BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
___________
ĐINH THỊ THUỶ TIÊN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC SAU CỔ PHẦN HOÁ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
___________
ĐINH THỊ THUỶ TIÊN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC SAU CỔ PHẦN HOÁ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
Chuyê
97 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1234 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n ngành : Kinh tế tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS PHAN MỸ HẠNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2008
MỤC LỤC
• Danh mục các từ viết tắt
• Danh mục bảng biểu và Sơ đồ
MỞ ĐẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ CỔ PHẦN
HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.1 Tổng quan về Công ty cổ phần và cổ phần hoá DNNN . . . . . . . . . . . .
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và cơ chế hoạt động của Công ty cổ phần
1.1.2 Cổ phần hoá DNNN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.2 Cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.2.1 Sự cần thiết phải cổ phần hoá DNNN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.2.2 Mục tiêu cổ phần hoá DNNN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.2.3 Quy trình chuyển DNNN thành Công ty cổ phần . . . . . . . . . . .
1.2.4 Các cam kết có liên quan đến DNNN và CPH DNNN . . . . . . .
1.2.5 Các vấn đề về tài chính khi cổ phần hoá DNNN . . . . . . . . . . .
1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của DNNN sau CPH . . . .
1.3.1 Vấn đề chi phí đại diện . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của DN sau CPH
Kết luận chương 1. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CỔ PHẦN HÓA DNNN VÀ
CÁC VẤN ĐỀ VỀ TÀI CHÍNH CỦA DNNN TRƯỚC VÀ SAU CỔ
PHẦN HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
2.1 Thực trạng công tác CPH và hoạt động DNNN sau CPH trên địa bàn
2.1.1 Thực trạng công tác cổ phần hoá DNNN trên địa bàn . . . . . .
1
1
12
14
14
16
17
19
21
28
28
29
31
32
32
32
2.1.2 Thực trạng hoạt động DNNN sau CPH . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.2 Các vấn đề về tài chính của DNNN trước CPH trên địa bàn . . . . . . . . .
2.2.1 Xử lý tài chính trước CPH . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.2.2 Xác định giá trị doanh nghiệp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.2.3 Xây dựng phương án cổ phần hóa. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.2.4 Tổ chức bán cổ phần lần đầu ra công chúng .. . . . . . . . . . . . . .
2.2.5 Một số hạn chế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.3 Phân tích đánh giá thực trạng tài chính DNNN sau CPH trên địa bàn .
2.3.1 Về huy động vốn xã hội vào phát triển sản xuất kinh doanh. . .
2.3.2 Về sử dụng hiệu quả vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp . .
2.3.3 Về bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và
người lao động . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.3.4 Về phân phối lợi nhuận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Kết luận chương 2 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ TÀI CHÍNH ĐỂ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC SAU
CỔ PHẦN HOÁ
3.1 Những giải pháp cần thực hiện trước khi cổ phần hóa . . . . . . . . . . . . . .
3.1.1 Hoàn thiện công tác xác định giá trị doanh nghiệp . . . . . . . . . .
3.1.2 Tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chiến lược . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.1.3 Các DNNN cần mạnh dạn sắp xếp lao động . . . . . . . . . . . . . . .
3.1.4 Xác định vốn điều lệ, tỷ trọng vốn nhà nước tham gia tại các
công ty cổ phần và thời hạn họat động của công ty cổ phần . . . . . . . . . . . .
3.1.5 Tổ chức bán cổ phần lần đầu ra công chúng. . . . . . . . . . . . . . .
3.2 Những giải pháp cần thực hiện sau khi cổ phần hóa . . . . . . . . . . . . . . .
34
42
43
44
45
48
52
54
54
56
59
60
61
62
62
63
66
67
68
71
72
3.2.1 Giải quyết mối quan hệ giữa các bên có quyền lợi liên quan
với công ty cổ phần . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.2.2 Kiểm toán Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm . . . . . . . . .
3.2.3 Công khai minh bạch tình hình tài chính công ty cổ phần . . . .
3.2.4 Về phân phối lợi nhuận hàng năm của công ty cổ phần . . . . . .
3.2.5 Về bổ sung vốn điều lệ từ các quỹ doanh nghiệp . . . . . . . . . . .
Kết luận chương 3 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
KẾT LUẬN
• Tài liệu tham khảo
• Phụ lục
72
73
75
76
76
77
78
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CPH: Cổ phần hoá
BKS: Ban Kiểm soát
DT: Doanh thu
DN: Doanh nghiệp
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
GĐ: Giám đốc
HĐQT: Hội đồng Quản trị
KTPL: Khen thưởng phúc lợi
LNST: Lợi nhuận sau thuế
NN: Nhà nước
SSKT: Sổ sách kế toán
TSCĐ: Tài sản cố định
TSLĐ: Tài sản lưu động
VCSH: Vốn Chủ sở hữu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp. . . . . . . . . . . . . . . . . .
Bảng 2.2: Các hình thức huy động vốn đã thực hiện . . . . . . . . . . . . . . .
Bảng 2.3: Cơ cấu huy động vốn tại thời điểm thành lập . . . . . . . . . . . .
Bảng 2.4: Huy động vốn trong quá trình hoạt động . . . . . . . . . . . . . . . .
Bảng 2.5: Kết quả sản xuất kinh doanh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Bảng 2.6: Lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động . . . .
45
50
52
55
57
59
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ Cơ chế hoạt động của Công ty cổ phần . . . . . . . . . . .
Đồ thị 2.1: Kết quả huy động vốn trong quá trình hoạt động. . . . . . . . .
11
56
MỞ ĐẦU
Thực hiện đổi mới toàn diện để phát triển đất nước và hội nhập kinh tế quốc
tế được Đại hội Đảng VI (1986) khởi xướng - phương thức mà chính phủ áp dụng
mạnh hiện nay là CPH DNNN. Xuất phát điểm của chủ trương này là việc phải làm
sao để những DNNN có “chủ thật sự ”, gắn chặt quyền và lợi ích hợp pháp của
người lao động với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Chính phủ chủ trương thực hiện chuyển đổi các Doanh nghiệp thuộc sở hữu 100%
của nhà nước sang hình thức công ty cổ phần.
Ngày 24/9/2001 Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
IX ban hành Nghị quyết số 05 “Về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng
cao hiệu quả DNNN ”, nghị quyết đề ra: “ Mục tiêu cổ phần hoá DNNN là nhằm
tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, trong đó có đông đảo người lao
động để sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của nhà nước và huy động thêm vốn xã
hội vào phát triển sản xuất, kinh doanh; tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý
năng động, có hiệu quả cho DNNN; phát huy vai trò làm chủ thật sự của người lao
động, của cổ đông và tăng cường sự giám sát của xã hội đối với doanh nghiệp; bảo
đảm hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động”.
Thực hiện các nghị quyết của Đại hội Đảng và các cam kết gia nhập WTO,
Việt Nam đã tích cực sắp xếp, đổi mới DNNN. Tính đến cuối năm 2007, toàn quốc
cổ phần hoá được 3.756 DNNN. Trong đó, Tiền Giang cổ phần hoá được 25
DNNN ( đạt trên 80% kế hoạch).
Vấn đề đặt ra là các DNNN sau cổ phần hoá hoạt động có hiệu quả hơn so
với khi còn là DNNN hay không? Do đó học viên chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả
hoạt động của DNNN sau cổ phần hoá trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ”.
1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Góp phần làm rõ lý luận về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và các tiêu
chí đánh giá hiệu quả hoạt động của DNNN sau CPH.
- Khẳng định sự cần thiết khách quan của của việc chuyển doanh nghiệp nhà
nước thành công ty cổ phần.
- Nghiên cứu thực trạng quá trình CPH DNNN và hoạt động của doanh
nghiệp sau CPH rút ra những thành tựu và những nguyên nhân hạn chế của quá
trình CPH DNNN và hoạt động của DNNN sau CPH trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
- Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp thích hợp cần thực hiện trước và sau
CPH nhằm giúp DNNN nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN sau CPH.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu các vấn đề về tài chính của DNNN trước và sau cổ phần hoá trên
địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2000- 2006.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng xuyên suốt trong đề tài là phương
pháp: thống kê, so sánh - điều tra chọn mẫu, tổng hợp - phân tích, phương pháp
logic, hệ thống.
4. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày trong 3 chương :
Chương 1:
Tổng quan về Công ty cổ phần và cổ phần hoá DNNN .
Chương 2:
Thực trạng công tác cổ phần hoá và các vấn đề về tài chính của DNNN trước
và sau cổ phần hóa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Chương 3:
Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN sau cổ phần
hoá trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
1
Chương 1 :
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
VÀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.1 Tổng quan về Công ty cổ phần và cổ phần hóa DNNN:
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và cơ chế hoạt động của Công ty cổ phần:
* Sự ra đời của Công ty cổ phần là tất yếu khách quan:
Quá trình xã hội hóa tư bản đòi hỏi sự tăng cường tích tụ và tập trung tư
bản ngày càng cao. Thường chỉ những nhà tư bản lớn có quy mô sản xuất ở mức
độ nhất định mới có đủ khả năng để trang bị kỹ thuật hiện đại, làm cho năng suất
lao động tăng lên, do đó mới có thể giành thắng lợi trong cạnh tranh. Những nhà
tư bản có giá trị hàng hóa cá biệt cao hơn mức giá trị hàng hoá xã hội thì sẽ bị
thua lỗ và phá sản. Hơn nữa, sự ra đời và phát triển của nền đại công nghiệp cơ
khí, của tiến bộ khoa học kỹ thuật đòi hỏi tư bản cố định phải tăng lên, quy mô
tối thiểu mà một nhà tư bản phải có để có thể kinh doanh dù trong điều kiện bình
thường cũng ngày càng lớn hơn. Để tránh những kết cục bi thảm có thể xảy ra
trong cạnh tranh, các nhà tư bản vừa và nhỏ phải tự tích tụ vốn để mở rộng quy
mô sản xuất và hiện đại hoá trang thiết bị , tạo điều kiện nâng cao năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm. Nhưng việc tích tụ vốn phải mất một thời gian dài
mới có thể thực hiện được.Một lối thoát nhanh hơn và có hiệu quả hơn là các nhà
tư bản vừa và nhỏ có thể thoả hiệp và liên minh với nhau, tập trung các tư bản cá
biệt của họ lại thành một tư bản lớn để đủ sức cạnh tranh và dành ưu thế với các
nhà tư bản khác. Một trong những hình thức tập trung tư bản này là hình thành
các Công ty cổ phần.
* Khái niệm Công ty cổ phần:
2
Công ty cổ phần là một thể chế kinh doanh, một loại hình doanh nghiệp
hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. Trong Công
ty cổ phần số vốn điều lệ của công ty được chia nhỏ thành các phần bằng nhau
gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông.
Bộ máy các Công ty cổ phần được cơ cấu theo nguyên tắc phân quyền
nhằm đảm bảo tính chuẩn mực, minh bạch và sự trường tồn của thể chế xuyên
qua các biến động và thời gian.
Nền tảng và nguyên tắc của các hoạt động của Công ty cổ phần chính là
nền dân chủ.
Khái niệm Công ty cổ phần được xem đồng nghĩa với Công ty đại chúng
bởi cấu trúc, mục tiêu và tính chất của nó. Quy định trong một số Bộ luật, trong
đó có Luật Việt Nam ghi rõ Công ty cổ phần cần có tối thiểu 3 cổ đông, bất kể là
pháp nhân hay thể nhân. Tuy nhiên các quy định điều chỉnh Công ty niêm yết
thường yêu cầu Công ty phải có số cổ đông lớn hơn nhiều (tại Việt Nam Công ty
niêm yết phải có trên 100 cổ đông, tại Hoa Kỳ NYSE yêu cầu Công ty niêm yết
phải có ít nhất 2000 cổ đông).
Theo điều 77 Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm
2005 Công ty cổ phần được khái niệm như sau:
1.Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
3
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được
chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
2.Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày đăng ký kinh doanh.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán để huy động vốn.
* Đặc điểm Công ty cổ phần:
- Công ty cổ phần là công ty đối vốn. Vốn được tạo thành bởi nhiều phần
vốn góp và được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ phần được
xác định thông qua một loại chứng khoán gọi là cổ phiếu. Lợi tức được chia định
kỳ từ cổ phiếu gọi là cổ tức.
Theo Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2005 của Việt Nam, các loại cổ phần
bao gồm:
- Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ
thông là cổ đông phổ thông.
- Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại
sau: cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại,
cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định. Trong các loại cổ phần ưu đãi
trên thì cổ phần ưu đãi biểu quyết chịu một số ràng buộc như:
+ Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập
được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết.
+ Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 3
năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận kinh doanh. Sau thời hạn đó cổ phần
ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
Người được mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ
phần ưu đãi khác do Điều lệ Công ty quy định và do Đại hội đồng cổ đông quy
4
định. Các cổ phần còn lại ( ưu đãi cổ tức, ưu đãi hoàn lại, ưu đãi khác) thường
tuân theo các quy tắc do Đại hội đồng cổ đông quy định. Ngoài ra, cổ phần phổ
thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi, trong khi cổ phần ưu đãi có
thể chuyển thành cổ phần phổ thông theo quy định của Đại hội đồng cổ đông.
Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ
và lợi ích ngang nhau.
- Công ty cổ phần có khả năng huy động vốn rất lớn nhờ phát hành cổ
phần. Các cổ đông được mua bán tự do số cổ phần đang nắm giữ mà không cần
có sự thỏa thuận của các cổ đông khác.
Vấn đề đặt ra là ai là người quản lý Công ty cổ phần ? Rỏ ràng với khả
năng huy động vốn rất lớn nhờ phát hành cổ phần sẽ dẫn đến trong công ty cổ
phần có thể có hàng trăm cổ đông. Để thỏa mãn việc tất cả các cổ đông cùng
tham gia quản lý thì cần có sự phân định giữa quyền sở hữu và quyền quản lý.
Việc phân định quyền sở hữu và quyền quản lý có thuận lợi là cho phép công ty
cổ phần chia nhỏ quyền sở hữu theo những phần góp vốn bằng nhau do vậy việc
chuyển nhượng thay đổi quyền sở hữu không gây phiền phức đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân định này cũng cho phép công ty cổ
phần thuê những nhà quản lý chuyên nghiệp điều hành công ty theo hướng hiệu
quả nhất nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu ban đầu của chủ sở hữu.
Trong thực tế, không bao giờ có sự đồng nhất tuyệt đối giữa mục tiêu của
người chủ và người đại diện trong quá trình hoạt động. Điều này làm phát sinh
những mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu và nhà quản lý, cũng như những vấn đề
giữa người chủ và người đại diện.Các cổ đông là người chủ, còn nhà quản lý
chuyên nghiệp là người đại diện. Nhà quản lý được yêu cầu đặt lợi ích của công
ty ( người chủ )cao hơn lợi ích của chính mình. Lợi ích của công ty và lợi ích của
5
nhà quản lý có thể không gặp nhau. Nếu lợi ích của nhà quản lý được xem trọng
hơn thì lợi ích thực sự của công ty sẽ bị đe dọa.
Mâu thuẫn về quyền lợi giữa cổ đông và nhà quản lý có thể xảy ra là:
- Trường hợp Nhà quản lý không sở hữu hoặc chỉ sở hữu một tỷ lệ nhỏ cổ
phần có thể làm việc không hết mình vì lợi ích của cổ đông bởi vì không có hoặc
chỉ một phần nhỏ lượng thu nhập kiếm được từ cổ phần trở thành của cải của nhà
quản lý. Các nhà quản lý sẽ quan tâm nhiều hơn đến lương và bổng lộc vì phần
lớn chi phí này do cổ đông gánh chịu.
- Một trường hợp khác có thể xảy ra là khi công ty có tiềm năng phát triển
tốt trong tương lai, nhà quản lý muốn giành quyền kinh doanh công ty, họ có thể
tìm mọi cách chủ động để mua lại hết cổ phần công ty, biến công ty cổ phần đại
chúng thành công ty cổ phần nội bộ hay công ty tư nhân thuộc sở hữu của một
vài cá nhân nhà quản lý.
Trong thực tế khó có một giải pháp riêng biệt có thể giải quyết một cách
trọn vẹn đồng thời 2 lợi ích của người chủ và nhà quản lý vì chúng thường mâu
thuẫn nhau. Tuy nhiên một số biện pháp khắc phục sự mâu thuẫn này có thể
được vận dụng là :
- Việc đề cử chức danh Giám đốc : Giám đốc là người đại diện giữ vai trò
quản lý cao nhất của công ty. Thể hiện tuy là Giám đốc chịu trách nhiệm trước
Đại hội đồng cổ đông nhưng là người có quyền đại diện công ty và điều hành
mọi hoạt động hàng ngày của công ty và chi phối các chức danh quản lý khác.
Do đó Đại hội đồng cổ đông nên chọn người sở hữu phần lớn cổ phần trong công
ty giữ chức danh Giám đốc . Giám đốc có quyền thuê và sa thải các vị trí quản lý
còn lại.
6
- Công ty phải có chế độ khuyến khích để Giám đốc và các nhà quản lý
còn lại hành động vì lợi ích của cổ đông như tiền lương và tiền thưởng thoả
đáng, như thưởng phần trăm trên mức vượt của lợi nhuận kiếm được so với lợi
nhuận kế hoạch, thưởng bằng quyền chọn mua cổ phiếu công ty với giá ưu đãi so
với mức giá bán cổ phần trên thị trường tại thời điểm mua, có kế hoạch đãi ngộ
để gắn kết nhà quản lý với công ty,… Khi đó, mục tiêu lợi nhuận và hơn thế nữa
là giá cổ phiếu đã trở thành động lực chính của Giám đốc và các nhà quản lý.
Điều này làm tăng tinh thần trách nhiệm của nhà quản lý và mang lại hiệu quả
cho công ty vì lợi ích của cổ đông cũng chính là lợi ích của nhà quản lý.
- Công ty cổ phần có trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách
nhiệm về phần vốn đóng góp của mình vào Công ty.
Đây là một đặc trưng quan trọng nhất của Công ty cổ phần vì nó cho phép
nhà đầu tư đầu tư vốn vào công ty mà không phải chịu rủi ro đối với các tài sản
cá nhân trong trường hợp công ty phá sản. Số tiền đầu tư này thuộc về Công ty
cổ phần và những nhà đầu tư không được phép tiếp cận. Vấn đề là họ không thể
yêu cầu công ty trả cổ tức hoặc trả lại vốn đầu tư. Vốn đầu tư của họ phải chịu
rủi ro vì nhà đầu tư được hưởng lợi nếu công ty phát đạt, nhưng có thể mất hết
vốn nếu công ty phá sản. Sau khi đã góp vốn vào công ty cổ phần, những nhà
đầu tư được nhận cổ phiếu thể hiện quyền được hưởng những khoản lợi từ việc
chấp nhận rủi ro này. Trong hầu hết các trường hợp, các cổ phiếu được phép
chuyển nhượng tự do,do đó các cổ đông có thể bán các cổ phiếu của mình cho
những nhà đầu tư khác để rời bỏ Công ty nếu họ muốn.
Với những đặc điểm như đã phân tích, công ty cổ phần đã trở thành hình
thức tổ chức doanh nghiệp mang tính thống trị nhằm giải quyết nhu cầu về vốn
cho tăng trưởng. Đây là hình thức huy động vốn trên quy mô lớn một cách hiệu
7
quả nhất. các cổ đông có thể đầu tư vào công ty mà không phải chịu rủi ro về
trách nhiệm cá nhân và không phải lệ thuộc vào uy tín hay độ tin cậy của những
nhà đầu tư khác như trong hình thức hợp danh. Họ có thể phân tán rủi ro thông
qua đầu tư vào nhiều công ty khác nhau với mục đích tối đa hoá lợi nhuận thu
được.
- Công ty cổ phần được tổ chức, quản lý chặt chẽ thông qua Hội đồng
quản trị, đại hội đồng cổ đông.
Để đổi lấy những lợi ích như trách nhiệm hữu hạn, khả năng chuyển
nhượng cổ phiếu, nhà đầu tư trao quyền quản lý Công ty cổ phần cho một nhóm
người được ủy thác nhiệm vụ ra những quyết định vì lợi ích cao nhất của Công
ty và mọi nhà đầu tư vào công ty chớ không vì một bộ phận nhà đầu tư nào đó.
Theo cách này, công ty cổ phần không bị điều khiển bởi một nhóm nhà đầu tư có
lợi ích đặc biệt và các cổ đông được bảo vệ trước các ý định đặc biệt nào đó.
Nhóm người được ủy thác này được các cổ đông bầu chọn gọi là Hội đồng Quản
trị. Hàng năm HĐQT phải báo cáo kết quả hoạt động của công ty cho tất cả cổ
đông tại Đại hội đồng cổ đông.
Phần lớn Pháp luật điều chỉnh các Công ty cổ phần liên quan đến HĐQT
với nhiều quy định cụ thể được xây dựng nhằm củng cố lòng tin của nhà đầu tư
rằng các thành viên HĐQT chịu trách nhiệm quản lý hoặc định hướng cho các
hoạt động của Công ty. Trên thực tế HĐQT ủy quyền ra quyết định điều hành
hoạt động hàng ngày của Công ty cho những người chuyên trách. HĐQT bổ
nhiệm một Tổng giám đốc điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và giám
sát hoạt động điều hành của Tổng giám đốc. Tổng giám đốc được quyền thuê
những chức danh quản lý còn lại.
* Cơ chế hoạt động của Công ty cổ phần:
8
Từ những đặc điểm trên, để công ty cổ phần hoạt động hiệu quả, Công ty
cổ phần cần phải xây dựng Cơ chế hoạt động một cách rõ ràng và cụ thể. Cơ chế
hoạt động của công ty cổ phần có thể mô tả như sau:
Cơ quan tối cao của Công ty cổ phần là Đại hội đồng cổ đông. Các cổ
đông sẽ tiến hành bầu ra HĐQT với Chủ tịch HĐQT và các thành viên ( kiêm
nhiệm và không kiêm nhiệm). Sau đó HĐQT sẽ tiến hành thuê hoặc bổ nhiệm
Giám đốc.
Quan hệ giữa HĐQT và Ban Giám đốc là quan hệ quản trị Công ty.
Quan hệ giữa Ban Giám đốc và cấp dưới, người lao động nói chung là
quan hệ quản lý.
Xung quanh vấn đề quan hệ giữa các chủ sở hữu là cổ đông của Công ty
và những người quản lý thông thường cần được tách bạch và kể cả các đại cổ
đông cũng không nhất thiết là được hay có thể tham gia quản lý Công ty. Để đảm
bảo khách quan nhiều Công ty đã quy định chặt chẽ về điều này.
Luật doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 quy định
cơ chế hoạt động của công ty cổ phần thông qua việc quy định rõ quyền hạn và
nhiệm vụ của người chủ (đại hội đồng cổ đông, HĐQT, ban kiểm soát ) và quyền
hạn và nhiệm vụ của người đại diện ( Giám đốc ).Theo đó, Điều lệ công ty quy
định tiêu chuẩn để tự ứng cử hoặc đề cử vào HĐQT và BKS. Đại hội đồng cổ
đông thành lập, hoặc định kỳ căn cứ Luật Doanh nghiệp tiến hành bỏ phiếu bầu
các thành viên đảm nhận hai chức danh này.
Cuộc họp đầu tiên của HĐQT sẽ bỏ phiếu bầu một trong các thành viên
giữ chức vụ Chủ tịch HĐQT, tương tự cuộc họp đầu tiên của BKS sẽ bỏ phiếu
9
bầu một trong các thành viên giữ chức vụ Trưởng BKS. HĐQT tiến hành bổ
nhiệm Giám đốc. Giám đốc bổ nhiệm trưởng , phó các phòng ban trực thuộc.
- Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, hoặc
người được cổ đông có quyền biểu quyết ủy quyền là cơ quan quyết định cao
nhất của công ty cổ phần. Hàng năm, HĐQT phải tổ chức Đại hội đồng cổ đông
thường niên để báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, dự kiến phân
phối lợi nhuận, báo cáo và xin ý kiến cổ đông các vấn đề có liên quan đến quyền
hạn của Đại hội đồng cổ đông. Cổ đông phải được cung cấp đầy đủ nội dung
chương trình, các tài liệu có liên quan trước khi diễn ra Đại hội ( theo quy định
Luật Doanh nghiệp là một tuần) để cổ đông có thời gian nghiên cứu và có thể
đóng góp ý kiến khi tham dự Đại hội đồng cổ đông.
Cổ đông khi phát hiện công ty có những dấu hiệu bất ổn thì phải đề nghị
Đại hội đồng cổ đông bất thường để xử lý kịp thời.
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty,
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT phải xây
dựng Quy chế hoạt động. Căn cứ vào năng lực và điều kiện của từng thành viên,
Chủ tịch HĐQT phân công từng thành viên phụ trách những lĩnh vực cụ thể.
Trong HĐQT cần có sự bổ sung hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên.Cần có
thành viên chuyên trách để có điều kiện theo dõi, chỉ đạo thường xuyên và kịp
thời hoạt động của công ty, và thành viên bán chuyên trách để có thể đưa ra
những ý tưởng mới hoặc kinh nghiệm từ nơi khác áp dụng cho công ty cổ phần.
Căn cứ nhiệm vụ được phân công, các thành viên phải xây dựng được kế hoạch
làm việc và báo cáo kết quả thực hiện tại các cuộc họp HĐQT.
10
HĐQT cần chọn một thư ký để ghi lại biên bản các kỳ họp HĐQT, lưu trữ
các tài liệu của HĐQT. Sau mỗi kỳ họp HĐQT cần có Nghị quyết để Giám đốc
tổ chức thực hiện và BKS kiểm soát.
HĐQT có nhiệm vụ tổ chức điều hành công ty thực hiện tốt các Nghị
quyết của Đại hội đồng cổ đông và có chương trình hành động ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn để đề xuất với Đại hội đồng cổ đông.
- Ban Kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra để thực hiện giám sát
HĐQT, Giám đốc công ty trong việc điều hành công ty. Ban Kiểm soát chịu
trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và pháp luật về những công việc thực
hiện, các nhiệm vụ được giao.Tương tự như HĐQT, BKS phải xây dựng Quy
chế hoạt động.
- Giám đốc( Tổng Giám đốc) do Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người
trong số họ hoặc người khác làm Giám đốc ( Tổng giám đốc ).Chủ tịch Hội đồng
quản trị có thể kiêm Giám đốc( Tổng Giám đốc) công ty. Giám đốc ( Tổng Giám
đốc) là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giám
đốc là người trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do
đó Giám đốc là người phải có năng lực, am hiểu về pháp luật, quản lý kinh tế và
quản lý nhân sự.
Giám đốc bổ nhiệm các Trưởng phó phòng ban, trực tiếp chỉ đạo và điều
hành các phòng ban cùng phối hợp để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của công ty đạt hiệu quả cao nhất và thực hiện nghiêm các nghị quyết của HĐQT
và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
11
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ Cơ chế hoạt động của Công ty cổ phần :
Ghi chú:
ĐHĐ Cổ đông bầu HĐQT VÀ BKS.
HĐQT bổ nhiệm GĐ, GĐ bổ nhiệm các phòng ban.
BKS kiểm soát hoạt động HĐQT, GĐ,các phòng ban.
HĐQT tham khảo ý kiến BKS và ngược lại.
HĐQT và BKS báo cáo ĐHĐ cổ đông.
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HĐQT Ban Kiểm
soát
Giám đốc
Các phòng
ban
12
1.1.2 Cổ phần hoá DNNN:
* Khái niệm cổ phần hóa DNNN :
Cổ phần hoá DNNN là một thuật ngữ để diễn đạt quá trình chuyển DNNN
thành công ty cổ phần thuộc sở hữu của các pháp nhân và thể nhân (gọi là các cổ
đông) đã bỏ tiền ra mua các cổ phần của DNNN đó.
Thuật ngữ CPH xuất hiện ở Việt Nam vào cuối những năm 1980, gắn với
công cuộc cải cách DNNN. Cho đến nay, dường như mọi người mặc nhiên sử
dụng thuật ngữ CPH, mà chưa quan tâm nhiều tới việc định nghĩa hay đưa ra 1
khái niệm đầy đủ cho thuật ngữ này. Không chỉ ở Việt Nam mà ngay trên thế
giới cũng chưa thấy có học giả hay nhà nghiên cứu khoa học nào đưa ra khái
niệm về CPH.
Thực hiện đổi mới toàn diện để phát triển đất nước và hội nhập kinh tế
quốc tế được Đại hội Đảng VI (1986) khởi xướng - phương thức mà chính phủ
áp dụng mạnh hiện nay là CPH DNNN. Xuất phát điểm của chủ trương này là
việc phải làm sao để những DNNN có “chủ thật sự”, gắn chặt quyền và lợi ích
hợp pháp của người lao động với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN,
Chính phủ chủ trương thực hiện chuyển đổi các DN thuộc sở hữu 100% của nhà
nước sang hình thức công ty cổ phần thông qua việc chia nhỏ giá trị của doanh
nghiệp thành các phần bằng nhau và bán lại cho các nhà đầu tư dưới hình thức
phát hành cổ phiếu.
Như vậy, CPH DNNN chính là quá trình chuyển doanh nghiệp thuộc sở
hữu Nhà nước sang hình thức công ty cổ phần thông qua quá trình chào bán các
cổ phiếu chứng nhận quyền sở hữu DN cho các cổ đông. Hay có thể hiểu là
thông qua quá trình CPH DNNN mà DN trước đây thuộc sở hữu 100% của Nhà
nước được chuyển sang 1 loại hình DN có nhiều chủ sở hữu, trong đó Nhà nước
có thể là 1 cổ đông. Có thể nói, quan niệm về CPH DNNN đã được thể hiện
chính thức, đầu tiên trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của
Đảng “ Đổi mới tổ chức quản lý DNNN, phát huy cao độ quyền tự chủ của DN
trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Thực hiện tốt chủ chương CPH 1 bộ
13
phận DNNN để huy động thêm vốn, tạo động lực thúc đẩy DN làm ăn có hiệu
quả, làm cho tài sản thuộc sở hữu Nhà nước ngày càng tăng lên ”.
*Phân biệt cổ phần hoá DNNN và tư nhân hoá DNNN:
Trước hết, tư nhân hoá DNNN và cổ phần hoá DNNN là hai khái niệm
khác nhau:
Tư nhân hoá DNNN là quá trình chuyển sở hữu nhà nước sang sở hữu tư
nhân và chuyển sang các lĩnh vực mà lâu nay nhà nước độc quyền sang cho các
thành phần kinh tế khác đảm nhiệm. Để thực hiện quá trình này, có thể sử dụng
rất nhiều phương pháp như: bán cho tư nhân, giải thể và bán đấu giá tài sản, cổ
phần hoá,… Quá trình này có thể là quá trình đa dạng hoá sở hữu, cũng có thể
không phải như vậy. Do đó, tư nhân hoá có thể hiểu theo hai nghĩa rộng hẹp
khác nhau. Tư nhân hoá DNNN nghĩa hẹp là sự chuyển đổi hợp pháp quyền sở
hữu cũng như quyền kiểm soát của nhà nước sang khu vực tư nhân. Tư nhân hoá
DNNN theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các quá trình chuyển đổi mà theo đó
DNNN buộc phải thích nghi với những quy luật của nền kinh tế thị trường để
thành lập một công ty tư nhân hoàn toàn.
Sự khác biệt lớn nhất giữa cổ phần hóa DNNN và tư nhân hóa DNNN là:
Thứ nhất: Cổ phần hóa DNNN chỉ là một trong nhiều cách để tư nhân hóa
( nếu có bán cổ phần cho tư nhân) một phần tài sản của DNNN. Nói cách khác là
nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo trong doanh nghiệp.
Thứ hai: Cổ phần hóa DNNN, ngay cả khi một phần lớn quyền sở hữu đã
chuyển sang khu vực tư nhân nhưng nhà nước vẫn còn quyền kiểm soát doanh
nghiệp nếu nhà nước nắm giữ 2/3 giá trị cổ phần phát hành. Ở tư nhân hóa
DNNN, nhà nước không còn quyền kiểm soát doanh nghiệp.
14
Thứ ba: Cổ phần hóa DNNN, nhà nước vẫn nắm giữ “cổ phần quyết
định”, một cổ phần cho phép được quyền thông qua hay không thông qua một
quyết định quan trọng của doanh nghiệp. Tư nhân hóa DNNN, nhà nước không
can thiệp vào hoạt động của doanh nghiệp.
Tư nhân hóa DNNN._. Cổ phần hóa DNNN
- Chuyển đổi tất cả quyền sở hữu
và quyền kiểm soát doanh nghiệp
của nhà nước sang tư nhân.
- Nhà nước không can thiệp, không
còn quyền kiểm soát doanh nghiệp.
- Khẳng định và nhấn mạnh vai trò
của kinh tế tư nhân.
- Chỉ quan tâm đến khu vực kinh tế
sẽ được chuyển đổi sang ( khu vực
kinh tế tư nhân).
- Chỉ chuyển đổi một phần, nhà nước
vẫn nắm quyền kiểm soát.
- Nhà nước có thể tiếp tục nắm quyền
kiểm soát doanh nghiệp.
- Khuyến khích mọi nguồn lực vào sự
phát triển của Công ty.
- Quan tâm đến sự phát triển của
doanh nghiệp sau khi chuyển đổi.
1.2 Cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam:
1.2.1 Sự cần thiết phải cổ phần hoá DNNN:
Cổ phần hoá DNNN là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước Việt Nam
xuất phát từ yêu cầu của đẩy mạnh công cuộc đổi mới nền kinh tế.Chuyển
DNNN thành công ty cổ phần là một biện pháp chuyển DNNN sang sở hữu
nhiều thành phần, sở hữu hỗn hợp, nhằm huy động rộng rãi các nguồn vốn cho
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy quá trình xử lý và khắc phục
những tồn tại hiện thời của DNNN, tạo điều kiện cho người lao động thực sự làm
15
chủ doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cổ phần hoá DNNN không chỉ là quá trình chuyển sở hữu nhà nước sang sở hữu
của các cổ đông, mà còn có cả hình thức DNNN thu hút thêm vốn thông qua
hình thức bán cổ phiếu để trở thành công ty cổ phần.
CPH nhằm thay đổi cơ cấu sở hữu đối với DNNN, gắn quyền sở hữu với
quyền quản lý, điều hành hoạt động của DN, đặc biệt đối với đội ngũ cán bộ
quản lý trong DN. Thông qua việc gắn kết các quyền này, đội ngũ cán bộ quản lý
trong DN và người lao động có trách nhiệm với chính nguồn vốn họ đã đầu tư
vào DN, từ đó tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh của DN. Do
đó, CPH là giải pháp hữu hiệu để khắc phục tình trạng các DNNN hoạt động
kém hiệu quả, thậm chí thua lỗ kéo dài.
CPH góp phần làm lành mạnh hoá tình trạng tài chính của khu vực các
DNNN nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Trong quá trình CPH, thực trạng
tài chính của các DNNN được xác định một cách chính xác, các khoản nợ, đặc
biệt là nợ khó đòi được giải quyết, các loại tài sản được kiểm kê, đánh giá lại
theo giá trị thực tế. Do đó, CPH góp phần làm cho các mối quan hệ tài chính của
DN với Nhà nước và với các DN, tổ chức, cá nhân trong và ngoài DN được xác
định, giải quyết một cách rõ ràng, tạo điều kiện cho DN hoạt động lành mạnh sau
cổ phần hoá.
CPH DNNN là giải pháp để Nhà nước thay đổi cơ cấu đầu tư theo hướng
thu hồi vốn đầu tư trong những lĩnh vực mà Nhà nước không cần nắm giữ và
chuyển giao cho các thành phần kinh tế khác, tập trung đầu tư vào những lĩnh
vực trọng yếu của nền kinh tế quốc dân.
Thông qua CPH, các DN thu hút được các nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân
dân, các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, thiết lập quan hệ lâu dài với
16
người lao động, những nhà cung cấp và khách hàng. Trên cơ sở đó, sau CPH các
DN sẽ có điều kiện đầu tư nâng cao trình độ công nghệ, mở rộng thị trường,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.2 Mục tiêu, đối tượng và hình thức cổ phần hóa DNNN:
Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Khoá XII đã đề ra việc
tập trung “sắp xếp lại , củng cố, tăng cường khu vực kinh tế quốc doanh ”
Chính phủ đã ban hành Nghị định 28/CP ngày 7/5/1996. Đây là nghị định đầu
tiên Về việc chuyển DNNN thành công ty cổ phần, nhưng tiến độ cổ phần hoá
DNNN rất chậm. Giai đoạn này việc cổ phần hoá DNNN mang tính thí điểm.
Đến năm 2001 Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá IX ban hành Nghị quyết số 05 Về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả DNNN đã phân tích những mặt hạn chế của DNNN và nhận
định: “ Hiện nay, DNNN đang đứng trước thách thức gay gắt của yêu cầu đổi
mới, phát triển và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế ” và đề ra giải pháp “ Đẩy
mạnh cổ phần hoá DNNN ”. Nghị định đề ra :
Mục tiêu cổ phần hoá DNNN:
Cổ phần hoá DNNN là nhằm tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ
sở hữu, trong đó có đông đảo người lao động, để sử dụng có hiệu quả vốn, tài
sản của nhà nước và huy động thêm vốn xã hội vào phát triển sản xuất, kinh
doanh; tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động, có hiệu quả cho
DNNN; phát huy vai trò làm chủ thật sự của người lao động, của cổ đông và tăng
cường sự giám sát của xã hội đối với doanh nghiệp; bảo đảm hài hoà lợi ích của
Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động. Cổ phần hoá DNNN không được
biến thành tư nhân hoá DNNN.
Đối tượng cổ phần hoá DNNN:
17
Đối tượng cổ phần hoá là những DNNN hiện có mà Nhà nước không cần
giữ 100% vốn, không phụ thuộc vào thực trạng kết quả sản xuất kinh doanh. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào định hướng sắp xếp, phát triển DNNN
và điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp mà quyết định chuyển DNNN hiện
có thành công ty cổ phần, trong đó Nhà nước có cổ phần chi phối, cổ phần đặc
biệt, cổ phần ở mức thấp, hoặc Nhà nước không giữ cổ phần.
Hình thức cổ phần hoá DNNN:
Tuỳ vào tính chất và đặc trưng của các DNNN mà có thể vận dụng các
hình thức cổ phần hoá khác nhau như: giữ nguyên giá trị doanh nghiệp, phát
hành cổ phiếu để thu hút thêm vốn; bán một phần giá trị hiện có của doanh
nghiệp cho các cổ đông; cổ phần hoá đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp; chuyển
toàn bộ doanh nghiệp thành công ty cổ phần.
1.2.3 Quy trình chuyển DNNN thành Công ty cổ phần :
Để minh bạch hoá các quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến cổ
phần hoá DNNN, Chính phủ Việt Nam đã năm lần ban hành Nghị định Về việc
chuyển DNNN thành công ty cổ phần gồm :
- Nghị định 28/1996/NĐ-CP ngày 7/5/1996
- Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998.
- Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002.
- Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004.
- Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007.
Nghị định sau ra đời trên cơ sở phân tích, đánh giá những điểm phù hợp
và chưa phù hợp của Nghị định so với thực tế để thay đổi bổ sung nhằm đẩy
nhanh tiến độ CPH DNNN.
18
Theo thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 6/12/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 quy định
Quy trình Chuyển DN 100% vốn nhà nước thành Công ty cổ phần gồm 3 bước:
Bước 1: Xây dựng phương án cổ phần hoá:
1. Thành lập Ban chỉ đạo CPH và tổ giúp việc.
2. Chuẩn bị hồ sơ tài liệu gồm hồ sơ pháp lý thành lập DN, hồ sơ pháp lý
về tài sản DN, hồ sơ công nợ, báo cáo tài chính, các hồ sơ khác có liên quan.
3. Kiểm kê, xử lý những vấn đề về tài chính và tổ chức xác định giá trị DN
4. Doanh nghiệp lập phương án ( dự kiến) về phân phối quỹ khen thưởng
và quỹ phúc lợi cho người lao động ( nếu có), phương án hoạt động của Công ty
cổ phần, xác định số cổ phần được mua ưu đãi cho người lao động. Phổ biến
hoặc niêm yết công khai các dự kiến phương án nêu trên cho người lao động
trong doanh nghiệp được biết và thảo luận để thống nhất cùng thực hiện. Trình
cơ quan có thẩm quyền duyệt phương án cổ phần hóa của doanh nghiệp. Dự thảo
điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần .
Bước 2: Tổ chức bán cổ phần:
1. Ban chỉ đạo CPH lựa chọn phương thức bán cổ phần theo quy định.
2. Tổ chức bán cổ phần:
- Tổ chức bán đấu giá cho nhà đầu tư thông thường.
- Trên cơ sở giá đấu thành công bình quân của các nhà đầu tư thông
thường, Ban chỉ đạo CPH chỉ đạo DN bán cổ phần ưu đãi cho người lao động, tổ
chức công đoàn ( nếu có).
- Tiến hành bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược hoặc thương thảo với
các nhà đầu tư chiến lược đã được lựa chọn.
- Tổng hợp kết quả bán cổ phần báo cáo cơ quan quyết định CPH.
19
- Báo cáo cơ quan quyết định CPH ra quyết định điều chỉnh quy mô, cơ
cấu cổ phần của DN CPH đối với trường hợp không bán cổ phần cho các đối
tượng theo đúng phương án CPH được duyệt.
Bước 3: Hoàn tất việc chuyển DN thành công ty cổ phần:
1. Đại hội cổ đông lần thứ nhất để thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động,
phương án sản xuất kinh doanh, bầu HĐQT, ban kiểm soát và bộ máy điều hành
công ty cổ phần.
2. Đăng ký kinh doanh, nộp con dấu doanh nghiệp cũ và xin khắc dấu
công ty cổ phần.
3. Lập báo cáo tài chính tại thời điểm công ty cổ phần được cấp giấy phép
chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu, thực hiện quyết toán thuế, quyết toán
chi phí CPH, báo cáo cơ quan quyết định CPH.
4. Công ty cổ phần mua hoặc in tờ cổ phiếu cấp cho cổ đông.
5. Tổ chức ra mắt công ty cổ phần và thực hiện bố cáo trên phương tiện
thông tin đại chúng theo quy định.
6. Tổ chức bàn giao giữa DN và công ty cổ phần.
1.2.4 Các cam kết có liên quan đến DNNN và CPH DNNN của Việt
Nam khi gia nhập WTO:
Theo Báo cáo Tóm tắt cam kết gia nhập WTO của Việt Nam về các vấn đề
có liên quan đến DNNN và CPH DNNN, Việt Nam cam kết:
- Đối với DNNN, doanh nghiệp thương mại nhà nước, cam kết trong lĩnh
vực này là nhà nước sẽ không can thiệp trực tiếp hay gián tiếp vào hoạt dộng
DNNN. Tuy nhiên, nhà nước với tư cách là một cổ đông được can thiệp bình
đẳng vào hoạt động của doanh nghiệp như các cổ đông khác.
20
- Đại diện của Việt Nam xác nhận Việt Nam sẽ đảm bảo tính minh bạch
tối đa của các chương trình tư nhân hóa và cổ phần hóa đang thực hiện của mình,
và để thực hiện mục tiêu này, kể từ thời điểm gia nhập WTO, Việt Nam sẽ cung
cấp cho các thành viên WTO báo cáo thường niên về tình trạng chương trình cổ
phần hoá ở Việt Nam và tình trạng cải cách các doanh nghiệp được cổ phần hóa
trong đó Nhà nước vẫn nắm giữ cổ phần kiểm soát chừng nào chương trình tư
nhân hóa và cổ phần hóa còn tồn tại.
- Đối với các công ty cổ phần không còn vốn nhà nước, Nhà nước chỉ
đóng vai trò quản lý nhà nước, không can thiệp vào các công việc nội bộ của
công ty. Đối với các công ty mà Nhà nước sở hữu toàn bộ hoặc một phần, Nhà
nước có quyền và nghĩa vụ như mọi cổ đông khác tùy theo tỷ lệ vốn sở hữu của
mình trong tổng vốn điều lệ của công ty. Nhà nước không trực tiếp bổ nhiệm các
vị trí quản lý tại các công ty cổ phần. Việc bổ nhiệm này thuộc thẩm quyền của
Đại hội Cổ đông, Hội đồng Quản trị hoặc Giám đốc/Tổng giám đốc công ty dù là
công ty cổ phần có hay không có cổ phần chi phối của Nhà nước. Đối với công
ty cổ phần có vốn của Nhà nước chiếm trên 10% số cổ phần thì Nhà nước với tư
cách của một cổ đông đề cử người để Đại hội Cổ đông bầu vào Hội đồng Quản
trị. Trường hợp không được Đại hội Cổ đông bầu thì Nhà nước sẽ không có
người tham gia vào Hội đồng Quản trị. Đại diện Nhà nước được bầu vào Hội
đồng quản trị sẽ báo cáo tình hình hoạt động của công ty cho người cử mình làm
đại diện.Công ty cổ phần không phải báo cáo cho bộ quản lý chuyên ngành, chỉ
thực hiện chế độ báo cáo như các công ty khác.
- Đại diện của Việt Nam giải thích là các công ty được cổ phần hóa sẽ hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp và được điều hành bởi Đại hội đồng cổ đông. Hội
đồng Quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, và Tổng giám đốc do Hội đồng
21
Quản trị chỉ định. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua bằng
cách bỏ phiếu trong các kỳ họp hoặc bằng văn bản cho ý kiến (Điều 104 của
Luật Doanh nghiệp năm 2005). Cổ đông nắm giữ từ 10% cổ phiếu thông thường
trở lên trong một thời hạn ít nhất là sáu tháng, dù là cá nhân hay một nhóm
người, được phép chỉ định một đại diện tham gia vào Hội đồng Quản trị, được
yêu cầu triệu tập Đại hội đồng cổ đông, và được nhận bản sao và trích lục danh
sách các cổ đông được phép tham gia vào các kỳ họp Đại hội đồng cổ đông. Đại
diện của Việt Nam lưu ý rằng người lao động hoặc đại diện của họ đã tham gia
vào công tác quản lý của một số công ty cổ phần lớn.
- Đại diện của Việt Nam lưu ý rằng Việt Nam đang tiến hành chương trình
“cổ phần hoá”, tức là việc chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sang
công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp nhằm cơ cấu lại, củng cố và tăng cường hiệu quả của các doanh nghiệp
nhà nước. Tỷ lệ cổ phần của Nhà nước trong một công ty cổ phần không được ấn
định và do vậy có thể thay đổi. Tiến trình cổ phần hóa hướng tới đa sở hữu, trong
đó có sở hữu của Nhà nước và của người lao động và cổ phần hóa được thực
hiện với sự quan tâm đến quyền lợi của người lao động.
Thực hiện các Nghị quyết Đại hội Đảng và những cam kết gia nhập WTO,
Việt Nam đã tích cực sắp xếp, đổi mới DNNN, tính đến hết năm 2007, cả nước
đã sắp xếp được 5.366 doanh nghiệp, trong đó CPH là 3.756 doanh nghiệp. Tiền
Giang cổ phần hoá được 25 DNNN ( đạt trên 80% kế hoạch).
1.2.5 Các vấn đề về tài chính khi cổ phần hoá DNNN:
Xuất phát từ mục tiêu CPH DNNN là nhằm tạo ra loại hình doanh nghiệp
có nhiều chủ sở hữu. Do đó khi tiến hành CPH DNNN phải đảm bảo các tồn tại
về tài chính của DNNN đã được xử lý, doanh nghiệp có tình hình tài chính lành
22
mạnh, giá trị doanh nghiệp được xác định chính xác làm cơ sở phát hành cổ phần
lần đầu ra công chúng để huy động vốn và nhà đầu tư yên tâm khi mua cổ phần
tại các DNNN được CPH.
* Xử lý tài chính DNNN trước khi CPH:
+ Xử lý tài sản:
Căn cứ vào kết quả kiểm kê, phân loại tài sản, doanh nghiệp xử lý tài sản
như sau:
a. Đối với tài sản thừa, thiếu, phải phân tích làm rõ nguyên nhân :
+ Tài sản thiếu phải xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân để xử lý
bồi thường trách nhiệm vật chất theo quy định hiện hành; giá trị tài sản thiếu sau
khi trừ khoản bồi thường, hạch toán vào kết quả kinh doanh.
+ Tài sản thừa, nếu không xác định được nguyên nhân và không tìm được
chủ sở hữu thì xử lý tăng vốn nhà nước.
b. Đối với những tài sản không cần dùng sau khi được chấp thuận bằng
văn bản của cơ quan quyết định cổ phần hoá tiến hành:
+ Thanh lý nhượng bán.
+ Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp chưa thanh lý được thì
không tính vào giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp có trách nhiệm bảo quản, thực
hiện chuyển giao cho cơ quan chức năng.
c. Đối với hàng hoá tồn kho ứ đọng kém mất phẩm chất thì doanh nghiệp
tiến hành thanh lý nhượng bán. Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
chưa thanh lý được thì không tính vào giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp có
trách nhiệm bảo quản, thực hiện chuyển giao cho cơ quan chức năng.
+ Xử lý công nợ:
23
a. Đối với những khoản nợ phải thu có đủ tài liệu chứng minh không có
khả năng thu hồi theo quy định hiện hành của nhà nước về xử lý nợ tồn đọng thì
xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm cá nhân, tổ chức để xử lý bồi thường theo
quy định của pháp luật hiện hành. Phần tổn thất sau khi xử lý, doanh nghiệp
dùng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi để bù đắp, nếu thiếu thì hạch toán vào
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn khác, doanh nghiệp phải tiếp tục
đòi nợ hoặc thoả thuận bán nợ cho các tổ chức kinh tế có chức năng kinh doanh
mua bán nợ và tài sản tồn đọng, không được trực tiếp bán nợ cho khách nợ,
Khoản tổn thất từ việc bán nợ được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh
c. Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hoá
có trách nhiệm bàn giao các khoản công nợ không tính vào giá trị doanh nghiệp
* Xác định giá trị doanh nghiệp:
Xác định giá trị một DNNN khi tiến hành cổ phần hoá phải đảm bảo :
- Giá trị thực tế của DN là toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm cổ phần hóa. Giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp là
Giá trị thực tế của DN sau khi đã trừ các khoản nợ phải trả, kể cả nợ vay các tổ
chức tín dụng mà người mua, người bán cổ phần đều chấp nhận được.
- Cơ sở để xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp:
+ Số liệu trên sổ sách kế toán tại thời điểm cổ phần hoá.
+ Giá trị thực tế tài sản tại doanh nghiệp được xác định dựa vào
hiện trạng về phẩm chất, tính năng kỹ thuật, nhu cầu sử dụng của người mua và
giá trị thị trường tại thời điểm cổ phần hoá.
- Lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp phải được cộng vào khi xác định
giá trị Doanh nghiệp.
24
Theo thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 6/12/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 quy định :
+ Tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp cổ phần hoá có tổng giá trị theo sổ sách kế toán từ 30 tỷ
đồng trở lên hoặc giá trị vốn nhà nước theo sổ sách kế toán từ 10 tỷ đồng trở lên
hoặc có vị trí địa lý thuận lợi phải thuê các tổ chức có chức năng định giá thực
hiện tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp CPH không thuộc đối tượng quy định trên không nhất
thiết phải thuê tổ chức tư vấn định giá.
+ Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp:
- Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp gồm: phương pháp tài
sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu và các phương pháp khác. Giá trị doanh
nghiệp được xác định và công bố không được thấp hơn giá trị doanh nghiệp
được xác định theo phương pháp tài sản. Do đó, Học viên xin chỉ trình bày
phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản. Nguyên
tắc của phương pháp này là xác định giá trị doanh nghiệp trên cơ sở đánh giá giá
trị thực tế toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp.Trong đó:
+ Giá trị doanh nghiệp theo sổ sách kế toán là tổng giá trị tài sản thể
hiện trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Giá trị phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp theo sổ sách kế toán bằng giá trị doanh nghiệp theo sổ sách kế toán
trừ (-) các khoản nợ phải trả, số dư quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và số dư
nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có).
25
+ Giá trị thực tế của doanh nghiệp là giá trị thực tế toàn bộ tài sản
hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp có tính đến
khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
- Căn cứ xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp là:
+ Báo cáo tài chính tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
+ Số lượng và chất lượng tài sản theo kiểm kê phân loại thực tế.
+ Tính năng kỹ thuật của tài sản, nhu cầu sử dụng và giá trị thị trường.
+ Giá trị quyền sử dụng đất, khả năng sinh lời của doanh nghiệp ( vị trí địa
lý, thương hiệu,….)
- Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản có thể được khái
quát như sau:
+ Đối với Tài sản cố định: được xác định rõ về nguyên giá, giá trị hao mòn
và giá trị còn lại cho từng loại tài sản đang dùng, chưa cần dùng, chờ thanh lý.
Sau khi đã kiểm kê và tính theo giá trên sổ sách toàn bộ tài sản cố định, DN căn
cứ vào chất lượng còn lại, và giá trị hiện hành của tài sản, giá trị tài sản vô hình
để xác định giá trị tài sản thực còn lại. Riêng giá trị nhà cửa, vật kiến trúc được
xác định dựa vào biểu giá hiện hành của địa phương nơi DN đặt trụ sở. Đối với
đất đai DN được chọn một trong 2 hình thức là thuê hoặc chuyển nhượng quyền
sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
+ Đối với Tài sản lưu động gồm tiền mặt, vật tư hàng hoá (căn cứ vào
kiểm kê thực tế và giá trị đã được xác định lại theo thời giá hiện hành), các
khoản phải thu, giá trị các tài sản lưu động khác ( thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn
hạn) được tính theo công thức sau:
26
Giá trị Tiền Giá trị vật tư Các khoản Nợ Giá trị
TSLĐ = mặt + hàng hoá sau + phải thu - khó + TSLĐ
Thực tế khi đánh giá lại đòi khác
+ Giá trị xây dựng cơ bản dở dang được xác định như đối với tài sản cố
định nêu trên.
+ Giá trị vốn góp liên doanh, liên kết ( nếu có) được xác định lại bằng số
thực có theo mặt bằng giá trị khi thực hiện CPH.
+ Nguồn vốn hành thành gồm có vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, các khoản
lỗ, quỹ phúc lợi và khen thưởng, vốn nhận liên doanh. Các nguồn vốn và quỹ
phải được xác định rõ phần thuộc sở hữu nhà nước ( ngân sách cấp hoặc tự bổ
sung), vốn nhận liên doanh, và các phần thuộc sở hữu khác. Các khoản lỗ bao
gồm lỗ năm trước, nợ không thu hồi được, những khoản thiệt hại còn lại sau khi
được bảo hiểm và người gây thiệt hại bồi thường, tài sản vật tư mất, thiếu hụt và
những khoản lỗ khác. Quỹ phúc lợi và khen thưởng bao gồm những tài sản được
hình thành từ nguồn quỹ phúc lợi và khen thưởng bằng tiền chưa chi.
+ Lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp về vị trí địa lý thuận lợi, nhãn mác
có uy tín, trình độ quản lý tốt, hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp …
Sau khi xác định lại giá trị từng loại tài sản, nguồn hình thành, và lợi thế
của DN, giá trị doanh nghiệp được tính theo công thức sau:
Giá trị DN Giá trị Giá trị Giá trị Vốn góp Nợ Nợ
sau khi = TSCĐ + TSLĐ + XDCB + liên doanh - phải trả + phải trả
Kiểm kê dở dang liên kết không có chủ
đánh giá lại
Các Quỹ Vốn nhận Lợi thế
- khoản - Khen thưởng - liên doanh + doanh nghiệp
lỗ Phúc lợi
27
* Huy động vốn khi phát hành cổ phần lần đầu:
Tùy vào tính chất và đặc trưng của các DNNN mà có thể vận dụng các
hình thức cổ phần hoá khác nhau nhằm huy động vốn khi phát hành cổ phần lần
đầu. Các hình thức huy động vốn khi phát hành cổ phần lần đầu như:
1. Giữ nguyên phần vốn nhà nước tại DN và phát hành thêm cổ phần để
thu hút thêm vốn từ bên ngoài.
2. Bán một phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp dưới dạng cổ phần.
3. Bán toàn bộ phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp.
4. Thực hiện hình thức thứ hai hoặc thứ ba kết hợp với phát hành cổ phần
thu hút thêm vốn.
Mỗi hình thức huy động vốn có những ưu điểm nhất định. Sự đa dạng hình
thức huy động vốn sẽ cho phép lựa chọn hình thức thích hợp để tiến hành cổ
phần hoá.
- Nếu mục đích là mở rộng sản xuất kinh doanh thì nhà nước cần giữ
nguyên quy mô cũ của doanh nghiệp đồng thời phát hành thêm cổ phần để tăng
vốn đầu tư cho hoạt động của doanh nghiệp.
- Nếu mục đích là thu hồi vốn về để đầu tư vào lĩnh vực khác thiết yếu hơn
thì nhà nước cần thực hiện cổ phần hóa toàn bộ doanh nghiệp cho người lao
động trong doanh nghiệp và nhà đầu tư ngoài doanh nghiệp.
- Nếu xuất phát từ mục đích thay đổi phương thức quản lý trong doanh
nghiệp thì Nhà nước cần bán một phần vốn nhà nước để chuyển thành công ty cổ
phần. Thông qua hình thức này chủ sở hữu nhà nước đã tự nguyện rút khỏi vị trí
người quản lý độc nhất, nhường vị trí đó cho Hội đồng Quản trị, thu hút chuyên
gia giỏi vào vị trí lãnh đạo trong doanh nghiệp.
28
- Nếu mục đích là chi phối hoạt động của công ty cổ phần thì chủ sở hữu
nhà nước cần nắm giữ cổ phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt.
Theo các Nghị định của Chính phủ đã ban hành về Chuyển DNNN thành
công ty cổ phần thì khi chuyển đổi sở hữu, Nhà nước hoàn toàn có thể chủ động
cơ cấu tỷ lệ cổ phần trong doanh nghiệp theo mục đích của nhà nước. Cùng với
sự phát triển của thị trường, nhất là trong điều kiện Việt nam đã gia nhập WTO
Nhà nước không nhất thiết giữ trọn một số ngành, một số doanh nghiệp quan
trọng có vị trí chiến lược. Nhà nước chi phối sự phát triển của nền kinh tế bằng
cách chỉ nắm giữ cổ phần chi phối trong các khu vực kinh tế cần thiết. Cổ phần
của các DNNN cổ phần hoá có thể được bán cho các cá nhân và tổ chức ngoài
nước, nhưng mức tối đa không quá 30% vốn điều lệ.
1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của DNNN sau CPH:
1.3.1 Vấn đề Chi phí đại diện:
Trong Công ty cổ phần có sự phân định giữa quyền sở hữu và quyền quản
lý. Sự mâu thuẫn giữa mục tiêu của các cổ đông và các nhà quản lý đã tạo nên
những vấn đề về người chủ- người đại diện. Các cổ đông là người chủ, các nhà
quản lý chuyên nghiệp là người đại diện cho họ. Các cổ đông sẽ yêu cầu các nhà
quản lý làm sao để gia tăng giá trị của công ty nhưng các nhà quản lý có thể tự
rút lui khỏi những công việc nặng nhọc này hoặc có thể thu vén cho cá nhân để
làm giàu.
* Các chi phí đại diện xuất hiện khi:
+ Các nhà qủan lý không cố gắng thực hiện nhiệm vụ tối đa hóa giá trị
công ty.
+ Các cổ đông sẽ gánh chịu phí tổn để kiểm sóat ban quản lý .
* Chi phí đại diện bao gồm:
+ Chi phí giám sát: Chi phí mà chủ sở hữu bỏ ra để giám sát nhà qủan lý.
29
+ Chí phí ràng buộc: Là tiền lương, thưởng phải chi trả cho nhà qủan lý để
phục vụ chủ sở hữu.
+ Thiệt hại phụ trội: Nhà qủan lý không có cổ phần nên trong quá trình
điều hành hoạt động của công ty không tránh khỏi khả năng nhà quản lý sẽ tạo
thu nhập cho chính họ .
Dĩ nhiên sẽ không có chi phí nào khi các cổ đông đồng thời cũng là nhà
quản lý. Đây cũng chính là thuận lợi của lọai hình công ty tư nhân: người chủ và
người quản lý không có mâu thuẫn về lợi ích. Trong công ty cổ phần được cổ
phần hoá từ DNNN chắc chắn sẽ phát sinh chi phí đại diện.Các công ty cổ phần
còn phần vốn nhà nước thì chi phí đại diện sẽ cao hơn chi phí đại diện tại các
công ty cổ phần không còn vốn nhà nước. Bởi vì tại các công ty cổ phần không
còn vốn nhà nước thì cổ đông đồng thời cũng là nhà quản lý, các công ty cổ phần
còn vốn nhà nước thì phải tốn chi phí đại diện - nhất là khoản thiệt hại phụ trội
do nhà quản lý không có cổ phần hoặc có cổ phần nhưng quá ít không đáng kể
nên trong quá trình điều hành họ sẽ thu vén cho cá nhân họ để làm giàu.
1.3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của DNNN sau CPH:
* Về huy động vốn:
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thì yếu tố không thể thiếu
được là vốn. Vốn là nhân tố quan trọng là chìa khóa của sự thành công của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có cơ cấu huy động vốn hợp lý sẽ có chi phí sử
dụng vốn thấp nhất và mang lại hiệu quả cao nhất.
Các hình thức huy động vốn trong công ty cổ phần là phát hành cổ phần
để huy động vốn, phát hành trái phiếu.
* Về tỷ suất lợi nhuận:
- Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu:Chỉ tiêu này nói lên 1 đồng doanh thu tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
30
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận ròng/ Doanh thu thuần
- Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần: Đây là chỉ tiêu mà nhà đầu tư rất quan tâm vì
nó cho thấy khả năng tạo lãi của 1 đồng vốn bỏ ra để đầu tư vào công ty.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần = Lợi nhuận ròng/ Vốn cổ phần
* Về Phân phối lợi nhuận:
Giải Nobel kinh tế của Miller và Modigliani ( 1961) về chính sách phân
phối, cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp đưa ra kết quả nghiên cứu là giá trị
một doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của ba quyết định tài chính là Quyết định đầu
tư, quyết định tài trợ và quyết định chi trả cổ tức.
Chính sách cổ tức ấn định mức lợi nhuận của công ty được đem ra phân
phối như thế nào. Lợi nhuận sẽ được giữ lại để tái đầu tư cho công ty hay được
chi trả cho các cổ đông. Lợi nhuận giữ lại là một nguồn vốn quan trọng cho việc
tài trợ vốn cổ phần cho khu vực tư nhân. Mặc dù việc phân chia giữa phát hành
cổ phần mới và lợi nhuận giữ lại có xu hướng thay đổi theo thời gian.Nhưng lợi
nhuận giữ lại luôn được xem là nguồn vốn cổ phần quan trọng hơn là phát hành
cổ phần mới. Bởi vì: một mặt lợi nhuận giữ lại có thể được dùng để kích thích
tăng trưởng lợi nhuận tương lai và do đó có thể ảnh hưởng đến giá trị cổ phần
tương lai. Mặt khác, cổ tức cung cấp cho các cổ đông một lợi nhuận hữu hình
thường xuyên.
Có nhiều yếu tố kết hợp để ấn định chính sách cổ tức của một doanh
nghiệp.Vấn đề này luôn bị ràng buộc bởi các hạn chế pháp lý: Hầu hết các quốc
gia ( kể cả Việt Nam ) đều có luật điều tiết chi trả cổ tức của một doanh nghiệp
đăng ký hoạt động ở quốc gia đó. Về cơ bản các luật này quy định như sau:
- Không thể dùng vốn của một doanh nghiệp để chi trả cổ tức.
- Cổ tức phải được chi trả từ lợi nhuận ròng .
31
- Không thể chi trả cổ tức khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
Các tranh luận về chính sách cổ tức:
Thực tế chứng minh chính sách chi trả cổ tức cao thể hiện sự lạc quan của
nhà quản trị về lợi nhuận và do đó tác động đến giá cổ phần. Vậy quyết định
chính sách cổ tức có làm thay đổi giá trị cổ phần hay không? Hay đơn giản chỉ
cung cấp tín hiệu cho giá trị cổ phần.
Một đặc điểm của kinh tế học là nó luôn luôn có thể dung hòa không chi
hai mà còn ba quan điểm trái ngược nhau. Và đặc trưng này cũng đúng cho các
tranh luận về chính sách phân phối lợi nhuận.
- Trường phái hữu khuynh bảo thủ tin rằng sự gia tăng trong tỷ lệ chi trả
cổ tức sẽ làm gia tăng giá trị doanh nghiệp.
- Trường phái tả khuynh tin rằng sự gia tăng trong tỷ lệ chi trả cổ tức sẽ
làm giảm giá trị doanh nghiệp.
- Trường phái trung dung lại cho rằng chính sách cổ tức không tác động gì
đến giá trị doanh nghiệp.
Kết luận chương 1:
Trong chương này, học viên trình bày các vấn đề lý luận cơ bản về công ty
cổ phần, sự cần thiết phải cổ phần hoá DNNN, các cam kết của Việt Nam khi gia
nhập WTO về DNNN và cổ phần hoá DNNN.
Các vấn đề về tài chính liên quan đến cổ phần hoá DNNN như xử lý tài
chính trước cổ phần hoá, xác định giá trị doanh nghiệp và tổ chức bán cổ phần
lần đầu ra công chúng. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả DNNN sau CPH được
nghiên cứu và hệ thống làm cơ sở cho phân tích thực trạng hoạt động của các
DNNN sau cổ phần hóa ở chương 2.
32
Chương 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CỔ PHẦN HÓA DNNN
VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ TÀI CHÍNH CỦA DNNN TRƯỚC VÀ SAU CỔ
PHẦN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
2.1 Thực trạng công tác CPH và hoạt động DNNN sau CPH trên địa bàn:
2.1.1 Thực trạng công tác CPH DNNN trên địa bàn:
* Đặc điểm DNNN trên địa bàn:
Các DNNN trên địa bàn tỉnh Tiền Giang được hình thành từ những năm
1980 và phát triển tràn lan. Huyện nào, ngành nào cũng có DNNN nhưng có quy
mô vốn nhỏ, có trình độ công nghệ, máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất lạc
hậu so với thế giới, khu vực và ngay cả so với các doanh nghiệp cùng ngành
trong nước. Trình độ và năng lực của Giám đốc có hạn không cập nhật kịp tiến
bộ của khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế theo kiểu hành chánh, thiếu khả năng
thích ứng với nền kinh tế thị trường. Lao động phổ thông là chủ yếu, đa số người
lao động lớn tuổi đã có thời gian gắn bó lâu dài với công ty, thường giữ vị trí
trưởng phó các bộ phận nên đã ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động công
ty. Tuy nhiên để thay đổi thì rất khó.
Giống như các tỉnh khác, DNNN trên địa bàn Tiền Giang bị gò bó bởi
nhiều quy chế xuất ph._.n sẽ thực hiện
giao dịch theo nguyên tắc thị trường hơn là có lợi nghiêng về một trong các bên.
Điều lệ công ty cần quy định chi tiết việc thành viên Hội đồng quản trị,
ban kiểm soát phải công bố về những lợi ích cá nhân lớn của họ trong mọi hợp
đồng hay giao dịch của công ty mà họ được yêu cầu tham gia biểu quyết.
Hội đồng quản trị có thể lập ra các tiểu ban hỗ trợ cho hoạt động của
mình. Các tiểu ban có thể bao gồm: Tiểu ban chính sách phát triển, tiểu ban
lương thưởng, tiểu ban nhân sự, tiểu ban kiểm toán nội bộ,...quy định rõ những
hạn chế đối với thành viên Hội đồng quản trị. Mặc dù tập thể Hội đồng quản trị
có quyền đại diện cho công ty trong hầu hết các trường hợp, nhưng không một cá
nhân thành viên Hội đồng quản trị nào có quyền đại diện bảo đảm hoặc thực hiện
bất kỳ cam kết nào thay cho công ty. Việc đại diện một cá nhân nào đó nếu cần
thiết phải được quy định rõ trong Điều lệ công ty, trong Biên bản họp HĐQT
hoặc Đại hội đồng cổ đông.
Hai là, Quan hệ giữa người lao động với công ty:
Người lao động là người trực tiếp thực hiện các định hướng, chiến lược,
kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Để công ty hoạt động hiệu quả thì
phải có chính sách hợp lý đối với người lao động. Cụ thể:
- Phải tạo môi trường làm việc ít “sâu bệnh” bằng giải pháp tăng cường
tính minh bạch, mọi người làm việc với nhau cảm thấy vô tư, thoải mái, giảm sự
74
đố kỵ, ganh ghét, thay vào sự đoàn kết, thương yêu, chia sẻ học hỏi những kinh
nghiệm của nhau từ các yếu tố dẫn đến thành công, thất bại trong quá trình làm
việc.
- Phải xây dựng cơ chế trả lương công bằng động viên được người lao
động từ những chuyên gia cao cấp đến lao động phổ thông trong doanh nghiệp.
- Có chính sách đãi ngộ để thu hút và giữ chân người tài phục vụ lâu dài
cho doanh nghiệp.
- Quan tâm đến công tác đào tạo. Phải xem việc cập nhật kiến thức, bồi
dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao động là công việc thường xuyên của
doanh nghiệp.
- Quan tâm đến các hoạt động đoàn thể trong doanh nghiệp như tổ chức
Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên,… Bởi vì hoạt động của các tổ chức này giúp
cho người lao động gắn bó với doanh nghiệp hơn.
Ba là, Quan hệ giữa cổ đông nhà nước với công ty:
Cần làm rõ cơ chế đại diện sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp, xóa bỏ
cơ chế chủ quản. Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước là đại diện
chủ sở hữu, tuy nhiên Tổng công ty cũng chỉ là người “canh” vốn, có nhiệm vụ
“bảo toàn vốn nhà nước” chứ không phải là người “đem lại hiệu quả”. Những
vướng mắc về quản lý hành chính đã cơ bản được tháo gỡ, còn lại vẫn phụ thuộc
vào việc tuyển chọn cũng như năng lực quản lý của cán bộ được cử diện sở hữu
vốn nhà nước. Để việc quản lý cổ phần của nhà nước tại doanh nghiệp chuyên
nghiệp, chấm dứt tình trạng tản mạn như hiện nay đề nghị:
- Nhà nước sớm ban hành cơ chế dành cho người giữ phần vốn nhà nước
để họ có quyền lợi và trách nhiệm với nhà nước.
75
Tổng Công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước ( SCIC) đã tiếp nhận vai
trò chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa . Tuy nhiên vẫn
chưa có cơ chế làm việc giữa Tổng công ty và người giữ phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp. Thực tế Tổng công ty chỉ tiếp nhận người đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh cử giữ phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Do đó những người này
làm việc theo suy nghĩ của họ, chưa có cơ chế kiểm soát.
- Đề nghị nhà nước bán phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần:
Hiện nay, một số công ty cổ phần theo tiêu chí không thuộc diện nhà nước
nắm cổ phần chi phối, có phần vốn nhà nước tham gia ít ( dưới 1 tỷ đồng) đề
nghị bán đấu giá để nhà nước thu hồi vốn về tập trung đầu tư các dự án trọng
điểm có sinh lời của nền kinh tế. Việc đầu tư dàn trãi như hiện nay làm giảm
hiệu quả đồng vốn nhà nước.
3.2.2 Kiểm toán Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm:
Kiểm toán là công việc kiểm tra và xác nhận các thông tin tài chính được
thực hiện bởi các kiểm toán viên chuyên nghiệp, độc lập nhằm nâng cao giá trị
pháp lý của các báo cáo tài chính giúp cho người sử dụng thông tin tài chính đã
được kiểm toán yên tâm hơn.
Đa số các công ty cổ phần trên địa bàn là công ty chưa niêm yết. Theo
quy định hiện hành nhà nước chỉ khuyến khích các DN này kiểm toán Báo cáo
quyết toán tài chính hàng năm chớ không thuộc diện bắt buộc. Do đó đa số công
ty cổ phần chưa kiểm toán. Mặt khác các thành viên ban kiểm soát lại kiêm
nhiệm không có điều kiện giám sát toàn bộ hoạt động của công ty cũng như giám
sát Báo cáo quyết toán tài chính của công ty.Từ đó các báo cáo của HĐQT trình
Đại hội đồng cổ đông thường niên có độ tin cậy không cao. Do đó đề nghị:
76
- Bắt buộc tất cả các công ty cổ phần phải kiểm toán Báo cáo quyết toán
tài chính hàng năm trước khi tổ chức Đại hội đồng cổ đông thường niên.
- Báo cáo kiểm toán hàng năm là cơ sở pháp lý để cổ đông giám sát kết
quả hoạt động của Ban điều hành và tình hình tài chính của công ty. Do đó nhà
nước cần quy định nghiêm khắc tiêu chuẩn kiểm toán viên, điều kiện để thành
lập và cơ chế giám sát của nhà nước đối với các Công ty kiểm toán độc lập,...
3.2.3 Công khai minh bạch tình hình tài chính công ty cổ phần:
Báo cáo tài chính của công ty sau khi được kiểm toán phải được công khai
minh bạch tại Đại hội đồng cổ đông thường niên. Theo Luật Doanh nghiệp chưa
quy định rõ các chỉ tiêu tài chính bặt buộc phải công khai minh bạch. Từ đó việc
công khai minh bạch tình hình tài chính hàng năm của các công ty cổ phần ( nhất
là các công ty cổ phần chưa niêm yết) chỉ mang tính hình thức. Do đó cổ đông
cũng không thể hiểu được thực chất tình hình tài chính của công ty, không giám
sát được hoạt động của ban điều hành và HĐQT. Từ đó dẫn đến mâu thuẫn về
lợi ích có thể xảy ra giữa nhà quản lý và cổ đông, các nhà quản lý có thể hành
động không vì lợi ích của cổ đông làm giảm hiệu quả hoạt động của công ty cổ
phần.
3.2.4 Về phân phối lợi nhuận hàng năm của công ty cổ phần:
Theo Luật Doanh nghiệp hiện hành vấn đề phân phối lợi nhuận hàng năm
do HĐQT trình Đại hội đồng cổ đông thường niên quyết định. Để bảo vệ quyền
lợi cho tất cả các cổ đông - đặc biệt là các cổ đông nhỏ lẻ và cổ đông là người lao
động nhà nước cần quy định mức khung để trích các quỹ từ lợi nhuận sau thuế
hàng năm để DNNN chủ động đưa vào khi xây dựng khi dự thảo điều lệ. Bởi vì
nếu không quy định tỷ lệ khung thì sẽ xảy ra tình trạng các cổ đông lớn biểu
77
quyết không chia cổ tức hàng năm trong vài năm liền nhằm thôn tính công ty và
cổ đông nhỏ lẻ sẽ không chịu đựng nổi buộc lòng phải bán số cổ phần mà họ
đang sở hữu. Phần lợi nhuận còn lại sau thuế: Đề nghị trích :
- Quỹ dự phòng tài chính : 5%.
- Quỹ Khen thưởng phúc lợi : 5%
- Chia cổ tức và trích quỹ đầu tư phát triển: 90%. Trong đó:
Các công ty cổ phần có chiến lược mở rộng sản xuất kinh doanh có nhu
cầu bổ sung vốn nhưng do quy mô vốn còn nhỏ khó phát hành cổ phần ra công
chúng để huy động vốn thì nên chi cổ tức tối đa 30% lợi nhuận sau thuế, trích
quỹ đầu tư phát triển tối thiểu 60% lợi nhuận sau thuế. Các công ty cổ phần chưa
có chiến lược mở rộng sản xuất kinh doanh nên chưa có nhu cầu bổ sung vốn thì
nên chi cổ tức tối thiểu 60% lợi nhuận sau thuế, trích quỹ đầu tư phát triển tối đa
30% lợi nhuận sau thuế.
3.2.5 Về bổ sung vốn điều lệ từ các quỹ DN:
Các quỹ DN được trích từ lợi nhuận sau thuế là thuộc nguồn vốn của chủ
sở hữu ( cổ đông). Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp chưa quy định DN được tích
luỹ các Quỹ DN gồm Quỹ dự phòng tài chính và Quỹ Đầu tư phát triển đến mức
nào. Do đó đa số các DN cứ trích và tích luỹ các quỹ mà không quan tâm đến
việc bổ sung vốn điều lệ và bổ sung vốn góp cho các cổ đông vì 2 lý do:
Một là, Trong quá trình hoạt động Doanh nghiệp chỉ chịu trách nhiệm về
tài sản tương ứng với mức vốn điều lệ đã đăng ký.
Hai là, Doanh nghiệp trì hoãn việc bổ sung vốn cho các cổ đông để không
phải chịu áp lực về cổ tức phải trả cho cổ đông hàng năm.
78
Ba là, Trong quá trình điều hành có gặp sự cố thì DN có thể dùng các quỹ
này để bù đắp.
Vì vậy cần quy định rõ mức tối đa mà DN được trích và tích luỹ từ lợi
nhuận sau thuế. Trường hợp DN đã trích và tích luỹ quá mức tối đa theo quy
định thì phải bổ sung vốn điều lệ và phân phối cho các cổ đông theo tỷ lệ số cổ
phần họ đang nắm giữ tương ứng.
Kết luận chương 3:
Để DNNN hoạt động hiệu quả sau cổ phần hoá thì nhà nước và doanh
nghiệp phải có sự phối hợp tốt từ khâu xử lý tài chính DNNN trước cổ phần hoá,
tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp, lập phương án cổ phần hóa đến khi phát
hành cổ phần lần đầu ra công chúng để huy động vốn.
Sau khi xử lý tài chính, DNNN phải đảm bảo là đã có tình hình tài chính
lành mạnh. Việc đánh giá doanh nghiệp phải đảm bảo khách quan và tính đúng
tính đủ các yếu tố cấu thành giá trị doanh nghiệp. Khi phát hành cổ phần lần đầu
ra công chúng để huy động vốn phải chọn Tờ báo được đông đảo công chúng
quan tâm để có nhiều người tham gia đấu giá mua cổ phần.
Cuối cùng, Mục tiêu quan trọng nhất của công ty cổ phần là tối đa hoá lợi
nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp và tối đa hoá giá trị cổ phần cho các cổ
đông. Do đó, sau khi cổ phần hoá DNNN, doanh nghiệp cần xây dựng được cơ
chế hoạt động hợp lý, linh hoạt, đúng luật và hiệu quả nhằm giúp DNNN sau cổ
phần hoá nâng cao hiệu quả hoạt động.
Trong khuôn khổ của Luận văn, Học viên đề nghị 10 giải pháp cần thực
hiện trước và sau cổ phần hoá.
KẾT LUẬN
Cổ phần hóa DNNN là một chủ trương đúng đắn của Đảng và nhà
nước Việt Nam, là giải pháp hữu hiệu nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả
họat động của DNNN do xác định rõ chủ sở hữu đích thực của doanh
nghiệp.
Quá trình cổ phần hoá các DNNN trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đã
thực hiện đúng lộ trình theo Đề án sắp xếp và cổ phần hoá DNNN trên địa
bàn đã được Chính phủ phê duyệt.
Các DNNN sau cổ phần hoá đã có những chuyển biến tích cực. Các
doanh nghiệp đã huy động được nguồn vốn từ người lao động và nhà đầu tư
bên ngoài vào hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
qua hình thức góp vốn cổ phần. Với cơ chế hoạt động linh hoạt của công ty
cổ phần giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn so với khi còn là DNNN.
Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách và thu nhập của người lao động năm
sau đều cao hơn năm trước.
Song cổ phần hóa không phải là “ liều thuốc bổ ” có thể làm “ hồi
sinh” tất cả các DNNN. Thực tế vẫn còn một vài công ty cổ phần chưa thật
sự chuyển biến, doanh nghiệp hoạt động như thời kỳ còn là DNNN.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN sau cổ phần hoá thì Nhà
nước và doanh nghiệp cần phải có những giải pháp hữu hiệu trước và sau cổ
phần hóa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.PGS.TS Phan Ngọc Côn (2001), “ Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước”, NXB
Chính trị Quốc gia.
2. PTS. Đòan Văn Hạnh (1998),“ Công ty cổ phần và chuyển DNNN thành Công ty
cổ phần”, NXB Thống kê
3. Ngô Thắng Lợi (2004), Doanh nghiệp nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội
ở Việt Nam đến năm 2010, NXB Chính trị Quốc gia.
4.PGS.TS Ngô Quang Minh (2001), “Kinh tế nhà nước và quá trình đổi mới
DNNN”, NXB Chính trị Quốc gia.
5. PGS.TS Lê Văn Tâm (2004), “ Cổ phần hoá và quản lý doanh nghiệp nhà nước
sau cổ phần hoá ”, NXB Chính trị Quốc gia
6. Trần Ngọc Thơ (2005), “ Tài chính doanh nghiệp hiện đại ”, NXB thống kê.
7.Quốc hội (2005) Luật Doanh nghiệp.
8. Hồ sơ xác định Giá trị doanh nghiệp của 24 DNNN được chuyển đổi sang công
ty cổ phần trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và Điều lệ 24 Công ty cổ phần trên địa bàn
9. Các văn bản pháp luật:
- Nghị định 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 của Chính phủ về việc chuyển
DNNN thành công ty cổ phần.
- Thông tư 104/1998/TT-BTC ngày 16/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn
những vấn đề về tài chính khi chuyển DNNN thành công ty cổ phần.
- Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ Về việc chuyển
DNNN thành công ty cổ phần.
- Thông tư 76/2002/TT-BTC ngày 9/9/2002 Hướng dẫn những vấn đề về tài
chính khi chuyển DNNN thành công ty cổ phần.
- Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 Về việc chuyển công ty nhà
nước thành công ty cổ phần.
- Thông tư 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 Hướng dẫn th ực hiện Nghị
định số 187/2004/N Đ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ v ề chuyển Công ty nhà
nước thành công ty cổ phần.
- Nghị định 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 Về chuyển doanh nghiệp
100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.
- Thông tư 146/2007/TT-BTC ngày 6/12/2007 Hướng dẫn thực hiện một số
vấn đề về tài chính khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành
công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007.
- Chế độ mới về chuyển đổi DNNN và quản lý tài chính doanh nghiệp NXB
Thống kê 2000.
- Luật Doanh nghiệp 2005.
10. Tài liệu Hội thảo về Tổng kết công tác sắp xếp DNNN do Ban đổi mới và phát
triển Doanh nghiệp Trung ương tổ thức tháng 5/2008 tại Hà nội.
PHỤ LỤC 01
ĐVT: Triệu đồng
Tên công ty cổ phần
theo sau khi theo sau khi Nợ Vật tư
SSKT đánh giá lại SSKT đánh giá lại khó đòi TSCĐ hàng hoá
A Bán một phần vốn nhà nước 564,293 584,197 170,868 165,818 9,048 10,680 1,504
1 Cty CP Vận tải Ô tô TG 7,955 11,409 6,433 9,887 0 0 0
2 Cty CP Thương mại Chợ Gạo 7,633 7,821 2,430 3,014 28 2 0
3 Cty CP Vật tư Nông nghiệp TG 69,088 70,289 19,434 21,625 0 1,242 0
4 Cty CP Vật liệu xây dựng TG 12,145 7,975 4,497 4,166 50 99 0
5 Cty CP Tư vấn đầu tư GTTL 6,534 7,100 2,888 3,628 720 4 0
6 Cty CP STBTH TG 6,399 6,465 3,091 3,063 0 67 0
7 Cty CP Tư vấn Xây dựng TG 6,356 7,460 2,952 4,056 0 0 0
8 Cty CP Du lịch Tiền Giang 17,898 19,059 4,879 6,039 0 686 0
9 Cty CP Dầu Thực vật Tiền Giang 12,932 13,268 2,575 2,649 5,185 126 0
10 Cty CP May Mỹ Tho 10,662 11,482 5,860 6,720 309 10 0
11 Cty CP XD và Kinh doanh nhà TG 15,226 15,337 7,690 7,801 0 0 0
12 Cty CP In Tiền Giang 18,291 19,534 6,729 7,972 0 0 0
13 Cty CP Xây dựng TG 44,494 45,465 8,060 8,992 50 130 0
14 Cty CP Rau quả TG 86,270 81,061 41,266 20,256 0 7,658 208
15 Cty CP Dược phẩm TIPHARCO 68,682 67,054 17,489 15,418 0 95 1,019
16 Cty CP TM-DV Cái Bè 8,978 11,508 5,399 5,161 32 169 0
17 Cty CP Dược phẩm CALAPHARCO 18,892 18,602 5,434 5,275 131 47 0
18 Cty CP Thương mại Mỹ Tho 16,253 21,641 1,577 2,816 0 32 0
19 Cty CP TM - DV và XD GCT 12,248 19,470 2,346 2,397 132 35 0
20 Cty CP Dược Thú y Cai Lậy 11,197 10,597 5,215 4,820 93 277
21 Cty CP Đầu tư và Xây dựng TG 106,160 111,600 14,624 20,063 2,318 278 0
B Bán toàn bộ phần vốn NN 131,798 147,441 17,440 20,100 20,837 989 30
1 Cty CP Xây dựng Giao thông TG 39,185 39,485 2,670 2,970 25 0 0
2 Cty CP Cơ khí TG 20,610 21,906 8,626 9,466 4,887 112 30
3 Cty CP TM SATRA Tiền Giang 72,003 86,050 6,144 7,664 15,925 877 0
Tổng cộng 696,091 731,638 188,308 185,918 29,885 11,669 1,534
Tài sản loại ra khi
xác định giá trị DN
KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư
Giá trị DN Giá trị phần vốn NN
PHỤ LỤC 02
Tên công ty cổ phần Vốn NN Vốn NN Tổng
theo sau khi số Vốn Tỷ lệ Vốn Tỷ lệ Vốn Tỷ lệ
SSKT đánh giá lại % % %
A Bán một phần vốn nhà nước 170,868 165,818 155,921 67,369 43.21 46,791 30.01 41,763 26.78
1 Cty CP Vận tải Ô tô TG 6,433 9,887 9,521 5,713 60.00 3,024 31.76 785 8.24
2 Cty CP Thương mại Chợ Gạo 2,430 3,014 3,000 893 29.77 757 25.23 1,350 45.00
3 Cty CP Vật tư Nông nghiệp TG 19,434 21,625 10,000 5,100 51.00 3,900 39.00 1,000 10.00
4 Cty CP Vật liệu xây dựng TG 4,497 4,166 5,000 1,804 36.08 1,500 30.00 1,696 33.92
5 Cty CP Tư vấn đầu tư GTTL 2,888 3,628 3,300 1,815 55.00 1,485 45.00 0 0.00
6 Cty CP STBTH TG 3,091 3,063 3,000 900 30.00 900 30.00 1,200 40.00
7 Cty CP Tư vấn Xây dựng TG 2,952 4,056 4,000 1,200 30.00 2,200 55.00 600 15.00
8 Cty CP Du lịch Tiền Giang 4,879 6,039 7,000 3,570 51.00 2,030 29.00 1,400 20.00
9 Cty CP Dầu Thực vật Tiền Giang 2,575 2,649 5,000 877 17.54 1,331 26.62 2,792 55.84
10 Cty CP May Mỹ Tho 5,860 6,720 7,000 1,400 20.00 4,050 57.86 1,550 22.14
11 Cty CP XD và Kinh doanh nhà TG 7,690 7,801 7,000 2,800 40.00 525 7.50 3,675 52.50
12 Cty CP In Tiền Giang 6,729 7,972 8,000 4,080 51.00 1,531 19.14 2,389 29.86
13 Cty CP Xây dựng TG 8,060 8,992 9,000 5,657 62.86 2,582 28.69 761 8.46
14 Cty CP Rau quả TG 41,266 20,256 20,000 9,000 45.00 4,279 21.40 6,721 33.61
15 Cty CP Dược phẩm TIPHARCO 17,489 15,418 15,000 4,215 28.10 3,389 22.59 7,397 49.31
16 Cty CP TM-DV Cái Bè 5,399 5,161 5,100 1,530 30.00 1,020 20.00 2,550 50.00
17 Cty CP Dược phẩm CALAPHARCO 5,434 5,275 5,000 2,500 50.00 1,750 35.00 750 15.00
18 Cty CP Thương mại Mỹ Tho 1,577 2,816 2,700 1,080 40.00 810 30.00 810 30.00
19 Cty CP TM - DV và XD GCT 2,346 2,397 2,300 1,035 45.00 597 25.96 668 29.04
20 Cty CP Dược Thú y Cai Lậy 5,215 4,820 5,000 2,000 40.00 1,531 30.62 1,469 29.38
21 Cty CP Đầu tư và Xây dựng TG 14,624 20,063 20,000 10,200 51.00 7,600 38.00 2,200 11.00
B Bán toàn bộ phần vốn NN 17,440 20,100 26,000 0 0.00 5,967 22.95 20,033 77.05
1 Cty CP Xây dựng Giao thông TG 2,670 2,970 3,000 0 0.00 634 21.13 2,366 78.87
2 Cty CP Cơ khí TG 8,626 9,466 9,000 0 0.00 2,091 23.23 6,909 76.77
3 Cty CP TM SATRA Tiền Giang 6,144 7,664 14,000 0 0.00 3,242 23.16 10,758 76.84
Tổng cộng 188,308 185,918 181,921 67,369 37.03 52,758 29.00 61,796 33.97
XÁC ĐỊNH VỐN ĐIỀU LỆ TẠI THỜI ĐIỂM CỔ PHẦN HOÁ
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư
Vốn ĐL ban đầu của cty CP
ĐVT: Triệu đồng
Nhà nước Người lao động Ngoài DN
PHỤ LỤC 03
Tổng Tổng
số số
(Triệu Vốn Tỷ lệ Vốn Tỷ lệ Vốn Tỷ lệ (Triệu Vốn Tỷ lệ Vốn Tỷ lệ Vốn Tỷ lệ
đồng) % % % đồng) % % %
A Bán một phần vốn nhà nước 155,921 67,369 43.21 46,791 30.01 41,763 26.78 199,295 49,086 24.63 78,138 39.21 72,071 36.16
1 Cty CP Vận tải Ô tô TG 9,521 5,713 60.00 3,024 31.76 785 8.24 15,595 6,070 38.92 9,525 61.08 0 0.00
2 Cty CP Thương mại Chợ Gạo 3,000 893 29.77 757 25.23 1,350 45.00 3,000 893 29.77 757 25.23 1,350 45.00
3 Cty CP Vật tư Nông nghiệp TG 10,000 5,100 51.00 3,900 39.00 1,000 10.00 20,000 6,200 31.00 7,614 38.07 6,186 30.93
4 Cty CP Vật liệu xây dựng TG 5,000 1,804 36.08 1,500 30.00 1,696 33.92 5,000 1,804 36.08 1,542 30.84 1,654 33.08
5 Cty CP Tư vấn đầu tư GTTL 3,300 1,815 55.00 1,485 45.00 0 0.00 3,300 1,815 55.00 1,411 42.76 74 2.24
6 Cty CP STBTH TG 3,000 900 30.00 900 30.00 1,200 40.00 3,000 900 30.00 900 30.00 1,200 40.00
7 Cty CP Tư vấn Xây dựng TG 4,000 1,200 30.00 2,200 55.00 600 15.00 4,000 1,200 30.00 2,200 55.00 600 15.00
8 Cty CP Du lịch Tiền Giang 7,000 3,570 51.00 2,030 29.00 1,400 20.00 7,000 2,100 30.00 681 9.73 4,219 60.27
9 Cty CP Dầu Thực vật Tiền Giang 5,000 877 17.54 1,331 26.62 2,792 55.84 5,000 877 17.54 2,382 47.64 1,741 34.82
10 Cty CP May Mỹ Tho 7,000 1,400 20.00 4,050 57.86 1,550 22.14 7,000 1,400 20.00 4,200 60.00 1,400 20.00
11 Cty CP XD và Kinh doanh nhà TG 7,000 2,800 40.00 525 7.50 3,675 52.50 7,000 2,800 40.00 770 11.00 3,430 49.00
12 Cty CP In Tiền Giang 8,000 4,080 51.00 1,531 19.14 2,389 29.86 8,000 4,080 51.00 1,531 19.14 2,389 29.86
13 Cty CP Xây dựng TG 9,000 5,657 62.86 2,582 28.69 761 8.46 9,000 5,657 62.86 2,993 33.26 350 3.89
14 Cty CP Rau quả TG 20,000 9,000 45.00 4,279 21.40 6,721 33.61 20,000 9,075 45.38 3,474 17.37 7,451 37.26
15 Cty CP Dược phẩm TIPHARCO 15,000 4,215 28.10 3,389 22.59 7,397 49.31 15,000 4,215 28.10 10,701 71.34 84 0.56
16 Cty CP TM-DV Cái Bè 5,100 1,530 30.00 1,020 20.00 2,550 50.00 7,100 0 0.00 770 10.85 6,330 89.15
17 Cty CP Dược phẩm CALAPHARCO 5,000 2,500 50.00 1,750 35.00 750 15.00 30,000 0 0.00 11,944 39.81 18,056 60.19
18 Cty CP Thương mại Mỹ Tho 2,700 1,080 40.00 810 30.00 810 30.00 2,700 0 0.00 1,479 54.78 1,221 45.22
19 Cty CP TM - DV và XD GCT 2,300 1,035 45.00 597 25.96 668 29.04 2,600 0 0.00 2,600 100.00 0 0.00
20 Cty CP Dược Thú y Cai Lậy 5,000 2,000 40.00 1,531 30.62 1,469 29.38 5,000 0 0.00 2,124 42.48 2,876 57.52
21 Cty CP Đầu tư và Xây dựng TG 20,000 10,200 51.00 7,600 38.00 2,200 11.00 20,000 0 0.00 8,540 42.70 11,460 57.30
B Bán toàn bộ phần vốn nhà nước 26,000 0 0.00 5,967 22.95 20,033 77.05 33,000 0 0.00 7,174 21.74 25,826 78.26
1 Cty CP Xây dựng Giao thông TG 3,000 0 0.00 634 21.13 2,366 78.87 3,000 0 0.00 634 21.13 2,366 78.87
2 Cty CP Cơ khí TG 9,000 0 0.00 2,091 23.23 6,909 76.77 9,000 0 0.00 5,180 57.56 3,820 42.44
3 Cty CP TM SATRA Tiền Giang 14,000 0 0.00 3,242 23.16 10,758 76.84 21,000 0 0.00 1,360 6.48 19,640 93.52
Tổng cộng 181,921 67,369 37.03 52,758 29.00 61,796 33.97 232,295 49,086 21.13 85,312 36.73 97,897 42.14
Vốn điều lệ tại thời điểm 01/01/2007
Nhà nước Người
lao động
Nhà nướcNgoài
Doanh nghiệp
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư
ĐVT: Triệu đồng
TÌNH HÌNH BIẾN ĐỔI CƠ CẤU VỐN ĐIỀU LỆ TẠI CÁC DNNN CỔ PHẦN HÓA
Ngoài
Doanh nghiệp
Người
lao độngSTT Tên công ty cổ phần
Vốn ĐL ban đầu của cty CP
PHỤ LỤC 04a
Thời Tốc độ Tốc độ
điểm tăng tăng
CPH năm trước năm bình quân năm trước năm bình quân
CPH 2006 hàng năm CPH 2006 hàng năm
A Các doanh nghiệp đã CPH năm 2000 209,802 498,800 35.58% 3,422 4,092 5.90%
1 Công ty CP TM-DV Cái Bè 03/2000 76,783 95,000 3.39% 217 514 19.55%
2 Công ty CP Vận tải Ô tô TG 12/2000 4,199 21,800 59.88% 1,065 618 -6.00%
3 Công ty CP Dược phẩm CALAPHARCO 12/2000 91,697 172,000 12.51% 1,518 2,167 6.11%
4 Công ty CP Thương mại Mỹ Tho 12/2000 37,123 210,000 66.53% 622 793 3.93%
B Các doanh nghiệp đã CPH từ 2001-2005 1,670,696 1,399,089 3.48% 24,883 27,661 10.41%
5 Công ty CP Thương mại Chợ Gạo 05/2001 101,000 123,000 3.63% 525 580 1.75%
6 Công ty CP TM - DV và XD Gò Công Tây 02/2002 17,354 24,000 7.66% 317 950 39.94%
7 Công ty CP Dược Thú y Cai Lậy 11/2002 19,361 25,500 6.34% 1,431 1,425 -0.08%
8 Công ty CP Vật tư Nông nghiệp TG 07/2003 105,000 113,000 1.90% 3,147 4,300 9.16%
9 Công ty CP Vật liệu xây dựng TG 09/2003 30,145 21,184 -7.43% 615 600 -0.61%
10 Công ty CP Đầu tư và Xây dựng TG 12/2003 64,143 98,500 13.39% 4,498 2,500 -11.10%
11 Công ty CP Tư vấn đầu tư Giao thông - Thủy lợi 12/2003 5,108 4,951 -0.77% 952 448 -13.24%
12 Công ty CP Sách và Thiết bị trường học TG 10/2004 25,925 25,000 -1.19% 629 434 -10.33%
13 Công ty CP Tư vấn Xây dựng TG 11/2004 8,424 8,990 2.24% 565 1,860 76.40%
14 Công ty CP Du lịch Tiền Giang 01/2005 60,212 72,763 10.42% 3,300 4,100 12.12%
15 Công ty CP Dầu Thực vật Tiền Giang 03/2005 105,656 92,000 -6.46% 229 710 105.02%
16 Công ty CP May Mỹ Tho 10/2005 19,217 15,346 -10.07% -287 520 -140.59%
17 Công ty CP Xây dựng và Kinh doanh nhà TG 10/2005 29,881 41,810 19.96% 1,845 450 -37.80%
18 Công ty CP Xây dựng Giao thông TG 10/2005 21,423 23,478 4.80% 242 1,100 177.27%
19 Công ty CP In Tiền Giang 10/2005 14,214 21,000 23.87% 754 814 3.98%
20 Công ty CP Xây dựng TG 11/2005 49,029 52,229 3.26% 1,672 3,423 52.36%
21 Công ty CP Rau quả TG 11/2005 130,282 91,228 -14.99% 1,948 1,352 -15.30%
22 Công ty CP Cơ khí TG 11/2005 26,592 45,000 34.61% 644 129 -39.98%
23 Công ty CP Thương mại SATRA Tiền Giang 11/2005 692,730 345,110 -25.09% 771 466 -19.78%
24 Công ty CP Dược phẩm TIPHARCO 12/2005 145,000 155,000 3.45% 1,086 1,500 19.06%
Tổng 1,880,498 1,897,889 8.83% 28,305 31,753 9.66%
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Tiền Giang
KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP SAU CỔ PHẦN HOÁ
STT Tên công ty cổ phần
Doanh thu Nộp ngân sách
ĐVT: Triệu đồng
PHỤ LỤC 04b
Thời Tốc độ Tốc độ
điểm tăng tăng
CPH năm trước năm bình quân năm trước năm bình quân
CPH 2006 hàng năm CPH 2006 hàng năm
A Các DN đã CPH năm 2000 4,445 10,110 17.24% 514 511 5.77%
1 Công ty CP TM-DV Cái Bè 03/2000 460 1,400 29.19% 60 118 13.81%
2 Công ty CP Vận tải Ô tô TG 12/2000 998 770 -3.26% 219 86 -8.68%
3 Công ty CP DP CALAPHARCO 12/2000 2,578 7,000 24.50% 197 227 2.18%
4 Công ty CP Thương mại Mỹ Tho 12/2000 409 940 18.55% 38 80 15.79%
B Các DN đã CPH từ 2001-2005 15,300 34,391 29.05% 4,619 4,343 -2.04%
5 Công ty CP Thương mại Chợ Gạo 05/2001 520 700 5.77% 58 53 -1.44%
6 Công ty CP TM - DV và XD GCT 02/2002 172 200 3.26% 89 69 -4.49%
7 Công ty CP Dược Thú y Cai Lậy 11/2002 683 1,000 9.28% 198 132 -6.67%
8 Công ty CP Vật tư Nông nghiệp TG 07/2003 2,797 6,000 28.63% 152 124 -4.61%
9 Công ty CP Vật liệu xây dựng TG 09/2003 940 700 -6.38% 65 53 -4.62%
10 Công ty CP Đầu tư và Xây dựng TG 12/2003 2,235 6,100 43.23% 203 215 1.48%
11 Công ty CP Tư vấn đầu tư GT-TL 12/2003 1,206 672 -11.07% 51 52 0.49%
12 Công ty CP STBTH TG 10/2004 1,413 972 -10.40% 36 36 0.00%
13 Công ty CP Tư vấn Xây dựng TG 11/2004 848 1,810 37.81% 77 75 -0.87%
14 Công ty CP Du lịch Tiền Giang 01/2005 1,215 2,562 55.43% 396 292 -13.13%
15 Công ty CP Dầu Thực vật Tiền Giang 03/2005 209 350 33.73% 90 64 -14.44%
16 Công ty CP May Mỹ Tho 10/2005 137 870 267.52% 680 620 -4.41%
17 Công ty CP XD và Kinh doanh nhà TG 10/2005 664 900 17.77% 84 80 -2.38%
18 Công ty CP Xây dựng Giao thông TG 10/2005 -5,401 0 -50.00% 180 101 -21.94%
19 Công ty CP In Tiền Giang 10/2005 1,473 2,500 34.86% 130 103 -10.38%
20 Công ty CP Xây dựng TG 11/2005 1,055 775 -13.27% 281 636 63.17%
21 Công ty CP Rau quả TG 11/2005 2,612 3,860 23.89% 1,236 1,066 -6.88%
22 Công ty CP Cơ khí TG 11/2005 355 600 34.51% 140 141 0.36%
23 Công ty CP TM SATRA Tiền Giang 11/2005 1,026 1,820 38.69% 219 161 -13.24%
24 Công ty CP Dược phẩm TIPHARCO 12/2005 1,141 2,000 37.64% 254 270 3.15%
Tổng 17,523 39,446 27.08% 5,133 9,197 -0.74%
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Tiền Giang
KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP SAU CỔ PHẦN HOÁ
STT Tên công ty cổ phần
Lợi nhuận trước thuế Số lao động
ĐVT: Triệu đồng
PHỤ LỤC 04c
Thời Tốc độ Tốc độ
điểm tăng tăng
CPH năm trước năm bình quân năm trước năm bình quân
CPH 2006 hàng năm CPH 2006 hàng năm
A Các doanh nghiệp đã CPH năm 2000 0.99 1.86 13.76% 685 1,110 50.59%
1 Công ty CP TM-DV Cái Bè 03/2000 0.85 1.50 10.92% 1,280 805 -5.30%
2 Công ty CP Vận tải Ô tô TG 12/2000 0.80 2.25 25.89% 19 253 174.58%
3 Công ty CP DP CALAPHARCO 12/2000 1.24 1.70 5.30% 465 758 8.97%
4 Công ty CP Thương mại Mỹ Tho 12/2000 1.05 2.00 12.93% 977 2,625 24.10%
B Các doanh nghiệp đã CPH từ 2001-2005 1.37 1.82 12.80% 529 571 9.54%
5 Công ty CP Thương mại Chợ Gạo 05/2001 1.12 1.53 6.10% 1,741 2,321 5.55%
6 Công ty CP TM - DV và XD GCT 02/2002 0.70 1.30 17.14% 195 348 15.68%
7 Công ty CP Dược Thú y Cai Lậy 11/2002 0.78 1.50 18.46% 98 193 19.51%
8 Công ty CP Vật tư Nông nghiệp TG 07/2003 1.76 3.70 27.56% 691 911 7.98%
9 Công ty CP Vật liệu xây dựng TG 09/2003 1.02 1.50 11.76% 464 400 -3.45%
10 Công ty CP Đầu tư và Xây dựng TG 12/2003 1.72 2.00 4.07% 316 458 11.25%
11 Công ty CP Tư vấn đầu tư GTTL 12/2003 3.20 3.20 0.00% 100 95 -1.23%
12 Công ty CP Sách và TBTH TG 10/2004 1.80 1.70 -1.85% 720 694 -1.19%
13 Công ty CP Tư vấn Xây dựng TG 11/2004 2.96 4.50 17.34% 109 120 3.19%
14 Công ty CP Du lịch Tiền Giang 01/2005 1.50 2.40 30.00% 152 249 31.94%
15 Công ty CP Dầu Thực vật Tiền Giang 03/2005 0.77 1.30 34.42% 1,174 1,438 11.22%
16 Công ty CP May Mỹ Tho 10/2005 0.93 1.00 3.88% 28 25 -6.21%
17 Công ty CP XD và Kinh doanh nhà TG 10/2005 1.60 1.70 3.13% 356 523 23.46%
18 Công ty CP Xây dựng Giao thông TG 10/2005 0.88 1.12 13.78% 119 232 47.66%
19 Công ty CP In Tiền Giang 10/2005 1.50 1.70 6.67% 109 204 43.24%
20 Công ty CP Xây dựng TG 11/2005 0.83 1.40 34.34% 174 82 -26.47%
21 Công ty CP Rau quả TG 11/2005 1.09 1.10 0.46% 105 86 -9.40%
22 Công ty CP Cơ khí TG 11/2005 1.04 1.50 22.12% 190 319 34.01%
23 Công ty CP TM SATRA Tiền Giang 11/2005 0.83 0.94 6.63% 3,163 2,144 -16.12%
24 Công ty CP Dược phẩm TIPHARCO 12/2005 1.30 1.30 0.00% 571 574 0.28%
Tổng 1.2 1.8 12.96% 607.1 840.5 16.39%
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Tiền Giang
KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP SAU CỔ PHẦN HOÁ
STT Tên công ty cổ phần
Thu nhập b/q Năng suất lao động( Doanh thu / số lao đông)
ĐVT: Triệu đồng
PHỤ LỤC 04d
STT Tên công ty cổ phần Năm
CPH Tổng vốn Lợi nhuận Tỷ suất Tổng vốn Lợi nhuận Tỷ suất
LN/vốn LN/vốn
A Các DN đã CPH năm 2000 18,843 4,445 23.59% 41,395 10,110 24.42%
1 Công ty CP TM-DV Cái Bè 03/2000 5,399 460 8.52% 7,100 1,400 19.72%
2 Công ty CP Vận tải Ô tô TG 12/2000 6,433 998 15.51% 15,595 770 4.94%
3 Công ty CP DP CALAPHARCO 12/2000 5,434 2,578 47.44% 16,000 7,000 43.75%
4 Công ty CP Thương mại Mỹ Tho 12/2000 1,577 409 25.94% 2,700 940 34.81%
B Các DN đã CPH từ 2001-2005 169,465 15,300 9.03% 160,400 34,391 21.44%
5 Công ty CP Thương mại Chợ Gạo 05/2001 2,430 520 21.40% 3,000 700 23.33%
6 Công ty CP TM - DV và XD GCT 02/2002 2,346 172 7.33% 2,600 200 7.69%
7 Công ty CP Dược Thú y Cai Lậy 11/2002 5,215 683 13.10% 5,000 1,000 20.00%
8 Công ty CP Vật tư Nông nghiệp TG 07/2003 19,434 2,797 14.39% 10,000 6,000 60.00%
9 Công ty CP Vật liệu xây dựng TG 09/2003 4,497 940 20.90% 5,500 700 12.73%
10 Công ty CP Đầu tư và Xây dựng TG 12/2003 14,624 2,235 15.28% 20,000 6,100 30.50%
11 Công ty CP Tư vấn đầu tư GT-TL 12/2003 2,888 1,206 41.76% 3,300 672 20.36%
12 Công ty CP STBTH TG 10/2004 3,091 1,413 45.71% 3,000 972 32.40%
13 Công ty CP Tư vấn Xây dựng TG 11/2004 2,952 848 28.73% 4,000 1,810 45.25%
14 Công ty CP Du lịch Tiền Giang 01/2005 4,879 1,215 24.90% 7,000 2,562 36.60%
15 Công ty CP Dầu Thực vật Tiền Giang 03/2005 2,575 209 8.12% 5,000 350 7.00%
16 Công ty CP May Mỹ Tho 10/2005 5,860 137 2.34% 7,000 870 12.43%
17 Công ty CP XD và Kinh doanh nhà TG 10/2005 7,690 664 8.63% 7,000 900 12.86%
18 Công ty CP Xây dựng Giao thông TG 10/2005 2,670 -5,401 -202.28% 3,000 0 0.00%
19 Công ty CP In Tiền Giang 10/2005 6,729 1,473 21.89% 8,000 2,500 31.25%
20 Công ty CP Xây dựng TG 11/2005 8,060 1,055 13.09% 9,000 775 8.61%
21 Công ty CP Rau quả TG 11/2005 41,266 2,612 6.33% 20,000 3,860 19.30%
22 Công ty CP Cơ khí TG 11/2005 8,626 355 4.12% 9,000 600 6.67%
23 Công ty CP TM SATRA Tiền Giang 11/2005 6,144 1,026 16.70% 14,000 1,820 13.00%
24 Công ty CP Dược phẩm TIPHARCO 12/2005 17,489 1,141 6.52% 15,000 2,000 13.33%
Tổng 188,308 17,523 9.31% 201,795 39,446 19.55%
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Tiền Giang
KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP SAU CỔ PHẦN HOÁ
Năm trước CPH Năm 2006
ĐVT: Triệu đồng
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0566.pdf