Nâng cao hiệu quả công tác lập kế hoạch sản xuất thức ăn chăn nuôi của Công ty TNHH Thương mại Quang Việt

Lời mở đầu Công tác lập kế hoạch sản xuất trong các doanh nghiệp là một trong những khâu rất quan trọng đối với quản trị doanh nghiệp sản xuất. Nó thực sự có ý nghĩa trong việc huy động, phân bổ các nguồn lực tài chính, lao động, công nghệ một cách hiệu quả trong ngắn hạn và dài hạn. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế nước ta đã phụ thuộc nhiều vào nền kinh tế thế giới, các nguồn lực đầu vào cho sản xuất thường xuyên biến động và khó tiếp cận hơn. Vì vậy các doanh nghiệp Việt

doc59 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1454 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả công tác lập kế hoạch sản xuất thức ăn chăn nuôi của Công ty TNHH Thương mại Quang Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nam cần phải có một kế hoạch, một chiến lược sử dụng các nguồn lực cho sản xuất một cách hiệu quả nhằm hạ giá thành sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh. Việc có một kế hoạch sản xuất hợp lý, khoa học sẽ tạo tiền đề cho việc tăng hiệu quả sản xuất và gia tăng tối đa giá trị sản xuất có thể trong điều kiện các nguồn lực sản xuất hiện tại của doanh nghiệp. Thế nhưng có rất ít doanh nghiệp Việt nam nhận thức được vấn đề này, chưa thực sự coi trọng việc lập kế hoạch dài hạn cho sản xuất đặc biệt là khối doanh nghiệp vừa và nhỏ và thường ngụy biện những thất bại bằng lý do tài chính có hạn. Lập kế hoạch sản xuất là khâu yếu kém nhất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt nam trong thời gian vừa qua. Đã đến lúc chúng ta cần phải thay đổi nhận thức về vấn đề lập kế hoạch sản xuất, cần coi trọng hơn nữa trong hoạt động lập kế hoạch và xem nó là một hoạt động tạo ra giá trị gia tăng trong chuỗi hoạt động của quản trị sản xuất. Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương mại Quang Việt em đã có dịp quan sát thực tiễn vấn đề quản trị sản xuất. Em thấy rằng việc lập kế hoạch sản xuất là rất quan trọng trong điều kiện môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt nam. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác lập kế hoạch sản xuất thức ăn chăn nuôi của công ty TNHH Thương mại Quang Việt. Kết cấu của chuyên đề thực tập gồm 3 nội dung cơ bản: Chương I: Tổng quan về công ty TNHH Thương mại Quang Việt Chương II: Thực trạng công tác lập kế hoạch của công ty TNHH Thương mại Quang Việt Chương III: Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch sản xuất thức ăn chăn nuôi Mặc dù được sự trợ giúp, tư vấn thông tin của cán bộ tại cơ sở thực tập và sự chỉ bảo của thầy cô giáo nhưng với vốn kiến thức nhất định của bản thân và tính muôn màu muôn vẻ của thực tế nên chắc hẳn chuyên đề thực tập sẽ còn nhiều thiếu sót. Em rất kính mong được sự đóng góp ý kiến từ phía thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I: Tổng quan về công ty TNHH Thương mại Quang Việt 1.1. Thông tin chung về công ty 1.1.1. Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại Quang Việt Tên tiếng Anh: Quang Viet trading company limited. Tên viết tắt: Quang viet trading Co., Ltd. Điện thoại: (0320) 727 168 Fax: (0320) 727 186 Email:quangviethp@vnn.vn. Website: Nghành nghề kinh doanh chính của công ty đến thời điểm hiện tại: Nuôi, chế biến, kinh doanh các mặt hàng thực phẩm từ đà điểu(thịt, giò, trứng, da, lông…). Sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuỷ sản(lợn, gà, vịt, ếch, ba ba, tôm…). Nuôi trồng, chế biến thuỷ sản xuất khẩu. Địa chỉ trụ sở chính của công ty: Km số 64 + 500, Quốc lộ 5A- xã Cộng Hoà- huyện Kim Thành- tỉnh Hải Dương. Khẩu hiệu: Kỹ thuật đỉnh cao – Chất lượng hàng đầu – Dịch vụ hoàn hảo. 1.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty Công ty TNHH Thương mại Quang Việt được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0402000409 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương cấp phép ngày 18/5/2003. Vốn điều lệ đăng ký thành lập doanh nghiệp: 3.000.000.000 đồng. Danh sách cổ đông sáng lập: Ông Vũ Đức Tuấn 1.800.000.000 đồng Giám đốc Bà Phạm Thị Bình 1.200.000.000 đồng Trưởng ban kiểm soát Trong thời gian đầu hoạt động, các hoạt động của công ty bao gồm: Kinh doanh và dịch vụ vàng bạc đá quý, dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ thương mại, kinh doanh nuôi trồng và chế biến thuỷ sản xuất khẩu, chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu, sản xuất thức ăn chăn nuôi, sản xuất vật liệu xây dựng, dịch vụ tư vấn BĐS và san lấp mặt bằng, dịch vụ môi giới vận tải hàng hoá Ngày 19/11/2004 ban lãnh đạo công ty đã họp và đi đến quyết định thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh và đầu tư theo chiều sâu, từ kinh doanh đa nghành đa lĩnh rút xuống còn 3 lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính: Nuôi, chế biến, kinh doanh các mặt hàng thực phẩm từ đà điểu(thịt, giò, trứng, da, lông…). Sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuỷ sản(lợn, gà, vịt, ếch, ba ba, tôm…). Nuôi trồng, chế biến thuỷ sản xuất khẩu. Trong năm đầu thành lập do đầu tư vào quá nhiều lĩnh vực trong khi đó nguồn tài chính công ty có hạn nên hoạt động các ngành nghề của công ty rất manh mún, chưa hiệu quả. Sự đầu tư theo chiều sâu là một quyết định đúng đắn nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động giúp công ty phát triển tập trung hơn. Từ khi thành lập doanh nghiệp, công ty không hề thay đổi hình thức pháp lý và tên giao dịch. 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp Văn phòng quản lý điều hành các hoạt động của công ty được bố trí theo kiểu không gian mở, các phòng ban được cách ngăn bằng vách ngăn gỗ cao 1,8m. Giám đốc là người đứng đầu công ty, tổ chức, điều hành, giám sát mọi hoạt động trong công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về những quyết định của mình. Giúp việc cho giám đốc, san sẻ gánh nặng điều hành công ty là phó giám đốc. Phó giám đốc được giám đốc trực tiếp bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước giám đốc đối với các quyết định của mình. Khi giám đốc đi công tác phó giám đốc trực tiếp thay mặt giám đốc điều hành các hoạt động của công ty và phải chịu trách nhiệm đối với những thiệt hại do quyết định của mình. Các phòng ban trong công ty gồm : Phòng tài chính – kế toán, phòng tổ chức – hành chính, phòng kinh doanh tổng hợp, phòng kỹ thuật KCS, phòng văn thư lưu trữ và phòng dịch vụ khách hàng. Ngoài ra, phòng giám đốc và phòng phó giám đốc là hai phòng riêng biệt dành riêng cho giám đốc và phó giám đốc do tính chất và yêu cầu của công việc. Đứng đầu các phòng ban là các trưởng phòng – Do giám đốc trực tiếp bổ nhiệm. Các trưởng phòng phải thường xuyên thông tin lên giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc, phó giám đốc về tình hình hoạt động của đơn vị mình. Để tổ chức trao đổi thông tin, giải quyết những vấn đề liên quan đến chiến lược, chính sách của công ty, công ty tổ chức các cuộc họp giao ban hàng tuần. Tại cuộc họp, các trưởng phòng, giám đốc, phó giám đốc và thành viên ban giám sát trao đổi, đóng góp ý kiến giải quyết các vấn đề đang phát sinh tại công ty. Các trưởng phòng có nhiệm vụ tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhân viên đơn vị mình hoàn thành nhiệm vụ. Ban kiểm soát đựơc lập ra nhằm giám sát tình hình thực hiện các chính sách của công ty. Phòng tổ chức- hành chính Giám đốc Phó giám đốc Phòng tài chính- kế toán Phòng kinh doanh TH Phòng kỹ thuật KCS Phòng văn thư lưu trữ Phòng dịch vụ khách hàng Ban kiểm soát Mối quan hệ về quản trị . Mối quan hệ giám sát. Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản trị của công ty TNHH Thương mại Quang Việt. 1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty 1.3.1. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của công ty Tổng diện tích được quy hoạch của công ty là 60.300m2 trong đó: - Đất xây dựng : 55.500m2. - Diện tích đất hành lang đường điện: 1.350m2. - Đất lưu không quốc lộ 5A: 3.450m2. Thời gian sử dụng đất là 50 năm(từ năm 2002 đến năm 2052). Trong 6 năm đầu sử dụng đất công ty được miễn thuế sử dụng đất 100% do chính sách khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh Hải Dương. Tình hình sử dụng diện tích mặt bằng như sau: Khu trang trại chăn nuôi đà điểu có diện tích 22.500m2, gồm: Khu vệ sinh thú y, khu chế biến thức ăn cho đà điểu và khu ấp nở đà điểu. Khu nuôi con úm đà điểu, con giò, mới ấp nở. Khu nuôi đà điểu thương phẩm. Khu nuôi đà điểu dự bị sinh sản. Khu nuôi đà điểu sinh sản. Tổng đàn đà điểu trong trang trại tính từ thời điểm thành lập công ty có khoảng 500 con, riêng đà điểu bố mẹ có khoảng 60-70 con có hiệu suất đẻ trứng và ấp nở đạt tỷ lệ cao, hiện nay trong đàn chỉ còn 395 con do công ty xuất bán thịt, lượng đà điểu con được bổ sung. Với những lợi thế trên, trang trại của công ty được xếp vào loại trang trại chăn nuôi đà điểu lớn nhất miền Bắc trong điều kiện chăn nuôi hiện tại của nước ta. Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuỷ sản có diện tích 1.700m2, bao gồm: Phân xưởng sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm có công suất ép viên 5 tấn/ giờ. Phân xưởng sản xuất thức ăn cho thuỷ sản(cá, ếch, ba ba, tôm…). Thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm và thuỷ sản được sản xuất trên cùng một nhà máy, cùng một công nghệ. Toàn bộ máy móc thiết bị sản xuất được nhập khẩu từ Trung Quốc trừ hệ thống nồi hơi phụ trợ sản xuất. Nhà văn phòng điều hành công ty có diện tích sử dụng 250m2 3 tầng, được xây dựng với kiến trúc hiện đại với tiện nghi đầy đủ công năng đủ bố trí cho các phòng ban hoạt động phát huy hiệu quả kinh tế cao. Nhà ăn ca của cán bộ, công nhân trong công ty có diện tích trên 300m2 có thể bố trí ăn tập thể cho 300 công nhân, nơi đây còn là nơi diễn ra các hoạt động văn hoá văn nghệ, vui chơi thể thao và các hoạt động tổ chức công đoàn công ty. Đường giao thông, nhà bảo vệ, sân và các công trình phụ trợ(hệ thống lò hơi, trạm biến áp 630 KVA). Diện tích đầm nuôi tôm, thuỷ sản có diện tích 16ha đặt tại Hải Phòng. Tổng vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng trên vào khoảng 27.000.000.000 đồng. 1.3.2. Sản phẩm của công ty Hiện tại công ty đang sản xuất và cung ứng các sản phẩm thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm và thuỷ sản, cung cấp thực phẩm đà điểu và các sản phẩm chế biến từ đà điểu, thuỷ sản xuất khẩu. 1.3.2.1. Với thức ăn chăn nuôi gia súc gia cầm (lợn, gà, vịt, ngan…) công ty đã sản xuất các loại thức ăn hỗn hợp dạng bột, dạng viên, dạng mảnh có hàm lượng dĩnh dưỡng cao, thành phần dinh dưỡng trong thức ăn được điều chỉnh tuỳ theo từng đối tượng vật nuôi ở từng giai đoạn sinh trưởng khác nhau. Thức ăn chăn nuôi cho lợn: Mã SP Sản phẩm Lượng Protein(%) Trọng lượng (kg) Dạng Đơn giá (đ/bao) Sản phẩm đậm đặc cho heo 1150 Đậm đặc cho heo TĂ- 20kg 47 5 Bột 44.000 1150 Đậm đặc cho heo TĂ- 20kg 47 20 Bột 172.000 1150 Đậm đặc cho heo TĂ- 20kg 47 25 Bột 215.000 1160 Siêu đậm đặc cho heo TĂ- xuất 45 5 Bột 42.000 1160 Siêu đậm đặc cho heo TĂ- xuất 45 20 Bột 164.000 1160 Siêu đậm đặc cho heo TĂ- xuất 45 25 Bột 205.000 1190 Đậm đặc cho heo TĂ- xuất 42 5 Bột 39.000 1190 Đậm đặc cho heo TĂ- xuất 42 20 Bột 152.000 1190 Đậm đặc cho heo TĂ- xuất 42 25 Bột 190.000 1100 Đâm đặc cho heo nái chửa-nuôi con 38 5 Bột 35.000 1100 Đâm đặc cho heo nái chửa-nuôi con 38 25 Bột 170.000 Sản phẩm hỗn hợp cho heo 1121 Hỗn hợp cho heo TĂ-15kg 21 5 Viên 38.000 1121 Hỗn hợp cho heo TĂ-15kg 21 25 Viên 185.000 1122 Hỗn hợp cho heo từ 15kg- 30kg 18 25 Viên 113.000 1123 Hỗn hợp cho heo từ 30kg- xuất 15 25 Viên 107.500 1124 Hỗn hợp cho heo từ 30kg- xuất 14 25 Viên 102.500 1125 Hỗn hợp cho heo nái chờ phối chửa 15,5 25 Viên 106.250 1126 Hỗn hợp cho heo nái nuôi con 17 25 Viên 111.250 1127 Hỗn hợp cho heo siêu nạc từ 15kg-30kg 19 25 Viên 130.000 1128 Hỗn hợp cho heo siêu nạc từ 30kg-xuất 17 25 Viên 120.000 Bảng số 1: Danh mục sản phẩm thức ăn chăn nuôi cho lợn. Thức ăn chăn nuôi cho gia cầm, thuỷ cầm: Mã SP Sản phẩm Lượng Protein(%) Trọng lượng(kg) Dạng Đơn giá (đ/bao) Sản phẩm cho gà 2211 Đậm đặc cao cấp cho gà thịt từ 1 ngày tuổi-xuất 44 5 Bột 38.250 2211 Đậm đặc cao cấp cho gà thịt từ 1 ngày tuổi-xuất 44 25 Bột 186.250 2212 Hỗn hợp cho gà lông màu từ 1 ngày tuổi -35ngày tuổi 19 25 Mảnh 121.250 2213 Hỗn hợp cho gà lông màu từ 36ngày tuôỉ-xuất 18 25 Viên 113.750 2214 Hỗn hợp cho gà hậu bị 17,5 25 Viên 103.750 2215 Hỗn hợp cho gà đẻ trứng 18 25 Mảnh 101.250 Sản phẩm cho ngan vịt 3311 Hỗn hợp cho ngan vịt từ 1 ngày tuổi – 21ngày 19 25 Viên 116.250 3312 Hỗn hợp cho ngan vịt từ 22 ngày-xuất 17 25 Viên 111.250 3313 Hỗn hợp cho ngan, vịt vỗ béo 16 25 Viên 101.250 3314 Hốn hợp cho ngan, vịt siêu trứng 19 25 Viên 111.250 3315 Hốn hợp cho ngan, vịt siêu trứng 19 40 Viên 174.000 3316 Đậm đặc cho ngan, vịt đẻ trứng 37 25 Viên 171.250 Sản phẩm cho đà điểu 5511 Hỗn hợp cho đà điểu từ 1ngày-30ngày 21 25 Viên 136.250 5512 Hỗn hợp cho đà điểu từ 31ngày-90ngày 19 25 Viên 126.250 5513 Hỗn hợp cho đà điểu từ 91ngày- xuất trại 17 25 Viên 116.250 5514 Hỗn hợp cho đà điểu hậu bị 16.5 25 Viên 113.750 5515 Hỗn hợp cho đà điểu đẻ trứng 16 25 Viên 111.250 Bảng số 2: Danh mục sản phẩm thức ăn cho gia cầm, thuỷ cầm. Sản phẩm cho cá có vảy: Mã SP Sản phẩm Lượng Protein (%) Trọng lượng (kg) Dạng Đơn giá (đ/bao) Sản phẩm cho cá có vảy 4411 Sản phẩm cho cá dưới 200g 30 25 Viên nổi 182.000 4412 Sản phẩm cho cá từ 200g-500g 27 25 Viên nổi 166.000 4413 Sản phẩm cho cá từ 500g-thu hoạch 25 25 Viên nổi 144.000 4414 Sản phẩm cho cá từ 200g-thu hoạch 16 25 Viên chìm 92.500 Bảng số 3: Danh mục sản phẩm thức ăn cho cá có vảy. Sản phẩm cho tôm càng xanh: Mã SP Cỡ tôm(gam/con) Độ đạm(%) Kích thước viên(mm) Trọng lượng(kg) Đơn giá (đ/bao) QV911 P15 - 0,1 ≥ 35 Bột 20 202.000 QV912 0,1 - 0,5 ≥ 35 Mảnh(0,5-1) 20 202.000 QV913 1,5 - 4 ≥ 30 Viên 2 20 174.000 QV914 4 – 17,5 ≥ 30 Viên 2,5 20 174.000 QV915 17,5 – 36 ≥ 27 Viên 2,5 20 156.000 QV916 > 36 ≥ 27 Viên 3 20 156.000 Bảng số 4: Danh mục sản phẩm thức ăn cho tôm càng xanh. Sản phẩm cho ếch, ba ba, lươn: Mã SP Cỡ vật nuôi Độ đạm Trọng lượng(kg) Kích thước(mm) Đơn giá (đ/bao) QV611 ếch nhỏ từ 5g-50g 40% 20 2 2,5 200.000 QV612 ếch nhỡ từ 50g-150g 36% 20 3 4 180.000 QV613 ếch từ 150g-xuất 30% 20 4 5 150.000 Bảng số 5: Danh mục sản phẩm thức ăn cho ếch, ba ba, lươn. 1.3.2.2.Thực phẩm đà điểu và các sản phẩm chế biến từ đà điểu Các sản phẩm thực phẩm đà điểu: Thịt đà điểu là loại thực phẩm sạch được cung ứng hạn chế trên thị trường do điều kiện chăn nuôi đà điểu tại Việt nam còn hạn chế, đòi hỏi vốn đầu tư cao nên ít cơ sở chăn nuôi đầu tư vào lĩnh vực này. Hơn nữa thịt đà điểu được chế biến từ loài động vật không nằm trong danh sách “ các động vật cấm săn bắt” của thế giới, con người có thể chăn nuôi được. Thịt đà điểu là loại thực phẩm mới có ở Việt nam và rất giàu dinh dưỡng: Theo nhận định về các chuyên gia thực phẩm thì thịt đà điểu thơm ngon hơn cả thịt bò nhưng lại mềm hơn, được tổ chức y tế tế giới(WHO) công nhận đây là loại thịt sạch nhất trong các loại thịt và đây là một loại thực phẩm sạch của thế kỷ. Theo kỹ sư Nguyễn Thị Quảng- chuyên gia về thực phẩm đà điểu cho biết: “ Điểm vượt trội của thịt đà điểu là hàm lượng mỡ chỉ có 2%, lượng cholesterol trong thịt là rất nhỏ(58mg/100g thịt), năng lượng thấp(114kcal/100g thịt) nhưng lại giàu Protein(21,9%/100g thịt). Về thành phần khoáng chất thì hàm lượng Natri trong thịt đà điểu thấp hơn nhiều so với các loại thịt khác nhưng hàm lượng Sắt, Photpho, Mangan và Đồng trong thịt đà điểu lại cao hơn nhiều. Từ thịt đà điểu có thể chế biến thành 36 món ăn khác nhau…”. Chính vì vậy, thịt đà điểu rất có giá trị và được các nhà hàng, khách sạn cao cấp đánh giá cao. Hiện tại thịt đà điểu được công ty tự tổ chức chế biến và cung ứng ra thị trường với mức giá từ 100.000 – 170.000 đồng/kg tuỳ thuộc vào từng loại thịt. Đặc biệt giò đà điểu là một loại thực phẩm thơm ngon được chế biến từ thịt đà điểu được công ty chế biến và cung ứng với mức giá từ 250.000 – 300.000 đồng/ kg. Trứng đà điểu là loại thực phẩm bổ dưỡng cho con người. Hiện nay công ty vừa kinh doanh mặt hàng trứng đà điểu vừa ấp nở trứng đà điểu để nhân giống. Các sản phẩm chế biến từ đà điểu: Các sản phẩm chế biến từ đà điểu bao gồm da, lông, cao xương, rượu cao xương đà điểu, vỏ trứng… Lông và da đà điểu là loại sản phẩm có giá trị nhất của đà điểu.Da đà điểu được dùng để chế tác các sản phẩm mỹ nghệ như giày da, túi xách của phụ nữ, găng tay, dây lưng, bao điện thoại…do da đà điểu là chất lượng cao hơn cả da voi hay da cá sấu và có đặc điểm rất mềm mại, có đặc điểm độc đáo là những nang lông tự nhiên tạo nên nét thẩm mỹ cao và chất lượng tuyệt vời. Hơn nữa da đà điểu thuộc loại sản phẩm quý và rất đắt, không thuộc những sản phẩm bị quốc tế cấm. Lông đà điểu có đặc điểm rất mềm mại, dễ dàng nhuộm màu, cách nhiệt và không thấm nước nên được dùng để sản xuất các loại áo choàng dạ hội, áo rét, gối, đệm…Vỏ trứng của đà điểu có thành phần chính là đá vôi nên dễ dàng trạm trổ, điêu khắc, sơn nhuộm màu nên dùng để chế tác ra các sản phẩm mỹ nghệ trang trí như: gạt tàn thuốc lá, đồ trang trí ở bàn làm việc, trưng bày ở tủ kính trong phòng khách. Cao xương đà điểu, rượu cao xương đà điểu là những sản phẩm bồi bổ cơ thể, tăng cường sinh lực và có thể chữa các bệnh về xương, khớp ở người cao tuổi. Hiện tại công ty cung ứng các sản phẩm cao xương đà điểu với mức giá 800.000 đồng/100g ; các sản phẩm rượu cao xương đà điểu được phân thành hai loại thể tích khác nhau(chất lượng như nhau) : 65.000 đồng/ chai 750ml ; 30.000 đồng/ chai 350ml. 1.3.2.3. Sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu Hiện nay với điều kiện đánh bắt và nuôi trồng hiện tại công ty đủ cung ứng nguyên liệu thuỷ sản tôm càng xanh, tôm sú, tảo, rong biển cho tất cả các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu miền Bắc. Với cơ sở hạ tầng nuôi trồng hiện đại, đầy đủ tiện nghi, quy trình nuôi trồng khoa học nên chất lượng của nguồn thuỷ sản tương đối ổn định và tạo được uy tín cao với khách hàng. 1.3.3. Năng lực sản xuất của công ty TNHH Thương mại Quang Việt 1.3.3.1. Mặt bằng sản xuất Tổng diện tích được quy hoạch của nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi là 1700m2 bao gồm cả hệ thống nồi hơi phụ trợ cho quá trình sản xuất. Không gian nhà máy khá rộng rãi, thoáng mát với kích thước 60m chiều dài, 30m chiều rộng, 9 m chiều cao. Hệ thống tường, mái của nhà máy được xây dựng bởi tôn cách nhiệt, cách âm nhằm tránh sự nóng bức do nhiệt độ bên ngoài, nâng cao năng suất lao động của công nhân. Tổng diện tích mặt bằng được phân bố không gian kho chứa nguyên liệu, kho chứa thành phẩm, không gian lắp đặt máy móc theo tỷ lệ 3:1:1 tức là diện tích kho chứa nguyên liệu là 1020m2, diện tích kho chứa thành phẩm 340m2 và diện tích không gian lắp đặt máy móc là 340m2. Toàn bộ mặt bằng sản xuất được bố trí tập trung theo kiểu không gian mở nhằm đảm bảo tính thuận tiện linh hoạt trong việc vận chuyển, bốc dỡ nguyên liệu và thành phẩm lưu kho. Hệ thống máy móc thiết bị được bố trí ở giữa và chia kho chứa nguyên liệu và kho chứa thành phẩm thành hai khu riêng biệt. Sơ đồ 2. Phân bố mặt bằng sản xuất của công ty. 1.3.3.2. Máy móc – công nghệ Dây truyền ép viên đồng bộ của công ty thuộc thế hệ thứ 3 được nhập khẩu từ Trung Quốc qua hình thức chuyển giao công nghệ năm 2003 với giá thành chuyển giao 4 tỷ đồng. Dây truyền sản xuất thức ăn chăn nuôi của công ty thuộc loại dây truyền vạn năng bán tự động có công suất ép viên 5 tấn/ giờ. Một dây truyền ép viên được sử dụng để sản xuất tất cả các dạng thức ăn cho gia súc, gia cầm, thuỷ sản. Do nguyên tắc về chuyên môn hoá thì công nghệ vạn năng có năng suất không cao bằng công nghệ chuyên dụng nhưng nó lại trở nên linh hoạt hơn trong việc sản xuất các chủng loại sản phẩm khác nhau đáp ứng nhu cầu thị trường tốt hơn. Hiện nay năng suất của công nghệ chỉ đạt 50- 60% so với công suất thiết kế và chất lượng sản phẩm chỉ đạt 90- 92% so với tiêu chuẩn chất lượng. Trong hai năm đầu sử dụng, công ty được sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật, kiến thức nắm bắt công nghệ để tiến tới sự độc lập, tự chủ về công nghệ trong những năm sau này khi sử dụng. Trong thời gian đầu, cán bộ kỹ thuật của công ty và các chuyên gia công nghệ Trung Quốc thường xuyên có những cuộc gặp mặt định kỳ nhằm tháo gỡ và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình sản xuất. Hiện nay tỷ lệ hấp thụ công nghệ của công ty mới chỉ đạt khoảng 70% công nghệ mà đối tác nước ngoài chuyển giao. Bên cạnh đó công ty cũng thiết lập được mối quan hệ hợp tác với trường Đại học Công nghiệp trong việc hỗ trợ, khắc phục sự cố. Về quy trình sản xuất thức ăn chăn nuôi, do tính đặc thù của công nghệ vạn năng nên sản xuất các chủng loại sản phẩm trở nên linh hoạt hơn khi điều chỉnh các thông số kỹ thuật máy móc qua bảng điều khiển, thay đổi hàm lượng dinh dưỡng, nguyên liệu qua các hoạt động của công nhân. Công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi của công ty có đặc điểm là sản xuất thức ăn theo loạt nên để chuyển từ loại thức ăn này sang loại thức ăn khác sẽ mất chi phí chuyển loạt. Quy trình sản xuất thức ăn chăn nuôi gồm hai quy trình chính là sản xuất thức ăn dạng bột hoàn chỉnh và giai đoạn ép viên và được phân tích chi tiết làm 6 giai đoạn : nghiền nguyên liệu, trộn nguyên liệu dạng bột, ép viên thức ăn, làm lạnh thức ăn, đập - cắt viên thức ăn, sàng phân cấp. ở giai đoạn sàng phân cấp sẽ loại ra những viên thức ăn có kích cỡ không phù hợp và được máy tự động đẩy lên giai đoạn nghiền nguyên liệu ở lượt sau. Quy trình sản xuất thức ăn trên cần phải có hệ thống nồi hơi cung cấp nhiệt để làm chín thức ăn, giúp thức ăn dễ ăn khuôn trong công đoạn ép viên. Hai giai đoạn cân nguyên vật liệu và đóng bao do công nhân trực tiếp đảm nhiệm với sự hỗ trợ của các thiết bị điện tử. Thời gian để sản xuất 1 tấn sản phẩm từ khi bắt đầu ở giai đoạn nghiền đến giai đoạn đóng bao phải mất 55- 60 phút. Trong đó thời gian sản phẩm dở dang ở giai đoạn nghiền là 12phút, ở giai đoạn trộn là 10 phút, giai đoạn ép viên 13 phút, giai đoạn làm lạnh 10 phút, giai đoạn đập cắt viên 7 phút và giai đoạn sàng phân cấp 5 phút. Chỉ tiêu Thực tế Tiêu chuẩn Độ cứng 7,2 6-7 Tỷ lệ vụn nát 6,1% <5% Độ ẩm 11,3% 12-14% Bảng số 6 : Chất lượng sản phẩm thực tế so với tiêu chuẩn. Giai đoạn Công suất thực tế(tấn/năm) Công suất thiết kế(tấn/năm) Công suất thực tế so với thiết kế(%) 2003-2004 28.600 55.000 52 2004-2005 30.800 55.000 56 2005-2006 33.000 55.000 60 2006-2007 28.050 55.000 51 Bảng số7 : Tình hình công suất máy móc của công ty giai đoạn 2003- 2007 Cân NVL theo công thức Nghiền NVL(12phút) Trộn NVL dạng bột(10 phút) ép viên thức ăn(13phút) Làm lạnh thức ăn(10phút) Đập, cắt viên(7phút) Sàng phân cấp(5phút) Đóng bao Giai đoạn ép viên Giai đoạn sản xuất thức ăn dạng bột hoàn chỉnh 1 2 3 4 5 6 Sơ đồ3. Quy trình sản xuất thức ăn chăn nuôi của công ty TNHH Thương mại Quang Việt. 1.3.3.3. Vốn cho sản xuất Với hình thức pháp lý là công ty trách nhiệm hữu hạn nên việc huy động nguồn vốn cho sản xuất là tương đối khó khăn. Để đảm bảo cho các hoạt động sản xuất dưới nhà máy diễn ra bình thường công ty đã phải sử dụng nhiều Nợ để tài trợ cho các hoạt động này. Đặc biệt trong năm vừa qua tỷ lệ nợ đã đạt 64,26%, trong khi đó năm 2006 là 37,63%. Các khoản nợ mà công ty có thể huy động được gồm: Nợ vay ngân hàng, nợ lương cán bộ, công nhân sản xuất; bên cạnh đó công ty còn có phương thức tự cung ứng vốn thông qua hình thức khấu hao tài sản cố định như máy móc, nhà xưởng, kho chứa. Trong số các nguồn tài chính tài trợ cho các hoạt động của công ty thì các khoản vay ngân hàng là khó tiếp cận nhất do các ngân hàng thương mại tỏ ra khá e ngại khi đặt quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp khối tư nhân. Các khoản tài chính phải chi cho các hoạt động của nhà máy sản xuất bao gồm: mua sắm nguyên liệu, chi phí lưu kho, trả lương công nhân và trả dịch vụ thuê ngoài như vận tải, điện, nước. Trong những năm vừa qua, thị trường nguyên liệu đầu vào trên thế giới biến động nên chi phí cho nguyên vật liệu là rất lớn. Tỷ trọng chi phí cho nguyên vật liệu trong tổng chi phí toàn doanh nghiệp chiếm trên 90%. Vì vậy đã gây ra nhiều khó khăn cho các hoạt động của công ty. 1.3.3.4. Nguồn lao động sản xuất Hiện nay tổng số lao động của công ty là 105 người trong đó lao động khối hành chính 17 người (4 người trình độ đại học, cao đẳng ; 13 người trình độ trung cấp), công nhân sản xuất và lao động tự do 88 người. Lao động của công nhân sản xuất dưới nhà máy là những công việc giản đơn nên không đòi hỏi về trình độ, kỹ năng phức tạp như các xưởng cơ khí, chế tạo. Chính do những yếu tố này đã làm nguồn lao động của công ty khá dồi dào và linh hoạt hơn trong việc sử dụng hợp đồng lao động ngắn hạn hay dài hạn. Một điểm nữa đối với lực lượng công nhân của nhà máy là do tính đơn giản của công việc nên chi phí cho đào tạo công nhân thấp, người công nhân có thể làm được việc ngay sau khi quan sát các hoạt động. Mổt khác, nhờ hệ thống máy móc bán tự động, sự tham gia của công nhân sản xuất chỉ ở những giai đoạn đơn giản như cân, đóng bao; mặt khác được sự trợ giúp của các thiết bị điện tử nên công việc đơn giản hơn nhiều. Chính vì tính chất của công việc nên các hoạt động của công nhân gần như lao động giản đơn giúp công ty giảm chi phí đào tạo mà vẫn đạt được hiệu quả lao động mong muốn, trái lại đối với nhân viên hành chính chi phí đào tạo cao. Tất cả các công nhân làm việc tại nhà máy là lao động tại chỗ thuộc xã Cộng Hoà và các xã lân cận. Vì thế nguồn lao động tại nhà máy của công ty là khá ổn định do người lao động gần nhà, không tốn nhiều chi phí ăn ở, đi lại…; mặt khác công việc tại nhà máy là không phức tạp nên nguồn nhân công tuyển dụng là sẵn có. Sơ đồ 4. Cơ cấu lao động theo công việc. Sơ đồ 5. Cơ cấu lao động hành chính theo bằng cấp 1.3.3.5. Hệ thống phụ trợ sản xuất Hệ thống phụ trợ sản xuất bao gồm hệ thống nồi hơi, hệ thống cung cấp nước và xử lý nước thải, vận tải và hệ thống đường điện. Hệ thống lò hơi nằm tách biệt với nhà máy sản xuất nhưng được bố trí lắp đặt hệ thống ống dẫn hơi bằng kẽm và có một lớp vật liệu cách nhiệt. Hệ thống lò hơi cung cấp nhiệt cho quy trình sản xuất thức ăn chăn nuôi giúp làm mềm, chín nguyên liệu và giúp nguyên liệu dễ dàng ăn khuôn qua đó dễ dàng ép viên hơn. Hệ thống lò hơi sử dụng nhiên liệu than cung cấp nhiệt, nước được dẫn từ bể chứa vào thùng chứa trong lò và được bộ phận tản nhiệt đẩy nhiệt theo một chiều đến thẳng buồng trộn nguyên vật liệu dạng bột. Hệ thống đường điện 630KVA được nối từ lưới điện quốc gia xuống trạm biến thế của công ty, điện từ trạm biến thế này được dẫn đến nhà máy bằng đường dây điện đặt trong ống nhựa PVC và được chôn dưới đất. Toàn bộ đường điện lắp đặt ngầm đều có hệ thống rãnh bê tông bảo vệ, có nắp và được bắt vít; có thể dễ dàng tháo lắp để sửa chữa khi gặp sự cố. 1.3.3.6. Tổ chức quản lý sản xuất Để phụ trách quản lý các hoạt động tại nhà máy một cách có hiệu quả, một quản đốc và hai phó quản đốc phân xưởng luôn có mặt để theo dõi tiến độ sản xuất; chỉ đạo, đôn đốc công nhân làm việc. Nhật ký làm việc mỗi ngày sẽ phản ánh tất cả các diễn biến đã diễn ra tại nhà máy chính xác từng ngày, giờ của các sự kiện. Các công việc quản lý tại nhà máy được phản ánh trong nhật ký bao gồm: Theo dõi các hoạt động của công nhân, kiểm tra mức độ hoàn thành của đơn hàng, kiểm kê nguyên liệu xuất dùng, nguyên liệu tồn kho, thành phẩm nhập kho, tình hình công suất máy móc…và sau mỗi tuần quản đốc phân xưởng phải thông tin lên với ban lãnh đạo của công ty để nắm tình hình tiến độ sản xuất. Bên cạnh đó còn có chế độ quy kết gán trách nhiệm cho các đối tượng liên quan đối với những hoạt động gây ra thiệt hại cho nhà máy như số sản phẩm sản xuất hang, mất mát nguyên liệu. CHƯƠNG II: Thực trạng công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty TNHH Thương mại Quang Việt 2.1.Một số thông tin về ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi có ảnh hưởng lớn đến công tác lập kế hoạch sản xuất 2.1.1.Ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi Việt nam đang gặp nhiều khó khăn về cung ứng nguyên vật liệu Trong những năm vừa qua các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi của Việt nam đã bị phụ thuộc nhiều vào giá nguyên liệu đầu vào nhập ngoại. Nguyên nhân là do thị trường trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu về nguyên liệu cho sản xuất (do diện tích đất trồng trọt ngày càng giảm, năng suất nông nghiệp thấp, thiên tai…) nên các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi phải tìm kiếm nguồn nguyên liệu từ thị trường nước ngoài mặc dù nước ta là một nước nông nghiệp. Sự phụ thuộc vào nguồn cung nguyên liệu nước ngoài là một điều bất lợi đối với các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi Việt nam(chi phí vận chuyển tăng cao, giá nguyên liệu không ổn định…) . Mỗi năm lượng nguyên liệu nhập khẩu là rất lớn: 20-25% lượng nguyên liệu giàu năng lượng, 65- 70% nguyên liệu giàu đạm, 85- 90% thức ăn bổ sung. Từ năm 2004 đến năm 2007, giá nguyên liệu đầu vào thế giới tăng cao đã gây ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp nước ta. Để đảm bảo mức lợi nhuận dự kiến, các doanh nghiệp phải tăng giá bán để bù đắp chi phí sản xuất và không một doanh nghiệp nào lại muốn tình huống này xảy ra. Trong giai đoạn 2004- 2007, giá nguyên liệu đầu vào đã tăng lên 8 lần, trong năm 2008 vẫn không có dấu hiệu suy giảm. Giá nguyên liệu tăng đã đẩy giá bán thức ăn chăn nuôi tăng cao làm giảm doanh thu tiêu thụ của các doanh nghiệp. Giá nguyên vật liệu ngày càng tăng trong khi đó số lượng nguyên liệu nhập ngoại lại càng có xu hướng tăng làm cho chi phí nguyên vật liệu (chi phí mua hàng, chi phí vận chuyển, bốc dỡ…) chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất. Năm 2010, các doanh nghiệp trong nước có thể phải nhập 714 nghìn tấn bắp, đến năm 2015 có thể lên tới 1 triệu tấn. Năm 2008, lượng khô đỗ tương phải nhập khẩu là 1,8 triệu tấn, và đến năm 2020 có thể lên tới 3 triệu tấn. Các nhà cung ứng nguyên liệu cho các doanh nghiệp Việt nam chủ yếu là Hoa Kỳ, ấn Độ, Trung Quốc và Inđônêxia trong đó Hoa Kỳ là nhà cung ứng lớn nhất(chiếm 65- 70% tổng sản lượng nguyên liệu nhập khẩu). Trong 2 năm vừa qua sản lượng nguyên liệu từ các nhà cung ứng này đang có dấu hiệu suy giảm do các nước Hoa Kỳ, Trung Quốc đã điều chỉnh chính sách từ xuất khẩu nông sản (ngô, đỗ tương) sang dùng những sản phẩm này để sản xuất Ethanol (xăng sinh học), mặt khác cuối quý 1 năm 2008, khủng hoảng lương thực đang xảy ra trên quy mô toàn cầu trong đó có cả Hoa Kỳ, Trung Quốc hay Inđônêxia đã giảm nguồn nguyên liệu xuất khẩu, hiện tượng tích trữ lương thực đang là một chính sách phổ biến trong nhiều quốc gia trên thế giới. Do vậy bài toán về nguồn nguyên liệu là một bài toán khó cho các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi. Để tránh được sự tác động của sự khan hiếm và sự tăng giá nguyên liệu thì cần phải có nguồn tài chính lớn để thực hiện chính sách lưu kho nguyên liệu nhưng không mấy doanh nghiệp Việt nam lại có thể làm được như vậy. Công ty Quang Việt trong thời gian qua không thể tự sản xuất được do giá nguyên liệu đầu vào tăng cao mà phải đi gia c._.ông cho đơn vị khác có tiềm lực tài chính mạnh hơn. Chính vì vậy, ngành công nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi rất cần sự quy hoạch vùng nguyên liệu một cách hợp lý nhằm tạo ra nguồn cung nguyên liệu ổn định về số lượng, giá cả. 2.1.2. Sự cạnh tranh diễn ra gay gắt giữa các doanh nghiệp cùng ngành Hiện nay, nước ta có khoảng 241 doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi, phân bố chủ yếu trong các tỉnh phía Nam như các tỉnh Đồng Nai, Tp. Hồ Chí Minh, Bình Dương…khu vực mà nghành chăn nuôi đã phát triển ở trình độ cao và đạt tới mô hình chăn nuôi theo kiểu trang trại quy mô lớn. Trong số các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi, có rất nhiều doanh nghiệp có tên tuổi như: Cagill (Mỹ), Proconco (công ty liên doanh Việt- Pháp), Nupak (Hồng Kông), Green Feed (Thái lan)…đây là những công ty có tiềm lực tài chính lớn và đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi, thậm chí đã kinh doanh trên phạm vi quốc tế. Các công ty này đã và đang thâu tóm thị phần lớn trong ngành và đã kinh doanh trên phạm vi toàn quốc. Chẳng hạn như Cagill đã có tới 5 nhà máy sản xuất ở khu vực phía Nam( Đồng Nai, Vĩnh Long, Bình Dương, Cần Thơ, An Giang ) và một nhà máy ở phía Bắc đặt tại tỉnh Hưng Yên trên quốc lộ 5A. Tổng đầu tư của Cagill tại Việt nam đã lên tới 79,5 triệu USD. Bên cạnh đó còn có những cơ sở nhỏ lẻ chỉ với những thiết bị thô sơ như máy trộn bê tông, cuốc, xẻng và vài nhân công cũng tham gia vào thị trường ngách của nghành (cơ sở tại Hà Tây). Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra trên nhiều lĩnh vực từ chất lượng sản phẩm đến cạnh tranh về nguồn nhân lực đặc biệt là đội ngũ nhân viên bán hàng, tiếp thị. Đặc biệt trong thời gian tới khi ngành chăn nuôi ở Việt nam ngày càng phát triển, thị trường thức ăn chăn nuôi sẽ là một ngành hấp dẫn thì sự cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn khi có sự ra nhập ngành của nhiều công ty nước ngoài. Sự tham gia vào lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi Việt nam của các công ty nước ngoài đã tạo cho các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi vừa và nhỏ của Việt nam áp lực cạnh tranh lớn. Các công ty nước ngoài hầu hết đều có tiềm lực tài chính, năng lực công nghệ đều vượt trội so với các doanh nghiệp của chúng ta. Đặc biệt trong thời gian gần đây giá cả nguyên liệu đã và đang có xu hướng tăng vọt thì sự thử thách của ngành công nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi càng lớn. Sơ đồ 6 : Thị phần thức ăn chăn nuôi theo vùng miền 2.1.3.Nhu cầu về thức ăn chăn nuôi khu vực miền Bắc thấp, không ổn định và phân tán Khu vực phía Bắc là thị trường mục tiêu của công ty trong việc cung ứng các sản phẩm thức ăn chăn nuôi. Đặc điểm của nghành chăn nuôi ở khu vực thị trường này là mới ở dạng tiềm năng với điều kiện đất đai rộng có thể phát triển nghành chăn nuôi (vùng Tây Bắc và Đông Bắc Bộ), mô hình chăn nuôi mới chỉ là hộ gia đình với quy mô nhỏ không như ở khu vực Nam Bộ. Số hộ gia đình nuôi lợn theo đàn từ 10- 20 con và số trang trại nuôi gà từ 500- 1000 con là rất ít, nói chung ở khu vực này mô hình chăn nuôi là nhỏ lẻ do thiếu vốn, chăn nuôi chỉ nhằm mục đích tận dụng sản phẩm dư thừa từ nông nghiệp, thực phẩm của con người. Mặt khác trong 3 năm vừa qua giá thức ăn chăn nuôi tăng cao, nhiều hộ gia đình, chủ trang trại chăn nuôi chỉ chăn nuôi có mức lãi thấp thậm chí có thể là hoà vốn hay lỗ. Các hộ chăn nuôi phía Bắc đã giảm quy mô chăn nuôi hay từ bỏ hẳn chăn nuôi gia súc, gia cầm. Bên cạnh đó trong giai đoạn 2003- 2007 diễn ra nhiều dịch bệnh như đại dịch cúm gia cầm H5N1, dịch lở mồm long móng, dịch bệnh tai xanh ở lợn đã làm giảm số lượng vật nuôi trên phạm vi toàn quốc. Thậm chí nhà nước còn phải can thiệp vào nghành tham gia dập tắt dịch bệnh, cấm chăn nuôi ấp nở trứng gia cầm. Thêm vào đó đợt rét đậm, rét hại dài nhất trong lịch sử của nước ta đã làm chết nhiều đàn gia súc, gia cầm đặc biệt là các tỉnh thành khu vực phía Bắc nơi có khí hậu lạnh hơn phía Nam. Với những điều kiện bất lợi như trên đã làm nhu cầu thức ăn chăn nuôi của các tỉnh phía Bắc đã ngày càng giảm mạnh, trong một năm trở lại đây mới có dấu hiệu tăng dần nhưng với tốc độ thấp do “cơn bão giá” của thức ăn chăn nuôi. Sơ đồ 7: Nhu cầu thức ăn chăn nuôi của đồng bằng sông Hồng so với các vùng khác 2.1.4.Nhà nước rất coi trọng ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi và coi ngành này là động lực để phát triển ngành chăn nuôi trong nước Ngành chăn nuôi là một ngành quan trọng trong cơ cấu ngành nông nghiệp nước ta và đặc biệt quan trọng trong chiến lược an ninh lương thực thực phẩm cho tiêu dùng trong nước. Theo thông tin từ Bộ kế hoạch và đầu tư cho biết: “ Trong năm 2005, nghành chăn nuôi của nước ta tập trung vào phát triển đàn lợn có tỷ lệ nạc cao, chăn nuôi gia cầm công nghiệp theo hướng cung cấp thịt, trứng. Tổng đàn lợn cả nước đạt 22 triệu con, đàn gia cầm đạt 250- 300 triệu con, về mức sản lượng, sản lượng thịt hơi các loại đạt 2,58- 2,8 triệu tấn, sản lượng trứng đạt 5- 5,5 tỷ quả. Các sản phẩm chăn nuôi chủ yếu để phục vụ tiêu dùng trong nước, ngoài ra còn để xuất khẩu. Sản lượng thịt xuất khẩu đạ 50 nghìn tấn, chủ yếu là thịt lợn siêu nạc, lợn sữa”. Để phát triển được ngành chăn nuôi trong nước nhất thiết phải phát triển ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi và giữa ngành chăn nuôi và ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi phải có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Chính sự coi trọng ngành chăn nuôi của nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm của mình, sự quy hoạch phát triển nguồn nguyên liệu nông sản của chính phủ: ngô, đỗ tương, sắn, cám gạo… đã giúp Công ty tiếp cận được với giá cả hợp lý và tránh được phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập ngoại. Đặc biệt sự khuyến khích phát triển thuỷ sản như tôm, cá da trơn sang thị trường Mỹ, Đông Âu trong thời gian vừa qua đã thúc đẩy ngành nuôi trồng thuỷ sản và tăng sản lượng tiêu thụ thức ăn cho thuỷ sản… 2.2 Kế hoạch phát triển trong thời gian tới Trong giai đoạn 2008-2010, công ty sẽ xây dựng một loạt nhà máy và các cơ sở hạ tầng sản xuất để phục vụ quá trình mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, chi tiết các hạng mục công trình như sau: 1 nhà máy sản xuất thức ăn cho thuỷ sản (tách riêng nhà máy hiện tại) với công suất thiết kế 2-3tấn/ giờ, bao gồm: Tiền xây dựng nhà xưởng: 2.000.000.000 đồng. Tiền mua sắm máy móc công nghệ: 7.500.000.000 đồng. 1 nhà máy sản xuất bao bì PP và PE (cung cấp bao bì cho nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi của công ty và cung ứng cho các đơn vị bạn), kinh phí dự tính: Tiền xây dựng nhà xưởng: 2.000.000.000 đồng. Tiền mua sắm máy móc thiết bị kỹ thuật: 8.050.000.000 đồng. 2 kho chứa nguyên vật liệu, thành phẩm phục vụ kế hoạch sản xuất và lưu kho thành phẩm. Diện tích dự kiến 4.000m2 với kinh phí dự tính khoảng 4.000.000.000 đồng. 1 nhà hàng bán và giới thiệu các sản phẩm thực phẩm đà điểu, các mặt hàng mỹ nghệ từ đà điểu và kinh doanh dịch vụ ăn uống. Diện tích dự kiến 500m2 2 tầng đặt tại Hà Nội với kinh phí dự trù vào khoảng2.500.000.000 đồng bao gồm cả các trang thiết bị quản lý. Tổng vốn dự toán của các dự án xây dựng là 51.050.000.000 đồng. Trong đó: - Vốn cho đàu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc: 26.050.000.000 đồng. - Vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh : 25.000.000.000 đồng. Vốn tự có của doanh nghiệp là 20%, số vốn còn lại công ty sẽ có kế hoạch huy động bằng nguồn vốn vay từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng. 2.3.Tình hình lập kế hoạch sản xuất tại công ty TNHH Thương mại Quang Việt 2.3.1.Kế hoạch sản xuất dài hạn 2.3.1.1.Kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất Giám đốc là người quyết định cuối cùng về kế hoạch sản xuất dài hạn của doanh nghiệp. Sau một thời kỳ(tuần, tháng, quý) nhận xét về tình hình hoạt động thông qua các bản báo cáo kết quả hoạt động của các bộ phận giám đốc sẽ đánh giá sơ bộ về năng lực sản xuất của công ty và nghiên cứu môi trường kinh doanh (nhu cầu thị trường, khả năng tiếp cận với các nguồn lực tài chính, lao động…) hình thành nên các chỉ tiêu sản xuất trong thời gian tới. Sau khi chỉ tiêu được định lượng cụ thể, giám đốc sẽ triệu tập phó giám đốc và các trưởng phòng ban thảo luận về các nội dung này. Khi đã có sự thống nhất giữa các thành viên, giám đốc sẽ giao cho phó giám đốc và các trưởng phòng lập kế hoạch sản xuất. Phó giám đốc là người trực tiếp lập kế hoạch và các trưởng phòng có trách nhiệm tư vấn thông tin trong lĩnh vực mà mình đảm nhiệm khi phó giám đốc cần. Hàng tuần phó giám đốc phải báo cáo với giám đốc về tình hình lập kế hoạch tại công ty, giám đốc thẩm định lại những nội dung đã được soạn thảo bởi phó giám đốc và trực tiếp chất vấn những nội dung mà mình chưa nắm rõ, hay chưa thực sự đồng ý với những ý kiến đề xuất. Như vậy, chỉ có giám đốc và phó giám đốc trực tiếp lập kế hoạch sản xuất còn các trưởng phòng, phó phòng chỉ đóng vai trò tư vấn, tham mưu và chịu hoàn toàn trách nhiệm với giám đốc, phó giám đốc về nội dung thông tin mà mình cung cấp cho cấp trên. Hầu hết các quyết định kinh doanh của công ty trong dài hạn thường dựa vào kinh nghiệm làm việc lâu năm của các cán bộ quản trị còn khả năng tiếp cận thông tin từ phía môi trường hạn chế do tiềm lực tài chính nhỏ không thể trực tiếp nghiên cứu thị trường. Thông tin thị trường cung cấp cho việc lập kế hoạch là các nguồn thông tin từ các ấn phẩm tạp chí định kỳ, từ các cục thống kê mang tính chất như nguồn thông tin thứ cấp. Sự thiếu hụt nguồn thông tin sơ cấp về nhu cầu thị trường là một hạn chế của công ty trong việc cập nhật thường xuyên nhu cầu thị trường. Trưởng phòng kinh doanh Trưởng phòng tài chính Phản hồi thông tin Giám đốc Giao chỉ tiêu Phó giám đốc Tư vấn thông tin Quản đốc phân xưởng Tư vấn thông tin Trưởng phòng kỹ thuật Sơ đồ 8: Quy trình lập kế hoạch sản xuất của công ty. Để mở rộng quy mô sản xuất, công ty đã có kế hoạch xây dựng thêm các nhà máy sản xuất thức ăn cho thuỷ sản, nhà máy sản xuất bao bì PP và PE, xây dựng kho chứa nguyên liệu, thành phẩm tồn kho và hệ thống phân phối sản phẩm. Các sản phẩm mà công ty sản xuất và cung ứng ra thị trường là các loại thức ăn tinh cho lợn; thức ăn viên, cho gà, vịt; thức ăn dạng bột, mảnh cho thuỷ sản và thức ăn cho đà điểu. Để thực hiện kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất công ty đã thiết lập mối quan hệ với các ngân hàng ngoài quốc doanh, kêu gọi liên doanh, liên kết để huy động vốn nâng cao năng lực tài chính, và trong thời gian tới công ty sẽ có chủ trương thay đổi hình thức pháp lý của doanh nghiệp từ mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn sang mô hình công ty cổ phần nhằm dễ huy động vốn. Với nguồn tài chính hiện tại chỉ đáp ứng được 20% nhu cầu, doanh nghiệp sẽ cần 80% vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Với hệ số nợ(Nợ vay/ Tổng nguồn vốn) quá cao sẽ tạo nên sự thiếu tự chủ về tài chính, khả năng rủi ro lớn khi môi trường kinh doanh không thuận lợi. Vả lại việc tiếp cận với các nguồn tài chính được tài trợ bằng vốn vay ngân hàng là một điều không mấy khả thi bởi vì với các chính sách tín dụng hiện tại, các ngân hàng tỏ ra khá dè dặt, và thường có những điều kiện khắt khe, chặt chẽ hơn so với các doanh nghiệp khối tư nhân vừa và nhỏ như Công ty. Nguồn lao động tại địa phương là một nguồn lực quan trọng, ổn định và sẵn có là một lợi thế lớn của công ty. Số lao động trung bình của nhà máy thức ăn chăn nuôi trong 4 năm vừa qua vào khoảng 35 công nhân. Sau khi xây dựng cơ sở hạ tầng sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất nhu cầu về lao động tại nhà máy của công ty sẽ lên tới 135 công nhân. Hệ thống kho chứa nguyên liệu có diện tích 1.500m2 sẽ dự trữ được khoảng 1000 tấn nguyên vật liệu đủ cung ứng nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất trong một tuần liên tục 2 ca/ ngày, giúp cho doanh nghiệp chủ động trong kế hoạch sử dụng nguyên liệu. Với năng lực sản xuất và điều kiện môi trường kinh doanh hiện tại năng suất của công ty là 14.400 tấn sản phẩm/ năm và sản xuất với nhiều mục đích: sản xuất thức ăn cho đà điểu, nuôi tôm của trang trại; gia công cho đơn vị khác; sản xuất để tiêu thụ và hình thức gia công vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu sản xuất của nhà máy. Đây là kế hoạch mang tính chất là “giải pháp tình thế”ứng phó với môi trường kinh doanh bất lợi. Tỷ lệ % phân bổ vốn cho mở rộng sản xuất Sơ đồ 9: Phân bổ vốn cho mở rộng quy mô sản xuất. đv: triệu đồng Sơ đồ 10: Số lượng vốn cho mở rộng quy mô sản xuất 2.3.1.2.Kế hoạch phát triển sản phẩm Với tầm nhìn dài hạn về sự phát triển của nghành chăn nuôi đà điểu tại Việt nam trong vòng 10- 15 năm tới, công ty đã tăng cường nghiên cứu thành phần dinh dưỡng trong thức ăn, nắm bắt công nghệ sản xuất thức ăn cho đà điểu ở những độ tuổi khác nhau. Về chu kỳ của sản phẩm đà điểu thì ban lãnh đạo công ty nhận định, hiện tại sản phẩm thức ăn chăn nuôi đang ở giai đoạn tiền thâm nhập thị trường do với điều kiện chăn nuôi hiện nay số trang trại chăn nuôi đà điểu trên phạm vi cả nước là rất ít (hiện tại cả nước có 6 trang trại chăn nuôi đà điểu ở Hà Tây, Nghệ An, Khánh Hoà, Bến Tre, Đà Nẵng và trang trại của công ty ) trong khi đó cục chăn nuôi nhận định nước ta có đủ điều kiện chăn nuôi đà điểu. Sản phẩm thức ăn chăn nuôi đà điểu của công ty cung ứng cho trang trại chăn nuôi của công ty và sản xuất theo đơn hàng từ các trang trại chăn nuôi khác trong cả nước. Việc cung ứng thức ăn cho đà điểu trong trang trại của công ty là một mô hình thí điểm về chất lượng của thức ăn chăn nuôi dành cho đà điểu. Tất cả kết quả của những nghiên cứu, những thông tin về thức ăn cho đà điểu được phòng kỹ thuật phân tích và thông tin cho cấp trên. Trong trang trại chăn nuôi đà điểu của công ty có một chuồng đà điểu 8 con ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau nuôi tách biệt với những chuồng nuôi khác để phục vụ cho quá trình nghiên cứu sản phẩm thức ăn cho đà điểu. Nếu tính trung bình mỗi con đà điểu giá 3,5 triệu đồng thì nguồn lực của công ty đầu tư vào trang trại chăn nuôi phục vụ nghiên cứu sản phẩm mới là 30 triệu đồng; bên cạnh đó còn chi phí cho việc sản xuất thử nghiệm (nguyên liệu, khấu hao, tiền lương công nhân, chi phí khác) có thể lên tới 40 triệu đồng/ năm. Trong hai năm 2006- 2007, tổng sản lượng sản xuất thức ăn thử nghiệm là 8 tấn ( huy động 1/5 công suất máy móc ); với trung bình đơn giá mỗi bao là 120.750 đồng/bao 25kg thì chi phí cho sản xuất thử là 38.640.000 đồng. Tuy nhiên chi phí cho nghiên cứu và phát triển sản phẩm hầu hết là loại chi phí chìm (mặc dù công ty không thực hiện nghiên cứu sản phẩm thức ăn chăn nuôi đà điểu thì công ty vẫn phải tổ chức chăn nuôi đối với trại thử nghiệm và vẫn phải sản xuất sản phẩm thử nghiệm) nên công ty cũng có những lợi thế nhất định. Với điều kiện kinh doanh khó khăn ở thời điểm này thì nguồn lực của công ty nên tập trung phát triển sản xuất theo chiều sâu, kế hoạch phát triển sản phẩm có thể hoãn lại đến khi môi trường kinh doanh thuận lợi hơn. 1. Thảo luận 4. Báo cáo Giám đốc Phó giám đốc 5. Điều chỉnh Trưởng trại chăn nuôi Trưởng phòng kỹ thuật 2. Giao nhiệm vụ 3.Thảo luận Sơ đồ11 : Quy trình nghiên cứu – phát triển sản phẩm. 2.3.2.Kế hoạch sản xuất trung hạn 2.3.2.1.Kế hoạch dự trữ nguyên liệu Thành phần nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi gồm: Ngô, sắn, khô đậu, bột cá, khô cọ, cám gạo, lysin, mix khoáng, mix vitamin, methorin, cholin và các phụ gia chống mốc. Với năng lực tài chính nhỏ công ty chỉ có thể tổ chức lưu kho nguyên liệu cho nhu cầu sản xuất tối đa là 3 ngày mặc dù năng lực kho chứa chỉ mới phát huy 20%. Các nguyên liệu lưu kho chủ yếu là các sản phẩm nông nghiệp: ngô, khô đậu, sắn lát, cám gạo và thường chiếm tới 85-90% diện tích chứa nguyên liệu, còn lại là các chất khoáng: lysin, chorin, các vitamin. Nguyên nhân là do giá thành của các nguyên liệu là sản phẩm của nông nghiệp rẻ hơn nhiều so với các chất khoáng hữu cơ. Nguồn nguyên liệu được cung cấp bởi các nhà buôn thuộc các tỉnh miền núi nơi có nhiều diện tích trồng ngô, sắn như: Tuyên Quang, Lai Châu, Yên Bái…Với thời gian lưu kho nguyên liệu ngắn nên các loại ngô, sắn, khô đậu, cám gạo không đòi hỏi về bảo quản cao, chỉ cần không gian kho chứa khô, thoáng là đạt yêu cầu do vậy chi phí lưu kho của các loại nguyên liệu này thấp. Trái lại, đối với các chất hữu cơ, chất khoáng dù chiếm tỷ trọng ít nhưng có thể quyết định đến chất lượng của thức ăn chăn nuôi do vậy đòi hỏi yêu cầu về lưu kho cao. Đối với những loại này công ty đã bố trí một kho riêng biệt có diện tích 40m2, có các thiết bị điện phục vụ cho việc bảo quản. Thông thường cứ sau 2 ngày sản xuất công ty lại phải nhập thêm lô nguyên liệu mới để đáp ứng nhu cầu của sản xuất trong ngày tiếp theo. Nguyên liệu Đơn giá Tỷ trọng trong TĂCN Tỷ lệ % nguyên liệu tích luỹ Tỷ lệ % giá nguyên liệu tích luỹ Phân loại Methorin 80.000đ/kg 0,1% 0,1% 22,5% A Lysin 75.000đ/kg 0,1% 0,2% 43,6% Cholin 50.000đ/kg 0,1% 0,3% 57,7% Mix khoáng 40.000đ/kg 0,2% 0,5% 69% Mix Vitamin 40.000đ/kg 0,2% 0,7% 80,3% Chống mốc 30.000đ/kg 0,1% 0,8% 88,7% Bột cá 10.000đ/kg 0,2% 1,0% 91,5% B Khô cọ 9.200 đ/kg 12% 13% 94,1% Khô đậu 8.100đ/kg 15% 28% 96,4% Ngô 5.200 đ/kg 30% 58% 97,9% C Sắn 3.000 đ/kg 25% 83% 98,7% Cám gạo 2.700đ/kg 15% 98% 99,3% Chất độn khác 2.200đ/kg 2% 100% 100% Tổng 355.400 đ 100% 100% 100% Bảng số 8: Phân tích giá trị và sản lượng của nguyên liệu theo phương pháp phân loại ABC Theo kỹ thuật phân tích ABC về giá trị và số lượng nguyên liệu lưu kho thì nguyên liệu nhóm A chiếm 0,8% về số lượng nhưng lại chiếm tới 88,7% tổng giá trị nguyên vật liệu lưu kho, nhóm B chiếm 27,2% về số lượng nhưng chiếm 7,7% về giá trị và nguyên liệu nhóm C chiếm 72% về số lượng nhưng chỉ chiếm 3,6% về giá trị. Nhưng hiện tại công ty chưa thực sự để ý đến điều này trong quá trình lập kế hoạch quản trị nguyên vật liệu. 2.3.2.2.Phân bổ tốc độ sản xuất Năm 2006 là năm dây truyền ép viên hoạt động nhiều nhất trong giai đoạn 2003- 2007. Từ tháng 4 đến tháng 10 năm 2006 công ty nhận được hai đơn hàng- một của hãng Proconco, một của hãng Vina với tổng mức sản lượng gia công là 1000 tấn/tháng. Sản phẩm gia công gồm cám cá cho hãng Vina và gia công thức ăn viên cho Proconco. Với mức công suất 5 tấn/ giờ công ty có khả năng đáp ứng đầy đủ các đơn hàng từ phía đối tác và hầu như vẫn còn dư khoảng 200 tấn thức ăn, nguyên liệu thô lưu kho. Trong 6 tháng liên tục công ty đã phải tăng cường thêm ca sản xuất, tăng cường thêm lao động. E ngại trước năng lực công nghệ của công ty nên công ty chủ trương tăng ca xen kẽ cứ ngày đầu một ca và ngày sau đó lại là 3 ca để chủ động sửa chữa, bảo dưỡng máy móc. Đặc biệt trong khoảng thời gian cuối tháng 9 đầu tháng 10 năm 2006 công suất máy móc công nghệ được huy động để hoàn thành đơn hàng sản xuất lên tới 80%. Tuy nhiên do những giới hạn về năng lực công nghệ nên việc huy động quá công suất cũng gây ra cho công ty nhiều thiệt hại trong dài hạn như chi phí sửa chữa, hoàn thành không đúng tiến độ đơn hàng sau này. Trong khoảng thời gian nửa cuối năm 2007, khi đáp ứng đầy đủ các đơn hàng gia công cho đối tác kinh doanh công ty chỉ sản xuất một ngày một ca với mức sản lượng 40 tấn/ca mặc dù năng lực sản xuất của công ty vẫn có thể đạt tới 120 tấn/ngày/3 ca do gặp vấn đề về tiêu thụ khi môi trường kinh doanh khó khăn. Với mục đích sản xuất chủ yếu là cung cấp thức ăn cho trang trại chăn nuôi đà điểu, thức ăn cho đầm tôm của công ty nên với mức sản lượng như trên công ty sản xuất dưới mức năng lực công nghệ cho phép. Trong quý I năm 2008, công ty lại nhận đơn hàng gia công của hai doanh nghiệp sản xuất thức ăn cho lợn, gà ở Hải Dương là Công ty TNHH Tân Mỹ (ở thị trấn Phú Thái), và CTCP T&Q (ở huyện Nam Sách). Do gặp những trục trặc về vấn đề kỹ thuật của máy móc nên công ty chỉ sản xuất với mức sản lượng 80 tấn/ngày/2 ca. đv: tấn Sơ đồ12 : Tình hình sản xuất của công ty giai đoạn 2006-2007 2.3.2.3.Kế hoạch cung ứng nguyên liệu Hiện nay tất cả các doanh nghiệp trong nghành sản xuất thức ăn chăn nuôi đều đang phải đối mặt với vấn đề nguyên liệu cho sản xuất. Vấn đề giá cả là nỗi lo của hầu hết các doanh nghiệp trong nghành nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi giá cả của các nguyên liệu nông sản đang ngày một tăng. Trước bối cảnh đó công ty đã hạn chế việc nhập khẩu nguyên liệu mà thay vào đó là tìm kiếm các đối tác thương mại trong nước làm nhà cung ứng cho công ty. Các nhà cung cấp của công ty chủ yếu ở các tỉnh vùng cao như Yên Bái, Tuyên Quang, Sơn La nơi có nhiều diện tích trồng ngô, sắn, đỗ tương nên nguồn cung ổn định. Công ty đã duy trì mối quan hệ với các nhà cung ứng này được hai năm rưỡi. Mức sản lượng cung ứng mỗi năm ước đạt 10.000 tấn, trong đó chủ yếu là các loại nguyên liệu nông sản rẻ tiền như ngô, sắn lát, đỗ tương. Còn đối với các sản phẩm nguyên liệu hữu cơ thì công ty buộc phải nhập từ nước Trung Quốc và các nước Đông Nam á như Indonesia, Philippin do nguồn cung trong nước rất ít và công ty chưa thiết lập được mối quan hệ với các nhà cung ứng trong nước. Gần đây do thiên tai, hạn hán làm giảm năng suất nghành nông nghiệp nên giảm nguồn cung nguyên liệu cho nhà máy nên mối quan hệ với các nhà cung ứng miền Bắc suy giảm, công ty phải mở rộng quan hệ cung ứng với các tỉnh Quảng Ngãi, Thanh Hoá và một số nhà cung cấp Trung Quốc thuộc các tỉnh giáp biên giới với Việt nam. Tuy nhiên mức sản lượng cung ứng chỉ mới đáp ứng được 75- 80% nguyên liệu cho nhà máy. Sơ đồ 14: Nguồn cung nguyên liệu của công ty giai đoạn 2007-2008 Sơ đồ 13: Nguồn cung nguyên liệu của công ty giai đoạn2004-2005 2.3.2.4.Kế hoạch sử dụng lao động Trong giai đoạn vừa qua số công nhân được sử dụng nhiều nhất là khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 10 năm 2006. Đây là khoảng thời gian mà doanh nghiệp đã huy động tối đa các nguồn lực cho sản xuất để gấp rút hoàn thành các đơn hàng gia công cho các đối tác kinh doanh. Số lao động mà công ty sử dụng trong giai đoạn này lên tới 105 người trong đó số lao động ký hợp đồng dài hạn là 45 người, số lao động ngắn hạn là 60 người. Do nhu cầu về nguồn lao động lớn để hoàn thành đơn hàng gia công nên trong thời gian đó công ty phải tổ chức sản xuất 3 ca, trung bình mỗi ca có khoảng 40 công nhân và được bố trí luân phiên. Việc tuyển nguồn lao động sản xuất tại địa bàn nhà máy là một lợi thế của công ty trong việc linh hoạt sử dụng nguồn lao động. Phần lớn nguồn lao động mà công ty sử dụng không đòi hỏi kỹ năng cao nên nguồn tuyển dụng là rất sẵn có, công ty cũng tốn kém ít chi phí hơn trong việc đào tạo việc cho công nhân. Vào khoảng thời gian cuối năm 2007, đầu 2008 công ty duy trì mức sản lượng 40 tấn/ ngày nên đã phải cắt giảm lao động và duy trì ở mức 15- 20 người với hình thức cho công nhân tạm nghỉ. Tuy nhiên có một vấn đề khó khăn phát sinh trong sản xuất đó là tình trạng nợ lương người lao động của công ty trong thời gian qua ngày một tăng, đây là một điều bất lợi có thể làm giảm động lực lao động của công nhân sản xuất. Từ năm 2005- 2007, số tiền lương mà công ty nợ người lao động đã tăng lên 25% ( quỹ lương công nhân sản xuất mà doanh nghiệp còn phải trả cuối năm 2005 là 23.040.000 đồng, quỹ lương công nhân sản xuất phải trả quý 3 năm 2007 là 28.800.000 đồng), công ty chỉ thanh toán 70% lương cho người lao động. Sơ đồ 15: Tình hình sử dụng lao động phân theo thời gian đv: người Sơ đồ số 16: Tình hình sử dụng lao động giai đoạn 2006- 2007 2.3.2.5.Kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng máy móc Kế hoạch bảo dưỡng máy móc thuộc nhóm hoạt động phụ trợ trong chuỗi hoạt động của quá trình sản xuất. Dù hoạt động này không trực tiếp tạo ra giá trị gia tăng cho công ty nhưng nó lại rất quan trọng trong việc duy trì công suất của máy móc ở mức bình thường khi thời gian hoạt động kéo dài. Xuất phát từ quan điểm đó công ty đã chủ trương bảo dưỡng định kỳ. Trong thời gian vừa qua được sự hỗ trợ kỹ thuật của các chuyên gia công nghệ Trung Quốc, sự trợ giúp kỹ thuật của các cán bộ giảng dạy tại trường Đại học công nghiệp Hà nội, cuối tháng 12 năm 2006 công ty đã tổ chức bảo dưỡng máy móc trong một tuần lễ. Đây là đợt bảo dưỡng đầu tiên từ khi nhập công nghệ về sau khi hoàn thành 2 đơn hàng gia công và gặp sự cố kỹ thuật. Ngân sách dành cho việc bảo dưỡng công nghệ được trích từ quỹ đầu tư phát triển của công ty với số tiền là 30 triệu đồng bao gồm các khoản mục chi phí: Thay thế thiết bị, chi phí chạy thử, chi phí đi lại cho cán bộ, chi phí tiếp khách, tiền công. Dự kiến đến năm 2010 công ty sẽ có tổ chức một đợt bảo dưỡng nữa nhằm đồng bộ với các dự án mở rộng nhà máy sản xuất. 2.3.3.Kế hoạch sản xuất ngắn hạn 2.3.3.1.Bố trí lao động Như đã đề cập ở trên, là một doanh nghiệp chế biến sử dụng công nghệ bán tự động nên việc bố trí lao động trong nhà máy là tương đối đơn giản. Công nhân được bố trí ở hai giai đoạn là cân đong nguyên liệu và giai đoạn đóng bao ngoài ra còn lực lượng công nhân vận chuyển nguyên liệu, thành phẩm nhập kho. Để hạn chế sự chán nản trong lao động do làm đi làm lại một công việc, công nhân được thay đổi vị trí thường xuyên sau mỗi ca. Tại khâu cân đong nguyên liệu trước khi cho vào giai đoạn đầu của quy trình sẽ có 8 công nhân đảm nhiệm. Tại khâu đóng bao, cân thành phẩm sẽ do 6 công nhân tham gia đóng bao. Còn lại vận chuyển, và các hoạt động khác sẽ do 5-8 công nhân tham gia vận chuyển. Ngoài ra còn 2 công nhân theo dõi tình hình cung cấp điện cho nhà máy, kiểm tra mạng điện trước khi máy móc bắt đầu làm việc. Thông thường công nhân sẽ có một khoảng thời gian rảnh rỗi vào giờ đầu của ca sản xuất do khoảng thời gian từ khi mẻ nguyên liệu đầu tiên vào công đoạn chế biến đầu tiên đến khi đóng bao phải mất khoảng thời gian từ 45- 50 phút. Do vậy bộ phận công nhân cân đong nguyên liệu trước khi sản xuất sẽ được bố trí trước. 2.3.3.2.Kế hoạch xuất dùng nguyên liệu, lưu kho thành phẩm Quản đốc phân xưởng dựa vào nhiệm vụ sản xuất trong ngày sẽ phân tích nhu cầu nguyên liệu cần để phục vụ cho sản xuất. Sau khi xác định được số lượng, chủng loại từng loại nguyên liệu cần cho sản xuất quản đốc sẽ thông báo cho thủ kho, thủ kho có nhiệm vụ sẵn sàng cho việc xuất kho và phải lên phòng kế toán thông báo cho trưởng phòng kế toán biết. Quá trình xuất kho nguyên liệu cho sản xuất phải được trưởng phòng kế toán lập hoá đơn xuất kho và đến trực tiếp kho chứa để kiểm kê nguyên liệu tồn kho, xuất kho. Khi kế toán phát hiện sự thiếu hụt nguyên liệu tại kho so với sổ sách kế toán thì thủ kho là người đứng ra chịu trách nhiệm đối với giá trị nguyên liệu bị thiếu hụt. Phương pháp xuất dùng nguyên vật liệu mà công ty lựa chọn là phương pháp nhập trước- xuất trước nhằm tránh sự giảm chất lượng nguyên liệu do lưu kho quá lâu. Nguyên liệu sau mỗi ngày xuất dùng đều được đối chiếu so sánh giữa số liệu tồn kho thực tế và giá trị nguyên liệu trên sổ sách. Sau khi kết thúc ca sản xuất bộ phận lưu kho sẽ đi kiểm kê giá trị, sản lượng sản phẩm sau đó sản phẩm được nhập kho và đánh dấu, phân loại lô hàng theo thứ tự thời gian, theo chủng loại. Đối với mỗi lần xuất kho đều có biên bản xuất kho về các nội dung: số lượng, chủng loại nguyên liệu xuất kho, những người có liên quan đến quá trình xuất kho. Thủ kho sẽ có một cuốn nhật ký hàng ngày để quản lý việc xuất dùng nguyên vật liệu ghi chép số lượng, chủng loại, mục đích xuất để bộ phận kiểm tra có cơ sở đối chiếu số liệu giữa các bộ phận. Về quá trình lưu kho thành phẩm thì thành phẩm sau khi kết thúc ngày sản xuất, kế toán trưởng sẽ có mặt để kiểm kê lượng thành phẩm nhập kho và thực hiện các bút toán của kế toán, phản ánh vào tài khoản. Sau đó thủ kho tiến hành phân loại sản phẩm và được công nhân vận chuyển, xếp chúng vào những khu đã được xác định trước nhằm dễ dàng cho việc xuất kho thành phẩm để tiêu thụ. Đối với một số đơn hàng gia công gần đây thì sau khi kết thúc ngày sản xuất đơn vị bạn điều động phương tiện vận tải đến và vận chuyển đi. 5. Xuất thẻ kho 1. Phân tích nhu cầu nguyên liệu 3.Thông báo Quản đốc phân xưởng 2. Thông báo Phòng kế toán 4. Lập hoá đơn, chứng từ, kiểm kê nguyên liệu tồn kho Thủ kho Xuất dùng 6 Nguyên liệu 7. Nhập lô nguyên liệu mới Sản xuất Sơ đồ17 : Trình tự xuất kho nguyên liệu của công ty. CHƯƠNG III: Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch sản xuất thức ăn chăn nuôI của công ty 3.1. Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu nhu cầu thị trường và môi trường kinh doanh 3.1.1.Cơ sở lý luận của giải pháp Thông tin trong việc lập kế hoạch sản xuất là rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến việc lập các kế hoạch sản xuất, kế hoạch kinh doanh. Thông tin môi trường kinh doanh gồm thông tin về nhu cầu sản phẩm (số lượng, chủng loại, mẫu mã, chất lượng…) mà người tiêu dùng đang cần; thông tin về thị trường nguyên vật liệu (sự biến động giá cả, chất lượng, số lượng nhà cung ứng); thông tin về hệ thống kênh phân phối; thông tin về các rủi ro (dịch bệnh, tác động của khí hậu, yếu tố tăng giá nguyên liệu, sự khan hiếm nguyên liệu…), thông tin về các đối thủ cạnh tranh (số lượng đối thủ, thị phần của đối thủ cạnh tranh, năng lực tài chính); thông tin từ nội bộ công ty (năng lực công nghệ, năng lực về vốn, năng lực kho bãi, nguyên liệu, thành phẩm tồn kho…), thông tin từ phía pháp luật (luật lao động, luật môi trường…); thông tin về các dịch vụ thuê ngoài (vận tải, điện, nước…)… Việc nắm bắt đươc những thông tin về môi trường kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp huy động, dự trù được các nguồn lực để huy động cho quá trình sản xuất, giúp quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Hơn nữa việc lường trước được các vấn đề phát sinh dựa vào việc phân tích thông tin thu thập được sẽ giúp công ty chuẩn bị được các phương án thay thế khi những tình huống có tác động xấu đến quy trình sản xuất mà doanh nghiệp có thể tính được xác suất xảy ra. Bản kế hoạch sản xuất là cách thức diễn đạt những công việc phải làm trong tương lai và có ảnh hưởng rất mạnh đến quá trình sản xuất trong thực tế. Khi lập kế hoạch sản xuất thì tính cập nhật của thông tin là rất quan trọng và quyết định đến chất lượng của bản kế hoạch sản xuất. Một bản kế hoạch sản xuất có chất lượng thì thông tin liên quan đến quá trình sản xuất phải đầy đủ, chính xác và phải đảm bảo tính khả thi khi thực hiện. Hiện nay với nguồn thông tin đa dạng do thành tựu của công nghệ thông tin mang lại thì việc cập nhật thông tin tương đối dễ dàng song cũng cần phải lựa chọn một cách thận trọng. T._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7801.doc
Tài liệu liên quan