiêu nộp ngân sách bình quân phản ánh mức đóng góp vào Ngân sách Nhà nước của lao động trong kì kinh doanh của Doanh nghiệp. Tuy không mối quan hệ giữa kết quả - nguồn lực – chi phí nhưng khi so sánh giữa các kì, các doanh nghiệp thì mức nộp ngân sách bình quân thể hiện mức độ phát triển về qui mô, về chấp hành luật pháp của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Thu nhập bình quân của một lao động = TQL/L Trong đó: TQL : Tổng quĩ lương( đồng) L: số lao động bình quân (người) Chỉ tiêu này phản ánh mức độ chi phí của lao động sống trong quá trình tạo ra kết quả. Chỉ tiêu thu nhập bình quân một lao động cho biết khả năng bù đắp của doanh nghiệp để tái sản xuất sức lao động của cán bộ công nhân viên trong quá trình tạo ra kết quả của việc sử dụng nguồn lực lao động. Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI. 1.Giới thiệu chung về công ty Cổ phần kim khí Hà Nội. Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội thành lập vào ngày 01/07/1961, với chức năng sản xuất kinh doanh kim khí từ các nguồn trong nước và nhập khẩu, khai thác nguồn tồn kho xã hội, cung cấp vật tư cho các đơn vị sản xuất kinh doanh và sản xuất quốc phòng. Đến ngày 07/09/2005, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đã ký quyết định số 2840/QĐ-BCN về việc phê duyệt phương án và chuyển công ty kim khí Hà Nội thành công ty Cổ phần kim khí Hà Nội. Ngày 10/11/2005 Công ty chính thức trở thành công ty Cổ phần kim khí Hà Nội. Ngành và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty: Kinh doanh kim khí, nguyên vật liệu phục vụ ngành thép, kinh doanh máy móc thiết bị phụ tùng, phương tiện vận tải, bốc xếp, san ủi phục vụ sản xuất, xây dựng và khai thác mỏ, kinh doanh vòng bi, vật liệu điện, dụng cụ cơ khí, các laoij vật tư tổng hợp, thiết bị viễn thông, điện tử điện lạnh, máy vi tính và các thiết bị ngoại vi. Sản xuất gia công chế biến các sản phẩm kim loại, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh ô tô xe máy, gia công lắp ráp, bảo dưỡng, sửa chữa, đóng mới các loại xe và dây chuyền thiết bị toàn bộ. Kinh doanh các dịch vụ giao nhận, vận chuyển kho bãi, bãi đỗ xe, cho thuê văn phòng, dịch vụ khai thuê hải quan, kinh doanh bất động sản, nhà ở khách sạn, dịch vụ tiêu thụ và hàng hóa tiêu dung, kinh doanh dịch vụ thể thao, ăn uống dịch vụ. Kinh doanh các hoạt động phụ trợ phục vụ sản xuất kinh doanh và dịch vụ đại lý, kí gửi các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh của công ty. Kinh doanh theo đúng luật định. Kinh Mặc dù công ty đăng ký kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nhưng nhiệm vụ chính của công ty vẫn là sản xuất kinh doanh các sản phẩm thuộc lĩnh vực thép theo sự phân công của Tổng công ty thép Việt Nam. Mục tiêu hoạt động của công ty là không ngừng phát triển trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất - kinh doanh - dịch vụ của công ty nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho các cổ đông, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh. 2. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần kim khí Hà Nội. 2.1.Thực trạng các nguồn lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.1.1. Tình hình lao động trong Công ty. Lao động của công ty có sự biến động lớn đặc biệt là trong thời kì mới sát nhập và chuyển đổi sang mô hình cổ phần hóa. Bảng 1: Cơ cấu lao động công ty Chỉ tiêu Năm 2004 (người) Năm 2005 ( người) Năm 2006 (người) Nam 2007 (người) 1. Trình độ Trên đại học 0 0 0 0 ĐH – CĐ 289 235 163 169 THCN 94 76 52 45 CNKT 72 58 41 38 Chưa qua đào tạo 82 66 64 60 2. Độ tuổi <30 71 54 38 36 30 – 50 369 299 219 236 >50 97 82 60 40 3. Giới tính Nữ 215 182 134 130 Tổng 537 435 318 312 Nguồn: phòng tổ chức nhân sự Từ bảng số liệu trên cho thấy quy mô nguồn nhân lực của công ty giảm dần qua các năm, điều này rất phù hợp với tình hình phát triển sản xuất kinh doanh của công ty trong mỗi giai đoạn đó. Tuy quy mô chung giảm nhưng tỷ lệ lao động có trình độ ĐH – CĐ vẫn chiếm tỷ lệ cao qua các năm là chiếm trên 50% trong tổng số lao động của công ty. Điều này chứng tỏ chất lượng nguồn nhân lực của công ty vẫn được đảm bảo tốt, đây cũng là lợi thế lớn của công ty, tuy nhiên có một vấn đề phải quan tâm đó là số lượng lao động khác chưa qua đào tạo vẫn chiếm tỷ lệ khá cao ở cả 3 năm (năm 2006 chiếm 20,13% tổng số lao động), do vậy đặt ra yêu cầu công ty phải tiến hành đào tạo nghề cho những lao động này. Về cơ cấu lao động theo độ tuổi của công ty thì độ tuổi từ 30 – 50 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất trong cả 3 năm và đều chiếm gần 70% tổng số lao động toàn công ty, và nhóm tuổi trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ gần 20% tổng số lao động trong cả 3 năm. Như vậy công ty có một đội ngũ lao động dày dặn kinh nghiệm, có thể kèm cặp chỉ bảo những công nhân mới và những công nhân bậc thấp. Nhóm tuổi dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ không lớn là khoảng 12% đều trong cả 3 năm, đây là nhóm lao động được coi là lực lượng nòng cốt tương lai của công ty, nhóm tuổi này có lợi thế là năng động sáng tạo, khả năng tiếp thu kiến thức công nghệ nhanh do vậy công ty cần có những chế độ đào tạo thích hợp. Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là có 13 đơn vị trực thuộc thì chỉ có 2 xí nghiệp sản xuất, còn lại là các đơn vị kinh doanh thương mại thuần túy, do vậy tỷ lệ lao động nam và nữ tương đối gần nhau (năm 2006 tỷ lệ lao động nữ chiếm 42% tổng số lao động). Công ty bắt đầu đi vào hoạt động theo mô hình cổ phần hóa từ đầu năm 2006, sau gần 2 năm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã ổn định hơn thì không có sự biến động nhiều về nguồn nhân lực của công ty. Do vậy cơ cấu lao động của công ty năm 2007 không có sự thay đổi lớn nào. Theo số liệu tổng hợp của phòng tổ chức nhân sự tháng 12 năm 2007 số lao động của công ty là 312 người, trong đó nữ là 128 người. Như vậy so với năm 2006 số lao động năm 2007 giảm 2% (giảm không đáng kể). 2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lí của Công ty. Cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty là Đại hội đồng cổ đông, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết hoặc người được cổ đông có quyền biểu quyết ủy quyền. Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định các loại cổ phần của từng loại, quyết định mức cổ tức hàng năm của công ty. Đại hội đồng cổ đông bầu hội đồng quản trị và ban kiểm soát của công ty. Hội đồng quản trị quản lý chỉ đạo thực hiện các hoạt động kinh doanh và các công việc của công ty trong phạm vi nhiệm vụ của mình. Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn thực hiện tất cả các quyền nhân danh công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Ban lãnh đạo công ty là bộ phận lãnh đạo quản lý trực tiếp mọi hoạt động của công ty, bao gồm tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc và kế toán trưởng của công ty. - Tổng giám đốc công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm. Tổng giám đốc là người đại diện của công ty trước pháp luật, thay mặt công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước hội đồng quản trị về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền được giao, về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Phó tổng giám đốc được tổng giám đốc ủy quyền thực hiện một số lĩnh vực cụ thể của công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước tổng giám đốc về thực hiện nhiệm vụ được giao. - Kế toán trưởng là người được tổng giám đốc bổ nhiệm, tham mưu cho tổng giám đốc trong vấn đề quản lý tài chính của công ty. Là người điều hành chỉ đạo công tác hạch toán báo cáo tài chính của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước tổng giám đốc. Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan giám sát mọi hoạt động của hội đồng quản trị và ban quản lý của công ty, thẩm định báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo tài chính và một số các lĩnh vực khác được quy định trong điều lệ của công ty. Phòng tổ chức nhân sự gồm trưởng phòng và các phó phòng giúp việc. Đây là bộ phận có chức năng quản lý, điều hành và sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức thực hiện các hoạt động lien quan đến cácn bộ công nhân viên của công ty như tuyển dụng, đào tạo, phân bổ… Phòng tài chính kế toán gồm trưởng phòng và các phó phòng giúp việc. Đây là bộ phận có chức năng điều hành quản lý vấn đề tài chính của công ty và định kì báo cáo tình hình tài chính kế toán của công ty lên các cấp lãnh đạo. Phòng kinh doanh gồm trưởng phòng và các phó phòng giúp việc. Đây là bộ phận có nhiệm vụ lập kế hoạch chiến lược kinh doanh cho công ty và các kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn cụ thể trong chiến lược phát triển của công ty. Phòng Thị trường gồm 1 trưởng phòng và 2 nhân viên, chức năng nhiệm vụ của Thị trường là kinh doanh các sản phẩm ngoài thép, theo d õi giá cả thị trường theo dõi quản lý cho thuê kho bãi. Các đơn vị trực thuộc hiện nay công ty có 11 xí nghiệp tại Hà Nội, 1 chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh và 1 chi nhánh tại Hải Phòng. Các đơn vị trực thuộc này hoạt động trên cơ sở tuân thủ các quy định sản xuất kinh doanh của công ty và phải tuân theo quy định của pháp luật. Các đơn vị trực thuộc có giám đốc xí nghiệp, giám đốc chi nhánh do tổng giám đốc bổ nhiệm , chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và trước pháp luật về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp chi nhánh mình. 2.1.3. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty. Ban đầu khi sát nhập với công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội thì số vốn điều lệ của công ty là 152,358 tỷ đồng. Khi thực hiện cổ phần hóa thì số vốn điều lệ của công ty là 90 tỷ đồng (được chia thành 9 triệu cổ phần, với mệnh giá mỗi cổ phần là 10 ngàn đồng). Trong đó cơ cấu vốn điều lệ phân theo sở hữu như sau: - Vốn thuộc sở hữu nhà nước chiếm 89,37% vốn điều lệ bằng 80.431.500.000 đồng. - Vốn thuộc sở hữu cổ đông khác chiếm 10,63% vốn điều lệ bằng 9.568.500.000 đồng. Người đại diện quản lý phần vốn nhà nước tại công ty do Tổng công ty thép Việt Nam cử. Như vậy với cơ cấu nguồn vốn như trên thì công ty vẫn chịu sự chỉ đạo hướng dẫn trực tiếp của Tổng công ty thép Việt Nam. Vào thời điểm hiện nay số vốn điều lệ của công ty đã tăng lên là 115 tỷ đồng (được chia thành 11,5 triệu cổ phần, với mệnh giá mỗi cổ phần là 10 ngàn đồng). Bảng 2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty. Đơn vị : đồng. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 A. Nợ phải trả 305.202.983.031 179.613.342.246 325.749.166.312 I. Nợ ngắn hạn 305.202.983.031 179.613.342.246 319.439.775.182 1.Vay và nợ ngắn hạn 242.650.390.846 117.604.902.642 205.675.052.928 2. Phải trả người bán 27.184.182.255 42.538.968.760 70.645.538.063 3. Người mua trả tiền trước 488.785.632 1.082.321.389 27.545.070.087 4.Thuế và các khoản phải nộp NS 3257.780.101 2.767.978.999 25.627.858 5. Phải trả CNV 353.668.032 1.470.538.613 5.992.178.666 6. Chi phí phải trả 860.077.558 208.553.000 869.238.125 7.Phải trả nội bộ 3.559.854.700 - 8. Phải trả theo tiến độ kế hoach hợp đồng - 9. Các khoản phải trả, phải nộp khác 26.848.243.907 13.940.078.843 8.687.069.455 II. Nợ dài hạn - - 6.309.391.130 1.Phải trả dài hạn người bán - - - 2.Phải trả dài hạn nội bộ - - - 3.Phải trả DH khác - - - 4.Vay và nợ DH - 6.138.800.000 5.Thuế thu nhập hoàn lại phải trả - - - B.Vốn CSH 78.333.558.396 83.489.921.636 94.259.336.917 I.Vốn CSH 78.333.558.396 93.489.921.636 93.909.336.917 1.Vốn ĐT của CSH 89.969.000.000 90.000.000.000 90.000.000.000 2.Lợi nhuận chưa phân phối (11.635.441.604) (6.510.078.364) II.Nguồn kinh phí và quĩ khác - 350.000.000 1.Quĩ khen thưởng phúc lợi - 350.000.000 2.Nguồn kinh phí - 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ - Tổng cộng nguồn vốn 263.103.263.882 263.103.263.882 420.008.503.229 Nguồn: phòng kế toán Công ty CP kim khí Hà Nội 2.1.4.Sản phẩm chính của Công ty. Trong nền kinh tế thị trường chúng ta không thể chỉ bán những gì mà ta có mà phải bán những gì thị trường cần. Nhận thức được điều đó và trên cơ sở nghiên cứu thị trường Công ty đã đưa ra các mặt hàng thep kinh doanh của mình. Bảng 2. Danh mục các mặt hàng thép kinh doanh. STT Tên sản phẩm Số lượng tên hàng Tỷ trọng 1 Thép lá cuộn Thép lá cuộn cán nguội 52 21.6% Thép lá cuộn cán nóng 18 7.4% 2 Thép lá kiện Thép lá kiện cán nguội 66 27.4% Thép lá kiện cán nóng 4 1.65% 3 Phôi thép 9 3.73% 4 Thép tấm 51 21.16% 5 Thép gai 12 7.88% 6 Thép góc 9 3.73% 7 Thép tròn 7 2.9% 8 Thép chữ U 4 1.66% 9 Thép chữ H 3 1.24% 10 Thép C45 3 1.24% 11 Trục cán thép 1 0.4% 12 Dây mạ kẽm 1 0.4% Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty CP kim khí Hà Nội. Qua bảng ta thấy danh mục hoạt động các mặt hàng kinh doanh của Công ty là rất đa dạng, nhiều chủng loại hàng hóa có thể đáp ứng một lượng lớn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Công ty đã rất chú ý đến đa dạng hóa sản phẩm, hiện nay các mặt hàng của Công ty kim khí Hà Nội có khoảng 241 mặt hàng đáp ứng được phần lớn nhu cầu tiêu dùng của xã hội, đồng thời công ty cũng có ý định kéo dài thêm mặt hàng kinh doanh của mình và đảm bảo cả về số lượng và chất lượng về sản phẩm kinh doanh của mình để đáp ứng nhu cầu tốt hơn của thị trường. Đa số các mặt hàng kinh doanh của Công ty chỉ phụ thuộc vào khả năng thanh toán, nó là mặt hàng dễ thích ứng với khu vực thị trường có tốc độ phát triển cao. Việc tiêu dùng các mặt hàng kim khí của công ty phụ thuộc vào tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế và đặc biệt phụ thuộc rất lớn vào công cuộc đô thị hóa của đất nước. Để đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, Công ty đã quan tâm hơn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, công ty đã quan tâm hơn đến nhãn hiệu, cơ cấu, kích thước, hình dáng mà người tiêu dùng ưa chuộng. Trong đó các loại thép nhập khẩu vẫn được người tiêu dùng ưa chuộng hơn cả bởi độ bền, chất lượng và sự đảm bảo an toàn cho các công trình vì thế công ty đã nhập thêm một số mặt hàng ở nhiều nước khác nhau. Ngoài các mặt hàng kinh doanh chủ đạo, hiện nay công ty còn kinh doanh thêm các mặt hàng: cho thuê kho bãi, các văn phòng, trụ sở không dùng đến…Việc kinh doanh kho bãi được giao cho các xí nghiệp có kho bãi chưa sử dụng được đến để thực hiện. Việc nghiên cứu các mặt hàng kinh doanh cho phù hợp với vị thế của Công ty và nhu cầu của thị trường đã được ban lãnh đạo công ty thực hiện khá tốt. Các mặt hàng của Công tyddax đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và giúp công ty tăng thêm thu nhập. Tuy nhiên trong thời gian tới để giữ vững được thị phần của mình trên thị trường công ty cần nâng cao hơn nữa sức cạnh tranh của sản phẩm của Công ty. Đây là nhiệm vụ quan trọng của đội ngũ cán bộ trong công ty. 2.1.4.Đặc điểm máy móc thiết bị và công nghệ chế tạo sản phẩm. Tài sản cố định của Công ty bao gồm: nhà xưởng, ô tô, máy móc và các tài sản phục vụ kinh doanh khác. Tài sản cố định của Công ty giao cho các đơn vị thành viên sử dụng nhưng công tytrực tiếp quản lí và tính khấu hao.Căn cứ vào chức năng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản cố định được chia làm 2 loại: tài sản cố định dùng trong sản xuất và tài sản cố định dùng ngoài sản xuất. Tài sản cố định dùng trong sản xuất là tài sản cố định tham gia sản xuất chế tạo sản phẩm hoạc cung cấp dịch vụ. Tài sản cố định dùng trong sản xuất có liên quan đến tăng giảm về số lượng và chất lượng sản xuất ra. Tài sản cố định dùng trong sản xuất bao gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc. Thiết bị sản xuất. Thiết bị động lực. Dụng cụ đo lường và dụng cụ làm việc. Phương tiện vận tải. Tài sản dùng ngoài sản xuất: Tài sản cố định bán hàng. Tài sản cố định quản lý chung. Bảng 4. Các loại tài sản cố định trong Công ty. Đơn vị: đồng. STT Loại TSCĐ Nguyên giá Tỷ lệ % 1 Tổng số 18.059.528.364 100 2 TSCĐ hữu hình 18.021.028.364 99.74 3 Nhà cửa, vật kiến trúc 13.912.923.206 77.04 4 Máy móc thiết bị 763.857.353 4.23 5 Dụng cụ quản lí 488.034.106 2.7 6 Phương tiện vận tải 2.847.213.659 15.77 7 Tài sản vô hình 47.500.000 0.26 Nguồn: Công ty CP kim khí Hà Nội Qua bảng trên ta thấy tái sản cố định hữu hình chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số tài sản cố định, nó chiếm 99.74%, tài sản cố định vô hình chỉ chiếm 0.26%. Trong tài sản cố định hữu hình thì nhà cửa, vật kiến trúc chiếm tỷ trọng khá lớn tới 77.04%, đấy chính là hệ thống các cửa hàng, nhà kho của Công ty. Phần tài sản máy móc chiếm tỷ trọng khá nhỏ chỉ chiếm 4.23% tổng tài sản cố định. Các tài sản này chủ yếu là máy cắt, máy dập cỡ nhỏ, cân để đo lường phục vụ công tác bán hàng của Công ty. Phần tài sản cố định là dụng cụ quản lí văn phòng, máy vi tính, máy in, máy photocopy, điều hòa nhiệt độ… chiếm 2.7% tổng tài sản cố định. Do công ty là loại hình doanh nghiệp thương mại nên hàm lượng vận chuyển là rất lớn chính vì vậy TSCĐ là phương tiện vận tải của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TSCĐ, chủ yếu là các loại ô tô, xe máy chiếm 16%. Tài sản cố định vô hình của Công ty là khá nhỏ chỉ khoảng 0.26% là một phần mềm kế toán để phục vụ cho công tác tài chính kế toán. 2.1.5.Thông tin thị trường của Công ty. Các thông tin về thị trường mà công ty tổng hợp từ hai nguồn: Do tổng công ty cung cấp các thông tin về thị trường mà công ty cần phải khai thác. Các thị trường này do tổng công ty nghiên cứu và phân chia thị trường cho các công ty trực thuộc tổng công ty. Các cán bộ của phòng kinh doanh kết hợp với nguồn thông tin thu thập từ các nguồn khác để xác định đâu thị trường trọng điểm của công ty, trên cơ sở đó tiến hành xây dựng các kế hoạch kinh doanh cho thị trường trọng điểm đó. Từ các xí nghiệp kihn doanh trực thuộc công ty, trong quá trình kinh doanh các xí nghiệp tiếp xúc trực tiếp và tìm hiểu nhu cầu khách hàng, sau đó tổng hợp lại và gửi cho công ty. Dựa trên thông tin tổng hợp từ hai nguồn thì công ty đã xác định được các thị trường trọng điểm của mình. Trên cơ sở này ban giám đốc tiến hành phân đoạn thị trường trọng điểm thành cá thị trường nhở hơn, để từ đó có những chính sách về sản phẩm, giá cả, xúc tiến thương mại cho phù hợp. 2.2.Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.2.1.Tình hình sản xuất kinh doanh. Do sự biến động của môi trường kinh doanh,đặc biệt là do xu hướng hội nhập kinh tế nên ngày càng nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thép. Không chỉ có các doanh nghiệp trong ngành mà hiện còn có các doanh nghiệp ngoài ngành, các doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nước ngoài cũng tham gia kinh doanh trên thị trường này. Chính vì vậy, trong những năm gần đây công ty đã gặp nhiều khó khăn trên thị trường. Để thấy được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ta có theo dõi kết quả kinh doanh qua bảng sau: Bảng 5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2005 – 2007. Đơn vị: đồng Các chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Doanh thu bán hàng 770.908.810.884 663.202.621.064 1.251.040.025.540 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 159.592.000 552.944.865 3.Doanh thu thuần 770.749.218.884 638.358.367.319 1.250.487.080.675 4.Giá vốn hàng bán 743.281.096.818 638.358.367.319 1.196.859.937.706 5.Lợi nhuận gộp 27.468.122.066 24.844.253.745 53.627.142.969 6.DT hoạt động tài chính 3.740.247.190 6.770.769.273 9.545.836.973 7.Chi phí hoạt động tài chính 15.012.480.902 15.239.939.039 15.366.486.274 Trong đó: chi phí lãi vay 13.930.300.730 13.389.477.310 8. Chi phí bán hàng 14.438.412.394 14.426.173.512 21.296.181.993 9.Chi phí quản lí doanh nghiệp 10.680.480.929 9.026.886.096 16.080.259.763 10.Lợi nhuận thu từ hoạt động SXKD (8.923.004.969) (7.077.975.629) 9.981.857.240 11.Thu nhập khác 587.143.464 572.358.227 957.411.417 12.Chi phí khác 1.132.707.319 4.460.496 429.853.376 13.Lợi nhuận khác (545.563.855) 567.897.265 527.558.041 14.Tổng LN trước thuế (9.468.568.824) (6.510.078.364) 10.419.415.281 15.Thuế TN doanh nghiệp 0 0 0 16. Lợi nhuận sau thuế (9.468.568.824) (6.510.078.364) 14.409.415.281 Nguồn: Phòng tài chính kế toán. Qua bản báo cáo trên cho thấy trong 2 năm 2005 và 2006 công ty hoạt động không được hiệu quả, thực vậy năm 2005 công ty bị lỗ một khoản là 9.468.568.824 đồng trong khi những năm trước công ty làm ăn luôn có lãi ( như năm 2004 có lãi là 3.969.616.000 đồng. Nguyên nhân có thể là do năm 2005 công ty chuẩn bị thực hiện cổ phần hóa nên có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty, mặt khác trong năm đó còn do ảnh hưởng bởi sự biến động phức tạp của giá thép trên thị trường thế giới làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đặc biệt là việc Công ty thực hiện mua nhiều lô hàng với mức giá cao trong khi bán ra với mức giá thấp hơn mức giá giá mua vào do sự sụt giá trên thị trường. Sang đầu năm 2006, mặc dù đã có những điều chỉnh chiến lược nhưng của ban lãnh đạo công ty về cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty nhưng Công ty vẫn lỗ một khoản là 3.891.709.152 đồng. Nguyên nhân là vào năm 2006, Công ty phải tiêu thụ nốt số lượng thép tồn kho của năm 2005 với mức giá vốn cao. Bên cạnh đó, nó còn gây ảnh hưởng đến đến việc thanh toán chậm tiền hàng dẫn đến chi phí sử dụng vốn của công ty tăng cao. Đến năm 2007, tình hình kinh doanh của công ty có nhiều chuyển biến theo hướng tăng lên. Tổng doanh thu của Công ty là 1.251 tỷ 909 triệu đồng đạt 120 % so với kế hoạch và tăng 86% so với năm 2006 (663.202.621.064 đồng). Lợi nhuận đạt 10,419 tỷ đồng đạt 102% so với kế hoạch năm (10,162 tỷ đồng). Qua những chỉ tiêu và con số ở từ năm 2005 -2007 cho thấy công ty đã không ngừng cải thiện công tác nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và thu được những con số vượt kế hoạch đề ra. Cụ thể: Mức biến động của doanh thu được thể hiện qua biểu đồ như sau: Hình 1. Biểu đồ biến động doanh thu qua các năm. Qua biểu đồ ta thấy xu hướng biến động doanh thu của Công ty có xu hướng giảm nhẹ từ năm 2005 sang 2006, tăng mạnh từ năm 2006 sang năm 2007. 2.2.2.Tình hình tiêu thụ sản phẩm. Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội là một đơn vị kinh doanh kim khí thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam, trước đây công ty là một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh kim khí đáp ứng một lượng lớn nhu cầu xã hội. Tuy nhiên trong những năm gần đây do nhu cầu thị trường về sản phẩm thép ngày càng tăng nên ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh cùng kinh doanh trên thị trường thép. Không chỉ doanh nghiệp trong ngành mà hiện còn có các doanh nghiệp ngoài ngành cũng như các đơn vị liên doanh hợp tác với nước ngoài kinh doanh trong lĩnh vực này. Vì vậy doanh nghiệp ngày càng gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh. Nó được thể hiện qua kết quả tiêu thụ sản phẩm kim khí của doanh nghiệp trong những năm gần đây. Bảng 6. Kết quả tiêu thụ sản phẩm kim khí qua các năm. Đơn vị tính: Tấn Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng số bán 92.948 75.865 112.000 1.Thép lá - Lá kiện cán nguội - Lá kiện cán nóng - Lá cuộn cán nguội - Lá cuộn cán nóng 17.625 7.220 2.876 898 10.631 16.915 10.230 1.150 2.354 3.181 28.300 14.300 4.000 2. Thép tấm 14.031 16.818 25.500 3.Phôi thép 8.604 4.854 15.000 4.Các loại thép khác - thép ống - thép IUHL 6.365 6.365 2.070 2.070 3.400 5. Thép sản xuất trong nước 41.647 35.208 66.000 Nguồn: Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội. Biểu đồ thể hiện kết quả tiêu thụ sản phẩm qua các năm của Công ty như sau: Qua bảng số liệu về tình hình tiêu thụ sản phẩm thép qua 3 năm 2005,2006,2007 ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm thép của Công ty có nhiều biến động song biến động theo xu hướng tăng về sản lượng tiêu thụ. Lượng thép tiêu thụ vào năm 2005 là 92.948 năm 2006 lại tiêu thụ với số lượng nhỏ hơn là 75.865 tấn, năm 2007 thì tăng số lượng tiêu thụ lên đáng kể. Điều này cũng minh chứng cho công ty trước sự ảnh hưởng của Cổ phần hóa doanh nghiệp và sự kiện Việt Nam gia nhập WTO. Năm 2005 là năm đầu tiên Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội chuyển sang Cổ phần hóa, không còn sự bảo hộ của Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh thép, mà trực tiếp cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường. Sang đến năm 2006, lượng thép tiêu thụ giảm hẳn so với năm 2005, nguyên nhân chính ở đây do biến động giá thép trên thị trường thế giới có nhiều diễn biến phức tạp và khó lường. Đặc biệt, Trung Quốc là nhà cung cấp sản phẩm thép chủ yếu cho Công ty nói riêng và thị trường thép Việt Nam nói chung luôn gây biến động về giá. Sang năm 2007, lượng thép tiêu thụ của Công ty tăng hơn hai năm 2005, 2006, cho thấy hình thức sở hữu mới đã có hiệu quả và việc chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới đã đem lại cho doanh nghiệp thép những cơ hội đáng kể. Tiếp theo đó, trong những năm gần đây do sự phát triển của ngành công nghiệp khai khoáng trong nước nên chúng ta dần chủ động được nguồn phôi thép để sản xuất song vẫn phải nhập khẩu một lượng khá lớn ( năm 2005 nhập khẩu 51.301 tấn, chiếm 55,2% lượng thép tiêu thụ; năm 2006 nhập khẩu 40.657 tấn chiếm 53,6 % lượng thép tiêu thụ; năm 2007 nhập khẩu 46.000 tấn chiếm 41,01%). 2.3.Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Thuận lợi Tổng kết 3 năm 2005, 2006, 2007, đây là những năm Công ty có nhiều sự kiện nổi bật. Năm 2005 công ty chinh thức chuyển thành công ty cổ phần, năm 2006 là năm đầu tiên triển khai thực hiện kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 theo Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 10, đây là năm mở đầu giai đoạn mới, có tầm quan trọng đối với sự nghiệp phát triển doanh nghiệp phát triển ngành hàng trong đó Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội là một thành viên. Năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập WTO, mở ra cho doanh nghiệp trong nước nhiều cơ hội mới, đặc biệt trong vấn đề giao thương mà Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội cũng là Công ty nhập khẩu thép với số lượng đáng kể từ các nước thành viên trong đó chủ yếu là Trung Quốc. Tình hình chính trị - xã hội trong nước ổn định, nền kinh tế tăng trưởng, nguồn nhân lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ngày càng lớn, nhu cầu tiêu thụ thép trong nước tăng so với năm 2005, tạo điều kiện kích cầu, ngành thép có cơ hội phát triển. Khó khăn Năm 2005 Công ty mới bắt đầu chuyển sang Cổ phần hóa, Công ty chưa có ngay được sự chuyển đổi cả về tâm lí và phương hướng, bản thân Công ty cũng lung túng trong việc tìm ra phương thức kinh doanh phù hợp . Nguồn cung cấp của Công ty CP kim khí Hà Nội phụ thuộc phần lớn vào nguyên liệu và thành phẩm nhập từ Trung Quôc, một quốc gia phát triển nóng về thép và có chính sách liên tục thay đổi giá nên giá trên thị trường thép Việt Nam thay đổi biên đọ liên tục và không dự báo chính xác thị trường được để tổ chức tốt nguồn hàng phcuj vụ kinh doanh. Sản phẩm chủ yếu của công ty là sản phẩm thép, trong đó có số lượng sản phẩm dùng phục vụ cho xây dựng trong nước rất đáng kể cho nên yếu tố thời tiết cũng có ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của công ty. Nếu thời tiết thuận lợi không mưa tiến độ xây dựng nhanh hơn dẫn dến việc tiêu thụ thép tôt hơn, nếu thời tiết mưa tiến độ xay dựng công trình trở nên chậm lại nhất là những tháng mưa nhiều, năm gặp hạn hán thì sản phẩm của Công ty tiêu thụ chậm đi. Do đó, Công ty cần quan tâm đên công tác xây dựng kế hoạch tiêu thụ cho hợp lí để đảm bảo sản lượng tiêu thụ hàng năm của Công ty luôn tăng tạo ra doanh thu lơn hơn. Về mặt công tác quản lý nhân sự, vấn đề tiền lương trong công ty, chi phí quản lí của công ty vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí làm tổng chi phí của Công ty tăng lên. Bộ máy quản lí còn cồng kềnh, song số người thực sự có năng lực và thích ứng với cơ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12853.doc
Tài liệu liên quan