Nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở Công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh

LỜI NÓI ĐẦU Thật là khó khi mở đầu một câu chuyện hay một vấn đề nào đó nhưng cái gì cũng phải có bắt đầu chứ, không thì sẽ chẳng ai hiểu nổi bạn muốn nói gì. Nhưng thôi thì không hay nhưng em cũng xin phép có đôi điều mở đầu về chuyên đề của mình. Như mọi người đã biết, cuối năm 2006 vừa qua, Việt Nam đã thành công trong các vòng đàm phán và chính thức trở thành viên thứ 150 của WTO- tổ chức thương mại lớn nhất thế giới. Vào đó, chúng ta có rất nhiều cơ hội và thách thức nhưng cái lớn nhất

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1300 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở Công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mà chúng ta đạt được là lượng vốn đầu tư vào Việt Nam sẽ ngày càng lớn, kéo theo đó là các nhà máy, xí nghiệp mọc lên như nấm. Và điều người ta quan tâm khi đó là gì? Đó là ai sẽ xây nhà, xây xưởng, xây nhà máy cho họ và làm thế nào để lựa chọn các công ty xây dựng phù hợp với những yêu cầu của họ, điều đó chỉ có thể thực hiện được bằng hình thức đấu thầu. Chính vì vậy, trong những năm trở lại đây hình thức đấu thầu ngày càng phổ biến và trở thành hình thức quan trọng nhất để lựa chọn các nhà xây dựng. Qua quá trình thực tập và tìm hiểu ở công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh, em thấy công tác đấu thầu quả thật là một công tác vô cùng quan trọng, có vai trò quyết định trong sự thành công của công ty. Vì thế, em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh” làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình. Chuyên đề của em gồm hai phần: Chương I: Thực trạng công tác đấu thầu ở công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh Chương II: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh. Em xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Hồng Minh, bộ môn Kinh tế đầu tư, trường Đại học Kinh tế quốc dân và công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Do kiến thức còn nhiều hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu xót, em mong các thầy cô và bộ môn xem xét và giúp đỡ để em hoàn thành tốt chuyên đề này. CHƯƠNG I- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẮC NINH 1.1.THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 1.1.1-Qúa trình hình thành và phát triển. Công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh là doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá chuyển sang, có chức năng xây lắp các công trình xây dựng dân dụng, giao thông thuỷ lợi, điện cao hạ thế và các công trình hạ tầng đô thị, kinh doanh bất động sản,… Trụ sở công ty: km số 2, đường Trần Hưng Đạo thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Điện thoại: 0241823572. Địa chỉ văn phòng chi nhánh công ty: Chi nhánh tại Bắc Giang: số nhà 376 đường Lê Lợi, phường HoàngVăn Thụ, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. Số điện thoại: 0240850779- 0913260102- 09132595325. -Chi nhánh công ty tại Lạng Sơn: số nhà 20, ngõ 4, đường Nhị Thanh, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Điện thoại: 025871014- 0913259275. -Chi nhánh công ty tại Điện Biên: số nhà 238, phố 02 phường Thanh Bình, thành phố Điện Biên, tỉnh Điện Biên. Điện thoại: 0912393858. Vốn điều lệ. Công ty cổ phần xây dựng BN hình thành tren cơ sở: giữ nguyên phần vốn góp nhà nước tại doanh nghiệp, phát hành cổ phần thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp. -Vốn điều lệ: 3.500.000.000đ -Mệnh giá cổ phiếu: 100.000đ -Loại cổ phần: cổ phần ưu đãi, cổ phần phổ thông và cổ phiếu bán đấu giá -Loại cổ phiếu: cổ phiếu ghi danh và cổ phiếu không ghi danh -Cơ cấu vốn điều lệ: +Cổ phần nhà nước tham gia tại doanh nghiệp: 10754 cổ phần, tương ứng với 1.075.400.000đ, chiếm 30,7% vốn điều lệ. +Cổ phần ưu đãi và cổ phần cán bộ công nhân viên trong công ty: 21.664 cổ phần, tương ứng 2.166.400.000đ, chiếm tỉ lệ 61,9% vốn điều lệ. +Cổ phần bán đấu giá: 2.582 cổ phần, tương ứng 258.200.000đ, chiếm tỉ lệ 7,7%. -Chế độ ưu đãi cho người lao động: Gía trị cổ phần ưu đãi cho người lao động theo năm công tác tại doanh nghiệp: 1.564.000.000đ tương ứng 1.564 cổ phần, trong đó: +Gía trị cổ phần được nhà nước cho hưởng ưu đãi: 469.200.000đ. Người lao động phải nộp là: 1.094.800.000đ trong tổng số 1.564.000.000đ Danh sách cổ đông sáng lập Bảng 1: danh sách cổ đông STT Tên cổ đông sáng lập Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú Số cổ phần Ghi chú 1 NguyễnVăn Lượng Phường Đại Phúc, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh 11.454 Cổ phần nhà nước: 10.754CP., Cổ phần cá nhân: 700 CF 2 Ngô Xuân Minh Phường Tiền An, thành phố BN, tỉnh BN 620 3 Nguyễn Đức Cao Thị trấn Phố Mới, huyện Quế Võ, tỉnh BN 600 4 Nguyễn Văn Tuyết Xã Tương Giang, huyện Từ Sơn, tỉnh BN 600 5 Dương Thị Nhâm Phường Tiền An, thành phố BN, tỉnh BN 250 6 Trần Mạnh Chung Phường Tiền An, thành phố BN, tỉnh BN 400 7 Trịnh Duy Khởi Xã Giang Son, huyện Gia Bình, tỉnh BN 150 8 Cổ phần của 135 cổ đông khác 18.353 Người đại diện theo pháp luật của công ty. Chức danh: chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc công ty. Họ và tên: Nguyễn Văn Lượng Sinh ngày: 25/12/1962 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam Chứng minh nhân dân số:125180518 Ngày cấp: 23/4/2002 Nơi cấp: CA tỉnh BN Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú: Phường Đại Phúc, thành phố BN, tỉnh BN Chỗ ở hiện tại: xã Tương Giang, huyện Từ Sơn, tỉnh BN Các lĩnh vực hoạt động chính. 1) Xây dựng dân dụng và công nghiệp, cấp thoát nước Từ 1997 2) Xây lắp điện 1997 3) Xây dựng giao thông 1997 4) Xây lắp thuỷ lợi 1997 5) Chế tạo, gia công, cơ khí xây dựng 1997 6) Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, vật tư PCLB 1998 7) Kinh doanh bất động sản 2003 Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng trên hai cấp độ: cấp công ty và cấp xí nghiệp. Cấp công ty gồm ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ. Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 Phó giám đốc. Dưới họ là 3 phòng ban: Phòng Tổ chức-Hành chính, Phòng kế hoạch kỹ thuật, Phòng tài chính kế toán Cấp xí nghiệp gồm 14 đội sản xuất. Với mô hình tổ chức như trên , hoạt động của công ty thống nhất từ trên xuống dưới. Giám đốc công ty điều hành quá trình tổ chức kinh doanh thông qua hệ thống văn bản, quyết định, nội quy...Các phòng ban, xí nghiệp, các đội sản xuất có trách nhiệm thi hành các văn bản đó. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban: a)Phòng kế hoạch kỹ thuật -Hàng năm, căn ứ năng lực của đơn vị và thực tế tiếp cận thị trường để dự kiến kế hoạch hàng năm của công ty. -Lập HSDT -Nghiên cứu thị trường, tiếp cận thông tin và trình giám đốc các công trình mà công ty có thể tham gia dự thầu. -Soát xét, đàm phán, ký kết hợp đồng với chủ đầu tư. b)Phòng tổ chức hành chính Theo dõi, thực hiện các thủ tục, trình tự để kí kết các hợp đồng lao động, soạn thảo các quyết định, tài liệu liên quan đến nhân sự. Theo dõi tình hình tăng giảm lao động trong toàn công ty, định kỳ báo cáo cho giám đốc các thông tin trong công tác quản lý lao động. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kỷ luật giờ giấc làm việc, chấp hành các nội quy, quy chế tại công ty. Quản lý về mặt hiện vật các tài sản hiện có tại công ty Phối hợp với các phòng ban khác nghiên cứu cải tiến tổ chức quản lý, xây dựng các chức năng và nhiệm vụ của các bộ phân, xây dựng các quy chế và lề lối làm việc. Lập được các loại bàng biểu , mẫu báo cáo giúp giám đốc theo dõi mọi mặt hoạt động của công ty c) Phòng Kế toán- Tài chính Thực hiện công tác hạch toán, kế toán theo quy định về pháp lệnh kế toán thống kê; tiền vốn; tài sản; VAT... Xây dựng soạn thảo các quy chế, quy định về quản lý tài chính trong công ty, đảm bảo tuân thủ chế độ Nhà nước về Kế toán Căn cứ vào số liệu về số lượng máy móc thiết bị công ty đang quản lý tính khấu hao để phân bổ cho các công trình Trình giám đốc công ty về nhu cầu nhân sự kế toán của toàn công ty Phối hợp với các phòng ban khác,đôn đốc việc thực hiện quyết toán công trình. d) Các đội thi công Tổ chức thi công trình được giao Lập biện pháp và dự toán thi công các công trình được giao Thực hiện các nội quy về an toàn bảo hộ lao động vệ sinh môi trường. Đảm bảo về trang thiết bị bảo hộ lao động cho các cán bộ nhân viên ở công trường, chịu hoàn toàn trách nhiệm về vấn đề mất an toàn tại công trình do đội quản lý Quản lý trang thiết bị được giao đảm bảo sử dụng máy có hiệu quả Thực hiện chế độ báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh ,tài chính ở công trình Làm quyết toán nội bộ sau khi kết thúc công trình Phối hợp với cácphòng ban chức năng để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao Đảm bảo về mặt đời sống cho cán bộ trong thời gian chờ việc Hội đồng quản trị Ban giám đốc Ban kiểm soat phòng Tổ chức hành chính phòngkế hoach tổ chức phòng tài chính kế hoạch đội xây dựng số 1 đội xây dựng số 2 đội xây dựng số 3 đội thuỷ lợi số 1 đội thuỷ lợi số 2 đội thuỷ lợi số 3 đội xây lắp số 7 đôi xây lâp số 8 đội xây lắp số 9 đội xây lắp số 10 đội xây lắp số 11 đội xây lắp điện đội giao thông đội tc cơ giới Sơ đồ tổ chức công ty 1.1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh Trong vòng 5 năm trở lại đây, công ty làm ăn khá hiệu quả, tổng tài sản liên tục tăng, sau đây, ta sẽ xem xét bảng tóm tắt tài sản của công ty Bảng 2: Bảng tóm tắt tài sản Đơn vị: 1000đ STT Tên tài sản Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Tổng số tài sản có 33.189.707 50.036.752 51.066.872 2 Tài sản lưu động 30.482.785 47.888.973 48.793.207 3 Tổng tài sản nợ 33.189.707 50.036.752 51.066.872 4 Tài sản nợ lưu động 30.513.096 47.923.066 48.707.950 5 Lợi nhuận trước thuế 16.439 82.845 33.479 6 Lợi nhuận sau thuế 11.179 82.845 33.479 Nguồn: Hồ sơ giới thiệu năng lực công ty (Năm 2005 công ty thực hiện cổ phần hoá nên được miễn thuế thu nhập doanh nghịêp trong 2 năm đầu) Trên cơ sở các tài sản trên, công ty đã đạt được mức doanh thu xây lắp như sau: Bảng 3: Bảng tổng hợp doanh thu xây lắp STT Năm Doanh thu xây lắp ( đồng) 1 2004 32.991.142.792 2 2005 40.641.005.512 3 2006 39.573.804.699 Trong 5 năm vừa qua, công ty đã thực hiện được hàng trăm công trình, với tổng giá trị lên đến hàng chục tỷ đồng Bảng 4: Bảng tổng hợp các công trình theo lĩnh vực Tên công trình Số lượng Giá trị thực hiện (triệu đồng) Công trình thuỷ lợi 23 40.903 Công trình điện 15 23.351 Xây dựng dân dụng, công nghiệp, cấp thoát nước, công trình điện 31 78.473,374 Công trình giao thông 14 39.955 Tổng số 83 182.682,374 Gía trị thực hiện trên một công trình: 2,2 tỷ đồng/công trình Hiện tại, công ty đang tiến hành xây dựng một dự án: cụm công nghiệp Yên Phong. Đây là một dự án lớn với tổng vốn đẩu tư là:125.218.690.314đ, và dự kiến đến hết quýI năm nay( 2007) sẽ hoàn thành. Hầu hết các dự án đã hoàn thành của công ty đều đạt chất lượng tốt, bàn giao đúng thời hạn. Có được sự thành công đó là do sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Ngay từ khi mới thành lập, công ty đã chú trọng đến việc đầu tư vào nguồn nhân lực, lực lượng cán bộ kỹ thuật cao chiếm 30% tổng số nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó, công ty còn mạnh dạn đầu tư vào mua sắm máy móc thiết bị có chất lượng tốt. Hiện tại công ty có 144 máy móc các loại, trong đó hầu hết đều là máy sản xuất tại Nhật Bản( chiếm 37%), ngoài ra còn các máy sản xuất tại Trung Quốc, Hàn Quốc, Việt Nam,… 1.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh tại một số lĩnh vực chủ chốt của công ty 1.1.3.1 Công trình thuỷ lợi Hiện tại, BN vẫn là một tỉnh mà tỷ lệ dân số làm nông nghiệp còn khá lớn mặc dù trong những năm gần đây, số khu công nghiệp, cụm công nghiệp mọc lên trong tỉnh rất nhiều. Nắm được đặc điểm đó, công ty xây dựng BN luôn chủ trương đẩy mạnh việc thu hút và đào tạo nhân lực để thực hiện các công trình thuỷ lợi quan trọng, phục vụ tưới tiêu cho bà con: trạm bơm, cống tiêu, kênh, đắp đê, kè,…Trong những năm gần đây, bộ mặt nông thôn BN đã dần thay đổi. Những con mương, cống bằng đất đã dần được bê tông hoá, thay thế bằng những con mương bê tông chắc chắn, luôn đảm bảo cung cấp nước tưới cho đồng ruộng. Đâu đâu trong tỉnh cũng mang dấu ấn của những anh công nhân xây dựng BN Trong vòng 5 năm trở lại đây, công ty đã thực hiện được 23 công trình thuỷ lợi, chủ yếu trên địa bàn các huyện Yên Phong, Quế Võ, Tiên Du, Thuận Thành, Từ Sơn,…Không chỉ thực hiện trong tỉnh, công ty còn tiến hành xây dựng các công trình trên địa bàn các tỉnh: Lạng Sơn, Điện Biên, Bắc Giang,…Hầu hết các công trình đều hoàn thành đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng được giao. Có thể nói, tuy là một doanh nghiệp còn non trẻ, lại tồn tại trên địa bàn có một công ty thuỷ lợi của bộ- công ty xây dựng thuỷ lợi I- hoạt động nhưng những kết quả mà công ty xây dựng BN đã đạt được là rất đáng khen ngợi. 1.1.3.2-Công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, cấp thoát nước Các công trình xây dựng dân dụng luôn luôn là mối quan tâm chính của các công ty xây dựng nói chung và công ty xây dựng BN nói riêng. Số lượng các công trình xây dựng dân dụng mà công ty thực hiện luôn đạt được tỷ lệ cao nhất(>78 tỷ đồng).Bên cạnh việc xây dựng trường học, bệnh viện, công ty còn tiến hành xây dựng nhà xưởng và hiện tại công ty đang tiến hành xây dựng cụm công nghiệp Yên Phong. Đây là 1 công trường rất lớn vốn đầu tư 125.218.690.314 đồng, được xây dựng trong vòng hơn 3 năm, từ 2004-2007. Đây là một dự án lớn do chính công ty làm chủ đầu tư với vốn lấy từ các nguồn: nguồn vốn lấy từ doanh nghiệp, vốn vay ngân hàng thương mại hoặc quỹ tín dụng, vốn liên doanh, liên kết với các công ty chuyên ngành, các nguồn vốn hỗ trợ khác. Hiện tại, trên địa bàn Bắc Ninh có 6 KCN ( đã hoàn thành hoặc sắp hoàn thành) là: KCN Tiên Sơn, KCN Quế Võ, KCN Nam Sơn –Hạp Lĩnh, KCN Yên Phong, KCN Đại Đồng –Hoàn Sơn và KCN CNTT. Trước đó, việc xây dựng các khu công nghiệp đều do các tổng công ty xây dựng lớn của nhà nước đảm nhiệm , chưa có doanh nghiệp xây dựng nào của Bắc Ninh trúng thầu xây dựng. Việc là chủ đầu tư xây dựng KCN Yên Phong đã chứng tỏ một tiềm năng phát triển rất mạnh mẽ của công ty. Bắc Ninh đang phấn đấu đến năm 2015 trở thành một thành phố công nghiệp, từ nay đến đó còn một thời gian khá dài, cần rất nhiều sự nỗ lực của toàn dân trong tỉnh, trong đó đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng luôn luôn nhạy bén, nắm bắt nhanh tình hình để có thể cạnh tranh đựơc với các doanh nghiệp xây dựng khác. Sắp tới rất nhiều công trình sẽ được xây dựng, cơ hội đang mở ra rất lớn cho công ty xây dựng Bắc Ninh, việc có nắm bắt được cơ hội để trở thành một doanh nghiệp lớn hay không, điều này còn phụ thuộc vào bản thân chính công ty. 1.1.3.3-Công trình điện Điện năng đang là một thứ nhiên liệu không thể thiếu trên con đường phát triển của một đất nước.Việc có cung cấp đủ điện cho sản xuất kinh doanh hay không còn phụ thuộc vào cơ sở vật chất để cung cấp nguồn năng lượng đó có hay không. Trong những năm gần đây công ty đã đẩy mạnh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng điện. Tổng cộng từ năm 2000 đế nay, công ty đã xây dựng 15 công trình về điện với tổng giá trị 23 tỷ đồng. Tuy kết quả còn khiêm tốn song đã chứng tỏ công ty ngày càng hoàn thiện biết tự tạo và nắm bắt cơ hội cho chính mình Bảng 5: Danh mục các công trình về điện STT Tên công trình Giá trị thực hiện (1000Đ) Tiến độ Chất lượg khi bàn giao Khởi công Hoàn thành 1 mạng điện thị trấn phố mới Quế Võ 1.500.000 10/2000 6/2001 Đảm bảo chất lượng 2 Đường dây 22 KV và trạm biến áp 320 KVA-10(22) trung tâm phát thanh truyền hình BN 1.000.000 10/2001 8/2001 Đảm bảo chất lượng 3 Đường dây 35 KV và TBA trạm bơm Long Khê Quế Võ 1.742.000 10/2001 12/2001 Đảm bảo chất lượng 4 Điện 35 KV trạm bơm Ngọc Đạo Quế Võ 1.000.000 8/2000 12/2000 Đảm bảo chất lượng 5 Đường dây 35KV và TBA trạm bơm Thái Hoà 1.812.000 7/2001 12/2001 Đảm bảo chất lượng 6 Hệ thống chiếu sáng và dịch chuyển KCN Quế Võ 2.100.000 2/2004 10/2004 Đảm bảo chất lượng 7 Xây dựng đường điện 35 KV,cải tạo đường dây 10 KV trạm bơm Đông ThọII huyện Yên Phong 1.000.000 8/2002 10/2002 Đảm bảo chất lượng 8 Dự án cải tạo và nâng cấp QL18 đoạn đường BN-Chí Linh 2.947.000 6/2003 10/2003 Đảm bảo chất lượng 9 Xây lắp đường dây 35 KV và TBA Văn Môn- Yên Phong 1.000.000 5/2000 12/2000 Đảm bảo chất lượng 10 Lắp đặt TBA320 KVA-bưu điện BN 1.000.000 9/2002 12/2002 Đảm bảo chất lượng 11 Xây dựng đường dây 35 KV-KCN Tiên Sơn 1.500.000 5/2003 6/2003 Đảm bảo chất lượng 12 Điện chiếu sáng đoạn Đồng Kỵ đi Từ Sơn- BN 1.035.000 1/2005 12/2005 Đảm bảo chất lượng 13 Trạm trung gian BN và các trạm chống quá tải điện lực BN 1.400.000 9/2004 8/2005 Đảm bảo chất lượng 14 Điện chiếu sáng đê Hữu cầu –thành phố BN-BN 1.651.000 8/2005 11/2005 Đảm bảo chất lượng 15 Điện chiếu sáng đoạn Đông Côi- Đông Bình huyện Gia Bình- BN 2.661.000 11/2004 10/2005 Đảm bảo chất lượng 1.1.3.4- Các công trình giao thông Xây dựng các công trình giao thông cũng là một công việc rất phát triển trong những năm trở lại đây, tỷ lệ đô thị hoá ở BN cao kéo theo nó là hàng loạt các con đường, các tuyến phố được xây dựng mới.Tính từ năm 2000 đến nay, công ty đã thực hiện được 14 dự án xây dựng đường, cầu,...với tổng giá trị 40 tỷ đồng Bảng 6: Danh mục các công trình giao thông STT Tên công trình Gía trị thực hiện(triệu đồng) Tiến độ chất lượng Khởi công Hoàn thành 1 Đường Hoà Hợp dự án GTNT tỉnh Tuyên Quang 800 10/2002 1/2003 Đảm bảo chất lượng 2 xây dựng nút giao thông đường Nguyễn Đăng Đạo 1500 1/2001 12/2001 Đảm bảo chất lượng 3 Nền quốc lộ 1A mới tỉnh Lạng Sơn 3000 12/2000 12/2001 Đảm bảo chất lượng 4 Đường quốc lộ 18 và mỏ đất sét thôn Trúc tỉnh Hải Dươn 1250 8/2000 12/2000 Đảm bảo chất lượng 5 TC2.5Km đường cấp I tuyến Yên Định-Bắc Giang 1000 8/2001 11/2001 Đảm bảo chất lượng 6 Đường Bến Tuần- Đông Xuyên đoạn km 22-km 27 3867 10/2002 5/2003 Đảm bảo chất lượng 7 Dự án GTNT tỉnh Nam Định- đường Hiển Khánh Mã 1375 4/2002 8/2002 Đảm bảo chất lượng 8 Cải tạo vỉa hè Nguyễn Trãi-thành phố BN-BN 1179 5/2003 8/2003 Đảm bảo chất lượng 9 Xây dựng tuyến đường Lê Thái Tổ-TP BN 5968 5/2003 7/2004 Đảm bảo chất lượng 10 Đường Nam Kênh Bắc- Thuận Thành-BN 3674 11/2002 7/2003 Đảm bảo chất lượng 11 Xây dựng tuyến đường số 2 đường nội thị huyện Gia Bình- BN 4780 25/4/2004 21/10/2004 Đảm bảo chất lượng 12 Đường Phì Nhừ-Sa Dung- Điện Biên 8597 15/9/2004 25/12/2004 Đảm bảo chất lượng 13 Cầu Phố Mới, cầu Trang Nhiệt, cầu Đông Dương, cầu Ao Sen thuộc dự án GTNT 2 tỉnh BN 811 1/12/2005 31/5/2006 Đảm bảo chất lượng 14 Cải tạo nâng cấp vỉa hè đường Hoàng Quốc Việt- BN 2154 9/2004 12/2004 Đảm bảo chất lượng Sở dĩ công ty có được kết quả như trên là do sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Qua quá trình tìm hiểu, em đã thấy được một số nguyên nhân dẫn đến sự thành công của công ty như sau; Một là, do chiến lược đa dạng hoá sản phẩm của công ty. Sản phẩm của công ty có trên rất nhiều lĩnh vực, không chỉ xây dựng dân dụng, thuỷ lợi mà còn xây dựng các công trình giao thông, điện, kinh doanh bất động sản,...Không chỉ đa dạng hoá sản phẩm mà công ty còn thực hiện đa dạng hoá qui mô. Các công trình xây dựng lớn có, nhỏ có, từ tiền trăm triệu đến tiền trăm tỷ, Hai là do ngay từ đầu, công ty đã chú trọng đến việc đầu tư vào nguồn nhân lực và máy móc thiết bị. Lực lượng cán bộ kỹ thuật của công ty chiếm 30% tổng lao động của công ty. Công ty còn có số lượng máy móc khá dồi dào, phần nhiều là máy móc nhập khẩu từ Nhật Bản, Hàn Quốc , Việt Nam,... Sau đây, ta sẽ xem xét cụ thể về tình hình lao động của công ty Bảng 7: Bảng số lượng cán bộ kỹ thuật STT Loại cán bộ Số lượng Tổng 5 năm >=10 năm >20 năm 1 Kỹ sư điện 10 2 5 3 2 Kỹ sư xây dựng công nghiệp 15 6 5 4 3 Kỹ sư cấp thoát nước 8 3 3 2 4 Kỹ sư thuỷ lợi 15 8 5 2 5 Kỹ sư giao thông 7 3 2 2 6 Cử nhân khác 12 8 2 2 7 Cán bộ trung cấp các loại 20 10 5 5 Tổng cộng 87 40 27 20 Bảng 8: Bảng lực lượng công nhân kỹ thuật STT Loại thợ Số lượng Tổng Bậc 3 Bậc 4 Bậc5 1 Thợ xây 50 19 19 12 2 Thợ mộc 10 3 4 3 3 Thợ điện 30 18 6 6 4 Thợ làm đường 30 22 6 2 5 Thợ lắp máy 10 2 5 3 6 Thợ lái xe 9 5 2 2 7 Thợ cơ khí 6 3 2 1 8 Thợ bê tông 30 22 4 4 9 Thợ nước 25 10 10 5 Tổng cộng 200 104 58 38 Nguồn: phòng TC-HC Trên đây mới chỉ là tình hình sơ bộ của công ty trong những năm gần đây, là những nét tiêu biểu và nổi bật nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để đánh giá hiệu quả của một công ty, người ta căn cứ vào rất nhiều yếu tố, do đó, em chưa thể đánh giá là công ty tốt hay chưa tốt, chỉ biết rằng nhìn một cách tổng quan thì nó có rất nhiều đóng góp cho nền kinh tế của tỉnh, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho nhân dân trong tỉnh. Trong thời gian thực tập tới, em sẽ cố gắng nghiên cứu kỹ hơn về công ty để có những báo cáo cụ thể hơn. 1.2-THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY 1.2.1-Đấu thầu là gì? Thuật ngữ “đấu thầu” là một thuật ngữ còn khá mới mẻ, nó mới chỉ xuất hiện trong vài chục năm trở lại đây ở Việt Nam. Hiểu 1 cách đơn giản nhất thì đấu thầu là 1 cuộc mua bán, trong đó sản phẩm là các công trìnhxây dựng, hàng hoá , sản phẩm của trí óc con người; còn người mua là những người sẵn sàng bỏ tiền ra để lựa chọn sản phẩm do nhiều người bán cung cấp. Qúa trình mua bán này nó phức tạp hơn các cuộc mua bán thông thường một chút bởi nó phải tuân theo 1 quá trình chung do Nhà nước quy định: Thông báo mời thầu-mở bán HSMT-Mở thầu- nhận HSDT-Thông báo kết quả đấu thầu- Hậu đấu thầu. Trước đây, đấu thầu chỉ chủ yếu sử dụng cho các công trình sử dụng vốn Nhà nước nhưng ngày nay, để đảm bảo chất lượng công trình, cả những công trìnhtư nhân nước ta cũng sử dụng đấu thầu như là 1 cung cách để tìm kiếm các nhà thầu phù hợp Xét trên phương diện cảu các nhà thầu mà cụ thể hơn là trên phương diện của 1 công ty xây dựng thì đấu thầu là quá trình mà công ty đưa ra sản phẩm của mình với 1 mức giá phù hợp trên cơ sở HSMT. Công ty nào có đặc điểm tổng hợp cao nhất( đặc điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở đặc điểm của đề xuất kinh tế và đề xuất tài chính) sẽ là người trúng thầu. 1.2.2. Quá trình tham gia dự đấu thầu của công ty Hồ sơ dự thầu là tài liệu quan trọng mà nhà thầu phải nộp cho bên mời thầu. Qua đó, bên mời thầu đánh giá năng lực nhà thầu và ra quyết định đơn vị thắng thầu. Vì vậy mà lập HSDT là khâu quan trọng nhất trong quy trình tham gia dự thầu. Do đó, tất cả các công ty xây dựng trong quá trình tham gia dự thầu đều rất chú trọng đến công tác lập HSDT, Công ty luôn tuân theo quy chế đấu thầu của Nhà nước và hướng dẫn của chủ đầu tư Để cụ thể hơn về quy trình tham gia dự thầu của công ty, chuyên đề này xin lấy ví dụ về 1 số bước trong quy trình tham gia dự đấu thầu gói thầu nhà máy sản xuất lắp ráp ô tô thuộc công ty cơ khí ô to xe máy Thanh Xuân Hạng mục cổng, hàng rào 1)–Thu thập thông tin Đây là bước để công ty biết được thông tin về cuộc đấu thầu và thông tin về nhà thâu. Từ thông tin thu được là cơ sở để công ty ra quyết định có tham gia dự thầu hay không. Công ty tìm kiếm thông tin từ nhiều nguôn khác nhau: do nhà đầu tư trực tiếp gửi thư mời tới công ty; do lấy trên báo, đài hay lấy từ các cơ quan Nhà nước. Các bộ, sở ,ban , ngành có nhiều thông tin về đấu thầu như: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, bộ Kế hoạch và Đầu tư, bộ xây dựng, sở giao thông công chính, sở xây dựng... Vì đây chính là các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tham gia vào quy trình thẩm định dự án. Đây chính là nguồn thông tin quan trọng nhất bởi đó là thông tin nhanh nhất, chính xác nhất và đáng tin cậy nhất Phòng trực tiếp tiếp nhận thông tin về đấu thầu là phòng KHKT của công ty Ví dụ : Thông tin về cuộc đấu thầu mà ta đang xem xét được bên mời thầu đưa ra thông qua các thông báo mời thầu được đăng tải trên các báo Bắc Ninh 2)- Ra quyết định tham dự thầu Sau khi biết thông tin về gói thầu đó( chủ đầu tư: công ty Xe máy ô tô- Bộ công an), công ty tiến hành nghiên cứu xem gói thầu này có phù hợp với khả năng của công ty hay không và tiếp tục thu thập thêm thông tin về chủ đầu tư. Nhiệm vụ này được giao trực tiếp cho 1 số cán bộ cụ thể của phòng KHKT. Qua đó, công ty đánh giá năng lực của chủ đầu tư đồng thời giới thiệu cho chủ đầu tư biết về công ty. Để đánh giá năng lực của chủ đầu tư, công ty thông qua ngân hàng để xem xét các khoản nợ của họ,thông qua công ty bảo hiểm để đánh giá chế độ ưu đãi đối với người lao động và thông qua chi cục thuế đánh giá tình hình đóng thuế cho Nhà nước. Công ty mà người có trách nhiệm là Giám đốc ra quyết định cho công ty tham gia dự thầu. Ngoài ra, công ty còn tiếp cận với chủ đầu tư để gây ấn tượng ban đầu của chủ đầu tư với mình. Công ty còn đi xem xét thực tế, tìm hiểu, đánh giá một cách sơ bộ về gói thầu và đưa ra ý tưởng thi công Ra quyết định tham dự thầu là một bước quan trọng vì nó quyết định công ty có tham gia đấu thầu hay không. Nếu đưa ra quyết định sai lầm thì có thể công ty khi tham gia dự thầu sẽ không trúng thầu, mất một khoản chi phí tham dự thầu hoặc mất cơ hội giành được dự án tốt cho công ty hay khi giành được dự án rồi nhưng công ty không có lãi. Vì vậy, khi ra quyết định đầu tư, công ty phải có nguồn thông tin đầy đủ, chính xác để có thể đưa ra quyết định đúng đắn. Có những trường hợp không phải la miêu tả quan trọng mà đều quan trọng là nâng cao vị trí của công ty và lập mối quan hệ với nhiều nhà đầu tư. 3- Mua HSMT Sau khi đã xem xét và ra quyết định tham gia đấu thầu thì phòng KHKT tiến hành mua HSMT và làm các thủ tục cần thiết để tham gia đấu thầu 4 –Lập HSDT Đây là khâu quan trọng nhất, mất nhiều thời gian và công sức nhất khi tham gia đấu thầu của công ty. Việc lập HSDT được giao cho phòngKHKT của công ty trên cơ sở sự giúp đỡ, phối hợp của các phòng ban khác Trong chuyên đề này, em xin phép được đi sâu vào tìm hiểu về công tác lập HSDT của công ty, cụ thể là ở dự án “nhà máy sản xuất lắp ráp ô tô thuộc công ty cơ khí ô tô xe máy Thanh Xuân” ở phần sau của chuyên đề. 5-Trình duyệt, đóng gói và nộp HSDT. Sau khi lập được bản thiết kế, tính toán được giá dự thầu và hoàn tất được tất cả các nội dung cần có của HSDT, trưởng phòng Kế hoạch-kỹ thuật của công ty trình HSDT lên giám đốc phê duyệt. Sau đó, phòng kế hoạch- kỹ thuật tiếp tục hoàn thành công việc kiểm tra, đóng gói, niêm phong và nộp HSDT cho bên mời thầu. 6-Ký kết hợp đồng. Đây là giai đoạn chỉ có đối với những gói thầu trúng thầu. Sau khi nhận được thông báo trúng thầu, công ty sẽ tiến hành thoả thuận ngày giờ, địa điểm cụ thể tiến hành kí kết hợp đồng. Việc kí kết này nhằm xác định mối quan hệ ràng buộc giữa công ty và chủ đầu tư. Đồng thời, công ty sẽ chuẩn bị bảo lãnh hợp đồng theo yêu cầu của chủ đầu tư để đảm bảo sẽ thực hiện hợp đồng và có trách nhiệm chuẩn bị bố trí nhân- vật lực thực hiện thi công công trình. 7- Hậu đấu thầu. Đây là giai đoạn sau khi kí kết hợp đồng với nhà đầu tư, công ty tiến hành thi công công trình, quản lý tiến độ thi công, quản lý chất lượng, quản lý chi phí, để đảm bảo công trình thực hiện đúng tiến độ, tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu đã thoả thuận. Sau khi thi công xong thì tiến hành nghiệm thu, bàn giao công trình và thanh quyết toán vốn đầu tư. QUY TRÌNH ĐẤU THẦU Mua HSMT Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật Lập HSDT phòng KH-KT phối hợp với các phòng ban Trình duyệt đóng gói , nộp hồ sơ dự thầu Trưởng phòng KH- KT kiểm tra, giám đốc công ty phê duyệt Thu thập thông tin Kết quả Tiếp tục thực hiện các công việc khác Thương thảo,ký hợp đồng Giám đốc ký Hậu đấu thầu Thực hiện công trình, nghiệm thu, bàn giao công trình không trúng trúng thầu 1.2.3- Công tác lập hồ sơ dự thầu HSDT của dự án này bao gồm 3 phần: Phần I: Đơn- Thông tin năng lực- Hồ sơ pháp lý PhầnII: Các giải pháp kỹ thuật: Biện pháp thi công, tiến độ thi công PhầnIII: Giá dự thầu 1.2.3.1: Phần I Đây là phần giới thiệu về năng lực của công ty cho bên mời thầu. Một công ty có năng lực tốt sẽ gây được uy tín đối với bên mời thầu * Đơn dự thầu: là 1 lá đơn tóm tắt những nội dung chính của bộ HSDT, trong đó quan trọng nhất là đưa ra giá dự thầu của công ty và thời hạn có hiệu quả của bộ HSDT đó. Ví dụ: “ Mẫu đơn dự thầu” CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập –Tự do –Hạnh phúc ĐƠN DỰ THẦU Kính gửi :Công ty cơ khí ô tô xe máy Thanh Xuân- Bộ công an 1.Sau khi nghiên cứu hồ sơ mời đấu thầu Gói thầu xây lắp: Xây dựng cổng, hàng rào Nhà máy sản xuất lắp ráp ô tô thuộc Công ty cơ khí ô tô xe máy Thanh Xuân- Bộ công an. Chúng tôi, người ký tên dưới đây đề nghị được thực hiện( Gói thầu xây lắp: Xây dựng cổng, hàng rào Nhà máy sản xuất lắp ráp ô tô thuộc Công ty cơ khí ô tô xe máy Thanh Xuân- Bộ Công an) và xin bảo hành sửa chữa bất kỳ một sai sót nào theo đúng quy định của hồ sơ mời thầu với giá dự thầu là: 762.429.000 đồng ( Bằng chữ: Bảy trăm sáu mươi sáu triệu bốn trăm hai mươi chín nghìn đồng chẵn.) 2.Chúng tôi xác nhận tài liệu kèm theo đây là các bộ phận trong hồ sơ dự thầu của chúng tôi 3. Nếu hồ sơ dự thầu của chúng tôi được chấp thuận, chúng tôi xin cam kết tiến hành thực hiện ngay công việc khi nhận được lệnh khởi công và hoàn thành bàn giao toàn bộ công việc đã nêu trong hợp đông theo đúng thời hạn 4. Hồ sơ dự thầu của chúng tôi có hiệu lực đến hết ngày 09 tháng 05 năm 2006 5.Hồ sơ dự thầu này cùng với văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu, văn bản thông báo trúng thầu của Bên mời thầu sẽ hình thành một hợp đồng rõ ràng buộc giữa hai bên. Chúng tôi hiểu rằng bên mời thầu không bắt buộc phải giải thích lý do không chấp thuận hồ sơ dự thầu có giá thấp nhất hoặc bất kì hồ sơ dự thầu nào. Ngày 06 tháng 3 năm 2006 ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU GIÁM ĐỐC KS. NGUYỄN VĂN LƯỢNG Trong mẫu đơn dự thầu trên công ty đưa ra giá dự thầu là 766.429.000 đ. HSDT có hiệu lực đến 9/5/2006 * Bảo lãnh dự thầu: Là phần bắt buộc phải có trong HSDT. Phần này xác nhận tên ngân hàng bảo lãnh cho công ty; khoản tiền bảo lãnh và thời gian có hiệu lực của bảo lãnh dự thầu Ví dụ: Mẫu bảo lãnh đấu thầu Chi nhánh Ngân hàng CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Đầu tư&phát triển Bắc Ninh Độc lập -Tự do -Hạnh phúc ------------------------- BẢO LÃNH ĐẤU THẦU Bắc Ninh, ngày 06 thán 3 năm 2006 Kính gửi: Ban quản lý dự án Công ty cơ khí ô tô xe máy Thanh Xuân- Tổng cục hậu cần- Bộ công an Chi nhánh ngân hàng Đầu tư Phát triển Bắc Ninh có trụ sở tại: Đường Nguyễn Đăng Đạo, thị xã Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh Chấp thuận gửi cho Ban quẩn lý dự án Công ty cơ khí ô tô xe máy Thanh Xuân- Tổng cục hậu cần- Bộ công an một khoản tiền là: 10.000.000 đồng. Bằng chữ:( Mười triệu đồng chẵn) Để bảo lãnh cho Nhà thầu Công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh tham dự đấu thầu gói thầu: Cổng, hàng rào nhà máy sản xuất lắp ráp ô tô thuộc công ty cơ khí ô tô xe máy Thanh Xuân- Bộ Công an Ngân hàng chúng tôi cam kết trả cho Ban quản lý dự án Công ty cơ khí ô tô xe máy Thanh Xuân- Tổng cục hậu cần- Bộ công an số tiền nói trên ngay._. sau khi nhận được văn bản yêu cầu của bên mời đấu thầu.Bên mời đấu thầu không phải giải thích về yêu cầu của mình, chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả là do Nhà thầu Công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh vi phạm một hoặc các điều kiện sau đây: 1- Nếu nhà thầu rút đơn dự thầu trong thời hạn có hiệu lực của Hồ sơ đấu thầu đã quy định trong Hồ sơ mời thầu. 2-Nếu Nhà thầu đã được Bên mời thầu thông báo trúng thầu trong thời hạn có hiệu lực của Hồ sơ đấu thầu mà Nhà thầu: a- Từ chối thực hiện Hợp đồng. b- Không có khả năng nộp hoặc từ chối bảo lãnh thực hiện hợp đồng Bảo lãnh này có giá trị kể từ ngày nộp Hồ sơ dự thầu đến sau 30 ngày kể từ khi hết hiệu lực của hồ sơ đấu thầu. Bất cứ yêu cầu nào liên quan đến bảo lãnh này phải gửi tới Ngân hàng trước thời hạn nói trên Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Bắc Ninh K/T. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC NGUYỄN MẠNH HÙNG *Thông tin năng lực Hồ sơ năng lực của công ty thường tiến hành lập các bảng tóm tắt có nội dung chủ yếu sau: -Giới thiệu chung về công ty: lịch sử hình thành và phát triển, các lĩnh vực công ty kinh doanh, cơ cấu tổ chức kèm theo các tài liệu: quá trình thành lập, giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề xây dựng.... -Trình bày tình hình tài chính của công ty trong 3 năm gần nhất thông qua bảng cân đối kế toán, các báo cá tài chính hàng năm -Giới thiệu về kinh nghiệm của công ty: Trình bày số năm kinh nghiệm của các ngành kinh doanh, các hợp đồng tương tự đã thực hiện trong vài năm gần đay 1.2.3.2- Phần II: Thuyết minh các giải pháp kỹ thuật Đây là phần chiếm nhiều công sức nhất khi lập 1 HSDT.Trong bộ hồ sơ này, phần thuyết minh bao gồm 7 phần: -Giới thiệu chung - Bố trí lực lượng thi công -Vật tư, vật liệu sử dụng cho công trình - Biện pháp tổ chức thi công -Biện pháp thi công hạng mục công trình -Bịên pháp quản lý chất lượng công trình -Tiến độ thi công -An toàn lao động, vệ sinh môi trường,phòng cháy chữa cháy *Phần giới thiệu chung: Phần này giới thiệu chung về gói thầu: địa điểm thực hiện, nguồn vốn, qui mô và nội dung xây dựng, những căn cứ để lập biện pháp thi công * Bố trí lực lượng thi công gồm: - Bố trí nhân lực: 1 PGĐ(trưởng ban chi huy công trường) điều hành toàn bộ tiến trình thi công trên công trường; 1 đội trưởng( chủ nhiệm công trường): đội trưởng chịu trách nhiệm trước quyết định về các mặt: Kỹ thuật, kinh tế, chất lượng công trình, tiến độ, an toàn về người và tài sản; điều hành các tổ sản xuất trong đội Nhóm kỹ thuật thi công công trình: gồm 1 kỹ thuật trưởng và các kỹ thuật viên -Máy móc thiết bị dùng cho công trình Bảng 9: Máy móc thiết bị: STT Tên máy Số lượng 1 Máy ủi 100CV 01cái 2 Máy đào120CV 01 cái 3 Ô tô 7-12 tấn 05cái 4 Ô tô tưới nước 5m3 01 cái 5 Máy đầm cóc 5CV 05 cái 6 Máy trắc đạc 01 cái 7 Máy bơm nước 15CV 03 cái 8 Máy phát điện 50KVA 01 cái 9 Máy trộn bê tông 250 lít 03 cái 10 Máy đầm bàn 1-1,5 KW 06 cái 11 Máy đầm dùi 1,5 KW 06 cái 12 Máy hàn điện 23 KW 01 cái 13 Máy trộn vữa 80 lít 01 cái 14 Máy ép cọc 01 cái 15 Máy nén khí 150 cfm 01 cái 16 Máy cắt thép 01 cái 17 Cốt pha thép + gỗ 2500m2 18 Cẩu nâng hạ 2,5 Tấn- 10 Tấn 01 cái 19 Bộ thí nghiệm bê tông 01 bộ 20 Bộ thí nghiệm đất 02 bộ Nguồn: HSDT gói thầu “xây dựng cổng, hàng rào Nhà máy sản xuất lắp ráp ô tô thuộc Công ty cơ khí ô tô xe máy Thanh Xuân- Bộ công an” *Vật tư, vật liệu sử dụng cho công trình Phần này cung cấp các thông tin cho bên mời thầu về các loại vật tư, vật liệu sử dụng cho công trình, yêu cầu kỹ thuật đối với các loại vật tư, vật liệu đó * Biện pháp tổ chức thi công và biện pháp thi công hạng mục công trình và biện pháp quản lý chất lượng công trình Đây là các biện pháp kỹ thuật cụ thể để tiến hành xây dựng công trình * Tiến độ thi công: 60 ngày * An toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy 1.2.3.3 – Giá dự thầu Giá dự thầu là 1 nội dung được quan tâm thứ hai sau đề xuất kỹ thuật.Thường trong tổng điểm dành cho nhà thầu, giá dự thầu( đề xuất tài chính) thường chiếm 30% tổng điểm tuỳ thuộc vào từng công trình. Giá dự thầu là mức giá mà nhà thầu dự kiến dựa trên cơ sở bảng vẽ kỹ thuật và các bảng tiên lượng Khi xét thầu, người ta thường căn cứ khá nhiều vào giá dự thầu. Chính vì vậy, công tác tính giá dự thầu là 1 nội dung luôn được quan tâm. Trong chuyên đề này, em xin phép được trình bày 1 số cách tính giá mà công ty đang áp dụng a, Các yếu tố ảnh hưởng đến cách tính giá dự thầu Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới công tác tính giá dự thầu. Tuy nhiên, trong chuyên đề này, em chỉ xin đề cập đến 1 số nhân tố quan trọng ảnh hưởng nhiều tới giá Trước hết là điều kiện tự nhiên., vị trí địa lý nơi đặt dự án. Nếu dự án được đặt ở nơi điều kiện thiên nhiên thuận lợi, vị trí địa lý gần nơi nguyên vật liệu và thuận tiện cho việc vận chuyển đi lại thì chi phí sẽ thấp hơn khi thực hiện dự án ở những nơi xa xôi, đi lại khó khăn và nơi cung cấp nguyên vật liệu máy móc. Vì vậy, có thể thực hiện 2 công trường tương tự nhau, cùng thời gian nhưng ở hai địa điểm khác nhau thì giá dự toán lại chênh lệnh rất nhiều. Thứ hai, nhân tố thị trường: Đây là nhân tố quan trọng và tác động trực tiếp tới giá dự thầu. Giá cả thị trường càng cao thì giá dự thầu càng cao. Giá các yếu tố cấu thành công trình thấp thì giá dự thầu cũng thấp. Yêu cầu đặt ra cho công ty đó là nghiên cứu thị trường để nắm băt được giá cả chính xác.Ngoài ra, công ty phải tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu nhỏ có thể đảm bảo cung cấp đủ và đúng tiến độ nếu công ty trúng thầu.Nếu làm được điều này thì công ty có lợi thế rất lớn so với các nhà thầu khác vì khi đó giá dự thầu của công ty chắc chắn sẽ thấp. Mặt khác, công ty phải dự toán ,đo lường trước được những biến động của giá thị trường nguyên vật liệu bởi có thể công ty nhận được hợp đồng nhưng sau đó giá nguyên vật liệu tăng lên công ty vẫn không có lãi. Thực tế đã cho ta thấy khi giáthép- nguyên vật liệu quan trọng trong xây dựng tăng vọt trong năm qua rất nhiều công trình phải bỏ rở hoặc làm lỗ Ngoài những nhân tố khách quan ảnh hưởng tới giá dự thầu còn có những nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới giá dự thầu. Như công tác khảo sát đưa ra thiết kế, biện pháp kỹ thuật thi công.Nếu thực hiện tốt công tác khảo sát thực tế, chọn được biện pháp thi công phù hợp thì giá dự thầu sẽ thấp và đảm bảo chất lượng công trình; ngược lại thiết kế kỹ thuât, biện pháp thi công không phù hợp có thể dẫn tới giá dự thầu cao. Vì vậy , công tác khảo sát thiết kế kỹ thuật rất quan trọng, cán bộ thực hiện công tác này phải là cán bộ có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp, càng làm tốt công tác này thì tính khả thi của dự án càng cao, đảm bảo công ty thực hiện hoạt động có lãi Một nguyên nhân chủ quan nữa cũng có ảnh hưởng rất lớn tới giá dự thầu đó là việc lựa chọn máy móc thiết bị cho công trình. Việc lựa chọn máy móc có chất lượng thấp sẽ hạ giá dự thầu nhưng sẽ không đảm bảo chất lượng công trình. Chọn những máy mócthiết bị quá lãng phí, không hiệu quả lại dẫn đến giá dự thàu cao. Ngoài ra còn tình trạng khấu hao và cách tính khấu hao máy móc thi công cũng ảnh hưởng nhiều đến giá dự thầu b, Cách tính giá dự thầu * Cơ sở tính giá dự thầu Trong bộ HSDT này cơ sơ để lập gí dự thầu là căn cứ vào HSMT và bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công hạng mục cổng, hàng rào nhà may sản xuất lắp ráp ô tô thuộc công ty cơ khí ô to xe máy Thanh Xuân do công ty cổ phần xây dựng và thiết kế kiến trúc đô thị VN thiết kế -Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 hướng dẫn thi hành nghị định 158/2003 NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2003 của chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và luật sửa đổi bổ sung một số điều chỉnh của thuế giá trị gia tăng -Định mức áp dụng + Đơn giá dự thầu được tính trên cơ sở định mức dự toán xây dựng cơ bản số 1242/1998/ QĐ-BXD ra ngày 25 tháng 11 năm 1998 của Bộ Xây Dựng + Đơn giá XDCB tỉnh Bắc Ninh ban hành theo Quyết định số 324/1999/ QĐ-CT ngày 20/04/1999 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh + Căn cứ vào Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 1 tháng 4 năm 2005 của Bộ Xây Dựng về việc hướng dẫn lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình + Căn cứ vào Thông tư số16/ 2005/TT- BXD ngày 13 tháng 10 năm 2005 hướng dẫn việc điều chỉnh dự toán trong XDCB - Đơn giá áp dụng: +Đơn giá vật liệu: giá vật liệu lấy theo thông báo giá số 04/2005/TB- LS ngày 10 tháng 11 năm 2005 của liên sở TCVG- XD Bắc Ninh trên địa bàn huyện Tiên Du và một số giá vật liệu mà nhà thầu tham khảo được + Giá máy thi công: Căn cứ vào bảng giá ca máy ban hành kèm theo Quyết định 1260/1998/ QĐ- BXD ngày 28 tháng 11 năm 1998 của Bộ Xây dựng; Thông tư số 16/2005/ TT-BXD ngày 13 tháng 10 năm 2005. KMTC =1,4. +Đơn giá thi công: tính theo đơn giá số 324/1999/QĐ - CT ngày 20-4-1999 của UBND tỉnh BắC Ninh , thông tư số 16/2005/TT – BXD ngày 13 tháng 10 năm 2005 với hệ số KNC =3,36. Trên cơ sở định mức áp dụng, bảng vẽ kĩ thuật, công ty tiến hành lập giá dự thầu trên cơ sơ tính giá dự toán xây lắp cho công trình . Có thể tổng hợp dự toán xây lắp hạng mục công trình qua bảng sau: Bảng 10: Tổng hợp dự toán xây lắp STT Khoản mục chi phí Cách tính I Chi phí trực tiếp 1. Chi phí vật liệu. 2. Chi phí nhân công 3. Chi phí máy thi công. 4.Trực tiếp phí khác. II Chi phí chung C= 5,5%.T III Thu nhập chịu thuế tính trước TL =6%.(T+C) Giá trị dự toán xây lắp trước thuế Gxl=T+C+TC IV Thuế giá trị gia tăng VAT= gxl .TGTGT Giá trị dự toán xây lắp sau thuế GXL = T+C+TL +VAT T:là chi phí trực tiếp, bao gồm : chi phí nguyên liệu, chi phí nhân chính quyền; chi phí máy thi công được xây dựng trên cơ sở khối lượng xây lắp theo thiết kế được duyệt và đơn giá cơ bản của công tác xây lắp tương ứng . VL:chi phí vật liệu, bao gồm chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, được tính theo đơn giá xây dựng cơ bản. NC: chi phí nhân công, gồm lương cơ bản, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các chi phí theo chế độ đối với công nhân xây lắp mà có thể tính trực tiếp cho người lao động để tính một ngày công định mức. M: chi phí máy thi công, được tính theo bảng ca máy, thiết bị thi công do Bộ xây dựng ban hành. Trực tiếp phí khác: gồm chi phí hút nước, vét bùn, thí nghiệm vật liệu, di chuyển nhân lực và thiết bị thi công đến công trình, chi phí an toàn lao động, bảo vệ môi trường. Trực tiếp phí khác không được vượt quá 1.5%(NC+VL+M). C: chi phí chung, gồm chi phí quản lý và điều hành sản xuất tại công trường của doanh nghiệp xây dựng, chi phí phục vụ thi công nhân tại công trường, chi phí phục vụ công nhân và một số chi phí khác. Đối với công trình xây dựng dân dụng: không được vượt quá 6% chi phí trực tiếp. TL: lãi định mức, được tính theo tỉ lệ phần trăm của chi phí trực tiếp và chi phí chung. VAT: thuế giá trị gia tăng đầu ra. gxl: giá trị dự toán xây lắp trước thuế. GXL: giá trị dự toán xây lắp sau thuế. Qj: khối lượng công tác thứ j. Djvl; Djnc; Djm: chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong đơn giá xây dựng thứ j. CLVL : chênh lệch vật liệu( nếu có) Knc ; Kmtc : hệ số điều chỉnh chi phí nhân công và chi phí máy thi công. TGTGT : mức giá trị gia tăng quy định cho công tác xây lắp. Sau khi dự toán giá xây lắp, công ty tiến hành xác định giá bỏ thầu. Ví dụ về cách tính giá dự thầu đối với việc sản xuất cấu bê tông đúc sẵn, bê tông cọc, cột, vữa mác 200, đất 1x2 của dự án “ nhà máy sản xuất, lắp ráp ô tô thuộc công ty cơ khí ô tô xe máy Thanh Xuân_Hạng mục cổng, hàng rào” Bảng 11: Tổng hợp chi phí xây lắp đối với một hạng mục công trình RĐơn vị: đồng Thành phần hao phí đơn vị khối lượng định mức đơn giá thành tiền I-Chi phí trực tiếp 488.009 1- Vật liệu 380.003 -Xi măng PC30 kg 347,13 682 236.743 -Cát vàng m3 0,47604 69.100 32.894 -Đá dăm 1x2 m3 0,89117 121.300 108099 -Nước l 187,775 2 376 -Vật liệu khác % 0,5 1.891 2-Nhân công 3,36 76.326 3- Máy thi công 1,4 24.468 4-Trực tiếp phí khác =1,5%(VL+NC+M) 7.212 II- Chi phí chung 5,5%(I) 26.840 III-Thu nhập chịu thuế tính trước 6%(I+II) 30840 IV- Gía trị dự toán xây lắp trước thuế 545.740 V-VAT đầu ra 10%(IV) 54.574 VI- Gía trị dự toán xây lắp sau thuế 600.314 Nguồn: HSDT gói thầu xây lắp cổng hàng rào nhà máy cơ khí Thanh Xuân Bảng 12: Tính giá dự toán xây lắp toàn dự án Đơn vị: đồng Tên chi phí Kí hiệu và cách tính Gía trị I- Chi phí trực tiếp T 623047509 1.Chi phí vật liệu NC 2.Nhân công NC 3. Máy thi công MTC 4.Trực tiếp phí khác TTP khác II-Chi phí chung c= 5,5%T 34267613 III- Lãi định mức R= 6%( T+C) 39438907 Giá trị dự toán xây lắp trước thuế gXL= T+C+TL 696754030 IV-VAT đầu ra VAT=gXL x10% 69675403 Giá trị dự toán xây lắp sau thuế GXL= gxl +VAT 766.429433 Nguồn: HSDT gói thầu xây lắp cổng hàng rào nhà máy cơ khí Thanh Xuân 1.2.4- Những kết quả công ty đạt được Trong những năm vừa qua, công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh đã và đang tham gia vào rất nhiều các công trình xây dựng trong và ngoài tỉnh, điển hình có thể kể đến l à KCN Yên Phong… Phần lớn các công trình mà công ty thực hiện đều do đấu thầu mang lại. Qua quá trình tìm hiểu, em thấy công ty đã đạt được những kết quả như sau: 1.2.4.1 Đặc điểm của hình thức đầu thầu mà công ty tham gia Trong những năm qua, công ty liên tục thực hiện đấu thầu dưới hai hình thức: cạnh tranh rộng rãi và chỉ định thầu. Đối với hình thức cạnh trạnh rộng rãi, tuy yêu cầu khắt khe và sự cạnh trạnh giữa các công ty ngày càng lớn nhưng số lượng các công trình trúng thầu ngày càng tăng, điều đó thể hiện khả năng cạnh trạnh cao trên thị trường.Từ đó đã tạo uy tín cho nhà thầu đối với khách hàng Bảng 13: Tổng hợp các công trình trúng thầu( 2002-2006) năm Hình thức 2002 2003 2004 2005 2006 1. Cạnh tranh rộng rãi 11 12 14 10 16 2.Chỉ định thầu 0 1 0 0 0 Nguồn: phòng KH-KT 1.2.4.2 Đặc điểm của các công trình mà công ty trúng thầu -Về giá trị: Hầu hết các công trình mà công ty thực hiện đều có giá trị nhỏ, chủ yếu dưới 5 tỷ đồng Bảng 14: Danh mục các công trình mà công ty đang thực hiện Tên hợp đồng Giá trị hợp đồng( nghìn đồng) Tên đơn vị ký hợp đồng Thời gian 1. Cải tạo nâng cấp trạm bơm Ngọc Quan huyện Lương Tài Tỉnh Bắc Ninh 1.709.404 Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Bắc Đuống 16/04/06 2. Cải tạo mở rộng trụ sở làm việc BCH Quân sự tỉnh Bắc Ninh 1.810.240 Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Bắc Ninh 30/7/06 3.Nhà 3 tầng, nhà đặt máy phục hồi chức năng và ô xi cao áp bệnh viện điều dưỡng tỉnh Bắc Ninh 3.309.662 Bệnh viện điều dưỡng phục hồi chức năng tỉnh Bắc Ninh 20/7/06 4.Xây dựng trụ sở chi cục thuỷ lợi Bắc Ninh 2.405.223 Chi cục QLĐĐ và PCLB tỉnh Bắc Ninh 1/6/06 5.Nhà lớp học 4 tầng trường THPT số 3 Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh 4.626.000 BQL dự án sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh 30/10/06 6.Kênh và công trình trên kênh tưới trạm bơm Song Giang huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh 1.896.265 Công ty khai thác công trình Thuỷ lợi Nam Đuống 20/6/06 7. Nhà lớp học, phòng thí nghiệm 4 tầng trường THPT số 2 huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh 9.752.000 BQL dự án sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh 10/12/06 8. Nhà làm việc chính đảng uỷ HĐND UBND xã Tam Sơn huyện Từ Sơn tỉnh Băc Ninh 2.263.914 UBND xã Tam Sơn 31/8/06 9.Tổng cộng 27.772.707 Nguồn: Hồ sơ giới thiệu năng lực công ty +Về địa bàn: công ty chủ yếu tiến hành xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, ngoài ra, trong những năm gần đây, công ty đã mở rộng địa bàn hoạt động sang các tỉnh lân cận như Bắc Giang, Lạng Sơn,…Điều đó chứng tỏ rằng công ty đã tạo được chỗ đững trong thế giới xây dựng cả nước nói chung và giới xây dựng Bắc Ninh nói riêng. Bảng 15: Tổng hợp các công trình xây dựng theo địa bàn STT Địa bàn Số lượng Tỉ lệ 1 Bắc Ninh 47 73,45% 2 Bắc Ninh 4 6,25% 3 Nam Định 1 1,56% 4 Lạng Sơn 7 10,94% 5 Điện Biên 1 1,56% 6 Hải Phòng 1 1,56% 7 Phú Thọ 1 1,56% 8 Tuyên Quang 1 1,56% 9 Hải Dương 1 1,56% +Về lĩnh vực: Lĩnh vực đấu thầu của công ty rất đa dạng, không chỉ tiến hành xây dựng các công trình xây dựng dân dụng, mà công ty còn tiến hành xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp,… Bảng 16:Tổng hợp các công trình theo lĩnh vực (2002-2006) STT Lĩnh vực Số lượng % Gía trị (Triệu đồng % 1 XD DD-CN 28 43,75% 75.071 2 Thuỷ lợi 17 26,56% 41.622 3 Giao thông 11 17,19% 44.455 4 Địên 8 12,5% 34.205 1.2.4.3- Tỷ lệ thắng thầu Bảng 17: Tỷ lệ thắng thầu Năm Số gói thầu tham dự Trúng thầu Gía trị bình quân (tỷ đồng) Tỷ lệ trúng thầu số lượng giá trị(tỷ đồng) 2002 18 11 30,465 2,770 61% 2003 21 13 32,991 2,538 62% 2004 24 14 40,641 2,903 58% 2005 16 10 39,573 3,957 63% 2006 24 16 45,809 2,863 67% Tổng 103 64 189.479 2.961 62% 1.3- THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY 1.3.1-Khái niệm về hiệu quả đấu thầu. 1.3.1.1-Hiệu quả là gì? Phạm trù hiệu quả phải luôn gắn với tương quan so sánh giữa kết quả đạt đựơc với những chi phí bỏ ra để đạt được những kết quả đó và bản chất của hiệu quả là phản ánh mặt chất lượng của hoạt động, phán ánh trình độ sử dụng nguồn lực để đạt được mục tiêu đề ra. Trên thế giới còn tồn tại nhiểu quan điểm khác nhau về bản chất của vấn đề hiệu quả - Quan điểm 1: đồng nhất giữa hiệu quả và kết quả. Đây là quan điểm cổ điển và bộc lộ ngày càng nhiều hạn chế không còn phù hợp với nền kinh tế thị trường. Thật vậy, kết quả là những gì đạt được sau 1 quá trình nhất định. Kết quả đó có thể là những đại lượng cân, đo đong, đếm được và cũng có thể là những đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng,hoàn toàn có tổ chức định tính. Thế nhưng kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp. -Quan điểm 2: Hiệu quả là đại lượng so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nói rộng ra, nó là đại lượng so sánh giứa kết quẩ của đầu ra với chi phí đầu vào. Hiệu quả= Kết quả đầu ra- chi phí đầu vào Quan điểm này cũng gặp phải khó khăn khi sử dụng đủ hiện vật để xác định hiệu quả, đó là giữa đầu vào và đầu ra không cùng một đơn vị đo lường. -Quan điểm3: Hiệu quả là quan hệ tỉ lệ giữa phần phát triển thêm của kết quả so vớ phần phát triển thêm của chi phí Hiệu quả= Kết quả/ chi phí Quan điểm này này còn có thể đánh giá chung được trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi hoạt động của toàn doanh nghiệp.Yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành doanh nghiệp. Quan điểm này cũng đánh giá tốt nhất được trình độ sử dụng các nguồn lực ở mọi điều kiện “ động”. Theo quan điểm này có thể tính toán được hiệu quả trong sự vận động và biến đổi không ngừng, không phụ thuộc vào quy mô, tốc độ biến động khác nhau của chúng. 1.3.1.2-Hiệu quả đấu thầu là gì? Phần trên ta đã tìm hiểu thế nào hiệu quả, thế nào là đấu thầu, nhưng vấn đề chính ta cần tìm hiểu ở đây là thế nào là hiệu quả đấu thấu. Trong chuyên đề này, khi xem xét đến hiệu quả đấu thầu, ta xem xét đến liệu những lợi ích mà đấu thầu mang lại có đủ bù đắp cho những chi phí bỏ ra để thực hiện cuộc đấu thầu đó hay không a- Lợi ích của đấu thầu. Khi nói đến lợi ích mà đấu thầu mang lại, trước tiên người ta xem xét đến lợi ích tính bằng tiền, tức là những phần tiền thu được từ hoạt động đấu thầu. Trong HSDT khi tham gia đấu thầu, công ty đã dự tính trước phần lãi mà họ sẽ thu được( chính là phần thu nhập chịu thuế tính trước hay phần lãi định mức trong giá dự toán xây lắp). Phần lãi này được tính bằng tỉ lệ phần trăm chi phí trực tiếp và chi phí chung tạo ra công trình. Trong HSDT gói thầu “ xây lắp cổng hàng rào nhà máy ô tô, cơ khí Thanh Xuân”, phần lãi mà doanh nghiệp ước tính khi trúng thầu là 39,4388 triệu đồng. Tuy nhiên, trên thực tế phần lãi mà công ty thu được khi thực hiện công trình thường khác so với lãi mà họ dự kiến, đó là do công tác lập HSDT của công ty chưa lường trước được hết những biến động giá cả trên thị trường của vật liệu xây dựng,… Bên cạnh những lợi ích có thể lượng hoá được, đấu thầu còn mang lại cho công ty rất nhiều lợi ích mà không thể tính được bằng tiền như: tạo việc làm cho cán bộ công nhân viên của công ty, tiếp cận được với khách hàng, đối thủ cạnh tranh, có được kinh nghiệm, tiếp cận được những quyết định về mua sắm của các cơ quan quản lý nhà nước, mở rộng thị trường,… Trong chuyên đề này, khi xét đến lợi ích của đấu thầu ta chỉ xét đến lợi ích có thể lượng hoá được. Bảng 18: Bảng tổng hợp lợi ích Đơn vị: Tỉ đồng Năm 2003 2004 2005 2006 Tổng lợi ích 1,5184 1,8284 1,493 3,2576 Số công trình trúng thầu 13 14 10 16 Lợi ích trung bình 0,1168 0,1306 0,1493 0,2036 Nguồn: phòng TC- KT b-Chi phí đấu thầu Chi phí cho công tác đấu thầu là chi phí từ khi có được thông tin gói thầu đến khi hoàn thành xong công tác đấu thầu. Tương ứng với các giai đoạn trong đấu thầu, chi phí tham dự thầu cũng chia theo 7 giai đoạn - Chi phí để có được thông tin về gói thầu. Thông tin về đấu thầu công ty có thể lấy từ nhiều nguồn: + Từ báo chí, đài truyền hình +Từ các bộ quản lý +Từ chính các nhà thầu +Từ thông tin nội bộ Đây là các khoản chi phí rất khó tính toán. Các khoản này người ta không tính trực tiếp khi nó phát sinh mà được dự tính theo một tỷ lệ phần trăm nhất định -Chi phí mua HSMT: Chi phí do bên mời thầu đưa ra thường là 400.000 VNĐ/ 1 HS -Chi phí lập HSDT: Đây là chi phí chiếm tỷ lệ nhiều nhất trong tổng chi phí tham dự thầu( tính đến giai đoạn thông báo kết quả dự thầu) Để lập được một bộ HSDT người ta phải lập các đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính. Việc lập này là do nhân viên phòng kế hoạch -kỹ thuật tiến hành nên khi tính chi phí người ta khó tách riêng với chi phí trả cho nhân viên của phòng này. -Chi phí khảo sát thiết kế: được tính vào chi phí khi lập HSDT. Khi tiến hành xem xét có nên tham gia đấu thầu hay không người ta phải tiến hành khảo sát về : khu đất sẽ xây dựng công trình, về độ sụt lún, về giải toả mặt bằng để từ đó đưa ra thiết kế và tiến độ cho phù hợp. -Chi phí cho việc thương thảo ký hợp đồng -Chi phí cho giai đoạn hậu đấu thầu Ta không tính đến chi phí xây dựng trong chi phí này bởi vì chi phí xây dựng chỉ là một khoản mà công ty thay chủ công trình trả trước. Sau khi quyết toán ,bên mời thầu sẽ thanh toán theo giá trị quyết toán được duyệt và trên cơ sở giá trúng thầu. Ta nói đến chi phí trong giai đoạn này là nói đến các khoản chi phí: + Chi phí phát sinh do không dự kiến trước như: giá nguyên vật liệu tăng + Chi phí phát sinh do làm sai thiết kế + Chi phí cho đền bù do không hoàn thành đúng kế hoạch tiến độ Bảng 19:Tổng hợp chi phí Đơn vị: Tỉ đồng Năm 2003 2004 2005 2006 Tổng chi phí 1,3 1.37 1,323 1,302 Số công trình tham dự 21 24 16 24 Chi phí trung bình 0,0619 0,057 0,08268 0,05425 Nguồn: phòng TC- KT 1.3.2.Cách tính hiệu quả đấu thầu- xác định các nhân tố tác động đến hiệu quả đấu thầu Hiệu quả đấu thầu= lợi ích/chi phí Trong đó: Lợi ích = Giá trị trung bình trúng thầu x Số công trình trúng thầu Chi phí = Chi phí trung bình tham dự thầu x Số công trình tham dự thầu Từ công thức tính trên ta thấy rầng nếu lợi ích trung bình của một công trình đấu thầu tăng, số công trình trúng thầu tăng, chi phí trung bình giảm thì đều làm tăng hiệu quả đấu thầu. Lợi ích và số công trình trúng thầu có tác động cùng chiều với hiệu quả còn chi phí thì lại tác động ngược chiều. Từ đó, ta xác định được các nhân tố tác động đến hiệu quả công tác đấu thầu như sau: 1.3.2.1- Lợi ích trung bình của một công trình trúng thầu Ta có: lợi ích trung bình của một công trình trúng thầu =tỷ lệ % x giá trị công trình. Ở đây, tỷ lệ % là do Nhà nước quy định nên ta coi đó là yếu tố không thể tác động, công ty muốn tăng hiệu quả thì phải tác động vào giá trị công trình. Theo công thức trên ta thấy, một sự tăng lên trong giá trị trúng thầu sẽ làm cho lợi ích đấu thầu của công ty tăng lên, chính vì vậy qui mô trúng thầu có quan hệ tỉ lệ thuận với lợi ích đấu thầu của công ty 1.3.2.2- Số công trình trúng thầu Cũng giống như qui mô, số gói thầu trúng thầu tăng lên sẽ làm tăng lợi ích đấu thầu của công ty, vì vậy nó cũng có quan hệ tỉ lệ thuận với lợi ích đấu thầu của công ty. Tuy nhiên, giữa hai vấn đề này lại có quan hệ với nhau. Do nhu cầu về vốn của công ty có hạn nên trong các quyết định công ty phải luôn có sự đánh đổi về thời gian và chi phí. Đối với những gói thầu lớn thường có thời gian dài, chi phí lớn nên trong một năm sẽ thực hiện được rất ít gói thầu, thậm chí trong nhiều năm mới thực hiện xong một công trình. Còn đối với những gói thầu nhỏ thì thường đòi hỏi vốn ít và thời gian thực hiện nhanh chóng nên trong năm sẽ thực hiện được nhiều gói thầu. Chính vì thế khi tăng qui mô lại vô tình làm giảm số gói thầu trúng thầu. Để có thể làm tăng hiệu quả đấu thầu thì công ty phải nghiên cứu, so sánh giữa hai biện pháp để có thể có được kết quả tối ưu. 1.3.2.3- Chi phí trung bình của một công trình trúng thầu. Trong mọi lĩnh vực, chi phí luôn có quan hệ tỷ lệ nghịch với hiệu quả. Trong đấu thầu cũng vậy, mỗi sự tăng lên của chi phí đều làm giảm hiệu quả. Vì vậy, mục tiêu của mỗi công ty trong quá trình đấu thầu là giảm chi phí tới mức thấp nhất có thể. 1.3.2.4-Số công trình tham dự thầu không hợp lý Theo công thức trên thì số lượng các gói thầu tham dự có ảnh hưởng ngược chiều đến hiệu quả công tác đấu thầu tuy nhiên công ty không thể hạn chế tham gia tất cả các gói thầu bởi vì hoạt động đấu thầu là hoạt động cơ bản của công ty. Chính vì vậy không thể nói số công trình tham dự thầu có ảnh hưởng đến hiệu quả đấu thầu mà chính sự không lựa chọn kỹ khi quyết định đấu thầu mới là yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đấu thầu của công ty. Trên đây là những yếu tố tác động trực tiếp đến hiệu quả đấu thầu, ngoài ra trong quá trình tìm hiểu về hoạt động của công ty, em còn thấy một số yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến hiệu quả đấu thầu của công ty, không trực tiếp mà là gián tiếp. 1.3.2.5-Yếu tố môi trường Khi nói đến các yếu tố ảnh hưởng đến bản thân 1 vấn đề, người ta phải xem xét xem vấn đề đó tồn tại trong môi trường nào. Đối với một công ty xây dựng, môi trường mà nó tồn tại là môi trường vô cùng phức tạp, có những ảnh hưởng tốt cũng như không tốt đến bản thân công ty đó. Môi trường mà ta xem xét trong chuyên đề này bao gồm: -Nhà nước -Nhà đầu tư -Đối thủ cạnh tranh a-Nhà nước Nhà nước là người đưa ra và hướng dẫn thi hành luật đấu thầu. Trong công tác đấu thầu, nhà thầu ngoài việc thực hiện tốt các quy định của luật đấu thầu ra còn phải thực hiện các điều luật có liên quan.Chính vì vậy mà các văn bản luật không sát thực tế hay còn có sự chưa thống nhất với nhau sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả đấu thầu của nhà thầu. Ví dụ như trong định mức chi phí mà Nhà nước quy định cho nhà thầu áp dụng lập giá dự toán còn chưa phù hợp với thực tế. Hiện nay, trên thị trường đã xuất hiện rấ nhiều mặt hàng đa dạng về chủng loại, các MMTB hay các ML được nhập ngoại nhiều, công suất máy lớn, kỹ thuật hiện đại. Trong khi đó, các định mức chi phí do Nhà nước quy định chưa đa dạng theo chủng loại hàng hoá. Hầu hết, các định mức này được lập trên cơ sở định mức các máy móc thiết bị của Nga. Do vậy, trong quá trình lập giá, nhà thầu đã phải rất linh hoạt thì mới có thể đưa ra được mức giá hợp lý mà vẫn theo đúng quy định của nhà nước. b- Bên mời thầu Bên mời thầu là người có công trình, là người muốn chọn người tốt nhất để thực hiện những công trình của mình. Đáp ứng những yêu cầu của bên mời thầu đưa ra trong hồ sơ mời thầu chính lẫn tiêu đầu tiên để lựa chọn nhà thầu. Chính vì vậy, HSMT của bên mời thầu có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trúng thầu của các nhà thầu. Nó cũng như đề thi trong một cuộc thi, dù thí sinh có làm bài tốt đến đâu nhưng lạc đề thì cũng bỏ đi hay thí sinh giỏi nhưng đề bài không hay,không phù hợp thì cuộc thi đó cũng có chất lượng không cao. Chính vì thế cho nên hoàn thiện các bộ HSMT là một vấn đề vô cùng quan trọng để nâng cao khả năng trúng thầu của các nhà thầu. c- Các đối thủ cạnh tranh Các đối thủ cạnh tranh là những yếu tố ảnh hưởng trực tiêp đến khả năng thắng thầu của các nhà thầu. Giữa họ có mối quan hệ ngược chiều với nhau, người này thắng thầu thì người kia thất bại. Chính vì thế, để thắng được thầu thì công ty cần phải hiểu rõ về các đối thủ cạnh tranh. Cần tạo mối quan hệ tốt với họ để dù có không được thầu thì công ty vẫn có thể liên doanh hay ta có cơ hội trở thành các nhà thầu phụ 1.3.2.6- Yếu tố bản thân doanh nghiệp Yếu tố trực tiếp và quyết định nhất định nhất đến khả năng thắng thầu của một công ty chính là nội lực của công ty đó. Công ty đó có nguồn lực tài chính ra sao,nhân sự như thế nào, có kinh nghiệm nhiều hay ít, đó chính là những tiêu chí để chấm điểm doanh nghiệp trong đấu thầu. Yếu tố nội lực quyết định đến 90% khả năng thắng thầu của công ty. Dù cho các quyết định của Nhà nước có đơn giản và phù hợp, các đối thủ cạnh tranh không quá gay gắn, HSMT có rõ ràng mà doanh nghiệp không có năng lực thì cũng không thể quyết định đến khả năng thắng thầu của đơn vị 1.3.3. Thực trạng hiệu quả thầu tại công ty. 1.3.3.1 Bảng hiệu quả công tác đấu thầu. Bảng 20: Hiệu quả công tác đấu thầu Chỉ tiêu Năm Lợi ích trung bình(triệu đồng) Số công trình trúng thầu Chi phí trung bình(triệu đồng) Số công trình tham dự thầu Hiệu quả đấu thầu 2003 116,8 13 61,9 21 1,168 2004 130,6 14 57 24 1,33 2005 149,3 10 82,68 16 1,1285 2006 203,6 16 54,25 24 2,5 Nguồn: Phòng KH- KT 1.3.3.2- Đánh giá bảng trên -Về lợi ích trung bình: trong những năm vừa qua, lợi ích trung bình của các công trình trúng thầu tăng liên tục. Năm 2004, lợi ích đấu thầu tăng 13,8 triệu/1công trình, chiếm 11,8%, đến năm 2005, giá trị đó lại tăng 18,7 triệu/1 công trình, chiếm14,3%. Năm 2006 là năm chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ về lợi ích trung bình, so với năm 2005, lợi ích trung bình về đấu thầu tăng 54,3 triệu/1 công trình, chiếm36,37%. Trong những năm gần đây, hiệu quả đấu thầu của công ty đều đạt mức lớn hơn 1, trong đó: Năm 2003, hiệu quả đấu thầu của công ty đạt 1,168. Đến năm 2004, hiệu quả đấu thầu có tăng so với năm 2003, trong đó lợi ích trung bình và số công trình trúng thầu đều tăng tr._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4905.doc
Tài liệu liên quan