1
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: 01
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TRONG QUÁ TRÌNH CẠNH TRANH VÀ HỘI NHẬP
1.1 Ngân hàng thương mại và vai trò của NHTMCP trong nền kinh tế
thị trường................................................................................................................ 01
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng ............................................................................ 01
1.1.2 Ngân hàng thương mại cổ phần .....................
89 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1210 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần trong quá trình cạnh tranh và hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
............................................. 02
1.1.3 Các chức năng cơ bản của Ngân hàng thương mại ..................................... 02
1.2 Nghiệp vụ hoạt động NHTMCP trong cơ chế thị trường........................ 04
1.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn ............................................................................. 04
1.2.2 Nghiệp vụ tín dụng...................................................................................... 04
1.2.3 Đầu tư tài chính và tham gia thị trường tiền tệ ........................................... 04
1.2.4 Kinh doanh ngoại hối .................................................................................. 05
1.2.5 Dịch vụ tài chính - ngân hàng ..................................................................... 05
1.3 Lợi thế cạnh tranh của NHTMCP ............................................................. 06
1.3.1 Khái niệm và vai trò lợi thế cạnh tranh ...................................................... 06
1.3.2 Các chiến lược cạnh tranh ........................................................................... 07
1.4 Mối liên kết hoạt động của hệ thống NHTMCP trong nền kinh tế
thị trường ............................................................................................................... 08
1.5 Phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trên cơ sở nhu cầu của
khách hàng và nền kinh tế ................................................................................... 08
2
1.5.1 Sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng đáp ứng các nhu cầu tiện ích
của Ngân hàng ...................................................................................................... 08
1.5.2 Hiệu quả hoạt động của khách hàng là hiệu quả của NH .......................... 09
1.6 Những tác động, ảnh hưởng của hội nhập đến quá trình nâng cao năng
lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động NHTMCP trên địa bàn TP.HCM ...... 10
1.7 Xác định những tiêu chí phân tích, đánh giá năng lực tài chính và
hiệu quả hoạt động kinh doanh............................................................................ 11
1.7.1 Chỉ tiêu an toàn vốn (Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu) ..................................... 11
1.7.2 Chỉ tiêu đảm bảo khả năng thanh khoản .................................................... 11
1.7.3 Các chỉ tiêu khả năng sinh lời và kết quả kinh doanh ................................ 12
1.7.4 Chỉ tiêu quản trị rủi ro ................................................................................. 12
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ...................................................................................... 13
CHƯƠNG II............................................................................................................ 14
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI TP.HCM
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống NHTMCP tại TPHCM
-----------------------------------------------------------------------------------------------------14
2.1.1 Quá trình hình thành..................................................................................... 14
2.1.2 Phát triển mạng lưới hoạt động................................................................... 16
2.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động NHTMCP tại TP.HCM ....... 16
2.2.1 Những nhân tố thuận lợi.............................................................................. 16
2.2.2 Một số khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động và nguyên nhân..................... 17
2.3 Thực trạng về năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động ................... 18
2.3.1 Vốn điều lệ .................................................................................................. 18
3
2.3.2 Vốn hoạt động ............................................................................................. 22
2.3.3 Thực trạng đầu tư, cung ứng vốn cho nền kinh tế ....................................... 26
2.3.4 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật .............................................. 29
2.3.5 Thực trạng năng lực tài chính và khả năng thanh khoản ............................ 31
2.3.6 Thực trạng và năng lực phát triển dịch vụ tài chính ngân hàng
hiện đại.................................................................................................................. 32
2.3.7 Thực trạng về nguồn nhân lực và trình độ quản trị của các NHTMCP
trên địa bàn TP.HCM ............................................................................................ 37
2.3.8 Hiệu quả hoạt động của các NHTMCP trên địa bàn TP.HCM................... 38
2.4 Thực trạng về việc xây dựng và thiết lập hệ thống quản trị rủi ro và
hệ thống cảnh báo hoạt động .............................................................................. 42
2.4.1 Xác định những rủi ro thường xảy ra .......................................................... 42
2.4.2 Thực trạng việc quản lý rủi ro .................................................................... 43
2.4.3 Việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro, hệ thống cảnh báo ...................... 43
2.5 Phân tích, đánh giá tổng quan về những chuẩn mực an toàn và hiệu quả
trong hoạt động của NHTMCP trên địa bàn TPHCM ..................................... 44
2.6 Tổng quan về thị phần hoạt động kinh doanh của các NHTMCP so
sánh với các hệ thống ngân hàng khác trên địa bàn ........................................ 46
2.6.1 Thị phần huy động vốn................................................................................ 46
2.6.2 Thị phần đầu tư, cho vay, cung ứng vốn cho nền kinh tế............................ 46
2.6.3 Thị phần thanh toán quốc tế ........................................................................ 46
2.7 Sử dụng kỹ thuật phân tích SWOT (bảng ma trận) để xác định những
ưu lợi thế của NHTMCP ....................................................................................... 47
2.7.1 Những điểm mạnh ....................................................................................... 47
2.7.2 Những điểm yếu .......................................................................................... 47
4
2.7.3 Những cơ hội ............................................................................................... 47
2.7.4 Những thách thức......................................................................................... 48
2.8 Những yêu cầu đặt ra của NHTMCP TP.HCM trong quá trình nâng cao
năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động Ngân hàng ................................... 48
2.8.1 Những vấn đề về vốn hoạt động ................................................................. 48
2.8.2 Những vấn đề công nghệ và phát triển các sản phẩm dịch vụ Ngân
hàng hiện đại......................................................................................................... 49
2.8.3 Những vấn đề về nhân lực .......................................................................... 49
2.8.4 Những vấn đề về quản trị điều hành........................................................... 49
2.8.5 Xây dựng chiến lược kinh doanh trong tầm trung và dài hạn ..................... 50
2.9 Dự báo triển vọng phát triển hoạt động NHTMCP tại TPHCM .......... 50
KẾT LUẬN CHƯƠNG II ..................................................................................... 51
CHƯƠNG III .......................................................................................................... 52
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC
NHTMCP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM TRONG QUÁ TRÌNH CẠNH TRANH
VÀ HỘI NHẬP
3.1 Mục tiêu và nguyên tắc phát triển hoạt động hệ thống NHTMCP tại
TP.HCM- ................................................................................................................ 52
3.1.1 Mục tiêu tổng quát và lộ trình phát triển .................................................... 52
3.1.2 Nguyên tắc phát triển hoạt động hệ thống NHTMCP tại TPHCM............. 53
3.2 Giải pháp nâng cao năng lực về vốn tự có của NHTMCP...................... 54
3.2.1 Cơ sở khoa học của việc tăng vốn............................................................... 54
3.2.2 Lộ trình tăng vốn ......................................................................................... 55
3.2.3 Các giải pháp và khả năng hiện thực của việc tăng vốn điều lệ................ 56
5
3.3 Giải pháp đảm bảo các chỉ tiêu chuẩn mực an toàn hoạt động và các chỉ
tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh ................................................................... 57
3.3.1 Chỉ tiêu chuẩn mực an toàn hoạt động ....................................................... 57
3.3.2 Cơ sở khoa học và tính thực tiễn của giải pháp ......................................... 57
3.4 Giải pháp phát triển hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ hiện đại .. 60
3.4.1 Xác định mục tiêu ứng dụng công nghệ...................................................... 60
3.4.2 Đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật ................................................................... 60
3.4.3 Cơ sở lý luận và tính thực tiễn của giải pháp phát triển hạ tầng kỹ thuật, ứng
dụng công nghệ hiện đại ...................................................................................... 61
3.5 Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính ngân hàng................................... 62
3.5.1 Định hướng chung........................................................................................ 62
3.5.2 Lộ trình thực hiện ........................................................................................ 62
3.5.3 Cơ sở lý luận và tính thực tiễn của giải pháp phát triển dịch vụ tài chính ngân
hàng ...................................................................................................................... 64
3.6 Giải pháp phát triển mạng lưới hoạt động bền vững .............................. 65
3.6.1 Đối với việc phát triển mạng lưới hoạt động ngoài lãnh thổ Việt Nam..... 65
3.6.2 Đối với việc phát triển mạng lưới hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam........ 65
3.7 Giải pháp thiết lập hệ thống quản lý rủi ro và hệ thống cảnh báo ....... 66
3.7.1 Những yêu cầu về quản lý rủi ro ................................................................ 66
3.7.2 Giải pháp cụ thể .......................................................................................... 68
3.7.3 Cơ sở lý luận và tính thực tiễn của giải pháp.............................................. 68
3.8 Giải pháp thiết lập hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ ...................... 69
3.8.1 Xác định phương pháp chấm điểm tín dụng nội bộ ................................... 69
3.8.2 Cơ sở lý luận và tính thực tiễn ................................................................... 71
3.9 Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực..................................... 71
6
3.10 Giải pháp tham gia thị trường tài chính tiền tệ ...................................... 72
3.10.1 Tham gia đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp .......................................... 72
3.10.2 Tham gia thị trường tiền tệ ........................................................................ 72
3.11 Phát triển mạnh hoạt động marketing ................................................... 72
3.12 Giải pháp hỗ trợ.......................................................................................... 73
3.12.1 Cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động của ngân hàng ..................... 73
3.12.2 Giải pháp phát triển đồng bộ các thị trường .............................................. 74
3.12.3 Chủ trương của TP.HCM ........................................................................... 74
KẾT LUẬN III ...................................................................................................... 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 76
KẾT QUẢ KHẢO SÁT
TÀI LIỆU THAM KHẢO
7
PHẦN MỞ ĐẦU
1/ Tính cấp thiết của đề tài:
Hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam chính thức hình thành, đi vào
hoạt động kinh doanh từ khi 2 pháp lệnh Ngân hàng ra đời năm 1990. Riêng hệ
thống Ngân hàng TMCP hình thành xuất phát điểm từ TPHCM năm 1991 trên cơ sở
thí điểm và có sự nâng cấp từ Quỹ tín dụng.
Qua 15 năm hoạt động và phát triển có thể khẳng định rằng hệ thống
NHTMCP trên địa bàn TPHCM đã đạt được những kết qủa khả quan. Hình thành
hệ thống NHTMCP là một chủ trương phát triển đúng hướng trong hoạt động hệ
thống Ngân hàng của Việt Nam. Điều đó được thể hiện rõ trước đây Luật các
TCTD quy định NHTMCP của Nhà nước và nhân dân, sau chỉnh sửa lại là
NHTMCP, điều đó nói lên việc mở rộng các sở hữu tham gia đầu tư vốn vào
NHTMCP không chỉ có Nhà nước, nhân dân mà còn có cả sở hữu vốn là các cổ
đông nước ngoài để gọi vốn từ nước ngoài. Thậm chí, trong xu hướng phát triển
ngày nay của hệ thống NHTM cũng đang có xu hướng cổ phần hóa để đẩy mạnh
phát triển hơn nữa.
Có thể nói rằng TPHCM là một thị trường tiền tệ đầy tiềm năng, rất năng
động, nhạy cảm nhưng cũng có rất nhiều rủi ro, do vậy để đứng vững được trên thị
trường này đã là vấn đề khó khăn nhưng để tăng trưởng và phát triển lại là vấn đề
vô cùng khó khăn.
Hiện nay, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đang trong quá trình hội nhập có
nhiều cơ hội cho các NHTM nói chung, cho hệ thống NHTMCP nói riêng nhưng
cũng đứng trước nhiều thách thức, trở ngại. Vấn đề quan trọng nhất là biết tận dụng
những cơ hội nào cho mình, biết những thách thức nào để có thể khắc phục và vượt
qua.
8
Trong điều kiện cơ chế chính sách vừa chưa đồng bộ vừa chưa hoàn chỉnh,
lại thiếu nhiều quy chế, chuẩn mực hoạt động; về công nghệ, hạ tầng kỹ thuật còn
ở trình độ còn thấp, chưa có sự kết nối, tập trung dữ liệu cao; về dịch vụ thiếu nhiều
tính tiện ích, chưa tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh; về vốn tự có thì quá thấp,
năng lực tài chính, quy mô hoạt động còn nhỏ; về khả năng thanh toán vẫn chưa
cao trong khi chưa có quy trình quản trị rủi ro, quản trị thanh khoản; nguồn nhân lực
vừa yếu vừa thiếu chưa đáp ứng các yêu cầu nâng cao, chưa có chiến lược kinh
doanh trong tầm trung và dài hạn…
Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao hiệu qủa hoạt động của
NHTMCP trên địa bàn TPHCM điều mà bất cứ nhà quản lý nói chung, nhà quản trị
các NHTMCP nói riêng đều đã có suy nghĩ đến, tuy nhiên để thực hiện không phải
là vấn đề đơn giản, cần phải có qúa trình nghiên cứu, phân tích đánh giá để xác
định thực trạng hoạt động của NHTMCP trên địa bàn TPHCM, xác định những yêu
cầu, điều kiện cần có trong quá trình nâng cao năng lực hoạt động, hiệu qủa hoạt
động, khả năng đáp ứng hiện tại của các NH này, những vấn đề còn thiếu, còn tồn
tại để từ đó có giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động. Nâng cao hiệu quả hoạt
động điều đó có ý nghĩa là bao hàm cả việc nâng cao năng lực hoạt động trong quá
trình cạnh tranh và hội nhập.
Đó chính là lý do tôi chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
của các NHTMCP trong quá trình cạnh tranh và hội nhập”
2/ Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu nhằm giải quyết các vấn đề sau:
2.1/ Đối với NHTMCP:
Đánh giá thực trạng, xác định những điểm mạnh, yếu, những yêu cầu đặt ra
trong hoạt động của các NHTMCP trên địa bàn TPHCM trong quá trình cạnh tranh
và trước những yêu cầu hội nhập để từ đó có những giải pháp hữu hiệu để nâng cao
hiệu quả hoạt động.
9
2.2/ Đối với Ngân hàng Nhà nước:
Trên cơ sở thực trạng hoạt động của NHTMCP nói riêng, hệ thống NHTM
nói chung Ngân hàng Nhà nước sẽ điều chỉnh, bổ sung hoặc ban hành những cơ
chế, chính sách hoạt động NH phù hợp thực tiễn, có biện pháp quản lý hiệu qủa.
Đồng thời hoạch định chiến lược phát triển NH làm nền tảng cho các NH phát triển.
Đối với NHNN chi nhánh TPHCM sẽ nâng cao hơn nữa chất luợng quản lý đối với
hoạt động NHTMCP trên địa bàn để đưa các NH này hoạt động tuân thủ pháp luật,
an toàn, hiệu quả.
3/ Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu phân tích đánh giá tình hình hoạt động của NHTMCP trên địa
bàn TPHCM từ năm 2000 đến 30/6/2005 ( riêng số liệu về vốn điều lệ đến 31/8/05
)
- Nghiên cứu phân tích, đánh giá hoạt động NHTMCP trên địa bàn TPHCM
trong mối quan hệ so sánh với hoạt động của các hệ thống NHTM Nhà nước,
NHLD, chi nhánh NH nước ngoài và một số NHTMCP có hội sở chính ngoài địa
bàn TPHCM .
- Dãy thời gian phân tích 5 năm rưỡi, nhưng trong đó bao gồm 3 giai đoạn
hoạt động phát triển của NH như sau :
+ Giai đoạn 2000-2001: đây là thời gian sau giai đoạn khủng hoảng kinh tế
khu vực 1997-1999; tình hình kinh tế trong nước đang trong tình trạng thiểu phát sau
khi Nhà nước đã thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt; có tình trạng vốn ngân hàng
bị ứ đọng tương đối; chưa có cơ chế lãi suất chưa mang tính thỏa thuận.
+ Giai đoạn 2002 – 2003: Đặc điểm của giai đoạn này là ngành NH đang
phát triển khả quan; tín dụng ngân hàng tăng trưởng nhanh; cơ chế chính sách có
nhiều thay đổi như luật NHNN, luật các TCTD được điều chỉnh bổ sung; thực hiện
10
cơ chế lãi suất thỏa thuận; trên địa bàn TPHCM các NH đang thực hiện chương
trình mục tiêu lộ trình phát triển dịch vụ NH giai đoạn 2001-2005 .
+ Giai đoạn từ 2004 đến tháng 6/2005: Đặc điểm giai đoạn này kinh tế đang
trong tình trạng lạm phát gia tăng; giá nguyên nhiên liệu trên thị trường thế giới
tăng nhanh; ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm; lãi suất đồng USD trên thị trường thế
giới do FED liên tục điều chỉnh tăng nhanh; chính sách tiền tệ trong nước đang hạn
chế, thắt chặt dần …
4/ Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để phân tích đánh giá hoạt động
NHTMCP. Kết hợp với phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp thống
kê để rút ra những vấn đề chung nhất, những chỉ tiêu mang tính định lượng và những chỉ
tiêu manh tính định tính.
- Đặc biệt, sử dụng phương pháp khảo sát, điều tra thực tế để khẳng định
những phân tích, đánh giá và nhằm để xác định cở sở thực tiển, khả năng hiện thực
của những giải pháp đề xuất.
5/ Kết cấu của luận văn:
Luận văn gồm 3 chương:
- Chương I - Tổng quan về hoạt động NHTMCP trong quá trình cạnh tranh và
hội nhập
- Chương II - Thực trạng năng lực và hiệu quả hoạt động của các NHTMCP
trên địa bàn TPHCM và những yêu cầu đặt ra trong quá trình cạnh tranh, hội nhập
- Chương III - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
NHTMCP trên địa bàn TPHCM trong quá trình cạnh tranh và hội nhập.
11
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN TRONG QUÁ TRÌNH CẠNH TRANH
VÀ HỘI NHẬP
1.1 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ VAI TRÒ CỦA NHTMCP TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG:
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng:
Có nhiều khái niệm về ngân hàng, nhưng nhìn chung có hai khái niệm đặc
trưng nhất:
- Theo tài liệu quản trị Ngân hàng thương mại của Peter S.Rose :
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế
nói chung và đối với từng cộng đồng nói riêng. Các Ngân hàng có thể được định
nghĩa qua các chức năng ( các dịch vụ ) mà chúng thực hiện trong nền kinh tế
Theo đó ngân hàng là một loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục
các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh
toán, thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh
nào trong nền kinh tế.
- Theo Luật các Tổ chức tín dụng quy định:
Tổ chức tín dụng là Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật các
tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động ngân hàng.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng ( TCTD ) thể hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục
tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng
12
phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại
hình ngân hàng khác.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gởi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Từ các khái niệm về ngân hàng trên đã thể hiện ngân hàng là ngành kinh
doanh hàng hoá đặc biệt đó là kinh doanh tiền tệ, các dịch vụ dẫn xuất từ tiền tệ.
1.1.2 Ngân hàng thương mại cổ phần:
Tuỳ theo các hình thức sỡ hữu vốn khi thành lập mà hệ thống ngân hàng
thương mại Việt nam có các loại ngân hàng : Ngân hàng thương mại nhà nước
(NHTMNN), ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP), ngân hàng liên doanh
(NHLD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong thời gian tới sẽ có thêm loại hình
ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thành lập theo luật pháp Việt nam.
1.1.3 Các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại nói chung, NHTMCP nói riêng đều có những chức
năng cơ bản:
1.1.3.1 Tạo tiền :
Một trong những chức năng chủ yếu của các ngân hàng thưong mại là khả
năng tạo tiền và huỷ tiền. Chức năng được thực hiện thông qua các hoạt động tín
dụng và đầu tư của NHTM.
1.1.3.2 Tiền gởi thanh toán:
Việc thực hiện cơ chế thanh toán hay nói cách khác sự vận động vốn là một
trong những chức năng quan trọng do các NHTM thực hiện và càng trở nên quan
trọng khi được tín nhiệm trong việc sử dụng séc và thẻ tín dụng.
13
1.1.3.3 Huy động tiết kiệm:
NHTM thực hiện một dịch vụ rất quan trọng đối với tất cả các khu vực của
nền kinh tế bằng cách cung ứng những điều kiện thuận lợi cho việc gởi tiền tiết
kiệm của dân chúng, tạo ra những tiện ích cho khách hàng đến gởi tiền, nhằm thu
hút tối đa nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong dân cư, tổ chức kinh tế để cung ứng
vốn lại cho nền kinh tế.
1.1.3.4 Mở rộng tín dụng:
Chức năng đầu tiên của các NHTM là mở rộng tín dụng đối với khách hàng.
Các NHTM luôn tìm kiếm các cơ hội để cho vay, xem đó là chức năng quan trọng
nhất. Trong việc tạo ra khả năng tín dụng, các NHTM đã và đang thực hiện chức
năng xã hội, làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng, đời sống
người dân được cải thiện và nâng lên.
1.1.3.5 Tài trợ ngoại thương:
Mặc dù ngoại thương được hình thành và bắt nguồn từ hoạt động nội thương
nhưng nó có sự khác nhau đáng kể. Chính từ sự khác nhau đó, các NHTM cần thiết
cung ứng các dịch vụ ngân hàng quốc tế đối với hoạt động ngoại thương.
1.1.3.6 Dịch vụ uỷ thác:
Những dịch vụ uỷ thác như thực hiện phân chia tài sản theo di chúc hoặc
theo sự uỷ thác của một cá nhân nào đó trước khi qua đời; ngân hàng thực hiện
quản lý tiền hưu trí và phân chia lợi tức; thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến
việc mua bán trái phiếu, cổ phiếu .
1.1.3.7 Bảo quản an toàn vật có giá:
Đây là dịch vụ lâu đời nhất được các NHTM thực hiện. Theo đó NHTM phải
có kho tàng kiên cố, két sắt để bảo quản an toàn tài sản và các giấy tờ có giá cho
khách hàng.
14
1.1.3.8 Dịch vụ kinh kỷ:
Đó là việc mua và bán các chứng khoán cho khách hàng. Mặc dù quyền hạn
trong dịch vụ tài chính của các ngân hàng được nâng lên nhưng không được vượt
quá giới hạn các hoạt động bảo lãnh hoặc cung ứng các dịch vụ nghiên cứu, đầu tư
vốn thông thường, kết hợp với các hoạt động môi giới .
1.2 NGHIỆP VỤ HOẠT ĐỘNG NHTMCP TRONG CƠ CHẾ THỊ
TRƯỜNG:
Được thể hiện qua một số nghiệp vụ chủ yếu sau :
1.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn:
Huy động vốn là một chức năng, nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng, theo
Luật các Tổ chức tín dụng ( Luật TCTD ) tại mục 1 – Huy động vốn, điều 45 - Nhận
tiền gởi quy định “ Ngân hàng được nhận tiền gởi của tổ chức, cá nhân và các tổ
chức tín dụng ( TCTD ) khác. TCTD phi ngân hàng được nhận tiền gởi có kỳ hạn từ
một năm trở lên của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của
Ngân hàng nhà nước ”
1.2.2 Nghiệp vụ tín dụng:
Theo Luật các TCTD tại mục 2 - Hoạt động tín dụng, các điều 49 - cấp tín
dụng quy định “ TCTD được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức cho
vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và
các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng nhà nước ”.
Điều 50 - Loại cho vay “ TCTD cho các tổ chức, cá nhân vay ngắn hạn nhằm
đáp ứng nhu cầu cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. TCTD cho các tổ
chức, cá nhân vay trung dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống ”
15
1.2.3 Đầu tư tài chính và tham gia thị trường tiền tệ:
Đây là nghiệp vụ đầu tư ngoài nghiệp vụ cho vay. Theo đó những nghiệp vụ
này được quy định như :
Theo điều 69 – góp vốn, mua cổ phần, Luật các TCTD quy định “ Các TCTD
được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và
của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật ”.
Theo điều 70 – Tham gia thị trường tiền tệ , Luật các TCTD quy định “
TCTD được tham gia thị trường tiền tệ do NHNN tổ chức, bao gồm thị trường đấu
giá tín phiếu kho bạc, thị trường nội tệ và ngoại tệ liên NH, thị trường giấy tờ có giá
khác theo quy định của ngân hàng nhà nước ” .
Nhiều NHTM tập trung đầu tư vốn vào các loại trái phiếu chính phủ, tín
phiếu kho bạc, tín phiếu ngân hàng nhà nước, trái phiếu công trình đầu tư, trái
phiếu chính quyền; cổ phiếu, trái phiếu công ty….Các giấy tờ có giá mày trở thành
những công cụ giao dịch trên thị trường tiền tệ.
1.2.4 Kinh doanh ngoại hối:
Theo điều 71 – Kinh doanh ngoại hối và vàng, luật các TCTD quy định
“TCTD được kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường
quốc tế khi được NHNN cấp phép ”.
Đây là lĩnh vực nhạy cảm nhất, phụ thuộc rất nhiều về sự biến động tỷ giá
và cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Hiện nay các NH đã thực hiện nhiều giao dịch
ngoại tệ mang tính phòng ngừa và bảo hiểm tỷ giá như giao dịch kỳ hạn (Forward),
giao dịch hoán đổi (Swap), giao dịch quyền chọn tiền tệ (Currency option), giao
dịch quyền chọn vàng (Gold option).
16
1.2.5 Dịch vụ tài chính- ngân hàng:
Theo điều 68 – Dịch vụ thanh toán, luật các TCTD quy định “ Tổ chức tín
dụng là ngân hàng được thực hiện các thanh toán : Cung ứng các phương tiện thanh
toán; thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng; thực hiện dịch vụ
thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép; thực hiện dịch thu hộ
và chi hộ; thực hiện vác dịch vụ thanh toán khác do Ngân hàng nhà nước quy định
”.
Trong cơ chế thị trường và trong quá trình hội nhập hiện nay, các NH đang
chú trọng phát triển các sản phẩm dịch vụ tài chính – ngân hàng hiện đại. Những
dịch vụ này rủi ro ít nhưng mang lại hiệu quả cao cho NH. Thực hiện tốt dịch vụ
này sẽ là một kênh huy động vốn hiệu quả nhất, nhanh nhất. Càng phát triển mạnh
các dịch vụ này càng thể hiện được tính cạnh tranh của các NH, vấn đề quan trọng
là các dịch vụ của NH cần có sự khác biệt nên mới có khả năng cạnh tranh cao
được.
1.3 LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA NHTMCP :
1.3.1 Khái niệm và yếu tố cấu thành nên lợi thế cạnh tranh:
1.3.1.1 Khái niệm:
Lợi thế cạnh tranh có thể hiểu là cái gì đó mà nó làm cho tổ chức nổi bật,
riêng có của mình. Khi tổ chức có lợi thế cạnh tranh, tổ chức đó có cái mà các nhà
cạnh tranh khác không có, tổ chức đó sẽ hoạt động tốt hơn những tổ chức khác,
hoặc làm được những việc mà tổ chức khác không làm được. Lợi thế cạnh tranh là
nhân tố cần thiết cho sự thành công và tồn tại lâu dài của tổ chức. Hay nói cách
khác thì lợi thế cạnh tranh là những năng lực phân biệt của ngân hàng mà những
năng lực phân biệt này được khách hàng xem trọng, đánh giá cao vì nó tạo ra giá trị
cho khách hàng.
17
1.3.1.2 Các yếu tố cấu thành nên lợi thế cạnh tranh:
Môi trường bên ngoài:
Bao gồm các yếu tố : thứ nhất, sự cạnh tranh hiện tại trong ngành; thứ hai,
các đối thủ tiềm tàng; thứ ba, yếu tố người mua ( khách hàng ); thứ tư, yếu tố nhà
cung ứng; thứ năm, yếu tố các sản phẩm thay thế; thứ sáu, yếu tố các môi trường
khác như chính sách pháp luật, tình hình kinh tế chính trị, khoa học kỹ thuật và văn
hóa xã hội.
Môi trường bên trong:
Đánh giá các yếu tố bên trong bao gồm việc đánh giá các hoạt động quản trị,
marketing, tài chánh-kế toán, tác nghiệp, nghiên cứu & phát triển và hệ thống
thông tin quản lý vì chúng là những hoạt động cốt lõi của các ngân hàng. Ngày
càng có nhiều ngân hàng tổ chức thành công việc kiểm soát nội bộ để có thể nhận
diện được các lợi thế cạnh tranh của chính mình đối với các ngân hàng cạnh tranh
khác. Bao gồm: các hoạt động tạo ra giá trị cho khách hàng; nguồn vốn; đội
ngũ nhân viên, các nhà lãnh đạo ngân hàng; uy tín của sản phẩm - dịch vụ
trên thị trường.
1.3.2 Các chiến lược cạnh tranh:
1.3.2.1 Chiến lược chi phí thấp nhất:
Mục tiêu của ngân hàng theo đuổi chiến lược chi phí thấp nhất là vượt trội
đối thủ cạnh tranh bằng cách tạo ra sản phẩm - dịch vụ với chi phí thấp nhất.
1.3.4.2 Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm - dịch vụ:
Mục tiêu của chiến lược khác biệt hóa sản phẩm - dịch vụ là đạt được lợi thế
cạnh tranh thông qua việc tạo ra sản phẩm - dịch vụ được xem là duy nhất, độc đáo
với những đặc điểm mà khách hàng đánh giá cao, nhận biết được sự khác biệt và
18
sẵn sàng trả giá cao cho sự khác biệt đó, thỏa mãn nhu cầu khách hàng bằng cách
thức mà đối thủ cạnh tranh không thể ( chẳng hạn như dịch vụ thẻ đa năng ).
1.3.4.3 Chiến lược tập trung:
Chiến lược tập trung chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu cho một phân khúc thị trường
nào đó, được xác định thông qua yếu tố địa lý, đối tượng khách hàng hoặc tính chất
sản phẩm- dịch vụ . Ngân hàng có thể thực hiện chiến lược tập trung thông qua hai
phương thức đó là chi phí thấp hoặc sự khác biệt hóa.
1.4 MỐI LIÊN KẾT HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NHTMCP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG:
Trong xu thế mới hoạt động của các NH trên toàn cầu, đặc biệt là ở Việt
nam, NHTM nói chung , của các NHTMCP nói riêng không phải là vấn đề cạnh
tranh “ một mất một còn ” mà là vấn đề để tồn tại và phát triển, các NH đã có xu
hướng liên kết lại với nhau trong._. hoạt động. Khả năng cạnh tranh của các
NHTMCP không chỉ phụ thuộc vào năng lực tài chính; khả năng về vốn, về công
nghệ, chất lượng nguồn nhân lực.; hiệu quả hoạt động kinh doanh mà còn phụ thuộc
rất nhiều vào mối liên kết giữa các NHTMCP trong quá trình hoạt động và phát
triển. Chính sự liên kết của các NHTMCP sẽ cho phép các Ngân hàng này khắc
phục được những hạn chế, khó khăn về vốn, về công nghệ cũng như về lợi thế cạnh
tranh so với các Ngân hàng khác. Các hình thức liên kế bao gồm:
- Liên kết trong đầu tư cung ứng vốn cho nền kinh tế dưới hình thức cho vay
hợp vốn, đồng tài trợ.
19
- Liên kết giữa các NHTMCP tạo điều kiện phát triển dịch vụ tài chính
- ngân hàng như liên kết phát hành và thanh toán thẻ.
- Liên kết trong phát triển các nghiệp vụ trên thị trường liên ngân hàng.
1.5 PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRÊN CƠ
SỞ NHU CẦU CỦA KHÁCH HÀNG VÀ NỀN KINH TẾ:
1.5.1 Sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng đáp ứng các nhu cầu tiện
ích của ngân hàng:
- Đối với những dịch vụ tiền gởi: Sự mong đợi của khách hàng không những
chỉ ở lãi suất được hưởng mà còn mong đợi ở tính linh hoạt về kỳ hạn; tính đa tiện
dụng ( kỳ hạn gởi tiền đi kèm với mức lãi suất được hưởng như tiết kiệm bậc
thang ); tính phù hợp với khả năng thu nhập của người gởi tiền ( tiết kiệm tích luỹ )
; tính phù hợp với mục đích ( tiết kiệm an sinh ); tính tiện lợi trong gởi và rút tiền (
gởi một nơi, rút nhiều nơi )…
- Đối với những dịch vụ đầu tư, cung ứng vốn cho khách hàng: không những
chỉ đơn thuần là cho vay mà NH đã thực hiện các dịch vụ NH hiện đại nhằm đáp
ứng các tiện ích cho khách hàng như bảo lãnh thanh toán, bao thanh toán, chiết
khấu chứng từ có giá, cho thuề tài chính, tài trợ xuất nhập khẩu …
- Đối với những dịch vụ thanh toán: không đơn thuần chỉ là những việc
chuyển tiền thanh toán thông thường khi khách hàng có nhu cầu phát sinh mà ngày
nay NH đã chủ động tạo thuận lợi cho khách hàng tìm đến NH để sử dụng những
dịch vụ thanh toán trên cơ sở đáp ứng những tiện ích cho khách hàng trong thanh
toán như các dịch vụ thẻ thanh toán hiện đại, dịch vụ ngân hàng điện tử như
homebanking, internetbanking, mobilbanking, ebanking.....
- Những dịch vụ tài chính và dịch vụ song hành, cung cấp thêm các dịch vụ
khác kèm theo hoặc thông qua việc cung cấp dịch vụ ban đầu( dịch vụ bán chéo ): tất
20
cả các dịch vụ này có thể liên quan đến nhau, phụ thuộc vào nhu cầu của khách
hàng, làm thế nào để khách hàng sử dụng một nhu cầu sản phẩm này để tạo ra nhu
cầu đối với sản phẩm khác liên quan.
1.5.2 Hiệu quả hoạt động của khách hàng là hiệu quả hoạt động của
NH:
Trong thời bao cấp, NH như là “ Thượng đế ”, nếu khách hàng cần thì khách
hàng phải tìm đến NH để được vay vốn…, nhưng ngày nay trong cơ chế thị trường,
khách hàng mới chính là những “ Thượng đế ” và NH phải tìm đến khách hàng để
phục vụ cho khách hàng với phương châm “ Tất cả vì sự phồn thịnh và sự phát triển
của khách hàng ”. Với cách nhìn nhận như vậy, cho nên các NH đã xác định “
Khách hàng còn, NH còn, Khách hàng mất, NH mất ”, do đó hiệu quả hạot động
của khách hành chính là hiệu quả hoạt động của NH.
Do đó, trong cơ chế thị trường đòi hỏi NH phải tự nâng cao năng lực hoạt
động, nâng cao năng lực cạnh tranh để phục vụ tốt nhất cho khách hàng; hoạt động
của khách hàng có hiệu quả thì hoạt động của NH mới có hiệu quả.
1.6 NHỮNG TÁC ĐỘNG, ẢNH HƯỞNG CỦA HỘI NHẬP ĐẾN QUÁ
TRÌNH NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG NHTMCP TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM:
- Khi hội nhập diễn ra những rào cản về pháp lý nhằm hạn chế các hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng nước ngoài và liên doanh được gỡ bỏ. Các
ngân hàng nước ngoài, liên doanh sẽ được cung cấp hầu hết các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng như các ngân hàng trong nước. Điều này cũng đồng nghĩa với việc yêu
cầu cắt giảm bảo hộ về kinh doanh dịch vụ ngân hàng đối với các NHTM trong
nước.
21
- Sức ép cạnh tranh đối với các NHTM Việt Nam sẽ tăng lên cùng với việc
nới lỏng các qui định về hoạt động của các ngân hàng nước ngoài.
- Ngoài ra, tác động của hội nhập đến năng lực cạnh tranh và mức độ cạnh
tranh sẽ tập trung chủ yếu vào những lĩnh vực sau: thị trường tín dụng, kể cả bán sỉ
và bán lẻ; giao dịch thanh toán và chuyển tiền; dịch vụ tư vấn, môi giới kinh doanh
tiền tệ, phát triển doanh nghiệp.
- Sự cọ sát với các ngân hàng nước ngoài cũng sẽ là động lực thúc đẩy công
cuộc đổi mới và cải cách ngân hàng, nhất là trong việc nâng cao năng lực quản lý
điều hành, thiết lập các qui định an toàn trong hoạt động ngân hàng theo chuẩn mực
quốc tế, thúc đẩy thị trường tài chính phát triển đầy đủ và hiệu quả hơn.
1.7 XÁC ĐỊNH NHỮNG TIÊU CHÍ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ NĂNG
LỰC TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
1.7.1 Chỉ tiêu an toàn vốn ( Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ):
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng nhằm đánh giá khả năng an toàn vốn của NH,
theo đó tất cả các NH ( trừ NH nước ngoài )đều phải duy trì tỷ lệ tối thiểu giữa vốn
tự có so với tổng tài sản “ có ” rủi ro.
Vốn tự có
Hệ số an toàn vốn = ≥ 8%
Tổng tài sản có rủi ro
1.7.2 Chỉ tiêu đảm bảo khả năng thanh khoản :
Việc NHNN quy định tỷ lệ về khả năng chi trả đã có những thay đổi quan
trọng, để dần từng bước phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Trước đây, theo quyết
định 297/1999/QĐ-NHNN5, ngày 25/8/1999 đã quy định: Kết thúc ngày làm việc,
TCTD phải duy trì cho ngày làm việc tiếp theo tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tài sản
“có” có thể thanh toán ngay so với các tài sản “ nợ ” phải thanh toán ngay.
Hiện nay, theo quyết định 457/2005/QĐ-NHNN, ngày 19/4/2005, tỷ lệ về
khả năng chi trả được quy định cho từng loại đồng tiền, vàng và quy định chung cho
tổng tài sản “ có ” có thể thanh toán ngay so với các tài sản “ nợ ” phải thanh toán
ngay; riệng về thời gian đảm bảo chi trả không quy định từng ngày mà quy định
chung trong thời gian 7 ngày tiếp theo và 1 tháng tiếp theo:
22
- Tỷ lệ tối thiểu 25% giữa giá trị các tài sản “ có ” có thể thanh toán ngay và
các tài sản “ nợ ” sẽ đến hạn thanh toán trong thời gian một tháng tiếp theo.
- Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “ có ” có thể thanh toán ngay trong
khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo và tổng tài sản “ nợ ” sẽ đến hạn thanh
toán trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo.
1.7.3 Các chỉ tiêu khả năng sinh lời và kết quả kinh doanh:
Đây là hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu kinh doanh của NH, bao gồm các chỉ tiêu:
1.7.3.1 Chỉ tiêu “ lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản bình quân ”
Chỉ tiêu này cho thấy cứ giá trị 1 đồng tài sản có mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận , phản ảnh hiệu quả quy mô đầu tư hoạt động của NH.
1.7.3.2 Chỉ tiêu “ Thu nhập lãi suất ròng/Tài sản sinh lời bình quân ”
Chỉ tiêu này cho thấy cứ 1 đồng tài sản sinh lời sẽ mang lại bao nhiêu đồng
thu nhập lãi suất ròng, để từ đó thay đổi kết cấu sử dụng vốn nên tập trung đầu tư
vốn hay phát triển mạnh dịch vụ thanh toán.
1.7.3.3 Chỉ tiêu “ lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản bình quân ”- ROA
1.7.3.4 Chỉ tiêu “ lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu ” – ROE
Chỉ tiêu ROA phản ảnh số lợi nhuận ròng được tạo ra là bao nhiêu trên 1 đơn
vị ti sản có; chỉ tiêu ROE phản ảnh khả năng sinh lời của vốn chủ sỡ hũư. Đây là
những chỉ tiêu cơ bản luôn được các nhà quản trị NH quan tâm.
Hai chỉ tiêu này rất quan trọng, phản ảnh hiệu quả kinh doanh đạt được trong
mối quan hệ cấu trúc vốn như thế nào cho hợp lý, để mang lại hiệu quả cao nhất.
Mối quan hệ giữa hai chỉ tiêu này như sau :
ROA = ROE x Vốn chủ sở hữu / Tổng Tài sản bình quân
1.7.4 Chỉ tiêu quản trị rủi ro :
1.7.4.1 Chỉ tiêu “ Vốn chủ sỡ hữu/Tài sản chịu rủi ro”.
23
1.7.4.2 Chỉ tiêu “ Tổng vốn huy động/Vốn chủ sở hữu ”.
Chỉ tiêu này phản ảnh tỷ lệ Vốn huy động lớn gấp bao nhiêu lần vốn chủ sở
hữu, thông thường trong khoảng từ 15 đến 20 lần vốn chủ sỡ hữu.
1.7.4.3 Chỉ tiêu “ Dự phòng tổn thất tín dụng/Dư nợ tín dụng trung
bình”
Chỉ tiêu này phản ảnh cứ trên 100 đơn vị tín dụng thì có bao nhiêu tổn thất
không có khả năng thu hồi.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Khi đề cập đến hiệu quả hoạt động ngân hàng thì vấn đề đặt ra là phải biết
về những chức năng cũng như những nghiệp vụ hoạt động của NH, những chỉ tiêu
đánh giá hoạt động NH nhưng khi nói đến nâng cao hiệu quả hoạt động thì phải xác
định được môi trường hoạt động của Ngân hàng, những tác động, ảnh hưởng đến
hoạt động ngân hàng. Chính vì vậy, chương I đã cung cấp những lý luận cơ bản về
ngân hàng thương mại nói chung, NHTMCP nói riêng; những chức năng cơ bản,
những nghiệp vụ của NHTMCP trong nền kinh tế thị trường; những lợi thế cạnh
tranh, những chiến lược cạnh tranh; những mối liên kết hoạt động của hệ thống
NHTMCP trong nền kinh tế thị trường… trên cơ sở đó phân tích, đánh giá xác định
đúng thực trạng của các NHTMCP TPHCM để có giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động trong quá trình cạnh tranh và hội nhập.
24
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN
ĐIẠ BÀN TPHCM VÀ NHỮNG YÊU CẦU ĐẶT RA TRONG
QUÁ TRÌNH CẠNH TRANH, HỘI NHẬP
2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ
THỐNG NHTMCP TẠI TPHCM:
2.1.1 Quá trình hình thành:
2.1.1.1 Trước khi có pháp lệnh Ngân hàng ( Trước năm 1990 ):
Nghị định 53/HĐBT là bước khởi đầu trong sự nghiệp đổi mới của ngân
hàng, từ năm 1989, chuyển ngân hàng sang hạch toán kinh tế kinh doanh XHCN.
Xong điều cơ bản là đã hoàn thiện mô hình tổ chức, tách ngân hàng thành 2 cấp:
Hệ thống Ngân hàng Nhà nước với chức năng quản lý Nhà nước về Tiền tệ - Tín
dụng - Thanh toán; Hệ thống Ngân hàng chuyên doanh với nhiệm vụ kinh doanh
Tiền tệ - Tín dụng, dịch vụ ngân hàng. Theo đó, hệ thống các NH chuyên doanh
bao gồm các NH Công nghiệp, Nông nghiệp, Ngoại thương và Đầu tư phát triển;
bên cạnh đó TPHCM đã thí điểm xây dựng mô hình Ngân hàng cổ phần, đầu tiên là
NHTMCP Sài gòn công thương (1987), tiếp đến là NHTMCP Xuất nhập khẩu
(1988). Như vậy, trong thời kỳ đầu trên địa bàn TP.HCM chỉ có 2 NHTMCP được
thành lập và hoạt động. Cùng với các NHTM Nhà nước, các NHTMCP chỉ hoạt
động theo Nghị định của Chính phủ .
25
Các ngân hàng trên địa bàn nói chung, các NHTMCP nói riêng chưa phát
huy được tính tự chủ trong kinh doanh, còn ảnh hưởng bởi bao cấp, chưa thực sự đổi
mới. Trên cơ sở đó, ngành ngân hàng phải tiếp tục sửa đổi, bổ sung ban hành mới
các cơ chế, quy chế hoạt động và nghiệp vụ thích hợp để tự hoàn chỉnh mình và tự
khẳng định mình trong cơ chế thị trường đó chính là sự ra đời của Pháp lệnh Ngân
hàng.
2.1.1.2 Từ khi có pháp lệnh Ngân hàng (năm 1990 đến tháng 10/98):
Đây là một bước tiếp tục đổi mới, khẳng định và nâng cao vị trí pháp lý của
Ngân hàng sau 48 năm hoạt động (1951-1999). Chức năng quản lý Nhà nước và
chức năng kinh doanh Ngân hàng được tách hẳn . Trong giai đoạn này, do đặc điểm
nền kinh tế lúc bấy giờ đang trong tình trạng đổ vỡ HTXTD. Do đó, đã sắp xếp,
chấn chỉnh lại , một số HTXTD còn họat động được điều chỉnh, sáp nhập để chuyển
thể thành các NHTMCP, bên cạnh đó thành lập mới một số NHTMCP. Qua đó
nâng tổng số NHTMCP có hội sở chính tại TPHCM lên đến 17 ngân hàng.
Tuy nhiên ngành Ngân hàng chưa dừng lại ở đây mà tiếp tục một bước đổi
mới nâng cao về vị thế pháp lý, đó là sự ra đời của 2 Luật Ngân hàng.
2.1.1.3 Từ khi có Luật các TCTD ( có hiệu lực từ 1/10/98 ):
Luật các TCTD được ban hành và một số văn bản hướng dẫn Luật tạo hành
lang pháp lý cao hơn cho hoạt động của các TCTD. Đây là thời kỳ phản ánh rõ nhất
mô hình hoạt động của các NHTMCP; những NH nào hoạt động hiệu quả, an toàn,
có định hướng và mục tiêu phát triển thì đã “ tách ra ” để vươn lên; những NH nào
còn khó khăn về tài chính chưa thể mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động, hoạt
động yếu kém thì lựa chọn những bước đi phù hợp, thực hiện lộ trình tăng vốn, chấn
chỉnh, củng cố, giải thể nhằm không gây sáo trộn ( NHTMCP Đại Nam sát nhập
vào NHTMCP Phương Nam; Công ty tài chính cổ phần Sài Gòn sát nhập với
26
NHTMCP Đà Nẵng để trở thành NHTMCP Việt Á; giải thể NHTMCP Mê kông )
theo quy định của NHNN.
2.1.2 Phát triển mạng lưới hoạt động:
- Đến nay trên địa bàn TPHCM có 17 NHTMCP trên tổng số 36 NHTMCP
trong cả nước ( 25 NHTMCP đô thị và 11 NHTMCP nông thôn ). Trong đó đang
hoạt động 15 Ngân hàng; ngưng hoạt động, chờ xử lý tồn tại 2 NH : Việt Hoa và
Nam đô. Trong số 15 NHTMCP đô thị hoạt động tại TPHCM có 1 NHTMCP nông
thôn An bình vừa được Ngân hàng nhà nước VN cho phép chuyển lên NHTMCP đô
thị tháng 5/05.
- Về mạng lưới phát triển hoạt động của NHTMCP trên địa bàn TPHCM có
thể khẳng định rằng NHTMCP phát triển mạnh các loại hình hoạt động trên cơ sở
mở các chi nhánh cấp 1, cấp 2, phòng giao dịch trong phạm vi cả nước, gồm : 15
Hội sở chính tại địa bàn TPHCM ; 3 Sở giao dịch trên địa bàn ; 129 Chi nhánh cấp 1
(trong đó trên địa bàn là 58 chi nhánh); 162 Chi nhánh cấp 2 ( trong đó trên địa bàn
là 94 chi nhánh ); 92 phòng giao dịch ( trong đó trên địa bàn là 61 ); 2 Công ty khai
thác nợ và quản lý tài sản . Ngoài ra trên địa bàn còn có 8 chi nhánh cấp 1 của các
NHTMCP có hội sở chính ngoài địa bàn TPHCM.
2.2 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHTMCP
TẠI TPHCM :
2.2.1 Những nhân tố thuận lợi:
2.2.1.1 Môi trường pháp lý:
Cơ chế chính sách của NHNNVN ngày càng hoàn thiện, thông thoáng. Đặc
biệt các cơ chế về hoạt động tín dụng; về lãi suất; tỷ giá; về kinh doanh mua bán
ngoại tệ... đã tạo cho các TCTD nói chung, NHTMCP nói riêng quyền chủ động,
linh hoạt trong hoạt động kinh doanh theo đúng luật định. Đây là yếu tố pháp lý
27
quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTMCP hoạt động và kinh doanh hiệu
quả. Chính vì yếu tố tự chủ và tự chịu trách nhiệm buộc các NHTMCP phải xem
xét, lựa chọn kỹ trước khi có quyết định trong hoạt động kinh doanh.
2.2.1.2 Môi trường kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế cả nước nói chung và của
TPHCM nói riêng trong thời gian vừa qua tiếp tục đạt mức tăng trưởng khá đã có
tác động tích cực đến quá trình mở rộng và tăng trưởng hoạt động của các
NHTMCP trên địa bàn TP.
2.2.2 Một số khó khăn ảnh hưởng hoạt động và nguyên nhân:
2.2.2.1 Áp lực về vốn và lãi suất cạnh tranh:
Do nhu cầu vốn đáp ứng cho một số dự án lớn tại một số NHTM nên các NH
này đã nâng lãi suất huy động vốn tăng lên, bên cạnh đó thị trường vốn cũng đang
phát triển thông qua việc phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu đô thị với lãi
suất khá cao. Do đó, một số NH không có nhu cầu vốn tăng thêm nhưng để giữ
khách hàng, không bị giảm vốn huy động, nên bắt buộc phải tăng lãi suất lên từ đó
tạo ra một sự cạnh tranh lãi suất giữa các NH. Sự cạnh tranh này xuất phát từ những
nhu cầu thực nhưng cũng xuất phát từ những nhu cầu không thực.
2.2.2.2 Sự tăng trưởng tín dụng và rủi ro tín dụng:
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh đặc biệt: đi vay để cho vay;
theo đó sự tăng trưởng tín dụng gắn liền với rủi ro gia tăng. Trong khi đó khả năng
quản lý, khả năng kiểm soát chất lượng tín dụng của một số ngân hàng chưa thực sự
cao. Đây là khó khăn tồn tại lớn trong hoạt động tín dụng trên địa bàn trong giai
đoạn hiện nay. Các khoản vay trung dài hạn thường tiềm ẩn mức độ rủi ro cao hơn,
chịu ảnh hưởng bởi các biến động của thị trường, của nền kinh tế nhiều hơn. Trong
khi đó khả năng thẩm định dự án của Cán bộ tín dụng còn hạn chế.
28
2.2.2.3 Chất lượng công tác quản lý, quản trị ngân hàng:
- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ còn hạn chế, vẫn còn trường hợp chưa
phát hiện kịp thời các sai phạm lớn, dẫn đến mất vốn .
- Thiếu chiến lược kinh doanh ở tầm trung và dài hạn. Các NH thường xây
dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trước mắt có hiệu quả nhưng không ổn định
lâu dài, chưa có lộ trình và giải pháp thực hiện, phát triển đồng bộ .
- Chưa xây dựng các quy trình quản lý như : quản lý tài sản có – tài sản nợ;
quản lý rủi ro tín dụng; quản lý rủi ro thanh khoản; quản lý rủi ro lãi suất;….để tạo
chuẩn mực trong hoạt động.
2.2.2.4 Tác động của các yếu tố bất lợi từ nền kinh tế thị trường:
- Bên cạnh những yếu tố thúc đẩy tích cực do cơ chế thị trường tạo ra, các
yếu tố tác động nghịch cũng xuất hiện và có tác động bất thường, ảnh hưởng lớn
đến hoạt động ngân hàng: như mặt trái của cạnh tranh; những tin đồn thất thiệt,
những yếu tố tâm lý lây lan,.. có thể xuất hiện bất cứ lúc nào ảnh hưởng đến hoạt
động NH.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, năng lực kinh doanh của
khách hàng còn hạn chế, tính minh bạch trong hoạt động tài chính, trong hoạt động
hạch toán kế toán chưa rõ ràng. Phần lớn các báo cáo tài chính chưa được kiểm
toán, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó diễn biến của
thị trường tiêu thụ sản phẩm thường xuyên biến động- Là những nhân tố rủi ro tiềm
ẩn rất lớn, tác động trực tiếp đên hoạt động ngân hàng.
2.3 THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT .
2.3.1. Vốn điều lệ :
2.3.1.1 Tình hình chung:
29
Căn cứ và mức vốn điều lệ từ 31/8/2005 và năng lực vốn trong giai đoạn này,
phân loại các NHTMCP theo 3 loại theo quy mô như : Nhóm NH có quy mô lớn : từ
500 tỷ trở lên, nhóm NH có quy mô vừa từ 300 tỷ đến dưới 500 tỷ và nhóm NH có
quy mô nhỏ dưới 300 tỷ.
Trong đó NH Việt Hoa và Nam đô đã ngưng hoạt động, chờ xử lý những tồn tại cũ.
Xem Bảng 2.1 - Diễn biến vốn điều lệ của các Ngân hàng Thương mại Cổ
phần từ năm 2000 đến 31/8/2005
Biểu đồ diễn biến tình hình tăng trưởng vốn điều lệ
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
4,000
4,500
2000 2001 2002 2003 2004 6/30/2005
Bảng 2.1a - Vốn điều lệ của NHTMCP có hội sở chính ngoài địa bàn
TPHCM đến 31/8/05 Đơn vị : Tỷ đồng
1. Techcombank 412 4. VP bank 241
2. Quân đội 385 5. Hàng hải 200
3. Quốc tế 325 6. Đông Nam Á 185
Qua bảng 2.1 cho thấy đến thời điểm 31/8/2005 tổng vốn tự có của các
NHTMCP trên địa bàn TP. HCM là 5.778 tỷ đồng; trong đó vốn điều lệ là 5.132 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 7,4% trong tổng nguồn vốn hoạt động của các ngân hàng và
30
tăng 3,0 lần so với thời điểm cuối năm 2000. Như vậy 15/15 NHTMCP đang hoạt
động đã đủ vốn điều lệ theo quy định ( 70 tỷ ) .
- Trên cơ sở hoạt động hiệu quả, có những ngân hàng đã gọi được vốn đóng
góp cổ phần của cổ đông nước ngoài như ACB ( tỷ lệ 30% ), PNB ( tỷ lệ khoảng
10% ) và SACOMBANK ( tỷ lệ 30% ).
- Nhìn chung, vốn điều lệ chưa đáp ứng ứng yêu cầu hiện nay nhưng tốc độ
tăng vốn so với những năm trước là khá nhanh. So với năm 2000 thì tốc độ tăng vốn
điều lệ diễn ra nhanh nhất ở nhóm NH có quy mô vừa ( 3,7 lần ), tiếp đến là nhóm
NH có quy mô vốn lớn ( gấp 2,92 lần ) và cuối cùng là nhóm NH có quy mô nhỏ (
2,84 lần ). Riêng trong nhóm NH có quy mô lớn thì trong những năm 2002 trở về
trước, vốn điều lệ của SACOMBANK thấp hơn ACB, EIB nhưng từ năm 2003 đến
nay SACOMBANK đã tăng vốn điều lệ đạt mức cao nhất.
- Qua bảng 2.1a cho thấy VĐL của các NHTMCP trên địa bàn TPHCM vẫn ở
mức cao nhất. Techcombank là NH có VĐL cao nhất trong số các NHTMCP có hội
sở chính ngoài địa bàn TPHCM nhưng cũng chỉ ở mức tương đương với các NH có
quy mô vừa ở TPHCM.
2.3.1.2 Những hạn chế trong quá trình tăng vốn điều lệ của các
NHTMCM:
(i) Tỷ lệ vốn điều lệ trên tổng nguồn vốn hoạt động của các NH vẫn
còn khá thấp ( Xem bảng số liệu 2.2 ):
Qua bảng số liệu 2.2 cho thấy so với yêu cầu thực tế, vốn điều lệ của mỗi
NHTMCP chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng .
Trong những năm gần đây, quy mô hoạt động của các NHTMCP ngày càng được
31
mở rộng, nhưng mức độ tăng vốn điều lệ của các ngân hàng chưa tương xứng, thậm
chí có xu hướng giảm dần so với tốc độ tăng vốn huy động. Sacombank tuy có vốn
điều lệ cao nhất nhưng tỷ lệ này cũng chỉ đạt 7,78% ở thời điểm 30/6/05, ACB tỷ lệ
3,18%, EIB tỷ lệ 4,5%, EAB tỷ lệ 4,88% trong khi các NH có vốn điều lệ thấp hơn
nhưng tỷ lệ này đạt khá cao như An bình 20,9%; Tân việt 32,7%, Đệ nhất
15,6%…Như vậy, cho thấy các NH có quy mô lớn, vốn điều lệ tuy cao nhưng vẫn
chưa tăng tương xứng với mức tăng tổng nguồn vốn hoạt động. Còn đối với các NH
có quy mô nhỏ tỷ lệ này cao không hẳn đã tốt, bởi vì các nguồn vốn khác vẫn còn
khá nhỏ không thể hiện được sự phát triển về quy mô hoạt động.
(ii) Vốn điều lệ còn khá thấp so với các hệ thống NH khác, chưa thể hiện
được quy mô và năng lực cạnh tranh trong thị trường
Bảng 2.3 - So sánh trong mối tương quan VĐL với các khối NH tính đến
31/8/2005 Đơn vị tính: Tỷ VNĐ, triệu USD
Vốn điều lệ NHTMCP NHTMNN NHLD NHNNg
Cao nhất
- VNĐ
- Quy USD
1.125
71,2
5.405
342
10 15
Thấp nhất
- VNĐ
- Quy USD
80
4,76
701
44,4
10 15
Thực hiện quá trình chấn chỉnh củng cố hoạt động, nhiều ngân hàng đã nâng
mức vốn điều lệ lên nhưng thực tế so với quy mô vốn của các hệ thống ngân hàng
khác thì vẫn còn ở mức thấp so yêu cầu hoạt động. Nhìn chung, quy mô vốn của các
NHTMCP trên địa bàn TP.HCM còn rất thấp , chưa tương xứng với vai trò, vị trí và
nhu cầu đối với một NHTM trong nền kinh tế thị trường. So với NHTM nhà nước,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh thì vốn điều lệ của hầu hết
32
các NHTMCP là rất thấp . Vốn điều lệ cũa Sacombank là NHTMCP cao nhất Việt
nam cũng chỉ tương đương khoảng 71,2 triệu USD, của NHTMNN cao nhất khoảng
341 triệu USD, thấp hơn rất nhiều so với một số NH có mức độ vốn trung bình trong
khu vực ( khoảng 400 đến 500 triệu USD ), một số NH ở Singapore đạt trên 8 tỷ
USD. Đây là một vấn đề hết sức khó khăn của các NHTM trong nước nói chung,
của NHTMCP nói riêng.
Từ đó đã có những hạn chế nhất định:
- Hạn chế phát triển dịch vụ tài chính ngân hàng, phát triển công nghệ thông tin.
- Hạn chế khả năng huy động vốn, hạn chế trong việc mở rộng đầu tư, cho vay.
Theo quy định hiện thời, mức cho vay tối đa đối với một khách hàng không quá
15% vốn tự có, dẫn đến khó khăn đối với tài trợ vốn cho những khách hàng có khả
năng phát triển tốt, những dự án lớn.
2.3.2 Vốn hoạt động:
2.3.2.1 Vốn huy động từ nền kinh tế và những hạn chế trong việc huy
động vốn:
i/ Tình hình chung :
Xem bảng 2.4 - Diễn biến vốn huy động của các NHTMCP từ năm 2000 đến
30/6/2005 : Biểu đồ tăng trưởng vốn huy động
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
2000 2001 2002 2003 2004 6/30/2005
33
Huy động vốn là một trong dịch vụ truyền thống của các Ngân hàng thương
mại, trong thời gian qua dịch vụ này tiếp tục tăng trưởng và phát triển, với hoạt
động chủ yếu là huy động vốn từ các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế. Đến
30/6/05 vốn huy động của hệ thống NHTM trên địa bàn đạt mức 167.239 tỷ đồng;
trong đó vốn huy động của NHTMCP chiếm tỷ trọng 34,1% trong tổng huy động
vốn của toàn hệ thống, tăng gấp 3,4 lần so với năm 2000; tốc độ tăng trưởng bình
quân hàng năm 43,6%/năm. Các NHTMCP trên địa bàn TP. HCM đã áp dụng
nhiều hình thức huy động đa dạng như: tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm tích góp, tiết
kiệm dự thưởng … với các mức lãi suất linh hoạt phù hợp, với các hình thức và thời
gian gửi tiền đa dạng để khách hàng có nhiều sự lựa chọn. Đặc biệt áp dụng cộng
nghệ tin học Online để tạo thuận lợi cho khách hàng rút và gửi tiền, chuyển tiền,
thanh toán …
Chỉ riêng vốn huy động của 3 NH có quy mô lớn đến 30/6/05 đạt mức 33.677
tỷ gấp 1,75 lần vốn huy động của 12 NH có quy mô vừa và nhỏ. Vốn huy động cao
nhất là của ACB 15.827 tỷ, tiếp đến là Sacombank 9.886 tỷ, EIB 7.964 tỷ; nhưng
đạt mức tăng nhanh nhất là VAB tăng 17,08 lần so với năm 2000.
Lãi suất huy động vốn ( VNĐ, ngoại tệ ) của hệ thống NHTMCP luôn ở mức
cao nhất so với cùng kỳ hạn của các hệ thống NH khác nhưng thị phần huy động
vốn của NHTMCP vẫn xếp thứ hai sau hệ thống NHTMNN, do NHTMNN có vốn
tiền gởi thanh toán của các tổ chức, cá nhân nhiều nhất .
ii/ Một số hạn chế, tồn tại :
- Nguồn vốn hoạt động của của các NHTMCP trên địa bàn TP. HCM chủ
yếu là vốn huy động nhưng cơ cấu không hợp lý. Ở thời điểm 30/6/05, nguồn vốn
tiền gửi thanh toán của các đơn vị tổ chức kinh tế với lãi suất thấp của cả hệ thống
34
NHTMCP chiếm tỷ trọng 22,5%, trong khi đó vốn tiền gửi của dân cư, tiền gửi
chứng từ có giá với lãi suất cao chiếm tỷ trọng 77,5%, như vậy lãi suất bình quân
đầu vào của NHTMCP cao hơn NHTM Nhà nước ( tỷ lệ tương ứng là 53% , 47% ),
nên khó cạnh tranh trong cho vay với các ngân hàng khác, hạn chế khả năng sinh
lời của NHTMCP.
- Hầu hết các NHTMCP trên địa bàn TP. HCM chưa hoạch định được chiến
lược kinh doanh ở tầm trung dài hạn, nên nguồn vốn chưa được ổn định. Có ngân
hàng nâng lãi suất khá cao để huy động ngoại tệ, trong khi không có đầu ra cho vay
ngoại tệ nên phải gửi ở nước ngoài với lãi suất thấp hơn, gây thiệt hãi trong kinh
doanh.
- Tỷ trọng nguồn vốn trung dài hạn trong tổng vốn huy động của các
NHTMCP trên địa bàn TP. HCM vẫn có khá thấp, nên để đầu tư cho vay trung dài
hạn, nhiều ngân hàng đã phải sử dụng đến nguồn vốn huy động ngắn hạn cho vay
đạt mức tỷ lệ tối đa cho phép hoặc thậm chí vượt cả tỷ lệ cho phép, nên tiềm ẩn
nhiều yếu tố rủi ro.
2.3.2.2 Vốn trên thị trường trường tiền tệ:
Bảng 2.5 - Diễn biến doanh số giao dịch vốn (VNĐ và ngoại tệ quy VNĐ )
trên thị trường tiền tệ liên NH. Đơn vị : Tỷ đồng
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 30/6/05
NH quy mô lớn 2439 2086 4204 6110 8409 9273
NH quy mô vừa 853 898 1725 1951 3177 3682
NH quy mô nhỏ 428 547 998 2520 3447 4058
Nguồn số liệu : Ngân hàng chi nhánh nhà nước TPHCM
Chú thích : quan hệ vay bao gồm nhận tiền gởi và đi vay của các TCTD khác; quan
hệ cho vay gồm gởi tiền và cho các TCTD khác vay.
35
Theo số liệu từ năm 2000 đến nay tình hình hoạt động trên thị trường liên
ngân hàng giữa các NH cho thấy lượng giao dịch của NH có quy mô lớn luôn luôn
cao hơn cả lượng giao dịch vốn của NH có quy mô vừa và nhỏ cộng lại. Đồng thời
diễn biến theo những chiều hướng trái ngược nhau ; trong đó: nhóm NH có quy mô
lớn luôn luôn có xu hướng cho vay nhiều hơn đi vay, nhóm NH có quy mô vừa và
quy mô nhỏ thì diễn biến theo xu hướng khác, từ năm 2000 đến 2002 theo xu hướng
cho vay nhiều hơn đi vay, nhưng từ năm 2003 đến nay theo xu hướng ngược lại đi
vay nhiều hơn cho vay.
Những diễn biến vay và cho vay trên thị trường tiền tệ ở các nhóm NH trên
là phù hợp với diễn biến tình hình tiền tệ của các NH do phụ thuộc vào khả năng
tài chính, quy mô vốn, khả năng huy động và đáp ứng vốn cho khách hàng và nền
kinh tế. Đây cũng là một xu thế tất yếu trong quá trình mở rộng quy mô hoạt động,
nâng cao năng lực vốn, năng lực cạnh tranh của các NHTMCP.
2.3.2.3 Vốn trên thị trường quốc tế:
Bảng số liệu 2.6 - Giao dịch vốn trên thị trường quốc tế - Đơn vị : Quy tỷ đồng
NH 2000 2001 2002 2003 2004 30/6/05
NH quy mô lớn 2.265 2.793 993 534 502 592
NH quy mô vừa 210 345 130 599 635 539
NH quy mô nhỏ 4 9 8 9 17 25
Nguồn số liệu : NHNN chi nhánh TPHCM
Giao dịch vốn trên thị trường quốc tế của các NHTMCP được thể qua bảng
2.6 là các giao dịch gởi ngoại tệ trên thị trường quốc tế. Chủ yếu tập trung vào
nhóm NH có quy mô lớn và NH có quy mô vừa, tiền gởi ngoại tệ ở nước ngoài một
phần dùng để thực hiện thanh toán quốc tế, một phần gởi mang tính chất kinh
doanh hưởng lãi.
36
Biểu đồ giao dịch vốn trên các thị trường trong nước và quốc tế
Giao dich vốn trên thị trường liên NH Giao dịch vốn trên thị trường Quốc tế
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
10000
QM lớn QM lớn
QM vừa QM vừa
QM nhỏ QM nhỏ
2000 2002 2004 2000 2002 2004
2.3.3 Thực trạng tình hình dầu tư, cung ứng vốn cho nền kinh tế:
2.3.3.1 Tình hình chung:
Xem bảng 2.7 - Diễn biến dư nợ cho vay của NHTMCP trên địa bàn TPHCM
từ năm 2000 đến 30/6/2005.
Biểu đồ tăng trưởng dư nợ tín dụng
Qua bảng 2.8 cho thấy về
quy mô tín dụng thì nhóm
3 NH có quy mô lớn có
tổng dư nợ đến 30/6/05 là
20.911 tỷ cao hơn tổng dư
nợ của 12 NH có quy mô
vừa và nhỏ 20.873 tỷ,
điều này thể hiện sự khác
biệt rất rõ trong khả năng
cung ứng vốn cho nền
kinh tế giữa các NH có
quy mô khác nhau. Về
tốc độ tăng trưởng tín
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
45,000
2000 2001 2002 2003 2004 6/30/05
37
dụng thì nhóm NH có quy mô nhỏ đạt tốc độ tăng nhanh nhất 6,34 lần, tiếp đến là
nhóm NH có quy mô vừa 4,84 lần, nhóm NH có quy mô lớn 3,93 lần.
Bảng 2.7 - Diễn biến dư nợ cho vay của NHTMCP trên địa bàn TPHCM
từ năm 2000 đến 30/6/2005. Đơn vị : Tỷ đồng
Nguồn số liệu : Ngân hàng nhà nước chi nhánh TPHCM
Ngân hàng
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
30/06/2005
I. Nhóm Ngân hàng quy mô lớn: 5,322 7,242 9,640 13,852 17,660 20,911
- ACB 2,145 2,710 3,709 5,130 6,698 7,103
- Sài Gòn Thương Tín 1,330 2,218 3,259 4,731 5,986 7,334
- Xuất Nhập Khẩu 1,847 2,314 2,672 3,991 4,976 6,474
II. Nhóm Ngân hàng quy mô vừa: 2,411 2,728 4,307 6,510 10,220 11,685
- Đông Á 1,020 1,162 2,065 3,106 4,561 5,232
- Sài Gòn Công thương 701 764 1,130 1,707 2,615 3,068
- Phương Nam 690 802 1,112 1,697 3,044 3,385
III.Nhóm Ngân hàng quy mônhỏ: 1,448 1,816 2,608 4,988 8,168 9,188
- Nam Á 195 218 398 601 791 1,011
- Phát Triển nhà 277 360 490 627 1,065 1,225
- An Bình 3 3 31 59 179 240
-Tân Việt 352 321 305 376 325 248
- Gia Định 131 167 167 217 329 333
- Đệ Nhất 100 130 223 298 431 437
- Phương Đông 145 243 470 1,110 1,894 2,270
- Sài Gòn 88 160 186 1,001 1,813 1,928
- Việt Á 157 214 338 699 1,341 1,496
- Tuy về tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay của nhóm NH có quy mô vừa và
quy mô lớn chậm hơn tốc độ tăng của nhóm NH có quy mô nhỏ nhưng cứ 1% tăng
trưởng về số tuyệt đối lớn hơn rất nhiều.
- Nhìn chung các NHTMCP có tốc độ tăng trưởng tín dụng khả quan. thị phần
cho vay của hệ thống NHTMCP đến 30/6/05 là 30,6%, chỉ đứng thứ 2 sau hệ thống
NHTMNN (43,5% ).
38
2.3.3.2 Cơ cấu tín dụng và chất lượng tài sản có sinh lời :
Bảng 2.8._.c dự án. Khi
tăng trưởng các danh mục cho vay phải xác định được những rủi ro tiềm ẩn, đặc
69
biệt là những rủi ro liên quan đến bất động sản thế chấp và sự biến động giá cả của
thị trường bất động sản để dự phòng những rủi ro có thể xảy ra. Tính toán, thẩm
định nguồn thu từ dự án là cơ sở để trả nợ ngân hàng, tính toán kỳ hạn nợ chính xác
để hạn chế tối đa việc phát sinh nợ quá hạn. Theo quy định việc phân loại nợ theo
quyết định 493/2005/QĐ-NHNN……để phản ảnh đúng chất lượng các khoản nợ thì
việc điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc gia hạn nợ thì nợ đó xem như là nợ quá hạn, vì vậy
tỷ lệ nợ quá hạn sẽ dễ dàng tăng cao .
Nếu thực hiện tốt các biện pháp về an toàn tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn có
thể được các NH duy trì dưới mức 5%. Thực tế có nhiều ngân hàng tỷ lệ nợ quá
hạn dưới 1% hoặc dưới 2% ( chuẩn mực của các nước trên thế giới từ 2% - 3% ). Vì
vậy, tỷ lệ nợ quá hạn 5% là khả năng hiện thực, các NHTMCP có thể duy trì được.
- Đảm bảo tỷ lệ tài sản có sinh lời trên tổng tài sản có tối thiểu 80%:
Tỷ lệ này càng cao thì càng chứng tỏ các NH đã vận dụng khai thác tối đa
nguồn vốn vào hoạt động tín dụng, đầu tư tài chính để phát sinh hiệu quả. Hiện
nay, có xu hướng các NH dùng một tỷ lệ vốn huy động khá lớn để đầu tư và các
giấy tờ có giá do Chính phủ, Ngân hàng nhà nước Việt nam phát hành.
Thực tế từ năm 2003 đến nay, tỷ lệ tài sản có sinh lời bình quân chung của
các NHTMCP trên địa bàn ở mức trên 80%. Do vậy, tỷ lệ trên có khả năng hiện
thực.
d/ Chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động kinh doanh:
- Duy trì hệ số ROE tối thiểu từ 15% trở lên. Hệ số này có khả năng thực
hiện được trong thực tiển, bởi vì qua 2 năm 2003 và 2004 hệ sô ROE của một số
NH kinh doanh có hiệu quả như : VCB 11,7% ; NHĐTPTVN 11,31%; PTN 13,04%;
EAB 15,02%; Sacombank 18,78%; TCB 21,32%; ACB 33,43% .
70
- Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì mức tăng lợi nhuận ròng phải đạt
mức tăng tương ứng với mức tăng của VTC và tổng tài sản có. Các NH có kết cấu
vốn ( VTC/Tổng TSC ) càng cao thì hệ số ROA càng lớn. Theo đó, kết cấu vốn tự
có/Tổng Tài sản có hợp lý phải đạt từ 6,5% trở lên.
Hiện nay kết cấu vốn tự có / Tổng tài sản có của các NH lớn (
Sacombank) đã đạt mức 6,31%, NH có quy mô nhỏ ( Phát triển nhà ) đạt
7,6%. Như vậy khả năng đạt tỷ lệ 6,5% trong thời gian tới là khả năng hiện
thực.
3.4 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT, ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ HIỆN ĐẠI:
Đây là giải pháp rất quan trọng nhằm để nâng lực hoạt động và năng lực
cạnh tranh của các NHTMCP. Để thực hiện giải pháp này, trước hết các NH phải
có vốn để đầu tư hoặc nếu chưa đủ vốn thì các NH có thể liên kết với nhau để phát
triển hạ tầng kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Các NHTMCP phải đảm bảo các vấn
đề sau :
3.4.1 Xác định mục tiêu ứng dụng công nghệ:
- Hiện đại hoá công nghệ nhằm nắm bắt tức thời và xử lý tốt các hoạt động,
giúp nâng cao hoạt động quản lý ở mọi nghiệp vụ, mọi cấp, thực hiện được các giao
dịch liên chi nhánh trong toàn hệ thống một các nhanh chóng.
- Thực hiện quản trị mạng, quản trị rủi ro, quản trị tài sản nợ - có, quản trị
thanh khoản và an toàn vốn…
3.4.2 Đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật :
Để thực hiện được các mục tiêu nghiệp vụ như trên, việc ứng dụng công nghệ
mới cần phải đạt được các yêu cầu kỹ thuật sau: Thứ nhất, xây dựng cơ sở dữ liệu
71
tập trung toàn hệ thống; thứ hai, xây dựng hệ thống viễn thông nối các chi nhánh;
thứ ba, kết nối dễ dàng với các thiết bị giao dịch tự động, các hệ thống thông tin
công cộng ( internet, điện thoại công cộng... ); thứ tư, đảm bảo tính bảo mật, an
toàn cao; thứ năm, đảm bảo tính mở rộng:
3.4.3 Cơ sở lý luận và tính thực tiển của giải pháp phát triển hạ
tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ hiện đại:
3.4.3.1 Cơ sở lý luận:
- Xuất phát từ yêu cầu nâng cao năng lực hoạt động, nâng cao năng lực cạnh
tranh của các NHTMCP thì một trong những vấn đề tiên quyết là phải phát triển hạ
tầng kỹ thuật và ứng dụng công nghệ hiện đại.
- Xuất phát từ yêu cầu cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại,
đáp ứng những nhu cầu tiện ích tối đa cho khách hàng, vấn đề cơ bản để thực hiện
yêu cầu này là những dịch vụ đó chỉ thực hiện được trên nền tảng công nghệ hiện
đại, do đó giải pháp này là điều tất yếu.
3.4.3.2 Tính thực tiển:
- Những ngân hàng có quy mô lớn với khả năng, điều kiện về vốn của mình
trong thực tế đã ứng dụng công nghệ hiện đại như Sacombank đã hoàn chỉnh nối
mạng và cài đặt phần mềm Smartbank trong toàn hệ thống; ACB đã triển khai giai
đoạn 2 của dự án hiện đại hoá tin học ngân hàng, thay hệ thống máy chủ IBM mới
và thay thế phần mềm thẻ mới có khả năng xử lý và tích hợp hệ thống kết nối với
may ATM…
- Các NHTMCP quy mô vừa và nhỏ cũng đang dần từng bước ứng dụng công
nghệ mới hoặc thay dần những công nghệ không phù hợp nữa thì mới thực hiện các
giao dịch và quản lý hoạt động của ngân hàng.
72
Chính vì vậy giải pháp về phát triển hạ tầng kỹ thuật và ứng dụng côngnghệ
mới là khả năng hiện thực cao..
3.5 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG:
Đây là giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động, tạo ra
những khác biệt trong các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung ứng cho khách hàng
và nền kinh tế. Để thực hiện được giải pháp này phải trên nền tảng ứng dụng công
nghệ hiện đại. Việc phát triển dịch vụ phải đảm bảo được các vấn đề sau :
3.5.1 Định hướng chung:
- Hoàn thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ ở giai đoạn trước ( 2001 –
2005 ) cho toàn bộ hệ thống ngân hàng. Tăng cường phát triển dịch vụ ngân hàng
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển một số dịch vụ tài chính liên quan: dịch
vụ môi giới và tư vấn tài chính; dịch vụ giữ hộ và quản lý hộ tài chính; dịch vụ bảo
hiểm phù hợp với trình độ và khả năng tài chính của các ngân hàng, đảm bảo phát
triển an toàn, hiệu quả và bảo mật.
- Quản trị điều hành Ngân hàng theo hướng tiến dần đến chuẩn mực quốc tế,
nhất là phù hợp với các quy định của Ngân hàng thanh toán quốc tế.
3.5.2 Lộ trình thực hiện:
Năm 2010 cũng là thời điểm mở cửa hoàn toàn các dịch vụ tài chính ngân
hàng. Không phải tất cả các NHTMCP đều phải áp dụng các loại dịch vụ NH dưới
đây, mà tính tính chất, đặc điểm, quy mô, năng lực hoạt động, định hướng chiến
lược phát triển, khách hàng mục tiêu…mà áp dụng các dịch vụ phù hợp.
Nhưng nhìn chung, lộ trình phát triển các dịch vụ tài chính trong giai đoạn
này đảm bảo được các yêu cầu sau:
a/ Giai đoạn 2006-2008:
73
Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng ở giai đoạn
2004-2005.
(1) Dịch vụ giữ hộ và quản lý hộ tài sản chính:
- Các tổ chức tín dụng, ngân hàng nhận ủy thác của khách hàng, giữ hộ
chứng khoán, thu hộ tiền lãi, tiền gốc khi đến hạn phải thu với một lệ phí hợp lý,
giúp khách hàng tiết kiệm thời gian đi nhận tiền lãi, tiền gốc khi chứng khoán đáo
hạn.
- Ngoài ra, các TCTD còn có thể mở dịch vụ thay mặt khách hàng mua hộ,
bán hộ chứng khoán theo ủy quyền của khách hàng, nhằm giúp khách hàng sử dụng
các khoản thặng dư tài chính có lợi ích cao nhất để đầu tư vào các chứng khoán
mong muốn.
(2) Tiếp tục áp dụng và phát triển dịch vụ tín dụng và tài trợ, dịch vụ thanh
toán, dịch vụ đầu tư tài chính :
- Tham gia thị trường mua bán nợ thông qua hình thức chứng khoán hóa nợ.
- Đẩy mạnh hoạt động Ngân hàng bán lẻ (retail banking), phát triển mạng
lưới kênh phân phối cả về lượng và về chất nhằm mở rộng địa bàn hoạt động, phát
triển thêm các kênh phân phối mới (qua ATM, Internet, điện thoại...) giúp khách
hàng dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ Ngân hàng.
- Tư vấn, trung gian môi giới các dịch vụ tài chính phụ trợ khác như: môi giới
mua bán chứng khoán, uỷ thác đầu tư…
- Thực hiện dịch vụ bao thanh toán, dịch vụ hoán đổi lãi suất….Phát triển các
dịch vụ tài chính phái sinh như: hợp đồng tương lai, dịch vụ quyền chọn tiền tệ
(currency option), dịch vụ quyền chọn vàng (gold option)….
74
- Tiếp tục phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty cho
thuê tài chính. Đây là mô hình phù hợp với nền kinh tế hiện nay bởi khả năng đáp
ứng vốn trung, dài hạn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
b/ Giai đoạn 2009-2010:
Ở giai đoạn này phát triển chủ yếu các dịch vụ thanh toán, môi giới đầu tư
của các Tổ chức tín dụng.
- Thực hiện tốt các giao dịch thanh toán điện tử, chuyển tiền điện tử.
- Thực hiện tốt các giao dịch thanh toán thẻ ( thẻ quốc tế, thẻ nội địa…)
- Dịch vụ bảo lãnh và cam kết (bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh đấu thầu, bảo
lãnh vay vốn…). Dịch vụ tín dụng: quyền đòi nợ, dịch vụ hỗ trợ nhà nhập khẩu.
- Dịch vụ môi giới tiền tệ. Dịch vụ quản lý tài sản như quản lý tiền mặt,
quản lý danh mục đầu tư, quản lý quỹ hưu trí.
- Dịch vụ thanh toán và quyết toán các tài sản tài chính. Bao gồm các chứng
khoán, các sản phẩm tài chính phái sinh và các công cụ thanh toán khác.
- Cung cấp và chuyển thông tin tài chính và xử lý dữ liệu tài chính và các
phần mềm của các nhà cung cấp các dịch vụ tài chính khác.
- Mở rộng dịch vụ Ngân hàng quốc tế đến các doanh nghiệp, tầng lớp trung
lưu.
3.5.3 Cơ sở lý luận và tính thực tiển của giải pháp phát triển dịch
vụ tài chính ngân hàng:
3.5.3.1 Cơ sở lý luận:
- Xuất phát từ những yêu cầu, những cơ hội , những thách thức, những điểm
mạnh, yếu của ngành ngân hàng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế .
75
- Phát triển dịch vụ là một tất yếu, là sự “ sống còn ” của NH trong quá trình
hoạt động, nhằm tạo ra sự khác biệt trong các sản phẩm dich vụ mà NH cung ứng
cho khác hàng, là yếu tố cạnh tranh, thể hiện được khả năng và năng lực thực sự
của ngân hàng.
3.5.3.2 Tính thực tiển:
Những sản phẩm dịch vụ tài chính - ngân hàng như đã nêu ở trên là những
nhu cầu hết sức cần thiết cho khách hàng và nền kinh tế, là những mong đợi của
khách hàng nhằm tạo điều kiện thúc đẩy nhanh chóng qúa trình chu chuyển vốn
của nền kinh tế; tiết kiệm thời gian, chi phí ; đảm bảo nhanh chóng kịp thời, chính
xác cho khách hàng.
Chính vì vậy giải pháp phát triển phát triển dịch vụ tài chính – ngân hàng là
hoà toàn có tính thực tiển và trong khả năng đáp ứng của các NHTMCP trên địa bàn
TPHCM.
3.6 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG BỀN VỮNG:
3.6.1 Đối với việc phát triển mạng lưới hoạt động ngoài lãnh thổ
Việt nam:
- Các NHTMCP có quy mô tiềm lực mạnh như ACB, SGTT trước hết nên
mở văn phòng đại diện ở nước ngoài để xúc tiến, hổ trợ các hoạt động ngân hàng,
hoạt động thanh toán quốc tế; nghiên cứu thăm dò thị trường để dần từng bước tiến
đến mở chi nhánh hoạt động ở nước ngoài.
- Lộ trình thực hiện:
+ Năm 2006 tiến hành mở văn phòng đại diện.
+ Từ năm 2009 nên mở Chi nhánh NH hoạt động ở nước ngoài.
76
- Về cơ sở pháp lý hổ trợ : Ngân hàng nhà nước VN phải có thông tư hướng
dẫn thực hiện Nghị định chống rửa tiền trên cơ sở phù hợp với những quy định
chống rửa tiền của Quốc tế
3.6.2 Đối với việc phát triển mạng lưới hoạt động trên lãnh thổ
Việt nam:
Phát triển mạng lưới phải đảm bảo những yếu tố sau:
- Về công nghệ : Khi mở thêm chi nhánh hoặc phòng giao dịch thì hội sở
chính hoặc chi nhánh cấp 1 phải kết nối được để quản trị rủi ro, quản trị thanh
khoản, theo dõi tình hình hoạt động hàng ngày.
- Thực sự có nhu cầu cần thiết và kinh doanh có hiệu quả.
- Mở rộng thêm chi nhánh phải trên cơ sở phải có một lượng vốn điều lệ
tương ứng hoặc phải tăng thêm vốn điều lệ.
3.7 GIẢI PHÁP THIẾT LẬP HỆ THỐNG QUẢN LÝ RỦI RO VÀ HỆ
THỐNG CẢNH BÁO:
3.7.1 Những yêu cầu về quản lý rủi ro:
Thứ nhất , xác định các loại rủi ro gì :
Xác định những rủi ro có thể xảy ra và đo lường mức độ rủi ro. Xác định rủi
ro thì vấn đề đơn giản nhưng đo lường rủi ro mới là vấn đề khó khăn. Đo lường rủi
ro phải được chuẩn hóa, tuy nhiên mức độ chuẩn hoá như thế nào. Việc vận dụng
các chuẩn mực quốc tế là tốt nhưng cần phải có lộ trình và thời gian áp dụng để
phù hợp với điều kiện ở Việt nam.
Thứ hai, phương pháp quản lý rủi ro :
Để thực hiện quản lý rủi ro một cách khoa học thì phải xây dựng các quy
trình quản lý, kiểm soát rủi ro; thiết lập các hạn mức rủi ro; giám sát việc tuân thủ
77
các hạn mức rủi ro. Ngoài ra, việc quản lý rủi ro phải thực hiện trên nền tảng công
nghệ hiện đại, tức là phải có chương trình quản trị mạng, quản trị các giao dịch NH.
Thứ ba, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng các yêu cầu thực
tiển:
Đây là vấn đề rất quan trọng, là yếu tố quan trọng, là “ lá chắn ” đầu tiên có
thể ngăn ngừa các rủi ro có thể xảy ra. Trong hoạt động, với năng lực thực tiển kết
hợp với kinh nghiệm, những nhà quản trị NH, chuyên viên viên giỏi có thể tiên liệu
được các rủi ro có thể xảy ra hoặc sẽ xảy ra nên ngăn chặn ngay từ đầu các rủi ro
cho NH.
Thứ tư, việc ứng dụng công nghệ:
Việc ứng dụng công nghệ, ngoài việc đáp ứng các chức năng như phát triển
các dịch vụ hiện đại, quản lý các giao dịch hệ thống còn phải thực hiện quản trị an
toàn rủi ro. Theo đó, việc xây dựng các quy trình quản trị rủi ro với các chuẩn mực
quốc tế chỉ thực hiện được một cách tốt nhất trên nền tảng công nghệ hiện đại
Thứ năm, việc quản trị thanh khoản:
Một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngân hàng thương mại
là đảm bảo khả năng thanh khoản đầy đủ. Hơn nữa, năng lực quản trị thanh khoản
của một ngân hàng là thước đo quan trọng về tính hiệu quả tổng thể để đạt đến các
mục tiêu dài hạn của ngân hàng.
Trong hoạt động ngân hàng, những tài sản có tính thanh khoản cao thường là
trái phiếu kho bạc, trái phiếu đô thị, chứng khoán các cơ quan chính phủ, các khoản
vay NHTW, tiền gửi tại các ngân hàng khác, ...Tuy nhiên, không vì thế các NH dự
trử quá nhiều những giấy tờ có giá này ( thực tế có NHTM đầu tư vào các giấy tờ
này rất cao, chiếm tỷ trọng khoảng 60% trên tổng dư nợ đầu tư, cho vay ).
78
Thứ sáu, đánh giá hiệu qủa của việc quản trị rủi ro của các NHTM:
Để xác định xem việc quản trị hoạt động kinh doanh có đạt được các mục
tiêu đã đề ra hay không, cần phân tích so sánh trong mối liên quan giữa lợi nhuận
thu được và rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng. Theo đó, cần tập trung hai chỉ tiêu
quan trọng là ROA và ROE. Thực tiển cho thấy, chỉ số ROA là phương pháp tốt
nhất đo luờng hiệu quả của ngân hàng.
Nói một cách tổng quát lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng cao. Quản trị NH
cố gắng tối đa hóa giá trị vốn chủ sở hữu đầu tư vào NH bằng cách cân bằng sự
đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận. Phân tích các chỉ số đo lường lợi nhuận đạt được
và rủi ro phải chấp nhận của ngân hàng thương mại.
3.7.2 Giải pháp cụ thể:
Thực hiện xây dựng các quy trình rủi ro và lượng hoá các mức độ rủi ro
như:
- Trong giao dịch kinh doanh tiền tệ : thực hiện quản lý rủi ro như kiểm soát
các hạn mức: giao dịch, ngăn lỗ, trạng thái mở, trạng thái ngoại hối.
- Trong quản lý rủi ro đối với những yếu tố mang tính nhạy cảm, thị trường
như quản trị rủi ro thanh khoản, quản trị rủi ro lãi suất, tỷ giá, vàng; rủi ro thị
trường.
- Trong quản lý rủi ro hoạt động tín dụng như quan tâm khách hàng có giao
dịch lớn; nâng cấp xếp hạng tín dụng; ban hành sổ tay nghiệp vụ tín dụng; sổ tay
chính sách tín dụng. Xây dựng kế hoạch ứng phó tình trạng khẩn cấp, đây là một
bài học kinh nghiệm của ACB về tin đồn thất thiệt, dân chúng kéo đến rút tiền
hàng loạt, làm mất khả năng thanh toán…
- Xác lập mô hình quản lý rủi ro và quản lý tài sản nợ - tài sản có.
79
- Thiết lập hệ thống quản lý chất lượng tín dụng cũng như các báo cáo liên
quan đế quản lý rủi ro như: báo cáo độ lệch thanh khoản; báo cáo tái định giá đánh
giá rủi ro lãi suất trong chiến lược đầu tư; báo cáo kỳ hạn kinh tế để đo lường độ
nhạy cảm của tài sản nợ - tài sản có.
3.7.3 Cơ sở lý luận và tính thực tiển của giải pháp:
3.7.3.1 Cơ sở lý luận :
- Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo cho hoạt động kinh doanh ngân hàng một
cách an toàn, ổn định bền vững thì vấn đề xác định và quản lý rủi ro là vấn đề quan
trọng không thể thiếu được. Hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động kinh
doanh đặc thù với sản phẩm hàng hoá mang tính đặc biệt là tiền tệ và phụ thuộc rất
nhiều vào các yếu tố nhạy cảm như lãi suất, tỷ giá, diễn biến thị trường.…Vì vậy, có
rất nhiều rủi ro.
- Có quản trị được rủi ro thì mới giúp được cho các nhà kinh doanh ngân
hàng biết đầu tư vào đâu, đầu tư như thế nào, đầu tư bao nhiêu và đầu tư khi
nào…Giúp cho các nhà hoạch định chiến lược kinh doanh ngân hàng biết đầu tư phát
triển những sản phẩm dịch vụ ngân hàng nào có hiệu quả, biết phát triển ngân hàng
đến mức độ nào phù hợp với quy mô và khả năng quản lý của ngân hàng.
3.7.3.2 Tính thực tiển:
- Những chuẩn mực an toàn hoạt động đang dần từng bước được Ngân hàng
nhà nước ban hành trên cở sở chuẩn mực quốc tế và phù hợp với thực tiển Việt
nam, đã tạo cơ sở pháp lý cho các NHTMCP thực hiện.
- Những phương pháp quản trị rủi ro theo cách tính toán thủ công của các
NHTM trước nay dần từng bước được thay thế bởi những phương pháp tính toán,
quản trị được thực hiện qua phần mềm công nghệ hiện nay.
80
3.8 GIẢI PHÁP THIẾT LẬP HỆ THỐNG CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG
NỘI BỘ:
Xác định đây là một giải pháp không thể thiếu được trong việc nâng cao
hiệu quả hoạt động trong quá trình cạnh tranh và hội nhập. Việc thiết lập hệ thống
chấm điểm tín dụng nội bộ được thực hiện thông qua việc xếp loại đánh giá khách
hàng.
3.8.1 Xác định phương pháp chấm điểm tín dụng nội bộ:
3.8.1.1 Phân loại khách hàng:
Tuỳ từng loại khách hàng, ngân hàng có phương pháp chấm điểm tín dụng
nội bộ khác nhau. Có thể chia thành 3 nhóm khách hàng như sau:
- Các tổ chức tài chính bao gồm : các NHTM Nhà nước, NHTMCP, NH liên
loanh, các chi nhánh NH nước ngoài, các công ty tài chính, công ty cho thuê tài
chính, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán và các quỹ đầu tư…
- Các tổ chức kinh tế thuộc các lĩnh vực công nghiệp, thương nghiệp, nông
nghiêp, lâm ngư nghiệp, thủy sản, xây dựng, vận tải , kho bãi, nhà hàng, khách sạn,
dịch vụ tư vấn, dịch vụ du lịch….
- Các cá nhân.
3.8.1.2 Phương pháp chấm điểm:
( i ) Đối với các tổ chức tài chính : được tính toán dựa trên tỷ trọng cho từng
tiêu chí như sau :
- Chỉ số tài chính được tính toán dựa trên những báo cáo tài chính gần nhật,
tập trung vào mức độ thanh khoản, mức độ an toàn vốn, mức độ sinh lời, trích lập
dự phòng…
- Chỉ tiêu phi tài chính bao gồm các yếu tố định tính dựa trên đặc tính hoạt
động và cơ cấu của các tổ chức.
81
- Mức độ và uy tín trong quan hệ với ngân hàng.
- Đánh giá xếp hạng của Ngân hàng nhà nước.
( ii ) Đối với các tổ chức kinh tế: tập trung vào các chỉ tiêu như sau:
- Các chỉ tiêu tài chính gồm chỉ tiêu thanh khoản, chỉ tiêu cân nợ, chỉ tiêu
hoạt động, chỉ tiêu thu nhập.
- Các chỉ tiêu phi tài chính gồm khả năng trả nợ, trình độ quản lý, quan hệ
với các TCTD, các yếu tố bên ngoài, các đặc điểm hoạt động khác…
( iii ) Cho vay cá nhân: Cần tập trung ở hai cấp độ :
- Tuổi tác, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, nghề nghiệp, thời gian công tác,
nơi cư trú, thu nhập hàng năm của bản thân và gia đình, cơ cấu gia đình và số người
phụ thuộc.
- Đánh giá mối quan hệ của người đi vay với ngân hàng, dư nợ hiện tại và
các tài sản bảo đảm.
3.8.2 Cơ sở lý luận và tính thực tiển:
3.8.2.1 Cơ sở lý luận:
- Xuất phát từ năng lực tài chính, sự an toàn hoạt động của khách hàng sẽ là
sự an toàn và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
- Cần có sự thống nhất trong các tiêu chí, chuẩn mực đánh phân loại khách
hàng làm cơ sở cho NH xem xét quyết định cho vay, đầu tư vốn…
3.8.2.2 Tính thực tiển:
- Mỗi ngân hàng có một phương pháp phân tích, đánh giá khách hàng khác
nhau theo nhiều kênh thông tin khác nhau chưa theo một chuẩn mực chung, vì vậy
tiêu chí đánh giá khách hàng trên đây là hoàn toàn phù hợp, đơn giản, mọi ngân
hàng có thể thực hiện được.
82
- Thực tế đã cho thấy những ngân hàng nào có xem xét, phân tích đánh giá
khách hàng theo những chuẩn mực tiêu chí thì chất lượng tín dụng cao, hạn chế tối
đa những rủi ro có thể xảy ra.
3.9 GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC:
- Có kế hoạch đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đảm bảo cán
bộ Ngân hàng vừa giỏi về chuyên môn nghiệp vụ vừa đáp ứng được yêu cầu hiện
đại hóa công nghệ Ngân hàng, có chế độ khuyến khích và đãi ngộ cán bộ. Nâng
cao trình độ quản trị, điều hành, tổ chức và xây dựng bộ máy hoạt động hiệu quả. .
- Các NHTMCP có chiến lược phát triển nguồn nhân lực có tính dài hạn
thông qua các hình thức đưa cán bộ đi đào tạo tại nước ngoài; liên kết trường đại
học đào tạo; thông qua các cổ đông nước ngoài có thể học tập được kinh nghiệm về
quản lý; về đào tạo. Đặc biệt chú trọng đến đạo đức nghề nghiệp, đây là tiêu chuẩn
hàng đầu trong tuyển chọn, quy họach, bổ nhiệm.
3.10 GIẢI PHÁP THAM GIA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ :
3.10.1 Tham gia đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp:
Đầu tư trái phiếu doanh nghiệp là một kênh tín dụng gián tiếp của ngân hàng
nhưng có mức độ an toàn cao hơn, rủi ro ít hơn. Tuy nhiên, không phải bất kỳ loại
trái phiếu của doanh nghiệp nào cũng được ngân hàng đầu tư. NH chỉ nên xem xét
đầu tư vào trái phiếu của Doanh nghiệp được xếp loại AA và được niêm yết giao
dịch trên thị trường chứng khoán.
3.10.2 Tham gia thị trường tiền tệ:
Ngoài việc tham gia thị trường tiền tệ liên ngân hàng, các NHTMCP phải là
thanh viên của thị trường mở. Bởi vì, thị trường mở là một công cụ điều hành chính
sách tiền tệ gián tiếp của NHNN để điều hành khối lượng cung tiền cũng như điều
83
tiết lãi suất thị trường nhằm giúp cho NHTMCP sử dụng vốn khả dụng một cách
hiệu quả.
3.11 PHÁT TRIỂN MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKETING :
- Đẩy mạnh công tác marketing: Các ngân hàng cần xây dựng được những
chiến lược marketing phù hợp bao gồm các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo,
giới thiệu sản phẩm dịch vụ Ngân hàng đến đông đảo khách hàng để tạo điều kiện
cho khách hàng làm quen với các dịch vụ Ngân hàng và nhận thức được tiện ích
của những sản phẩm dịch vụ này.
- Xác định và lựa chọn khách hàng mục tiêu, khách hàng tiềm năng để phát
triển sản phẩm dịch vụ phù hợp với đặc điểm, quy mô, phạm vi hoạt động của từng
NH. Tạo sự khác biệt trong các sản phẩm dịch vụ thông qua việc tăng các tiện ích
dịch vụ hoặc thực hiện các dịch vụ trọn gói.
- Có chiến lược phát triển kinh doanh, xác định thị trường hoạt động, thực
hiện các bước tiếp cận khách hàng, xây dựng tốt mối quan hệ khách hàng
- Công bố các thông tin tài chính để người dân tiếp cận, nắm bắt nhằm thu
hút người dân quan hệ với Ngân hàng và hạn chế được những rủi ro về thông tin.
Nâng cao năng lực về vốn thông qua các hình thức phát hành cổ phiếu qua thị
trường chứng khoán, lợi nhuận để lại, từ nguồn thu nợ đã được xử lý,..
3.12 GIẢI PHÁP HỔ TRỢ :
3.12.1 Cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động của Ngân hàng:
(1) Về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng: Ngân hàng Nhà
nước ban hành các quy định chuẩn mực về quản trị rủi ro trong hoạt động ngân
hàng.
(2) Phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động thị trường liên ngân hàng:
84
Ngân hàng Nhà nước tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm phát triển
thị trường tiền tệ, nâng cao hiệu quả của các công cụ quản lý, tạo điều kiện cho thị
trường phát huy được vai trò điều tiết, vai trò hướng dẫn, chi phối, phù hợp với nền
kinh tế thị trường, vừa tạo điều kiện cho các NHTMCP chủ động, linh hoạt trong
hoạt động kinh doanh.
(3) Đẩy mạnh hoạt động tái cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng, cũng như quá
trình củng cố chấn chỉnh hoạt động của NHTMCP trên địa bàn TP:
(4) Tạo điều kiện tiếp cận với các nguồn vốn có lãi suất thấp để các
NHTMCP có điều kiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng.
3.12.2 Giải pháp phát triển đồng bộ các thị trường:
- Phát triển đồng bộ các thị trường tài chính, thị trường tiền tệ như thị trường
trái phiếu, tín phiếu; thị trường chứng khoán; thị trường ngoại tệ;
- Thành lập một số quỹ đầu tư chứng khoán, thành lập và đưa vào hoạt động
tổ chức định mức tín nhiệm cho thị trường nợ, tạo điều kiện cho thị trường này phát
triển, góp phần phát triển thị trường tiền tệ phát triển.
3.12.3 Chủ trương của TPHCM :
- Tạo điều kiện xây dựng TPHCM là trung tâm tài chính - tiền tệ trong nước
và của cả khu vực Đông nam Á. Là cầu nối thông qua các hoạt động tổ chức hội
thảo, triển lãm cho các nhà sản xuất, cung ứng kỹ thuật, công nghệ hiện đại và các
NHTMCP tiếp cận nhau, tìm hiểu, nắm bắt thông tin về công nghệ
- Tạo điều kiện hổ trợ cho ngân hàng phát triển các dịch vụ thanh toán qua
ngân hàng. Phát triển các loại trái phiếu của địa phương, đảm bảo loại trái phiếu
này có khả năng thanh khoản cao nhằm kích thích các NHTMCP tham gia đầu tư
85
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Từ những thực trạng hoạt động NHTMCP trên địa bàn TPHCM, những yêu
cầu trong quá trình hội nhập, chương III đã xáx định mục tiêu , lộ trình và nguyên
tắc phát triển hoạt động NHTMCP trong thời gian tới, để trên cơ sở đó, mạnhy dạn
đề xuất những nhóm giải pháp vừa mang tính khắc phục những tồn tại cũ vừa tạo
điều kiện nâng cao hiệu quả và năng lực hoạt động của các NHTMCP trên địa bàn
TPHCM trong quá trình cạnh tranh và hội nhập. Theo đó có những giải pháp nội tại
đối với NHTMCP, những giải pháp hổ trợ từ Ngân hàng nhà nước Việt nam và
UBND TPHCM….
Những giải pháp đưa ra đều trên cơ sở lý luận , có tính thực tiển và được
kiểm chứng qua kết qủa khảo sát thực tế.
86
KẾT LUẬN
Hiện nay, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đang trong quá trình hội nhập có
nhiều cơ hội cho các NHTM nói chung, cho hệ thống NHTMCP nói riêng nhưng
cũng đứng trước nhiều thách thức, trở ngại. Vấn đề quan trọng nhất là biết tận dụng
những cơ hội nào cho mình, biết những thách thức nào để có thể khắc phục và vượt
qua.
Trong điều kiện cơ chế chính sách vừa chưa đồng bộ vừa chưa hoàn chỉnh,
lại thiếu nhiều quy chế, chuẩn mực hoạt động; về công nghệ, hạ tầng kỹ thuật còn
ở trình độ còn thấp, chưa có sự kết nối, tập trung dữ liệu cao; về dịch vụ thiếu nhiều
tính tiện ích, chưa tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh; về vốn tự có thì quá thấp,
năng lực tài chính, quy mô hoạt động còn nhỏ; về khả năng thanh toán vẫn chưa
cao trong khi chưa có quy trình quản trị rủi ro, quản trị thanh khoản; nguồn nhân lực
vừa yếu vừa thiếu chưa đáp ứng các yêu cầu nâng cao, hưa thiế lập hệ thống ảnh
báochưa có chiến lược kinh doanh trong tầm trung và dài hạn…
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều diễn biến thuận lợi nhưng cũng có
nhiều tác động bất lợi nhưng hệ thống NHTMCP đã khẳng định được vị trí của
mình, ổn định và giữ vững thị phần hoạt động. Tuy nhiên, trước những cạnh tranh
gay gắy và trước những yêu cầu hội nhập thì hoạt động của hệ thống NHTMCP
trên địa bàn vẫn còn nhiều hạn chế như : vốn thấp, quy mô hoạt động chưa cao;
trình độ công nghệ thấp; trình độ quản lý còn nhiều bất cập; nhân sự chưa đáp ứng
yêu cầu; chưa thiết lập hệ thống cảnh báo, chưa có quản trị rủi ro hoàn thiện; chưa
có chiến lược kinh doanh toàn diện và lâu dài….
Với những lý luận cơ bản về NHTM và từ những thực trạng hoạt động
NHTMCP trên địa bàn, luận văn đã tập trung nghiên cứu hoạt động và phát triển
87
Những giải pháp đều xuất đều có nghiên cứu trên những cơ sở lý luận cũng
như tính thực tiển của các giải pháp. Đặc biệt, bản thân đã cố gắng thực hiện khảo
sát thăm dò ý kiến của những nhà kinh doanh ngân hàng ( NHTMCP, NHTMNN ),
những nhà hoạch định chiến lược, cơ chế, chính sách của NHTW, những nhà quản
lý ở tầm vĩ mô hoạt động của NHTMCP, những chuyên gia lý luận nghiên cứu về
những nội dung phân tích đánh giá thực trạng hoạt động ngân hàng, những giải
pháp đề xuất; nhìn chung đều thống nhất cao với những tình hình hoạt động và giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động NHTMCP trên địa bàn TPHCM
Tuy nhiên, đề tài chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định,
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung hết sức chân tình và quý báu
của quý thầy cô và những người có quan tâm đến vấn đề này để luận văn được
hoàn chỉnh hơn.
Trân trọng cảm ơn !
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Hồ Diệu ( 2002 ), “ Quản trị ngân hàng ”, Nxb, Thống kê, TPHCM .
2. TS. Nguyễn Văn Tiến, Học viện ngân hàng ( 2002 ), “ Đánh giá và phòng ngừa
rủi ro trong kinh doanh ngân hàng ”, Nxb, Thống kê .
3/ GS.TS Lê văn Tư – Lê Tùng Vân – Lê Minh Hải, ( 2001 ) “ Tiền tệ, Ngân hàng,
Thị trường tài chính ”, Nxb, Thống kê .
TÀI LIỆU DỊCH
1. DWIGHI S.RITTER ( biên dịch: Nguyễn Tiến Dũng, Lê Ngọc Liên, Nghiêm chí
minh, Trần Duy Tú ) ( 2002 )“ Giao dịch ngân hàng hiện đại - kỹ năng phát triển
các dịh vụ tài chính ”, Nxb, Thống kê .
2. Peter S.Rose, ( 2001 ) “ Quản trị ngân hàng thương mại ”, Nxb, Tài chính, Hà
nội.
CÁC VĂN BẢN, CHẾ ĐỘ, BÁO CÁO
1. Các website tham khảo:
- Website Bộ Tài Chính:
- Website Ngân hàng nhà nước Việt Nam:
- Website Ngân hàng TMCP Á Châu:
- Website Ngân hàng TMCP Đông Á:
2. Báo cáo thường niên:
- Năm 2000-2004 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
- Năm 2003: NHTMCP Á Châu, NHTMCP Sài gòn Thương Tín, NHTMCP
Phát triển nhà, NHTMCP Việt Á, NHTMCP Kỹ thương, NH nông nghiệp VN, NH
89
Đầu tư và Phát triển VN, ngân hàng Ngoại thương VN, ngân hàng Công thương
VN.
- Năm 2004: NHTMCP Á Châu, NHTMCP Sài gòn thương tín, NHTMCP
Phát triển nhà, NHTMCP Sàigòn Công thương.
3. Văn bản 912/NHNN-CLPT, ngày 19/8/2005 của Ngân hàng nhà nước Việt nam
“ Chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng giai đọan 2006 - 2010 ”.
4. Ngân hàng nhà nước chi nhánh TPHCM, “ Các báo cáo tổng kết hoạt động ngân
hàng trên địa bàn TPHCM từ năm 1998 đến năm 2004, báo cáo sơ kết hoạt động
ngân hàng trên địa bàn TPHCM 6 tháng đầu năm 2005”.
5. Ngân hàng nhà nước chi nhánh TPHCM, “ Bảng cân đối tài sản các ngân hàng
trên địa bàn TPHCM từ năm 1998 đến 30/6/2005 ”.
6. Chương trình, mục tiêu, lộ trình phát triển dịch vụ tài chính - ngân hàng trên địa
bàn TPHCM giai đoạn 2001 – 2005.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0854.pdf