Trang 1
MỤC LỤC
Trang :
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ GIAO DỊCH
NGOẠI HỐI ..........................................................................................................1
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NGOẠI HỐI VÀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI ....................1
1.1.1 Khái niệm về ngoại hối................................................................................1
1.1.2 Cơ chế quản lý ngoại hối ở Việt Nam.........................................................
84 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1387 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thương tại Tp. Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
1.2 THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI ...........................................................................6
1.2.1 Khái niệm về thị trường ngoại hối .........................................................6
1.2.2 Đối tượng tham gia thị trường ngoại hối ..............................................7
1.2.2.1. Các Ngân hàng thương mại ..................................................................7
1.2.2.2.Ngân hàng Trung ương ..........................................................................7
1.2.2.3 Các nhà mơi giới ......................................................................................8
1.2.2.4 Các định chế tài chính và các cơng ty ....................................................9
1.2.3 Đặc điểm của Thị trường ngoại hối ........................................................9
1.2.4 Các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối ................................................10
1.2.4.1 Nghiệp vụ giao ngay (Spot) .....................................................................10
1.2.4.2 Nghiệp vụ hối đối kỳ hạn........................................................................11
1.2.4.3 Nghiệp vụ hối đối hốn đổi (Swap)........................................................11
1.2.4.4 Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ quyền chọn (option) ...................................12
1.2.4.5 Nghiệp vụ chênh lệch tỷ giá (Arbitrage) ..................................................13
1.2.5 Vai trị của Thị trường ngoại hối .............................................................13
1.3 TỶ GIÁ HỐI ĐỐI .........................................................................................14
1.3.1 Khái niệm ...................................................................................................14
Trang 2
1.3.2 Cơ sở hình thành tỷ giá .............................................................................15
1.3.3 Các nhân tố tác động đến tỷ giá ................................................................16
1.3.4 Phân loại tỷ giá ..........................................................................................17
1.4 NHỮNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI ..........18
1.4.1 Rủi ro về tỷ giá hối đối ..............................................................................18
1.4.2 Rủi ro thanh tốn ........................................................................................19
1.4.3 Rủi ro tín dụng : ..........................................................................................19
Chương 2 : THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA VIỆT NAM VÀ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
CẦN THƠ ............................................................................................................21
2.1 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA
VIỆT NAM TRONG CÁC NĂM QUA...................................................................21
2.1.1 Chính sách quản lý ngoại hối được đổi mới triệt để trong tư duy và điều
hành .....................................................................................................................22
2.1.2 Cơ chế điều hành tỷ giá được thay đổi căn bản.........................................22
2.1.3 Các cơng cụ quản lý ngoại hối được sử dụng tương đối hiệu quả..............23
2.1.4 Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bước đầu được hình thành và phát
triển ......................................................................................................................23
2.1.5 Cĩ sự kết hợp giữa chính sách quản lý ngoại hối với các bộ phận khác
của chính sách tiền tệ ..........................................................................................24
2.1.6 Hoạt động quản lý ngoại hối gĩp phần thu hút nhiều nguồn vốn nước
ngồi ....................................................................................................................25
2.1.7 Tạo điều kiện phát triển ngoại thương, nâng cao sức cạnh tranh của
hàng hố xuất khẩu .............................................................................................26
2.1.8 Hoạt động quản lý ngoại hối gĩp phần phát triển quan hệ hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng .................................................................27
Trang 3
2.1.9 Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý ngoại hối được hình thành và
bước đầu phát huy tác dụng................................................................................27
2.2 NHỮNG TỒN TẠI TRONG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI TRONG THỜI GIAN
VỪA QUA ............................................................................................................28
2.2.1 Tỷ giá chưa thật sự phản ánh đúng quan hệ cung - cầu về tiền tệ trong
nền kinh tế ..........................................................................................................28
2.2.2 Sự kết hợp giữa chính sách quản lý ngoại hối với các chính sách quản lý
vĩ mơ khác đã cĩ nhưng chưa hài hồ ................................................................28
2.2.3 Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoạt động kém hiệu quả.....................29
2.2.4 Thị trường ngoại tệ chợ đen vẫn tồn tại ngồi tầm kiểm sốt của chính
phủ .......................................................................................................................30
2.2.5 Việc thực hiện chính sách quản lý ngoại hối chưa thật sự bình đẳng giữa
các thành phần kinh tế .........................................................................................30
2.2.6 Một số phạm vi, đối tượng quản lý ngoại hối chưa được quan tâm đúng
mức......................................................................................................................31
2.3 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ........................................................32
2.3.1 Giới thiệu đơi nét về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương
Thành phố Cần Thơ.............................................................................................32
2.3.2 Tổ chức phân cơng đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ........................33
2.3.3 Phương pháp đánh giá kết quả kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng
ngoại Thương Cần Thơ .......................................................................................33
2.3.4 Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại Thương
Cần Thơ ...............................................................................................................38
2.3.4.1 Tổng doanh số mua - bán ngoại tệ giai đoạn 2002-2004 quy USD.........39
2.3.4.2 Tổng doanh số mua - bán ngoại tệ giai đoạn 2002-2004 quy VNĐ.........41
2.3.4.3 Phân tích cơ cấu doanh số mua – bán ngoại tệ năm 2004 .....................43
Trang 4
2.3.4.4 Phân tích doanh số mua - bán ngoại tệ theo từng loại ngoại tệ tiêu biểu
quy VNĐ giai đoạn 2002-2004.............................................................................46
2.3.4.5 Phân tích vai trị kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thương
Cần Thơ so với các Ngân hàng thương mại trên địa bàn giai đoạn 2003-2004 .48
2.3.4.6 Phân tích thực trạng tình hình kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng
Ngoại thương Cần Thơ theo từng nghiệp vụ giai đoạn 2002-2004....................51
2.3.4.76 Đánh giá hiệu quả kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thương
Cần Thơ giai đoạn 2002-2004 .............................................................................54
Chương 3 : CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
CỦA VIỆT NAM VÀ ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CẦN THƠ ......................................................58
3.1 Các giải pháp gĩp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngoại hối ở Việt Nam...58
3.1.1 Nâng cao hiệu quả đối với cơ chế điều hành tỷ giá ...................................58
3.1.1.1 Tiếp tục đổi mới cơ chế điều hành tỷ giá.................................................58
3.1.1.2 Từng bước tiến đến loại bỏ các cơng cụ kiểm sốt tỷ giá mang tính
hành chính ...........................................................................................................60
3.1.1.3 Cần cĩ sự phối hợp hài hồ giữa chính sách tỷ giá với chính sách lãi
suất .....................................................................................................................60
3.1.2 Đẩy mạnh vai trị quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với tài khoản
tiền gửi ngoại tệ vãng lai .....................................................................................61
3.1.2.1 Đối với người cư trú ................................................................................61
3.1.2.2 Đối với các tổ chức và cá nhân là người khơng cư trú............................63
3.1.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.......63
3.1.3.1 Gia tăng quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia ...................................................63
3.1.3.2 Ngân hàng Nhà nước cần phải thực hiện đúng chức năng là người
mua bán cuối cùng...............................................................................................65
3.1.4 Nâng cao vị thế đồng tiền Việt Nam ...........................................................65
Trang 5
3.2 Giải pháp nâng cao khả năng kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại
thương Cần Thơ ..................................................................................................67
3.2.1 Nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ
trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ.......................................................................67
3.2.2 Đầu tư phát triển cơng nghệ thơng tin ngân hàng hỗ trợ phát triển nghiệp
vụ kinh doanh ngoại tệ ........................................................................................68
3.2.3 Đẩy mạnh cơng tác khách hàng .................................................................69
3.2.4 Hồn thiện và mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ ......................71
3.2.5 Nâng cao trình độ cán bộ làm cơng tác kinh doanh ngoại tệ......................72
Kết luận................................................................................................................74
Trang 6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
Bảng : Trang:
Bảng 1: FDI và ODA giai đoạn 1999-2003 ........................................................... 25
Bảng 2: Cán cân vãng lai của Việt Nam giai đoạn 1995-2001 ............................. 26
Bảng 3: Doanh số mua-bán ngoại tệ giai đoạn 2002-2004 quy USD................... 39
Bảng 4: Doanh số mua-bán ngoại tệ giai đoạn 2002-2004 quy VNĐ ................... 41
Bảng 5: Doanh số mua-bán của từng loại ngoại tệ giai đoạn 2002-2004............. 47
Bảng 6: Doanh số mua-bán ngoại tệ của các NHTM giai đoạn 2003-2004.......... 49
Bảng 7: Doanh số mua-bán ngoại tệ giao ngay giai đoạn 2002-2004.................. 52
Bảng 8: Kết quả kinh doanh ngoại tệ của NHNT Cần Thơ giai đoạn 2002-2004 . 55
Biểu đồ:
Biểu đồ 1: Cơ cấu doanh số bán ngoại tệ quy USD năm 2004............................ 44
Biểu đồ 2: Cơ cấu doanh số mua ngoại tệ quy USD năm 2004........................... 45
Đồ thị:
Đồ thị : Kết quả kinh doanh ngoại tệ 2002-2004 .................................................. 56
Trang 7
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tiến trình tồn cầu hố nền kinh tế thế giới, các hoạt động thương mại
khơng cịn bĩ hẹp trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia, mà hoạt động thương
mại đã được mở rộng đến tất cả các nước trên tồn thế giới, khơng chỉ liên quan
đến một đồng tiền thanh tốn mà cịn cĩ rất nhiều đồng tiền khác nhau tham gia
trong quá trình thanh tốn. Chính sự tồn cầu hố nền kinh tế thế giới đã thúc đẩy
kim ngạch xuất nhập khẩu, làm tăng lượng giao dịch trong hoạt động tài chính giữa
các nước. Cũng chính vì vậy, nĩ đã làm cho thị trường ngoại hối phát triển mạnh,
hình thành nên những trung tâm tài chính quốc tế lớn, hỗ trợ đắc lực cho chu chuyển
tiền tệ phục vụ nhu cầu thanh tốn và đầu tư. Nếu quốc gia nào cĩ thị trường ngoại
hối phát triển sẽ thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động xuất nhập khẩu và là nhân tố tích cực
kích thích sự luân chuyển các luồng vốn đầu tư vào quốc gia đĩ.Thị trường ngoại hối
cịn là nơi cung cấp các cơng cụ phịng chống rủi ro trong kinh doanh ngoại hối cho
các Ngân hàng thương mại cũng như các nhà đầu tư, các khách hàng. Hoạt động
kinh doanh ngoại tệ luơn gắn liền với rủi ro khi tỷ giá biến động. Cho nên mục đích
trong giao dịch ngoại hối mà các nhà đầu tư hướng tới là tránh rủi ro về tỷ giá, bằng
việc thực hiện các nghiệp vụ như hốn đổi, giao dịch tiền tệ tương lai, thực hiện
quyền chọn tiền tệ. Bên cạnh đĩ thị trường ngoại hối cũng chính là nơi để các nhà
kinh doanh ngoại tệ tìm kiếm lợi nhuận từ các khoản chênh lệch tỷ giá.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn
vị, tổ chức kinh tế và cá nhân đều chịu sự hướng dẫn của thị trường, chịu sự tác
động của các quy luật kinh tế, quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh
tranh. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các Tổ chức tín dụng cũng khơng nằm
ngồi sự tác động đĩ – đây là tính khách quan tất yếu trong nền kinh tế thị trường.
Sự phù hợp của các chính sách quản lý ngoại hối và cơ chế điều hành tỷ giá linh
hoạt của Ngân hàng Nhà nước theo diễn biến thị trường đã tạo điều kiện cho hoạt
động kinh doanh ngoại tệ của các Ngân hàng thương mại nĩi chung và Ngân hàng
Ngoại Thương Cần Thơ nĩi riêng ngày càng phát triển. Chính vì những lý do trên tơi
chọn đề tài “ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ”. Với
Trang 8
nguyện vọng luận văn sẽ đĩng gĩp một phần nào đĩ trong việc củng cố, xây dựng,
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại Thương
Cần Thơ. Mong rằng những giải pháp trình bày trong luận văn cĩ thể được áp dụng
rộng rãi trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ và quản lý ngoại hối ở Việt Nam.Luận
văn bao gồm các nội dung sau:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về thị trường ngoại hối và giao dịch ngoại hối.
Chương 2 : Thực trạng về quản lý ngoại hối của Việt Nam và hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ.
Chương 3 : Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngoại hối của Việt Nam
và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ.
Do thời gian và kiến thức nghiên cứu cịn nhiều hạn chế, luận văn khơng tránh
khỏi những thiếu sĩt, rất mong nhận được sự đĩng gĩp ý kiến của Quý thầy cơ và
những ai quan tâm đến lĩnh vực kinh doanh ngoại hối để giúp tơi hồn thiện trong
cơng tác nghiên cứu về sau.
Xin chân thành cám ơn Quý thầy cơ Khoa sau đại học, Khoa tài chính doanh
nghiệp và kinh doanh tiền tệ. Đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn, người đã bỏ
nhiều cơng sức hướng dẫn tơi trong suốt quá trình nghiên cứu để hồn thành luận
văn này.
Xin chân trọng cảm ơn.
Trang 9
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
VÀ GIAO DỊCH NGOẠI HỐI
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NGOẠI HỐI VÀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI :
1.1.1 Khái niệm về ngoại hối :
Ngoại hối là ngoại tệ và tất cả các phương tiện thanh tốn khác cĩ giá trị
ngoại tệ.
Theo Nghị định 63/1998/NĐ-CP ngày 17/08/1998 của Thủ tướng Chính
phủ Việt Nam về quản lý ngoại hối thì ngoại hối bao gồm :
- Tiền nước ngồi.
- Cơng cụ thanh tốn bằng tiền nước ngồi như: séc, thẻ thanh tốn, hối
phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi bưu điện và các cơng
cụ thanh tốn khác,
- Các loại giấy tờ cĩ giá bằng tiền nước ngồi như: trái phiếu chính phủ,
trái phiếu cơng ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ cĩ giá khác
- Quyền rút vốn đặc biệt, đồng tiền chung Châu âu, các đồng tiền chung
khác dùng trong thanh tốn quốc tế và khu vực
- Vàng đủ tiêu chuẩn quốc tế.
- Đồng tiền đang lưu hành của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
được sử dụng làm cơng cụ thanh tốn quốc tế.
1.1.2 Cơ chế quản lý ngoại hối ở Việt Nam:
a- Cơ quan quản lý ngoại hối ( Chủ thể quản lý ):
Nhà nước thực hiện quản lý ngoại hối thơng qua cơ quan của mình là
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Như vậy, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là
cơ quan thực hiện thống nhất quản lý Nhà nước về ngoại hối và kinh doanh
ngoại hối . Mọi hoạt động ngoại hối đều phải thực hiện theo quy định của
Trang 10
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cùng với Ngân hàng Nhà nước thực hiện
quản lý ngoại hối cịn cĩ một số cơ quan phối hợp khác như Bộ Tài chính, Uỷ
ban Kế hoạch Nhà nước, Tổng cục Hải Quan...
b- Đối tượng quản lý ngoại hối ( Khách thể quản lý ngoại hối ):
Đĩ là những pháp nhân, thể nhân phải chịu sự quản lý của Nhà nước về
ngoại hối, cụ thể:
• Người cư trú :
- Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, cơng ty, hợp tác xã và
các tổ chức kinh tế khác thuộc mọi thành phần kinh tế của Việt Nam được
thành lập và hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
- Doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi và bên nước ngồi tham gia
hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động theo Luật đầu tư nước ngồi tại Việt
Nam, chi nhánh cơng ty nước ngồi, nhà thầu nước ngồi, nhà thầu liên
doanh với nước ngồi và các tổ chức kinh tế khác cĩ vốn nước ngồi hoạt
động kinh doanh tại Việt Nam khơng theo Luật đầu tư nước ngồi tại Việt
Nam.
- Tổ chức tín dụng Việt Nam, tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín
dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngồi, chi nhánh ngân hàng nước ngồi
hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ
từ thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam.
- Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, lực lượng vũ trang và
các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-
nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động ở nước ngồi,
cơng dân Việt Nam làm trong các tổ chức này và những cá nhân đi theo họ.
Trang 11
- Văn phịng đại diện tổ chức kinh tế Việt Nam, văn phịng đại diện của
doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi ở Việt Nam và văn phịng đại diện
của tổ chức tín dụng ở Việt Nam hoạt động tại nước ngồi.
- Cơng dân cư trú tại Việt Nam, cơng dân Việt Nam cư trú ở nước ngồi
cĩ thời hạn dưới 12 tháng.
- Người nước ngồi cư trú tại Việt Nam cĩ thời hạn từ 12 tháng trở lên.
- Cơng dân Việt Nam đi du lịch, học tập, chữa bệnh và thăm viếng ở
nước ngồi ( khơng kể thời hạn ).
• Người khơng cư trú :
- Tổ chức kinh tế nước ngồi được thành lập và hoạt động kinh doanh tại
nước ngồi.
- Tổ chức kinh tế Việt Nam, doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi ở
Việt Nam hoạt động kinh doanh tại nước ngồi.
- Tổ chức tín dụng Việt Nam, tổ chức tín dụng nước ngồi ở Việt Nam
được thành lập và hoạt động kinh doanh tại nước ngồi.
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, quỹ xã hội,
quỹ từ thiện của nước ngồi hoạt động tại nước ngồi.
- Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ
chức quốc tế, cơ quan đại diện các tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện
các tổ chức phi chính phủ, lực lượng vũ trang và các tổ chức chính trị , tổ
chức chính trị - xã hội , tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp của nước
ngồi hoạt động tại Việt Nam, người nước ngồi làm việc trong các tổ chức
này và những cá nhân đi theo họ.
- Văn phịng đại diện tổ chức kinh tế nước ngồi, văn phịng đại diện tổ
chức tín dụng nước ngồi hoạt động tại Việt Nam.
- Người nước ngồi cư trú tại nước ngồi, người nước ngồi cư trú tại
Việt Nam cĩ thời hạn dưới 12 tháng.
Trang 12
- Cơng dân Việt Nam cư trú ở nước ngồi cĩ thời hạn từ 12 tháng trở lên.
- Người nước ngồi đến du lịch, học tập, chữa bệnh và thăm viếng tại
Việt Nam.
c- Phạm vi quản lý ngoại hối :
Phạm vi quản lý ngoại hối là những ngoại hối nằm trong diện phải được
quản lý trên các mặt mua bán, cất giữ, chuyển nhượng, thanh tốn, xuất
nhập...gồm :
- Tiền nước ngồi (ngoại tệ)
- Các phương tiện thanh tốn ghi bằng tiền nước ngồi(séc, thẻ tín
dụng hối phiếu...)
- Các phiếu nợ ghi bằng tiền nước ngồi(trái phiếu, cổ phiếu...)
- Kim khí quý (vàng,bạc,bạch kim...)
- Đá quý(kim cương, ngọc thạch, ngọc bích, saphia...)
- Các tài khoản ghi bằng ngoại tệ.
- Xuất nhập khẩu ngoại hối.
Nĩi chung chế độ quản lý ngoại hối của Việt Nam là việc chuyển ngoại tệ
vào Việt Nam(nhập ngoại hối) dưới các hình thức khác nhau đều được
khuyến khích và khơng hạn chế. Tuy nhiên nếu số lượng nhập vào trực tiếp
quá nhiều thì cần phải khai báo với hải quan cửa khẩu để tiện việc quản lý.
Ngược lại chuyển ngoại hối ra khỏi Việt Nam(xuất ngoại hối) phải được kiểm
sốt quản lý một cách chặt chẽ.
Việc xuất nhập khẩu kim khí quý, đá quý của các tổ chức kinh tế Việt
Nam dưới mọi hình thức đều được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Riêng nhập khẩu vàng thì chỉ cĩ Ngân hàng Nhà nước và Tổng cơng ty Vàng
bạc Đá quý Việt Nam mới được phép tiến hành.
Trang 13
d- Các vấn đề khác liên quan đến chế độ quản lý ngoại hối :
- Hoạt động ngoại hối : là các hoạt động đầu tư, vay, cho vay, bảo
lãnh, mua, bán và các giao dịch khác về ngoại hối.
- Tỷ giá hối đối : là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngồi tính bằng đơn
vị tiền tệ của Việt Nam.
- Ngoại tệ : là đồng tiền của một quốc gia khác hoặc đồng tiền chung.
- Ngoại tệ tiền mặt : là tiền giấy, tiền kim loại, séc du lịch và các cơng cụ
thanh tốn khác bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật.
- Vàng tiêu chuẩn quốc tế : là vàng khối, vàng thỏi, vàng miếng, vàng lá
cĩ dấu kiểm định chất lượng và trọng lượng, cĩ mác hiệu của nhà sản xuất
vàng quốc tế hoặc của nhà sản xuất vàng trong nước được quốc tế cơng
nhận.
- Ngân hàng được phép : là ngân hàng ở Việt Nam được Ngân hàng
Nhà nước cho phép hoạt động ngoại hối.
- Bàn đổi ngoại tệ: là tổ chức được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực
hiện các hoạt động thu đổi ngoại tệ tiền mặt. Bàn đổi ngoại tệ cĩ thể do Tổ
chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối trực tiếp thực hiện hoặc uỷ
nhiệm cho tổ chức khác làm đại lý.
- Giao dịch vãng lai : là giao dịch giữa Người cư trú với Người khơng cư
trú về hàng hố dịch vụ, thu nhập từ đầu tư trực tiếp, thu nhập từ đầu tư vào
các giấy tờ cĩ giá, lãi vay và lãi tiền gửi nước ngồi, chuyển tiền một chiều và
các giao dịch tương tự khác theo quy định của pháp luật.
- Thanh tốn vãng lai : là việc thực hiện thu – chi các giao dịch vãng
lai.
Giao dịch vốn : là các giao dịch chuyển vốn vào Việt Nam, chuyển vốn từ
Việt Nam ra nước ngồi trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp, đầu tư vào các giấy
tờ cĩ giá, vay và trả nợ nước ngồi, cho vay và thu hồi nợ nước ngồi, các
hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật Việt Nam làm tăng
Trang 14
hoặc giảm tài sản cĩ hoặc tài sản nợ giữa Người cư trú với Người khơng cư
trú.
- Chuyển vốn : là việc thực hiện chuyển vốn từ nước ngồi vào Việt
Nam hoặc chuyển vốn từ Việt Nam ra nước ngồi cho các giao dịch vốn.
- Đầu tư trực tiếp : là việc nhà đầu tư nước ngồi đưa vào Việt nam vốn
bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy
định của Luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam hay nhà đầu tư Việt Nam đầu tư
ra nước ngồi bằng bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư theo
pháp luật đầu tư của Việt Nam và nước ngồi.
- Đầu tư vào các giấy tờ cĩ giá : là việc đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu,
các cơng cụ thị trường tiền tệ và các cơng cụ tài chính tương lai được phát
hành tại Việt Nam hay Người cư trú đầu tư vào giấy tờ cĩ giá được phát hành
ở nước ngồi.
- Vay và trả nợ nước ngồi : là việc Người cư trú vay và trả nợ đối với
Người khơng cư trú dưới mọi hình thức được hạch tốn bằng ngoại tệ.
- Cho vay và thu hồi nợ nước ngồi : là Người cư trú cho vay và thu
hồi nợ đối với Người khơng cư trú dưới mọi hình thức được hạch tốn bằng
ngoại tệ.
- Tài khoản ở nước ngồi : là tài khoản của Người cư trú mở tại các
ngân hàng hoạt động ngồi lãnh thổ Việt Nam.
1.2 THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI :
1.2.1 Khái niệm về thị trường ngoại hối :
Thị trường ngoại hối – Foreign Exchange Market : là nơi thực hiện việc
trao đổi mua bán các ngoại tệ và các phương tiện chi trả cĩ giá trị bằng ngoại
tệ để thoả mãn nhu cầu của các chủ thể kinh tế mà giá cả ngoại tệ được xác
định trên cơ sở cung cầu ngoại tệ. Thị trường hối đối bao gồm những yếu tố
cơ bản: Cung cầu và giá cả. Giá cả trên thị trường ngoại hối chính là tỷ giá. Tỷ
giá hối đối của ngoại tệ do cung, cầu trên thị trường ngoại hối quyết định. Thị
Trang 15
trường ngoại hối cho phép các đồng tiền được chuyển đổi nhằm mục đích tạo
sự thuận tiện cho hoạt động thương mại quốc tế hoặc các giao dịch tài chính.
Thị trường ngoại hối hình thành và phát triển gắn liền với nhu cầu phát
triển trong mối quan hệ đối ngoại giữa các quốc gia trên lĩnh vực hàng hố,
dịch vụ, hoạt động đầu tư, tín dụng, thanh tốn và lĩnh vực văn hố xã hội ...
Hoạt động trên thị trường ngoại hối luơn phát triển và rất sơi động, hoạt động
liên tục trong 24/24giờ trong ngày.
1.2.2 Đối tượng tham gia thị trường ngoại hối :
Một cách tổng quát, bất cứ ai cĩ cung cầu ngoại hối tiến hành giao dịch
mua bán các đồng tiền khác nhau đều trở thành thành viên của thị trường
ngoại hối. Như vậy cĩ thể nĩi các thành viên tham gia thị trường là rất đơng
đảo và đa dạng. Để phân loại các thành viên này, người ta căn cứ vào các
tiêu chí khác nhau để phân loại. Nếu căn cứ vào hình thái tổ chức, đối tượng
tham gia thị trường ngoại hối bao gồm :
1.2.2.1. Các Ngân hàng thương mại : Cĩ ảnh hưởng lớn đến sự vận
động của Thị trường ngoại hối. Ngân hàng hoạt động với 02 danh nghĩa: một
là đĩng vai trị trung gian cho các khách hàng tham gia thị trường, hai là ngân
hàng hoạt động bằng chính danh nghĩa của mình. Ngân hàng chủ động cĩ
mặt trên thị trường để làm dịch vụ tốt theo yêu cầu của khách hàng, quản lý
nguồn vốn ngoại tệ của ngân hàng sao cho phù hợp, an tồn và tạo ra lợi
nhuận bằng cách tận dụng thời cơ mua thấp-bán cao.
1.2.2.2.Ngân hàng Trung ương :
Ngân hàng Trung ương cĩ chức năng độc quyền phát hành tiền và bảo
vệ sức mua đối nội, đối ngoại của đồng bản tệ. Ngân hàng Trung ương cĩ mặt
trên thị trường ngoại hối để can thiệp trực tiếp lên giá trị của đồng bản tệ. Nếu
Ngân hàng Trung ương muốn đồng bản tệ giảm giá, Ngân hàng trung ương
Trang 16
sẽ bán đồng bản tệ ra để mua ngoại tệ vào. Ở thị trường giao ngay, ngân
hàng đã cung ứng tiền vào lưu thơng số lượng tiền gây áp lực tăng lạm phát.
Để hấp thụ lượng tiền cung ứng bổ sung này(lượng tiền thừa ngồi lưu thơng)
Ngân hàng Trung ương cĩ thể bán ra các chứng khốn chính phủ trên thị
trường mở nhằm thu hút bản tệ về , hoặc Ngân hàng Trung ương cĩ các giao
dịch hốn đổi tiền tệ.
Ngân hàng Trung ương cĩ thể can thiệp trực tiếp vào thị trường ngoại hối
bằng nhiều thức khác nhau: trực tiếp với Ngân hàng thương mại, thơng qua
nhà mơi giới, thơng qua thị trường giao dịch tương lai, hoặc thơng qua Ngân
hàng trung ương của các nước. Sự cĩ mặt của Ngân hàng Trung ương trên
thị trường ngoại hối là rất cần thiết, Ngân hàng Trung ương duy trì trật tự hoặc
điều chỉnh những biến động của thị trường theo hướng cĩ lợi nhất.
1.2.2.3 Các nhà mơi giới :
Các nhà kinh doanh ngoại hối cĩ thể giao dịch trực tiếp với nhau thơng
qua các phương tiện thơng tin như: Telephone, telex, hệ thống mạng điện tử
hoặc họ cĩ thể thơng qua nhà mơi giới để thực hiện mua bán ngoại hối. Như
vậy, nhà mơi giới khơng phải là nhà tạo thị trường, họ khơng mua bán ngoại tệ
cho chính mình. Nhà mơi giới đĩng vai trị trung gian giữa người mua và
người bán (thường là các ngân hàng), gĩp phần tích cực vào hoạt động của
thị trường bằng cách làm cho cung cầu tiếp cận nhau. Khi giao dịch thơng qua
nhà mơi giới cho phép nhà kinh doanh yết giá trên thị trường mà khơng phải
xưng tên. Nếu nhà kinh doanh yết giá ở mức hiện hành hoặc tốt hơn giá thị
trường cho nhà mơi giới, thì lập tức nhà mơi giới sẽ yết giá này trên thị
trường. Khi người mua và người bán chấp nhận giá cả thì nhà mơi giới thơng
báo cho hai đối tác biết là giao dịch đã được tiến hành và lập phiếu giao dịch
cho từng bên. Nhà mơi giới chỉ là người cung cấp dịch vụ trên thị trường liên
ngân hàng, khơng chịu trách nhiệm về tiến trình giao dịch giữa các ngân hàng.
Giao dịch thơng qua nhà mơi giới khách hàng sẽ cĩ những thơng tin tức thời
Trang 17
về thị trường, dễ tìm thấy bạn hàng, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí và cĩ
cơ hội tốt để kinh doanh ngoại hối. Tuy nhiên khách hàng cũng phải trả một
khoản hoa hồng cho nhà mơi giới trên doanh doanh số giao dịch, đặc biệt nhà
mơi giới khơng hưởng chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
1.2.2.4 Các định chế tài chính và các cơng ty :
• Các định chế tài chính : Bao gồm các tập đồn tài chính lớn như
các quỹ hưu trí, quỹ đầu tư, các cơng ty bảo hiểm ... các cơng ty này ngày
càng phát triển mạnh mẽ, thể hiện thơng qua hoạt động đầu tư ở nước ngồi.
Các tập đồn tài chính rất quan tâm đến sự biến động tỷ giá , vì nĩ liên quan
đến các tài sản cĩ, tài sản nợ của chính bản thân họ. Thơng thường các định
chế tài chính hoạt động khơng thường xuyên và chủ động trên thị trường
ngoại hối. Tuy nhiên khi họ tham gia thì số lượng và quy mơ giao dịch thường
rất lớn, ảnh hưởng mạnh đến biến động tỷ giá của thị trường.
• Các cơng ty : Các cơng ty tham gia trong thương mại quốc tế liên
quan đến nhiều loại ngoại tệ. Để phục vụ nhu cầu thanh tốn, đầu tư quốc tế
phải chuyển đổi ngoại tệ với nhau. Các cơng ty này cĩ thể trực tiếp hay thơng
qua ngân hàng thương mại để thực hiện các nghiệp vụ ngoại hối nhằm mục
đích thanh tốn hoặc bảo hiểm rủi ro và cịn tranh thủ kinh ._.doanh tìm kiếm lợi
nhuận.
1.2.3 Đặc điểm của Thị trường ngoại hối :
Thị trường ngoại hối cĩ những đặc điểm rất khác biệt so với thị trường
hàng hố thơng thường. Thị trường ngoại hối phát triển khơng nhất thiết phải
được lập tại một địa điểm hữu hình nhất định. Thị trường này được hiểu ở bất
kỳ đâu cĩ xảy ra việc mua-bán các đồng tiền thì ở đĩ cĩ thị trường ngoại hối.
Thơng qua những phương tiện thơng tin hiện đại như Telephone, Telex, Fax,
Swift, Electronic dealing systems...Vì thế các nhà giao dịch quốc tế nhanh
chĩng liên lạc với nhau và xử lý nghiệp vụ.
Trang 18
Thị trường ngoại hối là thị trường cĩ tính tồn cầu và hoạt động khơng
ngừng, quá trình niêm yết giá trên thị trường ngoại hối được quốc tế hố.Ví dụ
lời chào giá phát ra ở một ngân hàng nào đĩ ở London khơng những phải
đương đầu với chào giá của các ngân hàng khác ở Anh mà cịn phải đương
đầu với chào giá của bất kỳ ngân hàng nào khác trên thế giới. Do đĩ khi yết
giá những đồng tiền mạnh như USD,GBP, EUR,JPY..., thì tỷ giá của chúng
gần như giống nhau trên các thị trường ngoại hối.
Thị trường ngoại hối hoạt động khơng ngừng, các giao dịch diễn ra 24/24
giờ. Sở dĩ cĩ đặc điểm này là vì múi giờ trái đất cĩ sự chênh lệch nhau.
Trên thị trường ngoại hối, những đồng tiền mạnh được yết giá thường
xuyên trên tồn thế giới. Thị trường ngoại hối cũng rất nhạy cảm, chịu tác
động của các sự kiện kinh tế, chính trị, tâm lý...nhất là các chính sách tiền tệ
của các nước phát triển.
1.2.4 Các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối :
1.2.4.1 Nghiệp vụ giao ngay (Spot) : Là giao dịch ngoại hối mà hai bên
thực hiện mua, bán một lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao
dịch và kết thúc thanh tốn trong vịng hai ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày
ký kết hợp đồng.
Tỷ giá giao ngay được xác định trên thị trường giao ngay, là số lượng
của đơn vị tiền tệ này trên một đơn vị tiền tệ khác và cả hai đồng tiền đĩ đều
dưới dạng tiền gửi. Như vậy, thực chất của mua bán giao ngay là mua bán số
dư tiền gửi. Việc chuyển các khoản tiền từ tài khoản người bán sang tài khoản
người mua thực hiện bằng các phương tiện khác nhau như điện tín hay kỳ
phiếu ngân hàng(Bank drafts).
Các yếu tố liên quan đến nghiệp vụ mua bán giao ngay là :
- Tỷ giá giao ngay ( spot rate ) là tỷ giá được niêm yết trên thị trường tại
thời điểm giao dịch.
Trang 19
- Ngày thanh tốn hay cịn gọi là ngày giá trị (value date) là ngày mà
các khoản tiền mua, bán được chuyển vào tài khoản thích hợp.
1.2.4.2 Nghiệp vụ hối đối kỳ hạn :
Là nghiệp vụ, trong đĩ hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau một số
lượng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định và việc thanh tốn sẽ được thực
hiện vào thời điểm xác định trong tương lai.
Đối với doanh nghiệp khi thực hiện nghiệp vụ này nhằm mục đích tránh
những rủi ro khi cĩ biến động tỷ giá trong tương lai.
Đối với các Ngân hàng thương mại sử dụng nghiệp vụ này nhằm cân
bằng trạng thái ngoại hối khi cĩ giao dịch phát sinh.
Tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn : tỷ giá giao ngay là tỷ giá được thoả
thuận ngày hơm nay, nhưng ngày cĩ giá trị trong vịng 2 ngày làm việc kể từ
ngày ký kết hợp đồng. Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá được thoả thuận ngày hơm nay,
nhưng cĩ ngày giá trị xa hơn ngày giá trị giao ngay.
Tỷ giá kỳ hạn sẽ được xác định trên cơ sở tỷ giá giao ngay, thời hạn giao
dịch và lãi suất của hai đồng tiền đĩ, cụ thể là :
( RT – Rc ) t
F = S + S
( 1 + Rct )
F: Tỷ giá kỳ hạn
S: Tỷ giá giao ngay
RT: Lãi suất %/năm của đồng tiền định giá
Rc: Lãi suất %/năm của đồng tiền yết giá
t: Thời hạn của hợp đồng kỳ hạn tính theo năm
1.2.4.3 Nghiệp vụ hối đối hốn đổi (Swap):
Là nghiệp vụ hối đối, trong đĩ bao gồm đồng thời cả hai giao dịch: giao
dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với một đồng tiền
Trang 20
khác( chỉ cĩ hai đồng tiền được sử dụng trong giao dịch), trong đĩ kỳ hạn
thanh tốn của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác
định tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Trong giao dịch hối đối hốn đổi, lượng tiền mua và bán luơn bằng
nhau. Vì vậy giao dịch hốn đổi khơng bao giờ làm thay đổi trạng thái hối
đối. Nếu cĩ thay đổi trong tỷ giá giao ngay của các đồng tiền, cũng khơng
làm phát sinh khoản lỗ hay lãi hối đối nào đĩ do cĩ giao dịch hốn đổi. Nếu
như đồng ngoại tệ lên giá, số bản tệ bị mất ở đầu bán của giao dịch sẽ bù ở
đầu mua của giao dịch tiếp theo.
Cơng thức tính điểm hốn đổi ( swap points)
S x RD x t
Swap points =
36000 + ( Rc x t )
Trong đĩ :
S : Tỷ giá giao ngay
RD: Chênh lệch lãi suất
t: Kỳ hạn
Rc : Lãi suất đồng tiền yết giá
1.2.4.4 Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ quyền chọn (option):
Là sự thoả thuận bằng hợp đồng giữa người mua và người bán về quyền
chọn mua (call option) hoặc quyền chọn bán (put option), theo đĩ người
mua(bán) được quyền, nhưng khơng bắt buộc phải mua(bán) một loại ngoại tệ
nhất định theo một tỷ giá cố định trước vào một ngày đã được xác định trong
tương lai hoặc ngày trước đĩ.
Cĩ thể nĩi quyền mua(bán) lựa chọn nêu trên là cơng cụ đảm bảo tỷ giá
thực sự cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư, đồng thời
Trang 21
được sử dụng như một cơng cụ đầu cơ, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu
cơ ngoại tệ.
Nghiệp vụ quyền mua bán lựa chọn hiện được các ngân hàng sử dụng
rộng rãi dưới hình thức giao dịch tự do với các thương vụ lớn.
1.2.4.5 Nghiệp vụ chênh lệch tỷ giá (Arbitrage) :
Đây là nghiệp vụa hối đối xuất phát từ giao dịch giao ngay nhằm sử
dụng chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường để thu lợi nhuận, tức là mua ngoại
tệ ở nơi rẻ nhất và bán ngoại tệ ở nơi cao nhất. Việc mua bán như vậy cĩ
khuynh hướng làm quân bình tỷ giá giữa các thị trường.
Đặc điểm : Kỹ thuật nghiệp vụ Arbitrage rút ra từ nghiệp vụ hối đối giao
ngay. Nên thực chất của nghiệp vụ này là tận dụng sự chênh lệch giữa tỷ giá
mua bán của các loại ngoại tệ khác nhau để tiến hành giao dịch trực tiếp
ngoại tệ với nhau mà khơng thơng qua đồng bản tệ,do đĩ khơng chịu rủi ro và
khơng cần vốn, đây là nghiệp vụ kinh doanh của bản thân ngân hàng để thu
lợi nhuận.
Tỷ giá của nghiệp vụ Arbitrage: Vì là một nghiệp vụ mà kỹ thuật giao
dịch xuất phát từ nghiệp vụ hối đối giao ngay nên tỷ giá được áp dụng trong
nghiệp vụ này là tỷ giá giao ngay.
1.2.5 Vai trị của Thị trường ngoại hối :
- Thị trường ngoại hối giúp các doanh nghiệp thực hiện các giao dịch
ngoại tệ phục vụ cho quá trình thương mại quốc tế: Nhà nhập khẩu hàng hố,
dịch vụ từ nước ngồi sẽ cĩ nhu cầu mua ngoại tệ nếu hố đơn hàng hố và
dịch vụ được ghi bằng ngoại tệ, ngược lại nhà xuất khẩu cĩ nhu cầu chuyển
đổi ngoại tệ thành đồng bản tệ, nếu hố đơn xuất khẩu hàng hố ghi bằng
ngoại tệ. Giao dịch ngoại hối sẽ đáp ứng đầy đủ các nhu cầu trên.
- Thơng qua thị trường hối đối, giá trị đối ngoại của tiền tệ được xác
định một cách khách quan theo quy luật cung cầu của thị trường: Trong hoạt
Trang 22
động kinh doanh xuất nhập khẩu đơi khi cần chuyển đổi các loại ngoại tệ này
sang các loại ngoại tệ khác, cĩ người cần bán ngoại tệ, lại cĩ những người
cần mua ngoại tệ để thanh tốn hàng nhập khẩu ... để đáp ứng các nhu cầu
đĩ họ sẽ gặp nhau trên thị trường ngoại hối và giá cả sẽ được xác định trên
cơ sở cung cầu. Nếu cung nhiều hơn cầu thì giá giảm và ngược lại cầu nhiều
mà cung ít thì giá tăng. Chính vì vậy giá trị đối ngoại của tiền tệ được xác định
thơng qua quy luật cung cầu ngoại tệ đĩ trên thị trường.
- Thơng qua thị trường ngoại hối các tổ chức và cá nhân cĩ thể bảo
hiểm cho các khoản thu, chi bằng ngoại tệ của mình thơng qua các giao dịch
kỳ hạn(Forward), quyền chọn mua hoặc bán (Option), hợp đồng hốn đổi
( Swap).
1.3 TỶ GIÁ HỐI ĐỐI :
1.3.1 Khái niệm :
Trong thanh tốn quốc tế, việc chuyển đổi tiền nước này sang tiền nước
khác để xác định giá trị giao dịch, thanh tốn cĩ ý nghĩa rất quan trọng. Muốn
thực hiện việc chuyển đổi đĩ thì người ta phải dựa vào tỷ giá hối đối giữa các
đồng tiền, vậy tỷ giá hối đối là gì? Đĩ là giá chuyển đổi của một đồng tiền
nước này so với đồng tiền nước khác hay đĩ là giá cả mua bán của một đồng
tiền trong quan hệ so sánh với các đồng tiền khác.
Tỷ giá hối đối là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được đo bằng
số lượng đơn vị tiền tệ của nước khác.
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế thế giới, cĩ các chế độ tỷ giá
hối đối khác nhau đã ra đời và tồn tại. Thời gian gần đây hai chế độ tỷ giá cố
định và chế độ tỷ giá linh hoạt được sử dụng phổ biến.
- Chế độ tỷ giá hối đối cố định : Theo chế độ này, cơ sở của việc so
sánh hai đồng tiền là dựa vào một thước đo chung. Việc lựa chọn một thước
đo chung được xác định thống nhất giữa các quốc gia thơng qua các cơng
ước. Trong lịch sử phát triển cĩ hai thước đo chung để đo lường tỷ giá ngoại
Trang 23
hối giữa các đồng tiền, đĩ là chế độ bản vị vàng và chế độ hối đối cố định
theo đồng Đơla ( theo hiệp định Bretton Woods ).
- Chế độ tỷ giá hối đối linh hoạt (thả nổi) : Trong chế độ này tỷ giá
được quyết định bởi các lực lượng của thị trường. Tuy nhiên khơng một quốc
gia nào muốn áp dụng chế độ tỷ giá này vì nĩ cĩ ảnh hưởng rất lớn đến các
hoạt động của nền kinh tế. Chính phủ các nước thường tham gia vào việc xác
định tỷ giá, từ đĩ chế độ tỷ giá linh hoạt cĩ hai loại: Chế độ tỷ giá linh hoạt
thuần tuý và Chế độ tỷ giá thả nổi cĩ kiểm sốt.
1.3.2 Cơ sở hình thành tỷ giá :
Trải qua các giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau, việc hình thành tỷ giá
hối đối cũng dựa vào các cơ sở khác nhau. Trước đây tỷ giá hối đối được
hình thành trên cơ sở ” Đồng giá vàng”(Gold Parity) cịn gọi là ngang giá vàng.
Đĩ là tương quan hàm lượng vàng của hai đồng tiền khác nhau.
Ví dụ : - Hàm lượng vàng của Bảng Anh là : 1GBP = 2,13281g vàng
- Hàm lượng vàng của Dollar Mỹ là: 1USD = 0,73666g vàng
Đồng giá vàng của bảng Anh so với Dollar Mỹ là
2,13281/0,73666=2,8950. Nghĩa là hàm lượng vàng của một đồng bảng Anh
gấp 2,8950 hàm lượng vàng của một Dollar Mỹ.
Dựa vào đồng giá vàng nĩi trên, người ta cơng bố tỷ giá đơla Mỹ so với
Bảng Anh: 1GBP= 2,8946 – 2,8962
Nghĩa là tỷ giá hối đối cĩ thể thấp hơn, cao hơn hoặc bằng đồng giá
vàng. Nĩi cách khác là tỷ giá sẽ biến động xoay quanh đồng giá.
Điểm xuất vàng
Tỷ giá
Đồng giá
Điểm nhập vàng
Chi phí vận
chuyển vàng
Trang 24
Hiện nay, hàm lượng vàng của các đồng tiền khơng cịn cĩ ý nghĩa như
trước. Vàng khơng được sử dụng rộng rãi trong thanh tốn quốc tế, trong đảm
bảo cho tiền tệ trong nước, thêm vào đĩ chế độ lưu thơng tiền giấy ngày càng
chiếm ưu thế nên tỷ giá hối đối khơng cịn phụ thuộc vào “đồng giá vàng”
nữa mà nĩ hồn tồn phụ thuộc vào sức mua của mỗi đồng tiền và quan hệ
cung cầu về ngoại hối.
1.3.3 Các nhân tố tác động đến tỷ giá :
Trên thực tế sự hình thành quan hệ tỷ giá là quá trình tác động của nhiều
yếu tố khách quan và chủ quan...Tuy cĩ những mâu thuẫn trong phương pháp
nghiên cứu, tiếp cận và đánh giá vai trị, tính chất, phương thức, cường độ tốc
độ tác động của các yếu tố cụ thể, song nhìn chung, giữa các nhà kinh tế, các
lý thuyết hiện đại vẫn cĩ sự thống nhất trong việc thừa nhận các yếu tố quan
trọng, trực tiếp cấu thành nội dung và tác động lên quá trình hình thành tỷ giá
hối đối. Đĩ là :
- Quan hệ cung - cầu về ngoại tệ trên thị trường.
- Sức mua của các đơn vị tiền tệ và tốc độ lạm phát ở các nước hữu
quan.
- Trạng thái cán cân thanh tốn quốc tế trực tiếp ảnh hưởng đến
cung-cầu ngoại tệ, thơng qua đĩ tác động lên mức tỷ giá và kéo theo sự dao
động của tỷ giá lệch khỏi sức mua của các đồng tiền.
- Chênh lệch mức lãi suất giữa các nước, giữa thị trường tín dụng nội
địa và quốc tế.
- Thực trạng hoạt động của các thị trường tài chính, ngoại hối và các xu
hướng, nghiệp vụ đầu cơ ảnh hưởng đến tỷ giá.
- Hệ số tín nhiệm đối với các đồng tiền trên thị trường tài chính trong
nước và quốc tế.
- Các phương thức, cơng cụ điều chỉnh, can thiệp của Nhà nước.
Trang 25
- Các cú sốc kinh tế, chính trị, xã hội và các quyết sách lớn của Nhà
nước trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, tiền tệ.
1.3.4 Phân loại tỷ giá :
a. Tỷ giá chính thức :
Tỷ giá chính thức là tỷ giá do Ngân hàng Trung ương cơng bố , nĩ phản
ánh giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Tỷ giá chính thức được áp dụng làm cơ
sở tính thuế nhập khẩu và một số hoạt động liên quan đến ngoại hối của
Chính phủ như xác định nợ vay của Chính phủ. Ngồi ra ở Việt Nam tỷ giá
chính thức là cơ sở để các Ngân hàng thương mại xác định tỷ giá kinh doanh
trong biên độ cho phép.
b. Tỷ giá thị trường :
Tỷ giá thị trường là loại tỷ giá được hình thành trên thị trường ngoại tệ
một cách cơng khai và hợp pháp. Tỷ giá thị trường bị chi phối bởi quan hệ
cung cầu về ngoại hối. Tỷ giá thị trường được phân biệt thành hai loại là tỷ giá
mở cửa và tỷ giá đĩng cửa.
• Tỷ giá mở cửa : Là tỷ giá được cơng bố vào lúc thị trường giao dịch
ngoại hối mở cửa hoạt động.
• Tỷ giá đĩng cửa : Là tỷ giá hình thành vào thời điểm cuối cùng của
phiên giao dịch ngoại tệ. Đây là tỷ giá phản ánh quan hệ cung cầu về
ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.
c. Tỷ giá kinh doanh ngoại tệ :
Là các tỷ giá do các Ngân hàng, các tổ chức được phép kinh doanh
ngoại tệ cơng bố gồm các loại tỷ giá sau :
- Tỷ giá mua vào: là tỷ giá, tại đĩ Ngân hàng yết giá sẵn sàng mua vào
đồng tiền yết giá.
Trang 26
- Tỷ giá bán ra : là tỷ giá, tại đĩ Ngân hàng yết giá sẵn sàng bán ra
đồng tiền yết giá.
- Tỷ giá giao ngay: là tỷ giá được thoả thuận ngày hơm nay, nhưng việc
thanh tốn xảy ra trong vịng hai ngày làm việc tiếp theo.
- Tỷ giá kỳ hạn: là tỷ giá được thoả thuận ngày hơm nay nhưng việc
thanh tốn được thực hiện trong tương lai, tuỳ theo kỳ hạn mà hai bên đã quy
định trong hợp đồng giao dịch.
- Tỷ giá tiền mặt : là tỷ giá áp dụng cho ngoại tệ tiền mặt, tiền giấy, séc
du lịch và thẻ tín dụng.
- Tỷ giá chuyển khoản: là tỷ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán
ngoại tệ là các khoản tiền gửi tại ngân hàng.
- Tỷ giá chéo : là tỷ giá giữa hai đồng tiền được suy ra từ đồng tiền thứ
ba(đồng tiền trung gian).
1.4 NHỮNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI:
1.4.1 Rủi ro về tỷ giá hối đối:
Rủi ro tỷ giá hối đối là sự rủi ro cĩ ý nghĩa rộng lớn của nghiệp vụ kinh
doanh ngoại hối. Rủi ro này xuất hiện khi một đối tác đã mua vào một lượng
ngoại tệ mà đồng tiền này đang bị mất giá ( giá hiện nay thấp hơn giá mua
vào) hoặc ngược lại, đồng tiền đã bán ra đang lên giá.
Rủi ro về tỷ giá cũng xuất hiện khi các doanh nghiệp ký kết hợp đồng
ngoại thương, theo đĩ họ phải thanh tốn một số lượng ngoại tệ nhất định
trong tương lai khi đối tác giao hàng, từ khi ký kết hợp đồng đến khi thanh
tốn là một khoảng thời gian khá dài cho sự biến động của tỷ giá. Nếu nhà
doanh nghiệp khơng sử dụng các cơng cụ phịng ngừa rủi ro thì khi tỷ giá
ngoại tệ biến động sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.Cụ thể khi
tỷ giá ngoại tệ tăng sẽ hồn tồn bất lợi cho nhà nhập khẩu và nếu tỷ giá giảm
sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà xuất khẩu.
Trang 27
Để hạn chế rủi ro các nhà xuất khẩu và nhập khẩu cũng như các ngân
hàng cần phải sử dụng các cơng cụ phịng ngừa rủi ro tỷ giá như kỳ hạn, hốn
đổi, giao dịch tiền tệ tương lai, quyền chọn.Tuỳ theo dự đốn của mình mà lựa
chọn cơng cụ phịng ngừa thích hợp, trong kinh doanh ngoại hối luơn cần tạo
vị thế ngoại tệ cân bằng. Nếu ngân hàng ký hợp đồng mua kỳ hạn với khách
hàng B thì đồng thời phải tìm đầu ra ký hợp đồng bán kỳ hạn với khách hàng
C, khi đến hạn dù tỷ giá cĩ biến động thì Ngân hàng cũng khơng bị thiệt.
1.4.2 Rủi ro thanh tốn:
Với mỗi một nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối do Ngân hàng ký kết, luơn
xuất hiện rủi ro do bên đối tác khơng thực hiện trách nhiệm của họ và hậu quả
là hoạt động này sẽ kết thúc bằng một khoản lỗ. Giả sử, một ngân hàng A bán
cho một khách hàng hay một ngân hàng B 10 triệu USD với tỷ giá USD/CHF
là 1.6670 và mua một lượng này từ Ngân hàng C theo tỷ giá USD/CHF là
1.6665. Sau khi đã ký kết hợp đồng với người mua, người mua bị phá sản và
khơng thể thực hiện trách nhiệm của mình. Tỷ giá của USD/CHF trên thị
trường hạ xuống cịn 1.6650. Ngân hàng A đã mua 10 triệu USD theo tỷ giá
1.6665 nhưng khơng bán tiếp theo tỷ giá này được và phải chịu một khoản lỗ
là 15.000CHF. Đơi khi rủi ro này xảy ra khơng phải do khách hàng bị phá sản
nhưng vì tiền về khơng kịp, hoặc khách hàng thanh tốn chậm cũng dẫn đến
rủi ro. Như vậy rủi ro thanh tốn phụ thuộc vào uy tín của khách hàng, để
giảm thiểu rủi ro này các Ngân hàng cần phải lựa chọn kỹ khách hàng, chỉ ký
kết hợp đồng mua bán ngoại tệ với khách hàng uy tín, cĩ quan hệ tốt hoặc cĩ
quy định một hạn mức tín dụng về ngoại tệ để khi đến hạn thanh tốn, nếu
trên tài khoản tiền gửi khơng đủ tiền, ngân hàng cĩ thể cho vay để khách hàng
thanh tốn.
1.4.3 Rủi ro tín dụng : Ngân hàng với chức năng là đi vay để cho vay.
Rủi ro tín dụng xảy ra khi một đối tác khơng thể thanh tốn đúng hạn theo như
Trang 28
đã thoả thuận, nguyên nhân thường liên quan đến tình hình tài chính của đối
tác như mất khả năng thanh tốn, phá sản, chênh lệch về kỳ hạn thanh tốn
giữa các hợp đồng...Hậu quả của rủi ro tín dụng rất khĩ lường, đặc biệt trên
thị trường ngoại hối các giao dịch thường mang tính dây chuyền. Vì mục đích
của các nhà kinh doanh ngoại tệ luơn tạo vị thế cân bằng, nên khi họ mua
ngoại tệ kỳ hạn của khách hàng này, cũng cĩ nghĩa họ sẽ ký một hợp đồng
bán kỳ hạn cho một khách hàng khác để hưởng chênh lệch. Do vậy trên thị
trường ngoại hối khi một giao dịch được thoả thuận sẽ kéo theo hàng loạt các
giao dịch khác. Cho nên nếu cĩ một khâu thanh tốn bị gián đoạn sẽ gây phản
ứng dây chuyền ảnh hưởng đến các thành viên khác hoặc tác động đến hoạt
động của thị trường ngoại hối.
Ví dụ : Giả sử khách hàng A vay của ngân hàng B 1 triệu USD và bán với
tỷ giá 15.700đ/USD, ngân hàng B khơng giữ số ngoại tệ này mà lại bán cho
Ngân hàng C, ngân hàng B ký hợp đồng kỳ hạn mua của ngân hàng D 1,1
triệu USD kỳ hạn 3 tháng để trả cho khách hàng tiền gửi E khi đến hạn. Ngân
hàng D ký hợp đồng mua kỳ hạn 3 tháng số tiền 1,1triệu USD với khách hàng
F để bán cho ngân hàng B. Nhưng khi đến hạn, khách hàng F mất khả năng
thanh tốn nên Ngân hàng D khơng cĩ ngoại tệ giao cho Ngân hàng B, kéo
theo ngân hàng B khơng cĩ ngoại tệ giao trả cho khách hàng E...thì rủi ro sẽ
xuất hiện. Để giữ uy tín thì Ngân hàng D sẽ lấy vốn ngoại tệ của mình hoặc đi
vay để thanh tốn cho Ngân hàng B.
Trang 29
Chương 2 : THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA
VIỆT NAM VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CẦN THƠ.
2.1 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA
VIỆT NAM TRONG CÁC NĂM QUA:
Cùng với cơng cuộc đổi mới tồn diện nền kinh tế năm 1986, cơ chế
quản lý ngoại hối của nước ta ngày càng hồn thiện đáp ứng yêu cầu của quá
trình hội nhập kinh tế tồn cầu. Cơ chế quản lý ngoại hối của Việt Nam với
những bước đi đổi mới ban đầu đã gĩp phần thu hút nguồn ngoại tệ tạm thời
nhàn rỗi vào hệ thống ngân hàng, khuyến khích Việt kiều chuyển tiền về
nước, tạo mơi trường kinh doanh ngoại hối lành mạnh cho các Ngân hàng
thương mại. Kích thích luân chuyển các khoản đầu tư và tín dụng quốc tế,
cung cấp những cơng cụ hữu hiệu để phịng ngừa rủi ro ngoại hối cho các
đơn vị kinh tế đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xuất nhập
khẩu, gĩp phần cải thện cán cân vãng lai và tạo tiền đề biến đồng Việt Nam
thành đồng tiền chuyển đổi, từng bước đáp ứng yêu cầu hội nhập nền kinh tế
quốc tế.
Trong những năm qua, nền kinh tế và thị trường tiền tệ nước ta tương
đối ổn định, lạm phát được kiềm chế, nguồn vốn nước ngồi ngày càng tăng,
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao... Lịng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của
Đảng và nhà nước ngày càng gia tăng. Một trong những nhân tố gĩp phần
khơng nhỏ trong việc ổn định và phát triển kinh tế đất nước là thành quả trong
đổi mới chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ. Những thành tựu đáng
ghi nhận của hoạt động quản lý ngoại hối trong thời gian qua được thể hiện
qua các nét chính sau:
Trang 30
2.1.1 Chính sách quản lý ngoại hối được đổi mới triệt để trong tư
duy và điều hành.
Chủ trương độc quyền quản lý và kinh doanh ngoại hối được quy định
trong điều lệ quản lý ngoại hối năm 1963 đã được chính phủ đổi mới bằng
điều lệ quản lý ngoại hối năm 1998 và nghị định 63/1998/NĐ-CP ban hành
ngày 17/08/1998,Quyết định 679/2002/QĐ-NHNN ngày 01/07/2002, Quyết
định 648/2004/QĐ-NHNN ngày 28/05/2004 và Quyết định 1542/2004/QĐ-
NHNN ngày 10/11/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước....Theo các văn
bản này, hoạt động quản lý ngoại hối của Nhà nước dần dần được mở rộng.
Mục tiêu, đối tượng, nội dung, phạm vi kiểm sốt ngoại hối được nới lỏng một
cách thận trọng. Hoạt động ngoại hối ngày càng được chấn chỉnh và kiểm
sốt chặt chẽ hơn từ khâu hoạch định, tổ chức thực hiện đến kiểm tra, giám
sát. Đây chính là sự thay đổi lớn trong tư duy cũng như quản lý ngoại hối của
Chính Phủ.
2.1.2 Cơ chế điều hành tỷ giá được thay đổi căn bản:
Bắt đầu từ tháng 2/1999, Ngân hàng Nhà nước từ bỏ cơ chế tỷ giá cố
định cĩ điều chỉnh theo biên độ, chuyển sang cơ chế tỷ giá thả nổi cĩ sự điều
tiết của Nhà nước, diễn biến của tỷ giá trên thị trường đã bớt đi sự phức tạp.
Thay cho việc cơng bố tỷ giá chính thức, Ngân hàng Nhà nước cơng bố tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng hàng ngày. Việc
thay đổi cơ chế tỷ giá đã cĩ tác động mạnh đến thị trường, làm cho sự cách
biệt giữa tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng và thị trường tự do thu hẹp lại.
Vì tỷ giá cơng bố được tính tốn dựa trên diễn biến của thị trường ngoại tệ
hàng ngày nên khả năng phá giá nội tệ của Ngân hàng Nhà nước sẽ khơng
xuất hiện theo định kỳ nữa và đây chính là nguyên nhân cơ bản tác động làm
giảm tâm lý găm giữ USD của giới đầu cơ . Sức ép tăng tỷ giá bắt đầu hạ
nhiệt, tỷ giá được đánh giá khách quan hơn đã phần nào phản ánh đúng giá
trị thực của đồng tiền, kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả, làm thay đổi cơ bản
Trang 31
tâm lý của thị trường. Điều đĩ được thể hiện trong việc tỷ giá luơn ổn định
trong các năm qua, diễn biến tỷ giá ít thay đổi cĩ lợi cho nền kinh tế, tỷ giá bán
ngày 31/12/2004 của Ngân hàng Ngoại Thương là 15.778đ/USD. Tính chung
tỷ giá VNĐ/USD cả năm 2004 chỉ tăng khoảng 0,83%. Con số này giảm dần
trong 3 năm qua , năm 2001 là 3,92%, năm 2002 là 1,98%, năm 2003 là
1,56%. Sự biến động tỷ giá theo chiều hướng ngày càng ổn định đã thể hiện
sự thành cơng của Nhà Nước trong việc điều hành chính sách tiền tệ, chính
sách tỷ giá quốc gia.Theo quyết định 648/2004/QĐ-NHNN ngày 28/05/2004
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tỷ giá mua bán ngoại tệ được quy định
thống hơn, Ngân hàng Nhà nước chỉ ràng buộc tỷ giá của đồng USD cịn các
loại ngoại tệ khác do các bên tham gia tự thoả thuận với nhau, Nhà nước
khơng can thiệp vào việc quy định tỷ giá.
2.1.3 Các cơng cụ quản lý ngoại hối được sử dụng tương đối hiệu
quả:
Bên cạnh thay đổi cơ chế điều hành tỷ giá , Ngân hàng Nhà nước đã cĩ
nhiều nỗ lực trong việc sử dụng các cơng cụ quản lý ngoại hối như: thay đổi tỷ
lệ kết hối của các doanh nghiệp cĩ nguồn thu ngoại tệ, điều chỉnh tỷ lệ dự trữ
bắt buộc, thay đổi mức ngoại tệ được phép chuyển ra nước ngồi, sửa đổi
quy chế mở L/C trả chậm, quy định về việc vay trả nợ nước ngồi, quản lý
trạng thái ngoại hối của các ngân hàng thương mại. Thể hiện qua việc Ngân
hàng Nhà nước bán ngoại tệ cho các Ngân hàng thương mại khi thiếu hụt
ngoại tệ hoặc đảm bảo cung cấp đủ ngoại tệ cho các ngành nhập khẩu mũi
nhọn. Nhờ cĩ những chính sách và cơng cụ quản lý ngoại hối phù hợp đã cĩ
ảnh hưởng tốt đến quá trình chu chuyển tiền tệ, chu chuyển vốn trong nền
kinh tế, giúp Việt Nam vượt qua cuộc khủng hoảng tài chính Đơng Nam Á và
đạt mức tăng trưởng khá tốt trong những năm vừa qua.
2.1.4 Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bước đầu được hình thành
và phát triển:
Trang 32
Sự ra đời hai trung tâm giao dịch ngoại tệ vào năm 1991 và thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng vào năm 1994 là một thành quả của Chính Phủ trong
quản lý ngoại hối. Tại đây các định chế tài chính cĩ thể kinh doanh ngoại tệ
nhằm thoả mãn các nhu cầu tiền tệ của khách hàng và cân bằng trạng thái
ngoại hối của ngân hàng. Cũng tại thị trường này Ngân hàng Nhà nước cĩ thể
quan sát, kiểm sốt, quản lý các hoạt động ngoại hối, kịp thời nắm bắt các
biến động về ngoại hối để cĩ thể đề ra biện pháp, chính sách quản lý hữu hiệu
gĩp phần ổn định nền tiền tệ quốc gia.
2.1.5 Cĩ sự kết hợp giữa chính sách quản lý ngoại hối với các bộ
phận khác của chính sách tiền tệ:
- Với chính sách lãi suất, trong các năm qua Ngân hàng Nhà nước đã
nhiều lần thay đổi tỷ giá kết hợp với điều chỉnh lãi suất đồng Việt Nam và Đơ
la Mỹ theo hướng vừa phù hợp với biến động của thị trường tiền tệ quốc tế,
vừa hài hồ với mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, thể hiện qua
việc điều chỉnh mức lãi suất cơ bản đồng Việt Nam và Đơ la Mỹ khi thị trường
quốc tế cĩ biến động, điều đĩ đã làm chênh lệch lãi suất giữa thị trường tiền
tệ trong nước và thị trường quốc tế, hạn chế hiện tượng chảy máu ngoại tệ ra
nước ngồi, giúp các ngân hàng thương mại đầu tư vốn ngoại tệ nhiều hơn
cho nền kinh tế.
- Nhằm hạn chế tốc độ đơla hố nền kinh tế và phịng ngừa rủi ro tỷ giá
của các ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước đã điều chỉnh tỷ lệ dự
trữ bắt buộc theo hướng nâng cao mức dự trữ bắt buộc của USD và hạ mức
dự trữ đối với VNĐ
- Để mở rộng đối tượng sử dụng ngoại tệ, Ngân hàng Nhà nước đã mở
rộng đối tượng được cấp tín dụng ngoại tệ, tự do hố lãi suất. Thơng qua
chính sách này, Ngân hàng Nhà nước đã hạn chế phần nào tình trạng găm
giữ ngoại tệ của các doanh nghiệp, kiểm sốt được luồng ngoại tệ chuyển ra
Trang 33
nước ngồi của các Ngân hàng thương mại, làm giảm phần nào tốc độ đơ la
hố nền kinh tế.
2.1.6 Hoạt động quản lý ngoại hối gĩp phần thu hút nhiều nguồn
vốn nước ngồi:
Sự thơng thống trong chính sách ngoại hối và tính cởi mở của chính
sách thu hút vốn đầu tư nước ngồi là nhân tố quan trọng tạo điều kiện cho
các nhà đầu tư nước ngồi yên tâm chuyển vốn kinh doanh vào Việt
Nam.Thực tế cho thấy mức tăng vốn đầu tư nước ngồi của Việt Nam trong
thời gian qua khá tốt và đĩng gĩp một phần khơng nhỏ vào sự tăng trưởng
của nền kinh tế.
Việt Nam đã nhận được các khoản tài trợ của WB, ADB và nhiều tổ
chức, quốc gia khác cho các dự án về cơ sở hạ tầng, an sinh xã hội.v.v. Đối
với hoạt động vay trả nợ tư nhân nước ngồi, cơ chế điều hành tỷ giá đã tạo
sự an tâm của các nhà tài trợ quốc tế. Các doanh nghiệp trong nước chủ
động, linh hoạt và tiếp cận được nhiều nguồn tín dụng thương mại thơng qua
L/C trả chậm. Với chính sách thu hút đầu tư nước ngồi ngày càng thơng
thống của Chính phủ, nguồn vốn FDI đã cĩ dấu hiệu phục hồi ( theo dõi
bảng 1). Ngồi ra Chính phủ cũng thành cơng trong việc thu hút một lượng lớn
ngoại tệ dưới hình thức kiều hối. Các nguồn vốn này đã gĩp phần đáng kể
trong cơng cuộc cải cách, thay đổi cơ cấu kinh tế,cải thiện đời sống nhân dân,
nâng cao dân trí và đưa Việt Nam sớm hội nhập với nền kinh tế tồn cầu.
Bảng 1: FDI và ODA giai đoạn 1999-2003
Đơn vị : Triệu USD
Nguồn vốn 1999 2000 2001 2002 2003
FDI 1.567 2.012,4 2.535,5 1.557,7 1.512,8
ODA cam kết 2.100 2.400 2.400 2.500 -
ODA giải ngân 1.350 1.650 1.500 1.530 -
Nguồn : Kinh tế Việt Nam 2003-2004, Thời báo kinh tế Việt Nam
Trang 34
2.1.7 Tạo điều kiện phát triển ngoại thương, nâng cao sức cạnh
tranh của hàng hố xuất khẩu:
Việc thực hiện chế độ tỷ giá thả nổi cĩ sự điều tiết của Chính phủ buộc
các đơn vị xuất nhập khẩu phát huy tính năng động sáng tạo trong kinh
doanh, nắm bắt nhanh tín hiệu thị trường, kịp thời thay đổi cơ cấu mặt hàng,
hạ thấp chi phí, xố bỏ hiện tượng nhập hàng bừa bãi khơng tính đến hiệu
quả kinh tế, các doanh nghiệp cĩ nhiều lựa chọn hơn trong các cơng cụ thanh
tốn và quản trị rủi ro tỷ giá thơng qua các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ kỳ hạn,
hốn đổi, quyền chọn...Chính vì thế thị trường ngoại thương ngày càng mở
rộng, kim ngạch xuất khẩu càng tăng, tình trạng nhập siêu dần dần được hạn
chế, cán cân thanh tốn ngày càng được cải thiện( xem bảng 2).
Bảng 2: Cán cân vãng lai của Việt Nam giai đoạn 1995-2001
Đơn vị : Triệu USD
Chỉ tiêu 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Cán cân vãng lai -1.648 -2.431 -1.664 -1.067 1.285 642 513
Cán cân thương mại -3.155 -3.143 -1.315 -981 1.080 378 373
- Xuất khẩu 5.198 7.337 9.145 9.365 11.540 14.449 15.292
- Nhập khẩu 8.353 10.480 10.460 10.346 10.460 14.071 14.919
Cán cân dịch vụ 159 -61 -623 -539 -547 -615 -585
- Thu dịch vụ 2.409 2.709 2.530 2.604 2.493 2.695 2.824
- Chi dịch vụ 2.250 2.770 3.153 3.143 3.040 3.310 3.409
Cán cân thu nhập(rịng) -279 -427 -611 -669 -429 -597 -753
- Nhận thu nhập 96 140 136 133 142 185 138
- Trả thu nhập 375 567 747 802 571 782 891
Cán cân chuyển giao
vãng lai(rịng) 627 1.200 885 1.122 1.181 1.476 1.478
- Tư nhân 474 1.050 710 950 1.050 1.340 1.340
- Chính thức 153 150 175 172 131 136 138
Nguồn : Ngân hàng Nhà nước và IMF năm 2001
Trang 35
2.1.8 Hoạt động quản lý ngoại hối gĩp phần phát triển quan hệ hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng:
Chính sách quản lý ngoại hối mới đã tạo điều kiện cho các định chế tài
chính trong nước mở rộng quan hệ kinh doanh với thị trường tài chính quốc
tế. Ngày càng cĩ nhiều ngân hàng nước ngồi mở chi nhánh kinh doanh tiền
tệ ở Việt Nam và một vài Ngân hàng Việt Nam đã bắt đầu giao dịch ở hải
ngoại. Hàng hố của thị trường tiền tệ, thị trường vốn ngày một phong phú.
Hệ thống ngân hàng ngày càng thực hiện tốt vai trị trung gian tài chính và trở
thành một kênh phân phối vốn hữu hiệu cho nền kinh tế, gĩp p._.phá giá đồng tiền Việt Nam sẽ tạo tâm lý sùng bái Đơla Mỹ
hoặc Vàng, làm tăng cầu ngoại hối một cách giả tạo. Các yếu tố trên chứng tỏ
rằng việc phá giá mạnh đồng tiền Việt Nam hiện nay là khơng phù hợp cĩ thể
gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế.
Tuy nhiên, các điều chỉnh tỷ giá theo cách tăng đều như hiện nay bộc lộ
nhiều hạn chế. Quan sát tỷ giá từ tháng 2/1999 nhận thấy, tỷ giá chính thức
luơn cĩ mức thay đổi nhỏ và biến động theo hướng tăng dần. Ưu điểm của
cách làm này là giá VND được điều chỉnh theo sự biến động sức mua hàng
hố, tạo tâm lý ổn định cho người sở hữu ngoại tệ, nhưng mặt trái của vấn đề
là nảy sinh hiện tượng găm giữ ngoại tệ của chủ tài khoản. Để hạn chế nhược
điểm này, Ngân hàng Nhà nước nên thay đổi cách điều tiết tỷ giá theo hướng
cĩ tăng, cĩ giảm với nhiều mức độ khác nhau theo tín hiệu thị trường quốc tế,
sao cho tổng mức giảm giá VND tương xứng với sự biến động của chỉ số lạm
phát trong kỳ. Được như vậy, hiện tượng găm giữ ngoại tệ của doanh nghiệp
Trang 68
giảm dần, các cơng cụ phịng chống rủi ro tỷ giá cĩ cơ hội phát huy hiệu quả,
hoạt động kinh doanh ngoại tệ mới trở lên năng động.
3.1.1.2 Từng bước tiến đến loại bỏ các cơng cụ kiểm sốt tỷ giá
mang tính hành chính:
Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước đang áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi cĩ sự
điều tiết của Chính Phủ để điều hành chính sách tiền tệ. Theo đĩ, tỷ giá chính
thức do Ngân hàng Nhà nước được thiết lập trên cơ sở tỷ giá bình quân của
thị trường ngoại tệ Liên ngân hàng và tỷ giá kinh doanh ngoại tệ của các ngân
hàng thương mại khơng được lớn hơn ± 0,25% so với tỷ giá chính thức. Với
cách tính này, Ngân hàng Nhà nước cĩ khả năng khống chế sự biến động thất
thường của tỷ giá.Tuy nhiên, hạn chế của nĩ là tỷ giá khơng phản ánh đúng
cung - cầu ngoại tệ trên thị trường, làm cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của
các Ngân hàng bị gượng ép, giả tạo. Thiết nghĩ trong tương lai Ngân hàng
Nhà nước cần thay đổi cơ chế điều hành tỷ giá theo hướng gắn liền với các
quy luật của nền kinh tế thị trường. Ngân hàng Nhà nước sẽ giảm dần, tiến
đến loại bỏ các biện pháp điều tiết tỷ giá mang tính hành chính như: khống
chế tỷ giá kỳ hạn, giới hạn phí hốn đổi tiền tệ, hạn chế biên độ xác định tỷ giá
kinh doanh...Tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại kinh doanh ngoại
tệ theo cơ chế thị trường và quen dần với các cơng cụ phịng chống rủi ro tỷ
giá. Nĩi cách khác, tỷ giá phải được thả nổi hồn tồn và được xác định dựa
trên cung - cầu tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước khơng nên áp đặt trực tiếp lên tỷ
giá mà chỉ được quyền tác động gián tiếp đến tỷ giá thơng qua hoạt động mua
bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.
3.1.1.3 Cần cĩ sự phối hợp hài hồ giữa chính sách tỷ giá với chính
sách lãi suất :
Tỷ giá và lãi suất là hai yếu tố nhạy cảm trong nền kinh tế và là cơng cụ
hữu hiệu của chính sách tiền tệ. Tỷ giá và lãi suất luơn cĩ mối quan hệ chặt
Trang 69
chẽ với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau và cùng tác động lên các hoạt động của
nền kinh tế. Sự khập khễnh giữa chính sách lãi suất và tỷ giá cĩ thể gây ra
những hậu quả bất lợi như : bản tệ bị mất giá gây nguy cơ lạm phát, chảy
máu ngoại tệ, đầu cơ tiền tệ, hạn chế nguồn vốn đầu tư nước ngồi...Vì vậy
trong quản lý vĩ mơ, chính sách lãi suất và tỷ giá phải được xử lý một cách
đồng bộ và phù hợp với thực trạng của nền kinh tế trong từng thời kỳ nhất
định.Cụ thể, trong thời gian từ nay đến 2010, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục
thực hiện chính sách lãi suất thoả thuận và hạn chế can thiệp trực tiếp vào tỷ
giá. Khoảng sau năm 2010, theo học thuyết ngang giá lãi suất, chính sách tự
do hố lãi suất địi hỏi cơ chế tỷ giá cũng phải được thiết lập trên quan hệ
cung cầu tiền tệ. Nĩi cách khác, chế độ tỷ giá thả nổi được kiểm sốt bằng
các giải pháp kinh tế và chính sách tự do hố lãi suất là giải pháp lâu dài mà
Ngân hàng Nhà nước cần thực hiện để điều hành chính sách tiền tệ trong
tương lai.
3.1.2 Đẩy mạnh vai trị quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với tài
khoản tiền gửi ngoại tệ vãng lai :
Trong quản lý ngoại hối, việc mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ phải đảm bảo
quyền tự do trong kinh doanh, nhưng đồng thời phải ngăn chặn tình trạng găm
giữ, đầu cơ ngoại tệ làm phản ánh sai lệch cung - cầu ngoại tệ của nền kinh
tế.
3.1.2.1 Đối với người cư trú :
Theo thơng tư 08/2003/TT-NHNN ngày 21/05/2003 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước V/v hướng dẫn thi hành nghĩa vụ bán và quyền mua ngoại tệ
đối với giao dịch vãng lai của người cư trú là tổ chức, theo quy định này thì tỷ
lệ kết hối bằng 0%. Để thu hút ngoại tệ từ đối tượng này, trước hết Chính phủ
phải bảo đảm thoả mãn tất cả các nhu cầu ngoại tệ hợp lý cho nền kinh tế.
Ngân hàng Nhà nước phải thực sự hiểu rằng đĩ khơng chỉ là yêu cầu của bản
thân các tổ chức kinh tế mà chính là nhu cầu cần thiết của nền kinh tế được
Trang 70
thực hiện thơng qua các doanh nghiệp. Được như vậy các tổ chức cĩ nguồn
thu ngoại tệ mới an tâm bán ngoại tệ cho hệ thống ngân hàng.
Hai là các cơng cụ phịng ngừa rủi ro tỷ giá phải được sử dụng một cách
hiệu quả. Để phịng chống rủi ro tỷ giá hữu hiệu, các cơng cụ phịng chống rủi
ro tỷ giá phải được thiết lập theo cơ chế thị trường.
Ba là phải kết hợp giữa việc quản lý tài khoản ngoại tệ với hoạt động cho
vay ngoại tệ của ngân hàng. Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp cĩ số dư
tài khoản ngoại tệ cao nhưng khi cần vốn kinh doanh họ khơng chuyển số
ngoại tệ này thành bản tệ mà đề nghị ngân hàng thương mại cấp tín dụng
bằng VND. Biện pháp này giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro khi ngoại tệ lên
giá, nhưng bất lợi của nĩ là gây khan hiếm ngoại tệ một cách giả tạo. Để giải
quyết vấn đề này, Ngân hàng Nhà nước nên xây dựng các quy định khắt khe
trong việc cấp tín dụng với các doanh nghiệp cĩ số dư tài khoản ngoại tệ cao
nhằm hạn chế tình trạng găm giữ ngoại tệ của các đơn vị và làm cân bằng
cung - cầu ngoại tệ của nền kinh tế.
Đối với cá nhân là người cư trú : Trong bối cảnh nền kinh tế “ ngầm”
cịn tồn tại, nạn buơn lậu phát triển mạnh, hệ thống quản lý tài sản cá nhân
hoạt động kém hiệu quả...Chính phủ nên tiếp tục cho phép các Ngân hàng
thương mại thu hút ngoại tệ của các cá nhân người cư trú dưới hình thức tài
khoản tiền gửi, tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu bằng ngoại tệ song song với hệ
thống tài khoản bản tệ. Với cách làm này, Chính phủ cĩ thể tập trung một
phần lượng ngoại tệ tản mạn trong lưu thơng, khắc phục những hạn chế do
sự bất cập giữa chính sách tỷ giá và lãi suất, bước đầu tạo được lịng tin của
cơng chúng vào chính sách tiền tệ của Chính phủ., thực hiện quyền tự do cá
nhân đối với tài sản riêng. Khi cần điều chỉnh số dư ngoại tệ của cá nhân là
người cư trú, Ngân hàng Nhà nước sử dụng cơng cụ lãi suất, tỷ giá để điều
tiết. Mọi ép buộc mang tính hành chính như : cấm cá nhân mở tài khoản ngoại
tệ, bắt buộc kết hối... đều phản tác dụng đối với đối tượng này và kéo họ xa
Trang 71
rời hoạt động ngân hàng làm hạn chế khả năng kiểm sốt ngoại hối của Ngân
hàng Nhà nước.
3.1.2.2 Đối với các tổ chức và cá nhân là người khơng cư trú:
Đối với người khơng cư trú, Ngân hàng Nhà nước chỉ cho phép họ mở tài
khoản ngoại tệ để hạch tốn các khoản thu ngoại tệ từ nước ngồi được
chuyển vào chi tiêu ở Việt Nam. Nguồn ngoại tệ này chỉ được sử dụng tại
những nơi được phép thu ngoại tệ. Nếu phát sinh các nhu cầu chi tiêu khác tại
Việt Nam, chủ tài khoản phải đổi ngoại tệ thành đồng tiền Việt Nam tại các
Ngân hàng thương mại để sử dụng.
3.1.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng:
Quan sát thị trường ngoại tệ liên ngân hàng trong những năm qua nhận
thấy, hoạt động của thị trường này vẫn cịn nhiều khiếm khuyết, đĩ là sự mất
cân xứng giữa lệnh mua và lệnh bán ngoại tệ, số giao dịch vừa ít về lượng,
vừa kém về doanh thu , nghiệp vụ kinh doanh quá đơn điệu...Để tạo một sức
sống mới cho thị trường . Ngân hàng Nhà nước cần quan tâm đến các vấn đề
sau :
3.1.3.1 Gia tăng quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia:
Trong những năm vừa qua, tổng dự trữ ngoại hối của quốc gia tăng
nhanh. Dự trữ ngoại hối năm 2001 đạt 3.601 triệu USD tăng 18,84% so với
năm 2000. Tuy nhiên, theo dự tính của IMF, để cân bằng cán cân thanh tốn,
tổng dự trữ ngoại hối năm 2006 phải là 6.341 triệu gần gấp đơi số dự trữ của
năm 2001 là 3.601 triệu USD. Cụ thể :
Trang 72
Dự trữ ngoại hối Việt Nam từ 1999-2006
Đơn vị : Triệu USD
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng dự trữ
ngoại hối
3.030 3.601 3.971 4.557 5.101 5.692 6.341
Tương đương
tuần nhập khẩu
8,6 9,4 9,1 9,5 9,6 9,8 10
Nguồn : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và dự tính của IMF
Một vấn đề mà Ngân hàng Nhà nước cần quan tâm là thay đổi cách đánh
giá tồn quỹ ngoại hối. Hiện nay, quỹ dự trữ ngoại hối được xác định theo tuần
nhập khẩu, nĩi cách khác, nguồn ngoại hối dự trữ chỉ mới dừng lại ở việc sẵn
sàng cung ứng ngoại tệ để cân bằng cán cân thương mại. Điều này xuất phát
từ thực trạng thường xuyên thâm hụt cán cân thương mại và dịch vụ trong
những năm trước đây. Tuy nhiên trong tương lai, cách tính này khơng an tồn
vì nĩ khơng bao quát hết nhu cầu ngoại tệ của đất nước, bởi vì bên cạnh cán
cân vãng lai, cán cân vốn cũng tạo một áp lực lớn về ngoại hối. Thật vậy,
những năm đầu của thời kỳ đổi mới, nguồn vốn nước ngồi chuyển vào Việt
Nam khơng ngừng gia tăng trong khi nhu cầu chuyển vốn ra nước ngồi của
Việt Nam thấp. Cán cân vốn luơn thặng dư và mức thặng dư gia tăng theo
thời gian. Tuy nhiên qua hơn 10 năm tính từ khi Việt Nam mở cửa nền kinh tế,
thời gian ân hạn của một số khoản vay đã kết thúc, thời gian trả nợ đến gần,
khoản lãi và gốc của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp cũng đến kỳ thanh
tốn, nhu cầu chuyển vốn ra nước ngồi kinh doanh của các doanh nghiệp
Việt Nam đang cĩ xu hướng ngày càng tăng. Đây là những nhu cầu ngoại tệ
hợp lý mà Chính phủ phải thoả mãn. Để tránh tình trạng căng thẳng ngoại tệ
trong tương lai, Ngân hàng Nhà nước cần cĩ khoản dự phịng cho các nhu
cầu ngoại tệ phát sinh từ cán cân vốn trong việc xác định tồn quỹ ngoại hối,
đồng thời gia tăng nguồn ngoại hối cho mục tiêu ổn định tỷ giá khi thị trường
tài chính trong nước và quốc tế biến động.
Trang 73
Muốn vậy Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục thực hiện chính sách cung
tiền kèm với mục tiêu tăng quỹ dự trữ ngoại hối của quốc gia, phối hợp với Bộ
tài chính trong việc quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn ngoại tệ từ hoạt động
xuất khẩu dầu thơ, mặt hàng xuất khẩu chiến lược của quốc gia, tăng cường
biện pháp kinh tế nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân bán ngoại tệ cho
hệ thống Ngân hàng.
3.1.3.2 Ngân hàng Nhà nước cần phải thực hiện đúng chức năng là
người mua bán cuối cùng:
Một đặc điểm nổi bật của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là sự mất
cân đối trong giao dịch. Tuỳ theo từng giai đoạn trong nền kinh tế, lúc thừa
ngoại tệ tất cả các thành viên đều đặt lệnh bán ( 1994-1995), lúc căng ngoại tệ
mọi Ngân hàng đều đặt lệnh mua ( 1997-1998). Khi cầu ngoại tệ hợp lý khơng
được thoả mãn, các thành viên dần dần mất niềm tin vào thị trường làm giảm
hiệu lực của hoạt động ngoại hối.
Vì vậy, để cĩ thể điều tiết thị trường ngoại tệ liên ngân hàng nhằm can
thiệp hữu hiệu vào tỷ giá, Ngân hàng Nhà nước phải sẵn sàng thoả mãn mọi
nhu cầu ngoại tệ hợp lý của thị trường và ngược lại, theo tác động hai chiều
của giao dịch, Ngân hàng Nhà nước cĩ thể thu gom ngoại tệ từ các Ngân
hàng thương mại. Điều này chỉ cĩ thể thực hiện khi Ngân hàng Nhà nước
quản lý tốt tài khoản ngoại tệ, gia tăng quỹ dự trữ ngoại hối và xây dựng cơ
chế tỷ giá phù hợp.
3.1.4 Nâng cao vị thế đồng tiền Việt Nam:
Tiền tệ là “máu” của nền kinh tế, cho nên khả năng chuyển đổi của đồng
tiền khơng chỉ ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách quản lý ngoại hối
quốc gia mà cịn tác động mạnh đến quá trình giao thương, đầu tư giữa các
nước trên thế giới và tiến trình hội nhập của nền kinh tế riêng lẻ với nền kinh
tế tồn cầu.Thật vậy, đối với cán cân vãng lai, việc bản tệ được tự do chuyển
Trang 74
đổi thành ngoại tệ làm cho hoạt động xuất khẩu của quốc gia đĩ năng động
hơn, sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước gia tăng. Trong các giao
dịch vốn, khả năng chuyển đổi của đồng tiền bản tệ sẽ tác động mạnh đến
hoạt động thu hút vốn đầu tư, tạo cho các nhà đầu tư nước ngồi an tâm
trong việc chuyển vốn đầu tư cũng như chuyển lợi nhuận về nước. Một lợi ích
đáng kể nữa của việc bản tệ được tự do chuyển đổi là tạo tâm lý tốt trong các
tầng lớp dân cư, hạn chế tình trạng lưu thơng nhiều đồng tiền trong quốc gia.
Hiện tượng đơ la hố nền kinh tế được hạn chế. Việc huy động các nguồn lực
trong nền kinh tế trở nên thuận lợi hơn do người dân ít lo ngại về giá trị đồng
tiền đang được lưu ký trên tài khoản tại Ngân hàng. Ngồi ra, đồng tiền tự do
chuyển đổi làm giảm sự can thiệp trực tiếp của Chính phủ vào chính sách
quản lý ngoại hối và cơ chế điều hành tỷ giá . Điều này gĩp phần bỏ các hạn
chế trong quá trình chu chuyển vốn, gĩp phần đẩy nhanh tiến độ hội nhập của
nền kinh tế.
Để nâng cao giá trị cho bản tệ, củng cố hoạt động quản lý ngoại hối Ngân
hàng Nhà nước nên thực hiện việc tự do chuyển đổi đồng tiền Việt Nam trong
các giao dịch vãng lai. Khi kinh tế tương đối ổn định, quỹ dự trữ dồi dào,
Chính phủ tiến hành tự do chuyển đổi tiền tệ trong các giao dịch vốn và sau
đĩ mở rộng ra các giao dịch khác. Để thực hiện được điều này Chính phủ cần
thực hiện các yêu cầu sau:
- Chính phủ phải cĩ một chính sách kinh tế vĩ mơ lành mạnh. Chẳng
hạn chính sách tài chính đối nội vừa đảm bảo sự phát triển nền sản xuất trong
nước vừa cải thiện cán cân thương mại, nếu đạt được nĩ sẽ mở đường cho
việc chuyển đổi đồng tiền. Ngược lại, đồng tiền chuyển đổi sẽ giúp cho quá
trình cải cách được thơng suốt. Bởi vì đồng tiền vững mạnh cộng với chế độ
tỷ giá phù hợp sẽ giúp cán cân thanh tốn thêm vững chắc. Ngồi ra khi tiền
tệ được tự do chuyển đổi sẽ tạo ra các nhân tố kích thích thị trường, tạo điều
kiện phát triển kinh tế.
Trang 75
- Cần phải cải thiện khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu, của
doanh nghiệp Việt Nam và của đất nước Việt Nam.
- Để cĩ thể thực hiện thành cơng việc chuyển đổi đồng tiền địi hỏi phải
cĩ đủ lượng ngoại tệ dự trữ . Nguồn ngoại tệ dồi dào sẵn sàng thoả mãn các
nhu cầu ngoại tệ hợp lý sẽ củng cố lịng tin của cơng chúng vào giá trị bản tệ
và là tác nhân quan trọng đẩy nhanh tiến độ tự do hố trong chuyển đổi tiền
tệ.
- Bên cạnh đĩ Chính phủ cần đặc biệt quan tâm đến các giải pháp kích
thích nền kinh tế như: hiện đại hố nền sản xuất trong nước, đẩy mạnh tốc độ
cổ phần hố doanh nghiệp, xử lý các doanh nghiệp quốc doanh làm ăn thua
lỗ, thu hút đầu tư, xây dựng chính sách thích hợp để phát triển nơng nghiệp,
khuyến khích sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng chiến lược, triệt để
chống buơn lậu, bài trừ tham nhũng ...
3.2 Giải pháp nâng cao khả năng kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng
Ngoại thương Cần Thơ.
3.2.1 Nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thương
Cần Thơ trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ:
Trong những năm gần đây, với sự tham gia vào thị trường Việt Nam của
rất nhiều Ngân hàng nước ngồi cĩ kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh
ngoại tệ như ANZ Bank,Citi Bank,HSBC.....Với ưu thế về kỹ thuật nghiệp vụ,
am hiểu thị trường, cơng nghệ hồn hảo đã tạo một sức cạnh tranh rất lớn
khơng chỉ đối với các Ngân hàng ở Hà Nội và Tp.Hồ Chí Minh mà cịn ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các Ngân hàng trên địa bàn
Tp.Cần Thơ. Để cĩ thể đứng vững trước sức ép cạnh tranh này Ngân hàng
Ngoại Thương Cần Thơ cần thực hiện các yêu cầu sau :
- Phải xây dựng được một chế độ tỷ giá ngoại tệ tự do chuyển đổi với
biên độ linh hoạt, tuỳ theo từng thời điểm cụ thể nhằm thu hút các nguồn
ngoại tệ phục vụ nhu cầu thanh tốn của khách hàng.
Trang 76
- Thường xuyên theo dõi biến động và cập nhật thơng tin tỷ giá trên thị
trường ngoại hối quốc tế chính xác, tức thời nhằm giảm thiểu rủi ro, kinh
doanh an tồn và cĩ lãi.
- Cần xây dựng các chương trình tự động hố việc tính giá vốn của
từng loại ngoại tệ, đánh giá kết quả kinh doanh ngoại tệ, tính tốn thu nhập
của hoạt động kinh doanh chuyển đổi ngoại tệ, tính số dư tài khoản vãng lai
để tạo thuận lợi trong kinh doanh.
- Cải tiến quy trình giao dịch đối với khách hàng, đẩy mạnh cơng tác tư
vấn thơng qua các cơng cụ trên thị trường ngoại hối nhằm giúp họ thực hiện
hiệu quả các cơng cụ phịng ngừa rủi ro, đa dạng hố các nghiệp vụ kinh
doanh ngoại tệ.
- Xây dựng và áp dụng biểu phí dịch vụ cạnh tranh, nhất là các loại phí
liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, hoặc các hoạt động thu hút ngoại tệ
về cho Ngân hàng.
3.2.2 Đầu tư phát triển cơng nghệ thơng tin ngân hàng hỗ trợ phát
triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ :
Trong thời đại bùng nổ cơng nghệ thơng tin, mọi ngân hàng đều phải tự
vươn lên để đủ sức cạnh tranh và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế
giới. Khơng nằm ngồi xu thế đĩ, Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ cần
phải tiếp tục đổi mới và hồn thiện cơ cấu tổ chức một cách cĩ hệ thống. Cơ
cấu lại tổ chức bộ máy ngân hàng đồng nghĩa với việc sắp xếp lại hệ thống
cơng nghệ thơng tin cho phù hợp với mơ hình mới, lấy cơng nghệ làm cơng cụ
đắc lực thúc đẩy các hoạt động kinh doanh. Với khả năng cho phép tự động
hố hoạt động tác nghiệp, xây dựng và phát triển các sản phẩm cĩ hàm lượng
cơng nghệ cao, đột phá các lĩnh vực bán buơn và đặc biệt là mảng kinh doanh
ngoại tệ, tăng cường kiểm tra, giám sát, hiện đại hố cơng nghệ thơng tin
ngân hàng vừa cĩ tính thời sự, vừa là yếu tố lâu dài đảm bảo sự phát triển
bền vững của một Ngân hàng hiện đại.
Trang 77
Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về việc ưu tiên
cho cơng nghệ thơng tin, trong thời gian qua, ngành ngân hàng đã chứng kiến
sự phát triển ngoạn mục trong hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng
Ngoại thương với sự gia tăng mạnh mẽ của một loạt các sản phẩm phục vụ
khách hàng. Tuy nhiên mảng kinh doanh ngoại tệ Ngân hàng Ngoại Thương
chưa quan tâm đúng mức, hệ thống mạng truyền thơng phụ thuộc quá nhiều
vào bưu điện, chưa cĩ mạng thơng tin trực tuyến về thị trường ngoại tệ quốc
tế, chưa cĩ hệ thống phân tích thơng tin thị trường ngoại hối, hệ thống truyền
số liệu thường xuyên bị quá tải... Kinh doanh ngoại tệ là mảng nghiệp vụ
mang lại lợi nhuận tương đối cao, an tồn hơn là kinh doanh tín dụng, năm
2004 doanh thu kinh doanh ngoại tệ chiếm 14% trên tổng doanh thu, đây
chính là lý do để Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ quan tâm đầu tư cơng
nghệ cho mảng nghiệp vụ này.
Ứng dụng cơng nghệ thơng tin hiện đại sẽ giúp cho Ngân hàng Ngoại
Thương Cần Thơ nâng cao chất lượng quản lý, đảm bảo an tồn trong hoạt
động kinh doanh nĩi chung và hoạt động kinh doanh tệ nĩi riêng, giảm chi phí
quản lý, giảm giá thành sản phẩm, nắm bắt kịp thời thơng tin thị trường ngoại
hối, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh. Do vậy cĩ thể nĩi rằng nền tẳng
cơng nghệ thơng tin hiện đại khơng những là chìa khố tạo điều kiện cho
Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ khẳng định vị trí,vai trị của mình là nhà
cung cấp dịch vụ kinh doanh ngoại tệ hàng đầu tại khu vực Đồng Bằng sơng
Cửu Long mà cịn giúp Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ tự tin tham gia
quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
3.2.3 Đẩy mạnh cơng tác khách hàng:
Nhìn nhận một cách khách quan, với một hệ thống sản phẩm tốt cĩ chất
lượng hiện nay, mức phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng
Ngoại thương Cần Thơ cịn chưa thật sự tương xứng với tiềm năng của Khu
vực Đồng bằng Sơng Cửu Long, nơi cĩ thế mạnh về xuất khẩu thuỷ sản và
Trang 78
hàng nơng sản. Một nguyên nhân chủ yếu là do cơng tác khách hàng cịn
nhiều yếu kém:
- Hệ thống Ngân hàng Ngoại Thương chưa cĩ những quy định thống
nhất về cơng tác dịch vụ khách hàng trên tồn hệ thống.
- Chưa tổ chức những chiến lược quảng bá rộng rãi, chuyên nghiệp về
các sản phẩm ngân hàng trong chiến lược Marketing thống nhất, các chương
trình cịn mang tính tự phát,nhỏ lẻ.
- Chất lượng dịch vụ khách hàng cịn kém, thể hiện ở trình độ nắm bắt
đặc tính nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, thái độ phục vụ, cơng nghệ hỗ trợ,
kiến thức nghiệp vụ, tính tức thời của việc cập nhật tỷ giá ... chưa đáp ứng
yêu cầu của khách hàng.
- Chưa khai thác được hệ thống khách hàng hiện cĩ cho sản phẩm kinh
doanh ngoại tệ, nhiều khách hàng cịn chuyển ngoại tệ để bán cho các ngân
hàng nước ngồi...Chưa cĩ chính sách chăm sĩc khách hàng phù hợp với
từng đối tượng.
Những hạn chế nêu trên đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt động kinh
doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ, cĩ thể tỷ giá mua
thấp hơn một chút nhưng chất lượng dịch vụ tốt, quan hệ gắn bĩ thì khách
hàng sẵn sàng bán ngoại tệ cho Ngân hàng. Để thu hút khách hàng cho
nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ cần thực
hiện các giải pháp sau:
+ Củng cố và tăng cường xây dựng Phịng Vốn trở thành bộ phận
chuyên nghiệp dành cho nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
+ Cĩ chính sách đặc biệt đối với những khách hàng xuất khẩu cĩ quan
hệ tốt với ngân hàng thơng qua việc hỗ trợ về lãi suất vay, lãi suất chiết khấu,
giảm phí thanh tốn ...
+ Cĩ cam kết hỗ trợ bán ngoại tệ cho các nhu cầu hợp lý đối với những
khách hàng truyền thống, cĩ kim ngạch xuất nhập khẩu lớn.
Trang 79
+ Chuẩn hố các chiến lược tiếp thị sản phẩm và đảm bảo các kế hoạch
tiếp thị cụ thể phải được thực thi tại các Chi nhánh cấp II, nâng cao hơn nữa
vai trị quảng cáo và quảng bá thương hiệu.
+ Quán triệt tinh thần chỉ đạo - quản lý theo ngành dọc, tạo tính thống
nhất trong tồn hệ thống Ngân hàng Ngoại Thương.
+ Cĩ sự phối hợp thống nhất và nhịp nhàng giữa các phịng ban cĩ liên
quan đến các hoạt động về ngoại tệ, nhằm cung cấp thơng tin kịp thời cho
khách hàng khi cĩ nhu cầu mua bán ngoại tệ.
3.2.4 Hồn thiện và mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ :
Các nghiệp vụ ở thị trường ngoại hối bao gồm: giao ngay, kỳ hạn, hốn
đổi, quyền chọn và tương lai. Về cơ sở pháp lý các Ngân hàng thương mại
Việt Nam được phép tiến hành 4 loại nghiệp vụ là giao ngay, kỳ hạn, hốn đổi
và quyền chọn. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh trên thị trường ngoại hối của
nước ta vẫn cịn sơ khai, non trẻ, chỉ mới tập trung vào nghiệp vụ giao ngay,
các nghiệp vụ khác ít phát sinh. Vì vậy việc hồn thiện và phát triển các
nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ là rất cần thiết đối với các Ngân hàng thương
mại trong đĩ cĩ Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ.
Hiện nay Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ đã bắt đầu thực hiện
nghiệp vụ kỳ hạn nhưng số lượng rất ít, cịn nghiệp vụ hốn đổi và quyền
chọn thì chưa cĩ. Như đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng lên tỷ giá kỳ hạn
và hốn đổi là tỷ giá giao ngay, chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền trong
giao dịch và thời hạn hợp đồng. Vì mục đích chính của việc sử dụng các
nghiệp vụ này là phịng chống rủi ro tỷ giá nên cần phải khuyến khích các
doanh nghiệp sử dụng rộng rãi. Biện pháp thực hiện :
- Tỷ giá cần được xây dựng trên cơ sở quan hệ cung cầu về ngoại tệ
trên thị trường. Rõ ràng với chính sách tỷ giá cố định trong một biên độ hẹp sẽ
khơng tạo mơi trường để phát triển các nghiệp vụ kỳ hạn và hốn đổi.
Trang 80
- Ngân hàng cần xây dựng chương trình giới thiệu về lợi ích mang lại
cho các doanh nghiệp khi thực hiện các nghiệp vụ này, phân tích rủi ro về sự
biến động tỷ giá đối với nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
- Thực hiện thử nghiệm nghiệp vụ quyền chọn giữa VND và USD, khi
thị trường đã quen dần thì mở rộng sang các loại ngoại tệ khác hoặc khi thị
trường ngoại hối Việt Nam đã đạt đến trình độ quốc tế.
- Áp dụng nhiều hình thức huy động vốn ngoại tệ linh hoạt và đa dạng
nhằm thu hút tối đa các nguồn ngoại tệ vào Ngân hàng.
- Áp dụng kinh doanh đa dạng các loại ngoại tệ khác ngồi USD.
3.2.5 Nâng cao trình độ cán bộ làm cơng tác kinh doanh ngoại tệ:
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ là một nghiệp vụ tương đối phức tạp,
ngồi việc ứng dụng các cơng nghệ hiện đại, địi hỏi phải cĩ một đội ngũ cán
bộ chuyên nghiệp, nhanh nhạy trong phân tích và thích ứng với cường độ
cơng việc cao. Trong điều kiện thị trường ngoại hối của Việt Nam đang trong
quá trình hội nhập, việc đầu tư nâng cao trình độ và đầu tư cho đội ngũ cán bộ
làm cơng tác kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ là rất
cần thiết. Để nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm cơng tác kinh doanh
ngoại tệ, Ngân hàng cần thực hiện các giải pháp sau:
- Tổ chức đào tạo và đào tạo lại những người làm cơng tác này thơng
qua việc cử đi tham gia các lớp huấn luyện tại các Trường đại học uy tín, nếu
cĩ điều kiện cử đi học tại nước ngồi như Anh, Mỹ, Nhật, Singapore nơi cĩ thị
ngoại hối phát triển.
- Mời các chuyên gia cĩ kinh nghiệm đến tập huấn cho đội ngũ nhân
viên này để họ cĩ điều kiện tiếp xúc và học hỏi kinh nghiệm trực tiếp từ những
chuyên gia.
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ mang tính quốc tế, liên quan đến các
thị trường trên thế giới và biến động khơng ngừng địi hỏi đội ngũ cán bộ phải
cĩ trình độ ngoại ngữ và khả năng phân tích. Do vậy khi tuyển dụng nhân sự
Trang 81
mới cho hoạt động này cần quan tâm đến khả năng phân tích, trình độ ngoại
ngữ , vi tính và những kiến thức am hiểu thị trường ngoại hối.
- Nếu cần thiết, Ngân hàng Ngoại Thương Trung Ương cần xây dựng
một trung tâm đào tạo riêng để tập huấn các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ,
cập nhật những kiến thức kỹ năng mới phục vụ cho cơng tác kinh doanh của
Ngân hàng.
Kinh doanh ngoại hối mang lại hiệu quả rất cao, nhưng chính sách tiền
lương và chế độ khen thưởng chưa được quan tâm đúng mức đã ảnh hưởng
đến hiệu quả làm việc của các nhân viên này. Để khuyến khích họ tập trung
vào kinh doanh, Ngân hàng cần cĩ tỷ lệ trích thưởng hợp lý trên lợi nhuận do
đội ngũ nhân viên làm cơng tác kinh doanh ngoại tệ mang lại, cĩ như vậy mới
khuyến khích các dealer tập trung vào cơng việc kinh doanh và hiệu quả kinh
doanh ngoại tệ sẽ cao hơn.
Trang 82
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại
Thương Cần Thơ, bản thân nhận thấy nghiệp vụ kinh doanh hối là một nghiệp
vụ mới đầy tiềm năng để phát triển, nếu thực hiện tốt sẽ mang lại hiệu quả rất
lớn khơng những cho các nhà kinh doanh tiền tệ mà cịn giúp các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trong khu vực Đồng bằng Sơng Cửu Long cĩ điều kiện
sử dụng các cơng cụ phịng ngừa rủi ro tỷ giá, tìm kiếm lợi nhuận, bảo đảm an
tồn nguồn vốn và đẩy nhanh quá trình luân chuyển hàng hố. Nội dung luận
văn bao gồm 03 chương được sắp xếp cĩ hệ thống. Trên cơ sở lý luận để
phân tích thực trạng kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại Thương Cần
Thơ giai đoạn 2002-2004, xác định mức độ sử dụng các nghiệp vụ ngoại hối
hiện nay ra sao, xác định nguyên nhân của việc hạn chế sử dụng các cơng cụ
phịng ngừa rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hố, nêu lên
những thành tựu và tồn tại trong cơ chế quản lý ngoại hối, về chính sách điều
hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước...Từ đĩ đề ra các giải pháp cĩ tính khả
thi, gĩp phần xây dựng và hồn thiện cơ chế quản lý ngoại hối phù hợp với
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ
tại Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ.
Do thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm đối với nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ cịn nhiều hạn chế nên Luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sĩt.
Nhưng với mong muốn được đĩng gĩp một phần nhỏ bé của mình để nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại Thương Cần
Thơ, ngày càng cĩ nhiều khách hàng sử dụng nghiệp vụ ngoại hối để phịng
ngừa rủi ro tỷ giá và chính sách quản lý ngoại hối của Nhà nước ngày càng
hồn thiện hơn đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế hội nhập. Bản thân sẽ tiếp
tục nghiên cứu hoạt động kinh doanh ngoại hối trong thời gian tới để gĩp phần
Trang 83
tìm ra giải pháp thích hợp phục vụ tốt nhất cho sự phát triển nghiệp vụ kinh
doanh ngoại hối tại Việt Nam
Một lần nữa, xin chân thành cám ơn Quý Thầy cơ Trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh đã hướng dẫn nghiên cứu và giảng dạy những kiến
thức kinh tế bổ ích trong suốt khố học. Cám ơn Thầy PGS.TS Nguyễn Đăng
Dờn, người đã hết lịng giúp đỡ tác giả trong thời gian thực hiện luận văn
này./.
Trang 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn: Tiền tệ - Ngân hàng – NXB Thành Phố Hồ
Chí Minh năm 2001.
2. TS. Trần Ngọc Thơ, TS. Nguyễn Ngọc Định, TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang,
TS. Nguyễn Thị Liên Hoa : Tài chính quốc tế – NXB Thống kê năm 2001.
3. TS. Trần Ngọc Thơ, TS. Nguyễn Ngọc Định, TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang,
TS. Nguyễn Thị Liên Hoa : Tài chính doanh nghiệp hiện đại – NXB Thống
kê năm 2003.
4. PTS. Nguyễn Thị Thu Thảo : Đổi mới và hồn thiện chính sách quản lý
ngoại hối ở Việt Nam – NXB Chính trị quốc gia năm 1999.
5. TS. Nguyễn Văn Tiến : Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối – NXB
Thống kê năm 2001.
6. TS. Nguyễn Văn Tiến : Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế
mở – NXB Thống kê năm 2000.
7. PGS.TS Nguyễn Cơng Nghiệp : Tỷ giá hối đối phương pháp tiếp cận và
nghệ thuật điều chỉnh – NXB Tài chính năm 1996.
8. TS. Lê Quốc Lý : Tỷ giá hối đối những vấn đề lý luận và thực tiễn điều
hành ở Việt Nam – NXB Thống kê năm 2004.
9. PTS. Lê Văn Tề : Kinh doanh ngoại hối và xác định tỷ giá - NXB Tp.Hồ Chí
MInh năm 1994.
10. Một số văn bản quy phạm pháp luật về quản lý ngoại hối - Số chuyên đề,
Vụ Quản lý ngoại hối.
11. Báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ
năm 2002-2004.
12. Tạp chí ngân hàng, Thời báo ngân hàng, tạp chí thơng tin Ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam.
13. Anunal report 2002,2003,2004 của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
14. By Sam Y.Cross : All about ...the foreign exchange market in the United
states – Federal Reserve Bank of New York 1998.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0857.pdf