MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBTD
:
Cán bộ tín dụng
CVTG
:
Cho vay trả góp
NHNN
:
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
:
Ngân hàng thương mại
TSĐB
:
Tài sản đảm bảo
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Cho vay trả góp trực tiếp…………………….Trang 18
Sơ đồ 1.2 Cho vay trả góp gián tiếp…………………….Trang 20
Bảng 2.1 Tình hình nợ xấu của Chi nhánh……………. Trang 38
Bảng 2.2 Doanh số và dư nợ CVTG ……………….Trang 46
Biểu 2.2 Tốc độ tăng trưởng của hoạt động CVTG……..Trang 46
Bảng2.3 Cơ cấu doanh số và
85 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1470 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả hoạt động Cho vay trả góp tại Chi nhánh vpbank hoàn Kiếm-Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dư nợ CVTG theo thời hạn………………………………………………………..Trang 48
Biểu 2.3 Cơ cấu doanh số CVTG theo thời hạn năm 2007………………………………………………………Trang 48
Bảng 2.4 Cơ cấu doanh số CVTG theo mục đích………..Trang 49
Biểu 2.4 Cơ cấu doanh số CVTG theo mục đích năm 2007……………………………………………………….Trang 50
Bảng 2.5 Tỷ lệ nợ quá hạn CVTG………………………...Trang 51
Bảng 2.6 Lợi nhuận CVTG……………………………….Trang 51
Bảng 2.7 So sánh điều lệ của VPBank với một số NHTMCP………………………………………………….Trang 61
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ sau khi gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO). Do vây, hội nhập quốc tế về hoạt động ngân hàng đã trở thành yêu cầu cấp bách hơn bao giờ hết của nền kinh tế Việt Nam. Trong bối cành này, hệ thống các Ngân hàng Thuơng mại quốc doanh lẫn Ngân hàng Thương mại cổ phần đang đầu tư “ tổng lực” để phát triển . Chính vì vậy, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng quyết liệt hơn bao giờ hết.
Với mục tiêu phấn đấu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía Bắc, nằm trong top 5 ngân hàng tốt nhất trong số các Ngân hàng Thương mại cổ phần cả nước, VPBank đã và đang nỗ lực không ngừng. VPBank cũng như các ngân hàng khác đều cố gắng đưa ra thị trường các dịch vụ, sản phẩm tốt nhất và có tính cạnh tranh tới khách hàng. Cho vay trả góp là một sản phẩm nổi bật và ưu thế của VPBank. Song để duy trì thế mạnh này đồng thời hướng tới mục tiêu đã đặt ra “ ngân hàng bán lẻ hàng đầu miền Bắc” không phải là đơn giản.
Nhận thức được tầm quan trọng của Cho vay trả góp (CVTG)- một thế mạnh của VPBank, cũng như muốn tìm hiểu kỹ hơn về lĩnh vực này để trả lời những khúc mắc: Tại sao CVTG lại là sản phẩm thế mạnh và cạnh tranh của VPBank ? Làm thế nào để mở rộng hoạt động này…?; đặc biệt có thể kết hợp được những kiến thức đã học trong nhà trường và thực tiễn, em đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động Cho vay trả góp tại Chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm-Hà Nội”
Kết cấu của chuyên đề ngoài lời mở đầu , kết luận , nội dung chính được chia làm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về hoạt động cho vay trả góp của Ngân hàng Thương mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động Cho vay trả góp tại Chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm-Hà Nội
Chương III: Một số ý kiến góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động Cho vay trả góp tại Chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm-Hà Nội.
Trong quá trình nghiên cứu, ngoài sự cố gắng của bản thân em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy ThS.Phan Hữu Nghị, đồng thời là sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các cán bộ Phòng phục vụ khách hàng tại Chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm Hà Nội.Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Thầy và các cán bộ ngân hàng tại đơn vị thực tập đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Hoạt động Cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm hoạt động Cho vay:
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Nó cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính quan trọng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán. Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng. Cho vay lại là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng.Vậy Cho vay là gì?
Ta có thể hiểu: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng theo mục đích và thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.”
Cho vay được định lượng theo hai chỉ tiêu: Doanh số cho vay trong kì và dư nợ cuối kì.Doanh số cho vay trong kì là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay trong kì. Dư nợ cuối kì là số tiền mà ngân hàng hiện còn đang cho vay vào thời điểm cuối kì.
Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước( thành phố, tỉnh…). Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng thường là tổ chức cho vay để phục vụ cho việc mua hàng hoá dự trữ hoặc xây dựng nhà máy, mua sắm trang thiết bị. Đối với người tiêu dùng,ngân hàng có các sản phẩm như cho vay trả góp để đáp ứng những nhu cầu của cuộc sống như mua sắm vật dụng gia đình,xây sữa chữa nhà, hay dùng trong trường hợp ốm đau bệnh tật…Đối với Chính phủ, các khoản cho vay tài trợ của ngân hàng là nguồn tài chính quan trọng để đầu tư phát triển.
Với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Đồng thời đây cũng là nơi chứa đựng nhiều rủi ro nhất cho hoạt động chung của ngân hàng.Chính vì vậy, để cho vay có hiệu quả ngân hàng cần có những biện pháp cụ thể để tối thiểu hoá rủi ro.
1.1.2 Phân loại Cho vay của ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng.Căn cứ theo phương thức hoàn trả Cho vay được phân loại như sau:
Cho vay trả góp:
CVTG là hình thức tín dụng , theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền.Số tiền và thời gian hoàn trả được tính toán cho phù hợp với khả năng hoàn trả của khách hàng. Đối tượng CVTG thường là những người có thu nhập ổn định, phù hợp với mỗi lần hoàn trả khách hàng.
Cho vay phi trả góp(cho trả 1 lần):
Cho vay phi trả góp là những khoản vay mà trong hợp đồng tín dụng thoả thuận khách hàng hoàn trả toàn bộ số tiền gốc một lần vào thời gian đáo hạn cuối cùng. Nguồn hỗ trợ cho khoản vay trả một lần này thường là một nguồn hoàn trả duy nhất có khi tới hạn.Việc trả nợ thường không dựa trên nguồn thu nhập thường xuyên, mà từ nguồn như chứng khoán đến hạn, bao gồm giấy chứng nhận tiền gửi hoặc trái phiếu, hay từ việc bán cổ phần thông thường hoặc bất động sản. Do loại hình cho vay này phụ thuộc nhiều vào giá trị của nguồn hoàn trả nên người ngân hàng phải xác minh và đánh giá nguồn hoàn trả một cách kỹ lưỡng.
Cho vay tuần hoàn:
Cho vay tuần hoàn là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng bằng cách sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai.Loại hình cho vay này thường bị hạn chế bởi số tiền vay nhỏ, người vay phải thông báo với ngân hàng, phải chịu lãi suất khá cao và thường không được đảm bảo.Loại hình này còn đòi hỏi phải có những ghi chép đầy đủ về hoạt động tín dụng.Loại hình cho vay này có độ rủi ro cao.
Hoạt động cho vay trả góp của ngân hàng thương mại
Khái niệm hoạt động cho vay trả góp
Hiện nay tại các NHTM,CVTG là một loại hình cho vay được áp dụng tương đối phổ biến.Do nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng thường không đến cùng một lúc, nên với sản phẩm CVTG ngân hàng có thể cho khách hàng mượn một khoản tiền mà việc chi trả phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng và theo quy định của ngân hàng.
Ta có thể định nghĩa: “CVTG là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong suốt thời hạn tín dụng đã thoả thuận”.
CVTG thường là các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc đầu tư lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính phù hợp với khả năng trả nợ (thường là từ khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án, hoặc từ thu nhập hàng kỳ của người tiêu dùng).
Như vậy, CVTG bao gồm cho vay tiêu dùng và cho vay kinh doanh. Tuy nhiên,hoạt động cho vay kinh doanh thường cần tiền quay vòng vốn trong sản xuất nên thường áp dụng cách vay theo món, trả gốc 1 lần vào cuối kỳ khi kết thúc chu kỳ sản xuất và thu được lợi nhuận. Do vậy, CVTG được áp dụng chủ yếu cho các món vay tiêu dùng, đáp ứng các nhu cầu chi tiêu trước mắt vượt quá khả năng thanh toán hiện tại của khách hàng.
Ngân hàng thường CVTG đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán lẻ về số hàng hoá mà khách hàng đã mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi bán hàng từ phía ngân hàng và làm đại lý thu tiền cho ngân hàng, hoặc khách hàng trả trực tiếp cho ngân hàng. Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho người mua (qua đó đến người bán) nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hoá.
1.2.2 Vai trò của hoạt động cho vay trả góp
Cho vay trả góp là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp khách hàng mua sắm vật dụng gia đình, sữa chữa nhà,làm kinh tế hộ gia đình, thanh toán học phí, đi du lịch…và nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống với thủ tục đơn giản và nhanh chóng. Điều đó làm cho sản phẩm này trở nên phổ biến tại nhiều nước,mang lại lợi ích thiết thực cho cả 3 phía: Nhà sản xuất tiêu thụ được sản phẩm; người tiêu dùng thiếu vốn được tài trợ để mua sắm đầu tư cho sản xuất kinh doanh hoặc đời sống sinh hoạt, các tổ chức tín dụng có cơ hội mở rộng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng.
Đối với khách hàng
Hoạt động CVTG càng phát triển đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng đồng thời mang lại càng nhiều lợi ích hơn cho họ.
Thứ nhất, nhờ có CVTG mà người vay được hưởng các dịch vụ tiện ích trước khi họ có đủ nguồn tài chính đặc biệt trong trường hợp chi tiêu cấp bách như nhu cầu y tế, giáo dục…hay hưởng thụ các tiện ích tiêu dùng trước khi họ tích luỹ đủ tiền.Hoạt động này đã góp phần nâng cao mức sống, tăng niềm hưng phấn, tích cực lao động vì một tương lai tốt đẹp hơn.Không chỉ vậy trong một số trường hợp khẩn cấp thì lãi suất vay ngân hàng hợp lý hơn nhiều so với việc “ vay nóng” từ bên ngoài.
Thứ hai, điều kiện vả thủ tục có được khoản vay trả góp cũng không quá phức tạp cho khách hàng. Họ chỉ cần xác minh hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn trên cùng địa bàn, thành phố, nơi có chi nhánh của ngân hàng mà họ định vay tiền hoạt động. Người vay chỉ cần xác định mức thu nhập hàng tháng ổn định và đảm bảo được khả năng trả nợ và mục đích sử dụng vốn vay phải hợp lý.Không chỉ vậy thời hạn và phương thức trả nợ linh hoạt và căn cứ khả năng trả nợ của khách hàng .
Bên cạnh đó ,việc mở rộng hoạt động CVTG của ngân hàng làm tăng lượng tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ,doanh thu của các ngành và doanh nghiệp theo đó cũng tăng lên.Từ đó, thúc đẩy mở rộng sản xuất kinh doanh , tạo sự cạnh tranh khiến các hãng, các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm,dịch vụ,phục vụ và thoả mãn ngày càng tốt hơn lợi ích của khách hàng.Do đó mà người hưởng lợi ở đây chính là người tiêu dùng.
Đối với ngân hàng
Mở rộng nhiều hình thức cho vay, tạo nhiều sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, giảm bớt thủ tục rườm rà, rút ngắn thời gian cho vay sẽ là khởi đầu cho sự phát triển lâu dài và bền vững cho bất cứ một ngân hàng nào.Hoạt động CVTG là một hoạt động khá mới mẻ nhưng khá ưu việt đáp ứng đông đảo nhu cầu người dân.Hoạt động này mang lại lợi nhuận không nhỏ cho ngân hàng.Tuy mức rủi ro thực tế cao hơn so với các nghiệp vụ khác nhưng do số lương các món vay trả góp lớn nên phân tán được rủi ro,không chỉ vậy lãi suất áp dụng các khoản vay này là tương đối cao nên tỷ suất lợi nhuận mang lại là không nhỏ.
Hơn nữa, hoạt động CVTG giúp ngân hàng mở rộng được khách hàng lại tận dụng được nguồn vốn huy động và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, nâng cao thu nhập, phân tán rủi ro. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay giữa các ngân hàng, nếu tạo sự khác biệt đối với sản phẩm, dịch vụ của mình ngân hàng đó sẽ chiến thắng.Không chỉ vậy đây còn là sản phẩm mang tính chiến lược đối với các ngân hàng phát triển theo mục tiêu ngân hàng bán lẻ.
Ngoài ra, thông qua CVTG, không chỉ tạo thói quen cho người dân tiếp cận với các dịch vụ tiện ích ngân hàng mà giúp ngân hàng có điều kiện thiết lập mối quan hệ với khách hàng, mở rộng được thị phần, một vấn đề cấp bách đối với ngân hàng khi Việt Nam đã là thành viên của WTO.
Đối với kinh tế- xã hội
Hoạt động CVTG giúp cải thiện đời sống dân cư, góp phần giảm chi phí giao dịch xã hội thông qua tiết kiệm chi phí và thời gian cho cả ngân hàng và người đi vay.
Nếu chính phủ có chính sách liên quan đến việc tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của dân chúng, thì cho vay tiêu dùng dưới hình thức CVTG đóng vai trò quan trọng trong việc kích cầu, kích thích phát triển sản xuất- kinh doanh. Đây thực sự là đòn bẩy tốt kích thích nền sản xuất phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần thực hiện xoá đói giảm nghèo.
Hoạt động CVTG thủ tục tương đối đơn giản, nhanh gọn góp phần quan trọng đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi.Dịch vụ này với những tiện ích thanh toán không dùng tiền mặt cải thiện môi trường tiêu dùng xây dựng nền văn minh thanh toán. Xét trên góc độ kinh tế vĩ mô, dịch vụ ngân hàng bán lẻ đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng lớn trong dân cư để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống người dân, hạn chế dùng tiền mặt và tiết kiệm chi phí về thời gian và tiền bạc cho xã hội.
1.2.3 Đặc điểm của Cho vay trả góp
CVTG là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu của cá nhân, hộ gia đình. Các khoản CVTG là nguồn tài trợ chính quan trọng giúp nguời tiêu dùng có thể trang trải cho nhu cầu trong cuộc sống : nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch…trước khi họ có đủ khả năng tài chính để hưởng thụ.Hình thức cho vay này có những điểm riêng biệt với các hình thức tín dụng khác.
Đối tượng :
Giống như quy định đối với bất kỳ các khoản vay của ngân hàng, đối tượng cho vay trả góp phải là những cá nhân, tổ chức có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Nhu cầu vay của cá nhân, tổ chức phụ thuộc vào tình hình tài chính của họ.Xuất phát từ nhu cầu đi vay của các chủ thể (vay để tài trợ cho việc mua các hàng hoá tương đối có giá trị) nên CVTG tập trung chủ yếu vào các đối tượng là các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập tương đối và các tổ chức, hãng kinh doanh có tình hình tài chính lành mạnh.
Đối tượng khách hàng là cá nhân,ngân hàng thường căn cứ vào mức thu nhập.
Thu nhập cao: Họ là những người có địa vị trong xã hội,những nguời thành đạt: các doanh nhân, chủ doanh nghiệp, viên chức cấp cao…Nhu cầu tín dụng tiêu dùng của bản thân và gia đình các chủ thể này nảy sinh nhằm tăng thêm khả năng thanh toán hoặc một phần tài trợ rất linh hoạt trong chi tiêu khi mà nguồn vốn của họ nằm trong tài khoản đầu tư. Nhu cầu vay của đối tượng khách hàng này là tương đối lớn.
Thu nhập trung bình:Họ là những người làm công ăn lương,công nhân viên chức …Đối với những đối tượng này thì nhu cầu tín dụng tiêu dùng phát triển mạnh do ý muốn vay mượn để mua hàng tiêu dùng lớn hơn khoản tiền dự phòng của mình. Đây thực sự là những khách hàng tiềm năng của ngân hàng.
Thu nhập thấp: Họ là những người lao động phổ thông, hay làm nghề tự do mà mức thu nhập không ổn định…..Nhu cầu tín dụng của đối tượng này thường không cao, nó chỉ xuất hiện nhằm thoả mãn nhu cầu gia đình tạo sự cân đối giữa thu nhập và chi tiêu.
Các NHTM hiện nay vẫn tập trung CVTG vào đối tượng có thu nhập cao và trung bình trong đó đối tượng có thu nhập cao là chủ yếu.
Đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp, ngân hàng thường căn cứ vào mục đích sử dụng của khoản vay.Thường các doanh nghiệp vay vốn dưới hình thức trả góp thường là để mua ô tô.
Doanh nghiệp vay để phục vụ công việc : Đối tượng này chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Trong quá trình làm việc và giao tiếp, nhu cầu đi lại và tạo hình ảnh của doanh nghiệp là rất cần thiết.Họ để dành vốn để kinh doanh và muốn vay tài trợ từ ngân hàng để mua ô tô. Đặc điểm của đối tượng này là ô tô sau khi vay mua thường được mang tên công ty, doanh nghiệp và giám đốc sẽ là người đại diện về mặt pháp lý trước ngân hàng và pháp luật.
Doanh nghiệp phục vụ mục đích kinh doanh: Đây là những doanh nghiệp chuyên kinh doanh trong lĩnh vực vận tải, du lịch hay các hãng taxi. Các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để mua hàng loạt xe ô tô.Do số tiền vay là khá lớn nên ngân hàng cần thẩm định kỹ trước khi quyết định cấp tín dụng.
Nhu cầu cho vay trả góp:
Nhu cầu cho vay trả góp không chỉ phụ thuộc vào tình hình tài chính mà còn phụ thuộc vào tình hình kinh tế trong những giai đoạn cụ thể:
Khi nền kinh tế phát triển người dân cảm thấy lạc quan vào tương lai đặc biệt họ kỳ vọng vào thu nhập được nâng cao. Khi đó họ tăng nhu cầu hưởng thụ và các khoản cho vay trả góp có xu hướng tăng lên.
Khi nền kinh tế rơi vào khủng hoảng, nhiều hộ gia đình không tin tưởng vào tương lai đồng nghĩa với tình trạng thất nghiệp tăng lên tất yếu họ sẽ hạn chế tiêu dùng ở thời điểm hiện tại.
Mục đích
Hoạt động CVTG của ngân hàng xuất hiện nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu chi tiêu của khách hàng khi mà thu nhập của họ không đáp ứng được.Nhu cầu chi tiêu đó có thể là mua, xây, sữa chữa nhà, các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp mua ô tô phục vụ nhu cầu tiêu dùng hay đi lại, kinh doanh…Mục đích của các khoản vay thường rất rõ ràng cụ thể, nên thường được ngân hàng đáp ứng nhanh chóng.Tuy nhiên các khoản vay này phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu, đặc điểm của từng đối tượng khách hàng và chu kỳ kinh tế của họ.
Quy mô khoản vay
Quy mô của các khoản CVTG thường nhỏ so với các khoản vay khác, đặc biệt các khoản vay phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh.Sở dĩ như vậy bởi các món vay trả góp này phục vụ cho mục đích tiêu dùng là chủ yếu,các sản phẩm cần mua thường có giá trị không lớn,hoặc ngân hàng chỉ tài trợ một phần.
Quy mô của từng món vay thường nhỏ song số lượng khách hàng rất lớn nên việc thẩm định không chỉ cẩn thận,chu đáo mà còn phải nhanh chóng.Do đó mà chi phí cho vay trả góp là cao, ngân hàng gặp khó khăn vi phải tăng nhiều chi phí, sức lực, số lượng lớn nhân viên tín dụng….Chính vì vậy mà lãi suất cho vay trả góp thường cao hơn cho vay thương mại…
Bên cạnh đó, do nền kinh tế phát triển ngày càng cao, mức sống của người dân được cải thiện đáng kể, họ quan tâm đến những tiện nghi cao cấp, xa xỉ hơn.CVTG sẽ trở thành hình thức cho vay phù hợp và ưu việt nên số lượng khách hàng tìm đên ngân hàng ngày càng tăng.Chính vì vậy mà tổng quy mô CVTG quả là không nhỏ.
Rủi ro
Rủi ro đối với các khoản CVTG là rất lớn. Sở dĩ như vậy là do lãi suất áp dụng cho các khoản vay này là lãi suất “ cứng nhắc” trong khi các khoản cho vay kinh doanh hiện nay thường áp dụng lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường.Do đó một sự tăng lên trong chi phí huy động vốn của ngân hàng cũng sẽ gặp rủi ro lãi suất.Không chỉ vậy,cũng có những nguyên nhân chủ quan và khách quan khác như:khách hàng không có thiện chí trả nợ cho ngân hàng, cung cấp những thông tin không trung thực, chính xác,hay vì các khoản vay này phụ thuộc vào thu nhập của người đi vay,nếu họ mất, ốm,mất việc ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ.
Lãi suất cho vay
Do chi phí và rủi ro của các khoản cho vay trả góp lớn do đó hầu hết các ngân hàng thường đặt ra mức lãi suất đối với cho vay trả góp là cao. Bao gồm cả phần bù rủi ro đến mức mà chi phí và tỷ lệ tổn thất phải tăng lên đáng kể thì các khoản tín dụng tiêu dùng mới không mang lại lợi nhuận.
Lãi suất CVTD = Chi phí huy động vốn+ Chi phí huy động khác+ Rủi ro tổn thất dự kiến+ Phần bù kì hạn đối với các khoản cho vay dài hạn + Lợi nhuận cận biên
Tuy lãi suất cao hơn hẳn các khoản cho vay khác song khách hàng cho vay trả góp lại ít quan tâm đến, họ thường quan tâm đến khoản lãi phải trả hàng tháng.Như vậy lãi suất không phải là yếu tố quan trọng mà cá nhân và hộ gia đình quan tâm khi họ quyết định vay nhiều hay ít. Yếu tố được coi là quan trọng hơn đó là mức thu nhập và trình độ dân trí. Cụ thể là những người có mức thu nhập cao họ thường có xu thế vay nhiều hơn mức thu nhập hàng tháng hay đối với những người có trình độ dân trí cao thì việc vay mượn là một công cụ để đạt được mức sống như mong muốn chứ không chỉ là một sự lựa chọn trong trường hợp khẩn cấp.
Thời gian trả góp
Các khoản cho vay trả góp thường được thực hiện với số tiền nhất định.Lịch hoàn trả được hình thành để hoàn trả đầy đủ tiền vay gốc và lãi.Thường thời hạn các món vay là 3 đến 5 năm,trong khi tín dụng trả góp dài hạn có khi kéo dài tới 20 năm. Do rủi ro cao nên các khoản vay không có TSĐB thường có thời hạn không quá 3 năm.
Lợi nhuận thu được
Các khoản CVTG chủ yếu là các khoản vay trung và dài hạn. Các khoản vay này tiềm ẩn rủi ro cao nên mức lãi suất mà khách hàng phải chịu là không nhỏ.Hoạt động này tỏ ra rất hiệu quả (nhu cầu tiêu dùng của con người sẽ tăng lên cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế ),nó sẽ đáp ứng nhu cầu muốn hưởng thụ và mong muốn cuộc sống tốt đẹp hơn của người tiêu dùng nên lợi nhuận mà ngân hàng thu được là rất lớn.
Nguồn trả nợ của khách hàng được trích từ thu nhập không nhất thiết phải từ kết quả củaviệc sử dụng những khoản vay đó nên những khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn định và có trình độ học vấn là những tiêu chí quan trọng để ngân hàng quyết định cho vay.
Hiện nay, hoạt động CVTG rất được các ngân hàng coi trọng và phát triển. Doanh số CVTG tăng mạnh và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong doanh số cho vay của ngân hàng.Song hoạt động này chi phí khá cao và rủi ro khá lớn chính vì vậy đòi hỏi CBTD cần quản lý chặt chẽ và linh hoạt trong suốt quá trình cho vay để tránh những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra với ngân hàng.
1.2.4 Các phương thức Cho vay trả góp
Cho vay trả góp trực tiếp
Đây là hình thức cho vay mà ngân hàng cho vay trực tiếp đối với người tiêu dùng. Ngân hàng sẽ thanh toán cho doanh nghiệp bán lẻ và sau đó người tiêu dùng trả tiền trực tiếp cho ngân hàng.
Sơ đồ 1.1: Cho vay trả góp trực tiếp
Ngân hàng
Công ty bán lẻ
Người tiêu dùng
(3)
(1) (5) (2) (4)
1.Ngân hàng và khách hàng ký kết hợp đồng vay mượn
2.Khách hàng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ
3. Ngân hàng thanh toán nốt số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ
4.Công ty bán lẻ giao tài sản cho khách hàng
5. Khách hàng thanh toán nợ vay cho ngân hàng
Phương thức cho vay:
Tín dụng trả theo định kì: Là phương thức trong đó khách hàng vay vốn và trả trực tiếp cho ngân hàng với mức trả và thời gian trà mỗi lần trả được quy định khi cho vay.Nếu được cấp tiền vay, toàn bộ số tiền vay được ghi nợ tài khoản cho vay và ghi có tài khoản tiền gửi cá nhân hoặc giao tiền mặt cho khách hàng.
Thấu chi: Là nghiệp vụ cho phép cá nhân rút tiền từ tài khoản vãng lai của mình vuợt quá số dư có tới một hạn mức nhất định.
Thẻ tín dụng: Là nghiệp vụ tín dụng trong đó ngân hàng phát hành thẻ cho những nguời có tài khoản ở ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ, ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng.
Ưu điểm:
Thứ nhất, ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình , kiến thức, kinh nghiệm, và khả năng của cán bộ tín dụng.Các cán bộ tín dụng đặc biệt chú ý đến chất lượng tín dụng nên các khoản vay này có chất lượng cao hơn so với cho vay thông qua doanh nghiệp bán lẻ.
Thứ hai, phương thức cho vay trực tiếp linh hoạt hơn cho vay gián tiếp vì ngân hàng và khách hàng có mối quan hệ trực tiếp do đó sẽ xử lý tốt các vấn đề phát sinh, đồng thời dễ dàng thoả thuận thoả mãn tốt nhất cả quyền lợi của khách hàng và ngân hàng.
Nhược điểm:
Cho vay trực tiếp đòi hỏi có sự tiếp xúc trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng mà số lượng cán bộ tín dụng là hạn chế,chính vì vậy mà ngân hàng khó mở rộng quan hệ tín dụng với khách hàng. Do đó doanh số cho vay khó tăng.
Chi phí cho vay trực tiếp lớn.
Cho vay trả góp gián tiếp
Đây là hình thức ngân hàng không trực tiếp ký hợp đồng với khách hàng, mà theo hình thức này ngân hàng sẽ ký kết hợp đồng với nhà cung cấp.Thực chất của hoạt động này là ngân hàng mua lại các phiếu bán hàng từ công ty bán lẻ(hình thức tài trợ bán trả góp).Các cửa hàng bán lẻ nhận ngay số tiền sau khi bán hàng từ phía ngân hàng và làm đại lý thu tiền cho ngân hàng.
Sơ đồ 1.2: Cho vay trả góp gián tiếp
Ngân hàng
Công ty bán lẻ
(1)
(4)
(5)
(6) (2)
Người tiêu dùng
(3)
Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản được bán chịu.
Ngân hàng sẽ phân tích tình hình tiêu thụ doanh nghiệp và khả năng mở rộng tiêu thụ, khả năng thu tiền hàng sau khi bán chịu.Nếu mối liên hệ của doanh nghiệp và ngân hàng không tốt thì khả năng thu hồi tiền gặp khó khăn.
Công ty bán lẻ và khách hàng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hoá. Thông thường khách hàng trả trước một phần tài sản.
Công ty bán lẻ giao tài sản cho khách hàng.
Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu cho ngân hàng
Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ
Khách hàng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng
Phương thức cho vay:
-Tài trợ truy đòi toàn bộ: Là hình thức khi bán cho ngân hàng các khoản nợ người tiêu dùng đã mua chịu,công ty bán lẻ sẽ cam kết thanh toán cho ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn khách hàng không thanh toán cho ngân hàng.
-Tài trợ truy đòi hạn chế: Là phương thức cho vay trả góp trong đó công ty bán lẻ sau khi bán các khoản nợ do người tiêu dùng đã mua chịu cho ngân hàng sẽ cam kết thanh toán cho ngân hàng một phần khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng. Điều này phụ thuộc vào các điều khoản giữa ngân hàng và công ty bán lẻ.
-Tài trợ miễn truy đòi: Là hình thức tài trợ mà sau khi bán các khoản nợ cho công ty bán lẻ không chịu trách nhiệm cho việc chúng có được hoàn trả hay không. Phưong thức này chứa đựng rủi ro rất cao và khoản nợ được mua cũng được lựa chọn rất kỹ.Chỉ những công ty bán lẻ rất đáng tin cậy mới áp dụng phương thức này.
-Tài trợ có mua lại: Khi thực hiện cho vay trả góp gián tiếp theo phương thức miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra người tiêu dùng không trả nợ thì ngân hàng phải thanh lý tài sản để thu hồi. Trong trường hợp này nếu có thoả thuận trước ngân hàng có thể bán trở lại cho công ty bán lẻ phần nợ mình chưa được thanh toán kèm với tài sản được tiêu thụ trong một thời gian nhất định.
Ưu điểm:
Theo hình thức này, ngân hàng sẽ có điều kiện tiếp xúc được một lượng khách hàng khá đông đảo, khắc phục tâm lý e ngại đến vay trực tiếp ngân hàng. Điều đó giúp ngân hàng tiết kiệm được chi phí cho vay,cho phép ngân hàng tăng doanh số cho vay một cách nhanh chóng.Trong trường hợp ngân hàng có quan hệ tốt với công ty bán lẻ thì cho vay trả góp an toàn hơn cho vay trực tiếp.
Nhược điểm:
Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng đã được bán chịu,do đó không nắm bắt được tình hình thực tế của khách hàng.Vì không trực tiếp thẩm định được chất lượng khoản tài trợ cho khách hàng, ngân hàng sẽ gặp rủi ro rất lớn nếu chúng không được thanh toán.Không chỉ vậy hình thức cho vay gián tiếp này thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu, và kỹ thuật nghiệp vụ cho vay trả góp gián tiếp có tính phức tạp.
Do những nhược điểm này mà các ngân hàng rất ít khi áp dụng nó, nếu tham gia vào hoạt động này các ngân hàng đều có các cơ chế kiếm soát tín dụng chặt chẽ.
1.2.5 Quy trình chung cho vay trả góp
Bước 1: Nhận hồ sơ tín dụng
Khách hàng có nhu cầu vay thì đến ngân hàng làm thủ tục vay vốn
Tại đây cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng cách lập hồ sơ vay vốn đầy đủ và đúng quy định của bản hướng dẫn thực hiện quy chế cho vay, hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay.
Bước 2: Thầm định tín dụng:
Khâu quan trọng trong quá trình cho vay trả góp, quyết định đến chất lượng tín dụng. Cán bộ tín dụng thẩm định sai sẽ đưa ra quyết định sai.
Bao gồm:
+ Thẩm định đặc điểm của nguồn vay
+Thẩm định mục đích sử dụng tiền vay
+ Thẩm định tình hình tài chính và khả năng thanh toán
+Thẩm định tài sản đảm bảo
Bước 3: Xét duyệt và quyết định cho vay:
Sau khi lập tờ trình xong CBTD sẽ đưa đến trưởng phòng tín dụng. Tại đây trưởng phòng tín dụng sẽ xem xét lại và yêu cầu cán bộ tín dụng giải thích và bổ sung nếu thiếu sót. Tiếp theo tờ trình đó sẽ được trình lên hội đồng tín dụng xét duyệt. Nếu quyết định cho vay ngân hàng phải lập một văn bản thông báo cho khách hàng về quyết định cho vay của ngân hàng. Trong trường hợp không cho vay thì vẫn phải lập một văn bản thông báo cho khách hàng và nêu rõ nguyên nhân từ chối tín dụng.
Bước 4:Hoàn tất thủ tục pháp lý trước khi giải ngân
Ký kết hợp đồng tín dụng
Thoả thuận phương thức cho vay
Kỳ hạn trả nợ
Bước 5: Kiểm tra trong quá trình vay
Sau khi giải ngân cho khách hàng ngân hàng phải kiểm soát xem khách hàng có sử dụng tiền vay đúng mục đích hay không.
Việc thu thập thông tin:
+ Tất cả thông tin phản ánh theo chiều hướng tốt: chất lượng tín dụng đang đảm bảo
+ Nếu chất lượng khoản vay bị đe doạ cần có biện pháp xử lý kịp thời
+ Ngân hàng có quyền thu nợ trước hạn, ngừng giải ngân nếu bên đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng
Bước 6: Thu hồi nợ hoặc đưa ra quyết định tín dụng mới
Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hết nợ và lãi
Tuy nhiên bên cạnh những khoản tín dụng an toàn, đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn luôn tồn tại những khoản tín dụng đến thời điểm hoàn trả nhưng không có khả năng thanh toán buộc ngân hàng tìm ra nguyên nhân:
+ Khách hàng lừa đảo, sử dụng tiền vay không đúng mục đích : ngân hàng sẽ thu hồi ngay khoản nợ
+Khách hàng gặp một số khó khăn mà bị chậm trễ trong việc trả nợ: ngân hàng có thể gia hạn thời gian cho khách hàng.
1.2.6 Hiệu quả hoạt động cho vay trả góp
1.2.6.1 Khái niệm hiệu quả cho vay
Nhu cầu về vốn là một vấn đề hết sức nhạy cảm , luôn đòi hỏi được đáp ứng đầy đủ kịp thời đặc biệt khi nền kinh tế nước ta đang phát triển như hiện nay.Ngân hàng phải năng động , thâm nhập thị trường, tìm hiểu để vạch ra những chiến lược cụ thể đáp ứng nhu cầu của các đối tượng khách hàng, đồng thời mở rộng hoạt động cho vay, tìm ra các hình thức cho vay phù hợp nhằm giảm bớt áp lực công việc và tiết kiệm thời gian cho chính ngân hàng và khách hàng vay vốn.Tuy nhiên, cho tới nay vẫn chưa có một quy định cụ thể nào về hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của các NHTM. Đây thực sự yêu cầu cấp thiết không chỉ với đội ngũ thanh tra, kỉểm soát các NHTM mà còn là cơ sở để các NHTM tự đánh giá độ an toàn và chất lượng của đồng vốn mà họ cho vay.Song ta có thể hiểu:
“ Hiệu quả hoạt động cho vay là sự đáp ứng nhu cầu vay hợp lý của khách hàng và nhu cầu đó phải phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, xã hội và phải đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.”
Hiệu quả hoạt động cho vay được xem ._.xét trên hai khía cạnh kinh tế và xã hội.
Xét trên góc độ hiệu quả kinh tế thì đó là khoản lợi nhuận mà hoạt động cho vay đem lại cho ngân hàng và khách hàng vay vốn.
- Đối với ngân hàng: Khoản lợi nhuận này được tính dựa trên chênh lệch giữa lãi suất cho vay với lãi suất huy động và các khoản chi phí khác. Hoạt động cho vay của ngân hàng được coi là có hiệu quả khi khoản cho vay của ngân hàng đem lại lợi nhuận.
- Đối với khách hàng: họ mong muốn nhận được một khoản thu nhập hợp lý so với dự kiến ban đầu. Đối với khách hàng doanh nghiệp các khoản thu này sẽ giúp doanh nghiệp tiếp tục tái sản xuất giản đơn và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đảm bảo đời sống của người lao động trong doanh nghiệp. Đối với khách hàng cá nhân các khoản vốn được tài trợ từ ngân hàng sẽ giúp họ có cuộc sống đầy đủ tiện nghi hơn, giải quyết nhu cầu trong trường hợp khẩn cấp như ốm đau,bệnh tật….
Xét trên góc độ hiệu quả xã hội thì một khoản cho vay có hiệu quả sẽ góp phần thực hiện các mục tiêu của Nhà nước như cân bằng kinh tế giữa các thành phần, các vùng kinh tế hay trong việc giải quyết công ăn việc làm cho người dân…Các doanh nghiệp có mạnh, hoạt động có hiệu quả thì mới phát huy được hết những vai trò, tính năng của mình trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, các cá nhân, hộ gia đình có cuộc sống đầy đủ,tiện nghi hơn,chất lượng cuộc sống được cải thiện đáng kể.
1.2.6.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay trả góp:
Doanh số cho vay trả góp:
Đây là chỉ tiêu tuyệt đối, phản ánh quy mô CVTG của ngân hàng đối với nền kinh tế. Lợi nhuận của ngân hàng được tạo ra chủ yếu bởi hoạt động tín dụng. Vì vậy, chỉ tiêu này càng lớn cho thấy ngân hàng có khả năng tạo ra lợi nhuận càng cao. Tuy nhiên, không phải chỉ tiêu này lớn thì hoạt động CVTG là tốt mà còn phụ thuộc nhiều vào mức độ rủi ro của các khoản CVTG.
Khi so sánh chỉ tiêu này qua các thời kỳ, ta sẽ thấy được phần nào xu thế của hoạt động CVTG.
Dư nợ và tăng trưởng dư nợ:
- Dư nợ CVTG là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế theo phương thức trả góp tại một thời điểm nhất định, phản ánh quy mô của các khoản CVTG mà ngân hàng phải quản lý. Dư nợ CVTG được tính như sau:
Dư nợ CVTG năm nay
=
Dư nợ CVTG năm trước
+
Doanh số CVTG năm nay
_
Doanh số thu nợ CVTG năm nay
- Tăng trưởng dư nợ là chỉ tiêu tương đối, thể hiện bằng nhịp độ gia tăng tổng dư nợ CVTG năm sau so với năm trước. Đây là chỉ tiêu cơ bản và quan trọng nhất làm căn cứ cho việc đánh giá hoạt động CVTG. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện hoạt động CVTG của ngân hàng càng mở rộng.
Tỷ trọng dư nợ cho vay trả góp trong tổng dư nợ:
Đây là chỉ tiêu tương đối, phản ánh quy mô của các món vay trả góp trong tổng số các món vay được ngân hàng giải ngân. Sự tăng trưởng của chỉ tiêu này cho thấy sự phát triển của hoạt động CVTG của ngân hàng.
Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay trả góp trong tổng thu nhập:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản CVTG. Tỷ trọng này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của các khoản CVTG càng lớn.
Tỷ trọng thu nhập từ CVTG
=
Thu nhập từ CVTG
Tổng thu nhập
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay trả góp:
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng, độ rủi ro trong CVTG của ngân hàng. Một ngân hàng thường không tránh khỏi việc gặp phải rủi ro nợ quá hạn, có thể do tình hình tài chính không lành mạnh của khách hàng vay dẫn đến việc trả nợ không đầy đủ hoặc không đúng hạn, hay do khách hàng cố tình không thanh toán khi đến hạn. Do đó, hoạt động CVTG được coi là mở rộng và có hiệu quả khi có tỷ lệ nợ quá hạn nằm trong giới hạn cho phép và phải thấp hơn kỳ trước.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động cho vay trả góp:
Một trong những hoạt động quan trọng trong công tác quản lý chất lượng toàn diện của ngân hàng để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đó là nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay, trong đó bao gồm cả hoạt động CVTG. Có rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động CVTG của ngân hàng. Việc tìm hiểu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng này sẽ giúp các ngân hàng tận dụng các ảnh hưởng tích cực và hạn chế được các ảnh hưởng tiêu cực của các nhân tố này.
1.3.1 Các nhân tố chủ quan (các nhân tố thuộc về ngân hàng):
Chính sách tín dụng của ngân hàng:
Trong bất cứ nền kinh tế phát triển nào vốn bao giờ cũng là nguồn lực khan hiếm.Vì vậy, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn là mục tiêu của bất kỳ nhà quản lý kinh tế nào dù ở tầm vĩ mô hay vi mô. Tín dụng, nhất là trong nền kinh tế thị trường vốn là một trong những hình thức sử dụng vốn hiệu quả nhất.Nó giúp nguồn vốn luôn vận động, có mặt ở khắp mọi nơi ..Tín dụng cũng là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập và lãi lớn nhất song cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất.Chính vì vậy mà hoạt động này cần thực hiện theo một chính sách rõ ràng, được xây dựng và hoàn thiện.Chính sách tín dụng này phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
Nếu ngân hàng có một chính sách tín dụng hợp lý với các phương thức trả nợ gốc và lãi linh hoạt (trả gốc và lãi đều mỗi kỳ; trả gốc đều, trả lãi trên dư nợ thực tế) mức lãi suất hợp lý, thời hạn cho vay dài, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng (với sản phẩm CVTG giống nhau, nhưng đối với mỗi khách hàng, ngân hàng sẽ có mức lãi suất, kỳ hạn trả nợ hợp lý cho phù hợp với thu nhập của khách hàng) thì chắc chắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến vay.
Định hướng chiến lược phát triển của ngân hàng:
Từ cách đấy hơn hai năm, các ngân hàng trong nước đã nỗ lực đầu tư cho thị trường bán lẻ, mà một trong những biểu hiện là việc ồ ạt mở chi nhánh. Tiếp đến là việc các ngân hàng chấp nhận đầu tư cho phần mềm lõi ngân hàng và các hạng mục công nghệ thông tin…Điều đó cho thấy định hướng chiến lược phát triển của các ngân hàng sẽ tác động lớn hoạt động cho vay cũng như CVTG nói riêng. Những thay đổi trong chiến lược phát triển tạo ra diện mạo mới,và cải thiện cái nhìn của người dân với các ngân hàng.
Chất lượng của nhân viên tín dụng:
Trong thời đại ngày nay, việc áp dụng những thành tựu của khoa học công nghệ vào trong sản xuất đã thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của xã hội dẫn đến khoa học công nghệ trở thành lực lượng sản xuất chính. Tuy nhiên, có thể khẳng định rằng, con người luôn giữ vị trí trung tâm của mình: vừa là chủ thể, vừa là mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhân tố con người sẽ quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của NHTM cũng như việc nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay của ngân hàng.
Để có một khoản cho vay có chất lượng,CBTD phải tiến hành đúng từng bước quy trình tín dụng thông qua công tác tiếp xúc với khách hàng, đặt quan hệ giao dịch, kiểm tra, giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và tiến hành thu đầy đủ nợ gốc và lãi. Như vậy, để nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay thì một yêu cầu được đặt ra là ngân hàng cần phải có một đội ngũ CBTD có năng lực, được đào tạo một cách bài bản, có chuyên môn nghiệp vụ cao, đồng thời phải nắm bắt được những kiến thức ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Ngoài những yêu cầu về nghiệp vụ thì một CBTD phải có tư cách phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và tuân thủ pháp luật, các quy định của ngân hàng. Điều này rất quan trọng bởi nếu thiếu những yếu tố này, vì lợi ích cá nhân, họ sẵn sàng làm ảnh hưởng tới lợi ích của ngân hàng.
CBTD đại diện cho hình ảnh của ngân hàng. CBTD nhiệt tình, thật lòng phục vụ khách hàng với thái độ niềm nở, chân tình sẽ chiếm được cảm tình của khách hàng. Đó là lợi thế cạnh tranh rất lớn cho ngân hàng. Đồng thời khi tiếp xúc với khách hàng, với kinh nghiệm và trình độ chuyên môn của mình, CBTD sẽ có những đánh giá ban đầu về khách hàng, khách hàng có đáng tin cậy không, có tình hình tài chính lành mạnh không, từ đó đưa ra được những quyết định đúng đắn.
Công nghệ
Nhìn chung hệ thống dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam còn quá lạc hậu nghèo nàn, chất lượng thấp.Hầu hết các ngân hàng trong nước thực hiện chỉ phân phối qua quầy mà chưa có hệ thống tự phục vụ. Điều này gây lãng phí thời gian và đẩy chi phí lên cao. Chính vì vậy, trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay, công nghệ là một nhân tố không thể thiếu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hiệu quả của hoạt động cho vay nói riêng. Tác động của nhân tố này đến hiệu quả của hoạt động cho vay thể hiện trên các khía cạnh sau:
Hệ thống quản lý rủi ro tín dụng: Mỗi loại cho vay có tính chất và mức độ rủi ro khác nhau, do đó, yêu cầu có những biện pháp quản lý rủi ro cụ thể phù hợp với mỗi loại. Ta có thể lượng hoá rủi ro tín dụng bằng cách sử dụng mô hình chất lượng chuẩn hoá sau để đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện nhất: mô hình chất lượng 6C bao gồm: Character( Tư cách khách hàng); Capacity( Năng lực khách hàng); Cash (Thu nhập của khách hàng); Collateral( Bảo đảm tiền vay); Conditions( Các điều kiện khác); Control( Kiểm soát), hay mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard& Poor ‘s sử dụng với chứng khoán, các tổ chức tín dụng; mô hình điểm số Z sử dụng với các doanh nghiệp; mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng áp dụng đối với cho vay tiêu dùng.
Hệ thống thu thập và xử lý thông tin: Công nghệ và nhân lực là yếu tố then chốt nâng cao sức cạnh tranh cho ngân hàng. Chính vì vậy, công nghệ ảnh hưởng và chi phối tới toàn bộ hoạt động của ngân hàng trong đó có khả năng thu thập và xử lý thông tin. Một ngân hàng được trang bị những công nghệ và thiết bị hiện đại không những thu hút được số lượng khách hàng lớn mà còn có khả năng thu thập và xử lý được đầy đủ, toàn diện các thông tin về khách hàng. Trên cơ sở đó, quyết định cho vay và xử lý các khoản vay có hiệu quả, đảm bảo an toàn cho vay, cải thiện tình hình tài chính và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Công tác huy động vốn
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm mọi cách để huy động vốn.Hoạt động tạo nguồn vốn của NHTM đóng vai trò quan trọng , ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng.Một ngân hàng có chính sách khách hàng tốt,huy động lượng vốn ổn định và chất lượng đáp ứng được nhu cầu vốn của khách hàng càng tạo thuận lợi cho hoạt động cho vay của ngân hàng . Vì vậy, có thể nói rằng huy động vốn có hiệu quả là cơ sở nền tảng cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.
1.3.2 Các nhân tố khách quan:
Các nhân tố thuộc về khách hàng:
Năng lực và trình độ quản lý của khách hàng:
Trình độ yếu kém của người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém trong quản lý…ảnh hưởng rất lớn tới khả năng trả nở của khách hàng.Rất nhiều người vay sẵn sang mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao.Một số khách hàng khác đã không tính toán kỹ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng và khắc phục khó khăn trong kinh doanh dẫn đến tình trạng không thể thanh toán các khoản vay ngân hàng khi đến hạn. Ngược lại, khách hàng có năng lực và kinh nghiệm quản lý tốt thì khả năng trả nợ cho ngân hàng cao, góp phần nâng cao hiệu quả cho vay ngân hàng. Để có một cái nhìn chính xác và đầy đủ về khả năng tài chính của khách hàng thì khách hàng phải cung cấp cho ngân hàng các thông tin tài chính chính xác.
Tư cách đạo đức của khách hàng:
Để có thể vay được vốn từ ngân hàng, có nhiều trường hợp, khách hàng sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng như cung cấp thông tin sai, mua chuộc…. Điều này gây ra những khó khăn cho ngân hàng trong việc theo dõi và quản lý vốn vay, thậm chí có thể gây ra những tổn thất lớn cho ngân hàng khiến cho chất lượng của khoản cho vay bị giảm sút. Trách nhiệm của các CBTD là cần phải thẩm định chính xác các thông tin mà khách hàng cung cấp nhằm đảm bảo độ an toàn cho các khoản vay.
Cũng có trường hợp khách hàng kinh doanh có lãi song vẫn chây ì với hy vọng có thể quỵt nợ, hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
Khả năng đáp ứng các yêu cầu đảm bảo tiền vay:
Trong nhiều trường hợp, ngân hàng đều yêu cầu khách hàng phải có TSĐB khi nhận tín dụng. Đây là điều kiện quan trọng để xét duyệt cho vay, quyết định hạn mức tín dụng và hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Với trình độ quản lý của các ngân hàng như hiện nay, các khoản CVTG cần được đảm bảo bằng các tài sản có giá trị, có thể đem thế chấp, cầm cố hoặc bán trong trường hợp khách hàng không thể trả nợ cho ngân hàng. Hiện nay, các ngân hàng thường dùng chính tài sản hình thành từ vốn vay làm TSĐB.
Đối thủ cạnh tranh:
Thị trường ngân hàng hiện nay không chỉ có sự tham gia của các ngân hàng lớn với tiềm lực vốn mạnh, thị phần lớn, mối quan hệ lâu dài với khách hàng, lại có sự xuất hiện và tham gia các ngân hàng nước ngoài . Chính vì vậy mà sự cạnh tranh giữa các ngân hàng mạnh mẽ và khốc liệt hơn bao giờ.Muốn đứng vững có thế và lực trên thị trường,mỗi ngân hàng đều phải xác định rõ chiến lược phát triển cũng như có chính sách sản phẩm phù hợp cho sản phẩm cho vay trả góp. Đây chính là một vũ khí sắc bén trong cạnh tranh trên thị trường.
Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế bao gồm các nhân tố tác động đến sức mua của khách hàng và các mô thức tiêu dùng.Sức mua chung của khách hàng phù hợp với mức thu nhập hiện tại, giá cả, số tiền tiết kiệm, khả năng vay nợ…sự suy thoái kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất tín dụng thay đổi…đều có ảnh hưởng tới sức mua của người tiêu dùng.Sức mua của người tiêu dùng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay trả góp của ngân hàng nói riêng. Điều này phản ánh rõ ảnh hưởng của môi trường kinh tế tới hoạt động cho vay trả góp. Khi nền kinh tế đang trong giai đoạn suy thoái nhiều cá nhân và hộ gia đình không tin tưởng vào thu nhập được nâng cao đồng nghĩa với tình trạng thất nghiệp tăng lên tất yếu họ sẽ hạn chế tiêu dùng ở hiện tại và do đó nhu cầu cho vay trả góp cũng giảm đi. Ngược lại, khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, kích thích đầu tư trong nước và nước ngoài phát triển sẽ tạo cho nguời dân tâm lý lạc quan vào tương lai đặc biệt họ kỳ vọng vào thu nhập cao hơn. Khi đó nhu cầu huởng thụ cũng tăng theo và tất yếu các khoản cho vay trả góp cũng có xu hướng tăng lên.
Môi trường văn hoá - xã hội:
Sự khác biệt nhất định về quan niệm sống, về các yếu tố của đời sống tinh thần như thói quen, trình độ văn hóa , phong tục tập quán, bản sắc dân tộc ở mỗi vùng cũng đều có ảnh hưởng nhất định đến hoạt động CVTG.Chính sự khác biệt này quyết định đến thói quen tiêu dùng , sở thích của người tiêu dùng, nhu cầu tiêu dùng và hưởng thụ . Từ đó ảnh hưởng hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động CVTG của ngân hàng. Đa số tâm lý của người dân Việt Nam thích tiết kiệm hơn là đi vay để tiêu dùng trước, chính vì vậy khi thiết kế các sản phẩm cho vay trả góp các ngân hàng cần để ý đến yếu tố tâm lý này.
Môi trường pháp lý:
Ngân hàng hoạt động kinh doanh trên thị trường phải chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nước trong “hành lang” hẹp. Điều này thể hiện ở các quy định, quy chế, pháp lệnh, điều khoản luật đối với ngân hàng.”Hành lang” hẹp này tác động tới hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động CVTG nói riêng. Với một hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh, thiếu tính đồng bộ và thống nhất sẽ gây khó khăn cho toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và ngân hàng. Ngược lại, môi trường pháp lý ổn định với hệ thống các văn bản cụ thể, đầy đủ, rõ ràng và xuyên suốt sẽ tạo điều kiện rất lớn cho sự phát triển của hoạt động CVTG của ngân hàng..
Tóm lại, Hiệu quả của hoạt động cho vay trả góp chịu tác động lớn của những nhân tố chủ quan và khách quan trên. Do vậy, các NHTM phải đánh giá được khả năng của mình, thấy được thế mạnh riêng cũng như những điểm yếu còn tồn tại để có những kế hoạch chiến lược cụ thể và những bước đi thích hợp trong từng giai đoạn phát triển.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP TẠI
CHI NHÁNH VPBANK HOÀN KIẾM HÀ NỘI
2.1 Giới thiệu tổng quan về Chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm-H à Nội
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
NHNN Chi nhánh TP Hà Nội chấp thuận cho VPBank được mở Phòng giao dịch I (89 Đinh Tiên Hoàng, Quận Hoàn Kiếm) tại TP Hà Nội theo công văn số 327/GCT ngày 20/4/1994.
Ngày 4/8/2003 Phòng giao dịch được nâng cấp thành Chi nhánh cấp II mang tên Chi nhánh Hoàn Kiếm theo công văn chấp thuận số 39/NHNN-HAN7.KSĐB của NHNN TP Hà Nội. Chi nhánh đặt tại trụ sở tại 24BTông Đản.
Để thuận tiện cho giao dịch với khách hàng và được làm việc tại một trụ sở khàng trang sạch đẹp, tháng 8/10/2007 Chi nhánh Hoàn Kiếm đã chuyển vể số 3 Hai Bà Trưng, Phường Tràng Tiền,Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Giám đốc
M m đốc
Trưởng phòng Tín dụng
Trưởng phòng Giao dịch-kho quỹ
Phó phòng Tín dụng
Nhân viên
Nhân viên
2.1.2 Sơ đồ tổ chức
Là một Chi nhánh cấpII nên bộ máy của Chi nhánh được tổ chức gọn nhẹ, độc lập, phân cấp rõ ràng phục vụ đắc lực cho Giám đốc Chi nhánh.
2.1.3 Cơ cấu quản trị
Chi nhánh có 22 nhân sự trong đó có 1 Giám đốc, 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 18 nhân viên và 1 bảo vệ.
Chi nhánh phân thành 2 phòng: phòng Phục vụ khách hàng, phòng Giao dịch- Kho quỹ.
Phòng Phục vụ khách hàng có 1 Phó phòng và 9 cán bộ tín dụng.
Phòng có nhiệm vụ tiến hành các hoạt dộng :
Tiếp xúc hướng dẫn khách hàng, tư vấn góp ý và đề xuất sản phẩm dịch vụ phục vụ yêu cầu khách hàng, kiến nghị các sản phẩm, dịch vụ mới.
Thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên theo dõi hoạt động của khách hàng, kịp thời phát hiện các dấu hiệu tốt và không tốt để xây dựng mối quan hệ thân thiết với khách hàng.
Tiếp nhận hồ sơ vay, bảo lãnh..của khách hàng; Thẩm định cho ý kiến đề xuất để cấp trên có cơ sở xem xét giải quyết, thẩm định hồ sơ của khách hàng.
Chịu trách nhiệm về mặt pháp lý liên quan đến hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng.
Thường xuyên kiểm tra giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng sau khi đã cấp tín dụng.
Đôn đốc thu hồi nợ, thường xuyên đánh giá lại khách hàng và các món vay bảo lãnh để đề ra giải pháp khi khó thu hồi nợ..
Phân tích , tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động cho vay bảo lãnh tại chi nhánh.
Lưu trữ chứng từ, tài liệu, giấy tờ liên quan đến khách hàng..
Phòng Giao dịch- Kho quỹ có 1 trưởng phòng, 1 kiểm soát viên, 1 thủ quỹ và 7 nhân viên giao dịch.
Phòng có nhiệm vụ tiến hành các hoạt động:
Chào đón khách hàng, giới thiệu về các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
Giải đáp và hướng dẫn khách hàng sử dụng các tiện ích về sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
Thực hịên các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi, tài khoàn tiết kiệm.
Thực hiện việc giải ngân, thu vốn, thu lãi, hạch toán chuyển nợ …trên tài khoản tiền vay .
Hạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng.
Thực hiện nghiệp vụ kho quỹ( thu, chi, kiểm đếm và bảo quản tiền)..
Quản lý các tài khoản tiền gửi của chi nhánh tại NHNN địa phương về tổ chức tín dụng. Thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán liên hàng.
Thực hiện chế độ báo cáo kế toán, thống kê theo đúng quy định của NHNN và của VPBank.
Bảo mật số liệu, lưu trữ an toàn số liệu, thông tin liên quan đến khách hàng. Bảo quản sổ sách chứng từ kế toán và các mẫu biểu kế toán thống kê theo đúng chế độ quy định.
2.1.4 Lĩnh vực hoạt động
Chi nhánh Hoàn Kiếm là một đơn vị trực thuộc NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam có chức năng kinh doanh các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bao gồm:
Cho vay doanh nghiệp, cá nhân phục vụ sản xuất, kinh doanh. Đặc biệt VPBank có các sản phẩm cho vay tiêu dùng với các thủ tục đơn giản, lãi suất cạnh tranh:
Cho vay trả góp mua nhà, sữa chữa nhà thời hạn tới 10 năm ( với nhu cầu mua nhà) và tối đa 5 năm ( với nhu cầu sữa chữa, xây dựng nhà).
Cho vay trả góp mua ô tô : tỷ lệ cho vay tối đa 65% giá trị xe(với thời hạn là 24 tháng) hoặc tối đa 65% giá trị xe( thời hạn 36 tháng)
Cho vay cầm cố thẻ tiết kiệm và các giấy tờ có giá
Cho vay tài trợ và nhu cầu tiêu dùng hợp lệ khác
Thực hiện mở tài khoản, thanh toán giữa các đơn vị, thanh toán thẻ, chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ , chuyển tiền nhanh và các dịch vụ ngân hàng khác.
Huy động tiết kiệm và tiền gửi phục vụ nhu cầu vốn của mọi thành phần kinh tế và dân cư với lãi suất hấp dẫn. Khách hàng rút tiền trước thời hạn được hưởng mức lãi suất của thời hạn thực tế đã gửi.
2.1.5 Các hoạt động nghiệp vụ chính
Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động được VPBank rất chú trọng, với mục tiêu bảo đảm vốn cho vay, an toàn thanh khoản và tăng nhanh Tài sản Có, nâng cao vị thế của VPBank trong hệ thống ngân hàng. Do đó, trong các năm qua, các hoạt động huy động vốn từ khu vực dân cư cũng như từ khu vực liên ngân hàng đều được VPBank khai thác triệt để.
Năm 2007 quả là một năm thắng lợi của Chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm, tổng số vốn huy động được của Chi nhánh là 50,584 tỷ với các loại hình tiết kiệm kỳ hạn. không kỳ hạn, gửi bằng VN Đ, gửi bằng ngoại tệ…
Chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm đã thực hiện rất tốt các chỉ tiêu về hoạt động huy động vốn góp phần hoàn thành kế hoạch hoạt động chung của toàn hệ thống.
Hoạt động tín dụng
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa và liên tục tăng trưởng mạnh, những năm gần đây, Việt Nam được xem là một trong những nền kinh tế tăng trưởng cao hàng đầu thế giới. Vốn đầu tư tăng mạnh nên hoạt động tín dụng của ngân hàng khá sôi động. Nhờ có sự nỗ lực tiếp thị khách hàng của Chi nhánh , nên tốc độ phát triển tín dụng đạt mức khá cao.Quy mô tín dụng của Chi nhánh đã tăng cả về số lượng và chất lượng. Dư nợ cho vay bằng VNĐ năm 2007 đạt hơn 116 tỷ hơn dư nợ cho vay VNĐ 2006 là gần 15 tỷ.Dư nợ cho vay trung hạn chiếm đa số 63% tổng dư nợ năm 2007,và 80,1% tổng dư nợ nằm 2006.So với năm 2006, cơ cấu cho vay của năm 2007 đã có sự chuyển dịch, tỷ trọng cho vay ngắn hạn tăng lên và cho vay giảm đi. Điều này cũng cho thấy Chi nhánh đã có sự thay đổi tích cực đa dạng các khoản cho vay.Bên cạnh những kết quả đáng mừng có được Chi nhánh cũng không tránh khỏi đối mặt phải giải quyết các khoản nợ xấu:
Bảng 2.1 Tình hình nợ xấu của Chi nhánh (đơn vị : đồng)
Chỉ tiêu
Số dư cuối kỳ năm 2006
Số dư cuối kỳ năm 2007
I.Tổng dư nợ
102,685,000,000
116,787,408,813
II.Các khoản nợ xấu
5,125,000,000
3,234,000,000
III.Số nợ xấu có tài sản đảm bảo
5,125,000,000
3,234,000,000
IV.Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
4.99%
2.77%
Tỷ lệ nợ xấu năm 2007 là 2.77% thấp hơn so với năm 2006. Quy mô tín dụng mở rộng, đa dạng các khoản cho vay, Chi nhánh phải chịu rủi ro nhiều hơn đối với các khoản cho vay của mình.Song tỷ lệ nợ xấu có phần giảm đi chứng tỏ công tác quản trị rủi ro của ngân hàng đã thực sự có hiệu quả.Chính vì vậy,công tác quản trị rủi ro cần được chú trọng nhiều hơn nữa trong thời gian tới nhằm tăng chất lượng tín dụng đồng thời mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Hoạt động thanh toán
Hoạt động thanh toán đem lại cho Chi nhánh nguồn thu đáng kể. Trước hết về hoạt động chuyển tiền trong nước 3 năm gần đây luôn ở mức cao hơn năm trước.
Các hoạt động khác
Quảng bá thương hiệu
Từ khi chuyển về địa điểm mới, Chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm đã nhanh chóng tiếp cận với khu vực dân cư quanh đây, cụ thể là dân cư phường Tràng Tiền, quận Hoàn Kiếm.Hàng tuần, ngân hàng có buổi phát thanh trên hệ thống loa phường nhằm khuyếch trương và quảng bá thương hiệu. Không chỉ vậy ngân hàng tham gia tích cực các hoạt động đoàn thể, văn hoá, từ thiện mà phường Tràng Tiền phát động. Chính những hoạt động góp phần giúp nguời dân cũng như những tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn ngân hàng hoạt động có những hiểu biết về Chi nhánh, đưa hình ành của VPBank gần gũi và quen thuộc hơn.
Hoạt động đoàn thể
Chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm rất chú trọng các hoạt động đoàn thể. Công đoàn của chi nhánh tổ chức đều đặn 2 đợt nghỉ Xuân, Hè cho nhân viên.Các dịp lễ tết như 8-3,20-10, dịp cuối năm…Chi nhánh luôn có quà cho các chị em,và tổ chức các buổi liên hoan giúp nhân viên có cơ hội than thiện và hoà đồng hơn góp phần xây dựng tinh thần đoàn kết tập thể của Chi nhánh mình.
Hoạt động từ thiện
Hưởng ứng rất tích cực hoạt động từ thiện của toàn hệ thống, Chi nhánh đã có những đóng góp khá lớn: như trích phần lương ủng hộ đồng bào gặp cơn bão số 5 vừa qua, ủng hộ quỹ người nghèo vào dịp cuối năm, tiếp tục đóng góp phụ cấp cho các bà mẹ anh hùng phường Tràng Tiền,tham gia phong trào ‘Hiến máu nhân đạo”- một nghĩa cử hết sức cao đẹp….
2.2 Thực trạng hoạt động Cho vay trả góp tại Chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm-Hà Nội
2.2.1 Các sản phẩm cho vay trả góp chủ yếu:
Cho vay –xây dựng -sửa chữa nhà
Đối tượng cho vay:
Chi phí mua nhà, mua nền nhà theo đất đã được quy định để xây nhà mới, mua căn hộ, xây dựng, sữa chữa hoặc nâng cấp nhà.
Chi phí mua sắm các trang thiết bị và các chi phí hợp lý khác trong quá trình sữa chữa nhà.
Nguyên tắc cho vay
Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận
Khách hàng phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết
Tiền vay phải được đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố
Điều kiện vay vốn
-Khách hàng phải có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
- Khách hàng có bản giải trình mục đích vay vốn rõ rang, có nguồn trả nợ chắc chắn.
- Có một phần vốn tự có tham gia vào phương án xin vay
- Có tài sản đảm bảo cho khoản vay hoặc được người thứ ba bảo lãnh bằng tài sản( Tài sản đảm bảo có thể là chính tài sản mua bằng tiền vay hoặc là các tài sản khác)
- Chấp hành thể lệ cho vay của VPBank
Thời hạn vay- Mức cho vay
Thời hạn cho vay:
+ Vay trả góp mua nhà : Tối đa 10 năm
+ Vay trả góp mua nền nhà theo đất đã quy hoạch để xây dựng nhà mới,mua căn hộ mới, hoặc xây dựng sữa chữa, nâng cấp nhà : Tối đa 5 năm
Mức cho vay:
+ Trường hợp đảm bảo bằng nhà cửa, căn hộ : mức cho vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản đảm bảo
+ Trường hợp tài sản đảm bảo bằng nền nhà theo đất đã được quy hoạch : mức cho vay tối đa bằng 60% giá trị tài sản đảm bảo.
+ Trường hợp tài sản đảm bảo là các giấy tờ có giá như sổ tiết kiệm của VPBank, của các ngân hàng quốc doanh. kỳ phiếu, trái phiếu của kho bạc hoặc của ngân hàng quốc doanh: mức cho vay tối đa bằng 95% giá trị của các chứng từ có giá.
+Những trường hợp khác do VPBank quy định, nếu xét thấy khoản vay là an toàn.
Cho vay mua ô tô
Ngân hàng thực hiện cho vay trực tiếp đối với từng khách hàng, không cho vay gián tiếp thông qua các đại lý bán xe ô tô
Đối tượng cho món vay:
Là chi phí hình thành giá trị chiếc xe ô tô, thể hiện trên hợp đồng mua bán và phù hợp với mức giá cả thực tế trên thị trường. Đối tượng cho vay không bao gồm chi phí nộp thuế và các chi phí khác liên quan đến việc đăng ký và lưu hành xe.
Nguyên tắc cho vay:
Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích thoả thuận
Khách hàng phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết
Tiền vay phải được đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bên thứ ba bảo lãnh
Điều kiện vay vốn
Khách hàng phải có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, cung cấp đầy đủ các thông tin về gia đình, quá trình hoạt động và công tác của bản than theo yêu cầu của ngân hàng
Khách hàng có bản giải trình mục đích vay vốn rõ ràng có nguồn gốc trả nợ chắc chắn.
Có tài sản đảm bảo cho tiền vay hoặc được bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản. Trường hợp đảm bảo bằng chiếc xe hình thành từ vốn vay thì phải là xe mới 100%.
Chấp hành các quy định về tín dụng của Nhà nước , thể lệ cho vay và các quy định liên quan của VPBank.
Thời hạn vay- Mức cho vay
Thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay được xác định căn cứ vào mục địch vay vốn , tài sản đảm bảo, nguồn và kế hoạch trả nợ của khách hàng và được quy định như sau:
+ Đối với trường hợp khách hàng dùng chiếc xe hình thành từ vốn vay làm tài sản bảo đảm thì thời hạn tối đa không quá 5 năm. Trường hợp xe ô tô mua để sử dụng vào mục địch kinh doanh vận tải, taxi, cho thuê , chở khách hoặc xe đã qua sử dụng …thì thời hạn cho vay tối đa không quá 5 năm.
+ Đối với trường hợp khách hàng vay sử dụng tài sản khác không phải là chiếc xe hình thành từ vốn vay làm tài sản bảo đảm thì thời hạn cụ thể sẽ xác định căn cứ vào chu kỳ SXKD của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của VPBank.
Mức cho vay:
+Trường hợp bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay thì mức cho vay tối đa là 70% giá trị xe.
+Trường hợp bảo đảm bằng tài sản hợp pháp khác mức cho vay tối đa là 90% giá mua xe và tỷ lệ tiền vay tính trên giá trị tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định sau:
Đối với bất động sản: tỷ lệ tiền vay tối đa là 55% giá trị tài sản bảo đảm do VPBank định giá.
Đối với chứng tù có giá do Chính phủ hoặc TCTD quốc doanh phát hành: tỷ lệ tiền vay tối đa là 90% giá trị tài sản bảo đảm.
Đối với thẻ tiết kiệm hoặc tiền gửi do chính VPBank phát hành không quy định mức tối đa.
Đối với cổ phiếu, thẻ tiết kiệm do các NHTM cổ phần phát hành hoặc các trường hợp đặc biệt do Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng quyết định.
Bảo hiểm tài sản mua bằng vốn vay: Bên vay phải mua bảo hiểm vật chất( tai nạn, mất cắp, cháy nổ..)cho tài sản mua bằng vốn vay trong suốt thời gian vay vốn và người hưởng thụ là VPBank.
Cho vay hỗ trợ du học
Mục đích vay:
Chứng minh khả năng tài chính , bổ túc hồ sơ xin phỏng vấn du học
Thanh toán học phí, sinh hoạt phí và các chi phí khác (gọi tắt là chi phí học) phát sinh trong quá trình học tập.
Các loại hình vay:
Đối với cho vay để bổ túc hồ sơ xin phỏng vấn du học: áp dụng 2 hình thức cho vay:
Cho vay để mở sổ tiết kiệm: Giải ngân một lần sau khi được phê duyệt
Phương thức thu nợ:
+ Áp dụng hình thức trả vốn khi đáo hạn, trả lãi hàng tháng đối với trường hợp khách hàng có tài sản thế chấp hoặc tài sản cầm cố không phải là giấy tờ có giá.
+Áp dụng hình thức trả vốn và lãi khi đáo hạn đối với trường hợp khách hàng có tài sản cầm cố giấy tờ có giá
Cho vay hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết cho khách hàng vay để thanh toán toàn bộ chi phí học tập ở nước ngoài
+ Đây là hình thức cam kết cho vay, do đó có thể không có giải ngân
+ Ngân hàng thu phí cam kết theo mức chi phí bảo lãnh trong nước có tài sản đảm bảo
+Trường hợp khách hàng có nhu cầu rút tiền vay phải lập gi._.bộ giấy tờ cần thiết chứng minh về tình hình tài chính và phương án kinh doanh của mình. Nhưng đa phần sau khi giải ngân thì việc yêu cầu khách hàng báo cáo về tình hình tài chính đôi khi được thực hiện không đầy đủ, số liệu không trung thực và kém hợp tác. Việc kiểm tra tình hình hoạt động thực tế của khách hàng cũng không là một việc dễ dàng, đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và trong nhiều trường hợp nếu không có kỹ thuật viên chuyên môn thì cũng rất khó xác định. Hơn thế, hiện nay mỗi CBTD ở VPBANK phải quản lý một lượng khách hàng tương đối lớn, đồng thời lại phải không ngừng tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới để cho vay. Việc sắp xếp hồ sơ tín dụng còn chưa khoa học ảnh hưởng tới công tác theo dõi và kiểm tra hồ sơ.Chính vì vậy mà kết quả là việc kiểm tra sau cho vay chỉ mang tính chất tượng trưng và đối phó. VPBank cần khắc phục điểm yếu này trong thời gian tới.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT GÓP PHẦN NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP TẠI CN VPBANK HOÀN KIẾM- HÀ NỘI
3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay trả góp trong thời gian tới của CN VPBANK Hoàn Kiếm- Hà Nội :
Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Kỹ thương (Techconbank) Nguyễn Đức Vinh nhận định rằng một bộ phận không nhỏ trong hơn 85 triệu người Việt Nam đang có nhu cầu rất lớn về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện nay như cho vay trả góp mua xe, sữa chữa và xây dựng nhà, cho vay du học…bên cạnh các dịch vụ như Internet Banking, Phone Banking, Home Banking…Như vậy có thể nói thị trường bán lẻ ở Việt Nam vẫn chưa phát triển đồng nghĩa với cơ hội phát triển là rất lớn.Do đó,hoạt động cho vay tiêu dùng với phương thức CVTG đã trở thành mục tiêu của nhiều tổ chức tín dụng, nhất là các tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh.Cùng với sự phát triển loại hình cho vay này, một mặt mang lại nguồn lợi nhiều hơn cho ngân hàng, mặt khác phân tán được rủi ro, khai thác tối đa mọi đối tượng trong nền kinh tế. Năm 2006,2007 vừa qua,hoạt động CVTG mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm. Với tiềm năng phát triển hoạt động CVTG như hiện nay thị phần còn rất rộng lớn sẽ chính là cơ hội cho Chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm khai thác.
VPBank với phương châm trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam nên hoạt động CVTG được xác định là một trong những hoạt động trọng tâm.Vì vậy mà nhiệm vụ hàng đầu của Chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm trong thời gian tới là mở rộng hoạt động cho vay trả góp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Để thực hiện,Chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm đã đưa ra phương hướng hoạt động cụ thể:
-Về quy mô, ngân hàng sẽ mở rộng đối tượng phục vụ, mở rộng thị trường, khai thác các thị trường tiềm năng …Đối tượng khách hàng mở rộng thêm sẽ thúc đẩy tăng trưởng dư nợ CVTG, tăng doanh thu từ hoạt động này.
- Gia tăng tỷ trọng CVTG trong cơ cấu cho vay.CVTG là loại hình cho vay mang lại nhiều lợi nhuận hơn các loại hình cho vay khác nếu tính cùng số lượng và thời gian vì lãi suất loại hình này cao hơn.
- Về chất lượng, Ngân hàng sẽ thiết kế và chào bán đến khách hàng những nghiệp vụ rất cụ thể cho từng sản phẩm cụ thể như hướng dẫn thủ tục, hồ sơ,quy trình giao dịch đến chính sách giá, kèm theo là hoạt động xúc tiến xác lập kênh bán hàng, chăm sóc khách hàng bài bản. Đẩy mạnh việc cung cấp các dịch vụ trọn gói, nhanh chóng, an toàn, thuận tiện, giúp khách hàng có thể hưởng lợi ích đầy đủ nhất với thời gian ngắn nhất từ các sản phẩm này.
Khi đưa ra 1 sản phẩm mới cần nhắm tới mục tiêu”chất lượng ngoại, giá cả nội” nên có những dịch vụ đi kèm để thoả mãn nhu cầu tốt nhất cho khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh đối với các Ngân hàng khác.
- Đẩy mạnh chính sách khách hàng, triển khai các chiến lược marketing như xúc tiến, thiết lập kênh phân phối, cổ động truyền thông, quảng cáo để thu hút thêm khách hàng.
- Để tăng doanh số cho vay trả góp,cần tìm kiếm nhanh chóng hợp tác dịch vụ giữa ngân hàng với các nhà kinh doanh thương mại dịch vụ khác nhau.Thiết kế mô hình hợp tác tín dụng trả góp với nhà kinh doanh bất động sản,nhà ở,hãng và đại lý phân phối ô tô,máy tính và các thiết bị đắt tiền khác.Liên kết dịch vụ ngân hàng về du học với các nhà cung cấp dịch vụ du học, tín dụng với dịch vụ lao động xuất khẩu…Trong hợp tác với các đối tác theo nguyên tắc bình đẳng lợi ích thì đương nhiên chính sách chi phí hoa hồng cần linh hoạt. Điều này sẽ làm mối quan hệ giữa các bên đối tác trên cơ sở tất cả đều có lợi.
- Nhanh chóng ứng dụng công nghệ, thông tin để gia tăng tiện ích, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Hiện đại hoá trang thiết bị để tạo sự thuận tiện trong khâu thanh toán, lưu trữ hồ sơ quản lý khách hàng, cung cấp thông tin, đơn giản hoá thủ tục cho vay, để tạo sự thuận lợi và thoải mái cho khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được an toàn..
Mục tiêu đại đa số các ngân hàng là một mặt phải tìm kiếm ra vùng an toàn trong kinh doanh, mặt khác đầu tư vào lĩnh vực mới “độc đáo- mạo hiểm” đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của mình.Chính vì vậy ,sự phối hợp chính sách đa dạng hoá kết hợp chiến lược tạo sự khác biệt là nội dung quan trọng trong định hướng phát triển hoạt động cho vay trả góp các ngân hàng trong thời gian tới.
3.2. Một số ý kiến đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay trả góp tại Chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm Hà Nội
3.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng:
Tất cả ngân hàng đều phải tuân theo một quy trình thống nhất mà Ngân hàng đã quy định để đảm bảo đưa ra quyết định chính xác và kiểm soát được mục đích sử dụng vốn của khách hàng. Song ngân hàng nên sớm hoàn thiện chính sách tín dụng để thủ tục vay được nhanh gọn, thuận tiện cho khách hàng, bên cạnh đó vẫn phải đảm bảo được sự chặt chẽ trong quá trình cho vay.
Nâng cao chất lượng công tác phân tích - thẩm định khách hàng:
Không phải là TSĐB mà là ý thức trả nợ của người vay là điều kiện quan trọng nhất đảm bảo khoản cho vay được hoàn trả . Như vậy, nâng cao trình độ thẩm định khách hàng của VPBank sẽ góp phần khai thông mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng. Công tác này làm tốt sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng có thể chủ động trong việc ngăn chặn rủi ro và tài trợ cho những khoản cho vay tốt một cách có hiệu quả. Nâng cao năng lực thẩm định khách hàng còn giúp cho VPBank có thể chủ động trong việc tham gia tư vấn, thẩm định và từ chối ngay từ đầu những khách hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro đồng thời tiết kiệm chi phí cho ngân hàng.
Trong quá trình thẩm định cần tập trung phân tích các vấn đề trọng tâm sau đây:
- Thẩm định đặc điểm của nguồn vay
- Thẩm định mục đích sử dụng tiền vay
- Thẩm định tình hình tài chính và khả năng thanh toán
- Thẩm định tài sản đảm bảo
Dựa vào các thông tin tài chính do khách hàng cung cấp và các thông tin thu thập được từ các nguồn bên ngoài, CBTD đánh giá về năng lực tài chính, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Nguồn thu nợ dự phòng trong trường hợp khách hàng không trả được nợ chính là các khoản đảm bảo tiền vay.Do vậy ngoài thẩm định thu nhập, năng lực tài chính của khách hàng CBTD phải thẩm định cả tài sản đảm bảo.Mục tiêu của thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng thanh lý các tài sản đảm bảo nợ vay khi cần thiết.Khả năng thanh lý tài sản nói chung phụ thuộc vào tính chất pháp lý và giá trị thị trường của tài sản.Do vậy nội dung thẩm định phải kiểm tra thủ tục hồ sơ pháp lý, giấy tờ sở hữu, tiêu chuẩn TSĐB; cơ sở định giá TSĐB phải đúng với các qui định hiện hành. Khi thẩm định giá trị pháp lý của tài sản, CBTD cần chia tài sản thành hai loại : tài sản có đăng ký quyền sở hữu và tài sản không có đăng ký quyền sở hữu. Các tài sản có đăng ký quyền sở hữu như bất động sản,nhà xưởng, đất đai và động sản như ô tô..Các tài sản không cần đăng ký quyền sở hữu như hàng hoá, vàng bạc…Khi thẩm định giá trị thị trường của tài sản đảm bảo nợ vay, CBTD cần chia hai loại: tài sản hữu hình và tài sản vô hình,hay tài sản tài chính.
Để có thể phân tích và đánh giá khách hàng một cách khách quan và chính xác nhất, Ngân hàng nên:
Hoàn thiện hệ thống thông tin đánh giá khách hàng:
Thông tin tín dụng đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý đảm bảo chất lượng hoạt động tín dụng. Người quản lý có thể đưa ra quyết định cần thiết và hợp lý liên quan đến khoản vay, quản lý và giám sát khoản vay nếu như có nguồn thông tin tín dụng đầy đủ và chính xác. Nguồn thu thập thông tin tín dụng từ các cơ quan chuyên cung cấp thông tin như trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), từ các tổ chức tín dụng, từ các nguồn thông tin khác trên các phương tiện thông tin đại chúng…
Tuy nhiên, vấn đề là nguồn thu thập thông tin nói trên tương đối rộng, do đó mà để sàng lọc những thông tin xác thực nhất hết sức khó khăn. Do vậy, cán bộ thẩm định phải thường xuyên lưu ý vấn đề thu thập và lưu trữ thông tin một cách khoa học những ngành nghề do mình phụ trách.
Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng:
Hiện nay, chấm điểm tín dụng là phương pháp đánh giá định lượng khách quan duy nhất trong xét duyệt cho vay tại VPBank. Hệ thống chấm điểm tín dụng của VPBank mặc dù đã được xây dựng khá chi tiết và chính xác nhưng vẫn gặp phải rất nhiều khó khăn cho CBTD trong việc áp dụng do nhiều nhân tố, trong đó có nhiều thông tin cung cấp bởi khách hàng là không chính xác.
VPBank chấm điểm tín dụng khách hàng qua rất nhiều các chỉ tiêu như : yếu tố nhân thân lai lịch( tiền án, tiền sự; tuổi; trình độ học vấn; nghề nghiệp; tình trạng cư trú…),yếu tố tài chính( tỷ trọng vay vốn trên tổng phương án xin vay, tình hình trả nợ với ngân hàng, tình hình trả lãi, loại tài sản đảm bảm….) Việc chấm điểm này là công cụ đóng vai trò hỗ trợ, bổ sung cho việc ra quyết định sau khi tất cả các yếu tố khác đã đạt yêu cầu.
Nhiệm vụ đặt ra cho VPBank nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung là cần nghiên cứu một mô hình đánh giá tổng hợp hơn, ngoài việc cho điểm những chỉ tiêu trong bảng chấm điểm còn phải xét đến một hệ thống chỉ tiêu đa dạng và chi tiết bên ngoài như uy tín của khách hàng; phong cách làm việc, điều kiện làm việc.... Như vậy mới đảm bảo ngân hàng sẽ có một phương pháp đánh giá tổng hợp, là thước đo đúng đắn và chính xác hơn. Không chỉ vậy,việc thu thập được các thông tin trung thực của khách hàng cũng là vấn đề tiên quyết được đặt ra, tuy nhiên công việc này không chỉ đòi hỏi sự nỗ lực từ phía Ngân hàng mà còn cần sự hợp tác từ phía khách hàng.
Giám sát và kiểm tra sau vay:
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng của công tác thẩm định và hoàn thiện hệ thống thông tin đánh giá khách hàng trước khi cho vay, Ngân hàng nên chú trọng công tác giám sát và kiểm tra sau vay.Bởi những nguyên nhân chủ quan hay khách hàng như những thay đổi của môi trường kinh tế có thể tác động xấu đến tình hình tài chính của khách hàng, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Do vậy ngay cả sau khi cho vay ngân hàng vẫn phải luôn giám sát khi phát hiện các dấu hiệu rủi ro xẩy ra, ngân hàng phải kịp thời có những biện pháp để thu hồi nợ.
Việc giám sát và kiểm tra sau vay vì thế là một đòi hỏi cấp thiết được đặt ra cho hệ thống ngân hàng nói chung và cho CBTD nói riêng. Do đó, việc kiểm tra, kiểm soát của VPBank không nên chỉ dựa vào những số liệu, báo cáo do khách hàng cung cấp. Quan trọng hơn, VPBank phải chuyển từ vị trí bị động sang vị trí chủ động, nghĩa là phải giám sát chặt chẽ tình hình tài chính của khách hàng. Từ đó, Ngân hàng mới có thể phát hiện kịp thời những tình huống có vấn đề và nguyên nhân của nó, trên cơ sở đó có thể giúp Ngân hàng đề ra biện pháp khắc phục hoặc có biện pháp bảo toàn vốn vay của Ngân hàng.
Với tình hình thực tế hiện nay ở VPBank, công tác kiểm tra sau cho vay không những chỉ cần hoàn thiện về phương pháp mà còn cần có những giải pháp đồng bộ về vấn đề nhân sự. Là một ngân hàng bán lẻ, các khoản cho vay của VPBank chủ yếu là các khoản vay nhỏ,song số lượng các khoản vay là khá lớn, CBTD không thể bao quát hết từ việc tiếp thị khách hàng để cho vay đến việc quản lý tất cả các khoản vay. Do đó, khâu kiểm tra giám sát sau cho vay thường bị xem nhẹ. Muốn khắc phục và giải quyết vấn đề này VPBank cần lập một bộ phận riêng, chuyên quản lý các khoản vay sau khi đã giải ngân; tách rời khâu tiếp thị, thẩm định. Có như vậy quy trình tín dụng từng khâu, từng bước sẽ được thực hiện chuyên môn hoá, đảm bảo tính khách quan, đạt hiệu quả cao và đảm bảo an toàn tín dụng cho ngân hàng.
3.2.2 Mở rộng quan hệ với các đơn vị hỗ trợ hoạt động cho vay trả góp của ngân hàng:
VPBANK Hà Nội đã ký hợp đồng liên kết với nhiều công ty kinh doanh trong lĩnh vực nhà đất, ô tô để hỗ trợ cho hoạt động CVTG. Hai bên hoạt động và quan hệ trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi.
Với cho vay mua nhà:
+ Quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà đất: Trong quá trình phát triển hoạt động cho vay mua nhà và hoạt động tín dụng nói chung, VPBank nên đẩy mạnh mối quan hệ với các cơ quan trên. Việc quan hệ mật thiết với các cơ quan này sẽ giúp Ngân hàng phần nào có được những định hướng quy hoạch trong tương lai về thị trường bất động sản, cung cầu của nó và những biến động trên thị trường.
+ Liên kết với các Công ty xây dựng: ký kết hợp đồng liên kết giữa 3 bên: Công ty xây dựng, ngân hàng và khách hàng. Khi khách hàng có nhu cầu mua nhà nhưng chưa thể đáp ứng ngay về tài chính thì họ có thể nghĩ tới ngân hàng thông qua sự giới thiệu hay sự đồng ý của các Công ty xây dựng và phân phối nhà.
Cho vay mua ô tô:
Ngân hàng nên triển khai cho vay gián tiếp trên cơ sở vẫn có khả năng giám sát khoản vay. Chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm đã thiết lập quan hệ hợp tác với các hãng bán xe lớn như Toyota, Ford Thăng Long, Mercedes Benz, Isuzu…. để các hãng này giới thiệu khách hàng đến ngân hàng vay tiền mua xe trả góp. Mối quan hệ này tuy đã có hợp đồng liên kết, nhưng mới chỉ dừng lại ở các điều khoản 2 bên hỗ trợ nhau trong hoạt động kinh doanh chứ chưa triển khai hình thức cho vay gián tiếp. Thời gian tới ngân hàng nên ký hợp đồng mua bán nợ với các hãng bán lẻ này. Ngân hàng sẽ đưa ra các điều kiện như: đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền được bán chịu tối đa, loại tài sản được bán chịu… Song song với điều đó, Ngân hàng phải đưa ra các văn bản quy định cụ thể phương thức tài trợ giữa 2 bên (Ngân hàng và hãng bán lẻ) là: tài trợ truy đòi toàn bộ, truy đòi hạn chế, miễn truy đòi hay có mua lại. Bên cạnh các văn bản ký kết hợp tác giữa VPBank và các hãng bán lẻ (không chỉ là bán ô tô mà còn bán các mặt hàng tiêu dùng cao cấp khác như máy tính, xe máy và các đồ điện tử cao cấp) phải có các quy định ràng buộc chặt chẽ trách nhiệm của mỗi bên. Nhờ đó sẽ hạn chế rủi ro cho Ngân hàng và khắc phục được nhược điểm của hình thức cho vay gián tiếp này.
3.2.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing:
3.2.3.1. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý:
Khách hàng chủ yếu của Chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm Hà Nội trong CVTG chủ yếu vẫn là những khách hàng quen thuộc.Chính vì vậy mà Chi nhánh cần có những biện pháp cụ thể để tiếp cận đến các nhóm khách hàng tiềm năng khác.
Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng là dễ bắt chước và bắt chước một cách hợp pháp, do vậy rất khó giữ bản quyền. Nhằm thu hút và giữ chân khách hàng, cũng như nhắm tới gây chú ý đối với nhóm khách hàng tiềm năng,ngân hàng cần chú ý hơn đến việc thiết kế và triển khai dịch vụ mới phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Để đưa ra giải pháp nhằm thu hút khách hàng, trước hết cần phải hiểu sơ lược về khách hàng của ngân hàng bằng cách đặt ra những câu hỏi và tìm cách trả lời như : Ai là khách hàng của ngân hàng? Khách hàng hoặc nhóm khách hàng nào có triển vọng đối với hoạt động kinh doanh c ủa ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay trả góp nói riêng? Ngân hàng cần phát triển dịch vụ gì để thoả mãn nhu cầu của khách hàng?
Trên cơ sở tìm ra câu trả lời đó ngân hàng có thể đưa ra một số giải pháp nhằm thu hút được tối đa lượng khách hàng về phía ngân hàng mình như:
- Có chính sách đối xử tốt với mọi khách hàng đã, đang và sẽ có quan hệ giao dịch với Ngân hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng xác định và tập trung vào nhóm khách hàng trọng yếu đối với hoạt động CVTG, đó là các cá nhân và hộ gia đình thuộc tầng lớp trung lưu trong xã hội. Từ đó tăng cường mối quan hệ mật thiết với khách hàng, xây dựng một nền tảng khách hàng bền vững. Để làm được điều này, Ngân hàng nên có danh mục khách hàng vay trả góp đã có quan hệ lâu dài với Ngân hàng, từ đó có chính sách chăm sóc hướng tới đối tượng này như: tặng quà, gửi điện chúc mừng mỗi dịp lễ tết… Bên cạnh đó, tích cực thu hút thêm những đối tượng có thu nhập không cao, chưa dám đến vay tiền Ngân hàng bằng những hình thức khuyến khích, vận động như giảm lãi suất, cung cấp những dịch vụ hỗ trợ trong quá trình mua hàng (thủ tục, tìm nhà cung cấp tốt, giá cả phải chăng...), đưa ra những kỳ hạn trả nợ linh hoạt tuỳ thuộc vào điều kiện trả nợ của khách hàng.
Đối tượng CVTG của Chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm chủ yếu là những người có thu nhập khá và ổn định, có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội, tuy nhiên đối tượng này chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với tổng dân số Hà Nội hiện nay. Vì vậy,VPBank cần nới rộng quy định cho vay để tìm kiếm những khách hàng mới. Ngân hàng có thể xem xét cho vay với những khách hàng tuy không có hộ khẩu ở Hà Nội nhưng có công việc ổn định, muốn sống lâu dài ở Hà Nội, hoặc những người có tiềm lực tài chính nhưng không thể chứng minh được thu nhập. Tuy nhiên, họ cần phải có những TSĐB chắc chắn hay có thêm sự bảo lãnh của của nơi họ làm việc hay của các tổ chức, cá nhân có uy tín khác.
-Tăng cường hoạt động nghiên cứu khách hàng: tìm hiểu xem khách hàng mong muốn gì, cần gì và có thể mang lại những lợi ích gì cho khách hàng cũng như ngân hàng để có thể đưa ra sản phẩm và chính sách khách hàng hợp lý. VPBank có thể thực hiện hoạt động nghiên cứu khách hàng thông qua các phiếu thu thập thông tin phản hồi từ phía khách hàng về chất lượng và mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của Ngân hàng.
Ngân hàng phải lập và lưu trữ hồ sơ khách hàng.Hồ sơ này được sắp xếp một cách khoa học.Như vậy,việc tra cứu cập nhật các thông tin khách hàng sẽ rất nhanh chóng giúp Ngân hàng đưa ra những chính sách giá cả, khuyến mại, hỗ trợ khách hàng một cách phù hợp và kịp thời, từ đó xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
- Tăng cường hướng dẫn khách hàng: CBTD không những tiếp xúc giới thiệu sản phẩm dịch vụ cho khách hàng mà nên đóng vai trò là người tư vấn cho họ chọn được các sản phẩm phù hợp.Công việc này của CBTD sẽ khiến mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng càng thêm gắn bó và thân thiết. Do vậy tạo ấn tượng tốt đẹp và duy trì những khách hàng lâu dài với ngân hàng.Không chỉ vậy cũng nên thông tin kịp thời cho khách hàng về những đổi mới của sản phẩm dịch vụ có lợi cho họ.
-Luôn đảm bảo đủ nguồn vốn để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu về vốn của khách hàng, tránh tình trạng cung không đủ cầu dẫn đến làm tăng giá, phí dịch vụ dẫn đến khách hàng tìm sang ngân hàng khác.
- Rút ngắn thời gian xem xét hồ sơ, để có thể giải quyết nhanh chóng các khoản vay cho khách hàng, tránh tình trạng gây tâm lý căng thẳng cho khách hàng. Tuy vậy vẫn phải luôn đặt chất lượng các khoản vay nên hàng đầu, tránh vì chạy theo theo thời gian mà thẩm định sơ sài hay thiếu chính xác đưa ra các quyết định cấp tín dụng sai lầm.
-Chấn chỉnh và xây dựng văn hóa giao tiếp tại cơ quan trong đó đặc biệt quan tâm đến thái độ, tác phong giao tiếp với khách hàng. Cán bộ nhân viên là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, do đó thái độ, phong cách phục vụ, giao tiếp của họ sẽ tạo ra hình ảnh tốt hay xấu về ngân hàng. Những nhân viên có cách cư xử cởi mở, nhiệt tình trong công việc, lịch sự, thân thiện, biết lắng nghe những mong muốn của khách hàng….chắc chắn sẽ để lại ấn tượng tốt cho khách hàng. Điều này không chỉ giúp ngân hàng giữ được khách hàng mà còn có thể thu hút khách hàng mới.
Để đạt được điều đó, ngoài việc quan tâm đến đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ, ngân hàng cũng cần chú trọng đến việc đào tạo cho các cán bộ nhân viên về văn hóa ngân hàng và phong cách giao tiếp; nâng cao nhận thức, thái độ của nhân viên theo hướng luôn coi khách hàng là người quan trọng nhất, luôn luôn đúng và thỏa mãn nhu cầu của họ là nhiệm vụ quan trọng nhất.
Ngân hàng cũng cần đưa ra các hình thức khen thưởng, biểu dương trước tập thể về những lỗ lực và thành tích suất sắc của các cán bộ nhân viên, đồng thời có những hình thức phạt nghiêm khắc đối với những cán bộ nhân viên có thái độ không tốt như: châm chọc hoặc trịnh thượng, có phong cách tùy tiện, cư xử suồng sã, thô lỗ… với khách hàng.
3.2.3.3. Đa dạng hoá sản phẩm:
Đa dạng hoá sản phẩm một mặt nhằm khai thác tối đa tiềm năng của thị trường trong sử dụng sản phẩm của ngân hàng, mặt khác hạn chế rủi ro. Chính vì vậy khi quyết định tung ra m ột sản phẩm mới ngân hàng phải sáng tạo và cho thấy được những tính năng ưu việt của sản phẩm mới so với sản phẩm cũ.
Không chỉ dừng lại ở hai sản phẩm CVTG chủ yếu là cho vay mua ô tô và mua – xây dựng - sửa chữa nhà, Ngân hàng cần mở rộng thêm các sản phẩm CVTG để đáp ứng một cách toàn diện nhu cầu vay của khách hàng như cho vay hỗ trợ du học, cho vay tiêu dùng khác...
Tăng cường công tác nghiên cứu và xây dựng những ý tưởng về sản phẩm CVTG mới dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu khách hàng ,ví dụ như triển khai sản phẩm cho vay du học trọn gói, cho vay mua thiết bị tiêu dùng lâu bền như hàng dân dụng, máy tính, thiết lập những cách thức giao dịch hiện đại dựa trên công nghệ internet, điện thoại. Điều đó sẽ làm giảm thời gian và chi phí cho khách hàng cũng như mang lại sự tiện lợi tốt nhất cho họ. Việc phát triển sản phẩm mới nên dựa trên tình hình phát triển kinh tế, sự xuất hiện những hàng hoá mới trên thị trường, thị hiếu, sở thích tiêu dùng của người dân.
3.2.3.2. Phát triển chính sách giao tiếp khuyếch trương:
Đây là hoạt động hỗ trợ với mục tiêu đặt ra là làm khách hàng hiểu rõ ràng và đầy đủ về dịch vụ ngân hàng nói chung và CVTG nói riêng. Trong thời gian qua hoạt động giao tiếp,khuyếch trương của Chi nhánh chưa đủ mạnh nên khách hàng không có thông tin cụ thể các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. Vì thế, Chi nhánh cần có những buổi tiếp xúc trực tiếp hoặc phải cũng cấp thông tin về các sản phẩm một cách cụ thể trên tờ rơi, thông qua website, cùng với các chiến lược tiếp thị khác.
Việc tăng cường quảng bá có thể sẽ giúp thay đổi được những nếp suy nghĩ cố hữu, cũng như các tập quán văn hoá xã hội, tạo thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng.
Bên cạnh đó, việc phát triển thương hiệu VPBank cũng là vấn đề cần chú trọng. Thương hiệu là tài sản lớn của các ngân hàng bởi nó có khả năng tác động đến thái độ và hành vi của người tiêu dùng. Mục đích của thương hiệu là tạo ra nhận thức, niềm tin và sự trung thành trong sử dụng dịch vụ của khách hàng. Nó tạo ra lợi thế cạnh tranh cho Ngân hàng, giúp Ngân hàng thuận lợi hơn khi tìm và phát triển thị trường mới. Do đó, thương hiệu không chỉ là biểu tượng cho sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng mà còn là biểu tượng cho hình ảnh của chính Ngân hàng trước khách hàng. Hơn nữa, thương hiệu còn là tài sản vô hình của Ngân hàng, giá trị của nó là triển vọng lợi nhuận có thể mang lại cho Ngân hàng trong tương lai.
Do hoạt động trong một ngành dịch vụ đặc biệt với những sản phẩm mang tính truyền thống nên việc thu hút, lôi kéo thêm khách hàng là rất khó khăn đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay giữa các ngân hàng. Vì vậy, thương hiệu sẽ là lợi thế cạnh tranh (hay còn gọi là công cụ cạnh tranh bền vững) của mỗi Ngân hàng.
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Việc đào tạo đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, một mặt để nhân viên có thể làm chủ công nghệ hiện đại mà Ngân hàng đang triển khai, mặt khác, để nâng cao hoạt động Ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế, tạo dựng hình ảnh và niềm tin đối với công chúng.
Con người luôn là yếu tố có tính chất quyết định trong mọi hoạt động kinh tế, xã hội nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Vì vậy, kết quả hoạt động tín dụng phụ thuộc rất lớn vào trình độ nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo và đạo đức nghề nghiệp của người CBTD. Do vậy, để góp phần mở rộng hoạt động CVTG thì đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính là giải pháp rất quan trọng và có giá trị trong mọi giai đoạn phát triển của Ngân hàng.
* Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng nói chung và CVTG nói riêng, trước hết ngân hàng cần phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, hợp lý và đồng bộ; xây dựng tập thể cán bộ đoàn kết, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao. Bên cạnh đó, thường xuyên có kế hoạch tổ chức đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, cơ chế chính sách, pháp luật, thẩm định dự án, phân tích hoạt động kinh tế, tin học, ngoại ngữ…kết hợp đào tạo chính quy và đào tạo tại chỗ, giúp người cán bộ có đủ năng lực và trình độ làm việc trong nước và quan hệ đối ngoại. Hoạt động hỗ trợ khách hàng vay vốn ngày càng tỏ ra có hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng khoản vay, cho nên CBTD phải liên tục bổ sung kiến thức chuyên ngành và trên nhiều lĩnh vực để hỗ trợ khách hàng hiệu quả nhất, mang lại những khoản vay có chất lượng.
* Về tư cách đạo đức nghề nghiệp: Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn cho CBTD, Ngân hàng cần hết sức coi trọng tới việc bồi dưỡng đạo đức, phẩm chất cho CBTD vì trong công tác tín dụng, đạo đức luôn được coi là phẩm chất quan trọng nhất. Đồng thời,luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm của CBTD. Việc có được đội ngũ CBTD vừa có năng lực, vừa có đạo đức nghề nghiệp tốt, cùng đồng sức vì sự phát triển của Ngân hàng là điều kiện đầu tiên mang lại thành công cho Ngân hàng.
* Đi đôi với tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực,ngân hàng phải có các chính sách ưu đãi, khen thưởng, và cả kỷ luật xứng đáng. Thực hiện gắn quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của CBTD với kết quả hoạt động, điều này khuyến khích được cán bộ nhân viên hết lòng làm việc và cũng ràng buộc họ phải tự chịu trách nhiệm với những hoạt động của chính mình.
Bên cạnh đó, Ngân hàng nên tổ chức các buổi giao lưu văn nghệ, thể thao hay các cuộc thi về nghiệp vụ trong nội bộ Ngân hàng, nhằm tạo ra cơ hội cho các cán bộ công nhân viên trao đổi kinh nghiệm và hiểu biết lẫn nhau, xây tình đồng nghiệp thân thiết trong toàn ngân hàng. Bộ phận tín dụng và các bộ phận khác có liên quan cũng cần có sự phối hợp hoạt động chặt chẽ, tăng cường học hỏi và giúp đỡ lẫn nhau, xây dựng tình đoàn kết vì mục tiêu chung.
3.2.5. Đổi mới công nghệ ngân hàng:
Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng là một trong những giải pháp giúp cho Ngân hàng tránh rơi vào tình trạng tụt hậu, kém khả năng cạnh tranh trong môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn và khốc liệt như hiện nay. Chỉ với công nghệ tiên tiến Ngân hàng mới có thể thiết kế được nhiều sản phẩm có chất lượng cao, đa tiện ích, tiết kiệm chi phí… Do đó mà không ngừng nâng cao, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng là vấn đề cần thiết không chỉ đối với VPBank mà đối với tất cả các NHTM Việt Nam.
Trong 2006 v à 2007, mặc dù Ngân hàng đã hết sức cố gắng trong việc đổi mới công nghệ ngân hàng cho triển khai và áp dụng công nghệ Core Banking , song trình độ công nghệ của Ngân hàng vẫn còn chậm so với hệ thống NHTM trong nước và thế giới.
Đối với lĩnh vực CVTG, VPBank mới chỉ thực hiện việc quản lý các khoản vay, thanh toán lãi, thu nợ… trên máy tính. Điều này đã phần nào giúp nâng cao năng suất lao động của CBTD, giảm thời gian giao dịch với khách hàng. Bên cạnh đó, VPBank đã có hệ thống tính điểm tín dụng để hỗ trợ quyết định cho vay đối với khách hàng. Trên cơ sở này, Ngân hàng nên thiết lập một phần mềm về tính điểm tín dụng. Khi đó, việc tập hợp giấy tờ, đánh giá các đơn xin vay được thực hiện bởi chương trình làm việc của máy tính.
Việc phát triển công nghệ ngân hàng có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của hoạt động ngân hàng và đưa ngân hàng trở thành một ngân hàng hiện đại.Không chỉ vậy, nó còn là nền tảng cho các sản phẩm bán lẻ. Do đó, ngân hàng phải đặc biệt quan tâm tới công nghệ ngân hàng nếu muốn thực hiện thành công chiến lược “ Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam”.
KẾT LUẬN
Hoạt động CVTG có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần nói chung và đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam(VPBank) nói riêng. Nhằm hướng tới mục tiêu đưa VPBank trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía Bắc và trong cả nước, trong thời gian qua, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Hội đồng quản trị, VPB ank đã đạt được những thành công đáng kể trong lĩnh vực CVTG. Bài toán khó đặt ra là làm thế nào có thể mở rộng hoạt động CVTG một cách an toàn và hiệu quả trong môi trường cạnh tranh đầy khốc liệt như hiện nay. Lời giải cho bài toán khó này vẫn còn bỏ ngỏ song hoàn toàn là trong khả năng nếu VPBank không ngừng nỗ lực.
Với việc nghiên cứu về CVTG ở Chi nhánh VPBANK Hoàn Kiếm-Hà Nội dựa trên các kiến thức đã học, kết hợp với thực tế tại Chi nhánh, trong bài viết em đã đề cấp đến ba vấn đề sau:
Một là, hệ thống hoá được một số lý luận cơ bản về CVTG, trong đó nêu bật lên được khái niệm, đặc điểm, những nhân tố ảnh hưởng đến CVTG và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động CVTG.
Hai là, phân tích được thực trạng CVTG tại Chi nhánh VPBANK Hoàn Kiếm- Hà Nội những kết quả đạt được, mặt hạn chế và nguyên nhân của nó.
Ba là, đề xuất một vài ý kiến góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động CVTG tại Chi nhánh VPBANK Hoàn Kiếm- Hà Nội nhằm đáp ứng được nhu cầu cạnh tranh đang ngày càng gia tăng.
Do thời gian nghiên cứu không nhiều cùng những hạn chế nhất định về hiểu biết, luận văn của em không tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong được sự đóng góp của các thầy cô, các cán bộ tại ngân hàng và các bạn quan tâm đến đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS Phan Thị Thu Hà- Ngân hàng thương mại –NXB Thống kê- Hà Nội- năm 2006
TS. Nguyễn Duệ - Quản trị ngân hàng- Hà Nội- năm 2004
TS. Lê Vinh Danh- Tiền và hoạt động ngân hàng-NXB Tài chính- năm 2006
TS. Nguyễn Minh Kiều-Tiền tệ ngân hàng- NXB Thống kê- năm 2006
TS.Nguyễn Minh Kiều-Tín dụng và Thẩm định tín dụng ngân hàng-NXB Tài chính- năm 2007
Tạp chí Ngân hàng các năm 2006,2007,2008
Tạp chí Thị trường Tài chính- Tiền tệ các năm 2006,2007,2008
Các website của các ngân hàng VPBank,ACB,TechcomBank, Sacombank....
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7683.doc