Nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn có chi thấp là biện pháp cơ bản nhằm hạ thấp lãi suất cho vay tại CN Ngân hàng Công thương Ninh Bình

Mở đầu Cùng với sự phát triển của đất nước, xây dựng đất nước ngày càng phát triển vững bước đi lên sáng vai cùng các cường quốc trên toàn Thế giới. Là trách nhiệm, là niềm tự hào của toàn xã hội, toàn ngành và tất cả chúng ta. Chúng ta đang sống trong Thế kỷ 21 – Thế kỷ của sự hội nhập kinh tế khu vực; kinh tế toàn cầu; Thế kỷ của sự bùng nổ thông tin, khoa học và công nghệ. Đứng trước xu thế đó ngành Ngân hàng chúng ta sẽ phải đương đầu với những cuộc canh tranh “không cân sức”. Làm thế nào

doc43 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1369 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn có chi thấp là biện pháp cơ bản nhằm hạ thấp lãi suất cho vay tại CN Ngân hàng Công thương Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chúng ta bảo vệ được sự tồn tại và phát triển? Có thể khẳng định được vai trò to lớn của mình đối với nền kinh tế trong nước và Quốc tế?… Có rất nhiều việc phải làm để đạt được điều đó. Trong đó theo tôi điều quan trọng và cốt yếu nhất là ngân hàng phải hại thấp được lãi xuất đầu ra. Với ý tưởng đó, nhưng do điều kiện cả về thời gian và tri thức có hạn. Hơn nữa đây là một vấn đề hết sức khó và phức tạp. Do vậy trong khuôn khổ bài viết này tôi chỉ mạnh dạn đưa ra giải pháp cơ bản nhằm giảm lãi xuất cho vay để nâng cao khả nâng cạnh tranh tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ninh bình. Đó là: “Nâng cao hiệu quả công tác huy động nguồn vốn có chi thấp là biện pháp cơ bản nhằm hạ thấp lãi xuất cho vay tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ninh bình ” đó cũng là đề tài của tôi trong bài viết này. Và cũng như đã nói do hạn chế cả về thời gian và tri thức do vậy không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong được sự tận tình đóng góp của các Bác, các Anh, các Chị- những người đi trước vốn đã dày dạn kinh nghiệm trong thực tế ; Thầy cô trong nhà trường; Và các bạn. Để bài viết sau được tốt hơn. Sinh viên thực hiện: Đặng Hồng Lương. Chương I Cơ sở để có được mức lãi suất cho vay thấp khái niệm, vai trò và chức năng của ngân hàng thương mại. 1. Khái niệm ngân hàng. Ngân hàng là một tổ chức quan trọng nhất trong nền kinh tế. Ngân hàng là người cho vay chủ yếu với hàng triệu hộ tiêu dùng và hầu hết đối với các tổ chức. Từ người bán rau quả tới các tổng công ty danh tiếng đều có quan hệ với ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường thì sự có mặt của thị trường tài chính và các trung gian tài chính là một điều tất yếu. Trong đó các Ngân hàng Thương mại được quan tâm hàng đầu. Nói tới hệ thống ngân hàng ta thường nói đến: ngân hàng Trung ương(hay ngân hàng nhà nước, quỹ dự trữ liên bang…) và các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Trung ương là: cơ quan quản lý nhà nước trong lãnh vực tiền tệ tín dụng, ngân hàng; độc quyền phát hành giấy bạc vào lưu thông. Ngân hàng Thương mại: Là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. (Nguồn : Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại của DAVID COX) Có nhiều loại ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại quốc doanh: là ngân hàng được thành lập 1bởi 100% vốn ngân sách nhà nước. Ngân hàng thương mại cổ phần: là ngân hàng thương mại được dưới hình thức công ty cổ phần. Ngân hàng nước ngoài là ngân hàn được thành lập bằng vốn góp của ngân hàng nước ngoài tại Việt nam hoạt động theo pháp luật Việt nam. Ngân hàng liên doanh: là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của Việt nam và vố góp của phía nước ngoài. 2. Vai trò ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. Ngân hàng ra đời từ rất sớm mà tiền thân của nó là những người thợ kim hoàn. giai đoạn đầu mới xuất hiện những nghiệp vụ hết sức đơn giản: như chức năng cất trữ bảo quản tài sản sau đó đến các nghiệp vụ cơ bản như nghiệp vụ cho vay…và cho tới ngày nay với sự xuất hiện của ngân hàng hiện đại với những dịch vụ vô cùng phong phú và hiện đại thì vai trò của ngân hàng đối với nền kinh tế cũng không ngừng được nâng lên. Quả thật chúng ta không thể tưởng tượng được cuộc sống này sẽ như thế nào nếu như thiếu vắng đi ngân hàng. Nói tới vai trò của ngân hàng thì có rất nhiều có thể kể ra một số vai trò cơ bản như sau: Vai trò trung gian: Là việc ngân hàng chuyển những khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế thành những khoản tiền có thể sinh lời bằng cách cho những người cần để đầu tư vay. Vai trò thanh toán: Nghĩa là ngân hàng thay mặt khách hàng thanh toán các khoản tiền mua hàng hoá dịch vụ thông qua các tìa khoản thanh toán của khách hàng tại ngân hàng hoặc qua việc sử dụng séc… Vai trò là người bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết trả nợ thay cho khách hàng khi khách hàng không trả được nợ. Như qua nghiệp vụ phát hành thư tín dụng (L\C)… Vai trò đại lý: Là việc ngân hàng làm đại lý phát hành các giấy tờ có giá cho các tổ chức khác… Vai trò thực hiện các chính sách: là việc ngân hàng phải thực hiện theo các chính sách của Chính phủ. Góp phần điều tiết tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội. 3. Chức năng của ngân hàng thương mại. Về mặt bẩn chất ngân hàng được coi là một tổ chức tài chinh trung gian. Tổ chức trung gian thực hiện việc chuyển giao vốn giữa người có vốn tậm thời nhàn rỗi sang người có nhu cầu vốn thực hiện cho việc đầu tư vốn kênh truyền dẫn này được gọi là kênh truyền đẫn gián tiếp. Thông qua các ngân hàng thương mại mà ngân hàng nhà nước có thể thực hiện chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ thông qua một số quy định như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản… Sự cần thiết phải hạ thấp mức lãi suất cho vay của ngân hàng. Trước khi ta đi vào nghiên cứu vấn đề này. chúng ta phải hiểu chính xác khái niệm về “lãi suất ”. Nói về lãi suất thì đã có rất nhiều nhà khoa học nói tới và đã có quá nhiều định nghĩa đã được đưa. Song, với góc độ bài viết này chúng ta có thể xem xét lãi suất là “chi phí mà người sử dụng vốn phải trả cho người sở hữu vốn với một khối lượng vốn nhất định trong một thời gian cố định”. Với giác độ này ta có thể thấy rằng “lãi suất”là thu nhập của người có vốn và cũng là chi phí của người thuê quyền sử dụng vốn. Rõ ràng hai người này là hai phái cực có mâu thuẫn với nhau về quyền lợi. Vậy thì trong những tình hình cụ thể nên để mức lãi suất ở đâu để cho người có vốn nhàn rỗi chấp nhận giả phóng vốn đồng thời người thiếu vốn có được vố với một mức chi phí vốn hợp lý? Có thể nói để có câu trả lời xác đáng là một điều rất khó. đặc biệt là đối với ngân hàng – với tư cách là người đi vay để cho vay. Do vậy việc hạ lãi suất cho vay có hai ý nghĩa cơ bản: Thứ nhất đối với khách hàng vay vốn: Trong tình hiện nay khi nền kinh tế đang chuyển mình thực hiện đường lối CNH-HĐH của Đảng và Nhà nước đề ra. Các doanh nghiệp nói chung đang gặp rất nhiều khó khăn trong hàng ngàn khó khăn đó có thể nói khó khăn về vốn là khó khăn lớn nhất. Nguồn vố tự có hầu như chẳng cò gì ngoài các trang thiết bị đã cũ nát và lạc hậu. đứng trước hoàn cảnh “ngàn cân treo sợi tóc” đó hơn ai hết các doanh nghiệp lúc này muốn vươn lên điều không thể thiếu là phải nhờ tới vốn vay của ngân hàng. Và trên thực tế đã chứng minh cho thấy rằng vốn ngân hàng chiếm khoảng 67% trong tổng nguồn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp. Với tỷ trọng khổng lồ như thế thì điều mà các doanh nghiệp băn khoăn là lãi suất của khoản vay. Vì đây thực sự là một chi phí tác động lớn tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy lãi suất ngân hàng ảnh hưởng lớn tới việc lỗ hay lãi, giúp cho phương án được khả thi hơn đối với người kinh doanh. Thứ hai đối với ngân hàng. Trong giai đoạn cạnh tranh như ngày nay có thể nói các ngân hàng thương mại không còn thế độc quyền như thời bao cấp nữa. Mà trái lại khi nền kinh tế mở cửa thì ngành ngân hàng lại là ngành có mức đọ cạnh tranh gay gắt nhất. Rồi đây ta có thể thấy các ngân hàng Mỹ, và tiếp đó là các ngân hàng thuộc khối ASEAN khi mà Việt nam thực hiện cam kết trong khối APTA. Các Ngân hàng thương mại của ta sẽ đón nhận điều đó nhw thế nào đây? Đó là một câu hỏi lớn. Nhưng trong bài viết này tôi chỉ muốn nói rằng Ngân hàng Việt nam để tồn tại được phải làm rất nhiều việc trong đó việc quan trọng hàng đầu là làm sao để có thể hạ thấp được lã suất đầu ra. Từ đó chúng ta mới có thể thấy các phương án khả thi được. Iii..các hình thức huy độngvà Chi phí huy động nguồn vốn. Để có được một mức lãi suất tiền vay hợp lý, các nhà ngân hàng đã phải tốn biết bao công sức để nhằm mục đích cuối cùng là làm sao có thể giả quyết hài hoà mâu thuẫn đối kháng về lợi ích của người gửi tiền và người vay tiền. Trong đó ngân hàng lại là người ở giữa để phân định. Nếu đứng trên giác độ ngân hàng ta có thể nhận ra rằng: lãi suất = lãi suất + chi phí + chi phí + lợi + chi phí tiền vay tiền gửi nhân công rủi ro nhuận khác. và vay Có thể mô tả công thức trên dưới dạng mô hình sau: Chi phí Khối lượng tài sản nợ Trong đó: Chi phí nhân công Lợi nhuận. Lãi tiền gửi và tiền vay Chi phí khác. Tổng chi phí Tổng doanh thu Từ cơ sở xác định lãi suất tiền vay. Bây giờ ta có thể phân tích một cách sâu hơn bằng cách đi vào từng yếu tố cụ thể: 1. Chi phí tạo nguồn vốn. 1.1. Lãi suất của vốn huy động: Lãi suất vốn huy động của ngân hàng là rất quan trọng vì nó chiếm khoảng 60%- 80% tổng nguồn vốn của ngân hàng. Vốn huy động của ngân hàng gồm có: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: Đối với loại tiền gửi này chiếm khoảng 20% trong tổng nguồn vốn huy động được.Đây là lượng tiền tạm thời được giải phóng khỏi quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế gồm hai loại: tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.Trong cả hai loại này có cả tiền gửi nội tệ và tiền gửi là ngoại tệ. + Tiền gửi không kỳ hạn: Để thực hiện thanh toán chi trả không dùng tiền mặt như thanh toán tiền mua nguyên vật liệu, thanh toán tiền điện thoại... Có thể nói đây là nguồn vốn có chi phí rất thấp và còn tăng thêm được các dịch vụ cho ngân hàng như dịch vụ thanh toán…Do vậy ngân hàng cần quan tâm nhiều tới nguồn này. Để có được điều đó ngân hàng phải có uy tín, có công nghệ hiện đại, thủ tục đơn giản trong quá trình thanh toán. Đối với nguồn vốn này ngân hàng có được càng nhiều càng tốt. Vì thường thì ngân hàng chỉ phải trả cho loại tiền gửi này với mức lãi 0,2%/tháng. + Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là khoản tiền nhàn rỗi khá dài của doanh nghiệp và điều nay thì thường ít thấy. Bởi vì dường như doanh nghiệp không có nhu cầu gửi tiền để hưởng lãi. Lãi suất tiền gửi của dân cư: Là một yếu tố chiếm vào khoảng 80% trong tổng số vốn huy động.Tiền gửi của dân cư cũng có hai loại, và trong cả hai loại này cũng có cả tiền gửi là ngoại tệ và tiền gửi là nội tệ: +Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: nguồn vốn này tuy là không kỳ hạn nhưng cũng có sự ổn định khá cao vì dân cư gửi vì mục đích an toàn. Chi phí cho khoản tiền gửi này cũng khá rẻ khoảng 0,2%/tháng. + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:Đây là khoản tiền gửi vào ngân hàng trên cơ sở có sự thoả thuận về thời hạn và lãi xuất. Với loại tiền gửi này khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lời do vậy ngân hàng nên có các thủ tục đơn giản rễ hiểu và đặc biệt là lãi xuất phải hấp dẫn thì mới thu hút tối đa lượng tiền gửi này. Nói tới tiết kiệm có kỳ hạn nếu ta căn cứ vào thời hạn của chúng cũng có thể chia ra làm cácloại: tiêt kiệm với kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12tháng, một năm, hai năm. Thường thì mức lãi cho loại tiền gửi này khá cao vào khoảng 4%- 6.5%/tháng tuỳ thuộc vào kỳ hạn của từng loại và từng thời kỳ … + Tiết kiệm có đẩm bảo theo vàng: Đây là một hình thức hấp dẫn trong huy động vốn trung và dài hạn vì nó bỏ qua tâm lý bị mất giá đồng tiền. Vì theo hình thức này thì số tiền khách hàng gửi vào ngân hàng sẽ được quy ra vàng tương đương. Khi đến hạn khách hàng sẽ nhận lại số vàng tương ứng cộng với số lượng vàng lãi. + Tiết kiệm có đảm bảo theo giá trị USD: Về nguyên tắc hình thức này giống như tiết kiệm có đảm bảo bằng vàng tuy nhiên với đậc trưng của thị trường Việt nam việc huy động đảm bảo thông qua USD có sức hấp dẫn hơn…. Có thể nói còn có rất nhiều hình thức tiết kiệm nữa. Trên đây chỉ là một số hình thức mang tính căn bản . 1.2.Lãi suất của nguồn vốn đi vay: Đi vay cũng là một nguồn vốn hết sức quan trọng của các ngân hàng thương mại, chiếm một tỷ trọng lớn khoảng 15% - 20% trong tài sản nợ của mỗi ngân hàng. Ngân hàng có thể đi vay trên thị trường tiền tệ hoặc vay của các ngân hàng thương mại khác hoặc cũng có thể vay của Ngân hàng trung ương thông qua các cách sau. Nhìn chung đây là nguồn vốn không rẻ cho lắm lãi suất giao động khoảng 5%-7%/tháng. Có thể đi vay theo các cách sau: + Phát hàng kỳ phiếu: đó là biện pháp để có được một lượng vốn lớn với thời gian khá dài nhằn tài trợ cho nhưng dự án có quy mô lớn.Như trong thời gian hiện nay ngân hàng công thương chi nhánh tỉng Ninh bình đang bán loại kỳ phiếu có mức lãi suất khá hấp dẫn là 6%/tháng. + Trái phiếu:Trái phiếu ngân hàng thực chất là một giấy nhận nợ của ngân hàng với khách hàng. Phát hành trái phiếu ngân hàng nhằn tập trung vốn trung và dài hạn để trả nợ cho các dự án được Chính phủ chỉ định. Trái phiếu có kỳ hạn dài hơn kỳ phiếu do vậy nó ít linh hoạt hơn kỳ phiếu. Và đặc biệt một điều đáng quan tâm hơn đó là trái phiếu có một mức lãi suất rất cao làm cho mức lãi tiền vay trở nên khó chấp nhập. + Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác:Đây có lẽ được đánh giá là một nguồn vốn đắt. Bởi vì phải vay lại của các tổ chức tín dụng khác do vậy chỉ được áp dụng khi những tình huông cấp bách sảy ra. Hơn nữa ngân hàng chỉ nên vay theo hình thức này trong một thời gian ngắn. + Vay vốn từ NHTW: NHTW là người cho vay cuối cùng – có nghĩa là khi một ngân hàng bị mất khả năng thanh toán mà việc mất khả năng thanh toán này có ảnh hưởng tới toàn hệ thống. Khi này Ngân hàng thương mại là người đứng ra cho vay. Đó là một số nguồn hình thành nên nguồn vốn cơ bản cho ngân hàng. Trong mỗi một nguồn hình thành có những ưu điểm và hạn chế riêng. Có những thời kỳ phải chấp nhận một mức lãi suất còn cao hơn lãi suất cho vay. Do vậy tuỳ từng giai đoạn mà mỗi ngân hàng nên chọn cho mình một phương án phù hợp nhất. Nhưng một tài sản nợ có chất lượng phải bảo dảm có một chi phí thấp nhất có thể. Chương II Thực trạng về cơ cấu nguồn vốn tại Ngân hàng Công thương Ninh Bình. I/. Sự hình thành và phát triển của ngân hàng công thương ninh bình.. Cùng với cả nước thực hiện công cuộc CNH – HĐH. Ninh bình được đánh giá là tỉnh có nhiều tiềm năng và thế mạnh để phát triển. Là một tỉnh còn rất trẻ được tách ra từ tỉnh Hà Nam Ninh vào năm 1992, nằm ở phía đông bắc của tổ quốc. Ninh Bình không chỉ có thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên như đá vôi được phân bố hầu hết ở phí nam, phục vụ cho việc sản xuất xi măng và xây dựng. Hiện nay trên đã có nhiều nhà máy xi măng đang hoạt động như nhà máy xi măng Bỉm Sơn, nhà máy xi măng Hệ Dưỡng, Nhà máy xi măng Tam Điệp đang được xây dựng trong đó có vốn của Ngân hàng Công thương Ninh Bình… Mặt khác Ninh Bình còn được đánh giá cao về tiềm năng du lịch như quần thể du lịch Tam cốc bích động, rừng Quốc gia Cúc phương, Nhà thờ đá Phát diện. Là những danh lam thắng cảnh được cả trong nước và bạn bè Quốc tế biết đến. Với mục tiêu xây dựng Ninh bình trở thành Thành phố vào năm 2010. Ninh Bình đang có rất nhiều việc phải làm nhất là về cơ sở hạ tầng. Để thực hiện được công việc to lớn này thì Ngân hàng công thương Nình bình đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Ngân hàng Công thương Ninh Bình được thành lập năm 1995 theo quyết định của Ngân hàng công thương Việt Nam. Ngân hàng Công thương Ninh Bình tuy là một đơn vị còn rất trẻ song đã có nhiều thành công đóng góp vào sự phát triển của tỉnh cũng như cả nước. HIện nay Ngân hàng Công thương Ninh Bình đã có một trụ sở chính của chi nhánh đóng tại trung tâm thị xã. Một phòng giao dịch (sắp trở thành chi nhánh phụ thuộc) tại thị xã Tam điệp và hai quỹ tiết kiệm. Với quy mô và chức năng của mình, Ngân hàng Công thương Ninh Bình là Ngân hàng giữ vai trò quan trọng trong việc cấp phát vốn cho toàn Tỉnh. II/. Giới thiệu về các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng Côngthương Ninh Bình 1. Tín dụng. 1.1. Các hình thức tín dụng. Ngân hàng Công thương Ninh Bình cấp tín dụng với nhiều hình thức đa dạngnhằm đáp ứng mọi nhu cầu về vốn cho khách hàng. Các hình thức tín dụng thường xuyên được mọi người sử dụng là; + Tín dụng ngắn hạn: là hình thức tín dụng dưới 12 tháng. Mục đích của tín dụng ngắn hạn là đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp về vốn lưu động, mua hàng trả trậm, tài trợ xuất nhập khẩu hoặc tài trợ trước xuất khẩu. Nừu doanh nghiệp của bạn thường xuyên có nhu cầu vốn ngắn hạn, bạn có thể tiết kiệm thời gian hoàn thành thủ tục vay vốn bằng cáh đề nghị Ngân hàng Công thương Ninh Bình cấp cho bạn một hanj mức tín dụng. Nừu bạn không phải là doanh nghiệp bạn vẫn có thể vay vốn ngắn hạn tại Ngân hàng Công thương Ninh Bình để mua sắm cá nhân. + Tín dụng trung và dài hạn: tín dụng trung có thời hạn từ 12 tháng tới 60 tháng, trong khi đó tín dụng dài hạn có thời hảntên 60b tháng. Mục đích của tín dụng trung và dài hạn là nhằn giúp khách hàng mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị, thành lập doanh nghiệp mới, tài trợ dự án. Nói một cách khác nếu bận đầu tư vào một dự án có thời gian thu hồi vốn lâu, các thiết bị có thời gian thu hồi vốn dài, ban có thể đề nghị với ngân hàng trợ giúp ban về nghuồn vốn trung và dài hạn. + Ngoài hình thức cho vay từ một ngân hàng duy nhất, tín dụng trung dài hạn còn được thực hiện dưới dạng đồng tài trợ, cho vay hợp vốn với những dự án có quy mô lớn. Ngân hàng Công thương Ninh Bình là một chi nhánh trực thuộc ngân hàng Cồn thương Việt nam – là một ngân hàng lớn nhất Việt nam, với uy tín trên thị trường trong nước và Quốc tế. Ngân hàng Công thương Ninh Bình có thể đại diện cho doang nghiệp hoặc chủ dự án Việt nảmtong việc dàn xếp, huy động các nguồn vốn từ nhiềuđịnh chế tài chính khác nhau trong nứpc và ngoài nứpc để đầu tư vào một dự án. + Ngân hàng Công thương Ninh Bình đang thực hiện cung cấp cho khách hàng tất cả các phương thức bảo lãnh thông dụng được sử dụng trong thương mại Quốc tế. Nừu doang nghiệp của ban cần mua hàng trả trậm, bảo lãnh tham gia đấu thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,vay vốn với bảo lãnh từ bên thứ ba, bảo lãnh đặt cọc…ban có thể liên hệ với Ngân hàng Công thương Ninh Bình để có được các chứng thư bảo lãnh theo tiêu chuẩn quốc tế và được chấp nhận rộng rãi ở trên 450 ngân hàng đại lý trong nước và nước ngoài. 1.2. Điều kiện được vay vốn. Có những tiêu chí nhất định mà doang nghiệp, cá nhân của ban cần phải đạt được khi vay vốn của Ngân hàng Công thương Ninh Bình. Những tiêu chí này phần được quy định bởi pháp luật Việt nam, một phần do ngân hàng đề ra nhằm đảm bảo răng doanh nghiệp hoặc cá nhân của bạn sử dụng những đồng vốn ddi vay có hiệu quả, đúng mục đích,đảm bảo khả năng trả nợ khi khoản vay đến hạn trả. Để hồ sơ xin vay của ban được nchấp nhận trong thời gian nhanh nhất, ban cần kiểm tra lại những điều kiện sau đây doanh nghiệp hay cá nhân bạn đã thoả mãn hay chưa: các pháp nhân, cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ gia đình, tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hàng vi dân sự; Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong cam kết; Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả; Thực hiện quy định về đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng đẫn của Ngân hàng Nhà nước; Có trụ sở làm việc (đối với pháp nhân), hoặc hộ khẩu thường trú(đối với diện hộ gia đình, đại diện tổ hợp tác, chủ doanh nghiệp tư nhân, cá nhân) cùng địa bàn tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng Công thương Ninh Bình đóng trụ sở(trừ một số trường hợp cụ thể được chấp nhận riêng). 1.3. Hồ sơ vay vốn. Dưới đây là những giấy tờ cần thiết để doanh nghiệp hay cá nhân gửi tới Ngân hàng Công thương Ninh Bình vay vốn. Có điều lưu ý là không phải tất cả những giấy tờ liệt kê dưới đây bạn đều phải chuẩn bị bởi lẽ có những giấy tờ có thể thay thế cho nhau, có tài liệu cần bổ xung hoặc không cần thiết phụ thuộc vào sự điều chỉnh của pháp luật, quy định của ngân hàng và tính chất của khoản vay vào từng thời điểm. Ban có thể liên hệ với chi nhánh Ngân hàng Công thương Ninh Bình để lấy các thông tin này. Hồ sơ vay vốn cần có: Giấy đề nghị vay vốn; Đối với pháp nhân doanh nghiệp tư nhân: Quyết định thành lập doanh nghiệp; giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề (nếu có); giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp(nếu có); Quyết định bổ nhiệm người điều hành, kế toán trưởng. Đối với hộ gia đình, tổ hợp tác, cá nhân: Đăng ký kinh doanh; hợp đồng hợp tác; chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy phép hành ngề(nếu có). Tài liệu vềtình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài n\chính của khách hàng và người bảo lãnh(nếu có) bao gồm: Bảng cân đối tài sản, báo cáo kết quả kinh doanh của một số năm ngần nhất(không kể doanh nghiệp mới thành lập); xác nhận về khả năng tài chính với hộ gia đình, tổ hợp tác , doanh nghiệp tư nhân, cá nhân; dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh… 1.4. Cho vay cán bộ. Nếu bạn là cán bộ công chức nhà nứơc, có nhu cầu phát triển kinh tế, hoặc vay cho tiêu dùng. Bạn có thể vay vốn tại Ngân hàng Công thương Ninh Bình thông qua trương trình cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với cán bộ công nhân viên chức.Bạn có thể lựa thời hạn vay vốn là ngắn hạn hay trung hoậc dài hạn. Mức dư nợ tối đa mỗi người là 10 triệu đồng. Ưu điểm của hình thức này là bạn không cần có tài sản bảo đảm. Dựa trên nguồn vốn thu nhập thường xuyên của bạn, ngân hàng sẽ cân đối phần thu nợ với phần lương, nhằm đảm bảo cuộc sống bình thường của bạn Một số điều kiện chính của hình thức vay vốn này là bạn phải là công chức nhà nước hoặc là cán bộ công nhân viên có thời hạn hợp đồng không thời hạn, hoặc hợp đồng có thời hạn trên 5 năm trong các doanh nghiệp nhà nước, đoàn thể hay các doanh nghiệp khác có đong bảo hiểm xã hội, được doanh nghiệp trả lương và các khoản thu nhập thường xuyên khác. 2. Ngân hàng Quốc tế. 2.1. Thư tín dụng. Thư tín dụng nhập khẩu: Nếu bạn có nhu cầu nhập khẩu hành hoá thanh toán bằng thư tín dụng. Bạn có thể liên hệ với Ngân hàng Công thương Ninh Bình dể yêu cầu đáp ứng. Để mở được L/C trước tiên bạn cần điền đầy đủ các chi tiết vào đơn xin mở L/C theo mẫu hiện hành của Ngân hàng Công thương Ninh Bình xuất trình hợp đông ngoài và ký quỹ theo một mức nhất định. Nừu doanh nghiệp bạn có nhu càu thường xuyên có nhu cầu mở thư tín dụngđể thanh toán hàng nhập khẩu, bạn chỉ phải ký quỹ mức dưới 100% giá trị của L/C. Nừu bạn có quan hệ lành mạnh với Ngân hàng Công thương Ninh Bình và muốn mở L/C bằng nguồn vốn vay ngân hàng, có thể chỉ cần ký quỹ một mức rất ưu đãi thậm chí là không cần. Tong trường hợp này bạn cần hoàn thành thủ tụcvay trước khi chuyển sang bộ phận phát hành L/C. Khi chứng từ về tới Ngân hàng Công thương Ninh Bình, sau khi kiểm tra đối chiếu với L/C, cán bộ ngân hàng sẽ gởi tới bạn tờ phiếu kiểm tra chứng từ. Nừu chứng từ hoàn hảo phù hợp với L/C, tới ngày thanh toán, ngân hàng sẽ trích tài khoản tiền gửi, tài khoả ký quỹ của bạn để thanh toán cho nhà xuất khẩu. Thư tín dụng xuất khẩu: Nếu bạn xuất khẩu một lô hàng muốn thanh toán bằng thư tín dụng thông báo qua Ngân hàng Công thương Ninh Bình, bạn chỉ phải làm một thủ tục rất đơn giản là điền tên Ngân hàng Công thương Ninh Bình vào điều khoản thanh toàn trong hợp đông ngoại. Quá trình thông báo L/C rất đơn giản và gọn nhẹ bởi Ngân hàng Công thương Ninh Bình đã tham gia hệ thống Viễn thông Liên Ngân hàng toàn cầu(SWIFT). Sau khi hoàn thành thủ tuch giao hàngvà lập đầu đủcác chứng từ, bạn hãy chuyển bộ chứng từ này tới Ngân hàng Công thương Ninh Bình. Cán bộ ngân hàng sẽ có trchs nhiệm kiểm tra bộ chứng từ cẩn thậnđể bảo đảm chứng từ hoàn hảo và phù hợp với L/C và đảm bảo khả năng được thanh toán, sau đó gửi chứng từ đi bằng phương tiện bảo đảm an toàn nhất. Từ lúc này trở đi Ngân hàng Công thương Ninh Bình sẽ có trách nhiệm đòi tiền từ ngân hàng nước ngoài và tài khoản của bạn sẽ được ghi có ngay khi tiền được nhuyển về. Nếu bạn có nhu cầu về vốn trước ngày thanh toán của bộ chứng từ hàng xuất khẩu bạn có thể liên hệ với Ngân hàng Công thương Ninh Bình để xin chiết khuấu bộ chứng từ này hoặc vay ứng trước có thấ chấp bằng bộ chứng từ này. Để được chiết khấu thì bộ chứng từ phải bảo đảm là hoàn toàn phù hợp với L/C hoặc nếu có sai sót được ngân hàng phát hành chấp nhận. Ngân hàng Công thương Ninh Bình thực hiện chiết khấu truy đòi với tỷ lệ chiết khấu trên 90%. Đối với L/C thanh toán có kỳ hạn(không quá 3 tháng) và các L/C không đủ điều kiện chiết khấu thanh toán ngay, nếu bạn có yêu cầu, Ngân hàng Công thương Ninh Bình sẽ cho vay thế chấp theo chế độ hiện hành về cho vay ngoại tệ. 2.2. Nhờ thu. Nhờ thu hàng xuất khẩu: Hình thức thanh toán xuất khẩu bằng nhờ thu cũng tương tự như thanh toán bằng L/C. Song ngân hàng nhận chứng từ không cam kết trả tiền và không tham gia kiểm tra chứng từ. Do khả năng được thanh toán sẽ thập hơn và không có lợi cho nhà xuất khẩu bằng phương thức L/C. Để thanh toàn bằng hình thức nhờ thu qua Ngân hàng Công thương Ninh Bình , sau khi giao hàng bạn chỉ cần mang chứng từ đến Ngân hàng Công thương Ninh Bình và giấy yêu cầu nhờ thu nghi chi tiết về loại nhờ thu(thanh toán ngay – D/P; hay chấp nhập – D/A), số tiền, loại tiền…Ngân hàng sẽ có trách nhiệm chuyển bộ chứng từ đi nhờ thu và chuyển trả tiền cho bạn khi được ngân hàng phục vụ người nhập khẩu thanh toán. Nhờ thu hàng nhập khẩu: Để nhờ thu qua ngân hàng , bạn chỉ cần điền tên ngân hàng vào điều khoản thanh toand trong hợp đồng ngoại. Theo đó ngân hàng của người xuất khẩu sẽ gửi chứng từ đến Ngân hàng Công thương Ninh Bình nhờ thu. để có được bộ chứng từ đi nhận hàng, bạn cần thanh toán (nếu là D/P) hoặc chấp nhận thanh toán(nếu D/A). Cách thức thanh toán tương tự như thanh toán L/C. 2.3. Chuyển tiền bằng điện(TTR). Là phương thức thanh toàn đơn gảin nhất trong thanh toán xuất nhập khẩu và đặc biệt có lợi cho nhà nhập khẩu. Do vậy hình thức này chỉ được áp dụng khi cả hai bên đều có sự tin tương vào nhau.Ngân hàng công thương hiện đang có một hệ thống máy tính nối mạng nội bộ và là thành viên của mạng SWIFT , vì vậy nhu cầu chuyển tiền thanh toán hàng hoá bằng thanh toán điện tử được thực hiện nhanh chongs với chi phí rất thấp. Chuyển tiền đi: Theo quy định quản lý ngoại hối Việt nam, chuyển tiền đi qua hệ thống ngân hàng chỉ để thanh toánnhững giao dịch mậu dịch và phi mậu dịch hợp pháp. Do vậy để chuyển tiền đi bạn cần mang những giấy tờ đẻ chứng minh tính hợp pháp. Chuyển tiền đến: Hệ thống ngân hàng Công thương nhận thanh toán chuyển tiền do thân nhân và đối tác từ nước ngoài chuyển về không phân biệt đối tượng, địa chỉ, thanhf phần kinh tế, loại ngoại tệ. 3. Mở tài khoản và tiền gửi tiết kiệm. 3.1. mở tài khoản. Đối với doanh nghiệp: Để mở tài khoản tại Ngân hàng Công thương Ninh Bình bạn gửi cho Ngân hàng Công thương Ninh Bình những giấy tờ sau: Giấy đăng ký mở tài khoản do chủ tài khoản ký và đóng đấu, lập theo mẫu của Ngân hàng Công thương Ninh Bình Bản quyết định bổ nhiệm của cấp có thẩm quyền đối với chủ tài khoản. Bản sao giấy phép thành lập doanh nghiệp Bản sao giấy phép kinh doanh do trọng tài kinh tế cấp. Mẫu chữ ký để giao dịch với ngân hàng. 3.2.Các thể thức tiết kiệm. Cá nhiều hình thức tiết kiệm bạn hãy chọn lấy một hoặc hai hoặc tất cả. Cơ hội đầu tư vốn an toàn hiệu quả cho mọi nhà.Khi có nhu cầu tiết kiệm bạn có thể liên hệ với bất kỳ quỹ tiết kiệm nào mà bạn thấy thuận tiện. Tại các quý tiết kiệm của Ngân hàng Công thương Ninh Bình đều có niêm yết lãi suất và kỳ hạn để phù hợp nhất với sự lựa chọn của bạn. Sau khi bạn chọn lựa được hình thức tiết kiệm phù hợp, bạn điền vào mẫu những thông tin cần thiết. Sau khi đã hoàn chỉnh theo mẫu. Bạn chuyển tièn cho thủ quỹ, đợi lấy thẻ tiết kiệm tại kế toán. ban có thể cùng một lúc mở nhiều tài khoản khác nhau mà chỉ cần một thẻ giao dịch. Khi khoản tiết kiệm của bạn đến hạn mà bạn chưa có ý định sử dụng hoặc chyuển hướng đầu tư thì toàn bộ giá trị cả gốc và lãi sẽ được tự động vào một kỳ hạn tương tự. điều thú vị cho bạn là thẻ tiết kiệm điện tử, ban có thể rut lãi của khoản đầu tư trước trong vòng 25 ngày kể từ ngày đến hạn mà không ảnh tới mức lãi suất. 4. Thẻ tín dụng Quốc tế, séc du lịch. Tại Ngân hàng Công thương Ninh Bình chấp nhận thẻ thanh toán VISA và MasterCard. Và chấp nhận các thẻ du lịch sau: AMEX, VISA, CITICORP và THOMASCOOK. Đó là một số sản phẩm và dịch vụ cơ bản của Ngân hàng Công thương Ninh Bình. Trong thời gian tới Ngân hàng Công thương Ninh Bình đang hướng tới những sản phẩm mới mang tính cạnh tranh cao hơn và phục vụ khách hàng được tốt hơn. III/. Dự báo tình hình phát triển kinh tế Đất nước giai đoạn 2001 –2005. Theo kế hoạch trong thời kỳ 2001 –2005 nhịp độ tăng trưởng kinh tế nước ta đạt 7,5%/năm đòi hỏi có nguồn vốn đầu tư đi kèm không nhỏ. Theo ước tính của các nhà hoạch định chính sách công bố tại hội nghị toàn ngành kế hoạch và đầu tư tháng 7/ 2001.tổng vốn đầu tư cần trong giai đoạn 2001 –2005 khoảng 57- 60 tỷ USD trong soó đó nguồn vốn trong nước chiếm 60%, tương đương 34 –36 tỷ còn 40% la huy động từ nước ngoài qua các nguồn FDI và ODA là chủ yếu, với nguồn vốn này dự kiến sẽ đầu tư vào nền kinh tế theo tỷ trọng như sau: Nông lâm ngư nghiệp chiếm 13%. Công nghiệp chiếm: 44%; Giao thông và thông tin chiếm: 15%; Khoa học giáo dục, y tế, văn hoá: 8%; Quản lý nhà nước, thương mại, du lịch : 20%; Với chiến lược phát triển của nền kinh tế nước ta như thế, vừa là thách thức và cũng là cơ hội tốt cho Ngân hàng Công thương nói chung và Ngân hàng Công thương Ninh Bình nói riêng. Đặc biệt là cơ hội tìm dự án khả thi sẽ tăng lên. iv./ những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng Công thương Ninh Bình trong thời kỳ CNH – HĐH. 1. Thuận lợi. Cùng với cả nước thực hiện quá trình CNH- HĐH Ngân hàng Công thương Ninh Bình tuy là một chi nhánh của ngân hàng công thương việt Nam với tuổi đời còn rất non trẻ - được thành lập năm 1995. Song là Ngân hàng Công thương Ninh Bình được đánh giá là một ngân hàng quan trọng giúp cho kinh tế tỉnh đi lên trong thời kỳ đổi mới. Đặc biệt là việc cung ứng vốn để tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc đưa Ninh Bình thành Thành Phố vào năm 2010. Với vai trò là một ngân hàng công thương chủ yếu cung ứng vốn cho lãnh vực công nghiệp và thương nghiệp có thể nói Ngân hàng Công thương Ninh Bình là một đơn vị được các cơ quan của tỉnh quan tâm phát triển. Bên cạnh đó nhtình hình vừa phân tích thì đây là cơ hội tốt cho Ngân hàng Công thương Ninh Bình có nhiều các dự án để đầu tư. giúp cho việt mở rộng tín dụng. Một điều kiện cũng hết sức thuận lợi nữa đó là nền kinh tế khu vực nói chung và việt nam nói riêng đang trong thời kỳ khởi sắc. điều đó tạo cho ngân hàng nói chung và Ngân hàng Công thương Ninh Bình có cơ hội phát triển mạnh hơn. Ngoài ra Ngân hàng Công thương Ninh Bình còn có một vị trí thuận lợi là nằm ngay tại trung tâm thị xã. điều này càng tạo đà phát._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0778.doc
Tài liệu liên quan