LỜI MỞ ĐẦU
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ,các DNVVN cĩ thể giữ những vai trị với mức độ khác nhau . Ở Việt Nam số DNVVN chiếm trên 90 % tổng số doanh nghiệp trên cả nước,đĩng gĩp khoảng 40% GDP,37 % tổng vốn đầu tư tồn nền kinh tế.Đây là bộ phận kinh tế năng động ,giữ vai trị quan trọng trong nền kinh tế và là trụ cột của nền kinh tế địa phương Nhận ra ý nghĩa quan trọng của DNVVN trong sự phát triển của đất nước ,chính phủ cĩ những chính sách khuyến khích ,hỗ trợ DNVVN phát triển.Một
88 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1529 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Thành phố Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong những vấn đề của DNVVN là vấn đề thiếu vốn huy động ,thiếu vốn để đổi mới cơng nghệ và nguồn vốn để tài trợ chủ yếu cho các DNVVN là nguồn vốn từ Chính phủ thơng qua NHTM.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này, trong thời gian thực tập thực tế tại chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Thành phố Hà Tĩnh em đã quyết định chọn đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Thành phố Hà Tĩnh làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp.
- Mục đích quá trình nghiên cứu :
+ Hệ thống hĩa những lý luận về hiệu quả tín dụng Ngân hàng thương mại.
+ Đánh giá hiệu quả cơng tác tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Thành phố Hà Tĩnh nhằm rút ra được những hạn chế hoạt động này, chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế. Để từ đĩ đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của Chi nhánh.
Ngồi phần mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài được chia thành 3 chương :
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về DNVVN và hiệu quả tín dụng của Ngân hàng thương mại .
Chương 2: Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Thành phố Hà Tĩnh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Thành phố Hà Tĩnh.
Để bài viết này được hồn thành tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cán bộ nhân viên Chi nhánh Ngân hàng NHNo & PTNT Thành phố Hà Tĩnh và đặc biệt là sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của Th.S Lê Hương Lan để hồn thành chuyên đề này.
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG NỀN KINH TẾ.
1.1.1. Khái niệm
Doanh nghiệp vừa và nhỏ hiểu theo nghĩa thơng thường là những cơ sở sản xuất kinh doanh tương đối nhỏ với quy mơ khơng lớn lắm. Tuy nhiên để cĩ thể nĩi chính xác thế nào là quy mơ nhỏ, khơng lớn lắm thì cĩ rất nhiều ý kiến khác nhau giữa các nhà kinh tế trong và ngồi nước. Nhìn chung để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ người ta thường căn cứ vào các tiêu thức: Tổng số vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh, giá trị tài sản cố định, số lao động được sử dụng thường xuyên, giá trị bằng tiền của sản phẩm, dịch vụ hoặc lợi nhuận....Trên cơ sở đĩ mỗi nước cĩ một sự lựa chọn tiêu thức khác nhau để đưa ra khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ngày 23/11/2001 chính phủ đã ban hành nghị định 90/NĐ/-CP/2001 về “Trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ”.Theo định nghĩa này thì định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ được đưa ra như sau:“Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo phương pháp hiện hành, cĩ vốn đăng ký khơng quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm khơng quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội cụ thể của nghành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình hỗ trợ giúp cĩ thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nĩi trên”.
Một số tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được áp dụng ở Việt Nam.
Cơ quan tổ chức đưa ra tiêu chí
Vốn
Doanh thu
Lao động
Ngân hàng Cơng Thương Việt Nam
Vốn cố định dưới 10 tỷ đồng
Dưới 20 tỷ đồng / năm
Dưới 500 người
Liên bộ Lao động và tài chính
Vốn pháp định dưới 1 tỷ đồng
Dưới 1 tỷ đồng/ năm
Dưới 100 người
Dự án VIE/US/95(hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam của UNIDU)
+Doanh nghiệp nhỏ
+Doanh nghiệp vừa
Vốn đăng ký dưới 0.1 triệu USD
Dưới 30 người
Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ (chương trình VIỆT NAM – EU)
Vốn điều lệ từ 50.000USD đến 300.000 USD
Từ 10 đến 500 người
(Nguồn số liệu : Bộ kế hoạch & đầu tư)
1.1.2. Lợi thế và bất lợi của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.1.2.1.Những lợi thế .
Qui mơ nhỏ có tính năng đợng, linh hoạt, tự do sáng tạo trong kinh doanh:
So với doanh nghiệp lớn, DNVVN năng đợng hơn trước những thay đởi liên tục của thị trường. Với quy mơ và cơ sở vật chất hạ tầng đờ sợ, các doanh nghiệp lớn thường khơng nhanh nhạy theo kịp sự chuyển biến của nhu cầu người tiêu dùng. DNVVN có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển đởi mặt hàng nhanh hơn, tăng giảm lao đợng dễ dàng vì có thể sử dụng nguờn lao đợng thời vụ.
Mợt lợi thế đáng kể nữa là DNVVN khi chuyển địa điểm sản xuất khơng gặp nhiều khó khăn như doanh nghiệp lớn. Trong khi đó, các DNVVN lại có thể nắm bắt được cả những yêu cầu nhỏ lẻ mang tính khu vực, địa phương. DNVVN có thể dễ dàng chuyển đởi mặt hàng, chuyển hướng kinh doanh. Điều này càng làm cho doanh nghiệp vừa và nhỏ khai thác hết năng lực của mình, đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
Các DNVVN dễ dàng và nhanh chóng đởi mới thiết bị cơng nghệ, thích ứng với cuợc cách mạng khoa học- cơng nghệ hiện đại :
Khác với các doanh nghiệp lớn, DNVVN với yêu cầu vớn bở xung khơng nhiều và giảm được sự thiệt hại trong việc thay đởi tư bản cớ định khi có sự cạnh tranh phải chuyển sang kinh doanh ngành khác nên các DNVVN dễ dàng và nhanh chóng trong việc đởi mới thiết bị cơng nghệ khi cần thiết.
Ngày nay, do sự phát triển của khoa học và cơng nghệ, nên nhiều khi thời gian tờn tại của mợt mặt hàng ngắn hơn thời gian tờn tại thế hệ máy móc sản xuất ra nó. Vì vậy đòi hỏi phải khấu hao nhanh để chuyển sang sản xuất mặt hàng mới với thiết bị và cơng nghệ mới. Trong trường hợp này, các DNVVN lại sẽ có lợi thế hơn.
Các DNVVN chỉ cần lượng vớn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao, thu hời vớn nhanh. Hấp dẫn nhiều cá nhân, tở chức ở mọi thành phần kinh tế đầu tư vào khu vực này.
DNVVN có tỷ suất vớn đầu tư trên lao đợng thấp hơn nhiều so với doanh nghiệp lớn, cho nên chúng có hiệu suất tạo việc làm cao hơn.
Hệ thớng tở chức sản xuất và quản lý ở các DNVVN gọn nhẹ, linh hoạt, cơng tác điều hành mang tính trực tiếp: bợ máy tở chức của các DNVVN thường đơn giản, gọn nhẹ. Các quyết định được thực hiện nhanh, cơng tác kiểm tra giám sát được tiến hành chặt chẽ, khơng phải qua nhiều khâu trung gian. Chính vì vậy đã tiết kiệm được chi phí quản lý doanh nghiệp.
Quan hệ giữa những người lao đợng và người quản lý( quan hệ chủ- thợ) trong các DNVVN khá chặt chẽ:
Quan hệ giữa các thành viên trong DNVVN chặt chẽ gắn bó hơn, tạo ra mơi trường làm việc tớt. Các lao đợng dễ dàng trao đởi với nhau và với lãnh đạo, đề xuất những ý tưởng mới lạ đóng góp cho sự phát triển của doanh nghiệp. Trong mợt doanh nghiệp mà sớ lao đợng khơng lớn lắm, người lãnh đạo doanh nghiệp mới có điều kiện biết rõ khả năng làm việc cũng như đời sớng tinh thần của từng thành viên mợt việc mà rất khó thực hiện ở các doanh nghiệp lớn. Nhờ vậy kịp thời điều chỉnh vị trí cơng việc của người lao đợng để tận dụng được hết khả năng của họ.
Sự đình trễ, thua lỡ, phá sản của các DNVVN có ảnh hưởng rất ít hoặc khơng gây nên khủng hoảng kinh tế – xã hợi, đờng thời ít chịu ảnh hưởng bởi các cuợc khủng hoảng kinh tế dây chuyền.
1.1.2.2. Những bất lợi .
Tuy nhiên với những đặc trưng của mình nên các DNVVN nói chung cũng như các DNVVN của Việt Nam nói riêng còn rất nhiều hạn chế. Cụ thể là:
Nguờn vớn tài chính hạn chế:
Trong khi các doanh nghiệp lớn có nhiều khả năng nhận được các nguờn tài chính khác nhau thì các DNVVN lại gặp khó khăn giai đoạn mới hình thành, phần lớn các DNVVN đều gặp phải khó khăn về vớn. Các NHTM cũng như các tở chức tài chính khác thường e ngại khơng muớn cho DNVVN vay vớn bởi vì họ chưa có quá trình kinh doanh uy tín và chưa tạo lập được khả năng trả nợ. Điều này ngăn cản sự mở rợng doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn khác như thiếu sức cạnh tranh trên thị trường, khơng kịp thời cải tiến cơng nghệ sản xuất. Khó có điều kiện nâng cao chất lượng lực lượng lao đợng ...
Ở Việt Nam hiện nay, sự thiếu vớn của các DNVVN đã và đang diễn ra trên bình diện khá rợng. Bởi vì mợt mặt với qui mơ vớn tự có đều rất nhỏ, hạn hẹp khơng đủ sức tài trợ cho các hoạt đợng sản xuất kinh doanh có chất lượng và hiệu quả, đặc biệt đới với các doanh nghiệp muớn mở rợng, phát triển qui mơ và đởi mới nâng cấp chất lượng thiết bị cơng nghệ, sản phẩm. Mặt khác, thị trường vớn dài hạn, thị trường chứng khoán, về cơ bản nước ta chưa phát triển, hơn nữa điều kiện tham gia thị trường chứng khoán của các DNVVN Việt Nam là hết sức khó khăn và hiếm hoi. Trong khi đó khả năng và điều kiện tiếp cận các nguờn vớn trên thị trường tín dụng đới với các DNVVN ở nước ta hiện nay còn bị hạn chế và khó khăn lớn , là do : khơng đủ tài sản thế chấp, mức lãi suất cho vay còn quá cao so với mức lợi nhuận thu được; khới lượng cho vay ít, thời hạn cho vay quá ngắn , các thủ tục rườm rà, phiền hà, hình thức và thể chế tín dụng , nhất là khu vực nơng thơn, còn nghèo nàn, đơn điệu và hiệu lực pháp lý khơng cao. Những khó khăn đó rất cần được giải quyết tháo gỡ để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt đợng sản xuất kinh doanh va phát triển của các DNVVN .
Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình đợ thiết bị cơng nghệ thường yếu kém, lạc hậu:
Do nguờn vớn nhỏ và sự hiểu biết còn hạn chế, thơng thường các DNVVN chỉ sử dụng các cơng nghệ trung bình, đơn giản nên năng suất lao đợng thấp, làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Rất ít DNVVN được trang bị cơng nghệ hiện đại, trừ khi liên doanh với nước ngoài. Hơn nữa, các DNVVN rất khó có thể vay được mợt khoản tín dụng trung dài hạn cần thiết để nâng cấp cơng nghệ. So với các doanh nghiệp nhà nước( quy mơ lớn), các DNVVN rất khó tiếp cận với thị trường cơng nghệ, máy móc và thiết bị quớc tế. Do thiếu thơng tin về thị trường này, các DNVVN cũng khó tiếp cận những dịch vụ tư vấn hỡ trợ trong việc xác định cơng nghệ thích hợp và hiệu quả, giúp họ cải tiến và nâng cao sức cạnh tranh.
Trong những năm đởi mới vừa qua ở nước ta, do sức ép của thị trường và những tác đợng của cơ chế quản lý kinh tế, các DNVVN đã có sự đởi mới cơng nghệ ở mức đợ nhất định. Đó là việc dùng điện vào sản xuất và gắn liền với nó là thực hiện nửa cơ khí, cơ khí hoá từng phần hoặc toàn bợ quá trình sản xuất. Song nhìn chung, thiết bị cơng nghệ của các DNVVN hiện vẫn còn lạc hậu và ở trình đợ thấp, hiệu quả chưa cao, đang gặp nhiều khó khăn đới với việc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
Khả năng tiếp cận thơng tin và tiếp thị của các DNVVN bị hạn chế rất nhiều
Do quy mơ nhỏ và khơng có mạng lưới, các mới quan hệ rợng nên DNVVN khơng có hệ thớng cung cấp thơng tin chuyên mơn, khơng nắm được tình hình biến đởi bên ngoài doanh nghiệp mình như nguyên liệu, mặt hàng, trình đợ cơng nghệ, các đới thủ cạnh tranh...Các DNVVN khơng có bợ phận chuyên trách về thu thập và xử lý thơng tin. Nguờn vớn tài chính có hạn, khơng đủ kinh phí để mua sắm các thiết bị phục vụ cơng tác thơng tin nhanh chóng, kịp thời nói riêng và chi phí cho hoạt đợng tiếp cận, thu thập, xử lý thơng tin nói chung. Trình đợ tri thức và năng lực thu thập, xử lý thơng tin của các chủ DNVVN còn rất hạn chế.
Trình đợ quản lý ở các DNVVN còn bị hạn chế:
Nhiều chủ DNTN khơng có kiến thức quản lý, khơng có trình đợ chuyên mơn, thậm chí trình đợ văn hoá thấp, khơng đủ khả năng xây dựng được dự án phát triển kinh doanh và xây dựng dự án đầu tư, xin vay vớn ngân hàng theo quy định.
Trình đợ tay nghề cơng nhân thấp. Cơ sở kinh doanh phân tán, lạc hậu:
Cơ sở vật chất hạ tầng nghèo nàn, lạc hậu dẫn đến năng suất lao đợng thấp và kém sức cạnh tranh hơn so với doanh nghiệp lớn.Về trình đợ tay nghề, kỹ thuật của những người lao đợng trong các DNVVN đặc biệt rất thấp, đặc biệt ở khu vực nơng thơn. Sớ lao đợng có tính chất phở thơng, có trình đợ tay nghề giản đơn, chưa được đào tạo, bình quân chiếm khoảng 60-70%. Ở mợt sớ vùng nơng thơn, sớ được đào tạo nghề chính quy chỉ chiếm khoảng 10%. Đó cũng là mợt trong những khó khăn đới với việc phát triển mạnh mẽ các DNVVN hiện nay.
Thị trường của DNVVN thường nhỏ bé và khơng ởn định, lại phải chia sẻ với nhiều doanh nghiệp khác :
Mợt trong những khó khăn khơng nhỏ của các DNVVN Việt Nam hiện nay chính là thị trường tiêu thụ sản phẩm. Các DNVVN gặp khó khăn do những thủ tục và điều kiện cạnh tranh khơng bình đẳng ở thị trường trong nước mà nguyên nhân chủ yếu là bản quyền trí tuệ và quyền sở hữu cơng nghiệp chưa được thực hiện nghiêm túc. Sản phẩm, dịch vụ của các DNVVN làm ăn chân chính luơn phải cạnh tranh với hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu diễn ra mợt cách phở biến. Cùng với sự đợc quyền của mợt sớ doanh nghiệp lớn khiến sức cạnh tranh của DNVVN lại càng giảm trên thị trường nợi địa.
Với đặc điểm ưu thế của mình, định hướng chiến lược ngắn hạn, trước mắt của các DNVVN là tập trung vào các thị trường nhỏ lẻ, địa phương và đặt trọng tâm vào những sản phẩm hàng hóa có giá bán thấp, nhưng định chiến lược dài hạn cần phải chú ý tới thị trường của các địa phương khác và tới thị trường quớc tế...
Các DNVVN ở Việt Nam hiện nay để tiếp cận với thị trường quớc tế còn phải khắc phục nhiều hạn chế như : hạn chế về cơng nghệ dẫn đến mẫu mã hàng hoá xuất khẩu khơng đa dạng, chất lượng thấp; khả năng tiếp thị kém, rất ít doanh nghiệp giao dịch được trên mạng, giới thiệu chào hàng trên Iternet, tham gia hợi chợ triển lãm. Khi ký hợp đờng xuất khẩu thiếu thơng tin, thường bị ép giá hoặc xuất khẩu qua các đới tác trung gian nên khơng bán được giá cao, hiệu quả xuất khẩu thấp; thiếu am hiểu luật pháp quớc tế và tập quán thương mại quớc tế chịu nhiều thua thiệt trong quá trình tiếp cận thị trường nước ngoài (trường hợp bị mất thương hiệu của mợt sớ nhãn hiệu hàng hoá nởi tiếng), bị cạnh tranh khơng lành mạnh bởi chính các nhà sản xuất tại thị trường xuất khẩu của nước đó (trường hợp cá Tra xuất khẩu sang Mỹ).
Trong những khó khăn nêu trên, thiếu vớn là nguyên nhân căn bản vì DNVVN hạn hẹp về vớn đưa tới năng lực kinh doanh bị hạn chế. Và thực lực kinh tế yếu nên khả năng vay vớn lại càng khó khăn. bên cạnh đó mơi trường thể chế, chính sách kinh tế còn nhiều khiếm khuyết khơng tạo điều kiện bảo vệ và bảo đảm cho sự phát triển của khu vực này. trong đó cơ chế chính sách về tín dụng ngân hàng, kể cả những vấn đề cụ thể về nghiệp vụ ngân hàng còn đang cản trở cho việc vay vớn tín dụng của các DNVVN. Do vậy các DNVVN phát triển hoàn toàn chưa có định hướng và chưa được hỡ trợ nhiều từ phía nhà nước như các doanh nghiệp lớn khác.
1.1.3. Vai trị của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế.
Thứ nhất, doanh nghiệp vừa và nhỏ cĩ vị trí rất quan trọng ở chỗ, chúng chiếm đa số về mặt số lượng trong tổng số các cơ sở sản xuất kinh doanh và ngày càng gia tăng mạnh. Ở hầu hết các nước, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng trên dưới 90% tổng số các doanh nghiệp. Tốc độ gia tăng các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhanh hơn các doanh nghiệp lớn. Hiện nay, chưa cĩ số liệu thống kê về doanh nghiệp vừa và nhỏ một cách chính thức, nhưng hầu hết các nhà nghiên cứu đều cho rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam cùng chiếm khoảng 80-90% tổng số các doanh nghiệp.
Thứ hai, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cĩ vai trị quan trọng trong sự tăng trưởng của nền kinh tế. Chúng đĩng gĩp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc dân của các nước trên thế giới, bình quân chiếm khoảng 50% GDP ở mỗi nước. Theo đánh giá của Viện nghiên cứu quản lý TW, thì hiện nay doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 24% GDP. Hàng năm riêng doanh nghiệp vừa và nhỏ huy động 15.000 tỷ đồng để phát triển kinh tế, bằng 10% tổng số vốn đầu tư tồn xã hội.
Thứ ba, tác động lớn nhất của doanh nghiệp vừa và nhỏ là giải quyết một số lượng lớn chỗ làm việc cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao động, gĩp phần xố đĩi giảm nghèo. Xét theo luận điểm tạo cơng ăn việc làm cho người lao động, thì khu vực này vượt trội hẳn so với khu vực khác, gĩp phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc, ở hầu hết các nước doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo việc làm cho khoảng từ 50-80% lao động trong các nghành cơng nghiệp và dịch vụ. Ở Việt Nam cũng theo đánh giá của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW, thì số lao động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực phi nơng nghiệp cĩ khoảng 7.8 triệu người chiếm tới 72,9% tổng số lao động phi nơng nghiệp và chiếm khoảng 22.5% lực lượng lao động cả nước.
Thứ tư, các doanh nghiệp vừa và nhỏ gĩp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị trường, do lợi thế quy mơ vừa và nhỏ, linh động, sáng tạo trong kinh doanh cĩ sự kết hợp chuyên mơn hố và đa dạng hố mềm dẻo, hồ nhịp với những địi hỏi của cơ chế thị trường.
Thứ năm, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ gĩp phần khai thác nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Do tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán đi sâu vào dân cư và yêu cầu số lượng khơng nhiều, cho nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ cĩ tác dụng rất lớn trong việc thu hút các nguồn vèn nhỏ lẻ, nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư đầu tư vào sản xuất kinh doanh, chúng tạo lập dần tập quán đầu tư vào sản xuất kinh doanh và hình thành các khu vực đĨ thực hiện cĩ kết quả vấn đề huy động vốn của dân cư theo luật khuyến khích đầu tư trong nước.
Thứ sáu,các doanh nghiệp vừ và nhỏ cĩ vai trị to lớn đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nơng thơn đã thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế làm cho cơng nghiệp phát triển mạnh đồng thời thúc đẩy nghành thương mại dịch vụ phát triển.
1.2.TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.
1.2.1.Khái niệm và đặc trưng của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng bắt nguồn từ một cơng việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý cho những người sở hữu nĩ tránh mất mát, đổi lại người chủ sở hữu phải trả cho người cầm giữ hộ một khoản tiền cơng. Khi xã hội phát triển, thương mại phát triển, nhu cầu về tiền ngày càng lớn thì ngân hàng trở thành nơi giữ tiền cho những người cĩ tiền và cung cấp tiền cho những người cần tiền. Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, sẽ huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và dùng chính tiền đĩ cho các cá nhân và tổ chức vay lại, và rất hiếm khi cĩ tình trạng cùng một lúc tất cả chủ tiền gửi đến địi nợ ngân hàng, đĩ chính là nguyên tắc cơ bản đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng. Căn cứ vào chức năng, ngân hàng được chia làm hai loại: ngân hàng thương mại và ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân hàng đĩ là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh một hàng hĩa đặc biệt đĩ là "vốn- tiền", trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đĩ chính là lợi nhuận của ngân hàng thương mại.. Hoạt động của ngân hàng thương mại phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nĩi chung và hệ thống tài chính nĩi riêng, trong đĩ NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mơ tài sản, thị phần và số lượng các Ngân hàng.
Một cách hiểu về NHTM khá phổ biến ở Việt Nam hiện nay là định nghĩa Ngân hàng dựa trên các hoạt động chủ yếu của nĩ.Theo đĩ NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi với trách nhiệm hồn trả và sử dụng số tiền đĩ để cho vay, làm nghiệp vụ chiết khấu và làm các phương tiện thanh tốn.
Một cách tiếp cận thận trọng hơn là cĩ thể xem xét các tổ chức này trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp.NHTM là một tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh tốn và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Tuy nhiên cách định nghĩa dựa trên bản chất của các NHTM là đầy đủ nhất, theo đĩ các NHTM là các tổ chức kinh tế hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ, với nội dung hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi với trách nhiệm hồn trả và sử dụng để cho vay, đồng thời thực hiện các uỷ thác của khách hàng và cung cấp các dịch vụ tài chính khác.
Theo Luật các TCTD năm 1997 thì “ Ngân hàng là loại hình TCTD được thực hiện tồn bộ hoạt đơng Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác cĩ liên quan” trong đĩ “ TCTD là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh tốn.
1.2.2.Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Cĩ thể nĩi Ngân hàng thương mại là 1 Doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp các dịch vụ cho cơng chúng và Doanh nghiệp.NHTM thực hiện các hoạt động cơ bản sau :
1.2.2.1.Huy động vốn
NHTM là 1 trung gian tài chính, thơng qua nghiệp vụ của mình cung cấp vốn cho cả nền kinh tế.Muốn thực hiện được điều này đầu tiên Ngân hàng phải thực hiện huy động vốn, đây là hoạt động cơ bản, đầu tiên và quan trọng nhất đối với mỗi một Ngân hàng.Nguồn vốn của Ngân hàng được huy động thơng qua các kênh dẫn khác nhau như huy động tiền gửi, huy động thơng qua phát hành các giấy tờ cĩ giá, vay trên thị trường tiền tệ liên Ngân hàng ….từ đĩ gom gĩp các khoản tiền nhàn rỗi và tiến hành cho vay, đầu tư đối với nền kinh tế.
Huy động vốn là quá trình NHTM nhận tiền gửi của tổ chức và cá nhân dưới các hình thức nhận tiền gửi thanh tốn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ cĩ giá… và tiền vay của NHNN, các tổ chức tín dụng khác.
Thời gian gần đây, đặc biệt là từ giữa tháng 2/2008 đến nay, mặc dù lãi suất huy động vốn của các ngân hàng thương mại tăng khá, kèm theo các chi phí lớn về khuyến mại, tiếp thị... nhưng vốn huy động vẫn tăng chậm, thậm chí tại một số ngân hàng cịn bị giảm.
Về lộ trình phát triển theo mục tiêu chiến lược, từ nay đến 2010 ngành ngân hàng phải đạt những chuyển biến lớn về cơ sở hạ tầng, nguồn vốn, phát triển các loại hình sản phẩm dịch vụ NH hiện đại. Từ năm 2010 trở đi, hoạt động NHTM sẽ theo các chuẩn mực quốc tế cả về vốn, trình độ quản lý, cơng nghệ thơng tin, đáp ứng nhu cầu về vốn và thanh tốn chủ yếu của nền kinh tế.
Trong thời gian qua, các ngân hàng thương mại thường xuyên chạy đua với nhau tăng lãi suất huy động vốn VND và USD. Đặc biệt là nếu như trước đây lãi suất huy động vốn của các ngân hàng thương mại Nhà nước thấp hơn lãi suất của các ngân hàng thương mại cổ phần, thì nay đang sát nút, tương đương nhau.
Tại các thành phố lớn, như Hà Nội, Tp.HCM, Đà Nẵng,.... mạng lưới giao dịch của ngân hàng đang phát triển rộng khắp. Tại một địa điểm, nhưng cĩ phịng giao dịch của 2-3 ngân hàng. Ví dụ như tại tầng 1 tồ nhà chung cư 18T-1 khu đơ thị Trung Hồ - Nhân Chính cĩ tới 3 chi nhánh của Ngân hàng nơng nghiệp & phát triển nơng thơn, Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sơng Cửu Long, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương.
Tại nhiều trung tâm thương mại, khu phố đơng dân cư khác cũng cĩ tình trạng tương tự, 2 - 3 điểm giao dịch của các ngân hàng thương mại nằm kề bên nhau, nên người dân dễ dàng so sánh ngân hàng thương mại nào cĩ lãi suất cao hơn thì họ gửi.
Giải pháp trước mắt để hạ nhiệt lãi suất trên thị trường hiện nay, cĩ lẽ cần xem xét giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Nếu như về điều hành chính sách chỉ cần giảm 1-2% tỷ lệ này sẽ cĩ hàng nghìn tỷ đồng bổ sung cho nguồn cung vốn, đáp ứng nhu cầu cho vay của ngân hàng thương mại.
Bên cạnh đĩ, cần phát huy vai trị của Hiệp hội Ngân hàng đối với tất cả các khối ngân hàng thương mại, kể cả ngân hàng thương mại cổ phần trong việc hạn chế cuộc chạy đua tăng lãi suất. Bởi vì lãi suất càng tăng lên, các ngân hàng thương mại càng gặp rủi ro lớn và lợi nhuận trong kinh doanh giảm.
1.1.2.2.Sử dụng vốn
Ngồi việc huy động vốn Ngân hàng tiến hành các hoạt động sử dụng vốn bởi NHTM là tổ chức “ đi vay để cho vay”.
Sử dụng vốn của NHTM chủ yếu từ hoạt động tín dụng và đầu tư, tín dụng là quá trình NHTM cho các tổ chức và cá nhân vay vốn để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; đầu tư là quá trình các NHTM dùng vốn tự cĩ và các quỹ của mình mua đi bán lại các giấy tờ cĩ giá (tín phiếu, trái phiếu của Chính phủ, NHNN), chứng khốn hoặc gĩp vốn, liên doanh liên kết, mua cổ phần…
Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên các tài sản của Ngân hàng, bao gồm :
Họat động tín dụng : đây là hoạt động quan trọng nhất tạo nguồn thu nhập cho Ngân hàng, là hoạt động truyền thống và chủ yếu của NHTM.Hoạt động tín dụng của Ngân hàng bao gồm : chiết khấu thương phiếu, cho vay, cho thuê tài sản và bảo lãnh trong đĩ cho vay chiếm tới 60-70 % hoạt động tín dụng.Thực hiện tốt nghiệp vụ tín dụng giúp Ngân hàng tránh được tình trạng đọng vốn sau khi huy động vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Trong tình hình đĩ thì cho thuê tài chính (CTTC) là giải pháp bổ sung hữu hiệu cho ngân hàng để giải quyết những vướng mắc trên khi cấp tín dụng.
Hiện tại hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam là dưới hình thức cơng ty, cơng ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức sau: cơng ty cho thuê tài chính nhà nước, cơng ty cho thuê tài chính cổ phần, cơng ty cho thuê tài chính liên doanh, cơng ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngồi và cơng ty cho thuê tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng. Các cơng ty CTTC sau đây đang hoạt động tại Việt Nam: Cơng ty CTTC của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Cơng ty CTTC của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, 2 Cơng ty CTTC của Ngân hàng NN&PT NT Việt Nam, Cơng ty CTTC Kexim (100% vốn của Hàn Quốc), Cơng ty CTTC ANZ-VTRAC (100% vốn của Ngân hàng ANZ của Úc và tập đồn V-TRAC của Mỹ), Cơng ty CTTC VILC (liên doanh giữa Ngân hàng cơng thương Việt Nam và đối tác nước ngồi). Hầu hết các Cơng ty CTTC đang hoạt động tại Việt Nam đều gặt hái nhiều thành cơng, lợi nhuận cao, tỷ lệ nợ quá hạn thấp trong tổng dư nợ, hoạt động CTTC tỏ ra là hình thức kinh doanh phù hợp trong việc tài trợ vốn tín dụng cho các doanh nghiệp trong tình hình hiện tại của Việt Nam.
CTTC là phương thức tài trợ hữu hiệu cho các doanh nghiệp chưa đủ điều kiện vay vốn tại ngân hàng, đây là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thơng qua việc cho thuê máy mĩc , thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Trong thời hạn cho thuê tài chính thì tài sản cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê nên hình thức cấp tín dụng này đạt sự an tồn cao. Ngược lại, doanh nghiệp cĩ nhiều thuận lợi khi thuê tài chính: bên CTTC xét thấy doanh nghiệp cĩ dự án đầu tư hiệu quả, tình tình tài chính tốt thì doanh nghiệp chỉ cần đặt cọc hay ký cược thì sẽ được xét duyệt thuê tài chính mà khơng cần tài sản thế chấp hay cầm cố, với sự thuận như vậy nên thời gian qua hoạt động cho thuê tài chính đã tiếp cận rất nhiều với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ thơng qua tài trợ vốn.
Hoạt động đầu tư : với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, Ngân hàng luơn tìm cách đa dạng hố các loại hình hoạt động khơng chỉ đơn thuần là tín dụng, Ngân hàng cịn tiến hành các hoạt động đầu tư tạo thêm thu nhập dưới các hình thức : mua bán kinh doanh chứng khốn hoặc gĩp vốn đầu tư vào các Doanh nghiệp khác; đầu tư vào trang thiết bị phục vụ quá trình kinh doanh của Ngân hàng.
Chức năng cơ bản của hệ thống ngân hàng ngày nay là tạo ra và cung cấp các dịch vụ tài chính mà thị trường cĩ nhu cầu. Một trong những dịch vụ quan trọng nhất là cho vay, đặc biệt là thực hiện những khoản cho vay tài trợ đối với hoạt động đầu tư của các hãng kinh doanh hay tài trợ cho chi tiêu của các thành viên trong xã hội. Những khoản vay này tạo ra cơng ăn việc làm và thu nhập cho hàng ngàn người. Mặc dù khơng phải tất cả những người này đều vay vốn ngân hàng nhưng chắc chắn họ là những người được hưởng lợi gián tiếp từ hoạt động cho vay. Tuy nhiên ngân hàng khơng thể sử dụng tồn bộ số vốn huy động để cho vay. Một mặt, hầu hết các khoản cho vay cĩ tính thanh khoản thấp, ngân hàng khơng thể bán chúng trên thị trường một cách dễ dàng để đáp ứng nhu cầu tiền mặt. Một vấn đề khác nữa là những khoản cho vay thuộc nhĩm tài sản của ngân hàng cĩ mức rủi ro cao nhất như rủi ro do vỡ nợ cao nhất. Đặc biệt, với những ngân hàng vừa và nhỏ, chủ yếu các khoản cho vay của họ chỉ tập trung trong địa phận nơi ngân hàng đặt trụ sở. Do bất kỳ một sự suy giảm đáng kể nào trong nền kinh tế địa phương đều đưa đến sự giảm sút chất lượng đối với danh mục cho vay của ngân hàng. Mặt khác tất cả những khoản thu nhập ._.từ cho vay đều chịu thuế. Điều này đã buộc các ngân hàng phải nỗ lực tìm kiếm những lĩnh vực đầu tư mới nhằm hạn chế sự tác động của thuế, đặc biệt trong những năm gần đây khi mà hoạt động cho vay luơn đứng ở mức cao. Vì tất cả những lý do trên, các ngân hàng đã phân chia danh mục tài sản của mình từ 1/5 đến 1/3 giá trị danh mục vào một loại hình tài sản sinh lời khác: đầu tư chứng khốn (đầu tư chứng khốn chỉ những hành vi mua cổ phiếu, trái phiếu nhằm mục đích thu lợi của pháp nhân hoặc cá nhân, nĩ là hình thức quan trọng của đầu tư trực tiếp). Ngân hàng chủ yếu đầu tư vào các loại chứng khốn sau: Tín phiếu và trái phiếu chính phủ, Tín phiếu và trái phiếu cơng ty, các loại chứng khốn nợ khác và một số cổ phiếu được pháp luật cho phép. Việc nắm giữ các chứng khốn cĩ vai trị quan trọng đối với danh mục tài sản của ngân hàng như đem lại thu nhập, nâng cao tính thanh khoản, tăng cường mức độ đa dạng hố, hạn chế rủi ro và ít nhất một phần thu nhập của ngân hàng khơng phải chịu thuế. Khoản mục đầu tư cũng cĩ vai trị ổn định thu nhập của ngân hàng, tạo ra thu nhập bổ sung khi các nguồn thu khác (đặc biệt là nguồn thu từ lãi cho vay) suy giảm. 1.1.2.3.Các hoạt động khác
Xuất phát từ chức năng và nhiệm vụ của mình, các NHTM tiến hành cung cấp các dịch vụ cho khách hàng như : dịch vụ thanh tốn, dịch vụ tư vấn, dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh ngoại tệ …..một phần đa dạng hố hoạt động Ngân hàng, một phần cung ứng thêm các tiện ích cho khách hàng và thu hút khách hàng.Hiện nay các Ngân hàng rất chú trọng việc phát triển, mở rộng các loại hình dịch vụ hiện đại đáp ứng nhu cầu ngày càng cao nhằm tăng thêm tính cạnh tranh trong hoạt động Ngân hàng.
Nhìn chung các hoạt động của Ngân hàng cĩ mối quan hệ chặt chẽ tác động lẫn nhau trong đĩ huy động vốn là hoạt động đầu tiên và là tiền đề để tiến hành các hoạt động khác.
1.2.3.Vai trị của Tín dụng Ngân hàng
Chức năng cơ bản của hệ thống ngân hàng ngày nay là tạo ra và cung cấp các dịch vụ tài chính mà thị trường cĩ nhu cầu. Một trong những dịch vụ quan trọng nhất là cho vay, đặc biệt là thực hiện những khoản cho vay tài trợ đối với hoạt động đầu tư của các hãng kinh doanh hay tài trợ cho chi tiêu của các thành viên trong xã hội. Những khoản vay này tạo ra cơng ăn việc làm và thu nhập cho hàng ngàn người. Mặc dù khơng phải tất cả những người này đều vay vốn ngân hàng nhưng chắc chắn họ là những người được hưởng lợi gián tiếp từ hoạt động cho vay. Tuy nhiên ngân hàng khơng thể sử dụng tồn bộ số vốn huy động để cho vay. Một mặt, hầu hết các khoản cho vay cĩ tính thanh khoản thấp, ngân hàng khơng thể bán chúng trên thị trường một cách dễ dàng để đáp ứng nhu cầu tiền mặt. Một vấn đề khác nữa là những khoản cho vay thuộc nhĩm tài sản của ngân hàng cĩ mức rủi ro cao nhất như rủi ro dovỡ nợ cao nhất. Đặc biệt, với những ngân hàng vừa và nhỏ, chủ yếu các khoản cho vay của họ chỉ tập trung trong địa phận nơi ngân hàng đặt trụ sở. Do bất kỳ một sự suy giảm đáng kể nào trong nền kinh tế địa phương đều đưa đến sự giảm sút chất lượng đối với danh mục cho vay của ngân hàng. Mặt khác tất cả những khoản thu nhập từ cho vay đều chịu thuế. Điều này đã buộc các ngân hàng phải nỗ lực tìm kiếm những lĩnh vực đầu tư mới nhằm hạn chế sự tác động của thuế, đặc biệt trong những năm gần đây khi mà hoạt động cho vay luơn đứng ở mức cao. Vì tất cả những lý do trên, các ngân hàng đã phân chia danh mục tài sản của mình từ 1/5 đến 1/3 giá trị danh mục vào một loại hình tài sản sinh lời khác: đầu tư chứng khốn (đầu tư chứng khốn chỉ những hành vi mua cổ phiếu, trái phiếu nhằm mục đích thu lợi của pháp nhân hoặc cá nhân, nĩ là hình thức quan trọng của đầu tư trực tiếp). Ngân hàng chủ yếu đầu tư vào các loại chứng khốn sau: Tín phiếu và trái phiếu chính phủ, Tín phiếu và trái phiếu cơng ty, các loại chứng khốn nợ khác và một số cổ phiếu được pháp luật cho phép. Việc nắm giữ các chứng khốn cĩ vai trị quan trọng đối với danh mục tài sản của ngân hàng như đem lại thu nhập, nâng cao tính thanh khoản, tăng cường mức độ đa dạng hố, hạn chế rủi ro và ít nhất một phần thu nhập của ngân hàng khơng phải chịu thuế. Khoản mục đầu tư cũng cĩ vai trị ổn định thu nhập của ngân hàng, tạo ra thu nhập bổ sung khi các nguồn thu khác (đặc biệt là nguồn thu từ lãi cho vay) suy giảm. Cơng cụ đầu tư của ngân hàng bao gồm:
1. Các cơng cụ đầu tư trên thị trường tiền tệ: kỳ hạn dưới 1 năm, mức độ rủi ro thấp và cĩ thể được bán lại dễ dàng trên thị trường. Loại này gồm cĩ: - Tín phiếu kho bạc
- Trái phiếu kho bạc
- Chứng khốn của các cơ quan
- Chứng chỉ tiền gửi, Thương phiếu chấp nhận thanh tốn.- Giấy nợ ngắn hạn
- Trái phiếu ngắn hạn của chính quyền địa phương
2. Các cơng cụ trên thị trường vốn:
- Trái phiếu kho bạc
- Trái phiếu chính quyền địa phương
- Trái phiếu cơng ty
Hiện nay theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng thì:Điều 69: “Tổ chức tín dụng được dùng vốn điều lệ và quĩ dự trữ để gĩp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật”.
Điều 80: “Mức gĩp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng trong một doanh nghiệp, tổng mức gĩp vốn, mua cổ phần trong tất cả các doanh nghiệp khơng được vượt quá mức tối đa do Thống đốc ngân hàng Nhà nước quy định đối với từng loại hình tổ chức tín dụng”.
Điều 70: “Tổ chức tín dụng được tham gia thị trường tiền tệ do ngân hàng Nhà nước tổ chức, bao gồm thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ cĩ giá khác theo quy định của ngân hàng Nhà nước” (thị trường tiền tệ là thị trường vốn ngắn hạn, nơi mua, bán ngắn hạn các giấy tờ cĩ giá, bao gồm tín phiếu kho bạc, tín phiếu ngân hàng Nhà nước, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ cĩ giá khác).Tại Quyết định 457/2005-NHNN ngày 19/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định:
1. Mức đầu tư vào một khoản đầu tư thương mại của tổ chức tín dụng tối đa khơng được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp, quĩ đầu tư hoặc 11% giá trị dự án đầu tư.
2. Tổng mức đầu tư trong tất cả các khoản đầu tư thương mại của tổ chức tín dụng khơng được vượt quá 40% vốn điều lệ và quĩ dự trữ của tổ chức tín dụng.Trong kết cấu của bảng cân đối tài sản của một ngân hàng thương mại: Mục đầu tư bao gồm 2 khoản: - Trái phiếu và giấy tờ cĩ giá khác.- Hùn vốn, mua cổ phần.
Như vậy cĩ thể thấy rõ rằng: việc gĩp vốn, mua cổ phần là hình thức của hoạt động đầu tư, nhưng được giới hạn trong khuơn khổ vốn tham gia là vốn điều lệ và quĩ dự trữ, khi đã sử dụng nguồn vốn điều lệ và quĩ dự trữ thì phải tuân thủ về mức gĩp vốn, mua cổ phần theo quy định tại điều 80 của Luật các tổ chức tín dụng. Cịn việc tham gia thị trường tiền tệ, tuy điều 70 của Luật khơng quy định rõ nguồn để tham gia thị trường tiền tệ, nhưng được hiểu là lấy từ nguồn vốn kinh doanh, khơng phải từ vốn điều lệ và quĩ dự trữ của tổ chức tín dụng.
Từ phân tích trên đây cho thấy: Quy định về gĩp vốn đầu tư, liên doanh, mua cổ phần của NHCTVN cần được quy định cho cả 2 nguồn đầu tư: Nguồn vốn điều lệ, quĩ dự trữ và nguồn vốn kinh doanh, vì vậy quy định này nên chia thành 2 phần:
1. Phần đầu tư từ nguồn vốn điều lệ và quĩ dự trữ - phần này nhất thiết phải thực hiện theo Điều 69, Điều 80 của Luật Các tổ chức tín dụng và các Điều 16, 17, 18 - QĐ 457/2005-NHNN ngày 19/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Phần đầu tư từ nguồn vốn kinh doanh theo quy định tại Điều 70 của Luật Các tổ chức tín dụng.
Hiểu và quán triệt nội dung trên sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính sách cĩ những bước đi vững vàng, chuẩn xác, vừa đảm bảo thực hiện đúng các quy định của Chính phủ, của ngân hàng Nhà nước, vừa tạo được thế chủ động trong hoạt động đầu tư, đảm bảo an tồn vốn, tài sản và hiệu quả./
1.3.TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.3.1.Khái niệm và phân loại Tín dụng ngân hàng
1.3.1.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng là sự chuyển dụng tạm thời một lượng giá trị từ người chủ sở hữu sang người sử dụng vốn, sau một thời gian nhất định người sử dụng cĩ trách nhiệm hồn trả cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Tín dụng Ngân hàng là một giao dịch về tài sản( tiền hoặc hàng hố ) giữa bên cho vay( Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay ( cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác ), trong đĩ bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay cĩ trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn.
1.3.1.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Do quy mơ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừ và nhỏ khơng lớn nên tín dụng cho các loại hình doanh nghiệp này cũng khơng lớn.
Các doanh nghiệp vừ và nhỏ chủ yếu vay vốn để tài trợ cho sự thiếu hụt về vốn lưu động, nên các khoản vay mang tính nhỏ, lẻ.
Do nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan nên hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ được vay các khoản vốn ngắn hạn. Các khoản vốn này chủ yếu phục vụ cho quá trình sản xuất chứ chưa cĩ tác dụng nâng cao, mở rộng năng lực sản xuất.
Cho vay trung dài hạn đối với các doanh nghiệp vừ và nhỏ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này. Và tỷ lệ nhỏ đĩ lại thuộc về đại đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc khối doanh nghiệp Nhà nước.
Cho vay doanh nghiệp vừ và nhỏ chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro, những rủi ro đĩ xuất phát chính từ những đặc điểm của nĩ như vốn ít, trình độ cơng nghệ và quản lý hạn chế... Gây ra cho doanh nghiệp những khĩ khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.3.2. Các hình thức tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong suốt quá trình tồn tại và phát triển, các NHTM đã khơng ngừng đỉi mới hoạt động của mình cho phù hợp với những điều kiện khác nhau của nền kinh tế. Cùng với sự đi lên của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, các hình thức tín dụng ngân hàng cũng ngày càng trở nên phong phú và đa dạng, đáp ứng các nhu cầu khác nhau về vay vốn. Tín dụng Ngân hàng đã trở nên người bạn đồng hành thân thiết, là động lực thúc đẩy quan trọng của từng doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ thì NHTM cĩ các hình thức cấp tín dụng chủ yếu sau:
- Tín dụng chiết khấu.
Chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đĩ khách hàng chuyển nhượng thương phiếu chưa đáo hạn cho Ngân hàng để đổi một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí( nếu cĩ ). Như vậy, với những hối phiếu và lệnh phiếu cịn trong hạn thanh tốn, khách hàng cĩ thể yêu cầu Ngân hàng chiết khấu. Ngân hàng sẽ tiến hành phân tích tín dụng, nếu mức rủi ro nằm trong giới hạn chấp nhận được và cịn nằm trong hạn mức, Ngân hàng sẽ tiến hành chiết khấu.
- Cho vay ứng trước.
Kỹ thuật ứng trước là phương thức tài trợ trực tiếp cho người đi vay để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn, gồm các nội dung:
+ Hai bên thoả thuận một mức cho vay trong một thời hạn cho vay nhất định.
+ Bên đi vay chịu trách nhiệm vơ điều kiện việc hồn trả nợ vay khi đến hạn.
Cho vay ứng trước cĩ hai phương thức chính là: Hạn mức tín dụng và kỹ thuật thấu chi trên tài khoản vãng lai.
Hạn mức tín dụng là loại cho vay đáp ứng tồn bộ nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt của doanh nghiệp, nĩ là giới hạn tối đa số tiền cho vay mà Ngân hàng cĩ thể cung cấp cho một khách hàng trong một thời gian nhất định. Cho vay theo hạn mức được áp dụng với những doanh nghiệp cĩ đặc điĨm kinh doanh ổn định, cĩ nhu cầu vay nợ Ngân hàng thường xuyên và quan trọng phải cĩ độ tín nhiệm cao đối với Ngân hàng.
Kỹ thuật thấu chi là Ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền vượt quá số tiền trên tài khoản vãng lai trong phạm vi, thời hạn và hạn mức nhất định. Hình thức tín dụng này giúp cho việc cân đối quỹ của doanh nghiệp tránh phải đi vay nhiều lần thủ tục phức tạp trong một kỳ.
- Cho vay trả gĩp.
Là các khoản cho vay tài trợ nhu cầu mua máy mĩc thiết bị và các nhu cầu khác của doanh nghiệp, cĩ thời hạn trên một năm, tiền vay được thanh tốn dần dần cho Ngân hàng theo từng định kỳ. Các điều khoản về mức cho vay, lãi suất vay, kỳ hạn trả, mức trả từng lần cho gốc và lãi… được Ngân hàng và khách hàng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Cho vay bắc cầu, bảo lãnh phát hành.
Cho vay bắc cầu là một kiĨu tài trợ tạm thời, nhằm bù vào những thiếu hụt vốn trong thời gian cơng ty đang huy động vốn hay phát hành các cơng cụ nợ, cũng như nhằm tài trợ sự thiếu vốn tạm thời cho khách hàng khi khách hàng này được các Ngân hàng hay các định chế tài chính khác đồng ý cho vay bằng hình thức vay kỳ hạn nhưng chưa được giải ngân. Mục tiêu chủ yếu của nĩ nhằm chủ yếu đảm bảo cho các dự án cĩ đủ vốn thực hiện đúng kế hoạch, tránh tốn kém cả về chi phí lẫn thời gian.
- Tín dụng thuê mua tài chính.
Cho thuê tài chính là một hình thức tài trợ vốn trong đĩ theo yêu cầu của bên đi thuê, bên cho thuê tiến hành mua tài sản và chuyển giao cho bên cho thuê sử dụng. Theo phương thức này, người vay được sử dụng tài sản mình cần trên cơ sở đi vay khơng cần phải bỏ vốn mua mà chỉ phải chi tiền thuê tài sản đĩ cho cơng ty tín dụng thuê mua. Khi hết hạn hợp đồng thuê, người vay được quyền mua lại tài sản thuê. Trong thời gian thuê, tài sản vẫn thuộc sở hữu của người cho thuê nhưng thực chất đây là một khoản vay cĩ bảo đảm chắc chắn. Hình thức tín dụng thuê mua tạo thuận lợi rất nhiều cho các doanh nghiệp hạn hẹp về ngân quỹ như các doanh nghiệp vừ và nhỏ.
Các hình thức tín dụng là sản phẩm của NHTM trên thị trường kinh doanh tín dụng và cung cấp dịch vụ Ngân hàng. Chính sự phong phú về nhu cầu vay vốn của các loại hình doanh nghiệp cùng với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường Ngân hàng đã làm cho các sản phẩm tín dụng của Ngân hàng ngày càng được cải thiện theo hướng đi lên.
1.3.3. Vai trị của tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một tất yếu khách quan và cũng như các loại hình doanh nghiệp khác trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp này cũng sử dụng vốn tín dụng Ngân hàng đĨ đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn cũng như đĨ tối ưu hố hiệu quả sử dụng vốn của mình…ĐĨ thấy được vai trị của tín dụng Ngân hàng trong việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ta xét một số vai trị sau:
+ Tín dụng Ngân hàng gĩp phần đảm bảo cho hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ được liên tục.
Trên thực tế khơng một doanh nghiệp nào cĩ thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Việc phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào tài trợ của hệ thống Ngân hàng. Vốn tín dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy mĩc thiết bị, cải tiến phương thức kinh doanh… Cĩ vốn các doanh nghiệp sẽ đáp ứng kịp thời nhu cầu về nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất. Từ đĩ gĩp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh được liên tục.
+ Tín dụng Ngân hàng gĩp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Các Ngân hàng chỉ cho vay khi các doanh nghiệp kinh doanh cĩ hiệu quả, khả năng tài chính lành mạnh đủ đảm bảo trả nợ. Do đĩ địi hỏi các doanh nghiệp muốn cĩ vốn tín dụng của Ngân hàng phải cĩ phương án sản xuất khả thi. Khơng chỉ thu hồi đủ vốn, các doanh nghiệp phải tìm cách sử dụng vốn cĩ hiệu quả, tăng nhanh vịng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất Ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh cĩ lãi. Trong quá trình cho vay, Ngân hàng thực hiện kiểm sốt trước, trong và sau khi giải ngân buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích và cĩ hiệu quả.
+ Tín dụng Ngân hàng gĩp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại, đứng vững và phát triển địi hỏi các doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do cĩ một số hạn chế nhất định, việc chiếm lĩnh ưu thế trong cạnh tranh trước các doanh nghiệp lớn trong nước và ngồi nước là một vấn đề khĩ khăn. Xu hướng hiện nay của các doanh nghiệp này là tăng cường liên doanh, liên kết, tập trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại đĨ tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên, để cĩ một lượng vốn đủ lớn đầu tư cho sự phát triĨn trong khi vốn tự cĩ lại hạn hẹp, khả năng tích luỹ thấp thì phải mất rất nhiều năm mới thực hiện được. Và khi đĩ cơ hội để đầu tư phát triển khơng cịn nữa. Như vậy, để cĩ thể đáp ứng kịp thời cơ hội đầu tư, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ cĩ thể tìm đến tín dụng Ngân hàng. Chỉ cĩ tín dụng Ngân hàng mới cĩ thể giúp doanh nghiệp thực hiện được mục đích của mình là mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường cạnh tranh.
1.4.HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.4.1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng Ngân hàng thương mại.
Hiệu quả tín dụng Ngân hàng là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực Ngân hàng, nĩ phản ánh chất lượng của các hoạt động tín dụng Ngân hàng. Đĩ là khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển của các mục tiêu kinh tế-xã hội và nhu cầu của khách hàng đảm bảo nguyên tắc hồn trả nợ vay đúng hạn, mang lại lợi nhuận cho NHTM từ nguồn tích luỹ do đầu tư tín dụng và do đạt được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, trên cơ sở đĩ đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của Ngân hàng.
Vì vậy, hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh khả năng thích nghi của tín dụng Ngân hàng với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan( khả năng quản lý, trình độ cán bộ tín dụng Ngân hàng…), khách quan
( mức độ an tồn vốn tín dụng, lợi nhuận của khách hàng, sự phát triển kinh tế-xã hội…). Do đĩ hiệu quả tín dụng là kết quả của mối quan hệ biện chứng giữa Ngân hàng- khách hàng vay vốn - nền kinh tế - xã hội.
1.4.2. Các tiêu thức đánh giá hiệu quả tín dụng.
1.4.2.1. Doanh số cho vay
Doanh số cho vay phản ánh quy mơ của hoạt động tín dụng. Nĩ phản ánh tổng số tiền mà Ngân hàng đã cho vay trong kỳ, tính cho ngày, tháng, quý, năm. Doanh số cho vay của một Ngân hàng cao khơng đồng nghĩa với hiệu quả tín dụng của Ngân hàng đĩ tốt vì cịn phụ thuộc vào độ rủi ro của các khoản cho vay. Tuy nhiên, nếu Ngân hàng cĩ doanh số cho vay cao thì cĩ khả năng tạo ra nhiều lợi nhuận
1.4.2.2. .Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ phản ánh khả năng thu hồi nợ( gốc và lãi ) của Ngân hàng. Ngân hàng cĩ hiệu quả tín dụng cao khi cĩ doanh số cho vay lớn và doanh số thu nợ cao.
1.4.2.3. Tổng dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà Ngân hàng hiện đang cho vay tính đến thời điểm cụ thể. Dư nợ là chỉ tiêu tích lũy qua các kỳ.
Dư nợ cuối kỳ
=
Dư nợ đầu kỳ
+
Doanh số cho vay trong kỳ
-
Doanh số thu nợ trong kỳ
Dư nợ tại thời điểm tính sẽ quyết định hiệu quả tín dụng của Ngân hàng trong tương lai.
1.4.2.4.Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng.
Ngồi các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ở năm tài chính nĩi trên, người ta cịn sử dụng đến một số chỉ tiêu khác khi xem xét mặt hoạt động này trong một quá trình nhiều năm đến thời điểm nghiên cứu, cụ thể là:
Tỷ lệ nợ dưới tiêu chuẩn
=
Tỷ lệ nợ dưới tiêu chuẩn
x 100
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ nghi ngờ ( % )
=
Tỷ lệ nợ nghi ngờ
x 100
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ tổn thất( % )
=
Nợ được xếp loại tổn thất
x 100
Tổng dư nợ
Tỷ lệ quỹ dự phịng rủi ro( %)
=
Quỹ dự phịng rủi ro
x 100
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ giữa khoản nợ gốc quá hạn ( hoặc tính cả tiền lãi quá hạn) trên tổng dư nợ. Phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ mà Ngân hàng cĩ thể mất vốn một phần hoặc tồn bộ. Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng để đánh hiệu quả tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn tại thời điểm tính thấp biểu thị độ an tồn tín dụng tại Ngân hàng cao và ngược lại. Tuy nhiên, tỷ lệ này khơng xét đến các khoản tín dụng cĩ nguy cơ quá hạn. Do đĩ, nếu các khoản cho vay tăng nhanh thì tỷ lệ này cĩ thể phản ánh khơng chính xác chất lượng tín dụng. Tổng dư nợ tăng lên trong khi đĩ số nợ đến hạn chỉ tăng khi các khoản nợ đến kỳ hạn phải trả. Phân tích tình hình nợ quá hạn để biết chất lượng tín dụng, khả năng rủi ro, hiệu quả kinh doanh của các tổ chức tín dụng, từ đĩ cĩ biện pháp khắc phục trong tương lai.
1.4.2.5. Chỉ tiêu về lợi nhuận .
Thu nhập rịng sau thuế
=
Thu từ lãi
-
Chi
trả lãi
+
Thu khác
-
Chi khác
-
Thuế thu nhập
Chỉ tiêu thu nhập rịng sau thuế cho ta biết khả năng sinh lời của Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả tín dụng càng lớn.
Trên đây là những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng Ngân hàng. Hiệu quả do hoạt động tín dụng mang lại phải bù đắp chi phí cho vay, rủi ro trong tín dụng, cĩ lợi nhuận khơng chỉ đảm bảo đời sống cho cán bộ cơng nhân viên, khơng ngừng tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện làm việc, phục vụ khách hàng theo hướng ngày càng hiện đại, làm trịn nghĩa vụ với Nhà nước mà cịn cĩ tích luỹ để tăng vốn tự cĩ.
1.5.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÍN DỤNG.
1.5.1.Các nhân tố chủ quan.
+ Một trong hai nguyên tắc vay vốn là “sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng” điều này khẳng định việc sử dụng vốn vay đúng mục đích cĩ ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình hoạt động tín dụng.
Nếu khách hàng vay vốn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh khơng cĩ hiệu quả, khơng thu được lợi nhuận, thậm chí thua lỗ nên khơng thể trả lợi tức cho các Ngân hàng và vì thế tổ chức tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh của khách hàng. Rõ ràng hạn chế những rủi ro trong sản xuất, kinh doanh đồng nghĩa với việc hạn chế rủi ro trong tín dụng, gĩp phần nâng cao hiệu quả tín dụng.
+ Quyết định cho vay phải dựa trên các dữ liệu thơng tin về khách hàng vay vốn.
Thẩm định uy tín khách hàng vay vốn là yêu cầu trước tiên và quan trọng nhất trong quan hệ tín dụng. Theo đĩ, Ngân hàng phải xác định cho được tính trung thực, tư cách đạo đức và mức độ uy tín của họ đối với Ngân hàng mình. Trong lĩnh vực này khách hàng đã quan hệ hay lần đầu tiên đến quan hệ tín dụng với Ngân hàng, hoặc khách hàng là thể nhân hay pháp nhân vay vốn sẽ cĩ những tiêu thức, tiêu chuẩn đánh giá khác nhau nhằm đảm bảo nguyên tắc tín nhiệm trong quan hệ vay trả theo đúng một trong hai nguyên tắc của tín dụng và sự cam kết của khách hàng với Ngân hàng được thể hiện cụ thể, rõ ràng trong hợp đồng tín dụng.
+ Tài sản bảo đảm tiền vay phải cĩ tính khả mại cao. Việc đặt ra vấn đề thế chấp tài sản đối với khoản vay, một phần để hạn chế cĩ hiệu quả hiện tượng khách hàng vay Ngân hàng lại mang những tài sản này thanh tốn cho các tổ chức tín dụng khác, một phần thơng qua việc nhận tài sản thế chấp ngân hàng cho vay tăng thêm thế mạnh đối với khách hàng vay vốn bởi vì các tài sản này nĩi chung rất cần thiết trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Chính vì vậy, để đáp ứng yêu cầu trên, địi hỏi tài sản bảo đảm tiền vay khơng chỉ cĩ giá trị mà bản thân nĩ dễ dàng trở thành hàng hố trên thị trường với giá trị mới thu về sau khi phát mãi phải lớn hơn giá trị khoản vay. Nĩi một cách khác tài sản đảm bảo tiền vay phải cĩ tính thương mại cao.
+ Ngân hàng phải được độc lập trong quyết định cho vay và hồn tồn chịu trách nhiệm về quyết định này.
Tuyệt đại bộ phận nguồn vốn cho vay đều xuất phát từ nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế và tầng lớp dân cư, do vậy Ngân hàng phải cĩ trách nhiệm hồn trả đầy đủ, đúng hạn, chính xác vốn và lãi cho khách hàng gửi tiền. Chính điều này đã ràng buộc các Ngân hàng khi quyết định cho vay phải thật sự thoải mái và độc lập, đây là một tiền đề tốt, một nhân tố quan trọng bảo đảm khả năng thu hồi vốn sau này. Sự độc lập trong các quyết định cho vay của Ngân hàng trong phạm vi điều chỉnh của pháp luật, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho những khoản vay đĩ phát huy tác dụng tích cực, mang lại hiệu quả kinh tế-xã hội thiết thực và khi ấy thực tiễn và đạo lý Ngân hàng mới chịu trách nhiệm hồn tồn về các quyết định của mình.
+ Mở rộng quy mơ tín dụng gắn liền với nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng.
NHTM hoạt động kinh doanh theo phương châm “Đi vay để cho vay”, do vậy chúng khơng thể tồn tại và phát triển nếu định hướng kinh doanh, cho vay của nĩ theo hình thức mạo hiểm, rủi ro.
Trong quan hệ tín dụng cho thấy “thực tế”quyền cho vay là ở ngân hàng, nhưng “thực tế” quyền trả nợ là ở người vay, điều đĩ địi hỏi cán bộ tín dụng khi tiếp cận, xem xét và đưa ra đề nghị để cấp trên quyết định mức, thời hạn và lãi suất cho vay cần phải nghiên cứu, suy xét tồn diện, cẩn trọng và thấu hiểu những nội dung liên quan đến khách hàng cùng khoản tiền vay, cĩ như thế tín dụng mới đảm bảo cĩ hiệu quả.
Chất lượng và hiệu quả tín dụng quan trọng hơn việc mở rộng tín dụng, chính nĩ là nhân tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng. Quy mơ tín dụng tăng, chất lượng và hiệu quả tín dụng ngày càng giảm sút, kéo dài mà khơng cĩ biện pháp khắc phục thì đồng nghĩa với Ngân hàng đĩ đã, đang và sẽ đi vào con đường vỡ nợ, phá sản.
1.5.2.Các nhân tố khách quan.
+ Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhất là đường lối phát triển kinh tế đúng đắn sẽ giải phĩng lực lượng sản xuất, sử dụng tốt hơn các nguồn lực của đất nước, tranh thủ được nguồn vốn, khoa học, kỹ thuật, chất xám từ nước ngồi, nền kinh tế liên tục phát triển… tất cả những điều đĩ sẽ tạo thuận lợi để tăng trưởng tín dụng, nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng Ngân hàng. Nếu chính sách và đường lối chủ trương của đảng khơng gắn liền với thực tế thì sẽ gây khĩ khăn cho quá trình phát triển của tồn bộ nền kinh tế nĩi chung và của nghành Ngân hàng nĩi riêng, từ đĩ sẽ gây khĩ khăn cho cơng tác tín dụng của Ngân hàng.
+ Một nhân tố khách quan nữa, cũng ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của Ngân hàng chính là từ phía khách hàng của Ngân hàng mất khả năng chi chả khi gặp tai nạn do thiên tai, địch họa gây ra. Doanh nghiệp là khách hàng của Ngân hàng đang cĩ tình hình sản xuất kinh doanh tốt nhưng do thiên tai bất ngờ xảy ra gây thiệt hại to lớn về cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng cho doanh nghiệp khiến doanh nghiệp mất tạm thời, hoặc hồn tồn khả năng thanh tốn cho Ngân hàng, điều này cũng dẫn đến tổn thất cho Ngân hàng và làm giảm hiệu quả tín dụng.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
CÁC DNVVN TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT
THÀNH PHỐ HÀ TĨNH
2.1.GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN THÀNH PHỐ HÀ TĨNH.
2.1.1. Lịch sử hình thành của Chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn Thành phố Hà Tĩnh.
Theo quyết định 280/QĐ-NHNN ngày 15/11/1996 của thớng đớc ngân hàng nhà nước được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền đởi tên ngân hàng Nơng nghiệp Việt Nam thành ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt Nam hoạt đợng theo mơ hình tởng cơng ty 90. Trong bới cảnh đó đó định hướng chiến lược của Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển Nơng thơn Việt Nam là : Củng cớ và giữ vững thị trường nơng thơn, tiếp cận nhanh và từng bước chiếm lĩnh thị phần tại thị trường thành thị, phát triển kinh doanh đa năng, hiện đại hoá cơng nghệ ngân hàng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước. Với định hướng chiến lược đó mợt loạt các Chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp tại các thành phớ lớn, các trung tâm kinh tế trên mọi miền đất nước ra đời trong giai đoạn 1996-1997.
Ngày 1/8/1996, Quyết định sớ 334/QĐ-NHNo-02 do Tởng giám đớc Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Việt Nam ban hành, Chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Thành phố Hà Tĩnh được thành lập. Ngày 17/3/1997 Chi nhánh chính thức đi vào hoạt đợng.
Tởng sớ cán bợ của chi nhánh ban đầu chỉ có 13 người được biên chế bao gờm Ban giám đớc (3 người), phòng Kế hoách kinh doanh (7 người), phòng Kế toán ngân quỹ (3 người). Nguờn vớn ban đầu chỉ có hơn 10 tỷ đờng nhận bàn giao từ Ngân hàng phục vụ người nghèo( nay gọi là Ngân hàng Chính sách).
Cùng với đó là những ảnh hưởng của cuợc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu á bắt đầu từ tháng 5/1997 gây ra khó khăn tưởng chừng như khó vượt qua cho Chi nhánh Láng Hạ ngay từ khi mới bắt đầu hoạt đợng. Tuy nhiên với sự nỡ lực của tập thể cán bợ nhân viên, sự chỉ đạo kịp thời của hệ thớng Ngân hàng các cấp, chi nhánh đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ ngay trong năm đầu thành lập : Nguờn vớn huy đợng đạt 202 tỷ (sớ liệu đến 31/12/1997), dư nợ đạt 56 tỷ đờng, cơng tác thanh toán đạt 2,8 triệu USD. Ngoài những kết quả mang tính định lượng trên Chi nhánh đã bắt đầu tạo lập được vị thế trên thị trường và những mới quan hệ với khách hàng tiềm năng như Tởng cơng ty bảo hiểm xã hợi Việt Nam, Bảo hiểm Y tế Việt Nam, Quỹ hỡ trợ vv... Đặc biệt từ tháng 10/1997, 100% cán bợ viên chức thuợc cơng ty FPT đã mở tài khoản tại Chi nhánh, hàng tháng Chi nhánh trả lương thơng qua tài khoản cá nhân.
2.1.2.Chức năng nhiệm vụ các phịng ban.
Căn cứ vào Quyết định 454/QĐ/HĐQT-TCCB của Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt Nam ban hành ngày 24/12/2004 và các quyết định của giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn Thành phố Hà Tĩnh về việc thành lập các phịng ban trực thuộc thì chức năng nhiệm vụ cụ thể của mỗi phịng như sau.
2.1.2.1. Phịng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp.
Phòng Nguờn vớn và Kế hoạch tởng hợp có các nhiệm vụ sau đây :
Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy đợng vớn tại địa phương. Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam
Tởng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh trên địa bàn. Cân đới nguờn vớn, sử dụng vớn và điều hoà vớn kinh doanh đới với các chi nhánh trên địa bàn.
Tởng hợp, phân tích hoạt đợng kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết, tởng kết, tởng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định.
Đầu mới thực hiện thơng tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng. ._.n hàng thì đầu tiên cán bợ tín dụng cần phải quan tâm đến khơng phải là tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng mà chính là dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Tính khả thi của dự án, phương án là nhân tớ quyết định đến việc khách hàng có khả năng trả được nợ Ngân hàng hay khơng. Tài sản bảo đảm tiền vay chỉ là phương tiện cuới cùng, là nguờn trả nợ thứ hai để giúp Ngân hàng khơng bị mất vớn khi chẳng may rủi ro xảy ra. Mợt điều chắc chắn rằng trước khi cho vay khơng mợt tở chức tín dụng nào lại muớn phải sử lí tài sản bảo đảm nợ vay của doanh nghiệp để thu hời nợ, đây là điều bất đắc dĩ.
Thực tế, ở địa bàn Thành phớ phần lớn nhà ở, cửa hàng của các DNVVN, hợ gia đình chưa có giấy tờ về quyền sử dụng đất và sở hữu nhà hợp pháp hoặc có giấy tờ nhưng chưa đúng qui định hiện hành. Mặc dù nhà xưởng, cửa hàng, nhà ở do các cơ sở hoặc các hợ xây dựng bằng vớn tự có của mình, hoặc mua lại từ người khác, đã có thời gian ở và kinh doanh lâu năm ở đó được sự xác nhận của chính quyền địa phương. Các trường hợp này nếu cứng nhắc trong việc nhận tài sản thế chấp theo qui định thì chi nhánh khơng thể cho vay được. Nhưng ở đây chi nhánh có thể dựa vào các giấy tờ của chính quyền địa phương và các loại giấy tờ khác chứng minh được nguờn gớc nhà sở hữu chính chủ, khơng phải nhà đi thuê, nhảy dù, hoặc nhà vắng chủ bị lấn chiếm, nhà có tranh chấp... Nhiều trường hợp phải tìm hiểu tại các cơ quan chức năng như sở thiết kế, sở nhà đất, sở địa chính để loại trừ khơng cho vay đới với thế chấp nhà, đất thuợc khu vực đã được quy hoạch hoặc khu vực giải toả.
Sau khi xác định được tính hợp pháp về quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất của người vay để Ngân hàng nắm được căn cứ pháp lý, tất cả các món vay đều yêu cầu người vay tự viết đơn theo hướng dẫn của cán bợ tín dụng. Trong đơn phải ghi rõ nợi dung: Chúng tơi ( vợ, chờng, con) xin cam đoan trước Ngân hàng và các cơ quan pháp luật tài sản( nhà xưởng, nhà ở, cửa hàng ) thuợc quyền sở hữu hợp pháp của gia đình chúng tơi, chưa chuyển nhượng, cho thuê, góp vớn liên doanh hoặc cho tặng người khác... Nếu nợ đến hạn chúng tơi khơng trả được tiền gớc và lãi thì Ngân hàng có toàn quyền sử lí tài sản trên để thu hời nợ gớc và lãi. Chúng tơi xin chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam kết trên... Người vay và những người đờng sở hữu có tên trên hợ khẩu phải ký vào đơn trước sự chứng kiến của cán bợ tín dụng và chính quyền địa phương.
c.Bảo đảm bằng máy mĩc thiết bị, dây truyền sản xuất.
Đới với tài sản là máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất, khi thế chấp Ngân hàng niêm phong máy móc dây truyền sản xuất, làm như vậy thì đảm bảo được tài sản thế chấp, nhưng doanh nghiệp phải ngừng hoạt đợng, như vậy cơ sở để hoàn trả vớn Ngân hàng là khơng có hoặc hạn chế. Còn để máy móc dây truyền tiếp tục hoạt đợng thì việc hỏng hóc nặng nhiều khi xảy ra làm máy móc thiết bị hết giá trị. Để khắc phục được vấn đề này thì Ngân hàng tiến hành phân loại, lựa chọn khách hàng của mình, tìm những khách hàng đủ tin cậy, tạo điều kiện cho họ được tiếp tục khai thác trên dây truyền thiết bị đó, nhưng phải cam kết bảo quản sửa chữa máy móc thiết bị khi có sự cớ xảy ra và bắt buợc khách hàng phải gửi tiền khấu hao tài sản thế chấp vào Ngân hàng hàng tháng và cam kết phải trả cho Ngân hàng nếu nếu rủi ro xảy ra.
Ngân hàng sẽ lập cho khách hàng mợt tài khoản riêng để quản lí khoản tiền này dưới dạng tiền gửi tiết kiệm và trả lãi lãi cho khách hàng như mức huy đợng vớn trên thị trường làm như vậy thì mặc dù Ngân hàng cho phép khách hàng có thể tiếp tục sử dụng tài sản thế chấp để khơng làm gián đoạn cơng việc sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến việc trả nợ Ngân hàng, nhưng Ngân hàng vẫn đảm bảo an toàn được vớn ở chỡ Ngân hàng vẫn có thêm được mợt nguờn tiền gửi ởn định hàng tháng( nếu dây truyền thiết bị là có giá trị và với nhiều khách hàng được áp dụng thì nguờn tiền này mỡi tháng là khơng nhỏ ), trong trường hợp khách hàng làm hư hại nghiêm trọng khơng thể phục hời lại tài sản thế chấp thì Ngân hàng sẽ lấy sớ tiền phát mại tài sản thế chấp và có thể lấy toàn bợ hoặc mợt phần sớ tiền từ nguờn tiền gửi khấu hao đã cam kết trong hợp đờng trên( trong trường hợp còn thiếu), đây là biện pháp đảm bảo tương đới chắc chắn là Ngân hàng sẽ thu hời được vớn. Tuy nhiên, như đã nói ở phần trước việc Ngân hàng có thu được gớc và lãi hay khơng phải căn cứ vào tính khả thi của dự án chứ khơng nên đặt vấn đề tài sản thế chấp lên hàng đầu như là mợt cái lá chắn để bao bọc đờng vớn của Ngân hàng.
d. Bảo đảm bằng các hình thức khác.
Bên cạnh đó, chi nhánh áp dụng hình thức mới để tạo ra mợt lới thoát cho các DNVVN, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt đợng trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, tiểu thủ cơng nghiệp đó là việc thế chấp bằng hàng hoá mua về cơ sở sản xuất, kinh doanh:
Có thể nói thủ tục về tài sản thế chấp hiện nay vẫn còn là rào cản các DNVVN. Hiện nay các doanh nghiệp này có vớn và tài sản rất thấp nên khi sử dụng tài sản để thế chấp thì vay được mợt lượng vớn rất thấp so với năng lực sản xuất kinh doanh của họ. Do đó các doanh nghiệp này thường phải tham gia vay nóng trên thị trường tự do điều đó sẽ làm giá thành, chi phí sản xuất của doanh nghiệp cao, giảm tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, từ đó dẫn tới chỡ phá sản, giải thể, Ngân hàng khơng thu hời được nợ, gây mất ởn định cho nền kinh tế.
Thực tế cho thấy năng lực sản xuất kinh doanh của các DNVVN thường lớn hơn nhiều so với tài sản thực có của họ. Bởi vậy muớn mở rợng được tín dụng Ngân hàng đờng thời tạo ra được lới thoát cho các doanh nghiệp, Ngân hàng nghiên cứu áp dụng hình thức cho vay có thế chấp bằng hàng hoá, nghiệp vụ này được tóm tắt như sau: Doanh nghiệp cần mợt khới lượng vớn để mua nguyên liệu đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất hoặc mua hàng hoá dự trữ để bán... Ngân hàng có thể giải quyết cho vay hay khơng căn cứ vào sớ vớn mà doanh nghiệp cần vay, tính khả thi của việc sản xuất, kinh doanh hàng hoá và mức đợ tiêu thụ sắp tới của nó trên thị trường. Khi Ngân hàng đánh giá là dự án khả thi thì sẽ tiến hành cấp vớn và cử mợt hoặc hai cán bợ tín dụng có trình đợ chuyên mơn phụ trách ( tuỳ thuợc vào khới lượng cơng việc và tính chất của phương án sản xuất kinh doanh ).
Khi hàng hoá được nhập kho thì Ngân hàng và doanh nghiệp cùng kiểm duyệt niêm phong. Ngân hàng có thể giữ chìa khoá hoặc thoả thuận với doanh nghiệp thuê địa điểm ở mợt nơi thứ ba và giao cho nơi này quản lý, bảo vệ sớ hàng hoá nói trên . Khi doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng, tiêu thụ hàng hoá thì phải có sự giám sát, quản lí của Ngân hàng ( Khi nguyên vật liệu hoặc hàng hoá xuất kho phải được sự đờng ý của Ngân hàng ), tiền bán hàng thu được hàng ngày cán bợ tín dụng phụ trách phải theo dõi thường xuyên, yêu cầu khách hàng gửi vào mợt tài khoản riêng tại Ngân hàng mình để đảm bảo thu hời lại được vớn đã cho vay. Cuới đợt bán hàng Ngân hàng thu hời nợ gớc và lãi đờng thời trả lại tiền thừa từ tài khoản cho khách hàng rõ ràng với cách làm này thì Ngân hàng khơng lo bị mất vớn. Với cách làm trên Ngân hàng vẫn có thường xuyên mợt khới lượng tiền gửi vào hàng ngày để tiếp tục tiến hành cho vay tiếp, đờng thời doanh nghiệp vẫn duy trì được sản xuất, mà khơng phải lo thiếu nguyên liệu đầu vào, các doanh nghiệp thương mại dịch vụ vẫn khơng bỏ lỡ cơ hợi kinh doanh. Tóm lại đây là mợt cách làm có triển vọng, chi nhánh cần nghiên cứu đưa vào áp dụng để mở rợng và nâng cao hiệu quả cho vay đới với kinh tế ngoài quớc doanh.
3.2.4. Giải pháp lành mạnh hĩa năng lực tài chính.
Phân tích, đánh giá thực trạng của các khoản nợ vay, nợ xấu từ đĩ trích lập quỹ dự phịng rủi ro đầy đủ.
Đánh giá, phân tích các khoản nợ Tiềm Ẩn rủi ro, xây dựng phương án thu, giảm dần lãi treo
Đẩy mạnh triển khai thực hiện các giải pháp đổi mới về quản trị điều hành. Thực hiện cơ cấu lại nguồn thu theo hướng nâng cao tỷ trọng thu từ dịch vụ.
Thực hiện quản lý chỉ tiêu theo định mức, tiết kiệm chi phí.
3.2.5. Nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hĩa cơng nghệ Ngân hàng phục vụ hoạt động tín dụng.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của một Ngân hàng đĩng vai trị hết sức quan trọng trong cơng tác tín dụng, khách hàng khơng thể cĩ một ấn tượng tốt đẹp về Ngân hành nếu nĩ khơng cĩ quy mơ và hiện đại. Đơi khi khách hành đi vay Ngân hàng lại dựa chủ yếu vào tâm lý của bản thân, chính vì thế một cơ sở hiện đại với đầy đủ các trang thiết bị, và phong cách phục vụ chuyên nghiệp sẽ gây thiện cảm tốt đẹp cho khách hàng. Chính vì vậy Ngân hàng cần phải khơng ngừng học hỏi và đầu tư những cơng nghệ hiện đại phục vụ hữu ích cho quá trình hoạt động của mình. Đồng thời cải thiện hơn nữa tác phong trong cơng việc, giao dịch với khách hàng cần nắm bắt tâm lý của khách hàng, thỏa mãn ở mức cao nhất những địi hỏi của khách hàng, giải quyết nhanh chĩng các thủ tục pháp lý cĩ thể nhằm giúp khách hàng tiết kiệm thời gian, nhằm tạo ấn tượng một Ngân hàng hiện đại và an tồn.
3.2.6.Hồn thiện cơng tác cán bộ.
Hồn thiện cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng phịng ban, từng đơn vị trực thuộc để nâng cao khả năng tác nghiệp, tránh chồng chéo, phiền phức cho khách hàng khi đến mở quan hệ.
Làm tốt cơng tác quy hoạch bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động cán bộ theo định hướng xuất phát từ yêu cầu cơng tác, quan tâm đến quyền lợi hợp pháp chính đáng của nguời lao động, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.
Đẩy mạnh cơng tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ chi nhánh đặc biệt chú trọng đào tạo tại chỗ, khuyến khích cán bộ tự học tập nhằm khơng nghừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ lý luận và thực tiễn phục vụ cho cơng tác chuyên mơn.
Thực hiện chăm lo đời sống, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho cán bộ cơng nhân viên, tổ chức tốt các phong trào văn hĩa văn nghệ thể thao giúp người lao động gắn bĩ hơn với cơ quan, cùng chung sức xây dựng Ngân hàng trong sạch vững mạnh.
Phát huy mạnh mẽ các phong trào thi đua trong đĩ kịp thời khen thưởng động viên các thành tích xuất sắc trong cơng tác và xử lý kỷ luật nghiêm minh các trường hợp vi phạm, tạo động lực làm việc cho cán bộ Chi nhánh.
3.2.7. Đổi mới chính sách khách hàng, quảng cáo sâu rộng về chính sách chế độ, thể lệ tín dụng của Ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Để xây dựng được hình ảnh của Ngân hàng trong lịng người cơng chúng thì biện pháp hữu hiệu nhất là quảng cáo vì vậy trong thời gian tới chi nhánh nên tiến hành mợt sớ biện pháp như sau:
- Quảng cáo qua quan hệ giao dịch trực tiếp với khách hàng trong quá trình giải quyết nghiệp vụ cho vay. Đây là hình thức quảng cáo đơn giản nhất và cũng là hình thức ít tớn kém nhất nhưng hiệu quả tương đới cao. Do đó, phong cách làm việc của cán bợ tín dụng trong giao dịch với khách hàng là rất quan trọng, đòi hỏi cán bợ tín dụng khơng chỉ giỏi về nghiệp vụ mà còn phải có thái đợ tận tình lịch thiệp với khách hàng. Từ chỡ thoả mãn mợt cách tớt nhất những nhu cầu của khách hàng, Ngân hàng khơng chỉ giữ được những khách hàng quen thuợc mà còn thu hút thêm được những khách hàng mới tới đặt quan hệ giao dịch từ đó mở rợng được cơng tác tín dụng.
- Ngoài ra hình thức quảng cáo tương đới phở biến hiện nay là quảng cáo qua hệ thớng thơng tin đại chúng như đài, báo, vơ tuyến truyền hình... hình thức này tỏ ra rất có hiệu quả trong việc tuyên truyền các thể thức giao dịch, các đợt phát hành kỳ phiếu, áp dụng các hành thức cho vay mới... Đây là mợt cơng cụ cạnh tranh tương đới mạnh của Ngân hàng trên thế giới nhằm khuyếch trương uy tín cũng như sản phẩm của mình trên thị trường, tuy nhiên ở Việt nam hình thức này còn rất hạn chế, chủ yếu được tiến hành ở mợt sớ Ngân hàng nước ngoài. Để làm được những cơng việc trên thì chi nhánh cũng cần phải có mợt tở chuyên nghiên cứu, thu thập những thơng tin về thị trường, chi nhánh cần phải biết được hiện nay khách hàng đang cần hình thức tín dụng nào, loại lãi suất nào là phù hợp nhất, phương thức thu nợ gớc và lãi như thế nào được ưa chuợng hơn cả... chỉ có làm như vậy thì Ngân hàng mới có thể là người bạn đờng hành của doanh nghiệp trong thương trường kinh doanh.
Ngồi ra việc đởi mới chính sách khách hàng cũng đĩng vai trị hết sức quan trọng: Việc đởi mới này thu hút hơn nữa những khách hàng có uy tín đến giao dịch, mở rợng thị phần tín dụng của Ngân hàng trên địa bàn cạnh tranh ác liệt hiện nay. Trên cơ sở đó việc đởi mới là phải tạo mọi điều kiện để phục vụ khách hàng nhanh chóng bằng cơng nghệ hiện đại các tiện ích nhằm giúp các khách hàng có điều kiện cạnh tranh lành mạnh, đem lại hiệu quả trong lĩnh vực kinh doanh. Ngân hàng phải có chính sách ưu đãi về vật chất đới với các DNVVN, phù hợp với chiến lược kinh doanh từng thời kỳ. Những khách hàng có uy tín, có quan hệ tín dụng thường xuyên, trả nợ gớc và lãi đúng hạn thì được giảm lãi suất tiền vay, tăng lãi suất tiền gửi, giảm phí dịch vụ.
3.3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ.
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước.
Ngày nay nhà nước ta đã thấy tác dụng to lớn của DNVVN đối với nền kinh tế và đã cĩ một số biện pháp nhằm khuyến khích, hỗ trợ phát triển khu vực này. Tuy nhiên nhà nước cần phải nâng cao vai trị của mình hơn nữa trong việc tạo ra những điều kiện thuận lợi để Ngân hàng cĩ thể mở rộng tín dụng đến các DNVVN, cũng như các doanh nghiệp cĩ thể tiếp cận dễ dàng nguồn vốn, muồn vậy chính sách do nhà nước đề ra phải phù hợp với điều kiện thực tế của Ngân hàng và doanh nghiệp,trong đĩ cần chú ý đến các điểm sau:
+ Xúc tiến xây dựng và hồn thiện chiến lược phát triển khu vực DNVVN.
Nghị định 90/2001 NĐ-CP của chính phủ là một tiền đề quan trọng tạo điều kiện cho sự ra dời và phát triển của DNVVN. Tuy nhiên để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển này cần cĩ một chiến lượng dài hơi của nhà nước, chiến lược này cần khẳng định và nên bật tầm quan trọng của DNVVN trong nền kinh tế của đất nước ta hiện nay. Đưa ra những hướng ưu tiên phát triển khu vực này theo nghành, vùng lãnh thổ, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Cĩ những biện pháp khuyến khích đối với một số đối tượng là các DNVVN sản xuất các sản phẩm thuộc ngành nghề truyền thống như mây tre đan, đồ gỗ mỹ nghệ vv…và các sản phẩm tiêu dùng thuộc ngành cơng nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp. Đồng thời cĩ chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc tìm đầu ra cho sản phẩm, hỗ trợ về mặt cơng nghệ và đào tạo nguồn nhân lực.
+ Chính sách tài chính tín dụng :
Trong những khó khăn trực tiếp tác đợng đến việc mở rợng tín dụng của ngân hàng nói chung và của Chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Hà Tĩnh nói riêng đới với DNVVN là chính sách tài chính tín dụng. Chính sách này thực sự nhiều bất cập, chưa thơng thoáng, chưa tạo điều kiện pháp lý để doanh nghiệp được vay vớn Ngân hàng. Chính sách tài chính tín dụng cần được thay đởi như sau:
- Tiếp tục xúc tiến việc thành lập các quỹ hỡ trợ về vớn từ các nguờn Ngân sách trung ương và địa phương. Thu hút sự tham gia đóng góp của các doanh nghiệp trong đó có doanh nghiệp lớn và Ngân hàng để giúp đỡ DNVVN có triển vọng kinh doanh hiệu quả, sản xuất mới, đào tạo tay nghề.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế tín dụng Ngân hàng phù hợp với đặc điểm của các DNVVN trên nguyên tắc vừa đảm bảo an toàn cho vớn của Ngân hàng , vừa đáp ứng nhu cầu vớn của doanh nghiệp mợt cách thuận tiện và nhanh chóng. Cơ chế tín dụng thay đởi tạo điều kiện cho phép các doanh nghiệp khơng có tài sản thế chấp hoặc vớn tự có đủ để tham gia dự án xin vay, được phép vay vớn Ngân hàng nhưng cần có quy định rõ ràng tránh việc đơn giản hoá, cho phép Ngân hàng được tự chịu trách nhiệm trong các hoạt đợng kinh doanh như cho vay , huy đợng vớn.
+ Chính sách cơng nghệ:
Nhà nước cần có chủ trương biện pháp định hướng cơng nghệ cho các doanh nghiệp , giúp các doanh nghiệp tiếp cận các thơng tin về cơng nghệ trên thị trường trong và ngoài nước. Nhà nước có thể tở chức các buởi toạ đàm, hợi thảo có sự tham gia của các DNVVN để lắng nghe ý kiến của các doanh nghiệp về khó khăn trong lĩnh vực cơng nghệ, đờng thời tư vấn cho họ những thơng tin cần thiết, có thể phần nào hỡ trợ cho những doanh nghiệp thuợc diện ưu tiên.
Mặt khác, nhà nước thúc đẩy việc tiếp cận cơng nghệ của doanh nghiệp bằng cách cải thiện điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước gia nhập thị trường theo hướng càng đơn giản càng tớt. Các thủ tục đăng ký kinh doanh hợp lý cho phép nhiều DNVVN tham gia thị trường. Điều này sẽ tăng cường sức cạnh tranh, thúc đẩy mạnh mẽ phát triển cơng nghệ mới ở tất cả các DNVVN , tạo cơ hợi cho các DNVVN hỡ trợ đào tạo những nhà quản lý, cán bợ kỹ thuật và nhân viên của DNVVN.
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Nhân hàng Nhà nước Việt Nam cần bổ sung và đưa ra cơ chế, biện pháp cụ thể phù hợp với mơi trường kinh doanh, mơi trường pháp lý, kinh tế hành chính của nước ta. Đồng thời đi kèm với những thơng tư hướng dẫn nhằm một mặt tăng cường hiệu lực trong việc chấp hành nghiêm túc những quy chế đĩ, một mặt cũng đảm bảo được sự đồng bộ, thống nhất quán triệt tư tưởng trong tồn hệ thống.
+ Ban hành cụ thể những quy định về tài sản bảo đảm, thành lập riêng trung tâm phát mại tài sản thế chấp, cầm cố để thuận lợi hơn trong việc định giá lại, rao bán những tài sản đĩ giúp tiết kiệm thời gian, chi phí cho các NHTM trong việc bán tài sản bảo đảm để thu hồi vốn.
+ Ngân hàng Nhà nước nên cĩ cơ chế cho vay riêng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ để phù hợp với sự vận động, phát triển và vai trị quan trọng của loại hình doanh nghiệp này trong nền kinh tế.
+ Khi tỷ giá biến động tăng nhanh, mặc dù lãi suất ngoại tệ cĩ hạ xuống và lãi suất VNĐ đang ở mức cao thì nguồn huy động VNĐ của Ngân hàng cũng tăng trưởng khơng đáng kể trong khi đĩ doanh nghiệp cĩ nhu cầu vay vốn lại chuộng VNĐ hơn. Điều này đã gây sức ép lên thị trường và làm cho việc khan hiếm VNĐ thêm căng thẳng. Cũng do tỷ giá biến động nhanh khiến cho Ngân hàng cố gắng tối đa hố trạng thái ngoại hối của mình và cũng như vậy nhiều tổ chức và cá nhân dè dặt trong việc chuyển đổi ngoại tệ của họ thành VNĐ. Do đĩ, càng khĩ khăn cho việc huy động vốn bằng VNĐ từ đĩ ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân hàng. Vì vậy NHNN nên cĩ chính sách ổn định tỷ giá để khơng những ngành Ngân hàng mà cịn cả nền kinh tế hoạt động cĩ hiệu quả.
+ Muốn thu hút được vốn chúng ta cần sử dụng đồng bộ các biện pháp, chính sách để đảm bảo sự ổn định của thị trường giá cả. Nhưng khi những yếu tố ở trên giao động theo chiều hướng khơng cĩ lợi thì điều quan trọng cĩ tính chất quyết định là phải đảm bảo an tồn về tiền gửi cho người gửi tiền.
3.3.3. Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Việt Nam,NHNo &PTNT Hà Nội.
Đối với NHNo & PTNT Việt Nam
- Trong các năm vừa qua Ngân hàng đã rất thành cơng trong cơng tác huy động vốn tuy nhiên vẫn cịn chưa đa dạng hĩa, các đối tượng huy động, đối tượng huy động vẫn chỉ là dân cư và các doanh nghiệp ngồi quốc dân, như vậy trong năm 2007 và các năm tiếp theo Ngân hàng phải cĩ chiến lược ổn định và gia tăng các đối tượng huy động, đây chính là điều kiện cho cơng tác mở rộng hoạt động tín dụng.
- Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng đã đạt được nhiều thành cơng trong các năm trước đây, nhưng hoạt động tín dụng của Ngân hàng vẫn chỉ hướng chủ yếu đến các doanh nghiệp thương mại dịch vụ, chính vì vậy mà trong các năm tiếp theo Ngân hành phải khơng ngừng tìm tịi và mở rộng các hoạt động tín dụng của mình vào nhiều đối tượng khác nhau, đa dạng hĩa các hình thức dịch vụ. Thực hiện cơng tác nghiên cứu thị trường, xu thế hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm kịp thời đưa ra các quyết định tín dụng hợp lý.
- Cĩ chính sách hỗ trợ các Chi nhánh về cơng nghệ trang thiết bị . Thực hiện đào tạo, đào tạo lại cán bộ cơng nhân viên tại các chi nhánh, thực hiện quyền dân chủ trong đối thoại giữa nhân viên và người quản lý.
- Thực hiện cơng tác kiểm tra, kiểm tốn nội bộ hàng quý, hàng năm. Chú trọng đến cơng tác đào tạo cán bộ, tăng cường cơng tác quảng bá hình ảnh của Ngân hàng thơng qua các phương tiện thơng tin đại chúng như đài, báo vv…
Đối với NHNo &PTNT Hà Nội
+ Hỗ trợ cho Chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Hà Tĩnh về nguồn vốn cho đổi mới cơng nghệ trang thiết bị, trang bị thêm máy mĩc phục vụ cho việc giải quyết tốt các cơng việc của Ngân hàng. Trong xu thế tin học hĩa đang diễn ra với phạm vi lớn và cường độ nhanh như hiện nay để cĩ thể năng cao năng suất lao động, tiết kiện chi phí đẩy nhanh tốc độ thanh tốn tìm kiến thơng tin cĩ hiệu quả thì NHNo &PTNT Hà Nội nên tăng cường vốn đầu tư cho các chi nhanh mua sắm thêm trang thiết bị máy mĩc, máy tính các chương trình trang thiết bị tin học ứng dụng.
+ Tổ chức giải quyết kịp thời các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động của chi nhánh. Đề NHNo&PTNT Hà Nội nâng mức phán quyết cao hơn cho chi nhánh Ngân hàng tạo điều kiện cho Ngân hàng chủ động trong cho vay với các khoản cho vay lớn nhằm mở rộng tín dụng.
+ NHNo&PTNT Hà Nội nên thường xuyên cử ban kiểm tra kiểm tốn nội bộ xuống các chi nhánh, giúp Chi nhánh phát hiện sai sĩt trong nghiệp vụ và cĩ biện pháp sửa chữa uấn nắn kịp thời.
LỜI KẾT
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình doanh nghiệp cĩ vai trị quan trọng và chiếm ưu thế trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, đặc biệt là khi đất nước chúng ta đã ra nhập WTO. Vì thế việc phát triển tín dụng cho các doanh nghiệp này chiến lược vơ cùng quan trọng đối với các Ngân hàng thương mại nĩi chung và Chi nhánh NHNo&PTNN Thành phố Hà Tĩnh nĩi riêng.
Trong những năm vừa qua nhận biết được những vai trị quan trọng của DNVVN, nên Chi nhánh Ngân hàng đã khơng nghừng đổi mới tư duy và phương thức làm việc phù hợp với yêu cầu và tình hình mới trên thị trường. Chính vì lẽ đĩ mà trong bốn năm gần đây Ngân hàng đã thu được những thành cơng rực rỡ, tuy cịn nhiều khĩ khăn phía trước nhưng với thời cơ và vận hội mới tơi tin rằng Ngân hàng sẽ ngày càng phát triển đĩng gĩp một phần khơng nhỏ vào sự phát triển của nước nhà.
Để hồn thành được bài viết này tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các bác, các cơ và các anh chị cán bộ cơng nhân viên phịng tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển Nơng thơn Thành phố Hà Tĩnh.
Và đặc biệt một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của PGS-TS LÊ ĐỨC LỮ đã giúp em hồn thành chuyên đề này. Do thời gian nghiên cứu, kiến thức và kinh nghiệm thực tế cịn hạn chế nên chuyên đề này khơng tránh khỏi cĩ nhiều khiếm khuyết, nên em kính mong thầy giáo và các cơ chú trong chi nhánh chỉ bảo để đề tài của em được hồn chỉnh hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính, tác giả FREDERIC S.MISHKIN.
Ngân hàng thương mại Edward và Edward.
Maketing Dịch vụ tài chính của TS. Nguyễn Thị Minh Hiền và TS. Nguyễn Thế Khải.
Mợt sớ nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Tác giả : TS. Nguyễn Văn Ngơn.
Tiền tệ và ngân hàng - Hoàng Kim.
Ngân hàng thương mại,Tác giả: PGS-TS Phan Thị Thu Hà, ĐHKTQD Hà Nợi
Tạp chí ngân hàng năm 2003và 2006.
Giáo trình Ngân hàng phát triển, Tác giả:PGS-TS Phan Thị Thu Hà, ĐHKTQD Hà Nợi.
Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành mới do Trần Thanh Sơn và Đào Thiên Hải sưu tầm.
Luật giải thể và phá sản doanh nghiệp.
Tạp chí Tài chính doanh nghiệp năm 2003,2006.
Tạp chí nghiên cứu kinh tế.
- Báo cáo tởng kết hoạt đợng kinh doanh năm: 2003, 2004, 2005, 2006.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNo&PTNT : Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng Thơn
TSCĐ : Tài sản cố định
TCTD : Tổ chức tín dụng
(…) : Chỉ giá trị âm
VNĐ : Việt Nam đồng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 3
1.1. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG NỀN KINH TẾ. 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Lợi thế và bất lợi của doanh nghiệp vừa và nhỏ. 4
1.1.2.1.Những lợi thế . 4
1.1.2.2. Những bất lợi . 6
1.1.3. Vai trị của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế. 10
1.2.TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ. 12
1.2.1.Khái niệm và đặc trưng của Ngân hàng thương mại 12
1.2.2.Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 14
1.2.2.1.Huy động vốn 14
1.1.2.2.Sử dụng vốn 16
1.2.3.Vai trị của Tín dụng Ngân hàng 19
1.3.TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 23
1.3.1.Khái niệm và phân loại Tín dụng ngân hàng 23
1.3.1.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng. 23
1.3.1.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 23
1.3.2. Các hình thức tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 24
1.3.3. Vai trị của tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 26
1.4.HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 28
1.4.1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng Ngân hàng thương mại. 28
1.4.2. Các tiêu thức đánh giá hiệu quả tín dụng. 28
1.4.2.1. Doanh số cho vay 28
1.4.2.2. .Doanh số thu nợ 29
1.4.2.3. Tổng dư nợ 29
1.4.2.4.Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng. 29
1.4.2.5. Chỉ tiêu về lợi nhuận . 30
1.5.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÍN DỤNG. 30
1.5.1.Các nhân tố chủ quan. 30
1.5.2.Các nhân tố khách quan. 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNVVN TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT THÀNH PHỐ HÀ TĨNH 34
2.1.GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN THÀNH PHỐ HÀ TĨNH. 34
2.1.1. Lịch sử hình thành của Chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn Thành phố Hà Tĩnh. 34
2.1.2.Chức năng nhiệm vụ các phịng ban. 35
2.1.2.1. Phịng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp. 35
2.1.2.2. Phòng tín dụng. 36
2.1.2.3. Phòng thẩm định. 36
2.1.2.4. Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quớc tế. 37
2.1.2.5.Phòng kế toán-ngân quỹ 37
2.1.2.6. Phòng hành chính 38
2.1.2.7. Phòng tở chức cán bợ và đào tạo 39
2.1.2.8. Tở kiểm tra, kiểm toán nợi bộ 39
2.1.3.Bộ máy tổ chức hoạt động kinh doanh. 40
2.1.4. Một số kết quả hoạt động của chi nhánh Ngân hàng NHNo&PTNT Thành phố Hà Tĩnh. 31
2.1.4.1.Hoạt động huy động vốn. 31
2.1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn. 32
2.1.4.3. Hoạt động kế toán thanh tốn. 33
2.1.4.4. Các hoạt đợng cơ bản khác. 33
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ. 34
2.2.1. Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thành phố Hà Tĩnh 34
2.2.1.1. Cho vay từng lần 34
2.2.1.2 Cho vay theo hạn mức tín dụng 35
2.2.1.3 Cho vay theo dự án đầu tư 36
2.2.1.4 Cho vay trả góp 37
2.2.2. Thực trạng hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo&PTNT Thành phố Hà Tĩnh. 37
2.2.2.1.Các chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, và tổng dư nợ. 37
2.2.2.2.Chỉ tiêu tổng dư nợ 38
2.2.2.3. Chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng. 41
2.2.2.4. Chỉ tiêu về lợi nhuận. 43
2.3.ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY DNVVN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT THÀNH PHỐ HÀ TĨNH 44
2.3.1 Những thành tựu đã đạt được. 44
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. 46
2.3.2.1. Những hạn chế. 46
2.3.2.2. Nguyên nhân. 46
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT THÀNH PHỐ HÀ TĨNH 49
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHNo & PTNT THÀNH PHỐ HÀ TĨNH NĂM 2008. 49
3.1.1. Mục tiêu 49
3.1.2. Định hướng hoạt động kinh doanh.. 49
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT THÀNH PHỐ HÀ TĨNH. 51
3.2.1. Đa dạng hĩa các hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 51
3.2.2. Thực hiện các biện pháp thẩm định kỹ trước khi cho vay và tăng cường kiểm tra trong và sau khi cho vay. 53
3.2.3. Thực hiện linh hoạt các đảm bảo trong kinh doanh tín dụng. 54
3.2.4. Giải pháp lành mạnh hĩa năng lực tài chính. 60
3.2.5. Nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hĩa cơng nghệ Ngân hàng phục vụ hoạt động tín dụng. 60
3.2.6.Hồn thiện cơng tác cán bộ. 61
3.2.7. Đổi mới chính sách khách hàng, quảng cáo sâu rộng về chính sách chế độ, thể lệ tín dụng của Ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 61
3.3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ. 63
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước. 63
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 65
LỜI KẾT 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33206.doc