Nâng cao hiệu quả công tác quản trị Kinh doanh lưu trú tại Công ty du lịch Thanh Hóa

Mở đầu Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự chuyển hoá của nền kinh tế nước ta (kể từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV) sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì dần dần hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh khách sạn - du lịch nói riêng là không nằm trong khuôn khổ của những kế hoạch cứng nhắc, mà chịu sự tác động của các quy luật của nền kinh tế thị trường. Trong buổi giao thời này, đ

doc39 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1368 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả công tác quản trị Kinh doanh lưu trú tại Công ty du lịch Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ã không ít doanh nghiệp tỏ ra lúng túng, làm ăn thua lỗ, thậm chí phá sản. Tuy nhiên nhiều doanh nghiệp đã vượt qua được những khó khăn ban đầu và thích ứng vơí cơ chế mơí, làm ăn năng động, hiệu quả và ngày càng lớn mạnh hơn. Mặt khác môi trường kinh doanh trong cơ chế thị trường luôn biến đổi, vận động không ngừng, luôn phá vỡ kế hoạch ngắn hạn cũng như dài hạn của doanh nghiệp. Chính vì thế các doanh nghiệp cần thiết phải xây dựng công tác quản trị thật hữu ích để đủ linh hoạt đối phó với những thay đổi của môi trường kinh doanh. Đó là quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát nhân tài, vật lực của doanh nghiệp một cách vô hiệu nhằm thực hiện thành công mục tiêu của doanh nghiệp. Trên thực tế hầu hết các doanh nghiệp ở nước ta đang xa lạ với phong cách quản trị hiện đại, nên chưa xây dựng được công tác quản trị hoàn chỉnh, hữu hiệu để phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là ngành kinh daonh dịch vụ. Công ty du lịch Thanh Hoá cũng không nằm ngoài số đó. Trong bối cảnh ngành kinh doanh khách sạn của chúng ta đang phải đối mặt với nhiều áp lực, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ khu vực, xu hướng thị trường du lịch giảm, đối mặt với tính mùa vụ.. trước tình hình đó Công ty du lịch Thanh Hoá cần phải hoàn thiện hơn nữa để vươn lên và đứng vững trong cạnh tranh cũng như để xứng đáng là một khách sạn có uy tín hàng đầu trong ngành kinh doanh khách sạn của tình. Chính vì vậy tôi đã nhận đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác quản trị kinh doanh lưu trú tại Công ty Du lịch Thanh hoá” làm chuyên đề luận văn tốt nghiệp. - Mục đích nghiên cứu: Xét xem và tìm hiểu thực trạng công tác quản trị kinh doanh lưu trú tại Công ty du lịch Thanh Hoá. Phân tích thực trạng và rút ra những tồn tại, nguyên nhân từ đó kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh lưu trú của Công ty. - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản trị kinh doanh lưu trú. Phạm vi nghiên cứu đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến sự phát triển kinh doanh lưu trú tại Công ty du lịch Thanh Hoá. - Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp so sánh, phân tích với sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn.. để từ đó làm nổi bật những nội dung cơ bản của đề tài. - Kết cấu của đề tài: Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản trị kinh doanh lưu trú Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác quản trị kinh doanh lưu trú tại Công ty Du lịch Thanh Hoá. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh lưu trú tại Công ty Du lịch Thanh Hoá. Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản trị kinh doanh lưu trú. 1. Những vấn đề về quản trị kinh doanh lưu trú. 1.1. Kinh doanh lưu trú: 1.1.1 - Sự hình thành và phát triển kinh doanh lưu trú. Từ xa xưa con người đã có nhu cầu đi lãi giữa các địa phương, vùng này với vùng khác nhằm mục đích buôn bán, thăm thân và chiêm ngưỡng vẻ đẹp tự nhiên, cũng như tập quán sinh hoạt của từng nơi đến, để tăng sự hiểu biết cũng như làm cho cuộc sống phong phú hơn. Ban đầu chỉ là những chuyến đi trong phạm vi hẹp, rồi dần dần người ta muốn đi xa hơn, lâu hơn dẫn đến nhu cầu về ăn nghỉ trong khoảng thời gian này. Để đáp lại nhu cầu đó, đã hình thành nên các tụ điểm nghỉ ngơi dành cho khách (thường là các thị trấn). Đây chính là thời kỳ sơ khai của kinh doanh lưu trú. Khi xã hội loài người phát triển đến thời kỳ có sự phân công lao động xã hội, sự phát triển của lực lượng sản xuất và nền văn minh xã hội tăng lên không ngừng, cùng với nhucầu cần đi lại với những mục đích khác nhau, đỏi hỏi phải có một ngành nghề đáp ứng lại các nhu cầu đó tạo tiền đề cho ngành kinh doanh lưu trú ra đời và sự ra đời của ngành là một tất yếu khách quan. 1.1.2. Sự phát triển của kinh doanh lưu trú. Những dấu hiệu hoạt động đầu tiên của kinh doanh lưu trú được tìm thấy từ thời cổ đaị, lúc này chủ yếu ở các trung tâm kinh tế và văn hoá của loài người như Ai Cập, Hy Lạp, La Mã.. Thời kỳ phong kiến, số người đi du lịch tăng lên, phát triển các thể loại du lịch: Công vụ, tôn giáo, chữa bệnh và vui chơi giải trí được mở rộng. ở những nước có nền kinh tế phát triển và đã dần tạo ra những bước đi đầu tiên cho ngành kinh doanh lưu trú. Vào thời kỳ cận đại, con người đã có điều kiện đi lại nhiều hơn với thời gian và không gian lớn, nhằm tìm hiểu thị trường, thăm thú và các hoạt động chính trị, ngành kinh doanh lưu trú đã được phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới nhằm đáp ứng tối đa nhu câù của khách, với cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng ngày càng hiện đại - cuộc cạnh tranh trên thị trường ngày càng sâu sắc, đã hình thành lên các tập đoàn kinh doanh lưu trú khổng lồ, các chi nhánh có mặt trên toàn thế giới. 1.1.3. Xu hướng phát triển kinh doanh lưu trú trên thế giới. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, những biến động về văn hoá - xã hội - chính trị và sự phát triển của ngành du lịch đã mang đến cho ngành kinh doanh lưu trú phát triển không ngừng. Số người đi du lịch ngày càng tăng, các cuộc hội thảo, hội nghị trong khách sạn ngày càng nhiều đã làm tăng thêm về nhu cầu lưu trú, tạo điều kiện cho ngành phát triển. Tính chất thời vụ trong kinh doanh được thể hiện như một hạn chế của ngành đã được nhiều nước đề ra biện pháp khắc phục, nhưng nhìn chung tính chất này có ở tất cả các cơ sở kinh doanh của ngành. Các tập đoàn kinh doanh lưu trú ngày càng phát triển với điều kiện về cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng hiện đại nhằm dành thể chủ động trong cuộc cạnh tranh gay gắt đã tạo cho việc kinh doanh lưu trú ngày càng được hoàn thiện, đáp ứng mọi nhu cầu cả về vật chất và lượng cho khách. 1.2. Nội dung quản trị kinh doanh lưu trú. 1.2.1 - Khái niệm về quản trị kinh doanh lưu trú. Ngày nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về quản trị kinh doanh lưu trú nhưng chúng ta có thể nói một cách ngắn gọn và xúc tích về quản trị kinh doanh lưu trú. Đó là quá trình hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm soát nhân tài, vật lực của một khách sạn, một cách có hiệu quả nhằm theo đuổi mục tiêu của đơn vị mình. 1.2.2. Chức năng của quản trị kinh doanh lưu trú. 1.2.2.1 - Chức năng hoạch định. Là chức năng đầu tiên của quản trị bao gồm: xác định mục tiêu của doanh nghiệp và xây dựng các chiến lược tổng thể, để đạt được mục tiêu như thiết lập một hệ thống chính sách và kế hoạch để đạt được mục tiêu. Hoạch định phát trả lời được 3 câu hỏi: - Hiện nay doanh nghiệp đang ở đâu? Nhằm đánh giá được thực trạng của doanh nghiệp những điểm mạnh, điểm yếu rõ nét nhất về vốn, trang thiết bị vật tư và lao động… - Doanh nghiệp sẽ đi đến đâu? nhằm xác định mục tiêu của doanh nghiệp trên cơ sở tận dụng các cơ hội, hạn chế rủi ro, khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh, tận dụng các yếu tố thuận lợi và hạn chế các yếu tố tác động xấu của môi trường kinh doanh. - Cần phải làm gì để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp? xác định phương tiện, chiến lược, chính sách, chiến lược để đạt được mục tiêu đề ra. Như vậy hoạch định giúp cho các nhà quản trị và CBCNV nhìn nhận rõ nét nhất về doanh nghiệp để xác định, để huy động những tiềm năng của mọi thành viên trong doanh nghiệp, những tiềm lực vật tư để đạt được mục đích, tạo niềm tin cho doanh nghiệp và các thành viên. 1.2.2.2. Chức năng tổ chức. Là thành viên các bộ phận cần thiết theo yêu cầu công tác và xác lập các mối quan hệ về nghiệp vụ và quyền hành giữa các cá nhân và đơn vị trong doanh nghiệp nhằm thiết lập môi trường thuận lợi cho hoạt động và đạt đến mục tiêu chung. Các bộ phận cần thiết nhằm duy trì sự hoạt động và phải có sự liên kết giữa chúng tạo điều kiện ót trong môi trường kinh doanh. Có từ 70 - 80% những khiếm khuyết trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp là bắt nguồn từ nhược điểm của công tác tổ chức. Và phạm vi đáng lo ngại nhất là của công tác tổ chức là phí phạm tinh thần làm việc và năng lực của nhân viên là do tổ chức kém. Trong khi tổ chức là vấn đề cốt lõi của quản trị do đó nhà quản trị cần phải có các mục tiêu chiến lược để thực hiện công tác có hiệu quả theo các nguyên tắc. - Nhằm tới mục tiêu: Cơ cấu tổ chức quản trị phải gắn tới mục tiêu của doanh nghiệp. Hướng hành động vào mục tiêu của doanh nghiệp. Từ cách vận hành bộ máy tổ chức quản trị sự phối hợp bộ máy quản trị cho đến con người thực thi quản trị đều phải hướng vào mục tiêu của doanh nghiệp. - Nguyên tắc hiệu quả: Phải xây dựng bộ máy quản trị gọn nhẹ mà vẫn phát huy được kỹ năng và đảm bảo được nhiệm vụ của doanh nghiệp. Muốn vậy phải chọn những nhà quản trị có đầy đủ năng lực để lãnh đạo các bộ phận sao cho số lượng ít nhưng có hiệu quả cao nhất và thành lập các bộ phận phù hợp với mục tiêu. - Nguyên tắc linh hoạt: đòi hỏi bộ máy quản trị luôn luôn phải có sự thay đổi để đối phó với những thay đổi của thị trường, đảm bảo thực hiện mục tiêu của daonh nghiệp. Bộ máy quản trị phải tạo được sự cân đối, ổn định trong doanh nghiêp. Cân đối giữa quyền hành và trách nhiệm, cân đối giữa các bộ phận trong doanh nghiệp vì có như thế mới đảm bảo được nhiệm vụ của doanh nghiệp. 1.2.2.3 - Chức năng lãnh đạo. Là quá trình tác động của nhà quản trị tới nhân viên làm cho họ sẵn sàng làm việc theo hướng nhất định, để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Có thể hiểu là quản lý tác động đến đối tượng quản lý. Đối tượng quản lý là con người và con người luôn luôn liên quan đến sự không ổn định, những mâu thuẫn thường xuyên xảy ra ở các mức độ khác nhau, liên quan đến nhân cách con người, cho đến lãnh đạo mang tính nghệ thuật hơn sự chính xác của một khoa học. Lãnh đạo nhằm động viên khuyến khích nhân viên làm việc hết khả năng của họ, chịu trách nhiệm trước nhà nước và người lao động về kết quả xây dựng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì thế mà người ta coi rằng lãnh đạo là trung tâm của thông tin và các quyết định của bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Đặc biệt liên hệ trong ngành du lịch và trong tiến trình hội nhâpn khu vực và thế giới, điều kiện về môi trường kinh doanh thì lãnh đạo có vai trò quan trọng trong việc thành bại của doanh nghiệp điều kiện hiện nay. 1.2.2.4 - Chức năng kiểm soát. Chúng ta có thể khẳng định kiểm soát là một trong những chức năng của nhà quản trị nhằm đo lường và chấn chỉnh việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Kiểm soát là hành động có định hướng của các nhà quản trị nhằm hướng mọi thành viên vào mục tiêu đã đề ra. Giữa hoạch định, kế hoạch và thực tiên luôn có khoảng cách giữa ý tưởng của nhà quản trị và thực hiện của nhân viên bao giờ cũng có khoảng cách giữa chiến lược đề ra và kết quả đạt được bao giờ cũng có khoảng cách. Vấn đề đặt ra làm thế nào để rút ngắn khoảng cách. Gắn quá trình thực hiện của nhân viên với quá trình ra quyết định của nhà quản trị. Muốn vậy phải tăng cường công tác kiểm soát đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp. 1.3 - Yêu cầu về quản trị kinh doanh lưu trú. Một doanh nghiệp xét về mặt xã hội, người ta coi doanh nghiệp như một cộng đồng liên kết với nhau để kinh doanh tên lợi ích kinh tế, với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Doanh nghiệp là một tế bào kinh tế của xã hội. Doanh nghiệp là một tổ chức sống giống như con người được thành lập bởi ý chí của các nhà sáng lập. Nó cũng có quá trình ra đời, phát triển và đôi khi cũng có cả sự suy thoái, diệt vong. Nó có nhiệm vụ sinh sản ra lợi nhuận và phân phối lợi. Từ đặc điểm của doanh nghiệp, nó chi phối tới nhà quản trị rất lớn vì nhà quản trị đồng thời thực hiện là một nhà tổ chức kinh doanh là một nhà cung ứng và luôn nghĩ các chiến lược, chính sách để vừa lòng khách hàng, chiến thắng đối thủ cạnh tranh và cái khó nhất là tìm thị trường cũng như giữ thị trường. Do đó công tác quản trị cần phải đáp ứng các nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước, pháp luật, nghĩa vụ bảo vệ môi trường, bảo vệ truyền thống và bản sắc dân tộc, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng góp phần xây dưng nếp sống văn hoá và đóng góp cho cộng đồng. - Đối với doanh nghiệp phải kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký với Nhà nước và mục đích thành lập doanh nghiệp, phải quản lý tốt lao động, vật tư, nguồn vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nguồn vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với người lao động. - Đối với người lao động phải thoả mãn được mục tiêu việc làm đãi ngộ về vật chất và tinh thần cũng như những yêu cầu khác của người alo động. Phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật. 1.4 - Quá trình quản trị kinh doanh lưu trú. Để kinh doanh có hiệu quả, điều đầu tiên nhà quản trị phải làm là xác định mục tiêu chính của doanh nghiệp đó là doanh thu, lợi nhuận, lợi tức cổ đông, xác định được phương tiện để đạt được mục tiêu. Căn cứ vào xu hướng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp, căn cứ vào tiềm năng, vị thế ( vốn, vật tư, lao động, sức cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp), các cơ hội và thời cơ có thể tận dụng được, những rủi ro có thể gặp trong tương lai gần cũng như các yếu tố của môi trường kinh doanh như kinh tế, chính trị, an ninh,.. để xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Sau khi đã lựa chọn được các mục tiêu và đề ra các chiến lược kế hoạch, doanh nghiệp phải tiến hành tổ chức thực hiện mục tiêu, kế hoạch theo từng giai đoạn. Chẳng hạn đó là cơ cấu quản trị phải thích nghi với cơ chế thị trường, hoàn thiện mối quan hệ giữa quyền hành và trách nhiệm, giữa các khâu quản trị đồng thời xác định rõ ràng mối quan hệ của các bộ phận và các thành viên. Sau khi đã xây dựng và lựa chọn được cơ cấu tổ chức quản trị thích hợp, cần phải thường xuyên theo dõi để điều chỉnh cho thích hợp nhằm đảm bảo được hiệu quả kinh doanh lớn nhất. Từ đó phát huy tính tập thể và cá nhân của đội ngũ lao động trong doanh nghiệp, tập hợp những tư tưởng và những sáng kiến, những nỗ lực của các thành viên trong doanh nghiệp. Kết hợp các yếu tố một cách hài hoà, huy động và tận dung những năng lực về nhân tài, vật lực trong nội tại của doanh nghiệp ở mức cao nhất và tận dụng thế mạnh của môi trường bên ngaòi, tận dụng mối cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Trong quá trình đó, nhà quản trị cần phải đảm bảo kết quả hoạt động kinh doanh đạt được phù hợp với mục đích của doanh nghiệp về thời gian, khối lượng và chất lượng công việc, phù hợp với kế hoạch đề ra ban đầu. Thong qua quá trình kiểm soát nhằm đạt được việc sử dụng có hiệu quả vật tư, nguồn vốn và mọi tiềm lực của doanh nghiêp, tránh lãng phí thất thoát, phát hiện ra những thay đổi của môi trường bên trong và bên ngoài (có lợi, bất lợi với doanh nghiệp, xu hướng biến đổi của nó, xây dựng những chiến lược phòng ngừa); phát hiện ra những cá nhân, tập thể trì trệ làm ảnh hưởng tới mục tiêu của doanh nghiệp nhằm tìm rõ nguyên nhân quy trách nhiệm cụ thể điều chỉnh kịp thời bằng các biện pháp cụ thể. Tuy nhiên trong quá trình quản trị các chức năng của nhà quản trị có sự phối hợp rất cao, không thể thiếu được đối với các nhà quản trị và nó cũng là những chức năng phổ biến, được phối hợp một cách linh hoạt của các nhà quản trị của mọi cấp, không phân biệt ngành nghề, cấp bậc quản trị nhằm đạt được mục tiêu của công tác quản trị mình phụ trách. Chương II. Thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác quản trị kinh doanh lưu trú tại công ty du lịch Thanh Hoá. 2.1. Giới thiệu chung về công ty du lịch Thanh Hoá. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung cũng như của tình Thanh Hoá nói riêng. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá ra quyết định số 83 ngày 12/03/1959 thành lập phòng giao tế tiền thân của Công ty du lịch Thanh hoá ngày nay - với chức năng và nhiệm vụ là nhà khách uỷ ban. Khi đó Công ty là một đơn vị hành chính sự nghiệp, có nhiệm vụ đón tiếp các đoàn khách mang tính chất chính trị và ngoại giao đến làm việc với tỉnh uỷ hoặc uỷ ban. Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước. Ngày 07/07/1985 Uỷ ban nhân dân và hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hoá ban hành quyết định số 359 QĐ/TC/UB về việc chuyển đổi phòng giao tế thành Công ty giao tế Du lịch - một đơn vị sự nghiệp kinh tế có thu. Với chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của mình là kinh doanh du lịch đồng thời phục vụ các đoàn khách mang tính chất chính trị, ngoại giao của tỉnh. Đến ngày 29/10/1991 Công ty sáp nhập với Sở Thương Mại Thanh Hoá theo quyết định số 925 QĐTC/UBTT trên cơ sở tổ chức lại bộ máy của cán bộ văn phòng Sở thương nghiệp, Liên hiệp Công ty Xuất nhập khẩu và Công ty du lịch với chức năng quản lý trực thuộc Sở Thương mại và Du lịch. Đáp lại những đòi hỏi để có thể phát triển của ngành Du lịch Việt Nam. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá ra quyết định số 1235 ngày 28/09/1992 thành lập Công ty Du lịch Thanh Hoá - một doanh nghiệp Nhà nước. Thực hiện chức năng kinh doanh và hạch toán độc lập theo cơ chế khoán đối với các hoạt động du lịch sau: - Kinh doanh Lữ hành. - Kinh doanh Khách sạn. - Kinh doanh thương mại. - Dịch vụ khác. Và đến ngày 22/09/1994 Công ty du lịch Thanh Hoá xếp hạng doanh nghiệp hạng II theo quyết định của uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá số 1140 TC/UBTH. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận. 2.1.2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý. (Xem sơ đồ phần phụ lục) Như vậy cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty du lịch Thanh Hoá được thực hiện theo phương pháp chức năng. Đây klà hình thức chia doanh nghiệp thành nhiều tuyến chức năng huy hay bộ phận chức năng mà mỗi tuyến hay mỗi bộ phận đó được phân công đảm nhận và thực hiện một hay một số chức năng nhiệm vụ nhất định và được đặt dưới sự lãnh đạo, điều hành của mỗi giám đốc chức năng. Do đó nó có những ưu điểm như sau: Lợi thế cơ bản là linh hoạt và có hiệu quả cao trong việc sử dụng nhân sự hay nguòn lực của Công ty. Phát huy được vai trò hàng đầu của các nhân viên giỏi thoe các lĩnh vực chuyên môn. Đảm bảo sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực vật chất của Công ty như: Máy móc, trang thiết bị và nguyên nhiên liệu do có sự chuyên môn hoá cao trong phân công tổ chức lao động. Với cơ cấu này công việc của Công ty để giải thích, phần lớn các nhân viên có thể hiệu được vai trò của từng phòng ban hay bộ phận, mặc dù nhiều người không biết mối cá nhân trong các phòng ban, bộ phận làm gì. Tuy vậy cơ cấu tổ chức quản lý theo chức năng cũng không nằm ngoài quy luật khách quan. Đó là tính hai mặt của nó cũng có một số hạn chế của mình như: Tạo nên sự tách rời giữa các bộ phận trong Công ty, do mỗi bộ phận có mục tiêu riêng, có sự vận động riêng từ đó hạn chế việc phối kết hợp hoạt động của Công ty. Hạn chế việc thực hiện mục tiêu chung của Công ty trong khi sự thành công của Công ty đánh giá bằng hoạt động tổng thể của các bộ phận chứ không phải chỉ xét ở một bộ phận riêng lẻ nào. Khi công việc đã được chuyên môn hoá, các bộ phận chức năng tập trung vào các hoạt động riêng biệt. Do đó có thể gây cản trở trong giao tiếp. - Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả và đúng nguyên tắc chế độ của Nhà nước quy định. - Chấp hành đầy đủ các chính sách, chế độ và luật pháp của Nhà nước và chấp hành mọi quy luật của Sở Du lịch Thanh Hoá. 2.1.2.3. Trách nhiệm: - Kinh doanh theo đúng chức năng, nhiệm vụ, và ngành nghề đã đăng ký thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của Nhà nước và cấp trên. - Quản lý và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, hàng hoá, trang thiết bị,… của Nhà nước giao một cách chặt chẽ, đảm bảo và có hiệu quả. - Quản lý và sử dụng lao động của Công ty, thực hiện tiền lương, tiền thưởng theo đúng chế độ Nhà nước và cấp trên. - Bảo vệ tốt cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị, bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh chính trị, trật tư an toàn xã hội, thực hiện tốt các chính sách của địa phương địa bàn hoạt động kinh doanh. - Quản lý hợp đồng giao nhận, đưa đón khách du lịch, đầu tư kinh doanh.. với các tổ chức lữ hành trong và ngoài nước cũng như các đơn vị kinh doanh trong và ngoài ngành theo đúng luật định của Nhà nước. 2.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh. Là một đơn vị kinh doanh độc lập với các điều kiện hoạt động rất phong phú và phức tạp. Công ty vừa là nơi sản xuất là nơi cung cấp các sản phẩm về khách sạn và du lịch. Khách sạn Thanh Hoá là cơ sở phục vụ lưu trú biến đổi với mọi khách du lịch. Tại đây có thể cung cấp cho khách về chỗ ngủ, nghỉ ngơi, ăn uống, vui chơi giải trí phù hợp với mục đích và động cơ của khách. Chất lượng và sự đa dạng của dịch vụ hàng hoá trong khách sạn luôn được nâng cao. Công ty Du lịch Thanh Hoá có khả năng cung cấp và thực hiện các tour Du lịch trong nước và quốc tế về chính trị, văn hoá, kinh tế nhằm thoả mãn các nhu cầu của du khách về vật chất và tinh thần một cách đầu đủ nhất. Là một đơn vị kinh doanh Du lịch song Công ty Du lịch Thanh hoá gần như chưa hoạt động theo nghĩa đầy đủ của nó. Về các nghiệp vụ kinh doanh Công ty chỉ mới dừng lại ở lĩnh vực kinh doanh khách sạn là chủ yếu, còn các lĩnh vực khác còn quá nhỏ bé. Hoạt động chủ yếu của Công ty là đón khách lưu trú tại khách sạn Thanh Hoá, trong đó chủ yếu là khách công vụ. Đây là những khách tại địa phương và khách ở những tỉnh xa về làm việc tại các nhà máy công nghiệp, các dự án phát triển của địa phương. Công ty chưa tạo ra những sản phẩm về Du lịch. Cho đến nay vẫn chưa có một Tour khách Du lịch nào, khách Du lịch quốc tế còn quá ít, hoạt động Du lịch nhìn chung còn nghèo nàn đơn điệu. Tuy nhiên Thanh Hoá là một tỉnh với nhiều tiềm năng để phát triển, các khu danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử chưa được khai thác rộng rãi - mới chỉ khai thác chủ yếu tại khu nghỉ mát Sầm Sơn. Ngoài ra Thanh Hoá còn là một tỉnh đông dân, kinh tế còn nghèo nên được sự ưu đãi của Nhà nước, với nhiều dự án phát triển, các khu công nghiệp đang được xây dựng, nên trong tương lai có thể tạo ra được những Tour Du lịch sinh thái, nhằm phục vụ đông đảo du khách trong nước và quốc tế. 2.1.4. Cơ cấu nhu cầu thị trường. Trong thời gian qua, đặc biệt từ năm 1991 trở lại đây, nhờ chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những tiến bộ vượt bậc trên chặng đường phát triển của mình. Cùng với sự phát triển đó, Du lịch Việt Nam đang trên đà khởi sắc, lượng du khách trong và ngoài nước tăng lên nhanh đạt mức tăng trưởng cao, xấp xỉ37%/ năm (thời kỳ 1990 - 1996). Công ty Du lịch Thanh Hoá là một trong những lá cờ đầu của tỉnh với uy tín, vị thể và cơ sở vật chất phục vụ Du lịch đã đáp ứng được nhu cầu của du khách trong và ngoài nước. Thời gian gần đây khách đến với Công ty Du lịch Thanh Hoá chủ yếu là khách công vụ, đên làm việc tại các khu công nghiệp và các dự án đầu tư của nước ngoài danh cho tỉnh. Lượng khách này thường tập trung vào thời gian cố định trong năm. Thời gian lưu trú của khách tương đối dài, thậm chí có khách ở trong khách sạn từ 1-2 năm. Tuy nhiên, do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực Đông Nam á vừa qua đã ảnh hưởng không nhỏ tới tốc độ tăng trưởng kinh doanh Du lịch nói chung và kinh doanh trong lĩnh vực khách sạn nói riêng. Song tốc độ tăng chưa cao của lượng khách lưu trú còn do một số nguyên nhân cơ bản sau: - Địa phương chưa có quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch, hoạt động Du lịch còn mang tính tự phát, khai thác nguồn tài nguyên chưa hợp lý gây ảnh hưởng lớn đến cảnh quan môi trường làm giảm tính hấp dẫn của sản phẩm Du lịch. - Việc đầu tư cho công tác tuyên truyền quảng cáo, công tác đào tạo nhân lực, đầy đủ cho việc xây dựng các khu chơi giải trí và cơ sở hạ tầng còn hạn chế nên ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Các dịch vụ bổ xung và cơ sở vật chất phục vụ du khách của đơn vị chưa hoàn chỉnh nên chưa tạo được thế chủ động trong kinh doanh và cạnh tranh với các doanh nghiệp khách sạn trên đại bàn tỉnh. Là một doanh nghiệp Nhà nước nên trong hoạt động kinh doanh còn có những điểm kém linh động so với các đơn vị kinh doanh lưu trú của tư nhân dẫn đến hiệu quả chưa cao. - Sự ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới và trong nước đã đã làm giảm một lượng đáng kể khách thương gia và khách Du lịch thuần tuý đến với Công ty. 2.1.5. Thực trạng quản trị kinh doanh lưu trú tại Công ty Du lịch Thanh Hoá. 2.1.5.1. Căn cứ để tiến hành công tác quản trị kinh doanh lưu trú. - Căn cứ vào chỉ tiêu phát triển và chỉ tiêu tăng trưởng của toàn ngành Du lịch trong thời gian qua, căn cứ vào thực trạng kinh doanh khách sạn trong cả nước. - Căn cứ vào thực trạng kinh doanh khách sạn trên đại bàn tỉnh Thanh Hoá và kết quả phân tích thị trường khách Du lịch đến Thanh Hoá trong thời gian qua. - Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh và nội lực của Công ty về tài chính, cơ sở vật chất, lực lượng lao động. - Căn cứ vào chiến lược kinh doanh trong thời gian tới của Công ty. 2.1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lưu trú. * Tổng số lượt khách: Số lượt khách = số khách x số lượt đến * Công suất sử dụng buồng: CSSD = x 100%. ( được thể hiện theo biểu 1 dưới đây) * Lợi nhuận: Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí. (Xem biểu 1 phần phụ lục) Kết quả biểu trên cho thấy doanh thu kinh doanh lưu trú tăng lên đáng kể. Đó là do lượng khách tăng lên kéo theo công suất sử dụng phòng cũng tăng lên. Điều đó cũng phản ánh tình hình kinh doanh lưu trú của Công ty năm 200 đạt kết quả cao hơn năm trước. Trong kinh doanh khách sạn hiện nay, đặc biệt trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, công suất sử dụng phòng đạt trên 50% là một con số rất đáng khích lệ. Tức là hoạt động kinh doanh lưu trú của Công ty có rất nhiều thuận lợi, Công ty cần cố gắng phát huy hơn nữa để khai thác tốt tiềm năng và tận dụng tối đa các cơ hội để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động của mình. 2.1.5.3. Thực trạng công tác quản trị kinh doanh lưu trú. Kinh doanh lưu trú là hoạt động kinh doanh có doanh thu chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu doanh thu của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn - Du lịch nói chung và Công ty Du lịch Thanh Hoá nói riêng. Nhận thức rõ vấn đề này, Công ty Du lịch Thanh Hoá đã chú trọng đầu tư trang thiết bị, nâng cấp số phòng hiện có đủ để phục vụ du khách và tăng khả năng thu hút khách. Các thiết bị cụ thể đã được thay mới, một số sửa chữa và trang thiết bị thêm các thiết bị hiện đại khác như: Ti vi, máy điều hoà, điện thoại để phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của du khách. Thêm vào đó. Công ty đã bố trí lại lực lượng ở bộ phận lưu trú. Cụ thể là do yêu cầu của sự thay đổi về thị trường và nội bộ của Công ty, Công ty có giải quyết cho một số người nghỉ hưu, đồng thời tổ chức tuyển chọn, đào tạo bổ sung vào đội ngũ lao động của bộ phận lưu trú một số nhất định. Công ty đã sắp xếp lại cơ cấu lao động ở các tổ, các ca cho phù hợp với yêu cầu hiện tại, tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ lao động cũng như hoàn thành tốt nhiệm vụ của Công ty giao phó. Hàng năm, Công ty tổ chức thu tuyển tay nghề bậc thợ cho anh em CBCNV nhằm không ngừng nâng cao trình độ tay nghề, kiến thức. Một số nhân viên mới có điều kiện học hỏi kinh nghiệm của các nhân viên có thâm niên cao trong ngành. Công tác kiểm tra giám sát cũng được tiến hành thường xuyên nhằm hạn chế đến mức thấp nhất sai sót trong công việc cung cấp dịch vụ và tổ chức phục vụ. Trong thời gian qua, kinh phí cho hoạt động kinh doanh lưu trú được Công ty ưu tiên nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty. Nguồn vốn này phần lớn là của Công ty tự có, trích từ các quỹ, một số phải huy động từ bên ngoài nhưng qua kết quả kinh doanh 2 năm qua thì sự đầu tư đã mang lại hiệu quả, thể hiện ở việc tăng lên ở tất cả các chỉ tiêu. Như vậy, hoạt động kinh doanh lưu trú ở Công ty Du lịch Thanh Hoá trong thời gian đã có sự phát triển đáng kể. Nó vẫn là một lĩnh vực kinh doanh chiếm ưu thế và có vai trò vô cùng quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chiến lược chung của toàn doanh nghiệp. 2.2. Đánh giá hoạt động quản trị kinh doanh lưu trú của Công ty du lịch Thanh Hoá. 2.2.1. Những kết quả đạt được. Qua thực tế hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty Du lịch Thanh Hoá ta thấy Công ty đã đạt được những kết quả sau: - Các chỉ tiêu đưa ra đều thực hiện hoàn thành như doanh thu, quỹ, nộp, ngân sách.. - Thị phần khách đã được mở rộng, số lượt khách mà khách sạn đón được có phần nào tăng, đặc biệt là khách công vụ và khách nước ngoài. - Đời sống của anh chị em cán bộ công nhân viên được đảm bảo, để có thể ổn định cuộc sống và thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Tỷ trọng nhân viên có trình độ cao ngày càng được bổ sung. - Công ty đã đứng vững trong thị trường và có xu hướng ngày càng do giữ được uy tín với khách hàng. Sản phẩm dịch vụ của Công ty ngày càng được củng cố, đa dạng hoá về chủng loại, phong cách phục vụ… đã đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. - Công ty đã rất nhạy bén trong việc ứng phó với sự thay đổi của cơ chế thị trường, đây là yếu tố quan trọng để cải thiện hoạt động kinh doanh của Công ty. - Thực hiện được nhiều dự án cải tạo, nâng cấp và hiện đại hoá CSVCKT của khách sạn tạo điều kiện cho việc nâng cao chất lượng phục vụ của Công ty. 2.2.2. Những tồn tại và nguyên nhân. - Tuy đảm bảo mọi chỉ tiêu nhưng hiệu quả kinh doanh của Công ty qua các năm chưa cao. - Thị trường có chuyển hướng nhưng phần tăng thêm hiện nay chủ yếu là khách công vụ, còn nguồn khách thương gia và khách Du lịch thuần tuý đang bị mất đi do ảnh hưởng của nền kinh tế và tài nguyên Du lịch của tỉnh đang giảm dần mức độ hấp dẫn. - Sản phẩm dịch vụ tuy có mở rộng về chủng loại nhưng chất lượng phục vụ còn thấp do thiếu trình độ sử dụng công nghệ hiện đại hơn nữa một vài dịch vụ mới chưa được đưa vào thực hiện như: Trung tâm thể hình, beauly salon. - Công tác nghiên cứu thị trường chưa được tiến hành một cách sát sao thậm chí là không có. Dẫn đến việc mất đi khách quen nhưng không tìm thêm được thị trường khách mới. - Bộ máy tổ chức chưa được hoàn thiện, chưa linh hoạt, còn có những bước trung gian không cần thiết, còn có những bộ phận chưa thực hiện như về bộ phận lữ hành hay bộ phận phụ trách văn phòng đại diện… - Cơ sở vật chất tuy đã được cải thiện nhiều song còn chưa hợp lý, chưa đồng bộ. Còn nhiều trang thiết bị đã quá cũ nhưng chưa có điều kiện thay mới. - Thu nhập của cán bộ nhân viên bảo đảm nhưng còn thấp so với mức lương của các đơn vị hoạt động kinh doanh Du lịch khác. Đây là một trong những yếu tố tạo ra một không khí lao động kém hiệu quả, không hăng hái, không nhiệt tình, cố tình ỷ lại gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.2.3. Nguy._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docH0012.doc
Tài liệu liên quan