Nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh phát hành ở Công ty Cổ phần chứng khoán Bảo Việt (BVSC)

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Thị trường chứng khoán Việt Nam đang trên đà phát triển, các Công ty chứng khoán trên thị trường không ngừng tăng cường chất lượng dịch vụ, chất lượng chuyên môn của đội ngũ cán bộ, nhân viên. Xu hướng hiện nay của nền kinh tế Việt Nam là làm quen với nguồn với mới, các doanh nghiệp Nhà nước đang nhanh chóng chuyển đổi thành hình thức công ty cổ phần, đây chính là bước đầu để đưa các doanh nghiệp lên sàn giao dịch, đáp ứng được nhu cầu của thị trư

doc57 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1611 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh phát hành ở Công ty Cổ phần chứng khoán Bảo Việt (BVSC), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ờng. Các công ty chứng khoán muốn phát triển phải cải tạo được mạng lưới khách hàng rộng, chất lượng dịch vụ ngày càng cao, cán bộ nhân viên có chuyên môn sâu, xây dựng hình ảnh đẹp trong lòng nhà đầu tư và các doanh nghiệp. Vì vậy, các công ty đều muốn tận dụng cơ hội của mình, đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh phát hành – đây là hoạt động tiền đề cho các hoạt động khác phát triển, xây dựng nền tảng với khách hàng. Từ thực tế của thị trường chứng khoán Việt Nam, bảo lãnh phát hành đang trở thành nhu cầu cấp thiết tác động tới các công ty chứng khoán nói chung và công ty chứng khoán Bảo Việt nói riêng phát triển hoạt động này. Chính vì lẽ đó, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh phát hành ở Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC)” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp cuối khoá của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Chuyên đề sẽ hệ thống hóa các vấn đề và đi sâu vào tìm hiểu lý thuyết về hoạt động bảo lãnh phát hành - Đồng thời đánh giá thực trạng hoạt động này tại công ty chứng khoán Bảo Việt - Bước đầu vận dụng các kiến thức đã học để đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động bảo lãnh phát hành 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Chuyên đề chỉ tập trung vào phân tích hoạt động bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán Bảo Việt, trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Chuyên đề sử dụng các phương pháp phân tích như: tổng hợp, logic, diễn giải. 5. Kết cấu của chuyên đề Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: “Những vấn đề chung về hoạt động bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán” Chương 2: “Thực trạng hoạt dộng bảo lãnh phát hành tại công ty Chứng khoán Bảo Việt” Chương 3: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh phát hành tại công ty Chứng khoán Bảo Việt” CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN I. Những vấn đề chung về công ty Chứng khoán 1. Khái niệm Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. Ở Việt Nam, (theo Quyết định 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13 tháng 10 năm 1998 của UBCKNN) CTCK là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán. Do đặc điểm một Công ty Chứng khoán có thể kinh doanh trên một hay một số lĩnh vực, loại hình kinh doanh chứng khoán nhất định do đó hiện nay, có quan điểm phân chia CTCK thành các loại sau: - Công ty môi giới chứng khoán: là CTCK chỉ thực hiện việc trung gian mua bán chứng khoán cho khách hang để hưởng hoa hồng. - Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán: là CTCK có lĩnh vực hoạt động chủ yếu là thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh để hưởng phí, hoặc chênh lệch giá. - Công ty kinh doanh chứng khoán: là CTCK chủ yếu thực hiện nghiệp vụ tự doanh, có nghĩa là tự bỏ vốn và tự chịu trách nhiệm về hậu quả kinh doanh. - Công ty trái phiếu là CTCK chuyên mua bán các loại trái phiếu. - Công ty chứng khoán không tập trung: là các CTCK hoạt động chủ yếu trên thị trường OTC và họ đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường. 2. Phân loại CTCK a. Theo hình thức tổ chức Hiện nay, có ba loại hình tổ chức cơ bản của CTCK, đó là: Công ty hợp danh, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần. * Công ty hợp danh Là loại hình kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở nên Thành viên của CTCK hợp danh bao gồm: Thành viên góp vốn va thành viên hợp danh. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Các thành viên góp vốn không tham gia điều hành công ty họ chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của mình đối với các khoản nợ của công ty. Công ty hợp danh thong thường không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. * Công ty cổ phần Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, với các chủ sở hữu công ty là các cổ đông Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn góp đã góp vào công ty. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu và trái phiếu) ra công chúng theo quy định của pháp luật chứng khoán hiện hành. * Công ty trách nhiệm hữu hạn Thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Công ty TNHH không được phép phát hành cổ phiếu Do ưu điểm nổi trội của loại hình Công ty Cổ phần so với Công ty hợp danh và Công ty TNHH mà hiện nay chủ yếu các Công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức Công ty Cổ phần. b. Theo lĩnh mô hình tổ chức hoạt động CTCK đa năng được tổ chức dưới hình thức 1 tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính. Có 2 hình thức: * Công ty Chứng khoán đa năng CTCK đa năng 1 phần: theo mô hình này, các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty con, hạch toán độc lập và hoạt động tách rời với kinh doanh ngoại tệ CTCK đa năng hoàn toàn: các ngân hàng trực tiếp kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm, và tiền tệ cũng như các dịch vụ tài chính khác. * Công ty Chứng khoán Chuyên doanh CTCK chuyên doanh là các CTCK chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm trách, các ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán. 3. Vai trò của Công ty Chứng khoán Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là nguyên tắc trung gian. Các CTCK sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả người đầu tư và nhà phát hành. Nguyên tắc này yêu cầu các nhà đầu tư và các nhà phát hành không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua bán. Các CTCK sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả người đầu tư lẫn nhà phát hành. Và khi thực hiện công việc này CTCK đã tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán. Do chuyên môn hóa và thành thạo trong nghề nghiệp, các CTCK đáp ứng được nhu cầu giữa người cần vốn và người có vốn. Từ đó tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế. a. Đối với các nhà đầu tư Làm giảm chi phí trung gian và thời gian giao dịch. Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư, CTCK có vai trò làm giảm chi phí trung gian và thời gian giao dịch, do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư . Đối với hàng hóa thông thường, mua bán qua trung gian sẽ làm tăng chi phí cho người mua và người bán. Tuy nhiên đối với thị trường chứng khoán, sự biến động thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức đổ rủi ro cao sẽ làm cho các nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức và thời gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thông qua CTCK với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả. Nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư. Thông qua các dịch vụ chuyên môn của mình, các CTCK giúp các nhà đầu tư đầu tư 1 cách có hiệu quả hơn. b. Đối với thị trường chứng khoán Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên để đưa mức giá cuối cùng, người mua và người bán phải thông qua các CTCK vì họ không được tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Thị trường chứng khoán có vai trò là môi trường làm tăng tính thanh khoản cho các tài sản tài chính nhưng chính các CTCK mới là người thực hiện vai trò đó. Các CTCK tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường cấp 1 thông qua các nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán hóa, các CTCK không những huy động 1 lượng vốn lớn đưa vào sản suất kinh doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính được đầu tư. Điều này làm giảm rủi ro, tạo tâm lý yên tâm cho người đầu tư. Trên thị trường cấp 2, thông qua các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán của các CTCK giúp nhà đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. c. Đối với các tổ chức phát hành Mục tiêu khi tham gia vào thị trường chứng khoán của các tổ chức phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậy, thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các CTCK có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là nguyên tắc trung gian. Nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà phát hành không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua bán. Các CTCK sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả người đầu tư và nhà phát hành. Và khi thực hiện công việc này, công ty chứng khoán đã tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán. d. Đối với các cơ quan quản lý thị trường Cung cấp thông tin. Các CTCK có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán cho các cơ quan quản lý thị trường. Do vừa là người bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường nên hơn ai hết, các CTCK là người nắm được các thông tin của thị trường chứng khoán. Việc cung cấp các thông tin vừa là quy định của hệ thống pháp luật vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của các CTCK vì các CTCK phải minh bạch và công khai trong hoạt động của mình. Các thông tin mà CTCK cung cấp bao gồm thông tin về các giao dịch mua bán trên thị trường, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu, tổ chức phát hành, thông tin về các nhà đầu tư…Thông qua các thông tin này các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường. 4. Các nghiệp vụ của công ty Chứng khoán a. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian, đại diện mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng phí hay hoa hồng. Theo đó, công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch Chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình. Thông qua hoạt động môi giới, CTCK sẽ chuyển đến khách hành các sản phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư bán CK và nhà đầu tư mua CK. Và trong những trường hợp nhất định, hoạt động môi giới sẽ trở thành người bạn, người chia sẻ những lo âu căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư giúp cho họ có những quyết định tỉnh táo. b. Nghiệp vụ Tự doanh Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dich mua bán chứng khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của công ty được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên SGDCK hoặc thị trường OTC. Tại 1 số thị trường vận hành theo cơ chế khớp giá hoạt động tự doanh thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường, công ty lúc này đóng vai trò nhà tạo lập thị trường, nắm giữ 1 số chứng khoán nhất định của 1 số loại chứng khoán và thực hiện mua bán với các khách hàng để hưởng chênh lệch giá. Ở Việt Nam, theo Luật về chứng khoán và TTCK, tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua và bán chứng khoán cho chính mình. Mục đích của hoạt động tự doanh là để thu lợi nhuận cho chính công ty.Luật pháp quy định tách biệt rõ ràng các nghiệp vụ môi giới và tự doanh. c. Nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến các CTCK tư vấn cho đợt phát hành và thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng. Đây chính là nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của các CTCK và là nghiệp vụ chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của CTCK. Trước đây, bảo lãnh phát hành được hiểu là việc các công ty chứng khoán giúp các tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục truớc khi chào bán ra chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Ở Việt Nam, theo Luật về chứng khoán và TTCK , bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết. d. Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư Đây là nghiệp vụ quản lý vốn ủy thác của khách hàng để đầu tư vào chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tư là một dạng nghiệp vụ tư vấn mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu tư, khách hàng ủy thác tiền cho CTCK thay mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng chấp nhận hay yêu cầu… e. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán là dịch vụ mà công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, tái cơ cấu tài chính, chia, tách, sát nhập, hợp nhất doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát hành và niêm yết chứng khoán. Như vậy, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán là việc CTCK thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên phân tích các tình huống và có thể thực hiện 1 số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng - Phân loại: Theo đối tượng tư vấn , có thể chia nghiệp vụ này ra làm 2 loại: + Tư vấn đầu tư: tư vấn cho khách hàng đầu tư trên thị trường thứ cấp về giá, thời gian, định hướng đầu tư vào các loại chứng khoán… + Tư vấn tài chính doanh nghiệp: tư vấn cho các tổ chức dự kiến phát hành về cách thức, hình thức phát hành, xây dựng hồ sơ, bản cáo bạch và giúp tổ chức phát hành trong việc tổ chức bảo lãnh, phân phối chứng khoán. Tư vấn tài chính doanh nghiệp bao gồm: tư vấn phát hành, tư vấn niên yết… f. Các nghiệp vụ khác - Lưu ký chứng khoán Lưu ký chứng khoán là một khái niệm tổng hợp bao gồm 2 nghiệp vụ lưu giữ và điều hành chứng khoán theo sự ủy thác của người sở hữu chứng khoán. Việc lưu ký chứng khoán là một quy định bắt buộc trong giao dịch chứng khoán do trên thị trường tập trung giao dịch được thực hiện dưới hình thức ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lưu ký tại các CTCK (đối với chứng khoán ghi sổ) hoặc gửi các chứng khoán (đối với chứng khoán là chứng chỉ vật chất). Ở Việt Nam, theo quyết định số 05/1999/QĐ-UBCK ngày 27-3-1999, Lưu ký chứng khoán là hoạt động lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán lưu ký. Theo định nghĩa trong Nghị định 144/2003/NĐ-CP ra ngay 28-11-2003 về chứng khoán và TTCK thì khái niệm tài khoản lưu ký được hiểu như sau: Tài khoản lưu ký chứng khoán là tài khoản sử dụng để hạch toán việc gửi, rút, chuyển nhượng, giao và nhận chứng khoán. Khi thực hiện nghiệp vụ lưu ký cho khách hàng, CTCK sẽ nhận được các khoản thu phí lưu ký chứng khoán, phí gửi, phí rút, phí chuyển nhượng chứng khoán. - Quản lý thu nhập cho khách hàng (quản lý cổ tức) Quản lý thu nhập cho khách hàng (quản lý cổ tức) là việc CTCK theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng. Nghiệp vụ này xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng. - Nghiệp vụ tín dụng Nghiệp vụ tín dụng là việc CTCK triển khai dịch vụ cho vay chứng khoán để khách hàng thự hiện giao dịch bán khống hoặc cho khách hàng vay tiền để thực hiện nghiệp vụ mua kí quỹ. Đây là nghiệp vụ bổ trợ trực tiếp cho nghiệp vụ môi giới chứng khoán của công ty. Trong đó, cho vay kí quỹ là hình thức cấp tín dụng của CTCK cho khách hàng của mình để họ mua chứng khoán và sử dụng các chứng khoán đó làm vật thế chấp cho khoản vay đó. Khách hàng chỉ cần kí quỹ một phần, số còn lại sẽ do CTCK ứng trước tiền thanh toán. Đến kì hạn thỏa thuận, khách hàng phải hoàn trả đủ số gốc vay cùng lãi cho CTCK. Trường hợp khách hàng không trả được nợ thì công ty sẽ phát mại số chứng khoán đó để thu hồi nợ. II. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán 1. Khái niệm bảo lãnh phát hành chứng khoán Có nhiều khái niệm cũng như cách hiểu khác nhau song ta có thể hiểu về hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán như sau: Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến các CTCK tư vấn cho đợt phát hành và thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng. Đây chính là nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của các CTCK. Nghiệp vụ tư vấn, bảo lãnh phát hành chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của CTCK. CTCK thông qua các nguồn lực của mình để cung cấp các dịch vụ tư vấn, bảo lãnh, phân phối CK cho khách hàng trong việc phát hành chứng khoán. 2. Các hình thức bảo lãnh Có nhiều hình thức bảo lãnh phát hành khác nhau hiện được áp dụng trên thế giới. Dựa trên mức độ trách nhiệm của chủ thể bảo lãnh khi tham gia thực hiện phát hành, người ta chia thành các hình thức bảo lãnh phát hành như sau: Cam kết chắc chắn Trong phương thức này tổ chức bảo lãnh sẽ mua lại toàn bộ chứng khoán phát hành sau đó đem chào bán cho các nhà đầu tư. Mọi rủi ro trong đợt phát hành sẽ do tổ chức bảo lãnh chịu do tổ chức bảo lãnh bảo đảm mang lại toàn bộ giá trị của đợt phát hành cho tổ chức phát hành, nếu tổ chức bảo lãnh không bán được hết số chứng khoán phát hành cho người đầu tư thì tổ chức bảo lãnh vẫn phải trả cho tổ chức phát hành đủ số tiền đã cam kết. Cố gắng tối đa Trong phương thức “cố gắng tố đa” tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ cam kết với tổ chức phát hành cố gắng bán số chứng khoán phát hành với một nỗ lực cao nhất nhưng không đảm bảo số lượng chứng khoán phát hành sẽ bán là bao nhiêu. Bán tất cả hoặc không Trong trường hơp này tổ chức phát hành sẽ yêu cầu tổ chức bảo lãnh phát hành phải đảm bảo bán hết tất cả số chứng khoán phát hành trong trường hợp nếu số chứng khoán phát hành không được bán hết thì sẽ huỷ bỏ toàn bộ đợt phát hành. Bảo lãnh tối thiểu tối đa Là phương thức trung gian giữa phương thức cố gắng tối đa và phương thức bán tất cả hoặc không, theo đó tổ chức bảo lãnh phát hành phải cam kết bán tối thiểu một số lượng chứng khoán nhất định ( mức sàn ) nếu số lượng chứng khoán bán ra không đạt được mức tối thiểu đã quy định thì sẽ huỷ bỏ toàn bộ đợt phát hành. Đồng thời, tổ chức bảo lãnh phát hành có thể tự do chào bán chứng khoán nhưng không vượt quá mức tối đa quy định ( mức trần ). 3. Quy trình Bảo lãnh phát hành Khi một tổ chức muốn phát hành chứng khoán, tổ chức đó gửi yêu cầu bảo lãnh phát hành đến công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán có thể sẽ ký một hợp đồng tư vấn quản lý để tư vấn cho tổ chức phát hành về loại chứng khoán cần phát hành, số lượng chứng khoán cần phát hành, định giá chứng khoán và phương thức phân phối chứng khoán đến các nhà đầu tư thích hợp. Để được phép bảo lãnh phát hành, CTCK phải đệ trình một phương án bán và cam kết bảo lãnh lên Ủy ban chứng khoán. Khi các nội dung cơ bản của phương án phát hành được thông qua, CTCK có thể trực tiếp ký kết hợp đồng bảo lãnh hoặc thành lập nghiệp đoàn bảo lãnh để ký kết hợp đồng bảo lãnh với tổ chức phát hành. Sơ đồ tóm tắt quy trình hoạt đông bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán như sau: CTCK Nhận yêu cầu bảo lãnh Ký hợp đồng tư vấn quản lý - Đệ trình phương án bán - Cam kết bảo lãnh Lập nghiệp đoàn bảo lãnh Ký hợp đồng bảo lãnh UBCK Tổ chức Phát hành Nộp hô sơ xin phép phát hành Thăm dò thị trường - Công bố việc phát hành - Phân tích bản cáo bạch - Phân phát phiếu đăng ký mua CK - Nhận tiền đặt cọc Giáy phép phát hành ck có hiệu lực Phân phối cổ phiếu trên cơ sở phiếu đăng ký Lưu ký chứng khoán Thanh toán UBCK Nhận yêu cầu bảo lãnh Bình ổn thị trường 4. Vai trò của hoạt động bảo lãnh phát hành a. Đối với Công ty Chứng khoán Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành đem lại doanh thu từ phí bảo lãnh, đem lại cơ hội đầu tư chứng khoán tận gốc của các tổ chức phát hành cho công ty chứng khoán. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành làm đa dạng hóa, góp phần hoàn thiện hơn các dịch vụ của CTCK. Nó giúp CTCK hình thành được các dịch vụ trọn gói để cung cấp cho khách hàng như: bảo lãnh pháp hành trọn gói, phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng...Nó làm tăng uy tín của CTCK trên thị trường. Hoạt động bảo lãnh phát hành là một mắt xích trong một xâu chuỗi các dịch vụ đem lại doanh thu cho khách hàng. Nó giúp CTCK thực hiện tốt hơn các nghiệp vụ khác. Sản phẩm của hoạt động bảo lãnh phát hành sẽ cung cấp thông tin, bổ trợ cho các hoạt động khác của CTCK. -Thứ nhất, nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các nghiệp vụ tư vấn khác như tư vấn niêm yết, tư vấn đầu tư… -Thứ hai, nó sẽ cung cấp thông tin cho các nghiệp vụ như môi giới, tự doanh… -Thứ ba, các khách hàng sư dụng dịch vụ của hoạt động tư vấn phát hành sẽ là những khách hàng tiềm năng nhất cho các dịch vụ khác của CTCK. b. Đối với nhà phát hành Khi bảo lãnh phát hành các CTCK có thể đóng vai trò trung gian tài chính. Họ là đơn vị tổ chức định giá hay đấu giá cổ phần. Vai trò trung gian này đảm bảo cho tính công bằng khách quan và chất lượng của đợt phát hành. Các nhà đầu tư sẽ ưa chuộng các chứng khoán được tư vấn phát hành tại 1 công ty chứng khoán có uy tín. Vì thế hoạt động bảo lãnh phát hành sẽ làm tăng uy tín của chứng khoán được phát hành và gián tiếp làm tăng tính thanh khoản của chứng khoán này khi chứng khoán nay được giao dịch trên thị trường. Các CTCK còn là trung gian dàn xếp các mối quan hệ giữa các người muốn mua cổ phần và lãnh đạo các doanh nghiệp. Chỉ đơn cử việc định giá doanh nghiệp cũng đòi hỏi CTCK phải giải quyết tốt các mối quan hệ này, để vừa đảm bảo được yếu tố khách quan trong định giá, có nghĩa là đưa ra được 1 mức giá phản ánh đúng giá trị thực của doanh nghiệp vừa phải làm hài lòng các khách hàng (ở đây là các doanh nghiệp) Ngoài ra bảo lãnh phát hành chứng khoán còn giúp các nhà phát hành lựa chọn các công cụ phát hành, phương thức phát hành. c. Đối với thị trường Qua hoạt động bảo lãnh phát hành, các CTCK có thể cung cấp 1 mức giá hợp lý và đáng tin cậy của chứng khoán cho các nhà đầu tư. Qua đó, sẽ làm tăng chất lượng của các chứng khoán nói riêng và của TTCK nói chung. III. Hiệu quả của hoạt động bảo lãnh phát hành đối với Công ty chứng khoán 1.Khái niệm về hiệu quả hoạt động bảo lãnh phát hành Hiệu quả kinh doanh Hiệu quả sản xuất kinh doanh là 1 phạm trù kinh tế biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là chỉ tiêu tương đối được thể hiện bằng kết quả sản xuất kinh doanh so với chi phí sản xuất (chỉ tiêu hiệu quả thuận) hoặc ngược lại (chỉ tiêu hiệu quả nghịch). Các chỉ tiêu hiệu quả còn được gọi là chỉ tiêu năng suất. b. Hiệu quả hoạt động bảo lãnh phát hành Hiệu quả hoạt động bảo lãnh phát hành là chỉ tiêu tương đối, được thể hiện bằng kết quả hoạt động bảo lãnh phát hành so với chi phí của hoạt động bảo lãnh phát hành. 2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động bảo lãnh phát hành a.Các chỉ tiêu định lượng - Doanh thu: Đối với ngành kinh doanh dịch vụ, doanh thu được định nghĩa là toàn bộ tiền bán dịch vụ. Bảo lãnh phát hành chứng khoán cũng là 1 dịch vụ. Vì vậy có thể đưa ra khái niệm sau: Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán là toàn bộ khoản tiền công ty chứng khoán có được từ việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh phát hành của mình cho khách hàng Nó là 1 bộ phận trong doanh thu từ hoạt động kinh doanh của công ty, góp phần hình thành nguồn để trang trải các chi phí của công ty chứng khoán và trực tiếp chi trả các chi phí trong hoạt động bảo lãnh phát hành. Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với toàn bộ hoạt động của công ty Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành sẽ cho ta biết con số tuyệt đối để đánh giá về hoạt động này, từ đó có thể so sánh nó với các hoạt động khác trong công ty cũng như so sánh với hoạt động bảo lãnh phát hành ở các công ty chứng khoán khác. - Chi phí thông thường: Đối với hoạt bảo lãnh vấn phát hành chi phí được đề cập đến ở đây bao gồm: tiền lương cho nhân viên, chi phí trang thiết bị, chi phí giao dịch… - Cơ sở khách hàng Nói đến cơ sở khách hàng là nói đến số lượng khách hàng, giá trị các hợp đồng khách hàng mang lại… b.Các chỉ tiêu định tính - Quy trình: sự gọn nhẹ, chất lượng tư vấn trong các khâu của quy trình - Uy tín: uy tín của công ty có được trong lĩnh vực tư bảo lãnh phát hành cũng như trên thị trường chứng khoán nói chung. Đây là một chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán. - Cơ hội mua chứng khoán tận gốc: đây là cơ hội mua chứng khoán trên thị trường OTC - Kinh nghiệm: kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ thự hiện hoạt động này - Rủi ro: + Rủi ro loại 1: là loại rủi ro riêng rẽ của chính bản thân hợp đồng bảo lãnh đó: rủi ro trong thanh toán hợp đồng, rủi ro khi chi phí phát sinh cao hơn dự tính ban đầu + Rủi ro loại 2: Đây là rủi ro của hợp đồng bảo lãnh liên quan đến các tác động của thị trường. Đây là phần rủi ro không thể loại bỏ được. Nó có thể làm thất bại đợt chào bán lần đầu của chứng khoán được phát hành và như vậy CTCK bảo lãnh sẽ chịu những rủi ro về uy tín, thu nhập… - Chi phí cơ hội: là cơ hội tốt nhất mất đi khi quyết định chấp nhận 1 hợp đồng bảo lãnh phát hành chứng khoán. 3. Các yếu tố tác động đến hiệu quả bảo lãnh phát hành a. Các yếu tố khách quan - Các yếu tố vĩ mô: + Quy định pháp luật: hệ thống pháp luật chính là cơ sở để phát triển nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán. Khi hệ thống pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán nói chung, về phát hành chứng khoán và tư vấn phát hành chứng khoán nói riêng có những quy định cụ thể hợp lý thì hoạt động này sẽ phát triển, hiệu quả sẽ tăng lên. + Tình hình phát triển kinh tế. Một nền kinh tế phát triển, nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc đân tạo ra nhu cầu lớn về tư vấn, bảo lãnh phát hành chứng khoán, từ đó mở rộng được thị phần của công ty chứng khoán trong lĩnh vực này. + Sự phát triển của các công ty cổ phần…Các công ty cổ phần phát triển sẽ là khách hàng trực tiếp cho tư vấn phát hành chứng khoán ra công chúng. - Đối thủ cạnh tranh: + Sự phát triển của các công ty chứng khoán: các công ty chứng khoán cũng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán sẽ là đối thủ cạnh tranh trtực tiếp của nhau về thị phần, công nghệ, thông tin… + Các tổ chức tài chính…cùng tham gia vào hoạt động bảo lãnh phát hành, đặc biệt là các công ty tư vấn tài chính của nước ngoài b. Các yếu tố chủ quan - Vốn: đối với hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán, vốn không phải là yếu tố quyết định. Vốn chỉ là 1 yếu tố đảm bảo cho uy tín của CTCK trên thị trường. - Nhân sự: dây là yếu tố cực kì quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán. Nhân sự được xem xét trên 2 giác độ: + về chất lượng: trình độ, kinh nghiệm + về số lượng: số người thực hiện 1 hợp đồng bảo lãnh, số người làm việc trong bộ phận về bảo lãnh phát hành chứng khoán của CTCK… - Cơ sở vật chất: trang thiết bị, hệ thống máy móc, công nghệ… - Thông tin: thông tin từ các nghiệp vụ khác trong công ty cung cấp, thông tin mua được từ các nguồn khác nhau… ….. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT. I.Khái quát về Công ty Chứng khoán Bảo Việt 1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) là công ty chứng khoán đầu tiên được thành lập tại Việt Nam với cổ đông sáng lập là Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) trực thuộc Bộ Tài chính: chính thức hoạt động kể từ ngày 26/11/1999 theo giấy phép hoạt động số 01/GPHĐKĐ do Uỷ ban Chứng khoán Nhầ nước cấp vốn với điều lệ ban đầu là 43 tỷ đồng. Ngày 28/11/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 310/2005/QĐ-TTG phê duyệt đề án cổ phần hoá Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam và thí điểm thành lập tập đoàn Tài chính- Bảo hiểm Bảo Việt theo đó Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt trở thành một thành viên của Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt. Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt đã chi trả cổ tức năm 2005 bằng cổ phiếu cho cổ đông với mức 15% và thực hiện tăng vốn từ 43 tỷ đồng lên 48,9 tỷ đồng và hiện nay là 150 tỷ đồng. . Giới thiệu về công ty *Tên công ty: Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt *Tên tiếng Anh: Baoviet Securities Company *Biểu tượng của Công ty: *Vốn điều lệ: 150.000.000.000 ( Một trăm lăm mươi tỷ đồng) *Trụ sở chính: Tầng 2 và 5, Toà nhà 94 – Bà Triệu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội *Chi nhánh: 11 Nguyễn Công Trứ, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh *Điện thoại: (84-4) 9422016, 9433017, 9433435 *Fax: (84-4)9433012 *Email: bvsc@hn.vnn.vn *Website: www.bvsc.com.vn * Ngoài ra còn có các văn phòng nhận lệnh tại Hải Phòng và Đà Nẵng giấy CNĐKKD: Số 056655 do Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 20/07/1999, đăng ký thay đổi lần thứ 4 vào ngày 15/05/2006 . *Theo điều 58 Luật Doanh nghiệp, trong 3 năm đầu kể từ ngày Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các cổ đông sang lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán. Công ty Cổ phần chứng khoán Bảo Việt được cấp giấy chứng nhận ĐKKD từ ngày 20/07/1999, như vậy những hạn chế chuyển nhượng của các cổ đông sáng lập Công ty sẽ có hiệu lực đến ngày 20/7/2002, từ sau thời điểm này tất cả cổ phần của cổ đông sáng lập đều được tự do chuyển nhượng. *Ngành nghề kinh doanh của công ty môi giới chứng khoán; Tự doanh chứng khoán; Quản lý danh mục đầu tư; Bảo lãnh phát hành; Tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính; Lưu ký chứng khoán; 2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo việt được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa X kỳ họp thứ V thông qua ngày 12/06/1999 và được thay thế bởi Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua ngày 29/11/2005. Các hoạt động của Công ty tuân thủ Luật Doanh nghiệp, các luật khác có liên quan và Điều lệ Tổ chức hoạt động của Công ty. Điều lệ Công ty bản sửa đổi đã được Đại ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0353.doc
Tài liệu liên quan