Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nước của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội – Thực trạng & Giải pháp

Lời nói đầu. I . Lí do chọn đề tài. Trong lĩnh vực kinh doanh, việc tiêu thụ sản phẩm là điều kiện bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp. Nghiên cứu và đề ra chiến lược tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh an toàn, tăng cường khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm được sự cạnh tranh và làm cho quá trình lưu thông hàng hóa được nhanh chóng. Chiến lược tiêu thụ sẽ giúp cho doanh nghiệp tiếp cận thị trường, tiêu thụ được sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất k

doc72 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1165 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nước của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội – Thực trạng & Giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh doanh. Đặc biệt là trong cơ chế thị trường như hiện nay, đối với doanh nghiệp Nhà nước đã quen với chế độ hạch toán kinh tế tập trung thì việc xây dựng một chiến lược tiêu thụ sản phẩm hợp lý là rất cần thiết. Hiệu quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm là thước đo để đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các nguồn lực cuả doanh nghiệp và cũng là thước đo để đánh giá hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những cải tiến đổi mới về nội dung như phương pháp quản lý, phương pháp kinh doanh, các cải tiến về kỹ thuật công nghệ phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp chỉ thực sự có ý nghĩa nếu nó làm tăng hiệu quả tiêu thụ sản phẩm kinh doanh cũng có nghĩa là làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . Vấn đề xem xét và tính toán hiệu quả tiêu thụ sản phẩm không những cho biết doanh nghiệp đạt trình độ nào mà còn cho phép những nhà quản trị phân tích, tìm ra biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí tiêu thụ sản phẩm kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp . Vì thế chúng ta có thể khẳng định rằng hiệu quả tiêu thụ sản phẩm kinh doanh là mục tiêu quan trọng nhất, là điều kiện mang tính quyết định sự sống còn của tất cả các doanh nghiệp đang vận hành trong nền kinh tế nước ta nói chung và của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội nói riêng . Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước mới bắt đầu chuyển đổi hình thức kinh doanh từ năm 1994 nên bước đầu chuyển đổi còn gặp rất nhiều khó khăn và tồn tại do cơ chế cũ để lại. Với những nỗ lực và cố gắng không ngừng của CBCNV trong toàn công ty, công ty đã dần khắc phục phần nào những khó khăn, tồn tại để đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt. Trong quá trình hoạt động công ty luôn cố gắng tìm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm kinh doanh của mình thông qua các biện pháp nâng cao doanh thu và giảm thiểu chi phí tiêu thụ sản phẩm, giảm thiểu thất thoát sản phẩm nước sạch, tăng lợi nhuận cho công ty. Đây là nhiệm vụ quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty . Trong thời gian làm việc tại Công ty KDNS Hà Nội và với những thực tế đang diễn ra hàng ngày tại công ty, nhận thấy được vai trò quan trọng của việc nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm kinh doanh của công ty và muốn đóng góp một số ý kiến về những giải pháp để nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm kinh doanh của công ty nên em quyết định chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nước của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội – Thực trạng và giải pháp” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. II. Mục đích nghiên cứu. Việc nghiên cứu đề tài trên nhằm đưa ra những biện pháp có tính khả thi trên cơ sở phân tích rõ thực trạng, bản chất của tình hình và nguyên nhân thành công hay thất bại, giúp ban lãnh đạo Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội có các quyết định đúng đắn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nước sạch, tiếp tục hoàn thiện chiến lược tiêu thụ nước sạch trên địa bàn thành phố Hà Nội, tạo nên vị thế riêng cho công ty trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nước sạch, đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước sạch của nhân dân thành phố Hà Nội, đứng vững và khẳng định mình trong cơ chế thị trường. III. Phạm vi đối tượng nghiên cứu. Vấn đề đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm có phạm vi rất rộng lớn và vô cùng phức tạp, đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm chịu ảnh hưởng từ rất nhiều nhân tố. Trong chuyên đề này dựa trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ sản phẩm nước sạch của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội trong những năm qua để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh sản phẩm nước sạch của công ty. IV. Phương pháp nghiên cứu. Sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp như: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích so sánh, duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tổng hợp.... V. Kết cấu và bố cục của đề tài: Gồm ba chương. Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh nước của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội. Chương II: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh nước sạch của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội. Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nước sạch của Công ty. Chương I cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh nước sạch hà nội. I – Hiêụ quả kinh doanh. Để hội nhập và phát triển doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, những năm gần đây công ty đã dần thích ứng được với hệ thống kế toán tài chính hiện đại và nhận thấy rằng việc quản lý vốn kinh doanh của công ty có nhiều bất cập. Công ty đã áp dụng phương pháp: không quản lý vốn theo kiểu vốn cố định và vốn lưu động (vì rất khó đánh giá giá trị tài sản cố định lúc tính ) mà quản lý theo nguồn vốn vay, vốn chủ sở hữu và giá trị tài sản cố định, tài sản lưu động. Công ty có lượng TSCĐ tập trung chủ yếu vào nhà xưởng, máy móc thiết bị, hệ thống truyền dẫn nguồn nước khai thác – tiêu thụ, phương tiện vận tải, đất đai (trong cơ cấu vay vốn vốn chủ sở hữu của công ty chiếm tỷ trọng lớn ) do vậy có rất nhiều thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng quy mô doanh nghiệp với một thị trường lớn và mới, đó là cung cấp nước cho người dân và các công trình, hoạt động kinh doanh dịch vụ ở các khu ngoại thành Hà nội. Do ngành kinh doanh nước sạch thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng nên vốn đầu tư lớn, chính vì vậy các dự án thường được phê duyệt thông qua sử dụng những nguồn vốn thuận lợi cho chương trình nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chẳng hạn như chương trình cấp nước Hà nội là một dự án phát triển quốc tế giữa Việt Nam và Phần Lan. Chương trình đã được thực hiện từ năm 1985 với bốn giai đoạn và tổng chi phí lên tới 100 triệu USD. Nội dung chủ yếu là cải tạo , nâng cấp và mở rộng hệ thống cấp nước Hà Nội. Hoặc là Chương trình (Cấp nước 1A) vay vốn của ngân hàng thế giới đã được thực hiện từ năm 1998 do sự bảo lãnh của chính phủ Việt Nam lãi suất 6,5 %/năm, dự toán kinh phí của dự án khoảng 40 triệu USD. Hay dự án SAUR thiết lập hệ thống ghi thu quản lý khách hàng thí điểm ở quận Hai Bà Trưng với kinh phí 7,5 triệu France. Được sự giúp đỡ của cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Đan Mạch dự án cải tạo nâng cấp hệ thống nước Hà nội với tổng chi phí khoảng 5 triệu USD được Chính phủ Đan Mạch cho vay bằng nguồn vốn vay ưu đãi. Gần đây nhất là sự tài trợ của Chính phủ Nhật nghiên cứu quy hoạch tổng thể ngành nước Hà nội và chọn lựa cách tổ chức hiệu quả nhất cho thành phố Hà Nội. Cố gắng từ nay đến năm 2010 mạng lưới cấp nước Hà nội sẽ hoàn chỉnh từ các quận nội thành cho đến các huyện ngoại thành. II – Sự cần thiết về hiệu quả hoạt động kinh doanh. Muốn trở thành một doanh nghiệp phát triển , công ty KDNS Hà Nội phải tìm mọi cách gắn kinh doanh của mình với thị trường. Vì chỉ có bằng cách đó công ty mới hy vọng tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường. Bởi vì doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh, giống như một cơ thể sống của đời sống kinh tế. Cơ thể đó cần có sự trao đổi chất với môi trường bên ngoài thị trường. Một doanh nghiệp tồn tại phải có các hoạt động chức năng như (sản xuất , tài chính , quản trị nhân lực) và chức năng kết nối mọi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với thị trường , biết lấy thị trường - nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh. III – Khái niệm hoạt động kinh doanh. Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội là Doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở Giao thông công chính (GTCC) – UBND thành phố Hà nội. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty KDNS Hà nội là lĩnh vực kinh doanh của ngành thuộc về cơ sở hạ tầng. Với sản phẩm kinh doanh chủ yếu là nước sạch nên sản phẩm kinh doanh của Công ty có tính nhạy cảm rất cao. Ngoài việc sản xuất và bán sản phẩm nước sạch sinh hoạt cho các đối tượng là khách hàng của công ty thì công ty KDNS Hà nội còn phải thực hiện các nhiệm vụ được UBND thành phố Hà nội và Sở GTCC giao như: Cung cấp nước phục vụ cứu hoả, nước sử dụng tưới cây, đài phun nước và nước sạch phục vụ các công trình công ích khác v.v. 1 - Đặc điểm về sản phẩm kinh doanh. Nước là tài nguyên thiên nhiên và là tài sản của từng quốc gia, để tạo ra sản phẩm nước sạch phải sử dụng đến chi phí nguồn lực ,trong nền kinh tế thị trường nước sạch trở thành hàng hoá và là đối tượng trao đổi giữa bên mua và bên bán, muốn được sử dụng phải chi phí, mặt khác sản phẩm nước sạch là loại hàng hóa kinh doanh có tính nhạy cảm cao và mang tính chất công cộng. Đối với các loại hàng hoá dịch vụ công cộng thì Chính phủ có trách nhiệm tổ chức quan hệ mua bán để cung ứng cho dân cư của mình thông qua hệ thống các doanh nghiệp của Chính phủ, bằng cách đó thông qua cơ chế giá cả, Chính phủ điều tiết được lượng hàng hoá dịch vụ sản xuất ra, mặt khác điều tiết mức tiêu dùng cho dân cư. Kinh doanh nước sạch có những đặc điểm sau: * Đặc điểm về cung. Kinh doanh nước sạch là một lĩnh vực kinh doanh thuộc kết cấu hạ tầng, đòi hỏi vốn đầu tư lớn, có vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Vì vậy Chính phủ cần phải đứng ra điều hành hoạt động cung ứng nước sạch sao cho không vì sự trục trặc nào đó mà mất đi sự ổn định của nền kinh tế. - Lĩnh vực kinh doanh nước sạch liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương và tất cả các đối tượng tiêu dùng, do vậy lĩnh vực kinh doanh này mang tính xã hội rõ rệt. Mặc dù tính chất hàng hoá của sản phẩm nước sạch là đa dạng, tuy nhiên sản phẩm này vẫn phải tuân theo quy luật chung của mối quan hệ cung cầu - giá cả - ngang giá, do đó để điều tiết quan hệ mua bán giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng sao cho thị trường nước sạch không xảy ra tình trạng có nơi quá thừa, có nơi quá thiếu. Chính phủ không có cách nào khác là giao cho một doanh nghiệp sản xuất và bán sản phẩm nước sạch cho đối tượng tiêu dùng theo một biểu giá sao cho biểu giá này là thấp nhất với chi phí cơ hội của toàn xã hội. *Đặc điểm về cầu. Trên thị trường nước sạch có rất nhiều đối tượng tiêu dùng khác nhau do đó sản phẩm nước sạch cũng tồn tại theo nhiều loại hình khác nhau, sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất kinh doanh .... Khách hàng sử dụng nước sạch ít quan tâm đến các chi phí bỏ ra để sản xuất nước sạch.Trong cơ cấu thu nhập phải có bỏ ra để chi phí vào sử dụng nước sạch của người tiêu dùng thì hầu như họ được sử dụng nhiều hơn mức thu nhập có thể sử dụng được của chính bản thân họ. Nước sạch là loại hàng hóa tiêu dùng không thể thiếu với tất cả mọi người, đồng thời nước sạch là hàng hoá có thể sử dụng chung và sử dụng nhiều lần nên việc xác định lượng cầu về loại hàng hoá này là rất khó. Cầu về số lượng, chất lượng nước sạch của từng quốc gia - khu vực dân cư - lĩnh vực sản xuất kinh doanh là khác nhau, nó phụ thuộc điều kiện xã hội và các qui định về tiêu chuẩn chất lượng của từng quốc gia. 2. Công nghệ và qui trình sản xuất nước sạch của Công ty Kinh Doanh Nước Sạch Hà nội. Hiện nay nguồn nước được khai thác để sản xuất sản phẩm nước sạch đều được lấy từ nguồn nước ngầm, được khai thác từ tầng chứa nước ngầm sâu nằm khắp nơi trong thành phố. Hiện đã có 04 nhà máy nước và trạm bơm cũ được cải tạo và 06 nhà máy xử lý nước mới được xây dựng từ năm 1985 đến nay. Tất cả 10 nhà máy sản xuất nước chính được bố trí đều khắp trên toàn bộ diện tích khu vực nội thành. Có hơn 140 giếng đã được cải tạo và khoan mới để cung cấp nguồn nước thô cho 10 Nhà máy sản xuất nước chính và các trạm bơm nhỏ. Độ sâu trung bình của các giếng dao động từ 70 đến 90 mét với công suất bơm khai thác của từng giếng từ 40 lít/giây đến 90 lít/giây.Ngoài ra công ty còn có các trạm sản xuất và cung cấp nước nhỏ khắp nơi trong thành phố, các trạm này đóng góp khoảng 7.5% lượng nước sản xuất kinh doanh của toàn công ty với tổng công suất 29.000 m3/ngày đêm. IV – Chỉ tiêu hoạt động kinh doanh. - Công ty KDNS Hà nội được giao nhiệm vụ đảm bảo việc sản xuất và cung ứng nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân thành phố Hà nội, góp phần làm ổn định chính trị và kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Hà nội. - Từng bước nâng cấp, mở rộng và cải tạo hệ thống cấp nước hiện có lên một tầm cao mới nhằm thoả mãn nhu cầu về nước của thành phố . - Nghiên cứu và thực hiện cải tiến các chính sách, các chỉ tiêu công cộng, hiệu qủa trong kinh tế và hoạt động tài chính vì sự tồn tại và phát triển của công ty trong tương lai. - Từng bước nâng cao tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh, hiệu quả công tác vận hành, bảo dưỡng và duy tu hệ thống cấp nước. - Củng cố và tăng cường bộ máy cơ cấu tổ chức, tri thức hoá đội ngũ công nhân. Từng bước cải tiến, nâng cao và chuyên môn hoá đội ngũ CBCNV. - Đảm bảo việc qui hoạch, nghiên cứu và xem xét đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng tác động tới môi trường trong quá trình mở rộng và phát triển hệ thống cấp nước trên địa bàn thành phố. - Kêu gọi đầu tư và xúc tiến cổ phần hoá doanh nghiệp theo yêu cầu đổi mới của Đảng và Nhà nước. - Phấn đấu đến năm 2010 sản phẩm nước sạch của công ty sẽ đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước sạch của 80% dân cư thành phố Hà nội. V – Yếu tố ảnh hưởng. Đến thời điểm cuối năm 2006 tổng số khách hàng của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là 400.456 khách hàng, trong đó: + Số khách hàng tư nhân chiếm tỷ lệ :94,24 % + Số khách hàng khối cơ quan chiếm tỷ lệ :4,06 % + Số khách hàng khối kinh doanh, dịch vụ và người nước ngoài chiếm tỷ lệ 1,70% Qua số lượng trên ta thấy số khách hàng khối kinh doanh , dịch vụ và người nước ngoài chiếm một tỷ lệ rất thấp vì vậy công ty cần phải có kế hoạch và chiến lược kinh doanh cho thích hợp nhằm tăng tỉ lệ khách tiêu thụ nước ở khối này. Do nước sạch được tính theo đơn giá riêng cho từng loại khách hàng cho nên các khách hàng từ diện tiêu thụ nước sạch giá kinh doanh (4500đ/m3) trở lên đều bằng cách này hay cách khác né tránh để các khách hàng này chỉ phải chịu giá tiêu thụ ở mức sinh hoạt (2800đ/m3). Hiện nay việc kinh doanh nước sạch được giao cho các Xí nghiệp KDNS quản lý và ghi thu hàng tháng. Các xí nghiệp này chịu trách nhiệm trước công ty về % thu/ mức khoán công ty ấn định cho từng xí nghiệp thông qua hoá đơn thu tiền nước do công ty phát hành. Việc tiêu thụ nước sạch của công ty chịu ảnh hưởng rất lớn từ các nguyên nhân khách quan cho nên việc tiên lượng và đề ra kế hoạch cụ thể là nhiệm vụ mà công ty đã thực hiện tương đối hiệu quả.Với việc hàng năm công ty lập ra kế hoạch “dừng cấp nước hè” (công ty tạm dừng việc thiết kế cấp nước cho các khách hàng xin được sử dụng nước sạch của công ty) thì công tác tiêu thụ sản phẩm đã có phần được cải thiện, lượng nước cung cấp cho các khách hàng đảm bảo được lượng cầu tối thiểu cho từng khách hàng ở thời kỳ khó khăn nhất của kỳ cung ứng nước sạch. Kinh doanh nước sạch là kinh doanh trên lĩnh vực thuộc kết cấu hạ tầng cho nên vốn đầu tư thường rất lớn, ngoài việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì việc sản xuất và tiêu thụ nước sạch giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Do vậy Chính phủ cần phải đứng ra điều hành hoạt động cung ứng nước sạch sao cho không vì sự trục trặc nào đó mà mất đi sự ổn định của nền kinh tế. - Lĩnh vực kinh doanh nước sạch liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa bàn và tất cả các hộ tiêu dùng do vậy mang tính xã hội rõ rệt. Mặc dù tính chất hàng hoá của sản phẩm nước sạch là đa dạng song sản phẩm này vẫn phải tuân theo quy luật chung của quan hệ cung cầu giá cả và ngang giá. Giá thành kinh doanh sản phẩm nước sạch hiện nay của công ty KDNS Hà nội phụ thuộc vào giá phê duyệt của UBND thành phố Hà nội và của Chính phủ. Công ty không được quyền tự chủ đối với mọi biến động của giá cả liên quan đến giá thành tiêu thụ sản phẩm nước sạch. Hiện nay chi phí để sản xuất ra 1m3 nước sạch cao hơn giá bán 1m3 nước của công ty. Chương II. thực trạng hoạt động tiêu thụ nước sạch của công ty kinh doanh nước sạch hà nội I- Quá trình hình thành và phát triển - nhiệm vụ và phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội: Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội được thành lập tháng 4 năm 1994. Nhưng thực tế thì Công ty Cấp nước Hà nội đã có lịch sử từ hơn 100 năm. Bắt đầu từ số nhà máy nước ở Hà nội do một nhà tư bản người Pháp hùn vốn xây dựng năm 1894. Quá trình xây dựng và phát triển của công ty có thể chia thành các giai đoạn sau: - Giai đoạn từ năm 1894 đến năm 1954. Giai đoạn này thực dân Pháp chiếm đóng nước ta. Số nhà máy nước lúc đó gồm có 5 nhà máy nước: + Nhà máy nước Gia Lâm. + Nhà máy nước Đồn Thuỷ. + Nhà máy nước Bạch Mai. + Nhà máy nước Yên Phụ. + Nhà máy nước Ngô Sĩ Liên. Với tổng số 17 giếng khoan khai thác nước ngầm công suất khai thác 26.000m3/ngày đêm. Cung cấp nước cho khoảng 20 vạn dân trong Thành phố, chủ yếu phục vụ cho các khu phố có người nước ngoài, công chức của chế độ thực dân Pháp và các khu vực buôn bán. - Giai đoạn từ năm 1955 đến năm 1965. Giai đoạn này miền Bắc nước ta được hoàn toàn giải phóng, nhân dân miền Bắc bắt tay vào kiến thiết và phát triển kinh tế đất nước. Ngành cấp nước thành phố được UBND thành phố cho phép xây dựng thêm 04 nhà máy nước: + Nhà máy nước Tương mai. + Nhà máy nước Lương Yên I. + Nhà máy nước Hạ Đình. + Nhà máy nước Ngọc Hà I. Với việc cho phép xây dựng thêm 04 nhà máy nước, ngành nước Hà nội đã nâng tổng công suất khai thác từ 26.000 m3/ ngày đêm lên 86.500 m3/ngày đêm. - Giai đoạn từ năm 1965 đến năm1975. Đây là giai đoạn chiến tranh chống Mỹ lan rộng ra miền Bắc, đế quốc Mỹ ném bom bắn phá miền Bắc trong đó có Thủ đô Hà nội. Nghành nước thành phố không xây dựng thêm, chỉ tập trung bảo vệ và khai thác hệ thống cung cấp nước đã có cùng với việc tận dụng khai thác các trạm bơm nhỏ tư của các cơ quan trong Thành phố. Sản lượng tiêu thụ duy trì đạt 154.500 m3/ngày đêm. - Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1985. Đất nước hoàn toàn thống nhất, bắt đầu thời kỳ hoà bình và xây dựng lại đất nước, cùng với qua trình xây dựng lại đất nước và thủ đô thì nhu cầu sử dụng nước cho công nghiệp và sinh hoạt của thành phố cũng tăng lên nhanh chóng. Bằng việc đầu tư nâng cấp, hệ thống cấp nước của thành phố Hà nội được cải tạo nâng công suất lên 240.000 m3/ngày đêm, cung cấp nước cho khoảng 1 triệu dân với qui trình xử lý nước còn đơn giản. - Năm 1978 Sở máy nước đổi tên thành Công ty Cấp nước Hà nội trực thuộc Sở Công trình Đô Thị điều hành và quản lý. Trong thời kỳ này, việc xây dựng hệ thống cấp nước còn thiếu tầm vĩ mô, vẫn mang tính chất chắp vá, chưa có qui hoạch cấp nước tổng thể cho thành phố. Hệ thống truyền dẫn, thiết bị máy móc cũ, xuống cấp nghiêm trọng, lượng nước rò rỉ thất thoát vẫn còn rất lớn. Đồng thời công tác bảo dưỡng duy tu máy móc thiết bị còn lạc hậu ,yếu kém , đội ngũ cán bộ công nhân viên còn chưa tiếp cận được với trình độ kỹ thuật và các khoa học tiên tiến. Chính vì điểm yếu này nên công ty đã không đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước sạch của thành phố đang ngày một tăng lên một cách nhanh chóng trong hiện tại cũng như trong tương lai. Vấn đề nước sạch của thành phố đã trở nên vô cùng cấp bách. Trước thực trạng yếu kém đó, năm 1983 Chính phủ Phần Lan đã cử một nhóm chuyên gia sang Hà nội khảo sát thực tế để đánh giá tình hình và nghiên cứu phương án cải tạo hệ thống cấp nước cho thành phố Hà nội. - Giai đoạn từ 1985 đến năm 1996. Tháng 6/1985 Chính phủ Phần Lan và Chính phủ Việt Nam đã ký một Hiệp định về việc Chính phủ Phần Lan viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam để đầu tư cải tạo và nâng cấp hệ thống cấp nước thành phố Hà nội. Đại diện cho hai Chính phủ ký hiệp định là cơ quan phát triển kinh tế của Chính phủ Phần Lan (FINIDA) và UBND thành phố Hà nội. Mục tiêu của chương trình Cấp nước Hà nội là đảm bảo việc cung cấp nước đầy đủ, lâu dài và an toàn cho nhân dân thành phố, cho các ngành công nghiệp và các hộ tiêu thụ khác trong khu vực đang được đô thị hoá của Hà nội, tạo ra những cơ sở hạ tầng vật chất có tính chất vĩ mô, giúp cho Công ty Cấp nước Hà nội tự chủ về mặt tài chính, nâng cao chất lượng cung cấp nước sinh hoạt, đảm bảo tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh với giá thành thấp nhất, tối đa hoá lợi ích người tiêu dùng. - Mục tiêu đến năm 1999 nâng tổng công suất khai thác và sản xuất của công ty lên 350.000 m3/ngày đêm - Để thực hiện và đạt được các mục tiêu trên. Ngày 4.4.1994 UBND Thành phố Hà nội ra quyết định số 564/QĐ-UB thành lập “ Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội ’’ trên cơ sở sát nhập Công ty Đầu tư phát triển ngành nước và Xưởng đào tạo công nhân ngành nước thuộc Trung tâm nghiên cứu khoa học- đào tạo trực thuộc Sở Giao thông công chính Hà nội với Công ty Cấp nước Hà nội và tổ chức lại thành đơn vị mới là “ Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội “. - Qua hơn 10 năm thực thi dự án (từ tháng 6/1985 đến tháng 12/1999 với 3 giai đoạn, chương trình cấp nước Hà nội đã chi phí khoảng 100 triệu USD bao gồm việc xây dựng mới, cải tạo lại các nhà máy nước, hệ thống ống truyền dẫn và phân phối nước, đào tạo công tác quản lý, vận hành, bảo dưỡng, mua sắm trang thiết bị, phụ tùng,phụ kiện. Tổng công suất khai thác nước của Công ty đã đạt tới 350.000 - 355.000 m3/ngày đêm, lắp đặt mới và thay thế khoảng 360 -370 km đường ống truyền dẫn và phân phối nước phục vụ cho nhân dân Thủ đô, các cơ quan, xí nghiệp sản xuất công nghiệp, các công trình dịch vụ công cộng đóng trên địa bàn. Có thể nói hiệu quả đầu tư của dự án Cải tạo hệ thống cấp nước Hà nội do Chính phủ Phần Lan tài trợ là rất lớn. - Giai đoạn từ năm 1996 đến nay. - Nền kinh tế nước ta đang chuyển mạnh từ cơ chế kinh tế tập trung bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội cũng không nằm ngoài qui luật đó. Từ chỗ sử dụng vốn ngân sách cấp, đến nay Công ty phải tự lo vốn để duy trì hoạt động và phát triển. Vì vậy ngoài việc củng cố và kiện toàn bộ máy tổ chức, công ty còn phải thực hiện nhiệm vụ huy động vốn để đầu tư bằng nhiều hình thức như vay ngân hàng, vay của các tổ chức tín dụng và thương mại trên thế giới. Năm 1996-1997 Công ty đã vay 7,5 triệu Frăng thực hiện dự án SAUR, hợp tác với Pháp để xây dựng chi nhánh quản lý khách hàng ở Quận Hai Bà Trưng làm thí điểm cho mô hình quản lý mới. Công ty cũng đồng thời triển khai vay vốn của Ngân hàng Thế giới để tiếp tục cải tạo hệ thống cấp nước Hà nội ( Dự án cấp nước 1A), được sự uỷ nhiệm của Chính phủ và UBND Thành phố Hà nội Công ty đã ký hợp tác với đại diện Chính phủ Đan Mạch (Công ty PAA) để cải tạo hệ thống cấp nước cũ bằng công nghệ không đào. Với việc đầu tư mở rộng và nâng cấp hệ thống trang thiết bị hiện có, hiện nay sản lượng cung cấp nước sạch của công ty đã nâng lên mức 440.000 m3/ngày đêm Ngoài các dự án nêu trên hiện nay công ty còn tiếp tục xây dựng nhiều dự án cải tạo khác đã và đang được thực hiện bằng nguồn vốn đầu tư trong nước. Trong giai đoạn này, ngoài các mục tiêu đã nêu ở trên Công ty còn phải lo bảo toàn và phát triển được số vốn hiện có, thực hiện hoàn trả vốn vay bằng cách tăng doanh thu lên mức tối đa trên cơ sở giảm lượng nước thất thoát ở mức tối thiểu. Đây là nhức nhối lớn nhất mà công ty phải giải quyết và cũng là điều kiện sống còn của công ty. Có đề ra biện pháp và giải quyết tốt nhiệm vụ này công ty mới có thể đứng vững được trong cơ chế thị trường. 2 - Nhiệm vụ và phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội. - Từng bước nâng cấp, mở rộng và cải tạo hệ thống cấp nước hiện có lên một tầm cao mới nhằm thoả mãn nhu cầu về nước của thành phố . - Từng bước nâng cao tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh, hiệu quả công tác vận hành, bảo dưỡng và duy tu hệ thống cấp nước. - Củng cố và tăng cường bộ máy cơ cấu tổ chức, tri thức hoá đội ngũ công nhân. Từng bước cải tiến, nâng cao và chuyên môn hoá đội ngũ CBCNV. - Đảm bảo việc qui hoạch, nghiên cứu và xem xét đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng tác động tới môi trường trong quá trình mở rộng và phát triển hệ thống cấp nước trên địa bàn thành phố. 3 - Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và những nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ nước sạch của Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội. Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội là Doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở Giao thông công chính (GTCC) – UBND thành phố Hà nội. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty KDNS Hà nội là lĩnh vực kinh doanh của ngành thuộc về cơ sở hạ tầng. Với sản phẩm kinh doanh chủ yếu là nước sạch nên sản phẩm kinh doanh của Công ty có tính nhạy cảm rất cao. Ngoài việc sản xuất và bán sản phẩm nước sạch sinh hoạt cho các đối tượng là khách hàng của công ty thì công ty KDNS Hà nội còn phải thực hiện các nhiệm vụ được UBND thành phố Hà nội và Sở GTCC giao như: Cung cấp nước phục vụ cứu hoả, nước sử dụng tưới cây, đài phun nước và nước sạch phục vụ các công trình công ích khác v.v. 4 Đặc điểm về sản phẩm kinh doanh. Nước là tài nguyên thiên nhiên và là tài sản của từng quốc gia, để tạo ra sản phẩm nước sạch phải sử dụng đến chi phí nguồn lực ,trong nền kinh tế thị trường nước sạch trở thành hàng hoá và là đối tượng trao đổi giữa bên mua và bên bán, muốn được sử dụng phải chi phí, mặt khác sản phẩm nước sạch là loại hàng hóa kinh doanh có tính nhạy cảm cao và mang tính chất công cộng. Đối với các loại hàng hoá dịch vụ công cộng thì Chính phủ có trách nhiệm tổ chức quan hệ mua bán để cung ứng cho dân cư của mình thông qua hệ thống các doanh nghiệp của Chính phủ, bằng cách đó thông qua cơ chế giá cả, Chính phủ điều tiết được lượng hàng hoá dịch vụ sản xuất ra, mặt khác điều tiết mức tiêu dùng cho dân cư. Kinh doanh nước sạch có những đặc điểm sau: - Kinh doanh nước sạch được xếp vào nhóm sản phẩm kinh doanh phục vụ hàng hoá công cộng, khách hàng tiêu thụ được xác định cụ thể do đó hoạt động sản xuất kinh doanh có thể hoạt động dựa trên nguyên tắc lấy thu bù chi. Nhưng cũng chính vì nằm trong khu vực sản xuất kinh doanh hàng hoá công cộng nên quá trình cung ứng nước sạch một cách có hiệu quả nhất là một khó khăn rất lớn vì vậy đòi hỏi sự quan tâm chung của toàn xã hội. - Lĩnh vực kinh doanh nước sạch liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương và tất cả các đối tượng tiêu dùng, do vậy lĩnh vực kinh doanh này mang tính xã hội rõ rệt. Mặc dù tính chất hàng hoá của sản phẩm nước sạch là đa dạng, tuy nhiên sản phẩm này vẫn phải tuân theo quy luật chung của mối quan hệ cung cầu - giá cả - ngang giá, do đó để điều tiết quan hệ mua bán giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng sao cho thị trường nước sạch không xảy ra tình trạng có nơi quá thừa, có nơi quá thiếu. Chính phủ không có cách nào khác là giao cho một doanh nghiệp sản xuất và bán sản phẩm nước sạch cho đối tượng tiêu dùng theo một biểu giá sao cho biểu giá này là thấp nhất với chi phí cơ hội của toàn xã hội. Trong những năm qua giá bán nước sạch của Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội cho các khách hàng tiêu thụ luôn tuân theo các quy định và chính sách của Chính phủ thông qua việc Chính phủ phê duyệt gía bán nước sạch của công ty trên địa bàn thành phố Hà nội.Mức giá tiêu thụ qua một số thời kỳ được thể hiện qua bảng sau: Biểu 1: Mức giá tiêu thụ nước qua các năm của Công ty KDNS Hà nội Đơn vị :đ/ m3 Đối tượng tiêu ding Từ tháng 11/1998 đến tháng 7 /2000 Từ tháng 8/2000 đến tháng 12/2002 Từ tháng năm 2002 đến nay Khối sinh hoạt tư nhân 1500 2000 2800 Khối cơ quan 2500 3000 4500 Khối KDDV và người nước ngoàI 6000 6500 7500 (Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội ) Trên thị trường nước sạch có rất nhiều đối tượng tiêu dùng khác nhau do đó sản phẩm nước sạch cũng tồn tại theo nhiều loại hình khác nhau, sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất kinh doanh . Khách hàng sử dụng nước sạch ít quan tâm đến các chi phí bỏ ra để sản xuất nước sạch.Trong cơ cấu thu nhập phải có bỏ ra để chi phí vào sử dụng nước sạch của người tiêu dùng thì hầu như họ được sử dụng nhiều hơn mức thu nhập có thể sử dụng được của chính bản thân họ. Nước sạch là loại hàng hóa tiêu dùng không thể thiếu với tất cả mọi người, đồng thời nước sạch là hàng hoá có thể sử dụng chung và sử dụng nhiều lần nên việc xác định lượng cầu về loại hàng hoá này là rất khó. Cầu về số lượng, chất lượng nước sạch của từng quốc gia - khu vực dân cư - lĩnh vực sản xuất kinh doanh là khác nhau, nó phụ thuộc điều kiện xã hội và các qui định về tiêu chuẩn chất lượng của từng quốc gia. 3.2 - Công nghệ và qui trình sản xuất nước sạch của Công ty Kinh Doanh Nước Sạch Hà nội. Hiện nay nguồn nước được khai thác để sản xuất sản phẩm nước sạch đều được lấy từ nguồn nước ngầm, được khai thác từ tầng chứa nước ngầm sâu nằm khắp nơi trong thành phố. Hiện đã có 04 nhà máy nước và trạm bơm cũ được cải tạo và 06 nhà máy xử lý nước mới được xây dựng từ năm 1985 đến nay. Tất cả 10 nhà máy sản xuất nước chính được bố trí đều khắp trên toàn bộ diện tích khu vực nội thành. Có hơn 140 giếng đã được cải tạo và khoan mới để cung cấp nguồn nước thô cho 10 Nhà máy sản xuất nước chính và các trạm bơm nhỏ. Các nhà máy sản xuất nước đều có quy trình và công nghệ xử lý nước sạch được áp dụng để loại bỏ tối đa các tạp chất có trong nước ngầm. Ví dụ: khử sắt, khử Mangan và một số chất và vi trùng gây bệnh có trong nước ngầm thông qua dây truyền công nghệ bao gồm: giàn mưa, bể tiếp xúc, bể lọc nhanh , nhà khử trùng, bể chứa. Quy trình này theo công thức hoá học được viết: Khử sắt: 4FeO + O2 = 2Fe2O3. Khử mùi Mn2 thành Mn3, công thức hoá học: 4MnO + O2 = 2Mn2O3 Nước ngầm (nước thô)được hút lên từ các giếng khai thác, theo đường ống truyền dẫn nước thô về nhà máy. Tại từng khu xử lý của các nhà máy, nước được đưa lên hệ thống các giàn mưa thực hiện quá trình khử sắt, Mangan. Sau khi khử sắt và Mangan quá trình kết tủa sẽ được hình thành, nước thô lại được chuyển về bể lắng sơ bộ, rồi chuyển qua các cấp bể lọc để loại bỏ các cặn vẩn đục đã kết tủa trong nước. Khi nước đạt đến độ sạch cho phép, nước lại được khử trùng bằng hoá chất Clozaven nồng độ 0,1 đến 1g/m3 nước. Với việc áp dụng khử trùng bằng hoá chất Clozaven sản phẩm nước sạch của công ty đã loại bỏ được tối đa các loại vi trùng gây bệnh cho người. Nhìn chung, chất lượng nước sạch của công ty sản xuất ra đã đáp ứng được yêu cầu về lý hoá, vi sinh theo tiêu chuẩn Y tế Việt Nam; đảm bảo an toàn và ._.chấp nhận được cho các đối tượng sử dụng nước sạch thông thường. Sơ đồ công nghệ sản xuất nước. GGiàn mưa khử sắt Bể lọc nhanh Sát trùng (clo) Bể Chứa nước Trạm bơm đợt II Cấp nước sản xuất Cấp nước sinh hoạt Giếng hút nước ngầm ( trạm bơm đợt I) 3.3 - Mô hình tổ chức của Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội. * Chức năng và nhiệm vụ của Công ty: Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội là doanh nghiệp kinh tế quốc doanh cơ sở, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước trực tiếp của Sở Giao thông công chính Hà nội, công ty có các nhiệm vụ: - Sản xuất, kinh doanh nước sạch, phục vụ các đối tượng sử dụng nước theo qui định của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà nội. - Sản xuất và sửa chữa đường ống nước, đồng hồ đo nước, các sản phẩm cơ khí và thiết bị chuyên dùng đáp ứng nhu cầu của nghành nước. - Thiết kế thi công, sửa chữa lắp đặt trạm nước nhỏ và đường ống qui mô vừa theo yêu cầu của khách hàng. - Công ty có trách nhiệm tổ chức phối hợp với chính quyền Địa phương và lực lượng thanh tra chuyên nghành bảo vệ nguồn nước ngầm, hệ thống các công trình cấp nước. - Lập kế hoạch đầu tư và triển khai các Dự án đầu tư trong từng giai đoạn phù hợp với qui hoạch về cấp nước thành phố Hà nội, phối hợp với các đoàn chuyên gia, cố vấn thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển ngành nước Hà nội. - Quản lý các nguồn vốn vay, vốn phát triển sản xuất, vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước nhằm đầu tư phát triển nghành nước, quản lý nguồn vốn ngân sách được Uỷ ban Nhân dân Thành phố và Sở Giao thông công chính uỷ nhiệm. Với chức năng và nhiệm vụ kể trên công ty đã hình thành bộ máy tổ chức theo mô hình sau: Toàn công ty được chia thành 4 khối. 3.3.1. Khối sản xuất nước: 416 người Bao gồm 10 Nhà máy nước và 12 trạm nước cục bộ đạt tổng công suất bình quân 430.000 m3/ngày đêm. Các Nhà máy sản xuất nước là những Xí nghiệp thành viên nằm trong Công ty, công suất của các Nhà máy nước như sau: + Nhà máy Yên Phụ: 80.000 m3/ngày đêm + Nhà máy Ngô Sĩ Liên: 45.000 m3/ngày đêm + Nhà máy Mai Dịch: 56.000 m3/ngày đêm + Nhà máy Pháp Vân: 22.000 m3/ngày đêm + Nhà máy Tương Mai: 25.000 m3/ngày đêm + Nhà máy Hạ Đình: 25.000 m3/ngày đêm + Nhà máy Ngọc Hà: 42.000 m3/ngày đêm + Nhà máy Lương Yên: 43.000 m3/ngày đêm + Nhà máy Nam Dư: 45.000 m3/ngày đêm + Nhà máy Cáo Đỉnh: 47.000 m3/ngày đêm Các trạm sản xuất nước cục bộ nằm trong sự điều hành của các Xí nghiệp Kinh doanh nước sạch các Quận. Nhiệm vụ của các Nhà máy nước là quản lý,vận hành dây chuyền sản xuất nước của Nhà máy bao gồm: Vận hành các giếng khai thác và hệ thống tuyến ống nước thô, vận hành khu xử lý nước, vận hành hệ thống khử trùng, vận hành trạm bơm cấp 2 bơm nước sạch ra mạng. 3.3.2. Khối các Xí nghiệp kinh doanh: 710 người. Khối các Xí nghiệp kinh doanh là đơn vị thành viên nằm trong Công ty. Đó là các Xí nghiệp: 1. Xí nghiệp kinh doanh nước sạch Ba Đình. 2. Xí nghiệp kinh doanh nước sạch Cầu Giấy. 3. Xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đống Đa. 4. Xí nghiệp kinh doanh nước sạch Hai Bà Trưng. 5. Xí nghiệp kinh doanh nước sạch Hoàn Kiếm. Nhiệm vụ của các xí nghiệp kinh doanh là: - Quản lý vận hành các trạm bơm tăng áp, trạm sản xuất nước nhỏ cục bộ nằm trên địa bàn xí nghiệp quản lý. - Quản lý mạng lưới đường ống cấp nước bao gồm mạng truyền dẫn, phân phối, dịch vụ và các nhánh rẽ cấp nước vào các khách hàng tiêu thụ, đảm bảo việc cung cấp nước bình thường cho các khách hàng tiêu thụ nước. - Tiến hành khảo sát, thiết kế thi công các đầu máy cấp nước bổ xung cho các hộ phát sinh nhu cầu sử dụng nước theo đúng qui định. - Quản lý khách hàng tiêu thụ nước, ghi đọc chỉ số đồng hồ để phát hành hoá đơn thu tiền nước, tiến hành thu tiền theo hoá đơn đã phát hành. - Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đường ống cấp nước nhằm mục đích giảm lượng nước rò rỉ, chống thất thoát nước. 3.3.3. Khối các xí nghiệp phụ trợ: 301 người Là các xí nghiệp thành viên nằm trong Công ty, có chức năng nhiệm vụ sau: a - Xí nghiệp cơ điện vận tải : 103 người Xí nghiệp cơ điện vận tải có nhiệm vụ lắp đặt, thay thế, bảo dưỡng và sửa chữa lớn máy móc, thiết bị của các nhà máy nước, trạm sản xuất nước cục bộ. Xí nghiệp cơ điện vận tải có nhiệm vụ quản lý và khai thác các phương tiện cơ giới phục vụ sản xuất trong toàn công ty( Ôtô, động cơ, máy nổ, máy xây dựng ). b - Xí nghiệp Vật tư: 52 người. Xí nghiệp Vật tư có nhiệm vụ mua sắm máy móc thiết bị, vật tư đáp ứng nhu cầu sản xuất của các đơn vị trong toàn Công ty. c - Xí nghiệp Xây Lắp :130 người. Xí nghiệp Xây Lắp có nhiệm vụ thi công lắp đặt các tuyến ống phân phối, tuyến ống dịch vụ, lắp đặt máy nước mới cho các khách hàng tiêu thụ nước. Thi công sửa chữa qui mô vừa và nhỏ các trạm sản xuất nước bao gồm phần xây dựng, công nghệ. d - Xí nghiệp tư vấn khảo sát thiết kế: 16 người. Xí nghiệp tư vấn thiết kế có nhiệm vụ hoàn thiện bản vẽ hoàn công, cập nhật bản vẽ mỗi khi công trình được bàn giao, chịu trách nhiệm thiết kế đấu nước vào nhà, thiết kế một số hạng mục truyền dẫn, phân phối, những công trình xây dựng nhỏ. e - Xí nghiệp Đồng hồ: 36 người. Xí nghiệp đồng hồ có nhiệm vụ lắp mới, bảo dưỡng , sửa chữa các chủng loại đồng hồ đo nước được lắp đặt trên địa bàn thành phố. 3.3.4/ Khối văn phòng Công ty: 203 người. * - Ban Giám đốc: 04 người. Bao gồm: Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm điều hành chung về toàn bộ hoạt động của Công ty. Chức danh giám đốc Công ty do UBND Thành phố Hà nội bổ nhiệm. - 01 Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật. - 01 Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh. - 01 Phó Giám đốc phụ trách sản xuất. * - Phòng Tổ chức - Đào tạo: 07 người. Bộ phận này chịu trách nhiệm về các hoạt động phát triển tổ chức, xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, quản lý nhân sự của công ty. Thực hiện các chế độ tiền lương, bảo hiểm, tuyển dụng lao động. Tham gia xây dụng cơ chế trả lương và cơ chế hoạt động cho các đơn vị trong toàn công ty. * - Ban quản lý các Dự án công trình Cấp nước: 08 người. Quản lý nguồn vốn khấu hao cơ bản để lại. Quản lý nguồn vốn phí thoát nước và nguồn vốn nước ngoài. Lập và đầu tư các dự án Cấp nước sinh hoạt theo từng bước phát triển hệ thống cấp nước thành phố đã được phê duyệt. * - Ban quản lý Dự án 1A: 10 người. Được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư, làm các thủ tục vay vốn của Ngân hàng thế giới(WB) và triển khai Dự án cấp nước 1A vào cuối năm 1997, xây dựng hai nhà máy sản xuất nước mới : Cáo Đỉnh và Nam Dư thượng, nguồn vốn vay từ Ngân hàng thế giới là gần 40 triệu USD với lãi suất 6,5%/ năm. * - Phòng Kế hoạch đầu tư : 16 người. Lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch sửa chữa và bảo duỡng hàng tháng, quí, năm của Công ty. Chịu tránh nhiệm về quan hệ với các khách hàng dùng nuớc và ký các hợp đồng với bên ngoài về xây lắp..., giao việc cho các đơn vị. Cùng các phòng ban chức năng xây dựng cơ chế trả lương. Đảm nhiệm việc thanh quyết toán lương hàng tháng. * - Phòng Tài vụ: 23 người. Chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác hạch toán kế toán, công tác tài chính của Công ty. Thiết lập và quản lý hệ thống kế toán từ Công ty xuống các đơn vị thành viên. Xây dựng đơn giá 1m3 nước phù hợp với từng giai đoạn phát triển của xã hội. * - Phòng Kinh doanh: 40 người. Chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, làm hợp đồng sử dụng nước. Cùng phòng Kế hoạch lập kế hoạch doanh thu của Công ty. Theo dõi và thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của các XN KDNS bao gồm: việc theo dõi cập nhật, kiểm tra công tác ghi thu và quản lý doanh thu tiền nước của các Xí nghiệp kinh doanh. In hoá đơn thu tiền nước và lập lịch ghi đọc, quản lý và hoàn thiện hệ thống tin học trong toàn công ty. * - Phòng Kỹ thuật: 28 người. Chịu trách nhiệm trong công tác xây dựng và triển khai công tác kỹ thuật về nhà máy, trạm sản xuất nước nhỏ, mạng lưới, lập kế hoạch cung cấp nước theo mùa, lập phương án vận hành nhà máy, vận hành mạng cấp nước. Xây dựng định mức kỹ thuật về các mặt: máy móc, nhân công, điện năng, hoá chất, công nghệ..., quản lý nguồn nước. * - Phòng Bảo vệ: 28 người. Chịu trách nhiệm bảo vệ cơ sở vật chất, đất đai của công ty, bảo vệ an toàn chất lượng nước. Lập kế hoạch và triển khai công tác phòng chống cháy nổ, bão lụt cho toàn công ty, bảo vệ an ninh chính trị trong toàn công ty. * - Phòng Kiểm nghiệm: 16 người. Chịu trách nhiệm tiến hành phân tích nước thô sau khi xử lý, theo dõi chất lượng nước sạch khi đưa vào mạng và tới hộ tiêu dùng, theo dõi và có các hỗ trợ cần thiết cho công nhân trong quá trình sản xuất nước. Theo dõi khám bệnh thông thường cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. * - Phòng Thanh tra: 23 người. Thực hiện công tác thanh kiểm tra theo chức năng của thanh tra chuyên ngành nước, thanh tra thủ trưởng (thanh tra chính quyền). Xây dựng và triển khai chương trình nâng cao dân trí. Thực hiện, triển khai công tác an toàn lao động. Cùng phối hợp với các phòng ban chức năng bảo dưỡng,sửa chữa, lắp đăt hệ thống làm sạch nước bằng hoá chất. * - Phòng Hành chính quản trị: 12 người. Quản lý con dấu theo đúng qui định của quản lý công văn, lưu trữ giấy tờ chung của công ty, quản lý đất đai, mua sắm thiết bị văn phòng, sửa chữa nhỏ cho văn phòng. Với cơ cấu bộ máy tổ chức như vậy, Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội có số liệu về nhân lực như sau: Biểu 2 : Lực lượng lao động cuả Công ty tháng 12 năm 2005. Đơn vị: người Chỉ tiêu Tổng số % 1.Tổng số CBCNV +Nam +Nữ 1666 912 754 54,7 45,3 2.Trình độ nghề nghiệp +Đại học +Cao đẳng +Trung cấp +Thợ bậc 5 trở lên +Thợ bậc 1đến bậc 4 290 245 150 258 266 17,4 14,7 9,0 15,5 16,0 3.Trình độ +Cấp 3 +Cấp 2 +Cấp 1 235 132 90 14,1 7,9 5,4 4.Lao động trong biên chế +Hợp đồng dài hạn +Hợp đồng ngắn hạn 801 704 161 48.0 42.2 9.6 ( Nguồn: Phòng tổ chức đào tạo - Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội ) Qua bảng trên ta thấy trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty là khá cao, trình độ đại học và trung cấp chiếm tỉ lệ 40,1%, hầu hết cán bộ đều được đào tạo chính quy có kinh nghiệm lòng yêu nghề. Nếu Ban giám đốc Công ty KDNS Hà nội biết phát huy năng lực của đội ngũ lao động này sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, số còn lại là nhân viên có trình độ không đồng đều. Đó là điều kiện thuận lợi nhưng cũng là khó khăn cho công ty trong việc kiện toàn lại bộ máy hoạt động, nâng cao năng lực quản lý và điều hành, tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp nước sạch, góp phần đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao. Tại Công ty KDNS Hà nội thì Giám đốc công ty là người điều hành mọi hoạt động chung thông qua việc giao nhiệm vụ cho các phó giám đốc quản lý từng khối. Giám đốc công ty quản lý trực tuyến với khối nhà máy sản xuất và các xí nghiệp kinh doanh, các phòng ban của công ty có nhiệm vụ quản lý và chỉ đạo về mặt chuyên môn với các Xí nghiệp kinh doanh, Xí nghiệp phụ trợ và các nhà máy sản xuất. Cơ chế quản lý, phối hợp và điều hành của Công ty KDNS Hà nội được thể hiện trông qua sơ đồ tổ chức sau: sơ đồ tổ chức công ty kdns hà nội. GIáM ĐốC CÔNG TY Phó Giám đốc phụ trợ và Xây lắp Phó Giám đốc Kỹ thuật Phó Giám đốc sản xuất nước Phòng Kỹ thuật Phòng Kiểm nghiệm Phòng Hành chính P. Tổ chức đào tạo P.Quản lý Dự án cấp nước P.Thanh tra An toàn LĐ Phòng Bảo vệ XN Tư vấn KS Thiết kế P. Kế hoạch Đầu tư P. Tài chính kế toán Xí nghiệp Cơ đIện vận tải 08 Nhà máy Yên Phụ Ngô Sĩ Liên Lương Yên Mai Dịch Pháp Vân Tương Mai Ngọc Hà Hạ Đình Phòng kinh doanh Xưởng Đồng Hồ Xí nghiệp Xây Lắp 05 XNKDNS Hoàn Kiếm Đống Đa Ba Đình 4. Hai Bà Trưng 5. Cầu Giấy Ban quản lý Dự án 1A Xí nghiệp Vật tư 4 - Môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty KDNS Hà nội. Công ty KDNS Hà nội được giao nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh nước sạch tại địa bàn thành phố Hà nội. Khách hàng của công ty là nhân dân, các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong nước và nước ngoài đóng tại thủ đô Hà nội. Do mặt hàng nước sạch là loại hàng hoá có tính nhạy cảm cao, ảnh hưởng của việc cạnh tranh thị trường sẽ làm mất ổn định nhiều mặt đời sống kinh tế xã hội cho nên Chính phủ chỉ đạo: Công ty KDNS Hà nội là đơn vị duy nhất được phép sản xuất và kinh doanh nước sạch trên địa bàn thành phố Hà nội. Có thể nói rằng môi trường để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là rất tốt, nói cách khác thì Công ty KDNS Hà nội là công ty độc quyền nhà nước và tại thời điểm hiện nay thì công ty chưa có đối thủ cạnh tranh trong việc sản xuất và kinh doanh sản phẩm nước sạch trên địa bàn thành phố Hà nội. II . Đánh giá chung về hoạt động tiêu thụ nước sạch của Công ty KDNS Hà nội. - Xét trên bình diện toàn thành phố thì Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội là công ty duy nhất được nhà nước giao nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và bán nước sạch phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong thành phố. Nước sạch là loại hàng hoá mang tính chất dịch vụ công cộng, sản phẩm sản xuất ra được nhân dân và các ngành kinh tế tiêu thụ ngay. Cũng do tính độc quyền cao và đặc điểm của sản phẩm nên đã tạo được khá nhiều thuận lợi cho công ty tiến hành hoạt động tiêu thụ nước sạch nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiện nay các phương pháp tiêu thụ nước sạch được công ty áp dụng rất đa dạng . + Phương pháp tiêu thụ trực tiếp: Công ty quản lý khách hàng tiêu thụ nước sạch bằng hệ thống mã hoá khách hàng tiêu dùng và sử dụng nước sạch của công ty, các bộ phận chức năng có trách nhiệm cập nhật, kiểm tra khối lượng tiêu thụ và chi trả tiền nước của từng khách hàng. + Phương pháp tiêu thụ theo phương thức gửi bán: Sản phẩm nước sạch được Công ty trao cho các Xí nghiệp KDNS, các Xí nghiệp này có chức năng và nhiệm vụ như những kênh phân phối, chịu trách nhiệm quản lý về mặt số lượng, ghi và quản lý nguồn nước tiêu thụ. Các Xí nghiệp kinh doanh có nhiệm vụ nhập trả trực tiếp vào tài khoản của công ty lượng tiền thu được của khách hàng theo qui định của công ty. + Phương pháp tiêu thụ theo phương thức đại lý, ký gửi: Công ty ký hợp đồng với các khách hàng lớn có đầy đủ tư cách pháp nhân và hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với việc tham gia quản lý và kinh doanh nước sạch cùng công ty. Các đại lý ký gửi này chịu trách nhiệm thanh toán tiền nước với công ty vào những ngày qui định trong tháng, các đại lý tự ấn định giá bán nước sạch để đảm bảo hoạt động kinh doanh. 1 . quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty kinh doanh nước sạch hà nội thời kỳ 2003 – 2005. 1.1- Thị trường tiêu thụ nước sạch của Công ty KDNS Hà nội trong 3 năm từ 2003 – 2005. - Thị trường tiêu thụ: Hà nội hiện nay được chia thành hai phần thị trường khác nhau, thị trường tiêu thụ nước sạch khu vực mạng cấp nước mới và thị trường tiêu thụ nước sạch khu vực mạng cấp nước cũ. Thị trường tiêu thụ nước sạch mạng mới được xây dựng hoặc cải tạo trong những năm từ 1993-2002 và được đặt ở phía tây và tây nam Hà nội. Thị trường tiêu thụ nước sạch theo mạng cấp nước cũ trong khu vực trung tâm thành phố và vùng xung quanh được cung cấp từ những nhà máy cũ hoặc được cải tạo. Những mạng cũ này chủ yếu được xây dựng từ năm 1900-1985. Hiện khu vực mạng mới đang được mở rộng dẫn đến khu trung tâm thành phố tổng chiều dài mạng mới khoảng 650 km (433 km là mạng lưới mới và 217 km là mạng lưới cũ). Mạng lưới cấp nước cũ là những khu vực có áp lực thấp do trang thiết bị vận chuyển (ống nước) xuống cấp không thể đảm bảo được vận chuyển nước sạch ở áp lực cao cho nên nước sạch không thể tự chảy tới các thiết bị tiêu thu nước sạch chuyên dùng của khách hàng. Tại những khu vực này khách hàng phải lấy nước bằng bơm hút trực tiếp vào đường ống hoặc hút từ những bể chứa ngầm. Trên mạng lưới này hiện nay còn tồn tại những máy nước công cộng, áp lực nước tại các khu vực này mạnh yếu hơn khoảng từ 0 - 0,5 bar. Mạng lưới cấp nước mới cấp vào những khu vực mới được cải tạo hoặc làm mới hệ thống cấp nước, tại các khu vực này tỉ lệ thất thoát nước trong quá trình vận chuyển đi tiêu thụ thấp cho nên các khu vực này có áp lực cao, áp lực trung bình trong các tuyến truyền dẫn và phân phối dao động từ 0,5-3 bar, tuỳ theo vào ban ngày hay ban đêm và phụ thuộc vào các mùa trong năm. Vào mùa đông áp lực cao hơn một chút vì khi đó nhu cầu tiêu thụ nước sạch giảm. Nói chung nước sạch phục vụ hiện nay còn rất hạn chế , bằng các công tác kỹ thuật công ty đã vận hành và điều hoà lưu lượng để đưa nước đến những vùng khác nhau của mạng lưới, một số khu vực được cấp nước vào ban ngày và một số khu vực cấp nước vào ban đêm, công ty thực hiện bơm cao áp mỗi ngày một lần đối với các khu cao tầng. - Hiện nay sự phân phối nước vào mạng cũ và mạng mới được chia ra: 55% vào mạng cũ là 45% vào mạng mới, khoảng cách này đang được giảm xuống do sự mở rộng của mạng mới và những mục tiêu đặt ra trong báo cáo đầu tư để chuyển giao công suất sản xuất. - Sự điều tiết trên được thể hiện qua bảng sau: Biểu 3: Bảng phân bổ sản lượng nước sạch của các nhà máy sản xuất cấp vào tiêu thụ tại địa bàn các Xí nghiệp KDNS trong một ngày đêm. Đơn vị: m3 nước STT Nhà máy Tổng công suất Quận Ba Đình Quận Đống Đa Quận Hai Bà Trưng Quận Hoàn Kiếm Quận Cầu Giấy 1 Yên Phụ 80.000 40.000 40.000 2 Mai Dịch 56.000 10.000 25.000 21.000 3 Ngô Sĩ Liên 45.000 5.000 24.000 4.000 12.000 4 Tương Mai 25.000 25.000 5 Pháp Vân 22.000 10.000 12.000 6 Hạ Đình 25.000 11.000 14.000 7 Ngọc Hà 42.000 20.000 14.000 8.000 8 Nam Dư 45.000 35.000 10.000 9 Lương Yên 43.000 4.000 19.000 10.000 10.000 1 Cáo Đỉnh 47.000 22.000 25.000 1 Đồn Thuỷ 7.500 7.500 Cộng các nhà máy 437.500 101.000 103.000 86.000 79.500 68.000 (Nguồn: Phòng kế hoạch đầu tư Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội). 2. Tổng giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản của Công ty đến kết thúc năm 2005. 2.1. Đặc điểm về tài chính của Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội: Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở Giao thông công chính – UBND thành phố Hà nội, có phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công cộng, do đó một phần nguồn vốn là do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn vốn thông qua Ngân hàng nhà nước Việt Nam bảo lãnh để vay của một số tổ chức tín dụng trong khu vực và trên thế giới. Ngoài ra công ty là một doanh nghiệp vừa hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vừa là nhà cung ứng trực tiếp sản phẩm nước sạch chính vì vậy giá trị tài sản cố định chiếm một phần rất lớn trong tổng giá trị tài sản của công ty. Biểu 4 : Bảng tổng kết tài sản cố định của công ty năm 2005 Đơn vị : đồng S TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản Giá thành 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Nhà cửa Kho tàng Vật kiến trúc Máy móc thiết bị động lực Công cụ Máy móc thiết bị công tác Phương tiện vận tải Dụng cụ quản lý TSCĐ đang dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản TSCĐ chưa dùng TSCĐ chờ thanh lý Đất và tài sản khác không khấu hao 1.776.215.321 50.020.948 21.315.745.822 1.473.639.016 28.941.782.535 20.242.246.226 415.308.924 326.344.860 522.700.391 1.249.488.655 1.539.602.541 6.696.455 (Nguồn :Báo cáo tổng hợp của Công ty năm 2005) Biểu 5: Tổng số vốn, cơ cấu vốn của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội. Đơn vi: trăm triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Vay vốn 61.6 71.4 83.7 Vốn chủ sở hữu 133.5 157.5 193.8 Giá trị TSCĐ và đầu tư dài hạn 114.6 127.9 142.6 Giá trị TSCĐ và đầu tư ngắn hạn 80.5 101.0 135.0 Tổng vốn = Vốn vay + Vốn chủ sở hữu 195.1 229 277.6 Tỷ lệ % TSCĐ 58.8 55.8 51.4 Tỷ lệ % vốn chủ sở hữu 68.4 68.8 69.82 (Nguồn: Phòng kế hoạch đầu tư Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội). 2.2. Đặc điểm về Cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội. Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội là một doanh nghiệp nhà nước có nguồn vốn kinh doanh chủ yếu do ngân sách nhà nước cấp, tài sản cố định của công ty ngoài nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải vv... còn có những tài sản cố định đặc chủng có liên quan đến hoạt động sản xuất của công ty đó là các loại tài sản như: đường ống nước truyền dẫn, đường ống nước phân phối và đường cáp điện truyền dẫn, phần lớn các tài sản cố định này rất khó đánh giá được giá trị còn lại do điều kiện sử dụng. Mặt khác số tài sản cố định này hiện nay còn nằm một phần trong chương trình cấp nước Hà nội chưa được bàn giao cho Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội. Cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội hiện nay tổng vốn cố định khoảng 700 tỷ đồng nhưng trên thực tế tài sản cố định của Công ty đang được tính trên mức khoán. Mức này được tính trên một giá trị tài sản cố định không đầy đủ với tổng mức giá trị tài sản cố định là trên 80 tỷ. 3.Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty KDNS Hà nội thời kỳ (2003 – 2005). Năng lực kinh doanh của vốn. Biểu 6 : Chỉ tiêu năng lực kinh doanh của vốn (2003-2005) Đơn vị:trăm triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Tổng doanh thu 155.1 124.8 132.5 Tài sản bình quân 172.6 164.9 166.0 Năng lực kinh doanh của vốn 0,8987 0,7566 0,7980 (Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty kinh doanh nước sạchHà nội) . Nhìn chung trong thời kỳ (2003-2005) năng lực kinh doanh của vốn tại công ty tăng tương đối đều, tuy nhiên năm 2004 chỉ tiêu này giảm mạnh (giảm 15,82 % so với năm 2003). Đây chính là nguyên nhân dẫn tới việc tổng doanh thu giảm trong năm 2004. Tuy nhiên chỉ tiêu này chỉ phản ánh được một phần hiệu quả tổng quát vì nó được tính dựa trên cơ sở doanh thu thuần. Muốn đánh giá chính xác về hiệu quả sử dụng vốn của công ty, chúng ta phải xem xét tới chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn. Khả năng sinh lời của vốn. Biểu 7: Chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Tổng lợi nhuận 83,2 74,2 79 Tài sản bình quân 172,6 164,9 166 Khả năng sinh lời của vốn 0,0482 0,045 0,0476 (Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội ) Như chúng ta đã biết, chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn giúp chúng ta có nhận định chính xác hiệu quả của tổng vốn đầu tư vào tài sản mang lại cho công ty bao nhiêu lợi nhuận. Qua bảng trên chúng ta nhận thấy chỉ tiêu này của công ty tăng đều qua các năm (từ 0,0482 lên 0,0476) và giảm ở năm 2004 còn 0,045. Tuy nhiên ở năm 2004 tốc độ suy giảm của chỉ tiêu này lại thấp hơn nhiều so với tốc độ suy giảm của chỉ tiêu năng lực kinh doanh của vốn (6,64% so với 15,82%). Vậy nhân tố nào giúp cho công ty hạn chế được tác động của doanh thu giảm lên tổng doanh thu năm 2005. Để tìm được câu trả lời chúng ta cần tiếp tục nghiên cứu các chỉ tiêu khác trong hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. 4. Đánh giá các giải pháp mà công ty KDNS Hà nội đã áp dụng trong thời kỳ 2003 – 2005. 4.1. Giải pháp củng cố và phát triển thị trường. Hiện nay thị trường tiêu thụ nước sạch của công ty là rất lớn, điều kiện thị trường của công ty trước hết là do tình hình kinh tế, chính trị của cả nước nói chung và của thành phố Hà nội nói riêng đã có những bước phát triển vượt bậc, nhu cầu vật chất và tinh thần của toàn xã hội đã có những thay đổi lớn về nhu cầu. Đứng trước nhu cầu xã hội để đáp ứng được điều này Công ty KDNS Hà nội đã đề ra một số giải pháp để củng cố và phát triển thị trường tiêu thụ nước sạch của thủ đô Hà nội thông qua các giải pháp cơ bản sau: Lập dự án đầu tư cải tạo hệ thống cấp nước các khu vực thuộc các quận nội thành. Các dự án này được ưu tiên đầu tư cho các khu vực có mật độ dân cư cao, đang là khách hàng sử dụng nước khoán của công ty. Tiếp tục đầu tư mở rộng hệ thống cấp nước đến các khu vực được quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị và các khu công nghiệp. Đây là hướng được công ty tập trung nghiên cứu và phát triển bởi đây là những khách hàng tiềm năng, có khả năng tiêu thụ ổn định, công tác quản lý tiêu thụ nước sạch sẽ gặp được những thuận lợi nhất định. Lắp đặt mới 100% dụng cụ đo lường đối với những khách hàng xin tiêu dùng nước, tạo nên sự công bằng giữa bên bán và bên mua. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển mạng lưới cấp nước bằng nguồn vốn tự có, công ty chịu trách nhiệm vận chuyển nước sạch tới các điểm tiêu thụ. Mạng lưới các tuyến ống cấp nước này được công ty thiết kế và giám sát thi công đảm bảo thực hiện tốt được các tiêu chuẩn kỹ thuật cho phép ví dụ như khả năng chống rò rỉ, khả năng vận chuyển và lưu thông nước sạch bảo đảm các yêu cầu sinh hoá. 4.2. Giải pháp huy động vốn sản xuất kinh doanh. Trong 10 năm qua chương trình cấp nước Hà Nội do chính phủ Phần Lan tài trợ đã đầu tư khoảng 100 triêụ USD . Mục tiêu của dự án là cung cấp trang thiết bị, đào tạo cán bộ quản lý và nâng cao khả năng tiêu thụ nước sạch của công ty. Nhờ đó hệ thống đường ống mới đã được lắp đặt ở một số khu vực, đã xây dựng và cải tạo một số nhà máy, hệ thống truyền dẫn. - Hiện nay Công ty đang được ngân hàng thế giới (WB) cho vay vốn với giá trị 33,1 triệu USD và chính phủ Việt Nam sẽ hỗ trợ 545 tỉ đồng để xây dựng hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật mạng lưới cấp nước của các khu vực thực hiện dự án và xây thêm 1 số nhà máy sản xuất nước mới như : Nam Dư , Cáo Đỉnh,Thanh Xuân với công suất mỗi nhà máy khoảng 51.000m3/ ngày đêm. - Đề xuất và được UBND thành phố Hà nội cho phép áp dụng khoán thu trong việc Cải tạo, lắp mới đồng hồ đo nước cho các hộ dân cư trong khu vực thực hiện dự án với mức thu 280.000đ và 360.000đ. Toàn bộ kinh phí trên được UBND thành phố cho phép sử dụng làm nguồn vốn phát triển hạ tầng mạng lưới cấp nước của công ty. Có kế hoạch chi tiết cho từng giai đoạn phát triển nguồn vốn sản xuất kinh doanh thông qua tăng cường công tác quản lý tiêu thụ sản phẩm, bằng nhiều biện pháp và phân chia nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị trong toàn công ty, lấy khả năng giảm thiểu thất thoát thất thu trong tiêu thụ nước sạch , nâng cao tính hiệu quả trong doanh thu tiền nước tiêu thụ làm trọng tâm để bổ sung nguồn vốn cho công ty. 5. Giải pháp hoàn thiện và nâng cao quản trị chất lượng và tiêu thụ nước sạch. Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao có lòng yêu nghề đó cũng là một trong những nhân tố quyết định rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của công ty .Thông qua đào tạo và đào tạo lại các CBCNV của mình ở nhiều hình thức khác nhau, hiện nay đội ngũ CBCNV của công ty đã đáp ứng được nhiệm vụ đặt ra.Bộ máy quản lý của công ty đã phát huy được khả năng quản trị ở từng lĩnh vực chuyên môn. Trong những năm qua và trong kế hoạch của những năm tiếp theo công ty sẽ tiếp tục cải tạo lại toàn bộ hệ thống đường ống cấp nước đã cũ kĩ, rò rỉ trong thành phố, đồng thời công ty cũng xây dựng hệ thống cấp nước đồng bộ ưu tiên cho các khu phố cổ, các khu tập thể, các khu nhà cao tầng, nâng cao độ an toàn của sản phẩm trong quá trình vận chuyển nước sạch đi tiêu thụ. Lắp đặt lại toàn bộ hệ thống đồng hồ đo nước đã hết hạn sử dụng để tránh tình trạng sai sót trong quá trình ghi thu. Thông qua việc lắp đặt đồng hồ đo nước mới tạo nên sự công bằng giữa các hộ tiêu dùng đối với nhà sản xuất Xây dựng hệ thống máy vi tính hiện đại để quản lý khách hàng trên mạng máy vi tính. Có chiến lược giá để từng bước điều chỉnh lại giá nước cho phù hợp với sự phát triển của đời sống nhân dân và đảm bảo giá thành kinh doanh của công ty. Đối với cán bộ công nhân viên trong công ty những người có năng lực sẽ được ưu tiên cử đi đào tạo ở nước ngoài, còn những người khác sẽ được bồi dưỡng đào tạo thêm ở trong nước để nâng cao nghiệp vụ của mình. III. Hiệu quả của hoạt động tiêu thụ nước sạch của Công ty KDNS Hà nội. 1. Quản trị tiêu thụ nước sạch tại Công ty KDNS Hà nội. Trong tổng số 400.456 khách hàng mà công ty hiện đang quản lý thì doanh thu tiền nước thu được phân bổ theo cơ cấu khách hàng có thể tóm tắt như sau + Khách hàng tư nhân: 36,68% + Khối cơ quan :44,32% + Khối kinh doanh, dịch vụ và người nước ngoài chiếm: 19,00% Như vậy khối khách hàng tư nhân doanh thu tiền nước là vẫn cao nhất, khối kinh doanh , dịch vụ và người nước ngoài chiếm tỷ lệ thấp nhất. - Doanh thu tiền nước của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội trong 3 năm (2003-2005) có thể khái quát như sau: Biểu 8 : Bảng doanh thu tiền nước của công ty trong 3 năm. Đơn vị : triệu đồng Năm Doanh thu So sánh 2004-2003 2005-2004 2003 2004 2005 60.561 71.381.9 101.032 Tăng 17,8 % Tăng 22,9 % (Nguồn :Phòng tổ chức công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội) Hiện nay tỷ lệ thất thoát thất thu của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là một vấn đề rất nghiêm trọng. Vì vậy nhiệm vụ hàng đầu hiện nay của Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội là làm thế nào để có thể giảm được tỷ lệ thất thoát, thất thu tiền nước một cách có hiệu quả . Số liệu báo cáo các năm 2003-2005 về tình trạng thất thoát, thất thu trong hoạt động tiêu thụ nước sạch của công ty có thể khái quát như sau: Biểu 9 : Bảng khối lượng nước thất thoát, thất thu Năm Tỷ lệ thất thoát , thất thu 2003 2004 2005 65% 63,5% 63,2% (Nguồn : Phòng kinh doanh công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội ) Sở dĩ sự tăng trưởng của công ty có dấu hiệu chững lại là do thất thoát đã xảy ra trong quá trình vận chuyển nước sạch từ các nhà máy, trạm sản xuất đến khách hàng tiêu thụ, các khách hàng sử dụng nước được thanh toán bằng khoán thu và các khách hàng cố tình kéo dài thời gian thanh toán tiền nước. Tuy nhiên qua bảng thống kê khối lượng thất thoát thất thu trên chúng ta nhận thấy tỷ lệ thất thoát của công ty qua các năm có dấu hiệu giảm tuy nhiên tỷ lệ này là không thể chấp nhận được đối với một công ty sản xuất và kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Quản trị tiêu thụ nước sạch tại công ty KDNS được phân theo sơ đồ sau: Công ty KDNS Hà nội Các XNKDNS Nhân viên ghi, thu khách hàng Tổ quản lý ghi, thu Các khối quản lý khách hàng 2. Đánh giá sơ bộ về hiệu quả kinh doanh của Công ty. * Tình hình thực hiện thuế. Biểu 10 : Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế từ năm( 2003- 2005) Đơn vị:Triệu đồng. Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Số thuế đã nộp 920 1 150 1 120 Tỉ lệ tăng năm sau so với năm trước .... 124.83% 97.47% (Nguồn: phòng kế toán Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội ) * Tình hình th._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0269.doc
Tài liệu liên quan