Lời nói đầu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải tự xây dựng cho mình một cơ sở hạ tầng vững chắc và phải có một lượng tài chính đủ mạnh để đảm bảo cho sản xuất phát triển, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ về chuyên môn nghiệp vụ cao để lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp hoạt động theo đúng quỹ đạo của nó.
Với sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì họ cần phải có mộ
87 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1406 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả công tác quản lý & sử dụng máy móc thiết bị tại Công ty Tư vấn xây dựng dân dụng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t hệ thống máy móc thiết bị tương đối hiện đại để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của khách hàng. Do vậy đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải tìm ra các phương cách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị của công ty.
Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam (tên viết tắt là VNCC) là một doanh nghiệp có quy mô và số lượng máy móc thiết bị tương đối hiện đại. và hiện nay đang được đổi mới. Do vây cần phải có một đội ngũ kỹ sư có trình độ cao và đội ngũ công nhân viên có trình độ tay nghề vững chắc để có thể vận hành có hiệu quả số lượng máy móc này.
Xuất phát từ những lý do trên và với ước muốn trở thành nhà quản lý trong tương lai, trong thơi gian thực tập ở Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam, Với sự giúp đỡ của tập thể cán bộ công nhân viên phòng kế toán - tài chính công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Đỗ Lư, Em đã chọn được đề tài: "Một Số Biện Pháp Cơ Bản Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Và Sử Dụng Máy Móc Thiết Bị ở Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam" làm luận văn tốt nghiệp.
Kết cấu của luận văm gồm những phần chính sau:
Phần I : Nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị là nhân tố cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Phần II: Phân tích thực trạng công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của công ty....
phần III : Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của công ty.
Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn.
Em xin trân trọng cảm ơn đến:Thầy giáo: Đỗ Lư và các đồng chí cán bộ công nhân viên phòng kế toán - tài chính công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Phần I
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị là nhân tố cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp
I. Quan điểm cơ bản về máy móc thiết bị
1. Quan niệm về máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là tư liệu lao động, là những vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ dẫn chuyền sự tác động của con người đến những đối tượng lao động để biến đổi những đối tượng lao động thành những sản phẩm thoả mãn nhu cầu con người.
Máy móc thiết bị là tài sản cố định, là cơ sở vật chất của doanh nghiệp, nó quyết định doanh nghiệp tiến hành sản xuất những sản phẩm gì với số lượng và chủng loại bao nhiêu, tiến hành bằng cách nào.
Máy móc thiết bị cũng là năng lực của doanh nghiệp dùng để phát triển sản xuất kinh doanh.
Máy móc thiết bị được sử dụng trong nhiều quá trình sản xuất khác nhau. Chỉ sau khi sử dụng lâu dài và sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng được nhu cầu thị trường thì máy móc thiết bị mới cần phải được thay thế.
Trong quá trình sử dụng, giá trị của máy móc thiết bị giảm dần nhưng hình thái vật chất của nó không thay đổi mà vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu.
Sự giảm dần giá trị của máy móc tiết bị là do hao mòn sinh ra. Trong các yếu tố vật chất cần thiết của doanh nghiệp thì máy móc thiết bị là bộ phận có giá trị lớn, tham gia nhièu lần vào quá trình sản xuất cho nên nó chuyển dần giá trị vào giá trị của sản phẩm hang hoá, chứ không chuyển hết giá trị của nó cùng một lúc.
Trong các doanh nghiệp thì máy móc thiết bị là hình thái vất chất của vốn cố định. Mà vốn cố định chiếm tỷ trọng cao trong tổng số vốn dùng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có sự đầu tư vốn lớn mà chủ yếu là mua sắm máy móc thiết bị. Do máy móc thiết bị tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất kinh doanh nên vốn cố định có tốc độ chu chuyển chậm.
Trong thực tế, tài sản cố định được đánh giá theo nhiều chỉ tiêu khác nhau. Tuỳ theo từng giai đoạn cụ thể và căn cứ vào những điều kiện sản xuất nhất định mà những chỉ tiêu này được quy định khác nhau. Nhưng thông thường các chỉ tiêu này xác định thời gian hoạt động và giá trị của tài sản cố định.
1.1. Xét về mặt giá trị
Trong cơ cấu vốn của một doanh nghiệp gồm có hai phần chính: vốn cố định và vốn lưu động. Trong đó vốn cố định lại bao gồm, đất đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải...
Tuỳ theo từng ngành nghề khác nhau và trình độ công nghệ khác nhau thì tỷ trọng giá trị máy móc thiết bị trong cơ cấu vốn cố định cũng như trong cơ cấu vốn cũng khác nhau. Các ngành nghề công nghiệp càng chính xác, càng tinh vi, trình độ kỹ thuật công nghệ càng cao thì tỷ trọng về giá trị của máy móc thiết bị trong cơ cấu vốn ngày càng cao và ngược lại.
Trong các yếu tố tạo thành vốn cố định của doanh nghiệp thì thiết bị là yếu tố gây ảnh hưởng mạnh nhất đến tổng năng lực sản xuất của doanh nghiệp, đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Trình độ kỹ thuật công nghệ ảnh hưởng đến yêu cầu của việc tổ chức quả lý sản xuất sao cho cân đối, nhịp nhàng và liên tục.
Vậy về mặt giá trị của máy móc thiết bị trong các doanh nghiệp là một phần vốn của doanh nghiệp đòi hỏi phải được bảo toàn và phát triển.
1.2. Xét về mặt giá trị sử dụng
Trong quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng hoá, đòi hỏi có nhiều yếu tố tham gia vào, nhưng có ba yếu tố chính là: sức lao động, công cụ lao động và đối tượng lao động.
Trong đó, công cụ lao động trong các doanh nghiệp chủ yếu là máy móc thiết bị nó tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng hoá phục vụ nhu cầu của con người. Máy móc tiết bị là sợi dây liên kết giữa sức lao động và đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm hàng hoá theo ý muốn chủ quan của con người. Trình độ kỹ thuật, trình độ công nghệ của máy móc thiết bị quyết định phần lớn năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, năng lực sản xuất, khả năng cạnh tranh để tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Cũng như xác định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường và trong nền kinh tế quốc dân.
1.3. Xu thế phát triển về máy móc thiết bị đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì phải dành được thắng lợi trong cạnh tranh. đây là quy luật tất yếu của cơ chế thị trường. Trong đó giá cả và chất lượng được coi là hai công cụ chủ yếu và hữu hiệu nhất được các doanh nghiệp sử dụng. Như vậy, muốn nâng cao khả năng cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải có những biện pháp để hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Muốn làm được điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và các đơn vị xây dựng nói riêng cần phải có chiến lược đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ hiện đại.
Nhưng chỉ có dây chuyền công nghệ hiện đại, máy móc thiết bị tiên tiến thối thì chưa đủ mà các doanh nghiệp phải có cách thức tổ chức quả lý, sử dụng máy móc thiết bị sao cho có hiệu quả nhất từ đó mới có thể nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm mới giúp cho doạnh nghiệp đứng vững trên thị trường cạnh tranh.
2. phân loại máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là một phần của tài sản cố định cho nên việc quản lý chúng rất phức tạp và khó khăn, nhất là các doanh nghiệp có số lượng tài sản cố định lớn, máy móc thiết bị tiên tiến. Vì vậy, để quản lý tốt cần phải chia máy móc thiết bị thành các loại khác nhau dựa theo các tiêu thức khác nhau như số lượng, đặc điểm, kết cấu, phương thức hoạt động, công dụng và dựa vào tính chất của quá trình sản xuất, có thể phân loại máy móc thiết bị thành các loại sau đây.
2.1 Phân loại máy móc, thiết bị theo phương thức hoạt động
* Phương tiện vận tải:
Là các loại xe dùng để trở nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất.
* Thiết bị văn phòng:
Đây là các loại máy phục vụ cho công tác văn phòng với tính năng gọn nhẹ nên nó chỉ thích hợp trong các phòng ban, những loại máy này có tác dụng thiết kế các bản vẽ kỹ thuật, lưu trữ hồ sơ, soạn thảo các hợp đồng kinh tế , soạn thảo công văn, phô tô tài liệu... ví dụ như máy tính, máy vẽ, máy đồ hoạ, máy Fax...đối với các thiết bị này có thể phù hợp với tất cả các công ty.
* Thiết bị kỹ thuật và xây dựng.
Đây là những thiết bị phục vụ cho quá trình thi công công trình và xử lý những chỗ không đạt yêu cầu với thiết kế công trình, dây là những loại máy chuyên dùng để thực hiện những công việc khó và phức tạp. như máy siêu âm bê tông, máy định vị cốt thép, máy đo đạc bản đồ, máy ép thuỷ lực, máy nén 3 trục...đây là những loại máy chỉ dùng cho công tác xây dựng, vì chúng chỉ thực hiện được mỗi một chức năng riêng là thiết kế xây dựng.
* Máy san nền.
Đây là loại máy rất cần thiết cho các công trình xây dựng, chúng hoạt động theo chiều song song với mặt đất và phương thức hoạt động của chúng là san phẳng mặt bằng xây dựng, xử lý những chỗ đất bị lún đó là các loại máy như: ủi, lu, máy xúc...
2.2 Phân loại máy móc thiết bị theo hình thức sử dụng.
* Máy móc thiết bị đang sử dụng.
Đây là những máy móc thiết bị đang trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Số lượng máy móc thiết bị đưa vào hoạt động càng nhiều thì điều đó chứng tỏ rằng công ty kinh doanh càng có hiệu quả.
* Máy móc thiết bị chưa sử dụng.
Đây là những máy móc thiết bị do nguyên nhân chủ quan, hoặc khác quan nên chưa thể đem vào sử dụng được như: máy móc thiết bị mới nhập về chưa lắp giáp hoặc đang trong thời gian chạy thử, máy móc thiết bị đang trong thời gian sửa chữa...
* Máy móc thiết bị không cần dùng chờ thanh lý.
Đây là những máy móc thiết bị do công ty không cần hoặc những máy móc hư hỏng không sử dụng được hay còn sử dụng được nhưng dã lạc hậu về kỹ thuật đang chờ đợi để giải quyết.
Như vậy qua chách phân loại này có thể giúp cho các nhà quản lý thấy được quá trình quản lý và khả năng sử dụng máy móc thiết bị của công ty qua đó đánh giá được thực trạng về máy móc thiết bị trong doanh nghiệp.
2.3 Phân loại máy móc thiết bị theo quyền sở hữu.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý máy móc thiết bị phân biệt được loại máy móc nào thuộc quyền sở hữu của đơn vị mình trích khấu hao, loại máy móc thiết bị nào đi thuê ngoài không tính trích khấu hao nhưng phải có trách nhiệm thanh toán tiền đi thuê và hoàn trả đầy đủ khi kết thúc hợp đồng thuê giữa hai bên. cho nên máy móc thiết bị được phân ra thành:
* Máy móc thiết bị do công ty tự có.
Là những máy móc thiết bị do công ty tự mua sắm được bằng nguồn vốn tự có tự bổ sung của mình, nguồn vốn do nhà nước cấp, nguồn vốn do liên doanh, liên kết.
* Máy móc thiết bị đi thuê
Đây là những máy móc thiết bị do công ty thuê về để sử dụng trong một thời gian có thể là dài hạn hoặc cũng có thể là ngắn hạn tuỳ theo tính chất công việc mà doanh nghiệp phải làm, hình thức thuê máy móc thiết bị này có thể là công ty không đủ máy để làm việc hoặc cũng có thể là do thính chất công việc quá nên phải thuê thêm máy...
2.4 Phân loại máy móc thiết bị theo nguồn hình thành.
* Máy móc thiết bị do nhà nước cấp
* Máy móc thiết bị mua sắm bằng nguồn vốn đi vay
* Máy móc thiết bị được công ty bổ sung thêm
* Máy móc thiêt bị nhận góp vốn liên doanh liên kết.
3. Vai trò của máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất của công ty
Trong doanh nghiệp công nghiệp, máy móc thiết bị là yếu tố quyết định quá trình sản xuất kinh doanh.
Khi nhận xét về vai trò máy móc thiết bị, Các Mác đã chỉ ra rằng "Hệ thống máy móc là xương cốt và bắp thịt của sản xuất". Điều đó khẳng định ý nghĩa của máy móc thiết bị đối với quá trình sản xuất. Sản xuất được mở rộng chính là nhờ có sự phát triển ngày càng tằn của hệ thống máy móc thiết bị.
Sự phát triển của máy móc thiết bị đã làm cho sản xuất từ chỗ thủ công tiến đến nửa cơ khí, cơ khí toàn bộ và đỉnh cao là tự động hoá quá trình sản xuất. điều đó đã làm cho sức sản xuất tăng lên không ngừng, sản phẩm ngày càng phong phú và đa dạng hơn chính là nhờ áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại.
Máy móc thiết bị là cơ sở vật chất của quá trình sản xuất bvà như vậy mà doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tính chất đặc điểm và quy mô sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống máy móc thiết bị ở doanh nghiệp. Từ chỗ quyết định đến quá trình sản xuất, tác động đến hệ thống tổ chức sản xuất, đến quyết định và chi phối hệ thống tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Hệ thống tổ chức quản lý xây dựng trên cơ sở vật chất kỹ thuật sẽ đảm bảo phát huy hết khả năng hiện có của doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình sản xuất.
Máy móc thiết bị của doanh nghiệp quyết định tính chất đặc điểm sản phẩm sản xuất ra. Sản phẩm làm ra với chất lượng cao, khối lượng lớn cũng phụ thuộc chủ yếu vào máy móc thiết bị ở doanh nghiệp. Hệ thống máy móc thiết bị tiên tiến, hiện đại sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng và phát triển sản xuất.
Đầu tư máy mocs thiết bị tiên tiến vào sản xuất sẽ giảm bớt sức lao động, tiến tới thay dần sức lao động. Trong quá trình sản xuất, nhờ trình độ khoa học phát triển, nhiều loại máy móc thiết bị được chế tạo ra với những tính năng kỹ thuật cao đã làm cho phạm vi thay thế của máy móc thiết bị cho sức lao động của công nhân tăng lên. Máy móc thiết bị thay thế người lao động làm tăng năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm, thời gian gia cộng chế tạo rút ngắn, quá trình sản xuất diễn ra nhanh chóng. Sản phẩm được sản xuất ra nhiều hơn sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao đời sống người lao động. Người lao động sẽ có nhiều khả năng để phát triển trí lực và sức lực của mình phục vụ cho sản xuất được tốt hơn. tự động hoá là bước phát triển cao nhất của cơ khí hoá cho phép người lao động hoàn toàn làm chủ quá trình sản xuất. người lao động giờ đây thay vì cùng máy gia công, sản xuất sản phẩm đã tách riêng ra khỏi quá trình nay để thực hiện công tác kiẻm tra, theo dõi sự hoạt động của máy móc thiết bị, điều chỉnh máy móc thiết bị cho phù hợp. Còn máy móc thiết bị sẽ tự động sản xuất từ khâu đầu đến khâu cuối.
Đạt đến trình độ tự động hoá máy móc thiết bị không chỉ làm giảm nhẹ lao động mà tiến tới thay thế lao động người cộng nhân.
Hệ thống máy móc thiết bị đang hoạt động theo những dây chuyền công nghệ tiên tiến sẽ đẩy nhanh quá trình chế tạo sản phẩm, thời gian sản xuất được rút ngắn, làm cho năng suất lao động được nâng cao.
Nhờ có sự tham gia của máy móc thiết bị trong sản xuất, người công nhân sẽ đảm đương được một khối lượng công việc ngày càng tăng. Do đó sản phẩm sản xuất ra ngày càng nhiều. Doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao có điều kiện tích luỹ để mở rộng sản xuất hơn trước, sản xuất sẽ được phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu.
Hoạt động của máy móc thiết bị sẽ tạo điều kiện khuyến khích khả năng sáng tạo của người công nhân. cũng nhờ đó mà sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng đa dạng. Doạnh nghiệp có khả năng cung cấp một khối lượng sản phẩm lớn hơn trước với mẫu mã phong phú, chất lượng cao thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng.
Như vậy, máy móc thiết bị đóng vai trò rất lớn trong quá trình sản xuất. Sử dụng máy móc thiết bị tốt sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển, sản phẩm làm ra nhiều hơn, doanh nghiệp có điều kiện tích luỹ, đầu tư mở rộng sản xuất. nên việc quan tâm đến sử dụng máy móc thiết bị trong doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng. Doanh nghiệp cần phải thực hiện các biện pháp nhất định để nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị đảm bảo cho chúng phát huy hết công suất trong sản xuất.
II. những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, sử dụng máy móc thiết bị
Trong quá trình sản xuất các doanh nghiệp muốn đánh giá được hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị thì cần phải căn cứ vào một số chỉ tiêu đánh giá sau đây.
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng về mặt hiện vật
a, trình độ sử dụng số lượng máy móc thiết bi
Trong quá trình sản xuất kinh doanh để biết được doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không các nhà quản lý thường căn cứ vào số lượng máy móc, thiết bị tham gia hoạt động trong sản xuất. Nhưng để có một lượng máy móc thiết bị hoạt động đúng với khả năng của doanh nghiệp hiện có thì đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ, kỹ sư có trình độ giỏi để quản lý và sử dụng chúng có hiệu quả.
* Hệ số sử dụng thiết bị hiện có.
Số thiết bị thực tế sử dụng
Hệ số sử dụng
số lượngthiết bị = 1
Số thiết bị hiện có
Chỉ tiêu này đánh giá số máy móc, thiết bị thực tế hiện có trong doanh nghiệp đã được sử sụng là bao nhiêu,tỷ số này càn gần tới một càng tốt.
Khi đã đánh giá được các chỉ tiêu nêu trên, người ta tiến hành so sánh chúng giữa các năm để biết được trình độ sử dụng số lượng máy móc thiết bị để điều chỉnh cho hợp lý.
b, trình độ sử dụng về thời gian
Để đánh giá trình độ sử dụng về thời gian làm việc của máy móc thiết bị người ta thường căn cứ vào công thức sau:
Hệ số sử dụng Tổng thời gian thực tế làm việc
thời gian làm việc = 1
Tổng thời gian theo chế độ
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian thực tế làm việc, tỷ số này cang gần tới 1 càng tốt
c, trình độ sử dụng về công suất
Để đánh giá trình độ sử dụng về công suất của máy móc thiết bị người ta thường dùng công thức sau:
Công suất thực tế huy động
Trình độ sử dụng về = 1
Công suất Công suất thiết kế
Chỉ tiêu này nói lên công suất thực tế làm việc so với công suất thiết kế là bao nhiêu, tỷ số này càng gần tới 1 càng tốt.
d, hệ số đổi mới máy móc thiết bị
Căn cứ vào quá trình làm việc của máy các nhà quản lý sẽ tiến hành đổi mới trang thiết bị cho phù hợp với yêu cầu của cơ chế thị trường và bắt kịp với nền công nghiệp hoá hiện nay.
Tổng giá trị máy móc thiết bị đã đổi mới
Hệ số đổi mới máy móc thiết bị =
Tổng giá trị máy móc thiết bị hiện có
Sau khi đã tính được chỉ tiêu này các nhà quả lý biết được doanh nghiệp mình đã đổi mới được số lượng máy móc thiết bị là bao nhiêu, từ đó có thể đánh giá được hiệu quả làm việc của doanh nghiệp.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về mặt giá trị
Như chúng ta đã biết máy móc thiết bị là hình thái vật chất của vốn cố định. Do đó khi chúng ta đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định người tà thường đánh giá thông qua hiệu quả sử dụng của máy móc thiết bị.
Xuất phát từ việc coi máy móc thiết bị là một yếu tố đầu vào của doanh nghiệp ta sẽ tiến hành đánh giá bằng việc so sánh nó với các kết quả thu được trong chu kỳ kinh doanh thông qua các chỉ tiêu sau:
a, sức sản xuất của thiết bị
Công thức tính:
Tổng doanh thu năm
Sức sản xuất của MM,TB =
Giá trị máy móc thiết bị sử dụng b/q năm
ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng giá trị bình quân máy moc thiết bị bỏ ra kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
b, Năng suất lao động
Tổng doanh thu
Năng suất lao động =
Tổng số lao động b/q trong năm
ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết năng suất lao động của một người công nhân trong một năm thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu
c, sức sinh lời của máy móc thiết bị
Công thức tính:
Lợi nhuận trong năm
Sức sinh lời của MM,TB =
Tổng giá trị máy móc thiết bị b/q trong năm
ý nghĩa: Chỉ tiêu sức sinh lời của máy móc thiết bị cho biết một đồng nguyên giá bình quân máy móc thiết bị sử dụng trong năm đem lại mấy đồng lợi nhuận.
d, Hiệu quả sử dụng lao động.
Công thức thính:
Lợi nhuận
Hiệu quả sử dụng lao động =
Tổng số công nhân b/q trong năm
Chỉ tiêu này cho biết cứ một công nhân làm việc trong một năm thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
e, khả năng hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách.
Các khoản nộp ngân sách
Khả năng hoàn thành =
Nghĩa vụ nộp ngân sách Tổng giá trị máy móc thiết bị b/q trong năm
ý nghĩa của chỉ tiêu này cho biêt các khoản nộp ngân sách nhà nước trong mỗi năm đem lại bao nhiêu đồng giá trị máy móc thiết bị
III. công tác quản lý máy móc thiết bị
Quản lý máy móc thiết bị là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý ở doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự hoạt động của máy móc thiết bị gắn liền với hình thái vật chất của nó. Vì vậy để quản lý và sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị thì cần phải có một số hình thức quản lý cụ thể.
1. Nội dung công tác quản lý máy móc thiết bị
1.1. Công tác tổ chức bố chí máy móc thiết bị:
Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp là sự phối hợp chặt chẽ giữa sức lao động và tư liệu lao động cho phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất, quy mô sản xuất và công nghệ sản xuất đã xác định công tác tổ chức quản lý, sử dụng và bố trí máy móc thiết bị trong sản xuất là một công tác khó khăn phức tạp, không kém gì công tác quản lý lao động. Máy móc thiết bị trong các doanh nghiệp xây dựng công trình thường có rất nhiều chủng loại, do nhiều nước sản xuất, mang tính đặc chủng. Các công trình phân tán rộng khắp các tỉnh từ Bắc tới Nam, trên nhiều địa hình từ đồng bằng, trung du, miền núi, đô thị. Nên công tác tổ chức bố trí máy móc thiết bị phải được quản lý từ những người có trình độ và nghiệp vụ quản lý nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Máy móc thiết bị phải được lập hồ sơ chi tiết quản lý ngay từ khi mua về, phải được cập nhật hàng ngày về tình trạng hoạt động của máy móc thiết bị. Khi đưa máy móc thiết bị vào sản xuất thì bộ phận quản lý máy móc thiết bị của doanh nghiệp bàn giao cho bộ phận sản xuất ( các phòng ban) theo hình thức bàn giao khoán sau khi đã lắp đặt và chạy thử. Khi bàn giao phải có hợp đồng, biên bản bàn giao, hồ sơ hiện trạng thiết bị khi đưa vào sản xuất. khi máy móc thiết bị được điều động từ công trình này sang công trình khác hay từ đội sản xuất này sang đội sản xuất khác trong nội bộ doanh nghiệp cũng đòi hỏi phải có biên bản bản bàn giao. Khi máy móc thiết bị được đưa vào sản xuất, người trực tiếp sử dụng, vận hành phải được đào tạo để có đủ khả năng trình độ sử dụng máy móc thiết bị mình được giao.
1.2.Công tác bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị:
Máy móc thiết bị tham gia nhiều lần, nhiều chu kỳ sản xuất ra sản phẩm, trong quá trình hoạt động sản xuất những máy móc thiết bị này có thêt bị hỏng hóc.
Để duy trì tuổi thọ máy móc thiết bị trong quá trình sử dụng máy móc thiết bị vào sản xuất thì phải thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa trùng tu, đại tu theo định kỳ để giảm hỏng hóc thiết bị khi vận hành. Trong công tác sửa chữa máy móc thiết bị lại chia thành hai loại: sửa chữa lớn và sửa chữa nhỏ.
Công tác sửa chữa lớn do doanh nghiệp đảm nhiệm, thường phải thuê bên ngoài sửa chữa.
Công tác sửa chữa nhỏ do các tổ, đội sản xuất chịu trách nhiệm.
2. hao mòn máy móc thiết bị
Trong quá trình sử dụng máy móc, thiết bị chúng có thể bị hao mòn dưới hai hình thức chủ yếu sau:
* Hao mòn hữu hình
* Hao mòn vô hình
a, Hao mòn hữu hình
Là sự hao mòn về mặt vật chất tức là tổn thất dần về mặt chất lượng và tính năng kỹ thuật của máy móc thiết bị cuối cùng máy móc thiết bị đó không sử dụng được nữa và phải thanh lý.
Thực chất về mặt kinh tế của hao mòn hữu hình là giá trị của máy móc thiết bị giảm dần và giá trị của nó được chuyển dần vào giá thành sản phẩm được sản xuất ra. Hao mòn hữu hình được biểu hiện ở chỗ máy móc thiết bị mất dần đi khả năng hoạt động của chúng và sự thể hiện rõ rệt nhất là trong quá trình sản xuất nó làm việc kém hiệu quả và sản phẩm làm ra chất lượng không cao, tiêu tốn nhiều nguyên liệu.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hao mòn hữu hình máy móc thíêt bị , có thể chia thành 3 nhóm sau:
+ Nhóm những nhân tố thuộc về chất lượng chế tạo như vật liệu dùng để sản xuất ra máy móc thiết bị, trình độ và công nghệ chế tạo, chất lượng lắp giáp ...
+ Nhóm những nhân tố thuộc về quá trình sử dụng như mức độ đảm nhận về thời gian và cường độ sử dụng, trình độ tay nghề của công nhân, việc chấp hành quy tắc, quy trình công nghệ, chế đọ bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa...
+ Nhóm những nhân tố ảnh hưởng của tự nhiên, như khí hậu, thời tiết...
b, Hao mòn vô hình.
Hao mòn vô hình là hao mòn về mặt giá trị, do tiến độ khoa học kỹ thuật gây nên, được biểu hiện dưới 3 hình thức:
+ Máy móc thiết bị giảm giá trị do năng suất làm việc không cao, chất lượng sản phẩm làm ra không tốt..
+ Máy móc thiết bị giảm giá trị do có một loại thiết bị khác cùng loại tốt hơn và giẻ hơn xuất hiện
+ Máy móc thiết kém phẩm chất do sản phẩm làm ra bị lỗi thời...
3. khấu hao máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị được sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất, giá trị của nó hao mòn dần và được dịch chuyển từng phần vào giá trị của sản phẩm làm ra. Phần giá trị này được thu hồi lại dưới hình thức khấu hao, được hạch toán vào giá thành sản phẩm để hình thành quỹ khấu hao đáp ứng nhu cầu sửa chữa lớn, khắc phục, cải tạo đổi mới, hoăc mua sắm thêm máy móc thiết bị.
Khấu hao có ý nghĩa quan trọng đối với việc bảo toàn và phát triển vốn, trong kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện khấu hao đúng đủ giá trị thực tế máy móc thiết bị không những phản ánh đúng thực chất của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn đảm bảo quỹ khấu hao, duy trì được số vốn bỏ ra.
Có hai hình thức khấu hao là khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn. Trong quá trình khấu hao, tiến trình khấu hao biểu thị phần giá trị của máy móc thiết bị đã chuyển vào sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Do phương thức bù đắp và mục đích khác nhau nên tiền trích khấu hao máy móc thiết bị chia thành hai bộ phận:
+ Tiền trích khấu hao cơ bản: Dùng để bù đắp cho máy móc thiết bị sau khi bị đào thải vì mất giá trị sử dụng. Nếu là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp trích một phần tiêu hao này vào ngân sách nhà nước, phần còn lại bổ sung vào quỹ phát triển sản xuất theo cả hai chiều đó là chiều rộng và chiều sâu. các doanh nghiệp thuộc loại hình khác lập quỹ khấu hao cơ bản để đuy trì hoạt động của doanh nghiệp và thực hiện yêu cầu tái sản xuất mở rộng.
+Tiền khấu hao sửa chữa lớn: Dùng để sửa chữa máy móc thiết bị một cách có kế hoạch và có hệ thống nhằm duy trì khả năng sản xuất của máy móc thiết bị trong suốt thời gian sử dụng. Doanh nghiệp tính một phần tiền khấu hao sửa chữa lớn gửi vào một tài khoản riêng ở ngân hàng dùng để làm nguồn vốn cho kế hoạch sửa chữa máy móc thiết bị.
Tỷ lệ khấu hao là tỷ lệ phần trăm giữa tiền trích khấu hao hàng năm so với nguyên giá máy móc thiết bị. Do đó việc xác định tỷ lệ khấu hao quá thấp sẽ không bù đắp được hao mòn thực tế của máy móc thiết bị , doanh nghiệp sẽ không bảo toàn được vốn cố định, còn nếu tỷ lệ khấu hao quá cao yêu cầu cho bảo toàn vốn được đáp ứng, song nó sẽ làm tăng giá thành một cách giả tạo dẫn đến ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành muốn đổi mới máy móc thiết bị doanh nghiệp phải tích luỹ trong một thời gian dài tuỳ loại máy móc thiết bị. Sau thời gian này, khấu hao của doanh nghiệp thường bị giảm tương ứng so với sự mất giá của đồng tiền và doanh nghiệp sẽ không đủ khả năng để tái đầu tư máy móc thiết bị. Mặt khác phương pháp khấu hao đường thẳng hiện nay (khấu hao theo tỷ lệ % cố định trong suốt thời gian sử dụng máy móc thiết bị) chưa tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu hồi vốn, đổi mới thiết bị và ứng dụng kỹ thuật mới vào giá thành kinh doanh. Một lý do khách quan nữa là giá trị máy móc thiết bị không được điều chỉnh kịp thời, phù hợp với mặt bằng về giá hàng năm nên gí trị của máy móc thiết bị tính khấu hao rất thấp so với giá hiện hành.
Căn cứ theo những mức độ sản xuất khác nhau, đối với từng công việc hiện nay người ta đưa ra 3 phương pháp khấu hao cơ bản
* Phương pháp 1: Phương pháp tỷ lệ bình quân theo thời gian.
Đặc trưng của phương pháp này là xác định tỷ lệ khấu hao gồm hai yếu tố:
+ Yếu tố tổng giá trị máy móc thiết bị theo nguyên giá.
+ yếu tố về thời gian sử dụng bình quân máy móc thiết bị, căn cứ vào tuổi thọ bình quân của máy móc thiết bị ta có:
Tổng nguyên giá máy móc thiết bị
Mức KHMMTB 1 năm =
Thời gian sử dụng bình quân
Mức khấu hao
Tỷ lệ khấu hao = x 100%
Tổng nguyên giá máy móc TB
Phương pháp này đơn giản, dễ xác định, đảm bảo thu hồi vốn phù hợp với tuổi thọ của máy moc thiết bị, đồng thời nó cũng tạo ra sự ổn định cho chi phí khấu hao trong giá thành.
Nhưng phương pháp này có nhược điểm:
ít có khả năng để hạn chế tổn thất hao mòn vô hình.
Hạn chế việc tái đầu tư đổi mới thiết bị.
* Phương pháp 2: phương pháp tổng hợp.
Tỷ lệ khấu hao bình quân được tính theo:
Trong đó: Tk: Là tỷ lệ khấu hao bình quân tổng hợp
Fi: Là tỷ trọng nhóm i
Zi: Là tỷ lệ khấu hao nhóm i
Mk = NG xTk
Trong đó:
Mk : Mức khấu hao tổng hợp bình quân
NG : Nguyên giá máy móc thiết bị
* Phương pháp 3: Phương pháp tỷ lệ luỹ thoái:
Thực hiện khấu hao theo dãy tỷ lệ có tính hệ thống bắt đầu từ một tỷ lệ cao nhất, sau đó giảm dần cho đến năm cuối cùng của quá trình thu hồi vốn đầu tư là tỷ lệ thấp nhất.
Vấn đề đặt ra là phải xem xét khả năng của giá thành và lợi nhuận để áp dụng hệ thống khấu hao nào cho phù hợp.
Muốn khấu hao được theo phương pháp này phải sử dụng hết công suất máy móc thiết bị.
Ưu điểm của phương pháp khấu hao này:
Tạo khả năng thu hồi vốn đầu tư nhanh.
Hạn chế tổn thất hao mòn vô hình, tiết kiệm lợi tức tiền vay trong chi phí kinh doanh.
Tạo điều kiện đổi mới công nghệ.
Nhược điểm của phương pháp này là:
Nhà nước việt nam khống chế khấu hao, vì khấu hao nhiều sẽ dẫn đến giảm thuế.
Khó khăn trong bảo đảm cho doanh nghiệp có được mức lợi nhuận nhất định đủ khả năng trích các quỹ và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
IV. phương hướng và biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị trong doanh nghiệp
1. Công tác tiếp cận và mở rộng thị trường
Đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu thị trường nhằm chọn được thị trường thi công sao cho phù hợp với khả năng thi công của máy móc thiết bị.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông muốn có được công trình thi công thì phải tiếp cận thị trường và nghiên cứu thị trường. Trước hết doanh nghiệp phải nghiên cứu khái quát các thị trường nhằm mục đích đánh gia được những đặc điểm chủ yếu của các thị trường. Xác định được khó khăn và thuận lợi của mỗi thị trường và từ đó lựa chọn thị trường mục tiêu, thị trường tương lai có tiềm năng tốt nhất đối với các doanh nghiệp. Qua đó xác định thị trường chính và thị trường nhánh, cũng như liệt kê, đánh giá những thành viên quan trọng tham gia vào thị trường, biết về họ càng nhiều càng tốt.
Doanh nghiệp tiếp tục tiến hành nghiên cứu chi tiết thị trường, cũng như tìm thị trường mới để mở rộng thị trường. Bởi vì có mở rộng thị trường thì mới có nhi._.ều công trình để thi công, đây là chỉ tiêu quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
Để mở rộng thị trường, đầu tiên ta tìm hiểu thông tin về thị trường, tìm hiểu các nguồn tin về chủ đầu tư. việc mở rộng thị trường ở một nơi nào đó thì phải biết nhu cầu về đầu tư của các chủ đầu tư, từ đó công ty mới có thể lập hồ sơ dự thầu để tham gia đấu thầu. Muốn thế doanh nghiệp phải xem xét mình có đáp ứng được các yêu cầu đặt ra của chủ đầu tư hay không.
Cũng như nghiên cứu các thói quen của từng nơi, từng thị trường, từng chủ đầu tư để xử lý các thông tin và phân loại các công trình. Từ đó lựa chọn các công trình phù hợp với năng lực và khả năng của doanh nghiệp.
Việc tìm kiếm các thông tin để tham gia dự thầu thôi thì chưa đủ mà doanh nghiệp tham gia dự thầu cần phải thắng thầu.
Muốn thắng thầu và mở rộng thị trường thì doanh nghiệp gặp phải sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác. đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có thông tin đầy đủ về đối thủ cạnh tranh xem các đối thủ này có đủ khả năng tham gia đấu thầu hay không.
Xem xét khả năng về máy móc thiết bị, công nghệ của họ như thế nào, xem xét tình hình tài chính của các đối thủ cạnh tranh ra sao.
Cách thức tỏ chức thi công của họ như thế nào để từ đó xác định chất lượng, giá cả, tiến độ thi công của họ.
Còn về phía doanh nghiệp phải có nỗ lực và xác dịnh vị trí, khả năng của mình cũng như nâng cao hiệu quả của công tác đấu thầu. Khi đó doanh nghiệp mới có khả năng thắng thầu. Có được công trình thi công thì công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị mới có điều kiện phát huy cao.
2. Thực hiện dịch vụ đầu vào đầy đủ cho quá trình sản xuất thi công để tạo ra điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị:
Về nguyên vật liệu, nhiên vật liệu, vật liệu phụ, phục vụ cho máy móc thiết bị, phục vụ cho quá trình sản xuất, thi công cần phải mua đủ, đúng số lượng cần thiết, mua đồng bộ đảm bảo chất lượng và đúng thời gian quy định. Nếu một trong các yếu tố trên không đạt sẽ gây ra gián đoạn trong sản xuất, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
Về các phụ tùng thay thế, nhất là các phụ tùng mang tính chất đặc chủng, hiếm trên thị trường, doanh nghiệp cần có kế hoạch để dự trữ khi máy móc thiết bị hỏng là có ngay để thay thế. Những chi tiết mà trong nước không sản xuất được, phải nhập từ nước ngoài lại không phổ biến thì lại càng phải có kế hoạch cụ thể hơn và luôn phải dự trữ loại này. vì mua chúng mất nhiều thời gian.
Các căn cứ để thực hiện dịch vụ đầu vào có hiệu quả:
- Căn cứ vào hợp đồng sản xuất để xác định nhu cầu yếu tố cần mua.
- Căn cứ vào định mức tiêu hao các yếu tố.
- Khả năng sử dụng lại nguyên vật liệu
- Lượng vật liệu tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ.
- Tình hình thị trường các yếu tố cần mua (quan hệ cung cầu, biến động giá cả, những người có khả năng cung cấp). Quá trình thực hiện dịch vụ đầu vào làm sao đầy đủ và đảm bảo chất lượng cho sản xuất được liên tục. Có nguyên vật liệu có phụ tùng thay thế, có điều kiện huy động được để nâng cao công suất máy móc thiết bị cho sản xuất.
3. Nâng cao chất lượng lao động:
máy móc thiết bị càng hiện đại, càng tiên tiến thì người lao động phải được đào tạo cẩn thận qua trường lớp để quản lý và sử dụng chúng có hiệu quả. Được đào tạo, người lao động vừa nắm vững được lý thuyết, vừa nắm vững được thực hành để ứng dụng trong việc quản lý và sử dụng máy móc thiết bị. Được đào tạo, người lao động sẽ có ý thức trong việc làm của mình, họ sẽ chấp hành tốt các quy định, nội quy, quy chế của doanh nghiệp, cũng như thực hiện nghiêm chỉnh các quy trình quy phạm trong sản xuất.
* Để nâng cao chất lượng lao động thì:
- Lao động phải được sử dụng và có tiêu chuẩn chặt chẽ.
- Học nghề nào thì làm nghề đó.
- Hàng năm doanh nghiệp phải tạo điều kiện cho người lao động được bổ túc, đào tạo thêm chuyên môn, tay nghề để đáp ứng công việc.
4. Tổ chức sản xuất để quản lý và sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả:
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp là làm sao phối hợp chặt chẽ giữa máy móc thiết bị và sức lao động phù hợp với các yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất, quy mô sản xuất, công nghệ sản xuất để tạo ra của cải vật chất, hàng hoá đáp ứng yêu cầu thị trường với hiệu quả sản xuất cao nhất. khi các doanh nghiệp phối hợp được giữa máy móc thiết bị và sức lao động nhịp nhàng thì công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị sẽ có hiệu quả cao hơn.
Có nhiều biện pháp tổ chức quá trình sản xuất khác nhau, thích hợp với từng loại hình sản xuất, với đặc điểm và trình độ kỹ thuật của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp như tư vấn xây dựng dân dụng việt nam thường tổ chức dây chuyền công nghệ theo đối tượng. Vì đặc trưng của ngành là mỗi hạng mục công trình thì sử dụng một dây chuyền công nghệ nhất định. Từ đó bố trí các loại máy móc thiết bị ở những vị trí phù hợp.
Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp phải đảm bảo tính cân đối. Quá trình sản xuất phải thực hiện theo một hệ thống cân đối. Cân đối giữa các bộ phận, các tổ đội trong doanh nghiệp để máy móc thiết bị hoạt động liên tục để khai thác có hiệu quả máy móc thiết bị.
Phải xây dựng kế hoạch cụ thể về thời gian hoạt động của máy móc thiết bị, về thời gian ngừng để sửa chữa, bảo dưỡng đúng tiến độ. Vừa huy động hết công suất máy móc thiết bị, vừa đảm bảo cho máy móc thiết bị hoạt động lâu bền.
Phần II
Phân tích thực trạng công tác quản lý và sử dụng
máy móc thiết bị của công ty
I. quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước, chịu sự quản lý theo dõi và giám sát của Bộ Xây Dựng, công ty có trụ sở chính đặt tại 37 Lê Đại Hành - Hà Nội.
Tiền thân của công ty là viện thiết kế nhà ở và công trình công cộng, được thành lập từ năm 1955 ( trực thuộc bộ kiến trúc nay là bộ xây dựng). Viện được xác định là viện khoa học đầu ngành trong lĩnh vực thiết kế công trình xây dựng, có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế nhà ở và các công trình công cộng, tham gia góp phần xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội ở miền Bắc, làm hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh thống nhất đất nước của dân tộc ta.
Cuối những năm 70 và đầu những năm 80, theo quyết định số 118 ngày 25 tháng 5 năm 1978 của hội đồng chính phủ và quyết định số 1767 / BXD - TCCB ngày 1 tháng 1 năm 1978 của bộ trưởng bộ xây dựng, viện được bổ sung, tăng cường chức năng và nhiệm vụ để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, mà trước hết là tổ chức lại sản xuất, tập trung chuyên môn hoá cao trong lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng toàn quốc. Giai đoạn này các hoạt động nghiên cứu khoa học của viện được nhà nước cấp kinh phí sự nghiệp 100%.
Năm 1990, sau khi có Nghị Quyết Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VI về đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, các hoạt động của ngành xây dựng nói chung và viện nghiện cứu nói riêng từng bước cần được tổ chức lại để phát triển, đáp ứng yêu cầu đổi mới nền kinh tế của nhà nước. Bởi vậy viện được bổ sung thêm chức năng nhiệm vụ thiết kế khảo sát công trình, tổ chức thi công các công trình xây dựng dân dụng khác ngoài ngành.
Thực hiện chủ trương của Chính Phủ về thành lập doanh nghiệp Nhà Nước theo nghị định số 388 / CP, ngày 28 tháng 12 năm 1992, Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng, được sự uỷ nhiệm của Chính Phủ đã ký quyết định số 785 / BXD - TCCB đổi tên viện thành Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam, hoạt động theo cơ chế thí điểm doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực tư vấn xây dựng dân dụng, từng bước hoà nhập với thông lệ quốc tế. Tại quyết định số 157A / BXD - TCLĐ ngày 5 tháng 3 năm 1993 của bộ trưởng bộ xây dựng quyết định thêm chức năng và nhiệm vụ của công ty là nghiên cứu thiết kế các công trình dân dụng, công trình công nghiệp kỹ thuật hạ tầng đô thị, lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật các công trình xây dựng, tổ chức quản lý giám sát thi công xây dựng, trang trí nội ngoại thất và dịch vụ tư vấn khác. đây là một bước ngoặt quan trọng tạo ra vị thế mới cho công ty, tạo ra tiền đề để công ty phát triển và trưởng thành với tư cách là một trong các công ty tư vấn đầu tiên và đầu ngành của bộ xây dựng.
Từ năm 1995 trở lại đây, tình hình sản xuất kinh doanh đều đã có sự tăng trưởng và phát triển vượt bậc cả về quy mô và giá trị tư vấn thiết kế xây dựng. Đây là thời điểm công ty đã bước đầu khẳng định được tính đúng đắn trong hướng đi của mình.
Công ty được nhà nước và bộ xây dựng dần bổ sung thêm chức năng và nhiệm vụ cũng như đổi tên nhằm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ của công cuộc đổi mới đất nước. Đó cũng là những cơ hội và thách thức trong quá trình đi lên của công ty.
Qua 45 năm kể tư ngày thành lập - lực lượng cán bộ còn mỏng, cơ sở vât chất kỹ thuật còn thiếu thốn, phạm vi hoạt động còn hạn chế - đến nay Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam đã trưởng thành và phát triển về mọi mặt trong cơ chế thị trường: ổn định về tổ chức, đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật có trình độ và kinh nghiệm được tăng cường, mua sắm nhiều thiết bị, tài sản phục vụ cho việc nâng cao năng suất lao động, đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được cải thiện và thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Công ty đang có những bước tiến vững chắc trên mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh.
II. những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị ở công ty tư vấn xây dựng dân đụng việt nam.
1. Đặc điểm về nhiệm vụ, quyền hạn và thị trường kinh doanh của Công ty
Là một doanh nghiêp thuộc ngành xây dựng, nhiệm vụ của Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam được bộ xây đựng phân công theo quyết định số 157A/ BXD - TCLĐ ngày 5 tháng 3 năm 1993 của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng. Theo đó Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, kỹ thuật hạ tầng đô thị.
Khảo sát địa chất các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp nhóm A và C.
Thiết kế quy hoạch chi tiết các khu dân cư, khu chức năng đô thị, khu công ngiệp.
Thiết kế và tổng hợp đự toán các công trình xây dựng dân dụng, kỹ thuật hạn tầng đô thị, phần xây dựng công trình công nghiệp.
Đánh giá hiện trạng, xác định nguyên nhân sự cố các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Giám sát kỹ thuật xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và kỹ thuật hạ tầng đô thị.
Lập hồ sơ mời thầu, tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế về thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị, quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, kỹ thuật hạ tầng đô thị.
Việc tạo ra một sản phẩm trong ngành xây dựng nói chung và ngành tư vấn thiết kế xây dựng nói riêng mang tính chất đặc thù không giống với bất kỳ ngành sản xuất nào. các công trình mà công ty đã thực hiên thiết kế, giám sát là những công trình quan trọng, thực hiện thời gian dài, vốn đầu tư lớn cho nên đòi hỏi sự tập trung cao độ các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng. điều này đòi hỏi công tác tổ chức, bó trí, điều động máy móc thiết bị kiểm tra thăm dò chất lượng công trình phải được thực hiện một cách hợp lý, có hiệu quả. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị cũng như hiệu quả kinh doanh của công ty.
Trong những năm qua, thị trường của công ty không ngừng mở rộng. đó là thị trường của các công trình xây dựng dân dụng, công nghịêp và kiến trúc đô thị trong cả nước. Do đó đòi hỏi công ty phải có một lượng vốn lớn đồng thời đội ngũ kỹ thuật viên phải có trình đổ cao để có thể vận hành máy móc thiết bị một cách có hiệu quả nhất mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Cho đến nay công ty đã đảm nhận tư vấn, khảo sát thiết kế nhiều công trình trọng điểm đặc biệt các dự án lớn của nhà nước như tháp truyền hình từ trung ương đến địa phương, Nhà Ga T1 - cảng hàng không quốc tế Nội Bài...
Thị trường là yếu tố sống còn quyết định sự phát triển của công ty nói chung và công tác quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị nói riêng. Công ty định hướng cho mình cần chuẩn bị năng lực về kinh tế - kỹ thuật để thâm nhập vào thị trường mà công ty đã lựa chọn, có chiến lược để tiếp cận với các chủ đầu tư để đặt quan hệ hợp tác và duy trì thị trường của công ty đã có.
2.Đặc điểm về cơ cấu và tổ chức bộ máy quản trị kinh doanh của công ty:
Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam được thành lập theo quyết định số 785 / BXD - TCCB và quyết định số 157A/BXD - TCLĐ ngày 5 tháng 3 năm 1993 của bộ xây dựng. Là một doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu bọ máy quản lý của công ty chủ yếu gồm có: 1 Giám Đốc, 3 Phó Giám Đốc, 10 phòng ban chức năng nghiệp vụ, 1 xí nghiệp khảo sát đo đạc, 1 trung tâm KHCN & thông tin, và 1 Hội Đồng Khoa Học Kỹ Thuật.
Biểu số 1: sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy tại vncc.(trang sau)
Nguồn: Văn phòng tổng hợp VNCC.
Có thể khái quát chức năng nhiệm vụ, nhiệm vụ chủ yếu của các cấp phòng ban trong công ty như sau:
- Giám đốc công ty: giữ vai trò chủ đạo của công ty, là người có thẩm quyền cao nhất trong công ty, có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động kinh doanh, quyết định các phương án đầu tư mở rộng sản suất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước công ty và trước pháp luật.
- Phó Giám đốc công ty: có 3 phó giám đốc. có trách nhiệm giúp việc cho Giám đốc.
+ Phó giám đốc kinh doanh: giữ vai trò quản lý điều hành phòng kinh doanh, là người đưa ra các phương án, chiếm lược kinh doanh cho doanh nghiệp, tiếp nhận những phương án chiến lược về kinh doanh của nhân, đồng thời còn nghiên các chiến lược nhằm mở rộng thị trường xây dựng của doanh nghịêp.
Phó giám đốc kinh doanh điều hành 2 phòng đó là phong kinh doanh và phòng kế toán tài chính.
+ Phòng kinh doanh: gồm 11 người có nhiệm vụ xây dựng các mục tiêu phát triển kinh doanh của công ty, tìm hiểu thị trường, phát hiện những nhu cầu về tư vấn xây dựng, hướng dẫn làm thủ tục và ký kết hợp đồng kinh tế, thay mặt công ty kiểm tra chất lượng tiến độ và chất lượng thực hiện hợp đồng kinh tế, nắm được trình độ khả năng của các đơn vị bạn, đánh giá được các thế mạnh của công ty để đề xuất các biện pháp, sách lược và chiến lược trong các hợp đồng kinh tế chất xám của công ty.
+ Phòng kế toán - tài chính: gồm 7 người có trách nhiệm quản lý tài chính và các nguần theo đúng chế độ của nhà nước đảm bảo đảm bảo cung ứng cho các hoạt động tư vấn, thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị phục vụ các công trình theo kế hoạch đã vạch ra. Phòng có trách nhiệm thu hồi vốn đối với các công trình mà công ty đã tham gia thi công và đã thực hiện xong các thủ tục thanh toán.
+Phó giám đốc xây dựng có nhiệm vụ phụ trách phần xây dựng của công ty với trách nhiệm điều hành 3 phòng đó là:
+ Phòng phát triển đô thi với số lượng 51 người có nhiệm vụ phân tích và đánh giá sự phát triển của đô thị, tổng hợp và nghiên cứu quá trình quy hoạch đô thị.
+ Phòng nước và môi trường có 38 người có nhiệm vụ lắp đặt các hệ thống nước ngầm, phâm tích các mẫu đất, tình hình môi trường sung quanh khu vực xây dựng.
+ Phòng cơ điệm gồm 35 người chuyên phụ trách vấn đề điện xây dựng và lắp đặt hệ thống điện cho công trình xây dựng.
+Phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ phụ trách phần kiến trúc. điều hành 4 phòng chính sau
+ Phòng kiến trúc dự án và dự toán gồm 90 người với nhiệm vụ đưa ra các dự án xây dựng
+ Phong kiến trúc có nhiệm vụ vẽ và thiết kế các công trình xây dựng gồm 145 người có nhiệm vụ chuyên vẽ thiết kế công trình xây dựng.
+ Xí nghiệp khảo sát đo đạt có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng đất xây dựng đo đạt khu vục xây dựng...
+ Phòng kết cấu có nhiệm vụ đánh giá chất lượng công trình, khảo sát kết cấu công trình xây dựng.
+ Phòng tổ chức lao động: có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề về tổ chức hành chính, quản lý lao động và tiền lương của toàn công ty, có tổ chức chuyên dụng nhân viên mới theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh.
+ Văn phòng tổng hợp: gồm 6 người có nhiệm vụ tổ chức quản lý công tác tổng hợp, công tác văn thư, công tác quản trị (lập kế hoạch đầu tư chiều sâu, mua sắm trang thiết bị mới ), phục vụ công tác nghiên cứu sản xuất, điều kiện làm việc của công ty. Quản lý và thực hiện việc xây dựng cơ bản như xây dựng mới, cải tạo sửa chữa ... điều hành và thực hiện công tác bảo vệ, quân sự, tự vệ ... xây dựng nội quy và lề lối làm việc, quản lý đội xe.
+ Trung tâm khoa học công nghệ thông tin: có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất chiến lược phát triển khoa học và công nghệ thông tin cho công ty và là đầu mối tổ chức va thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cho công ty, bộ và nhà nước giao.
Các phòng ban chức năng của công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau và cùng tham mưu với ban giám đốc để thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty.
Nhìn chung với cách sắp xếp cơ cấu và tổ chức phòng ban chức năng này giúp cho công ty vừa có thể chuyên môn hoá cao, đồng thời có thể đa dạng hoá công việc phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của công tác tư vấn, thiết kế như hiện nay.
3. Đặc điểm về lao động của Công ty
Từ một lực lượng nhỏ bé lúc đầu chỉ có 40 người thuộc 6 ngành khác nhau, trong đó chỉ có 6 kiến trúc sư và 2 kỹ sư xây dựng. Đến nay công ty đã trở thành một cơ quan thiết kế lớn, có cơ cấu hoàn chỉnh và đồng bộ, đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty hiện nay lên tới 419 người thuộc 21 ngành nghề khác nhau, trong đó có 11 tiến sỹ, 145 kiến trúc sư, 90 kỹ sư xây dựng, 28 kỹ sư điện nước, 51 kỹ sư khác, 45 trung cấp và 49 nhân viên kỹ thuật.
Biểu số 2: Cơ cấu lao động của VNCC
Đơn vị tính: Người
Cán bộ công nhân kỹ thuật
Số lượng
Tỷ lệ %
Tiến sĩ
11
2,6
Kiến trúc sư, hoạ sĩ
145
34,6
Kỹ sư kết cấu xây dựng
90
21,5
Kỹ sư khác
51
12,2
Kỹ sư điện nước
28
6,7
Kỹ thuật viên
49
11,7
Trung cấp
45
10,7
Tổng
419
100
(*) Nguồn: Phòng lao động VNCC
Từ số liệu trên cho thấy số lượng công nhân viên bậc kỹ sư trong công ty chiếm tỷ trọng lớn, trong khi số lao động có trình độ trung cấp chiếm 14% lao động toàn công ty. Trong tổng số 419 cán bộ công nhân viên hiện nay số lao động nữ là 152 người, 104 người có thâm niên công tác trên 30 năm, 97 người có thâm niên trên 20 năm và thâm niên công tác trên 10 năm là 82 người.
Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp có một đội ngũ kỹ thuật viên rất giỏi về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, đây cũng chính là cơ sở để nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị nhằm đạt được hiệu quả cao trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Hiện nay công ty đang thu hút thêm nhiều để nhằm nâng cao tay nghề của công nhân và đẩy cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. Thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty thể hiện qua bảng sau:
Biểu số 3: thu nhập bình quân một lao động tại vncc.
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
Số lao động bình quân người
314
367
406
419
Thu nhập bình quân
470.000
896.000
1.210.000
1.480.000
(*) Nguồn: Phòng lao độn - tiền lương VNCC.
Với đặc điểm về lao động như vậy, công ty công ty có nhiều thuận lợi trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong sự cạnh tranh của cơ chế thị trường. Tuy nhiên, công ty vẫn cần tiếp tục nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên, cũng như tăng cường công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Đặc điểm về tài chính của công ty
Nguồn tài chính là một nhân tố quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ việc mua sắm máy móc thiết bị, tài sản cố định, vật liệu cho sản xuất kinh doanh đến khi tạo ra sản phẩm theo lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình.
Công ty là đơn vị thuộc loại hình sở hữu vốn của nhà nước, hình thức hoạt động kinh doanh độc lập tự chủ, tự hạch toán trang trải và làm nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, cho nên nguồn lực tài chính của công ty ảnh hưởng lớn đến việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, tài sản cố định, công ty đã không ngừng tăng cường công tác tài chính theo đúng chế độ quy định của nhà nước. Đây là sự đòi hỏi thường xuyên liên tục trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh hiện nay.
Vấn đề vốn để đầu tư cho máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh ở công ty luôn là vấn đề lớn, nó đảm bảo yêu cầu kinh doanh đặt ra.
Biểu số 4: Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu ở VNCC năm 2001
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Giá trị
Ngân sách nhà nước cấp
1.562.356
Vốn tự bổ sung
1.660.455
Vốn khác
2.415.465
Tổng
5.638.276
(*) Nguồn: Phòng kế toán - tài chính VNCC
Theo dõi bảng số liệu ta thấy, năm 2001 tổng số vốn cho sản xuất kinh doanh của công ty là: 5.638.277 nghìn đồng, trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp là 1.562.356 nghìn đồng. Số vốn con lại gồm vốn do công ty tự bổ sung là 1660445 nghìn đồng và vốn khác là 2.415.465 nghìn đồng
Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty trong những năm qua thể hiện ở biểu sau.
Biểu số 5: tình hình hoạt động của vncc.
Đơn vị tính: (1000 đồng)
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
Tổng số vốn kinh doanh
3.506.769
5.029.875
5.638.276
Vốn cố định
3.173.984
4.697.090
5.292.262
Vốn lưu động
332.785
382.785
332.785
Vốn xây dựng cơ bản
58.229
58.229
58.229
Doanh thu
32.160.496
41.018.965
44.106.812
Lợi nhuận
1.648.180
2.264.432
1.946.040
(*) Nguồn: Phòng kế toán tài chính
Qua biểu trên ta thấy vốn kinh doanh của công ty qua các năm tăng lên rõ rệt, cụ thể năm 1999 với số vốn là 3.506.769 nghìn đồng tăng lên 5.029.875 nghìn đồng vào thời điểm năm 2000 và tăng lên 5.638.276 nghìn đồng năm 2001
Doanh thu của công ty cũng tăng lên với lượng năm sau cao hơn năm trước, với sự tăng lên của các năm là: năm 1999 doanh thu chỉ đạt 32.160.496 nghìn đồng thì cho tới năm 2000 doanh thu đã tăng lên là 41.018.965 nghìn đồng và năm 2001 tăng là 44.106.812 nghìn đồng
Lợi nhuận của công ty cung tăng lên cụ thể là năm 1999 là 1.648.180 nghìn đồng, năm 2000 tăng lên 2.264.432 nghìn đồng và năm 2001 là 1.946.040 nghìn đồng.
Như vậy, với các chỉ tiêu tài chính cơ bản trên cho thấy công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể trong hoạt động kinh doanh của mình, với những kết quả đã đạt được trong kinh doanh công ty cũng thực hiện nộp ngân sách nhà nước. Mức nộp của công ty đối với nhà nước trong những năm qua được trình bày ở biểu dưới đây.
Biểu số 6: nộp ngân sách của vncc.
Đơn vị tính: 1000 đồng
Năm
Số tiền đã nộp ngân sách
1999
1.301.670
2000
1.970.417
2001
1.801.321
(*) Nguồn: Phòng kề toán - tài chính VNCC
Mặc dù hoạt động kinh doanh có không ít những khó khăn hàng năm nhưng công ty vẫn hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách đối với nhà nước. Riêng năm 2001 do một số ảnh hưởng chung của thị trường đối với các doanh nghiệp và sự gia tăng khấu hao tài sản cố định tính vào chi phí kinh doanh làm lợi nhuận nên công ty đạt thấp hơn năm 2000 và công ty đã được nhà nước chấp nhận mức nộp ngân sách là 1.802.321 nghìn đồng.
Như vậy, với kết quả như trên công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh, điều đó cho thấy tình hình sử dụng máy móc thiết bị của công ty có hiệu quả
III. phân tích thực trạng công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị
1. phân tích tình hình sử dụng số lượng máy móc thiết bị của Công ty
a, Đánh giá chung tài sản cố định của công ty.
Máy móc thiết bị của công ty tư vấn xây dựng dân dụng việt nam được hình thành từ các nguồn khác nhau như: nguồn ngân sách cấp, nguồn doanh nghiệp tự bổ sung và nguồn huy động khác, sự biến động của chúng được phản ánh ở biểu sau.
Biểu số 7:Cơ cấu TSCĐ và sự biến động củaTSCĐ năm 2001
Đơn vị tính: (1000đồng)
Chỉ tiêu
Đầu năm 2001
Cuối năm 2001
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ trọng
%
1.Vốn NS cấp
2.099.412
32,6
2.099.412
24,8
0
0
- Nhà cửa, vật kiến trúc
2.010.088
95,7
2.010.088
95,7
- Máy móc, thiết bị KTCLCT
70.666
3,4
70.666
3,4
- Phương tiện VT
0
0
0
- TB văn phòng
18.657
0,9
18.657
0,9
2. Vốn tự bổ sung
2.843.851
44,2
2.975.205
35,1
131.354
4,6
- Nhà cửa vật kiến trúc
0
0
0
0
- Máy móc thiết bị TCLCT
54.217
5,4
160.895
5,4
- Phương tiện VT
1.139.151
40,1
1.139.151
38,3
- TBvăn phòng
1.550.484
54,5
1.675.159
56,3
3. Nguồn vốn khác
1.495.508
23,2
3.391.860
40,1
1.896.352
126,8
- Nhà cửa , vật kiến trúc
0
0
0
0
- Máy móc, thiết bị KTCLCT
6.612
0,4
377.398
11,1
- Phương tiện VT
465.840
31,2
465.840
13,7
- TB văn phòng
1.023.056
68,4
2.548.622
75,2
Tổng:
6.438.771
100
8.466.477
100
2.027.706
31,5
(*) Nguồn: Phòng kế toán - tài chính VNCC.
Qua bảng số liệu trên ta thấy công ty đã sử dụng một lượng vốn cố định tương đối lớn. Năm 2001. đầu năm lượng vốn công ty sử dụng là: 6438771 nghìn đồng, và cuối năm là: 8466477 nghìn đồng . như vậy, so sanh giữa thời điểm đầu năm và thời điểm cuối năm ta thấy lượng vốn tăng thêm là: 2026706 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 31,5%.
Trong tổng số vốn cố định năm 2001 mà công ty sử dụng nguồn vốn tăng mạnh nhất là nguồn vốn huy động khác, với mức tăng là: 126,8%. Tại thời điểm đầu năm nguồn vốn này là:1495508 nghìn đồng, chiếm 23,2% trong tổng số vốn cố định, cuối năm là: 3391860 nghìn đồng, chiếm 40,1%. đứng sau nguồn này là nguồn vốn tự bổ sung và chiếm tỷ trọng thấp nhất là nguồn vốn ngân sách cấp. Vào thời điểm đầu năm nguồn vốn tự bổ sung là: 2843851 nghìn đồng chiếm 44,2% tổng số vốn, cuối năm chỉ tiêu tăng lên 2975205 nghìn đồng, nhưng tỷ trọng trong tổng vốn cố định giảm thấp hơn đầu năm là:35,1%. Riêng nguồn vốn ngân sách cấp trong năm 2001 không có sự thay đổi với 2099412 nghìn đồng. Như vậy trong năm 2001 cơ cấu vốn cố định của công ty ( ngoại trừ nguồn vốn ngân sách cấp vẫn giữ nguyên mức độ ban đầu), vốn tự bổ sung và vốn khác đã tăng lên. điều đáng chú ý là trong năm 2001 công ty đã huy động được một lượng vốn đáng kể thuộc nguồn vốn khác là: 1896352 nghìn đồng, tương đương 126,8% so với đầu năm. công ty đã dùng số vốn này đầu tư mua sắm, máy móc, thiết bị, trang bị. Các thiết bị văn phòng mới...nên mặc dù nguồn vốn ngân sách cấp và nguồn vốn tự bổ sung ít thay đổi nhưng tổng vốn cố định của công ty vẫn tăng lên tổng cộng 2027706 nghìn đồng, tương đương với tỷ lệ tăng là: 31,5%.
Phần vốn ngân sách cấp ở công ty hiện nay chủ yếu là nhà cửa, vật kiến trúc với giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc tương đương 2010088 nghìn đồng, chiếm 95,7% tổng vốn ngân sách cấp cả đầu năm và cuối năm. vốn ngân sách cấp ít được đầu tư chi dùng cho mua sắm máy móc thiết bị và cũng không đầu tư cho các phương tiện vận tải.
Trong cơ cấu nguồn vốn tự bổ sung, công ty hoàn toàn không đầu tư phần vốn này cho việc xây dựng, sửa chữa nhà cửa vật kiến trúc. Giá trị của các thiết bị văn phòng chiếm tỷ lệ lớn trong vốn tự bổ sung cả số tuyệt đối và cả số tương đối. Cụ thể vào thời điểm đầu năm giá trị phần thiết bị văn phòng thuộc nguồn vốn tự bổ sung là 1550483 nghìn đồng, bằng 54,5% trong tổng vốn tự bổ sung và cuối năm là: 1675162 nghìn đồng, tương đương 56,3%. Một lượng đáng kể vốn tự bổ sung thuộc về phương tiện vận tải, đầu năm phần phương tiện vận tải thuộc vốn tự bổ sung là: 1139151 nghìn đồng, bằng 40,1% trong tổng nguồn vốn tự bổ sung. Cuối năm giá trị tuyệt đối giữ nguyên nhưng tỷ lệ trong vốn tự bổ sung giảm so với đầu năm còn 38,3%. Một lượng vốn tự bổ sung là các thiết bị kiểm soát và kiểm tra chất lượng công trình với 154217 nghìn đồng, bằng 5,4% trong tổng nguồn vốn mà công ty đã tự bổ sung.
Trong cơ cấu nguồn vốn khác công ty đã huy động được, công ty cũng không đầu tư cho phương tiện vận tải hoặc xây dựng, sửa chữa nhà cửa vật kiến trúc mà dành phần lớn cho việc mua săm trang bị các máy móc thiết bị trực tiếp phục vụ công tác tư vấn thiết kế, thiết bị văn phòng là: 1023056 nghìn đồng, tương đương 68,4% tổng vốn cố định vào thời điểm đầu năm và 2548619 nghìn đồng, bằng 75,2% vào thời điểm cuối năm.
Vốn cố định của công ty tăng trong năm được tóm tắt như sau:
- Nguồn vốn tự bổ sung tăng 131354 nghìn đồng, với tỷ lệ tăng là 4,6%.
- Nguồn vốn khác tăng 1896352 nghìn đồng, với tỷ lệ tăng 126,8%.
Tuy nguồn vốn ngân sách cấp không đổi và nguồn vốn tự bổ sung tăng chậm nhưng nguồn vốn khác mà công ty huy động tăng một lượng lớn dẫn đến tổng nguồn vốn cố định tăng lên, tổng cộng, 2027706 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 31,5% so với đầu năm.
Trong cơ chế thị trường, sự biến động của giá cả đối với tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản suất là tất yếu. Sự biến động này nhiều hay ít còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố,trong đố không thể thiếu được các nhân tố quan trọng như quan hệ cung cầu, mức độ khan hiếm của tư liệu đó cũng như thị hiếu của khách hàng. Nhìn chung sự biến động về giá cả tài sản, máy móc thiết bị của công ty tư vấn xây dựng dân dụng việt nam là do các nguyên nhân chủ yếu sau:
*/ Công ty mua sắm một số máy móc thiết bị mới để thay thế số máy móc thiết bị cũ trước đây hoặc mua sắm những máy móc thiết bị rất cần thiết cho sản suất kinh doanh mà công ty chưa có như máy thuỷ chuẩn tự động; máy định vị cốt thép, máy khoan tự hành vv... Nhằm nâng cao năng xuất lao động, giảm bớt lao động thủ công của công nhân viên, đặc biệt là nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế và tư vấn công trình.
*/ Mua sắm thiết bị văn phòng như máy đồ hoạ, máy in laser chuyên dùng khổ lớn, máy tính các loại và các thiết bị văn phòng khác như điều hoà nhiệt độ, máy photocoppy nhằm cải thiện môi trường làm việc cho cán bộ công nhân viên làm việc tại văn phòng công ty.
*/ Nâng cấp sửa chữa các phương tiện vận tải, mua sắm thiết bị thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc liên hệ của các cán bộ trong công ty.
Những tài sản cố định này góp phần không nhỏ trong công tác ký kết hợp đồng, mở rộng thị trường, tìm kiếm việc làm, nhận và truyền tin một cách kịp thời của cán bộ quản lý công ty tới đội ngũ kỹ sư kỹ thuật viên cũng như đối với chi nhánh của công ty.
b, Tình hình bảo toàn và phát triển tài sản cố định của công ty.
Bảo toàn và phát triển tài sản cố định là yếu tố quan trọng đảm bảo cho các doanh nghiệp duy trì và phát triển vốn sản xuất kinh doanh. Hàng năm các doanh nghiệp thường điều chỉnh lại giá trị tài sản cố định của từng ngành kinh tế, kỹ thuật sẽ tiến hành điều chỉnh, tăng giá trị tài sản cố định, thực hiện bảo toàn và phát triển vốn cố định. Tình hình bảo toàn và phát triển tài sản cố định của Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng ._.ty lại không được phân định một cách rõ ràng vì chúng không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn đầu tư mua sắm tài sản, máy móc thiết bị phục vụ cho sản suất kinh doanh, công ty phải huy động ngoài. năm 2001, công ty đã huy động các nguồn vốn khác 2,07 tỷ đồng nhưng chủ yếu là vốn huy động ngắn hạn.
* Những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của công ty:
Mặc dù trong công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị, công ty có nhiều cố gắng và đã đạt được những thành tích đáng kể. Song công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của công ty cũng còn gặp nhiều vấn đề cần phải giải quyết, xem xét khắc phục.
* Vấn đề về công tác thị trường cùng cần phải được xem xét đó là việc tiếp cận thị trường, khác hàng, thu thập các thông tin về đối thủ cạnh tranh trong hoạt động và duy trì phát triển thị trường chưa xác định đúng vai trò quan trọng của nó trong hoạt động sản xuất nói chung và của công ty sử dụng máy móc thiết bị nói riêng.
Xí nghiệp chưa xây dựng được chiến lược cạnh tranh, chưa xác định đâu là ưu thế, đâu là nhược điểm bất lợi của mình trên thị trường. Các thông tin về đối thủ cạnh tranh, về đối tác, về sự biến động của thị trường còn hạn chế. Thực tế nếu làm tốt công tác này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị của xí nghiệp.
* Vấn đề về trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, toàn bộ đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty tư vấn xây dựng dân dụng việt nam đều làm việc dưới thời bao cấp với trình độ kỹ thuật còn lạc hậu và họ không được đào tạo chính quy cho nên khi chuyển sang cơ chế thị trường với việc đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến mọi người không sử dụng được hết chức năng của máy cho nên năng suất làm việc không cao. đây cũng chính là một hạn chế mà công ty mắc phải và cần phải có biện pháp khắc phục.
* Vấn đề về máy móc thiết bị trong công ty. Những máy của công ty chủ yếu là từ thời bao cấp cho nên nó không còn phù hợp với trình độ kỹ thuật ngày nay. Do đó đòi công ty nên thanh lý bớt những máy móc thiết bị làm việc kém hiệu quả và những thiết bị không phù hợp với cơ chế thị trường để thu hồi lại vốn đầu tư cho việc đổi mới máy móc thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả của máy móc thiết bị trong công ty.
C, Nguyên nhân dẫn đến tồn tại.
* Nguyên nhân khác quan: nền kinh tế nước ta trong những năm qua có nhiều chuyển biến. Nước ta đã ra nhập vào các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế như: AFTA, OPEC, ASEAN... đã giúp cho nền kinh tế nước ta hội nhập với nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới. Nó tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam nhưng cũng tạo ra không ít những khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước trong việc duy trì và mở rộng thị trường. Bởi vì các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp nước ngoài.
Hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính châu á và khu vực xảy ra năm 1997 đã gây ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp xây dựng cơ bản, trong đó công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt Nam cũng không tránh khỏi những khó khăn đó. Vấn đề thu hồi vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn trở ngại, để thoát khỏi khó khăn đó công ty đã phải huy động thêm nguồn vốn bên ngoài bằng cách nhận góp vốn liên doanh liên kết, vay tín dụng... điều đó đã làm cho công ty không thể tránh khỏi những khó khăn ban đầu.
Đặc điểm của công ty là các công trình nằm rải rác ở các tỉnh, nhiều công trình ở xa trụ sở của công ty, điều này ảnh hưởng đến việc huy động máy móc thiết bị phục vụ cho thi công các công trình. Đôi khi nhiều công trình ở rất xa, việc điều động máy móc thiết bị từ công trình này đến công trình khác gặp nhiều khó khăn. Tốn nhiều thời gian và chi phí. Mặt khác điều kiện sản xuất ngoài trời, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, thời tiết nên dẫn đến thời gian sử dụng máy móc thiết bị thấp.
* Nguyên nhân chủ quan: Tất cả những hạn chế mà công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt Nam mắc phải là do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
Nguyên nhân thứ nhất là do công tác bảo dưỡng vã sửa chữa máy móc thiết bị của công ty không được quan tâm một cách thường xuyên.
Nguyên nhân thứ hai là do máy móc thiết bị của công ty không được tăng cường, đổi mới cho phù hợp với trình độ khoa học kỹ thuật hiện nay.
Nguyên nhân thứ ba là do đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty không được đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cũng như trình độ lành nghề của công nhân viên.
Nguyên nhân thứ năm là do công ty vẫn còn sử dụng những máy móc thiết bị quá cũ không còn phù hợp với trình độ kỹ thuật hiện nay hoặc do quá cũ nên năng suất làm việc không có hiệu quả.
Để giải quyết những nguyên nhân dẫn đến tồn tại của công ty, cần phải có những biện kháp để khắc phục những tồn tại đó.
phần III
một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của công ty
Qua xem xét tình sử dụng cũng như hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị của công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam trong những năm vừa qua cho thấy. Mặc dù công ty hoạt động trong điều kiện gặp nhiều khó khăn nhưng do sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên của công ty trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh nên đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có lãi và ngày càng được mở rộng, đã đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước, đồng thời đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng một nâng cao. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được công ty còn bộc lộ một số những vấn đề tồn tại trong quá trình kinh doanh nhất là quá trình sử dụng và quản lý máy móc thiết bị.
Để góp phần giải quyết một số tồn tại của công ty nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng và quản lý máy móc thiết bị của công ty, em xin đề xuất một số biện pháp sau:
1, Tăng cường công tác bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị của công ty.
2, Tăng cường việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị trong công ty. 3, tăng cường công tác mở rộng thị trường là giải pháp có bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý máy móc thiết bị.
4, Đổi mới công tác quản lý máy móc thiết bị ở công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt Nam.
5, Coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ công nhân viên nhằm nâng cao trình độ sử dụng và quản lý máy móc thiết bị
6, Thanh lý bớt một số máy móc thiết bị đã quá cũ và không còn phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh hiện nay.
1. Tăng cường công tác bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị của công ty.
Như đã biết, Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam là một doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng nên quá trình sử dụng máy móc thiết bị của công ty là chủ yếu cho nên vấn đề bảo quản, sửa chữa máy móc thiết bị của công ty phải được đặt lên hàng đầu, do đó công việc bảo dưỡng và sửa chữa phải được kiển tra một cách thường xuyên và liên tục, để tránh vấn đề rủi ro trong quá trình lao động.
Trong công tác bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị, công ty nên thành lập một ban kỉêm tra kỹ thuật thiết bị và bộ phận quản lý thiết bị nhằm lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ cho từng loại thiết bị cho phù hợp với tình hình sản xuất hiện tại.
Dự trù tìm nguồn cung cấp vật tư, phụ tùng cho công tác bảo dưỡng sửa chữa, đảm bảo cho thiết bị khi huy động vào sản xuất phải đạt được công suất ổn định như thiết kế.
Kiểm tra chất lượng chi tiết, phụ tùng thay thế khi nhập vào vì hiện tại thị trường có rất nhiều nguồn cung cấp phụ tùng, vật tư với chất lượng và giá cả khác nhau.
Quản lý kiểm tra chất lượng thiết bị sau khi bảo dưỡng.
Nghiên cứu lập phương án từng bước đào tạo lại, đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ công nhân sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị nhằm tăng cường sự hiểu biết về những chủng loại thiết bị, máy móc thiết bị mới. Nâng cao chất lượng sửa chữa.
Những công trình cần tập trung nhiều thiết bị thì công ty nên cử kỹ thuật, xe máy trực tiếp ở đơn vị thi công tham mưu về việc quản lý, theo dõi đôn đốc và cùng thợ vận hành xử lý, sửa chữa những hư hỏng nhỏ của thiết bị, phục vụ kịp thời thi công công trình.
Như vậy, nến doanh nghiệp làm tốt công tác bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị sẽ làm cho tuổi thọ của thiết bị kéo dài, thời gian phục vụ thi công của thiết bị lâu hơn. Đồng thời, thời gian sửa chữa máy móc thiết bị rút ngắn, nhanh chóng đưa thiết bị vào sản xuất làm tăng hiệu quả của máy móc thiết bị.
2. Tăng cường việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị trong công ty.
Trong các doanh nghiệp sự nhạy cảm trong việc đầu tư đổi mới, bổ sung tài sản cố định là nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị thông qua giảm chi phí sửa chữa, tăng năng suất lao động... mặt khác nó cũng giải phóng lao động thủ công đảm bảo an toàn cho người lao động.
Việc không ngừng đổi mới máy móc thiết bị công ty cần thường xuyên đổi mới thay thế các máy móc thiết bị quá cũ, hư hỏng đặc biệt là phần máy móc thiết bị văn phòng bởi vì chúng có độ hao mòn cao. Việc thay thế đổi mới phần máy móc thiết bị kiểm soát và kiểm tra chất lượng công trình cùng với thiết bị văn phòng có thể tiến hành cho mỗi loại máy móc thiết bị khi chúng được khấu hao hết giá trị và phải đánh giá được tốc độ phát triển của các công trình xây dựng qua đó xác định được mức độ khấu hao.
Để đáp ứng yêu cầu tư vấn khảo sát, thiết kế công trình xây dựng trong thời gian tới công ty cần tăng cường đầu tư cho các máy móc thiết bị mới có tính năng tác dụng cao đáp ứng được đòi hỏi cao về chất lượng, đúng về tiến độ thi công của công trình. đặc biệt là những máy móc thiết bị dùng để khảo sát, đánh giá chất lượng công trình vì hiện nay phần máy móc tiết bị này được trang bị chưa thoả đáng, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị tài sản của công ty.
Để có thể đầu tư mua sắm, thay thế máy móc tiết bị. Công ty nhất thiết phải có nguồn vốn tài trợ cho hoạt động này. hiện nay vốn cố định, tài sản cố định của công ty gồm có: vốn ngân sách cấp, vốn tự bổ sung và vốn khác. trong đó phần vốn ngân sách cấp chủ yếu là nhà cửa vật kiến trúc với nguyên giá 2010088 nghìn đồng chiếm 24% ttổng giá trị vốn cố định của công ty. Thực chất đây là số tài sản không trực tiếp tham gia vào sử dụng kinh doanh của công ty. Từ năm 1996 theo quy định của Bộ Tài Chính, công ty cung không được phếp tính khấu hao phần tài sản này. để đáp ứng được yêu cầu đầu tư cho mua sắm máy móc thiết bị trong thời gian tới công ty cần thực hiện các việc sau:
Hàng năm ngoài vốn công ty tự bổ sung, công y cần tích cực huy động như vay vốn tín dụng, dù phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định nhưng đây là biện pháp duy nhất đáp ứng được nhu cầu trang bị tài sản cố định, máy móc thiết bị cho công ty trong điều kiện nguồn ngân sách nhà nước cấp còn hạn chế và nguồn vốn này không trực tiếp tham gia vào sản xuất kinh doanh.
đối với phần tài sản cố định là nhà cửa , vật kiến trúc không trực tiếp tham gia vào sản suất kinh doanh, công ty cần phân định riêng phần giá trị tài sản này.
Nếu như công ty chú trọng vào việc đổi mới máy móc thiết bị điều đó sẽ làm cho năng suất làm việc cao hơn chất lượng làm việc sẽ tốt hơn, điều kiện làm việc được nâng cao. Hiệu quả sản suất kinh doanh của công ty lớn hơn.
3, Tăng cường công tác mở rộng thị trường là giả pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý máy móc thiết bị.
Nước ta mới qua hơn chục năm phát triển theo cơ chế thị trường nhưng công tác tiếp cận, mở rộng thị trường đã trở thành công cụ đắc lực cho các ngành kinh doanh. Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp dù ít hay nhiều cũng đã chú trọng đến công tác tiếp cận và mở rộng thị trường. Công tác tiếp cận và mở rộng thị trường tạo ra chất lượng, hiệu quả, giá cả và sự phục vụ phù hợp với yêu cầu của thị trường.
Công ty tư vấn xây dựng dân dụng việt nam với thị trường tư vấn, khảo sát và kỹ thuật hạ tầng các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và kỹ thuật hạ tầng đô thị. Công ty muốn nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý máy móc thiết bị thì phải tiếp cận và mở rộng thị trường. Do đó công ty cần gây được uy tín đối với khác hàng là các chủ đầu tư công trình so với các doanh nghiệp cạnh tranh khác cùng hoạt động tư vấn, thiết kế xây dựng. Qua đó tạo được lợi thế cho mình khi được chọn thực hiện tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình xây dựng. Có công trình để thi công, tài sản máy móc thiết bị mới được sử dụng triệt để, tăng cường hiệu quả sử dụng và quản lý máy móc thiết bị. Mặc dù phòng kinh doanh đã có nhưng vẫn chưa thực sự thực hiện được chức năng mở rộng thị trường theo đúng nghĩa của nó. ( công tác tiếp cận và mở rộng thị trường trong lĩnh vực tư vấn, khảo sát và thiết kế xây dựng thực ra cho đến nay vẫn chưa định hình một cách cụ thể ở bất kỳ doanh nghiệp nào ở nước ta). Các doanh nghiệp thường tuỳ theo nhận thức của mình mà tổ chức hoạt động tiếp cận, mở rộng thị trường.
Theo em, để tiếp cận và mở rộng thị trường một cách có hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế hoạt động của công ty thì phải tiến hành như sau:
Thứ nhất: Công ty phải mở thêm các chi nhánh, văn phòng đại diện ở các địa bàn quan trọng. Vì thị trường các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và kỹ thuật hạ tầng đô thị ngày càng tăng nên công ty cần thiết phải mở rộng địa bàn hoạt động. Công ty có thể đặt thêm chi nhánh ở các tỉnh thành phố phía Nam và mở văn phòng đại diện ở địa bàn các tỉnh phía Bắc ( gần trụ sở công ty). Việc này được thực hiện sẽ tạo điều kiện cho công ty tiếp cận, nắm bắt thông tin về các công trình xây dựng ở các tỉnh thành phố từ đó có kế hoạch cụ thể để thực hịên tư vấn, khảo sát và thiết kế công trình.
Thứ hai: Phòng kinh doanh cần được bổ sung thêm nhân viên để tiến hành tìm kiếm thông tin thị trường, tìm kiếm các nguồn tin về chủ đầu tư. việc thực hiện tư vấn, khảo sát thiết kế công trình ở nơi nào đó thì phải yêu cầu chất lượng công trình mà chủ đầu tư đặt ra cũng như cung cấp các thông tin về tiềm năng của công ty trong tư vấn thiết kế công trình để khách hàng quyết định lựa chon.
Phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ thu thập thông tin về khả năng và hạn chế của các đối thủ cạnh tranh. Nắm được khả năng và hạn chế của họ trên các phương diện trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên kỹ thuật, tiềm lực về vốn, về máy móc thiết bị ... để từ đó có kế hoạch phù hợp phát triển kinh doanh. (vì hiện nay chỉ riêng địa bàn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, khảo sát và thiét kế công trình xây dựng trong đó một số đối thủ có nguồn lực mạnh hơn công ty).
Việc thu nhập nắm bắt được thông tin về các đối thủ cạnh tranh của công ty tiến hành trên nhiều phương diện:
- Xem xét khả năng về trình độ chuyên môn của nhân viên kỹ thuật
- Xem xét khả năng về máy móc thiết bị của công ty
- Cách thức tổ chức tư vấn khảo sát, tư vấn công của đối thủ cạnh tranh như thế nào để từ đó xác định chất lượng, giá cả mà họ thực hiện.
Phòng kinh doanh còn phải dự báo sự phát triển và mọi biến động của thị trường để bất cứ công trình ở đâu và vào thời điểm nào công ty cũng có thể kịp thời điều chuyển cán bộ, chuyên viên kỹ thuật cũng như máy móc thiết bị đáp ứng được yêu cầu khắt khe nhất của chủ đầu tư.
Tiếp cận và mở rộng thị trường tư vấn, thiết kế công trình xây dựng tài sản, máy móc thiết bị của công ty hoạt động một cách liên tục có hiệu quả và qua đó nâng cao được hiệu quả sử dụng và quản lý máy móc thiết bị của công ty.
4. Đổi mới công tác quản lý máy móc thiết bị ở công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt Nam
Như chúng ta đã biết việc quản lý máy móc thiết bị trong các doanh nghiệp là một vấn đề rất kho khăn mà không phải công ty nào cũng làm tốt công tác này vì vậy công ty cần phải cụ thể hoá quy chế quản lý máy móc thiết bị của công ty nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng các thiết bị thi công một cách thống nhất từ trên suống dưới, các đơn vị sản xuất phải thực hiện đúng quy định mà xí nghiệp đề ra.
Trách nhiệm của công ty là ra quyết định giao thiết bị và sổ theo dõi cho thợ vận hành, phổ biến quy trình vận hành, bảo dưỡng sửa chữa và các văn bằng hướng dẫn về quản lý, khai thác và các biểu mẫu báo cáo thiết bị thi công cho các đội. Gồm các biểu mẫu sau:
Kế hoạch thiết bị thi công.
TT
Tên thiết bị
Số hiện có
Số cần có
Cân đối
Thời gian cần có
Thừa
Thiếu
1
Máy khoan tự hành
1
2
0
1
25 ca
.
n
Lịch trình hoạt động của máy thi công
Ngày..tháng
Người vận hành
Số ca
năng suất
Số giờ ngừng làm việc
Tổng số
Trong đó
Chờ việc
Sửa chữa
mua
Khac
Báo cáo chi phí bảo dưỡng sửa chữa
Đơn vị tính: 1000đồng
TT
Tên thiết bị
Số đăng ký
Tổng chi phí
Chi ra
Phụ tùng
Nhiên liệu
Công thợ
Khác
1
Xe TOYOTA
2156 - M3
14795
1230
120
154
0
Kiểm tra theo dõi việc thực hiện quản lý, khai thác, bảo dưỡng sửa chữa thiết bị của các đơn vị thi công và thợ vận hành, phát hiện xử lý các trường hợp thực hiện sai quy định cho phép.
Công ty cùng các đơn vị thi công và thợ vận hành xây dựng định mức tiêu thụ nhiên liệu thực tế cho từng thiết bị để làm cơ sở cho việc cấp phát và thanh quyết toán.
Làm giấy tờ thủ tục pháp lý để đưa thiết bị vào khai thác đối với xe tải trước khi hết hạn lưu hành 1 tháng. Lái xe phải đề nghị đơn vị thi công làm báo cáo về công ty xem xét giải quyết, nếu không báo cáo kịp thời thì đơn vị thi công và lái xe phải chịu trách nhiệm hoàn toàn
Công ty chịu trách nhiệm sửa chữa lớn, cung cấp săm lốp, bình điện theo thời gian khấu hao quy định.
Công ty tính toán xác định tiền thuê thiết bị hàng tháng của các công trình và trừ vào giá trị được vay của đơn vị thi công để đầu tư xây dựng công trình. Công ty cập nhật, tổng hợp và báo cáo cấp trên theo quy định quản lý và sử dụng thiết bị.
+ Xác định tiền thuê thiết bị:
Nguyên tắc chung: khi hợp đồng giao khoán công trình cho các đơn vị thi công, căn cứ vào dự toán xí nghiệp bóc tách phần chi phí máy của công trình dựa trên dây chuyền thi công thực tế để xác định số lượng, chủng loại máy thi công cần thiết. Công ty ký hợp đồng sử dụng thiết bị đối với đơn vị thi công và thu lại phần chi phí máy nói trên. Trường hợp xí nghiệp không cân đối cung cấp được thiết bị hoặc cân đối chi phí dây chuyền cao hơn thì tính toán cụ thể để đi thuê.
Hợp đồng sử dụng thiết bị được quy định rõ thời gian sử dụng, đơn giá và giá trị hợp đồng. Thời gian ghi trong hợp đồng là thời gian tính tiền thuê thiết bị. Giá thuê thiết bị căn cứ vào bảng giá cho thuê thiết bị của công ty ban hành, những hợp đồng thuê thiết bị có thời gian dài được tính giảm giá như trong bảng giá cho thuê quy định. Đối với những thiết bị đặc chủng, đơn vị sẽ tính toán phương thức, thời gian, giá thuê cụ thể ghi trong hợp đồng thuê thiết bị.
Trường hợp thiết bị ngừng hoạt động vì nguyên nhân đặc biệt, đơn vị thi công đang sử dụng thiết bị phải báo cáo xí nghiệp ngay trong thời gian đó để giám đốc xem xét giải quyết.
Những thiết bị cho thuê ngoài được tính giá như sau:
Giá thuê = khấu hao máy móc thiét bị + 10% chi phí quản lý.
+ trách nhiệm của đơn vị thuê thiết bị:
Sau khi được giao trách nhiệm thi công, đơn vị thi công phải lập kế hoạch sử dụng thiết bị gửi về công ty trình ban giám đốc phê duyệt. Xí nghiệp xem xét, cân đối và ký hợp đồng sử dụng thiết bị với đơn vị hoặc cho phép đơn vị thuê ngoài.
Khi hợp đồng sử dụng thiết bị, đơn vị thi công phải tính toán các yếu tố ảnh hưởng để quyết định thời gian hợp đồng khai thác thiết bị. Sau khi ký hợp đồng sử dụng thiết bị, công ty điều động thiết bị và đơn vị thi công phải làm thủ tục kiểm tra và nhận bàn giao.
Đơn vị thi công có trách nhiệm vận chuyển thiết bị từ nơi đang tập kết đến công trình thi công và có nghĩa vụ quản lý, khai thác thiết bị, kiểm tra đôn đốc thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, kịp thời. Nếu không đảm bảo an toàn, khai thác quá tải hay bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên không kịp thời, thợ vận hành đã đề nghị bằng văn bản mà dẫn đến máy móc thiết bị hư hỏng thì bộ phận sử dụng máy phải chịu trách nhiệm hoàn toàn.
Các phòng ban phải nghiêm chỉnh thực hiện hợp đồng sử dụng thiết bị, khi hết hạn hợp đồng, các phòng ban phải báo cáo về xí nghiệp xin gia hạn hoặc thanh lý hợp đồng để đơn vị có kế hoạch điều động thiết bị. Trước khi thanh lý hợp đồng đơn vị và thợ vận hành phải kiểm tra, bàn giao thiết bị về xí nghiệp hoặc cho đơn vị mới tiếp nhận, nếu có bộ phận hư hỏng (ngoài kỳ sửa chữa ) làm thiết bị hoạt động không bình thường thi đơn vị phải chịu trách nhiệm sửa chữa và đền bù.
+ Trách nhiệm của thợ vận hành:
Thợ vận hành có nghĩa vụ ký biên bản nhận thiết bị xí nghiệp giao và được giao thiết bị nào thì phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về tình trạng kỹ thuật, công tác bảo dưỡng, giữ gìn an toàn thiết bị đó. Thợ phải nghiên cứu và thực hiện đầy đủ quy trình vận hành thiết bị được giao theo quy trình của nhà chế tạo và công ty quy định, duy trì thiết bị tốt kịp thời đáp ứng nhiệm vụ thi công. Nếu chủ quan làm hư hỏng hoặc mất mát làm cản trở thi công thì phải bồi thường và chịu trách nhiệm về hành chính.
Thợ phải có trách nhiệm ghi đầy đủ lịch trình, sổ theo dõi, tiêu thụ nhiên liệu và các báo cáo như hướng dẫn. Thợ vận hành không được uống rượu, bia trong khi vận hành thiết bị, không được bán hay tham gia bán phụ tùng hay nhiên liệu của thiết bị.
Phát hiện kịp thời những dấu hiệu, tình trạng mất ổn định của thiết bị, báo cáo kịp thời bằng văn bản với đơn vị đang quản lý.
5. Coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao trình độ sử dụng và quả lý máy móc thiết bị
Lao động là một nhân tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và sử dụng máy móc thiết bị nói riêng và toàn bộ hoạt động sanr suất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Trong thực tế khi tài sản cố định, máy móc thiết bị càng tiên tiến thì người lao động phải được đào tạo cẩn thận qua trường lớp để họ có thể sử dụng và quản lý chúng có hiệu quả. Doanh nghiệp cũng cần có biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn của đdooij ngũ lao động và triệt để khai thác nguồn lực này.
Được đào tạo bồi nhưỡng trình độ người lao động sẽ nắm vững được lý thuyết cũng như thực tế ứng dụng trong sử dụng tài sản cố định máy móc thiết bị. đồng thời họ cũng có ý thức nghiêm túc trong lao động, chấp hành tốt quy định nội quy của doanh nghiệp và thực hiện nghiêm chỉnh các quy phạm trong sản xuất.
Để nâng cao chất lượng lao động thì:
Lao động phải qua sử dụng và có tiêu chuẩn chặt chẽ.
Học nghề nào làm nghề đó.
Hàng năm doanh nghiệp phải tạo điều kiện cho người lao đọng được bổ túc, đào tạo thêm chuyên môn, tay nghề đáp ứng yêu cầu công việc.
Thời gian qua có thể thấy trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty cao nhưng chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu về chất lượng công việc. đặc điểm ngành nghề mà công ty đảm nhận đòi hỏi đội ngũ lao động phải nhanh nhẹn, có trình độ chuyên môn cao, đồng thời có thể thực hiện tư vấn khảo sát, thiết kế những công trình trên địa bàn rộng khắp cả nước. để phát triển kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiét bị trong thời gian tới, công ty cần thực hiện như sau:
Trong việc tuyển dụng bổ sung thêm cán bộ, nhân viên mới, công ty cần có chính sách tuyển dụng hợp lý. Theo đó chỉ tuyển dụng những người đã đào tạo đúng chuyên môn kinh tế kỹ thuật vào làm việc. Tuyệt đối không tiếp nhận những đói tượng không đúng chuyên môn nghiệp vụ.
Trong quá trình kinh doanh của mình, công ty cần phát hiện và mạnh dạn đề bạt những người có năng lực vào những vị trí phù hợp nhằm phát huy được tài năng kiến thức trên cơ sở đúng người đúng việc để họ hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao.
Công ty cần tăng cường việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên( kể cả đội ngũ cán bộ quả lý và cán bộ nhân viên chuyên môn ky thuật) qua đó nâng cao trình độ quản lý, sử dụng máy móc thiết bị cũng như củng cố chất lượng tư vấn, thiết kế khảo sát chất lượng công trình.
Với đội ngũ cán bộ quản lý: công y có thể tổ chức các khoá học ngắn hạn, hoặc cử đi học ở nước ngoài để họ có thể tiếp cận với trình độ quản lý tiên tiến, có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị, đáp ứng được sự biến đổi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường.
Với đội ngũ chuyên môn kỹ thuật đây là những người trực tiếp sử dụng các thiét bị chuyên dụng, máy móc khảo sát đo đạc, thiết bị văn phòng, trước yêu cầu mở rộng kinh doanh trong những năm tới, công ty cần tuyển dụng hoặc cử đi học thêm ở các trường kiến trúc, xây dựng để họ sáng tạo ra những mẫu kiến trúc, nâng cao khả năng khảo sát tư vấn công trình. Công ty cũng nên tổ chức các buổi giới thiệu về kỹ thuật mới trong lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng, đào tạo sử dụng máy móc thiết bị đúng quy trình kỹ thuật cho đội ngũ chuyên môn kỹ thuật, đồng thời bố trí những lao động giỏi kèm cặp hướng dẫn lao động còn yếu kém, mới tuyển dụng để họ có thể nhanh thích nghi với các máy móc thiết bị và sử đụng chúng có hiệu quả cao nhất, kinh phí phục vụ cho các hoạt động này có thể lấy từ quỹ khuyến khích phát triển kinh doanh của công ty.
Bên cạnh việc tạo điều kiện, khuyến khích cán bộ công nhân viên tự học tập bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nhất là trình độ quả lý và sử dụng máy moc thiết bị, công ty nên có chính sách tăng cường cho cán bộ, nhân viên chịu khó học hỏi nâng cao trình độ cũng như khen thưởng những người có ý thức trong việc bảo quản và có sáng kiến tiết kiệm trong sử dụng tài sản máy moc thiết bị làm lợi cho tạp thể đồng thời sử phạt nghiêm minh người nào thiếu ý thức trách nhiệm làm hư hỏng mất mát tài sản, máy móc của công ty.
6. Thanh lý bớt một số máy móc thiết bị đã quá cũ và không còn phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh hiện nay.
Trong tổng số máy móc thiết bị của công ty, ngoài những máy móc thiết bị mà công ty đầu tư, mua sắm trong những năm gần đây bằng các nguồn vốn mà công ty huy động còn có những máy móc thiết bị đã quá cũ mà công ty được nhà nước trang bị trong những ngày đầu thành lập. Những máy móc thiết bị này đã không còn phù hợp với tốc độ sản xuất hiện nay, tiêu biểu ở công ty là một máy phát điện Honđa và máy photocoppy với tổng giá trị còn lại là: 18915 nghìn đồng. Cùng với một số phương tiện vận tải phục vụ cho quá trình xây dựng do thời gian sử dụng đã hết nên hiệu quả sử đụng của chúng không đảm bảo yêu cầu đồng thời công ty thanh lý bớt một số máy moc thiết bị phục vụ cho quá trình kiểm soát xây dựng và kiểm tra chất lượng công trình do quá cũ cho nên chất lượng kiểm tra không đảm bảo đúng kỹ thuật. Tuy những tài sản này chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng số vốn cố định nhưng chúng vẫn gây ra tình trạng ứ đọng vốn.
Xử lý nhanh những máy móc thiết bị đã quá cũ là một trong các biện pháp quan trọng nhằm giải quyết tình trạng ứ đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung bởi đối với những máy móc thiết bị đã quá cũ thì chi phí thường rất cao, trong đó chưa kể tới chi phí duy trì, bảo dưỡng. điều này dẫn đến lợi nhuận bị giảm sút, làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Đối với máy móc thiết bị đã quá cũ thì việc không đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất cũng là vấn đề đặt ra, ngoài ra sự bảo đảm hoạt động thường xuyên của máy móc thiết bị cũng không ổn định sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, gây khó khăn cho công ty.
Do vậy công ty nên thanh lý nhanh những máy móc thiết bị này để có thể thu hồi lại vốn và dùng số tiền này để thay thế một số thiết bị văn phòng vừa thanh lý đồng thời bổ sung thêm số lượng phương tiện vận tải phục vụ cho công tác xây dựng, và một số máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình kiểm tra kiểm soát chất lượng công trình
Đây là một giải pháp nhằm thu hồi vốn nhanh để có thể đổi mới máy móc thiết bị trong công ty, cho phù hợp với điều kiện kỹ thuật hiện nay.
Kết luận
Máy móc thiết bị là một phần không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phản ánh khả năng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp cũng như khả năng tiếp cận trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật. Thông qua hình thái vật chất là máy móc thiết bị, máy móc thiết bị đem lại những điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động và nâng cao năng suất lao động trong doanh nghiệp.
Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam trong thời gian đầu của quá trình đổi mới cơ chế, do số lượng máy móc thiết bị còn hạn chế và phương tiện kỹ thuật còn lạc hậu, thô sơ nên công ty đã gặp không ít khó khăn tưởng chừng như không thể vượt qua khỏi. Nhưng nhờ sự năng động và nhạy bén của đội ngũ lãnh đạo và toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, mà doanh nghiệp đã đứng vững, từng bước đi lên, tạo lập và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị của công ty.
Trong thời gian thực tập ở công ty mặc dù thời gian không phải là nhiều nhưng nhờ sự giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên trong công ty. Em đã hiểu biết thêm được rất nhiều điều về phương thức lãnh đạo và quản lý một doanh nghiệp sao cho có hiệu quả.
Cuối cùng Em xin chân thành cảm ơn:
Thầy giáo: Đỗ Lư
Ban giám đốc, phòng kế toán - tài chính Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡp em trong quá trình thực tập để em có thể hoàn thành được bản báo cáo chuyên đề thực tập này.
Tài liệu tham khảo
Giáo trình:
1, Khoa học quản lý - ĐHKTQD, giáo trình hiệu quả và quản lý dự án nhà nước. TS Mai Văn Bửu (chủ biên), NXB khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 1998.
2, Khoa học quản lý - ĐHKTQD, giáo trình lý thuyết quản trị kinh doanh. TS Mai Văn Bưu, TS phạm kim chiến ( chủ biên), NXB khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 1999.
3, Khoa học thương mại - TĐHKTQD, giáo trình quản trị kinh doanh xuất nhập khẩu. PGS.TS Trần Chí Thành (chủ biên), NXB thống kê, Hà Nội - 2000.
4,Luật lệ hành chính thống nhất cho cả nước - ĐHXD, giáo trình quản lý ngành xây dựng - nhà xuất bản xây dựng
5, Khoa QTKDCN và XDCB - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, giáo trình quản trị sản xuất và tác nghiệp, TS Trương Đoàn Thể - nhà xuất bản giáo dục.
6, Khoa quản lý kinh kế - học viện hành chính quốc gia TPHCM, ( hệ cử nhân chính trị), nhà xuất bản chính trị quốc gia.
7, Khoa kế toán - TĐHKTQD, giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh. TS Phan Thị Gái ( chủ biên), NXB giáo dục, Hà Nội 1997.
8, Đại học kinh tế - ĐHQGTPHCM, giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ. TS Nguyễn Ngọc Hùng (chủ biên), NXB thống kê, TPHCM 1998.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0166.doc