TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
&
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài :
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 1
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS.NGUYỄN THỊ HƯỜNG
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN MAI ANH
Lớp : KDQT A
Khóa : 46
Hệ :CHÍNH QUY
Hà Nội - 2008
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng tất yế
91 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1314 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty Dược phẩm Trung ương 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u. Quá trình ấy đang diễn ra mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực. Hòa vào xu thế ấy, Việt Nam đang cố gắng chuyển mình, nỗ lực đi lên để cùng bước chung nhịp đập của thế giới. Trong những năm qua, nhiều ngành kinh tế, nhiều lĩnh vực kinh tế đã có những bước thay đổi đáng kể trong hoạt động kinh doanh của mình, trong đó cóuh ngành Dược. Trong quá trình hội nhập, nhiều công ty dược phẩm đã và đang cải tiến hoạt động kinh doanh của mình cho phù hợp hơn với nhu cầu khách hàng và tiêu chuẩn quốc tế. Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 cũng không nằm ngoài quy luật ấy.
Một trong hai hoạt động ngoại thương cơ bản mà Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 đang tìm cách khai thác có hiệu quả là hoạt động nhập khẩu. Hoạt động này hiện nay đang diễn ra dưới các hình thức: nhập khẩu nguyên liệu, nhập khẩu thành phẩm và nhập khẩu hang ủy thác cho các đơn vị khác để thu phí ủy thác. Trong xu thế quốc tế hoá nền kinh tế, đặc biệt là khi Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO thì việc nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ, tìm hiểu những nguồn cung ở các thị trường mới, lựa chọn nhà cung cấp, đảm bảo chất lượng hàng hóa, lựa chọn hình thức thanh toán nhanh và giảm thiểu được rủi ro ở mức tối đa…,, là những công việc nên làm để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 đồng thời giúp Công ty tránh được các rủi ro từ những biến động của thị trường dược trong nước và thị trường dược phẩm quốc tế, tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trong nền kinh tế mở. Chính vì vậy em đã chọn đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp là: “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 ” nhằm đưa ra một số giải pháp để nâng cao hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 .
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1 Mục đích nghiên cứu đề tài
Dựa trên việc phát hiện ra các điểm tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại để đề xuất ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 .
2 Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để thực hiện mục đích trên, đề tài cần phải được khảo sát, nghiên cứu qua một số nội dung sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 .
- Tập hợp số liệu kinh doanh nhập khẩu của Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 qua các năm từ 2005 – 2007.
- Phân tích thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 trong thời gian qua. Từ đó rút ra những ưu điểm, tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 .
- Dự kiến phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 trong xu thế hội nhập. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp và kiến nghị để nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 .
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp là vấn đề hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 .
2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp là hiệu quả kinh doanh của Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 với các số liệu cụ thể sử dụng để phân tích tập trung chủ yếu từ năm 2005 cho đến năm 2007.
IV. KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ
Ngoài phần mở đầu, kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Khái luận chung về hoạt động kinh doanh nhập khẩu và nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của các Doanh nghiệp Dược phẩm.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu và nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 .
Chương 3: Phương hướng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 .
Để hoàn thành tốt chuyên đề này, em xin chân thành cám ơn PGS.TS.Nguyễn Thị Hường – Trưởng bộ môn Kinh doanh quốc tế, Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình làm chuyên đề. Em cũng xin cám ơn Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 đặc biệt là các cô, các bác, các anh, các chị, phòng Xuất nhập khẩu đã tạo điều kiện cho em thực tập và tìm hiểu các số liệu của phòng.
CHƯƠNG 1
KHÁI LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DƯỢC PHẨM
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU
1.1.1. Thế nào là hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Nhập khẩu là một hoạt động kinh doanh quốc tế vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia. Có thể nói, hoạt động kinh doanh nhập khảu là hoạt động mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ từ nước ngòai để tái sản xuất hoặc phục vụ nhu cầu trong nước nhằm mục đích thu lợi.
Như vậy, nhập khẩu là việc mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ từ các tổ chức kinh tế, các công ty nước ngoài để tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu đó trên thị trường nội địa hoặc tái xuất khẩu nhằm thu lợi nhuận và nối liền sản xuất với tiêu dùng.
1.1.2. Tác động của hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Ta xem xét tác động của hoạt động kinh doanh nhập nhẩu với 3 đối tượng đó là với nền kinh tế quốc dân, với doanh nghiệp và với người tiêu dùng để thấy rõ hơn những tác động tích cực và các tác động tiêu cực của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân
1.1.2.1.1. Tác động tích cực
Nhập khẩu hàng hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Nhu cầu xã hội hiện nay rất đa dạng vì thế chất lượng, mẫu mã, giá cả, … của các sản phẩm càng đa dạng bao nhiêu càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội bấy nhiêu. Hoạt động nhập khẩu đã là cách tốt nhất hiện nay để tăng mức thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng do hàng hóa được nhập về nhiều và trên thị trường hiện nay có đa dạng hơn về chủng loại các mặt hàng.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là nhân tố tác động tích cực đến quá trình sản xuất, kinh doanh dịch vụ của cả nền kinh tế. Tại sao lại có thể nói như vậy là do nhập khẩu tăng sẽ làm cho hàng hóa tự sản xuất trong nước buộc phải cải tiến kỹ thuật, sử dụng mẫu mã hình thức ưu mắt hơn thì mới có thể cạnh tranh được với hàng hóa nhập ngoại. Đồng thời, hoạt động kinh doanh dịch vụ trong nước cũng sẽ phát triển hơn do những sản phẩm phục vụ cho kinh doanh dịch vụ được cung cấp đầy đủ, tiện nghi và hiện đại hơn.
Hoạt động này còn làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua việc đóng thuế nhập khẩu. Theo số liệu thống kê, nguồn thu thuế nhập khẩu luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu ngân sách nhà nước. Giai đoạn từ 1992 đến 1998, có những năm tỷ lệ đạt 26% tổng thu. Giai đoạn 1999 – 2004, do phải cắt giảm để thực hiện cam kết quốc tế trong quá trình hội nhập, tỷ trọng có giảm đi những vẫn chiếm 15,9%. Nếu tính cả thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng nhập khẩu thì tỷ trọng thu từ hàng hóa nhập khẩu giai đoạn này đạt rất cao (31,1%).
Góp phần tạo việc làm cho một bộ phận người lao động, giảm gánh nặng thất nghiệp cho xã hội. Hiện nay, một bộ phận lớn người lao động đang làm việc trong lịnh vực nhập khẩu và các lĩnh vực liên quan khác như thuế quan, ngân hàng, …
1.1.2.1.2. Tác động tiêu cực
Nếu các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu định hướng không rõ ràng có thể gây nên khủng hoảng thừa hoặc thiếu cho nền kinh tế. Khủng hoảng thừa trong trường hợp doanh nghiệp dự đoán nhiều hơn sức mua của thị trường và hàng hóa nhập về ồ ạt sẽ làm cho hàng hóa không tiêu thụ được do cung lớn hơn cầu. Như trường hợp của Trung Quốc vào năm 2005 đã bị lâm vào tình trạng khủng hoảng thừa khi mà lượng xe hơi tồn kho của Trung Quốc lên tới 600 nghìn chiếc, điện thoại di động tồn kho hơn 20 triệu chiếc cùng với 900 mặt hàng khác có nguy cơ khủng hoảng thừa. Như vậy, khủng hoảng thừa sẽ làm cho nền kinh tế giảm sút và hiệu quả kinh doanh không được như mong muốn. Bên cạnh đó, tác động của khủng hoảng thiếu cũng mang lại nhiều mặt tiêu cực cho nền kinh tế. Khi mà các nhà kinh doanh nhập khẩu không tính toán đúng nhu cầu của thị trường, hàng hóa nhập về quá ít sẽ làm cho giá cả leo thang rất nhanh do cung không đáp ứng nổi cầu. Một trường hợp điển hình đó là ở Ai Cập thời gian từ đầu tháng 3/2008 đến nay đang có hiện tượng khủng hoảng thiếu bánh mỳ nghiêm trọng. Chính phủ đã phải cho nhập khẩu thêm bộ mỳ và trợ giá các lò bánh giảm bớt tình trạng thường xuyên xảy ra chen lấn, tranh chấp, giành giật nhau để mua được bánh. Như vậy, hoạt động kinh doanh nhập khẩu nếu không đựơc định hướng đúng sẽ rất dễ gây ra khủng hoảng thừa hoặc khủng hoảng thiếu làm thiệt hại cho nền kinh tế.
1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp
1.1.2.2.1. Tác động tích cực
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu giúp cho các doanh nghiệp tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng thu nhập và đảm bảo được việc làm cho cán bộ công nhân viên. Hàng hóa nhập về và được tiêu thụ sẽ làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp và với việc tính toán hợp lý giữa chi phí bỏ ra và doanh thu đạt được sẽ tạo ra mức lợi nhuận đáng kể cho doanh nghiệp và từ đó doanh nghiệp sẽ có thêm một khoản dôi dư để trả lương cho cán bộ, tăng lương giúp cho người lao động đảm bảo hơn được chất lượng cuộc sống.
Để đáp ứng được nhu cầu nhập khẩu thì các cán bộ phải thay đổi tư duy theo hướng chuyên môn hóa để đáp ứng được quan hệ quốc tế mới có hiệu quả trong vấn đề kinh doanh nhập khẩu. Các doanh nghiệp cần chú trọng vấn đề tạo chữ tín. Các phòng ban phải tự vận động để nâng cao nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu, tăng thêm sự hiểu biết về luật pháp, thông lệ trong thương mại quốc tế. Chính những yếu tố bắt buộc đó đã làm cho trình độ của các cán bộ được nâng cao.
Cơ sở vật chất cũng phải thay đổi với điều kiện của hoạt động kinh doanh nhập khẩu theo hướng tốt hơn. Để doanh nghiệp được cấp giấy phép nhập khẩu nhất là đối với các mặt hàng dược phẩm, thì buộc các doanh nghiệp phải có các xưởng đạt tiêu chuẩn GMP, các máy tính nối mạng, … Như vậy, để có hoạt động nhập khẩu buộc các doanh nghiệp phải có cơ sở vật chất hiện đại hơn từ đó doanh nghiệp sẽ có hướng sản xuất hàng hóa với tiêu chuẩn tốt hơn.
1.1.2.2.2. Tác động tiêu cực
Nếu doanh nghiệp không xác định được nhu cầu, chủng loại, số lượng hàng hóa thì dễ gây thua lỗ. Lúc này hoạt động nhập khẩu nghiễm nhiên trở thành gánh nặng đối với doanh nghiệp. Nguyên nhân có thể do thuốc quá hạn sử dụng, bị tồn kho quá lâu mà không tiêu thụ được hoặc việc nhập những loại nguyên liệu không phù hợp với năng lực sản xuất của các doanh nghiệp trong nước.
Các doanh nghiệp không nhạy bén với xu thế phát triển của toàn cầu sẽ gây thất thoát về tài chính. Ví dụ trong trường hợp điển hình đó là giá trị hàng hóa đang tăng lên thì doanh nghiệp nhập vào và khi giá hàng hóa đang xuống thì lại không nhập. Hoặc trong trường hợp có sự biến động tỷ giá, khi đồng ngoại tệ tăng, đồng nội tệ giảm giá là lúc doanh nghiệp không nên nhập khẩu hàng hóa nhưng nếu không nắm được rõ quá trình tăng giảm của tỷ giá thì doanh nghiệp rất dễ bị thất thoát về mặt tài chính ngay ở khâu đầu tiên.
Nếu doanh nghiệp không xác định tốt được nhu cầu của thị trường thì sẽ làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp . Cụ thể là trong trường hợp tháng 11/2007 khi mà thị trường đang rất cần thuốc để … dịch tiêu chảy nhưng đến tận tháng 1/2008 doanh nghiệp mới nhập khẩu hàng về trong khi đó các doanh nghiệp khác đã tung thuốc ra tiêu thụ trên thị trường. Lúc này doanh nghiệp đã nhập khẩu chậm hơn các doanh nghiệp khác và việc nhập khẩu thuốc chậm bỗng nhiên trở thành gánh nặng cho doanh nghiệp khi mà lượng thuốc nhập về không còn tiêu thụ được nhiều trên thị trường.
1.1.2.3. Đối với người tiêu dùng
1.1.2.3.1. Tác động tích cực
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu giúp đảm bảo được quyền lợi của người tiêu dùng. Người tiêu dùng có thể lựa chọn mặt hàng theo ý muốn. Họ có thêm nhiều sự lựa chọn, có thể dùng mặt hàng tốt nhất với cùng một giá thành.
Người tiêu dùng được đáp ứng nhu cầu nhanh và cấp thiết. Điều này càng thể hiện rõ hơn ở lĩnh vưc y tế. Lượng thuốc sản xuất trong nước hiện nay chưa đủ để đáp ứng cho người tiêu dùng. Một con số rõ nhất đấy là hiện nay trong các bệnh viện lượng thuốc ngoại chiếm tới 65% các chỉ định của bác sĩ, nhiều nhất là đối với những bệnh nhân ngoại trú. Như vậy, nếu không có lượng thuốc lớn từ hoạt động nhập khẩu sẽ không thể đáp ứng được ngay nhu cầu của các bệnh nhân đặc biệt trong các trường hợp cấp cứu.
1.1.2.3.2. Tác động tiêu cực
Có thể người tiêu dùng phải chịu giá cả quá cao nếu đó là hình thức nhập khẩu độc quyền tương đối. Một ví dụ để nói về hiện tượng độc quyền tương đối trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu đó là: nếu có dịch SAT thì doanh nghiệp nào nhập khẩu về trước thì có thể nâng giá thành lên cao, trong trường hợp này cung < cầu, cung không đáp ứng nổi cho cầu sẽ gây nên việc tăng giá đột ngột. Người tiêu dùng khi đó sẽ phải bỏ ra lượng tiền lớn hơn so với giá trị thực tế họ phải bỏ ra để nhận được các lợi ích mà họ cần.
1.2. KHÁI LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm và bản chất của HQKD
Mục đích chung của các công ty, doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động kinh doanh thì họ đều có mục đích chung là tối đa hoá lợi nhuận. Vậy, với những nguồn lực hạn chế như: Trình độ nguồn nhân lực, khả năng vốn và công nghệ,… làm sao có thể mang lại lợi nhuận cao nhất? Để lý giải điều này, người ta thường sử dụng thuật ngữ “HQKD”.
Để hiểu rõ khái niệm và bản chất HQKD, chúng ta có thể xem xét sâu hơn một số quan niệm trong số đó.
HQKD là kết quả thu được trong hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá.
Theo đó, HQKD đã được đồng nhất với kết quả kinh doanh. Nghĩa là: chỉ cần các hoạt động kinh doanh khác nhau mang lại kết quả như nhau đã có thể kết luận rằng HQKD của các hoạt động đó là bằng nhau, mà không cần xem xét đến các mức chi phí, thời gian bỏ ra để đạt được kết quả đó có thể là khác nhau. Rõ rang, quan niệm này đã thể hiện sự không hợp lý về HQKD.
HQKD là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí
Quan niệm này phản ánh mối quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết quả đó. Việc xem xét mối quan hệ đó cho biết một đơn vị chi phí tăng them tạo ra được bao nhiêu đơn vị kết quả. Tuy nhiên, quan niệm này còn nhiều bất cập, đó là chỉ xét tới phần kết quả và chi phí tăng them mà không đề cập đến kết quả và chi phí ban đầu. Do vậy quan niệm này chỉ đánh giá được hiệu quả của hoạt động bổ sung mà không đánh giá được toàn bộ hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. HQKD được so sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra
Quan niệm này phản ánh HQKD chính là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mối quan hệ bản chất của HQKD đã được đề cập đến, có cả kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Tuy nhiên, quan niệm này chưa thể hiện được tương quan về lượngvà về chất giữa kết quả và chi phí. Điều đó thể hiện khi các hoạt động kinh doanh cùng tạo ra một mức lợi nhuận, nhưng thời gian để đạt mức lợi nhuận đó, quy mô của các hoạt động kinh doanh là khác nhau, như vậy chưa thể nói được rằng HQKD giữa các hoạt động đố là giống nhau được.
HQKD là mối quan hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí đồng thời phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất
Quan niệm này đã phản ảnh được trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp thông qua mối tương quan về lượng và về chất giữa kết quả và chi phí, sự vận động của kết quả và sự vận động của chi phí.
Như vậy, quan niệm thứ tư là quan niệm đúng đắn và đầy đủ hơn cả. Tóm lại, ta có thể đưa ra khái niệm HQKD như sau: HQKD là phạm trù phản ánh mối quan hệ giữa sự vận động của kết quả của hoạt động kinh doanh với sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó, phản ảnh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp để thực hiện ở mức cao nhất các mục tiêu kinh tế - xã hội với chi phí thấp nhất.
Mặt định tính: Mức độ hiệu quả kinh doanh là những nỗ lực của doanh nghiệp và phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp đồng thời gắn những nỗ lực đó với việc đáp ứng các mực tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của xã hội về kinh tế, chính trị và xã hội.
Mặt định lượng: hiệu quả kinh doanh biểu hiện tương quan so sánh giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh chỉ có được khi kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra.
1.2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
1.2.2.1. Căn cứ vào phương pháp tính hiệu quả
Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối: phạm trù chỉ lượng hiệu quả của từng phương án, từng thời kỳ kinh doanh, từng doanh nghiệp bằng cách lấy chênh lệch giữa kết quả kinh doanh và chi phí tạo ra kết quả đó.
Tổng lợi nhuận = Tổng kết quả - Tổng chi phí
Hiệu quả kinh doanh tương đối: phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp
H1 = KQ/CP hoặc H2 = CP/KQ
1.2.2.2. Căn cứ vào phạm vi tính toán hiệu quả
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: Hiệu quả kinh doanh được tính chung cho toàn doanh nghiệp, chó các bộ phận trong doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận: là hiệu quả kinh doanh tính riêng cho từng bộ phận của doanh nghiệp hoặc từng yếu tố sản xuất.
1.2.2.3. Căn cứ vào thời gian mang lại hiệu quả
Hiệu quả trước mắt: là hiệu quả kinh doanh được xét trong khoảng thời gian ngắn, mang lại ngay khi thực hiện hoạt động kinh doanh
Hiệu quả lâu dài: là hiệu quả được xét trong khoảng thời gian dài, mang lại sau khi thực hiện hoạt động kinh doanh trong một thời gian nhất định
1.2.2.4. Căn cứ vào đối tượng xem xét hiệu quả
Hiệu quả kinh doanh trực tiếp: hiệu quả do chính việc thực hiện hoạt động kinh doanh đó mang lại.
Hiệu quả kinh doanh gián tiếp: hiệu quả do một hoạt động kinh doanh khác mang lại.
1.2.2.5. Căn cứ vào khía cạnh khác của hiệu quả
Hiệu quả tài chính: hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về mặt kinh tế tài chính được biểu hiện qua các chỉ tiêu thu chi trực tiếp của doanh nghiệp.
Hiệu quả chính trị - xã hội: hiệu quả kinh doanh về khía cạnh chính trị - xã hội.
1.2.2.6. Căn cứ vào phạm vi của hoạt động thương mại
Hiệu quả kinh doanh nội thương: hiệu quả do hoạt động kinh doanh nội địa mang lại.
Hiệu quả kinh doanh ngoại thương: hiệu quả do hoạt động kinh doanh quốc tế mang lại
1.2.3. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.3.1. Chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Chỉ tiêu lợi nhuận:
Trong cơ chế thị trường, lợi nhuận (P) vừa được coi là nhân tố để tính toán hiệu quả kinh tế, vừa được coi là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính theo công thức:
P = D – ( Z + th + TT)
Trong đó:
P: Lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh.
D: Doanh thu tiêu thụ trong 1 kỳ kinh doanh.
Z: Giá thành sản phẩm trong 1 kỳ kinh doanh.
Th: Các loại thuế phải nộp sau mỗi kỳ
TT: Các tổn thất sau mỗi kỳ kinh doanh.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận: Chỉ tiêu này được tính theo hai cách:
Pdt = Tổng P/Tổng D
hoặc Pcp = Tổng P/Tổng CP
1.2.3.2. Chỉ tiêu mức vốn hao phí cho 1 đơn vị sản phẩm
Chỉ tiêu này được tính theo công thức
S = V/Q ( Tổng vốn/sản lượng)
Trong đó:
Sv: Suất hao phí vốn.
V: Tổng vốn.
Q: Sản lượng (sản phẩm)
Chỉ tiêu này cho ta biết được hiệu quả sử dụng các loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Lượng vốn sử dụng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp gồm: Vốn đầu tư cơ bản, vốn cố định, vốn lưu động…
1.2.3.3. Thời hạn thu hồi vốn đầu tư
Chỉ tiêu này được tính toán căn cứ vào mức lợi nhuận thu được sau mỗi kỳ kinh doanh và do đó, nó cho biết rõ hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư sau khi đã được vật hoá. Thời hạn thu hồi vốn đầu tư phản ảnh khoảng thời gian mà vốn đầu tư dần dần được thu hồi lại sau mỗi kỳ kinh doanh và được xác định theo công thức sau:
Tv = Vđt/P ( tổng vốn đầu tư trong thời kỳ kinh doanh/lợi nhuận sau mỗi kỳ kinh doanh)
Trong đó:
Tv: Thời hạn thu hồi vốn đầu tư.
P: Lợi nhuận thu được sau mỗi kỳ kinh doanh.
Vđt: Tổng số vốn đầu tư chu kỳ kinh doanh đó.
Chỉ tiêu này cho thấy thời hạn thu hồi vốn đầu tư mà càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn đầu tư sẽ càng cao và ngược lại.
1.2.3.4. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp, người ta còn dùng chỉ tiêu hệ số hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (E).
E = P/Vđt
Chỉ tiêu này nói lên khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư
1.2.3.5. Chỉ tiêu năng suất lao động
Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:
W=Q/L ( khối lượng sản phẩm hàng hóa/số lượng lao động bình quân)
Trong đó:
W: Năng suất lao động bình quân của kỳ kinh doanh.
Q: Khối lượng sản phẩm hàng hoá được tạo ra trong kỳ kinh doanh.
L: Số lượng lao động bình quân của kỳ kinh doanh hoặc lượng thời gian lao động bình quân của kỳ kinh doanh.
Chỉ tiêu cho ta biết khối lượng sản phẩm hàng hoá được tạo ra trên đầu người. Chỉ tiêu này càng cao thị hiệu quả kinh doanh cũng càng lớn.
1.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
1.2.4.1. Đối với người lao động
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với người lao động. Thông qua việc kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả sẽ nâng cao được mức lương của người lao động trong doanh nghiệp từ đó giúp họ thỏa mãn được các nhu cầu về vật chất cũng như tinh thần. Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn đòi hỏi người lao động phải học tập và nâng cao kiến thức về xuất nhập khẩu, sự biến động tỷ giá , … từ đó làm tăng kiến thức về nghiệp vụ xuất nhập khẩu cho người lao động.
1.2.4.2. Đối với doanh nghiệp
Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu góp phần tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp từ đó có thể tái đầu tư sản xuất, mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp, nâng cao trình độ sản xuất, trình độ quản lý cho người lao động. Thêm nữa, nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với nâng cao thương hiệu của doanh nghiệp đối với khách hàng trong nước cũng như bạn hàng quốc tế. Như vậy có thể nói việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
1.2.4.3. Đối với xã hội
Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với xã hội. Một mặt hoạt động này đóng góp thêm vào ngân sách Nhà nước, giúp nền kinh tế phát triển theo hướng tích cực. Mặt khác, nó tạo thêm việc làm mới cho người lao động, việc làm ở đây không chỉ bó hẹp trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu mà còn các công việc khác liên quan đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu như vận tải, luật, thuế quan, ngân hàng,…
1.3. HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp là một phạm trù phản ánh chất lượng của hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong phạm vi doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là phạm trù phản ánh mối quan hệ giữa sự vận động của kết quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu với chi phí tạo ra kết quả đó.
Kết quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu là toàn bộ những thành quả mà doanh nghiệp thu được sau một quá trình kinh doanh như: sản lượng, giá trị hàng hóa, doanh thu tiêu thụ hàng nhập khẩu, …
Còn chi phí của hoạt động kinh doanh nhập khẩu là biểu hiện bằng tiền của tất cả các khoản chi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí tiền lương, thuê mặt bằng kinh doanh, chi phí bán hàng, chi phí giao dịch.
Do đó, hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao nhất khi kết quả đạt được là tối đa với chi phí bỏ ra là tối thiểu.
1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
1.3.2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tổng hợp
1.3.2.1.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tổng hợp tuyệt đối
Trong thực tế, để xem xét đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, trước tiên người ta thường chú ý đến lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp phản ảnh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại trên thị trường và tái sản xuất mở rộng hoạt động kinh doanh. Tối đa hoá lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp. Chỉ tiêu lợi nhuận của hoạt động kinh doanh nhập khẩu được tính toán như sau:
LNnk = DTnk – CPnk
Trong đó:
LNnk: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
DTnk: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
CPnk: Chi phí hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Tuy nhiên, lợi nhuận mới chỉ phản ánh đựơc lượng hiệu quả thu đựơc từ hoạt động kinh doanh mà chưa phản ánh được trình độ sử dụng các chi phí, nguồn lực sản xuất để tạo ra hiệu quả đó.
1.3.2.1.2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tương đối
Các chỉ tiêu kinh doanh nhập khẩu tương đối bao gồm các chỉ tiêu về doanh lợi của vốn kinh doanh nhập khẩu, doanh lợi theo chi phí kinh doanh nhập khẩu, doanh lợi của doanh thu bán hàng nhập khẩu.
Doanh lợi của vốn kinh doanh nhập khẩu
DVKD(%) = (Lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu / Vốn kinh doanh nhập khẩu)
x 100%
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị chi phí được bỏ vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận từ hoạt động đó. Dựa vào chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể đánh giá được sức sinh lợi của mỗi đơn vị vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này được sử dụng kết hợp với các chỉ tiêu khác để doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định có nên bỏ thêm vốn vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu nữa hay không.
Doanh lợi theo chi phí kinh doanh nhập khẩu
DCP (%) = (Lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu / Tổng chi phí nhập khẩu)
x 100%
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị chi phí được bỏ vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận từ hoạt động đó. Dựa vào chỉ tiêu này có thể biết được trình độ sử dụng chi phí của doanh nghiệp ở mức nào. Việc tính toán chỉ tiêu này kết hợp so sánh với chỉ tiêu của các kỳ kinh doanh trước sẽ cho biết doanh nghiệp nên tăng thêm hay giảm bớt chi phí cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Doanh lợi của doanh thu bán hàng nhập khẩu
DDT ( %) = (Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu / Tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu) x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đơn vị doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu có bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Việc nghiên cứu chỉ tiêu này cho biết khi doanh thu tăng lên hoặc giảm đi thì lợi nhuận sẽ thay đổi theo chiều hướng nào để có biện pháp thích hợp nhằm nâng cao mức doanh lợi cho doanh thu, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.3.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu bộ phận
1.3.2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn cố định nhập khẩu
HVCĐ = Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu / Vốn cố định đầu tư vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị vốn cố định bỏ vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho biết việc sử dụng vốn cố định trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp đã hợp lý và mang lại hiệu quả hay chưa.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu.
- Sức sinh lợi của vốn lưu động nhập khẩu
EVLĐ = Lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu / Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị vốn lưu động được đầu tư vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
- Số vòng quay của vốn lưu động nhập khẩu
LVLĐ = Tổng doanh thu thuần từ hoạt động nhập khẩu / Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị vốn lưu động đầu tư vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đơn vị doanh thu hoặc thể hiện số vòn luẩn chuyển vốn lưu động trong một kỳ kinh doanh nhất định. Nếu số vòng quay càng nhiều thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tăng lên.
Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Để phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu, người ta thường dùng chỉ tiêu số vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh nhập khẩu.
L VKD = Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu / Vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đơn vị doanh thu, thể hiện số vòng luân chuyển của vốn nhập khẩu.
1.3.2.2.2. Hiệu quả sử dụng lao động nhập khẩu
Năng suất lao động bình quân
W= Doanh thu thuần từ hoạt động nhập khẩu / Số lượng lao động bình quân của kỳ kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết bất cứ bình quân một người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
Mức sinh lợi của lao động bình quân
ELĐ = Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu / Số lượng lao động bình quân tham gia vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.3.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Ta xem xét các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu dựa vào hai đối tượng đó là nhân tố bên ngoài doanh nghiệp và nhân tố bên trong doanh nghiệp.
1.3.3.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp được xét đến đó là môi trường quốc gia và môi trường quốc tế.
1.3.3.1.1. Môi trường quốc gia
Trong môi trường quốc gia sẽ phân tích các yếu tố pháp luật, kinh tế, văn hóa có tác động thuận lợi và bất lợi nào đối với hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Yếu tố pháp luật phải nói đến đầu tiên đó là sự ổn định. Luật pháp ổn định là cơ sở để thực hiện tốt các hợp đồng kinh tế ví dụ nếu các chính sách thuế ổn định thì sẽ giúp cho các doanh nghiệp có thể dự toán được chính xác các chi phí phải bỏ ra. Ngược lại, nếu các chính sách thuế không ổn định ví dụ như nhà nước tăng mức thuế đối với các hàng nhập khẩu từ 0% lên 10% sẽ dễ gây ra hiện tượng các doanh nghiệp tìm cách trốn thuế, một cách ngẫu nhiên nhà nước đã bị mất đi một nguồn thu ngân sách đồng thời gây ra các hiện tượng tiêu cực đối với những người thi hành luật pháp. Bên cạnh đó, việc thay đổi các quy định mặt hàng nào được phép nhập khẩu, mặt hàng nào không được phép nhập khẩu hoặc thay đổi các cửa khẩu sẽ làm gián đoạn việc kinh doanh nhập khẩu của các doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
Yếu tố kinh._. tế có tác động rất lớn đối với hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Nếu các chính sách kinh tế ổn định, nền kinh tế lành mạnh, giá cả trong nước ổn định, mức tăng trưởng ổn định, mức lãi suất cho vay ở các ngân hàng không bị giao động nhiều hoặc có thể dự đoán trước tỷ giá, … thì việc kinh doanh nhập khẩu sẽ thuận lợi hơn do chiến lược hoạch định giá và các hoạt động dễ dàng hơn. Ngược lại, nếu yếu tố kinh tế của một quốc gia luôn luôn trong tình trạng bất ổn thì các nhà nhập khẩu có thể bị thua lỗ do không tính toán trước được các chi phí phải bỏ ra. Lúc này, doanh nghiệp có thể bị lâm vào tình trạng khủng hoảng thừa hoặc thiếu. Nếu là khủng hoảng thừa hàng hóa sẽ không tiêu thụ được hết và gây thua lỗ, nếu khủng hoảng thiếu thì gây ra tình trạng khan hiếm hàng, cầu có mà cung không đáp ứng đủ cũng sẽ làm giảm đi hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đánh ra phải có.
Ngoài yếu tổ luật pháp, yếu tổ kinh tế, yếu tổ văn hóa cũng đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Yếu tổ văn hóa ở đây chính là thói quen tiêu dùng, sự hiểu biết của người dân và sở thích tiêu dùng. Nếu người tiêu dùng có hiểu biết, họ sẽ dễ dàng chấp nhận hàng hóa tốt hơn do biết được lợi ích mà chúng mang lại, bên cạnh đó, việc dễ dàng sử dụng các sản phẩm mới cũng tác động giúp cho việc tiêu thụ các mặt hàng nhập khẩu dễ dàng hơn, điều này tác động không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Ngược lại, nếu người dân không có sự hiểu biết họ sẽ khó chấp nhận việc thay đổi các thói quen tiêu dùng cũ của họ và từ đó làm cho việc kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu trở nên khó khăn hơn do không được sự chấp nhận của người tiêu dùng.
1.3.3.1.2. Môi trường quốc tế
Trong môi trường quốc tế, ta sẽ xem xét các nhân tố sự biến động của các ngoại tệ mạnh, tình hình chính trị trên thế giới, sự biến động về giá cả trên thế giới sẽ tác động như thế nào đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
Trước hết, nói đến sự biến động của các ngoại tệ mạnh. Các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp nhập khẩu có nhu cầu ngoại tệ rất lớn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu của mình vì vậy sự biến động của các ngoại tệ mạnh ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các ngoại tệ mạnh chủ yếu hiện nay là USD, EUR, NDT, JPY. Cuối năm 2006, ở các trung tâm tài chính Mỹ, người ta đứng ngồi không yên bở những chỉ số cho thấy USD ngày càng trượt xa khỏi vị trí độc tôn của mình. Theo đánh giá của thời báo tài chính nổi tiếng thế giới, tờ Financial Times, thì tính tới đầu năm 2007 tổng giá trị EUR lưu thông đã vượt qua giá trị của USD. Các doanh nghiệp nhập khẩu sẽ phải tính toán xem tỷ giá giữa các đồng ngoại tệ so với đồng nội tệ để quyết định sẽ sử dụng đồng ngoại tệ nào trong việc thanh toán cho các doanh nghiệp sản xuất nước ngoài. Trong trường hợp tỷ giá cao tức đồng ngoại tệ nhiều hơn nội tệ, nếu doanh nghiệp nhập khẩu sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh. Còn nếu tỷ giá thấp, doanh nghiệp sẽ có lợi nếu nhập khẩu hàng hóa vì khi đó một đồng nội tệ đổi được nhiều ngoại tệ hơn.
Tiếp theo, ta nói đến sự ảnh hưởng của yếu tố tình hình chính trị trên thế giới tới hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Theo hai khía cạnh tích cực và tiêu cực thì nếu tình hình chính trị thế giới ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu như hàng sẽ về đúng lịch trình, không bị chậm do những nguyên nhân khách quan như lánh nạn hoặc không bị thu để đóng góp cho chiến tranh… những điều này giúp cho hiệu quả kinh doanh nhập khẩu không bị giảm thiểu do tác động bên ngoài. Ngược lại, nếu tình hình chính trị bất ổn sẽ góp phần làm giảm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Hàng về không đúng lịch trình sẽ gây nên tình trạng khan hiếm hàng hóa kéo theo giá nhập khẩu sẽ tăng cao gây khó khăn cho các doanh nghiệp, giảm thiểu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của các doanh nghiệp.
Yếu tố có tác động cuối cùng cần nói đến trong các yếu tố thuộc môi trường quốc tế đó sự biến động của giá cả các mặt hàng trên thế giới. Nếu giá cả trên thế giới tăng sẽ làm cho những yếu tố cấu tạo nên mặt hàng nhập khẩu cũng tăng theo, vô hình chung sẽ làm cho giá của mặt hàng nhập khẩu tăng làm cho việc nhập khẩu trở nên khó khăn hơn do lượng vốn mà các doanh nghiệp trong nước dành cho hoạt động nhập khẩu có hạn. Từ đó mà hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cũng giảm theo. Ngược lại, nếu giá cả thế giới giảm thì các yếu tố cấu thành nên mặt hàng nhập khẩu cũng sẽ có giá thấp hơn dẫn đến giá thành các mặt hàng nhập khẩu giảm hơn khiến cho việc nhập khẩu được nhiều hơn từ đó tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu lên xét về khía cạnh số lượng hàng nhập.
1.3.3.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
Các nhân tố bên trong bao gồm nguồn nhân lực, nguồn vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật sẽ tác động như thế nào đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp? Ta tiếp tục xem xét những tác động tích cực và tiêu cực của các yếu tố này.
1.3.3.2.1. Nguồn nhân lực
Nói đến nguồn nhân lực, điều trước tiên nghĩ đến đó là trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người lao động. Nếu người lao động có kiến thức tốt về hoạt động nhập khẩu thì sẽ làm hoạt động nhanh hơn, hiệu quả hơn. Nhưng nếu không có kiến thức nghiệp vụ tốt sẽ làm cho các bước tiến hành chậm hơn, có nhiều sai sót xảy ra dẫn đến việc làm giảm thiểu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
Mức độ nhạy bén trong việc xử lý các thông tin cũng có tác động lớn đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Nhạy bén trong kinh doanh được coi là điều kiện tiên quyết cho thành công của bất kỳ doanh nghiệp nào. Điều này bao gồm khả năng hiểu và nắm bắt tình hình ngành, hoạt động kinh doanh và trai trò trách nhiệm của từng bộ phận. Để đạt được điều này, nhà quản lý cần có kiến thức và chuyên môn phân tích, hiểu biết sâu sắc mang tính chiến lược về xu thế ngành và khả năng biến động của những xu thế đó, có khả năng nhận thức xử lý thông tin. Một cán bộ có mức độ nhạy bén trong công việc cao sẽ khiến cho tốc độ làm việc nhanh, hiệu quả kinh doanh sớm được thể hiện. Ngược lại, một cán bộ không nhạy bén trong kinh doanh sẽ thể hiện rằng kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh tạo ra chậm hoặc thậm chí là không có.
Nói đến nguồn nhân lực ta không thể không nói đến sự nhạy cảm về văn hóa của mỗi cá nhân. Đó chính là khả năng hiểu bản thân mình trong mối quan hệ với những người xung quanh. Nếu một người có sự nhạy cảm về văn hóa tốt họ sẽ thích nghi được với những người xung quanh nhiều hơn, tạo nên mối quan hệ tốt hơn và cảm thấy thoải mái hơn trong môi trường làm việc trong đó họ là một thành viên. Cũng từ đó, họ có thêm động lực làm việc và hiệu quả kinh doanh cũng vì thế mà tốt hơn. Ngược lại, nếu một người không có sự nhạy cảm về văn hóa, họ khó thích nghi với môi trường xung quanh thì bản thân họ luôn cảm thấy chán nản, không có hứng thú trong công việc sẽ dẫn đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu không thể hoàn thành như mong muốn và tất nhiên hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cũng vì thế mà giảm sút.
1.3.3.2.2. Nguồn vốn
Nguồn vốn là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu nhất là khi tham gia vào thị trường quốc tế, nguồn vốn mà mỗi doanh nghiệp cần để có thể nhập khẩu được các mặt hàng là rất lớn. Nguồn vốn đó được giành để mua hàng, thanh toán các khoản phí, đóng thuế nhập khẩu, ... Nếu một doanh nghiệp có nguồn vốn ban đầu lớn sẽ rất thuận tiện trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, doanh nghiệp có thể sử dụng lợi thế quy mô về vốn để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu và nếu có rủi ro nhỏ xảy ra nó cũng không ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu chung. Nhưng ngược lại, một doanh nghiệp nếu chỉ có nguồn vốn giới hạn sẽ rất khó để tăng được quy mô nhập khẩu và khó chống đỡ lại được với các rủi ro trong quá trình nhập khẩu vì thế mà hiệu quả kinh doanh sẽ không nhiều.
1.3.3.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố quan trọng tác động đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Nếu một doanh nghiệp không có cơ sở vật chất kỹ thuật tốt cũng như cho riêng mình thì họ phải mất một khoản chi phí đáng kể để đi thuê các điểm đủ tiêu chuẩn làm nơi chứa hàng, gom hàng, … điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của mỗi doanh nghiệp. Ngược lại, nếu doanh nghiệp có sẵn cơ sở vật chất kỹ thuật tốt phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu, đương nhiên họ sẽ không phải mất đi khoản chi phí đi thuê mà lại có thể chủ động kiểm soát được cơ sở vật chất kỹ thuật của mình đảm bảo chất lượng hàng hóa, đây là yếu tố quan trọng làm tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
1.3.4. Nội dung của hoạt động nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
1.3.4.1. Xác định các mục tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cần đạt được
Mục tiêu chủ yếu mà tất cả các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu muốn đạt được đó chính là hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, nhưng để đạt được mục tiêu cuối cùng là hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thì mỗi doanh nghiệp phải xác định được hàng hóa nhập khẩu về cho đối tượng nào dùng, sức mua của người tiêu dùng hiện nay là bao nhiêu và nhập khẩu bao nhiêu hàng thì có lợi nhuận tối đa, quy mô vốn nhập khẩu hiện tại là bao nhiêu, xác định các khả năng xảy ra rủi ro, … Như vậy, để đạt được mục tiêu cuối cùng, doanh nghiệp cũng phải xác định thông qua việc đánh giá đúng các chỉ tiêu và đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp.
1.3.4.2. Lựa chọn môi trường nhập khẩu và đối tác
Việc lựa chọn môi trường nhập khẩu chính là khâu đầu tiên trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, có tính chất quyết định đối với thành bại của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Trước hết, doanh nghiệp cần phải xác định thị trường có những mặt hàng mình cần phải nhập về từ đó sẽ lựa chọn thông qua chất lượng hàng, số lượng cung cấp có ổn định không, giá cả như thế nào, có hợp lý không hoặc các chi phí cần thiết phải bỏ ra để nhập hàng về có đáng để bỏ ra không. Ví dụ cùng là hoạt chất paracetamol với giá nhập khẩu là 0.3USD/kg được nhà sản xuất ở Trung Quốc và Đức rao bán. Ở đây doanh nghiệp sẽ lựa chọn thiên về nhà sản xuất ở Trung Quốc do khoảng cách so với Việt Nam ngắn hơn là nhà sản xuất ở Đức. Chi phí cho việc vận chuyển đỡ tốn kém hơn. Như vậy, việc lựa chọn thị trường sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, thường các nhà kinh doanh nhập khẩu sẽ dựa trên tất cả các yếu tố có tác động đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu để đưa ra quyết định cuối cùng.
Lựa chọn đối tác cũng là nội dung quan trọng trong nội dung của hoạt động nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Đối tác phải là những doanh nghiệp có uy tín, có khả năng tài chính lành mạnh được thể hiện tài chính ở bất kỳ ngân hàng có khả năng thanh toán quốc tế nào đó, hoạt động kinh doanh đúng ngành nghề để đáp ứng được những mặt hàng doanh nghiệp cần. Khó khăn lớn của hoạt động nhập khẩu đó chính là doanh nghiệp rất khó để hiểu hết về đối tác vì thế việc lựa chọn đối tác tốt ngay từ ban đầu sẽ tạo sự thuận lợi cho việc kinh doanh nhập khẩu, tránh các trường hợp đáng tiếc xảy ra ảnh hưởng xấy tới hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
1.3.4.3. Lựa chọn hình thức nhập khẩu
Có hai hình thức nhập khẩu chủ yếu là nhập khẩu bằng đường hàng không và nhập khẩu bằng đường biển mà các doanh nghiệp đã sử dụng hiện nay.
Nhập khẩu bằng đường hàng không: Ưu điểm lớn nhất của ngành hàng không là ở tốc độ vận chuyển nhanh mà không một loại phương tiện nào sánh kịp. Tuy nhiên, cước phí vận tải rất đắt.Ngành hàng không chủ yếu giao hàng có trọng tải thấp trên những tuyến đường xa ngay cả trong thời tiết xấu, phức tạp. Các doanh nghiệp thường lựa chọn hình thức nhập khẩu này trong trường hợp cần gấp hàng và hàng hóa có khả năng tiêu thụ ngay, có thể thu hồi vốn nhanh. Doanh nghiệp có thể chấp nhận giá cao với hình thức này và giảm thiểu thời gian các đối thủ cạnh tranh tham gia vào thị trường.
Nhập khẩu bằng đường biển: cũng như hình thức nhập khẩu bằng đường hàng không, đây là hình thức chủ yếu đảm nhiện việc giao hàng trên những tuyến đường xa, những mối giao lưu quốc tế. Khối lượng vận tải lớn và khối lượng luân chuyển hàng hóa cũng rất lớn. Hiện nay, ngành vận tải đường biển đảm nhiệm 3/5 khối lượng luân chuyển hàng hóa của tất cả các phương tiện vận tải trên thế giới. Tuy nhiên nhược điểm của hình thức vận tải này đó là thời gian chậm, do vậy các doanh nghiệp thường áp dụng cho các trường hợp hàng hóa chưa cần gấp, dự đoán nhu cầu sẽ đến chậm.
Đáng nói thêm đó là hiện nay trong cả 2 hình thức nhập khẩu bằng đường hàng không và đường biển đều tồn tại song song hai hình thức nhập khẩu đó là nhập khẩu tiểu ngạch và nhập khẩu hạn ngạch. Nhập khẩu tiểu ngạch là hình thức nhập khẩu thông qua hành lý xách tay, không thông qua các hợp đồng kinh tế. Các doanh nghiệp dược hiện nay vẫn chấp nhận hình thức nhập khẩu này nhưng số lượng ít và không công khai. Còn hình thức nhập khẩu hạn ngạch là hình thức nhập khẩu thông qua giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu. Hàng hóa sẽ bị đánh thuế và kiểm tra khi qua các cửa khẩu.
Việc lựa chọn hình thức nhập khẩu nào tùy thuộc vào sự cân nhắc của doanh nghiệp xem nhu cầu trong nước đối với loại hàng hóa đó là như thế nào để từ đó doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận cao nhất từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
1.3.4.4. Lựa chọn phương thức thanh toán
Một nội dung khác của hoạt động nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp đó chính là việc lựa chọn được các phương thức thanh toán hợp lý. Phương thức thanh toán hiện nay các doanh nghiệp đang sử dụng đó là L/C, TT, DP.
L/C: áp dụng đối với khách hàng chưa quen biết, độ tin tưởng không cao và đảm bảo an toàn cho cả 2 bên, đây là hình thức phổ biến nhất.
TT: hình thức thanh toán trả chậm, áp dụng đối với các khách hàng quen biết lâu và mức độ tin tưởng cao
DP: sau khi nhận hàng xong, xác định được chất lượng hàng hóa rồi mới thanh toán
Tùy vào mức tin tưởng của doanh nghiệp vào các đối tác khác nhau mà doanh nghiệp lựa chọn các phương thức thanh toán khác nhau để mức độ an toàn là lớn nhất.Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ở đây sẽ thể hiện ở việc hàng hóa được nhập về đúng và đủ về số lượng, chất lượng cũng như thời gian giao hàng.
1.3.5. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của các Công ty dược phẩm
1.3.5.1. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là mục tiêu trực tiếp của các công ty kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Cần phải nhắc lại rằng, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu luôn luôn là mực tiêu trực tiếp của các công ty kinh doanh trong cơ chế thị trường. Nếu không nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thì các doanh nghiệp dược phẩm trong nước sẽ bị loại ngay trên sân nhà do sự lấn sân của hàng hóa nhập khẩu không chỉ do các doanh nghiệp nước ngoài liên tục đưa hàng vào nước ta thông qua các chi nhánh và khai thác thị trường nước ta. Nếu không thực hiện tốt các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh thì toàn bộ lợi nhuận từ hàng nhập khẩu sẽ rơi vào tay các doanh nghiệp nước ngoài. Ngoài ra, cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu để tiếp cận được sản phẩm, công nghệ dược mới nhất giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp với ưu thế của người đi trước. Có được hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp có thêm nguồn thu để phục vụ cho hoạt động tái nhập khẩu, có thêm chi phí cho các hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, có tiền đầu tư cho công nghệ mới, từ đó lại tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
1.3.5.2. Nhu cầu tiêu dùng thuốc tân dược tăng cao nhất là về chất lượng
Mức sống càng cao con người càng đòi hỏi có những loại thuốc tốt hơn. Hiện nay do các đơn vị sản xuất dược phẩm trong nước chưa đáp ứng đựơc nhu cầu của người tiêu dùng vì thế vẫn phải tiến hành nhập khẩu thuốc vì thế cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu để giảm thiểu chi phí cho cả doanh nghiệp và người tiêu dùng. Thông thường như bệnh viêm họng, khi sử dụng thuốc ngoại nhập thì 3 – 4 ngày là hết, còn thuốc nội phải tuần lễ hoặc 10 ngày mới hết bệnh chính vì thế bệnh nhân đến khám bệnh, dù nghèo, dù bệnh nhẹ cũng “ đòi” kê toa thuốc ngoại nhập cho mau hết bệnh mặc dù giá thuốc ngoại cao gấp nhiều lần giá thuốc nội. Thêm nữa, nhu cầu sử dụng hàng nhập khẩu trong nước vẫn rất cao chiếm 60% lượng thuốc tiêu thụ trên thị trường vì thế cần nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu cả về chất lượng và số lượng nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân
Tóm lại, chương 1 đã trình bày những khái luận chung về hoạt động kinh doanh nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của các doanh nghiệp dược phẩm. Chương 2 sẽ đi sâu vào việc tìm hiểu thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu và nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 1
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1
2.1.1.1. Quá trình hình thành của Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1
Công ty cổ phần Dược TW - National Pharmaceutical Joint Stock Company (tên viết tắt là Mediplantex) có trụ sở chính tại 358 Đường Giải Phóng, Phường Phương Liệt, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. Tiền thân của Công ty cổ phần Dược TW là Công ty Dược liệu cấp I được thành lập theo Quyết định thành lập số 170 ngày 01 tháng 04 năm 1971 ( QĐ170/BYT) của Bộ Y tế. Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã nhiều lần đổi tên gọi để phù hợp với tình hình mới và hiện nay đang hoạt động với tên là Công ty cổ phần Dược TW. Cơ quan chủ quản của Công ty cổ phần Dược TW là Bộ Y tế. Công ty được cổ phần hoá theo quyết định số 4410/QĐBYT ngày 7/12/2004 của Bộ Y tế với vốn điều lệ là 17.000.000.000 đồng ( mười bảy tỷ đồng), 400 cán bộ công nhân viên trong đó có trên 140 cán bộ có trình độ đại học và sau đại học, số còn lại là cán bộ trung cấp, kỹ thuật viên, công nhân có tay nghề cao.
Phạm vi hoạt động của Công ty cổ phần Dược TW theo giấy đăng ký kinh doanh số 0103007436 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 14 tháng 4 năm 2005 Công ty cổ phần Dược TW được phép kinh doanh và sản xuất trong các lĩnh vực kinh doanh dược phẩm, mỹ phẩm, sản phẩm vệ sinh, thực phẩm dưỡng sinh, lương thực, thực phẩm, nguyên liệu làm thuốc, dược liệu, tinh dầu, hương liệu, phụ liệu, hoá chất ( trừ hoá chất nhà nước cấm), chất màu phục vụ cho dược phẩm, công nghệ, xuất khập khẩu các mặt hàng kinh doanh, mua bán máy móc, thiết bị y tế, trồng cây dược liệu. Ngoài ra Công ty cổ phần Dược TW còn kinh doanh bất động sản, cho thuê nhà cửa, văn phòng, kho tàng, dịch vụ môi giới đầu tư, môi giới thương mại và uỷ thác nhập khẩu.
2.1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1
Bắt đầu thành lập từ năm 1971 đến nay, Công ty cổ phần Dược TW đã nhiều lần thay đổi tên gọi để phù hợp hơn với tình hình mới. Tựu chung lại ta có thể chia quá trình phát triển của công ty thành 2 giai đoạn: Giai đoạn trước khi cổ phần hoá ( từ năm 1971 đến năm 2005), giai đoạn cổ phần hoá ( từ năm 2005 đến nay)
2.1.1.2.1. Giai đoạn trước cổ phần hoá ( 1971 – 2003)
Năm 1971, Công ty Dược liệu cấp I được thành lập theo Quyết định thành lập số 170 ngày 01 tháng 04 năm 1971 ( QĐ170/BYT) của Bộ Y Tế. Nhiệm vụ của Công ty thời kỳ này là sản xuất, cấp phát các loại thuốc dược liệu.
Năm 1985, Công ty đổi tên thành Công ty Dược liệu TWI trực thuộc Liên hiện các Xí nghiệp Dược Việt Nam, nhiệm vụ của Công ty trong thời kỳ này không có gì thay đổi so với thời kỳ trước.
Ngày 09 tháng 02 năm 1933 , Bộ Y Tế ra quyết định số 95 (QĐ95/BYT) về việc “ bổ sung ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty – kinh doanh thành phẩm tân dược, dụng cụ y tế thông thường, bao bì và hương liệu, mỹ liệu để hỗ trợ cho phát triển dược liệu” . Đồng thời Công ty được lấy tên giao dịch đối ngoại là Central medical plant Company viết tắt là Mediplantex trực thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp Dược Việt Nam thuộc Bộ Y Tế. Bắt đầu thời gian này, phạm vi hoạt động của Công ty có nhiều thay đổi, cán bộ công nhân viên thường xuyên ở mức 300 người và Công ty mở thêm nhiều chi nhánh ở các tỉnh khác và có hệ thống phân phối tại các cửa hàng và các đại lý bán lẻ trên hầu hết các tỉnh phía bắc và liên kết với nhiều các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm khác trong nước.Về hoạt động sản xuất, Công ty đã có thêm các phân xưởng đạt tiêu chuẩn GMP, xưởng hoá dược, xưởng đông dược.
Đến năm 2003, có sự tăng lên đáng kể về hoạt động xuất nhập khẩu, Công ty đã được phép nhập khẩu các mặt hàng tân dược thành phẩm, mỹ phẩm, nguyên liệu, dụng cụ y tế và xuất khẩu các mặt hàng tân dược, đông dược liệu. Công ty cũng mở rộng quan hệ kinh doanh đối ngoại với khoảng 50 nước như Pháp, Hà Lan, Bỉ, …
2.1.1.2.2. Giai đoạn cổ phần hoá (2004 – nay)
Ngày 07 tháng 12 năm 2004, Bộ trưởng Bộ Y Tế đã ra quyết định số 4410/QĐ-BYT về phê duyệt phương án cổ phần hoá và chuyển Công ty cổ phần Dược TW thành Công ty cổ phần với tên gọi là Công ty cổ phần Dược TW – Mediplantex với vốn điều lệ ban đầu là 17.000.000.000 (mười bảy tỷ đồng), trong đó nhà nước chiếm 28,0%, người lao động trong doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 52,21%, phần còn lại 19,79% được bán cho các doanh nghiệp khác.
Ngày 20 tháng 07 năm 2007, Công ty cổ phần Dược TW đã tổ chức khánh thành nhà máy Dược phẩm số 2, đạt các nguyên tắc, tiêu chuẩn WHO – GMP, GLP và GSP. Nhà máy được đặt tại Xã Tiền Phong, Huyện Mê Linh, Tỉnh Vĩnh Phúc bao gồm 3 dây chuyền sản xuất chủ yếu là: dây chuyển sản xuất các loại thuốc viên, dây chuyền sản xuất các loại thuốc kem - mỡ, dây chuyền sản xuất các loịa thuốc nước. Dự kiến trong các năm tới, doanh thu sản xuất của Công ty sẽ được đưa lên khoảng 250 tỷ đến 300 tỷ/năm.
2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy quản trị của Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1
Bộ máy quản trị của Công ty cổ phần Dược TW tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức năng, quyền lực tập trung vào Hội đồng quản trị và ban giám đốc. Hệ thống các phòng ban chịu sự quản lý trực tiếp của ban giám đốc và có sự tác động qua lại với nhau đồng thời đóng vai trò tham mưu cho Tổng Giám Đốc điều hành trực tiếp hoạt động của Công ty. Áp dụng mô hình này có ưu điểm là kết hợp quản lý tập trung thống nhất với phát huy quyền chủ động và đang được áp dụng phổ biến hiện nay, nhưng nó lại đang mắc phải một số những nhược điểm đó là có thể làm chậm quá trình ra quyết định do phải nghiên cứu nhiều ý kiến và đòi hỏi mỗi người trong Công ty phải biết cách làm việc trong cơ cấu này thì mới hiệu quả được. Dưới đây là mô hình tổ chức bộ máy quản trị của Công ty cổ phần Dược TW với 7 cấp quản trị và chức năng, nhiệm vụ của các chức danh và bộ phận chính trong bộ máy quản trị Công ty cổ phần Dược TW .
Chủ tịch Hội đồng quản trị
Là người đứng đầu Hội đồng quản trị, có trách nhiệm triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản trị, giám sát và đôn đốc việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng quản trị.
Tổng giám đốc
Là người được Hội đồng quản trị giao trách nhiệm quản trị Công ty, người chỉ huy cao nhất trong công ty có nhiệm vụ quản lý toàn diện các vấn đề của Công ty, chịu trách nhiệm về mọi vấn đề của công ty. Nhiệm vụ chính của tổng giám đốc là đưa ra quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó tổng giám đốc
Là người giúp việc trực tiếp cho tổng giám đốc. Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm một mảng kinh doanh nhất định của doanh nghiệp và không có quyền ký thu chi trong doanh nghiệp mà phải trình lên tổng giám đốc ký.
Trưởng phòng Tổ chức – Hành chính
Là người có quyền hành và trách nhiệm cao nhất trong phòng Tổ chức – Hành chính, phụ trách toàn bộ các vấn đề liên quan đến tổ chức – hành chính như: Quản lý công tác đào tạo, quản lý nguồn nhân lực, quản lý công tác tuyển dụng
CHỦ TỊCH HĐQT
TỔNG GIÁM ĐỐC
TP.BĐCL
TP. NC&PT
TP.TCHC
TP.KT -TV
TP.XK
TP NK&KHSX
P.TỔNG GIÁM ĐỐC
TP. KDDL
T CHI NHÁNH
TP. KTCL
T. KHO
TP. MARKETING
QUẢN ĐỐC PX GMP
QUẢN ĐỐC PX HOÁ CHẤT
QUẢN ĐỐC PX ĐÔNG DƯỢC
TRƯỞNG CA 1
TRƯỞNG CA 1
TRƯỞNG CA 1
TRƯỞNG CA 2
TRƯỞNG CA 2
TRƯỞNG CA 2
TC1
TC2
TC1
TC1
TC1
TC1
TC1
TC2
TC2
TC2
TC2
TC2
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy quản trị của Công ty cổ phần Dược TW
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính)
Trưởng phòng Kế toán – Tài vụ
Là người có quyền hành và trách nhiệm cao nhất trong phòng Kế toán – tài vụ, phụ trách công tác kế toán tài chính, theo dõi sổ sách, lập các báo cáo tổng hợp số liệu về kêt quả kinh doanh của Công ty đồng thời là người giúp các lãnh đạo cấp trên nắm rõ được tình hình tài chính, vạch ra các mặt trong việc quản lý nguồn tài chính của doanh nghiệp, giải trình các báo cáo tài chính với các cơ quan quản lý cấp trên và đưa ra báo cáo thường kỳ hàng năm.
Trưởng phòng Xuất khẩu
Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong phòng Xuất khẩu, phụ trách toàn bộ mảng hoạt động xuất khẩu thuốc của Công ty ra các thị trường nước ngoài.
Trưởng phòng Nhập khẩu & Kế hoạch sản xuất
Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong phòng Nhập khẩu & Kế hoạch sản xuất có chức năng phụ trách các vấn đề về hoạt động nhập khẩu và điều phối, đôn đốc hoạt động sản xuất theo đúng tiến độ được định ra.
Trưởng phòng Bảo đảm chất lượng
Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong phòng Bảo đảm chất lượng có chức năng phụ trách quá trình sản xuất thực hiện theo đúng các tiêu chuẩn đã được đặt ra ( phía bên ngoài của sản phẩm).
Trưởng phòng Nghiên cứu & Phát triển
Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong phòng Nghiên cứu & Phát triển có chức năng nghiên cứu có nhiệm vụ khảo sát, định hướng hình thành và phát triển các loại hoá chất, dược liệu mới hoặc cải tiến các loại hoá chất, dược liệu cũ.
Trưởng chi nhánh
Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất tại các chi nhánh đặt ở các tỉnh thành khác nhau, là người điều phối toàn bộ hoạt động của một khu vực do mình phụ trách và báo cáo lại kết quả kinh doanh cho Công ty mẹ.
Trưởng phòng kinh doanh dược liệu
Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong phòng kinh doanh dược liệu. Là người điều phối các vấn đề về dược liệu.
Trưởng phòng Marketing
Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong phòng Marketing, giúp việc trực tiếp cho các Phó tổng giám đốc trong việc vạch ra các kế hoạch marketing.
Trưởng phòng Kiểm tra chất lượng
Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong phòng Kiểm tra chất lượng, có chức năng hướng dẫn, chỉ đạo việc kiểm tra tính định lượng và định tính cụ thể của mỗi sản phẩm đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất.
Trưởng kho
Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong tổng kho, phụ trách việc kiểm soát lượng hàng ra vào kho để trách thất thoát và tránh nhập các mặt hàng trái phép hoặc chưa được cấp phép vào kho. Trưởng kho phải thường xuyên kiểm soát được lượng hàng trong kho để báo cáo lên Phó tổng giám đốc giúp Phó tổng giám đốc kiểm soát tốt được tốc độ luân chuyển hàng hoá.
Quản đốc phân xưởng
Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong một phân xưởng, nhìn chung quản đốc phân xưởng không thực hiện các chức năng quản lý như tuyển dụng lao động, mua sắm vật tư, … mà là người theo dõi, đôn đốc hoạt động sản xuất ở phân xưởng theo đúng quy định.
Trưởng ca
Là thủ trưởng cao nhất trong ca làm việc có trách nhiệm chỉ huy điều hành mọi người và chịu trách nhiệm về vấn đề xảy ra trong ca làm việc đó.
Tổ trưởng
Là thủ trưởng trực tiếp trong tổ sản xuất có trách nhiệm chỉ huy toàn bộ các tổ viên hoạt động theo quy định của trưởng ca.
2.2. ĐẶC ĐIỂM MẶT HÀNG DƯỢC PHẨM
2.2.1. Dược phẩm là hàng hóa đặc biệt, khó bảo quản
Dược phẩm là một loại hàng hóa đặc biệt, có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của người tiêu dùng. Các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm không chỉ đáp ứng mục tiêu lợi nhuận mà phải đáp ứng cả mục tiêu y tế và xã hội. Do đặc thù của sản phẩm dược là các sản phẩm khó bảo quản, bắt buộc phải có những biện pháp kiểm nghiệm chất lượng ngay cả trong và sau quá trình sản xuất. Các doanh nghiệp nhập khẩu dược phẩm hiện nay đều phải bắt buộc có xưởng đạt tiêu chuẩn gồm các điều kiện bảo quản thuốc tốt.
Bên cạnh đó, thuốc cũng là một loại hàng hóa, đã là hàng hóa thì cũng giống như các loại hàng hóa tiêu dùng khác, giá thuốc cũng được điều tiết theo quy luật cung – cầu trên thị trường và chịu sự quản lý của nhà nước về giá như niêm yết giá, bán theo giá niêm yếu, chống gian lận thương mại. Nhưng vì thuốc là hàng hóa đặc biệt có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người nên cần phải có các cơ chế quản lý giá đặc biệt: như giá thuốc nhập khẩu không được cao hơn giá CIF thực tế trung bình của các nước, nếu kê khai không đúng, bán không đúng thì cơ quan nhà nước sẽ tạm dừng việc cấp số đăng ký, tạm từng việc cấp đơn hàng nhập khẩu thuốc…
2.2.2.Giá cả cao không đồng nghĩa với chất lượng tốt
Việc tăng giá thuốc là một xu thế chung trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, hiện tượng này càng phổ biến, nhà thuốc này tăng giá thì nhà thuốc khác cũng tăng giá theo. Tuy nhiên, tăng cao nhất vẫn là những mặt hàng thuốc ngoại. Điều này có nguyên nhân từ tâm lý sính ngoại của nhiều người bệnh, họ cho rằng cứ những loại thuốc đắt tiền là tốt nhất. Tuy nhiên, chúng ta lại không thể biết được chất lượng thực tế của thuốc. Chẳng hạn, một bệnh nhân tiểu đường điều trị với một đơn thuốc ngoại nhưng bệnh không giảm, thậm chí càng ngày càng tăng với một đơn thuốc tốn kém hơn. Vậy đó là do chất lượng thuốc hay do sự phát triển của tiến trình bệnh lý? Rõ ràng giá thuốc tăng không phản ánh chất lượng thuốc tăng.
2.2.3.Dược phẩm liên quan trực tiếp đến sức khỏe của con người
Việc sử dụng các mặt hàng dược phẩm hiện nay không thể tránh khỏi gặp các tác dụng phụ không mong muốn. Các tác dụng phụ của dược phẩm được chia làm 3 cấp độ
Cấp độ I: Thuốc có khả năng rất lớn gây tử vong hay các vấn đề tác dụng phụ trầm trọng cho sức khỏe.
Cấp độ II: Dược phẩm có chứa các chất có thể gây rắc rối cho sức khỏe tạm thời trong quá trình dùng thuốc nhưng tác hại có thể khắc phục được.
Cấp độ III: Thuốc có tác dụng phụ gây hại cho sức khỏe nhưng khả năng xảy ra tác dụng phụ thì không cao.
Như vậy, rõ ràng việc sử dụng các mặt hàng dược phẩm sẽ giảm được bệnh tật này nhưng nó cũng có thể dẫn đến việc mắc một số bệnh khác, chính vì thế việc sử dụng thuốc phải luôn luôn kèm theo sự hướng dẫn của bác sĩ.
2.3. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH MẶT HÀNG DƯỢC PHẨM
2.3.1. Sức cầu về mặt hàng dượ._.iệc áp dụng điều khoản này sẽ có hiệu lực vào ngày 1/1/2009. Đây có thể coi là một biện pháp để bảo vệ ngành dược phẩm trong nước vì khi đó nó sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp dược phẩm trong nước có cơ hội cạnh tranh công bằng hơn trong việc phân phối các sản phẩm tới các đối tượng khách hàng. Chính vì vậy, các doanh nghiệp trong nước cần phải tận dụng cơ hội này để có thể phát huy được ưu thế sân nhà khi Việt Nam bắt đầu thực hiện nghĩa vụ với tư cách là một nước thành viên của WTO.
3.2.1.4. Cam kết về quyền sở hữu trí tuệ
Trên cơ sở Hiệp định thương mại thế giới 1994, đặc biệt là TRIPS (Trade-Related Aspects of Intellectual Property Rights = Các khía cạnh thương mại của Quyền sở hữu trí tuệ), Việt Nam đã ban hành Bộ luật Dân sự (Sửa đổi) năm 2005, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 để phù hợp với pháp luật thương mại quốc tế khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO).Chính phủ Việt Nam cam kết đầy đủ bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Bộ y tế đã ban hành quyết định số 30/2006/QĐ-BYT quy chế về bảo mật dữ liệu đối với hồ sơ đăng ký thuốc. Đây là một văn bản có ý nghĩa hết sức quan trọng và “nhạy cảm” đối với các hãng nghiên cứu, bào chế dược phẩm, đặc biệt là các hãng dược phẩm đa quốc gia vốn sở hữu nhiều sáng chế, phát minh. Theo số liệu của Cục Sở hữu trí tuệ thì tính đến thời điểm hiện tại, tổng số bằng sáng chế của các cá nhân/tổ chức Việt Nam là 19, của cá nhân và tổ chức nước ngoài là 877; tổng số giấy phép đăng ký nhãn hiệu hàng hóa cấp cho cá nhân/tổ chức Việt Nam là 5036, cấp cho cá nhân, tổ chức nước ngoài là 3394. Khi gia nhập WTO, chúng ta phải cam kết bảo mật dữ liệu thử nghiệm lâm sàng có trong hồ sơ đăng ký của các thuốc mới trong thời hạn 5 năm. Do đó, các cơ quan quản lý phải có các cơ chế, quy định bảo mật đối với các hồ sơ khi được yêu cầu, đối mặt với nguy cơ bị các công ty kiện trong trường hợp để bộc lộ dữ liệu.
Việc thực hiện bảo mật quyền sở hữu trí tuệ đối với công thức bào chế các loại dược phẩm. Điều này thể hiện việc Việt Nam luôn tuân thủ theo những nguyên tắc của WTO. Việt Nam luôn đảm bảo cho quyền lợi cho các doanh nghiệp dược nước ngoài. Đây là điều kiện tốt để đảm bảo cho các doanh nghiệp nước ngoài yên tâm đầu tư vào Việt Nam. Mặt khác nó cũng thể hiện sự minh bạch cũng như cụ thể các chính sách về dược phẩm của Chính phủ Việt Nam.
3.3. DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG DƯỢC PHẨM
3.3.1. Thị trường dược phẩm thế giới
Thị trường dược phẩm thế giới hiện nay đang phân bố không đồng đều, 80% thị phần ở các nước phát triển và 20% ở phần còn lại của thế giới trong khi đó dân số ở các nước phát triển chỉ chiếm 10% dân số thế giới còn các nước đang phát triển và các nước nghèo chiếm 90% dân số thế giới. Theo thống kê của tổ chức Y Tế thế giới WHO thì trong các năm gần đây, con số người nghèo trên thế giới không được dùng thuốc chữa bệnh lên đến 70% và đặc biệt là các loại thuốc đặc trị, các loại thuốc mới. Tại sao lại có hiện tượng như vậy, đó là do thị trường dược phẩm thế giới hiện nay đang bị thao túng bởi các tập đoàn dược phẩm lớn. Các tập đoàn này với lợi thế có tiềm lực khoa học kỹ thuật, tài chính, kinh nghiệm có thể điều chỉnh mức giá mong muốn vì thế gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhập khẩu dược phẩm ở các nước khác đặc biệt là các nước nghèo. Vì thế việc người tiêu dùng ở các nước nghèo có thể tiếp cận được với các mặt hàng thuốc đắt tiền là rất khó khăn.
Thêm nữa, trong thời gian gần đây, tình trạng thuốc giả, thuốc kém chất lượng đang ngày càng nhiều ở các quốc gia trên thế giới và nhất là ở các nước đang phát triển. Hàng năm lượng thuốc giả vẫn đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của con người. Theo tổ chức Y Tế thế giới cho biết, mỗi năm thất thoát 35 tỷ USD trong thương mại dược phẩm. Gần đây, thuốc giả còn tấn công vào các bệnh viện lớn. Các loại thuốc đang bị làm giả nhiều nhất là kháng sinh, thuốc điều trị ung thư, rối loạn cương, sốt rét, tim mạch, … là những loại thuốc đắt tiền, có nhãn hiệu nổi tiếng. Trên thế giới đã phát hiện trường hợp ung thư dùng phải thuốc ung thư giả khiến bệnh ngày càng nặng. Theo các chuyên gia thì lượng thuốc giả không những giảm mà sẽ còn gia tăng trong thời gian tới. Điều này không những ảnh hưởng đến người tiêu dùng mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp ở những nước đang phát triển. Các doanh nghiệp luôn phải có thanh tra kiểm tra sát sao các mặt hàng nhập khẩu của doanh nghiệp mình để tránh bị làm giả nguy hại đến sức khỏe người tiêu dùng.
3.3.2. Thị trường dược phẩm trong nước
Ngành dược phẩm chịu tác động của rất nhiều yếu tố, trong số đó dân số và thu nhập của người dân sẽ là yếu tố rất lớn ảnh hưởng tới sự tăng trưởng của ngành, và tiền thuốc bình quân đầu người.
Theo dự báo của tổng cục thống kê, đến năm 2010 dân số Việt Nam có thể lên tới 86 triệu dân. Và chắc chắn nhu cầu chữa bệnh và phòng bệnh của người dân cũng sẽ tăng lên. Sự gia tăng về dân số cũng như nhu cầu sẽ khiến Việt Nam trở thành một thị trường giàu tiềm năng. Mặt khác, cùng với sự phát triển của xã hội, trình độ dân trí được nâng lên kéo theo đó là sự hiểu biết về các mặt hàng dược phẩm cũng được nâng lên nhanh chóng. Mặc dù đơn thuốc là do bác sĩ kê đơn tuy nhiên do dân trí được nâng lên nên người tiêu dùng đã có thể nhận thức được đầy đủ về các loại dược phẩm. Như vậy Việt Nam có thể coi là một thị trường đầy tiềm năng đối với hàng hoá nói chung và nhu cầu về dược phẩm nói riêng.
Trong thời gian tới khi đời sống của nhân dân được nâng cao thì nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cũng càng được quan tâm nhiều hơn. Chính vì vậy theo cục quản lý dược Việt Nam tiền thuốc bình quân đầu người sẽ là 12-15 USD. Với nhu cầu sử dụng dược phẩm như vậy trên một qui mô dân số tương đối lớn các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải tìm cách đáp ứng được nhu cầu ngày một tăng này. Sự gia tăng về tiền thuốc bình quân đầu người tăng lên cũng có nghĩa là nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu về dược phẩm của người dân cũng ngày một lớn hơn. Với một thị trường tương đối lớn và còn giàu tiềm năng như vậy, các doanh nghiệp dược Việt Nam cũng cần phải chú ý tới sự xâm chiếm thị trường từ bên ngoài. Các doanh nghiệp nước ngoài luôn biết tận dụng thời cơ để lấn sâu vào thị trường đang lên. Nhất là đối với ngành dược phẩm, một mặt hàng mà bất cứ giai đoạn nào, thời kỳ nào con người cũng cần tới.
Hình 3.1-Dự báo thị trường dược phẩm Việt Nam
(Nguồn: Cục quản lý dược Việt Nam)
Theo như biểu đồ dự báo thị trường dược phẩm như trên thì trong tương lai chắc chắn ngành dược phẩm sẽ có nhiều triển vọng để phát triển. Với tổng mức thị trường có xu hướng tăng lên đều đặn mặc dù tỉ lệ tăng trưởng không có sự thay đổi nhưng đây vẫn có thể coi là một thành công lớn của ngành dược phẩm Việt Nam. Đến năm 2008 tổng thị trường Việt Nam có thể đạt trên 1tỷ USD, điều này sẽ tạo đà cho sự phát triển sau này của ngành dược Việt Nam.
3.3.3. Các cơ hội và thách thức đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1
3.3.3.1. Cơ hội
Các dự báo về thị trường dược phẩm Việt Nam cho biết nhu cầu về thuốc khám chữa bệnh sẽ tăng cao trong thời gian tới vì thế các doanh nghiệp Dược sẽ có hướng tăng tổng mức nhập khẩu và do người dân có hiểu biết hơn về các mặt hàng dược phẩm sẽ là nhân tố tác động giúp các doanh nghiệp có thể chuyển hướng lựa chọn ưu tiên về chất lượng so với giá cả. Từ đó kéo theo mức lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu cũng tăng theo. Hiện nay, lượng thuốc nội mới chỉ đáp ứng được khoảng 40% nhu cầu trong nước còn lại là 60% thuốc nhập ngoại. Điều này cho thấy công nghiệp dược nước ta phát triển chưa theo kịp nhu cầu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, thị trường dược phẩm trên thế giới đang tập trung chủ yếu ở các nước phát triển, đây là một cơ hội để các nước đang phát triển và các nước nghèo tự mình khai thác tiềm năng thị trường sẵn có.
Đối với Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 , với quy mô vốn đầu tư cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng năm tăng từ 4 tỷ lên 5 tỷ và tiếp tục tăng cao trong các năm tới, thì việc thu lợi nhuận từ 60% thị trường là một khoản thu rất lớn. Bên cạnh đó, 90% nguồn nguyên liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất trong nước đều là từ nguồn nhập ngoại. Trung bình hàng năm, giá trị nhập khẩu dược phẩm của nước ta lên đến 80 triệu USD.
Bên cạnh đó, việc phát triển công nghiệp dược của nước ta theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi các công ty dược phẩm trong nước phải có đầy đủ các trang thiết bị hiện đại và cần thiết. Nước ta hiện nay mới chỉ có 175 công ty sản xuất dược phẩm, và chỉ 58 doanh nghiệp trong số đó được chứng nhận chứng chỉ chất lượng GMP. Nhu cầu về trang thiết bị rất lớn cũng mở cho các doanh nghiệp dược phẩm kinh doanh mảng thiết bị vật tư. Đây là một mảng kinh doanh rất lớn cho các doanh nghiệp nhập khẩu nói chung và Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 nói riêng.
3.3.3.2. Thách thức
Bên cạnh thuận lợi đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, các doanh nghiệp Dược cũng phải đối mặt với thách thức lớn nhất đó chính là sự cạnh tranh của thị trường dược phẩm và vấn đề thuốc giả hiện nay chưa được quản lý chặt chẽ.
Việt Nam càng trở thành thị trường Duợc tiềm năng thì sẽ càng làm cho các doanh nghiệp muốn nhảy vào kinh doanh từ đó làm cho lợi nhuận của thị trường bị san sẻ, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu cũng bị giảm sút. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, càng có thêm nhiều các doanh nghiệp Dược phẩm lớn tham gia vào thị trường đặc biệt là các Công ty nước ngoài. Hiện nay, nước ta có trên 500 doanh nghiệp dược phẩm trong nước và trên 200 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Điều này làm cho môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Một điều đáng nói ở đây đó là ngoài nguồn cung chủ yếu từ con đường nhập khẩu của các doanh nghiệp trong nước thì các mặt hàng thuốc đặc trị, thuốc chuyên sâu, thuốc có công nghệ cao lại chủ yếu do các doanh nghiệp nước ngoài cung cấp. Trong thời gian tới, Chính Phủ đang khuyến khích các Công ty trong nước tự sản xuất và các Công ty nước ngoài tiếp tục đầu tư vào thị trường Dược phẩm Việt Nam dưới nhiều hình thức khác nhau, như liên doanh với Việt Nam hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài. Việc các doanh nghiệp liên tiếp tham gia vào thị trường Việt Nam làm tăng mức độ cạnh tranh của thị trường này, điều này càng yêu cầu các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
Một thách thức lớn đặt ra cho các doanh nghiệp dược phẩm nói chung cũng như Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 nói riêng đó là nạn làm thuốc giả hiện nay trên thị trường. Không chỉ là lượng thuốc giả từ chính trong nội địa làm mà còn là lượng thuốc giả từ bên ngoài nhập vào thị trường Việt Nam. Năm 2007, thuốc không đạt chất lượng chiếm 3,3% số mẫu, cao nhất trong 7 năm qua. Cục quản lý dược (Bộ Y tế) đã phối hợp với các cơ quan chức năng điều tra, phát hiện 43 loại thuốc giả (0,17%), tăng gấp đôi so với năm 2005 và cao hơn nhiều so với năm 2006. Theo TS Trịnh Văn Lẩu, Viện trưởng Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương: thuốc có nguồn gốc dược liệu không đạt chất lượng chiếm tỷ lệ khá cao, tới 355 mẫu/3.200 mẫu được kiểm tra không đạt chất lượng. Thuốc nhập khẩu không đạt chất lượng bị đình chỉ lưu hành cũng lên tới 29 lô riêng trong năm 2007. TS Trịnh Văn Lẩu cũng thừa nhận, thuốc giả sản xuất ngày càng tinh vi, khó phát hiện. Trong số những loại thuốc giả được phát hiện thì thuốc kháng sinh, tân dược chiếm tỷ lệ lớn. Đặc biệt, còn nhiều thuốc đông dược trộn lẫn tân dược. Thuốc nhập khẩu không đạt chất lượng khá cao với 29 lô bị đình chỉ và thu hồi, chiếm 34,8% (trong đó Ấn Độ 17 mẫu, Hàn Quốc 7 mẫu). Như vậy, việc quản lý thuốc giả, thuốc kém chất lượng hiện nay còn hạn chế, các thuốc giả lại thường làm giống với các dược phẩm nhập khẩu để thu lợi nhuận cao hơn. Như vậy, hoạt động làm giả thuốc có ảnh hưởng rất lớn đến uy tín cũng như sự tin tưởng của người tiêu dùng vào các sản phẩm thuốc, làm giảm đi quá trình nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH HÀNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 1
3.4.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1
3.4.1.1. Tiến hành quản lý thời gian
Hoạt động nhập khẩu hàng của Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 là một hoạt động xuyên suốt quá trình từ khâu lựa chọn nhà cung ứng tới việc tiêu thụ hàng. Trong mỗi bước đều có sự phát sinh chi phí vì thế việc sử dụng vốn, thời gian sao cho hợp lý là cần thiết.
Nói đến quản lý thời gian, đó là việc Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 đặt ra các hạn mức thời gian nhất định cho từng khâu, từng bước. Tránh tình trạng công việc bị ứ đọng, người này là không xoể còn người khác lại không có việc để làm. Điều này sẽ tác động xấu làm phát sinh thêm nhiều chi phí và thời gian vô ích. Vì thế để công tác quản lý thời gian trong kinh doanh nhập khẩu được tốt hơn thì việc quy định, tính toán thời gian hoàn thành công việc phải hợp lý nhất để tiết kiệm thời gian đồng thời đẩy nhanh tiến độ công việc, tạo thêm thời gian quay vòng vốn nhanh từ đó vừa giảm bớt các chi phí không cần thiết vừa tăng thêm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
Quản lý thời gian nên đặt ở chính mỗi phòng và do trưởng phòng đảm nhiệm, trưởng phòng sẽ là người nắm bắt được tình hình tiến triển công việc chung trong phòng và sẽ biết được tốt nhất việc nào nên làm trước, việc nào nên làm sau, điều phối hoạt động của cả phòng sao cho tận dụng được tối đa thời gian mỗi ngày.
3.4.1.2. Tăng cường huy động vốn, nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Vốn là một yếu tố rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Nguồn vốn có thể đến từ nhiều kênh khác nhau như vốn Nhà nước, vốn cổ đông, vốn vay từ ngân hàng, vốn từ hoạt động chứng khoán, vốn tự có phát sinh từ các hoạt động kinh doanh có lãi và vốn của Ngân hàng. Các biện pháp tăng nguồn vốn tự có và vốn cổ đông được khuyến khích do mức lãi suất thấp hơn nguồn vốn đi vay của Ngân hàng. Việc quản lý vốn sao cho hiệu quả rất quan trọng, Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 liên tục cố gắng tăng quy mô vốn và tăng số quay vòng vốn, tránh không để tình trạng một số khách hàng chiếm dụng vốn thông qua việc trả chậm làm phát sinh những khoản nợ khó đòi. Để khắc phục tình trạng này, Công ty nên có những biện pháp khuyến khích cho các khách hàng có thể thanh toán sớm đồng thời có những quy định chặt chẽ hơn đối với các khách hàng trong việc thanh toán.
Như vậy, để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thì công tác quản lý về thời gian và vốn cần phải được quan tâm hàng đầu để tránh các chi phí không đáng có gây thiệt hại cho hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
3.4.1.3. Nâng cao mức độ nhạy bén của doanh nghiệp trước các nguyên nhân làm tăng giá thuốc
Hàng loạt các mặt hàng thuốc tây tăng giá vùn vụt, gây "sốc"cho người dân. Trung bình các loại thuốc tăng giá khoảng 10-20% so với đầu năm 2007, có không ít loại tăng đến gần 100% .Ngày 19-11-2007, ghi nhận tại một số nhà thuốc, trung tâm bán sỉ dược phẩm tại TPHCM cho thấy những loại thuốc tăng giá gây "giật mình" nhất là 14 mặt hàng thuốc của Công ty Gedeon Richter (Hungary) sản xuất, Công ty cổ phần Dược phẩm Bến Tre (Bepharco) nhập khẩu và phân phối. Giá thuốc mới được Bepharco thông báo tăng kể từ ngày 1-11-2007. Cụ thể, thuốc Cavinton 5mg giá bán tăng từ 67.000đ/hộp hai vỉ/25 viên lên gần 97.000đ/ hộp, tăng khoảng 44%. Cũng thuốc này nhưng hàm lượng 10mg từ 70.000đ/hộp hai vỉ/15 viên lên gần 104.000đ/ hộp (tăng khoảng 48%); thuốc Panangin từ 32.000đ/hộp/50 viên lên 42.000 đ (31%); thuốc Mydocalm loại 150 mg tăng từ 43.000/hộp ba vỉ/10 viên lên 60.000 đ, tăng khoảng 39%. Cũng thuốc này nhưng hàm lượng 50 mg giá từ 27.000 đ tăng lên gần 38.000 đ... Ngoài ra, 3/5 mặt hàng thuốc của Công ty Egis (Hungary) sản xuất do Bepharco nhập khẩu, phân phối cũng tăng giá bán khá cao. Theo một số nhà thuốc, trước đây khi các công ty chuẩn bị tăng giá thuốc thì các trình dược viên đều biết trước để thông báo cho khách hàng (nhà thuốc bán lẻ) mua nhiều hơn với giá cũ nhằm điều chỉnh giá lẻ bán ra tăng dần từng bước cho khách hàng không bị "sốc". Thế nhưng, thời gian gần đây việc tăng giá thuốc của một số công ty được giữ rất kín. Vì vậy, nhiều nhà thuốc không biết để lấy thêm hàng, dẫn đến tình trạng người bệnh phản ứng với giá thuốc đột ngột tăng quá cao. Thống kê sơ bộ 100 mặt hàng thuốc thông dụng thì có tới 92 mặt hàng tăng giá so với đầu năm 2007. Có những loại thuốc chỉ tăng nhẹ vài %, nhưng nhiều loại tăng 10% trở lên như: thuốc Efferalgan Codein (viên sủi) tăng 9,27% so với quí 1-2007; thuốc Tetra 500 mg (Mekophar cung cấp) tăng 13,46%; thuốc Enteric (Công ty cổ phần Dược phẩm 2-9 cung cấp) tăng 16,9%; thuốc Lincomycin 500mg (Mekophar cung cấp) tăng 18%..., thuốc tăng giá mạnh nhất là các loại kháng sinh, kháng viêm, tim mạch, an thần. Các loại thuốc được sản xuất ở các nước Canada, Pháp, Hàn Quốc, Ấn Độ… đều tăng giá từ 10% trở lên. Chẳng hạn, thuốc Clofen 75 mg (kháng viêm - Hàn Quốc) đầu năm 2007 chỉ có 23.060 đ/hộp 10 viên, thì tháng 10-2007 tăng lên 28.000 đ/hộp (tăng 21,4%). Có khá nhiều loại thuốc kháng sinh do các doanh nghiệp trong nước sản xuất có mức tăng giá rất cao. Chẳng hạn, thuốc Amoxycilin 250 mg (Vidipha sản xuất) đầu năm 2007 là 3.552 đ/vỉ 10 viên, hiện tăng lên tới 6.787 đ/vỉ (tăng 90,7%); thuốc Ampi 500 mg (Vidipha) đầu năm chỉ có 3.322 đ/vỉ, nhưng tháng 10-2007 là 6.518 đ/vỉ (tăng 96,2%); thuốc Cefalexin 500 mg (Vidipha) đầu năm 4.912 đ/vỉ, hiện nay 7.367 đ/vỉ (tăng 49,9%). Các loại thuốc kháng sinh cùng loại do Domesco sản xuất cũng có tỉ lệ tăng giá tương tự. Thuốc Amox tăng 70% (từ 3.552đ/vỉ tăng lên 6.048 đ/vỉ); thuốc Ampi tăng 66,4% (từ 3.322 đ/vỉ lên 5.624đ/vỉ) và thuốc Cefalexin tăng 39% (từ 5.265 đ/vỉ lên 7.323 đ/vỉ)... Tuy nhiên đây chỉ là giá bán sỉ, chưa tính thuế. Các nhà thuốc bán lẻ sẽ tiếp tục cộng thuế VAT 5% và lợi nhuận trung bình khoảng 10% nữa để bán cho bệnh nhân. Lý giải về việc tăng giá thuốc, doanh nghiệp đưa ra hàng tá lý do: giá nguyên liệu, chi phí sản xuất và bao bì đều tăng nên buộc các nhà sản xuất phải tăng giá thuốc. Các chi phí sản xuất, quản lý đối với nhà máy sản xuất thuốc theo tiêu chuẩn GMP-ASEAN hoặc GMP-WHO đều tăng cao hơn bình thường, nên các nhà sản xuất cũng phải tính vào giá thành. Còn theo một số công ty kinh doanh dược phẩm, do tác động của "cơn bão" giá ở rất nhiều mặt hàng trên thị trường, sắp tới khả năng sẽ có thêm nhiều mặt hàng thuốc tây tiếp tục tăng giá.
Như vậy, có thể thấy rằng giá cả tăng cao sẽ khiến cho hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cùng giảm đi do lượng thuốc nhập khẩu được tiêu thụ sẽ ít đi, nhưng vấn đề giá cả tăng cao là do nguyên nhân khách quan, Công ty không thể thay đổi được mà chỉ cố gắng phản ứng, dự báo trước được các mức giá sẽ tăng trong tương lai từ các kênh thông tin khác nhau để từ đó có những tính toán trước và giảm thiểu thiệt hại đối với hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
3.4.1.4. Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, xúc tiến bán hàng tạo điều kiện cho việc tiêu thụ hàng nhập khẩu
Hoạt động quảng cáo xúc tiến có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng nhập khẩu. Giúp cho khách hàng biết đến sản phẩm của Công ty và gợi mở nhu cầu sử dụng sản phẩm cho họ. Tuy nhiên hầu hết các sản phẩm nhập khẩu hiện nay tiêu thụ thông qua các Công ty khác hoặc thông qua việc kê đơn của bác sĩ. Để có thể tiêu thụ tốt hơn lượng hàng nhập khẩu Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 cần có các kế hoạch đầu tư cho hoạt động quảng cáo, xúc tiến thông qua hội nghị khách hàng, tổ chức đội ngũ nhân viên marketing chuyên nghiệp, mở các quầy hàng bán và giới thiệu sản phẩm.
Quảng cáo xúc tiến là một hoạt động cần thiết giúp cho người tiêu dùng có thêm được các thông tin về sản phẩm mà công ty cung ứng. Hiện nay các sản phẩm của Công ty chủ yếu được quảng cáo trên các tạp chí thuốc và sức khỏe, nhưng mức độ quảng cáo cũng chưa thường xuyên. Bên cạnh đó, Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 còn áp dụng quảng cáo thông qua việc quảng cáo trên các kênh của đài truyền hình, đài phát thanh, …. Đây là những hoạt động cần thiết giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu.
Tổ chức các hội nghị khách hàng cũng là một hình thức quảng cáo tới người tiêu dùng. Đặc biệt ở hình thức quảng cáo này đó là tạo được mối quan hệ thân thiết với khách hàng. Tuy nhiên nhược điểm của hình thức này là chi phí cho mỗi lần tổ chức khá tốn kém và lượng khách hàng có thể tham gia với số lượng hạn chế. Biện pháp này nên áp dụng đối với những khách hàng là doanh nghiệp lớn, khách hàng thường xuyên, khách hàng có tiềm năng tiêu thụ mạnh. Hiện nay, mỗi năm Công ty mới chỉ tổ chức được 2 cuộc họp hội nghị khách hàng để giới thiệu sản phẩm. Trong mỗi cuộc hội nghị, Công ty thường thu được nhiều ý kiến bổ ích đóng góp cho hoạt động kinh doanh và cũng qua đó biết được những yêu cầu của khách hàng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu từ đó cũng góp phần tăng hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu.
Quảng cáo thông qua việc mở ra các quầy hàng và giới thiệu sản phẩm. Hiện nay người tiêu dùng thường đến các cửa hàng thuốc trong cả nước mua những sản phẩm mà họ có nhu cầu sử dụng vì thế việc có những quầy hàng của riêng Công ty sẽ là nơi có nhiều sản phẩm của Công ty nhất, giúp người tiêu dùng không bị lẫn lộn với sản phẩm của các Công ty khác từ đó tạo cho họ có thêm dấu ấn đối với hàng hóa của Công ty. Hoạt động của các quầy hàng không chỉ bó hẹp trong việc quảng cáo hàng hóa mà còn phải tạo uy tín, thương hiệu thông qua việc hướng dẫn sử dụng cho người tiêu dùng. Hiện nay, Công ty đã có tất cả 26 gian hàng trên toàn quốc. Thời gian tới, Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 đang tiếp tục triển khai mở thêm các gian hàng ở các tỉnh khác giúp cho việc tiêu thụ hàng nhanh hơn, tạo ra mức lợi nhuận cao hơn, tăng hiệu quả cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Tất cả các biện pháp trên đều có tác dụng giúp nâng cao hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh và Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 nên dành ra một khoản kinh phí nhất định để phục vụ cho các hoạt động này.
3.4.2.Đối với nhà nước
3.4.2.1.Đơn giản hóa các thủ tục hành chính đối với hoạt động nhập khẩu dược phẩm
Hiện nay, để có thể nhập khẩu hàng về tiêu thụ, các doanh nghiệp Dược phẩm cần phải thông qua rất nhiều khâu. Đầu tiên, khi các doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu dược phẩm theo danh mục quản lý của Bộ Y Tế phải lập hồ sơ gửi về Bộ Y Tế bao gồm các nội dung:
Đơn xin phép nhập khẩu bao gồm 3 bộ hồ sơ trong đó 1 bộ gửi Tổng cục Hải quan, 1 bộ gửi doanh nghiệp và 1 bộ lưu tại Bộ Y Tế. Bộ gửi Hải quan sẽ được Bộ Y Tế đóng dấu “ BỘ GỬI HẢI QUAN” và gửi trực tiếp đến Tổng cục Hải Quan. Bộ gửi doanh nghiệp sẽ được Bộ Y Tế đóng dấu “ BỘ GỬI DOANH NGHIỆP”, doanh nghiệp được sử dụng bộ hồ sơ này để trình Hải quan cửa khẩu khi nhận hàng.
Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch – Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương cấp, giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu do cơ quan Hải quan cấp ( chỉ nộp lần đầu khi xin nhập khẩu)
Tài liệu hướng dẫn sử dụng, tài liệu kỹ thuật kèm theo ( bản gốc) và bản dịch tiếng Việt.
Giấy phép lưu hành và các chứng chỉ chất lượng của cơ quan có thẩm quyền của các nước sản xuất cấp ( Bản sao có công chứng)
Đây là một trong những khó khăn trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Nó làm chậm quá trình tiêu thụ hàng, làm giảm tiến độ nhập khẩu và còn tạo ra nhiều chi phí liên quan ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 . Đối với các đơn thường xuyên phải nhập về mà mỗi lần nhập phải qua 4 bước làm thủ tục sẽ gây phiền hà cho doanh nghiệp. Theo em Nhà nước nên quy định thêm đối với các đơn hàng tương tự nhau trong cùng khoảng thời gian 1 năm sẽ chỉ cần làm thủ tục 1 lần và phải cam kết đảm bảo chất lượng, đồng thời chịu mức sử phạt rất nặng nếu kiểm tra bất kỳ thời điểm nào có phát hiện ra dấu hiệu bất thường trong lô hàng. Như vậy , Nhà nước cần có thêm các biện pháp giúp đơn giản hóa các thủ tục hành chính để giúp Công ty một mặt tiết kiệm được thời gian, chi phí mặt khác có thêm điều kiện để quay vòng vốn, nâng cao được hiệu qủa kinh doanh hàng nhập khẩu, phục vụ tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng trong nước.
3.4.2.2. Quản lý chặt chẽ hơn chất lượng thuốc, tránh thuốc giả
Một trong những vấn đề “nóng” của thị trường Dược phẩm Việt Nam là tình trạng thuốc giả, thuốc kém chất lượng. Các thuốc giả hiện nay được phát hiện trên thị trường đều do các doanh nghiệp tự tìm. Nhưng việc chống thuốc giả mớ chỉ là phần ngọn, tức là yêu cầu thu hồi, báo cáo sau khi doanh nghiệp đã phát hiện thuốc giả. Việc xử lý sau đó mới chỉ dừng ở mức phạt tiền. Như vậy, vấn đề xử lý thuốc giả, thuốc kém chất lượng trên thị trường hiện nay còn lỏng lẻo. Thuốc giả sẽ gây ảnh hưởng tới uy tín và doanh số bán hàng của Công ty và tới việc tiêu thụ hàng nhập khẩu. Theo báo cáo của Cục Quản lý dược (Bộ Y tế) hôm qua 25-4 tại hội nghị ngành dược 2008 với chủ đề "Cân bằng cung cầu, ổn định thị trường" cho biết trong năm 2007, tỉ lệ thuốc giả phát hiện được lên đến 0,17%, tăng mạnh so với năm 2006 và tăng gần gấp đôi so với năm 2005. Qua lấy mẫu ngẫu nhiên, số thuốc không đạt chất lượng cũng lên đến 3,3% số mẫu, cao nhất trong bảy năm qua. Thuốc có nguồn gốc dược liệu không đạt chất lượng chiếm tỉ lệ khá cao, tới 355/3.200 mẫu được kiểm tra không đạt chất lượng. Thuốc nhập khẩu không đạt chất lượng bị đình chỉ lưu hành cũng lên tới 29 lô trong năm 2007. Trong khi đó việc thu hồi thuốc không đạt chất lượng chưa kịp thời, chưa triệt để; hệ thống thanh kiểm tra, giám sát thu hồi thuốc rất mỏng... Thứ trưởng Bộ Y tế Cao Minh Quang cho biết thị trường dược phẩm VN sẽ đạt trên 1,3 tỉ USD vào cuối năm 2008, tăng trưởng khoảng 17%/năm, cao hơn nhiều so với đánh giá của nhiều tổ chức quốc tế. Quí 1-2008, chỉ số giá hàng y tế - dược phẩm đứng thứ 9/10 nhóm hàng trọng yếu, nhưng giá thuốc vẫn có nguy cơ biến động trong thời gian tới. Một số thuốc hiếm, ít người dùng cũng không được nhập khẩu, dẫn đến tình trạng độc quyền, giá cả không kiểm soát được. Trước tình trạng thiếu thuốc điều trị, sinh phẩm tại một số bệnh viện ở Hà Nội và TP.HCM, cục trưởng Cục Quản lý dược Trương Quốc Cường cho biết đã yêu cầu các doanh nghiệp nhập khẩu, dự trữ bắt buộc các mặt hàng này. Theo thống kê của Bộ Y tế, hiện thị trường VN có khoảng 20.000 thuốc đã đăng ký lưu hành. Thuốc sản xuất trong nước bao trùm ở cả 27/27 nhóm dược lý nhưng có rất ít thuốc chuyên khoa, biệt dược như chống độc, huyết thanh miễn dịch, chống ung thư, kháng HIV, chủ yếu các nhà sản xuất trong nước tập trung vào thuốc thông thường, giá trị thấp. Nhà nước và đặc biệt là Bộ Y Tế nên có các biện pháp quản lý chặt chẽ hơn như quản lý chặt các cửa hàng dược bằng hóa đơn, phát hiện hàng không nguồn gốc xuất xứ sẽ yêu cầu hủy ngay. Mặt khác cần kêu gọi sự vào cuộc của chính các doanh nghiệp có thuốc bị làm giả để có nỗ lực thông tin đến người tiêu dùng đồng thời có chính sách giá phù hợp để giảm nguy cơ nhập lậu thuốc do chên h lệch giá quá cao giữa Việt Nam và các nước. Chất lượng dược phẩm luôn là mối lo ngại của toàn xã hội. Bộ Y tế sẽ thực thi những biện pháp tăng cường công tác kiểm tra chất lượng thuốc. Cục Quản lý dược khẳng định: Sẽ phấn đấu bảo đảm 75% lượng thuốc lưu hành trên thị trường được hậu kiểm. Mặt khác, hệ thống bán lẻ bao gồm 41.500 nhà thuốc trên toàn quốc sẽ được xây dựng và hoàn thiện theo tiêu chuẩn thực hành nhà thuốc tốt (GPP)...
3.4.2.3. Đưa giá thuốc lên trang web, tránh tình trạng giá thuốc tăng quá cao
Áp dụng công nghệ thông tin vào ngành dược là một yếu tố rất quan trọng để giúp cho người dân có thể có thêm được những thông tin về giá thuốc. Cục quản lý dược đã thông báo về các loại giá nhập khẩu, giá dự kiến bán buôn, bán lẻ thuốc tại Việt Nam. Đưa giá thuốc lên trang web sẽ giúp người dân mua được thuốc với mức giá phù hợp, là một biện pháp hạn chế sự tăng quá đà của thị trường dược phẩm trong thời gian qua. Tuy nhiên, để khai thác tốt hơn nguồn thông tin này, Nhà nước nên cử ra một bộ phận riêng chuyên đi khảo sát giá thuốc trên thị trường và có những biện pháp tuyên truyền rộng rãi hơn tới người dân về trang web này. (
Tóm lại, chương 3 đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu cho Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 và kiến nghị một số giải pháp đối với Nhà nước.
KẾT LUẬN
Ở nước ta hiện nay, việc tiêu thụ thuốc từ hàng nhập khẩu là khá lớn, chiếm đến 60% tổng thuốc trên thị trường. Do vậy, nguồn thuốc từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu đáp ứng một phần lớn nhu cầu của thị trường tuy nhiên hoạt động của các Công ty trong nước hiện nay vẫn còn gặp phải nhiều khó khăn vì thế chưa thực sự hiệu quả. Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu được đặt ra là một vấn đề cấp thiết để bảo đảm sự tồn tại và phát triển của các Công ty Dược đặc biệt là các Công ty Dược phẩm trong nước.
Trong khuôn khổ đề tài: “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 ”, em đã tìm hiểu về thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu và đưa ra một số giải pháp kiến nghị chủ quan đối với Công ty. Em hy vọng rằng chuyên đề của em sẽ trở thành nguồn tài liệu tham khảo của Công ty.
Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Hường – Trưởng bộ môn Kinh doanh quốc tế, Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế cùng toàn thể các cô, các chú, các anh, các chị trong Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 đặc biệt là phòng kinh doanh Xuất nhập khẩu của Công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài – FDI, tập II, PGS.TS.Nguyễn Thị Hường, NXB Thống kê, 2004.
2. Giáo trình Quản trị kinh doanh, GS.TS.Nguyễn Thành Độ, TS.Nguyễn Ngọc Huyền, NXB Lao Động Xã Hội, 2004.
3. Giáo trình Quản trị kinh doanh xuất nhập khẩu, PGS.TS.Trần Chí Thành, NXB Thống Kê, 2000.
4. Báo cáo thường niên của Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 các năm 2005, 2006, 2007
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26421.doc