Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Nam Hà Nội

Tài liệu Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Nam Hà Nội: ... Ebook Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Nam Hà Nội

doc67 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1349 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC : Trang LỜI NÓI ĐẦU …………………………………………………………. Chương I : Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại………………………………………………… 1.1 Hoạt động cơ bản cả Ngân hàng thương mại :…………………… 1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại ……………………….. 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại……… 1.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại :………………… 1.2.1 Khái niệm về cho vay ………………………………. 1.2.2 Nguyên tắc cho vay…………………………………. 1.2.3 Phân loại cho vay…………………………………… 1.3 Hiệu quả cho vay :…………………………………………… 1.3.1 Khái niệm về hiệu quả cho vay…………………….. 1.3.2 Các chỉ tiêu đánh phản ánh và đánh giá hiệu quả cho vay…………………………………………………………………... 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM :…………………………………………………… 1.3.3.1 Yếu tố chủ quan …………………………… 1.3.3.2 yếu tố khách quan…………………………. Chương II : Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Nam Hà Nội giai đoạn 2005-2007 ………………………………………………………… 2.1 Giới thiệu về Chi Nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội…………………………………………... 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ……………….. 2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh :…………………. 2.1.2.1Công tác huy động vốn…………………….. 2.1.2.2 Công tác tín dụng …………………………. 2.1.2.3 Công tác Kế toán – Tài chính………………. 2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Nam Hà Nội :……….. 2.2.1 Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Nam Hà Nội :………………………………. 2.2.1.1 Doanh số cho vay ………………………….. 2.2.1.2 Doanh số thu nợ đối với doanh nghiệp tại chi nhánh NHNN Nam Hà Nội………………………………………… 2.2.1.3 Dư nợ đối với doanh nghiệp tại chí nhánh NHNN Nam Hà Nội…………………………………………………….. 2.2.2 Hệ số sử dụng vốn vay …………………………….. 2.2.3 Tình hình nợ quá hạn đối với doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp Nam Hà Nội ………………………… 2.3 Đánh giá về hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Nam Hà Nội……….. 2.3.1 Đánh giá kết quả đã đạt được …………………….. 2.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân :………………….. 2.3.2.1 Hạn chế…………………………………….. 2.3.2.2 Nguyên nhân……………………………….. Chương III : Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp tại Chi nhánh Nam Hà Nội :………………………. 3.1 Mục tiêu hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh năm 2008 :………………………………………………………. 3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với Doanh nghiệp tại chi nhánh Nam Hà Nội…………………………………….. 3.2.1 Giải pháp nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng… 3.2.1.1 Tổ chức thi tuyển nghiêm túc ……………. 3.2.1.2 Xây dựng cơ chế đãi ngộ minh bạch ……... 3.2.1.3 Nâng cao chất lượng đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ tín dụng ……………………………………………………. 3.2.2 Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định ……….. 3.2.3 Giải pháp hạn chế nợ quá hạn và xử lý nợ xấu …... 3.2.4 Giải pháp tăng cường chất lượng kiểm tra, kiểm soát cho vay……………………………………………………………... 3.2.5 Giải pháp mở rộng danh mục sản phẩm và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng …………………………………... 3.3 Một số kiến nghị ……………………………………………. 3.3.1 Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Việt Nam……… 3.3.2 Kiến nghị với Doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh 3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước …………... KẾT LUẬN……………………………………………………………... 5 7 7 7 8 10 10 10 11 16 16 18 25 25 29 31 31 31 33 33 36 40 41 41 41 43 44 47 48 49 49 51 51 52 56 56 56 56 57 58 58 59 60 62 63 64 64 65 66 68 Lời nói đầu : Bước sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển đáng mừng và liên tục tăng trưởng. Bằng đường lối phát triển kinh tế đúng đắn của Đảng và Nhà nước đã khơi dậy được những tiềm năng, những nguồn lực cùng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho nền kinh tế hoạt động một cách sôi động như hiện nay với mọi thành phần kinh tế, trong đó có hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Khi tiến hành công cuộc CNH-HĐH đất nước, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua những thời điểm thử thách gay go nhưng vẫn đứng vững và đạt được nhiều kết quả đang khích lệ. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số vấn đề chưa được khắc phục, đó là việc thiếu cơ sở vật chất hạ tầng, kỹ thuật công nghệ hiện đại… Hiện nay, các Doanh nghiệp Việt Nam đang tìm mọi cách để phát triển, mở rộng sản xuất, xây dựng cơ sở vật hạ tầng cho nền kinh tế, đổi mới công nghệ kỹ thuật tiên tiến. Vì vậy, họ cần phải kiếm tìm nguồn vốn đầu tư và Ngân hàng chính là nhà đâu tư mà các Doanh nghiệp tìm kiếm. Tuy nhiên không phải Doanh nghiệp nào cũng được Ngân hàng quyết định cấp vốn đầu tư vì những khó khăn xuất phát từ cả ngân hàng và cả doanh nghiệp. Xuất phát từ thực tế trên, sau thời gian thực tập ở Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội kết hợp với những kiến thức được thầy cô giảng dạy ở trường, em đã chọn đề tài : “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp tại Chi nhánh NHNN&PTNT Nam Hà Nội” làm báo cáo thực tập và chuyên đề tốt nghiệp. Chuyên đề gồm : Chương I : Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại Chương II : Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Nam Hà Nội giai đoạn 2005-2007 Chương III : Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp tại Chi nhánh Nam Hà Nội Chương I : Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại : 1.1 Hoạt động cơ bản cả Ngân hàng thương mại : 1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại : Cùng với sự phát triển của nền sản xuất lưu thông hàng hoá, ngân hàng đã hình thành, phát triển và trở thành một nhân tố không thể thiếu trong sự phát triển của mỗi quốc gia. Có thể nói, ngân hàng là tổ chức tài chính quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế, là mạch máu của nền kinh tế giúp nền kinh tế vận hành một cách thông suốt, điều này được chứng minh qua các thành quả và tiện ích to lớn mà ngân hàng đem lại cho sự phát triển của nền kinh tế, xã hội. Có thể định nghĩa về ngân hàng, tuỳ thuộc vào cách tiếp cận mà có những định nghĩa khác nhau, ngân hàng có thể định nghĩa qua chức năng, nhiệm vụ, hay vai trò của nó trong nền kinh tế. Theo luật các tổ chức tín dụng thì : “ Ngân hàng la loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác ” Nếu xét trên phương diện những loại hình dịch vụ mà nó cung cấp. Thì : “ Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất dặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và thanh toán, thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế ”. 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại : Ngân hàng thương mại là loại hình kinh doanh đặc biệt , thực hiện kinh doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ ngân hàng. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại gồm : - Huy động vốn : Đây là hoạt động nền tảng tạo cơ sở cho các hoạt động khác của ngân hàng, đảm bảo là ngân hàng có thể tiến hành hoạt động kinh doanh. Huy động tồn tại dưới hai hình thức cơ bản là nhận tiền gửi và đi vay. Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của Ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại thu hút tiền gửi của khách hàng thông qua các hình thức huy động hết sức đa dạng và phong phú đó là tiền gửi của thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm… của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, dân cư và các tổ chức tín dụng khác. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của mình khi khả năng huy động vốn bị hạn chế, Ngân hàng thương mại còn phải đi vay. Các hình thức đi vay của Ngân hàng thương mại bao gồm : vay ngân hàng Nhà nước, vay các tổ chức tín dụng khác, vay trên thị trường vốn. Ngoài ra Ngân hàng thương mại còn phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Để có nguồn vốn nói trên, ngân hàng thương mại phải bỏ chi phí vì thế ngân hàng sẽ đưa ra quyết định lựa chọn huy động vốn theo cách nào trên cơ sở tính toán một cách hợp lý về nhu cầu tỷ trọng các nguồn, chi phí từng loại nguồn, để sử dụng tối đa nguồn huy động, nhằm mục tiêu tạo ra lợi nhuận cho mình . - Hoạt động sử dụng vốn : Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ khác nhau nhằm đạt được mục tiêu an toàn và sinh lợi. Ngân hàng thực hiện sự trữ bắt buộc theo quy định của ngân hàng trung ương, dự trữ thanh toán nhằm giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, đáp ứng mục tiêu an toàn. Ngân hàng tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính…nhằm mục tiêu sinh lợi. Trong các hoạt động trên thì cho vay là hoạt động chủ yếu, tạo ra nguồn thu nhập chính thức cho ngân hàng. - Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ : Hoạt động này đã và đang đáp ứng nhu cầu của khách hàng, góp phần gia tăng lợi nhuận và phát triển toàn diện các hoạt động của ngân hàng. Cụ thể là : ngân hàng cung ứng các phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện dịch vụ thu hộ-chi hộ, dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng, tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng, tham gia hệ thống thanh toán quốc tế. - Các hoạt động khác : Bên cạnh các hoạt động trên, Ngân hàng thương mại còn thực hiện các hoạt động góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh vàng và ngoại hối, uỷ thác và nhận uỷ thác, làm đại lý thanh toán, cung ứng dich vụ bảo hiểm, kinh doanh chứng khoán và cung ứng các dịch vụ như tư vấn tài chính, tiền tệ, tín dụng cho khách hàng, bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê két, cầm đồ… 1.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại : 1.2.1 Khái niệm về cho vay : Theo quy định tài khoản 1 điều 3 quyết định 1627 của Thống đốc NHNN ngày 31/112/2001 về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì : “ Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi ” 1.2.2 Nguyên tắc cho vay : Theo điều 6 Quyết định 1627/QĐ-NHNN ban hành ngày 31/12/2007 về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng đã quy định 2 nguyên tắc cho vay là : Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo : * ) Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoã thuận trong hợp đồng tín dụng *) Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoã thuận trong hợp đồng tín dụng Nguyên tắc 1: Cho vay đúng mục đích không chỉ là nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt động của ngân hàng. Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay đúng như thoã thuận với ngân hàng, không trái với quy định của phát luật và các quy định của ngân hàng cấp trên. Bất kỳ khoản vay nào của ngân hàng đối với nền kinh tế cũng luôn hướng tới mục tiêu và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Còn với khách hàng, vốn vay cũng phái đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt động để thúc đẩy đơn vị hoàn thành nhiệm vụ của mình. Trong bất kỳ trường hợp nào khi vay vốn ngân hàng bao giờ khách hàng cũng nên rõ mục đích sử dụng vốn vay. Khi khoản vay được ngân hàng chấp thuận thì mục đích sử dụng vốn vay sẽ được ghi vao hợp đồng. Ngân hàng sẽ thường xuyên sử dụng vốn vay của khách hàng, nếu thấy khách hàng sử dụng không đúng như đã thoã thuận ngân hàng có thể sử dụng các biện pháp phù hợp để xử lý Nguyên tắc 2 : Với chức năng là trung gian tín dụng, ngân hàng huy động vốn để cho vay, ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết. Nên hoàn trả là một đặc trưng trong hoạt động cho vay của ngân hàng, để đảm bảo khả năng thanh toán đồng thời tạo ra nguồn thu, để duy trì sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Thực hiện nguyên tắc này, khách hàng chỉ được sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất định, hết thời hạn cho vay phải đảm bảo trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng 1.2.3 Phân loại cho vay : Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay, ứng với mỗi tiêu thức có thể phân loại ra nhiều loại cho vay . a) Căn cứ vào thời hạn cho vay : Theo tiêu thức này cho vay phân thành ba loại : cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn. - Cho vay ngắn hạn : là loại cho vay có thời hạn tối đa là một năm, dùng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn. Tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tín dụng của Ngân hàng thương mại. - Cho vay trung hạn : trước đây theo quy định của ngân hàng Nhà nước thì thời hạn cho vay trung hạn từ 1 đến 3 năm, đến nay thì thời hạn cho vay trung hạn là 1 đên 5 năm, sự thay đổi nay một mặt để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của doanh nghiệp, mặt khác tạo ra sự phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì đối với một số tài sản nhất định thời hạn sử dụng của chúng tương đối dài nên cần phải có thời gian đủ lớn doanh nghiệp mới có thể hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô vừa và nhỏ phục vụ đời sống, sản xuất có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp cho vay trung hạn chủ yếu để đầu tư vào các đối tượng như máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp . - Cho vay dài hạn : là có loại cho vay có thời hạn lớn hơn cho vay trung hạn, chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu dài hạn như : xây mới các công trình dân dụng, các công trình công nghiệp ( nhà mấy, xí nghịêp ) hoặc mua sắm các dây chuyền sản xuất, các thiết bị, phương tiện vận tải quy mô lớn, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. b) Căn cứ vào phương thức cho vay : Theo tiêu thức này có những loại cho vay : Cho vay thấu chi, Cho vay trực tiếp từng lần, Cho vay theo hạn mức tín dụng, Cho vay trả góp, Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ và sử dụng thẻ tín dụng. - Cho vay thấu chi : Là hình thức Ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản cho phép khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN VN về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Hình thức này thường chỉ áp dụng với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn. Để được thấu chi khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức và thời gian thấu chi có thể khách hang phải trả cả phí cam kết cho ngân hàng. Trong quá trình hoạt động khách hàng có thẻ viết seck, lập uỷ nhiệm chi…, vượt quá số dư tiền gửi để trả nhưng phải trong hạn mức thấu chi. Khi khách hàng có tiền thu nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ gốc và lãi . - Cho vay trực tiếp từng lần : Là hình thức cho vay mà mỗi lần cho vay khách hàng và ngân hàng đều phải làm các thủ tục cần thiết như lập hồ sơ vay vốn, xét duyệt cho vay, ký hợp đồng cho vay. Mỗi một khoản vay được lập thành một hồ sơ riêng. Hình thức nay áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Khi có nhu cầu khách hàng đề nghị vay từng lần hoặc ngân hàng xét thấy cần phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ hơn. Có khách hàng sử dụng vốn chủ và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất . Khi có nhu cầu vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ thẩm định và kí kết hợp đồng cho vay, xác định quy mô, thời hạn, lãi suất, thời hạn trả nợ …. Ngân hàng tiến hành thu nợ như đã thoã thuận trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng trong quá trình kiểm soát sử dụng tiền vay của khách hàng nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng có thể thu trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. - Cho vay theo hạn mức tín dụng : Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay mà Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Hình thức này chỉ áp dụng đối với các khách hàng có nhu cầu vay trả thương xuyên, có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần, có uy tín với ngân hàng. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở phướng án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với tài sản đảm bảo, khả năng nguồn vốn của ngân hàng. Trong phạm vi hạn mức tín dụng còn lại, khách hàng được rút tiền vay để mua hàng, dự trữ hoặc tài trợ cho các dự án kinh doanh khác. Trong kỳ khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức. Cũng có trường hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dự nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức tín dụng nhưng đến cuối kỳ khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không vượt quá hạn mức - Cho vay trả góp : Là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoã thuận. Hình thức này chỉ áp dụng với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định, hàng lâu bền, Số tiền trả mỗi lần phải được tính toán cho phù hợp với khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nguồn trả nợ thường là từ khấu hao, thu nhập sau thuế của doanh nghiệp. - Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ và sử dụng thẻ tín dụng : Ngân hàng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt đại lý của hệ thống máy ATM của ngân hàng. Ngân hàng sẽ có quy định và hướng dẫn cụ thể việc phát hành thẻ tín dụng, quy định sử dụng thẻ tín dụng, thanh toán nợ và lãi khi thẻ tín dụng đến hạn, xử lý vi phạm về sử dụng thẻ tín dụng về thanh toán nợ và lãi không đúng hạn đối với khách hàng. c) Căn cứ vào tài sản đảm bảo : Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được khoản nợ đã cho khách hàng vay. Hiện nay việc đảm bảo tiền vay của tổ chức tín dụng được thực hiện theo Nghị định 178/1999/NĐ-CP và Nghị định 85/2002/NĐ-CP theo đó tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản, hoặc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình . - Cho vay có đảm bảo bằng tài sản : là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Tài sản đảm bảo tiền vay có thể là bất động sản ( như giá trị quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất … ) động sản ( hàng hoá, phương tiện vận tải, vàng, đá quý, giấy tờ có giá…) - Cho vay không có tài sản đảm bảo : là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay không được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Cho vay không có tài sản đảm bảo bao gồm các trường hợp sau : Cho vay bảo lãnh tín chấp của các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội cho các cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn, cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ và cho vay không có đảm bảo bằng tài sản theo sự lựa chọn của ngân hàng. 1.3 Hiệu quả cho vay : 1.3.1 Khái niệm về hiệu quả cho vay : Hoạt động cho vay là hoạt động có quy mô lớn nhất , mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng thương mại. Bởi vậy hiệu quả hoạt động cho vay có ý nghĩa rất lớn quyết định hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại. Đánh giá được hiệu quả hoạt động cho vay của mình Ngân hàng thương mại có thể điều chỉnh hoạt động cho vay của mình theo cách tốt nhất, phù hợp nhất. Theo từ điển tiếng việt : “ Hiệu quả là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại ”. Bất kỳ một hoạt động nào đều đòi hỏi chi phí bỏ ra và đem lại một kết quả nào đấy. Hiệu quả chính là mối quan hệ giữa chi phí bỏ và kết quả đạt được. Hiệu quả có thể xem xét, đánh giá trên nhiều gốc độ khác nhau : gốc độ kinh tế, xã hội, hoặc vừa kinh tế vừa xã hội Vậy, Hiệu quả cho vay có thể được hiểu như sau : “ Hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM được hiểu là việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, phù hợp với chiến lược phát triển của NHTM và mang lại hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ” Do vậy hiệu quả cho vay là sự thống nhất lợi ích giữa khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế quốc dân. Nó được biểu hiện ở : * )Hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại đối với Doanh nghiệp xét trên phương diện của Doanh nghiệp – khách hàng của Ngân hàng: Khách hàng là đối tác chính của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong hoạt động cho vay nói riêng. Trong kinh doanh theo quy luật thì các khách hàng sẽ chọn mua dịch vụ tại ngân hàng nào có khả năng thoả mãn tốt nhất yêu cầu của họ. Vì vậy, đối với một ngân hàng cụ thể, đảm bảo hiệu quả cho vay trên phương diện khách hàng chính là tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi sau : Ngân hàng phải làm gì và thế nào để được khách hàng lựa chọn là người cung cấp vốn vay cho họ? làm thế nào để thu hút và giữ chân khách hàng ? Vậy nên, để đảm bảo hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại đối với Doanh nghiệp trên gốc độ khách hàng thi sản phẩm cho vay của Ngân hàng thương mại phải thoả mãn các yêu cầu như : - Sự hợp lý về giá cả cho vay thể hiện ở mức lãi suất và mức phí cho vay được khách hàng chấp nhận . - Sự đa dạng về các phương thức cho vay, điều này có nghĩa là ngân hàng có khả năng đáp ứng nhu cầu vay đa dạng của khách hàng không ? - Độ an toàn, uy tín, sự thân thiện, phong cách giao dịch của ngân hàng. Độ tin cậy có ý nghĩa quyết định đến sự lựa chọn của khách hàng, nó được hình thành sau một quá trình sử dụng dịch vụ, đây là một phần quan trọng tạo nên thương hiệu của ngân hàng. * ) Hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại đối với Doanh nghiệp xét trên phương diện Ngân hàng thương mại : Ngân hàng thương mại cũng là một doanh nghiệp, thực hiện việc kinh doanh tiền tệ và như định nghĩa trên thì : sự thoả mãn nhu cầu nội tại của ngân hàng thương mại chính là lợi nhuận, khả năng duy trì và nâng cao lợi nhuận. Do đó, hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại được đánh giá qua việc đo lường, phân tích mức độ đáp ứng những nội dung căn bản sau : - Khả năng sinh lời : lợi nhuận là mục tiêu mà bất kỳ ngân hàng nào cũng cần đạt tới. Vì vậy, hoạt động cho vay phải mang lại nguồn thu cho ngân hàng để góp phần thực hiện mục tiêu chung của ngân hàng . - Khả năng cạnh tranh : cạnh tranh là vấn đề sống đối với Ngân hàng thương mại, không có năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với việc họ mất khách hàng. Sản phẩm cho vay của ngân hàng phải có giá cả hợp lý, đa dạng, tiện ích thì mới cạnh tranh được với các ngân hàng khác . *) Hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại đối với Doanh nghiệp xét trên phương diện nền kinh tế xã hội : Sẽ là thiếu nếu như hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại không đề cập đến những tích cực mà nó mang lại cho kinh tế - xã hội. Điều này thể hiện vai trò của ngân hàng thương mại trong việc phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn cho nền kinh tế và có thể được đánh giá các nội dung sau: - Mức độ đáp ứng yêu cầu về vốn và mức độ đóng góp váo sự cải thiện tốc độ tăng trưởng cho nền kinhh tế quốc dân. Ngân hàng thương mại là người cung cấp vốn chủ yến cho nền kinh tế, sự hoạt động có hiệu quả của hoạt động cho vay của ngân hàng là điều kiện tiên quyết cho nền kinh tế phát triển . - Chấp hành tốt các quy định về cho vay của Ngân hàng Nhà nước, của Chính phủ như quy định về giới hạn cho vay, về đảm bảo cho vay, về trích lập dự phòng, về giới hạn nguồn ngắn hạn được phép cho vay trung, dài hạn… để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho vay. - Góp phần thực hiện các chính sách tài chính, tiền tệ của Chính phủ. 1.3.2 Các chỉ tiêu đánh phản ánh và đánh giá hiệu quả cho vay Việc đánh giá hiệu quả tín dụng đối với một ngân hàng là hết sức cần thiết và quan trọng vì chất lượng tín dụng biểu hiện khả năng hoạt động của ngân hàng là cơ sở để ngân hàng tự đánh giá vị trí của mình từ đó giúp ngân hàng có những thay đổi kịp thời trong hoạt động và đưa ra những quyết định hợp lý nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng mục tiêu an toàn và sinh lợi của bản thân ngân hàng. a) Các chỉ tiêu định tính : Chỉ tiêu định tính thể hiện ở việc đảm bảo các quy chế, nguyên tắc, điều lệ tín dụng, việc thực hiện quy trình cho vay hợp lý, chính sách tín dụng của ngân hàng, chi phí tín dụng thấp và sự đóng góp vào sự phát triển kinh tế- xã hội. + Thứ nhất, Sự tuân thủ các nguyên tắc tín dụng : Việc chấp hành tốt nguyên tắc tín dụng là rất quan trọng vì nó giúp phòng ngừa rủi ro, là nền tảng cho một khoản vay tốt, là thước đi để đánh giá chất lượng tín dụng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại nói chung dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lợi. Các nguyên tắc này được cụ thể hoá trong các quy định của ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại tuỳ theo lĩnh vực hoạt động của từng ngân hàng. Nhìn chung, các nguyên tắc tín dụng quy định như sau : Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích được thoả thuận với ngân hàng, không trái với quy định của pháp luật và các quy định khác của ngân hàng cấp trên. Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi với thời gian xác định. Ngân hàng thực hiện tài trợ dựa trên phương án kinh doanh có hiệu quả Đây là những quy định có tính chất bắt buộc, có cụ thể thành toàn bộ quy trình tín dụng. Do vậy, một trường hợp tín dụng có chất lượng cao trước hết phải tuân thủ một cách tuyệt đối các nguyên tắc tín dụng. Nếu ngân hàng buông lỏng việc tuân thủ các nguyên tắc tín dụng có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng. + Thứ hai, Quy trình cho vay hợp lý Đối với ngân hàng thương mại, quy trình tín dụng đảm bảo việc thực hiện các hoạt động tín dụng theo một quy trình thống nhất, chặt chẽ, hiệu quả nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong công tác quản lý hoạt động tín dụng được an toàn, chất lượng. Quy trình tín dụng là các bước đuợc thực hiện tuần tự từ bước tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ, phân tích khách hàng, ký kết hợp đồng tín dụng, giải ngân và kiểm soát khi cấp tín dụng cho đến bước cuối cùng là thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới. Nếu ngân hàng thực hiện theo đúng quy trình tín dụng, tức là việc thực hiện phải logic, bài bản, giúp cho ngân hàng đánh giá đúng tình hình về khách hàng từ đó ra quyết định tài trợ hợp lý, đảm bảo an toàn ngân hàng, hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Ngược lại, nếu ngân hàng thực hiện tài trợ không theo quy trình tín dụng ( có thể chit thực hiện một số bước, bỏ qua một số bước khác ) thì có thể gây ra cho ngân hàng những rủi ro trong hoạt động tín dụng. Như vậy, việc chấp hành các quy trình tín dụng có ý nghĩa quan trọng nó là nền tảng, là thước đo để đánh giá hiệu quả tín dụng. + Thứ ba, Chính sách cho vay của ngân hàng Là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc mở rộng hay hạn chết tín dụng do ban lãnh đạo vạch ra để đạt đựoc mục tiêu đã định. Bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một khách hàng, kỳ hạn, lãi suất, lệ phí của khoản vay, các loại cho vay được thực hiện, sự đảm bảo và khả năng thanh toán của khách hàng, hướng giải quyết những khoản cho vay vượt quá thời hạn, các khoản nợ quá hạn, nghiên cứư từng đối tượng khách hàng nhất định. Như vậy, chính sách cho vay ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động cho vay. Thực hiện tốt chính sách cho vay thì hiệu quả cho vay của ngân hàng sẽ được đảm bảo. + Thứ tư, Mức độ đáp ứng kịp thời nhu cầu tài trợ của khách hàng Chất lượng tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng được coi là tốt khi ngân hàng có khả năng đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng. Để đảm bảo được điều đó, ngân hàng cần phải có hệ thống phân tích đánh giá, dự báo nhu cầu tín dụng của khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. + Thứ năm, Chi phí tín dụng Chi phí tín dụng ở đây bao gồm chi phí bằng tiền mặt như lệ phí, chi phí đi lại, chi phí chứng thực giấy tờ,…và chi phí cơ hội do tham gia hoạt động tín dụng của cả ngân hàng và khách hàng. Chi phí tín dụng thấp một mặt làm tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng cho ngân hàng, mặt khác sẽ thu hút được khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Như vậy, chi phí tín dụng thấp thì hiệu quả tín dụng được đánh giá cao. b) Các chỉ tiêu định lượng : + Thứ nhất, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay : Doanh số cho vay phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã giải ngân trong một thời kỳ. Con số và tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay qua các năm phản ánh quy mô và xu hướng hoạt động cho vay của ngân hàng là mở rộng hay thu hẹp. Hoạt động cho vay của Ngân hàng là mở rộng khi tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay là dương và ngược lại Doanh số thu nợ phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã thu hồi được trong một thời kỳ. Dự nợ cho vay phản ánh lượng vốn mà khách hàng còn nợ tại một thời điểm cụ thể của ngân hàng. Tổng dư nợ phản ánh quy mô của ngân hàng, tổng dư nợ thấp phản ánh chất lượng tín dụng thấp, ngân hàng không mở rộng được hoạt động tín dụng, không thu hút được khách hàng. Nhưng tổng dư nợ cao chưa chắc hiệu quả tín dụng đã tốt vì dư nợ cho vay còn tiềm ản những rủi ro tín dụng. Do vậy phải xem xét tổng dư nợ trong mối quan hệ phân tích các chỉ tiêu như nợ quá hạn, lợi nhuận do hoạt động cho vay mang lại để đánh giá được đúng đắn, chính xác và khoa học hiệu quả tín dụng. Doanh số cho vay lớn, khả năng thu nợ tốt, khách hàng trả gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn về cả số tương đối và tuyệt đối, đạt được kế hoach đề ra của ngành cũng như của ngân hàng thì mới xem là hoạt động tín dụng hiệu quả + Thứ hai, hiệu quả sự dụng vốn : Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn huy động của ngân hàng để cho vay. Nếu hệ số này quá cao thì ngân hàng phải chú ý đến khả năng thanh toán vì nếu ngân hàng ch._.o vay nhiều mà khách hàng đến rút ồ ạt ở một thời điểm sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán. Còn nế hệ số này qua thấp ngân hàng cần tăng cường cho vay hoặc giảm huy động vốn vì ngân hàng trả lãi cho khoản huy động đó. Có như vậy ngân hàng mới bù đắp chi phí và có lợi nhuận. Tổng doanh số cho vay Hệ số sử dụng vốn = x 100% Tổng nguồn vốn huy động + Thứ ba, Tỷ lệ nợ quá hạn Tổng dư nợ quá hạn Tỷ lệ quá hạn = x 100% Tổng dư nợ Theo quyết định 493/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của thống đốc ngân hàng ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của tổ chức tín dụng thì : nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Theo quy định này thì tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ thành 5 nhóm : - Nhóm 1 : Nợ đủ tiêu chuẩn Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn. Các khoản nợ mà khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu lại tối thiểu trong vòng một năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, 3 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn theo thời hạn đã cơ cấu lại. - Nhóm 2 : Nợ cần chú ý Các khoản nợ mà được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày ; Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ trong hạn theo thời hạn đã cơ cấu lại ; - Nhóm 3 : Nợ dưới tiêu chuẩn Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi khi đến hạn, các khoản nợ này được đánh giá là có khả năng hồi tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. - Nhóm 4 : Nợ nghi ngờ Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời gian cơ cấu lại - Nhóm 5 : Nợ có khả năng mất vốn Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi, có khả năng mất vốn Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày Các khoản nợ khoanh chờ xử lý Các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với tổ chức tín dụng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ có rủi ro cao hơn thì tổ chức tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro. Trường hợp các khoản nợ ( kể cả các khoản nợ trong hạn và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn đã cơ cấu lại) mà tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro. Chỉ tiêu nợ quá hạn phản ánh rõ nhất về chất lượng cho vay của ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém hiệu quả. Tỷ lệ nợ quá hạn Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam quy định tối đa là 3% thì hoạt động tín dụng được coi là tốt. 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM : Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại, có thể phân thành hai nhóm yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. 1.3.3.1 Yếu tố chủ quan : a) Từ phía ngân hàng : * ) Chính sách tín dụng : Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho Cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Mặt khác, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng do vậy xây dựng được một chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp là một nhân tố quan trọng quyết định tới hiệu quả cho vay nói riêng và hoạt động của cả ngân hàng nói chung, Để xây dựng được một chính sách tín dụng phù hợp ngân hàng phải dựa vào : Nhu cầu tín dụng của khách hàng ; khả năng sinh lời và rủi ro tiềm năng của khách hàng; chính sách của chính phủ và Ngân hàng nông nghiệp ; quy mô, kết cấu, tính ổn định của các khoản tiền gửi, khả năng vay mượn của ngân hàng, quy mô vốn chủ sở hữu… * ) Công tác tổ chức của ngân hàng và quy trình quản lý tin dụng : Công tác tổ chức của ngân hàng phải được thực hiện một cách khoa học đảm bảo các phòng ban, các hoạt động của ngân hàng có sự kết hợp chặt chẽ và phối hợp nhịp nhàng. Quy trình quản lý tín dụng phải được xây dựng thống nhất trong toàn ngân hàng, tránh tuỳ tiện, duy ý chí, đồng thời cần quy định rõ rang chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của từng bộ phận, từng cá nhân. *) Năng lực thẩm định : Năng lực thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư trước khi cho vay là rất quan trọng, quyết định đến hiệu quả hoạt động cho vay. Việc thẩm định ban đầu sẽ giúp cho ngân hàng loại trừ được những thông tin sai lệch về khách hàng, đánh giá đúng khả năng tài chính của khách hàng, khả năng sinh lời, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư của khách hàng và khả năng trả nợ ngân hàng. Năng lực thẩm định cao thì càng giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng. *) Năng lực giám sát và xử lý tín dụng : Việc giám sát tín dụng đảm bảo vốn vay từ ngân hàng được các doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích vay, có hiệu quả, tránh rủi ro đạo đức. Việc giám sát này giúp ngân hàng có biện pháp kịp thời khi doanh nghiệp gặp rủi ro trong kinh doanh, có biến động của tài sản đảm bảo *) Thông tin tín dụng : Thông tin đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay. Dựa trên thông tin cung cấp, các nhà quản lý phân tích và đưa ra quyết định liên quan đến việc huy động, cho vay vốn như : Phương thức huy động vốn, lượng vốn cần huy động, có cho vay hay không… Thông tin có thể thu thập từ nhiều nguồn, nhiều phương thức khác nhau : từ những nguồn sẵn có của ngân hàng, thông tin khác hàng cung cấp, từ các cơ quan chuyên cung cấp thông tin tín dụng ở trong và ngoài nước… Số lượng, chất lượng của thông tin ảnh hưởng đến tính đúng đắn, phù hợp của quyết định đưa ra. Do vậy công tác thông tin có thể tác động lớn đến hiệu quả của hoạt động cho vay. *) Chất lượng cán bộ tín dụng : Con người là yếu tố cần thiết và quyết định tới hiệu quả của hoạt động cho vay. Việc đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn cao, đạo đức nghề nghiệp tốt sẽ đáp ứng kịp thời và có hiệu quả yêu cầu của công việc huy động vốn và cho vay vốn đang ngày càng phát triển và cạnh tranh ngày càng cao như hiện nay. *) Trình độ công nghệ của ngân hàng : Công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng cung cấp dịch vụ hiện đại, phong phú phục vụ nhu cầu ngày càng lớn và đa dạng của khách hàng. Mặt khác, công nghệ giúp cho lãnh đạo ngân hàng dễ dàng nắm được tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình, có thể điều chỉnh cho phù hợp với thực tế. Nếu sở hữu một hệ thống công nghệ hiện đại thì ngân hàng có thể tạo tâm lý tin tưởng từ phía khách hàng. Như vậy, yếu tố công nghệ ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng, đảm bảo việc cho vay được tốt hơn. b) Từ phía khách hàng : Khách hàng của ngân hàng làm ăn có hiệu quả, uy tín thì khả năng trả nợ cho ngân hàng là cao, nhu cầu vay vốn chính đáng của họ sẽ được ngân hàng chấp nhận. Ngược lại khách hàng làm ăn không hiệu quả, uy tín thấp, khả năng tài chính không đảm bảo sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng, khi rủi ro xảy ra gây thiệt hại cho ngân hàng. Do vậy khách hàng của ngân hàng là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của ngân hàng. Các yếu tố cơ bản thuộc về khách hàng ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của ngân hàng đó là : *) Năng lực tài chính của khách hàng thể hiện ở mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án sản xuất kinh doanh, tài sản thế chấp, tài sản đảm bảo lớn. Năng lực tài chính của khách hàng cao khả năng thu hồi vốn của ngân hàng lớn thì chất lượng cho vay tăng. *) Phương án sản xuất kinh doanh : Phương án vay vốn có khả năng thực thi cao, có khả năng trả nợ của khách hàng được đảm bảo. Mặt khác, khách hàng sử dụng tiền vay đúng đối tượng, đúng mục đích thì mới có giá trị thực tiễn, việc thu nợ gốc và lãi suất sẽ khả thi. Như vây, phương án vay vốn của khách hàng khả thi và khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích sẽ nâng cao hiệu quả cho vay của khách hàng. *) Uy tín của khách hàng : Khách hàng có uy tín sẽ luôn tìm cách để hoạt động kinh doanh có hiệu quả, trả nợ ngân hàng đúng hạn, không lừa đảo gây tổn thất cho ngân hàng. Đạo đức, uy tín của khách hàng ảnh hưởng đến độ xác thực trong thông tin cung cấp cho cán bộ thẩm định của ngân hàng, là yếu tố tác động tới tính chính xác trong hoạt động thẩm định và quyết định cho vay của ngân hàng. 1.3.3.2 yếu tố khách quan : Ngoài yếu tố chủ quan thì hiệu quả cho vay còn phụ thuộc vào yếu tố khách quan như môi kinh tế vĩ mô, xã hội, môi trường pháp lý... *) Yếu tố vĩ mô : Khi nên kinh tế ổn định không có lạm phát cao khủng hoảng…sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại, Khi nền kinh tế ổn định quá trình sản xuất kinh doanh của các thành phần trong nền kinh tế diễn ra bình thường, không chịu ảnh hưởng của các yếu tố lạm phát, khủng hoảng…tạo điều kiện cho các hoạt động, các dịch vụ ngân hàng cung cấp ( trong đó có hoạt động cho vay ) có điều kiện thuận lợi để phát triển. Chu kỳ của nền kinh tế cũng có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại. Trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, hoạt động cho vay có điều kiện phát triển. Trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái, hoạt động sản xuất kinh doanh đình trệ hoạt động cho vay của ngân hàng cũng gặp khó khăn cả về huy động và cho vay. *) Môi trường xã hôi Yếu tố xã hội ảnh hưởng trực tiếp tớ hoạt động cho vay của ngân hàng. Hoạt động tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng dựa trên sự tín nhiệm, long tin giữa các bên. Ngân hàng có sự tín nhiệm lớn của khách hàng thì họ càng dễ dàng thu hút được lượng vốn lớn, và ngược lại khách hàng có sự tín nhiệm lớn của ngân hàng thì dễ dàng trong việc vay vốn và được vay vốn lãi suất thấp hơn so với các đối tượng khác. Ngoài ra, hiệu quả hoạt động cho vay con chịu ảnh hưởng của các yếu tố như : đạo đức xã hội, trình đọ dân trí, các yếu tố về môi trường như thờ tiết, dịch bệnh *) Yếu tố pháp lý : Nhân tố pháp lý thể hiện ở tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ thống nhất kịp thời của các văn bản hướng dẫn đi kèm. Đồng thời với hệ thống pháp luật đúng đắn, phù hợp còn là sự chấp hành của khách hàng. Khách hàng tuân thủ chấp hành tốt các quy định của pháp luật là điều kiện để hoạt động cho vay của ngân hàng có hiệu quả Chương II : Thự trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Nam Hà Nội giai đoạn 2005-2007 2.1 Giới thiệu về Chi Nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển : Trong hệ thống ngân hàng thương mại, NHNo&PTNT có mạng lưới rộng khắp và phát triển nhanh chóng nhất trong cả nước, nhưng mói chủ yếu tập trung phát triển ở các vùng nông thôn. Tính đến cuối năm 2000 đã có tới 1281 chi nhánh trực thuộc. Nhưng các chi nhánh chủ yếu tập trung ở các nông thôn, trong các thành phố thị xã mới chỉ có 81 chi nhánh chiếm chưa đây 7%. Trong thời kỳ nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường, hội nhập kinh tế toàn cầu ban lãnh đạo Ngân hàng nhận thấy rằng khu vực thành phố lơn, khu thị xã có tốc độ phát triển cao, nhu cầu về vốn là rất lớn… Cụ thể là ở phái Nam Hà Nội. Thanh Xuân là quận mới thành lập nhưng có tốc độ phát triển khá nhanh, có nhiều tổ chức kinh tế lớn: nhà máy cao su sao vàng, tổng công ty sông đà và nhiều tổ chức kinh tế khác. Với tốc độ phát triển kinh tế cao nhu cầu về giao dịch, vốn là rất lớn. Vì vậy Ban lãnh đạo Ngân hàng đã quyết định số 48/QĐ –HĐQT ngày 12/3/2001 về việc thành lập chi nhánh ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Nam Hà Nội. Nhằm mở rộng địa bàn kinh doanh, tăng thị phần của NHNN&PTNT Việt Nam, đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, tăng thêm nguồn vốn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Chi nhánh NHNN&PTNT Nam Hà Nội là một chi nhánh đầu tiên được thành lập trên địa bàn Hà Nội theo đề án phát triển kinh doanh trên địa bàn đô thị loại 1 giai đoạn 2001-2005. So với các đơn vị thành lập sau này chi nhánh có những thuận lợi hơn: Có một hệ thống cơ sở vật chất khá khang trang, tốc độ phát triển kinh tế trên địa bàn khá cao và ổn định… bên cạnh đó đơn vị cũng gặp rất nhiều những khó khăn: Là một ngân hàng mới thành lập chưa có thương hiệu trên địa bàn nên doanh nghiệp chịu sự cạnh tranh rất gay gắt của hệ thống các ngân hàng trên địa bàn. Trải qua 7 năm hoạt động, chi nhánh đã tự khẳng định mình, đây là lợi thế hơn hẳn so với giai đoạn I. Tình hình kinh tế nói chung và trên địa bàn Hà Nội nói riêng giai đoạn 2001-2005 tăng trưởng nhanh và ổn định, việc quản lý kinh tế ngày càng chặt chẽ, hiệu quả hơn, đời sống vật chất, tinh thần ngày càng được cải thiện. Hệ thống tài chính ngân hàng đang trong quá trình hoàn thiện theo hướng hội nhập và đã phát triển rất ổn định. Thương hiệu của ngân hàng nhất là NHNo đã được nâng cao ở một tầng cao mới. Bên cạnh đó 7 năm qua do sự tác động của tình hình kinh tế - chinh trị trong và ngoài nước nên cũng là thời kỳ có nhiều biến động về giá cả: giá vàng, giá dầu lửa, sắt thấp...và đặc biệt là biến động về lãi suất đồng USD làm cho mặt bằng lãi suất năm 2005 đã cao hơn rất nhiều so với năm 2001. Thị trường tài chính tiền tệ đang hình thành và phát triển khá mạnh cùng với sự tăng trưởng của các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn tạo nên sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên lĩnh vực tài chính tiền tệ. 2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh : Năm 2007 là năm thứ 3 Việt Nam gia nhập WTO đã tạo điều kiện thuận lợ để nền kinh tế Việt Nam phát triển. Tuy nhiên đây cũng là năm lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh xẩy ra ở nhiều địa phương gây thiệt hại đến sản xuất và đời sống nhân dân. Giá dầu thô và giá nhiều vật tư chủ yếu trên thế giới tiếp tục tăng cao gây áp lực lớn đầu vào trong nước. Chỉ số giá tiêu dùng tăng cao so với những năm trước đây ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống Trước những thuận lợi và khó khăn trên, năm 2007 nên kinh tế Việt Nam vẫn đạt tốc độ tăng trưởng 8,44%, cao nhất trong vòng 10 năm qua với mức GDP bình quân đầu người khoảng 833 USD. Kim ngạch xuất khẩu năm 2007 cũng đạt 48,387 tỷ USD, vượt 3,4% kế hoạch và tăng 21,5% so với năm trước Tất cả các yếu tố trên phần nào đã tác động đến hoạt động của ngành Ngân hàng trong đó có Chi nhánh Nam Hà Nội 2.1.2.1Công tác huy động vốn : Chủ động và tích cực thực hiện chỉ đạo của NHNo & PTNT về công tác huy động vốn. Tổ chức thực hiện tốt các đợt phát hành tiết kiệm dự thưởng, chứng chỉ, do Tổng Sở Chính ( TSC ) tổ chức. Ngân hàng Nam Hà Nội đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo, kịp thời tặng quà khuyến mãi trực tiếp cho khách hàng có tiền gửi lớn, phát huy tối đa các mối quan hệ trong và ngoài ngành thu hút khách hàng có tiềm năng tiền gửi và thanh toán Trong năm 2007 Ngân hàng đã mở rộng thêm mạng lưới, phát triển thêm dịch vụ, tăng cường giao lưu thu hút khách hàng mới sử dụng các dịch vụ ngân hàng để tăng thêm tính cạnh tranh, vận dụng lãi suất linh hoạt, đúng đối tượng, đúng thời điểm…không để mất mát khách hàng đã có . Nhờ vậy công tác huy động vốn đã đạt được những kết quả sau : Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2006 KH2007 31/12/2007 % So với 2006 % So với KH I. Tổng nguồn vốn 7.953 6.686 8.320 105% 124% 1. Nguồn vốn huy động tại đp 5.767 4.500 6.134 106% 136% + Nguồn nội tệ 5.187 3.749 5.562 107% 148% + Ngoại tệ 580 751 572 99% 76% 2. Huy động trái phiếu TW 2.186 2.186 2.186 100% 100% Năm 2007 nguồn vốn Chi nhánh Nam Hà Nội hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Tổng nguồn vốn đạt 8.320 tỷ, trong đó : nguồn vốn huy động tại địa phương đạt 6.134 tỷ đồng, tăng 6% so với 2006 và vượt 36% KH giao. Nguồn nội tệ đạt 5.562 tỷ đồng, tăng 7 so với năm 2006 và vượt 48% kế hoạch giao. Nguồn ngoại tệ đạt 572 tỷ đồng, bằng 99% so với năm 2006 . a. Phân loại theo tính chất của nguồn huy động : Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 So với 2006 +/- % 1. Tiền gửi, tiền vay các TCTD 552 824 572 - 252 69% Tỷ trọng TG, TV TCTD 12,4% 10,3% 6,8% 3,5% 66% 2. Tiền gửi các TCKT 2.489 2.903 3.565 662 123% Tỷ trọng TG TCKT 56% 36,5% 42,8% 6,3% 117% 3. Tiền gửi dân cư 1.398 4.226 4.183 -43 99% Tỷ trọng TG Dân cư 31,6% 53,2% 50,4% -2,8% 95% Tổng 4.439 7.953 8.320 367 105% Thực hiện chủ trương của TSC về giảm dần Tiền gửi, tiền vay của tổ chức tín dụng. Chi nhánh Nam Hà Nội đã chấp hành nghiêm chỉnh. Đến 31/12/2007, tiền gửi và tiền vay của tổ chức tín dụng là 572 tỷ, chiếm 6,8% tổng nguồn và giảm 252 tỷ so với 2006 về mức gần bằng với năm 2005 . Tiền gửi Tổ chức kinh tế có sự tăng mạnh so với 2006 mặc dù trong năm 2007 TSC có chủ trương giảm Tiền gửi của các tổ chức tài chính, công ty chứng khoán và công ty bảo hiểm nhưng đến 31/12/2007, Tiền gửi các tổ chức tài chính là 3.565 tỷ chiếm 42,8% tổng nguồn, tăng 662 tỷ với tổng độ tăng 23% so với năm 2006 Tiền gửi dân cư có xu hướng giảm so với năm 2006. Năm 2007, tiền gửi dân cư là 4.183 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 50,4% tổng nguồn và thấp hơn 43 tỷ so với 2006. Nguyên nhân chủ yếu là do sự phát triển của thị trường chứng khoán nên việc thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư gặp nhiều khó khăn. b. Phân loại nguồn huy động theo kỳ hạn huy động : Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 So với 2006 +/- % 1. TG không kỳ hạn 906 1.189 1.238 49 104% 2. TG có kỳ hạn < 12 tháng 1.364 1.489 1.591 103 107% 3. TG có kỳ hạn >= 12 tháng 2.169 5.275 5.491 215 104% Tỷ trọng vốn trung và dài hạn 80% 85% 85% 0% 100% Tổng 4.439 7.953 8.320 367 105% Nhìn chung, cơ cấu nguồn vốn của NHNo & PTNT CN Nam Hà Nội thay đổi không đáng kể so với năm 2006, nguồn vốn trung và dài hạn trong cả hai năm đều chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn ( chiếm 85% tổng nguồn vốn ). Tuy nhiên trong năm 2007 Tiền gửi trung và dài hạn đã tăng 318 tỷ đồng so với năm 2006 . 2.1.2.2 Công tác tín dụng : Với khu vực có nhiều Ngân hàng đóng trên địa bàn, tính cạnh tranh gay gắt, NHNN Nam Hà Nội luôn xây dựng định hướng cho công tác tín dụng là : An toàn và hiệu quả, hết sức thận trọng khi cho vay, luôn nắm chắc tình hình kinh doanh của khách hàng, tư vấn, giúp đỡ các đơn vị tháo gỡ khó khăn, đồng thơi cương quyết và cứng rắn đối với những khách hàng có thái độ không đúng trong quan hệ tín dụng . Mở rộng tín dụng luôn gắn liền với coi trọng chất lượng tín dụng. Kiên quyết dừng cho vay đối với đơn vị, cán bộ (kể cả cán bộ lãnh đạo) để xảy ra nhiều Nợ quá hạn. Kịp thời xử lý và khi Nợ quá hạn. Thành lập tổ chuyên thu nợ và dừng cho đơn vị vay thêm khi có nguy cơ phát sinh nợ xấu. Đặc biệt coi trọng công tác quản lý và kiểm tra sau giải ngân. Thường xuyên cử cán bộ Tín dụng biệt phái dài ngày tại đơn vị vay vốn để kịp thời nắm bắt và sử lý thông tin. Ngân hàng đã có chính sách khách hàng phù hợp : Phân loại khách hàng, ưu đãi về lãi suất cho vay, về phí dịch vụ…cho các khách hàng truyền thống, khách hàng đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Kiên quyết từ chối cho vay đơn vị khách hàng là doanh nghiệp không duy trì tiền gửi và thanh toán qua hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, tạo điều kiện phối hợp với các Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp bạn quản lý luồng tiền của khách hàng . Nhờ vậy công tác tín dụng của Ngân hàng đã đạt được : Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 So với 2006 +/- % II. Tổng dư nợ 3.747 2481 -1.266 66% 1. Dư nợ đp 1.601 1.945 343 121% + Nội tệ 763,5 1.021 257 134% + Ngoại tệ 838 924 86 110% 2. Dự nợ hộ TW 2.146 536 -1.609 25% Năm 2007, công tác tín dụng của Chi nhánh Nam Hà Nội có sự tăng trưởng nhanh, tăng 343 tỷ và vượt 21% so với đầu năm. Tuy nhiên, dư nợ cho vay đối với các đơn vị trực thuộc NHNo&PTNT Nam Hà Nội lại giảm ( giảm 1.609 tỷ đồng) do giảm hết dư nợ của Công ty Chứng khoán. Điều này dẫn đến tổng dư nợ toàn chi nhánh năm 2007 là 2.481 tỷ đồng, giảm 1.266 tỷ so với năm 2006 Cơ cấu dư nợ phân loại theo tiền có sự thay đổi so với năm 2006. Nếu năm 2006 dư nợ ngoại tệ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ ( chiếm 52%) thì năm 2007 sư nợ nội tệ chiếm tỷ trọng chủ yếu (53%). Đây cũng là một trong những cố gắng của Chi nhánh trong việc giảm dần dư nợ cho vay bằng ngoại tệ nhằm hạn chế việc sử dụng vốn ngoại tệ của Trung ương và cải thiện chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra . a. Dư nợ theo thành phần kinh tế : Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 So với 2006 TH Tỷ trọng TH Tỷ trọng TH Tỷ trọng +/- % 1.DNNN 876 78% 989 62% 1.207 62% 218 122% 2.DN ngoài ngoài quốc doanh 182 16% 551 34% 475 24% -76 86% 3.Hộ gia đình 61 6% 61 4% 263 14% 202 431% Tổng dư nợ Đp 1.119 1.601 1.945 338 121% Trong hai năm trở lại đây tỷ trọng dự nợ đối với Doanh nghiệp Nhà nước giảm so với 2005 ( giảm 16%). Tuy nhiên, giá trị thực hiện tăng rõ rệt, tăng 218 tỷ đồng so với 2006. Trong năm 2007, tỷ trọng dư nợ đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm 10% ( giảm 76 tỷ đồng ) . Nguyên nhân dẫn tới điều này là do năm qua theo hướng của chỉ thị 03 Ngân hàng đã thắt chặt cho các Công ty Chứng khoán vay Ngược lại, Dư nợ đối với Hộ gia đình đã tăng tỷ trọng lên 10% so với 2006, giá trị thực hiện tăng 202 tỷ đồng. b. Dư nợ theo thời hạn : Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 So với 2006 +/- % 1.Ngắn hạn 805 952 863 -89 91% 2. Trung hạn 70 88 108 20 123% 3. Dài hạn 244 561 973 412 174% Tỷ trọng vốn trung và dài dài hạn 28% 41% 56% 15% 137% Tổng dư nợ tại Đp 1.119 1.601 1945 343 121% Năm 2007 , cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn cho vay của Nam Hà Nội đã thay đổi đáng kể. Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn tăng nhanh gần đạt mức chỉ đạo của Hội đồng Quản trị ( thực hiện là 56%, kế hoạch giao là 57%). Việc tăng dư nợ trung và dài hạn do giải ngân mua Tàu chở dầu cỷa Công ty Vận Tải Biển đông ( tăng 200 tỷ đồng), DA ENZO Việt (77 tỷ đồng), DA Trường ĐH Thăng Long (49 tỷ đồng) 2.1.2.3 Công tác Kế toán – Tài chính : Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So với năm 2006 +/- % I.Tổng thu 556.189 738.093 181.904 133% 1. Thu tín dụng 529.102 691.702 182.600 131% 2. Thu dịch vụ 18.288 18.899 611 103% II. Tổng chi 461.630 646.409 184.779 140% 1. Chi trả lãi 433.362 555.659 122.297 128% 2.Chi phí khác 5.181 23.548 18.367 455% III. Quỹ thu nhập 94.559 91.684 -2.875 97% Tổng thu năm 2007 đạt 738.093 triệu đồng, tăng 181.904 triệu đồng so với năm trước với tốc độ tăng 33%. Trong đó thu lãi cho vay là 691.702 triệu đồng, chiếm 94% tổng thu, thu dịch vụ : 18.899 triệu đồng, chiếm 2,6 tổng thu ( bằng 12,20% thu nhập ròng ) Tổng chi năm 2007 là 646.409 triệu đồng, tăng 184779 triệu đồng so với năm trước với năm 2006 với tốc độ tăng 40%. Trong đó chi trả lãi huy động vốn 555.659 triệu đồng, chiếm 86% tổng chi Chênh lệch thu nhập – chi phí ( chưa có lương ) đạt 91.684 triệu đồng, giảm 2.875 triệu đồng so với năm trước 2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Nam Hà Nội : 2.2.1 Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Nam Hà Nội : 2.2.1.1 Doanh số cho vay : Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng số Tỷ lệ Tổng số Tỷ lệ Tổng số Tỷ lệ 1. Doanh số cho vay : 6.916.687 100% 9.821.711 100% 4.367.129 100% - Ngắn hạn 3.230.089 46,7% 3.236.708 32,9% 1.633.076 37,4% - Trung hạn 2.925.762 42,3% 6.131902 62,4% 1.673.310 38,3% - Dài hạn 760.836 11% 453.101 4,7% 1.060.743 24,3% 2. Tốc độ tăng trưởng 42% (55,5%) 3. Số Doanh nghiệp 89 104 81 Tình hình cho vay đối với doanh nghiệp của ngân hàng là không ổn định. tốc độ tăng trưởng Doanh số cho vay qua các 3 năm 2005-2007 thay đổi không đều, không ổn định qua từng năm. Năm 2006 tăng 32% so với 2005. Tuy nhiên, tốc độ năm 2007 tăng -55,5%. Số doanh nhiệp xin vay vốn của ngân hàng không duy trì qua các năm mà thay đổi qua các năm. Năm 2005 khách hàng của ngân hàng là doanh nghiệp có 89 , năm 2006 tăng đột biến lên 104 doanh nghiệp. Kết thúc năm 2007 số doanh nghiệp mà ngân hàng cho vay giảm xuống còn 81 doanh nghiệp ( trong đó có 13 DNNN, 68 DN nhỏ và vừa ). Xét về cơ cấu danh số cho vay theo thời gian thì Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội có nhiều biến động trong cho vay đối với các khoản vay trung hạn. Năm 2005 tín dụng đối với khoản trung hạn của ngân hàng là 2.952.762 triệu đồng chiếm 42,3% trong tổng cho vay đối với doanh nghiệp năm 2005, năm 2006 tăng 6.131.902 triệu đồng chiếm 62,4 %, đến cuối năm 2007 lại giảm xuống còn 1.673.310 chiếm 38,3%. Đang chú ý là trong khi doanh số cho vay các khoản ngắn và trung hạn giảm giai đoạn 20056-2007, thì khoản vay dài hạn tăng từ 453.101 năm 2006 lên 1.060.743 cuối năm 2007 chiếm 24,3% . Nguyên nhân có sự thay đổi đang kể trong cơ cấu cho vay năm 2007 là vì trong năm 2007 Ngân hàng nhà nước đã tăng cường xiết chặc tín dụng đối với các khoản cho vay đối với chứng khoán bằng Chỉ thị 03. Do đó, ngân hàng đã hạn chế cho một số công ty Chứng khoán cho vay cầm cố chứng khoán ngắn hạn và trung hạn. 2.2.1.2 Doanh số thu nợ đối với doanh nghiệp tại chi nhánh NHNN Nam Hà Nội: Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Doanh số thu nợ 6.055.218 9.383.588 5.757152 - Ngắn hạn 2.342.785 3.125.393 1.550.539 - Trung hạn 2.695.497 6.166.544 2.675.252 - Dài hạn 1.016.936 91.621 1.531.361 2. Tốc độ tăng trưởng 55% (38,6%) 3. Doanh số thu nợ/ Doanh số cho vay 87,5% 95,5% 131,8% Đi đôi với công tác cho vay thì công tác thu nợ cũng là một công việc được Ngân hàng Nông nghiệp Chi nhánh Nam Hà Nội quan tâm và đặt ra một cách nghiêm túc vì nó sẽ ảnh hưởng đến quá trình phát sinh nợ quá hạn. Mục tiêu hoạt động của ngân hàng là an toàn và sinh lời do đó sau khi cho vay ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra, giám sát, quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng để đảm bảo thu nợ quá hạn, và với ngân hàng thì kết quả thu nợ có ý nghĩa rất quan trọng, nó phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng, đảm bảo kinh doanh của ngân hàng an toàn và có lãi. Qua số liệu ở trên ta thấy. Tốc độ tăng trưởng thu nợ luôn lớn hơn tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay, tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay 2005-2006 là 42,3%, 2006-2007 là-55,5%, thì tốc độ tăng trưởng thu nợ 2005-2006 là 55%, 2006-2007 là -38,6%. Tỷ lệ doanh số thu nợ / doanh số cho vay cũng đều tăng qua các năm 2005 là 87,5% lên 95,5% năm 2006 và cuối năm 2007 là 131,8%. Điều này trực tiếp làm giảm nợ quá hạn và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng . Kết quả trên cho thấy, mức độ an toàn của các khoản tín dụng của ngân hàng đã tăng lên, doanh số thu nợ tăng nhanh hơn doanh số cho vay làm giảm nợ quá hạn dẫn tới lợi nhuận thu được tăng lên, điều này chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp khá tốt. 2.2.1.3 Dư nợ đối với doanh nghiệp tại chí nhánh NHNN Nam Hà Nội: Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng số Tỷ lệ Tổng số Tỷ lệ Tổng số Tỷ lệ 1. Tổng dư nợ đối với DN 1.057.793 100% 1.495.946 100% 2.325.310 100% 2. Tổng độ tăng trưởng 41,4% 55,4% 3. Cơ cấu * Phân theo thời hạn - Ngắn hạn 775.622 73,3% 886.937 59,3% 742.878 31,9% - Trung hạn 98.350 9,3% 63.707 4,3% 521.689 22,4% - Dài hạn 183.821 17,4% 545.302 36,4% 1.060.743 45,7% * Phân theo thành phần kinh tế - DNNN 664.625 62,8% 948.596 63,4% 1.341.924 57,7% - ND N & V 393.164 37,2% 546.987 36,6% 983.386 42,3% Trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại thì chỉ tiêu dư nợ cho vay được coi là thước đo hoạt động của ngân hàng nên các ngân hàng luôn quan tâm, chú trọng đến việc tăng dư nợ. Trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam với nhiều điều kiện phát triển thuận lợi đã đạt được nhiều thành tựu, tốc độ tăng trưởng GDP 8,44% năm 2007. GDP/người là 833 USD. Kim ngạch xuất khẩu tăng 48.387 tỷ USD. Tuy nhiên, đây cũng là năm có nhiều lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh xảy ra ở nhiều địa phương gây thiệu hại đến sản xuất và đời sống nhân dân. Giá cả leo thang, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao so với năm trước ảnh hưởng xấu đến đời sống và sản xuất. Dân số trên địa bàn Hà Nội tăng 3,5% so với năm 2006 đạt 3,4 triệu người, diện tích 920 km². Tổng số Doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội là 61.431 Doanh nghiệp tăng mạnh so với năm 2006 , số lượng các Ngân hàng Cổ phần cũng tăng lên với tốc độ nahnh. Tất cả những yêu tố trên phần nào tác động đến hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Trong đó Ngân hàng Nông nghiệp Chi nhánh Nam Hà Nội đã nhận thức được thực trang trên đã có nhiều biện pháp nhằm thu hút khách hàng như đơn giản thủ tục, giảm lãi suất cho vay đối với khách hàng truyền thống… Nhờ thế, dư nợ tại chi nhanh tăng đều qua các năm cả về số tương đối và số tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng ngày một cao, đây là một kết quả đáng khích lệ đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Doanh nghiệp là khách hàng chủ yếu của Chi nhánh Nam Hà Nội, dư nợ đối với doanh nghiệp tại chi nhánh luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ chiếm 93,7% năm 2007, tốc độ tăng trưởng dư nợ lớn năm 2006-2007 là 41,4% tăng năm 2006-2007 là 55,4%. Xét về cơ cấu dư nợ đối với doanh nghiệp theo thời hạn: dư nợ cho vay ngắn hạn giảm trong khi đó dư nơ cho vay trung và dài hạn lại tăng. Trong dư nợ cho vay đối với Doanh nghiệp năm 20._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28938.doc
Tài liệu liên quan